intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến tình hình lạm phát ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

48
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian qua đã có tác động đến lạm phát như thế nào? Liệu Việt Nam thực hiện chính sách tiền tệ giảm giá VNĐ trong thời gian qua có giúp kiểm soát và ổn định thị trường ngoại hối, cải thiện dự trữ ngoại hối, hạn chế nhập siêu và có kiềm chế lạm phát đang gia tăng hay không? Từ đó hình thành định hướng cho việc điều hành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến tình hình lạm phát ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------- NGUYEÃN LEÂ PHÖÔNG MAI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ KINH TEÁ TP. Hồ Chí Minh – Naêm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------- NGUYEÃN LEÂ PHÖÔNG MAI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM Chuyeân ngaønh : Kinh teá taøi chính – ngaân haøng Maõ soá : 60.31.12 LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: PGS.TS. TRAÀN HOAØNG NGAÂN TP. HCM – Naêm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Lê Phương Mai
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục các đồ thị Lời mở đầu ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn .......................................................................... 3 5. Điểm mới của đề tài ................................................................................................ 3 6. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 3 Chương 1: Tổng quan lý thuyết về tỷ giá và lạm phát .......................................... 4 1.1 Tổng quan về tỷ giá .............................................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm về tỷ giá ............................................................................................ 4 1.1.2 Phân loại tỷ giá .................................................................................................. 4 1.1.2.1 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ............................................................................. 4 1.1.2.2 Tỷ giá hối đoái thực ........................................................................................ 4 1.1.3 Chính sách tỷ giá hối đoái ................................................................................. 5 1.1.4 Mặt trái khi đồng tiền được định giá cao .......................................................... 6 1.2 Lạm phát, nguyên nhân và những tổn thất của lạm phát ..................................... 9 1.2.1 Khái niệm lạm phát ........................................................................................... 9 1.2.2 Nguyên nhân lạm phát ....................................................................................... 9 1.2.3 Những tổn thất của lạm phát ............................................................................. 11 1.2.3.1 Đối với lạm phát dự kiến ............................................................................... 11 1.2.3.2 Đối với lạm phát không dự kiến ..................................................................... 11
  5. 1.3 Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát .................................................................... 11 1.4 Kết hối ngoại tệ .................................................................................................... 13 1.5 Kinh nghiệm của Trung quốc về điều hành chính sách tỷ giá .............................. 15 Kết luận chương 1 .................................................................................................... 19 Chương 2: Tác động chính sách tỷ giá hối đoái từ năm 2008-2011đến lạm phát Việt Nam ................................................................................................................. 21 2.1 Thực trạng tình hình tỷ giá hối đoái ở Việt Nam từ sau năm 2008 ..................... 21 2.1.1 Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam ................................................................ 21 2.1.2 Diễn biến tỷ giá từ năm 2008 đến 2011 ........................................................... 