BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN VINH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ ĐẾN

LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN VINH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ ĐẾN

LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi

thực hiện. Các thông tin về số liệu sử dụng trong luận văn này được trích dẫn đầy

đủ tại danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực, chính xác.

Học viên

Nguyễn Xuân Vinh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIỀT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

PHẦN 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1

1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu: ............................................... 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ............................................................ 4

2.1 Tình hình lạm phát và biện pháp kiềm chế lạm phát tại Việt Nam trong thời gian

qua. 4

2.2. Các yếu tố vĩ mô tác động đến lạm phát .......................................................... 10

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................... 10

2.2.2. Thâm hụt ngân sách (bội chi ngân sách)....................................................... 14

2.2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu ............................................................................ 17

2.2.4. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................. 19

PHẦN 3: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA

LẠM PHÁT VÀ ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ ............................................................. 22

3.1 Các nghiên cứu trên thế giới: ...................................................................... 22

3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam: ..................................................................... 24

PHẦN 4 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 27

4.1. Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..................................................... 27

4.1.1 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 27

4.1.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 27

4.1.2.1. Nguồn dữ liệu: .......................................................................................... 27

4.1.2.2. Mô tả dữ liệu: ........................................................................................... 27

4.2 Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 30

4.2.1 Kiểm định tính dừng: .................................................................................... 31

4.2.2 Xác định độ trễ tối ưu: ................................................................................ 35

4.2.3 Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests). ............................................. 36

4.2.4. Ước lượng mô hình VECM .......................................................................... 37

4.2.5. Kết quả ước lượng mô hình VECM với biến ngoại sinh là LER ................... 43

4.3 Thảo luận kết quả ............................................................................................ 46

PHẦN 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 49

5.1 Kết luận ........................................................................................................... 49

5.2 Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế

ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á

ADF Test: Augmented Dickey- Fuller Test – Kiểm định DF mở rộng

CPI: Chỉ số giá tiêu dùng

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

GSO: Tổng cục Thống kê Việt Nam

LP: Lạm phát

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHTW: Ngân hàng trung ương

NSNN: Ngân sách nhà nước

THNS: Thâm hụt ngân sách

USD: Đô la Mỹ.

VECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ

VND: Đồng Việt Nam

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

XNK: Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Lạm phát Việt Nam và các nước trong khu vực từ năm 2000-2012

Bảng 2.2: Số liệu lạm phát và tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000-2012

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP các nước trong khu vực (%)

Bảng 2.4: Số liệu lạm phát và tỷ lệ THNS / GDP của Việt Nam từ năm 2000- 2012

Bảng 2.5: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách / GDP của một số nước trong khu vực

Bảng 2.6: Tình hình XNK của Việt Nam từ năm 2000-2012

Bảng 2.7: Kim ngạch XNK/GDP của một số nước trong khu vực

Bảng 4.1 Số liệu chạy mô hình

Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của các biến

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng của các biến

Bảng 4.4: Độ trễ tối ưu

Bảng 4.5: Bảng Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests).

Bảng 4.6: Kết quả mô hình VECM

Bảng 4.7: Xác định độ trễ tối ưu với biến ngoại sinh là LER

Bảng 4.8: Kiểm định đồng liên kết với biến ngoại sinh là LER

Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình VECM với biến ngoại sinh là LER

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Lạm phát Việt Nam và các nước trong khu vực từ năm 2000-2012

Hình 2.2: Đồ thị lạm phát và tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000-2012

Hình 2.3: Đồ thị tốc độ tăng trưởng GDP các nước trong khu vực

Hình 2.4: Đồ thị lạm phát và tỷ lệ THNS / GDP của Việt Nam từ năm 2000- 2012

Hình 2.5: Đồ thị tỷ lệ thâm hụt ngân sách /GDP của một số nước trong khu vực

Hình 2.6: Đồ thị tình hình XNK của Việt Nam từ năm 2000-2012

Hình 2.7: Đồ thị kim ngạch XNK/GDP của một số nước trong khu vực

Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam từ năm 2000-2012

Hình 2.8: Đồ thị tỷ lệ biến động tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam từ năm 2000-2012

1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Lạm phát là vấn đền nan giải trong đời sống kinh tế - xã hội và trong điều

hành kinh tế vĩ mô bởi hậu quả của lạm phát rất nặng nề và làm phai mờ các thành

tựu kinh tế đã đạt được. Việc kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô là một trong những

mục tiêu quan trọng trong việc điều hành kinh tế của Việt Nam trong những năm

vừa qua.

Trong những năm 1980 và đầu những năm 1990 Việt Nam đã trải qua giai

đoạn lạm phát phi mã. Trong thập kỷ 90, lạm phát trung bình 20,18%/năm và được

giữ ở mức thấp và ổn định trong những năm đầu thiên nhiên kỷ mới. Tuy nhiên lạm

phát đã bùng lên mạnh mẽ từ năm 2007 chỉ sau một năm gia nhập WTO đưa Việt

Nam trở thành một nước có mức lạm phát cao nhất trong khu vực. Việc kiềm chế

lạm phát trong điều kiện kinh tế khác hẳn thời kỳ những năm 80 và 90 là một thách

thức lớn đối với các nhà quản lý kinh tế Việt Nam.

Từ năm 1986 Việt Nam bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế

quốc tế là một xu thế tất yếu, không một quốc gia hay lãnh thổ nào có thể phát triển

nếu đứng ngoài xu thế này. Tuy nhiên việc hội nhập kinh tế nhanh và mạnh đối với

một nền kinh tế còn thiếu tiềm lực vừa mới xoá bỏ cơ chế bao cấp bước sang kinh tế

thị trường đã dẫn đến những bất ổn kinh tế triền miên. Kể từ khi Việt Nam chính

thức chuyển sang nền kinh tế thị trường và mở cửa giao thương với thế giới, đặc

biệt sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận thương mại với Việt Nam 1994 và bình thường

hoá quan hệ năm 1995; Hiệp định thương mại Việt Mỹ năm 2000 và sự kiện Việt

Nam gia nhập WTO năm 2007 đã đánh dấu một bước tăng trưởng mạnh mẽ của

Việt Nam. Cùng với những thành tựu đạt được kinh tế Việt Nam luôn phải đối diện

với những bất ổn thường xuyên, giá trị nhập khẩu luôn luôn tăng nhanh hơn xuất

khẩu dẫn đến cán cân thương mại luôn bị thâm hụt từ mức 348 triệu USD năm 1990

lên đỉnh điểm 18 tỷ USD năm 2008 cùng với đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào Việt

Nam tăng mạnh gây sức ép lên tỷ giá. Mô hình tăng trưởng dựa vào vốn và đầu tư

2

công làm cho thâm hụt ngân sách ngày càng trầm trọng từ mức trung bình 3,56%

giai đoạn năm 1990-2000 lên mức 5.19% / GDP giai đoạn 2001-2012. Để tài trợ

cho thâm hụt ngân sách chính phủ tăng cung tiền và tăng vay nợ. Các yếu tố trên đã

tác động mạnh đến tình hình lạm phát của Việt Nam.

Có phải việc mở cửa hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế đã tác động đến

lạm phát tại Việt Nam? Luận văn “Tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát

tại Việt Nam” nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và “độ mở” của nền kinh tế

(chủ yếu đo lường bằng yếu tố kim ngạch xuất nhập khẩu) giúp các nhà quản lý

kinh tế có thể xác định các nguyên nhân gây ra lạm phát trong điều kiện hội nhập từ

đó đưa ra những quyết sách đúng đắn nhằm kiềm chế lạm phát và khai thác hiệu

quả lợi ích của hội nhập kinh tế sâu rộng mà Việt Nam đang theo đuổi.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Khi lạm phát tăng cao trong giai đoạn 2010-2011 có nhiều ý kiến cho rẳng lạm

phát trong giai đoạn này do biến động của giá cả thế giới. Tuy nhiên nhiều quốc gia

trong khu vực như: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippinnes… lại không có lạm

phát cao như Việt Nam. Bài nghiêu cứu này sẽ cung cấp thêm một số luận cứ nhằm

xác định rõ vai trò của độ mở nền kinh tế đối với lạm phát, một yếu tố quan trọng

trong điều hành kinh tế vĩ mô, trong giai đoạn 2000-2012 tại Việt Nam từ đó đưa ra

những kiến nghị nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô.

1.2.1 Câu hỏi nghiên cứu

Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu này phải trả lời được các câu

hỏi:

Có mối quan hệ nào giữa độ mở nền kinh tế và lạm phát, độ mở có tác động

cùng chiều hay ngược chiều đến lạm phát tại Việt Nam?

Các yếu tố đặc thù của từng quốc gia như: thâm hụt ngân sách, tỷ giá, GDP tác

động hay không và tác động như thế nào đến tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam?

1.3 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:

3

Nghiên cứu về lạm phát tại Việt Nam dưới tác động của các yếu tố: thâm hụt

ngân sách, tỷ giá, kim ngạch xuất nhập khẩu, GDP

Thời gian nghiên cứu: từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2012

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua mô hình kinh tế lượng.

Kế thừa các phương pháp và kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong

và ngoài nước, bài nghiên cứu sử dụng mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số VECM để

nghiên cứu mối quan hệ lạm phát và thâm hụt ngân sách, tỷ giá, kim ngạch xuất

nhập khẩu, GDP ở Việt Nam thời kỳ quý 1 năm 2000 – quí 4 năm 2012.

4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ CÁC

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

2.1 Tình hình lạm phát và biện pháp kiềm chế lạm phát tại Việt Nam trong

thời gian qua.

2.1.1 Tình hình lạm phát

Việt Nam đã trải qua giai đoạn siêu lạm phát trong những năm 1980 và đầu

những năm 1990 ngay khi bắt đầu những cải cách kinh tế đầu tiên. Ngoại trừ giai

đoạn 2000-2003 khi lạm phát thấp và ổn định ở mức 5% trở xuống, tỷ lệ lạm phát ở

Việt Nam thường xuyên cao hơn, lạm phát kéo dài lâu hơn và biến động mạnh hơn

so với lạm phát ở các nước trong khu vực. Những sự kiện gần đây như Việt Nam

gia nhập WTO, nguồn vốn nước ngoài đột ngột chảy mạnh vào Việt Nam trong hai

năm 2007-2008, các vấn đề của thị trường ngoại hối Việt Nam trong hai năm 2009

và 2010 và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như nguy cơ lạm phát tăng

mạnh trở lại đã đặt ra nhiều thách thức mới cho việc quản lý kinh tế vĩ mô và đặc

biệt trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.

Trong nửa cuối những năm 1980 Việt Nam đã trải qua siêu lạm phát (trung

bình 300%/năm) và đầu những năm 1990 với tỷ lệ trên 50%/năm. Những nguyên

nhân cơ bản của tình trạng này là điều kiện thời tiết bất lợi, thiết hụt lương thực; tốc

độ tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chậm chạp và hệ thống tài

chính yếu kém.

Để kiềm chế lạm phát, ngân hàng Nhà nước đã tích cực thực hiện chính sách

thắt chặt tiền tệ và giữ tỷ giá cố định với đôla Mỹ . Kết quả là lạm phát bắt đầu giảm

xuống dưới 20% năm 1992 và 5,2% vào năm 1993. Tiếp nối thành tựu đó chính phủ

tiếp tục thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng cùng với những cải cách sâu rộng

nhằm tự do hóa giá cả trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa giao thương

với thế giới. Giai đoạn sau năm 1995 tỷ lệ lạm phát ở mức thấp thậm chí giảm phát

vào năm 2000 (khoảng 0.6%).

