intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiến thức, thái độ đối với ý định hiến mô, bộ phận cơ thể người: Trường hợp nghiên cứu ở Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

21
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường kiến thức và thái độ của những người từ 18 tuổi trở lên ở TP. Hồ Chí Minh đối với việc hiến mô, bộ phận cơ thể. Xác định tác động của kiến thức và thái độ của những người từ 18 tuổi trở lên ở TP. Hồ Chí Minh về việc hiến mô, bộ phận cơ thể đến ý định hiến mô, bộ phận cơ thể. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiến thức, thái độ đối với ý định hiến mô, bộ phận cơ thể người: Trường hợp nghiên cứu ở Tp. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** VÕ THỊ MINH HÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI Ý ĐỊNH HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** VÕ THỊ MINH HÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI Ý ĐỊNH HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe) Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Ngoài những bài nghiên cứu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn này thì không có sản phẩm hoặc nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên Võ Thị Minh Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3 1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................4 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................5 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................6 2.1. TỔNG QUAN VỀ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ ....................................6 2.1.1. Hiến mô, bộ phận cơ thể .........................................................................6 2.1.2. Quy trình hiến mô, bộ phận cơ thể .........................................................8 2.2. LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH HÀNH VI ........................................................10 2.2.1. Thuyết hành động hợp lý ......................................................................10
  5. 2.2.2. Thuyết hành vi dự định .........................................................................11 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ......................................................12 2.4. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................21 2.4.1. Khung phân tích ....................................................................................21 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................22 Tóm tắt Chương 2 ..................................................................................................23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................................................24 3.2. ĐO LƯỜNG CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU ..........26 3.2.1. Kiến thức về việc hiến mô, bộ phận cơ thể người ................................26 3.2.2. Thái độ về việc hiến mô, bộ phận cơ thể người....................................28 3.2.3. Ý định hiến mô, bộ phận cơ thể người .................................................30 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................32 3.3.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................32 3.3.2.1. Kích thước mẫu nghiên cứu ...........................................................32 3.3.1.1. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................32 3.3.2. Thu thập dữ liệu ....................................................................................32 3.3.2.2. Đối tượng khảo sát .........................................................................32 3.3.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................33 3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................33 Tóm tắt Chương 3 ..................................................................................................36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................37 4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ....................................................................37 4.2. THÁI ĐỘ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ ................................................41
  6. 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ................................................................41 4.2.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................41 4.2.2. Phân tích thái độ theo đặc điểm nhân khẩu học....................................43 4.3. Ý ĐỊNH HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ ..................................................44 4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY ..............................................................................48 4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................51 Tóm tắt Chương 4 ..................................................................................................53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................54 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................54 5.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG Ý ĐỊNH HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ ..55 5.2.1. Tăng cường kiến thức về hiến mô, bộ phận cơ thể ...............................55 5.2.2. Cải thiện thái độ về vấn đề hiến mô, bộ phận cơ thể ............................56 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......57 5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................57 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MBPCT : Mô, bộ phận cơ thể TP. : Thành phố TPB - Theory of Planned Behavior: Thuyết hành vi dự định TPB TRA - Theory of Reasoned Action: Lý thuyết hành động hợp lý