23 2.1.2.1 Năm 2008 ...................................................................................................... 23 2.1.2.2 Năm 2009 ...................................................................................................... 26 2.1.2.3 Năm 2010 ...................................................................................................... 27 2.1.2.4 Năm 2011 ....................................................................................................... 29 2.2 Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2008 đến 2011 .......................................... 30 2.2.1 Diễn biến lạm phát năm 2008 ........................................................................... 30 2.2.2 Diễn biến lạm phát năm 2009 ........................................................................... 31 2.2.3 Diễn biến lạm phát năm 2010............................................................................ 32 2.2.4 Diễn biến lạm phát năm 2011 ............................................................................ 34 2.3 Phân tích tác động chính sách tỷ giá năm 2008- 2011 đến lạm phát Việt Nam .. 35 2.3.1 Mối quan hệ tỷ giá và lạm phát ......................................................................... 36 2.3.2 Mối quan hệ tỷ giá và xuất nhập khẩu .............................................................. 39 2.3.3 Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái lên cung cầu ngoại tệ tại Việt Nam 2008-2011 .................................................................................................................. 45 2.4 Đánh giá tác động chính sách tỷ giá hối đoái lên lạm phát Việt Nam thời gian qua .................................................................................................................................... 48 2.4.1 Tác động tiêu cực .............................................................................................. 48 2.4.2 Tác động tích cực .............................................................................................. 49 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 51 Chương 3: Giải pháp hạn chế tác động chính sách tỷ giá đến lạm phát Việt Nam
  6. .................................................................................................................................... 53 3.1 Giải pháp về phía Chính phủ Việt Nam ............................................................... 54 3.1.1 Định hướng phát triển nền kinh tế dựa vào xuất khẩu từ nay cho đến năm 2020 .................................................................................................................................... 54 3.1.2 Giảm tỷ trọng hàng nhập trong hàng xuất ........................................................ 55 3.1.3 Ổn định kinh tế vĩ mô để kiềm chế lạm phát Việt Nam .................................... 56 3.1.3.1 Đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài .................................................. 58 3.1.3.2 Đối với cải thiện hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 58 3.2 Giải pháp về phía Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 59 3.2.1 Đối với chính sách tỷ giá ................................................................................. 59 3.2.2 Hạn chế cung tiền và kiểm soát tăng trưởng tín dụng ....................................... 59 3.2.3 Điều hành lãi suất linh hoạt .............................................................................. 60 3.2.4 Kiểm soát chặt thị trường ngoại hối ................................................................. 62 3.2.5 Chống tình trạng Đô la hóa ............................................................................... 64 3.3 Giải pháp về phía các NHTM .............................................................................. 67 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 68 Kết luận ..................................................................................................................... 70 Tài liệu tham khảo
  7. DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1 . NHNN : Ngân hàng nhà nước 2. VNĐ : Việt Nam đồng 3. USD : Đô la Mỹ 4. PPP : Ngang giá sức mua 5. NDT : Đồng nhân dân tệ 6. CCTM : Cán cân thương mại 7. CCTT : Cán cân thanh toán 8. FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài 9. FII : Đầu tư gián tiếp nước ngoài 10. CPI : Chỉ số giá tiêu dùng 11. NHTM : Ngân hàng thương mai 12. ĐTNN : Đầu tư nước ngoài 13. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước 14. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội 15. CSLP : Chỉ số lạm phát
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Tỷ giá và lạm phát Việt Nam (2008-2011) ................................................. 37 Bảng 2.2 Tỷ giá USD/VND và chênh lệch lạm phát Việt Nam – Mỹ ....................... 38 Bảng 2.3 Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam (2007-2011) ...................................... 39 Bảng 2.4 Chỉ số tỷ giá hối đoái thực và tỷ lệ xuất nhập khẩu Việt Nam (2007-2011)40 Bảng 2.5 Danh sách mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu .......... 42 Bảng 2.6 Danh sách hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu................. 43 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1 Diễn biến lạm phát năm 2008 .................................................................... 31 Hình 2.2 Diễn biến lạm phát năm 2009 ..................................................................... 32 Hình 2.3 Diễn biến lạm phát năm 2010...................................................................... 33 Hình 2.4 Diễn biến lạm phát năm 2011 ..................................................................... 34 Hình 2.5 Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tỷ lệ X/N .................................... 41
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, tác động của tỷ giá tới lạm phát, tăng tỷ giá có cứu được lạm phát… là những vấn đề đã, đang và vẫn được nhiều người quan tâm nghiên cứu trong nền kinh tế. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền: nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. Dựa trên tỷ giá hối đoái, chúng ta có thể tính được giá xuất nhập khẩu của một loại hàng hoá của một nước theo tiền tệ của một nước khác. Vì vậy, tỷ giá thay đổi kéo theo sự thay đổi của giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm còn có ảnh hưởng không nhỏ tới dòng vốn ngoại tệ lưu chuyển giữa các nước, tức tới hoạt động đầu tư và tín dụng quốc tế. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các nhà nghiên cứu cho rằng: Khi mức độ giảm giá của tiền tệ lớn hơn sự mất giá của hàng hóa, lạm phát sẽ gia tăng. Khi mức độ mất giá của tiền tệ thấp hơn sự mất giá của hàng hóa, lạm phát sẽ được hạn chế. Bởi vậy khi lạm phát trầm trọng, tăng tỷ giá có thể hạn chế được lạm phát. Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nứơc ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nứơc. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người
  10. 2 dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng. Thông thường, khủng hoảng tỷ giá hối đoái xảy ra khi những người tham gia vào thị trường tài chính kết luận rằng mức tỷ giá hối đoái hiện hành không thể duy trì được nữa, và nước đó có thể sớm giảm giá. Nhằm bù đắp cho các nhà đầu tư về rủi ro giảm giá dự kiến, NHNN phải tăng lãi suất trong nước, thường là rất cao. Quốc gia này phải đối mặt với sự lựa chọn: duy trì lãi suất ở một mức rất cao, dẫn đến giảm cầu hàng hóa và kích hoạt một cuộc suy thoái: hoặc phải giảm giá đồng tiền. Năm 2008, tỷ lệ lạm phát trung bình của Việt Nam là 22,97% và để đối phó với lạm phát tăng cao Việt Nam đã liên tục tăng tỷ giá. Năm 2008 được giới phân tích tài chánh coi là “năm bất ổn của tỷ giá” với những biến động tỷ giá rất phức tạp và những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ và thậm chí cả tin đồn. Chỉ trong năm 2008, biên độ tỷ giá đã được điều chỉnh 5 lần, một mật độ chưa từng có trong trong lịch sử. Vậy chính sách tỷ giá hối đóai trên đã tác động đến lạm phát ở Việt Nam như thế nào? Nhận thấy đây là vấn đề cần nghiên cứu, nên tôi đã chọn đề tài “Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến tình hình lạm phát ở Việt Nam” làm luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian qua đã có tác động đến lạm phát như thế nào? Liệu Việt Nam thực hiện chính sách tiền tệ giảm giá VNĐ trong thời gian qua có giúp kiểm soát và ổn định thị trường ngoại hối, cải thiện dự trữ ngoại hối, hạn chế nhập siêu và có kiềm chế lạm phát đang gia tăng hay không? Từ đó hình thành định hướng cho việc điều hành tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới. Hy vọng, tỷ giá sẽ là một công cụ chính sách tiền tệ giúp cải thiện tình hình kinh tế hiện nay.