Giai đoạn cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 cuộc khủng hoảng

tài chính Châu Á xảy ra làm cho giá cả thế giới giảm mạnh, đây là nguyên nhân

5

chính làm cho lạm phát của Việt Nam vẫn giữ được mức thấp mặc dù phá giá tiền tệ

khoảng 36% và tín dụng tăng rất cao (khoảng 30-40%/năm)

Sau giai đoạn ổn định ở mức thấp này lạm phát bắt đầu tăng trở lại lên mức

9,5% vào năm 2004 cao hơn rất nhiều so với mục tiêu 6% do chính phủ đề ra. Lo

lắng về nguy cơ lạm phát trở lại, NHNN bắt đầu thắt chặt tiền tệ và giữ tỷ giá cố

định như thời gian đầu những năm 1990. Tuy nhiên, sự thành công không lặp lại,

lạm phát sau khi giảm nhẹ trong năm 2005 (8,4%) và 2006 (6,6%) đã tăng mạnh lên

12,6% trong năm 2007 và đỉnh điểm là 29,89% trong năm 2008.

Nguyên nhân của lạm phát trong giai đoạn 2007-2008 là do sự gia tăng mạnh

của mức lương tối thiểu, sự gia tăng giá cả hàng hóa quốc tế, chính sách tiền tệ lỏng

lẻo và kém linh hoạt, chính sách quản lý tỷ giá cứng nhắc, sự mở cửa của Việt Nam

với thế giới từ khi gia nhập WTO khiến cho luồng vốn đầu tư gián tiếp đổ vào mạnh

mẽ đẩy giá chứng khoán và tài sản lên cao. Mức cung tiền năm 2007 tăng 47%/năm

và tín dụng tăng trưởng 54%/năm.

Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới năm 2008-2009 làm cho giá cả quốc tế

cùng với tổng cầu giảm góp phần làm giảm lạm phát tại Việt Nam từ cuối năm

2009. Tuy nhiên năm 2010 lạm phát tăng trở lại với mức 11,75%, năm 2011 tăng

lên 18,58%. Các nguyên nhân chủ yếu do giá cả nhiều yếu tố đầu vào như giá than,

giá điện, giá xăng đồng loạt điều chỉnh tăng; thâm hụt thương mại kéo dài nhiều

năm, tình trạng bội chi ngân sách cùng với gói kích cầu trị giá 8 tỷ USD; cơ cấu

tăng trưởng kinh tế dựa vào vốn và đầu tư công kém hiệu quả.

Nhìn chung tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam là cao và bất ổn. Năm 2008 là năm

đánh dấu mức lạm phát cao nhất và dao động mạnh nhất ở Việt Nam trong suốt thập

kỷ qua. Việt Nam vẫn có những nguy cơ tiềm tàng khiến cho lạm phát vẫn có thể

tiếp tục tăng cao: giá cả một số mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu vẫn bị kiểm

soát và chưa minh bạch; VND vẫn đang chịu áp lực mất giá; giá cả các mặt hàng

nhập khẩu đặc biệt từ Trung Quốc có xu hướng tăng do nền kinh tế bắt đầu xuất

hiện những yếu kém sau ba thập kỷ tăng trưởng mạnh; áp lực nới lỏng tiền tệ đang

gia tăng.

6

Bảng 2.1: Lạm phát Việt Nam và các nước trong khu vực từ năm 2000-2012

(Nguồn: ADB và GSO)

Năm

Thailand Viet Nam 1.60 1.60 0.70 1.80 2.70 4.50 4.70 2.30 5.50

25.00

20.00

15.00

Indonesia

Malaysia

Philippines

10.00

Thailand

Viet Nam

5.00

-

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

-5.00

Indonesia Malaysia 1.50 1.40 1.80 1.10 1.50 2.90 3.60 2.00 5.40 0.60 1.70 3.20 1.60 9.30 12.50 10.00 6.80 6.10 10.50 13.50 6.40 9.80 4.80 5.10 5.40 4.30 Philippines 6.70 5.30 2.70 2.30 4.80 6.50 5.50 2.90 8.30 4.20 3.80 4.60 3.20 -0.60 0.80 4.00 3.00 9.50 8.40 6.60 12.60 19.89 -0.90 6.52 11.75 18.58 6.81 3.30 3.80 3.00 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Hình 2.1: Lạm phát Việt Nam và các nước trong khu vực từ năm 2000-2012

(Nguồn: ADB và GSO)

7

Lạm phát Việt Nam vào năm 2000 có xuất phát điểm thấp hơn các nước, tuy

nhiên lạm phát có xu hướng tăng đều qua các năm, mức lạm phát tăng cao, biến

động mạnh và kéo dài nhất trong các quốc gia.

2.1.2 Các biện pháp kiềm chế lạm phát

Để đối phó với lạm phát Chính phủ đã áp dụng nhiều giải pháp kiềm chế,

nhiều chính sách khác nhau và thay đổi mục tiêu ưu tiên theo các thời kỳ, cụ thể

như sau:

Giai đoạn 2007 – 2008 – giai đoạn nhằm mục tiêu ổn định vĩ mô, kiềm chế tốc

độ gia tăng lạm phát và tăng trưởng nóng:

Với đà tăng trưởng GDP năm 2007 ở mức cao 8,46%/năm kèm theo tỷ lệ lạm

phát hai con số là 12,6% (tháng 12/2007 so với cùng kỳ năm trước), thêm vào đó là

tác động của sự bất ổn kinh tế thế giới và thiệt hại nặng nề do thiên tai dịch bệnh

trong năm 2007 đã làm cho lạm phát năm 2008 tăng cao. Trước nguy cơ đó thì

Chính phủ đã đưa ra 8 nhóm giải pháp chính nhằm kiềm chế mức tăng của giá cả,

ổn định kinh tế vĩ mô. Sơ lược một số nhóm giải pháp chủ yếu đã được áp dụng là:

Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt: mức cung tiền trong lưu thông và dư nợ

tín dụng tăng liên tục từ năm 2004 qua các năm và tăng cao trong năm 2007 là

nguyên nhân quan trọng gây ra lạm phát trong giai đoạn này. Do đó Chính phủ chủ

trương kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng ngay

từ đầu năm 2008. Chính phủ đã sử dụng các công cụ để thắt chặt tiền tệ như: tăng

tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả các kỳ

hạn; phát hành 2.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc của NHNN và quy định các tín

phiếu này không được sử dụng để vay tái cấp vốn tại NHNN; lãi suất cơ bản được

điều chỉnh lên mức 12% rồi 14%, hệ thống lãi suất điều hành gồm cặp lãi suất tái

cấp vốn và lãi suất chiết khấu cũng được điều chỉnh tăng lên 15% và 13%; khống

chế hạn mức tín dụng và yêu cầu kiểm soát chặt những lĩnh vực cho vay có rủi ro

cao, đặc biệt cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản.

8

Chính sách tài khóa thắt chặt: cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên

của các cơ quan sử dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp

Nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.

Đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu: Chính phủ chủ trương áp dụng tỷ giá

linh hoạt với biên độ thích hợp, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường giúp cho

việc kiềm chế lạm phát nhưng không ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu, bảo đảm việc

mua bán, chuyển đổi ngoại tệ diễn ra thuận lợi. Ngân hàng Nhà nước đảm bảo đủ

vốn và mua hết ngoại tệ cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu cho từng trường

hợp cụ thể; tăng cường hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu;

cải cách mạnh thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu để giảm chi

phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu

Việt Nam đi đôi với việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác phù

hợp với các cam kết quốc tế của nước ta để giảm nhập siêu, kể cả việc tăng thuế

các mặt hàng không thiết yếu.

Với chính sách tiền tệ thắt chặt giai đoạn 2007 – 2008 thì đến tháng 5/2008

tổng phương tiện thanh toán tăng 3,73% so với cuối năm 2007, thấp hơn so với mức

tăng 17,57% của cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng tăng 18,42% tuy

cao so với tốc độ tăng 13,36% của cùng kỳ năm trước nhưng có xu hướng giảm dần

(tháng 1/2008 là 6,3%, tháng 2/2008 là 2,35%, tháng 3/2008 là 3,78%, tháng 4/2008

là 3,36% và tháng 5/2008 là 2,25%). So với năm 2007 tốc độ tăng M2 cả năm 2008

là 19% so với dự toán, dư nợ tín dụng tăng 25,4% thấp hơn nhiều so với năm

2007 với 39% và 56% tương ứng. Bên cạnh đó, mặc dù đã áp dụng chính sách tài

khóa thắt chặt nhưng tổng chi tiêu của Chính Phủ thực hiện trong năm 2008 vẫn

vượt 19% so với dự toán, tăng hơn 22% so với thực hiện năm 2007 và chiếm

31,75% GDP. Tăng trưởng kinh tế năm 2008 đạt 6,31% và tốc độ tăng CPI là

22,97%. Các chính sách kiềm chế lạm phát được sử dụng năm 2008 đã phát huy tác

dụng của nó vào năm 2009, cộng với tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu từ

cuối năm 2008 đã tác động đến kinh tế Việt Nam đã làm cho tăng trưởng GDP và

9

lạm phát của Việt Nam giảm xuống. Tuy nhiên với nỗ lực kích cầu của Chính Phủ

trong năm 2009 thì tốc độ tăng GDP đạt 5,32% và tốc độ tăng CPI là 6,88%.

Giai đoạn 2010 – giai đoạn thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng nhằm ổn

định và duy trì mục tiêu tăng trưởng năm 2010.

Theo định hướng ban đầu, trong giai đoạn này Chính phủ thực hiện chính sách

tài chính, tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và

bảo đảm tăng trưởng. Khoảng nửa đầu năm 2010, chính sách tiền tệ tuân thủ định

hướng hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng (mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín

dụng là 25% và M2 là 20%), kiểm soát rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng và cơ

cấu dư nợ. Tuy nhiên đến hết nửa đầu năm 2010, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

chỉ có hơn 10%, hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản hệ

thống, các ngân hàng thiếu nguồn nội tệ cho nhu cầu vay, tỷ lệ sử dụng vốn ở thị

trường thứ cấp lớn. Trước tình trạng đó Chính phủ đã quay lại với giải pháp nới

rộng cung tiền bằng các công cụ như: giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu

và lãi suất tái cấp vốn ở mức lần lượt 8%, 6%, 8%/năm đến tháng 10/2009, sau đó

đã tăng thêm 1%/năm với các mức lãi suất điều hành, ấn định lãi suất huy động vốn

bằng VND không quá 14%/năm; nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt,

chủ yếu là chào mua giấy tờ có giá ngắn hạn; tăng khối lượng cho vay tái cấp vốn,

hỗ trợ thanh khoản trực tiếp cho các NHTM có quy mô nhỏ nhằm ổn định thị

trường.

Kết quả là, với các giải pháp nới rộng cung tiền vào nửa cuối năm 2010 đã đẩy

dư nợ tín dụng tăng tới 18% và đưa tổng mức dư nợ tín dụng tăng tới gần 28% so

với năm 2009. Các giải pháp nới rộng cung tiền kết hợp với chính sách tài khóa mở

rộng đã làm cho cả 2 mục tiêu tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát của năm 2010

đều vượt chỉ tiêu của Quốc hội: tốc độ tăng trưởng vượt 104% và tỷ lệ lạm phát

vượt 168%.

Giai đoạn 2011 – giai đoạn ưu tiên ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát:

Bước sang năm 2011 thì lạm phát cao đã trở lại, lạm phát cuối năm 2010 đã ở

mức 2 con số, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng

10

11,75%. Trước tình hình đó thì Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cho năm 2011 là tăng

cường ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Chính sách tiền tệ thắt chặt

với mục tiêu là dư nợ tín dụng tăng trưởng dưới 20%, M2 tăng khoảng 15-16%.

Song song đó là thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt. Các giải pháp cắt giảm chi

tiêu công được đưa ra khá quyết liệt: không kéo dài thời gian giải ngân, không ứng

trước kế hoạch năm 2012 vốn ngân sách và trái phiếu chính phủ, giảm 32% vốn trái

phiếu chính phủ, giảm 10% tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Bên cạnh chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt thì Chính phủ còn thực hiện

một cú đột phá trong việc điều hành tỷ giá, đã điều chỉnh tăng tỷ giá mạnh trong

một lần điều chỉnh để thu hẹp khoảng cách về giá của USD trong ngân hàng và ở thị

trường tự do. Ngày 11/2/2011 ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá từ 18.932 VND/USD

lên 20.693 VND/USD, đồng thời thu hẹp biên độ giao dịch tỷ giá từ 3% xuống

1%, lúc này giá trị VND đã hạ 9,3% so với USD.

Như vậy, năm 2011 Chính phủ quay lại với các biện pháp kiềm chế lạm phát

một cách quyết liệt. Tuy có sự quyết liệt của Chính phủ trong giảm tổng cầu từ

phía chính sách tiền tệ và thắt chặt chi tiêu công trong chính sách tài khóa nhưng đã

không đạt được kết quả như mong muốn. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng đạt 5,89%

thì tỷ lệ lạm phát vẫn tiếp tục tăng cao đến mức gần 19%

2.2. Các yếu tố vĩ mô tác động đến lạm phát

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Những cải cách kinh tế quan trọng vào năm 1986 chuyển từ nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã

giúp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao. Theo số liệu của GSO, GDP

thực tế Việt Nam tăng nhanh hơn các quốc gia khác với mức tăng trưởng trung bình

giai đoạn 1990 - 1999 là 7,4% và năm 2000-2012 là 7,06%.

Vào những năm đầu thập kỷ 1990, kinh tế Việt Nam đạt được mức tăng

trưởng cao, đặc biệt những năm 1992 và 1997 gần 9%. Tuy nhiên, đà tăng trưởng

chậm lại vào cuối thập kỷ này do những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Châu

Á năm 1997. Kết thúc năm 1999, tăng trưởng chỉ còn là 4,8% kèm theo hiện tượng

11

giảm phát những năm sau đó. Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã thực hiện chính sách

nới lỏng tín dụng và kích thích mở rộng đầu tư từ năm 2000, đồng thời ký kết quan

hệ trao đổi thương mại song phương Mỹ 7/2000. Kết quả là kinh tế đã phục hồi trên

đà tăng trưởng cao, nhưng đi kèm là tỷ lệ lạm phát tăng lên.

Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương

mại quốc tế (WTO) tháng 11/2006 đã mở đường cho sự tự do hóa thị trường lớn

hơn và làm dấy lên làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Lượng ngoại tệ đầu

tư trực tiếp, gián tiếp, vay nợ nước ngoài đã tăng đỉnh điểm gấp 13 lần năm 2000.

Lúc này, để duy trì khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu, ổn định tỷ giá và hạn chế

gia tăng nghĩa vụ nợ nước ngoài của Chính phủ và doanh nghiệp quy đổi bằng

VND, Ngân hàng Nhà nước đã cung lượng tiền VND để mua một lượng ngoại tệ

vào, gây áp lực lạm phát tăng cao ở mức 2 con số vào năm 2007 (12,6%) và năm

2008 (19,89%).

Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008 ảnh hưởng tới sự ổn

định kinh tế vĩ mô của Việt Nam, cụ thể là bội chi ngân sách lớn, nợ công tăng cao,

thâm hụt cán cân vãng lai, tốc độ tăng trưởng chậm lại 6,78% năm 2010 và 5,9%

năm 2011 mặc dù Chính phủ đã có những biện pháp kích cầu để thúc đẩy tăng

trưởng, chống suy giảm kinh tế. Đồng thời với đó là lạm phát tăng cao, kết thúc

năm 2010 và 2011, lạm phát lần lượt ở mức 11,75% và 18,58%.

Năm 2012, tăng trưởng kinh tế ở mức 5,03%. Nguyên nhân của tình trạng này

xuất phát từ suy giảm tổng cầu do chính sách tiền tệ thắt chặt kiềm chế lạm phát của

Ngân hàng Nhà nước từ năm 2011. Năm 2012, cũng là năm mà mục tiêu ưu tiên

kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô được đặt lên hàng đầu. Theo đó, Chính

phủ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, giảm đầu tư công, giảm bội chi

ngân sách; Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt và

linh hoạt; Bộ Tài chính tiếp tục lộ trình quản lý, điều hành giá theo cơ chế thị

trường, kiểm soát chặt chẽ giá độc quyền, chống bán phá giá, đảm bảo cân đối cung

- cầu hàng hóa... Kết thúc năm, Việt Nam đã thành công khi giữ mức lạm phát ở

mức một con số 6,81 %. Mặc dù mức tăng trưởng thấp, nhưng theo đánh giá của

12

Tổng cục Thống kê trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung

thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát thì đây được xem là mức tăng hợp lý.

Bảng 2.2: Số liệu lạm phát và tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000-

2012 (Nguồn GSO)

Năm

Lạm phát (%) -0.6 0.8 4.0 3.0 9.5 8.4 6.6 12.6 19.9 6.5 11.8 18.6 6.8 Tăng trưởng GDP (%) 6.80 6.90 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.46 6.31 6.78 6.78 5.89 5.03 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

25

20

15 Lạm phát

10

5

Tăng trưởng GDP 0

2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 -5

Hình 2.2: Đồ thị lạm phát và tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000-

2012 (Nguồn: GSO)

13

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP các nước trong khu vực (%)

Năm Indonesia Malaysia Philippines Thailand Viet Nam

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 4.9 3.6 4.5 4.8 5 5.7 5.5 6.3 6 4.6 6.2 6.5 6.2 8.9 0.5 5.4 5.8 6.8 5.3 5.6 6.3 4.8 -1.5 7.2 5.1 5.6 4.4 2.9 3.6 5 6.7 4.8 5.2 6.6 4.2 1.1 7.6 3.6 6.8 4.5 3.4 6.2 7.2 6.3 4.2 4.9 5.4 1.7 -0.9 7.3 0.3 6.5 6.8 6.9 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.46 6.31 6.78 6.78 5.89 5.03

10

8

6 Indonesia

Malaysia 4

Philippines

2 Thailand

1 1 0 2

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

2 1 0 2

Viet Nam 0

-2

-4

Hình 2.3: Đồ thị tốc độ tăng trưởng GDP các nước trong khu vực (Nguồn: ADB

và GSO)

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2000 luôn ổn định và cao hơn các

nước trong khu vực. Đến năm 2010 tăng trưởng của Việt Nam bắt đầu giảm và thấp

hơn các nước khác.

14

2.2.2. Thâm hụt ngân sách (bội chi ngân sách)

Bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm

phát. Bởi vì, khi ngân sách bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc

vay nợ, đều gây nên nguy cơ lạm phát tăng.

Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ

gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền

kinh tế phải trải qua lạm phát cao và kéo dài như giai đoạn 1986 - 1990. Sự gia tăng

cung tiền có thể không làm tăng lạm phát nếu nền kinh tế đang đà tăng trưởng, mức

cầu tiền giao dịch tăng lên phù hợp với mức tăng của cung tiền. Tuy nhiên, trong

trường hợp khu vực tư nhân đã thỏa mãn với lượng tiền họ đang nắm giữ (mức cầu

tiền tương đối ổn định) thì sự gia tăng của cung tiền làm cho lãi suất thị trường

giảm, nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa dịch vụ, nhu cầu đầu tư sẽ tăng lên kéo theo sự

tăng của tổng cầu nền kinh tế, mặt bằng giá cả sẽ tăng lên gây áp lực lạm phát..

Thứ hai, bù đắp thâm hụt bằng nguồn vay nợ trong nước hoặc nước ngoài,

việc vay nợ trong nước bằng cách phát hành trái phiếu ra thị trường vốn, nếu việc

phát hành diễn ra liên tục thì sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, do dó, làm lãi suất

thị trường tăng. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải can thiệp bằng cách

mua các trái phiếu đó, điều này làm tăng lượng tiền tệ gây lạm phát. Hay vay nợ

nước ngoài để bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại tệ phải đổi ra

nội tệ để chi tiêu bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này làm tăng

lượng tiền nội tệ trên thị trường tạo áp lực lên lạm phát.

Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn trong tình trạng thâm hụt ở mức cao. Giai

đoạn 1991 - 1996, kinh tế đất nước có nhiều dấu hiệu tốt như siêu lạm phát được

đẩy lùi nhờ Chính phủ thắt chặt chi tiêu cùng với thay đổi cơ cấu chi ngân sách, chi

tập trung vào đúng đối tượng tạo hiệu quả phát triển kinh tế, nguồn thu đã đủ cho

chi thường xuyên, thâm hụt ngân sách giai đoạn trước được bù đắp bằng vay nợ. Do

vậy, thời kỳ này bội chi ngân sách đã giảm đáng kể, bội chi chỉ ở mức trung bình

2,69 % GDP

15

Giai đoạn 1997 - 2001, nguồn thu NSNN đáp ứng cho cả chi thường xuyên và

chi đầu tư phát triển. Bội chi ở mức thấp trung bình 3,77% GDP từ năm 1996 –

2000. Vào cuối những năm 1990, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế châu Á, nền

kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại, tốc độ tăng đầu tư của Nhà nước giảm, hiện

tượng thiểu phát xuất hiện vào năm 2000. Đây cũng là hai năm có tỷ lệ bội chi

NSNN cao nhất chiếm gần 5% GDP, nhưng điều này được xem như một tín hiệu tốt

trong bối cảnh nền kỉnh tế giảm phát, các chính sách tăng chi tiêu của Chính phủ sẽ

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế những năm tiếp theo.

Giai đoạn từ năm 2002 đến nay, thu và chi ngân sách đều tăng mạnh, theo

thống kê giai đoạn 2002 - 2009 tốc độ tăng thu hàng năm bình quân là 20%, tốc độ

tăng chi bình quân là 20,2%. Bội chi NSNN ở mức trên dưới 5% GDP, tăng cao hơn

so với các giai đoạn trước. Đây là kết quả của chính sách tài khóa nới lỏng theo

đuổi mục tiêu tăng trưởng, đặc biệt là năm 2009 với chính sách kích cầu nhằm hạn

chế suy giảm kinh tế từ ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008, đã

làm cho bội chi ở mức cao 6,9% GDP.

Những năm tiếp theo, Chính phủ nỗ lực trong việc tăng thu ngân sách, giảm

bội chi, giảm nợ công. Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ được ban hành nhằm

thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tài khóa cắt giảm chi tiêu công

nhằm giảm bội chi và kiềm chế lạm phát. Nhờ đó, tình hình bội chi NSNN đã giảm

chỉ còn 5,6% GDP năm 2010, 4,9% GDP năm 2011 và 5,8% GDP năm 2012.

Bảng 2.4: Số liệu lạm phát và tỷ lệ THNS / GDP của Việt Nam từ năm 2000-

2012 (Nguồn GSO và MOF)

Năm Lạm phát (%) THNS/GDP (%)

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 -0.60 0.80 4.00 3.00 9.50 8.40 6.60 12.60 19.89 4.95 4.67 4.50 4.90 4.85 4.86 5.00 5.70 4.60

16

2009 2010 2011 2012 6.52 11.75 18.58 6.81 6.90 5.60 4.90 5.80

25.00

20.00

15.00

Lạm phát 10.00 THNS/GDP

5.00

1 1 0 2

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

2 1 0 2

-

-5.00

Hình 2.4: Đồ thị lạm phát và tỷ lệ THNS / GDP của Việt Nam từ năm 2000-

2012

Bảng 2.5: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách / GDP của một số nước trong khu vực

(Nguồn: GSO, MOF và ADB)

Indonesia Malaysia Philippines Đvt: % Thailand Viet Nam

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 1.10 2.50 1.50 1.70 1.00 0.50 0.90 1.30 0.10 1.60 0.70 1.10 1.80 5.50 5.20 5.30 5.00 4.10 3.40 3.20 3.10 4.60 6.70 5.40 4.80 4.50 3.70 3.80 5.00 4.40 3.70 2.60 1.00 0.20 0.90 3.70 3.50 2.00 2.30 2.80 2.60 7.60 -0.10 0.40 -0.10 0.20 1.30 0.60 3.90 2.40 1.60 2.30 4.95 4.67 4.50 4.90 4.85 4.86 5.00 5.70 4.60 6.90 5.60 4.90 5.80

17

8

7

6

Indonesia 5

Malaysia 4

Philippines 3

Thailand 2

Viet Nam 1

0

1 1 0 2

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

2 1 0 2

-1

Hình 2.5: Đồ thị tỷ lệ thâm hụt ngân sách /GDP của một số nước trong khu vực

2.2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Sau khi

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từ

mức 5,15 tỷ USD năm 1990 gấp 0,62 lần GDP tăng lên 30,1 tỷ USD năm 2000 gấp

1,13 lần GDP. Đến năm 2012 tổng kim ngạch XNK là 228,3 tỷ USD gấp 1,61 lần

GDP.

Xuất khẩu hàng hóa đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh hơn 2,4 lần tốc độ

tăng trưởng GDP, góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế, tạo

việc làm và nâng cao thu nhập cho hàng triệu lao động. Thời kỳ 2000 – 2012, tăng

trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân 17,3% /năm, nhanh hơn tốc độ

tăng trưởng GDP trên 2,4 lần (GDP tăng bình quân 7,06 % / năm). Xuất khẩu hàng

hóa góp phần chính yếu vào tăng trưởng GDP, trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế trong 10 năm qua.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được Việt Nam luôn phải đối mặt

với tình trạng nhập siêu kéo dài. Nhập siêu từ mức 348 triệu USD năm 1990 tăng

lên 2,4 tỷ USD vào năm 1997 và đạt mức kỷ lục vào năm 2008 là 18 tỷ USD. Việc

nhập siêu kéo dài với mức độ ngày càng lớn đã ảnh hưởng mạnh đến cán cân thanh

18

toán của Việt Nam và đó là m ạm phát tại Việt à đó là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt

Nam năm 2008.

Bảng 2.6: Tình hình XNK c Tình hình XNK của Việt Nam từ năm 2000-2012 (Nguồ ồn: GSO)

Đvt: Tỷ USD Nhập khẩu Năm Năm

140

120

100

80

Xuất khẩu Xuất khẩu

60

Nhập khẩu Nhập khẩu

40

Nhập siêu Nhập siêu

20

0

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 4 0 0 0 0 2 2

-20

-40

Xuất khẩu 14.48 15.03 16.71 20.15 26.49 32.45 39.83 48.56 62.69 57.10 72.24 96.91 114.53 15.64 16.22 19.75 25.26 31.97 36.76 44.89 62.76 80.71 69.95 84.84 106.75 113.78 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Hình 2.6: Đồ thị tình hình XNK c ình hình XNK của Việt Nam từ năm 2000-2012

19

Bảng 2.7: Kim ngạch XNK/GDP của một số nước trong khu vực

Đvt: % Indonesia Malaysia Philippines Thailand Viet Nam

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 71.5 69.8 59.1 53.6 59.7 64.0 56.6 55.8 58.6 55.6 47.5 51.2 50.1 220.4 203.4 199.4 194.2 210.4 203.9 202.6 192.5 176.7 162.5 170.3 167.3 163 104.8 98.9 102.4 101.9 102.7 97.8 95.0 86.7 73.3 65.6 71.4 67.6 64.8 121.6 120.5 115.2 116.9 127.6 138.4 134.7 130.4 141.2 119.9 127.8 141.1 138.7 112.5 111.5 118.8 127 129.2 130.7 138.5 155.8 156.7 136.3 152.2 162.9 156.5 (Nguồn GSO và ADB)

250

200

Indonesia 150 Malaysia

100 Philippines

Thailand 50 Viet Nam

1 1 0 2

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

2 1 0 2

0

Hình 2.7: Đồ thị kim ngạch XNK/GDP của một số nước trong khu vực

2.2.4. Tỷ giá hối đoái

Từ đầu năm 1998 đến 1999, tỷ giá tăng mạnh do đồng VND bị giảm giá mạnh.

Nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng, sự ổn định tỷ giá đóng vai trò quan trọng

trong việc kiềm chế lạm phát. Trong hai năm 1998 và 1999, tỷ giá tăng mạnh nhưng

lạm phát trong hai năm này ở mức thấp và tiếp tục giảm đến mức năm 2000 rơi vào

20

tình trạng thiểu phát. Điều này cho thấy, ảnh hưởng của tỷ giá đến lạm phát trong

giai đoạn này rất hạn chế. Trong giai đoạn từ 2000-2003, tỷ giá và lạm phát được

duy trì tương đối ổn định, điều này đã góp phần không nhỏ đến ổn định kinh tế và

tăng trưởng kinh tế

Kể từ khi gia nhập WTO (11/2006), luồng vốn nước ngoài vào Việt Nam rất

lớn (vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp, thu từ dịch vụ qua biên giới, kiều

hối…). Để ổn định tỷ giá hối đoái có lợi cho xuất khẩu và đầu tư, tăng khả năng

cạnh tranh hàng hóa trong nước, NHNN đã phải tăng cung tiền để hút ngoại tệ vào,

làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong lưu thông, gây áp lực lên lạm phát.

Ngoài các nguyên nhân gây nên lạm phát cao trong các năm 2007 và 2008 thuộc về

vấn đề tiền tệ, còn phải kể đến nguyên nhân thuộc về điều hành chính sách tỷ giá

của Việt Nam trong giai đoạn này. Trong suốt một thời gian dài, NHNN để VND

“neo” quá lâu vào đồng USD, thậm chí còn cam kết về tỷ lệ mất giá cụ thể khá thấp

của VND so với USD, trong khi kể từ 2006 đến nay, đồng USD mất giá mạnh

(khoảng 15%) so với các đồng tiền mạnh khác, trong khi đó đồng VND lại mất giá

so với USD, điều này làm cho mức độ mất giá của đồng VND so với các đồng tiền

mạnh khác càng trở nên trầm trọng hơn. Chính sự mất giá của VND so với USD đã

làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, trong khi tính từ năm 2000 đến

nay, nhập khẩu của Việt Nam liên tục tăng. Điều này khiến cho chi phí sản xuất của

các doanh nghiệp tăng, kéo theo giá thành sản phẩm tăng gây áp lực lên lạm phát.

Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam từ năm 2000-2012

(Nguồn: NHNN và GSO)

Năm CPI Tỷ lệ tăng tỷ giá

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 -0.60% 0.80% 4.00% 3.00% 9.50% 8.40% 6.60% 12.60% 19.89% 1.61% 3.94% 3.76% 1.51% 1.52% 0.72% 0.85% 0.69% 1.22%

21

Năm CPI Tỷ lệ tăng tỷ giá

2009 2010 2011 2012 6.52% 11.75% 18.58% 6.81% 4.68% 9.07% 10.17% 1.57%

25.00%

20.00%

CPI 15.00%

10.00%

Tỷ lệ tăng tỷ giá 5.00%

1 1 0 2

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

2 1 0 2

0.00%

-5.00%

Hình 2.8: Đồ thị tỷ lệ biến động tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam từ năm 2000-

2012

22

PHẦN 3: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI

QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ

3.1 Các nghiên cứu trên thế giới:

“New growth theory” – Jin, 2000 cho rằng khi độ mở nền kinh tế càng lớn sẽ

làm gia tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp làm giảm chi phí đầu vào và

giá thành giảm; nguồn lực được sử dụng hiệu quả hơn do tính cạnh tranh cao; đầu

tư nước ngoài gia tăng sẽ kích thích tăng trưởng làm giảm áp lực lạm phát.

The Effect of a Budget Deficit on Inflation: The Case of Tanzania (M

Solomon and W A de Wet 2004) sử dụng mô hình hồi quy véctơ VAR với dữ liệu

từ năm 1967 đến 2001 tại Tanzania cho thấy có mối quan hệ bền vững trong dài

hạn giữa thâm hụt ngân sách, tỷ giá, GDP và lạm phát. Có sự tác động đáng kể của

thâm hụt ngân sách đến lạm phát. Lạm phát phản ứng nhanh với thâm hụt ngân sách

và GDP ở các quốc gia có hệ thống tài chính kém phát triển và thiếu hiệu quả. Tăng

trưởng kinh tế ổn định 10% sẽ dẫn đến mức giá giảm 35%. Những quốc gia phụ

thuộc vào nông nghiệp và sản xuất khi có cú sốc lớn về lĩnh vực nông nghiệp sẽ ảnh

hưởng lớn đến giá tiêu dùng và làm giảm GDP

The effect of openness on inflation, using quantile regression (a case study

of Iran) (Sahar Abbaspour, Shahram Fatahi, Minoo nazifi 2011): sử dụng

phương pháp hồi quy phân vị (quantile regresstion) tại Iran từ năm 1942 đến năm

2008 cho thấy có mối quan hệ dương giữa độ mở của nền kinh tế và lạm phát khi

mức lạm phát cao. Không có sự tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát khi

mức lạm phát thấp, mối quan hệ càng mạnh khi lạm phát càng cao.

Có sự tác động đáng kể của nhập khẩu, độ mở nền kinh tế, tỷ giá, tăng trưởng

cung tiền và tăng trưởng GDP đến lạm phát. Mối quan hệ giữa độ mở nền kinh tế

và lạm phát là mối quan hệ dương. Sự gia tăng trong thu nhập do xuất khẩu dầu dẫn

đến tăng cung tiền và gia tăng lạm phát. Khi thu nhập gia tăng thì nhu cầu hàng

nhập khẩu gia tăng dẫn đến nhập khẩu lạm phát.

Inflation And Openness: A Study of selected developing economies

(SUNIL ASHRA 2002) nghiên cứu dữ liệu gồm 15 quốc gia từ năm 1980 đến năm

23

1997: Argentina, Bangladesh, Brazil, Chile, Colombia Indonesia, India, S. Korea,

Malaysia, Mexico, Nepal, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Thailand. Tác giả sử

dụng mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và Mô hình tác động ngẫu

nhiên (Random Effects Model), sử dụng phương pháp feasible generalized least

squares (FGLS). Độ mở nền kinh tế có tác động đáng kể đến lạm phát. Tỷ lệ nhập

khẩu trên GDP làm giảm lạm phát, tỷ lệ xuất khẩu trên GDP làm tăng lạm phát.

Xuất nhập khẩu trên GDP gia tăng 1% sẽ dẫn đến lạm phát giảm 0.5% ở các nước

không có lạm phát phi mã.

Đối với các nước có lạm phát phi mã thì Xuất nhập khẩu trên GDP gia tăng

1% sẽ làm cho lạm phát tăng 14%. ở các nước có nền kinh tế nhỏ thì tác động của

độ mở nền kinh tế tới GDP thấp hơn các nước có nền kinh tế lớn hơn.

Đối với các quốc gia Đông Nam Á tác động của nhập khẩu đến lạm phát là âm

và xuất khẩu đến lạm phát là dương nhưng mức độ thấp hơn so với các nước không

thuộc khu vực Đông Nam Á.

Hsin-Yi Lin (2010) Openness and Inflation Revisited sử dụng dữ liệu của

106 quốc gia từ năm1970 đến năm 2007 nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở nền

kinh tế (đo lường bằng biến nhập khẩu trên GDP) và lạm phát trong đó có 58 quốc

gia lâm cảnh nợ nần trong cuộc khủng hoảng nợ 1980. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp hồi quy phân vị (quantile regresstion) cho thấy có mối quan hệ ngược chiều

giữa độ mở nền kinh tế và lạm phát.

Trade Openness, Market Competition, and Inflation: Some Sectoral

Evidence from OECD Countries (Mahir Binici, Yin-Wong Cheung, Kon S. Lai

2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở nền kinh tế (thông qua khả năng cạnh

tranh và năng suất) của các quốc gia OECD cho thấy rằng thị trường cạnh tranh

càng khốc liệt thì lạm phát càng giảm. Sự toàn cầu hóa kinh tế (kết hợp giữa các chỉ

số lưu chuyển vốn, thương mại và sự hạn chế) tác động ngược chiều đến lạm phát.

Kết quả này cho thấy ở một khía cạnh khác độ mở nền kinh tế đóng một vai trò

quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát.

24

Terra 1998 chứng minh rằng lạm phát và độ mở có mối quan hệ ngược chiều

ở các quốc gia có tỷ lệ nợ trong giai đoạn khủng hoảng những năm 80. Gruben and

Mcleod (2004) không tìm thấy mối quan hệ giữa lạm phát và độ mở tại các nền

kinh tế OECD. Kim and Beladi (2004) cho thấy có mối quan hệ dương ở các nền

kinh tế phát triển như Mỹ, Bỉ, Ai len trong khi các quốc gia khác có mối quan hệ

âm (kể cả các nước có nền kinh tế đã phát triển và đang phát triển).

McCarthy (2000): “Pass-Through of Exchange Rates and Import Prices

to Domestic Inflation in Some Industrialized Economies”. Bài nghiên này đã

kiểm định sự chuyển giá của các nhân tố bên ngoài – TGHĐ và giá nhập khẩu – vào

lạm phát trong nước ở một số nền kinh tế công nghiệp hóa. Bằng cách sử dụng mô

hình VAR kết hợp một chuỗi phân phối giá, tác giả tìm thấy có sự chuyển giá vào

tổng giá tiêu dùng, và phản ứng đẩy cho thấy TGHĐ có ảnh hưởng không đáng kể

đến lạm phát giá cả trong nước trong khi giá nhập khẩu có tác động mạnh mẽ hơn

Takatoshi Ito and Kiyotaka Sato (2006) nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá tại

các nước Châu Á sau khủng hoảng , và nhận thấy rằng mặc dù tỷ giá ảnh hưởng

đến giá nhập khẩu rất cao, nhưng mức độ truyền dẫn tỷ giá đến CPI là thấp (ngoại

trừIndonesia). Sự truyền dẫn tỷgiá đến CPI là nguyên nhân chính gây ra lạm phát tại

Indonesia.

3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam:

Tại Việt Nam có nhiều bài nghiên cứu về lạm phát dưới tác động của tỷ giá,

thâm hụt ngân sách, GDP nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu ít được sử dụng. Thay

vào đó tác giả sử dụng các biến như: giá xuất khẩu, nhập khẩu, giá dầu, giá gạo …

Nghiên cứu của IMF năm 2003 (IMF Country Report No. 03/382) sử dụng

mô hình VAR gồm 7 biến: giá dầu quốc tế, giá gạo quốc tế, sản lượng công nghiệp

đầu ra, tỷ giá, tiền, giá nhập khẩu và giá tiêu dùng giai đoạn từ tháng 1-1995 đến

tháng 3-2003. Kết quả cho thấy giá nhập khẩu không phản ánh lên giá nội địa mặc

dù nền kinh tế đang dần mở cửa. Tỷ giá có ảnh hưởng đáng kể lên giá nhập khẩu,

nhưng không ảnh hưởng lên CPI.

25

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng trong “Nghiên

cứu lạm phát tại Việt Nam theo phương pháp SVAR” cho thấy CPI có chịu ảnh

hưởng từ cú sốc giá khu vực nước ngoài, đặc biệt là trong giá dầu. Mức độ phản

ứng của CPI trước cú sốc trong giá dầu mạnh hơn so với cú sốc trong giá gạo (vì về

cơ bản VN vẫn là nước xuất khẩu gạo, nguồn cung gạo hoàn toàn đáp ứng được nhu

cầu trong nước), tuy nhiên mức ảnh hưởng không lớn. Tỷ giá có tác động làm tăng

lạm phát nhưng không lớn. Riêng đối với VN, tỷ giá được giữ tương đối cứng nhắc,

chỉ từ cuối năm 2008 trở lại đây thì NHNN mới có những đợt điều chỉnh tỷ giá với

biên độ lớn hơn, cụ thể lần phá giá gần đây nhất là 9,3%.

“Nghiên cứu các yếu tố gây ra lạm phát” của tác giả Phan Thanh Vinh

chỉ ra rằng lạm phát ở Việt Nam ít chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài mà xuất

phát từ các nguyên nhân nội địa. Các phát hiện cho thấy mức giá cả thế giới (đo

lường bằng giá dầu) và giá nhập khẩu có khuynh hướng gây ảnh hưởng lên mức giá

thấp hơn các nhân tố khác trong nền kinh tế. Giá dầu thế giới và giá nhập khẩu IMP

ảnh hưởng lên CPI rất ít trong ngắn hạn, và trong dài hạn thì mức độ tăng lên nhưng

có độ trễ. Giá dầu thế giới và giá nhập khẩu tương ứng chỉ giải thích được 1.72% và

2.20% nguyên nhân gây ra lạm phát. Và sau 8 quý, tỷ lệ này mới được nâng lên

13.7% và 14.9%. Đối với biến động từ giá nhập khẩu khi xảy ra cú sốc giá nhập

khẩu, sau 3 quý đầu giảm nhẹ thì CPI tăng mạnh trong các quý tiếp theo.

Võ Trí Thành và cộng sự (2001) sử dụng mô hình tự hồi quy Vector (VAR)

với dữ liệu theo tháng từ 1992 -1999 nghiên cứu mối quan hệ giữa tiền, CPI, tỷ giá

và sản lượng công nghiệp thực. Họ nhận thấy rằng tăng trưởng tiền tương ứng với

sự thay đổi trong lạm phát và sản lượng đầu ra, điều này cho thấy trong suốt thời kỳ

này, chính sách tiền tệ là thụ động. Tỷ giá hối đoái được nhận thấy có ảnh hưởng

lên lạm phát trong khi tổng tiền dường như không đáp ứng được sựtăng giá trong

tương lai.

Nguyen Thi Thuy Vinh và S. Fujita (2007), “The Impact of Real Exchange

Rate on Output and Inflation in Vietnam: A VAR Approach,” Discussion Paper No.

0625. Các tác giả sử dụng cách tiếp cận VAR để nghiên cứu tác động của tỷ giá hối

26

đoái thực lên sản lượng đầu ra và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1992-2005. Kết

quả cho thấy, tác nhân chính tác động lên sự thay đổi sản lượng đầu ra và mức giá

là những cú sốc của chính nó và tỷ giá hối đoái có tác động mạnh lên cán cân

thương mại và sản lượng đầu ra hơn là tác động lên lạm phát. Mô hình VAR bao

gồm các biến: Sản lượng công nghiệp, CPI, tỷ giá, cung tiền, thâm hụt thương mại

và lãi suất của Mỹ (như là biến ngoại sinh). Mô hình tập trung đến sự truyền dẫn tỷ

giá và do đó, bỏ qua hết các yếu tố quyết định lên lạm phát.

27

PHẦN 4 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

4.1.1 Mô hình nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tác giả tập trung phân tích mối quan hệ giữa lạm phát,

thâm hụt ngân sách, tỷ giá, kim ngạch xuất nhập khẩu, GDP của Việt Nam trong

suốt giai đoạn quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2012 . Trong đó biến cần chú ý là

biến kim ngạch xuất nhập khẩu. Mô hình định lượng trong nghiên cứu này dựa vào

mô hình nghiên cứu định lượng “Does Trade Openness Reduce Inflation?

Empirical Evidence from Pakistan” của Tahir Mukhtar Mallik đo lường mối quan

hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách, tỷ giá, kim ngạch xuất nhập khẩu, GDP

của Pakistan. Mô hình có dạng như sau:

= + + + + +

Trong đó:

CPIt: chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm t.

BDt: thâm hụt ngân sách tại thời điểm t.

ERt: tỷ giá VND/USD tại thời điểm t.

TOt: kim ngạch xuất nhập khẩu tại thời điểm t.

GDPt: Tổng sản phẩm quốc nội tại thời điểm t.

4.1.2. Dữ liệu nghiên cứu

4.1.2.1. Nguồn dữ liệu:

Sử dụng dữ liệu thứ cấp theo quý từ quý 1-2000 đến quý 4-2012. Những số

liệu này được thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Bộ tài chính, Ủy ban

kinh tế và ngân sách của quốc hội, Thống kê tài chính thế giới (IFS_IMF), Ngân

hàng thế giới (World Bank). Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)

4.1.2.2. Mô tả dữ liệu:

Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, tôi tiến hành xây dựng mô

hình thực nghiệm gồm năm biến. Tất cả các biến đều được lấy logarit cơ số tự nhiên

(ln)

28

Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Nguồn dữ liệu

CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng GSO

MOF và tính BD Budget deficit Thâm hụt ngân sách toán của tác giả

ER Exchange rate Tỷ giá NHNN

Độ mở thương mại GSO

(Đo lường bằng kim TO Trade openness ngạch xuất nhập

khẩu)

GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc GSO

nội

Bảng 4.1 Số liệu chạy mô hình

GDP giá 1994 CPI giá1994 135 54,477 BD 4,352 ER 14,053 TO 14,062 Q1/2000

5,877 14,075 14,085 132 73,561 Q2/2000

5,348 14,120 14,215 131 66,943 Q3/2000

6,286 14,423 14,514 133 78,685 Q4/2000

4,484 14,548 14,545 133 58,355 Q1/2001

6,049 14,643 14,845 132 78,725 Q2/2001

5,510 14,658 15,003 132 71,710 Q3/2001

6,434 15,051 15,084 134 83,745 Q4/2001

4,784 15,165 15,250 137 62,163 Q1/2002

6,451 15,253 15,321 138 83,812 Q2/2002

5,936 15,324 15,347 138 77,127 Q3/2002

6,938 15,376 15,403 139 90,144 Q4/2002

5,939 15,426 15,443 144 66,430 Q1/2003

8,017 15,472 15,499 144 89,677 Q2/2003

29

GDP giá 1994 CPI giá1994 143 82,786 BD 7,401 ER 15,522 TO 15,557 Q3/2003

97,349 8,703 145 15,618 15,646 Q4/2003

71,080 6,810 152 15,717 15,724 Q1/2004

95,954 9,193 155 15,735 15,723 Q2/2004

89,537 8,579 158 15,751 15,755 Q3/2004

105,521 10,110 159 15,770 15,777 Q4/2004

76,371 7,913 165 15,809 15,823 Q1/2005

103,670 10,742 167 15,842 15,857 Q2/2005

97,829 10,137 170 15,878 15,895 Q3/2005

115,119 11,928 173 15,907 15,916 Q4/2005

81,984 9,395 178 15,921 15,927 Q1/2006

111,361 12,762 180 15,964 15,996 Q2/2006

106,416 12,195 182 16,015 16,055 Q3/2006

125,327 14,362 184 16,077 16,054 Q4/2006

88,263 12,476 190 16,356 16,024 Q1/2007

120,257 16,999 194 16,070 16,125 Q2/2007

115,706 16,356 198 16,206 16,105 Q3/2007

136,963 19,361 207 16,122 16,114 Q4/2007

94,901 13,232 227 16,059 15,960 Q1/2008

127,257 17,744 246 16,110 16,514 Q2/2008

123,195 17,178 253 16,503 16,517 Q3/2008

144,568 20,158 249 16,537 16,977 Q4/2008

97,865 21,706 252 16,974 16,954 Q1/2009

132,888 29,475 255 16,942 16,953 Q2/2009

129,561 28,737 259 16,871 16,991 Q3/2009

155,595 34,511 265 17,378 17,941 Q4/2009

103,541 20,858 276 18,188 18,544 Q1/2010

30

GDP giá 1994 CPI giá1994 277 141,260 BD 28,456 ER 18,544 TO 18,544 Q2/2010

282 27,973 18,732 18,932 138,863 Q3/2010

293 33,644 18,932 18,932 167,016 Q4/2010

310 23,248 19,974 20,703 109,313 Q1/2011

333 31,753 20,671 20,618 149,305 Q2/2011

345 31,409 20,619 20,628 147,690 Q3/2011

351 37,805 20,745 20,745 177,765 Q4/2011

359 31,735 20,828 20,828 113,835 Q1/2012

362 43,568 20,828 20,828 156,280 Q2/2012

364 43,410 20,828 20,828 155,713 Q3/2012

375 52,427 20,828 20,828 188,056 Q4/2012

4.2 Phương pháp thực nghiệm

Sử dụng mô hình VECM để đánh giá các nhân tố tác động lên lạm phát trong

nước theo quý, nếu giữa các biến không dừng tồn tại mối quan hệ dài hạn. Nếu

không tồn tại mối quan hệ dài hạn, mô hình VAR sẽ được sử dụng để thay thế. Các

bước được tiến hành như sau:

Bước 1: Tiến hành kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian.

Các chuỗi này đều ở dạng logarit cơ số tự nhiên. Nếu các chuỗi này là không dừng

(hay có nghiệm đơn vị), chúng ta phải lấy sai phân cho tới khi nó có tính dừng trước

khi đưa vào mô hình thực nghiệm. Giữa các chuỗi số không dừng có thể tồn tại mối

quan hệ đồng liên kết (mối quan hệ trong dài hạn).

Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình

Bước 3: Xác định mối quan hệ dài hạn bằng phương pháp kiểm tra đồng liên

kết (Cointegration Tests).

Bước 4: Tiến hành chạy mô hình VECM sau đó chuyển các biến nội sinh yếu

thành các biến ngoại sinh và chạy lại mô hình từ bước 2

Bước 5: Kết quả mô hình và chọn ra các biến có ý nghĩa thống kê.

31

4.2.1 Kiểm định tính dừng:

Tính dừng trong một chuỗi dữ liệu là không có sự tăng trưởng hay suy thoái

trong dữ liệu mà dữ liệu dao động gần như tập trung xung quanh một trục nằm

ngang theo chiều tăng của thời gian. Nếu một chuỗi dừng thì giá trị trung bình,

phương sai và hiệp phương sai (ở các độ trễ khác nhau) sẽ không thay đổi theo thời

gian. Một chuỗi thời gian không dừng khi có giá trị trung bình thay đổi theo thời

gian, hoặc giá trị phương sai thay đổi theo thời gian hoặc cả hai. Khi hồi qui một

biến của một chuỗi thời gian đối với một biến của chuỗi thời gian khác, ta thường thu được giá trị R2 rất cao, mặc dù không hề có mối liên hệ có ý nghĩa nào giữa

chúng. Tình huống này là thí dụ cho vấn đề hồi qui không xác thực.Vấn đề này xuất

hiện bởi vì nếu như cả hai chuỗi thời gian được xét đến đều thể hiện các xu hướng mạnh (xu hướng lên hoặc xuống liên tục), thì R2 có giá trị cao là do sự hiện diện của

xu hướng loại này, chứ không phải do mối quan hệ thực của hai chuỗi thời gian đó.

Phương pháp kiểm định tính dừng: Sử dụng kiểm định ADF (Augmented

Dickey-Fuller) truyền thống với độ trễ được lựa chọn theo tiêu chuẩn Modified

Akaike.

Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng của các biến

Kiểm định tính dừng biến LCPI

(Automatic based on Modified SIC, Null Hypothesis: LCPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 5 MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level -2.017741 0.5764 -4.170583 -3.510740 -3.185512

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

32

(Automatic based on Modified SIC, Null Hypothesis: D(LCPI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level -4.288231 0.0069 -4.152511 -3.502373 -3.180699

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Kiểm định tính dừng biến LDB

Null Hypothesis: LBD has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on Modified SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level -3.039018 0.1323 -4.152511 -3.502373 -3.180699

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

t-Statistic -5.800560 -4.156734 -3.504330 -3.181826 1% level 5% level 10% level Null Hypothesis: D(LBD) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on Modified SIC, MAXLAG=10) Prob.* 0.0001 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

33

Kiểm định tính dừng biến LER

Null Hypothesis: LER has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on Modified AIC, MAXLAG=10)

t-Statistic 1.153846 Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

-4.148465 -3.500495 -3.179617

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level 5% level 10% level Prob.* 0.9335

Null Hypothesis: D(LER) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on Modified AIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level 5% level 10% level -3.989990 0.0457 -4.170583 -3.510740 -3.185512

Kiểm định tính dừng biến LTO

Null Hypothesis: LTO has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 5 (Automatic based on Modified AIC, MAXLAG=10)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -1.787073 -4.170583 -3.510740 -3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Prob.* 0.6948

34

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

Null Hypothesis: D(LTO) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on Modified AIC, MAXLAG=10) Prob.* 0.0024 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. t-Statistic -4.675057 -4.156734 -3.504330 -3.181826 1% level 5% level 10% level

Kiểm định tính dừng biến LGDP

Null Hypothesis: LGDP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 6 (Automatic based on Modified SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level 0.005671 0.9952 -4.175640 -3.513075 -3.186854 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on Modified SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level -18.63514 0.0000 -4.152511 -3.502373 -3.180699 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

35

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng của các biến

Tên biến t-Statistic (1%) t-Statistic (5%) t-Statistic (10%) Kiểm định Modified Akaike (t- Statistic)

Kiểm định tính dừng chuỗi gốc

Sai phân bậc 1

-4.170583 -4.175640 -4.148465 -4.152511 -4.170583 -4.152511 -4.152511 -4.170583 -4.156734 -4.156734 -3.510740 -3.513075 -3.500495 -3.502373 -3.510740 -3.502373 -3.502373 -3.510740 -3.504330 -3.504330 -3.185512 -3.186854 -3.179617 -3.180699 -3.185512 -3.180699 -3.180699 -3.185512 -3.181826 -3.181826 LCPI LGDP LER LBD LTO LCPI LGDP LER LBD LTO -2.017741 0.005671 -0.701241 -3.039018 -1.787073 -4.288231* -18.63514* -3.989990 ** -5.800560* -4.675057*

* Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ** mức 5%, *** mức 10%.

Như vậy biến các biến đều không dừng ở chuỗi gốc. Ta tiếp tục kiểm định tính

dừng của sai phân bậc 1 kết quả biến LCPI, LBD, LGDP, LER, LTO đều dừng ở

sai phân bậc 1

4.2.2 Xác định độ trễ tối ưu:

Trong kinh tế học, sự phụ thuộc của một biến số Y (biến phụ thuộc) vào một

hay nhiều biến số X khác (biến giải thích) hiếm khi có tính chất đồng thời. Rất

thường xuyên, Y tương ứng với X sau một khoảng thời gian. Khoảng thời gian như

vậy được gọi là độ trễ.

Bảng 4.4: Độ trễ tối ưu

VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: LCPI LBD LER LGDP LTO Exogenous variables: C Date: 11/23/13 Time: 17:37 Sample: 2000Q1 2012Q4 Included observations: 46 AIC -6.888807 -17.80249 FPE 7.01e-10 1.29e-14 LogL 163.4426 439.4572 LR NA 480.0254 Lag 0 1 SC -6.690041 -16.60989 HQ -6.814348 -17.35573

36

77.76454 91.35712 164.3120 24.86446 4.30e-15 6.74e-16 3.46e-18 4.36e-18 -18.11833 -16.75095 -18.93737 490.5596 -20.89565 -19.70432 -17.71541 560.6000 -26.38118 -22.20710* -24.81754 711.7671 740.3612 -24.60152 -21.36954 -26.53744 802.8182 40.73282* 1.70e-18* -28.16601* -22.00428 -25.85779*

2 3 4 5 6

* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion

Kết quả độ trễ tối ưu được đưa ra từ các tiêu chuẩn khác nhau cho thấy độ trễ

tối ưu của mô hình là 6.

4.2.3 Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests).

Khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến “kết quả hồi quy

giả mạo”. Tuy nhiên, nếu kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có

thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là “đồng liên

kết”. Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được

giải thích như “mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến”.

Bảng 4.5: Bảng Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests).

Date: 11/23/13 Time: 17:37 Sample (adjusted): 2001Q4 2012Q4 Included observations: 45 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LCPI LBD LER LGDP LTO Lags interval (in first differences): 1 to 6

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue Trace Statistic 0.05 Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 * At most 3 * 0.812544 0.764259 0.594311 0.367195 201.5622 126.2227 61.19665 20.59908 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 0.0000 0.0000 0.0000 0.0078

37

At most 4 0.000164 0.007369 3.841466 0.9312

Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue Max-Eigen Statistic 0.05 Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4 0.812544 0.764259 0.594311 0.367195 0.000164 75.33952 65.02602 40.59757 20.59171 0.007369 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466 0.0000 0.0000 0.0000 0.0044 0.9312

Max-eigenvalue test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen dựa trên 2 tiêu chuẩn “kiểm định

riêng cực đại” (Maximum Eigenvalue) và “kiểm định vết” (Rank Test) cho thấy với

mức ý nghĩa 5% có 4 mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến.

4.2.4. Ước lượng mô hình VECM

Bảng 4.6: Kết quả mô hình VECM

Cointegrating Eq: CointEq1 CointEq2 CointEq3 CointEq4

Vector Error Correction Estimates Date: 11/23/13 Time: 17:39 Sample (adjusted): 2001Q4 2012Q4 Included observations: 45 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 LCPI(-1) LBD(-1) LER(-1) LGDP(-1) 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000

38

0.569110 (0.12459) 0.233910 (0.11724) -0.364357 -0.495479 (0.03627) (0.21003) [-2.35909] [ 1.99522] [ 4.56801] [-10.0461]

Error Correction: D(LCPI) D(LBD)

6.184740 1.629959 (0.59482) -7.855942 D(LER) D(LGDP) D(LTO) -0.017924 (0.08321)

-0.043427 (0.05798) -1.194651 (0.41443)

-1.774355 (1.06871) 0.084997 (0.14951)

-0.980102 (2.65302) 0.261187 (0.37115)

0.157904 (1.12817) -0.060838 (0.15783)

1.821501 (1.06771) 0.003816 (0.14937)

-0.189733 (0.71011) 0.021293 (0.09934)

1.038949 (0.76536) -0.014461 (0.10707)

0.129936 (0.13530) 0.736123 (0.96711) LTO(-1) C CointEq1 CointEq2 CointEq3 CointEq4 D(LCPI(-1)) D(LCPI(-2)) D(LCPI(-3)) D(LCPI(-4)) D(LCPI(-5)) -0.294724 -14.55307 -0.522086 0.261752 -2.669043 (0.69668) (0.14707) (0.18793) [-2.77803] [ 2.74025] [ 1.77976] [-0.21540] [-3.83108] -1.555050 0.277002 -0.258486 (0.13094) (0.48540) (0.10247) [-1.97408] [-2.88262] [ 2.70327] [-0.74904] [-3.20364] 5.336573 -1.193242 0.586512 (0.33766) (1.25172) (0.26424) [ 1.73700] [-1.66028] [-4.51574] [ 0.56851] [ 4.26339] 13.85125 -2.077232 0.783647 (0.83822) (3.10734) (0.65596) [ 0.93489] [-0.36943] [-3.16668] [ 0.70373] [ 4.45760] 3.490664 -0.124539 0.334460 (0.35644) (1.32136) (0.27894) [ 0.93832] [ 0.13997] [-0.44647] [-0.38547] [ 2.64172] 0.771566 -0.053106 -0.290004 (0.33734) (1.25055) (0.26399) [-0.85967] [ 1.70599] [-0.20116] [ 0.02554] [ 0.61698] 1.802729 -0.438343 0.087091 (0.22436) (0.83172) (0.17558) [ 0.38818] [-0.26719] [-2.49659] [ 0.21434] [ 2.16748] 3.423346 -0.355674 0.559103 (0.89642) (0.18924) (0.24181) [ 2.31211] [ 1.35747] [-1.87953] [-0.13506] [ 3.81891] -0.089163 -0.522282 1.485395 (1.13273) (0.23912) (0.30556) [-0.29180] [ 0.76115] [-2.18417] [ 0.96039] [ 1.31134]

39

-0.648423 (0.73157) 0.017357 (0.10234)

-0.006962 (0.04474) 0.252868 (0.31984)

0.693966 (0.35271) 0.058379 (0.04934)

-0.020808 (0.03206) 0.063063 (0.22919)

0.013228 (0.02570) 0.068922 (0.18374)

0.061222 (0.16086) -0.010388 (0.02250)

0.510982 (0.21251) 0.024787 (0.02973)

0.842759 (1.08952) 0.070528 (0.15242)

-1.400571 (1.14115) -0.101218 (0.15964)

0.009487 (0.18016) -2.531524 (1.28780)

D(LCPI(-6)) D(LBD(-1)) D(LBD(-2)) D(LBD(-3)) D(LBD(-4)) D(LBD(-5)) D(LBD(-6)) D(LER(-1)) D(LER(-2)) D(LER(-3)) D(LER(-4)) 2.456792 -0.649036 0.592379 (0.85685) (0.18088) (0.23114) [ 2.56285] [-0.88634] [-3.58815] [ 0.16960] [ 2.86723] 0.408686 -0.193649 1.612299 (0.37461) (0.07908) (0.10105) [ 4.04428] [ 0.79061] [-2.44875] [-0.15560] [ 4.30396] 0.839669 -0.129957 0.161938 (0.11144) (0.41311) (0.08721) [ 1.45316] [ 1.96753] [-1.49019] [ 1.18314] [ 2.03256] 0.607564 -0.112059 0.167263 (0.07241) (0.26844) (0.05667) [ 2.30983] [ 0.27515] [-1.97744] [-0.64896] [ 2.26330] 0.403853 -0.072658 0.024726 (0.05805) (0.21521) (0.04543) [ 0.42593] [ 0.37511] [-1.59933] [ 0.51462] [ 1.87660] 0.263422 0.004214 0.111527 (0.05082) (0.18840) (0.03977) [ 2.19443] [ 0.38060] [ 0.10595] [-0.46162] [ 1.39817] 0.032780 -0.007067 -0.001850 (0.06714) (0.24890) (0.05254) [-0.02756] [ 2.40452] [-0.13450] [ 0.83377] [ 0.13170] -4.526017 0.516949 0.036457 (1.27610) (0.26939) (0.34423) [ 0.10591] [ 0.77351] [ 1.91899] [ 0.46272] [-3.54677] -3.721222 0.285071 0.138198 (1.33656) (0.28215) (0.36054) [ 0.38330] [-1.22734] [ 1.01035] [-0.63404] [-2.78418] 0.366984 0.335638 -1.962379 (1.50833) (0.31841) (0.40688) [ 0.90195] [-1.96578] [ 1.05411] [ 0.05266] [-1.30103] 0.828102 (0.30341) -0.191866 (0.17167) -4.669907 (1.22713) -0.636375 (1.43727) 0.257917 (0.38771)

40

0.077035 (0.13065) -0.566402 (0.93393)

-3.835096 (1.24154) -0.325936 (0.17369)

7.953367 (3.75642) -0.165646 (0.52551)

-0.268894 (0.45622) 0.788939 (3.26115)

-0.153493 (0.41785) 9.937900 (2.98689)

8.812976 (2.66274) 1.006412 (0.37251)

-0.095838 (0.32594) 1.917898 (2.32988)

0.107048 (0.34181) 10.19065 (2.44335)

0.029859 (0.05002) 1.717575 (0.35753)

0.049837 (0.05344) 1.295891 (0.38201)

D(LER(-5)) D(LER(-6)) D(LGDP(-1)) D(LGDP(-2)) D(LGDP(-3)) D(LGDP(-4)) D(LGDP(-5)) D(LGDP(-6)) D(LTO(-1)) D(LTO(-2)) D(LTO(-3)) [ 0.66523] [-3.80556] [ 2.72932] [-1.11765] [-0.44277] -2.317747 0.675591 0.034215 (0.29508) (1.09387) (0.23092) [ 0.11595] [-0.60647] [ 2.92569] [ 0.58961] [-2.11886] 0.965363 0.576664 0.811193 (0.39226) (1.45415) (0.30697) [ 2.06797] [-3.08898] [ 1.87854] [-1.87658] [ 0.66387] -17.17801 1.535864 -2.382711 (1.18684) (4.39969) (0.92878) [-2.00761] [ 2.11727] [ 1.65363] [-0.31521] [-3.90436] -8.548074 1.326726 -0.635798 (1.03036) (3.81960) (0.80633) [-0.61706] [ 0.24192] [ 1.64540] [-0.58939] [-2.23795] -7.290153 0.438848 -1.290837 (0.94371) (3.49838) (0.73852) [-1.36784] [ 3.32717] [ 0.59423] [-0.36734] [-2.08386] -3.126883 -0.139002 -1.219638 (3.11872) (0.65837) (0.84129) [-1.44972] [ 3.30974] [-0.21113] [ 2.70174] [-1.00262] 0.810722 -0.031007 4.017357 (2.72886) (0.57607) (0.73612) [ 1.10134] [ 0.82318] [-0.05383] [-0.29404] [ 1.47218] -2.153516 -0.340738 -0.924730 (0.77198) (2.86176) (0.60412) [-1.19787] [ 4.17077] [-0.56402] [ 0.31318] [-0.75251] 0.253826 0.004412 0.040494 (0.11296) (0.41875) (0.08840) [ 0.35848] [ 4.80407] [ 0.04991] [ 0.59699] [ 0.60615] 0.021425 -0.044840 -0.083829 (0.12070) (0.44743) (0.09445) [-0.69454] [ 3.39227] [-0.47473] [ 0.93255] [ 0.04789] -0.051554 -0.054128 0.026445 0.500560 0.165646

41

(0.02695) (0.19265)

0.516081 (0.18760) 0.007585 (0.02624)

0.502956 (0.18367) -0.014970 (0.02569)

0.017555 (0.03485) 0.279417 (0.24910)

-0.800347 (0.22146) 0.008759 (0.03098)

D(LTO(-4)) D(LTO(-5)) D(LTO(-6)) C R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

0.957665 0.813726 0.000840 0.009168 6.653264 181.1324 -6.494771 -5.089589 0.023157 0.021242 resid covariance

Determinant (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

(0.06087) (0.22564) (0.04763) [-0.88927] [ 2.59826] [-1.08230] [ 0.98122] [ 0.73411] -0.073296 0.055871 -0.056252 (0.05927) (0.21973) (0.04638) [-0.94904] [ 2.75095] [ 1.20452] [ 0.28901] [-0.33358] -0.711437 0.087599 0.016130 (0.05803) (0.21512) (0.04541) [ 0.27797] [ 2.73844] [ 1.92900] [-0.58265] [-3.30721] -0.228157 0.058474 0.088320 (0.07870) (0.29176) (0.06159) [ 1.12219] [ 1.12170] [ 0.94940] [ 0.50377] [-0.78201] 0.598832 -0.045283 0.118445 (0.25939) (0.05476) (0.06997) [ 1.69278] [-3.61392] [-0.82697] [ 0.28271] [ 2.30865] 0.928328 0.684645 0.000515 0.007174 3.809564 192.1652 -6.985122 -5.579940 0.007807 0.012776 0.999942 0.999744 0.000165 0.004059 5057.445 217.7932 -8.124143 -6.718961 0.021425 0.253770 0.971633 0.875186 0.011550 0.033985 10.07428 122.1716 -3.874292 -2.469110 0.043253 0.096197 0.996114 0.982904 0.008420 0.029016 75.40103 129.2846 -4.190427 -2.785246 -0.050064 0.221918 1.20E-20 6.50E-24 882.0060 -30.35582 -22.36636

Kết quả mô hình VECM cho thấy biến phụ thuộc LCPI có ý nghĩa thống kê.

Tuy nhiên biến LER, LGDP có hệ số gần bằng không (0) tức là biến nội sinh yếu

(chỉ có tác động một chiều từ biến LER và GDP đến biến CPI). Do đó tôi chuyển 2

biến này thành biến ngoại sinh khi chạy mô hình. Tuy nhiên để tránh bỏ sót biến tác

42

động trong dài hạn tôi không chuyển cả hai biến thành biến ngoại sinh mà thử thay

thế từng biến. Kết quả là biến LER chuyển thành biến ngoại sinh là phù hợp nhất

Thực hiện lại từ bước 2 cho độ trễ của mô hình là 3 và số đồng liên kết là 2

Bảng 4.7: Xác định độ trễ tối ưu với biến ngoại sinh là LER

VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: LCPI LBD LGDP LTO Exogenous variables: C LER Date: 11/23/13 Time: 17:39 Sample: 2000Q1 2012Q4 Included observations: 49

SC -4.855416 -10.75638 -11.06085 AIC -5.164285 -11.68298 -12.60520 FPE 6.72e-08 9.96e-11 4.03e-11 LR NA 308.3856 61.43574 LogL HQ 134.5250 -5.047100 310.2331 -11.33143 -12.01927 348.8273 389.7677 58.48623* 1.52e-11* -13.62317* -11.46109* -12.80288*

Lag 0 1 2 3

* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion

Bảng 4.8: Kiểm định đồng liên kết với biến ngoại sinh là LER

Date: 11/23/13 Time: 18:06 Sample (adjusted): 2001Q2 2012Q4 Included observations: 47 after adjustments Trend assumption: No deterministic trend Series: LCPI LBD LER LGDP LTO Lags interval (in first differences): 1 to 3

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) 0.05 Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue Trace Statistic Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 0.605864 0.349009 0.269044 85.15310 41.39336 21.21815 60.06141 40.17493 24.27596 0.0001 0.0375 0.1158

43

At most 3 At most 4 0.119682 0.010520 6.488257 0.497080 12.32090 4.129906 0.3790 0.5438

Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue Max-Eigen Statistic 0.05 Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3 At most 4 0.614247 0.499016 0.299951 0.259871 0.044636 44.77021 32.48549 16.76045 14.14377 2.146131 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466 0.0017 0.0108 0.1836 0.0522 0.1429

Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

4.2.5. Kết quả ước lượng mô hình VECM với biến ngoại sinh là LER

Tiến hành chạy lại mô hình VECM với biến ngoại sinh là LER. Sau khi loại

bỏ các hệ số không có ý nghĩa thống kê, bảng kết quả thu được như sau:

Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình VECM với biến ngoại sinh là LER

Cointegrating Eq: CointEq1 CointEq2

Vector Error Correction Estimates Date: 11/23/13 Time: 17:50 Sample (adjusted): 2001Q2 2012Q4 Included observations: 47 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] 0.000000 1.000000 1.000000 0.000000 2.453361 -0.549842 (1.07897) (4.87178) [-3.42619] [ 0.50359] LCPI(-1) LBD(-1) LGDP(-1)

44

-1.998426 -0.458622 (0.12239) (0.55264) [-4.48243] [-3.61617]

Error Correction: D(LCPI) D(LBD) D(LGDP) D(LTO)

-0.047918 (0.03002) -1.651598 -0.028742 (0.32772) 5.092622 0.602585 -0.237517 (0.08571) (0.35866) [-2.77106] [-0.08770] [-2.59618] [ 2.68008]

-0.159769 (0.07974) 0.017338 (0.00730) 0.228748 -0.032231 (0.08728) (0.02086) [-1.54533] [-2.00350] [ 2.37347] [ 2.62098]

LTO(-1) C CointEq1 CointEq2 D(LCPI(-1)) D(LCPI(-3)) D(LBD(-1)) D(LBD(-2)) D(LBD(-3)) D(LBD(-4)) D(LGDP(-1)) 0.579785 (0.16335) [ 3.54924] 0.100723 (0.04259) [ 2.36499] 0.074515 (0.03683) [ 2.02322] -1.801125 (0.78547) [-2.29305] 0.308440 (0.13970) [ 2.20795] -0.374307 (0.11122) [-3.36547] -0.033622 (0.01492) [-2.25404] -0.416469 (0.18559) [-2.24406] 1.444889 (0.68355) [ 2.11380] -0.377985 (0.15289) [-2.47231]

45

-0.403364 (0.18302) [-2.20391] -0.404019 (0.18072) [-2.23560] 4.700900 0.672296 (0.18570) (2.21865) [ 3.62031] [ 2.11881]

-4.471427 (4.05064) -0.092519 (0.37106) -0.104169 (0.04657) [-2.23669] -0.130122 (0.04792) [-2.71518] 9.545945 -3.619665 (4.43316) (1.05943) [-3.41661] [-1.10388] [-0.24934] [ 2.15331]

D(LGDP(-2)) D(LGDP(-3)) D(LGDP(-4)) D(LTO(-2)) D(LTO(-3)) C LER R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

0.378108 (0.11111) [ 3.40286] 0.807663 0.672314 0.004061 0.012265 5.967277 153.1844 -5.667422 -4.880125 0.022086 0.021425 resid covariance

0.973605 0.955031 0.059372 0.046893 52.41753 90.15079 -2.985140 -2.197843 -0.052319 0.221133 7.66E-15 8.35E-16 0.999830 0.999710 0.000498 0.004296 8337.162 202.4937 -7.765691 -6.978395 0.024898 0.252098 -1.013293 (0.46496) [-2.17933] 0.838078 0.724134 0.071115 0.051321 7.355126 85.90964 -2.804665 -2.017369 0.042515 0.097712 Determinant (dof adj.) Determinant resid covariance

46

Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

549.1510 -19.53834 -15.99550

4.3 Thảo luận kết quả

Cointegrating Eq: CointEq1 CointEq2

0.000000 1.000000 1.000000 0.000000 2.453361 -0.549842 (1.07897) (4.87178) [-3.42619] [ 0.50359]

-1.998426 -0.458622 (0.12239) (0.55264) [-4.48243] [-3.61617]

LCPI(-1) LBD(-1) LGDP(-1) LTO(-1) C 5.092622 -1.651598

Mô hình gồm nhiều biến với các độ trễ khác nhau, hơn nữa các biến sử dụng

trong mô hình ở dạng sai phân nên việc đọc hiểu kết quả ước lượng không hề dễ

dàng. Do đó tôi không đi sâu vào đọc hiểu ý nghĩa của từng tham số mà chỉ tập

trung xác định xu hướng và độ trễ ảnh hưởng của các biến độc lập đối với lạm phát.

Phân tích kết quả nghiên cứu cho chúng ta một số nhận xét như sau:

Nghiên cứu này chỉ ra rằng trong dài hạn lạm phát chịu tác động cùng chiều

của kim ngạch xuất nhập khẩu và GDP với hệ số tương ứng là 0,458 và 0,549. Như

vậy độ mở của nền kinh tế (đo lường bằng biến TO) làm tăng lạm phát, trái với

nghiên cứu “Does Trade Openness Reduce Inflation? Empirical Evidence from

Pakistan” của Tahir Mukhtar Mallik. Nghiên cứu này cùng kết quả với các nghiên

cứu của Sahar Abbaspour, Shahram Fatahi, Minoo nazifi 2011, Hsin-Yi Lin (2010),

Terra 1998 cho thấy có mối quan hệ dương giữa độ mở của nền kinh tế và lạm

phát. Tại Việt Nam nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành

47

(2010); Phan Thanh Vinh (2012) cho thấy rằng giá cả thế giới có tác động làm gia

tăng lạm phát nhưng ở mức độ thấp hơn các yếu tố khác trong nền kinh tế.

Nguyên nhân của kim ngạch XNK tác động đến lạm phát trong giai đoạn này

là Việt Nam liên tục nhập siêu với mức độ ngày càng lớn. Hơn nữa giá cả toàn cầu

trong giai đoạn này như giá dầu tăng do bất ổn tại Trung Đông, sự tăng trưởng

mạnh mẽ của Trung Quốc đã đẩy giá nhiên liệu lên cao, giá lương thực tăng mạnh

do tình hình biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… làm cho Việt Nam nhập khẩu

lạm phát.

Trong dài hạn tăng trưởng GDP làm tăng lạm phát với mức độ lớn hơn kim

ngạch xuất nhập khẩu. Kết quả mô hình cho thấy tăng trưởng GDP làm gia tăng lạm

phát giống như các kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Sương (2011), Lê Thị

Dung (2012), Nguyễn Ngọc Hải (2012) về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và

lạm phát.

Trong ngắn hạn lạm phát chịu ảnh hưởng của biến trễ của chính nó (hệ số khá

lớn là 0,579 với độ trễ là 1 quý). Điều này cho thấy rằng công chúng có khuynh

hướng lưu giữ ấn tượng về lạm phát trong quá khứ. Đây là yếu tố chi phối mức lạm

phát hiện tại. Điều này hàm ý rằng uy tín hay độ tin cậy của Chính phủ trong các

chính sách liên quan đến lạm phát có vai trò to lớn trong việc tác động tới mức lạm

phát hiện thời. Tuy nhiên sau 2 quý mức độ ảnh hưởng này không còn do chính

sách can thiệp kịp thời, mạnh mẽ, có hiệu quả của chính phủ.

Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách không tác động đến lạm

phát. Nguyên nhân do việc tài trợ cho ngân sách thường có hai tác động trái chiều.

Tài trợ ngân sách bằng việc gia tăng vay nợ của chính phủ làm tăng lãi suất đi vay

trên thị trường điều này giống như chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lạm phát.

Mặt khác, tài trợ ngân sách thông qua tăng cung tiền làm cũng như chính sách tiền

tệ mở rộng làm tăng lạm phát. Hai tác động trái chiều này làm giảm hoặc xóa bỏ tác

động của nhau đối với lạm phát.

Cuối cùng, nghiên cứu này cho thấy tỷ giá tác động làm gia tăng lạm phát

giống với một số nghiên cứu gần đây về tác động truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến

48

lạm phát với hệ số 0,378 thấp nhất trong các nhân tố tác động đến lạm phát của mô

hình. Nguyên nhân do trong những năm gần đây Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành

phá giá nhiều hơn và với mức độ lớn hơn. Thêm vào đó, những biến động gần đây

trên thị trường ngoại hối, đặc biệt là thị trường tự do, trong năm 2009 và 2010 do

niềm tin của vào tiền đồng bị sụt giảm, do hoạt động đầu cơ và tình trạng đô la hóa

đã dẫn đến kỳ vọng về lạm phát trở lại của người dân tăng lên. Điều này có thể

khiến cho tác động của tỷ giá đối với lạm phát tăng lên như kết quả của nghiên cứu

này.

49

PHẦN 5: KẾT LUẬN

5.1 Kết luận

Bài nghiên cứu trình bày về tác động của độ mở nền kinh tế đến lạm phát tại

Việt Nam (đo lường bằng biến kim ngạch xuất nhập khẩu) giai đoạn từ năm 2000

đến năm 2012. Trên cơ sở phân tích mô hình VECM tôi xin đưa ra một số kết luận

như sau:

Kim ngạch xuất nhập khẩu đo lường độ mở của nền kinh tế có tác động làm

gia tăng lạm phát. Khi độ mở càng lớn thì lạm phát càng cao do Việt Nam càng

“nhập khẩu lạm phát”.

Tăng trưởng GDP có tác động làm gia tăng lạm phát với mức độ lớn hơn kim

ngạch xuất nhập khẩu

Lạm phát kỳ vọng khá lớn và đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng

đến lạm phát hiện tại.

Thâm hụt ngân sách không tác động đến lạm phát do có hai tác động trái

chiều, hai tác động trái chiều này làm giảm hoặc xóa bỏ tác động của nhau đối với

lạm phát.

Tỷ giá tác động làm gia tăng lạm phát do trong những năm gần đây NHNN đã

tiến hành phá giá nhiều hơn với mức độ lớn hơn; do niềm tin của vào tiền đồng bị

sụt giảm, do hoạt động đầu cơ và tình trạng đô la hóa đã dẫn đến kỳ vọng về lạm

phát trở lại của người dân tăng lên.

5.2 Hạn chế của đề tài

Bài nghiên cứu sử dụng biến kim ngạch xuất nhập khẩu do đó không thấy

được sự tác động riêng lẻ của biến nhập khẩu và xuất khẩu đến lạm phát.

Bài nghiên cứu bỏ qua tác động của các biến liên quan đến tiền tệ như cung

tiền, lãi suất… theo các nhà kinh tế đây là các biến có tác động mạnh đến lạm phát

tại Việt Nam và được thể hiện ở nhiều nghiên cứu khác nhau trong những năm vừa

qua.

50

Số liệu trong mô hình định lượng lấy từ thời điểm 2000 đến năm 2012 chưa

bao quát được hết các nguyên nhân tác động đến lạm phát trong thời kỳ những năm

1980 và 1990

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Bùi Thị Hồng Sương, 2011. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Luận văn

thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, 2011, Kinh tế vĩ mô, tái bản lần 2; Nhà xuất

bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thái Hưng, 2012. Tác động của chính sách tỷ giá đến lạm phát ở Việt Nam.

Học viện ngân hàng

Nguyễn Thành Nam, 2013. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, thâm hụt ngân

sách với lạm phát ở Việt Nam. Tạp chí ngân hàng [online]<

http://www.tapchitaichinh.vn/Thi-truong-Gia-ca/Moi-quan-he-giua-tang-

truong-kinh-te-tham-hut-ngan-sach-voi-lam-phat-o-Viet-Nam/25965.tctc>

[30/09/2013]

Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng. Nghiên cứu lạm phát tại Việt Nam theo

phương pháp SVAR. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 10, trang 35-38.

Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành, 2010. Các nhân tố vĩ mô quyết định

lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010: các bằng chứng và thảo luận.

Phan Thanh Vinh, 2012. Nghiên cứu các nhân tố gây ra lạm phát tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Thị Kim Chi, 2008. Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2003 đến nay và những

gợi ý chính sách. Luận văn thạc sĩ Trường đại học giáo dục.

Trần Tú Trinh, 2012. Thực trạng và nguyên nhân lạm phát tại Việt Nam. Luận văn

thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Tiếng Anh:

Hsin-Yi Lin, 2010. Openness and Inflation Revisited. International Research

Journal of Finance and Economics, 37:41-45.

M Solomon and W A de Wet, 2004. The Effect of a Budget Deficit on Inflation:

The Case of Tanzania, South African Journal of Economic and Managemnet, 7:

100-116.

economies, Working paper no 84

Mahir Binici, Yin-Wong Cheung and Kon S. Lai, 2011. Trade Openness, Market

Competition, and Inflation: Some Sectoral Evidence from OECD Countries.

International Journal of Finance & Economics, 17: 321-336.

Sahar Abbaspour, Shahram Fatahi and Minoo nazifi, 2011. The effect of openness

on inflation, using quantile regression (a case study of Iran). International

Research Journal of Finance and Economics, 28: 169-181.

Sunil Ashra, 2002. Inflation And Openness: A Study of selected developing

Tahir Mukhtar, 2012. Does Trade Openness Reduce Inflation? Empirical Evidence

from Pakistan. Journal of Economic Cooperation and Development, 33: 33-52.

Các website:

Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn.

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): http://www.adb.org

Thống kê tài chính thế giới IMF: http://elibrary-data.imf.org/

Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn