Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Có nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng tác động của nợ nước ngoài đối với các nước thu nhập thấp có thể khác so với các nước thị trường mới nổi vì hầu hết các nước thu nhập thấp không tiếp cận với các thị trường vốn quốc tế. Trong luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu để trả lời cho 2 câu hỏi: Nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hay không? Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam là mối quan hệ như thế nào?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ SONG HOANH TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ SONG HOANH TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 2 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY. ...................................................................................................... 3 2.1 Lý thuyết và các quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. ........................................ 3 2.2 Các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. ............................................ 8 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ............................................ 24 3.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................. 24 3.2 Phương pháp ước lượng ................................................................................. 25 3.3 Mô hình nghiên cứu: ...................................................................................... 25 3.4 Các biến độc lập ............................................................................................. 26 3.5 Mô hình nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. ................................................................................. 31 3.5.1 Kết quả thực nghiệm.................................................................................... 32 3.5.2 Kiểm định các hạn chế của mô hình hồi quy ............................................. 34 3.5.2.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: ....................................................... 34 3.5.2.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan: ....................................................... 42
- 3.5.2.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (Kiểm định Wald): ..................... 43 3.5.2.4 Kiểm định phần dư: .................................................................................. 45 3.5.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White: .......... 47 3.5.3 Kết luận nghiên cứu mô hình tác động tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .............................................................. 47 3.6 Mô hình nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. .............................................................................................. 50 3.6.1 Kết quả hồi quy: ........................................................................................ 50 3.6.2 Kiểm định hiện tượng thừa biến ................................................................ 51 3.6.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (Kiểm định Wald): ..................... 58 3.6.4 Kiểm định phần dư:................................................................................... 59 3.6.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định White: ........... 61 3.6.6 Kết luận nghiên cứu mô hình tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam..................................................... 63 4. KẾT LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 65 5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 66 6. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ......... 67 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 81
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với Nigeria và Nam Phi. ..................................................................................... 10 Bảng 2.2:Kết quả nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với Nigeria và Nam Phi. ..................................................................................... 12 Bảng 2.3:Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Catherine Pattillo và cộng sự (2002) ....................... 13 Bảng 2.4:Ngưỡng của biến giả nợ theo công trình nghiên cứu của Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002) ........................................... 16 Bảng 2.5:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước ngoài trên GDP lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển của Alfredo Schclarek (2004). ............................................................................ 20 Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước ngoài trên xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển của Alfredo Schclarek (2004). ...................................................................... 21 Bảng 2.7: Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của chỉ số tổng nợ nước ngoài trên xuất khẩu lên tăng trưởng kinh tế đối với các nước công nghiệp của Alfredo Schclarek (2004). ............................................................................ 23 Bảng 3.1:Tóm tắt dấu tác động kỳ vọng đến nợ nước ngoài theo lí thuyết và theo kỳ vọng của tác giả ............................................................................... 30 Bảng 3.2:Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình .......................... 32 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình (1) ............ 41
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Đường cong Laffer của nợ .............................................................. 7 Hình 3.1: Kết quả hồi quy của mô hình (1)................................................... 33 Hình 3.2: Kết quả hồi quy của mô hình (1.1) ................................................ 36 Hình 3.3: Kết quả hồi quy của mô hình (1.2) ................................................ 37 Hình 3.4: Kết quả hồi quy của mô hình (1.3) ................................................ 38 Hình 3.5: Kết quả hồi quy của mô hình (1.4) ................................................ 39 Hình 3.6: Kết quả hồi quy của mô hình (1.5) ................................................ 40 Hình 3.7: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey mô hình (1) ......................... 43 Hình 3.8: Kết quả kiểm định Wald mô hình (1) ............................................ 44 Hình 3.9:Kết quả kiểm định hiện tượng phân phối chuẩn phần dư mô hình (1) ..................................................................................................................... 45 Hình 3.10: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình (1) ........ 46 Hình 3.11:Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (1)... 47 Hình 3.12: Kết quả hồi quy mô hình (2) ....................................................... 51 Hình 3.13: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến OPENi mô hình (2) ................................................................................................................ 52 Hình 3.14: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến FISBALi mô hình (2)......................................................................................................... 53 Hình 3.15: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTSERXi . 54 Hình 3.16: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTGDPi mô hình (2)......................................................................................................... 55 Hình 3.17: Kết quả kiểm định hiện tượng thừa biến của biến DEBTGDPi2 mô hình (2)......................................................................................................... 56 Hình 3.18: Kết quả hồi quy mô hình (2.2) .................................................... 56 Hình 3.19: Kết quả kiểm định Wald mô hình (2.2) ....................................... 59
- Hình 3.20: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị phần dư của mô hình (2.2) ..... 61 Hình 3.21: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn phần dư của mô hình (2.2) .. 60 Hình 3.22:Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình (2.2) 62
- 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Đặc biệt, luận văn nghiên cứu tác động tuyến tính và phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua việc sử dụng bộ dữ liệu chuỗi thời gian của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến 2010. Phần đầu tiên luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, đồng thời tóm tắt một số mô hình thực nghiệm và kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế từ các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới. Từ đó, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn của mình. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS), kết quả nhận thấy rằng tại thời điểm nghiên cứu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nợ có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, khi tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người tăng 0.040055% và ngược lại khi tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP giảm 1% thì tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người giảm 0.040055%. Bên cạnh đó, nghiên cứu nhận thấy có sự hiện diện tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Khi nợ nước ngoài chưa vượt qua mức ngưỡng, nợ có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế nhưng khi nợ tăng và vượt qua mức ngưỡng đó thì nợ có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
- 2 1. GIỚI THIỆU Trong hơn ba thập kỉ qua, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia cũng như nhiều nhóm quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đã không thống nhất với nhau rằng liệu nợ nước ngoài có vai trò thúc đẩy hay làm chậm tăng trưởng kinh tế. Những người ủng hộ cho việc vay nợ nước ngoài như Avramovic, D. (1964)1 cho rằng, việc vay nợ nước ngoài làm tăng tổng nguồn lực khả dụng cho nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định từ đó làm tăng chi tiêu và tạo cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn khả năng của nền kinh tế đó cho phép mà không phải giảm tiêu dùng trong nước. Nếu nguồn vốn vay này được sử dụng hợp lý thì có thể góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo cho các nước có thu nhập thấp, làm ổn định tiêu dùng trong nước để ứng phó với những biến cố. Tuy nhiên, nợ nước ngoài cũng có mặt bất lợi khi nó được tích lũy vượt quá một giới hạn nhất định. Nếu nguồn vốn này không được phân bổ hiệu quả sẽ không tạo được nguồn để trả nợ. Khi đó chi phí của nguồn vốn nước ngoài có thể gây ra các vấn đề vĩ mô. Những người không ủng hộ cho việc vay nợ như Todd J. Moss & Hanley S.Chiang (2003)2 lập luận rằng khi nợ quá nhiều có thể làm giảm tăng trưởng kinh tế thông qua việc trả nợ vay, các khoản trả nợ cao có thể cản trở tăng trưởng bằng cách lấy đi nguồn ngoại hối cần thiết cho việc nhập khẩu tư liệu sản xuất của một quốc gia, nguồn dự trữ ngoại tệ giảm do được sử dụng để trả nợ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ, làm giảm khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính bên ngoài từ đó có những tác động bất lợi đến tăng 1 Sheku Bangura, Damoni Kitabire, and Robert Powell, (2000). External Debt Management in Low – Income countries, IMF Working Paper Policy Development and Review Department. 2 Todd J. Moss & Hanley S.Chiang, (2003). The Other Costs of High Debt in Poor Countries: Growth, Policy Dynamics, and Institutions. Center for Global Development Washington DC.
- 3 trưởng kinh tế. Có nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng tác động của nợ nước ngoài đối với các nước thu nhập thấp có thể khác so với các nước thị trường mới nổi vì hầu hết các nước thu nhập thấp không tiếp cận với các thị trường vốn quốc tế. Hơn nữa, do sự khác biệt trong cấu trúc nền kinh tế giữa hai nhóm quốc gia này nên nợ nước ngoài ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế cũng có thể thông qua các kênh khác nhau. Do vậy, thật khó để nói liệu nợ nước ngoài có tác động tiêu cực hay tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm hiện cung cấp hạn chế bằng chứng về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng như thế nào cũng như có tương đối ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng cho mỗi quốc gia riêng biệt đặc biệt là đối với Việt Nam. Do vậy, thật cần thiết để tôi chọn đề tài “Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho mình nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hay không? 2. Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam là mối quan hệ như thế nào? Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi trên và hy vọng đóng góp một phần hoàn thiện trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY. 2.1 Lý thuyết và các quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Điển hình cho lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tác động bất lợi của lý thuyết “debt overhang” - “dư nợ quá
- 4 mức”. Lý thuyết “dư nợ quá mức” tập trung vào những tác động ngược chiều của nợ nước ngoài lên đầu tư. Theo Benedict Clements (2003)3 “dư nợ quá mức” làm suy giảm đầu tư và tăng trưởng kinh tế bởi tính không chắc chắn ngày càng tăng vì với tác động ngược chiều lên đầu tư, khi quy mô nợ công tăng sẽ làm tăng tính không chắc chắn về những hành động và chính sách mà chính phủ sẽ áp dụng để đáp ứng với những nghĩa vụ trả nợ. Cụ thể, ở mức độ nợ nước ngoài cao có thể làm giảm sự khuyến khích các chính phủ tiến hành những cải cách về tài chính và cơ cấu bởi bất cứ sự củng cố tài chính nào cũng có thể làm tăng áp lực trả nợ nước ngoài. Krugman (1988)4 định nghĩa “dư nợ quá mức” là tình trạng khi việc hoàn trả nợ nước ngoài không đạt tới giá trị nợ theo hợp đồng. Nếu mức độ nợ của một quốc gia vượt quá khả năng trả nợ của quốc gia đó trong tương lai thì việc thanh toán gốc và lãi nợ có khả năng là một nghĩa vụ tăng thêm cho mức sản lượng quốc gia. Do đó, một phần lợi nhuận từ đầu tư trong nước thực sự như một khoản thuế bị đánh bởi các chủ nợ nước ngoài, do đó, việc đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như tăng trưởng kinh tế không được khuyến khích. Điều này có nghĩa rằng các kênh ảnh hưởng của “dư nợ quá mức” lên tăng trưởng không chỉ thông qua số lượng đầu tư mà còn thông qua môi trường chính sách vĩ mô kém hơn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Todd J. Moss & Hanley S.Chiang (2003)5 cho rằng lý thuyết “số dư nợ quá mức” tồn tại khi gánh nặng nợ nần của một quốc gia cao sẽ làm suy giảm 3 Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003). External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper Fiscal Affairs Department. 4 Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003). External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper Fiscal Affairs Department. 5 Todd J. Moss & Hanley S.Chiang, (2003).The Other Costs of High Debt in Poor Countries: Growth, Policy Dynamics, and Institutions. Center for Global Development Washington DC.
- 5 động cơ để đầu tư vì các nhà đầu tư cho rằng khoản trả nợ vay trong tương lai giống như một khoản thuế đánh trên lợi nhuận. Do đó, các khoản nợ lớn sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế. Bằng cách giải thích rằng các tỷ lệ nợ như nợ so với xuất khẩu, nợ so với thu ngân sách của chính phủ, hoặc nợ so với GDP, là các chỉ tiêu đại diện cho các loại thuế dự kiến trong tương lai và có mối tương quan ngược chiều với đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Các hồi quy dữ liệu bảng của những nền kinh tế bị hạn chế tín dụng đã cho thấy rằng tỷ lệ nợ trên xuất khẩu có mối tương quan ngược chiều và có ý nghĩa đến tỷ lệ đầu tư so với GDP và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người, nhưng tỷ lệ nợ trên thu ngân sách có mối tương quan không đáng kể với cả đầu tư và tăng trưởng. Theo Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2004)6, tác động của nợ lên tăng trưởng có thể xảy ra qua tất cả các nguồn chính của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là thông qua kênh tích lũy vốn và được ủng hộ bởi hai lý lẽ. Đầu tiên, khái niệm “dư nợ quá mức” ngụ ý rằng khi nợ nước ngoài tăng cao, các nhà đầu tư giảm kỳ vọng về lợi nhuận dự kiến vì một phần lợi nhuận này phải được dùng để trả nợ. Phần lợi nhuận này giống như là một loại thuế biến dạng, vì thế đầu tư trong nước và nước ngoài không được khuyến khích, từ đó làm chậm sự tích lũy vốn. Mặt khác, các nhà đầu tư sẽ giảm đầu tư ở các nước đang nợ nần cao vì sự không chắc chắn rằng nguồn vốn từ việc vay nợ có thực sự được sử dụng đúng mục đích hay không. Đồng thời Catherine Pattillo và cộng sự (2004) còn cho rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ và các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế. Đối với một nước mắc nợ trung bình, khi nợ ở mức độ thấp, nợ có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế nhưng sẽ có tác động ngược chiều khi nợ ở mức độ cao. Đối với các nước 6 Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, (2004). What are the channels through which External Debt affects Growth?. IMF Working Paper African and Asia and Pacific Departments.
- 6 mắc nợ cao, tác động của nợ cao lên tăng trưởng kinh tế hầu như luôn luôn có ý nghĩa. Theo lý thuyết, một quốc gia có mức vay hợp lý sẽ có khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tích lũy vốn và tăng trưởng năng suất. Những quốc gia ở giai đoạn đầu phát triển có nguồn vốn nhỏ và có thể có cơ hội đầu tư với mức lợi nhuận cao hơn những nền kinh tế phát triển miễn là quốc gia đó sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất và không bị ảnh hưởng từ sự bất ổn kinh tế vĩ mô, các chính sách bóp méo động lực phát triển kinh tế, hoặc những cú sốc gây bất lợi lớn thì tăng trưởng kinh tế sẽ tăng và cho phép việc trả nợ kịp thời. Tuy nhiên, khi các khoản nợ tích lũy ở mức độ lớn sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn và có thể xảy ra thông qua các kênh đầu tư. Điều này được giải thích bởi lý thuyết “dư nợ quá mức” rằng nếu có khả năng trong tương lai các khoản nợ lớn hơn khả năng trả nợ của quốc gia, chi phí trả nợ dự kiến sẽ không khuyến khích phát triển đầu tư trong nước và nước ngoài (Krugman, 1988; Sachs, 1989)7. Cũng theo lý thuyết, nợ nước ngoài có tác động tích cực lên đầu tư và tăng trưởng đến một ngưỡng nhất định, tuy nhiên, vượt qua mức ngưỡng này, tác động của nợ sẽ trở nên bất lợi. Catherine Pattillo (2002)8 cho rằng mặc dù lý thuyết “dư nợ quá mức” không nhận thấy tác động của nợ lên tăng trưởng một cách rõ ràng, nhưng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế có thể được mở rộng thành một đường cong nợ Laffer phản ảnh tác động của nợ lên tăng trưởng. Đường cong nợ Laffer thể hiện rằng cùng phía bên trái, hoặc là mặt “tốt” 7 Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, (2002). External Debt and Growth. IMF Working Paper Rearch Department. 8 Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002). External Debt and Growth. IMF Working Paper Rearch Department.
- 7 của đường cong, khi nghĩa vụ nợ gia tăng thì sẽ tương ứng với sự gia tăng khả năng trả nợ, tuy nhiên, dọc theo mặt bên phải hay mặt “xấu”của đường cong nợ Laffer, khi tổng nợ càng tăng lên sẽ dẫn đến khả năng trả nợ càng giảm. Hình 2.1: Đường cong Laffer của nợ (Nguồn: Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci, “External Debt and Growth” (2002), IMF Working Paper Rearch Department.) Do đó, có một mức nợ tối ưu mà tăng trưởng sẽ đạt tối đa, tuy nhiên khi dư nợ tăng vượt quá ngưỡng này sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế và việc trả nợ sẽ bắt đầu giảm vì đỉnh của đường cong là điểm mà tại đó nợ bắt đầu có tác động biên ngược chiều lên tăng trưởng kinh tế. Savvides (1992)9 khẳng định rằng nếu một quốc gia con nợ không thể trả nợ nước ngoài thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của đất nước. Quốc gia đó chỉ được hưởng lợi một phần từ sự gia tăng sản lượng hoặc xuất khẩu bởi vì một phần của sự gia tăng đó được dùng để thanh toán các món nợ cho các 9 Erdal Tanas Karagol, (2004). A Critical Review of External Debt and Economic Growth Relationship: A Lesson for Indebtedness Countries. Ege Academic Review.
- 8 chủ nợ. Như vậy, đối với quốc gia con nợ nói chung, “dư nợ quá mức” giống như một mức thuế suất cận biên cao, do đó làm giảm lợi nhuận để đầu tư và không khuyến khích việc hình thành vốn trong nước. Tác động không khuyến khích của “dư nợ quá mức” có thể ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư tư nhân, ngay cả khi tất cả các khoản nợ nước ngoài được vay bởi chính phủ. Chính phủ có ít động lực để tiến hành những chính sách thúc đẩy sự hình thành nguồn vốn trong nước hoặc làm giảm tiêu dùng hiện tại để nền kinh tế tăng trưởng cao trong tương lai và có thể trả nợ cao hơn. Theo Benedict Clements (2003)10, thanh toán nợ nước ngoài cũng có khả năng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế do làm giảm đầu tư tư nhân. Khi các yếu tố khác không đổi, thanh toán nợ cao có thể làm tăng thâm hụt ngân sách, giảm tiết kiệm công, điều này lần lượt có thể làm tăng lãi suất hoặc làm giảm nguồn tín dụng sẵn có của đầu tư tư nhân từ đó làm giảm tăng trưởng kinh tế. Trả nợ cao cũng có thể có những tác động bất lợi đến các thành phần của chi tiêu công bằng cách siết chặt các nguồn lực sẵn có cho cơ sở hạ tầng làm ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trên đây là lý thuyết và một số quan điểm của các nhà kinh tế trên thế giới về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để có cơ sở mở rộng và tìm hiểu về các tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế đồng thời làm căn cứ vận dụng các nghiên cứu đó tại Việt Nam, tác giả sẽ tìm hiểu thêm một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. 2.2 Các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. 10 Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, (2003). External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF Working Paper Fiscal Affairs Department.
- 9 Tác giả nghiên cứu ba công trình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ và tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế giới mang tính đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích đối với Việt Nam. Tóm lược các công trình nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, Công trình nghiên cứu của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) “The impact of external debt on economic growth: a comparative study of Nigeria and South Africa” - “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế: Một nghiên cứu so sánh giữa Nigeria và Nam Phi” trong tạp chí nghiên cứu phát triển bền vững ở Châu Phi. Công trình nghiên cứu đã nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài cao đặc biệt là vấn đề thanh toán nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế đồng thời tác giả cũng khám phá tác động tuyến tính và phi tuyến tính của nợ nước ngoài đến tăng trưởng và đầu tư của hai nền kinh tế Nigeria và Nam Phi trong khoảng thời gian từ 1994 đến 2007. Để đánh giá tác động của các nhân tố lên tăng trưởng kinh tế, công trình nghiên cứu đã sử dụng biến phụ thuộc và biến độc lập cụ thể như sau: Biến phụ thuộc: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP (RGDP) hay được ký hiệu là Yg và được đo lường: tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP = tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t (RGDPt) - tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t-1 (RGDPt-1)/ tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t (RGDPt). Biến độc lập: là các nhân tố tác động lên tăng trưởng gồm: Biến tỷ lệ tổng đầu tư so với GDP (RGFI / RGDP) Biến Tốc độ tăng trưởng hàng năm của xuất khẩu (EXPO) Biến Tỷ lệ thanh toán gốc và lãi nợ trên GDP (DSERGDP) Biến Tăng trưởng tổng vốn đầu tư (GCAP)
- 10 Biến Quy mô nợ nước ngoài trên GDP (DEBGDP) Công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính như sau: Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích mô hình tuyến tính bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) kết hợp với phương pháp bình phương tối thiểu tổng hợp (GLS). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm như sau: Bảng 2.1:Kết quả nghiên cứu tác động tuyến tính của nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với Nigeria và Nam Phi. Tăng trưởng vốn đầu tư (GCAP) góp phần đáng kể trong việc giải thích tăng trưởng sản lượng tăng nhanh hơn ở Nigeria và Nam Phi. Tỷ lệ tổng đầu tư so với GDP (RGFI / RGDP) có tương quan ngược nhiều đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam Phi với mức ý nghĩa 1%. Quy mô nợ so với GDP (DEBGDP) chỉ có tác động đối với tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi và là mối tương quan cùng chiều với mức ý nghĩa 1%.
- 11 Tỷ lệ thanh toán nợ trên GDP (DSERGDP) không tác động đến tăng trưởng kinh tế ở cả Nigeria và Nam Phi. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (EXPO) không tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria nhưng có góp phần tạo tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi với mức ý nghĩa 1%. Để đánh giá mối quan hệ phi tuyến tính giữa nợ nước ngoài và tốc độ tăng trưởng thông qua việc điều tra tác động nợ quá mức của đường cong nợ Laffer, công trình nghiên cứu đã sử dụng: Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP (RGDP) hay được ký hiệu là Yg và được đo lường: tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP = tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t (RGDPt) - tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t-1 (RGDPt-1)/ tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP của năm t (RGDPt). Biến độc lập: là các nhân tố tác động lên tăng trưởng gồm: Biến Quy mô nợ nước ngoài trên GDP (DEBGDP) Biến Chỉ số thanh toán gốc và lãi nợ trên xuất khẩu (DSEREXP) Biến thay đổi các điều khoản thương mại (TOT) Biến Tăng trưởng tổng vốn đầu tư (GCAP) Công trình nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy như sau: Kết quả: Quy mô nợ nước ngoài so với GDP (DEBGDP) chỉ có tác động đối với tăng trưởng kinh tế đối với Nigeria và tác động này là cùng chiều với mức ý nghĩa là 5%.
- 12 Điều kiện thương mại (TOT) thuận lợi, đo lường mức độ của những cú sốc bên ngoài có tác động tích cực vào tăng trưởng phù hợp với lý thuyết. Biến này có ý nghĩa ở mức 10% ở Nigeria và ở mức 5% ở Nam Phi. Tăng trưởng vốn đầu tư có tác động cùng chiều và ý nghĩa đến tăng trưởng ở Nigeria và Nam Phi với mức ý nghĩa là 1%. Bảng 2.2:Kết quả nghiên cứu tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008) đối với Nigeria và Nam Phi. Chỉ số thanh toán gốc và lãi nợ trên xuất khẩu (DSEREXP) không có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai nước. Có sự hiện diện tác động phi tuyến tính của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế khi nợ chỉ đóng góp tích cực cho sự phát triển trưởng trong giai đoạn đầu vay nợ và sau đó khi khoản vay nợ ngày càng nhiều và việc quản lý nợ không tốt dẫn đến không thể trả được nợ và sự đóng góp của nợ tăng thêm dẫn đến tăng trưởng kinh tế bị suy yếu ở Nigeria.
- 13 Thứ hai, công trình nghiên cứu của Catherine Pattillo, Hèlene Poirson, and Luca Ricci (2002) “External Debt and Growth”-“Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế” sử dụng bộ dữ liệu bảng lớn của 93 nước đang phát triển các vùng Sub-Saharan Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, và Trung Đông trong giai đoạn 1969-1998 để nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Cụ thể, tác giả đánh giá tác động tuyến tính của nợ lên các thành phần của tăng trưởng kinh tế thông qua việc sử dụng mô hình: Yit =αit + βXit + γDit + εit Trong đó, Yit: Biến phụ thuộc là Tốc độ tăng trưởng GDP thực Xit: Thu nhập bình quân đầu người, Tỷ lệ đầu tư trên GDP thực, Tỷ lệ tuyển sinh các trường trung học, Tỷ lệ tăng dân số, Độ mở cửa của nền kinh tế, Cán cân ngân sách trên GDP thực, Điều khoản về tăng trưởng thương mại Dit: Các chỉ tiêu nợ gồm Nợ nước ngoài so với GDP, Nợ nước ngoài so với Xuất khẩu và Tỷ lệ thanh toán gốc và lãi nợ trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Bảng 2.3:Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Catherine Pattillo và cộng sự (2002) Kỳ Ghi chú Kết quả phân tích hồi quy Biến độc lập được sử dụng vọng tác OLS IV FE động Thu nhập bình quân đầu Có ý nghĩa với tất _ _ _ _ người cả các phương pháp Tỷ lệ đầu tư trên GDP Có ý nghĩa với tất + + + + thực cả các phương pháp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn