intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở kết quả thực hiện, tác giả sẽ đưa ra giải pháp nhằm nâng cao mức độ CBTT tự nguyện, góp phần gia tăng những thông tin cần thiết mà các CTNY đã công bố, giúp các nhà đầu tư tiếp cận được những thông tin hữu ích và có giá trị, giảm thiểu tối đa tình trạng bất cân xứng thông tin như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------O0O--------- LÊ THỊ MINH DUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------O0O--------- LÊ THỊ MINH DUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ANH HIỀN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Nguyện Trên Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam” là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Hiền. Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2017 Học viên Lê Thị Minh Duyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2 5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 7. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................................... 3 8. Điểm mới của luận văn ................................................................................................ 3 9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về mức độ CBTT tự nguyện .................................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện ........................................................................................................................ 6 1.1.3. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện. ....................................................................................................................... 7 1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 11 1.2.1 Các nghiên cứu trong nước về mức độ CBTT tự nguyện ..................................... 11 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện ...................................................................................................................... 12 1.2.3. Các nghiên cứu trong nước về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện ...................................................................................................................... 13
  5. 1.3. Nhận xét tổng quan và khoảng trống nghiên cứu ...................................................... 15 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................16 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................17 2.1. Một số vấn đề chung về CBTT tự nguyện ................................................................ 17 2.1.1. Khái niệm về CBTT ......................................................................................... 17 2.1.2. Phân loại CBTT ............................................................................................... 17 2.1.3. Yêu cầu về CBTT trên BCTN ........................................................................... 18 2.1.4. Sự cần thiết của CBTT tự nguyện...................................................................... 19 2.1.5. Quy trình CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam ....................................... 20 2.2. Cấu trúc sở hữu ....................................................................................................... 21 2.2.1. Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................ 21 2.2.2. Các hình thức sở hữu ........................................................................................ 22 2.3. Các nhân tố cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN ........ 24 2.3.1. Quyền sở hữu quản lý ....................................................................................... 24 2.3.2. Quyền sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT ........................................... 24 2.3.3. Quyền sở hữu nhà nước .................................................................................... 25 2.3.4. Quy mô công ty ................................................................................................ 25 2.3.5. Đòn bẩy tài chính ............................................................................................. 26 2.3.6. Lợi nhuận ......................................................................................................... 26 2.4. Một số lý thuyết nền liên quan đến CBTT tự nguyện và cấu trúc sở hữu ................... 27 2.4.1. Lý thuyết người đại diện ................................................................................... 27 2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan............................................................................... 29 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................34 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 34 3.2. Khung phân tích nghiên cứu .................................................................................... 35 3.2.1. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................... 35 3.2.2 Giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ................................................................. 37
  6. 3.3. Xác định phương pháp đo lường và tính toán các nhân tố trong mô hình.................... 40 3.3.1. Đo lường mức độ CBTT tự nguyện .................................................................. 40 3.3.2. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN..... 41 3.4.Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 44 3.4.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 44 3.4.2. Dữ liệu nghiên cứu: ......................................................................................... 45 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 46 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................51 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .........................................52 4.1. Kết quả thống kê mô tả............................................................................................ 52 4.2. Phân tích tương quan giữa các biến .......................................................................... 54 4.3. Phân tích hồi quy đa biến ........................................................................................ 55 4.4. Kiểm tra kết quả hồi quy ......................................................................................... 60 4.5. Khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp Driscoll-Kraay ............................................................................................................... 61 4.6. Bàn luận kết quả ..................................................................................................... 63 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................................67 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................68 5.1. Kết luận .................................................................................................................. 