intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xem xét và phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh; mô hình nghiên cứu nào là phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÂM THỊ KIỀU THANH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÂM THỊ KIỀU THANH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng TÓM TẮT .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU ................................................................................ 3 1.1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................... 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................ 5 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 6 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................. 7 1.6. Kết cấu đề tài ........................................................................................... 8 CHƯƠNG II - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY ........................................................................... 9 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu: .............................................................................................. 9 2.2. Các nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiểu của công ty: ............................................................................................................ 13 CHƯƠNG III - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 21 3.1. Giả thuyết của bài nghiên cứu ................................................................ 21
  4. 3.1.1. Giả thuyết 1: ........................................................................................... 21 3.1.2. Giả thuyết 2: ........................................................................................... 25 3.2. Mô hình nghiên cứu: .............................................................................. 25 3.3. Mẫu và dữ liệu ....................................................................................... 28 3.4. Cách đo lường các biến: ......................................................................... 29 CHƯƠNG IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................... 35 4.1. Thống kê mô tả của các biến: ................................................................. 35 4.2. Phân tích tương quan giữa các biến: ....................................................... 36 4.3. Kết quả của mô hình hồi quy đa biến: .................................................... 40 4.3.1. Kết quả phương trình hồi quy giữa P.vol với D.yield và Payout ............. 40 4.3.2. Kết quả phương trình hồi quy P.vol với 6 biến độc lập ........................... 41 4.3.3. Kết quả phương trình hồi quy khi loại Payout ........................................ 46 4.3.4. Kết quả phương trình hồi quy khi loại D.yield ....................................... 47 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu:................................................................ 49 CHƯƠNG V - KẾT LUẬN .............................................................................. 50 5.1. Kết quả nghiên cứu: ............................................................................... 50 5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu: ............................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục số 01 Phụ lục số 02 Phụ lục số 03
  5. LỜI CAM ĐOAN ---------------- Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là PGS.TS. Hồ Viết Tiến. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. TP. HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2013 Tác giả Lâm Thị Kiều Thanh
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh OLS: Mô hình bình phương bé nhất GLS: Mô hình bình phương tối thiểu tổng quát P.vol: Biến động giá cổ phiếu D.yield: Suất sinh lợi cổ tức Payout: Tỷ lệ chi trả cổ tức Size: Qui mô công ty E.vol: Biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay Debt: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản Growth: Tốc độ tăng trưởng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thống kê mô tả ................................................................................ 35 Bảng 4.2. Phân tích tương quan:....................................................................... 36 Bảng 4.3: Kết quả của phương trình hồi quy giữa P.vol với D.yield và Payout 40 Bảng 4.4: Kết quả của phương trình hồi quy giữa P.vol với 6 biến độc lập bằng phương pháp OLS: .................................................................................. 41 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến...................... 42 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi của mô hình ........................ 43 Bảng 4.7: Kết quả của phương trình hồi quy giữa P.vol với 6 biến độc lập bằng phương pháp GLS.................................................................................... 44 Bảng 4.8: Kết quả của phương trình hồi quy khi loại Payout ............................ 46 Bảng 4.9: Kết quả của phương trình hồi quy khi loại D.yield ........................... 47
  8. 1 TÓM TẮT Chính sách cổ tức là một vấn đề đáng quan tâm trong các nghiên cứu tài chính kể từ khi công ty cổ phần ra đời. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện bởi các nhà kinh tế trên thế giới ở nhiều quốc gia trong nhiều giai đoạn khác nhau. Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, chính sách cổ tức và giá cổ phiếu của doanh nghiệp ngày càng đóng một vai trò quan trọng và được các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Đề tài này nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh dựa trên hai phương pháp đo lường chính của chính sách cổ tức là suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên tác giả đã chọn mẫu gồm 102 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 6 năm từ năm 2007 đến năm 2012, cùng với việc áp dụng phân tích tương quan và sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu. Dựa trên nghiên cứu của (Baskin, 1989) mô hình hồi quy giữa biến động giá cổ phiếu, suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức được mở rộng bởi các biến kiểm soát như qui mô công ty, biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng được cho là ảnh hưởng đến cả biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức. Kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu chỉ ra mối hệ ngược chiều đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu với hai phương pháp đo lường chính của chính sách cổ tức là suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức.
  9. 2 Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu với qui mô công ty. Hơn nữa, mối quan hệ cùng chiều quan trọng giữa biến động giá cổ phiếu với biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng cũng được tìm thấy. Dựa trên kết quả nghiên cứu của bài nghiên cứu này cho thấy suất sinh lợi cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức, qui mô công ty, biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng đều có tác động đáng kể đến biến động giá cổ phiếu.
  10. 3 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Quyết định phân phối hay chính sách cổ tức, chính là việc ấn định tỷ lệ phần trăm hợp lý giữa phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư với phần lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức. Lợi nhuận giữ lại có thể được dùng để kích thích tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phần, trong khi cổ tức cung cấp cho các cổ đông một lợi nhuận hữu hình thường xuyên. Trong tài chính doanh nghiệp, một trong những quyết định quan trọng nhất là việc trả lời cho câu hỏi lợi nhuận của công ty nên được phân phối cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức hay là nên được sử dụng để tái đầu tư vào những cơ hội đầu tư mới và nếu buộc phải phân phối thì tỷ lệ lợi nhuận trả cho cổ đông là bao nhiêu và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là bao nhiêu. Để trả lời câu hỏi này, các nhà quản lý phải xem xét chính sách cổ tức nào sẽ được áp dụng để hướng đến mục tiêu tối đa hóa tài sản của cổ đông, hơn nữa phải xem xét nên giữ lại bao nhiêu thu nhập để tái đầu tư và xem xét tác động của những quyết định đó đến biến động giá cổ phiếu của công ty. Chính sách cổ tức cũng liên quan đến cấu trúc vốn một cách gián tiếp và những chính sách cổ tức khác nhau đòi hỏi những cấu trúc vốn khác nhau bởi vì cả cấu trúc vốn và chính sách cổ tức đều có thể tác động đến tài sản của cổ đông và chính sách cổ tức bản thân nó cũng tác động đến cấu trúc vốn, vì vậy quyết định về chính sách cổ tức là một quyết định phức tạp.
  11. 4 Trong tài chính doanh nghiệp cổ điển, chính sách cổ tức chỉ liên quan đến việc lựa chọn giữa chi trả lợi nhuận cho cổ đông dưới hình thức tiền mặt hay là giữ lại lợi nhuận cho công ty. Nó chỉ quyết định phạm vi ảnh hưởng của việc chi trả cổ tức và số lượng cổ tức chi trả. Tuy nhiên, trong tài chính doanh nghiệp hiện đại, chính sách cổ tức diễn tả nhiều vấn đề hơn như là làm thế nào để công ty thu hút những nhà đầu tư ở những bậc thuế khác nhau và làm thế nào công ty có thể gia tăng giá trị thị trường hay là việc mua lại cổ phần thay vì chi trả cổ tức bằng tiền mặt … Vì vậy, chính sách cổ tức là một trong những chủ đề gây tranh cãi nhất trong các lĩnh vực nghiên cứu tài chính doanh nghiệp hơn 50 năm qua và nó đề cập đến những vấn đề quan trọng như chi phí đại diện, hiệu ứng khách hàng và định giá cổ phiếu. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của công ty, tuy nhiên những nghiên cứu trên thế giới có kết quả trái ngược nhau, cũng như không có sự nhất quán giữa các nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. Những nhà nghiên cứu khác nhau đã xem xét mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu ở những thời điểm khác nhau như (Allen & Rachim, 1996; Baskin, 1989; Hussainey, Mgbame, & Chijoke- Mgbame, 2011; Nazir, Nawaz, Anwar, & Ahmed, 2010; Mohammad, Aref, & Nejat, 2012). Nhưng những phát hiện của họ không nhất quán với nhau ví dụ: (Baskin, 1989) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa suất sinh lợi cổ tức và biến động giá cổ phiếu tuy nhiên kết quả nghiên cứu của (Hussainey et al., 2011) lại thất bại trong việc hỗ trợ cho nghiên cứu của (Baskin, 1989) khi phát hiện ra rằng tỷ lệ chi trả cổ tức mới là yếu tố quyết định đáng kể đến biến động giá cổ phiếu.
  12. 5 Vì không có sự nhất quán giữa các nhà nghiên cứu về vấn đề tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của công ty và để biết được chính sách cổ tức có ảnh hưởng như nào đến biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh thời gian qua. Tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu cho thấy những kết quả khác nhau. Do vậy, để đạt được mục tiêu nghiên cứu là xem xét tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu như sau: - Xem xét và phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. - Mô hình nghiên cứu nào là phù hợp để nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là chính sách cổ tức ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu, biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2012.
  13. 6 Và trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, đề tài hướng đến việc ứng dụng mô hình kinh tế lượng nhằm tìm hiểu mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của suất sinh lợi cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức, qui mô công ty, biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu như thế nào tùy theo sự kết hợp của các biến độc lập. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp như: - Phương pháp phân tích thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng. - Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng của các doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. - Để đánh giá biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức như thế nào tác giả sử dụng phương pháp phân tích tương quan và mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để ước lượng các hàm phản ứng với sáu biến số suất sinh lợi cổ tức (D.yield), tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout), qui mô công ty (Size), biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay (E.vol), tỷ lệ nợ (Debt) và tốc độ tăng trưởng (Growth). - Về mặt số liệu: số liệu thứ cấp, các số liệu trong báo cáo tài chính đã kiểm toán, bảng cáo bạch, Nghị quyết Đại hội Cổ đông của các doanh nghiệp, báo cáo thường niên của Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Các số liệu này được lấy từ Sở Giao Dịch Chứng Khoán
  14. 7 Thành Phố Hồ Chí Minh, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước và một số website khác. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đề tài đã hệ thống hóa các giả thuyết liên quan giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu cũng như đề xuất phương pháp để áp dụng phân tích ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu trong điều kiện nghiên cứu thực tế của luận văn. Trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các học giả trên thế giới và tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy đa biến được đề nghị bởi Baskin (1989) để áp dụng cho bài nghiên cứu của mình tại thị trường Việt Nam cụ thể là các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Định lượng các yếu tố tài chính tác động đến biến động giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu tìm ra mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Đây cũng là vấn đề được các nhà quản lý cũng như các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi tham gia vào thị trường chứng khoán do đó đề tài mang ý nghĩa thực tiễn cao.
  15. 8 1.6. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu được trình bày thành các chương sau đây. Tóm tắt Chương I: Giới thiệu Chương II: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các công ty. Chương III: Phương pháp nghiên cứu Ở phần này tác giả sẽ giới thiệu giả thuyết của bài nghiên cứu, mô tả mô hình nghiên cứu, thảo luận về dữ liệu, phạm vi, cỡ mẫu, cách đo lường các biến trong bài nghiên cứu, và các kỹ thuật thống kê xử lý số liệu. Chương IV: Kết quả nghiên cứu Ở phần này tác giả trình bày phát hiện của các nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương V: Kết luận Ở phần này tác giả trình bày các kết luận đã được rút ra từ kết quả của nghiên cứu, các hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  16. 9 CHƯƠNG II TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu: • (Baskin, 1989) nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu của các công ty tại Mỹ. Tác giả thêm một số biến kiểm soát để kiểm tra mối liên hệ giữa biến động giá cổ phiếu với suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức. Các biến kiểm soát là biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay, qui mô công ty, nợ và tốc độ tăng trưởng. Các biến kiểm soát không chỉ tác động một cách rõ ràng đến biến động giá cổ phiếu mà còn tác động đến suất sinh lợi cổ tức. Ví dụ, biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu và nó ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tối ưu của các tập đoàn. Hơn nữa, với giả định rằng các rủi ro hoạt động là không đổi, tỷ lệ nợ có thể có tác động cùng chiều đến suất sinh lợi cổ tức. Qui mô công ty được kỳ vọng có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu. Đó là, giá cổ phiếu của các công ty lớn thì ổn định hơn so với các công ty nhỏ vì công ty lớn có xu hướng đa dạng hóa đầu tư nhiều hơn. Hơn nữa, các công ty nhỏ có thông tin công bố ra bên ngoài hạn chế và vấn đề này có thể dẫn đến phản ứng phi lý của các nhà đầu tư.
  17. 10 Công trình nghiên cứu của (Baskin, 1989) dựa theo mô hình cơ sở là sự liên kết giữa cổ tức và rủi ro của chứng khoán. Mô hình về hiệu ứng thời gian, tỷ suất sinh lợi, kinh doanh chênh lệch giá, và thông tin. (Baskin, 1989) đề xuất rằng sự thay đổi trong tỷ lệ chiết khấu có tác động ít đến cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cổ tức cao bởi vì suất sinh lợi cổ tức cao có thể là một tín hiệu dòng tiền ngắn hạn nhiều hơn vì vậy các công ty có suất sinh lợi cổ tức cao được dự kiến sẽ có ít biến động trong giá cổ phiếu. Điều này sau đó được đặt tên là hiệu ứng thời gian. (Baskin, 1989) sử dụng mô hình tăng trưởng Gordon để chứng minh hiệu ứng này. Hơn nữa, Baskin giải thích rằng dựa trên tác động của tỷ suất sinh lời, các công ty có suất sinh lợi cổ tức thấp và tỷ lệ chi trả cổ tức thấp có thể được đánh giá có giá trị cao hơn giá trị tài sản hiện tại bởi vì các công ty này có các cơ hội tăng trưởng trong tương lai. Và cũng bởi vì dự báo về lợi nhuận từ các cơ hội tăng trưởng thì không chắc chắn như dự báo về lợi nhuận từ tài sản tại hiện tại, vì vậy công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức và suất sinh lợi cổ tức thấp được dự kiến sẽ có nhiều biến động trong giá cổ phiếu. Tác giả cũng đề xuất rằng suất sinh lợi cổ tức cao hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch giá cao hơn bởi vì lợi nhuận vượt trội phụ thuộc vào suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ giảm giá cổ phiếu. Baskin cho rằng các nhà quản lý có thể kiểm soát được biến động giá cổ phiếu và rủi ro cổ phiếu bằng chính sách cổ tức và phân phối cổ tức tại thời điểm công bố tình hình kinh doanh, lợi nhuận có thể được hiểu là tín hiệu về sự ổn định của công ty. (Baskin, 1989) nghiên cứu 2344 công ty Mỹ trong khoảng thời gian từ 1967 đến 1986 trong đó bao gồm 183 công ty khai khoáng và dầu khí, 1074 công ty công nghiệp, 330 công ty tiện ích và đường sắt, 388 công ty tài chính, 230 công ty bán buôn bán lẻ và 139 công ty dịch vụ hoặc bệnh viện. Kết quả
  18. 11 cho thấy có một mối tương quan ngược chiều đáng kể giữa suất sinh lợi cổ tức và biến động giá cổ phiếu hơn bất kỳ các biến nào khác ngay cả khi thêm vào các biến kiểm soát như quy mô, biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay, tỷ lệ nợ và tốc độ tăng trưởng thì ảnh hưởng đó cũng giảm không đáng kể. Điều đó chứng tỏ rằng cổ tức trên mỗi cổ phần ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu và cung cấp bằng chứng ủng hộ cho việc nhận ra chênh lệch giá và ảnh hưởng của thông tin khi đầu tư. Do đó, tác giả cho rằng chính sách cổ tức có thể được sử dụng để kiểm soát rủi ro trong biến động giá cổ phiếu. Baskin báo cáo rằng nếu suất sinh lợi cổ tức tăng thêm 1%, độ lệch chuẩn hàng năm của giá cổ phiếu giảm 2,5%. • (Nazir et al., 2010) nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách chi trả cổ tức lên biến động giá cổ phiếu. Mẫu dữ liệu gồm 73 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi (KSE) trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2008. Tác giả áp dụng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên để phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu cùng với các biến kiểm soát là quy mô, đòn bẩy, tăng trưởng và thu nhập. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức có ảnh hưởng đáng kể đến biến động giá cổ phiếu. Nazir cũng cho biết qui mô công ty và đòn bẩy có tác động ngược chiều không đáng kể đến biến động giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu đáng tin cậy với thị trường chứng khoán mới nổi như Pakistan.
  19. 12 • (Allen, D. E., & Rachim, V.S. 1996) nghiên cứu quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu tại Úc cho giai đoạn từ 1972 đến 1985 với mẫu dữ liệu gồm 173 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Úc. Trái với kết quả nghiên cứu của Baskin(1989), tác giả không tìm thấy bằng chứng cho thấy suất sinh lợi cổ tức có tương quan với biến động giá cổ phiếu. Mặt khác, kết quả của bài nghiên cứu tìm ra mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và biến động giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy tương quan cùng chiều đáng kể giữa qui mô công ty và biến động giá cổ phiếu. Tuy nhiên biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay và nợ là những nhân tố quyết định chính đến biến động giá cổ phiếu. Kết quả của bài nghiên cứu bác bỏ giả thuyết suất sinh lợi cổ tức tác động đến biến động giá cổ phiếu. • (Suleman et al., 2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu ở Pakistan. Tác giả trích xuất dữ liệu từ thị trường chứng khoán Karachi dựa trên năm lĩnh vực quan trọng cho giai đoạn từ 2005 đến 2009. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích. Trái với kết quả nghiên cứu của (Baskin, 1989), phát hiện của bài nghiên cứu cho thấy biến động giá cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều đáng kể với suất sinh lợi cổ tức. Suleman cũng chỉ ra rằng biến động giá cổ phiếu có mối quan hệ ngược chiều với tốc độ tăng trưởng. • (Hussainey et al., 2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức (suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức) tại Vương quốc Anh. Tác giả chọn mẫu gồm 123 công ty Anh và thời gian nghiên cứu từ 1998 đến 2007. Nghiên cứu của tác giả dựa trên nghiên cứu của (Baskin, 1989). Tương tự như Baskin (1989), tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu với suất sinh lợi cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức. Tác giả cũng thêm các biến
  20. 13 kiểm soát như quy mô, tỷ lệ nợ, biến động lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng vào mô hình để kiểm tra mối quan hệ của chúng với giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức và mối quan hệ ngược chiều giữa suất sinh lợi cổ tức và biến động giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ chi trả cổ tức cao hơn thì giá cổ phiếu ít biến động hơn và tỷ lệ chi trả cổ tức là yếu tố quyết định đến biến động giá cổ phiếu; các biến nợ và qui mô công ty có mối quan hệ đáng kể với biến động giá cổ phiếu so với các biến kiểm soát khác, qui mô công ty có tác động ngược chiều đáng kể đến biến động giá cổ phiếu, qui mô công ty càng lớn thì giá cổ phiếu càng ít biến động, ngược lại nợ và biến động giá cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều. Phát hiện của bài nghiên cứu thì khác với phát hiện trong bài nghiên cứu của Baskin (1989), theo bài nghiên cứu thì tỷ lệ chi trả cổ tức là yếu tố quyết định đến biến động giá cổ phiếu trong khi đó Baskin thì phát hiện ra rằng suất sinh lợi cổ tức là yếu tố quan trọng quyết định đến biến động giá cổ phiếu. 2.2. Các nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiểu của công ty: • (Miller và Modigliani, 1961) đã đưa ra lý thuyết cổ tức trong một thị trường hoàn hảo, không có thuế và chi phí giao dịch. MM lập luận rằng quyết định chia cổ tức không có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, giá trị của một doanh nghiệp chỉ do các quyết định đầu tư ấn định và tỷ lệ chi trả cổ tức chỉ là một chi tiết. Lợi nhuận đầu tư sẽ tương đương với cổ tức trong một thị trường hoàn hảo mà không cần xem xét thuế hoặc các chi phí giao dịch. MM cho rằng cổ tức và lãi vốn là hai cách chính để phân phối lợi nhuận của công ty cho cổ đông. Khi công ty lựa chọn phân phối lợi nhuận cho cổ đông dưới hình thức cổ tức thì giá cổ phiếu sẽ tự động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1