intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của các hộ dân tại dự án phát triển khu du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang; khuyến nghị một số chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH TRANG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN TẠI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH TRANG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN TẠI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THANH LOAN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 15 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Trang
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 1 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................3 1.4.3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.6. Bố cục của luận văn............................................................................................4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5 2.1. Các khái niệm .....................................................................................................5 2.1.1. Khái niệm hộ gia đình .......................................................................................5 2.1.2. Thu nhập của hộ gia đình ..................................................................................6 2.1.3. Khung sinh kế ...................................................................................................6 2.2. Tác động của chính sách thu hồi đất ..............................................................10 2.3. Đánh giá tác động của chính sách...................................................................12
  5. 2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................12 2.3.2. Các phương pháp đánh giá tác động chính sách .............................................13 2.3.3. Phương pháp khác biệt trong khác biệt ...........................................................14 2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài ...............................................15 2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................15 2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................18 2.4.3. Đánh giá tổng quan tài liệu .............................................................................23 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................23 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24 3.1. Tổng quan về chính sách thu hồi đất ở Việt Nam .........................................24 3.1.1. Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất .............................................................24 3.1.2. Khung pháp lý về thu hồi đất ở Việt Nam ......................................................25 3.1.3. Các trường hợp thu hồi đất và trình tự thu hồi đất ..........................................26 3.1.4. Chính sách đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................26 3.2. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................27 3.2.1. Khung phân tích ..............................................................................................27 3.2.2. Mô hình định lượng đánh giá tác động của việc thu hồi đất ...........................28 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................29 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................29 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................29 3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................35 Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................36 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 37 4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .......................................................................37 4.2. Thực trạng thu hồi đất phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên ......38 4.2.1. Các chính sách đền bù .....................................................................................38 4.2.2. Tình hình thu hồi đất .......................................................................................39 4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................40 4.3.1. Cơ cấu mẫu khảo sát .......................................................................................40
  6. 4.3.2. Đặc điểm mẫu khảo sát tại thời điểm chưa có chính sách thu hồi đất ............40 4.3.3. Bồi thường, hỗ trợ và sử dụng tiền thu hồi đất đối với nhóm bị thu hồi đất ..43 4.4. Tác động của việc thu hồi đất .........................................................................45 4.4.1. Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm hộ so sánh và nhóm bị tác động..............45 4.4.2. Tác động thu hồi đất đến đời sống, sinh hoạt của hộ gia đình ........................49 4.5. Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ gia đình.......................50 4.5.1. Kết quả mô hình phân tích tác động của thu hồi đất đến thu nhập .................50 4.5.2. Kiểm định mô hình..........................................................................................51 4.5.3. Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập .....................................53 4.5.4. Sự thay đổi nghề nghiệp và đa dạng hóa nguồn thu nhập của hộ ...................59 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 60 5.1. Kết luận .............................................................................................................60 5.