68 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 69 5.2.1. Kiến nghị đối với nhân tố quyền sở hữu quản lý ................................................ 69 5.2.2. Kiến nghị đối với nhân tố quy mô công ty ......................................................... 71 5.2.3. Kiến nghị đối với nhân tố đòn bẩy tài chính ....................................................... 73 5.2.4. Kiến nghị đối với nhân tố lợi nhuận .................................................................. 74 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 74 5.3.1. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 74 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BGĐ Ban Giám Đốc CBTT Công bố thông tin CQ Chính quyền CTCP Công ty cổ phần CTNY Công ty niêm yết DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HSX Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM HĐQT Hội đồng quản trị NCC Nhà cung cấp SGDCK Sở giao dịch chứng khoán SH Sở hữu TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng quan Lý thuyết người đại diện ................................................................... 28 Bảng 2.2. Các chủ đề báo cáo SRA theo cách tiếp cận các bên liên quan ............................. 30 Bảng 3.1. Bảng tóm tắt các biến số và dấu kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu ..................... 44 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các nhân tố cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY ..................................................................................... 52 Bảng 4.2. Thống kê mô tả nhân tố sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT ................... 53 Bảng 4.3. Thống kê mô tả nhân tố sở hữu nhà nước ............................................................ 53 Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................ 55 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy của 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM ................................. 56 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định F -test ................................................................................... 58 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman test ........................................................................ 59 Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến .......................................................................... 60 Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra phương sai sai số thay đổi ........................................................ 61 Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra tự tương quan......................................................................... 61 Bảng 4.11. Bảng tổng hợp hồi quy đa biến sau khi khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan .................................................................................................. 62 Bảng 4.12. Tổng hợp tác động của các nhân tố trong mô hình ............................................. 63
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ Quy trình CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................... 20 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 34 Hình 5.1. Quy mô tài khoản nhà đầu tư nước ngoài từ năm 2000 – 2016 ............................. 72
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã vượt qua nhiều thách thức để trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, giúp cho Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh. Theo UBCKNN, tổng giá trị vốn huy động qua TTCK từ khi hình thành cho đến nay đã đạt trên 2 triệu tỷ đồng (trong đó giai đoạn 2011 đến 2016, mức huy động vốn qua TTCK đã đạt 1,5 triệu tỷ đồng, tăng gấp 5,2 lần so với giai đoạn 2005-2010), đóng góp bình quân 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong điều kiện phát triển nề n kinh tế thi ̣ trường, việc CBTT có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với nhà đầu tư, và các tổ chức quản lý. Do đó, để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến nhà đầu tư một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, các công ty cần phải hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp, và tuân thủ nội dung CBTT theo đúng quy định của pháp luật (cụ thể là: Thông tư số 155/2015/TT-BTC). Ngoài ra, các cơ quan quản lý phải sửa đổi bổ sung các văn bản pháp lý, nhằm nâng cao chất lượng thông tin và CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Hiện nay việc CBTT về cấu trúc sở hữu được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, thậm chí Tổ chức Hướng tới minh bạch - Cơ quan đầu mối quốc gia của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) tại Việt Nam, cũng đã tiến hành dự án “Báo cáo đánh giá thực tiễn công bố thông tin của Doanh nghiệp: Đánh giá 30 Doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam”. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có điểm số tốt nhất về khía cạnh CBTT về cấu trúc sở hữu là các CTNY với điểm trung bình 64%, tiếp theo là nhóm doanh nghiệp nhà nước với mức điểm 29%. Trong khi đó điểm trung bình của các công ty có 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI là 0%, tuy nhiên điểm hạn chế trong báo cáo này là chỉ chọn ra 30 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (10 CTNY, 10 doanh nghiệp nhà nước, 10 công ty FDI), nên kết luận mang tính khái quát chưa cao, vì vậy cần phải mở rộng mẫu nghiên cứu, và lựa chọn nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, để có cách nhìn đa chiều và tổng quan hơn. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc CBTT tự nguyện về các vấn đề liên quan đến cấu trúc sở hữu, cũng như tham khảo rất nhiều tài liệu về chủ đề này, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố cấu trúc sở
  11. 2 hữu ảnh hưởng tới mức độ CBTT tự nguyện. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và CBTT tự nguyện là rất cần thiết, vì vậy tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Xác định được các nhân tố thuộc cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, kế thừa mô hình nghiên cứu những nhân tố cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính. Thứ hai, kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính bằng dữ liệu thực nghiệm. Thứ ba, đưa ra các kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: Q1: Thực trạng về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam được đánh giá như thế nào? Q2: Các nhân tố nào thuộc cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính? Q3: Những kiến nghị và định hướng nào để nâng cao mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam? 4. Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố thuộc cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện nguyện trong BCTN của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam gồm 6 nhân tố (quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT, quyền sở hữu nhà nước, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận).
