intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các nghiên cứu trước đây của các tác giả chưa hề có nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Trong quá trình ước lượng mô hình, đề tài đã đưa ra phương pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam cải thiện hiệu quả đầu tư thông qua việc cải thiện chất lượng báo cáo tài chính và sử dụng nợ ngắn hạn. Dựa vào nền tảng này các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------- Hoàng Thị Thu Hiền TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KÌ HẠN NỢ LÊN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------- Hoàng Thị Thu Hiền TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KÌ HẠN NỢ LÊN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ THÙY LINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ PGS.TS Trần Thị Thùy Linh. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày 31 tháng 05 năm 2015 Người cam đoan Hoàng Thị Thu Hiền
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ...........................................................................................................................1 CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU ....................................................................................................2 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................3 1.5 Điểm mới của đề tài .......................................................................................................4 1.6 Kết cấu của đề tài ...........................................................................................................4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....5 2.1 Các lý thuyết nền ............................................................................................................5 2.1.1 Lý thuyết tân cổ điển ...................................................................................................5 2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện............................................................................................5 2.1.3 Lý thuyết bất cân xứng thông tin ................................................................................6 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm..........................................................................................7 2.2.1 Hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính ........................................................7 2.2.2 Hiệu quả đầu tư và kì hạn nợ ....................................................................................11 2.2.3 Tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư khi mức độ của kì hạn nợ khác nhau................................................................................................................13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................17 3.1 Mẫu và phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................17
  5. 3.1.1 Qui mô và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................17 3.1.2 Thu thập số liệu ........................................................................................................17 3.2 Mô tả biến ....................................................................................................................17 3.2.1 Biến phụ thuộc – Hiệu quả đầu tư ............................................................................18 3.2.2 Biến giải thích – Chất lượng báo cáo tài chính .........................................................19 3.2.3 Biến giải thích – Kì hạn nợ .......................................................................................21 3.2.4 Biến kiểm soát ...........................................................................................................22 3.3 Các giả thiết bài nghiên cứu đưa ra ..............................................................................26 3.4 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................................27 3.4.1 Mô hình xem xét tác động riêng biệt của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư ........................................................................................................27 3.4.2 Mô hình xem xét tác động đồng thời của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu ............................................................................................................29 3.4.3 Xem xét vấn đề nội sinh của mô hình .......................................................................30 3.5 Các phương pháp kiểm định mô hình ..........................................................................31 3.5.1. Thống kê mô tả.........................................................................................................31 3.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................................31 3.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tượng quan ........................................................................32 3.5.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...............................................................32 3.5.5 Mô hình hồi quy Pooled – OLS ................................................................................33 CHƯƠNG IV – KIỂM ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KÌ HẠN NỢ LÊN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................35 4.1 Thống kê mô tả.............................................................................................................35 4.1.1 Thống kê mô tả các biến ...........................................................................................35 4.1.2 Ma trận tương quan ..................................................................................................36 4.2 Kết quả hồi quy ............................................................................................................38
  6. 4.2.1 Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam theo mô hình 1 ..................38 4.2.2 Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư theo mô hình 1 trong trường hợp đầu tư quá mức và thiếu hụt đầu tư.....41 4.2.3 Kết quả kiểm định tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư khi kì hạn nợ thay đổi theo mô hình 2 ...............................................................................46 4.3 Kiểm tra tính bền vững ................................................................................................47 4.3.1 Mô hình hiệu quả đầu tư thay thế..............................................................................47 4.3.2 Mô hình hiệu quả đầu tư với thập phân vị 25 và 75 của STDebt .............................50 4.3.3 Kiểm tra vấn đề nội sinh ...........................................................................................55 4.4 Đối chiếu kết quả nghiên cứu thu được tại Việt Nam và Tây Ban Nha ......................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...............................................................................................59 5.1 Kết luận chung về kết quả nghiên cứu .........................................................................59 5.2 Hạn chế của luận văn ...................................................................................................59 5.3 Những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................60
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả đầu tư ....... 14 Bảng 3.1 Tổng hợp các biến.......................................................................................... 24 Bảng 4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 35 Bảng 4.2 Ma trận tương quan........................................................................................ 37 Bảng 4.3 Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo mô hình 1 ....................................................................................................................... 39 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 1 .............................................. 41 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 1 .................................................. 41 Bảng 4.6 Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo mô hình 1 của các công ty đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức .................................. 42 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 1 khi đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức ....................................................................................................................... 44 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 1 khi đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức ....................................................................................................................... 44 Bảng 4.9: Hồi quy xem xét tác động tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo mô hình 2 ................................................................................................... 45 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2 ............................................ 46 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2 ................................................ 47 Bảng 4.12: Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo mô hình hiệu quả đầu tư thay thế của Chel (2011) ....................................................... 48 4.13: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình thay thế .......................................... 59 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình thay thế ..................................... 50 Bảng 4.15: Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo mô hình 2, phương pháp 1 ............................................................................................ 51 Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2, phương pháp 1 ................. 52 Bảng 4.17: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2, phương pháp 1 ...................... 52
  8. Bảng 4.18: Hồi quy hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ và các biến kiểm soát theo mô hình 2, phương pháp 2 ............................................................ 53 Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2, phương pháp 2 ................. 54 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2, phương pháp 2 ...................... 54 Bảng 4.21: Kết quả hồi quy 2SLS ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư ............................................................................................ 55 Bảng 4.22: Kết quả kiểm định Durbin Watson mô hình 2SLS ..................................... 56 Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Uni root test mô hình 2SLS ......................................... 56 Bảng 4.24: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu được tại Việt Nam và Tây Ban Nha ..... 57
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CFO Dòng tiền hoạt động CFO_ATA Dòng tiền từ hoạt động trên tổng tài sản bình quân FRQ Chất lượng báo cáo tài chính InvEff Hiệu quả đầu tư LnAge Log tự nhiên tuổi của doanh nghiệp LnSales Log tự nhiên doanh thu của doanh nghiệp Loss Sự hiện diện của tổn thất NPV Hiện giá thuần của giá trị đầu tư Opercycle Độ dài chu kỳ kinh doanh StdCFO Độ lệch chuẩn của dòng tiền StdDebt Kỳ hạn nợ StdSales Độ lệch chuẩn của doanh thu Tang Tỷ số tài sản hữu hình trên tổng tài sản TobinQ Chỉ số Tobin Z Chỉ số sức mạnh tài chính
  10. 1 TÓM TẮT Luận văn cứu nghiên cứu tác động của chất lượng báo cáo và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng phương pháp Pooled OLS và 2SLS với dữ liệu của 249 công ty trong giai đoạn 2008 – 2013 dựa theo nghiên cứu của Cutillas và Sánchez (2013). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy gia tăng chất lượng báo cáo và giảm kì hạn nợ giúp cải thiện hiệu quả đầu tư, giảm cả vấn đề đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Luận văn cho thấy không có mối liên hệ giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả đầu tư, nghĩa là dù doanh nghiệp dùng nhiều hay ít nợ ngắn hạn thì tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư cũng không bị ảnh hưởng. Từ khóa: Hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ, đầu tư quá mức, đầu tư dưới mức.
  11. 2 CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Đầu tư là hoạt động không thể thiếu của bất kì doanh nghiệp nào tại bất kì quốc gia nào, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, vì vậy quyết định đầu tư là một trong những vấn đề quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Đã có nhiều bài nghiên cứu của các học giả trên thế giới nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Như nghiên cứu của Bushman và Smith (2001), Biddle và Hillary (2006), Gary và cộng sự (2009) cho thấy chất lượng báo cáo tài chính có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả đầu tư. Parrino và Weisbach (1999), Ortiz – Molina và Penas (2008), D’Mello và Miranda (2010) lại tìm thấy tác động tích cực khi rút ngắn kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Cuối cùng là nghiên cứu của Cutillas và Sánchez (2013) nghiên cứu đồng thời tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn lên hiệu quả đầu tư tại Tây Ban Nha đã đưa ra kết luận chất lượng báo cáo tài chính giúp giảm tình trạng đầu tư quá mức, nợ ngắn hạn giúp làm giảm cả đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Mối liên hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư là quan hệ thay thế nhau. Nhận thấy việc nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ theo các xu hướng nghiên cứu này là rất quan trọng trong việc giảm thiểu bất cân xứng thông tin và nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp tại Việt Nam, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam” trong giai đoạn 2008 – 2013 cho luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình.
  12. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:  Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư là như thế nào tại các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam? Tác động này sẽ như thế nào trong trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức?  Khi xem xét sự thay đổi của kì hạn nợ thì tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư thay đổi như thế nào? Mối liên hệ này sẽ ra sao trong trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng báo cáo tài chính, kì hạn nợ và hiệu quả đầu tư. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp được niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX cơ sở số liệu trong giai đoạn 2008 – 2013, kỳ quan sát tính theo năm. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu đưa vào mô hình nghiên cứu các biến số sau: hiệu quả đầu tư InvEff là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm: chất lượng báo cáo tài chính FRQ, kì hạn nợ STDebt, độ lệch chuẩn của dòng tiền STDCFO, độ lệch chuẩn của doanh thu STDSales, chỉ số sức mạnh tài chính Z,… Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại
  13. 4 Việt Nam bằng các mô hình: hồi quy Pooled OLS trên dữ liệu bảng, sử dụng các ma trận tương quan Person, phương pháp Durbin Watson, Uni root test để kiểm định sự phù hợp của mô hình OLS; hồi quy hai giai đoạn 2SLS để kiểm tra vấn đề nội sinh với sự hỗ trợ của phần mềm EViews 8. 1.5 Điểm mới của đề tài Luận văn đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Các nghiên cứu trước đây của các tác giả chưa hề có nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Trong quá trình ước lượng mô hình, đề tài đã đưa ra phương pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam cải thiện hiệu quả đầu tư thông qua việc cải thiện chất lượng báo cáo tài chính và sử dụng nợ ngắn hạn. Dựa vào nền tảng này các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp 1.6 Kết cấu của đề tài Ngoài phần tóm tắt, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm có 5 chương như sau: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam Chương 5: Kết luận
  14. 5 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Các lý thuyết nền: 2.1.1 Lý thuyết tân cổ điển Theo lý thuyết tân cổ điển, trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ đầu tư và tối đa hóa hiệu quả phân bổ nguồn lực cho đến khi thu nhập biên bằng với chi phí biên, lúc này tất cả các dự án có NPV dương đều cần được tài trợ và thực hiện (Yoshikawa, 1980; Albel, 1983). Tuy nhiên, theo Hubbard (1998), trong thực tế thị trường là không hoàn hảo, vấn đề bất cân xứng thông tin có thể dẫn tới việc thực hiện các dự án có NPV âm (đầu tư quá mức) và bác bỏ các dự án có NPV dương (đầu tư dưới mức) khiến cho doanh nghiệp không thể đạt được giá trị tối ưu do đầu tư không có hiệu quả. 2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện Vấn đề chi phí đại diện luôn hiện diện và là vấn đề nhức nhối trong các công ty cổ phần, luôn luôn tồn tại các mâu thuẫn về lợi ích giữa các thành phần trong công ty như mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông, cổ đông và người quản lý, cổ đông thiểu số và cổ đông lớn… Theo lý thuyết chi phí đại diện, bất cân xứng thông tin là nguyên nhân của tình trạng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp. Jensey và Meckling (1976) và Myers (1977) cho rằng rủi ro đạo đức xảy ra khi có sự mâu thuẫn về lợi ích và thiếu sự kiểm tra, giám sát giữa các cổ đông và người quản lý. Khi thiếu đi sự kiểm tra, giám sát, nhà quản lý có thể tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích cá nhân của họ thay vì tối đa hóa giá trị tài sản của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu và gia tăng cổ tức để đem lại
  15. 6 lợi ích cao nhất cho cổ đông. Họ có thể từ chối các dự án có tỷ suất sinh lợi cao do e ngại rủi ro, thực hiện các dự án không có tỷ suất sinh lợi cao nhưng đem lại lợi nhuận cho riêng họ mà không quan tâm đến những hậu quả mà công ty phải gánh chịu. Mâu thuẫn thứ hai trong công ty cổ phần là mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Lúc này các cổ đông đóng vai trò là người đại diện. Mục đích của các chủ nợ là thu nhập từ lãi suất cho vay và tài sản của công ty trong trường hợp công ty bị phá sản. Trong khi mục đích của cổ đông là tối đa hóa giá trị công ty và giá trị cổ tức nhận về. Các cổ đông có thể yêu cầu nhà quản lý thực hiện trò chơi chuyển dịch rủi ro, tức thực hiện dự án có rủi ro cao nhưng tỷ suất sinh lợi cực cao. Nếu dự án thành công, cổ đông sẽ nhận được hầu hết phần thu hoạch bằng tiền đánh cược của chủ nợ. Ngoài ra các cổ đông có thể thực hiện các trò chơi như thu tiền bỏ chạy, kéo dài thời gian, thả mồi bắt bóng…gây ra các quyết định đầu tư không hiệu quả và làm giảm giá trị doanh nghiệp. 2.1.3 Lý thuyết bất cân xứng thông tin Theo Stiglitz và Weiss (1981), lựa chọn bất lợi là một hệ quả điển hình của tình trạng bất cân xứng thông tin. Do tình trạng thông tin bất cân xứng, các chủ nợ sẽ đối phó với nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư không hiệu quả của doanh nghiệp bằng cách gia tăng lãi suất cho vay do lo ngại tình trạng đầu tư quá mức của doanh nghiệp. Lựa chọn bất lợi xảy ra đối với chủ nợ vì chủ nợ không nắm được các thông tin về dự án đầu tư rõ như công ty đi vay do thông tin bất cân xứng, gây nên thiệt hại với cả chủ nợ và công ty có dự án tốt. Lúc này các công ty với dự án có tỷ suất sinh lời cao đủ để bù đắp lãi suất vay vốn cao nhưng lại có rủi ro lớn sẽ đi vay bằng được vì họ biết rằng nếu vay được chỗ khác (ví dụ vay chợ đen) thì lãi suất rất cao hoặc không vay được. Trong khi các công ty với các dự án tốt, rủi ro thấp nhưng tỷ suất sinh lời không cao bằng lại không vay do lãi suất quá cao, dẫn đến tình trạng đầu tư dưới mức của công ty. Lựa chọn bất lợi làm cho hiệu quả đầu tư của công ty giảm đi.
  16. 7 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1 Hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế của doanh nghiệp được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…) Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo:  Bảng cân đối kế toán  Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Bảng thuyết minh báo cáo tài chính  Các báo cáo khác theo yêu cầu của pháp luật. Chất lượng báo cáo tài chính là tính chính xác, trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phục vụ đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị. Việc xác định chất lượng báo cáo tài chính của một doanh nghiệp giúp cho: - Đối với nhà quản lý: giúp cho họ thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị,... - Đối với ngân hàng, nhà đầu tư, người cho vay: xem xét việc cho vay vốn, ... - Đối với người bán: xem xét việc cho bán chịu, ...
