Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 8
download
Đề tài này nhằm nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Thông qua việc sử dụng thủ tục kiểm định đồng liên kết Johansen và mô hình vector sai số hiệu chỉnh (VECM – Vector Error Correction Model), tác giả xem xét các tác động này cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THỊ THU HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN TỈ SUẤT SINH LỢI CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THỊ THU HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ LÊN TỈ SUẤT SINH LỢI CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ THỊ LANH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi của Thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của giảng viên theo sự phân công. Những thông tin và dữ liệu trong Luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nguyễn Thị Thu Hằng
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Kinh Tế, Viện Đào Tạo Sau Đại Học, cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian tôi theo học Chương trình Đào tạo Thạc Sĩ tại trường. Xin cảm ơn Cô PGS. TS. Lê Thị Lanh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Nguyễn Thị Thu Hằng
- iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... vi TÓM TẮT ......................................................................................................... 1 1. Giới thiệu: .................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................... 1 1.2. Vấn đề nghiên cứu: ............................................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................... 4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 4 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu: ............................... 5 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây: ...................................... 5 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: .................................................... 12 3.1. Mô hình nghiên cứu: ........................................................................ 12 3.1.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu: ........................................... 12 3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất:........................................................ 13 3.2. Phương pháp nghiên cứu:................................................................ 17 3.3. Thu thập và xử lý dữ liệu: ............................................................... 18 3.3.1. Thu thập và mô tả dữ liệu: ........................................................... 18 3.3.2. Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu – kiểm định ADF và lựa chọn độ trễ tối ưu: ...................................................................................... 25 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu:........................................................... 29 4.1. Kiểm định đồng liên kết: .................................................................. 29 4.2. Ước lượng mô hình VECM: ............................................................ 32 4.3. Các kiểm định độ thích hợp của mô hình: ..................................... 39 4.3.1. Thực hiện kiểm định Wald (kiểm định thừa biến): ................ 39 4.3.2. Kiểm định phần dư (Residuals): ............................................... 40
- iv 4.4. Phân tích phân rã phương sai (Variance Decomposition) và hàm phản ứng đẩy (Impulse Response Function): .......................................... 41 4.4.1. Phân tích phân rã phương sai: ..................................................... 41 4.4.2. Hàm phản ứng đẩy: ....................................................................... 43 5. Kết luận: .................................................................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50 Phụ lục 1: Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu. .......................................... 54
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADF Augmented Dickey – Phương pháp kiểm định tính dừng của tác Fuller giả Dickey và Fuller NHNN Ngân Hàng Nhà Nước TTCK Thị trường chứng khoán VECM Vector Error Mô hình Vector sai số hiệu chỉnh Correction Model
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Tên bảng, biểu, sơ đồ ............................................................................... Trang Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 13 Bảng 3.1: Mô tả các biến và nguồn thu thập. .................................................. 22 Bảng 3.2: Mô tả thống kê các biến.................................................................. 24 Bảng 3.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu. ................................................................... 25 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định tính dừng các biến ở giá trị gốc. ...................... 28 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định tính dừng các biến ở sai phân bậc 1. ................ 28 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa các biến. ............................. 31 Bảng 4.2: Kết quả mô hình VECM. ................................................................ 32 Bảng 4.3: Kết quả mô hình hồi quy dài hạn từ kiểm định đồng liên kết. ....... 36 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Wald. ................................................................ 39 Biểu đồ 4.1: Kết quả kiểm định Histogram – Normality test. ........................ 40 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tương quan chuỗi. ............................................ 40 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ....................... 41 Bảng 4.7: Kết quả phân tích phân rã phương sai. ........................................... 41 Biểu đồ 4.2: Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy. ........................................ 43
- 1 TÓM TẮT Đề tài này nhằm nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi trên Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Thông qua việc sử dụng thủ tục kiểm định đồng liên kết Johansen và mô hình vector sai số hiệu chỉnh (VECM – Vector Error Correction Model), tác giả xem xét các tác động này cả trong ngắn hạn và dài hạn. Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này là dữ liệu thời gian theo tháng từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012. Tập hợp các biến kinh tế vĩ mô gồm lạm phát, lãi suất, tỉ giá, giá dầu thô thế giới và cung tiền. Kết quả nghiên cứu cho biết rằng có tồn tại quan hệ đồng liên kết giữa năm biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Cụ thể, trong ngắn hạn, ngoại trừ biến tỉ giá, các biến lạm phát, lãi suất, giá dầu thô thế giới và cung tiền đều tác động có ý nghĩa thống kê đến tỉ suất sinh lợi TTCK Việt Nam. Trong dài hạn, TTCK chịu ảnh hưởng của tất cả các biến kinh tế vĩ mô trong mô hình. Cơ chế hiệu chỉnh sai số theo mô hình VECM cho thấy khoảng 61.22% các sai lệch của thị trường trong ngắn hạn được điều chỉnh về trạng thái cân bằng dài hạn ở mỗi tháng. 1. Giới thiệu: 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, sự phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế các quốc gia trên thế giới, đã cho thấy sự tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm hoặc suy thoái đều phụ thuộc rất nhiều vào chính sách cũng như cơ cấu của hệ thống tài chính mỗi quốc gia. TTCK là một trong những thị trường quan trọng của một nền kinh tế, đóng vai trò là kênh huy động vốn hiệu quả. Bất kỳ một sự tác
- 2 động nào đến TTCK cũng sẽ tác động đến nền kinh tế theo những cơ chế khác nhau. Theo nhận định của Maysami, Hamzah (2004) trong lý thuyết về thị trường hiệu quả : Thị trường chứng khoán (thể hiện qua giá chứng khoán), điều chỉnh rất nhanh theo những thông tin tin cậy vì vậy thị trường chứng khoán sẽ phản ánh tất cả mọi thông tin về chứng khoán. Lý thuyết thị trường hiệu quả nhấn mạnh, cụ thể ở dạng mạnh của thị trường hiệu quả: giá chứng khoán hàm chứa một cách hiệu quả tất cả các thông tin có sẵn liên quan đến chính sách thị trường và những nhà môi giới chứng khoán trong những ngành nghề tương ứng. Trong chừng mực nào đó, mối quan hệ giữa giá chứng khoán và các chính sách vĩ mô sẽ được sử dụng trong việc tạo nên chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia. Tỉ suất sinh lợi trên TTCK và các nỗ lực dự báo thành quả trên thị trường đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu học thuật, các chuyên gia phân tích tài chính và các nhà làm chính sách. Tương tự các quốc gia khác trên thế giới, TTCK Việt Nam cũng chịu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô, tuy nhiên do đặc thù là thị trường non trẻ và nền kinh tế có những nét đặc trưng riêng nên mức độ ảnh hưởng của các biến vĩ mô đến giá chứng khoán có khác biệt so với kết quả nghiên cứu ở các quốc gia khác. Chính vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu về TTCK Việt Nam để giúp cho những người quan tâm đến đề tài này có thêm những nhận định sâu sắc hơn cho quyết định của mình trên thị trường. 1.2. Vấn đề nghiên cứu:
- 3 TTCK Việt Nam vẫn còn là thị trường non trẻ so với các thị trường khác trên thế giới. Song, sự đóng góp của thị trường này cho sự phát triển kinh tế quốc gia là không thể phủ nhận. Thông qua kênh chứng khoán, nguồn vốn của nền kinh tế được lưu thông dễ dàng hơn và dẫn đến đúng địa chỉ cần vốn cho các dự án lớn. Qua hơn 10 năm phát triển, TTCK Việt Nam bộc lộ nhiều vấn đề cần được giải quyết như cơ sở hạ tầng, cơ sở pháp lý, tính minh bạch, cũng như biến động của thị trường… để có thể tạo nên một TTCK hiệu quả và cạnh tranh hơn. Một trong những vấn đề thu hút được rất nhiều sự quan tâm từ các giới đầu tư, nhà làm chính sách, nhà nghiên cứu… đó là các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động như thế nào đến TTCK thông qua chỉ số chứng khoán đại diện cho thị trường Việt Nam, ở đây tác giả chọn chỉ số VN-index. Trên thế giới đã có vô số công trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên tập trung ở các thị trường phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc,…. Ở Việt Nam, cho đến thời điểm này chỉ có một vài công trình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô lên TTCK như nghiên cứu của Hussainey, Khaled và Lê Khánh Ngọc (2009) đăng trên tạp chí Journal of Risk Finance về tác động của các nhân tố vĩ mô trong và ngoài nước tác động đến TTCK Việt Nam; tác giả Nguyễn Phú Hiếu (Trường đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh), nghiên cứu “ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Tuy nhiên trong công trình nghiên cứu, tác giả sử dụng ba biến vĩ mô đó là (tỷ giá USD/VND, lạm phát và lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng); tác giả Huỳnh Thanh Bình (Trường đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh), nghiên cứu “Tác động của giá vàng, giá dầu và các chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới đến chỉ số chứng khoán Việt Nam”.
- 4 Các nhân tố kinh tế vĩ mô được lựa chọn trong bài nghiên cứu này bao gồm lạm phát, tỉ giá, lãi suất, giá dầu thô thế giới và cung tiền. Tỉ suất sinh lợi của TTCK được tính bằng logarit tự nhiên của chỉ số VN-index. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu khác trên thế giới và trong nước, bài nghiên cứu này nhằm xác định sự tác động của các nhân tố vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi TTCK ở Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Qua đó đề ra các khuyến nghị đối với chính sách kinh tế nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động TTCK cũng như các chiến lược đầu tư hợp lý cho các nhà đầu tư tham khảo nhằm tăng tính hiệu quả trong đầu tư. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Trong bối cảnh kinh tế đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, TTCK Việt Nam đã phản ánh khá xác thực tình hình kinh tế vĩ mô, đà tăng trưởng kinh tế và các tác động của chính sách vĩ mô cũng như diễn biến TTCK quốc tế. Nhìn chung, chỉ số VN-index và HNX- index có xu hướng biến động tương tự nhau và cùng phản ánh tình hình kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như quy mô, bài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô lên chỉ số VN-index – như một đại diện cho toàn thị trường bởi mức vốn hóa trên HoSE chiếm tỉ trọng lớn hơn và có thể đại diện cho toàn thị trường. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Do TTCK Việt Nam còn non trẻ, bắt đầu hoạt động vào tháng 7 năm 2000 với số lượng công ty niêm yết còn hạn chế. Thị trường bị chi phối bởi tâm lý nhà đầu tư hơn là theo quy luật thị trường trong thời gian đầu hoạt động. Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2006, đánh dấu sự mở cửa
- 5 TTCK Việt Nam, từng bước tự do hóa trong lĩnh vực tài chính. Năm 2007, thị trường bùng nổ mạnh mẽ với chỉ số VN-index đạt mốc cao nhất trong lịch sử (1,106.6 điểm), bộc lộ xu hướng tăng trưởng thiếu bền vững. Sang năm 2008, thị trường hạ nhiệt trở lại và bắt đầu chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới với những biểu hiện rõ rệt. Chính vì lý do này, tác giả chọn giai đoạn nghiên cứu là từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2012 (60 biến quan sát) - khi mà TTCK vận hành theo cơ chế thị trường một cách sâu sắc nhất: không những chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố vĩ mô trong nước mà còn phản ứng với các yếu tố quốc tế mang tính hệ thống. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu nên trên, bài nghiên cứu tập trung trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu: - Các biến kinh tế vĩ mô tác động đến tỉ suất sinh lợi TTCK Việt Nam như thế nào? - Có hay không sự khác biệt về kết quả nghiên cứu sự tác động này trong ngắn hạn và dài hạn? Sau khi trả lời được các câu hỏi nghiên cứu, bài nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu là xác định được mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố vĩ mô lên tỉ suất sinh lợi TTCK trong ngắn và dài hạn. Đồng thời so sánh kết quả đạt được với một số nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. Qua đó, tác giả đề ra một số kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm phát triển TTCK Việt Nam. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây:
- 6 Mối quan tương quan đáng kể giữa tỉ suất sinh lợi trên TTCK và các biến kinh tế vĩ mô đã được nhận dạng và thu hút nhiều nhà kinh tế, nhà làm chính sách, giới đầu tư nghiên cứu từ lâu. Năm 1981, Fama đã tìm ra mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô với giá chứng khoán trên thị trường Mỹ. Kết quả nghiên cứu của Fama chỉ ra rằng giá chứng khoán có tương quan dương với chỉ số sản xuất công nghiệp hay tăng trưởng GDP thực và tương quan âm với lạm phát và cung tiền. Tiếp sau nghiên cứu của ông, hàng loạt các công trình của các nhà nghiên cứu khác được tiến hành. Choudhry (2000) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến tỉ suất sinh lợi chứng khoán ở bốn quốc gia có lạm phát cao. Kết quả cho thấy có mối tương quan dương giữa tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu trên TTCK và lạm phát ở bốn quốc gia này. Bên cạnh đó, Engsted và Tanggaard (2002) trong công trình nghiên cứu của mình về tác động của lạm phát đến giá tài sản trong ngắn và dài hạn ở Mỹ và Đan Mạch, đã chỉ ra có mối tương quan dương ở mức trung bình giữa tỉ suất sinh lợi chứng khoán được kì vọng và lạm phát kì vọng tại Mỹ, và mối tương quan dương mạnh đối với thị trường Đan Mạch. Islam và Watanapalachaikul (2003) trong nghiên cứu của mình cũng đã chỉ ra có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa giá chứng khoán và các nhân tố kinh tế vĩ mô (lãi suất, giá trái phiếu, tỉ giá, tỉ số giá/thu nhập, mức vốn hóa thị trường và chỉ số giá tiêu dùng) trong dài hạn thời kì 1992-2001 ở Thái Lan. Trong năm 2003, Islam cũng công bố công trình nghiên cứu của mình về quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của bốn biến vĩ mô (lãi suất, tỉ giá, lạm phát và chỉ số sản xuất công nghiệp) với chỉ số Kuala Lumpur Stock Exchange (KLSE) của Malaysia. Kết quả cho thấy có tồn tại quan hệ có ý nghĩa thống kê
- 7 trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến vĩ mô với chỉ số chứng khoán. Trong đó, lạm phát tương quan dương, trong khi nghiên cứu của tác giả Yusoff (2003) về tác động của chính sách tiền tệ lên TTCK Malaysia lại chỉ ra rằng tồn tại quan hệ trong dài hạn giữa các biến với mối tương quan âm giữa lạm phát và giá chứng khoán cũng như cung tiền. Năm 2004, Maysami và cộng sự tiến hành nghiên cứu về tác động của năm biến độc lập (lãi suất, lạm phát, tỉ giá, chỉ số sản xuất công nghiệp, cung tiền) lên giá chứng khoán ở Singapore. Tác giả tìm thấy có mối tương quan dương giữa tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu và lạm phát trong khi chỉ số sản xuất công nghiệp và cung tiền không có ý nghĩa thống kê. Kết quả có sự thay đổi khi sử dụng biến phụ thuộc là các chỉ số chứng khoán khác nhau ở các ngành khác nhau. Trong nghiên cứu của Al-Khazali và Pyun (2004) về TTCK ở các nước Australia, Hong Kong, Indonesia, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan, kết quả cho thấy tồn tại tương quan âm trong ngắn hạn giữa tỉ suất sinh lợi chứng khoán với chỉ số hoạt động kinh tế thực và lạm phát. Tuy nhiên trong dài hạn thì tồn tại tương quan dương giữa các biến như trong ngắn hạn. Maysami, Howe và Hamzah (2004) đã tìm ra mối tương quan dương giữa lạm phát và giá chứng khoán. Kết quả này mâu thuẫn với nhiều nghiên cứu khác cho rằng tương quan âm. Lý do được giải thích là vai trò của Chính phủ trong kiểm soát giá cả hàng hóa sau khủng hoảng 1997. Mối quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn với giá chứng khoán tương ứng mang dấu dương và âm. Điều này bởi vì lãi suất dài hạn đại diện tốt cho lãi suất phi rủi ro được sử dụng trong mô hình chiết khấu giá chứng khoán và cũng là cơ sở kì vọng lạm phát trong lãi suất chiết khấu. Quan hệ giữa cung tiền và giá chứng khoán
- 8 mang dấu dương, phù hợp với nghiên cứu của Mukherjee và Naka (1995) sử dụng mô hình VECM quan sát thị trường chứng khoán Tokyo. Chaudhuri và Smiles (2004) cũng tiến hành nghiên cứu mối quan hệ trong dài hạn giữa giá chứng khoán và sự thay đổi trong các hoạt động kinh tế thực vĩ mô (GDP thực, chỉ số tiêu dùng tư nhân, cung tiền, và giá dầu) ở TTCK Australia từ năm 1960 đến 1998. Tác giả tìm ra mối quan hệ dài hạn giữa giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy các TTCK nước ngoài như Mỹ, New Zealand cũng có tác động có ý nghĩa thống kê lên tỉ suất sinh lợi của TTCK Australia. Gan, Lee, Yong và Zhang (2006) đã nghiên cứu quan hệ giữa giá chứng khoán và các biến vĩ mô ở New Zealand gồm lãi suất ngắn hạn và dài hạn, lạm phát, tỉ giá, GDP, cung tiền và giá dầu bán lẻ trong nước. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tồn tại quan hệ dài hạn giữa giá chứng khoán và các biến vĩ mô được xét. Trong đó, tác động của lạm phát mang dấu âm. Đồng thời tác động của cung tiền cũng mang dấu âm, trái với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác là do cung tiền ở quốc gia này phụ thuộc vào nhà đầu tư nước ngoài. Khi lãi suất trong nước thấp hơn nước họ thì dòng tiền sẽ không đổ vào New Zealand mà được giữ trong tài khoản ngân hàng ở nước của các nhà đầu tư. Mohammed và cộng sự (2007) đã nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô (lạm phát, cung tiền và tỉ giá hiệu dụng danh nghĩa) lên giá chứng khoán ở Malaysia cũng sử dụng mô hình VECM. Kết quả chỉ ra rằng các biến kinh tế vĩ mô trong mô hình đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến chỉ số chứng khoán. Năm 2007, Humpe và Macmillan đã công bố kết quả nghiên cứu của mình về ảnh hưởng của một số biến kinh tế vĩ mô lên TTCK Mỹ và Nhật Bản.
- 9 Họ tìm thấy ở thị trường Mỹ, giá chứng khoán có tương quan dương với chỉ số sản xuất công nghiệp và tương quan âm với cả lạm phát và lãi suất dài hạn. Đối với thị trường Nhật Bản, giá chứng khoán chịu tác động cùng chiều bởi chỉ số sản xuất công nghiệp và ngược chiều bởi cung tiền. Ratanapakorn và Sharma (2007) đã sử dụng phương pháp tiếp cận qua quan hệ nhân quả Granger để xem xét quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa chỉ số S&P 500 và sáu biến vĩ mô ở Mỹ trong giai đoạn 1975 – 1999. Trong dài hạn, họ chỉ ra rằng giá chứng khoán tương quan âm với lãi suất dài hạn; và có mối tương quan dương giữa giá chứng khoán với cung tiền, chỉ số công nghiệp, tỉ giá và lãi suất ngắn hạn. Hai tác giả này kết luận rằng các biến vĩ mô đều có quan hệ nhân quả với giá chứng khoán trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn thì không. Đến năm 2012, J. K. M Kuwornu, sử dụng mô hình vector sai số hiệu chỉnh (VECM), tác giả đã kết luận các biến kinh tế vĩ mô (lạm phát, tỉ giá, lãi suất, giá dầu thô thế giới) có tác động đến TTCK ở quốc gia Ghana thông qua tác động đến chỉ số GSE All Share index. Cụ thể, trong dài hạn, tỉ suất sinh lợi của chứng khoán chịu tác động có ý nghĩa thống kê của lạm phát, giá dầu thô, tỉ giá và lãi suất tín phiếu Chính phủ với hệ số tương quan lần lượt là 0.5479, - 0.03021, 0.05213 và 0.00322. Trong ngắn hạn, chỉ có lãi suất và lạm phát tác động có ý nghĩa thống kê đến TTCK với hệ số tương quan của lãi suất là 0.005 trong khi hệ số của lạm phát thì trái chiều với trong dài hạn, -0.135744. Cơ chế hiệu chỉnh sai số từ mô hình VECM theo nghiên cứu này vào khoảng 79% trong mỗi tháng – một con số tương đối cao. Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác đã tìm thấy các biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Ví dụ như Chen,
- 10 Roll và Ross (1986), Nelson (1976) và Jaffe và Mandelker (1976) đã kết luận có mối tương quan nghịch chiều giữa lạm phát và giá chứng khoán. Đối với biến tỉ giá, nghiên cứu của Ozcam (1997), Altay (2003) đã chỉ ra tỉ giá có tác động đến lợi nhuận cổ phiếu. Bilson và các cộng sự (2001) kết luận rằng việc giảm giá đồng nội tệ sẽ tác động tiêu cực đến tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu. Mukherijee và Naka (1995) đã cho thấy có mối tương quan dương giữa tỉ giá và tỉ suất sinh lợi trên TTCK. Một số nghiên cứu trước đây của Beenstock và Chan năm 1988, Fifield và cộng sự năm 2002 ,… cũng đã chỉ ra có mối tương quan giữa lãi suất và lợi nhuận của cổ phiếu. Bina và Vo, (2007), Rahman và Mustafa (2008), Miller và Ratti (2009) đã chứng minh kết quả giá chứng khoán và giá dầu thô có tương quan ngược chiều trong dài hạn. Trong khi đó, Kilian và Park, (2007), Arouri và Fouquau (2009), Ghorbel và Younes (2010), Adaramola, Anthony Olugbenga (2006) lại kết luận giá dầu thô thế giới có tương quan dương với giá chứng khoán. Mặc dù được nhận biết từ rất sớm nhưng trong số các công trình nghiên cứu công bố hầu như không có nhiều những nghiên cứu trên các nước đang phát triển như Việt Nam. TTCK các nước đang phát triển đã thu hút nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư trên thế giới như một thị trường tiềm năng trong tương lai đối với các nhà đầu tư. Trong số ít các công trình nghiên cứu về TTCK Việt Nam, ta có thể kể đến là nghiên cứu của Hussainey, Khaled và Lê Khánh Ngọc (2009) đăng trên tạp chí Journal of Risk Finance. Tác giả sử dụng phương pháp được giới thiệu bởi Nasseh và Strauss (2000) – tiến hành hai bước phân tích riêng biệt: Đầu tiên tác giả xem xét nhóm nhân tố vĩ mô trong nước (Lãi suất ngắn và dài hạn, chỉ số công nghiệp), bước tiếp theo xem xét cả nhóm nhân tố
- 11 trong nước và quốc tế (Chỉ số sản xuất công nghiệp Mỹ, lãi suất tín phiếu Mỹ ba tháng, chỉ số chứng khoán S&P 500). Kết quả nghiên cứu cho rằng có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số sản xuất công nghiệp và giá chứng khoán; đối với lãi suất trong nước thì chiều hướng tác động chia thành hai hướng: lãi suất ngắn hạn trong nước tác động cùng chiều trong khi lãi suất dài hạn trong nước lại ngược chiều đối với chỉ số giá chứng khoán; chỉ số S&P 500, chỉ số công nghiệp Mỹ và lãi suất tín phiếu Mỹ tương quan dương với chỉ số chứng khoán Việt Nam. Kế đến là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phú Hiếu (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn từ tháng 7 năm 2004 đến tháng 12 năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn chỉ số chứng khoán bị tác động ngược chiều của yếu tố lạm phát và lãi suất bình quân của thị trường liên ngân hàng, trong ngắn hạn chỉ số chứng khoán bị tác động cùng chiều bởi chính nó với độ trễ (1 tháng và 4 tháng) đồng thời bị tác động ngược chiều bởi yếu tố lãi suất với độ trễ (4 tháng). Huỳnh Thanh Bình (2011) nghiên cứu tác động của giá vàng, giá dầu và các chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới đến chỉ số chứng khoán VN-index. Nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn từ 01/01/2008 đến 30/12/2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong ngắn hạn VN-index bị tác động bởi chính nó với độ trễ (1 ngày) và tác động cùng chiều với biến chỉ số HangSeng vào thời điểm giao dịch hiện tại và một ngày trước đó. Ngoài ra các biến khác như: Giá dầu, giá vàng, chỉ số Dow Jones, chỉ số Nikkei và chỉ số Straits Times trong ngắn hạn không tác động đến VN-index. Trong dài hạn biến giá dầu và giá vàng tác động ngược chiều với VN-index, biến chỉ số Nikkei tác động cùng chiều với VN-index.
- 12 Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước còn hạn chế ở số lượng biến độc lập (nghiên cứu của Huỳnh Thanh Bình, Nguyễn Phú Hiếu) và chưa đi sâu vào nghiên cứu tác động trong ngắn hạn và dài hạn của các nhân tố vĩ mô (nghiên cứu của Hussainey, Khaled và Lê Khánh Ngọc). Do đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả nhằm mục tiêu đi tìm mối tương quan giữa tỉ suất sinh lợi trên TTCK và các biến vĩ mô (Lạm phát, Tỉ giá, Lãi suất, Giá dầu thô thế giới và cung tiền) ở Việt Nam thông qua kỹ thuật phân tích đồng liên kết (Cointegration analysis) và sử dụng mô hình VECM để nghiên cứu tác động trong ngắn hạn và dài hạn hay mức độ điều chỉnh các sai lệch trong ngắn hạn hướng đến cân bằng trong dài hạn. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu của tác giả J. K. M. Kuwornu (2012) nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên TTCK Ghana. Lý do của việc áp dụng phương pháp và mô hình của tác giả Kuwornu trong bài nghiên cứu này đó là TTCK Ghana cũng là TTCK của quốc gia đang phát triển như Việt Nam với nhiều điểm tương đồng: tỉ suất sinh lợi khá cao nhưng bất ổn, chịu tác động của nhiều nhân tố trong và ngoài nước; thêm vào đó, tập hợp các biến độc lập được tác giả sử dụng khá phong phú và có chọn lọc cũng như có một số nghiên cứu trước đây chứng minh được mối tương quan của các nhân tố này đến TTCK Việt Nam, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào kết hợp đầy đủ tất cả các nhân tố này khi phân tích. 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: 3.1. Mô hình nghiên cứu: 3.1.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết và đặc biệt là xem xét các nghiên cứu có trước, có thể nói chỉ số giá cổ phiếu là một hàm ảnh hưởng bới nhiều biến vĩ mô (biến độc lập) như lãi suất, lạm phát, giá vàng và tỷ giá hối đoái, giá dầu thô….Một số lượng lớn các nghiên cứu cho thấy sự ảnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn