BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC HUÂN
TÁC ĐỘNG CỦA GIAO DỊCH M&A ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỢI BẤT THƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU TRONG
NGẮN HẠN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ THỊ LANH
TP.HỒ CHÍ MINH - 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Lê Thị Lanh đã tận tình
hướng dẫn, đóng góp những ý kiến góp ý quan trọng giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng trân trọng gửi lời cảm ơn và tri ân đến các thầy cô khoa Tài chính doanh
nghiệp và các thầy cô Trường ĐH Kinh tế TP.HCM đã tận tâm giảng dạy trong suốt chương
trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huân
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của giao dịch M&A đến tỷ suất sinh lợi bất thường
của cổ phiếu trong ngắn hạn" được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS TS Lê Thị
Lanh là công trình nghiên cứu nghiêm túc và được đầu tư kỹ lưỡng của tôi. Các số liệu và
nội dung trong luận văn là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy.
Tác giả
Nguyễn Quốc Huân
4
MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................... 10
PHẦN GIỚI THIỆU ........................................................................................... 11
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 11
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 11
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 12
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 13
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................ 14
7. Kết cấu của đề tài: .......................................................................................... 14
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG M&A VÀ KẾT QUẢ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................. 16
1.1. Tổng quan hoạt động M&A ......................................................................... 16
1.2. Kết quả nghiên cứu tại thị trường tài chính các quốc gia phương Tây .......... 18
1.3. Kết quả nghiên cứu tại thị trường tài chính các quốc gia châu Á .................. 20
1.3. Quy trình thực hiện và phương pháp đo lường, kiểm định trong nghiên cứu sự kiện
............................................................................................................................... 23
1.4. Kết luận chương I ........................................................................................ 23
CHƯƠNG II - DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 25
2.1. Vài nét cơ bản về thị trường M&A giai đoạn 2007-2013 ............................. 25
2.2. Lựa chọn mẫu - Xử lý số liệu ...................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
CHƯƠNG III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
3.1. Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu ............................................................. 35
3.2. Bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 37
3.2.1. Tác động đối với công ty bên bán so với công ty bên mua .................... 37
3.2.2. Phương thức thanh toán tiền mặt so với thanh toán bằng cổ phiếu ........ 45
5
3.2.3. Giao dịch M&A trên sàn giao dịch chứng khoán HSX và sàn giao dịch
chứng khoán HNX............................................................................... 51
3.2.4. Chiến lược M&A thân thiện (friendly takeover) hay M&A thù địch
(hostile takeover) ................................................................................. 54
3.2.5. Chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa ........................................ 59
3.2.6. Giao dịch M&A giữa các nhóm ngành kinh tế ...................................... 64
3.2.7. Giao dịch M&A giữa các công ty nội địa và giao dịch M&A có yếu tố
nước ngoài........................................................................................... 65
3.2.8. Chiến lược M&A với đối tác mới hoàn toàn hay cổ phiếu hiện hữu..... 68
3.3. Kết quả kiểm định phi tham số .................................................................... 70
CHƯƠNG IV - KẾT LUẬN ............................................................................... 72
4.1. Kết luận của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 72
4.2. Những giới hạn cần khắc phục của đề tài ..................................................... 73
4.3. Gợi ý hướng nghiên cứu mới ....................................................................... 73
4.4. Gợi ý chính sách quản lý hoạt động giao dịch M&A ................................... 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 81
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
AAR: Suất sinh lợi bất thường trung bình (Average Abnormal Return)
AR: Suất sinh lợi bất thường (Abnormal Return)
CAR: Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy (Cumulative Abnormal Returns)
EMH: Giả thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis)
FFJR: Fama, Fisher, Jensen và Roll
HĐQT: Hội đồng quản trị
M&A: Mergers and Acquisitions
TSSL: Tỷ suất sinh lợi
UBCK NN: Ủy ban chứng khoán nhà nước.
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG.
Bảng 01: Các nhóm ngành diễn ra hoạt động M&A tại TTCK Việt Nam
Bảng 02: Biến động AAR đối với công ty bên bán (Targets) - Bên mua (Bidders)
Bảng 03: Tỷ suất sinh lợi bất thường bình quân lũy kế của công ty bên mua và bên bán
Bảng 04: Giá trị AAR - CAR giai đoạn [-30;+30] kể từ ngày [0]:
Bảng 05: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR đối với các phương thức thanh toán tiền
mặt và cổ phiếu - Công ty bên mua (Bidders)
Bảng 06: Tỷ suất sinh lợi bất thường theo ngày AAR và TSSL bất thường lũy kế CAR đối
với các phương thức thanh toán tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên mua (Bidders)
Bảng 7: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR theo ngày chi trả bằng cổ phiếu và tiền mặt
- Công ty bên mua (Bidders) đối với khung cửa sổ sự kiện [-30;+30]
Bảng 08: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR đối với các phương thức thanh toán tiền
mặt và cổ phiếu - Công ty bên bán (Targets)
Bảng 09: Tỷ suất sinh lợi bất thường theo ngày AAR và TSSL bất thường lũy kế CAR đối
với các phương thức thanh toán tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên bán (Targets)
7
Bảng 10: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế theo ngày CAR đối với các phương thức thanh
toán tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên bán (Targets) trong khung cửa sổ sự kiện
[-30;+30]
Bảng 11: TSSL CAR đối với các cổ phiếu niêm yết trên sàn HSX - HNX
Bảng 12: TSSL AAR đối với các cổ phiếu niêm yết trên sàn HSX - HNX
Bảng 13: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty mục tiêu
(Targets)
Bảng 14: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders)
Bảng 15: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders) trong khung cửa sổ [-30;+30]
Bảng 16: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty mục tiêu
(Targets)
Bảng 17: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders)
Bảng 18: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders) đối với khung cửa sổ nghiên cứu [-30;+30]
Bảng 19: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên mua
(Bidders)
Bảng 20: TSSL AAR của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên
mua (Bidders) trong khung cửa sổ [-2;+2]
Bảng 21: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên mua
(Bidders) trong khung cửa sổ nghiên cứu [-30;+30]
Bảng 22: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên mua
(Targets) trong khung cửa sổ [-5;+5]
Bảng 23: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên mua
(Targets) trong cửa sổ sự kiện [-30;+30]
8
Bảng 24: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên mua (Bidders) trong khung cửa sổ
[-5;+5]
Bảng 25: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên mua (Bidders) giai đoạn [-2;+2]
Bảng 26: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên bán (Targets) trong khung cửa sổ
[-5;+5]
Bảng 27: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên bán (Targets) giai đoạn [-2;+2]
Bảng 28: Tác động của tính chất đối tác tham gia giao dịch M&A tới công ty bên mua trong
khung cửa sổ sự kiện [-5;+5].
Bảng 29: Tác động của tính chất đối tác tham gia giao dịch M&A tới công ty bên bán trong
khung cửa sổ sự kiện [-5;+5]
Bảng 30: Rủi ro biến động TSSL các cổ phiếu trước và sau ngày sự kiện
Bảng 31: Giá trị kiểm định z-value giai đoạn [-30;+30] kiểm tra mức ý nghĩa số lượng cổ
phiếu có sinh sinh lợi dương hay âm của toàn bộ danh mục mẫu giai đoạn [-
30;+30].
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.
Đồ thị 01: Mô phỏng phương pháp nghiên cứu sự kiện đối với thông báo giao dịch M&A.
Đồ thị 02: Giao dịch M&A tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2003 - 2013
Đồ thị 03: Khung thời gian ước lượng: Estimation period và nghiên cứu: Event period
Đồ thị 04: Các bước thực hiện quy trình kiểm định.
Đồ thị 05: Tần suất các giao dịch M&A diễn ra trên 02 sàn giao dịch chứng khoán HSX và
HNX.
Đồ thị 06: Mô tả CAR [-30;+30] của toàn bộ thị trường
Đồ thị 07: CAR[-30;+30] của công ty bên mua (bidders) và bên bán (target)
Đồ thị 08: CAR các cổ phiếu trên sàn HSX
Đồ thị 09: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR [-30;+30] theo các nhóm ngành kinh tế.
10
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này phân tích tác động của giao dịch M&A đối với TSSL bất thường của giá
cổ phiếu trong ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong khung thời gian [-4;+4] xung
quanh thời điểm xảy ra sự kiện, cổ phiếu của cả công ty mục tiêu và công ty bên mua đều
đạt được tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR dương có ý nghĩa thống kê. Điều này không
ủng hộ giả thuyết tồn tại thị trường hiệu quả dạng trung bình tại Việt Nam. Mở rộng thời
gian nghiên cứu [-30;+30], giá trị CAR của công ty bên mua đạt giá trị âm trong khi CAR
của công ty bên bán thể hiện giá trị dương trong hầu hết thời gian giai đoạn kiểm định.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy các bằng chứng có ý nghĩa thống kê của thông
tin giao dịch M&A lên giá cổ phiếu trong khung thời gian sự kiện [-2;+2]. Cụ thể, phương
thức thanh toán bằng tiền mặt đem lại TSSL bất thường bình quân lũy kế dương +1.32%
đối với bên mua so với phương thức thanh toán bằng cổ phiếu +0.77%; trong khi kết quả
ngược lại giành cho công ty bên bán CAR +1.67% nếu chi trả bằng tiền mặt và -7.36% nếu
bằng cổ phiếu. Các giao dịch M&A gắn với sự chuyển dịch hoặc ảnh hưởng đến quyền kiểm
soát tại công ty bên bán (Target) ghi nhận CAR +1.2%; ngược lại công ty bên bán ghi nhận
CAR +3.25% nếu giao dịch M&A mang hình thức thân thiện. Hoạt động giao dịch M&A
theo chiến lược đa dạng hóa đạt CAR +3.01% cho bên mua so với chiến lược M&A tập
trung hóa CAR +0.86%. Đối với các giao dịch M&A có tính chất nước ngoài, nghiên cứu
ghi nhận CAR +2.90% giành cho công ty bên bán nếu đối tác là công ty nước ngoài so với
mức CAR -1.63% nếu là giao dịch M&A với công ty nội địa. Cuối cùng nhưng không phải
tất cả, nghiên cứu của tác giả cho thấy, CAR ghi nhận tác động với giá trị dương trong
khoảng (1.1% đến 2.56%) giành cho công ty bên mua và (0.22% đến 1.65%) đối với công ty
bên bán trong trường hợp đối tác tham gia giao dịch M&A là hoàn toàn mới thay vì là cổ
phiếu hiện hữu.
Từ khóa: Giao dịch M&A; nghiên cứu sự kiện; mô hình thị trường; TSSL bất thường (AR);
AAR; CAR; bên mua (Bidders); bên bán (Targets); kiểm định t-test.
11
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) là một trong những hoạt động
sôi nổi và được quan tâm nhiều nhất trên thị trường chứng khoán trong những năm qua.
Đánh dấu từ cột mốc Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới WTO (11.01.2007) và đặc biệt sôi động trong khoảng thời gian hậu
khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới 2008 vì được xem như là một trong những giải pháp
hàng đầu trong công cuộc tái cấu trúc doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán trở thành sân chơi nơi hoạt động M&A diễn ra rất đa dạng
dưới nhiều hình thức, nhiều thành phần tham gia với các chiến lược bên mua phong phú, đa
dạng. Hoạt động M&A tại Việt Nam trong 6 năm qua diễn ra ngày càng sôi động trên mọi
lãnh vực, thành phần, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp niêm yết lẫn không niêm yết.
Trên thế giới, bằng cách sử dụng các phương pháp khác nhau để đo lường suất sinh lợi
bất thường trung bình (AR - Average abnormal returns) xung quanh ngày sự kiện (event
day), đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu về ảnh hưởng của giao dịch
M&A đến biến động của giá cổ phiếu công ty tham gia hoạt động M&A trong ngắn hạn.
Tuy nhiên trong phạm vi tìm hiểu của tác giả, chủ đề này chưa có nhiều nghiên cứu được
thực hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm làm rõ tác động của giao dịch M&A
đến biến động giá cổ phiếu. Vì vậy, đề tài “Tác động của giao dịch M&A đến tỷ suất sinh
lợi bất thường của cổ phiếu trong ngắn hạn” đã được chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của giao dịch M&A lên giá cổ phiếu trước và sau thông báo giao dịch
M&A tại thị trường Việt Nam.
12
Đồ thị 01: Mô phỏng phương pháp nghiên cứu sự kiện đối với thông báo giao dịch
M&A.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của giao dịch M&A lên giá cổ phiếu trong
khung thời gian trước và sau ngày thông tin về hoạt động M&A được công bố. Tác giả xem
xét trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
Tác động của giao dịch M&A đến giá cổ phiếu công ty bên bán (Targets) và công ty
bên mua (Bidders) như thế nào trong khung thời gian ngắn hạn (short term window) khi
xuất hiện các thông báo về giao dịch M&A tại TTCK Việt Nam.?
Khi công ty tham gia hoạt động M&A, giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong điều
kiện có sự khác biệt về:
- Phương thức thanh toán
- Tính chất chi phối (mức độ ảnh hưởng quyền kiểm soát) tại công ty mục tiêu
- Tính chất tập trung hóa hay đa dạng hóa của giao dịch M&A
- Các nhóm ngành kinh tế.
- Yếu tố đối tác nước ngoài tham gia các giao dịch M&A.
13
- Đối tác tham gia giao dịch M&A là bên mua mới hoàn toàn hay nhóm cổ đông
hiện hữu đã sở hữu tỷ lệ nhất định tỷ lệ cổ phiếu tại công ty mục tiêu (bên bán).
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài luận văn sẽ tiến hành quan sát, đo lường những phản ứng của thị trường, được thể
hiện thông qua giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường cổ phiếu Tp.HCM
(HSX) và Hà Nội (HNX) tại thời điểm trước và sau khi thông báo giao dịch M&A được
công bố cho các nhà đầu tư thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất: Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu giới hạn đối tượng là các
công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX.
Thứ hai: Khung thời gian được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ ngày
01.01.2007 đến 30.08.2013.
Thứ ba: Nghiên cứu này chỉ tập trung vào tác động ngắn hạn trong khung thời gian
nghiên cứu [-30;+30] xung quanh ngày thông báo giao dịch M&A; tác động trong dài hạn
của giao dịch M&A không được xem xét trong phạm vi đề tài này.
Thứ tư: Đề tài không tập trung quá chi tiết về phương pháp mô hình toán học, nhưng sẽ
xoáy sâu vào các tác động và kết quả liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được chọn sử dụng nhằm đo lường mức độ phản ứng
của giá cổ phiếu khi công ty công bố thông tin giao dịch M&A.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện gồm các bước cơ bản:
- Ước lượng tỷ suất sinh lợi thông thường E(Rt) (TSSL kỳ vọng) của các cổ phiếu trong
điều kiện không xảy ra sự kiện bằng phương pháp hồi quy OLS theo mô hình thị
trường.
- Ước lượng suất sinh lợi bất thường (AR); suất sinh lợi bất thường trung bình (AAR)
tại các giai đoạn trước, trong và sau ngày sự kiện theo từng tiêu chí phân loại cổ
14
phiếu của các công ty tham gia giao dịch M&A; Đo lường suất sinh lợi bất thường
tích lũy (CAR) ở các giai đoạn tương ứng.
Sau đó, tác giả tiến hành các phân tích so sánh theo từng tiêu chí phân loại của công ty,
đưa ra các nhận định đánh giá và đi đến kết luận về ảnh hưởng của giao dịch M&A đến giá
cổ phiếu của các công ty trên 02 sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu ảnh hưởng giao dịch M&A đến giá của cổ phiếu dựa trên phương pháp
nghiên cứu sự kiện do thông tin giao dịch M&A gây ra. Vấn đề tương tự đã được tiến hành
nghiên cứu khá nhiều tại thị trường các nước có TTCK phát triển như Mỹ, châu Âu hay tại
TTCK ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Thailand, Malaysia .... Tuy
nhiên ở Việt Nam, tách giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào xem xét cụ thể về tác động của
giao dịch M&A đến giá cổ phiếu của các bên tham gia giao dịch. Do đó, đề tài này sẽ góp
phần làm rõ bằng chứng thực tiễn đối với việc áp dụng phương pháp nghiên cứu Event study
để nghiên cứu tác động của các giao dịch M&A tại TTCK Việt Nam.
Thông qua kết quả nghiên cứu tác động của thông tin giao dịch M&A lên giá cổ phiếu
cũng là một cách tiếp cận để kiểm định liệu có tồn tại hay không giả thuyết thị trường hiệu
quả EMH (Efficent Market Hyphothesis) bậc trung bình (semi-strong form) tại Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hoạt động M&A là công cụ được đánh giá cao trong hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp
tại Việt Nam trong thời gian các năm vừa qua, qua đó tạo bước ngoặt thay đổi chiến lược
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giá trị của các cổ phiếu . Kết quả của đề
tài nghiên cứu này sẽ góp phần làm sáng tỏ tác động của giao dịch M&A đến kỳ vọng của
nhà đầu tư trong ngắn hạn khi tiếp nhận thông tin giao dịch M&A của doanh nghiệp, góp
phần khuyến cáo đối với chính sách quản lý hoạt động M&A tại thị trường Việt Nam và có
thể giúp ích cho những nhà đầu tư đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài:
15
Nghiên cứu được cấu trúc thành những phần lớn sau:
Chương I: Tổng quan hoạt động M&A và kết quả các nghiên cứu trước đây
Chương II: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu, phân tích kết quả của nghiên cứu thống kê của mô
hình, nêu rõ những tác động và hàm ý của đề tài nghiên cứu.
Chương IV: Kết luận - Kiến nghị và những giới hạn còn tồn tại của đề tài.
16
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG M&A VÀ KẾT QUẢ
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1. Tổng quan hoạt động M&A
1.1.1. M&A là gì?
Định nghĩa hoạt động M&A:
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, hoạt động M&A được đề cập như sau:
Sáp nhập là việc một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập)
có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập (điều 153 Luật doanh nghiệp).
Hợp nhất là việc hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất)
có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm
dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất (điều 152 Luật doanh nghiệp).
Trong khi đó, Luật cạnh tranh 2004 định nghĩa: “Mua lại doanh nghiệp là việc doanh
nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối
toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.
Các hình thức giao dịch M&A phổ biến tại thị trường Việt Nam:
Trong phạm vi đề tài này, tác giả tổng hợp thống kê và phân loại các hình thức giao dịch
phổ biến tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2007- nay gồm:
Đầu tư với vai trò nhà đầu tư chiến lược.
M&A theo chiều dọc nhằm kiểm soát nguồn cung sản xuất kinh doanh
M&A dưới hình thức tổ hợp để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
M&A để tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh
M&A gián tiếp qua các công ty con hoặc tổ chức liên quan
Mua gom cổ phiếu thông qua thị trường chứng khoán/Chào mua công khai.
17
Hoán đổi/chuyển đổi cổ phiếu (stock swap) hoặc sở hữu chéo cổ phần.
Mua lại một dự án bất động sản.
Mua lại một phần doanh nghiệp hoặc tài sản doanh nghiệp.
Mua cổ phiếu chào bán lần đầu (IPO)
Mua nợ.
1.1.2. Nguyên nhân ảnh hưởng giá trị cổ phiếu hay biến động giá cổ phiếu khi công ty
tham gia hoạt động M&A.
Tác giả sẽ thảo luận về động cơ tham gia vào thương vụ M&A của các doanh nghiệp
dưới lăng kính của lý thuyết tài chính hiện đại và lý thuyết hành vi để hiểu được nguyên
nhân tác động và gây ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu đối với công ty mục tiêu và
công ty đi bên mua.
1.1.2.1 Lý thuyết tài chính hiện đại
Trong lý thuyết tài chính hiện đại (Manne 1965), tối đa hóa giá trị cổ phiếu đồng nghĩa
với chiến lược kinh doanh của công ty được xác định rõ ràng thông qua quyết định đầu tư và
tài trợ được đưa ra trên cơ sở lý trí bởi các nhà quản lý công ty. Đối với giao dịch M&A,
tiêu chuẩn tối đa hóa giá trị cổ phiếu được thỏa mãn đối với 02 bên tham gia giao dịch nếu
giá trị tăng thêm khi tiến hành M&A lớn hơn so với chi phí phải bỏ ra để tiến hành của
thương vụ. Tổng kết từ nhiều nghiên cứu cho thấy, lợi ích giá trị cộng hưởng có thể đạt
được thông qua kết hợp nguồn hoạt động của 2 công ty nếu có một chiến lược phù hợp cụ
thể như tiết giảm chi phí có thể đạt được thông qua lợi ích kinh tế theo quy mô (Economic
of scale); Lợi ích kinh tế về phạm vi hoạt động (economic of scope); Giảm tài sản không
hiệu quả (Porter 1985), ngoài ra còn có mục tiêu đa dạng hóa hoạt động nhằm giảm rủi ro.
Tóm lại: Động cơ nhằm đạt được giá trị cộng hưởng về kinh tế và hoạt động là động lực
chủ yếu đối với những công ty quyết định tham gia vào hoạt động M&A, yếu tố kỳ vọng về
giá trị cộng hưởng tăng lên (giá trị dương) sau khi M&A là nguyên nhân tăng giá trị cho các
nhóm cổ phiếu và ngược lại.
1.1.2.2. Lý thuyết hành vi
18
Giả định quá tự tin (hubris hypothesis) của Roll (1986) đặt vấn đề các nhà quản lý mắc
sai lầm một cách hệ thống vì chủ quan trong việc đánh giá cơ hội sáp nhập bởi họ quá tự tin
vào bản thân. Do đó, động cơ quản lý là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá kết quả của
thương vụ M&A vì các nhà quản lý sẽ hành xử để tối đa hóa giá trị của họ thay vì giá trị của
các cổ phiếu (Trautwein: 1990, Zalewski: 2001).
Lewellen& Rosenfeld (1985) cũng đưa ra kết luận rằng tồn tại mối tương quan trọng yếu
giữa tỷ suất sinh lợi (TSSL) bất thường từ thương vụ M&A với tỷ lệ % sở hữu của ban điều
hành tại công ty đi bên mua, kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu các nhà quản lý với tỷ lệ sở
hữu lớn tại công ty thường không thích tham gia vào các thương vụ M&A bởi nó gây nên
tình trạng giảm giá trị đối với cổ phiếu công ty đi bên mua.
Firth (1991) đã kiểm định mối quan hệ giữa phần thưởng Ban điều hành với giá trị cổ
phiếu và nhận thấy rằng nếu giá trị của cổ phiếu gia tăng đồng nghĩa phần thưởng gia tăng
cho ban điều hành. Nhưng ngược lại khi giá trị của các cổ phiếu bị suy giảm thì Ban điều
hành vẫn thu được lợi ích nhất định từ các giao dịch M&A. Những phát hiện này rất quan
trọng bởi chúng sẽ ủng hộ cho quan điểm các nhà quản lý thường thông qua các thương vụ
M&A để tối ưu hóa lợi ích của mình đánh đổi bởi sự gia tăng chi phí giành cho cổ phiếu .
Tóm lại: 3 động lực chính dẫn đến kỳ vọng của TSSL bất thường đối với công ty bán
(mục tiêu) và công ty bên mua được chỉ ra bởi Berkovitch & Narayan (1993): Động lực về
giá trị cộng hưởng có tác động tích cực đến TSSL bất thường của cả công ty bên mua và
công ty mục tiêu, trong khi đó động cơ về chi phí đại diện và trục lợi sẽ có tác động tiêu cực
đối với công ty bên mua. Ngược lại, công ty mục tiêu sẽ nhận được TSSL bất thường tích
cực nếu bên mua tham gia M&A với động cơ chi phí đại diện và trục lợi. Do đó, có thể kết
luận rằng công ty mục tiêu thường đạt được TSSL bất thường cao hơn so với bên đi bên
mua trong trường hợp xuất hiện công bố thông tin về giao dịch M&A.
1.2. Kết quả nghiên cứu tại thị trường tài chính các quốc gia phương Tây
Nghiên cứu của Dodd và Ruback (1977) tại Mỹ kết luận rằng trong tháng của giao dịch
chào mua được thông báo, giá trị của công ty bên mua ghi nhận mức lợi nhuận bất thường
19
lũy kế bình quân (Cumulated abnormal return - CAR) là 2.83% và 0.58% tương ứng với
trường hợp giao dịch xảy ra thành công hay không. Trong khi đó, CAR của các công ty mục
tiêu lần lượt tăng 20.58% nếu thương vụ được tiến hành thành công, thậm chí CAR cũng đạt
được 18.96% dù thương vụ bị đổ vỡ.
Nghiên cứu Dodd (1980) cho thấy bất luận kết quả của giao dịch thành công hay thất bại,
các cổ phiếu của công ty mục tiêu (bên bán) đều đạt được lợi nhuận bất thường bình quân
CAR +13% kể từ lúc thương vụ được thông báo. Trong khi đó, đối với các cổ phiếu của
công ty đi mua (bên mua) CAR của các cổ phiếu là -7.22% nếu gia dịch thành công và -
5.22% nếu giao dịch thất bại.
Nghiên cứu Jensen và Ruckback (1983) kết luận rằng giao dịch M&A thành công đem
đến CAR lên tới 20-30% cho cổ phiếu của công ty mục tiêu nhưng tỷ lệ rất nhỏ cho các cổ
phiếu công ty đi bên mua.
Nghiên cứu của Schwert (1996) và Brunner (2003) kết luận rằng CAR cho cổ phiếu
công ty mục tiêu là khoảng 35% trong khi CAR cho cổ phiếu công ty đi bên mua gần như là
bằng Zero.
Nghiên cứu của Firth (1980) tại Anh kết luận rằng phần mất mát giá trị của công ty đi
bên mua (Bidders) vượt quá giá trị đạt được bởi các cổ phiếu công ty bên bán (Targets), báo
cáo cho thấy tỷ lệ âm đáng kể lợi nhuận bất thường lũy kế bình quân (Cumulated Average
Abnormal Return - CAR) là -6.3% trong tháng giao dịch được công bố.
Nghiên cứu của Franks và Harris (1989) kết quả cho thấy với tổng lợi nhuận bất thường
dương của cổ phiếu công ty mục tiêu lên tới 23.3% trong "tháng 0" và chỉ 1% cho công ty đi
bên mua trong cùng thời kỳ.
Nghiên cứu Asquith (1983) nhận ra rằng công ty mục tiêu đạt được tỷ suất lợi nhuận
+7% trong ngày thông tin chào mua được công bố. Trong nghiên cứu khác tiến hành trong
giai đoạn 1977 - 1986 tại UK, Limmack (1991) cho thấy sự gia tăng giá trị đáng kể cho các
cổ phiếu công ty mục tiêu trong cả 2 tình huống giao dịch hoàn thành hay thậm chí dang dở,
nhưng ghi nhận sự sụt giảm giá trị đáng kể giành cho cổ phiếu công ty đi bên mua.
20
Nghiên cứu Parkinson (1991) cho thấy giá trị dương rất lớn CAR lên tới 47.85% giành
cho các cổ phiếu công ty mục tiêu trong tháng thông báo giao dịch M&A. Trong khi đó, các
cổ phiếu của công ty đi bên mua mặc dù cũng đạt được tỷ lệ CAR dương, tuy nhiên không
đáng kể, chỉ đạt 7.91%. Nghiên cứu của Bagnoli, Gordon, Lipman (1989) thông qua mô
hình tín hiệu (signal model) cũng cho thấy cùng kết quả đối với động thái mua cổ phiếu quỹ
nhằm mục đích chống bên mua.
Gần đây, nghiên cứu Grogory (1997) kết luận rằng phương thức chi trả bằng cổ phiếu tạo
ra lợi nhuận bất thường âm đáng kể trong vòng 24 tháng sau khi giao dịch M&A được tiến
hành hoàn tất, trong khi các giao dịch được chi trả bằng tiền mặt không gây ra điều này.
Nghiên cứu của Keown & Pinkerton (1981) nhận thấy sự biến động TSSL trước khi xuất
hiện thông báo chính thức giao dịch M&A cho thấy sự rò rỉ thông tin là vấn đề quan trọng
trong 12 ngày trước khi xảy ra thông báo.Vì lý do này, thông thường sẽ nhận thấy TSSL bất
thường xuất hiện trong những ngày trước và sau ngày sự kiện, điều này loại bỏ đặc điểm của
thị trường hiệu quả dạng mạnh.
1.3. Kết quả nghiên cứu tại thị trường tài chính các quốc gia châu Á
1.3.1. Thị trường chứng khoán Trung Quốc
Nghiên cứu của Zhang và Zhang (1999) nhận thấy rằng trong khoảng thời gian 10 ngày
trước ngày ra thông báo và sau 20 ngày sau đó, CAR của cả công ty mục tiêu lẫn công ty
bên mua đều xấp xỉ zero mặc dù kết quả cho thấy xu hướng gia tăng.
Nghiên cứu của Yu và Yang (2000) cho thấy giá trị công ty mục tiêu có sự gia tăng đáng
kể trong tháng công bố sự kiện và không có sự phản ứng rõ ràng đối với giá trị công ty đi
bên mua.
Nghiên cứu của Li (2002) nhận thấy giá trị CAR dương trọng yếu cho công ty bên mua
trong khoảng thời gian ngắn event-window xung quanh ngày thông báo, và không có sự thay
đổi đáng kể nào đối với giá trị của cổ phiếu công ty mục tiêu.
Yang và Liu (2000) nhận thấy rằng trong khoảng thời gian 40 ngày trước khi thông báo
giao dịch chính thức được công bố, giá cổ phiếu bắt đầu có dấu hiệu biến động mạnh, sau đó
21
giá cổ phiếu lại trải qua quá trình điều chỉnh với chiều hướng ngược lại. Nghiên cứu nhận
định rằng những thông tin rò rỉ trước khi sự kiện được công bố là một trong những nguyên
nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trên và sự điều chỉnh theo chiều hướng ngược lại sau khi
giao dịch được công bố sẽ bù trừ gần như hoàn toàn giá trị biến động trước đó, điều này dẫn
đến sự thay đổi gần như không đáng kể đối với giá trị của các công ty.
Nghiên cứu của Zhang (2003) sử dụng kết hợp 2 phương pháp Event study và
Accounting đã đi đến kết luận khá tương đồng như các nghiên cứu ở TTCK phương Tây,
theo đó giá trị CAR của các công ty bên mua ghi nhận giá trị âm đáng kể lên tới -16.67%
trong khi các công ty mục tiêu đạt được CAR +29.05%.
Nghiên cứu của Liang (2009) kết quả cho thấy tồn tại sự biến động mạnh có ý nghĩa
thống kê trong giai đoạn 10 ngày trước khi giao dịch M&A được thông báo.
Nghiên cứu Deng (2007) cho thấy trong ngắn hạn cả cổ phiếu công ty mục tiêu và công
ty bên mua đều đạt được CAR dương trong gian đoạn ngày [-1;1] của thời điểm công bố
giao dịch M&A. Nhưng ngay sau đó, vào ngày T=2, CAR của cổ phiếu công ty mục tiêu và
bên mua đều ghi nhận giá trị âm. Điều này khiến tác giả nghiên cứu nghi ngờ có thể tồn tại
vấn đề rò rỉ thông tin và làm giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Trung Quốc.
1.3.2. Thị trường chứng khoán các quốc gia có nền kinh tế mới nổi
Trong nghiên cứu của Jianyu Ma, José A. Pagán và Yun Chu (2009) đo lường TSSL bất
thường giành cho các cổ phiếu của các công ty bên mua xung quanh thông báo giao dịch
M&A tại TTCK của 10 quốc gia châu Á mới nổi gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, và Thái Lan kết quả cho
thấy rằng CAR dương trong 3 khung thời gian sự kiện (event window) khác nhau, gồm:
Khung thời gian sự kiện 2 ngày: (0, 1)
Khung thời gian sự kiện 3 ngày: (-1, 1)
Khung thời gian sự kiện 5 ngày: (-2, 2)
22
Ngoài ra, nghiên cứu cũng đo lường tác động của việc rò rỉ thông tin giao dịch M&A cho
thấy đây là hiện tượng có ý nghĩa thống kê quan trọng tại nhóm các quốc gia có nền kinh tế
mới nổi ở Châu Á.
Tuy nhiên, so với các nghiên cứu về thị trường phát triển, những phát hiện của nghiên
cứu cho thấy có sự khác biệt với kết luận của các kết quả nghiên cứu tại TTCK Mỹ hay
Châu Âu, cụ thể nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê về việc tồn tại
những tác động tiêu cực về giá trị đối với các cổ phiếu công ty đi mua (Gaughan 2005;
Hackbarth & Morellec, 2008).
Nghiên cứu của Cheung và Mun (2009) tại châu Á cho thấy, thông báo giao dịch M&A
được xem là tin tức tích cực đối với công ty đi bên mua nhưng không hẳn là tích cực đối với
các công ty bên bán (công ty mục tiêu).
Nghiên cứu của Chen Liang (2013) về tác động của giao dịch M&A đối với giá cổ phiếu
tại thị trường chứng khoán Hồng Kông cho thấy tồn tại TSSL bất thường dương và có ý
nghĩa thống kê đối với cổ phiếu công ty bên mua trong khung thời gian 2 ngày trước và sau
giao dịch M&A được công bố.
Đối với các nhà đầu tư tại thị trường mới nổi châu Á, thông báo về giao dịch M&A được
xem là tin tốt đối với doanh nghiệp. Sự gia tăng mạnh mẽ TSSL bất thường theo ngày (AR)
trước thời điểm thông báo chính thức về giao dịch M&A cho thấy rằng tồn tại những giao
dịch nội gián (insider trading) nhằm gặt hái lợi ích thông qua khai thác các thông tin bị rò rỉ.
Nghiên cứu của Travlos và Papaioannou (1991) phát hiện tác động tiêu cực của phương
thức thanh toán tiền mặt hay hoán đổi cổ phiếu đối với giá trị của các cổ phiếu công ty bên
mua vào ngày công bố giao dịch M&A. Nghiên cứu của Suk và Sung (1997) lại kết luận
không có sự khác biệt rõ ràng đối với giá trị cổ phiếu giữa các hình thức thanh toán tiền mặt
hay hoán đổi cổ phiếu.
Nghiên cứu của Yunfei Cheng, J. Wickramanayake và J. P. A. Sagaram tại TTCK Ấn Độ
và Trung Quốc giai đoạn 1999 - 2003 cho thấy tác động tích cực trong ngắn hạn đối với cổ
phiếu công ty đi bên mua khá tương đồng với 1 số các nghiên cứu tại thị trường châu Âu và
23
Mỹ. Cổ phiếu công ty bên mua phản ứng tích cực với giao dịch M&A trong khung sự kiện
[-1;+1] với tỷ suất sinh lợi bất thường đạt 1.92%. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán
cũng có tác động lớn đến giá trị của công ty bên mua, đặc biệt khi mở rộng khung thời gian
[-150;+150].
1.3. Quy trình thực hiện và phương pháp đo lường, kiểm định trong nghiên cứu sự
kiện
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng rất rộng rãi nhưng cách tiếp cận và
hướng tiến hành đều tương tự như nhau (Campell & MacKinlay: 1997), gồm 7 bước chính
sau:
Bước 1: Xác định sự kiện
Bước 2: Tiêu chí lựa chọn công ty trong bộ mẫu quan sát và nghiên cứu
Bước 3: Ước lượng suất sinh lợi bình thường (Rt) và bất thường (ARt)
Bước 4: Xác định cửa sổ ước lượng.
Bước 5: Tiến hành kiểm định theo lý thuyết thống kê.
Bước 6: Kết quả thực nghiệm
Bước 7: Giải thích kết quả và kết luận
(Thông tin chi tiết vui lòng xem tại Phụ lục số 14)
Nhằm đo lường ảnh hưởng của sự kiện lên giá chứng khoán, đề tài sẽ tập trung tính toán
suất sinh lợi bất thường (AR), suất sinh lợi bất thường trung bình (AAR), suất sinh lợi bất
thường trung bình tích lũy (CAR) và tiến hành các quy trình để kiểm định các giá trị này.
(Thông tin chi tiết vui lòng xem tại Phụ lục số 15)
1.4. Kết luận chương I
Trong phạm vi đề tài này, tác giả áp dụng mô hình thị trường để tính tỷ suất sinh lợi
thông thường trong điều kiện không xảy ra sự kiện, từ đó làm cơ sở để tính toán tỷ suất sinh
lợi bất thường vì nghiên cứu của Strong (1992) cho rằng mô hình thị trường là mô hình phổ
biến nhất được sử dụng trong việc phân tích các sự kiện (Strong, 1992, trang 537).
24
Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả Brown và Warner (1980,
1985); Franks và Harries (1989); Parkinson (1991); Gregory (1997); Brown và Warner
(1985) đã đưa ra kết luận: Không có bằng chứng nào cho thấy những mô hình phức tạp hơn
sẽ đem lại kết quả tốt hơn; nói cách khác, khả năng để phát hiện ra suất sinh lợi bất thường
không được cải thiện bởi những mô hình tinh vi hơn.
25
CHƯƠNG II - DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét cơ bản về thị trường M&A giai đoạn 2007-2013
Trong 5 năm gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia nổi bật trong khu vực về số
lượng các giao dịch của hoạt động M&A, đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO
(2007) với tốc độ tăng trưởng hoạt động M&A tại Việt Nam đạt mức bình quân trên 30%,
trong số này khoảng 65% là các giao dịch liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài.
Hoạt động giao dịch M&A ghi nhận sự đỉnh điểm về giá trị và thương vụ vào năm 2009,
sau đó dưới tác động chung của khủng khoảng kinh tế thế giới dẫn đến sự dịch chuyển dòng
vốn đầu tư quốc tế và tình hình khó khăn của nền kinh tế nội địa đã làm số lượng hoạt động
M&A sụt giảm mạnh trong giai đoạn 2012 đến nay.
Đồ thị 02: Giao dịch M&A tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2003 - 2013
(Nguồn Stox)
Ngành hàng tiêu dùng và tài chính ngân hàng là những ngành nổi bật về số lượng và giá
trị của hoạt động M&A tại Việt Nam. Đặc biệt, giai đoạn 2011-2013 khi đề án 254 về cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 được thông qua, làn sóng M&A các
ngân hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết thông qua hình thức sáp nhập. Với tiềm năng
của thị trường đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh về nhu cầu hàng tiêu dùng, do đó thị
26
trường cũng ghi nhận sự gia tăng sự sôi động với rất nhiều thương vụ M&A trong ngành
hàng sản xuất - tiêu dùng (4 tỷ năm 2011) với cả sự tham gia tích cực của các đối tác trong
và ngoài nước. Ngành bất động sản cũng thu hút được rất nhiều hoạt động giao dịch M&A
trong đó chiếm tỷ lệ chủ yếu là hình thức chuyển nhượng các dự án BĐS, đặc biệt trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế 2008 - nay có rất nhiều dự án tiềm năng bị bỏ ngỏ, thi công trì trệ
vì khó khăn tài chính, đây chính là thời cơ cho các tổ chức quốc tế, các công ty có tiềm lực
kinh tế lớn thu mua các dự án tốt với giá rẻ.
2.2. Lựa chọn mẫu - Xử lý số liệu
- Bước 1: Tập hợp tất cả các giao dịch M&A diễn ra tại Việt Nam trong giai đoạn
2007-2013 thông qua các báo cáo định kỳ thường niên của tổ chức Stoxplus; Diễn
đàn M&A Forum hằng năm do Bộ KH-ĐT kết hợp với báo đầu tư VIR, AVM và các
đơn vị cộng tác; Báo cáo M&A Việt Nam Review; Báo cáo đánh giá hoạt động M&A
của các đơn vị công ty kiểm toán quốc tế PWC, KPMG.
- Bước 2: Lựa chọn các giao dịch M&A trong danh sách mẫu thỏa mãn các điều kiện
sau đây:
Tối thiểu 1 trong 2 phía công ty mục tiêu hoặc công ty bên mua phải niêm yết trên
sàn chứng khoán HSX và HNX.
Thông tin giao dịch: Tên, địa chỉ của công ty niêm yết tham gia giao dịch M&A,
tỷ lệ sở hữu sau M&A, phương thức thanh toán, nhóm ngành, loại giao dịch (sáp
nhập hay mua bán) phải được cung cấp đầy đủ để kiểm định giả thuyết.
Tỷ lệ sở hữu sau cùng của bên mua tại công ty bên bán (Targets): > 5%.
Thông tin giao dịch M&A được công bố trong giai đoạn thời gian nghiên cứu của
đề tài: Bắt đầu từ: 01.01.2007 đến 30.08.2013.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn trên, bộ mẫu dữ liệu của đề tài bao gồm 119 giao dịch
thỏa mãn các tiêu chí đã nêu.
- Bước 3: Phân loại các cổ phiếu trong mẫu theo các tiêu chí dự kiến sẽ nghiên cứu để
đánh giá tác động của giao dịch M&A:
27
Nhóm công ty: Bên mua (Bidders) - Bên bán (Targets)
Nhóm giao dịch: Chi trả bằng tiền - Chi trả bằng cổ phiếu
Nhóm giao dịch: Sàn HSX - Sàn HNX
Nhóm giao dịch: Tác động đến quyền kiểm soát - Không ảnh hưởng quyền kiểm
soát công ty.
Nhóm giao dịch theo tiêu chí: Tập trung hóa - Đa dạng hóa.
Nhóm giao dịch: Đối tác nước ngoài - Đối tác trong nước
Nhóm giao dịch: Đối tác mới hoàn toàn - Cổ phiếu hiện hữu
Nhóm giao dịch theo từng ngành kinh tế.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Giai đoạn ước lượng, ngày sự kiện và event window
- Bước 1: Đầu tiên cần xác định đâu là giai đoạn giá cổ phiếu của công ty bị tác động
bởi thông báo giao dịch M&A. Khung thời gian nghiên cứu (Time line):
Đồ thị 03: Khung thời gian ước lượng: Estimation period và nghiên cứu: Event period
(T1 - T0): Biểu thị cho giai đoạn thời gian nghiên cứu (estimation period)
T1 +1 đến T2 là khung cửa sổ sự kiện (event window) cũng đồng thời là giai đoạn
kiểm định (test period)
0 là thời điểm giao dịch M&A được công bố.
28
trong đó:
(T1 - T0): Thời gian ước lượng là cần thiết đối với mô hình ước lượng các tham số với
ý nghĩa là khoảng thời gian cơ sở để ước lượng TSSL kỳ vọng trong điều kiện thông thường
của các công ty khi không xảy ra sự kiện và được xem là độc lập đối với các sự kiện cụ thể
liên quan đến cổ phiếu. Thông thường, thời gian ước lượng kết thúc trước khi giai đoạn Test
period: (T1 - T2). (T1 - T0): Estimation period được chọn là ngày [-130;-31] kéo dài 100 ngày
trước khi bắt đầu Event window. Chiều dài này dựa trên nghiên cứu của Peterson (1989) and
Armitage (1995) cho rằng khoảng thời gian cần thiết trên cơ sở xem xét giá cổ phiếu theo
ngày từ 100-300 ngày là phù hợp để thỏa mãn đánh giá các chỉ tiêu thống kê trong mô hình
xem xét giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, MacKinley (1997) cho thấy event window cần phải tách
ra khỏi giai đoạn ước lượng (estimation period) nhằm tránh hiện tượng sự kiện tự bản thân
nó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đo lường.
[T1 - T2]: Test period được chọn là ngày thứ [-30;+30] trong đó Event window được
chọn là [-2;+2]. Điều này nhằm đảm bảo ghi nhận được đầy đủ các phản ứng của thị trường
sau khi thông báo giao dịch M&A chính thức xuất hiện và phù hợp để bảo đảm giá trị kết
quả thống kê của phương pháp nghiên cứu sự kiện.
Việc xem xét và xác định chính xác ngày xảy ra sự kiện là điều cần thiết quan trọng bởi
theo nghiên cứu Brown & Warner (1980) việc xác định không đúng ngày sự kiện có thể ảnh
hưởng đến tính chính xác của phương pháp nghiên cứu sự kiện. Để giải quyết vấn đề này,
trong phạm vi đề tài này ngày sự kiện được định nghĩa là ngày xuất hiện công bố thông tin
chính thức về giao dịch M&A như khuyến nghị của Dodd & Ruback 1977). Ngày sự kiện
được chọn là ngày xuất hiện thông tin chính thức đầu tiên từ các bên tham gia về giao dịch
M&A sắp diễn ra, gồm:
Ngày công bố Nghị quyết HĐQT thông qua việc chào mua công khai hay tham gia
giao dịch M&A;
Ngày công bố bắt đầu chào mua công khai hoặc bắt đầu mua tăng tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu.
29
Ngày nhận được văn bản chấp thuận của các cơ quan nhà nước có liên quan: UBCK
NN, Ngân hàng nhà nước về việc tham gia giao dịch M&A.
Ngày ký hợp đồng/văn bản ghi nhớ công khai về giao dịch M&A của 2 bên tham gia
M&A.
Trong bài luận văn này, tác giả chọn ngày sự kiện là ngày xuất hiện thông tin chính thức
đầu tiên từ các bên tham gia về giao dịch M&A sắp diễn ra như 1 trong những sự kiện đề
cập trên, vì các lý do sau:
Thứ nhất: Nhằm đo lường phản ứng của thị trường đối với giá cổ phiếu ngay sau khi
thông tin sự kiện xuất hiện, do đó phản ứng giá cổ phiếu sẽ được đo lường khi thị trường ghi
nhận sự xuất hiện của 1 trong những các sự kiện trên được công bố chính thức trên phương
tiện truyền thông.
Thứ hai: Đặc thù hoạt động M&A thường được đàm phán và giữ bí mật giữa 2 bên
tham gia đến phút cuối khi 2 bên đã đạt được thỏa thuận, do đó khi thông tin chính thức
được công bố đồng nghĩa với việc thị trường sẽ ngay lập tức có những phản ứng đối với
thông tin trên.
Cuối cùng, bất cứ những công bố thông tin nào trong bộ dữ liệu có dấu hiệu gây trùng
lắp sự kiện trong giai đoạn ước lượng hoặc event window, chẳng hạn như ký hợp đồng giao
dịch lớn, công bố sản phẩm mới đều bị loại bỏ để phù hợp với nghiên cứu theo đề xuất của
Nayak & Prabhala: 2001.
- Bước 2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi thực tế của các cổ phiếu trong toàn bộ giai đoạn
nghiên cứu [-130;+30] thông qua sử dụng dữ liệu lịch sử giá cổ phiếu (đã điều chỉnh
cổ tức từ trang www.cophieu68.vn).
30
Đồ thị 04: Các bước thực hiện quy trình kiểm định.
- Bước 3: Ước lượng xác định các tham số và của phương trình:
của từng cổ phiếu trong bộ mẫu 119 cổ phiếu thông qua phương pháp OLS sử dụng
100 giao dịch lịch sử diễn ra trong khung thời gian ước lượng (estimation period) [-
130;-30]. Sau đó ước lượng tỷ suất sinh bình thường trong điều kiện không xảy ra sự
kiện giai đoạn kiểm định (test period): [-30;+30].
- Bước 4: Ước lượng TSSL bất thường ARt từng thời điểm t của mỗi cổ phiếu, TSSL
bất thường bình quân AARt , TSSL bất thường bình quân lũy kế CARt của danh mục
theo từng nhóm tiêu chí phân loại ở trên trong giai đoạn [-30;+30].
31
Tỷ suất sinh lợi bất thường của từng công ty sẽ được tập hợp và được chia cho số
lượng mẫu để đạt được tỷ suất sinh lợi vượtt trội bình quân (AAR) và được xác định
bằng:
trong đó N là số lượng các công ty trong mẫu.
Để đo lường toàn bộ tác động đối với 1 công ty cụ thể trong khuôn khổ test period [-
30;+30] , TSSL bất thường lũy kế được tính toán thông qua việc tính tổng TSSL bất
thường trong giai đoạn test period:
- Bước 5: Ước lượng các giá trị kiểm định s(AAR), t-test (AAR), t-test (CAR).
Khi đánh giá mức độ thống kê trọng yếu, cần giả định rằng mẫu là tồn tại dưới hình
thức phân phối đều. Kiểm định thống kê được xác định thông qua việc sử dụng công
thức (Strong,1992):
trong đó:
- se(AARt) là sai số chuẩn của mỗi AAR so với tất cả mẫu cổ phiếu tại cùng 1 thời
điểm, được xác định bởi (Strong, 1992):
AAR là suất sinh lợi bất thường trung bình từ ngày -130 đến ngày -31 trước ngày sự
kiện được công bố. Đối với nhiều ngày, kiểm định thống kê được tính toán như là
tổng kiểm định thống kê của mỗi thời kỳ riêng lẻ và sau đó đem chia cho căn bậc 2
của số ngày.
32
- Bước 6: Kiểm định ý nghĩa thống kê của thông tin giao dịch M&A đến giá cổ phiếu
công ty bên mua (Bidders), bên bán (Target) theo từng tiêu chí phân loại ở trên.
- Bước 7: Phân tích các kết quả nghiên cứu thu được từ mô hình.
2.3.2. Giả thuyết kiểm định
Giả thiết kiểm định là sự kiện giao dịch M&A không có tác động nào lên lợi nhuận bất
thường của công ty trong khoảng thời gian kiểm định. Giả thiết kiểm định được mô tả bằng
công thức toán học như sau:
trong đó:
: Tỷ suất sinh lợi đạt được của công j trong bối cảnh xảy ra sự kiện yi.
: Tỷ suất sinh lợi đạt được của công j trong bối cảnh không xảy ra sự kiện yi.
: Tỷ suất sinh lợi bất thường
Giả thuyết H1 (alternative hypothesis) là tỷ suất sinh lợi bất thường này sẽ khác biệt so
với Zero. Kiểm định và kết quả thống kê cuối cùng sẽ được thể hiện cho tổng thể hay từng
phân kỳ nhỏ của thời kỳ kiểm định.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây tại thị trường châu Âu, Mỹ, các giả định kiểm
định được đưa ra đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong nghiên cứu này bao gồm:
2.3.2.1. Tác động của thông báo giao dịch M&A đối với TSSL bất thường của cổ phiếu
H1: Các thông báo về giao dịch M&A tại TTCK Việt Nam sẽ tạo ra tỷ suất sinh lợi
bất thường dương cho các cổ phiếu công ty bên bán (Targets) trong thời gian ngắn hạn sau
ngày công bố thông tin M&A.
H2: Các thông báo về giao dịch M&A tại TTCK Việt Nam sẽ tạo ra tỷ suất sinh lợi
bất thường dương cho các cổ phiếu công ty bên mua (Bidders) trong thời gian ngắn hạn sau
ngày công bố thông tin M&A.
2.3.2.2. Tác động của phương thức thanh toán trong giao dịch M&A
33
H3: Tỷ suất sinh lợi bất thường giành cho cổ phiếu của công ty bên bán (Targets) sẽ
lớn hơn rõ rệt nếu chi trả bằng tiền mặt so với phương thức chi trả bằng cổ phiếu.
H4: Tỷ suất sinh lợi bất thường giành cho cổ phiếu của công ty bên mua (Bidders) sẽ
lớn hơn rõ ràng nếu chi trả bằng tiền mặt so với phương thức chi trả bằng cổ phiếu.
2.3.2.3. Tác động của chiến lược giao dịch M&A đa dạng hóa và tập trung hóa
H5: Tỷ suất sinh lợi bất thường bình quân đối với cổ phiếu công ty bên bán (Targets)
trong giao dịch M&A với chiến lược đa dạng hóa cao hơn rõ ràng so với giao dịch M&A
với chiến lược tập trung hóa.
H6: Tỷ suất sinh lợi bất thường bình quân đối với cổ phiếu công ty bên mua
(Bidders) trong giao dịch M&A với chiến lược đa dạng hóa cao hơn rõ ràng so với giao
dịch M&A với chiến lược tập trung hóa.
2.3.3. Phương pháp đo lường rủi ro
Để đo lường rủi ro của từng cổ phiếu, bài nghiên cứu sẽ đo lường ở giai đoạn trước và
sau khi xuất hiện thông báo giao dịch M&A theo 2 khung thời gian là [-30;-1] và [0;+30],
với ngày 0 là ngày sự kiện. Trong đó, rủi ro được tính bằng độ lệch chuẩn suất sinh lợi thực
tế mỗi ngày. Sau đó, tác giả dùng kiểm định F để kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa
hai phương sai của tổng thể với giả thuyết H0 là phương sai trước và sau ngày sự kiện là như
2, nếu không đặt ngược lại).
nhau, nghĩa là rủi ro trước và sau ngày kiện 30 phiên là như nhau:
2 > sy
(với giả thiết sx
Trong đó:
2 là phương sai của suất sinh lợi thực tế giai đoạn từ ngày [-30;-1] 2 là phương sai của suất sinh lợi thực tế giai đoạn từ ngày [0;+30]
sx
sy
34
Để kiểm tra mức ý nghĩa của số lượng cổ phiếu có suất sinh lợi dương hay âm, rủi ro
tăng hay giảm theo từng chỉ tiêu, tác giả sử dụng kiểm định dấu z-value và được áp dụng
như sau:
Trong đó:
p: xác suất với giả thuyết số trường hợp suất sinh lợi (hay rủi ro) tăng bằng số trường
hợp suất sinh lợi (hay rủi ro) giảm [p=0.5]
n: tổng số trường hợp quan sát
m: số trường hợp thực tế có suất sinh lợi (rủi ro) tăng (hoặc giảm)
35
CHƯƠNG III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu
Số liệu thống kê các giao dịch M&A của các công ty niêm yết trên sàn cho thấy sự gia
tăng mạnh mẽ từ sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO (2007) và thời điểm sôi động nhất
được ghi nhận vào năm 2011. Có nhiều nguyên nhân để giải thích cho điều này, trong đó
theo tác giả có 02 nguyên nhân chính:
Thứ nhất: Sự gia tăng dòng vốn đầu tư quốc tế đổ vào thị trường Việt Nam. Một
trong những phương thức thâm nhập thị trường nhanh chóng nhất chính là thông qua
hoạt động M&A dưới hình thức mua cổ phần đầu tư chiến lược hoặc thâu tóm các
doanh nghiệp nội địa nếu có thể.
Thứ hai: Sự sụt giảm mạnh của TTCK đã dẫn đến tình trạng có rất nhiều công ty có
tiềm năng hoạt động kinh doanh tốt nhưng đang bị thị trường định giá thấp và đây là
cơ hội cho các công ty bên mua thực hiện các hoạt động gom cổ phiếu để tiến hành
M&A.
Thứ ba: Áp lực tái cấu trúc doanh nghiệp của hàng loạt các công ty niêm yết.
Phương thức M&A là một trong những biện pháp tái cấu trúc phổ biến và được ưu
tiên sử dụng trong thời gian để tái sắp xếp lại hoạt động kinh doanh, cấu trúc doanh
nghiệp.
36
Đồ thị 05: Tần suất các giao dịch M&A diễn ra trên 02 sàn giao dịch chứng khoán HSX và
HNX.
Hoạt động M&A diễn ra sôi động ở nhiều ngành nghề của nền kinh tế, tuy nhiên nhóm
ngành giành được sự quan tâm nhất của bên mua chính là ngành hàng công nghiệp chế biến
- chế tạo, đặc biệt nhóm ngành hàng tiêu dùng; bên cạnh đó là 02 nhóm ngành tài chính
ngân hàng và bất động sản. Động lực chính tại 02 nhóm ngành tài chính và bất động sản
chính là hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm chống lại suy thoái và khó khăn kinh tế
dưới các hình thức: Sáp nhập các ngân hàng yếu; Thanh hoán các dự án bất động sản không
hiệu quả; Thu gom các dự án tiềm năng với giá rẻ .....
Bảng 01: Các nhóm ngành diễn ra hoạt động M&A tại TTCK Việt Nam
Số lượng
Ngành Mã ngành giao dịch M&A Tỷ lệ
Khai khoáng B 3 3%
Công nghiệp chế biến, chế tạo C 52 43%
Năng lượng D 4 3%
Xây dựng F 7 6%
Thương mại G 6 5%
Vận tải kho bãi H 2 2%
Dịch vụ lưu trữ I 1 1%
Thông tin và truyền thông J 6 5%
Tài chính ngân hàng K 17 14%
Bất động sản L 18 15%
Hỗ trợ N 3 3%
Grand Total 119 100%
Đồ thị 06 bên dưới mô tả tỷ suất sinh lợi bất thường tích lũy (CAR) của toàn bộ danh
mục bộ mẫu các quan sát trong giai đoạn kiểm định [-30;+30], đánh giá tổng quan có thể
37
nhận thấy có tồn tại sự tác động của thông tin giao dịch M&A đến tỷ suất sinh lợi thông qua
biến động giá của các cổ phiếu.
Tỷ suất sinh lợi (TSSL) cổ phiếu giảm liên tục từ ngày [-25] đạt đến đáy khoảng ngày [-
5] sau đó đổi chiều tăng dần đều liên tục đạt mức đỉnh +3.0% vào ngày thứ [+20] sau khi
giao dịch M&A được thông báo chính thức ra công chúng. Tuy nhiên sau đó, TSSL bình
quân lũy kế CAR bắt đầu đảo chiều và giảm dần xuống mức [+0.5%] trong vòng 10 ngày từ
ngày thứ [+20] sau ngày thông báo sự kiện.
C AR[-30;+30] toàn bộ thị trường
3,5%
2,5%
1,5%
0,5%
T=-30
T= -25
T= -20
T=-15
T= -10
T= -5
T=0
T= 5
T=10
T=15
T= 20
T=25
T= 30
-0,5%
-1,5%
Đồ thị 06: Mô tả CAR [-30;+30] của toàn bộ thị trường
Mẫu hình biến động CAR của toàn bộ danh mục mẫu cho thấy có thể tồn tại sự rò rỉ
thông tin liên quan đến giao dịch M&A trong khoảng thời gian [-5] ngày trước khi giao dịch
chính thức được thông báo, dẫn đến tình trạng gom hàng đẩy TSSL liên tục tăng dần và sau
đó chốt lời dần trong khoảng thời gian [+20] ngày sau khi thông tin chính thức được thông
báo.
3.2. Bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm
3.2.1. Tác động đối với công ty bên bán so với công ty bên mua
Thông thường vì các công ty đi bên mua (Bidders) được kỳ vọng để tạo ra giá trị doanh
nghiệp gia tăng khi chào mua công ty mục tiêu và do đó các cổ phiếu công ty mục tiêu sẽ
38
chỉ đồng ý bán cổ phiếu họ đang sở hữu khi họ được chào mức giá hợp lý với phần bù
(premium). Điều này sẽ ngay lập tức được phản ánh thông qua giá cổ phiếu của công ty mục
tiêu và công ty bên mua sau khi thông tin chính thức được công bố.
Bảng 02: Biến động AAR đối với công ty bên bán (Targets) - Bên mua (Bidders)
Bên bán Bên mua
t-test Mức ý t-test Mức ý
Khung thời gian AAR (AAR) nghĩa AAR (AAR) nghĩa
[-4] -0,33% (1,49) - 0,59% 2,64 *
[-3] 0,18% 0,78 - 0,47% 2,09 **
[-2] -0,36% (1,61) - 0,29% 1,32 -
[-1] 0,47% 2,09 ** 0,20% 0,89 -
[0] -0,13% (0,58) - 0,60% 2,67 *
[1] 0,22% 0,97 - 0,10% 0,46 -
[2] 0,46% 2,04 ** -0,12% (0,52) -
[3] -0,14% (0,63) - -0,35% (1,55) -
[4] 0,87% 3,91 * -0,49% (2,17) **
CAR 1,23% 1,83 *** *** 1,30% 1,94
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả Bảng 02 cho thấy, thị trường ghi nhận TSSL CAR dương đối với cả công ty bên
mua và bên bán trong vòng [-4;+4] xoay quanh ngày giao dịch được công bố, cụ thể CAR [-
4;+4] của công ty bên bán ghi nhận giá trị +1.23% có ý nghĩa thống kê, trong khi đó CAR [-
4;+4] của công ty bên mua cũng ghi nhận giá trị có ý nghĩa +1.30%. Tuy nhiên mức độ gia
tăng TSSL bất thường bình thường theo ngày AAR của công ty bên bán không nhiều như
kết quả nghiên cứu tại các quốc gia phương Tây quanh ngày xuất hiện thông tin giao dịch
M&A.
39
Cổ phiếu công ty bên mua thể hiện phản ứng tích cực với thông tin giao dịch M&A,
AAR [-4;+4] tăng liên tục ghi nhận mức trong khung thời gian [-4;0] với mức đỉnh đạt được
vào ngày thông báo là 0.60% và điều quan trọng là hầu hết các giá trị quan sát đều có ý
nghĩa thống kê tương ứng với các mức ý nghĩa từ 1% đến 10%. Kết quả này khá tương đồng
với nghiên cứu của Cheung và Mun (2009) khi nhận định rằng thông báo giao dịch M&A
được xem là tin tức tích cực đối với công ty đi bên mua nhưng không hẳn là tích cực đối với
các công ty mục tiêu tại thị trường các quốc gia châu Á.
Bảng 03: Tỷ suất sinh lợi bất thường bình quân lũy kế của công ty bên mua và bên bán
Bên bán Bên mua
Khung Mức ý nghĩa t-test Mức ý nghĩa
thời gian CAR t-test (CAR) CAR (CAR)
[-4;+4] 1,23% 1,83 *** 1,30% 1,94 ***
[-3;+3] 0,69% 1,16 - 1,20% 2,03 **
[-2;+2] 0,65% 1,31 - 1,08% 2,16 **
[-1;+1] 0,00% - - 0,00% - -
[-2;0] -0,02% (0,05) - 1,09% 2,82 *
[-1;0] 0,34% 1,07 - 0,79% 2,52 **
[0;+1] 0,09% 0,28 - 0,70% 2,21 **
[0;+2] 0,54% 1,41 - 0,58% 1,51 -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Bảng 03 mô tả TSSL bất thường lũy kế theo ngày đối với các công ty mục tiêu (bên bán)
và công ty bên mua; TSSL bất thường lũy kế bình quân CAR theo mô hình thị trường trong
giai đoạn 4 ngày của khung thời gian sự kiện (event window) mở rộng. Trong khung thời
gian [-4;+4], [-3;+3], [-2;+2] tồn tại tỷ suất sinh lợi bất thường dương có ý nghĩa thống kê
cho công ty bên mua, điều này ủng hộ kết quả nghiên cứu Chen Liang (2013) tại thị trường
chứng khoán Hồng Kông.
40
Trong khi đó, TSSL bất thường lũy kế dương giành cho cổ phiếu công ty bên bán chỉ
ghi nhận giá trị có ý nghĩa thống kê trong khung thời gian [-4;+4], trong khi các xung thời
gian xem xét khác không đạt được mức trọng yếu về mặt thống kê.
Mở rộng xem xét toàn bộ khung thời gian kiểm định [-30;+30], tác giả nhận thấy tồn tại
mức ý nghĩa thống kê đối với TSSL bất thường lũy kế CAR dương giành cho cổ phiếu công
ty bên bán, tuy nhiên có độ trễ nhất định khi các giá trị này chỉ bắt đầu có giá trị thống kê kể
từ ngày [+9] sau khi xuất hiện thông báo.
Ngược lại, công ty bên mua ghi nhận giá trị CAR âm trong hầu hết thời gian kiểm định.
Bên cạnh đó chỉ có 7/60 quan sát ghi nhận có ý nghĩa kiểm định thống kê, điều này cho thấy
ảnh hưởng của thông tin giao dịch M&A đối với công ty bên mua không rõ ràng trong
khung thời gian kiểm định [-30;+30].
Bảng 04: Giá trị AAR - CAR giai đoạn [-30;+30] kể từ ngày [0]
Công ty bên bán (Targets) Công ty bên mua (Bidders)
Mức Mức Mức Mức
Thời t-test CAR t-test t-test CAR t-test trọng trọng trọng
gian AAR (AAR) [-30;+30] (CAR) (AAR) [-30;+30] (CAR) yếu yếu yếu
** trọng yếu AAR -0,53% * (2,38) (11,69) 2% 11,17 -3% * T=30 -0,52% (2,32) **
* 3% 9,54 * 0,18% 0,79 -2% * (6,59) T=29 0,72% 3,22 -
- 2% 5,93 * -0,13% (0,57) -2% * (5,83) T=28 -0,14% (0,61) -
* 2% 5,44 * -0,05% (0,21) -2% * (4,76) T=27 -0,80% (3,60) -
- 3% 6,47 -0,49% (2,18) * -2% * (4,17) T=26 0,17% 0,78 **
** 3% 5,59 * -0,91% (4,10) -2% * (2,91) T=25 -0,44% (1,98) *
* 3% 5,92 * -0,13% (0,58) -1% - (1,15) T=24 -0,72% (3,21) -
- 4% 6,68 * -0,30% (1,34) -1% - (0,87) T=23 0,14% 0,63 -
- 4% 6,09 * -0,36% (1,63) 0% - (0,37) T=22 -0,12% (0,54) -
*** 4% 5,95 * -0,52% (2,34) 0% - 0,16 T=21 -0,38% (1,71) **
*** 5% 6,19 * 0,17% 0,75 1% - 0,86 T=20 -0,42% (1,90) -
- 5% 6,47 * -0,31% (1,39) 0% - 0,61 T=19 0,07% 0,31 -
- 5% 6,13 * 0,52% 2,35 1% - 0,97 T=18 0,31% 1,37 **
*** 5% 5,54 * 0,25% 1,14 0% - 0,31 T=17 0,40% 1,79 -
- 4% 4,89 * 0,11% 0,48 0% - 0,01 T=16 -0,14% (0,61) -
*** 4% 4,89 * 0,15% 0,67 0% - (0,11) T=15 0,39% 1,75 -
* 4% 4,32 * -0,02% (0,11) 0% - (0,27) T=14 0,67% 3,02 -
- 3% 3,48 * -0,09% (0,41) 0% - (0,24) T=13 0,23% 1,01 -
42
0,25% 1,13 - 3% 3,16 * 0,34% 1,53 0% (0,14) - T=12 -
0,49% 2,19 ** 3% 2,83 * 0,90% 4,03 0% (0,48) - T=11 *
0,43% 1,92 *** 2% 2,28 ** 0,33% 1,46 -1% (1,35) - T=10 -
0,34% 1,53 - 2% 1,82 *** 0,13% 0,60 -2% (1,63) - T=9 -
-0,10% (0,46) - 2% 1,46 0,22% 0,97 -2% (1,72) *** T=8 -
0,49% 2,18 ** 2% 1,52 -0,83% (3,72) -2% (1,88) *** T=7 *
0,52% 2,34 ** 1% 1,06 0,02% 0,10 -1% (1,10) - T=6 -
-0,17% (0,77) - 1% 0,58 -0,34% (1,54) -1% (1,09) - T=5 -
0,87% 3,91 * -0,49% (2,17) 1% 0,71 -1% (0,78) - T=4 **
-0,14% (0,63) - 0% (0,04) -0,35% (1,55) 0% (0,35) - T=3 -
0,46% 2,04 ** 0% 0,08 -0,12% (0,52) 0% (0,06) - T=2 -
0,22% 0,97 - 0% (0,29) 0,10% 0,46 0% 0,04 - T=1 -
T=0 -0,13% (0,58) - -1% (0,46) 0,60% 2,67 * 0% (0,05) -
0,47% 2,09 ** 0% (0,35) 0,20% 0,89 -1% (0,52) - T=-1 -
-0,36% (1,61) - -1% (0,71) 0,29% 1,32 -1% (0,67) - T=-2 -
0,18% 0,78 - -1% (0,43) 0,47% 2,09 -1% (0,88) - T=-3 **
-0,33% (1,49) - -1% (0,55) 0,59% 2,64 -2% (1,22) - T=-4 *
-0,36% (1,62) - 0% (0,30) -0,35% (1,57) -2% (1,64) - T=-5 -
-0,56% (2,50) ** 0% (0,03) -0,19% (0,84) -2% (1,36) - T=-6 -
0,07% 0,33 - 1% 0,38 0,15% 0,66 -2% (1,21) - T=-7 -
0,07% 0,29 - 0% 0,32 -0,65% (2,93) -2% (1,30) - T=-8 *
43
T=-9 0,89% 3,98 * 0% 0,27 -0,13% (0,58) -1% (0,82) - -
T=-10 -0,55% (2,49) ** -1% (0,35) 0,24% 1,07 -1% (0,72) - -
T=-11 0,22% 0,98 - 0,03 0% -0,33% (1,47) -1% (0,88) - -
T=-12 -0,23% (1,02) - (0,12) 0% 0,92% 4,11 -1% (0,64) - *
T=-13 -0,38% (1,72) *** 0,04 0% 0,23% 1,03 -2% (1,25) - -
T=-14 -0,37% (1,66) - 0,29 0% -0,11% (0,49) -2% (1,39) - -
T=-15 -0,16% (0,70) - 0,54 1% -0,08% (0,37) -2% (1,31) - -
T=-16 0,32% 1,44 - 0,63 1% -0,47% (2,12) -2% (1,24) - **
T=-17 -0,44% (1,98) ** 0,42 1% 0,15% 0,66 -1% (0,92) - -
T=-18 -0,93% (4,16) * 0,70 1% -0,47% (2,13) -2% (1,00) - **
T=-19 0,37% 1,65 - 1,28 2% 0,02% 0,09 -1% (0,69) - -
T=-20 0,52% 2,34 ** 1,03 2% -0,62% (2,76) -1% (0,70) - *
T=-21 -0,27% (1,21) - 0,70 1% -0,69% (3,10) 0% (0,31) - *
T=-22 0,27% 1,22 - 0,86 1% -0,86% (3,87) 0% 0,12 - *
T=-23 -0,09% (0,39) - 0,69 1% 0,49% 2,18 1% 0,65 - **
T=-24 0,54% 2,44 ** 0,73 1% 0,90% 4,02 1% 0,35 - *
T=-25 0,47% 2,11 ** 0,40 1% -0,44% (1,95) 0% (0,19) - ***
T=-26 -0,01% (0,05) - 0,12 0% 0,18% 0,81 0% 0,07 - -
T=-27 -0,11% (0,49) - 0,12 0% 0,19% 0,83 0% (0,04) - -
T=-28 0,12% 0,55 - 0,18 0% 0,37% 1,67 0% (0,15) - ***
0,11 0% (0,37) - T=-29 0,48% 2,17 ** -0,23% (1,05) -1% -
44
T=-30 -0,29% (1,31) - 0% (0,17) -0,40% (1,78) 0% (0,23) - ***
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả nghiên cứu từ bảng 04 cho thấy, tỷ lệ các quan sát có ý nghĩa thống kê của bên bán và bên mua lần lượt là:
- Bên bán: 26/60 giá trị AAR và 21/60 giá trị CAR tồn taị có ý nghĩa thống kê, chiếm tỷ lệ từ 35-43% số lượng quan sát,
CAR bình quân +3.53%.
- Bên mua: 22/60 giá trị AAR và 7/60 giá trị CAR tồn tại có ý nghĩa thống kê, chiếm tỷ lệ từ 12-37% số lượng quan sát,
CAR bình quân -2.1%.
Điều này cho thấy tác động của giao dịch M&A đối với giá cổ phiếu của công ty bên bán rõ ràng hơn so với bên mua
trong khung thời gian kiểm định [-30;+30] quanh ngày xảy ra sự kiện.
Đồ thị 07: CAR[-30;+30] của công ty bên mua (bidders) và bên bán (target)
Đồ thị 07 và bảng 04 cho thấy sự gia tăng rõ ràng và có ý nghĩa thống kê đối với công ty
mục tiêu trong giai đoạn [0;+20], CAR của công ty mục tiêu tăng liên tục và đạt đỉnh +5%
vào khoảng ngày thứ 20 sau khi thông tin giao dịch M&A xuất hiện và sau đó bắt đầu giảm
dần về +2.3% tại ngày cuối cùng của khung thời gian kiểm định [+30].
Trong khi đó, đối với công ty đi mua, CAR ghi nhận sự gia tăng dần bắt đầu ngày [-5]
trước giao dịch, đạt đỉnh điểm vào ngày thông báo giao dịch M&A, tuy nhiên CAR quay
đầu giảm dần trong giai đoạn [0;+5] ngay sau đó.
3.2.2. Phương thức thanh toán tiền mặt so với thanh toán bằng cổ phiếu
Nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy giao dịch M&A được chi trả toàn bộ bằng
tiền mặt được kỳ vọng tạo ra giá trị cao hơn cho công ty mục tiêu và công ty đi bên mua so
với chi trả tất cả bằng cổ phiếu bởi hiệu ứng tín hiệu cho rằng tiền mặt từ đơn vị chào mua
có thể được sử dụng khai thác cơ hội đầu tư tại công ty mục tiêu.
Công ty bên mua (Bidders):
Bảng 05: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR đối với các phương thức thanh toán
tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên mua (Bidders)
46
Tiền mặt Cổ phiếu
Mức Mức
trọng Khung trọng
thời gian CAR t-test(CAR) yếu CAR t-test(CAR) yếu
[-5;+5] 0,20% 0,27 - 1,10% 1,49 -
[-4;+4] 1,22% 1,82 *** 1,40% 2,09 **
[-3;+3] 1,01% 1,72 *** 1,42% 2,40 **
[-2;+2] 1,32% 2,65 * 0,77% 1,55 -
[-1;+1] 0,00% - - 0,00% - -
[-2;0] 1,21% 3,13 * 0,94% 2,44 **
[-1;0] 0,91% 2,88 * 0,66% 2,08 **
[0;+1] 0,54% 1,70 *** 0,89% 2,82 *
[0;+2] 0,18% 0,47 - 1,07% 2,76 *
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả thống kê TSSL bình quân lũy kế CAR tại bảng 05 cho thấy đối với công ty bên
mua, phương thức thanh toán cổ phiếu đem lại CAR lớn hơn và có giá trị ý nghĩa thống kê
cao hơn so với phương thanh toán bằng tiền mặt. Cụ thể trong khung thời gian [-5;+5], CAR
lớn nhất mà cổ phiếu bên mua đạt được khi thanh toán bằng cổ phiếu là 1.42% so với mức
1.32% so với phương án thanh toán bằng tiền mặt. Kết quả này tại TTCK Việt Nam có sự
khác biệt với kết quả nghiên cứu tại thị trường các nước phương Tây, bởi theo các nghiên
cứu Travlos (1987) nhận thấy rằng TSSL bất thường lũy kế đối với công ty bên mua đạt -
1.47% nếu chi trả bằng cổ phiếu trong khi đó nếu sử dụng hình thức chi trả bằng tiền tỷ lệ là
0.24%. Brown & Ryngaert (1991) báo cáo TSSL bất thường lũy kế 0.06% cho hình thức chi
trả bằng tiền mặt, và -2.74% TSSL bất thường nếu chi trả bằng cổ phiếu. Điều này cũng bác
bỏ giả thiết H4: Tỷ suất sinh lợi bất thường giành cho cổ phiếu của công ty đi mua (thâu
47
tóm) sẽ lớn hơn rõ ràng nếu chi trả bằng tiền mặt so với phương thức chi trả bằng cổ phiếu
hoặc kết hợp.
Lý giải điều này, tác giả nhận thấy sở dĩ có sự khác biệt so với các nghiên cứu tại
phương Tây này bởi các nguyên nhân:
Thứ nhất: Giai đoạn nghiên cứu của đề tài (2007-2013), hầu hết các giao dịch trong bộ
mẫu xảy ra trong giai đoạn từ 2009 trở đi. Trong điều kiện khủng hoảng khó khăn kinh tế vĩ
mô trong nước, lãi suất ở mức cao, các công ty bên mua sẽ có xu hướng ưa thích lựa chọn
phương thức chi trả bằng cổ phiếu thay vì bằng tiền mặt để bảo lưu nguồn tiền cho hoạt
động tái cấu trúc và đầu tư mới giai đoạn hậu sáp nhập.
Thứ hai: Trong tổng số 34 giao dịch chi trả bằng phương thức cổ phiếu, có đến 29 giao
dịch mà đối tác tiến hành M&A là cổ phiếu lớn hiện hữu. Do đó, giao dịch M&A chi trả
bằng phương thức cổ phiếu mang tính chất nội bộ phần nhiều theo đó sẽ giúp bảo toàn giá
trị cổ phiếu tốt hơn thay vì phải chi trả một phần thuế suất thu nhập đáng kể nếu thực hiện
chi trả bằng tiền mặt.
Tuy nhiên, xét trong khung thời gian [-2;+2] quanh ngày sự kiện, tác giả ghi nhận sự tồn
tại có ý nghĩa thống kê khi tỷ suất sinh lợi bất thường bình quân lũy kế CAR giành cho công
ty bên mua ghi nhận giá trị +1.32% với chi trả bằng tiền mặt cao hơn so với mức +0.77%
với chi trả bằng cổ phiếu.
Bảng 6: Tỷ suất sinh lợi bất thường theo ngày AAR và TSSL bất thường lũy kế CAR đối
với các phương thức thanh toán tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên mua (Bidders)
Khung thời gian AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
Cash Non-cash Cash Non-cash Cash Non-cash
-2 0,30% 0,29% 1,34 0,79 - -
-1 0,84% -0,58% 3,77 (1,55) * -
0 0,07% 1,24% 0,30 5,55 - *
+1 0,47% -0,35% 2,11 (2,61) ** **
48
Khung thời gian AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
Cash Non-cash Cash Non-cash Cash Non-cash
+2 -0,36% 0,18% (1,59) 1,29 - -
CAR 1,32% 0,77% 2,65 1,55 * -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Mở rộng khung thời gian nghiên cứu thành [-30;+30], tác giả nhận thấy tồn tại 22/60
quan sát công ty bên mua có CAR >0, bình quân CAR = +2.30% có ý nghĩa thống kê nếu
thanh toán bằng cổ phiếu, đặc biệt các CAR >0 đều xuất hiện trong giai đoạn [0;+30],
điều này cho thấy thị trường đánh giá tích cực đối với cổ phiếu công ty bên mua khi tham
gia giao dịch M&A nếu chi trả bằng cổ phiếu.
Nghiên cứu cũng ghi nhận 45/60 quan sát công ty bên mua có CAR <0 có ý nghĩa thống
kê, đặc biệt CAR <0, bình quân CAR = -3.1%, sau khi xuất hiện thông tin giao dịch
M&A nếu hình thức chi trả bằng tiền mặt. Điều này cho thấy hình thức chi trả bằng tiền
có tác động tiêu cực đối với cổ phiếu công ty bên mua.
Bảng 7: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR theo ngày chi trả bằng cổ phiếu và tiền
mặt - Công ty bên mua (Bidders) đối với khung cửa sổ sự kiện [-30;+30]
Non-cash payment Cash payment
T CAR t-test(CAR) T CAR t-test(CAR)
T=30 -0,4% (1,68) T=30 -4,5% (20,23) *** *
T=29 0,7% 2,30 ** T=29 -4,5% (14,11) *
..... ..... ....... ...... ..... ..... ....... ......
T=3 2,2% 1,85 *** T=3 -2,6% (2,23) **
T=2 2,5% 2,06 ** T=2 -2,2% (1,86) ***
T=1 2,3% 1,88 *** T=1 -1,9% (1,54) -
T=0 2,6% 2,13 ** T=0 -2,4% (1,89) ***
49
T=-1 1,4% 1,12 T=-1 -2,4% (1,92) *** -
T=-2 2,0% 1,55 T=-2 -3,3% (2,54) ** -
-0,3%
(0,18)
-
.... ... .... ..... .... ... .... .....
-0,3%
(0,16)
-
T=-29 -1,0% (0,58) T=-29 -
T=-30 -0,5% (0,30) T=-30 -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Công ty bên bán (Targets):
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR đối với các phương thức thanh toán tiền
mặt và cổ phiếu - Công ty bên bán (Targets)
Tiền mặt Cổ phiếu
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
[-5;+5] 1,17% 1,58 - -1,33% (1,80) ***
[-4;+4] 1,87% 2,79 * -1,49% (2,22) **
[-3;+3] 1,55% 2,62 * -2,96% (5,01) *
[-2;+2] 1,67% 3,36 * -3,67% (7,36) *
[-1;+1] 0,00% - - 0,00% - -
[-2;0] 0,44% 1,13 - -1,96% (5,07) *
[-1;0] 0,76% 2,41 ** -1,45% (4,59) *
[0;+1] 0,69% 2,19 ** -2,46% (7,79) *
[0;+2] 1,43% 3,71 * -3,22% (8,34) *
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Trái ngược với bên mua, kết quả nghiên cứu cho thấy tại thị trường Việt Nam, CAR
giành cho cổ phiếu công ty bên bán đạt giá trị âm và thấp hơn đáng kể với ý nghĩa thống kê
trọng yếu khi tham gia vào các giao dịch M&A được chi trả bằng cổ phiếu so với phương
50
thức chi trả bằng tiền mặt. Kết quả này hoàn toàn ủng hộ kết quả các nghiên cứu tương tự tại
các quốc gia khác như châu Âu và Mỹ và phù hợp với nhận định công ty bên bán sẽ ưa
chuộng phương thức thanh toán bằng tiền mặt hơn so với cổ phiếu.
Bảng 9: Tỷ suất sinh lợi bất thường theo ngày AAR và TSSL bất thường lũy kế CAR
đối với các phương thức thanh toán tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên bán (Targets)
Khung thời gian AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
Cash Non-cash Cash Non-cash Cash Non-cash
-2 0,74% -0,76% 3,34 (3,43) * *
-1 0,49% -0,95% 2,21 (4,26) ** *
0 0,20% -1,51% 0,88 (6,76) - *
+1 0,56% 0,06% 2,52 0,27 ** -
+2 -0,32% -0,51% (1,45) (2,28) - **
* * CAR 1,67% -3,67% 3,36 (7,36)
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Xung quanh khung thời gian sự kiện [-2;+2], kết quả cho thấy tồn tại sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về giá trị CAR đạt được cho cổ phiếu bên bán với các phương thức thanh
toán khác nhau. CAR giành cho cổ phiếu bên bán ghi nhận giá trị +1.67% nếu phương thức
chi trả là tiền mặt, trong khi đó CAR đạt giá trị -7.36% nếu hình thức thanh toán là cổ phiếu.
Bảng 10: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế theo ngày CAR đối với các phương thức
thanh toán tiền mặt và cổ phiếu - Công ty bên bán (Targets) trong khung cửa sổ sự kiện [-
30;+30]
Non cash payment Cash payment
T CAR t-test(CAR) T CAR t-test(CAR)
T=30 1,6% 7,06 * T=30 2,7% 12,10 *
T=29 1,4% 4,34 * T=29 3,4% 10,75 *
51
..... ..... ....... ...... ..... ..... ....... ......
T=3 -7,4% (6,23) * T=3 1,7% 1,43 -
T=2 -8,5% (7,07) * T=2 2,1% 1,77 ***
T=1 -7,7% (6,32) * T=1 1,4% 1,13 -
T=0 -6,8% -5,4569 * T=0 0,9% 0,72 0
T=-1 -5,3% (4,18) * T=-1 0,7% 0,55 -
T=-2 -5,3% (4,16) * T=-2 0,1% 0,10 -
.... ... .... ..... .... ... .... .....
- - T=-29 -1,6% (0,91) T=-29 0,6% 0,35
- - T=-30 -1,0% (0,59) T=-30 -0,1% (0,07)
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Mở rộng khung thời gian thành [-30;+30], tác giả nhận thấy cổ phiếu công ty bên bán
chịu tác động bởi các hình thức thanh toán khác nhau của giao dịch M&A, cụ thể:
- Thanh toán bằng tiền mặt: 27/60 quan sát CAR >0 có ý nghĩa thống kê.
- Thanh toán bằng cổ phiếu: 11/60 quan sát trong tổng số 32 quan sát có ý nghĩa thống
kê, CAR >0; 21/60 quan sát còn lại CAR <0.
Điều này cho thấy đối với cổ phiếu bên bán, hình thức thanh toán bằng hình thức tiền mặt
đem lại tỷ suất sinh lợi tích cực CAR +3.8%, trong khi đó nếu thanh toán bằng cổ phiếu
CAR bình quân khoảng -4.9%.
3.2.3. Giao dịch M&A trên sàn giao dịch chứng khoán HSX và sàn giao dịch chứng
khoán HNX
Bảng 11: TSSL CAR đối với các cổ phiếu niêm yết trên sàn HSX - HNX
Sàn giao dịch HSX Sàn giao dịch HNX
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
52
Sàn giao dịch HSX Sàn giao dịch HNX
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
- -1,06% (1,44) - [-5;+5] 0,87% 1,17
** -0,14% (0,21) - [-4;+4] 1,42% 2,12
*** -0,41% (0,70) - [-3;+3] 1,06% 1,79
*** -0,19% (0,39) - [-2;+2] 0,98% 1,96
- 0,00% - - [-1;+1] 0,00% -
- 0,00% (0,01) - [-2;0] 0,51% 1,33
*** 0,11% 0,35 - [-1;0] 0,62% 1,96
- -0,41% (1,31) - [0;+1] 0,48% 1,52
*** -0,49% (1,26) - [0;+2] 0,73% 1,90
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả thống kê cho thấy, CAR quanh ngày sự kiện của các cổ phiếu trên sàn HNX
không tồn tại ý nghĩa thống kê, ngược lại CAR ghi nhận mức giá trị dương có ý nghĩa dao
động trong mức (0.62% đến 1.42%). Điều thú vị CAR giai đoạn [-1;+1] bằng zero đối với
quan sát trên cả 02 sàn HSX và HNX, tuy nhiên kết quả này chưa đủ mức ý nghĩa thống kê.
Bảng 12: TSSL AAR đối với các cổ phiếu niêm yết trên sàn HSX - HNX
Khung thời
gian AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
HSX HNX HSX HNX HSX HNX
-2 -0,11% -0,11% (0,48) (0,51) - -
-1 0,35% 0,40% 1,56 1,81 - ***
0 0,27% -0,29% 1,21 (1,32) - -
+1 0,21% -0,12% 0,93 (0,54) - -
53
Khung thời
gian AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
HSX HSX HNX HNX HSX HNX
1,15 +2 0,26% -0,07% (0,32) - -
-
CAR 0,98% 0,19% 1,96 (0,39) *** -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Xung quanh khung sự kiện (event window) [-2;+2], nghiên cứu ghi nhận giá trị CAR
+0.98% có ý nghĩa thống kê đối với các cổ phiếu trên sàn HSX trong khi tác động là không
rõ ràng đối với sàn HNX. Điều này không ủng hộ giả định tồn tại thị trường hiệu quả dạng
trung bình tại HSX khi CAR [-2;+2] = +0.98% có ý nghĩa thống kê thay vì zero.
Bên cạnh đó đồ thị 08 cho thấy trong khung thời gian nghiên cứu [-30;+30] CAR các
cổ phiếu trên sàn HSX biến động mạnh trong giai đoạn [-15;+15], đặc biệt CAR [-15;+15] =
2.36% với ý nghĩa thống kê ở mức 5%, điều này ủng hộ nghi ngờ tồn tại tình trạng rò rỉ
thông tin giao dịch M&A trước khi sự kiện được công bố.
C AR[-30;+30]
4%
4%
3%
3%
2%
2%
1%
1%
0%
T= -30
T= -25
T= -20
T=-15
T= -10
T= -5
T= 0
T= 5
T= 10
T= 15
T= 20
T=25
T= 30
-1%
HS X - CAR[-30;+30]
54
Đồ thị 08: CAR các cổ phiếu trên sàn HSX
3.2.4. Chiến lược M&A thân thiện (friendly takeover) hay M&A thù địch (hostile
takeover)
Công ty bên mua (Bidders):
Bảng 13: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty mục
tiêu (Targets)
Non - Control Control
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
- [-5;+5] 0,73% 0,99 0,59% 0,80 -
- [-4;+4] 0,43% 0,64 1,39% 2,08 **
- [-3;+3] -0,60% (1,02) 1,39% 2,36 **
- [-2;+2] -0,05% (0,10) 1,20% 2,40 **
- [-1;+1] 0,00% - 0,00% - -
- [0;+2] 0,52% 1,36 0,70% 1,80 ***
[0;+1] 0,76% 2,41 ** 0,77% 2,45 **
- [-1;0] 0,01% 0,04 0,80% 2,53 **
- [-2;0] -0,46% (1,20) 1,15% 2,98 *
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả thực nghiệm cho thấy, không tồn tại sự khác biệt đáng kể đối với giá trị cổ phiếu
công ty bên mua khi công ty tham gia giao dịch M&A mà không đồng thời chuyển dịch
quyền kiểm soát công ty. Điều này có thể được lý giải bởi thị trường đánh giá hoạt động này
tương tự hoạt động đầu tư tài chính với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn là chính
thay vì tạo ra đột phá mới về chiến lược phát triển để đạt được lợi nhuận trong dài hạn thông
qua hoạt động M&A. Ngược lại, với các giao dịch có ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, công
55
ty bên mua ghi nhận giá trị CAR dương bình quân khoảng 1.06% trong khung thời gian [-
5;+5] với mức ý nghĩa thống kê cao.
Bảng 14: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên
mua (Bidders)
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
Khung Non Non Non
thời gian - Control Control - Control Control - Control Control
-0,48% -0,08% (2,13) (0,34) ** +2 -
-0,10% 0,12% (0,44) +1 0,55 - -
0 0,11% 0,65% 2,90 0,49 - *
-1 0,65% 0,15% 0,67 2,92 * -
-2 -0,24% 0,35% 1,58 (1,06) - -
CAR -0,05% 1,20% 2,40 (0,10) - **
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Bênh cạnh đó, CAR ghi nhận giá trị dương tích cực giành cho cổ phiếu bên mua khi khi
công ty tham gia vào các giao dịch M&A đồng thời với việc chuyển dịch quyền kiểm soát
hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động công ty. Cụ thể, xung quanh khung thời gian [-
2;+2], ghi nhận giá trị CAR +1.2% có giá trị thống kê giành cho cổ phiếu bên mua khi đạt
được tỷ lệ sở hữu cần thiết để gây được ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
mục tiêu.
Mở rộng cửa sổ nghiên cứu lên [-30;+30], nghiên cứu ghi nhận kết quả thống kê như
sau: Cổ phiếu công ty bên mua ghi nhận đến 48/60 quan sát có ý nghĩa thống kê với CAR
<0, bình quân CAR = -3.5%, điều này ủng hộ quan điểm cổ đông công ty bên mua không
đánh giá cao thông tin giao dịch M&A nếu đây chỉ đơn thuần là hoạt động tài chính, không
giành được quyền kiểm soát ở công ty mục tiêu. Hay nói cách khác tính chất chi phối công
ty mục tiêu có tác động tích cực hơn đối giá cổ phiếu của công ty bên mua.
56
Bảng 15: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders) trong khung cửa sổ [-30;+30]
Non - Control Control
Khung thời gian CAR t-test(CAR) Ý nghĩa CAR t-test(CAR) Ý nghĩa
* -3,2% (14,56) -2,5% (11,35) T=30 *
* -3,9% (12,34) -1,9% (5,94) T=29 *
...... ......... ......... ..... ....... ...... .......
* T=3 -3,8% (3,22) (0,04) 0,0% -
* T=2 -3,3% (2,73) 0,24 0,3% -
** T=1 -2,8% (2,29) 0,29 0,4% -
** T=0 -2,7% (2,17) 0,19 0,2% -
** T=-1 -2,8% (2,23) -0,4% (0,33) -
* T=-2 -3,5% (2,70) -0,6% (0,44) -
** T=-3 -3,2% (2,48) -0,9% (0,70) -
..... ..... ....... ....... ...... ...... ........
- T=-29 -0,7% (0,43) -0,6% (0,36) -
- T=-30 -1,4% (0,78) -0,3% (0,17) -
Công ty bên bán (Targets):
Bảng 16: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty mục
tiêu (Targets)
Non - Control Control
Khung t-test Mức t-test Mức
thời gian CAR (CAR) trọng yếu CAR (CAR) trọng yếu
[-5;+5] 3,08% 4,17 * -0,70% (0,95) -
[-4;+4] 3,15% 4,70 * 0,11% 0,16 -
57
Non - Control Control
Khung t-test Mức t-test Mức
thời gian CAR (CAR) trọng yếu CAR (CAR) trọng yếu
* [-3;+3] 2,81% 4,75 -0,55% (0,92) -
* [-2;+2] 3,25% 6,51 -0,86% (1,72) ***
- [-1;+1] 0,00% - 0,00% - -
* [0;+2] 2,77% 7,17 -0,75% (1,94) ***
* [0;+1] 1,31% 4,17 -0,63% (1,98) **
* [-1;0] 1,50% 4,75 -0,34% (1,07) -
[-2;0] 1,00% 2,58 ** -0,61% (1,59) -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Đối với công ty bên bán (công ty mục tiêu), kết quả thực nghiệm cho thấy tồn tại giá trị
thống kê có ý nghĩa về TSSL bình quân lũy kế mà cổ phiếu nhận được và hoàn toàn ngược
lại với trường hợp công ty bên mua. Cụ thể, trong khung thời gian [-2;+2], CAR giành cho
công ty bên bán ghi nhận giá trị CAR dương tích cực +3.25% nếu giao dịch M&A thân
thiện; trong khi đó CAR âm -0.86% nếu giao dịch M&A nhắm đến công ty mục tiêu để gây
ảnh hưởng về quyền kiểm soát công ty. Điều này phần nào cho thấy tồn tại sự phản ứng thụ
động mang tính chất phòng vệ của công ty mục tiêu và thị trường không đánh giá tích cực
đối với các hoạt động thâu tóm thù địch đối với công ty khác.
Bảng 17: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders)
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu Khung
Non - Non - Non - thời
Control Control Control Control Control Control gian
+2 1,45% -0,12% 6,52 (0,56) * -
58
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu Khung
thời Non - Non - Non -
gian Control Control Control Control Control Control
+1 0,80% -0,12% 3,57 (0,54) * -
0 0,52% -0,51% 2,33 (2,27) ** **
-1 0,98% 0,17% 4,39 0,76 * -
-2 -0,50% -0,28% (2,24) (1,24) ** -
(1,72) * *** CAR 3,25% -0,86% 6,51
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Đối với khung cửa sổ nghiên cứu [-30;+30], kết quả nghiên cứu ghi nhận như sau:
Bảng 18: Tác động của giao dịch M&A thân thiện hay thâu tóm đối với công ty bên mua
(Bidders) đối với khung cửa sổ nghiên cứu [-30;+30]
Non - Control Control
Khung thời gian CAR t-test(CAR) Ý nghĩa CAR t-test(CAR) Ý nghĩa
T=-30 7,6% 34,15 -0,4% (1,93) *** *
T=-29 8,3% 26,25 * 0,3% 0,80 -
....... .......... .......... ....... ....... ....... ........
T=-3 3,0% 2,50 ** 1,4% 1,19 -
T=-2 3,6% 2,97 * 1,3% 1,07 -
T=-1 2,1% 1,73 *** 1,2% 0,95 -
T=0 1,3% 1,06 - 0,7% 0,53 -
T=1 0,8% 0,64 - 0,8% 0,65 -
T=2 -0,2% (0,14) - 0,5% 0,43 -
T=3 0,3% 0,25 - 0,7% 0,56 -
..... ..... ....... ........... ....... ........ ........
59
T=28 1,0% 0,56 - -0,5% (0,27) -
T=29 0,6% 0,35 - 0,0% 0,00 -
T=30 0,1% 0,06 - -0,5% (0,30) -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Nghiên cứu ghi nhận 34/60 quan sát có ý nghĩa thống kê với CAR >0, đặc biệt phân bố
chủ yếu sau ngày giao dịch được công bố, với mức CAR cao nhất đạt đến +8.3% ở ngày thứ
29 sau khi thông tin giao dịch M&A. Trong khi đó CAR bình quân = -3.4% đối với cổ phiếu
công ty mục tiêu nếu hoạt động M&A được đánh giá mang tính thâu tóm. Kết quả này khá
tương tự như kết quả quan sát trong cửa sổ [-4;+4], cổ phiếu công ty mục tiêu (bên bán)
phản ứng tích cực với thông tin giao dịch M&A thân thiện, thay vì hoạt động thâu tóm mang
tính chất thù địch nhằm đạt quyền kiểm soát tại công ty mục tiêu.
3.2.5. Chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa
Một trong những động cơ và mục tiêu chính của các bên khi tham gia vào hoạt động
M&A chính là kỳ vọng sự xuất hiện giá trị cộng hưởng (synergy value) được tạo ra thông
qua chiến lược tập trung hóa (được hiểu là với công ty cùng chuỗi giá trị) hay chiến lược đa
dạng hóa (được hiểu là M&A với doanh nghiệp khác ngành nghề kinh doanh). Morck et
al(1990) tại thị trường Mỹ không tìm thấy sự khác biệt trọng yếu về TSSL bất thường đối
với bên đi mua và công ty mục tiêu giữa công ty đa dạng hóa và tập trung hóa quanh thời
điểm xuất hiện thông báo giao dịch M&A. Walker (2000) cũng cho thấy giao dịch M&A
theo chiến lược tập trung hóa không tạo ra giá trị cao hơn so với chiến lược đa dạng hóa đối
với cả công đông công ty mục tiêu hay thâu tóm. Tuy nhiên, Sicherman and Pettway (1987),
chiến lược tập trung hóa nâng cao giá trị cổ phiếu bên mua trong khi tình hình ngược lại đối
với chiến lược đa dạng hóa. Trong nghiên cứu gần nhất của Martynova & Renneboog
(2004) bất luận chiến lược doanh nghiệp, cổ phiếu công ty mục tiêu đều đạt được TSSL bất
thường .
Công ty bên mua (Bidders):
60
Bảng 19: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên
mua (Bidders)
Tập trung hóa Đa dạng hóa
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
-
- [-5;+5] 0,75% 1,01 0,73% (0,99) -
*** [-4;+4] 1,22% 1,83 2,00% 2,98 *
** [-3;+3] 1,18% 2,00 1,34% 2,27 **
*** [-2;+2] 0,86% 1,73 3,01% 6,04 *
- [-1;+1] 0,00% - 0,00% - -
- [-2;0] 0,35% 0,92 2,68% 6,93 *
*** [-1;0] 0,57% 1,82 1,83% 5,78 *
*** [0;+1] 0,59% 1,88 2,64% 8,35 *
** [0;+2] 1,00% 2,58 1,92% 4,97 *
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy có tồn tại mức ý nghĩa thống kê
ảnh hưởng của chiến lược giao dịch M&A là tập trung hóa hay đa dạng hóa hoạt động sản
xuất kinh doanh đến công ty bên mua. Quan sát giá trị CAR lũy kế trong khoảng thời gian [-
5;+5] , hầu hết các kết quả CAR phản ánh có tác động tích cực công ty bên mua, đặc biệt với
chiến lược đa dạng hóa ghi nhận TSSL bất thường lũy kế cao hơn so với chiến lược tập
trung hóa. Điều này phản ánh thị trường đánh giá hoạt động đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh nhằm tối thiểu hóa rủi ro cao hơn so với chiến lược tập trung tạo liên kết dọc tập
trung cho chuỗi giá trị cốt lõi của công ty.
Bảng 20: TSSL AAR của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty
bên mua (Bidders) trong khung cửa sổ [-2;+2]
61
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu Khung
Tập trung Đa dạng Tập trung Đa dạng Tập trung Đa dạng thời
hóa hóa hóa hóa hóa gian hóa
-0,22% 0,85% (0,99) -2 3,82 - *
0,39 -1 0,09% 0,24% 1,09 - -
2,19 0 0,49% 1,58% 7,09 ** *
0,48 +1 0,11% 1,05% 4,72 - *
1,81 +2 0,40% -0,72% (3,21) *** *
1,73 CAR 0,86% 3,01% 6,04 *** *
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả đo lường CAR trong khung thời gian [-2;+2] ủng hộ cho lập luận ở trên khi
CAR giành cho công ty đi mua ghi nhận giá trị TSSL bất thường lũy kế +3.01% nếu chiến
lược M&A theo hướng đa dạng hóa so với mức +0.86% nếu công ty tham gia giao dịch
M&A nhằm tập trung hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 21: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên
mua (Bidders) trong khung cửa sổ nghiên cứu [-30;+30]
SAME DIFFERENT
T CAR t-test(CAR) CAR t-test(CAR)
T=30 -0,4% (1,97) *** -1,4% (6,10) *
T=29 -0,3% (1,05) - -0,6% (1,79) ***
.... ..... ..... .... ..... ..... .....
T=3 -2,7% (2,30) ** -0,9% (0,73) -
T=2 -2,9% (2,45) ** 0,0% (0,00) -
T=1 -2,9% (2,33) ** 0,2% 0,19 -
T=0 -2,4% (1,90) *** 1,8% 1,47 -
62
T=-1 -2,3% (1,79) *** 2,9% 2,28 **
- T=-2 -1,9% (1,45) 2,2% 1,68 ***
- T=-3 -1,3% (0,99) 1,7% 1,28 -
..... ..... ...... ..... ...... ...... ......
- T=-29 -1,9% (1,11) -4,8% (2,80) *
- T=-30 -2,4% (1,37) -4,5% (2,57) **
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả cho thấy 26/60 quan sát CAR < 0 có ý nghĩa thống kê, mức bình quân đạt
CAR=-2.6%, điều này cho thấy thị trường không đánh giá cao cổ phiếu công ty bên mua nếu
thông tin giao dịch M&A được công bố là với công ty hoạt động cùng ngành nghề hay nói
cách khác M&A theo chiến lược tập trung hóa. Trong khi đó tác động không rõ ràng nếu
chiến lược M&A là đa dạng hóa với CAR bình quân = -0.1% với 25/60 quan sát có ý nghĩa
thống kê.
Công ty bên bán (Targets):
Trong khi đó, thị trường không ghi nhận sự khác biệt nào về TSSL bất thường lũy kế
giành cho công ty bên bán bất luận giao dịch M&A mà công ty tham gia là theo chiến lược
nhằm tập trung hóa ngành nghề kinh doanh hay đối tác tương lai hoạt động ở ngành nghề
khác muốn đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
Bảng 22: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên
mua (Targets) trong khung cửa sổ [-5;+5]
Tập trung hóa Đa dạng hóa
Khung thời t-test Mức trọng t-test Mức trọng
gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
[-5;+5] 0,61% 0,83 - 0,92% 1,24 -
[-4;+4] 1,56% 2,34 ** 0,21% 0,31 -
63
Tập trung hóa Đa dạng hóa
Khung thời t-test Mức trọng t-test Mức trọng
gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
- [-3;+3] 0,83% 1,41 0,25% 0,42 -
- [-2;+2] 0,68% 1,37 0,56% 1,13 -
- [-1;+1] 0,00% - 0,00% - -
- [-2;0] 0,40% 1,04 0,97% 2,51 **
- [-1;0] -0,04% (0,12) 0,47% 1,48 -
- [0;+1] 0,33% 1,06 0,35% 1,11 -
- [0;+2] 0,06% 0,15 -0,26% (0,68) -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Tuy nhiên trong khung cửa sổ nghiên cứu [-30+30], nghiên cứu ghi nhận phản ứng rõ
ràng hơn của cổ phiếu bên công ty bán đối với thông tin giao dịch M&A, cụ thể CAR =
+2.6% với 22/60 quan sát nếu M&A theo chiến lược tập trung hóa và CAR = -1.4% với
27/60 quan sát nếu M&A theo chiến lược đa dạng hóa. Điều này cho thấy, thị trường đánh
giá cao hơn thông tin giao dịch M&A theo chiến lược đa dạng hóa thay vì tập trung hóa.
Bảng 23: Tác động của chiến lược M&A tập trung hay đa dạng hóa đối với công ty bên
mua (Targets) trong cửa sổ sự kiện [-30;+30]
SAME DIFFERENT
T CAR t-test(CAR) CAR t-test(CAR)
T=30 -0,1% (0,61) - -1,6% (7,34) *
T=29 0,7% 2,12 ** -1,2% (3,73) *
T=28 0,8% 2,13 ** -2,2% (5,59) *
.... .... ..... .... ..... ...... .....
T=3 2,9% 2,42 ** 1,0% 0,87 -
64
* 1,5% 1,27 - T=2 3,3% 2,74
* 1,9% 1,52 - T=1 3,5% 2,84
** 2,0% 1,60 - T=0 3,3% 2,62
* 2,2% 1,74 *** T=-1 3,8% 3,02
* 1,6% 1,24 - T=-2 3,5% 2,76
* 1,8% 1,40 - T=-3 3,7% 2,83
.... ..... ...... ..... .... ..... ......
- 3,6% 2,06 ** T=-29 2,5% 1,46
- 4,2% 2,39 ** T=-30 1,9% 1,11
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
3.2.6. Giao dịch M&A giữa các nhóm ngành kinh tế
Đồ thị 05 và phụ lục Bảng 18 minh họa giá trị thống kê TSSL bất thường lũy kế bình
quân CAR của các nhóm ngành kinh tế khác nhau tham gia hoạt động giao dịch M&A trong
khung thời gian kiểm định [-30;+30]. Nghiên cứu này tập trung vào 04 ngành chính có số
lượng lớn các công ty tham gia hoạt động giao dịch M&A, đối với các nhóm ngành khác vì
số lượng mẫu quá ít nên không đủ tiêu chuẩn đại diện cho ngành (Du and Nie, 2007).
Kết quả nghiên cứu ghi nhận giá trị CAR dương có ý nghĩa đối với các giao dịch M&A
diễn ra trong 03 ngành tài chính, chế biến - chế tạo và thương mại. Đối với ngành tài chính,
các giao dịch M&A diễn ra chủ yếu thông qua hình thức bán cổ phần cho đối tác chiến lược
với cam kết hỗ trợ phát triển trong dài hạn, sáp nhập để nâng cao sức khỏe các ngân hàng...
điều này tạo nên kỳ vọng tích cực đối với thị trường, qua đó thể hiện CAR tăng liên tục bắt
đầu từ giai đoạn [-5;+30]. Trong khi đó, 02 ngành thương mại ghi nhận sự gia tăng CAR
đáng kể từ sau khi xuất hiện thông tin giao dịch M&A nhưng sau đó hiệu chỉnh giảm dần về
ngày thứ [+30] của giai đoạn kiểm định.
Ngược lại, trong bối cảnh khó khăn của thị trường bất động sản, thị trường không đánh
giá cao thông tin giao dịch về mua bán dự án bất động sản, điều này phản ánh TSSL bất
65
thường CAR của nhóm ngành bất động sản đa số ghi nhận giá trị âm trong suốt thời gian
[0;+30] sau ngày công bố thông tin M&A.
Đồ thị 09: Tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR [-30;+30] theo các nhóm ngành kinh tế
3.2.7. Giao dịch M&A giữa các công ty nội địa và giao dịch M&A có yếu tố nước ngoài
Công ty bên mua (Bidders)
Hoạt động M&A tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013 nổi bật với 02 hình thức giao
dịch phổ biến: Giao dịch M&A giữa các công ty nội địa và giao dịch M&A với đối tác tham
gia là công ty nước ngoài, thông thường công ty nước ngoài mua cổ phần các doanh nghiệp
Việt Nam.
Mặc dù số quan sát đối với hình thức doanh nghiệp Việt Nam mua một phần sở hữu hay
tài sản của công ty nước ngoài có số lượng giới hạn trong bộ mẫu quan sát, do đó có thể
không mang tính chất đại diện toàn bộ và cần có nghiên cứu khác mở rộng hơn. Tuy nhiên,
quan sát thống kê bước đầu của bài nghiên cứu cho thấy, thị trường ghi nhận TSSL bất
thường dương lên đến +9.01% trong giai đoạn [-2;+2] cũng như mở rộng ra khung thời gian
[-5;+5].
66
Bảng 24: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên mua (Bidders) trong khung
cửa sổ [-5;+5]
Foreigns Domestic
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
* [-5;+5] 3,48% 4,70 0,54% 0,73 -
* [-4;+4] 8,32% 12,43 1,10% 1,64 -
* [-3;+3] 8,67% 14,69 0,98% 1,65 -
* [-2;+2] 9,01% 18,06 0,83% 1,66 -
- [-1;+1] 0,00% - 0,00% - -
* [0;+2] 6,35% 16,42 0,41% 1,07 -
* [0;+1] 4,66% 14,75 0,62% 1,96 ***
* [-1;0] 5,19% 16,45 0,66% 2,10 **
* [-2;0] 4,93% 12,77 0,97% 2,50 **
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Trong khi đó, kết quả nghiên cứu không ghi nhận sự tồn tại có ý nghĩa thống kê về tác
động của giao dịch M&A có yếu tố nước ngoài đối với công ty bên mua nếu đối tác tham
gia giao dịch M&A là công ty nội địa.
Bảng 25: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên mua (Bidders) giai đoạn [-
2;+2]
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu Khung
thời gian Foreigns Domestic Foreigns Domestic Foreigns Domestic
+2 1,69% -0,20% 7,58 (0,92) * -
+1 2,39% 0,06% 10,69 0,29 * -
0 2,27% 0,55% 10,17 2,48 * **
67
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu Khung
thời gian Foreigns Domestic Foreigns Domestic Foreigns Domestic
-1 2,92% 0,11% 13,08 0,49 * -
-2 -0,26% 0,30% (1,14) 1,36 - -
CAR 9,01% 0,83% 18,06 1,66 * -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Công ty bên bán (Targets):
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố hình thức M&A giữa các công ty nội địa với nhau
hay với đối tác nước ngoài có tác động rõ nét đến công ty bên bán, trong đó CAR ghi nhận
giá trị dương nếu có yếu tố đối tác nước ngoài, ghi nhận giá trị âm nếu giao dịch M&A chỉ
đơn thuần giữa các doanh ngiệp nội địa.
Bảng 26: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên bán (Targets) trong khung
cửa sổ [-5;+5]
Foreigns Domestic
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) yếu CAR (CAR) yếu
[-5;+5] 2,69% 3,63 * -1,33% (1,80) ***
[-4;+4] 2,99% 4,47 * -0,62% (0,92) -
[-3;+3] 3,04% 5,15 * -1,71% (2,90) *
[-2;+2] 2,90% 5,81 * -1,63% (3,27) *
[-1;+1] 0,00% - - 0,00% - -
[0;+2] 2,65% 6,85 * -1,60% (4,14) *
[0;+1] 1,32% 4,18 * -1,21% (3,83) *
[-1;0] 1,20% 3,79 * -0,55% (1,75) ***
[-2;0] 0,82% 2,12 ** -0,86% (2,22) **
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
68
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Cụ thể, trong khung thời gian [-2;+2], CAR của công ty bên bán ghi nhận giá trị dương
đáng kể +2.90% khi đối tác tham gia M&A là nước ngoài, trong khi CAR sụt giảm -1.63%
nếu giao dịch M&A chỉ thuần túy giữa các công ty trong nội địa.
Bảng 27: Tác động yếu tố nước ngoài đối với công ty bên bán (Targets) giai đoạn [-2;+2]
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu Khung thời
gian Foreigns Domestic Foreigns Domestic Foreigns Domestic
+2 1,33% -0,39% 5,96 (1,75) * ***
+1 0,75% -0,38% 3,37 (1,72) * ***
0 0,57% -0,82% 2,54 (3,69) ** *
-1 0,63% 0,27% 2,82 1,21 * -
-2 -0,38% -0,30% (1,69) (1,36) *** -
CAR 2,90% -1,63% 5,81 (3,27) * *
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
3.2.8. Chiến lược M&A với đối tác mới hoàn toàn hay cổ phiếu hiện hữu
Trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2007-2013 tồn tại 2 hình thức M&A theo tiêu chí phân
loại: Đối tác tham gia M&A là cổ phiếu mới hoàn toàn hay đối tác là cổ phiếu hiện hữu đã
sở hữu số lượng cổ phần nhất định của công ty trước đó. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho
thấy, CAR ghi nhận tác động với giá trị dương trong khoảng (1.1% đến 2.56%) giành cho
công ty bên mua và (0.22% đến 1.65%) đối với công ty bên bán trong trường hợp đối tác
tham gia giao dịch M&A là hoàn toàn mới.
Công ty bên mua (Bidders):
Bảng 28: Tác động của tính chất đối tác tham gia giao dịch M&A tới công ty bên
mua trong khung cửa sổ sự kiện [-5;+5]
69
Đối tác mới Đối tác cũ
Khung t-test Mức trọng t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) CAR (CAR) yếu yếu
[-5;+5] 1,91% 2,59 -0,11% (0,15) ** -
[-4;+4] 2,38% 3,55 0,71% 1,06 * -
[-3;+3] 2,52% 4,27 0,47% 0,80 * -
[-2;+2] 2,56% 5,13 0,26% 0,53 * -
[-1;+1] 0,00% - 0,00% - - -
[-2;0] 1,67% 4,33 -0,01% (0,04) * -
[-1;0] 1,56% 4,96 0,22% 0,71 * -
[0;+1] 1,10% 3,48 0,63% 1,99 * **
[0;+2] 1,40% 3,62 0,92% 2,38 * **
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Công ty bên bán (Targets)
Bảng 29: Tác động của tính chất đối tác tham gia giao dịch M&A tới công ty bên bán
trong khung cửa sổ sự kiện [-5;+5]
Đối tác mới Đối tác cũ
Khung t-test Mức t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) trọng yếu CAR (CAR) yếu
[-5;+5] 1,40% 1,89 *** -0,78% (1,06) -
[-4;+4] 1,65% 2,46 ** 0,35% 0,52 -
[-3;+3] 1,06% 1,79 *** -0,09% (0,15) -
[-2;+2] 1,09% 2,18 ** -0,26% (0,53) -
[-1;+1] 0,00% - - 0,00% - -
[-2;0] 0,90% 2,34 ** -0,21% (0,53) -
70
Đối tác mới Đối tác cũ
Khung t-test Mức t-test Mức trọng
thời gian CAR (CAR) trọng yếu CAR (CAR) yếu
[-1;0] 0,32% 1,02 - -0,40% (1,28) -
[0;+1] 0,94% 2,97 * -0,92% (2,90) *
[0;+2] 0,22% 0,56 - -0,52% (1,34) -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Nghiên cứu không ghi nhận sự tồn tại có ý nghĩa thống kê tác động đối với các bên liên
quan trong trường hợp đối tác tham gia giao dịch M&A là cổ phiếu hiện hữu của công ty.
Điều này có thể được lý giải bởi thị trường không kỳ vọng sự đổi mới của 2 bên mang tính
chất bước ngoặt chiến lược sau khi giao dịch M&A được hoàn tất, đa số chỉ mang tính chất
sắp xếp lại cơ cấu sở hữu và danh mục đầu tư của cổ phiếu hiện hữu.
3.3. Kết quả kiểm định phi tham số
Bảng 30: Rủi ro biến động TSSL các cổ phiếu trước và sau ngày sự kiện
STT 1 2 3 .... 117 118 119
Cổ phiếu ABT AGD AGF .... VCG VTC YSC
Độ lệch chuẩn [0;+30] 0,0175 0,0332 0,0319 .... 0,0483 0,0388 0,0547
Var [0;+30] 0,0003 0,0011 0,0010 .... 0,0023 0,0015 0,0030
Độ lệch chuẩn [-30;-1] 0,0133 0,0273 0,0347 .... 0,0325 0,0367 0,0481
Var [-30;-1] 0,0002 0,0007 0,0012 .... 0,0011 0,0013 0,0023
F value 0,5791 0,6753 1,1816 .... 0,4520 0,8931 0,7716
Rủi ro TĂNG TĂNG GIẢM .... TĂNG TĂNG TĂNG
Mức ý nghĩa - - - ... - - -
Kết quả thực nghiệm cho thấy tồn tại 71/119 quan sát (với 29 trường hợp có mức ý
nghĩa thống kê 1% và 5%) ghi nhận giá trị độ lệch chuẩn sau ngày thông báo giao dịch
M&A gia tăng so với trước giao dịch, điều này cho thấy biến động của TSSL trong giai đoạn
71
sau sự kiện cao hơn so với trước sự kiện hay nói cách khác rủi ro sẽ tăng cao hơn cho các cổ
phiếu .
Bảng 31: Giá trị kiểm định z-value giai đoạn [-30;+30] kiểm tra mức ý nghĩa số lượng cổ
phiếu có sinh sinh lợi dương hay âm của toàn bộ danh mục mẫu giai đoạn [-30;+30]
Thời gian AAR >0 AAR < 0 z - value Mức trọng yếu
65 (1,10) - T=30 53
57 0,37 - T=29 61
67 (1,47) *** T=28 51
.... .... .... .... ....
70 (1,93) ** T=3 49
52 1,38 *** T=2 67
64 (0,83) - T=1 55
56 0,64 - T=0 63
63 (0,64) - T=-1 56
63 (0,64) - T=-2 56
49 1,93 ** T=-3 70
.... .... .... .... ....
56 0,55 - T=-28 62
62 (0,55) - T=-29 56
71 (2,21) ** T=-30 47
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Kết quả mô hình cho thấy tồn tại 36 trường hợp AAR có z-value dương có ý nghĩa thống
kê tương ứng các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
72
CHƯƠNG IV - KẾT LUẬN
4.1. Kết luận của đề tài nghiên cứu
Bài luận văn này nghiên cứu phản ứng của giá cổ phiếu trước và sau ngày xuất hiện
thông báo về giao dịch M&A của 119 trường hợp quan sát trong giai đoạn 2007-2013.
Thông qua phương pháp nghiên cứu sự kiện, tác giả đã kiểm định giả thuyết H0: “Suất sinh
lợi bất thường trung bình vào ngày công bố thông tin giao dịch M&A bằng 0 (zero)” và
nhận thấy có sự tăng giá +0.98% tại HSX có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% xung
quanh ngày công bố thông tin (announcement day). Điều này bổ sung thêm bằng chứng thực
nghiệm cho thấy chưa đủ cơ sở để kết luận thị trường chứng khoán Tp.HCM (HSX) tồn tại
dưới dạng hiệu quả bậc trung bình vì nếu thị trường là hiệu quả thì AAR ngày công bố thông
tin giao dịch M&A phải có xu hướng tiến về 0. Bên cạnh đó, CAR các cổ phiếu trên sàn
HSX biến động mạnh trong giai đoạn [-15;+15], đặc biệt CAR [-15;+15] = 2.36% với ý
nghĩa thống kê ở mức 5%, điều này ủng hộ nghi ngờ tồn tại tình trạng rò rỉ thông tin giao
dịch M&A trước khi sự kiện được công bố.
Trong thời gian ngắn [-4;+4] xung quanh thời điểm xảy ra sự kiện, kết của nghiên cứu
cho thấy cổ phiếu của cả công ty mục tiêu và công ty bên mua thể hiện giá trị dương lần lượt
là +1.23% và 1.30% có ý nghĩa thống kê đối với tỷ suất sinh lợi bất thường lũy kế CAR.
Đặc biệt khi CAR công ty bên bán tăng mạnh trong khung thời gian [-5;+20] sau sự kiện.
Điều thú vị, trong khung thời gian ngắn hạn quanh ngày sự kiện [-2;+2] tác động đối với
cổ phiếu bên mua rõ ràng hơn so với cổ phiếu bên bán, tuy nhiên khi mở rộng cửa sổ sự kiện
[-30;+30] nghiên cứu ghi nhận tác động ngược lại, nghĩa là tác động lên giá cổ phiếu bên
bán rõ ràng hơn so với bên mua.
Khi tổng hợp giá trị AAR trong thời gian 61 ngày kiểm định, kết quả nghiên cứu cho
thấy giá trị CAR của nhóm cổ phiếu bên mua đạt giá trị âm trong hầu hết thời gian giai đoạn
kiểm định ngoại trừ thời điểm ngắn xung quanh ngày công bố thông tin chính thức. Ngược
lại, đối với nhóm cổ phiếu công ty mục tiêu thể hiện giá trị CAR dương trong hầu hết thời
gian suốt thời kỳ kiểm định, và đặc biệt có xu hướng tăng mạnh sau ngày sự kiện.
73
4.2. Những giới hạn cần khắc phục của đề tài
Kết quả nghiên cứu chưa xem xét, bao hàm được hết các yếu tố có thể có ảnh hưởng đến
biến động giá cổ phiếu:
Thứ nhất: Tác động của quy mô vốn hóa của công ty đi bên mua so với công ty mục tiêu.
Điều này là không thể tránh khỏi, bởi vì một số lượng không nhỏ các công ty mục tiêu đều
là các công ty chưa niêm yết, và các đối tác bên mua (bidders) là các tổ chức nước ngoài do
đó việc xác định giá trị vốn hóa thị trường khó thực hiện.
Thứ hai: Nghiên cứu chưa xem xét đến tác động của yếu tố thanh khoản và khối lượng
giao dịch đến sự biến động của giá cổ phiếu.
Nghiên cứu chưa loại trừ được các yếu tố có thể là nguyên nhân dẫn đến yếu tố rò rỉ
thông tin về giao dịch M&A, cụ thể các giao dịch mà bên đi mua hoặc bán là ban điều hành,
công ty con, cán bộ nhân viên hoặc công ty mẹ chưa bị bị loại ra khỏi bộ mẫu do đó nó có
thể ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu.
Đề tài chỉ sử dụng sự kiện Event window đơn lẻ trong ngắn hạn, trong khi đó nhiều đề
tài nghiên cứu về vấn đề này sử dụng những Event window khác để phát hiện có hay không
độ dài của Event window có tác động đến kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên giới hạn của đề tài
này không được xem là trọng yếu vì khung thời gian ước lượng dài hơn (longer window)
đồng nghĩa với việc bị ảnh hưởng nhiều hơn của các yếu tố gây nhiễu, do đó tạo ra đánh giá
quá mức kết quả thực của thông báo giao dịch M&A, thường chỉ xảy ra trong một vài ngày
trước và sau khi thông báo xuất hiện.
Phương pháp tổng hợp tỷ suất sinh lợi bất thường của từng ngày đơn lẻ để tính CAR, kết
quả có thể bị bóp méo bởi tỷ suất sinh lợi bất thường cùng dấu sẽ được cưỡng ép đi cùng
nhau, điều này dẫn đến kết quả tổng hợp sẽ trở nên trọng yếu hơn. Đồng nghĩa với, tỷ suất
sinh lợi bất thường với dấu khác nhau sẽ tự loại trừ lẫn nhau. Khi điều này xảy ra, 2 giá trị tỷ
suất sinh lợi bất thường lớn nhưng có dấu ngược nhau sẽ tạo nên kết quả tổng hợp không
trọng yếu.
4.3. Gợi ý hướng nghiên cứu mới
74
Trên cơ sở khắc phục các nhược điểm còn tồn tại của đề tài này để mở ra hướng
nghiên cứu mới hoàn thiện hơn, xem xét đầy đủ hơn các yếu tố riêng có đặc thù tại thị
trường Việt Nam có thể gây tác động đến giá cổ phiếu bởi thông tin giao dịch M&A trong
ngắn hạn. Ngoài các yếu tố đã nêu ở mục 5.2, tác giả đề xuất bổ sung có thể xem xét thêm
các yếu tố như: tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các công ty; biên độ biến động giá cổ phiếu tại
sàn HSX-HNX tại thời điểm M&A ....
Bên cạnh đó, thay vì chỉ nghiên cứu tác động của giá cổ phiếu trong ngắn hạn dưới tác
động của các tiêu chí khác nhau như phương thức thanh toán, mức độ chi phối quyến kiểm
soát .....Nghiên cứu tác động của giao dịch M&A đến giá cổ phiếu công ty bên mua và bên
bán có thể mở rộng xem xét đến sự thay đổi trong cấu trúc vốn, dòng tiền hoạt động, kết cấu
bảng cân đối kế toán, tăng trưởng doanh thu, thay đổi thị phần, cơ cấu tổ chức hay định
hướng kinh doanh thậm chí ban lãnh đạo cấp cao .....của công ty mục tiêu sau khi hoàn tất
giao dịch M&A. Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài sẽ dài hơn, có thể sẽ mất 3-5 năm
sau sự kiện M&A để có thể ghi nhận rõ ràng những đổi thay ở các yếu tố trên, đây là đề tài
rất hay, thú vị cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc có thể phát triển cho chương trình nghiên
cứu sinh.
4.4. Gợi ý chính sách quản lý hoạt động giao dịch M&A
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có bằng chứng thực nghiệm về việc tồn tại tình
trạng rò rỉ thông tin dẫn đến các giao dịch nội gián nhằm khai thác lợi nhuận từ biến động
giá cổ phiếu trước khi thông tin giao dịch M&A được công bố. Điều này là cơ sở khuyến
nghị UBCK NN và các Sở giao dịch xem xét tăng cường các công cụ quản lý để giảm thiểu
tối đa tình trạng gian lận trên, qua đó góp phần cải thiện mức độ hiệu quả của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy cổ phiếu công ty bên bán phản ứng tiêu cực với
CAR [-2;+2] = -3.67% nếu phương thức thanh toán bằng cổ phiếu. Điều này gợi ý đối với
chính sách trong việc kiểm soát định giá và xác định tỷ lệ hoán đổi giữa 2 công ty. Có thể vì
mục đích cục bộ của nhóm cổ phiếu lớn tại công ty bên mua, họ sẽ nâng cao giá trị cổ phiếu
75
công ty bên mua (định giá cao) đồng thời đánh giá thấp giá trị cổ phiếu công ty bên bán
(định giá thấp cổ phiếu công ty bên bán - Targets), điều này sẽ gây ra những tổn thất về giá
trị cho các cổ phiếu thiểu số tại công ty mục tiêu/bên bán. Kiểm soát tốt yếu tố này sẽ giúp
tăng cường khả năng bảo vệ lợi ích của cổ phiếu thiểu số, đồng nghĩa tiệm cận các quy định
về Corporate Governent tại các TTCK phát triển.
-HẾT-
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. AMV, 2009. Báo cáo M&A Việt Nam 2009 & triển vọng 2010, TP.HCM
2. Cục quản lý cạnh tranh, 2012. Báo cáo tập trung kinh tế năm 2012. TP. Hà Nội.
3. Đinh Thị Thu Hà, TS Hồ Việt Tiến, 2012. "Ảnh hưởng của phát hành bổ sung lên giá cổ
phiếu - Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007 và
2010", tr. 11-24. Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Tài chính - Ngân hàng, ĐH Kinh tế
TP.HCM, TP.HCM.
4. Nguyễn Thị Ngọc Dung, 2012. Mua bán và sáp nhập, con đường để các doanh nghiệp
Việt Nam phát triển. ĐH Đông Á, TP.HCM.
5. Stoxplus, 2009. Báo cáo nghiên cứu phân tích hoạt động M&A Việt Nam.
6. Stoxplus, 2010. Báo cáo nghiên cứu phân tích hoạt động M&A Việt Nam.
7. Stoxplus, 2011. Báo cáo nghiên cứu phân tích hoạt động M&A Việt Nam.
8. Stoxplus, 2012. Báo cáo nghiên cứu phân tích hoạt động M&A Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Anup Agrawal; Jeffrey F. Jaffe; Gershon N. Mandelker, 1992. The Post-Merger
Performance of Acquiring Firms: A Re-Examination of an Anomaly. The Journal of
Finance, Vol. 47, No. 4. (Sep., 1992), pp. 1605-1621.
2. Asquith, P., 1983. Merger bids, uncertainty, and stockholder returns. Journal of
Financial Economics 11, 51-83.
3. Berkovitch, E. and M. Narayanan, 1993. Motives for takeovers: An empirical
investigation. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 28, 347-362.
4. Brealey, R.A., Cooper, I.A., and Kaplains, E. 2008. Excess Co-movement in
International Equity Markets: Evidence from Cross-Border Mergers. EFA 2006 Zurich
Meetings Paper.
77
5. Brown, S., Warner, J.B., 1980. Measuring security price performance. Journal of
Financial Economics 8, 205-258.
6. Brown, S., Warner, J.B., 1985. Using daily stock returns: the case of event studies.
Journal of Financial Economics 14, 3-13.
7. Bruner, R.F. (2004), Applied Mergers & Acquisitions. John Wiley & Sons, Hoboken,
New Jersey.
8. Casper Flugt, May 2009. Shareholder wealth effects of mergers and acquisitions: An
empirical investigation of short-term performance in the European market.
9. Dimson, E., 1979. Risk measurement when shares are subject to infrequent trading.
Journal of Financial Economics 17, 197-226.
10. Du, X.Q., Nie, Z.P., 2007. Research on the Short Term Wealth Effects of Mergers and
Aqcuisitions. Securities Market Herald, 2007(1), pp 29-38.
11. Firth, M. (1991), “Corporate takeovers, stockholders returns and executive rewards”.
Managerial and Decision Economics, 12(6), pp. 421-428
12. Franks, J.R., Harris, R.S., 1989. Shareholder wealth effects of corporate takeovers: the
UK experience 1955-1985. Journal of Financial Economics 23, 225-249.
13. Gregory, A., 1997. An examination of the long run performance of UK acquiring firms.
Journal of Business Finance and Accounting 24, 971-1002.
14. Gregg A. Jarrell; James A. Brickley; Jeffry M. Netter, 1988. The Market for Corporate
Control: The Empirical Evidence Since 1980. The Journal of Economic Perspectives,
Vol. 2, No. 1. (Winter, 1988), pp. 49-68.
15. G. William Schwert, 1996. Markup pricing in mergers and acquisitions. Journal of
Financial Economics, Volume 41, Issue 2, June 1996, Pages 153-192
16. G. Chen et al. 2004, IPO underpricing in China’s new stock markets Journal of
Multinational Financial Management, 14, pp 283–302
17. Gannon, G., & Zhou, Y. Conflicts of interest and China's A-share underpricing.
International Review of Financial Analysis (2007), doi:10.1016/j.irfa.2007.05.002
78
18. Hu, R. X., Han, R. D., and Lu, N. 2005. Determination of the Risk-Free Rate in the
Chinese Financial Market. Inquiry into Economic Issues, 2005(3), pp 129-134.
19. Jiang, L.L., Pan, H.X., 2007. Potential Takeover Threat of Listed Companies: Some
Evidence After the Reform of Shareholder Structure. Journal of Northern Economy and
Trade, 2007 (5), pp 95-97.
20. Jianyu Ma, José A. Pagán, and Yun Chu. 2009. Abnormal Returns to Mergers and
Acquisitions in Ten Asian Stock Markets. INTERNATIONAL JOURNAL OF
BUSINESS, 14(3), 2009. ISSN: 10834346
21. K. Chan et al. 2004. Underpricing and long-term performance of IPOs in China. Journal
of Corporate Finance 410 10 (2004) 409–430
22. Kothari, S.P., Warner J.B., 1997. Measuring long-horizon security price performance.
Journal of Financial Economics 43, 301-339.
23. Lewellen, A. Rosenfeld. Merger Decisions and Executive Stock Ownership. Journal of
Accounting and Economics 7 (1985): 209-32
24. Li, S. M., 2002. Mergers, Acquisitions and Wealth Effects. Journal of Economic
Research, 2002(9), pp 45-52.
25. Li, S.M., 2005. Long-term Performance of Acquiring Firms. Journal of Sun Yatsen
University. 2005(5), pp 80-88.
26. Limmack, R.J., 1991. Corporate mergers and shareholder wealth effects: 1977-1986.
Accounting and Business Research, 239-252.
27. Li, J., Wu, T.T., 2007. Empirical Research of Influence of Shareholdings Reform over
Transferable Shareholders Wealth. Hainan Fianance, 2007(5), pp 65-68.
28. Manne , H. G. (1965), “Mergers and the Market for Corporate Control,” Journal of
Political Economy 75: pp. 110-26.
29. Michael C. Jensen and Richard S. Ruback, 1983. The market for corporate control : The
scientific evidence. Journal of Financial Economics, Volume 11, Issues 1-4, April,
Pages 5-50.
79
30. Michael E. Porter 1985). Competitiv Advantage: Creating and Sustaining Superior
Performance. New York: Free Press, London: Collier Macmillan.
31. Moeller, S. B., Schlingemann, F. P. and Stulz, R. M. 2005. Wealth Destruction on a
Massive Scale? A Study of Acquiring-Firm Returns in the Recent Merger Wave, The
Journal of Finance, vol. 60, No. 2, pp. 757-782.
32. Peter Dodd, 1980. Merger proposals, management discretion and stockholder wealth.
Journal of Financial Economics, Volume 8, Issue 2, June 1980, Pages 105-137
33. Peter Dodd and Richard Ruback, 1977. Tender offers and stockholder returns : An
empirical analysis. Journal of Financial Economics, Volume 5, Issue 3, December 1977,
Pages 351-373
34. Parkinson, C., 1991. Hostile takeover bids and shareholder wealth: some UK evidence.
European Management Journal 9, 454-459.
35. Richard Roll, Apr 1986. The hubris Hypothesis of Corporate Takeovers.The Journal of
Business, Vol.59, No.2 , Part 1, pp 197-216.
36. Shu, Q. X., Guo, H. F., 2003. An Empirical Study on the Value Creation Through M&A
Activities of Chinese Listed Corporations. Theory and Practice of Finance and
Economics, Vol 24, pp61-69.
37. Siyun DENG 2007. Shareholders Wealth Effects of Recent Mergers and Acquisitions:
the Chinese Experience. A Dissertation presented in part consideration for the degree of MA Finance & Investment.
38. Strong, N. 1992. Modeling Abnormal Returns: An Review Article. Journal of Business
Finance & Accounting, 19(4), June 1992, pp 533-553.
39. Strong, N., and Xu, X. 1997. Explaining the Cross-section of UK Expected Returns。
British Accounting Review (March), pp 1-23.
40. Sudarsanam, S. 2003, Creating Value from Mergers and Acquisitions. The Challenges,
Pearson Education Group, Essex.
80
41. Trautwein, F., 1990. Merger motives and merger prescriptions. Strategic Management
Journal Vol. 11, 283–295.
42. Yu, G., Yang, R., 2000. Theoretical and Empirical Analysis of the Wealth Effect of
Takeovers. Contemporary Finance and Economics, 2000(7), pp 56-72.
43. Yang, Z. J., Liu, B., 2000. Share Transfer and Share Price Performance. Frontline of the
Chinese Stock Market: Collection of Researches. Social Sciences Academic Press
(China), 2002.
44. Yunfei Cheng, J. Wickramanayake and J. P. A. Sagaram. Acquiring Firms’ Shareholder
Wealth Effects of Selected Asian Domestic and Cross-Border Takeover Bids: China and
India 1999-2003.
45. Zalewski, D. (2001). Corporate Takeovers, Fairness and Public Policy . Journal of
Economic Issues 35 (2) pp. 431-437
46. Zhang, X. Y., Zhang T. Y., 1999, Market Reaction on Corporate Restructuring: An
Empirical Research Based On 1997 Data. Economic Research Journal, 1999(9), pp 47-
66.
47. Zhang, X., 2003. Do Mergers and Acquisitions Pay: Theoretical and Empirical Analysis
of the Chinese Stock Market. Journal of Economic Research, 2003(6), pp 20-29.
48. Zhang, Y., Wang, Y., Meng, L. 2007. Study of Merger and Acquisition Payment Method
in China. Journal of Science and Management, 2007(3), pp 40-46.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Ước lượng xác định TSSL bình thường bằng phương pháp OLS theo mô hình thị trường các cổ phiếu trong
bộ mẫu 119 quan sát.
SUMMARY OUTPUT KMF
Regression Statistics
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations 0,5508 0,3033 0,2962 0,0384 100
ANOVA
F 42,6711 Significance F 0,0000
MS 0,0630 0,0015
Regression Residual Total df 1 98 99 SS 0,0630 0,1447 0,2077
Standard Error 0,0039 0,1512 Intercept X Variable 1 Coefficients 0,0062 0,9876 t Stat 1,5949 6,5323 P-value 0,1139 0,0000 Lower 95% (0,0015) 0,6876 Upper 95% 0,0139 1,2877
Phụ lục 02: Ước lượng TSSL thực tế Rt - TSSL bình thường E(Rt) và TSSL bất thường
AR cổ phiếu KMF
Thời gian HNX Rt Alpha Beta E(Rt) ARt
30 12/21/2009 5% 4% 0,006190543 0,987649348 5% -2%
29 12/18/2009 4% 6% 0,006190543 0,987649348 4% 2%
... .... .... .... ..... ..... .... .....
5 11/16/2009 0% 3% 0,006190543 0,987649348 0% 3%
4 11/13/2009 0% -1% 0,006190543 0,987649348 0% -1%
3 11/12/2009 1% 4% 0,006190543 0,987649348 2% 3%
2 11/11/2009 3% 0% 0,006190543 0,987649348 4% -4%
1 11/10/2009 -2% -7% 0,006190543 0,987649348 -2% -5%
0 11/09/2009 -4% -5% 0,006190543 0,987649348 -3% -2%
-1 11/06/2009 -1% 5% 0,006190543 0,987649348 0% 5%
-2 11/05/2009 3% -1% 0,006190543 0,987649348 3% -5%
-3 11/04/2009 1% -3% 0,006190543 0,987649348 2% -5%
-4 11/03/2009 -3% -6% 0,006190543 0,987649348 -2% -4%
-5 11/02/2009 -6% 5% 0,006190543 0,987649348 -5% 10%
.... .... ..... .... .... ..... ..... ......
-29 09/29/2009 0% -6% 0,006190543 0,987649348 1% -7%
-30 09/28/2009 0% 1% 0,006190543 0,987649348 1% 0%
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
83
Phụ lục 03: Tỷ suất sinh lợi bất thường AR giai đoạn [-130;-31] các cổ phiếu sàn HNX
1 2 3 4 5 .... 16 17 18 19 20 Thời
AAR DHL DH GH HD KM .... SJ TL VC VT YS gian
-31 1% -4% 4% 1% 2% .... 9% 3% -2% 0% 0,1% -
-32 0% 3% 2% 0% -5% .... -1% -2% -5% 4% 0,0% -
-33 0% 1% -6% 1% 5% .... 2% 0% -1% -8% - -
-34 -10% -8% -1% -1% 4% .... -2% 6% 6% 0% - -
-35 7% -6% 1% 2% 0% .... 6% 0% 2% 7% 0,7% -
-36 -5% 7% -1% -2% -2% 0% -5% -6% 6% - - ....
-37 2% 5% 1% -1% 1% -1% 1% 0% 7% 0,6% - ....
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ....
-124 -6% 0% 2% 1% 5% .... 0% -1% 0% -7% 1% 0,0%
-125 -3% 0% 1% -2% 2% .... -1% 0% 6% 0% - -
-126 0% 2% 4% 3% 6% .... 1% 2% -2% -7% 0,4% -
-127 6% -7% 1% -4% 7% .... 3% -2% 8% 6% 0,7% -
-128 7% -1% -4% 1% 4% .... 0% 1% 0% 7% 4% 1,0%
-129 5% -6% 4% -1% 5% .... 0% -2% 2% -5% 1% 0,5%
-130 0% -1% 0% -2% -2% .... - -2% 0% 1% 1% -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Phụ lục 04: Tỷ suất sinh lợi bất thường AR giai đoạn [-130;-31] các cổ phiếu sàn HSX
1 2 3 4 5 6 ..... 94 95 96 97 98 99
Thời gian ABT AGD AGF ALP BBC 1 BBC 2 ..... VNM 2 VNM 3 VNM 4 VNM 5 VPL VTF AAR
-31 0% -2% -6% -1% 0% 2% ..... 0% 1% 3% 0% 6% 0% 0,08%
-32 1% -5% -5% 4% -2% 3% ..... 0% -1% 1% 0% 2% 1% -0,12%
-33 -1% 2% 0% -3% 0% 3% ..... 0% 0% 1% 0% 3% -4% 0,09%
-34 0% -5% -3% -3% 1% 3% ..... -1% 0% -2% -1% 2% 4% 0,04%
-35 4% -1% -2% -1% 4% 1% ..... -1% 0% 2% -1% 3% -1% 0,15%
-36 -5% 2% 2% 2% 1% 1% ..... 1% 1% -1% 1% -3% -1% 0,11%
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
-125 -2% 3% -5% 0% -5% -2% ..... 0% -2% 0% 0% 2% 4% 0,16%
-126 0% 1% -5% 0% 3% 2% ..... -1% -2% -1% -1% 4% 4% 0,18%
-127 0% -3% -5% -3% -4% 1% ..... 0% -1% 0% 0% -6% 5% -0,03%
-128 0% 3% 0% -1% 2% 0% ..... -2% 2% -1% -2% -4% 1% -0,09%
-129 1% 4% 4% 0% 4% 1% ..... 2% 2% 1% 2% -4% -2% 0,04%
-130 0% 4% -5% 0% -5% 0% ..... 0% 0% 2% 0% -3% -5% 0,16%
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
85
Phụ lục 05: Tỷ suất sinh lợi bất thường AR - TSSL bất thường bình quân AAR giai đoạn [-130;-31] toàn bộ danh mục
bộ mẫu - Độ lệch chuẩn s(AAR)
1 2 3 4 5 ..... 116 117 118 119 Thời
..... gian ABT AGD AGF ALP BBC 1 TLC VCG VTC YSC AAR s(AAR)
0,09% 0,0022 -31 0% -2% -6% -1% 0% ..... 3% -2% 0% -6%
-32 1% -5% -5% 4% -2% ..... -1% -2% -5% 4% -0,09%
-33 -1% 2% 0% -3% 0% ..... 0% -1% -8% -5% 0,00%
-5% -3% -34 0% -3% 1% ..... -2% 6% 6% 0% -0,14%
-35 -1% 4% 4% -1% -2% ..... 0% 2% 7% -6% 0,25%
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
-125 -2% 3% -5% 0% -5% ..... -1% 0% 6% 0% -0,07%
-126 0% 1% -5% 0% 3% ..... 2% -1% -2% -7% 0,23%
-127 0% -3% -5% -3% -4% ..... -2% 8% 6% -5% 0,10%
-128 0% 3% 0% -1% 2% ..... 1% 0% 7% 4% 0,09%
-129 1% 4% 4% 0% 4% ..... -2% 2% -5% 1% 0,13%
-130 0% 4% -5% 0% -5% ..... -2% 0% 1% 1% 0,11%
86
Phụ lục 06: Ước lượng TSSL AAR - t test (AAR) - CAR [-30;+30] của công ty bên bán (Targets)
1 2 ..... 67 68
Mức ý Target
STT Thời gian ABT AGD ..... VTC VTF AAR s(AAR) t-test nghĩa CAR(-30;+30)
-5% ..... -5% 1% -0,52% 0,0022 (2,32) ** T=30 1% 2,49% 1
-2% 0,72% 0,0022 3,22 T=29 1% 1% ..... 7% * 3,01% 2
T=28 1% -3% ..... 1% 0% -0,14% 0,0022 (0,61) - 2,29% 3
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
T=2 0% 4% ..... 5% 1% 0,46% 0,0022 2,04 ** 0,10% 29
T=1 0% 4% ..... 5% 2% 0,22% 0,0022 0,97 - -0,36% 30
..... T=0 - -1% 1% 1% -1% -0,13% 0,0022 (0,58) -0,58% 31
T=-1 0% -2% -1% ..... -4% 0,47% 0,0022 2,09 ** -0,45% 32
T=-2 2% -1% ..... 0% 0% -0,36% 0,0022 (1,61) - -0,91% 33
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
T=-28 -3% 2% ..... 0% 3% 0,12% 0,0022 0,55 - 0,32% 59
T=-29 0% 4% ..... 3% -1% 0,48% 0,0022 2,17 ** 0,19% 60
T=-30 0% 4% ..... 1% -1% -0,29% 0,0022 (1,31) - -0,29% 61
Phụ lục 07: Ước lượng TSSL CAR - s(CAR) - t test (CAR) - Kiểm định mức trọng yếu
đối với công ty bên bán (Targets) giai đoạn khung thời gian nghiên cứu [-30;+30]
Khung thời gian CAR s(AAR) T s(CAR) t-test(CAR) Mức trọng yếu
T=30 2,49% 0,0022 0,0022 11,17 1 *
T=29 3,01% 0,0022 0,0032 9,54 2 *
..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
T=3 -0,04% 0,0022 28 0,0118 (0,04) -
T=2 0,10% 0,0022 29 0,0120 0,08 -
T=1 -0,36% 0,0022 30 0,0122 (0,29) -
T=0 -0,58% 0,0022 31 0,0124 (0,46) -
T=-1 -0,45% 0,0022 32 0,0126 (0,35) -
T=-2 -0,91% 0,0022 33 0,0128 (0,71) -
T=-3 -0,55% 0,0022 34 0,0130 (0,43) -
..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
T=-27 0,21% 0,0022 58 0,0170 0,12 -
T=-28 0,32% 0,0022 59 0,0171 0,18 -
T=-29 0,19% 0,0022 60 0,0173 0,11 -
T=-30 -0,29% 0,0022 61 0,0174 (0,17) -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
88
Phụ lục 08: : Thống kê CAR giai đoạn 61 ngày kiểm định (test period) giữa các nhóm
ngành:
Chế biến, chế tạo Thương mại Tài chính Bất động sản Khung
thời gian CAR Trọng yếu CAR Trọng yếu CAR Trọng yếu CAR Trọng yếu
T=-30 0% - 2% 8% * -6% * *
T=-29 0% - 3% 7% * -6% * *
T=-28 0% - 2% 6% * -7% * *
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
T=-3 -1% - 2% 3% * -5% * -
T=-2 -1% - 3% 4% * -3% * **
T=-1 -2% - 3% 3% ** ** -3% **
T=0 -2% - 3% 2% - -2% - **
T=1 -2% - 3% 1% - -2% - **
T=2 -2% - 3% 0% - -2% - **
T=3 -2% - 5% 0% - -1% - *
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
T=27 -1% - 0% 1% - 1% - -
T=28 0% - 0% 1% - 1% - -
T=29 0% - 1% 0% - 1% - -
T=30 -1% - 2% 0% - 0% - -
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
89
Phụ lục 09: Tác động của tính chất đối tác tham gia giao dịch M&A tới công ty
bên mua trong khung thời gian sự kiện [-2;+2]
Khung thời
gian AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu
Đối tác Đối tác Đối tác Đối tác Đối tác Đối tác
mới cũ cũ mới cũ mới
-2 0,11% -0,24% (1,07) - - 0,49
-1 1,05% -0,42% (1,87) * *** 4,72
0 0,51% 0,64% 2,87 ** * 2,30
+1 0,59% -0,01% (0,05) * - 2,62
+2 0,30% 0,29% 1,31 - - 1,35
CAR 2,56% 0,26% 0,53 * - 5,13
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
90
Phụ lục 10: : Tác động của tính chất đối tác tham gia giao dịch M&A tới công ty bên
bán trong khung thời gian sự kiện [-2;+2]
Khung thời
AAR t-test (AAR) Mức trọng yếu gian
Đối tác Đối tác Đối tác Đối tác Đối tác Đối tác
mới cũ cũ mới cũ mới
-2 0,58% 0,20% 0,88 ** - 2,60
-1 0,29% 0,06% 0,27 - - 1,31
0 0,03% -0,46% (2,07) - ** 0,13
+1 0,91% -0,45% (2,04) * ** 4,07
+2 1,78 * *** -0,72% 0,40% (3,23)
(0,53) ** - CAR 1,09% -0,26% 2,18
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
91
Phụ lục 11: : Kiểm định z-value AAR [-30;+30]cho tất cả mẫu cổ phiếu trong danh
mục
AAR >0 AAR < 0 n (m-p*n) (p x (1-p) x n) z - value Mức trọng yếu
53 65 118 -6 29,5 (1,10) - T=30
61 57 118 2 29,5 0,37 - T=29
51 67 118 -8 29,5 (1,47) *** T=28
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
52 67 119 -7,5 29,75 (1,38) *** T=5
62 57 119 2,5 29,75 0,46 - T=4
49 70 119 -10,5 29,75 (1,93) ** T=3
67 52 119 7,5 29,75 1,38 *** T=2
55 64 119 -4,5 29,75 (0,83) - T=1
63 56 119 3,5 29,75 0,64 - T=0
56 63 119 -3,5 29,75 (0,64) - T=-1
56 63 119 -3,5 29,75 (0,64) - T=-2
70 49 119 10,5 29,75 1,93 ** T=-3
61 58 119 1,5 29,75 0,28 - T=-4
45 74 119 -14,5 29,75 (2,66) * T=-5
52 67 119 -7,5 29,75 (1,38) *** T=-6
..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
56 62 118 -3 29,5 (0,55) - T=-29
47 71 118 -12 29,5 (2,21) ** T=-30
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
Phụ lục 12: Kiểm định F xem xét rủi ro biến động TSSL cổ phiếu trước và sau giao dịch
STT 1 2 3 10 11 12 13 14 15 16 ... 119
Cổ phiếu ABT AGD AGF BHS BMP BT6 BVH BVH CII CII ... YSC
0,017 0,033 0,032 0,018 0,019 0,029 0,032 0,040 0,014 0,014 Độ lệch chuẩn [0;+30] ... 0,055
0,000 0,001 0,001 0,000 0,000 0,001 0,001 0,002 0,000 0,000 Var [0;+30] ... 0,003
0,013 0,027 0,035 0,027 0,028 0,038 0,020 0,021 0,019 0,019 Độ lệch chuẩn [-30;-1] ... 0,048
0,000 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000 Var [-30;-1] ... 0,002
0,579 0,675 1,182 2,156 2,129 1,723 0,400 0,279 1,742 1,742 F value ... 0,772
Rủi ro TĂNG TĂNG GIẢM GIẢM GIẢM GIẢM TĂNG TĂNG GIẢM GIẢM ... TĂNG
- - - ** ** * - - * * - Mức ý nghĩa ...
Ghi chú: Các mức có ý nghĩa thống kê: *=1%; **=5%;***=10%
"Nguồn dữ liệu mẫu từ www.cophieu68.vn và tính toán của tác giả"
93
Phụ lục 13: Danh mục các giao dịch M&A giai đoạn 2007-2013
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
1 ABT
HSX
OLD
11-Apr-13
PAN
LOC
FOCUS
C
Cash
57%
CTRL
2 AGD
HSX
NEW
05-Oct-12
Panga Holdco
FOR
DIVERS
C
Cash
23%
NON
3 AGF
HSX
OLD
09-Feb-10
HVG
LOC
FOCUS
C
Cash
51%
CTRL
CTCP Đầu tư
4
ALP
HSX
OLD
24-Apr-11
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
C
Alphanam
C
5 BBC 1
HSX
NEW
04-Oct-07
Lotte
FOR
FOCUS
Cash
30%
CTRL
C
6 BBC 2
HSX
NEW
09-Apr-12
SSI
LOC
DIVERS
Cash
31%
CTRL
L
NEW
28-Feb-13
Dự án Nhất Lan
LOC
FOCUS
7 BCI
HSX
Cash
100% CTRL
C
NEW
19-Apr-10
TNHH Hải Vi
LOC
FOCUS
8 BHS 1
HSX
Cash
100% CTRL
C
LOC
FOCUS
TTC Group
OLD
26-Oct-10
9 BHS 2
HSX
Cash
29%
CTRL
C
LOC
DIVERS
GEC
OLD
19-Sep-12
10 BHS 3
HSX
Cash
10%
NON
C
FOR
FOCUS
NaWaplastic
NEW
09-Mar-12
11 BMP
HSX
Cash
20%
NON
C
HB Group/BTA
FOR
FOCUS
NEW
10-Feb-09
12 BT6
HSX
Cash
100% CTRL
K
13 BVH 1
HSX
NEW
22-Oct-09
HSBC
FOR
FOCUS
Cash
18%
NON
K
14 BVH 2
HSX
NEW
20-Dec-12
Sumitomo Life
FOR
FOCUS
Cash
18%
NON
F
OLD
23-Jul-13
Nước Tân Hiệp
LOC
FOCUS
15 CII 1
HSX
Cash
43%
CTRL
F
NEW
23-Jul-13
SII
LOC
FOCUS
16 CII 2
HSX
Cash
65%
CTRL
F
NEW
08-Feb-11
Goldman Sachs.
FOR
DIVERS
17 CII 3
HSX
Cash
NON
94
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
PV Oil, SG
18 COM
HSX
G
OLD
11-May-11
Petrol
LOC
FOCUS
Cash
27%
CTRL
Deutsche Bank
19 CSM
HSX
OLD
21-Jun-13
AG
FOR
DIVERS
C
Cash
5%
NON
20 CTG 1
HSX
NEW
24-Jan-11
IFC
FOR
FOCUS
K
Cash
10%
NON
Bank of Nova
21 CTG 2
HSX
NEW 31-May-11
Scotia
FOR
FOCUS
K
Cash
15%
NON
22 CTG 3
HSX
NEW
24-Dec-12
Mitsubishi UFJ
FOR
FOCUS
K
Cash
20%
NON
23 DCC
HSX
NEW 07-May-10
BTA
FOCUS
LOC
F
Cash
81%
CTRL
24 DHL
HNX
OLD
01-Jun-13
HDO
LOC
H
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
25 DHT
HNX
NEW
25-Dec-09
DVD
FOCUS
LOC
C
Cash
60%
CTRL
26 DMC
HSX
NEW
30-Dec-11
CFR
FOCUS
FOR
C
Cash
36%
CTRL
27 DVD 1
HSX
NEW
07-Jan-10
DHT
FOCUS
LOC
C
Cash
60%
CTRL
28 DVD 2
HSX
NEW
09-Mar-10
Savi
FOCUS
LOC
C
Cash
21%
NON
29 DXG 1
HSX
NEW
20-Mar-13
Khoa Nguyên
FOCUS
LOC
L
Cash
60%
CTRL
30 DXG 2
HSX
NEW
22-Aug-12
Thiên Lộc
FOCUS
LOC
L
Cash
100% CTRL
31 EIB
HSX
NEW
15-Jul-11
STB
FOCUS
LOC
K
Cash
51%
CTRL
32 FBT
HSX
OLD
27-Apr-11
HVG
FOCUS
LOC
C
Cash
58%
CTRL
33 FDC
HSX
NEW
20-Mar-12
LOC
G
CK Bản Việt
DIVERS
Non - Cash
51%
CTRL
34 FLC
HSX
LOC
L
OLD
15-Feb-12
FLC Land
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
95
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
LOC
OLD
18-Jan-13
HVG
FOCUS
Cash
45%
CTRL
HSX
C
35 FMC
LOC
NEW
30-Oct-10
EVN Tel
DIVERS
Cash
50%
CTRL
HSX
J
36 FPT 1
LOC
OLD
06-Apr-13
FPT Tel
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
J
37 FPT 2
FPT Trading -
LOC
OLD
05-Apr-11
Software - IS
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
J
38 FPT 3
LOC
OLD
05-Apr-11
FPT SoFtware
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
J
39 FPT 4
LOC
OLD
05-Apr-11
FPT IS
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
J
40 FPT 5
FOR
NEW
10-Mar-11
SBI
FOCUS
Cash
20%
NON
HSX
J
41 FPT 6
LOC
42 GHA
HNX
C
OLD
28-May-11
HAP - YSC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
Temasek
43 HAG 1
HSX
NEW
19-Aug-10
Holding
FOR
DIVERS
Cash
6%
NON
L
44 HAG 2
HSX
NEW
29-Dec-10
Deutsche Bank.
FOR
DIVERS
Cash
6%
NON
L
LOC
OLD
28-May-11
GHA - YSC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
C
45 HAP
LOC
NEW
28-Apr-11
SHB
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
K
46 HBB
Nikko Securities
FOR
Indonesia
DIVERS
Cash
20%
NON
NEW
26-Mar-13
HSX
F
47 HBC
LOC
DHL
OLD
01-Jun-13
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HNX
H
48 HDO
LOC
Khác
NEW
17-Jan-13
FOCUS
Cash
100% CTRL
HSX
L
49 HQC
LOC
HT2
OLD
04-Nov-09
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
C
50 HT1
LOC
HT1
OLD
04-Nov-09
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
C
51 HT2
96
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
LOC
FOCUS
Cash
51%
CTRL
52 HVG 1
HSX
OLD
09-Feb-10
AGF
C
LOC
FOCUS
Cash
55%
CTRL
53 HVG 2
HSX
OLD
14-Aug-12
VTF
C
LOC
FOCUS
Cash
58%
CTRL
54 HVG 3
HSX
OLD
27-Apr-11
FBT
C
LOC
FOCUS
Cash
39%
CTRL
55 HVG 4
HSX
OLD
18-Jan-13
FMC
C
Kirin
FOR
FOCUS
Cash
53%
CTRL
56
IFS
HSX
NEW
10-Mar-11
C
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
57 KDC 1
HSX
OLD
NKD
C
07-May-10
Glico
FOR
FOCUS
Cash
10%
NON
58 KDC 2
HSX
NEW
25-Sep-12
C
KMR
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
59 KMF
HNX
NEW
07-Nov-09
C
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
60 KMR
HSX
NEW
07-Nov-09
KMF
C
CP Foods
FOR
FOCUS
Cash
40%
CTRL
61 MPC
HSX
NEW
24-Oct-12
C
KKR
FOR
DIVERS
Cash
10%
NON
62 MSN 1
HSX
NEW
07-Apr-11
K
LOC
DIVERS
Cash
40%
CTRL
63 MSN 2
HSX
NEW
01-Jul-12
Proconco
K
LOC
FOCUS
Cash
64%
CTRL
64 MSN 3
HSX
NEW
01-Feb-12
Vĩnh Hảo
K
FOR
DIVERS
Cash
100% CTRL
65 MSN 4
HSX
NEW
30-Apr-10
Núi Pháo
K
LOC
FOCUS
Cash
53%
CTRL
66 MSN 5
HSX
NEW
06-Sep-12
VCF
K
Cash
15%
NON
L
67 NBB 1
HSX
NEW
11-Mar-11
Deutsche Bank
FOR
DIVERS
K.sản Quảng
L
68 NBB 2
HSX
OLD
06-May-10
Ngãi
LOC
FOCUS
Cash
100% CTRL
Lotte Việt Nam
L
69 NBB 3
HSX
NEW
27-Jul-12
LOC
FOCUS
Cash
100% CTRL
(dự án Phan
97
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
Thiết)
TTC Group
LOC
FOCUS
Cash
51%
CTRL
70 NHS
HSX
OLD
28-Feb-11
C
KDC
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
71 NKD
HSX
OLD
C
07-May-10
SJD
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
72 NLC
HNX
OLD
25-Jun-13
D
NaWaplastic
FOR
FOCUS
Cash
23%
NON
73 NTP
HNX
NEW
15-Mar-12
C
LOC
FOCUS
Cash
57%
CTRL
74 PAN
HSX
OLD
11-Apr-13
ABT
N
Deutsche Bank
AG
FOR
DIVERS
Cash
5%
NON
75 PET
HSX
OLD
21-Jun-13
G
TLH
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
76 PHT
HSX
OLD
28-Apr-12
C
LOC
DIVERS
Cash
51%
CTRL
77 PNJ
HSX
OLD
26-Feb-10
SFC
G
Thép Việt
LOC
FOCUS
Cash
62%
CTRL
78 POM
HSX
OLD
04-Jul-12
C
Cash
15%
NON
79 PSI
HNX
NEW
24-Feb-11
K
Nikko Cordial
FOR
FOCUS
LOC
FOCUS
Cash
NON
B
80 PVD 1
HSX
OLD
25-Aug-08 Khoan dầu khí
LOC
B
81 PVD 2
HSX
OLD
01-Oct-08
PVD Invest
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
LOC
FOCUS
Cash
NON
82 PVD 3
HSX
OLD
28-Mar-11
PV Gas
B
Tanlax
FOR
FOCUS
Cash
31%
CTRL
83 PVI 1
HNX
NEW
03-Aug-11
N
Gerling Indus
N
84
PVI 2
HNX
NEW
08-Jun-12
FOR
FOCUS
Cash
NON
Ver AG
LOC
F
85 REE
HSX
OLD
06-Nov-08
Quỹ Bảo Tín
DIVERS
Cash
26%
CTRL
SJD
LOC
D
86 RHC
HNX
OLD
26-Jun-13
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
98
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
NEW
26-Nov-10
TTC Group
FOCUS
Cash
68%
CTRL
LOC
HSX
C
87 SBT
OLD
29-Mar-12
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
VIS
LOC
HNX
L
88 SDS
Sông Đà - Hoàng
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HNX
L
OLD
17-Apr-13
Long
89 SD6
SJE
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HNX
L
OLD
24-Jun-13
90 SEL
PNJ
LOC
DIVERS
Cash
51%
CTRL
HSX
G
OLD
26-Feb-10
91 SFC
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HNX
K
NEW
28-Apr-11
HBB
92 SHB
CII
LOC
FOCUS
Cash
100% CTRL
HSX
K
NEW
15-Aug-13
93 SII
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
D
OLD
25-Jun-13
NLC
94 SJD 1
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
D
OLD
26-Jun-13
RHC
95 SJD 2
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HNX
L
OLD
24-Jun-13
SEL
96 SJE
LOC
DIVERS
Cash
31%
CTRL
HSX
K
OLD
09-Apr-12
BBC
97 SSI
EIB
LOC
FOCUS
Cash
51%
CTRL
HSX
K
NEW
15-Jul-11
98 STB
VOF và Horizon
G
99
SVC
HSX
NEW
27-Jun-07
FOR
DIVERS
Cash
13%
NON
Cap
Eland
FOR
FOCUS
Cash
40%
CTRL
HSX
C
NEW
07-Aug-08
100 TCM
Khác
LOC
FOCUS
Cash
100% CTRL
HSX
L
NEW
05-Jan-13
101 TDH
Alphanam
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HNX
C
OLD
12-Aug-10
102 TLC
LOC
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
HSX
C
OLD
28-Apr-12
PHT
103 TLH
Mizuho
FOR
FOCUS
Cash
20%
NON
K
104 VCB 1
HSX
NEW
22-Sep-11
99
In/out
No Ticker Exchan Indus Type
Time
Targets
Bidders
bound Divers/Focus Payments Stake Control
105 VCB 2
HSX
NEW
16-Nov-11
Shinhang Bank
FOR
FOCUS
Cash
100% CTRL
K
LOC
NEW
06-Sep-12
MSF
FOCUS
Cash
51%
CTRL
106 VCF
HSX
C
LOC
NEW
26-Feb-12
Vietel
DIVERS
Cash
19%
NON
107 VCG
HNX
F
LOC
OLD
04-Oct-11
VPL
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
108 VIC 1
HSX
L
NEW
16-Jul-13
Warburg Pincus
FOR
DIVERS
Cash
24%
NON
109 VIC 2
HSX
L
LOC
OLD
29-Mar-12
SDS
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
110 VIS
HSX
C
LOC
111 VNM 1 HSX
NEW
13-Apr-10
Sữa Lam Sơn
FOCUS
Cash
100% CTRL
C
FOR
112 VNM 2 HSX
NEW
11-Sep-10
Miraka (NZ)
FOCUS
Cash
20%
NON
C
113 VNM 3 HSX
NEW
04-Jun-10
F&N Việt Nam
FOR
FOCUS
Cash
100% CTRL
C
114 VNM 4 HSX
NEW
23-Mar-09
SAB Miller
FOR
FOCUS
Cash
100% CTRL
C
115 VNM 5 HSX
NEW
13-Sep-10
Trung Nguyên
LOC
FOCUS
Cash
100% CTRL
C
116 VPL
HSX
NEW
04-Jul-09
Hoàng Gia
LOC
FOCUS
Cash
85%
CTRL
I
DWS Vietnam
117 VTC
HNX
OLD
14-Jul-12
Fund
DIVERS
FOR
Cash
NON
C
118 VTF
HSX
OLD
14-Aug-12
HVG
FOCUS
LOC
Cash
55%
CTRL
C
119 YSC
HNX
OLD
28-May-11
HAP - GHA
FOCUS
Non - Cash 100% CTRL
LOC
C
Phụ lục 14: Quy trình nghiên cứu sự kiện
Campell & MacKinlay: 1997, quy trình nghiên cứu sự kiện gồm 7 bước chính sau:
Bước 1: Xác định sự kiện
Xác định xem sự kiện cần quan tâm nghiên cứu (thông báo giao dịch M&A) là bước
quan trọng đầu tiên trong việc áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện và đồng thời xác
định khoảng thời gian mà giá cổ phiếu công ty bị ảnh hưởng – gọi là cửa sổ sự kiện (event
window). Trong thực tiễn cửa sổ sự kiện có thể mở rộng thành 2 ngày - ngày công bố và
ngày sau công bố, nếu thông tin được công bố vào giờ sau khi thị trường cổ phiếu đã đóng
cửa. Bên cạnh đó, giai đoạn trước và sau sự kiện cũng được khảo sát khi tiến hành phân tích,
thông thường khung thời gian được lựa chọn là từ -130 đến +30 trong đó ngày 0 là ngày xảy
ra sự kiện.
Bước 2: Tiêu chí lựa chọn công ty trong bộ mẫu quan sát và nghiên cứu
Sau khi nhận diện sự kiện cần quan tâm, bước tiếp theo là quyết định tiêu chí để lựa chọn
các công ty trong mẫu nghiên cứu. Tiêu chí này phụ thuộc vào dữ liệu có sẵn trên thị trường
hoặc những quy định của thị trường đối với một vài ngành công nghiệp.
Bước 3: Suất sinh lợi bình thường và bất thường
Ảnh hưởng của sự kiện lên giá cổ phiếu được đo lường suất sinh lợi bất thường (AR -
Abnormal returns) là chênh lệch giữa suất sinh lợi thực tế đã xảy ra của một cổ phiếu tại một
cửa sổ sự kiện nhất định và suất sinh lợi bình thường của cổ phiếu tại cửa sổ sự kiện đó
(trong điều kiện không xảy ra sự kiện).
Đồ thị: Minh họa mô hình nghiên cứu sự kiện.
101
Bước 4: Quy trình ước lượng
Sau khi lựa chọn mô hình xác định suất sinh lợi bình thường, đề tài cần lựa chọn cửa sổ
ước lượng (estimation period/window) nghĩa là khoảng thời gian cần thiết để ước lượng các
các thông số. Trong nghiên cứu sự kiện sử dụng dữ liệu hằng ngày và mô hình thị trường,
cửa sổ sự kiện được lấy thường là 100-300 ngày trước khi xảy ra sự kiện, Peterson (1989) và
Armitage (1995). Thông thường cửa sổ sự kiện phải tách rời ra khỏi của sổ ước lượng để
không ảnh hưởng đến tính chất bình thường của các thông số tính toán trong cửa sổ ước
lượng.
Đồ thị : Khung thời gian kiểm định đối với phương pháp nghiên cứu sự kiện.
Trong đó:
T0 - T1: Là cửa sổ ước lượng dùng để ước lượng suất sinh lợi trung bình hay độ
lệch chuẩn trong trường hợp không có sự kiện (estimation period);
T1 - T2: Là cửa sổ sự kiện, thời gian xảy ra sự kiện;
T2 - T3: Là cửa sổ sau sự kiện dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của sự kiện.
Bước 5: Quy trình kiểm định
Đề tài kiểm định trên cơ sở nguyên tắc thống kê để xem xét giả thuyết khi nào TSSL
bất thường khác biệt giá trị zero thông qua mô hình tính toán suất sinh lợi bất thường ở
bước 3 và thiết kế quy trình kiểm định thống kê suất sinh lợi bất thường này.
102
Đồ thị: Cấu trúc logic quy trình nghiên cứu định lượng (Bryan, 1988:20)
Bước 6: Kết quả thực nghiệm
Trình bày kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp nghiên cứu thống kê
Bước 7: Giải thích kết quả và kết luận
Phân tích ảnh hưởng của sự kiện đến giá cổ phiếu.
103
Phụ lục 15: Phương pháp đo lường và kiểm định trong nghiên cứu sự kiện
1. Phương pháp đo lường trong Nghiên cứu sự kiện
1.1. Tỷ suất sinh lợi thực tế của cổ phiếu
Giá đóng cửa hằng ngày của các cổ phiếu tham giao giao dịch M&A và chỉ số thị trường
VN-Index, HNX-Index được thu thập từ nguồn dữ liệu thống kê tại website:
http://www.cophieu68.vn. Giá cổ phiếu và chỉ số thị trường sau đó được sử dụng làm cơ sở
tính toán TSSL của các cổ phiếu và thị trường:
(1.1)
trong đó:
: TSSL riêng rẽ của cổ phiếu tại thời điểm t
: Giá đóng cửa của cổ phiếu hoặc chỉ số thị trường.
: Cổ tức được chi trả.
1.2. Mô hình đo lường TSSL thông thường
Hiện nay có rất nhiều phương pháp và mô hình được xây dựng để ước lượng TSSL thông
thường của cổ phiếu khi không xảy ra sự kiện như: Mô hình thị trường (Market Model); Mô
hình suất sinh lợi điều chỉnh trung bình (Mean Adjusted Returns); Mô hình suất sinh lợi điều
chỉnh theo thị trường (Market Adjusted Returns); Mô hình CAPM; Mô hình ba nhân tố của
Fama và French. Tuy nhiên, mô hình thị trường được sử dụng rộng rãi bởi các nghiên cứu
lớn trước đây về tác động của giao dịch M&A đối với giá trị cổ phiếu . Do đó đề tài này sẽ
sử dụng mô hình thị trường để xác định TSSL thông thường. Sharp (1963) and Fama et al
(1969) cho thấy rằng đối với bất kỳ cổ phiếu i nào, thống kê theo phương pháp số dư nhỏ
nhất OLS đều có thể sử dụng:
(1.2)
trong đó:
104
: TSSL của cổ phiếu i tại thời điểm
: TSSL của danh mục thị trường tại thời điểm
: Sai số bình quân
và : Hệ số đo lường của mô hình thị trường.
Ưu điểm của phương pháp thống kê OLS đó chính là mô hình thể hiện TSSL của nhà
đầu tư có thể đạt được thông qua cơ hội đầu tư khác với rủi ro tương đương. Trong phạm vi
đề tài luận văn này xem xét tác động của các thông báo giao dịch M&A đối với các công ty
ở thị trường Việt Nam, do đó thang đo tiêu chuẩn của thị trường sẽ được đo lường thông qua
chỉ số VN-Index, HNX- Index.
1.3. Suất sinh lợi bất thường (Abnormal Return - AR)
TSSL bất thường ARt của cổ phiếu i là sự khác biệt giữa TSSL thực tế quan sát và TSSL
ước lượng thông qua mô hình:
(1.3)
trong đó:
và được xác định thông qua mô hình hồi quy OLS ở công thức số (2.2) thông qua
sử dụng bộ dữ liệu từ giai đoạn ước lượng.
Công thức số (2.3) cho thấy TSSL bất thường và sai số dự báo trong mô hình thị
trường là giống nhau bởi vì hệ số này là 1 phần của TSSL cổ phiếu được hình thành từ thông
báo giao dịch M&A. Nói cách khác, là sự khác biệt giữa suất sinh lợi phụ thuộc vào sự
kiện và suất sinh lợi kỳ vọng không phụ thuộc vào sự kiện. Vì thế, đo lường suất sinh lợi bất
thường có nghĩa là đo lường sự thay đổi (không kỳ vọng) trong giá trị tài sản của nhà đầu tư
có liên quan đến sự kiện.
1.4. Suất sinh lợi bất thường trung bình (Average Abnormal Returns – AAR)
Tỷ suất sinh lợi bất thường của từng công ty sẽ được tập hợp và được chia cho số lượng
mẫu để đạt được tỷ suất sinh lợi vượtt trội bình quân (AAR) và được xác định bằng:
105
(1.4)
trong đó N là số lượng các công ty trong mẫu.
1.5. Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy (Cumulative Abnormal Returns –
CAR)
Một phương pháp được sử dụng khá phổ biến để khám phá biểu hiện bất thường của
chứng khoán khi thông tin về thời điểm xuất hiện của suất sinh lợi bất thường không thể xác
định rõ ràng, là sử dụng phương pháp Suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy.
Khoản tích lũy suất sinh lợi bất thường được biểu thị bằng CAR(K,L) và được tính toán
bằng cách cộng những phần lợi nhuận bất thường bình quân trong giai đoạn tham chiếu từ
ngày K đến ngày L theo công thức:
(1.5)
Phương pháp này đã được thực hiện bởi Fama, Fisher, Jensen và Roll (1969), nó tập
trung vào phần bất thường không thể dự báo được của các chứng khoán trong mẫu ở các
giai đoạn xung quanh ngày sự kiện.
Suất sinh lợi CAR của giai đoạn t có liên quan đến sự kiện này được định nghĩa là giá trị
của những phần suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy ở giai đoạn trước sự kiện cộng
với giá trị của suất sinh lợi bất thường trung bình hiện tại, ARt :
(1.6)
Cần lưu ý rằng AAR và CAR là một cách để ước lượng tỷ suất sinh lợi bất thường kỳ
vọng, E(uj,t).
2. Quy trình kiểm định AAR
Thống kê kiểm tra (test statistic) được áp dụng nhằm xem xét khi nào chuỗi quan sát
TSSL bất thường đối với giao dịch M&A có thể được tiến hành bởi phương pháp kiểm định
tham số hoặc phi tham số.
2.1. Kiểm định tham số (parametric test)
106
Kiểm định tham số đối với TSSL bất thường trong suốt giai đoạn cửa sổ sự kiện (event
window) được tiến hành trên cơ sở của kiểm định t để xác định có hay không TSSL bất
thường lũy kế CAR có sự khác biệt đáng kể với giá trị zero. Do đó, H0 (null hypothesis):
Không có sự khác biệt về TSSL bất thường bất thường trung bình. Phương pháp này giả
định phân phối xác suất là phân phối chuẩn (normally distributed).
Giả định rằng suất sinh lợi bất thường tuân theo quy luật phân phối chuẩn, giả thuyết H0
là không có suất sinh lợi bất thường:
H0: AAR0 = 0
thì kiểm định tham số sẽ là :
(1.7) t=AAR0/S(AAR0)
Trong đó, s(AAR0) là ước lượng độ lệch chuẩn suất sinh lợi bất thường trung bình.
Trong trường hợp các công ty thuộc các ngành độc lập với nhau, nghĩa là suất sinh
lợi bất thường của các cổ phiếu không có sự tương quan với nhau: E(ARit ARjt) = 0 với i≠j.
Do đó, phương sai của suất sinh lợi bất thường trung bình AAR0 sẽ bằng 1/N lần phương sai
suất sinh lợi bất thường của các cổ phiếu riêng rẻ:
(1.8)
Trong đó, độ lệch chuẩn suất sinh lợi bất thường của từng chứng khoán, , có thể
ước lượng trên cơ sở độ lệch chuẩn dãy suất sinh lợi bất thường của mỗi chứng khoán trong
khoảng thời gian (T), như sau:
(1.9)
Công thức (2.9) tuân theo phân phối Student-t với T-d bậc tự do. Bậc tự do tùy thuộc vào
cách tính toán độ lệch chuẩn của suất sinh lợi bất thường. Chẳng hạn, trong trường hợp mô
107
hình được chọn để sử dụng tính toán suất sinh lợi bất thường là mô hình thị trường một nhân
tố thì bậc tự do sẽ là T-2.
Trong trường hợp suất sinh lợi bất thường của các công ty có liên quan với nhau,
trường hợp này thường xảy ra hơn, cách tính rủi ro như sau:
(1.10)
trong đó:
(1.11)
Với giả thuyết H0 là không có suất sinh lợi bất thường, công thức (2.10) tuân theo phân
phối Student-t với T-d bậc tự do.
2.2. Kiểm định phi tham số (non-parametric test)
Đối với các kiểm định tham số, điều kiện quan trọng được đặt ra là tổng thể phải có phân
phối chuẩn. Nhược điểm của kiểm định tham số chính là ưu điểm của kiểm định phi tham
số, phương pháp này không quan tâm đến phân phối xác suất của TSSL. Campell and
Wansley (1993) khuyến cáo rằng các cổ phiếu kém thanh khoản sẽ thường được đặc trưng
bởi thường xuyên có khối lượng giao dịch bằng zero sẽ dẫn đến tình trạng phân phối không
bình thường và làm sai lệch kết quả ước lượng phương sai (variance) điều được yêu cầu
trong kiểm định tham số. Điều này dẫn đến kết quả kiểm định tham số sẽ loại bỏ giả thuyết
đúng (Type 1 error). Giải pháp cho vấn đề này chính là việc sử dụng nhiều kiểm định t-test
với nhiều tham số quy ước như đã trình bày ở trên hoặc sử dụng kiểm định phi tham số.
Corrado (1989) phát hiện rằng kiểm định xếp hạng (rank test) không yêu cầu tính đối xứng
108
trong phân phối TSSL chéo (cross sectional) cho hiệu chỉnh cụ thể. (Corrado: 1989) nhận
thấy rằng rank test sẽ giảm bớt sự không cụ thể gây ra bởi sự gia tăng phương sai của TSSL
bất thường quanh ngày sự kiện và nó đem lại kết quả phù hợp hơn so với kiểm định tham
số. Campell and Wansley (1993) tìm thấy bằng chứng cho thấy ủng hộ quan điểm trên và
chứng minh rank test ưu việt hơn so với kiểm định t truyền trống và gia tăng phương sai của
TSSL bất thường vào ngày sự kiện, tự tương quan và bao phủ giai đoạn chọn mẫu. Trong
việc ứng dụng rank test, mỗi chuỗi TSSL của công ty được chọn làm mẫu được chuyển sang
theo thứ tự theo đó chuyển đổi mỗi TSSL bất thường sang phân phối đều (uniform
distribution) (Corrado 1989; Corrado & Zivney, 1992). Sau một quá trình chuẩn hóa, kiểm
định rank test statistic là một tỷ số của độ lệch chuẩn của event window của cổ phiếu để ước
lượng độ lệch chuẩn của tổng TSSL bất thường của danh mục.
Điều quan trọng cần nhấn mạnh rằng, kiểm định phi tham số không hoàn hảo. Nhược
điểm lớn nhất là phương pháp này không có nhiều ảnh hưởng như kiểm định tham số khi
các giả định liên quan đến kiểm định được thỏa mãn đầy đủ. Bartholdy (2007) kết luận rằng,
không có kiểm định đơn lẻ nào (tham số và phi tham số) bất thường hơn so với phương
pháp còn lại đối với kích thước danh mục khác nhau và mức độ thường xuyên của giao dịch.
Có 2 phương pháp kiểm định phi tham số thường được sử dụng trong nghiên cứu sự kiện
như sau:
2.2.1 Kiểm định dấu (Sign test)
Kiểm định dấu là một kiểm định giả thuyết hai bên đơn giản để xem xét tần suất xuất
hiện của các suất sinh lợi bất thường (suất sinh lợi bất thường) dương của các cổ phiếu có
bằng 50% hay không. Để thực hiện kiểm định này, đầu tiên cần xác định tỷ lệ cổ phiếu trong
mẫu có suất sinh lợi bất thường dương. Nếu các cổ phiếu trong mẫu không có sự tương quan
với nhau, giả thuyết H0 như sau: số lượng những cổ phiếu có suất sinh lợi bất thường dương
bằng số lượng những cổ phiếu có suất sinh lợi bất thường âm. Ngược lại, nếu giả thuyết H0
không đúng, tỷ lệ các suất sinh lợi dương so với suất sinh lợi âm sẽ không phải là 50%.
Các giả thuyết được trình bày một cách ngắn gọn như sau:
109
H0: p = 0.5
H1: p ≠ 0.5
Đại lượng kiểm định Z được tính:
(1.12)
Với:
p0 là tỷ lệ số suất sinh lợi bất thường dương quan sát được;
p=0.5
Đối với kiểm định dấu, chúng ta có thể biết được suất sinh lợi bất thường của các cổ
phiếu có tồn tại tình trạng phân bổ không đồng đều hay không.
2.2.2. Kiểm định dấu và hạng Wilcoxon
Ở trên ta thấy rằng kiểm định dấu chỉ sử dụng dấu (- hay +) của chênh lệch giữa các cặp
quan sát, ở đây là các suất sinh lợi bất thường và bỏ qua độ lớn của các chênh lệch này.
Kiểm định dấu và hạng Wilcoxon lại sử dụng cả thông tin về dấu lẫn độ lớn của các chênh
lệch giữa các suất sinh lợi dương và âm này. Kiểm định này dùng để kiểm định có hay
không sự khác biệt giữa hai giá trị tham số mô tả độ tập trung của hai dữ liệu mẫu được lấy
theo cặp. Giả thuyết H0 được phát biểu như sau: phân phối của hai tổng thể giống nhau (hay
trung vị của hai tổng thể bằng nhau). Lúc này trung bình và phương sai của phân phối
Wilcoxon được tính như sau:
Với đại lượng kiểm định:
110
Trong luận văn này, để kiểm định tỷ lệ những cổ phiếu có suất sinh lợi bất thường dương
có bằng tỷ lệ những cổ phiếu có suất sinh lợi bất thường âm hay không, tác giả sẽ sử dụng
phương pháp kiểm định dấu mà không sử dụng phương pháp kiểm định dấu và hạng
Wilcoxon. Đây cũng là phương pháp kiểm định mà hầu hết các tác giả trên thế giới sử dụng
khi nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch M&A đến giá trị cổ phiếu .
3. Quy trình kiểm định mức CAR
Kiểm định suất sinh lợi bất thường trung bình tích lũy có khác 0 hay không trong giai
đoạn t của các chứng khoán có liên quan đến sự kiện (CARt) là xem xét giá trị trung bình
của những phần suất sinh lợi bất thường của các chứng khoán này, được bắt đầu tích lũy từ
thời điểm t và kéo dài đến thời điểm muốn xem xét.
H0: CARt = 0
H1: CARt ≠ 0
Thống kê t cho suất sinh lời trung bình tích lũy S(CAR(K,L) ) được tính như sau:
(1.13) t= CAR(K,L) / S(CAR(K,L))
với S(CAR(K,L)) là độ lệch chuẩn của suất sinh lời tích lũy từ ngày K đến ngày L, được
tính bởi công thức:
(1.14)
Trong đó:
T là số ngày để tính toán CAR
Var(AARt) là phương sai của suất sinh lợi bất thường trung bình trong giai đoạn dự
báo (estimate period).