  12. 3 Về không gian: Nghiên cứu tiến hành khảo sát 100 CTNY phi tài chính (80 CTNY trên sàn HOSE, 20 CTNY trên sàn HNX) trên TTCK Việt Nam. Về thời gian: Toàn bộ quy trình khảo sát các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam, được tác giả thu thập dữ liệu trong thời gian là 5 năm (2012-2016). 6. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp định lượng: Bằng cách kế thừa mô hình nghiên cứu trước đây, tác giả đã rút ra mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định thực tiễn ở Việt Nam. Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành điều tra khảo sát 100 CTNY trên TTCK Việt Nam thông qua việc thu thập thông tin trên BCTN, báo cáo quản trị, được đăng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy theo 3 phương pháp là: Pooled OLS, mô hình tác động cố định (FEM), và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), các phân tích này đều được thực hiện bằng phần mềm Stata 12.0. 7. Ý nghĩa nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Luận văn sẽ cung cấp thêm bằng chứng cho thấy có sự tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Ý nghĩa thực tế: Trên cơ sở kết quả thực hiện, tác giả sẽ đưa ra giải pháp nhằm nâng cao mức độ CBTT tự nguyện, góp phần gia tăng những thông tin cần thiết mà các CTNY đã công bố, giúp các nhà đầu tư tiếp cận được những thông tin hữu ích và có giá trị, giảm thiểu tối đa tình trạng bất cân xứng thông tin như hiện nay. 8. Điểm mới của luận văn Kế thừa mô hình của tác giả Mgammal.H.M (2017) với tựa đề: “The Effect of Ownership Structure on Voluntary Disclosure: Evidence from Saudi Arabia” (Tác động của cấu trúc sở hữu đến CBTT tự nguyện: Bằng chứng từ Ả Rập Saudi). Cụ thể, luận văn tập trung nhiên cứu các nhân tố của cấu trúc sở hữu như: quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT, và quyền sở hữu nhà nước đến mức độ CBTT tự nguyện trên TTCK Việt Nam. Các nghiên cứu này được thực hiện
  13. 4 rất nhiều ở trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu chuyên sâu, cũng như các đề tài về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện. Hiện nay, việc CBTT nhằm đảm bảo tính công bằng cho người tiếp nhận thông tin đang được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, vì trên thực tế thông tin được công bố cho một vài cổ đông đặc biệt hoặc một số cá nhân có lợi ích liên quan khác trước khi công bố ra công chúng, do đó một số cổ đông luôn có lợi thế về thông tin hơn so với những cổ đông khác như: kiểm toán viên, luật sư và đặc biệt là cổ đông nội bộ (chẳng hạn như cổ đông chính là nhà quản lý công ty, hay cổ đông là người thân trong gia đình của Ban Giám Đốc, Kiểm soát nội bộ...) (Tạ Quang Bình-UBCKNN). Vì vậy, điểm mới của đề tài này là tập trung xem xét tác động của cấu trúc sở hữu (sở hữu quản lý, sở hữu của các thành viên trong gia đình HĐQT, sở hữu nhà nước) đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trình bày tóm tắt các nghiên cứu công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó đưa ra nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày khái niệm, các lý thuyết có liên quan về cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Nêu lên trình tự các bước và phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Kết luận, và đưa ra kiến nghị về các nhân tố có tác động đến mô hình, đồng thời nêu lên những hạn chế của đề tài, để các nghiên cứu trong tương lai có điều kiện nghiên cứu chuyên sâu hơn.