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................60 5.2.1. Về chiến lược sinh kế ......................................................................................60 5.2.2. Về vốn xã hội ..................................................................................................61 5.2.3. Về vốn tự nhiên ...............................................................................................62 5.2.4. Về vốn tài chính ..............................................................................................63 5.2.5. Về vốn con người ............................................................................................63 5.2.6. Cải tiến chính sách thu hồi đất ........................................................................64 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DID Khác biệt trong khác biệt, còn gọi là khác biệt kép ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách nhà nước OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài...................21 Bảng 3.1: Phương pháp khác biệt trong khác biệt ....................................................28 Bảng 3.2: Các biến trong mô hình nghiên cứu .........................................................33 Bảng 4.1: Tình hình thu hồi đất tại 2 Dự án Thạnh Động và Đá Dựng ....................39 Bảng 4.2: Tình hình bồi thường, hỗ trợ của dự án ....................................................39 Bảng 4.3: Giới tính, dân tộc, sinh kế của hộ gia đình tại thời điểm 2014.................41 Bảng 4.4: Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ trước khi có dự án thu hồi, năm 2014 ...42 Bảng 4.5: Đặc điểm kinh tế, xã hội của nhóm bị thu hồi sau khi thu hồi đất ...........42 Bảng 4.6: Diện tích đất và số tiền bồi thường, hỗ trợ ...............................................43 Bảng 4.7: Hỗ trợ của chính quyền địa phương .........................................................44 Bảng 4.8: Khác biệt giữa 2 nhóm hộ tại thời điểm trước và sau khi triển khai chính sách thu hồi đất..........................................................................................................46 Bảng 4.9: Khác biệt giữa 2 thời điểm trước và sau khi triển khai chính sách của nhóm đối chứng và bị thu hồi ...................................................................................46 Bảng 4.10: Tác động của thu hồi đất đến đời sống, sinh hoạt của hộ gia đình .........49 Bảng 4.11: Khó khăn hộ gia đình gặp phải sau khi có chính sách thu hồi đất .........50 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố sinh kế đến thu nhập ..........51 Bảng 4.13: Cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình.......................................................59
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững..............................................................7 Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép .......................15 Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................27 Hình 4.1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Hà Tiên ............37 Hình 4.2: Cơ cấu mẫu khảo sát .................................................................................40 Hình 4.3: Sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ ................................................................43 Hình 4.4: Hỗ trợ của chính quyền đối với hộ bị thu hồi đất .....................................45
  10. TÓM TẮT Đề tài “Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó khuyến nghị các chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới. Đề tài đã thực hiện khảo sát 194 hộ thuộc hai dự án du lịch Thạch Động và Đá Dựng trên địa bàn xã Mỹ Đức, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Với số quan sát hợp lệ trong mẫu là 144 gồm 73 hộ bị thu hồi đất (nhóm bị ảnh hưởng) và 71 hộ không bị thu hồi đất (nhóm so sánh), ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật khác biệt kép kết hợp với hồi quy OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy: Thu hồi đất đã làm giảm thu nhập đầu người là 4,37 triệu đồng/người/năm. Các yếu tố như: Nhóm chiến lược sinh kế; tình trạng thu hồi đất; vốn con người; vốn tự nhiên; vốn xã hội; vốn tài chính; vốn vật chất có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của hộ gia đình bị thu hồi đất. Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  11. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội các nước. Du lịch đang trở thành một ngành “công nghiệp không khói” và giữ vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Phát triển du lịch có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, bởi du lịch được coi là một trong những giải pháp hữu hiệu để cải thiện đời sống cho người dân. Do đó, để phát triển du lịch bền vững cũng như thu hút nhiều lượt khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng thì đòi hỏi mỗi địa phương phải đầu tư nhiều khu thương mại, dịch vụ, du lịch đồng bộ nhằm phục vụ khách du lịch. Muốn như thế phải có nguồn quỹ đất, do đó việc thu hồi đất của các hộ dân để đầu tư khu thương mại, dịch vụ, du lịch là việc làm tất yếu. Khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ tác động đến việc mất đất sản xuất của người dân mà còn ảnh hưởng đến nơi ở, việc làm, thu nhập của các nhóm đối tượng khác. Một số hộ dân sẽ có lợi ích cao hơn nhờ nắm được cơ hội nhưng nhiều hộ dân khác có thể sẽ bị thất nghiệp, tổn thương, công việc không ổn định nếu sử dụng không hợp lý số tiền bồi thường từ thu hồi đất. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phương. Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, trong giai đoạn 2011 – 2015 cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Theo UBND thị xã Hà Tiên (2016) trong giai đoạn này diện tích đất bị thu hồi 167.218 hecta để đầu tư thực hiện 58 dự án với giá trị bồi thường và hỗ trợ trên 115,8 tỷ đồng. Trong đó, có 5 dự án lớn như dự án xây
  12. 2 dựng khu du lịch sinh thái Hòn Đước - Hòn Tre Vinh, dự án Đường giao thông quanh đảo Hòn Đốc, dự án xây dựng Đường Hoành Tấu - Bài Nò, dự án mở rộng Khu du lịch Thạch Động và Khu du lịch Đá Dựng có ảnh hưởng đáng kể đến việc thu hồi của các hộ dân với diện tích thu hồi là 27,2 hecta và số tiền bồi thường, hỗ trợ 37,65 tỷ đồng. Trong số đó có 2 dự án Khu du lịch Thạch Động và Khu du lịch Đá Dựng là 2 dự án được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ gần đây nhất vào năm 2015. Nhìn chung, sau khi thu hồi đất, đời sống của người dân có nhiều thay đổi, một số hộ đảm bảo được cuộc sống ở nơi mới, tuy nhiên, nhiều hộ cũng còn gặp nhiều khó khăn (UBND thị xã Hà Tiên, 2016). Do đó, việc nghiên cứu tác động của chính sách thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra là sau khi bị thu hồi đất thì thu nhập của các hộ dân thay đổi như thế nào? Làm sao để nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất? Vì vậy, tôi chọn đề tài “Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn thạc sĩ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của các hộ dân tại dự án phát triển khu du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu 2: Khuyến nghị một số chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Việc thu hồi đất tác động như thế nào đến thu nhập của các hộ dân tại các dự án phát triển khu du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang?
  13. 3 Cần có chính sách gì để ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thu nhập của hộ dân trước và sau khi bị thu hồi đất đối với cả 2 nhóm hộ là nhóm đối chứng và nhóm bị thu hồi. Các nội dung khác liên quan đến thu nhập của hộ gia đình cũng được xem xét gồm: các nguồn vốn sinh kế và chiến lược sinh kế của hộ gia đình. 1.4.2. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát gồm 2 nhóm: nhóm bị thu hồi đất (là các hộ sinh sống tại xã Mỹ Đức bị thu hồi đất để triển khai thực hiện dự án) và nhóm đối chứng (là các hộ sinh sống xung quanh khu vực triển khai thực hiện dự án nhưng không bị thu hồi đất) tại 2 thời điểm (năm 2014 và năm 2016). Theo đó, năm 2014 là thời điểm 2 dự án chưa được triển khai thực hiện và năm 2016 là thời điểm 2 dự án đã hoàn tất việc thu hồi và đền bù. 1.4.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của các hộ dân tại dự án phát triển khu du lịch Thạch Động và Đá Dựng, các tác động khác không được phân tích trong đề tài. Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát các hộ dân sinh sống tại xã Mỹ Đức xung quanh 2 dự án khu du lịch Thạch Động và Đá Dựng. Đây là 2 dự án du lịch có số lượng hộ dân bị thu hồi đất nhiều nhất trên địa bàn trong 5 năm trở lại đây. Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phân tích trong nghiên cứu được thu thập trong 5 năm, từ năm 2011 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp đối với 2 nhóm của 2 dự án khu du lịch Đá Dựng và Thạch Động được thu thập tại thời điểm trước khi dự án được triển khai vào năm 2014 và thời điểm sau khi dự án hoàn tất việc thu hồi và đền bù. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính.
  14. 4 Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng là phương pháp phân biệt kép - DID (khác biệt trong khác biệt) với mô hình hồi quy đa biến OLS để đánh giá tác động của thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân. Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu để giải thích rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng. 1.6. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Mở đầu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương 2 trình bày lý thuyết về thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình; các phương pháp đánh giá tác động chính sách; tổng quan chính sách thu hồi đất tại Việt Nam; tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này gồm khung nghiên cứu, mô hình nghiên cứu; các chỉ tiêu đo lường các khái niệm nghiên cứu; mô tả dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 4 giới thiệu vùng nghiên cứu; trình bày thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu; đánh giá tác động của thu hồi đất đến thu nhập của hộ gia đình; thảo luận kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị. Chương này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu; đề xuất các chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Đồng thời, chương này cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Khái niệm hộ gia đình Theo Haviland (2003) thì hộ gia đình là những người cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. Ở Việt Nam, hộ là một khái niệm đã tồn tại ngay từ thời phong kiến. Nó cũng được coi là một đơn vị tế bào của xã hội, nhưng không phải bao giờ cũng trùng khớp với gia đình. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật, hộ được xem như là chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa như là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Từ các quan niệm trên, ta có thể khái quát, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có trường hợp đặc biệt không cùng chung huyết thống như con nuôi, người làm công. Hộ nhất thiết phải là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất, kinh doanh chung, có ngân quỹ chung,… Hộ có những đặc điểm thay đổi theo thời gian. Khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp, với kinh tế tự cấp tự túc là nhân tố cơ bản cấu thành nên hộ. Song, khi xã hội phát triển cao hơn, thì các thành viên của hộ có thể không còn làm chung và ăn chung nữa. Họ có thể cùng sống chung, nhưng làm việc ở những nơi khác nhau và có thể chỉ đóng góp một phần thu nhập vào một số hoạt động chung của hộ. Phân loại hộ gia đình dựa vào tình trạng việc làm của các thành viên trong hộ. Hộ không làm việc: là hộ không có thành viên trong gia đình làm công ăn lương và không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Hộ làm công: là hộ có các thành viên trong gia đình làm công ăn lương và hộ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Hộ thuần nông: là hộ có các thành viên trong gia đình đều làm việc trong khu vực nông nghiệp. Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của những thành
  16. 6 viên trong hộ đều thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ. 2.1.2. Thu nhập của hộ gia đình Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê (2011) thì thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Thu nhập bao gồm: (1) Thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); (3) Thu nhập từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm và các khoản thu khác. Việc thu thập thông tin về thu nhập cần lưu ý giữa các khoản thu tính vào thu nhập và các khoản thu không tính vào thu nhập. Các khoản không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập khác. 2.1.3. Khung sinh kế Khái niệm sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Theo Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) thì sinh kế có thể được miêu tả là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm kiếm sống cũng như để đạt các mục tiêu và ước nguyện của họ (DFID, 2007). Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Tim Hanstad và cộng sự, 2004; Diana Carney, 1998). Theo Nguyễn Văn Toàn và cộng sự (2012), khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con
  17. 7 người làm trung tâm trong quá trình phân tích. Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đó (hình 2.1). Bối cảnh Cấu trúc và Quá Kết quả sinh kế tổn thương trình biến đổi H Chi Tăng thu nhập Sốc Ở các cấp của ến Tăng mức sống chính quyền Xu hướng S Khu vực tư nhân lượ Chiến Giảm tình trạng N lược dễ bị tổn thương Mùa vụ c sinh kế Ảnh hưởng Cải thiện an ninh và tiếp cận sin lương thực h Tăng tính bền vững khi sử dụng P F kế nguồn tài nguyên thiên nhiên H: Nguồn vốn con người (Human capital) F: Nguồn vốn tài chính (Financial capital) N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital) P: Nguồn vốn vật chất (Physical capital) S: Nguồn vốn xã hội (Social capital) Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững Nguồn: DFID (2007) Một là, nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Nguồn vốn sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên. Vốn con người là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn con người là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác. Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo
  18. 8 định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau. Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện quy mô và chất lượng đất đai, quy mô và chất lượng nguồn nước, quy mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, quy mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người như không khí hay sự đa dạng sinh học. Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình. Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, nó nằm trong các mối quan hệ xã hội hoặc các nguồn lực xã hội chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế. Hai là, chiến lược sinh kế: chiến lược sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự
  19. 9 xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai. Ba là, cấu trúc và quá trình biến đổi: Đây là yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh kế. Chính vì thế sự hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ hội cho các chiến lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc. Bốn là, kết quả sinh kế: Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết quả của sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên. Đó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau. Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực hiện mục tiêu sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời điểm quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có thể là lựa chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một hoạt động mới, thay đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi quy mô hoạt động. Cuối cùng là ngữ cảnh dễ bị tổn thương: Đó chính là những thay đổi, những xu hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển được trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chống chọi đối với những thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên.
  20. 10 2.2. Tác động của chính sách thu hồi đất Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với người nông dân, không có đất hoặc thiếu đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia đình. Quyền sở hữu đất đai có ý nghĩa về nhiều mặt và là cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác hay các sinh kế thay thế (Hanstad và cộng sự, 2004). Tái định cư thuộc các dự án phát triển thường làm phát sinh rủi ro kinh tế, xã hội và môi trường nghiêm trọng: hệ thống sản xuất bị phá vỡ; người dân phải đối mặt với nghèo đói khi tài sản sản xuất hoặc các nguồn thu nhập của họ bị mất đi; người ta bị thay đổi môi trường mới nơi mà các kỹ năng sản xuất của họ có thể ít phù họp và sự cạnh tranh đối với các nguồn tài nguyên lớn hơn; các thiết chế cộng đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ; mối quan hệ họ hàng thân thích bị phân tán; và bản sắc văn hóa, các yếu tố truyền thống, và khả năng hỗ trợ lẫn nhau bị giảm sút hoặc mất đi. Chính sách này bao gồm các biện pháp bảo vệ để giải quyết và giảm thiểu những rủi ro bần cùng hóa (World Bank, 2001). Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (1995), khi một dự án được triển khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, những thiệt hại mà người bị thu hồi đất đối mặt như: cư dân tại khu vực tái định cư thiếu thân thiện, hoặc có sự khác biệt về văn hóa, những khó khăn về công ăn việc làm nơi ở mới có thể khiến cho người dân muốn sinh tồn phải khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến kiệt quệ môi trường sinh thái. Từ đó ADB đề nghị những chính sách cụ thể nhằm giúp cho hộ dân sau tái định cư ổn định và thuận lợi hơn. Nếu cá nhân hay cộng đồng dân cư bị thu hồi đất, mất kế sinh nhai, thay đổi lối sống quen thuộc thì họ nên được tư vấn, được đền bù cho những mất mát của họ, phải được bồi thường mọi tài sản, thu nhập, sinh kế, hỗ trợ di dời và tái định cư, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng khác để đời sống kinh tế xã hội được tốt hơn hoặc chí ít ngang bằng so với trước. Những vấn đề này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người ảnh hưởng là người nghèo, khi mà không có khả năng xoay xở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết. Đất đai là một tài sản sinh kế cơ bản. Nhà ở, sản xuất lương thực và hoạt động sinh kế khác tất cả phụ thuộc vào nó. Dù ở khu vực thành thị hay nông thôn, tiếp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2