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Biến số trong mô hình nghiên cứu............................................................25 Bảng 3.2: Câu hỏi đo lường kiến thức về hiến mô, bộ phận cơ thể ..........................27 Bảng 3.3: Thái độ về hiến mô, bộ phận cơ thể .........................................................29 Bảng 3.4: Ý định hiến mô, bộ phận cơ thể................................................................31 Bảng 4.1: Ý định hiến mô, bộ phận cơ thể................................................................37 Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ..............................................................38 Bảng 4.3: Kiến thức theo đặc điểm nhân khẩu học ..................................................40 Bảng 4.4: Thang đo Thái độ sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha ..........................42 Bảng 4.5: Thái độ theo đặc điểm nhân khẩu học ......................................................43 Bảng 4.6: Kiến thức và thái độ của người có ý định hiến mô, bộ phận cơ thể .........44 Bảng 4.7: Ý định hiến mô, bộ phận cơ thể theo đặc điểm nhân khẩu học ................46 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy.........................................................................................49 Bảng 4.9: Tác động biên ...........................................................................................50
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Quy trình đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống ..........................9 Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý TRA .................................................................10 Hình 2.3: Thuyết hành vi dự định TPB .....................................................................11 Hình 2.4: Khung phân tích ........................................................................................22
  10. TÓM TẮT Dựa trên Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) và các nghiên cứu thực nghiệm của Schaeffner và cộng sự (2004), Arriola và cộng sự (2008), Galanis và cộng sự (2008), Joshi (2011), Irving và cộng sự (2012), Irving và cộng sự (2014), đề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng để xác định ảnh hưởng của kiến thức và thái độ về việc hiến mô, bộ phận cơ thể (MBPCT) đối với ý định hiến tặng MBPCT. Dựa trên dữ liệu sơ cấp được thu thập tại Bệnh viện Bình Dân và Bệnh viện Nhân dân 115 – Thành phố Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh), đề tài sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach Alpha, phương pháp hồi quy Binary Logistic đa biến để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ đối với việc hiến MBPCT là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến ý định hiến MBPCT. Cụ thể, những người có thái độ tích cực đối với việc hiến MBPCT sẽ có xác suất quyết định đăng ký hiến MBPCT cao hơn những người khác. Việc thái độ đối với việc hiến MBPCT có ảnh hưởng tích cực đến ý định hiến MBPCT, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng tương đồng với các nghiên cứu của Schaeffner và cộng sự (2004), Arriola và cộng sự (2008), Joshi (2011), Irving và cộng sự (2012), Irving và cộng sự (2014). Bên cạnh kiến thức và thái độ, nghiên cứu cũng chỉ ra những người theo đạo Phật có xác suất đưa ra ý định hiến MBPCT cao hơn những người không theo tôn giáo, kết quả này là tương đồng với nghiên cứu của Webb và cộng sự (2015). Ngoài ra, những người đã kết hôn có khả năng có ý định hiến MBPCT cao hơn những người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, kết quả này cũng khá tương đồng với nghiên cứu của Galanis và cộng sự (2008) khi các tác giả khám phá ra rằng những người có con thường có khả năng đưa ra quyết định hiến mô, tạng cao hơn. Ngoài những yếu tố nêu trên, nghiên cứu cũng cho thấy các đặc điểm nhân khẩu học khác như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo (đạo Thiên Chúa, tôn giáo khác) và kiến thức về hiến MBPCT là những yếu tố không có ảnh hưởng đến ý định hiến MBPCT.
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Kỹ thuật ghép mô và bộ phận cơ thể đã mang lại phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân bị suy giảm chức năng các bộ phận cơ thể (Siminoff và cộng sự, 2001). Ca ghép thận thành công đầu tiên được thực hiện năm 1954 đã đi vào lịch sử y khoa và mở đường cho hàng trăm ngàn ca ghép tạng sau này trên thế giới. Ở Việt Nam, ca ghép thận đầu tiên vào tháng 6/1992 ở Bệnh viện 103 đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong lịch sử ngoại khoa Việt và đánh dấu thành công đầu tiên của kỹ thuật ghép thận tại Việt Nam. Bệnh viện Chợ Rẫy cũng tiến hành ca ghép thận đầu tiên vào tháng 11/1992 và cũng là đơn vị tiên phong ghép thận từ người hiến chết não vào năm 2008, từ người hiến tim ngừng đập vào năm 2015. Cả nước hiện có 17 cơ sở có đủ khả năng ghép tạng và đã thực hiện hơn 2,500 ca được ghép, trong đó có hai ca ghép đa tạng là thận và tụy; tim và phổi. Hiện có khoảng 6,000 người bị suy thận mãn chờ ghép thận, trên 1,500 người có chỉ định ghép gan, khoảng 300,000 người mù do các bệnh lý giác mạc và trên 6,000 người đang chờ được ghép giác mạc cùng hàng trăm người chờ được ghép tim, phổi (Nguyệt Ánh, 2017). Tại Việt Nam, từ năm 2006 đã có Luật Hiến, lấy, ghép mô bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác, song đến nay số người chết não hiến tặng tạng rất ít. Một số nguyên nhân được đưa ra để lý giải cho vấn đề trên là do ảnh hưởng của tâm lý, quan niệm của người dân, sự bất cập về mặt tổ chức, công tác phục vụ cho ghép tạng ở các bệnh viện còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, nhân lực. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Joshi (2011), Irving và cộng sự (2012), Webb và cộng sự (2015), Bharambe và cộng sự (2016) đã chỉ ra một số lý do như sự lo ngại không nhận được sự chăm sóc chu đáo từ bệnh viện nếu đã đăng ký hiến tạng, sự phản đối từ gia đình, cảm thấy chống lại tôn giáo nếu đăng ký hiến tạng, thiếu kiến thức về quy trình hiến, ghép mô, tạng, không tin tưởng vào việc ghép mô, tạng… đã cản trở ý định hiến mô, bộ phận cơ thể (MBPCT) của người dân.
  12. 2 Ở Việt Nam, nghiên cứu của Hai và cộng sự (1999) là một trong số ít các nghiên cứu về chủ đề này được tiến hành nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa nhận thức về ghép MBPCT người, giữa các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, tôn giáo, trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp với sự sẵn lòng hiến MBPCT người. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa sự sẵn lòng hiến MBPCT của đáp viên với trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp và nhận thức về việc ghép MBPCT của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy một số mặt hạn chế trong kiến thức, nhận thức của người tham gia nghiên cứu về hiến MBPCT như: thái độ chưa đúng về quan điểm của tôn giáo đối với việc hiến mô, tạng; hay 75% người tham gia nghiên cứu có nghe nói về hiến MBPCT người, nhưng chỉ 55% biết có ghép MBPCT người ở Việt Nam (Hai và cộng sự, 1999). Xuất phát từ bối cảnh thực tiễn lẫn sự hạn chế trong chủ đề nghiên cứu liên quan đến việc hiến MBPCT ở Việt Nam nên đề tài nghiên cứu về tác động của kiến thức, thái độ đối với ý định hiến MBPCT là hết sức đáng quan tâm và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp xác định cụ thể tác động của kiến thức và thái độ đến ý định hiến MBPCT trong trường hợp nghiên cứu ở TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài có căn cứ vững chắc để đề xuất các nhóm giải pháp giúp tăng cường ý định hiến MBPCT ở người dân, từ đó kỳ vọng sẽ giúp cải thiện được tình trạng thiếu hụt nguồn hiến MBPCT hiện nay. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT đến ý định hiến MBPCT. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu tổng quát, đề tài cần đạt được những mục tiêu cụ thể như sau: - Đo lường kiến thức và thái độ của những người từ 18 tuổi trở lên ở TP. Hồ Chí Minh đối với việc hiến MBPCT. - Xác định tác động của kiến thức và thái độ của những người từ 18 tuổi trở lên ở TP. Hồ Chí Minh về việc hiến MBPCT đến ý định hiến MBPCT.
  13. 3 - Đề xuất một số nhóm giải pháp cải thiện tình trạng thiếu hụt nguồn hiến MBPCT hiện nay ở TP. Hồ Chí Minh. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết những câu hỏi nghiên cứu sau: - Kiến thức và thái độ đối với việc hiến MBPCT được đo lường như thế nào? - Kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT có tác động đến ý định hiến MBPCT như thế nào? - Các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hiến MBPCT cần làm gì để cải thiện tình trạng thiếu hụt nguồn MBPCT hiện nay? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT đến ý định hiến MBPCT. Ngoài ra, đề tài cũng sẽ tập trung tìm hiểu về yếu tố kiến thức, thái độ và ý định hiến MBPCT. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT đến ý định hiến MBPCT; bên cạnh đó, đề tài cũng xem xét, bổ sung vào mô hình nghiên cứu một số biến kiểm soát phản ánh đặc điểm nhân khẩu học của các đối tượng tham gia khảo sát trong nghiên cứu. Đối tượng khảo sát: Các y, bác sĩ, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đang khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bình Dân và Bệnh viện Nhân dân 115 - TP. Hồ Chí Minh. Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Bình Dân và Bệnh viện Nhân dân 115 - TP. Hồ Chí Minh.
  14. 4 Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2018. 1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Trước tiên, phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo thái độ về việc hiến MBPCT, phương pháp hồi quy Logistic đa biến được áp dụng để nghiên cứu tác động của kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT đến ý định hiến MBPCT. Kết quả hồi quy sẽ cho biết việc một cá nhân có kiến thức tốt (hoặc kém) về vấn đề hiến MBPCT sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến ý định hiến MBPCT của cá nhân đó; người có thái độ tích cực (hoặc tiêu cực) đối với việc hiến MBPCT sẽ phản ứng ra sao trước ý định hiến MBPCT. Bên cạnh đó, bằng việc bổ sung các biến số phản ánh đặc điểm nhân khẩu học vào mô hình nghiên cứu, kết quả hồi quy sẽ cho biết ảnh hưởng của tuổi tác đến ý định hiến MBPCT; sự khác biệt về ý định hiến MBPCT giữa nam và nữ, giữa những người có trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân khác nhau. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh giá trị trung bình để so sánh kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT đối với những người có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau. Dữ liệu sử dụng phân tích trong đề tài là dữ liệu sơ cấp, được thu thập thông qua phiếu khảo sát được chuẩn bị trước. Phiếu khảo sát được gửi đến các y, bác sĩ, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đang khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bình Dân và Bệnh viện Nhân dân 115 - TP. Hồ Chí Minh. Các đối tượng tham gia khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện và đảm bảo tinh thần tự nguyện khi tham gia phỏng vấn. Tổng cộng có 250 phiếu khảo sát được phát ra, thu về 205 phiếu. Trong số những phiếu thu về, có 147 phiếu điền đầy đủ thông tin được sử dụng để phân tích, đạt tỷ lệ 71% tổng số phiếu phát ra.
  15. 5 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh các nghiên cứu về chủ đề ý định hiến MBPCT ở Việt Nam còn khá hạn chế, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá kiến thức và thái độ của người dân về việc hiến mô và bộ phận cơ thể. Quan trọng hơn, nghiên cứu sẽ chỉ ra tác động của kiến thức và thái độ về việc hiến MBPCT đối với ý định hiến MBPCT, từ đó có những giải pháp phù hợp giúp cải thiện tình trạng thiếu hụt nguồn hiến MBPCT. Ngoài ra, thông qua kết quả phân tích sự khác biệt về kiến thức, thái độ và ý định hiến MBPCT do khác nhau về đặc điểm nhân khẩu học, các giải pháp đề xuất được kỳ vọng sẽ sát với điều kiện thực tế ở Việt Nam hơn. 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Luận văn có kết cấu 5 chương; theo đó, Chương 1 giới thiệu tổng quát về bối cảnh của nghiên cứu, nêu bật vấn đề nghiên cứu và xác định các mục tiêu mà nghiên cứu cần đạt được. Chương này cũng trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu, sơ bộ về phương pháp, dữ liệu dùng để nghiên cứu và ý nghĩa mà nghiên cứu mang lại. Chương 2 trình bày các khái niệm liên quan đến việc hiến MBPCT, lý thuyết giải thích cho ý định hiến MBPCT và lược khảo các nghiên cứu về chủ đề này. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng khung phân tích và đặt ra giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 trình bày phương pháp đo lường kiến thức và thái độ đối với việc hiến MBPCT; trình bày mô hình trong nghiên cứu, cách thức chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4 tập trung thảo luận về tác động của kiến thức và thái độ đối với ý định hiến MBPCT. Ngoài ra, chương này cũng trình bày kết quả phân tích, so sánh kiến thức, thái độ đối với việc hiến MBPCT theo các đặc điểm nhân khẩu học. Chương 5 tập trung trình bày các giải pháp được đề xuất nhằm cải thiện ý định hiến MBPCT của người dân. Ngoài ra, chương này còn ghi nhận những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo.
  16. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 trình bày tổng quan về các khái niệm liên quan đến việc hiến MBPCT; trình bày lý thuyết giải thích cho ý định hiến MBPCT và đặc biệt là lược khảo các nghiên cứu về chủ đề này để có được cách tiếp cận phù hợp thực hiện nghiên cứu trong điều kiện ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu có liên quan, luận văn tiến hành xây dựng khung phân tích và đặt ra các giả thuyết cho nghiên cứu. 2.1. TỔNG QUAN VỀ HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ 2.1.1. Hiến mô, bộ phận cơ thể Theo Luật số 75/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Hiến, lấy, ghép MBPCT người và hiến, lấy xác; một số thuật ngữ có liên quan đến chủ đề hiến MBPCT người được thể hiện như sau: Mô được định nghĩa là tập hợp những tế bào cùng một hoặc nhiều loại khác nhau để thực hiện những chức năng nhất định của cơ thể người. Bộ phận cơ thể người được định nghĩa là một phần của cơ thể được cấu thành từ các loại mô khác nhau với mục tiêu thực hiện các chức năng sinh lý nhất định. Hiến MBPCT người là việc một cá nhân tự nguyện hiến MBPCT của mình khi họ còn sống hoặc sau khi họ chết. Lấy MBPCT người là hành động tách MBPCT người tự nguyện hiến khi họ còn sống hoặc sau khi họ chết. Ghép MBPCT người là việc cấy ghép MBPCT tương ứng của cơ thể người tự nguyện hiến vào cơ thể của người nhận. Chết não được định nghĩa là tình trạng toàn não bộ người bị tổn thương nặng, chức năng của não giờ đây đã ngừng hoạt động và người chết não được cho là không thể sống lại được.
  17. 7 Ngân hàng mô được định nghĩa là cơ sở y tế chuyên tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và cung ứng mô. Theo Luật số 75/2006/QH11, việc hiến, lấy, ghép MBPCT người và hiến, lấy xác phải đảm bảo được các nguyên tắc: Cả người hiến, người được ghép đều tự nguyện đối; hành động này là vì mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc phục vụ cho nghiên cứu khoa học; hành động này không nhằm mục đích thương mại; người hiến, người được ghép đều được giữ bí mật về các thông tin có liên quan, trừ trường hợp các bên nêu trên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cũng theo Luật số 75/2006/QH11, những người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự thì có quyền hiến MBPCT của mình khi còn sống hoặc sau khi chết và hiến xác. Ngoài ra, theo Luật số 75/2006/QH11, các hành vi sau đây đặc biệt bị nghiêm cấm liên quan đến việc hiến, lấy, ghép MBPCT bao gồm: hành động lấy trộm MBPCT người, lấy trộm xác; hành động ép người khác phải cho MBPCT hoặc lấy MBPCT của những người không tự nguyện hiến; hành động mua, bán MBPCT người cũng như mua, bán xác; hành động lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ MBPCT người vì mục đích mua bán, thương mại; hành động lấy MBPCT ở người sống chưa đủ mười tám tuổi; ghép MBPCT của người bị nhiễm những bệnh theo danh mục quy định của pháp luật; cấy tinh trùng, noãn, phôi giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người khác giới có họ hàng trong phạm vi ba đời; hành động quảng cáo, môi giới việc hiến, ghép bộ phận cơ thể người vì mục đích mua bán, thương mại; hành động tiết lộ thông tin, bí mật của người hiến và người được ghép trái với quy định; hành động lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết quả xác định tình trạng chết não.
  18. 8 2.1.2. Quy trình hiến mô, bộ phận cơ thể Theo Luật số 75/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Hiến, lấy, ghép MBPCT người và hiến, lấy xác, quy trình đăng ký hiến MBPCT ở người sống được thể hiện như sau: Người có nguyện vọng hiến MBPCT của mình sẽ trình bày nguyện vọng với cơ sở y tế; sau khi cơ sở y tế này nhận được thông tin của người tình nguyện hiến MBPCT người, cơ sở y tế này có trách nhiệm phải thông báo đến Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người biết; khi nhận được thông báo của cơ sở y tế về trường hợp hiến MBPCT người, Trung tâm này sẽ thông báo cho cơ sở y tế đủ điều kiện để tiến hành các thủ tục đăng ký cần thiết cho người hiến; sau khi nhận được thông báo của Trung tâm, cơ sở y tế đủ điều kiện này phải trực tiếp gặp, tiếp xúc với người tự nguyện hiến để tư vấn cho họ các thông tin có liên quan đến việc hiến, lấy MBPCT người, hướng dẫn họ cách đăng ký, hoàn thành các thủ tục hiến theo mẫu đơn và thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến. Người đã hiến mô sẽ được cơ sở y tế chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau họ khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế. Còn đối với những người đã hiến bộ phận cơ thể thì sẽ được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ hoàn toàn miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí; ngoài ra, họ còn được cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; họ sẽ được ưu tiên ghép MBPCT người nếu có chỉ định ghép của cơ sở y tế. Quy trình đăng ký hiến MBPCT ở người sau khi chết hoặc đăng ký hiến xác cũng sẽ được thực hiện tương tự như đăng ký hiến MBPCT ở người sống. Tuy nhiên, quy trình thực hiện chỉ bổ sung thêm việc cấp thẻ đăng ký hoặc các cơ sở tiếp nhận sẽ không tiến hành khám sức khỏe đối với người đăng ký hiến xác. Ở Việt Nam, theo quy định thì Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là một tổ chức sự nghiệp, Trung tâm này có tư cách pháp nhân riêng và trực thuộc Bộ Y tế. Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc quyết định hủy bỏ việc hiến MBPCT người;
  19. 9 Trung tâm cũng thực hiện chức năng quản lý danh sách chờ ghép MBPCT người trên cả nước; quản lý việc cấp thẻ hiến MBPCT người sau khi chết, hiến xác; quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép MBPCT người; thực hiện điều phối việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển MBPCT người cũng như hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép MBPCT người. Theo quy định, quá trình điều phối để tiến hành ghép MBPCT người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người tự nguyện hiến và người được ghép, phải bảo đảm công bằng giữa những người được ghép; phải ưu tiên thực hiện ghép MBPCT người cho trẻ em, ưu tiên các trường hợp cấp cứu cũng như người đã từng hiến bộ phận cơ thể người khi họ được chỉ định ghép hoặc ưu tiên cho những người có tên đầu tiên trong danh sách chờ ghép do Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người quản lý hoặc những người nằm trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế lấy, ghép MBPCT người. Người có Trung tâm nguyện Cơ sở y tế điều phối vọng hiến Trực tiếp Cơ sở y tế Hướng dẫn đủ điểu kiện Khám sức khỏe Hình 2.1: Quy trình đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống Nguồn: Tổng hợp tác giả
  20. 10 2.2. LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH HÀNH VI 2.2.1. Thuyết hành động hợp lý Theo Fishbein và Ajzen (1975), ý định thực hiện hành vi là yếu tố quan trọng quyết định việc thực hiện hành vi. Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) cho rằng thái độ và chuẩn chủ quan là 2 yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi. Theo đó, thái độ là việc cá nhân đánh giá về hành vi đó tốt hay xấu và sự tin tưởng vào kết quả mà hành vi đó mang lại. Còn chuẩn chủ quan là ảnh hưởng của xã hội, sức ép của xã hội đối với việc có nên thực hiện hành vi. Chuẩn chủ quan thường bao gồm ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp, người thân... hay nói tổng quát là ý kiến của những đối tượng có ảnh hưởng đến cá nhân có ý định thực hiện hành vi. Niềm tin Thái độ Sự đánh giá Ý định Hành vi Người có Chuẩn chủ quan ảnh hưởng Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý TRA Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2