  17. 8 Theo nghiên cứu của Biddle và Hillary (2006), chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ làm giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư và giảm vấn đề quản lý thu nhập. Dựa trên nghiên cứu này, Biddle và các cộng sự (2009) nghiên cứu các doanh nghiệp ở Mĩ, Chen và cộng sự (2011) nghiên cứu tại các nước mới nổi đã tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy, chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ giúp các công ty đầu tư dưới mức lựa chọn các dự án có hiệu quả và giúp rà soát lại các khoản đầu tư không hiệu quả của doanh nghiệp đầu tư quá mức. Kết quả một số bài nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư như sau: Biddle và Hilary (2006) đã nghiên cứu về vấn đề chất lượng thông tin kế toán và vốn đầu tư cấp độ công ty. Bài nghiên cứu này xem xét tác động của chất lượng thông tin kế toán lên hiệu quả vốn đầu tư trên mẫu gồm 34 nước từ 1993 – 2004. Thông qua việc phân tích độ nhạy của dòng tiền đầu tư bằng cách hồi quy độ nhạy dòng tiền theo phương pháp OLS, bằng chứng thực nghiệm cho thấy chất lượng thông tin kế toán làm giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư bằng tiền mặt, từ đó làm giảm tình trạng đầu tư quá mức. Ngoài ra bằng cách xem xét riêng tại Mỹ và Nhật, tác giả còn tìm ra rằng tại các nước có vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn trong cấu trúc vốn như Mỹ thì tác động của chất lượng thông tin kế toán lên độ nhạy dòng tiền đầu tư sẽ cao hơn tại các nước mà nợ vay chiếm ưu thế hơn trong cấu trúc vốn như Nhật. McNichols và Stubben (2008) đã nghiên cứu về việc quản lý thu nhập và hiệu quả đầu tư. Với dữ liệu nghiên cứu được lấy từ cơ sở dữ liệu Compustat trong giai đoạn 1978 – 2002 của 535 doanh nghiệp niêm yết, bằng cách hồi quy biến vốn đầu tư theo các biến TobinQ, tiền mặt, tỷ lệ tăng trưởng tài sản, đầu tư quá mức…
  18. 9 Kết quả bài nghiên cứu cho thấy những công ty sử dụng các biện pháp kế toán để quản lý thu nhập thường dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức. Sau khi điều chỉnh lại các báo cáo, tình trạng đầu tư quá mức đã được cải thiện và làm tăng hiệu quả đầu tư. Biddle và cộng sự (2009) đã nghiên cứu về vấn đề chất lượng báo cáo tài chính ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả đầu tư. Mẫu nghiên cứu bao gồm 34.791 doanh nghiệp tại Mĩ được quan sát từ năm 1993 đến 2005. Bằng cách hồi quy OLS biến hiệu quả đầu tư theo chất lượng báo cáo tài chính được đo lường theo phương pháp của Dechow and Dichev (2002). Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng báo cáo tài chính cao sẽ làm cải thiện hiệu quả đầu tư ở cả hai trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức thông qua việc làm giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin. Rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi gây ra bởi bất cân xứng thông tin được giảm thiểu, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Các bằng chứng cũng chỉ ra rằng tác động của chất lượng báo cáo lên hiệu quả đầu tư tại các công ty có nhiều tiền mặt và sử dụng vốn vay là thấp hơn so với các doanh nghiệp nắm giữ ít tiền mặt và sử dụng ít vốn vay hơn. García Lara và cộng sự (2010) với nghiên cứu “Nguyên tắc thận trọng và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp”. Tác giả hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình hiệu ứng cố định fixed effect biến đầu tư theo các biến như thận trọng trong kế toán đo lường theo phương pháp của Kahn và Watts (2009), chất lượng các khoản trích trước, kích thước doanh nghiệp, chỉ số Z… trên mẫu gồm 41,851 công ty tại Mỹ trong giai đoạn 1990 – 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty giúp làm giảm độ nhạy của dòng tiền đầu tư đối với doanh nghiệp đang đầu tư quá mức và tạo điều kiện để tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài trong trường hợp công ty bị đầu tư dưới mức, từ đó cải thiện hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
  19. 10 Chen và cộng sự (2011) đã nghiên cứu về mỗi quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của các công ty tư nhân tại thị trường mới nổi. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 79 quốc gia trong khoảng thời gian từ 2002 – 2005. Mặc dù các công ty tư nhân tạo nên phần lớn các hoạt động kinh tế nhưng dường như lại ít được sự chú ý trong nghiên cứu học thuật, cho đến khi bài nghiên cứu được thực hiện, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo và hiệu quả đầu tư vẫn chưa được làm rõ trong trường hợp các công ty tư nhân. Kết luận từ các nghiên cứu trước đây, tác giả dự đoán, so với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ thường gặp nhiều khó khăn hơn trong việc huy động nguồn tài chính, vì vậy chất lượng báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp này. Bằng chứng từ bài nghiên cứu cho thấy chất lượng báo cáo tài chính giúp cải thiện hiệu quả đầu tư ở cả hai trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra khi đưa thêm giả thiết về nguồn tài trợ và thuế, tác giả còn đưa đến kết luận: khi công ty sử dụng nợ vay để đầu tư thì mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư sẽ mạnh hơn; áp lực về thuế lớn cũng khiến cho ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư giảm. Cheng và Zhang (2013) đã nghiên cứu về vấn đề hiệu quả đầu tư có được cải thiện sau công bố nhược điểm trong báo cáo tài chính sau khi kiểm soát nội bộ hay không. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 1.696 doanh nghiệp tại Mỹ trong giai đoạn 2004 – 2007. Bằng mô hình hồi quy hiệu quả đầu tư, tác giả cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, đặc biệt là các công ty công bố nhược điểm của báo cáo tài chính thông qua kiểm toán nội bộ theo Đạo luật Sarbanes-Oxley – đạo luật nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư vào các công ty đại chúng bằng cách buộc các công ty phải cải thiện sự đảm bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các thông tin tài chính công khai, đặc biệt là phần 404 của Đạo luật quy định
  20. 11 rằng báo cáo hàng năm phải có Báo cáo kiểm soát nội bộ và báo cáo này phải có chứng thực của công ty kiểm toán. Trước khi công bố, các doanh nghiệp đầu tư dưới mức do bị hạn chế về tài chính, hoặc đầu tư quá mức do nguồn tài chính dồi dào, sau khi công bố, hiệu quả đầu tư của các công ty này đã được cải thiện đáng kể. Thông qua kiểm soát nội bộ, chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp được tăng lên. Những thay đổi này làm giảm chi phí đại diện như lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại và do đó làm tăng hiệu quả đầu tư. 2.2.2 Hiệu quả đầu tư và kì hạn nợ Kì hạn nợ ngắn sẽ cho phép giám sát người quản lý tốt hơn, bởi kì hạn ngắn hơn đòi hỏi thương lượng thường xuyên hơn, quan hệ giữa người cho vay và người đi vay sẽ chặt chẽ hơn, hiệu suất của doanh nghiệp được xác định trong suốt giai đoạn cho vay và sau đó người cho vay có thể quyết định gia hạn hay làm mới các điều khoản hợp đồng vay (Ortiz – Molina và Penas, 2008). Đối với tình trạng đầu tư quá mức, Childs và các cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng vì chủ nợ thường xuyên giám sát hiệu quả hoạt động của công ty, khi giá trị của công ty đi xuống do thực hiện các dự án có NPV âm, việc vay thêm để đầu tư có thể sẽ rất khó khăn. Tính linh hoạt cao hơn của nợ ngắn hạn làm giảm chi phí đại diện và xung đột giữa cổ đông và chủ nợ, do đó làm giảm cả tình trạng đầu tư quá mức lẫn đầu tư dưới mức. Kết quả một số bài nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kì hạn nợ lên hiệu quả đầu tư như sau: Ortiz-Molina và Penas (2008) với nghiên cứu về vấn đề cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ - vai trò của kì hạn nợ trong việc giải quyết vấn đề thông tin. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng kì hạn cho vay ngắn hơn sẽ giảm bớt các vấn đề liên quan đến rủi ro của người đi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2