  11. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của những lần điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái lên lạm phát và lên tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam Phạm vi nghiên cứu là diễn biến tỷ giá và lạm phát từ sau khủng khoảng kinh tế năm 2008 đến hết năm 2011. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp mô tả các dữ liệu, đối chiếu, kết hợp các học thuyết kinh tế hiện đại để đưa ra các giải thích sự kiện từ đó đưa ra các kiến nghị về chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam. 4. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào hoàn thiện chính sách điều hành tỷ giá của NHNN hiện nay. Làm cơ sở cho các quyết định thực hiện giảm giá VNĐ với mức độ và thời điểm thích hợp góp phần kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 5. Điểm mới của đề tài Nghiên cứu về tỷ giá và chính sách tỷ giá đã có nhiều tài liệu và đề tài khoa học, luận văn Thạc sĩ, luận văn Tiến sĩ đề cập. Tuy nhiên, nghiên cứu về Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến tình hình lạm phát ở Việt Nam thì chưa phổ biến. Đề tài có thể giúp phân tích tác động lạm phát trong tương lai sau khi thực hiện quyết định giảm giá trị đồng nội tệ. Với đề tài này, tác giả mong muốn đóng góp để hoàn thiện chính sách tỷ giá hiện nay. 6. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, thì luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về tỷ giá và lạm phát Chương 2: Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái từ năm 2008 -2011 đến lạm phát Việt Nam Chương 3: Giải pháp hạn chế tác động chính sách tỷ giá đến lạm phát Việt Nam
  12. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ VÀ LẠM PHÁT 1.1 Tổng quan về tỷ giá 1.1.1 Khái niệm về tỷ giá Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua đồng tiền khác. Hay tỷ giá là số đơn vị đồng tiền định giá trên một đơn vị đồng tiền yết giá; đối với một quốc gia cụ thể, thì tỷ giá là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ, nghĩa là đồng ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá 1.1.2 Phân loại tỷ giá 1.1.2.1 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong các giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa đồng tiền của hai nước. Ví dụ: nếu tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la Mỹ và đồng Việt Nam là 16.130 VNĐ/USD, thì bạn có thể đổi 1 USD lấy 16.130 trên thị trường tiền tệ thế giới. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa thường được sử dụng để chỉ tỷ giá hối đoái giữa hai nước. Tỷ giá hối đoái ngày hôm sau là 1 USD đổi được 16.135 VNĐ tăng so với mức 1 USD đổi được 16.130 VNĐ trong ngày hôm trước. Người ta gọi đó là sự giảm giá của đồng Việt Nam, là sự gia tăng tỷ giá và ngược lại. 1.1.2.2 Tỷ giá hối đoái thực Tỷ giá hối đoái thực chiếm vị trí quan trọng trong các nghiên cứu kinh tế về tỷ giá hối đoái. Xuất phát từ sự tin tưởng tỷ giá hối đoái thực là chỉ tiêu kinh
  13. 5 tế vĩ mô, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là trong xu thế toàn cầu hiện nay. Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và ngoài nước. Tỷ giá hối đoái thực là giá tương đối của hàng hóa ở hai nước. Tức là, tỷ giá hối đoái thực cho chúng ta biết tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa nước khác. 1.1.3 Chính sách tỷ giá hối đoái Vì chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách kinh tế, nên về khái niệm, mục tiêu, nội dung và công cụ điều hành chính sách tỷ giá phải nhất quán với chính sách kinh tế của chính phủ. Chính vì vậy có thể khái niệm chính sách tỷ giá như sau: Chính sách tỷ giá là những họat động của chính phủ (mà đại diện thường là NHNN) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia. Như vậy, để duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết, thì cần phải có một chế độ tỷ giá và một hệ thống các công cụ can thiệp thích hợp. Mục tiêu của chính sách tỷ giá bao gồm: Mục tiêu ổn định giá cả: Với các yếu tố khác không đổi, khi giảm giá nội tệ (tức tăng tỷ giá), làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá cả chung của nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh và tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Điều này thể hiện qua công thức: P = . PD + (1-).E.PM* Trong đó:  : Tỷ trọng hàng hóa sản xuất trong nước
  14. 6 (1-): Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu. PD :Giá hàng hóa sản xuất trong nước tính bằng nội tệ PM* : Gía hàng hóa nhập khẩu tính bằng ngọai tệ E : Tỷ giá P : Giá hàng hóa chung của nền kinh tế Ngựơc lại, khi nâng giá nội tệ ( tức tỷ giá giảm) làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ giảm, tạo áp lực giảm phát. Mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm đầy đủ: khi các yếu tố khác không đổi, chính sách giảm giá nội tệ sẽ làm cho: - Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu làm tăng thu nhập quốc dân và tăng công ăn việc làm. - Làm cho những ngành sản xuất không sử dụng (hoặc sử dụng ít) đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh về giá so với hàng hóa nhập khẩu, từ đó mỡ rộng được sản xuất, tăng thu nhập và tạo thêm công ăn viêc làm mới. Mục tiêu cân bằng cán cân vãng lai: Với chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện đựơc cán cân vãng lai từ trạng thái thâm hụt trở về trạng thái cân bằng hay thặng dư. Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác dụng kìm hãm xuất khẩu và kích thích nhập khẩu, điều chỉnh cán cân vãng lai từ trạng thái thăng dư về cân bằng hay thâm hụt. 1.1.4 Mặt trái khi đồng nội tệ được định giá cao Giá cả hình thành theo quy luật cung cầu là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất để một thị trường hoat động hiệu quả. Cũng như các thị trường khác, để thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả với doanh số giao dịch cực đại, có độ thanh khoản cao và chi phí giao dịch thấp thì tỷ giá phải được hình thành một cách khách quan theo quy luật cung cầu; hay nói cách khác, tỷ giá áp dụng
  15. 7 trong các giao dịch ngoại hối phải là tỷ giá thị trường, tức tại đó cung cầu cân bằng. Nếu tỷ giá quá cao hay quá thấp so với tỷ giá cân bằng, điều trở thành nhân tố kìm hãm doanh số giao dịch, kích thích đầu cơ, là nguyên nhân hình thành và phát triển thị trường ngầm và làm cho các nguồn lực xã hội phân bổ kém hiệu quả. Nếu không có sự can thiệp của NHNN, thì tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu tại mức tỷ giá cân bằng, tại mức tỷ giá này thì cung cầu ngoại tệ bằng nhau. Nếu NHNN quy định tỷ giá giao dịch dưới mức cân bằng, làm cho thị trường ngoại hối trở nên mất cân đối, cung sẽ nhỏ hơn cầu. Do cung nhỏ hơn cầu, nên tỷ giá chịu áp lực tăng; để duy trì tỷ giá ổn định, buộc NHNN phải can thiệp lên thị trường ngoại hối bằng cách bán ngoại tệ ra và mua vào nội tệ, do đó dự trữ ngoại hối sẽ giảm. Nếu dự trữ ngoại hối mỏng thì sẽ nhanh chóng cạn kiệt. Một khi dự trữ ngoại hối bị cạn kiệt hoặc NHNN không muốn tiếp tục giảm dự trữ ngoại hối, thì áp lực giảm giá nội tệ sẽ trở thành hiện thực. Giảm giá nội tệ không phải là biện pháp dễ được NHNN chấp nhận, bởi vì kèm theo giảm giá là áp lực lạm phát, làm xói mòn sức mua đồng tiền quốc gia, làm phát sinh những hậu quả về kinh tế, chính trị và xã hội khó lường. Để tránh giảm giá nội tệ và duy trì được tỷ giá ổn định, buộc NHNN phải áp dụng các biện pháp kiểm soát ngoại hối; ngoài ra, chính phủ còn có thể áp dụng các biện pháp can thiệp hỗ trợ thông qua hệ thống xuất nhập khẩu, hạn ngạch, danh sách mặt hàng hạn chế nhập khẩu … Tất cả các biện pháp nêu trên nhằm tăng cung và giảm cầu để duy trì tỷ giá giao dịch ổn định ở mức thấp hơn tỷ giá cân bằng. Những hậu quả khi NHNN ấn định tỷ giá giao dịch thấp hơn tỷ giá cân bằng: 1. Kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu, ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. 2. Thị trường ngoại hối luôn ở trạng thái cầu lớn hơn cung, nghĩa là thị trường khan hiếm hàng hóa, tạo ra cảnh “ mua tranh bán ép” hay “ bán thì cưỡng bách còn mua thì phân phối”.
  16. 8 3. Làm giảm tính thanh khoản và khiến cho thị trường ngoọai hối họat động trở nên kém hiệu quả. Điều này được thể hiện ở chỗ, doanh số mua bán thị trường có tổ chức giảm. 4. Tỷ giá thấp cùng với doanh số mua bán ngoại tệ giảm đã kìm hãm phát triển ngoại thương và khiến cho các nguồn lực xã hội phân bổ kém hiệu quả 5. Việc quy định tỷ giá giao dịch thấp hơn tỷ giá cân bằng của thị trường là nguyên nhân chính hình thành và phát triển thị trường ngầm; hay nói cách khác, một khi thị trường ngầm tồn tại và tỷ giá trên thị trường này cao hơn tỷ giá giao dịch trên thị trường chính thức thì có thể tin rằng đồng nội tệ đang định giá cao. 6. Do tỷ giá luôn chịu sức ép tăng một chiều, điều này khiến cho những nhà đầu cơ vào cuộc, một mặt họ găm giữ ngoại tệ, mặt khác họ tích cực mua vào chờ thời cơ tỷ giá tăng để bán kiếm lời; thậm chí những người không có nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán cũng ra sức mua bằng được ngọai tệ để làm phương tiện cất trữ giá trị. Điều này khiến cho thị trường ngoại hối lại càng trở nên căng thẳng và tạo sức ép mạnh hơn lên giảm giá nội tệ. 7. Như vậy, vô hình chung trên thị trường ngoại hối đã tạo ra cơ chế “hai giá” Đương nhiên những người có nhu cầu ngoại tệ đều muốn mua được giá phân phối, hay giá trong, nhưng vì ngoại tệ khan hiếm nên buộc họ phải “xếp hàng” chờ phân phối và cấp phép. Đây chính là môi trường thuận lợi để các hành vi nhận hối lộ, làm việc cửa sau,... phát triển. 8. Do tồn tại cơ chế hai giá nên khiến cho môi trường kinh doanh trở nên không bình đẳng. Ví dụ, đều là nhà nhập khẩu, nhưng nhà nhập khẩu A mua được giá chính thức, còn nhà nhập khẩu B phải mua ngoại tệ theo giá thị trường ngầm, do đó nhà nhập khẩu A sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh. 9. Do bán ngoại tệ ở thị trường ngầm với tỷ giá cao hơn so với thị trường chính thức, điều này càng khuyến khích những người có ngoại tệ tìm cách chỉ bán ra trên thị trường ngầm; ngoài ra, có thể tạo động cơ cho một số cán bộ làm việc ở bàn thu đổi ngoại tệ lợi dụng ăn chênh lệch giá.
  17. 9 10. Do ngoại tệ không tập trung hoàn toàn vào hệ thống ngân hàng, do đó thị trường ngầm còn là nơi tiếp tay cho những kẻ buôn lậu trốn thuế, làm ăn phi pháp và gây khó khăn cho NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. 1.2 Lạm phát, nguyên nhân và những tổn thất của lạm phát 1.2.1 Khái niệm lạm phát Một đô la hiện nay không mua được nhiều hàng như 20 năm trước đây. Giá hầu hết các mặt hàng đều tăng lên. Sự gia tăng mức giá chung này được gọi là lạm phát và là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và hoạch định chính sách. Vậy lạm phát là sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung 1.2.2 Nguyên nhân lạm phát Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Trong khi đó,chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có lạm phát. Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát. Lạm phát do chi phí đẩy: Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng. Lạm phát do cơ cấu : Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo
  18. 10 mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. Lạm phát do xuất khẩu : Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Lạm phát do nhập khẩu : Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPECquyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. Lạm phát tiền tệ : Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát loại này nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có thể do ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi lượng tiền lưu thông quá lớn, ví dụ trong tay bạn có nhiều hơn 100 triệu..., thì sự tiêu dùng theo đó mà tăng rất lớn theo xã hội. Áp lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên. Lạm phát đẻ ra lạm phát : Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý, đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại, tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm, kích thích giá lên gây ra lạm phát.
  19. 11 1.2.3 Những tổn thất của lạm phát 1.2.3.1 Đối với lạm phát dự kiến - Tổn thất thứ nhất là gây biến dạng thuế lạm phát đánh vào số tiền mà mọi người đang giữ. - Tổn thất thứ hai của lạm phát phát sinh khi lạm phát cao buộc các doanh nghiệp phải thay đổi biểu giá thường xuyên hơn. - Tổn thất thứ ba của lạm phát phát sinh do các doanh nghiệp tránh điều chỉnh giá cả thường xuyên khi phải chịu chi phí thực đơn; vì vậy, lạm phát càng cao, sự biến động của giá tương đối càng lớn. - Tổn thất thứ tư của lạm phát do luật thuế gây ra. Nhiều điều khoản của luật thuế không tính đến tác động của lạm phát. Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, thường trái với ý định của người làm luật. - Tổn thất thứ năm của lạm phát là sự bất tiện của cuộc sống trong một thế giới mà giá cả thị trường thường xuyên thay đổi. Tiền là thước đo mà chúng ta dựa vào để tính tóan các giao dịch kinh tế. Khi có lạm phát, cái thước này co giãn. 1.2.3.2 Đối với lạm phát không dự kiến Lạm phát không dự kiến có tác động nguy hại hơn so với bất kỳ tổn thất nào của lạm phát ổn định, đựơc dự kiến từ trứơc: lạm phát không dự kiến phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán. 1.3 Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát có thể đựơc giải thích theo thuyết “Ngang giá sức mua” (purchasing power parity -PPP) . Trong số các yếu tố quyết định của tỷ giá hối đoái, lạm phát thường được coi như là yếu tố quan trọng nhất. Việc so sánh sức mua giữa các đồng tiền, so sánh tỷ lệ lạm phát giữa các nước với nhau là điều tương đối phức tạp. Trong các nước tư bản phát triển người ta hay dùng phương pháp so sánh sức mua . Cách giải thích đơn giản nhất
  20. 12 của phương pháp PPP là lấy ví dụ về một mặt hàng. Nếu một chiếc xe Ô tô ở Đức đắt hơn ở Pháp thì người mua sẽ mua xe ở Pháp hơn ở Đức. Vì nhiều người làm như vậy nên giá xe ở Đức hạ xuống và ở Pháp tăng lên, và do đó thu nhập xuất khẩu ở Đức giảm, ở Pháp tăng sẽ dẫn đến xu hướng đồng mark giảm so với đồng franc, giá cả xe hơi và tỷ giá giữa 2 đồng tiền tiếp tục thay đổi cho tới khi giá xe hơi ở hai nước, do tỷ giá điều chỉnh trở nên bằng nhau. Một trong những hệ quả khác của lý thuyết ngang giá là sức mua được biểu hiện bằng mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước đó. Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, mức độ lạm phát của hai nước nếu như khác nhau sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa ở hai nước đó sẽ có sự biến động khác nhau, làm cho sự ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, tức là làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Mức chênh lệnh lạm phát càng lớn sẽ dẫn đến mức thay đổi tỷ giá cũng lớn theo. Chỉ số lạm phát trong nước Tỷ giá thời điểm t = Tỷ giá thời điểm (t-1) x CSLP nước ngoài có đồng tiền định giá Thuyết ngang giá sức mua quy định một mối liên hệ chính xác giữa tỷ lệ lạm phát tương đối và tỷ giá hối đoái ở hai nước. Theo những điều kiện không chính xác, lý thuyết ngang giá sức mua cho rằng tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ điều chỉnh cùng một mức độ với chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai nước. Tỷ giá hối đoái sẽ biến động để bù đắp sự chênh lệch trong lạm phát giữa hai quốc gia để trạng thái ngang giá sức mua được duy trì. Nghĩa là nếu chứng minh được trạng thái ngang giá sức mua tồn tại thì nhìn vào sự chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai quốc gia chúng ta có thể dự báo được sự biến động của tỷ giá hối đoái. Khi trị giá đồng nội tệ hạ xuống ( tức là một đơn vị tiền tệ trong nước đổi được ít hơn đồng ngoại tệ) thì mức giá chung của hàng hóa trong nước chịu ảnh hưởng của giá cả nhập khẩu sẽ tăng dần lên. Giá nhập khẩu các nguyên liệu, bán thành phẩm, thiết bị tăng dần lên làm cho chi phí sản xuất trong nước cũng tăng lên theo. Trái lại, khi trị giá đồng tiền trong nước được nâng lên (tức là một đơn vị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2