  14. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về mức độ CBTT tự nguyện Cho đến nay, chủ đề về mức độ CBTT tự nguyện đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, và xem xét theo những khía cạnh khác nhau. Ở tầm vĩ mô, có các nghiên cứu của Meek et al. (1995) tại Châu Âu, Hoa Kỳ và Anh, của Chau and Gray (2002) tại Hồng Kông và Singapore, của Zhou et al. (2008) tại Trung Quốc và Thụy Điển, của tác giả Elmans (2012) tại năm quốc gia Châu Âu là: Đức, Pháp, Ý, Hà Lan và Bỉ. Meek et al. (1995), đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện qua ba loại thông tin (chiến lược, phi tài chính, và tài chính) trên các BCTN của các công ty đa quốc gia đến từ Hoa Kỳ, Anh và Châu Âu. Các công ty được chọn từ Tuần báo kinh doanh 1000, Thời báo tài chính Mỹ Top 500, và Thời báo tài chính Châu Âu Top 500 trong năm 1989, họ sử dụng một bảng điểm cân bằng để đo lường mức độ CBTT tự nguyện, bằng phương pháp phân tích hồi quy, tác giả cho thấy quy mô công ty, quốc gia hoặc khu vực, tình trạng niêm yết, và ngành công nghiệp mà công ty đang hoạt động trong lĩnh vực đó có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện, ngược lại lợi nhuận (ROA) không có ảnh hưởng đến việc tiết lộ thông tin. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ nghịch chiều của đòn bẩy tài chính đến mức độ CBTT tự nguyện. Chau and Gray (2002) lại xem xét mức độ CBTT tự nguyện giữa Hồng Kông và Singapore. Mẫu nghiên cứu bao gồm 122 CTNY (60 CTNY ở Hồng Kông, và 62 CTNY ở Singapore), các công ty này đều hoạt động trong nghành công nghiệp (thực phẩm và đồ uống, vận chuyển và giao thông vận tải, xuất bản và in ấn, thiết bị điện tử và công nghệ, vật liệu xây dựng) có BCTN vào cuối năm 1997, với phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến và sử dụng các biến kiểm soát như: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, quy mô kiểm toán, lợi nhuận và công ty đa quốc gia. Kết quả cho thấy quyền sở hữu có mối tương quan thuận chiều đến mức độ CBTT tự nguyện ở Hồng Kông và Singapore, ngược lại các công ty kiểm soát gia đình có ít nhu cầu CBTT tự nguyện hơn các công ty cổ phần lớn. Theo Zhou et al. (2008) cho thấy, tổng mức độ CBTT tự nguyện (thông tin chiến lược, thông tin phi tài chính và các thông tin tài chính) giữa hai nước Trung Quốc và Thụy Điển là hoàn toàn tương tự nhau. Tuy nhiên mức độ CBTT chiến lược ở
  15. 6 Trung Quốc là cao hơn ở Thụy Điển, trong khi đó mức độ CBTT tài chính của các công ty Thụy Điển lại nhiều hơn Trung Quốc, kết quả này được tìm thấy khi tác giả phân tích dữ liệu từ 24 CTNY trên TTCK Thượng Hải của Trung Quốc, và 21 công ty niêm yết trên sàn OMX Stockholm ở Thụy Điển. Tại Châu Âu, Elmans (2012) đã tiến hành nghiên cứu 100 công ty, bao gồm năm nước là: Đức, Pháp, Ý, Hà Lan và Bỉ trong năm 2010. Kết quả cho thấy mức độ CBTT trung bình là: 56,9%, cao nhất là ở Hà Lan (67%), tiếp theo là Pháp (63,5%), Đức (57,3%), Bỉ (50,3%) và Ý (46,3%). Quyền sở hữu quản lý trung bình là 43,85%, quyền sở hữu của chủ sở hữu là 42,12% và quyền sở hữu nhà nước chỉ có 2,80%, trong đó Ý và Pháp có tỷ lệ về quyền sở hữu cổ đông lớn, được tập trung nhiều nhất. Bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, mô hình cũng cho thấy các biến độc lập (quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của chủ sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời) giải thích 36,4% sự sai lệch, trong phạm vi CBTT tự nguyện. 1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện Hiện nay có rất nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển, đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, chẳng hạn như nghiên cứu của Akhtaruddin et al. (2009) ở Malaysia, Sukthomya (2011) ở Thái Lan, Lan et al. (2013) ở Trung Quốc, hay Barros et al. (2013) ở Pháp. Akhtaruddin et al. (2009), đã kiểm tra mối quan hệ giữa các biến (quy mô HĐQT, tỷ lệ giám đốc độc lập trong HĐQT, quyền sở hữu cổ phần bên ngoài, quyền kiểm soát gia đình, quy mô của ủy ban kiểm toán, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, chất lượng công ty kiểm toán, và lợi nhuận) với mức độ CBTT tự nguyện. Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định, nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến việc tiết lộ thông tin. Tác giả đã sử dụng một mẫu gồm 105 CTNY tại Malaysia, kết quả của cho thấy quy mô HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện. Tuy nhiên, quy mô của ủy ban kiểm toán đã chứng tỏ không liên quan đến việc tiết lộ thông tin, ngoài ra các công ty có kiểm soát gia đình là ít minh bạch và bảo thủ hơn trong việc CBTT tự nguyện. Tại Thái Lan, Sukthomya (2011) đã nghiên cứu các nhân tố về đặc điểm công ty, các thuộc tính về tài chính có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, của các
  16. 7 CTNY trên TTCK Thái Lan trong giai đoạn từ 1995 -2005. Nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT tự nguyện có thể bị ảnh hưởng đặc biệt trong những khoảng thời gian khác nhau, cụ thể là mức độ CBTT tự nguyện, ở giai đoạn trước khủng hoảng tài chính năm 1997, là thấp hơn so với giai đoạn sau năm 1997. Các biến giải thích về HĐQT, quyền sở hữu nước ngoài, và lợi nhuận chỉ có ý nghĩa đối với phân tích hồi quy đơn biến. Biến về kiểm toán viên, sự tập trung quyền sở hữu, và đòn bẩy tài chính không có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện. Lan et al (2013), đã điều tra các yếu tố quyết định đến mức độ CBTT tự nguyện, của 1.066 CTNY trên Sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải (653 công ty) và Thẩm Quyến (422 công ty) ở Trung Quốc trong năm 2006, kết quả cho thấy quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tài sản cố định, và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, có tác động tích cực đến mức độ CBTT tự nguyện. Những phát hiện của nghiên cứu này, sẽ giúp các nhà quản lý Trung Quốc, điều chỉnh lại chính sách để phù hợp hơn với nhu cầu thị trường, đồng thời mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư, về độ tin cậy ở một số khoản mục nhất định, trên các BCTN mà các công ty đã công bố. Cũng trong thời gian này, Barros et al. (2013) đã nghiên cứu các nhân tố liên quan đến quản trị công ty (quyền sở hữu, cơ cấu HĐQT, tần suất các cuộc họp của HĐQT, chất lượng kiểm toán), và các biến kiểm soát (quy mô công ty, lợi nhuận và đòn bẩy tài chính), đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của 206 CTNY tại Pháp, trong khoảng thời gian từ 2006 -2009. Tác giả đã sử dụng 112 hạng mục, được chia thành 4 nhóm để đo lường mức độ CBTT: thông tin chiến lược (30 hạng mục), thông tin phi tài chính (35 hạng mục), thông tin tài chính (36 hạng mục) và thông tin quản trị (11 hạng mục). Bằng phương pháp phân tích định lượng, sử dụng một hệ thống mô hình hồi quy GMM, kết quả cho thấy có một mối quan hệ cùng chiều của quyền sở hữu quản lý, cơ cấu HĐQT, tần suất các cuộc họp của HĐQT, và quy mô công ty với mức độ CBTT tự nguyện. 1.1.3. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện. Khi vấn đề về cấu trúc sở hữu nhận được nhều sự quan tâm hơn từ các nhà nghiên cứu, thì CBTT tự nguyện không chỉ tập trung về vấn đề quản trị công ty, đặc điểm HĐQT, chất lượng của ủy ban kiểm soát... mà họ đã nghiên cứu chuyên sâu hơn về tác động của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu quản lý, quyền
  17. 8 sở hữu của các thành viên trong gia đình, quyền sở hữu cổ đông lớn, quyền sở hữu nước ngoài...) đến mức độ CBTT tự nguyện. Các nghiên cứu của tác giả Makhija et al. (2004), Matoussi and Chakroun (2008), Liao et al. (2009), Jalila and Devi (2012), Juhmani (2013), Alhazaimeh et al. (2014), Sepasi et al. (2016), Mgammal (2017) đều liên quan đến vấn đề này. Tại Czech, Makhija et al. (2004), đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố của cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện, của 43 công ty phi tài chính đại diện cho 988 công ty lớn nhất tại Czech trong năm 1993. Chỉ số CBTT tự nguyện được dựa trên các nguyên tắc công khai từ Luật Chứng khoán, một vấn đề quan trọng liên quan đến việc xây dựng chỉ số CBTT, là vấn đề phân biệt “không được công bố” từ các mục “không áp dụng”. Tác giả xây dựng ba chỉ mục khác nhau để kiểm tra độ nhạy cảm của các kết quả cho vấn đề tiềm ẩn này, cuối cùng chỉ số CBTT tự nguyện được đo lường bằng cách lấy số lượng các khoản công bố chia cho số lượng các khoản CBTT cộng với số lượng các khoản không CBTT, còn các mục “không áp dụng” được loại bỏ trong các mục không công bố. Giá trị của chỉ số CBTT có thể dao động từ 0 đến 1. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, cổ phần sở hữu được nắm giữ bởi các chủ sở hữu bên ngoài, có ảnh hưởng đến mức độ CBTT, nhưng không tìm thấy mối quan hệ giữa chủ sở hữu bên trong, và quyền sở hữu nhà nước đến mức độ CBTT tự nguyện. Matoussi and Chakroun (2008), đã đưa ra hai phương pháp trọng số và không trọng số, để đo lường mức độ CBTT của các CTNY ở Tunisia. Phương pháp không trọng số được áp dụng cho các BCTN, nếu doanh nghiệp tiết lộ thông tin về: tài sản vô hình, thông tin về môi trường và xã hội, thông tin về quản trị công ty, thì sẽ cho 1 điểm, ngược lại thì 0 điểm. Phương pháp trọng số được thực hiện bằng cách phân phát 62 câu hỏi cho 40 nhà phân tích tài chính, và các nhà quản lý đầu tư đang làm việc trên TTCK Tunisia. Những người được hỏi sẽ đưa câu trả lời, để thể hiện mức độ quan trọng mà tác giả đưa ra theo thang điểm Likert 5 điểm (Với 1 = không quan trọng đối với 5 = rất quan trọng). Kết quả có 64,51% câu trả lời sau kết quả khảo sát. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất hai mô hình phân tích trong bài nghiên cứu của mình, để tìm mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện. Mô hình 1 có 12 biến giải thích, và mô hình 2 gồm 10 biến giải thích như : sở hữu tập trung, sở hữu của người có liên quan, sở hữu tổ chức,... Kết quả hai mô hình đều cho thấy, quyền sở hữu của người có liên quan càng lớn thì mức độ CBTT tự nguyện càng thấp.
  18. 9 Liao et al. (2009), đã tiến hành kiểm tra một mô hình gồm năm biến (quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, ý kiến của kiểm toán viên, cấu trúc sở hữu, lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu) tác động đến mức độ CBTT tự nguyện, của 1.219 CTNY phi tài chính, có cơ sở dữ liệu trong Tạp chí kinh tế Đài Loan (Tej), trong khoảng thời gian từ năm 2005 – 2007. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc được đo lường dựa trên hệ thống xếp hạng, và CBTT (IDTRS) vào năm 2003. Các hạng mục trong danh mục kiểm tra được phân thành ba loại thông tin: (A) Tài chính và Hoạt động minh bạch; (B) HĐQT và Cấu trúc sở hữu; (C) Bắt buộc hoặc Tự nguyện. Thông tin được tiết lộ sẽ có 1 điểm, ngược lại là 0 điểm hoặc không áp dụng khi mục cụ thể không có trong BCTN. Chỉ số công bố tự nguyện cho mỗi công ty được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số điểm của các CBTT tự nguyện với mức độ CBTT tự nguyện tối đa. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty có quy mô lớn thì mức độ CBTT tự nguyện sẽ cao hơn các công ty có quy mô nhỏ, các công ty gia đình có khuynh hướng tiết lộ thông tin tương đối yếu so với các công ty cổ phần lớn. Những phát hiện thực nghiệm này hoàn toàn chính xác, khi các công ty kiểm soát gia đình ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Đài Loan. Tại Malaysia, Jalila and Devi (2012), đã nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện để đo lường chỉ số CBTT, người nghiên cứu đã dựa trên danh mục kiểm tra công bố bắt buộc theo IAS 14 (R) và bảng kiểm tra tự tiết lộ do Wang, Sewon và Clairborn (2008) phát triển. Danh mục này dựa trên yêu cầu CBTT liên quan đến các công ty Malaysia, bao gồm bốn hạng mục: ngành nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động, phân tích đối thủ cạnh tranh và phân tích thị phần. Kết quả cho thấy quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu nước ngoài không có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ CBTT tự nguyện, ngược lại chất lượng kiểm toán, tình trạng niêm yết và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều đến CBTT tự nguyện. Trong một nghiên cứu gần đây ở một số nước đang phát triển, Juhmani (2013), đã chọn một mẫu nghiên cứu gồm 41 công ty phi tài chính được lựa chọn từ 50 CTNY trên sàn chứng khoán Bahrain (BSE) trong năm 2010, tất cả các dữ liệu được tải từ website chính thức của 41 công ty. Tác giả đã xem xét các nhân tố của quản trị công ty và cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu cổ đông lớn, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu nhà nước) tác động đến mức độ CBTT tự nguyện. Phân tích hồi quy cho thấy, công ty có tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn càng cao, sẽ tiết lộ thông tin tự nguyện ít hơn so với các công ty có tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ tích
  19. 10 cực giữa mức độ CBTT tự nguyện của công ty Bahraini, với biến quy mô công ty và đòn bẩy tài chính. Nghiên cứu của Alhazaimeh et al. (2014) điều tra ảnh hưởng của các đặc điểm như (ủy ban kiểm toán, thù lao ban quản trị, tần suất các cuộc họp HĐQT, cơ cấu HĐQT, giám đốc không điều hành, chất lượng kiểm toán, quyền sở hữu nước ngoài, quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu cổ đông lớn, và số lượng cổ đông), đến mức độ CBTT tự nguyện của 72 CTNY trên sàn chứng khoán Amman (ASE) trong thời gian 9 năm từ 2002-2011. Sử dụng một hệ thống mô hình hồi quy GMM, kết quả cho thấy ủy ban kiểm toán, tần suất các cuộc họp HĐQT, cơ cấu HĐQT, giám đốc không điều hành, chất lượng kiểm toán, và số lượng cổ đông không có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện. Tuy nhiên các biến thù lao HĐQT, quyền sở hữu nước ngoài, và quyền sở hữu nhà nước có tác động tích cực đến việc CBTT tự nguyện, ngược lại biến quyền sở hữu cổ đông lớn có ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiết lộ thông tin. Tại Iran, Sepasi et al. (2016) đã tiến hành một nghiên cứu, để kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện của 80 CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran, trong giai đoạn từ năm 2010-2014. Nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quyền sở hữu quản lý với mức độ CBTT tự nguyện, tác giả nhận xét các công ty có quy mô lớn thì mức độ CBTT tự nguyện cao hơn các công ty có quy mô nhỏ, nhưng không tìm thấy mối liên hệ giữa quyền sở hữu nhà nước và mức độ CBTT tự nguyện. Như vậy quyền sở hữu nhà nước không ảnh hưởng đến mức độ CBTT, nghĩa là các công ty có vốn nhà nước ít chú ý và quan tâm đến việc tiết lộ thông tin. Ngược lại, các công ty không có vốn nhà nước, luôn cố gắng nâng cao chất lượng CBTT của họ vì muốn thu hút vốn từ thị trường. Kết quả của nghiên cứu này rất hữu ích cho các nhà đầu tư và cổ đông của các công ty nhà nước và tư nhân. Mgammal (2017), đã kiểm tra tác động của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của các thành viên trong gia đình HĐQT) đến mức độ CBTT tự nguyện, của 89 CTNY phi tài chính ở Ả rập Saudi trong năm 2009. Một danh sách công bố bao gồm 20 mục thông tin được sử dụng, như một thước đo để đo lường mức độ CBTT tự nguyện trong các BCTN. Mối liên hệ giữa mức độ CBTT tự nguyện và cấu trúc sở hữu, được kiểm tra bằng phương pháp hồi quy đa tuyến tính. Kết quả cho thấy, độ phù hợp của mô hình là 49,5%, và nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực của quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của thành viên
  20. 11 trong gia đình HĐQT, quyền sở hữu nhà nước, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính đến mức độ CBTT tự nguyện. 1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2.1 Các nghiên cứu trong nước về mức độ CBTT tự nguyện Vấn đề nghiên cứu về mức độ CBTT tự nguyện không chỉ nhận được sự quan tâm từ các nước trên thế giới, mà ở trong nước chủ đề này cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, ở nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau như: Bùi Ngọc Ly (2015) hay Nguyễn Thị Hồng Em (2015). Bùi Ngọc Ly (2015), đã đi sâu vào phân tích về thực trạng CBTT tự nguyện trong BCTN của hệ thống ngân hàng Việt Nam, với phương pháp nghiên cứu định lượng: thu thập dữ liệu thông qua điều tra những ngân hàng thương mại đã cung cấp BCTN trên trang thông tin điện tử của mình, từ đó kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất với 9 nhân tố tác động là: kích thước HĐQT, thành phần HĐQT, công ty kiểm toán, quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu nước ngoài, lợi nhuận, quy mô ngân hàng, số năm hoạt động, tình trạng niêm yết và một nhân tố phụ thuộc là chỉ số CBTT tự nguyện, bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy OLS. Tác giả đã nhận thấy các ngân hàng thương mại tại Việt Nam công bố tự nguyện ở mức độ trung bình trong hai năm 2012 -2013 (45,5%), còn các nhân tố về công ty kiểm toán, số năm hoạt động và tình trạng niêm yết được tìm thấy có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa về mặt thống kê đến CBTT tự nguyện trong BCTN của các ngân hàng thương mại. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Em (2015), lại tập trung nghiên cứu về mức độ CBTT tự nguyện của 210 CTNY trên TTCK Việt Nam ở ba nhóm ngành: công nghiệp (114 công ty), xây dựng (61 công ty) và tài chính (35 công ty). Với mô hình gồm 8 biến độc lập: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ thành viên của HĐQT không điều hành, sự tách biệt trong vai trò của chủ tịch HĐQT và giám đốc, và 1 biến phụ thuộc (mức độ CBTT tự nguyện). Bằng công cụ hỗ trợ kiểm định là phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ CBTT tự nguyện ở cả 3 nhóm ngành đều có sự khác biệt, đối với nhóm ngành công nghiệp, quy mô công ty và tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài có mối quan hệ cùng chiều đến mức độ CBTT tự nguyện, đối với nhóm ngành xây dựng, quy mô công ty có tác động cùng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2