BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----
NGUYỄN THỊ CẨM LOAN
TAÙC ÑOÄNG CUÛA THOÂNG TIN THÖÔNG HIEÄU LEÂN XU
HÖÔÙNG TIEÂU DUØNG SAÛN PHAÅM TAÁM THAÏCH CAO
CUÛA COÂNG TY CP CN VÓNH TÖÔØNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo “Đầu tư thương hiệu” 26
Bảng 3.2: Thang đo “Sự rõ ràng” 27
Bảng 3.3: Thang đo “Độ nhất quán “ 28
Bảng 3.4: Thang đo “Độ tin cậy” 28
Bảng 3.5: Thang đo “Chất lượng cảm nhận” 29
Bảng 3.6: Thang đo “Rủi ro cảm nhận” 30
Bảng 3.7: Thang đo “Chi phí thông tin tiết kiệm” 30
Bảng 3.8: Thang đo “Xu hướng tiêu dùng 31
Bảng 4.1: Phân bổ mẫu thu được theo công trình sử dụng tấm thạch cao 37
Bảng 4.2: Phân bổ mẫu thu được theo hình thức đơn vị hoạt động 39
Bảng 4.3: Phân bổ mẫu thu được theo đối tượng quyết định mua hàng 40
Bảng 4.4: Phân bổ mẫu thu được theo đối tượng được phỏng vấn 41
Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo “Đầu tư thương hiệu” 42
Bảng 4.6: Kết quả EFA của thang đo “Đầu tư thương hiệu” 43
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo “Độ rõ ràng” 43
Bảng 4.8: Kết quả EFA của thang đo “Độ rõ ràng” 44
Bảng 4.9: Cronbach Alpha của thang đo “Độ nhất quán” 44
Bảng 4.10: Kết quả EFA của thang đo “Độ nhất quán” 45
Bảng 4.11: Cronbach Alpha của thang đo “Độ tin cậy” 45
Bảng 4.12: Kết quả EFA của thang đo “Độ tin cậy” 46
Bảng 4.13: Cronbach Alpha của thang đo “Chất lượng cảm nhận” 46
Bảng 4.14: Kết quả EFA của thang đo “Chất lượng cảm nhận” 47
Bảng 4.15: Cronbach Alpha của thang đo “Rủi ro cảm nhận” 47
Bảng 4.16: Kết quả EFA của thang đo “Rủi ro cảm nhận” 48
Bảng 4.17: Kết quả EFA của thang đo “Rủi ro cảm nhận” 49
Bảng 4.18: Kết quả EFA của thang đo “Xu hướng tiêu dùng” 49
Bảng 4.19: Ma trận tương quan giữa các nhân tố 50
Bảng 4.20: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Đầu tư thương hiệu và Sự tin cậy 51
Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Đầu tư thương hiệu và Sự rõ ràng 52
Bảng 4.22: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Đầu tư thương hiệu và Sự nhất quán 54
Bảng 4.23: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Chất lượng cảm nhận và Sự tin cậy 55
Bảng 4.24: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Sự tin cậy, Sự rõ ràng, Sự nhất quán
với Chất lượng cảm nhận 56
Bảng 4.25: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Sự tin cậy, Sự rõ ràng, Sự nhất quán
với Rủi ro cảm nhận 57
Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Sự tin cậy, Sự rõ ràng, Sự nhất quán
với Chi phí tìm kiếm thông tin 58
Bảng 4.27: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Chất lượng cảm nhận, Rủi ro cảm
nhận, chí phí tìm kiếm thông tin và Xu hướng tiêu dùng 59
HÌNH
Hình 1.1: Hai mô hình về mối quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu 6
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu 14
Hình 4.1: Kết qủa hồi qui của mô hình nghiên cứu 61
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo công trình sử dụng tấm thạch cao của
Công ty CP CN Vĩnh Tường 38
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo hình thức đơn vị hoạt động 39
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo đối tượng quyết định mua hàng 40
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo đối tượng được phỏng vấn 41
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, đời sống của người
dân cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao. Chính vì vậy mà việc thiết kế không
gian sống trong ngành xây dựng và kiến trúc đòi hỏi tính thẩm mỹ và đa dạng hơn,
nhiều vật liệu mới ra đời nhằm đáp ứng được ngày một tối ưu hơn nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng.
Đối với lĩnh vực xây dựng nội thất trần nhà và vách ngăn, khách hàng có một
số vật liệu để lựa chọn như thiết kế bằng bê tông, gỗ ghép, tấm nhôm, kính, v.v…
Ngày nay, xu hướng chọn vật liệu nhẹ đang được áp dụng rộng rãi, đặc biệt là đối với
các công trình xây dựng quy mô. Vật liệu nhẹ ra đời đã khắc phục được những nhược
điểm của các vật liệu cũ, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ môi trường, vừa
đảm bảo tính thẩm mỹ. Thạch cao là một trong số các vật liệu nhẹ tối ưu cho lĩnh vực
trang trí nội thất, nét nổi bật là tính đa dạng nhằm đáp ứng những yêu cầu nghiêm ngặt
về kỹ thuật cho từng sản phẩm cụ thể như khả năng chống cháy, chống ẩm, cách âm
cũng như tiêu âm. Các sản phẩm làm bằng vật liệu thạch cao được sử dụng để hoàn
thiện trần nhà, vách ngăn văn phòng, khách sạn, nhà ở và các công trình có yêu cầu
cao về mỹ quan như nhà hát, bảo tàng, v.v… Nhờ trọng lượng nhẹ, chỉ bằng khoảng
12% trọng lượng vách ngăn bằng tường gạch nên làm giảm đáng kể tĩnh tải khi tính
toán thiết kế kết cấu cho công trình, làm giảm kích thước nền móng, tiết diện đà, cột,
trọng lượng thép chịu lực nên tiết kiệm tới 15% chi phí xây dựng cho cả công trình.
Hiện nay hầu hết các thương hiệu vật liệu xây dựng lớn trên thế giới đều đã có
mặt tại Việt Nam, đó là một tín hiệu tích cực. Việc cạnh tranh sẽ giúp cho người tiêu
dùng Việt Nam được hưởng lợi. Họ sẽ có được nhiều sự chọn lựa hơn, có được nhiều
sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải chăng.
Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết
yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu như
không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương
2
hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Thương hiệu nói lên sự
tin tưởng và sự an toàn.
Bên Mỹ, người ta thống kê bình quân trong một ngày người tiêu dùng tiếp xúc
với khoảng 6 ngàn hoạt động quảng cáo, và mỗi năm có tới hơn 25 ngàn sản phẩm mới
ra đời. Sống trong một thế giới như vậy, thương hiệu là yếu tố giúp người tiêu dùng
không bị lẫn lộn, nó giúp người tiêu dùng vượt qua mọi sự lựa chọn vốn ngày càng đa
dạng khi mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Nhiều người đã từng nghe về những cuộc thử nghiệm nếm Pepsi-coca và Coca-
cola mà kết quả cho thấy khi nếm sản phẩm "mù" rất ít người nhận ra sự khác biệt
giữa hai loại coca, nhưng khi được hỏi với sản phẩm có nhãn thì đến 65% người tiêu
dùng cho là mình thích Coca-cola hơn. Đây là một trong những yếu tố chỉ định những
giá trị mà chúng tôi xếp vào loại giá trị phi vật thể.
Thị trường thạch cao Việt Nam tiềm năng rất lớn, còn rất nhiều cơ hội cho các
nhà đầu tư, hứa hẹn sẽ còn phát triển mạnh từ 10 đến 20 năm nữa. Đề tài “Tác động
của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng sản phẩm tấm thạch cao của
công ty CP CN Vĩnh Tường” nhằm giúp cho các nhà quản trị của công ty CP CN
Vĩnh Tường hiểu rõ vai trò của thông tin thương hiệu và các thành phần cấu thành giá
trị thương hiệu. Từ đó đưa ra những giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm mình
ngày một mạnh hơn và từng bước khẳng định một thương hiệu Việt trên trường quốc
tế.
2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa thực tiển của đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu
− Khám phá các yếu tố chính tác động vào xu hướng tiêu dùng tấm thạch cao
của người tiêu dùng TP.HCM.
− Nghiên cứu mức độ tác động của một số yếu tố chính và xu hướng tiêu dùng
thương hiệu tấm thạch cao của người tiêu dùng TP.HCM.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty CP CN Vĩnh Tường nâng cao tác
động của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng tấm thạch cao của
công ty mình.
3
2.2 Ý nghĩa thực tiển của đề tài
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn góp phần giúp các nhà quản trị
Công ty CP CN Vĩnh Tường có thêm cơ sở để xây dựng và đo lường giá trị thương
hiệu của mình trên một thị trường khá năng động như thị trường tấm thạch cao Việt
Nam hiện nay từ đó thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao tác động của thông tin
thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu thương hiệu tấm thạch cao của Công ty CP CN
Vĩnh Tường. Đây là các thương hiệu được đông đảo khách hàng biết đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính
thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm
khám phá, điều chỉnh, bổ sung các thang đo thành phần của các nhân tố ảnh hưởng
đến xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi chi tiết. Mục đích của
nghiên cứu này là đánh giá lại các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang
đo xu hướng tiêu dùng đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp. Phân tích hồi qui đa biến
thông qua phần mềm SPSS 13 được dùng để kiểm định thang đo và mô hình nghiên
cứu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các bảng biểu, nội dung luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận: trình bày cơ sở lý thuyết về thương hiệu, giá trị của
thương hiệu và xây dựng mô hình lý thuyết cho nghiên cứu.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về thị trường tấm thạch cao tại Việt Nam
4
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày thiết kế nghiên cứu, xây dựng
thang đo và các phương pháp phân tích để kiểm định thang đo, mô hình lý thuyết cùng
các giả thuyết đã đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu “Đo
lường ảnh hưởng của thông tin thương hiệu sản phẩm lên xu hướng tiêu dùng của
khách hàng đối với sản phẩm tấm thạch cao của công ty CP CN Vĩnh Tường”.
Chương 5: Một số giải pháp nâng cao tác động của thông tin thương hiệu lên xu
hướng tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm tấm thạch cao của công ty CP CN
Vĩnh Tường.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Thương hiệu và giá trị thương hiệu
1.1.1 Thương hiệu
Từ “Thương hiệu” (brand) xuất phát từ tiếng NaUy cổ có ý nghĩa “đóng dấu
bằng sắt nung” (to burn) do người thời xưa đóng dấu lên vật nuôi của mình để nhận
biết và phân biệt chúng với vật nuôi của người khác. Với sự phát triển của xã hội, đặc
biệt là sự phát triển của các ngành thương mại và dịch vụ, từ “thương hiệu” (brand)
không còn mang ý nghĩa đơn giản như cũ mà có nghĩa rộng hơn.
Theo quan điểm truyền thống mà đại diện là quan điểm của Hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ thì: “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ
kiểu thiết kế,... hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa
hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của
các đối thủ cạnh tranh”. Theo quan điểm này thì thương hiệu được hiểu là một thành
phần của sản phẩm và có chức năng chính là dùng để phân biệt sản phẩm của nhà sản
xuất này với sản phẩm cùng loại của nhà sản xuất khác.
Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XX, cùng với sự ra đời và phát triển của ngành tiếp
thị, quan điểm về thương hiệu đã có nhiều thay đổi. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng
nếu hiểu thương hiệu theo quan điểm truyền thống thì không thể giải thích được vai trò
của thương hiệu trong tình hình nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế
toàn cầu và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Do đó, theo quan điểm mới – quan điểm tổng hợp, thương hiệu không chỉ là
một cái tên hay một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Thương hiệu là một tập các
thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Điều này có
nghĩa là, thương hiệu không phải là một thành phần của sản phẩm mà chính sản phẩm
với vai trò chủ yếu là cung cấp lợi ích chức năng cho người tiêu dùng là một thành
phần của thương hiệu. Điều này cũng có nghĩa là cùng với sản phẩm, các thành phần
khác còn lại trong Marketing Mix - Tiếp thị hỗn hợp (bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân
phối, chiêu thị) cũng chỉ là các thành phần của một thương hiệu.
Hai quan điểm về thương hiệu và sản phẩm được minh họa ở Hình 1.1 dưới đây:
6
: Thương
Quan điểm truyền thống hiệu là phần của sản phẩm
Quan điểm truyền thống: Thương hiệu là 1 thành phần của sản phẩm
Quan điểm tổng hợp: Sản phẩm là 1 thành phần của thương hiệ
SẢN PHẨM
THƯƠNG HIỆU
Thương hiệu
Sản phẩm
Hình 1.1: Hai mô hình về mối quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu
Thương hiệu theo quan điểm mới càng ngày càng được các nhà nghiên cứu và
doanh nghiệp chấp nhận. Theo Hankinson và Cowking thì người tiêu dùng có hai nhu
cầu (1) nhu cầu về chức năng (functional needs) và (2) nhu cầu về tâm lý (emotional
needs) mà sản phẩm chỉ đáp ứng được nhu cầu lợi ích chức năng còn thương hiệu đáp
ứng được cả hai nhu cầu. Còn Stephen King thuộc tập đoàn WPP Group thì phát biểu
“ Sản phẩm là những gì được sản xuất trong nhà máy, thương hiệu là những gì khách
hàng mua. Sản phẩm có thể bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh nhưng thương hiệu
là duy nhất. Sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu, nhưng thương hiệu, nếu thành
công sẽ không bao giờ bị lạc hậu. Chính vì vậy mà trong các hoạt động tiếp thị của
doanh nghiệp, đối tượng tiếp thị là sản phẩm nay dần dần đã bị thương hiệu thay thế.
So với các nước trên thế giới đã quan tâm từ rất lâu đến thuật ngữ “thương
hiệu” thì ở Việt Nam, từ “thương hiệu” chỉ được sử dụng và thu hút sự quan tâm của
các doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây. Chính
vì lẽ đó mà chưa có một khái niệm chính thức nào về thương hiệu ở Việt Nam, tùy
theo giác độ nghiên cứu mà thuật ngữ thương hiệu được hiểu khác nhau.
Chẳng hạn dưới giác độ kinh tế, người ta hiểu thương hiệu như sau:
− Là các dấu hiệu hay một loạt dấu hiệu (từ ngữ, hình vẽ, số, hình ảnh…) hoặc
tổng hợp các dấu hiệu này gắn với hàng hóa hoặc dịch vụ, là biểu hiện bên
ngoài.
7
− Dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một (hay một nhóm) người này với
hàng hóa, dịch vụ của một (hay một nhóm) người khác.
− Thương hiệu như vậy có cả nội dung vật chất và hình thức, nó biểu hiện trong
quan hệ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy, thương hiệu theo cách hiểu này giống quan điểm truyền thống về
thương hiệu trước đây trên thế giới.
Còn dưới giác độ pháp luật, người ta thường định nghĩa thương hiệu gắn với
một số đối tượng thuộc sở hữu công nghiệp. Có hai loại ý kiến được đưa ra:
− Ý kiến thứ nhất: thương hiệu bao gồm một số đối tượng thuộc sở hữu công
nghiệp, cụ thể là:
+ Nhãn hiệu hàng hóa
+ Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh tế
+ Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
− Ý kiến thứ hai chiếm đại đa số cho rằng thương hiệu trùng với nhãn hiệu hàng
hóa. Ví dụ như tác giả Trương Trọng Nghĩa (thời báo Kinh tế Sài Gòn) đã
phát biểu: Thương hiệu (còn gọi là nhãn hiệu hàng hóa, tiếng Anh là
trademark) được định nghĩa của một sản phẩm hay dịch vụ dưới hình thức
một tên gọi, từ ngữ, chữ số, tên người, tổ hợp màu sắc, châm ngôn, biểu
tượng, hình tượng, dấu hiệu mà nhà sản xuất khắc, in, đóng, dấu, kèm cặp vào
sản phẩm của mình khiến cho nó được phân biệt với sản phẩm của người
khác.
Thực ra, coi thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa hay thương hiệu bao gồm nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ vẫn có điều chưa ổn
vì những lý do sau:
Thứ nhất, các đối tượng này có nội dung hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:
− Nhãn hiệu hàng hóa để phân biệt hàng hóa. Nhãn (Label) hàng hóa là phương
tiện thể hiện nhãn hiệu;
− Tên thương mại là tên của cá nhân hay công ty dùng phân biệt cá nhân hay
pháp nhân trong giao dịch;
8
− Tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý gắn với hàng hóa, chỉ ra những đặc
trưng của hàng hóa nào đó mà các hàng hóa khác không có – ví dụ cam Bố
Hạ, chè Tân Cương, nước mắm Phú Quốc…. Như vậy, có thể coi tên gọi xuất
xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý giống như một loại nhãn hàng hóa, gắn với hàng
hóa, biểu hiện nhãn hiệu hàng hóa.
Thứ hai, các đối tượng này có qui định pháp luật khác nhau, nên để chung trong
cụm từ “thương hiệu” sẽ gây khó khăn trong xây dựng và bảo hộ; sử dụng nó người ta
không hiểu khi nào thương hiệu là nhãn hiệu, khi nào là tên giao dịch… tất yếu sẽ dẫn
đến những hậu quả pháp luật rất tai hại.
1.1.2 Giá trị thương hiệu
So với thuật ngữ “thương hiệu” đã xuất hiện khá lâu trên thế giới thì thuật ngữ
“Giá trị thương hiệu” (brand equity) chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm 80 nhưng
nhanh chóng được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như các doanh nhân trên
thế giới. “Giá trị thương hiệu” ngày càng trở nên phổ biến trong lĩnh vực quản trị
marketing - thương hiệu không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát
triển. Do đó, có rất nhiều quan điểm và cách đánh giá về giá trị thương hiệu. Có thể
chia làm hai quan điểm chính như sau:
Một là, quan điểm đánh giá dưới góc độ tài chính, khái niệm về giá trị thương
hiệu có:
J.Walker Smith thuộc Yakelovic Clancy Schudman cho rằng: Giá trị thương −
hiệu là trị giá có thể đo lường được về mặt tài chính của công việc kinh doanh
một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các hoạt động và chương trình kinh
doanh thành công;
− Theo John Brodsky thuộc tập đoàn NPD Group: Giá trị thương hiệu là sự hiệu
quả về mặt doanh thu và lợi nhuận mà công ty thu được từ kết quả của những
nỗ lực marketing trong những năm trước đó so với thương hiệu cạnh tranh;
− Peter Farquhar thuộc Trường Claremont Graduate phát biểu: Giá trị thương
hiệu là phần giá trị tăng thêm cho công ty và khách hàng của sản phẩm được
gắn thương hiệu đó…
9
Hai là, quan điểm đánh giá từ góc độ người tiêu dùng, khái niệm về giá trị
thương hiệu có:
− Theo Market Facts, giá trị thương hiệu là sự hài lòng của khách hàng có tiếp
tục mua thương hiệu của công ty hay không. Vì vậy, việc đo lường giá trị
thương hiệu chủ yếu liên quan đến lòng trung thành và lượng hóa các phân
đoạn thị trường từ những nhóm khách hàng sử dụng thường xuyên đến nhóm
sử dụng không thường xuyên.
− Theo David A. Aaker của trường Đại học California tại Berkeley: Giá trị
thương hiệu là một tập hợp các tài sản có liên quan đến thương hiệu, tên và
biểu tượng của thương hiệu, góp phần làm tăng thêm hoặc giảm đi giá trị của
sản phẩm hay dịch vụ đối với công ty và khách hàng của công ty.
− K.L Keller tại Darthmouth College cho rằng: giá trị thương hiệu là kiến thức
của khách hàng về thương hiệu (brand knowledge).
Mặc dù có nhiều khái niệm về giá trị thương hiệu mà điển hình là những khái
niệm đã trình bày, nhưng nhìn chung giá trị thương hiệu hầu hết được đánh giá và
phân tích từ góc độ người tiêu dùng. Bởi vì:
− Đánh giá giá trị thương hiệu dưới góc độ tài chính tuy góp phần vào việc đánh
giá tài sản của một công ty (ví dụ như năm 1980 công ty Schweppes đã mua
lại hãng Crush từ tập đoàn P&G với giá 220 triệu USD trong đó phần giá trị
thương hiệu Crush là 200 triệu USD), nhưng nó lại không giúp nhiều các nhà
quản trị trong việc tận dụng và phát triển giá trị thương hiệu.
− Hơn nữa, về mặt tiếp thị, giá trị tài chính của một thương hiệu chính là kết quả
đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu đó.
1.2 Mô hình về đo lường ảnh hưởng của thông tin thương hiệu đến xu hướng
tiêu dùng của khác hàng
1.2.1 Đầu tư thương hiệu
Đầu tư thương hiệu là việc công ty sử dụng nhiều nguồn lực cho thương hiệu
của họ để đảm bảo lời hứa của họ được thực hiện. Đầu tư thương hiệu là để phân phối
những sự bảo đảm cho những thương hiệu của họ (Klein & Leffler, 1981). Đầu tư
trong logo thương hiệu hoặc trong các khẩu hiệu quảng cáo đầy quyền lực ( “Friendly
10
Skies” của United Airlines) là những chi phí chìm cần thiết mà không thể tự bù đắp.
Vì vậy, nếu công ty thất bại trong việc đầu tư thương hiệu để khách hàng nhận biết sản
phẩm, thì công ty sẽ bị giảm lợi nhuận mong đợi từ việc đầu tư thương hiệu cũng như
là giảm danh tiếng của công ty trong việc thực hiện những lời hứa của nó. Thương
hiệu mà đánh mất sự tin cậy của khách hàng thì không thể yêu cầu một phần thưởng
gắn liền với danh tiếng và sự đầu tư thương hiệu đó.
Như vậy, Đầu tư thương hiệu là nền tảng đầu tiên để người tiêu dùng nhận biết
thương hiệu và qua đó quyết định xu hướng tiêu dùng của mình.
1.2.2 Sự rõ ràng của một thông tin thương hiệu
Sự rõ ràng của một thông tin thương hiệu là sự vắng mặt của việc tối nghĩa,
không rõ ràng trong thông tin được truyền đạt bới những chiến thuật tiếp thị hỗn hợp
trong quá khứ và trong hiện tại và những hoạt động liên quan (Erdem & Swait, 1998).
1.2.3 Sự nhất quán
Sự nhất quán là mức độ mà mỗi một thành phần hỗn hợp phản ánh toàn bộ
khuynh hướng. Sự nhất quán có thể gắn liền với hai hoặc nhiều nhân tố của tiếp thị
hỗn hợp hoặc gắn liền với những thành phần của mỗi một nhân tố tiếp thị. Các thông
tin tiếp thị phải nhất quán trong một thời gian dài.
1.2.4 Sự tin cậy đối với một thông tin thương hiệu
Sự tin cậy của thông tin thương hiệu có lẽ là đặc điểm quan trọng nhất thông tin
tin cậy xác định tín hiệu thị trường truyền đạt thông tin có hiệu quả hay không (Tirole,
1990). Khi một thị trường được đặc trưng bởi thông tin không hoàn hảo và bất cân
xứng. Điều quan trọng là công ty phải truyền đạt thông tin một cách đáng tin cậy đến
khách hàng. Nói một cách khác, thông tin về vị trí của sản phẩm được truyền đạt đến
khách hàng bởi công ty được chấp nhận như một sự thật và đáng tin cậy. Công ty phải
có khả năng và sẵn sàng cung cấp những gì như đã hứa. Vì vậy, sự tin cậy là nền tảng
cho nhận thức của khách hàng về sản phẩm của công ty.
1.2.5 Chất lượng cảm nhận
Yếu tố quan trọng để so sánh các thương hiệu với nhau là chất lượng của nó.
Khách hàng không thể thể hiện sự ham muốn tiêu dùng hay lặp lại hành vi tiêu dùng
một thương hiệu nào đó nếu họ không cảm nhận được chất lượng của thương hiệu đó
11
cao hơn các thương hiệu khác. Chất lượng cảm nhận được xem như một thành phần
quan trọng của giá trị thương hiệu:
− Giữa những liên tưởng thương hiệu khác thì thành phần chất lượng cảm nhận
đã được chứng minh là có khả năng tạo ra thành quả về tài chính một các rõ
ràng nhất.
− Chất lượng cảm nhận thường được sử dụng như một công cụ cho bước đột
phá mang tính chiến lược trong quá trình kinh doanh.
− Chất lượng cảm nhận được liên kết va ảnh hưởng đến các mặt khác của việc
cảm nhận một thương hiệu nào đó.
Trong thực tế, chất lượng thực sự của một thương hiệu do nhà sản xuất cung
cấp và chất lượng thương hiệu do khách hàng cảm nhận thường không trùng nhau
− Trước hết, có thể khách hàng bị ấn tượng mạnh mẽ đối với những sản phẩm
kém chất lượng trước đó mặc dù sản phẩm hiện tại đã được cải tiến chất lượng
đáng kể.
− Mặt khác, khách hàng đôi khi không đủ thông tin về thương hiệu để có được
sự đánh giá khách quan về chất lượng của thương hiệu.
− Nguyên nhân cuối cùng có thể là do tổ chức chỉ tập trung phát triển những
tính chất mà người tiêu dùng không đánh giá cao.
Điều quan trọng là chất lượng do chính khách hàng cảm nhận mới là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng thương hiệu. Khi khách hàng cảm nhận
một thương hiệu nào đó có chất lượng cao thì họ có khuynh hướng thể hiện sự đam mê
thương hiệu đó vì họ cảm nhận rằng thương hiệu đó đem đến cho họ những đặc tính
làm cho họ thích thú hơn những thương hiệu khác.
1.2.6 Rủi ro cảm nhận
Sự quan trọng của độ tin cậy xuất phát từ thông tin không hoàn hảo và bất cân
xứng làm cho khách hàng không chắc chắn về thuộc tính của sản phẩm. Tình trạng
nghi ngờ của khách hàng có thể tồn tại sau khi tập hợp các thông tin hoạt động (cho
thuộc tính kinh nghiệm) hoặc sau khi tiêu dùng (cho kinh nghiệm dài hạn hoặc thuộc
tính tin cậy). Điều này dẫn đến rủi ro cảm nhận của khách hàng bỡi vì “Bất kỳ hoạt
12
động nào của khách hàng cũng sẽ cung cấp một kết quả mà họ không thể lường trước
với bất kỳ vật gì không chắc chắn, và một trong số đó ít nhất cũng giống như là sự
không hài lòng” (Robertson, Zieinski, &Ward, 1984).
Nhiều loại rủi ro cảm nhận được xác định trong nghiên cứu hành vi của khách
hàng. Nó bao gồm rủi ro về hàm số (chức năng), tài chính, vật lý, nhận thức và xã hội.
Một khách hàng có thể chấp nhận một rủi ro cho một sản phẩm mà chất lượng của sản
phẩm đó thấp hơn những gì mà công ty đã hứa. Ví dụ, một số pin không bền như là đã
quảng cáo (lượng thực hiện của chất lượng), và một vài kính sát tròng không dễ sử
dụng như mong đợi của khách hàng. Rủi ro cảm nhận cũng có thể gia tăng bởi vì sự
không cân xứng giữa đặc điểm của sản phẩm với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
1.2.7 Chi phí tìm kiếm thông tin
Khách hàng phải chịu những chi phí khi mà tập hợp và xử lý thông tin để giảm
rủi ro cảm nhận (Shugan, 1980). Chi phí tìm kiếm thông tin là sự tiêu phí về thời gian,
tiền bạc, những chi phí về tâm lý, và những chi phí tương tự. Tương tự, những chi phí
tập hợp thông tin (Chi phí chất xám) bao gồm chi phí về thời gian và tâm lý. Mức độ
của rủi ro cảm nhận và chi phí thông tin được tích lũy tùy thuộc vào cấu trúc thông tin
của thị trường. Mức độ của chi phí tìm kiếm thông tin cũng sẽ tuỳ thuộc vào rủi ro
cảm nhận, trong đó khi mà tất cả các chi phí khác dường như bằng nhau, rủi ro cảm
nhận cao có thể động viên khách hàng tập hợp và xử lý một khối lượng lớn thông tin.
Một thông tin thương hiệu đáng tin cậy và rõ ràng tạo ra một giá trị đối với
khách hàng bằng cách giảm cả hai chi phí thông tin và rủi ro cảm nhận của khách hàng
và vì vậy gia tăng xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Thêm vào đó, độ tin cậy và độ
rõ ràng của dấu hiệu thương hiệu có thể làm giảm chất lượng cảm nhận và tạo ra sự
chấp nhận thuộc tính ưa thích. Ngoài ra, hoạt động tâm lý nhận thức trên giá trị thương
hiệu nhấn mạnh thương hiệu ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận như thế nào (Aaker,
1991). Sự chấp nhận thuộc tính ưa thích có thể xuất phát thuộc tính biểu tượng mà nó
là chấp nhận hoàn toàn, từ những sự không nhất quán hoàn toàn giữa mức độ thuộc
tính cảm nhận và khách quan, hoặc cả hai (Park & Srinivasan, 1994)
Một cách rõ ràng, Việc xử lý /việc tập hợp thông tin hoạt động được thực hiện
bởi khách hàng bị ảnh hưởng bởi đặc điểm loại sản phẩm và nhân tố môi trường khác
và nhân tố cá nhân mà nó có thể cũng ảnh hưởng số lượng của rủi ro cảm nhận. Thật
13
vậy, rủi ro cảm nhận bản thân nó có thể gia tăng chi phí tìm kiếm thông tin bằng cách
khuyến khích việc nghiên cứu thông tin. Tuy nhiên, khi tất cả những yếu tố khác như
nhau, thương hiệu là tín hiệu thương hiệu có thể giảm chi phí tập hợp thông tin và chi
phí xử lý thông tin của khách hàng một cách trực tiếp (làm giảm chi phí thông tin) và
một cách gián tiếp ( làm giảm rủi ro cảm nhận)
Vì vậy, những ảnh hưởng của một thông tin thương hiệu lên sự chấp nhận thuộc
tính của khách hàng, rủi ro cảm nhận và chi phí tìm kiếm thông tin được mong đợi để
làm gia tăng lợi ích mong đợi từ đó ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của người tiêu
dùng. Việc gia tăng này có thể được khái quát như là “ giá trị tăng thêm” gắn liền với
thương hiệu (Farquhar, 1989;Srinivasan, 1994). Việc gia tăng này trong lợi ích mong
đợi tồn tại dưới giá trị của tín hiệu thương hiệu đối với khách hàng. Giá trị thương
hiệu dựa trên khách hàng có thể định nghĩa như là giá trị của một thương hiệu như là
tín hiệu đến khách hàng.
1.2.8 Xu hướng tiêu dùng
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu được thể hiện qua xu hướng hành vi của người
tiêu dùng – họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một thương hiệu nào
đó. Theo mô hình học thuyết hành động hợp lý được xây dựng từ sớm của Fishbein &
Ajzen, 1980, thể hiện sự bao hàm và sự sắp đặt phối hợp các thành phần của thái độ
vào trong một cấu trúc mà được thiết kế để dẫn tới việc dự đoán và giải thích tốt hơn
đối với hành vi. Mô hình học thuyết hành động hợp lý là một chuỗi những mối liên kết
các thành phần thái độ. Trong mô hình này thái độ không ảnh hưởng mạnh hoặc trực
tiến đến hành vi mua bằng ảnh hưởng của xu hướng mua đến hành vi mua. Thái độ có
thể giải thích được lý do dẫn đến xu hướng mua sắm của người tiêu dùng. Còn xu
hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vi của người tiêu dùng.
1.2.9 Mô hình lý thuyết và các giả thuyết
.
14
H4
CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
SỰ TIN CẬY
H7
H13
H10
H1
H5
H8
SỰ RÕ RÀNG
H2
H14
ĐẦU TƯ THƯƠNG HIỆU
RỦI RO CẢM NHẬN
XU HƯỚNG TIÊU DÙNG
H11
H3
H6
H15
H9
SỰ NHẤT QUÁN
H12
CHI PHÍ TÌM KIẾM THÔNG TIN
Mô hình nghiên cứu đề nghị cho đề tài này như sau:
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu
Các giả thuyết:
Giả thuyết H1: Đầu tư thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng (hoặc giảm) sự tin
cậy của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H2: Đầu tư thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng (hoặc giảm) sự rõ
ràng của một thương hiệu đối với khách hàng.
Giả thuyết H3: Đầu tư thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng (hoặc giảm) sự
nhất quán của một thương hiệu đối với khách hàng.
Giả thuyết H4: Sự tin cậy đối với thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia
tăng (hoặc giảm) chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H5: Sự rõ ràng của thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng
(hoặc giảm) chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H6: Sự nhất quán của một thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng
(hoặc giảm) chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H7: Sự tin cậy đối với thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) rủi ro cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu đó.
15
Giả thuyết H8: Sự rõ ràng của thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) rủi ro cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H9: Sự nhất quán của một thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm (hoặc
tăng) rủi ro cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H10: Sự tin cậy đối với thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) chi phí tìm kiếm thông tin của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H11: Sự rõ ràng của thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) chi phí tìm kiếm thông tin của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H12: Sự nhất quán của một thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) chi phí tìm kiếm thông tin của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H13: Chất lượng cảm nhận đối với thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia
tăng (hoặc giảm) xu hướng tiêu dùng của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H14: Rủi ro cảm nhận đối với thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) xu hướng tiêu dùng của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Giả thuyết H15: Chi phí tìm kiếm thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm giảm
(hoặc tăng) xu hướng tiêu dùng của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Tóm tắt chương 1
Vấn đề thương hiệu hiện đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang ngày càng sâu rộng như hiện
nay. Thương hiệu không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
một doanh nghiệp hay một tổ chức này với hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp và
tổ chức khác, mà cao hơn, đó chính là một cơ sở để khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường cũng như uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng.
Thương hiệu trong thời đại ngày nay – thời đại toàn cầu hóa thương mại – nên
được hiểu là toàn bộ các yếu tố vật chất bao gồm tên công ty, khẩu hiệu (slogan),
logo, nhãn hiệu sản phẩm, hình vẽ, thiết kế ... nhằm xác định và phân biệt hàng hóa
16
hay sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác; đồng thời thương hiệu
cũng bao gồm cả các yếu tố phi vật chất như tính cách thương hiệu, lợi ích cảm tính,
những yếu tố mang tính cảm xúc của khách hàng đối với sản phẩm.
Dựa trên những lý thuyết đã được đề cập, mô hình được đề nghị để ”Đo lường
ảnh hưởng của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng của khách hàng”
bao gồm 7 nhân tố:
(i) Đầu tư thương hiệu
(ii) Sự rõ ràng
(iii) Sự nhất quán
(iv) Sự tin cậy
(v) Chất lượng cảm nhận
(vi) Rủi ro cảm nhận
(vii) Chi phí tìm kiếm thông tin
17
Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG
TẤM THẠCH CAO TẠI VIỆT NAM
2.1 Các nhà sản xuất vật liệu nhẹ thạch cao chủ yếu tại Việt Nam
2.1.1 Tập đoàn Saint-Gobain (Pháp)
Tập đoàn Saint-Gobain được thành lập vào năm 1665 tại Pháp. Đây là nhà
sản xuất và phân phối hàng đầu trên thế giới về các sản phẩm vật liệu xây dựng.
Hiện nay, tập đoàn Saint-Gobain đang duy trì hoạt động và cung cấp sản phẩm cho
hơn 54 quốc gia trên toàn thế giới. Theo bầu chọn của tạp chí Fortune 500
(www.fortune500.com) năm 2007, Saint-Gobain đứng vị trí 116 trong 500 tập
đoàn lớn được bầu chọn vào danh sách, đồng thời Saint-Gobain là nhà cung cấp số
một thế giới về vật liệu xây dựng với doanh số hàng năm hơn 52 tỷ USD và lực
lượng lao động lên đến 207.000 người (Fortune 23/7/2007).
Trong lĩnh vực xây dựng, Saint-Gobain nổi tiếng trên thế giới với một số
thương hiệu bao gồm: Saint-Gobain Gypsum, Saint-Gobain Glass, Saint-Gobain
Ceramics, Saint-Gobain Pipelines, Saint-Gobain Abrasive, Saint-Gobain Crystals,
Saint-Gobain Performance Plastics,… Tuy nhiên, tại thị trường Việt Nam, tập đoàn
Saint-Gobain mới bước đầu thâm nhập với sản phẩm thạch cao và với tư cách là nhà
sản xuất.
Các công trình sử dụng sản phẩm của tập đoàn Saint-Gobain ở Việt Nam gồm
có: Skyline Tower, Metropolitan, Khách sạn Legend, Trung tâm hội nghị quốc gia,
Hùng Vương Plaza, Căn hộ The Manor, Đài truyền hình HTV, Căn hộ Grand View,
Nội thất căn hộ Avalon, v.v…
2.1.2 Tập đoàn Lafarge (Pháp)
Tập đoàn Lafarge được thành lập vào năm 1833 tại Pháp. Lafarge đứng đầu
thế giới về sản xuất và cung cấp mặt hàng vật liệu xây dựng tại 79 nước trên thế
giới qua hai thế kỷ phát triển.
Lafarge Boral Gypsum Vietnam (LBGV) là thành viên của Lafarge Boral
Gypsum Asia và là nhà sản xuất thạch cao lớn nhất Châu Á. Lagyp là sản phẩm
thạch cao của tập đoàn đa quốc gia Lafarge. Với dây chuyền sản xuất hiện đại,
18
công nghệ mới nhất, Larfarge Vietnam cam kết mang đến thị trường Việt Nam
những sản phẩm thạch cao và các sản phẩm liên quan đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm
đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng cao tại Việt Nam. Các sản phẩm vật liệu
nhẹ thạch cao của công ty đã và đang được sử dụng nhiều trong các dự án xây dựng
công nghiệp, thương mại và dân dụng.
2.1.3 Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường
Trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng, Vĩnh Tường là một
doanh nghiệp đầu tiên và hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và cung cấp các
sản phẩm khung trần treo, vách ngăn và tấm trần và vách ngăn thạch cao thay thế
cho hàng cùng loại nhập khẩu. Các sản phẩm mang thương hiệu Vĩnh Tường được
sản xuất trên dây chuyền tự động, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 đã được đánh giá và cấp chứng chỉ vào năm 2000 bởi tổ chức SGS của
Thụy Sĩ, tổ chức đánh giá chất lượng uy tín lớn nhất thế giới hiện nay. Năm 2008
Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường xếp hạng 338 trong Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Hiện Vĩnh Tường cung cấp trên 60% thị phần tại Việt Nam với tốc độ tăng
trưởng trung bình 50% trong 3 năm qua, thông qua hệ thống 300 trung tâm phân
phối và đại lý của Vĩnh Tường trong cả nước. Các sản phẩm của Vĩnh Tường luôn
đạt yêu cầu mỹ thuật cao, tiện dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các chủ đầu
tư và nhà thầu. Hiện nay, hầu hết các công trình trọng điểm tại Việt Nam như: Cung
hội nghị quốc gia, Kumho Asiana, Cung hoa hậu hoàn vũ, Park Hyatt, Saigon
Pearl,…đều sử dụng sản phẩm của Vĩnh Tường. Toàn bộ hệ thống quản lý và sản
xuất của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 và đã được tổ chức SGS
(SGS Yarsley International Certification Services) cấp giấy chứng nhận ngày
04/11/2002. Đa số các loại nguyên vật liệu sản xuất của Vĩnh Tường được sản xuất
từ các nhà máy có chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001, ISO 14000, nhà máy BlueScope Steel của Úc, doanh nghiệp Nylex của
Malaysia, tập đoàn UCC – Đài Loan. Cùng với hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, QMS 2000, SGS 2002, Vĩnh Tường luôn làm
thỏa mãn khách hàng thông qua việc liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Sản phẩm hệ thống VTI được bảo hành 10 năm, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của các chủ đầu tư và nhà thầu. Liên tục nhiều năm qua, Doanh nghiệp được
19
tặng cúp vàng, huy chương vàng, bằng khen tại các kỳ Hội chợ triển lãm quốc tế cho
sản phẩm có chất lượng cao: VNR500 – Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam, Top 100 Sao Vàng Đất Việt, thương hiệu hàng đầu về xây dựng và trang
trí nội thất tại TP. HCM và cả nước.
2.1.4 Các nhà sản xuất khác:
Ngoài các tập đoàn đa quốc gia, thị trường sản phẩm thạch cao còn có những
nhà sản xuất trong nước khác như Huy An, và một số hộ gia đình sản xuất nhỏ
khác chưa có thương hiệu sản phẩm rõ ràng.
2.2 Giới thiệu về sản phẩm vật liệu nhẹ - tấm thạch cao
Thạch cao hiện là vật liệu được sử dụng khá nhiều trong lĩnh vực trang trí nội
thất. Nét nổi bật của sản phẩm là đa dạng, đáp ứng những yêu cầu nghiêm ngặt về
kỹ thuật như chống cháy, chống ẩm, cách âm và tiêu âm.
Tấm thạch cao là một trong những vật liệu phổ biến dùng để làm trần hoặc
tường nội thất trong xây dựng gia dụng và thương mại. Vật liệu này ngày càng
được sử dụng nhiều hơn trong xây dựng dân dụng và công nghiệp do có đặc tính thi
công nhanh gọn, tính thẩm mỹ cao, không độc hại, không cháy, cách âm, cách nhiệt
...
2.2.1 Chất lượng và đặc tính
− Bề mặt mịn, phẳng, đẹp mắt, dễ dàng trang trí và có độ cứng tốt.
− Dễ dàng ghép nối các tấm lại với nhau, tường nhà và trần sẽ rất phẳng mịn.
Hơn nữa vì bề mặt của tấm thạch cao mịn láng hơn tất cả các loại tường bê-
tông nên sẽ tạo cho ngôi nhà một dáng vẻ vượt trội.
− Sau khi hoàn tất trang trí, có thể sử dụng sơn tay hay sơn xịt hoặc các loại
trang trí khác như giấy dán tường hoặc gạch trang trí.
− Đặc tính hữu cơ của tấm thạch cao là mềm dẻo nên không bị nứt dù được sử
dụng một thời gian dài, đó là một lợi thế đáng kể trong việc sử dụng tấm thạch
cao cho các công trình xây dựng.
− Tấm thạch cao cũng có thể dễ dàng ứng dụng cho các trần nhà và tường có độ
cong vênh.
20
2.2.2 Chức năng
− Khả năng cách nhiệt và cách âm
+ Tấm thạch cao có khả năng chống cháy và cách nhiệt rất tốt. Nó không hấp
thu độ nóng và tỉ lệ dẫn nhiệt thấp hơn các loại vật liệu khác như bê-tông,
gạch, kính… Do vậy tấm thạch cao có thể ngăn cản sức nóng và giảm đi
năng lượng tiêu thụ cho hệ thống máy điều hòa.
+ Vì có đặc tính cách nhiệt nên tấm thạch cao được sử dụng rộng rãi cho trần
và tường nội thất để ngăn ngừa hỏa hoạn. Hơn nữa, nó cũng rất thường
được dùng như là phần bọc ngoài của các cấu trúc cao tầng nhằm ngăn ngừa
thiệt hại trong trường hợp có cháy. Tấm thạch cao có khả năng chịu đựng
được lửa trong hơn 3 giờ đồng hồ.
+ Một chức năng khác nữa là cách âm. Tấm thạch cao có khả năng làm giảm
đi âm thanh từ khoảng giữa 35-60dB (dB - viết tắt của chữ decibel, do hãng
Bell phát minh – là đơn vị đo cường độ sóng âm). Đây chính là lý do vì sao
các rạp hát, nhà máy… thường chọn tấm thạch cao cho hệ thống cách âm.
− An toàn sức khỏe và môi trường
Tấm thạch cao không chứa hỗn hợp Ami-ăng và chất gây ung thư. Trong
rường hợp hỏa hoạn, tấm thạch cao sẽ không sản sinh ra khí độc hại. Vì thế tấm
thạch cao bảo đảm một môi trường khỏe mạnh và an toàn.
+ Dễ dàng lắp đặt
+ Dễ dàng lắp đặt: tấm thạch cao có thể dễ dàng lắp ráp với khung thép,
khung gỗ hoặc có thể dễ dàng ghép vào tường bê-tông bằng một hợp chất
keo dính (Dri- wall Adhesive), đồng thời dễ dàng sửa chữa với những nơi
bị hư hỏng mà không phải thay toàn bộ tấm, giúp tiết kiệm thời gian cũng
như kinh phí.
+ Trọng lượng nhẹ: Trọng lượng tấm thạch cao chỉ vào khoảng 6.5-9.5kg/m2,
rất dễ dàng vận chuyển, xử lý hoặc lưu kho mà không cần thay đổi kết cấu.
2.2.3 Phân loại
Hiện nay các sản phẩm tấm thạch cao trên thị trường tùy theo đặc tính và
21
công dụng thường được phân chia theo các nhóm sau:
− Tấm tiêu chuẩn.
Đây là sản phẩm đạt các thông số tiêu chuẩn, đa chức năng, phù hợp với
việc lắp đặt nhanh đơn giản cho những nơi đòi hỏi mức vừa phải về khả năng chống
cháy, cách âm dùng để trang trí, hoàn thiện trần nhà, tường, vách ngăn với thời
gian thi công nhanh, ít tốn kém, đem lại tính thẩm mỹ cao cho công trình.
− Tấm chức năng, gồm có: Tấm chống ẩm, chống cháy, tiêu âm, và tấm chịu
lực.
+ Thạch cao chịu nước (hay chống ẩm) và chống cháy:
(cid:131) Được làm bằng bột thạch cao trộn lẫn với thủy tinh để tạo đặc tính chống
cháy. Giấy bao thạch cao được thiết kế để cách nhiệt từ 1 đến 3 giờ.
(cid:131) Dùng để lắp đặt tại các khu vực có yêu cầu ngăn cháy như: lối thoát
hiểm, nhà kho, nhà hát, khu vực thoát hiểm và phòng lưu trữ dữ liệu,
thông tin, v.v… Dùng để bao phủ bên ngoài cấu trúc khung thép nhằm
ngăn chặn sự biến dạng của cấu trúc này trong trường hợp hỏa hoạn.
+ Thạch cao cách âm (hay tiêu âm):
(cid:131) Sản phẩm được sản xuất dựa trên công nghệ đặc biệt với lớp giấy phản
âm Glass Matt và cấu trúc lỗ hổng tròn. Mức độ cách âm của vách và
trần thạch cao phụ thuộc vào chiều dày tấm cũng như số lớp lắp đặt cho
vách và trần. Khả năng tiêu âm lên đến hơn 70%.
(cid:131) Những sản phẩm này thích hợp cho các không gian như chiếu bóng,
phòng sinh hoạt, phòng ngủ, phòng hội họp… và cả những căn hộ tiếp
xúc trực tiếp tiếng ồn, công trình gần đường giao thông có yêu cầu cao
về vật liệu cách âm.
− Các loại tấm trang trí, gồm có: Tấm tiêu chuẩn phủ PVC, tấm tiêu chuẩn phủ
lụa trắng.
Tuy nhiên, hiện nay người dân, các nhà thiết kế, kiến trúc sư... chưa hiểu hết
các tính năng trong xây dựng của thạch cao. Người tiêu dùng Việt Nam chỉ xem
thạch cao là sản phẩm dùng làm khung trần là chính, họ không biết rằng thạch cao
22
còn dùng để trang trí nội thất, làm vách ngăn, chống cháy, chống ồn, giảm tải
trọng cho các công trình cao ốc... Do đó hiệu quả sử dụng vật liệu nhẹ thạch cao vẫn
còn nhiều hạn chế.
2.3 Khái quát đặc điểm khách hàng và hệ thống phân phối
Do vật liệu nhẹ thạch cao là sản phẩm thuộc ngành hàng công nghiệp nên
khách hàng là những đối tượng khác với ngành hàng tiêu dùng, tập trung nhiều
vào khách hàng không trực tiếp thụ hưởng sản phẩm như các nhà thầu, đội nhóm
thi công, kĩ sư xây dựng, chủ đầu tư, v.v… Các khách hàng này có thể mua hàng
thông qua các kênh phân phối sản phẩm như:
− Các cửa hàng trực thuộc công ty: là các cửa hàng thuộc quyền sở hữu của
công ty chịu trách nhiệm phân phối hàng của công ty.
− Các trung tâm phân phối: là những đại lý có đủ năng lực tài chính, tiêu thụ
mạnh hàng hóa của công ty và đáp ứng đủ chỉ tiêu doanh số do công ty đề ra.
− Đại lý phân phối: là những cửa hàng, đại lý bán lẻ vật liệu xây dựng.
Các tập đoàn lớn trên thế giới mới bước đầu thâm nhập vào thị trường Việt
Nam, do đó bên cạnh việc xây dựng chính sách bán hàng cho hệ thống công ty, các
tập đoàn này có nhu cầu rất lớn trong việc tìm kiếm các công ty uy tín trong nước để
phân phối sản phẩm thông qua các cửa hàng, đại lý phân phối lâu năm của họ.
Theo dự báo về nhu cầu thực tế, thị trường tấm thạch caovẫn tăng trưởng
ở mức cao, vẫn phải nhập khẩu tấm. Do đó lực tác động trong thương lượng của
người mua chỉ ở mức cao do các hoạt động cạnh tranh giữa các nhà phân phối và
sẽ thấp vào các mùa cao điểm do thiếu hàng. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn tùy
thuộc rất nhiều vào khả năng điều phối của các nhà sản xuất đối với hệ thống phân
phối và thái độ của các nhà phân phối. Cùng với việc phát triển và chuyên nghiệp
hóa của các nhà phân phối, việc cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối tấm thạch cao
sẽ tiếp tục gay gắt.
Mặc dù ngày càng xuất hiện nhiều các sản phẩm thay thế như tấm kim loại,
fiber- cement, calcium silicat, magnesium… tuy nhiên giá cả, chất lượng và ứng
dụng của các sản phẩm này vẫn chưa thay thế được tấm thạch cao ở quy mô lớn. Nếu
xem xét trên thị trường thế giới thì tấm thạch cao vẫn là vật liệu chủ đạo trong tương
23
lai gần.
Tóm tắt chương2
Trong chương 2 này, tác giả giới thiệu khái quát về thị trường tấm thạch cao
tại Việt Nam với các nội dung chủ yếu sau:
− Các nhà sản xuất thạch cao chủ yếu ở Việt Nam hiện nay đó là Tập đoàn Saint
– Gobain (Pháp), Tập đoàn Lafarge (Pháp), Công ty Cổ phần Công nghiệp
Vĩnh Tường và một số nhà sản xuất xuất khác như Công ty Huy An, …
− Giới thiệu về chất lượng, đặc tính, chức năng của tấm thạch cao và các loại
tấm thạch cao trên thị trường hiện nay.
− Giới thiệu về đặc điểm khách hàng: Do vật liệu nhẹ thạch cao là sản phẩm
thuộc ngành hàng công nghiệp nên khách hàng là những đối tượng khác
với ngành hàng tiêu dùng, tập trung nhiều vào khách hàng không trực tiếp
thụ hưởng sản phẩm như các nhà thầu, đội nhóm thi công, kĩ sư xây dựng,
chủ đầu tư, v.v…
24
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu ứng dụng để
xây dựng và đánh giá các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
mô hình lý thuyết đã đề ra. Chương này bao gồm 5 phần chính, (1) thiết kế nghiên
cứu, (2) xây dựng thang đo, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) giới thiệu nghiên cứu
chính thức và (5) giới thiệu mô hình hồi quy tuyến tính
3.1 Qui trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu Đo lường ảnh hưởng của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng của khách hàng
Mô hình nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Xây dựng thang đo (Thang đo Likert 5 mức độ)
Chọn mẫu
Nghiên cứu định tính (In-depth Interview) Phỏng vấn sâu với nhóm khoảng 10 người
Nghiên cứu định lượng Bảng câu hỏi, n = 400
Phân tích dữ liệu
(Cronbach’s Alpha, EFA, Phân tích hồi qui)
25
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp: định tính và định
lượng.
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu (In-depth Interview) với một nhóm khoảng 10
người, lứa tuổi từ 18 trở lên, đang sử dụng tấm thạch cao Gyproc của công ty Cổ phần
Công nghiệp Vĩnh Tường. Nghiên cứu này được thực hiện tại TP.HCM trong tháng
09/2010.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện để đánh giá về độ tin cậy và giá trị của
các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với người tiêu dùng tại Việt Nam.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng
câu hỏi chi tiết. Mẫu cho nghiên cứu định lượng này có kích thước mẫu là 400 và được
chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu này được tiến hành vào tháng
9/2010 tại TP.HCM.
3.3 Xây dựng thang đo
Thang đo dùng để đo lường các yếu tố trong nghiên cứu này được xây dựng
dựa trên việc kế thừa thang đo của tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
và các tài liệu nghiên cứu của các tác giả đã đề cập:
(1) Đầu tư thương hiệu – (Đ.TU)
(2) Độ rõ ràng – (R.RANG)
(3) Độ nhất quán – (N.QUAN)
(4) Độ tin cậy – (T.CAY)
(5) Chất lượng cảm nhận – (C.LUONG)
(6) Rủi ro cảm nhận – (R.RO)
(7) Chi phí tiết kiệm thông tin– (T.TIN)
(8) Xu hướng tiêu dùng – ký hiệu là (T.DUNG)
Các biến trong mô hình nghiên cứu chủ yếu được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ
26
1: Hoàn toàn phản đối
2: Phản đối
3: Không có ý kiến
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
3.2.1 Thang đo “Đầu tư thương hiệu”
Theo Klein & Leffler, 1981, đầu tư thương hiệu của một công ty có hiệu quả
hay không được đánh giá chủ yếu dựa trên mức độ người tiêu dùng cảm nhận như thế
nào về thương hiệu đó thông qua logo quảng cáo, tài trợ cho các hoạt động xã hội …
Ngoài ra, Tulin Erdem & Joffre Swait, 1998, đã đưa thêm yếu tố cho rằng
người tiêu dùng nhận thức được rằng công ty đầu tư công nghệ cao trong quá trình
sản xuất sản phẩm cũng làm tăng sự tin cậy của người tiêu dùng đối với thương hiệu
đó, qua đó làm tăng xu hướng tiêu dùng của họ đối với thương hiệu. Có ba biến quan
sát được dùng để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ Đ.TU1 đến Đ.TU3
Bảng 3.1: Thang đo “Đầu tư thương hiệu”
Ký hiệu biến Câu hỏi
Đ.TU1 Công ty CP CN Vĩnh Tường đầu tư rất nhiều
tiền cho quảng cáo
Đ.TU2 Công ty CP CN Vĩnh Tường đầu tư nhiều tiền
cho cộng đồng hằng năm
Đ.TU3 Công ty CP CN Vĩnh Tường tiên phong trong
việc sử dụng công nghệ để cung cấp sản phẩm
tốt hơn
3.2.2 Thang đo “Độ rõ ràng”
Độ rõ ràng của một thương hiệu được đo lường bằng bốn biến quan sát, ký hiệu
từ R.RANG1 đến R.RANG4 (bảng 3.2). Theo Tulin Erdem & Joffre Swait, 1998, độ
rõ ràng đề cập đến sự rõ ràng của những thông tin quảng bá cho thương hiệu mà từ đó
27
người tiêu dùng có thể nhận biết được biểu tượng, các thuộc tính của thương hiệu cũng
như phân biệt được thương hiệu đó với các thương hiệu khác cùng một tập cạnh tranh.
Bảng 3.2: “Thang đo sự rõ ràng”
Ký hiệu biến Câu hỏi
R.RANG1 Tôi biết Công ty CP CN Vĩnh Tường biểu tượng cho điều gì
R.RANG2 Tôi dễ dàng nhận biết đuợc những gì mà Công ty CP CN
Vĩnh Tường muốn quảng bá cho khách hàng
R.RANG3 Công ty CP CN Vĩnh Tường cung cấp thông tin về các sản
phẩm của mình cho khách hàng rất rõ ràng
R.RANG4 Nói đến Công ty CP CN Vĩnh Tường là tôi hình dung ngay
tính rõ ràng trong quảng bá về sản phẩm của họ
3.2.3 Thang đo “Độ nhất quán”
Độ nhất quán của một thương hiệu có nghĩa là mức độ mà mỗi một thành phần
tiếp thị hỗn hợp phản ánh toàn bộ khuynh hướng trong một thời gian dài.
Ví dụ như khẩu hiệu của hệ thống siêu thị Coopmart là “Coopmart bạn của mọi
nhà” đã không thay đổi trong suốt nhiều năm liền. Tương tự, the British retailer
Harvey Nicholas đã duy trì phong cách của nó trong một thời gian dài (Ind, 1993). Độ
nhất quán cũng đề cập đến sự ổn định ( sự thay đổi thấp) của thuộc tính thương hiệu
trong một thời gian dài ( “ Mercedes-Benz luôn luôn cung cấp những xe hơi chất
lượng cao”).
Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho rằng đối với yếu tố độ nhất quán của
một thương hiệu thì người tiêu dùng quan tâm đến sự nhất quán trong quảng cáo, chất
lượng sản phẩm, sự phù hợp giữa chất lượng sản phẩm với những quảng bá của
thương hiệu. Vì vậy thang đo yếu tố độ nhất quán sẽ gồm 4 biến, ký hiệu từ N.QUAN1
đến N.QUAN4
28
Bảng 3.3: Thang đo “Độ nhất quán “
Ký hiệu biến Câu hỏi
N.QUAN1 Những quảng bá của Công ty CP CN Vĩnh Tường đến khách
hàng là rất nhất quán
N.QUAN2 Chất lượng sản phẩm tấm thạch cao của Công ty CP CN
Vĩnh Tường là nhất quán trong nhiều năm qua
N.QUAN3 Sản phẩm của Công ty CP CN Vĩnh Tường hoàn toàn phù
hợp với những gì họ đã quảng bá với khách hàng
N.QUAN4 Nói đến Công ty CP CN Vĩnh Tường là tôi hình dung ngay
tính nhất quán trong quảng bá sản phẩm của họ
3.2.4 Thang đo “Độ tin cậy”
Độ tin cậy của một thương hiệu được người tiêu dùng đánh giá qua việc thông
tin về sản phẩm của thương hiệu đó được quảng bá có phù hợp với thuộc tính của sản
phẩm mà thương hiệu đó cung cấp hay không (Tirole, 1990). Kết quả nghiên cứu định
tính cũng cho thấy điều đó. Vì vậy mà thang đo yếu tố độ tin cậy sẽ gồm 03 biến, ký
hiệu từ T.CAY1 đến T.CAY3
Bảng 3.4: Thang đo “Độ tin cậy”
Ký hiệu biến Câu hỏi
T.CAY1 Công ty CP CN Vĩnh Tường luôn cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm mà họ đã hứa
T.CAY2 Tôi luôn tin tưởng những gì mà Công ty CP
CN Vĩnh Tường quảng bá về sản phẩm của họ
T.CAY3 Công ty CP CN Vĩnh Tường không quảng bá
những gì mà họ không thực hiện được
29
3.2.5 Thang đo “Chất lượng cảm nhận”
Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với một thương hiệu được đo
lường dựa vào mức độ nhận biết của người tiêu dùng về vị trí của sản phẩm đó trên thị
trường các sản phẩm cùng loại (Erdem & Swait, 1998). Thang đo chất lượng cảm nhận
bao gồm 3 biến quan sát ký hiệu từ C.LUONG1 đến C.LUONG3 được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 3.5: Thang đo “Chất lượng cảm nhận”
Ký hiệu biến Câu hỏi
C.LUONG1 Chất lượng sản phẩm của Công ty CP CN Vĩnh
Tường là rất cao
C.LUONG2 Thương hiệu này nổi tiếng trên thị trường
C.LUONG3 Nếu đánh giá về chất lượng tấm thạch cao, tôi
xếp sản phẩm của Công ty CP CN Vĩnh Tường
ở vị trí số 1
3.2.6 Thang đo “Rủi ro cảm nhận”
Người tiêu dùng không thể biết tốt hơn công ty về chất lượng sản phẩm mà
công ty cung cấp (thông tin bất cân xứng) và họ cũng không thể đánh giá một cách
chính xác chất lượng sản phẩm (thông tin không hoàn hảo). Vì vậy người tiêu dùng có
thể nghi ngờ về các thuộc tính của sản phẩm sau khi thu thập thông tin về sản phẩm.
Điều này dẫn đến rủi ro cảm nhận của khách hàng về thuộc tính của sản phẩm
(Robertson, Zienski, & Ward, 1984).
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, đối với sản phẩm tấm thạch cao người
tiêu dùng quan tâm đến các yếu tố sau: mức độ quen thuộc của thương hiệu, mức độ
nhận biết thông tin về thương hiệu của người tiêu dùng và khả năng cung cấp sản
phẩm của thương hiệu. Vì thế thang đo rủi ro cảm nhận bao gồm 5 biến quan sát, ký
hiệu từ R.RO1 đến R.RO5.
30
Bảng 3.6: Thang đo “Rủi ro cảm nhận”
Ký hiệu biến Câu hỏi
R.RO1 Tôi cảm thấy mình quen thuộc với thương hiệu này
R.RO2 Tôi đã từng nghe qua thương hiệu này
R.RO3 Tôi không cần tìm kiếm nhiều thông tin khi quyết định
mua sản phẩm tấm thạch cao của Công ty CP CN Vĩnh
Tường
R.RO4 Công ty CP CN Vĩnh Tường luôn cố gắng để cung cấp sản
phẩm tốt hơn đến khách hàng
R.RO5 Công ty CP CN Vĩnh Tường cung cấp những gì mà tôi
muốn và họ luôn cố gắng để đáp ứng điều đó tốt hơn
3.2.7 Thang đo “Chi phí tìm kiếm thông tin”
Chi phí tìm kiếm thông tin bao gồm sự tiêu phí về thời gian, tiền bạc, những
chi phí về tâm lý, … mà người tiêu dùng phải gánh chịu khi mua sản phẩm do rủi ro
cảm nhận về sản phẩm đó cao (Shugan, 1980). Do đó nếu chi phí tập hợp thông tin
càng thấp thì lợi ích mà người tiêu dùng thu được sẽ tăng, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến xu hướng tiêu dùng.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng, người tiêu dùng chú ý nhiều đến
thông tin mà một thương hiệu cung cấp giúp họ mua sản phẩm một cách dễ dàng. Vì
vậy biến quan sát cho thang đo chi phí tìm kiếm thông tin ký hiệu là T.TIN
Bảng 3.7: Thang đo “Chi phí tìm kiếm thông tin”
Ký hiệu biến Câu hỏi
T.TIN Tôi biết Công ty CP CN Vĩnh Tường mang lại cho tôi
cái gì, điều đó giúp tôi tiết kiệm thời gian đi mua sắm
31
3.2.8 Thang đo “Xu hướng tiêu dùng”
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu có thể được đo lường bằng 2 cách: theo thái
độ và theo hành vi (Ajzen & Fishbein, 1980). Nghiên cứu này sử dụng cách đo lường
theo hướng thái độ. Bốn biến quan sát được dùng để đo lường khái niệm này, ký hiệu
từ T.DUNG1 đến T.DUNG4. Các biến quan sát này dựa theo thang đo của Erdem &
Swait, 1998.
3.8 Thang đo “Xu hướng tiêu dùng
Ký hiệu biến Câu hỏi
T.DUNG1 Tôi tin rằng tôi là khách hàng trung thành của Công ty CP CN
Vĩnh Tường
T.DUNG2 Công ty CP CN Vĩnh Tường là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
khi sử dụng tấm thạch cao
T.DUNG3 Tôi thường xuyên mua các sản phẩm của Công ty CP CN
Vĩnh Tường
T.DUNG4 Tôi sẽ không mua một loại tấm thạch cao nào khác nếu sản
phẩm của Công ty CP CN Vĩnh Tường có mặt ở cửa hàng
3.4 Đánh giá thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Hay nói
cách khác đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai lệch: sai lệch hệ thống và sai lệch ngẫu
nhiên. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt độ tin cậy,
nghĩa là cho cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
(internal consistency) thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng
(item-total correlation):
− Theo De Vellis, 1991 mức ý nghĩa của hệ số Cronbach Alpha như sau:
+ α nhỏ hơn 0.60: Không thể chấp nhận
+ α = 0.60 – 0.65: Không mong muốn
32
+ α = 0.65 – 0.70: Tạm chấp nhận
+ α = 0.70 – 0.80: Tin cậy đáng kể
+ α = 0.80 – 0.90: Rất tốt
+ α lớn hơn 0.90: Tuyệt vời
− Hệ số tương quan biến tổng:
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của 01 biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng 01 thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương
quan của biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally & Burnstein,
1994, các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ bị
loại khỏi thang đo.
Độ giá trị hội tụ (convergent validity) và độ phân biệt (discriminant validity)
của thang đo được đánh giá thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(exploratory factor analysis). Các tiêu chuẩn và tham số thống kê trong phân tích nhân
tố khám phá bao gồm:
Các biến định lượng trong nghiên cứu này được đo lường bằng thang đo
khoảng cách (interval scale). Kích thước mẫu phải đủ lớn tuỳ thuộc vào phương pháp
ước lượng sử dụng. Kế thừa từ các nghiên cứu trước đây cho rằng kích thước mẫu tối
thiểu là 5 mẫu cho một tham số cần ước lượng (Bollen, 1989). Nghiên cứu này chọn
kích thước mẫu n=358.
Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua trị
thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO phải đủ lớn ( giữa 0.5
và 1) nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng - Nguyễn Chu Mộng Ngọc,
2003), còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
hợp với các dữ liệu.
− Xác định số lượng nhân tố:
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, chỉ có những nhân
tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, những nhân
tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Gaoson, 2003) bởi vì những nhân
33
tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biên
gốc, vì sau khi chuẩn hoá mỗi biến gốc có phương sai là 1.
Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): Tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
− Độ giá trị hội tụ:
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các
nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg,
2002).
− Độ giá trị phân biệt:
Để đạt độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn hoặc
bằng 0.3 (Jabnoun & ctg, 2003).
− Phương sai trích hệ số sử dụng trong thang đo:
Vì mục đích kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy
hồi qui mô hình tiếp theo nên phương pháp trích yếu tố principal component với phép
quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp
này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình ( nếu có).
3.5 Giới thiệu nghiên cứu chính thức
3.4.1 Mẫu
Mẫu trong nghiên cứu này được lấy theo phương pháp thuận tiện (phi xác xuất)
với thuộc tính kiểm soát là hình thức đơn vị hoạt động..
Địa bàn lấy mẫu là thị trường TP.HCM, đối tượng chọn mẫu là các khách hàng
thuộc các công ty, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng đã mua tấm thạch cao của Công ty
cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
Kích thước mẫu: nghiên cứu này lựa chọn kích thước mẫu là n = 358. Để đạt
được kích thước mẫu nói trên, 400 bảng câu hỏi đã được gởi đi phỏng vấn.
34
3.4.2 Hồi quy tuyến tính
3.4.2.1 Mô hình hồi qui
Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định, chúng tôi sẽ tiến
hành chạy hồi quy tuyến tính theo mô hình:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 +β5X5 + β6X6 + β7X7 + ε
Trong đó:
+ Y: Xu hướng tiêu dùng đối với tấm thạch cao Vĩnh Tường
+ X1 – X7: Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng
+ β0 - β7: Hằng số và các hệ số hồi qui
+ ε: Sai số
3.4.2.2 Kiểm định vi phạm giả thuyết OLS
Thông thường chúng ta không biết trước được mô hình sau khi phân tích hồi
quy có thích hợp hay không. Mô hình chưa thể kết luận là tốt nếu chưa kiểm định việc
vi phạm các giả thuyết OLS để ước lượng các hệ số hồi qui là không thiên lệch, nhất
quán và hiệu quả nhất.
− Hiện tượng đa cộng tuyến:
Đa cộng tuyến là một hiện tượng trong đó các biến độc lập có tương quan chặt
chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình
những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách ảnh hưởng của từng biến một. Đối với
hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF ( Variance inflation factor)
hoặc độ chấp nhận (Tolerance) được sử dụng. Khi VIF tăng thì phương sai của hệ số
hồi qui cũng tăng theo. VIF <=10 nghĩa là các biến độc lập không có tương quan tuyến
tính với nhau, hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả.
35
− Phương sai của sai số thay đổi:
Trong mô hình hồi qui tốt, các số hạng sai số uI có phân phối giống nhau với trị
như nhau. Phương sai thay đổi là hiện tượng
trung bình bằng 0 và phương sai σ2
phương sai của các số hạng này không giống nhau (có nghĩa là phân tán không như
nhau). Khi phương sai của các sai số thay đổi, mô hình nghiên cứu sẽ không còn hiệu
quả khi kiểm định giả thuyết, các kiểm định t và F không còn tin cậy. Đồ thị phần dư
student hoá và giá trị dự đoán (hay lý thuyết) chuẩn hóa phản ánh sự khác biệt phương
sai của sai số thực của các quan sát. Nếu độ lớn của phần dư student hóa tăng hoặc
giảm theo giá trị dự đoán thì có khả năng giả thuyết phương sai không đổi bị vi phạm.
− Tương quan chuỗi (tự tương quan):
Tương quan chuỗi (hay còn gọi là tự tương quan) thường xuất hiện nhiều ở bộ
dữ liệu chuỗi thời gian, trong đó các số hạng sai số cho các thời đoạn không quá cách
xa có thể tương quan. Đây là một dạng vi phạm các giả thuyết cơ bản về số hạng
nhiễu. Hệ quả khi bỏ qua sự tự tương quan là các dự báo và ước lượng vẫn không
thiên lệch và nhất quán, nhưng không hiệu quả. Kiểm định Durbin-Watson là kiểm
định phổ biến nhất cho tương quan chuỗi bậc nhất.
Sau khi kiểm tra kết quả cho thấy các giả thuyết OLS không bị vi phạm thì có
thể kết luận là ước lượng các hệ số hồi qui là không thiên lệch, nhất quán và hiệu quả.
Các kết luận rút ra từ phân tích hồi qui là đáng tin cậy.
Kết quả của mô hình sẽ giúp chúng ta xác định được mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến xu hướng tiêu dùng của sản phẩm. Yếu tố nào có hệ số β càng lớn thì mức
độ ảnh hưởng càng cao.
Tóm tắt chương 3
Để “Đo lường ảnh hưởng của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng
của khác hàng” tác giả thực hiện thông qua 2 bước: Nghiên cứu định tính để khám
phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên
cứu và nghiên cứu định lượng được thực hiện để đánh giá về độ tin cậy và giá trị của
các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với người tiêu dùng tại Việt Nam.
36
Kế thừa thang đo của tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, tác giả
xây dựng thang đo Liker 5 mức độ cho 8 biến quan sát: Đầu tư thương hiệu, Độ rõ
ràng, Độ nhất quán, Độ tin cậy, Chất lượng cảm nhận, rủi ro cảm nhận, Chi phí tìm
kiếm thông tin và Xu hường tiêu dùng.
Đồng thời trong chương này, tác giả xin gới thiệu mẫu nghiên cứu, mô hình hồi
quy và kiểm định việc vi phạm các giả thuyết OLS để ước lượng các hệ số hồi qui là
không thiên lệch, nhất quán và hiệu quả nhất.
37
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Mục đích của
chương 4 này trình bày kết quả kiểm nghiệm các mô hình thang đo và mô hình nghiên
cứu cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Nội dung của chương này gồm 3
phần chính, (1) trình bày kết quả mẫu thu được, (2) kết quả kiểm định thang đo lường,
(3) kết quả của phần kiểm nghiệm mô hình cũng như các giả thuyết.
4.1 Mẫu thu được
Tổng số bảng câu hỏi phát đi là 400 bảng
Số bảng câu hỏi thu về được: 380 bảng (tỷ lệ hồi đáp 95%)
Sau khi kiểm tra, có 22 bảng câu hỏi không đạt yêu cầu bị loại ra (chủ yếu do
điền thiếu thông tin và trả lời không trung thực). Kích thước mẫu dùng để xử lý và
phân tích là 358. Một số thông tin về các bảng câu hỏi thu như sau:
4.1.1 Về công trình sử dụng tấm thạch cao của Công ty CP CN Vĩnh Tường
Nhìn chung, các cao ốc văn phòng vẫn dẫn đầu về việc sử dụng tấm thạch cao
với tỷ lệ là 29.9%, tiếp theo đó là loại nhà cấp 2 - nhà đúc lầu (chiếm tỷ lệ 21.5%), các
công trình dạng khác (có thể kể là siêu thị, nhà kho,…) chiếm tỷ lệ 17.7%, loại nhà
cấp 1 chiếm tỷ lệ 11.2%, hệ thống nhà xưởng chiếm tỷ lệ 10.6%, sau cùng là loại nhà
cấp 3 - nhà trệt hay lên gác (chiếm tỷ lệ 9.1%).
Bảng 4.1: Phân bổ mẫu thu được theo công trình sử dụng tấm thạch cao của
Công ty CP CN Vĩnh Tường
STT Tiêu chí Tần số (người) Tần suất (%)
Loại nhà cấp 1 (biệt thự) 1 40 11.2
Loại nhà cấp 2 (nhà đúc lầu) 2 77 21.5
Loại nhà cấp 3 (nhà trệt hay lên gác) 3 33 9.1
4 Cao ốc, văn phòng 107 29.9
5 Hệ thống nhà xưởng 38 10.6
38
6 Khác 63 17.7
Tổng số 358 100
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo công trình sử dụng tấm thạch cao
Loại nhà cấp 1 (biệt thự); 40 ; 11%
Khác; 63 ; 18%
Loại nhà cấp 2 (nhà đúc lầu); 77 ; 22%
Hệ thống nhà xưởng; 38 ; 11%
Loại nhà cấp 3 (nhà trệt hay lên gác); 33 ; 9%
Cao ốc, văn phòng; 107 ; 29%
của Công ty CP CN Vĩnh Tường
4.1.2 Về tổ chức được phỏng vấn
− Về hình thức đơn vị hoạt động
Theo kết quả khảo sát cho thấy, hình thức đội nhóm thi công công trình chiếm
tỷ lệ cao đạt 28.1%, kế tiếp là các doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ 27.8%, các công
ty xây dựng theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ lệ 17.8%, hình thức
khác chiếm tỷ lệ 9%, công ty cổ phần chiếm tỷ lệ 8.2%, công ty Nhà nước chiếm tỷ lệ
7.3%, và các công ty liên doanh chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1.8%.
Điều này cho thấy việc thi công và đảm trách công trình sản phẩm thạch cao
chủ yếu được các đội nhóm với quy mô nhỏ và vừa thực hiện. Các công ty lớn ít khi tự
mình quyết định tất cả các công đoạn mà sẽ giao cho từng nhóm thi công hoặc các nhà
thầu nhỏ chọn mua vật liệu theo những tiêu chuẩn nhất định.
39
Bảng 4.2: Phân bổ mẫu thu được theo hình thức đơn vị hoạt động
STT Tiêu chí Tần số (người) Tần suất (%)
1 Công ty TNHH 64 17.8
2 Công ty cổ phần 29 8.2
3 Công ty Nhà nước 26 7.3
4 Công ty liên doanh 6 1.8
5 Doanh nghiệp tư nhân 100 27.8
6 Đội, nhóm thi công công trình 101 28.1
7 Khác 32 9.0
Tổng số 358 100
Khác, 32 , 9%
Công ty T NHH, 64 , 18%
Công ty cổ phần, 29 , 8%
Đội, nhóm thi công công trình, 101 , 28%
Công ty Nhà nước, 26 , 7%
Công ty liên doanh, 6 , 2%
Doanh nghiệp tư nhân, 100 , 28%
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo hình thức đơn vị hoạt động
40
− Về đối tượng quyết định mua hàng
Kết quả khảo sát cho thấy việc quyết định mua hàng phụ thuộc lớn vào bộ phận
mua hàng của các công ty hay các tổ chức (chiếm tỷ lệ 36.0%), kế tiếp là do ý kiến của
khách hàng yêu cầu mà thông thường là khi chọn lựa các loại kiểu dáng của tấm trang
trí hay một số đặc tính phù hợp cho từng vị trí xây dựng (chiếm tỷ lệ 33.2%), ngoài ra
ý kiến quyết định còn phụ thuộc khá nhiều vào chính bản thân người đi mua (chiếm tỷ
lệ 23.0%), cuối cùng là các đối tượng khác (ví dụ như tư vấn thiết kế chỉ định cho
ngườiđi mua) chiếm tỷ lệ nhỏ vào khoảng 7.8%.
Bảng 4.3: Phân bổ mẫu thu được theo đối tượng quyết định mua hàng
STT Tiêu chí Tần số (người) Tần suất (%)
1 Bộ phận mua hàng của công ty/tổ chức 129 36.0
2 Người đi mua là người quyết định 82 23.0
3 Do khách hàng yêu cầu 119 33.2
4 Khác 28 7.8
Tổng số 358 100
Khác; 28 ; 8%
Bộ phận mua hàng của công ty/tổ chức; 129 ; 36%
Do khách hàng yêu cầu; 119 ; 33%
Người đi mua là người quyết định; 82 ; 23%
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo đối tượng quyết định mua hàng
41
4.1.3 Về đối tượng được phỏng vấn
Trong các đối tượng được phỏng vấn, chiếm tỷ lệ cao nhất là các thành viên
trong đội thi công với tỷ lệ 41.7%, kế đến là nhân viên thuộc bộ phận mua hàng của
các công ty với tỷ lệ là 28.1%, các đối tượng giữ chức vụ lãnh đạo trưởng, phó các bộ
phận chiếm tỷ lệ 19.0% và một số vị trí khác trong công ty chiếm tỷ lệ nhỏ vào
khoảng 11.2%.
Bảng 4.4: Phân bổ mẫu thu được theo đối tượng được phỏng vấn
STT Tiêu chí Tần số (người) Tần suất (%)
1 Lãnh đạo, trưởng, phó các bộ phận 68 19.0
2 Nhân viên thuộc bộ phận mua hàng 101 28.1
3 Thành viên trong đội thi công 149 41.7
4 Khác 40 11.2
Tổng số 358 100
Khác; 40; 11%
Lãnh đạo, trưởng, phó các bộ phận; 68; 19%
Thành viên trong đội thi công; 149; 42%
Nhân viên thuộc bộ phận mua hàng; 101; 28%
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tỷ lệ mẫu thu được theo đối tượng được phỏng vấn
42
4.2 Đánh giá thang đo
Như đã trình bày trong chương 2, các thang đo trong nghiên cứu này được đánh
giá thông qua hai phương pháp, hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Dựa vào tiêu chuẩn trên, các thang đo của nghiên cứu đã được đánh giá như
sau:
4.2.1 Thang đo “Đầu tư thương hiệu”
Thành phần “ Đầu tư thương hiệu” có hệ số Cronbach Alpha là 0.831 và các hệ
số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, thấp nhất là biến Đ.TU1 với giá trị là 0.667
và cao nhất là biến Đ.TU2 với giá trị là 0.727. Do đó 3 biến D.TU1, D.TU2 và D.TU3
được sử dụng để phân tích EFA.
Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo “Đầu tư thương hiệu”
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Giá trị Alpha
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
Đ.TU1 7,1592 1,624 0,667 0,79
Đ.TU2 7,3743 1,669 0,727 0,732
Đ.TU3 7,1983 1,638 0,679 0,777
Alpha = 0,831
Phân tích EFA của thang đo “ Đầu tư thương hiệu” với hệ số KMO là 0.718, rút
được 1 yếu tố tại eigenvalue là 2,246; tổng phương sai trích được là 74,877% và trọng
số của các yếu tố đều nằm trong khoảng cho phép, trọng số nhỏ nhất là 0,851 (Đ.TU1).
43
Bảng 4.6: Kết quả EFA của thang đo “Đầu tư thương hiệu”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,851 Đ.TU1
0,886 Đ.TU2
0,859 Đ.TU3
Hệ số KMO 0,718
Phương sai trích 74,877%
Eigenvalue 2,246
Kết luận: Thang đo “Đầu tư thương hiệu” được đo lường bằng 3 biến quan sát
Đ.TU1, Đ.TU2, Đ.TU3.
4.2.2 Thang đo “Độ rõ ràng”
Thành phần “Độ rõ ràng” có hệ số Cronbach Alpha là 0,822 và hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0,3; thấp nhất là biến R.RANG1 với giá trị là 0,562 và cao
nhất là biến R.RANG2 với giá trị là 0,720. Do đó cả 4 biến R.RANG1, R.RANG2,
R.RANG3, R.RANG4 được sử dụng để phân tích EFA
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo “Độ rõ ràng”
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Giá trị Alpha
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến - tổng nếu loại biến
R.RANG1 11,5223 0,562 0,819 3,180
R.RANG2 11,3352 0,720 0,741 2,991
R.RANG3 11,2570 0,702 0,754 3,267
R.RANG4 11,4134 0,616 0,789 3,285
Alpha = 0,822
Phân tích EFA của thang đo “ Độ rõ ràng” với hệ số KMO là 0,791, rút được 1
yếu tố tại eigenvalue là 2,637; tổng phương sai trích được là 65,913% và trọng số của
các yếu tố là rất cao, trọng số nhỏ nhất là 0,739 (R.RANG1)
44
Bảng 4.8: Kết quả EFA của thang đo “ Độ rõ ràng”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,739 R.RANG1
0,860 R.RANG2
0,851 R.RANG3
0,791 R.RANG4
Hệ số KMO 0,791
Phương sai trích 65,913%
Eigenvalue 2,637
Kết luận: thang đo “Độ rõ ràng” được đo lường bằng 04 biến quan sát
R.RANG1, R.RANG2, R.RANG3 và R.RANG4.
4.2.3 Thang đo “Độ nhất quán”
Thành phần “ Độ nhất quán” có hệ số Cronbach Alpha là 0,386 với bốn biến
quan sát là N.QUAN1, N.QUAN2, N.QUAN3, N.QUAN4, trong đó biến quan sát
N.QUAN1 có Cronbach Alpha if item deleted là 0,814. Như vậy biến quan sát
N.QUAN1 phải bị loại khỏi mô hình. Sau khi loại N.QUAN1, thì hệ số Cronbach
Alpha là 0,814 và hệ số tương quan biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,3;
thấp nhất là biến N.QUAN2 với giá trị là 0,643.
Bảng 4.9: Cronbach Alpha của thang đo “ Độ nhất quán”
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Giá trị Alpha
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
N.QUAN2 7,4790 0,643 0,767 1,450
N.QUAN3 7,5238 0,668 0,742 1,475
N.QUAN4 7,6134 0,686 0,723 1,333
Alpha = 0,814
45
Phân tích EFA của thang đo “ Độ nhất quán” với hệ số KMO là 0,714, rút được
1 yếu tố tại eigenvalue là 2,188; tổng phương sai trích được là 72,928% và trọng số
của các yếu tố là rất cao, trọng số nhỏ nhất là 0,839 (N.QUAN2).
Bảng 4.10: Kết quả EFA của thang đo “Độ nhất quán”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,839 N.QUAN2
0,856 N.QUAN3
0,867 N.QUAN4
Hệ số KMO 0,714
Phương sai trích 72,928%
Eigenvalue 2,2188
Kết luận: Thang đo “Độ nhất quán” được đo lường bằng 3 biến quan sát
N.QUAN2, N.QUAN3 và N.QUAN4.
4.2.4 Thang đo “Độ tin cậy”
Thành phần “Độ tin cậy” có hệ số Cronbach Alpha la 0,850 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,3; thấp nhất là biến T.CAY1 với giá
trị là 0,653. Do vậy cả 3 biến T.CAY1, T.CAY2 và T.CAY3 được sử dụng để phân
tích EFA
Bảng 4.11: Cronbach Alpha của thang đo “Độ tin cậy”
Biến Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Giá trị Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
T.CAY1 7,6369 0,653 0,837 1,985
T.CAY2 7,5503 0,744 0,749 1,738
T.CAY3 7,5726 0,737 0,757 1,752
Alpha = 0,850
46
Phân tích EFA của thang đo “ Độ tin cậy” với hệ số KMO là 0,714, rút được 1
yếu tố tại eigenvalue là 2,288; tổng phương sai trích được là 76,252% và trọng số của
các yếu tố là rất cao, trọng số nhỏ nhất là 0,837 (T.CAY1).
Bảng 4.12: Kết quả EFA của thang đo “Độ tin cậy”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,837 T.CAY1
0,893 T.CAY2
0,889 T.CAY3
Hệ số KMO 0,714
Phương sai trích 76,252%
Eigenvalue 2,288
Kết luận: Thang đo “Độ tin cậy” được đo lường bằng 3 biến quan sát T.CAY1,
T.CAY2, T.CAY3.
4.2.5 Thang đo “Chất lượng cảm nhận”
Thành phần “ Chất lượng cảm nhận” có hệ số Cronbach Alpha la 0,844 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,3; thấp nhất là biến
C.LUONG2 với giá trị là 0,673. Do vậy cả 3 biến C.LUONG1, C.LUONG2 và
C.LUONG3 được sử dụng để phân tích EFA
Bảng 4.13: Cronbach Alpha của thang đo “Chất lượng cảm nhận”
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Giá trị Alpha
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến - tổng nếu loại biến
C.LUONG1 7,3352 2,195 0,766 0,735
C.LUONG2 7,1676 2,162 0,673 0,819
C.LUONG3 7,6704 2,054 0,699 0,795
Alpha = 0,844
47
Phân tích EFA của thang đo “ Chất lượng cảm nhận” với hệ số KMO là 0,714,
rút được 1 yếu tố tại eigenvalue là 2,297; tổng phương sai trích được là 76,551% và
trọng số của các yếu tố là rất cao, trọng số nhỏ nhất là 0,852 (C.LUONG2).
Bảng 4.1: Kết quả EFA của thang đo “Chất lượng cảm nhận”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,904 C.LUONG1
0,852 C.LUONG2
0,869 C.LUONG3
Hệ số KMO 0,714
Phương sai trích 76,551%
Eigenvalue 2,297
Kết luận: Thang đo “Chất lượng cảm nhận” được đo lường bằng 3 biến quan sát
C.LUONG1, C.LUONG2, C.LUONG3.
4.2.6 Thang đo “Rủi ro cảm nhận”
Thang đo “ Rủi ro cảm nhận” có hệ số Cronbach Alpha la 0,869 và hệ số tương
quan biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,3; thấp nhất là biến R.RO5 với giá
trị là 0,647. Do vậy cả 5 biến R.RO1, R.RO2, R.RO3, R.RO4 và R.RO5 được sử dụng
để phân tích EFA.
Bảng 4.15: Cronbach Alpha của thang đo “Rủi ro cảm nhận”
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Giá trị Alpha
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến - tổng nếu loại biến
R.RO1 8,8824 5,672 0,715 0,833
R.RO2 9,0504 5,981 0,698 0,838
R.RO3 8,7255 5,593 0,716 0,833
R.RO4 8,8179 5,998 0,683 0,841
R.RO5 8,5910 6,029 0,640 0,851
Alpha = 0,867
48
Phân tích EFA của thang đo “ Rủi ro cảm nhận” với hệ số KMO là 0,844, rút
được 1 yếu tố tại eigenvalue là 3,285; tổng phương sai trích được là 65,695% và trọng
số của các yếu tố là rất cao, trọng số nhỏ nhất là 0,772 (R.RO5).
Bảng 4.16: Kết quả EFA của thang đo “Rủi ro cảm nhận”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,829 R.RO1
0,816 R.RO2
0,827 R.RO3
0,803 R.RO4
0,767 R.RO5
Hệ số KMO 0,844
Phương sai trích 65,417%
Eigenvalue 3,271
Kết luận: Thang đo “Rủi ro cảm nhận” được đo lường bằng 5 biến quan sát
R.RO1, R.RO2, R.RO3, R.RO4, R.RO5.
4.2.7 Thang đo “Chi phí tìm kiếm thông tin”
Vì nghiên cứu này xem biến quan sát “Chi phí tìm kiếm thông tin” như là một
biến độc lập ảnh hưởng lên biến phụ thuộc “Xu hướng tiêu dùng”, nên không cần kiểm
định thang đo cho biến độc lập này.
4.2.8 Thang đo “Xu hướng tiêu dùng”
Thành phần “Xu hướng tiêu dùng” có hệ số Cronbach Alpha la 0,926 và hệ số
tương quan biến tổng của các biến còn lại đều lớn hơn 0,3; thấp nhất là biến
T.DUNG4 với giá trị là 0,779. Do vậy, cả 4 biến T.DUNG1, T.DUNG2, T.DUNG3 và
T.DUNG4 được sử dụng để phân tích EFA.
49
Bảng 4.17: Cronbach Alpha của thang đo “Xu hướng tiêu dùng ”
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Giá trị Alpha
sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến - tổng nếu loại biến
T.DUNG1 10,1425 6,246 0,843 0,899
T.DUNG2 10,1536 6,220 0,870 0,891
T.DUNG3 10,0615 6,024 0,829 0,903
T.DUNG4 10,3687 6,009 0,779 0,922
Alpha = 0,926
Phân tích EFA của thang đo “ Xu hướng tiêu dùng” với hệ số KMO là 0,857,
rút được 1 yếu tố tại eigenvalue là 3,289; tổng phương sai trích được là 82,223% và
trọng số của các yếu tố là rất cao, trọng số nhỏ nhất là 0,873 (T.DUNG4).
Bảng 4.18: Kết quả EFA của thang đo “Xu hướng tiêu dùng”
Biến quan sát Yếu tố 1
0,915 T.DUNG1
0,931 T.DUNG2
0,907 T.DUNG3
0,873 T.DUNG4
Hệ số KMO 0,857
Phương sai trích 82,223%
Eigenvalue 3,289
Kết luận: Thang đo “Xu hướng tiêu dùng” được đo lường bằng 4 biến quan sát
T.DUNG1, T.DUNG2, T.DUNG3, T.DUNG4.
4.3 Mô hình hồi qui tuyến tính
Sau khi kiểm định các thang đo, dữ liệu đã được tính toán để phục vụ cho việc
chạy hồi qui với biến phụ thuộc là “Xu hướng tiêu dùng thương hiệu” và các biến độc
50
lập là (1) Đầu tư thương hiệu, (2) Độ rõ ràng, (3) Độ nhất quán, (4) Độ tin cậy, (5)
Chất lượng cảm nhận, (6) Rủi ro cảm nhận, (7) Chi phí tìm kiếnm thông tin.
Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy mô hình hồi qui là giá trị trung bình
của các biến quan sát đã qua kiểm định.
4.3.1 Phân tích tương quan
Ma trận tương quan giữa các nhân tố cho thấy, xu hướng tiêu dùng đối với
thương hiệu có tương quan tuyến tính chặt với các biến độc lập. Sự tương quan có ý
nghĩa giữa các biến độc lập với nhau sẽ được chú ý để kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến.
r.rang
t.cay
d.tu
t.tin
r.ro
r.rang
n.quan **
c.luong **
t.dung **
1
**
**
**
**
n.quan
,469**
1
**
**
**
**
**
**
c.luong
,582**
,464**
1
**
**
**
**
**
t.dung
,510**
,461**
,766**
1
**
**
**
**
t.cay
**
**
**
,580**
,551**
,763**
,711**
1
d.tu
**
**
,563**
,445**
,794**
,726**
,696**
1
t.tin
**
-,506**
-,402**
-,627**
-,723**
-,638**
-,607**
1
r.ro
-,623**
-,504**
-,788**
-,760**
-,750**
-,730**
,705**
1
**.
Tuong quan dat muc y nghia 1%
(Nguồn: trích từ số liệu khảo sát tập hợp trong phần mềm SPS S13.0)
Bảng 4.19: Ma trận tương quan giữa các nhân tố
4.3.2 Phân tích hồi qui
Phân tích hồi qui tuyến tính bội được dùng để kiểm định mô hình thông qua
phần mềm SPSS 13, thủ tục chọn biến là chọn từng bước (enter).
* Kiểm định giả thuyết H1: Đầu tư thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia
tăng (hoặc giảm) sự tin cậy của khách hàng đối với thương hiệu đó:
(1) “Sự tin cậy” = β0 + β1 “Đầu tư thương hiệu” + ε
Với giả thuyết H0: β1 = 0
51
H1: β1 ≠ 0: Sự tin cậy của người tiêu dùng đối với thương hiệu
phụ thuộc vào mức độ thương hiệu đó đầu tư cho quảng cáo, phân phối, các hoạt
động xã hội….
Bảng 4.20: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Đầu tư thương hiệu và Sự tin cậy
Model Summaryb
Change Statistics
F
R Square Change
Change df1
Model 1
R Square ,584
Adjusted R Square ,582
Std. Error of the Estimate ,56812
R ,796a
,584 333,759
df2 1 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,777
a.
Predictors: (Constant), d.tu
b.
Dependent Variable: t.cay
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) d.tu
Unstandardized Coefficients B ,748 ,735
Std. Error ,148 ,040
7,644 18,269
,000 ,000
,696
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: t.cay
Cột Sig.F change, cho thấy hệ số hồi qui của biến đưa vào đều khác 0 xét về
mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết H0 bị bác bỏ và chỉ số thể hiện sự phù hợp của mô hình R2 = 0,582, điều đó có nghĩa là đầu tư thương hiệu ảnh hưởng đến sự
tin cậy của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó, ta có phương trình:
“Sự tin cậy thương hiệu” = 0,696 “Đầu tư thương hiệu” + ε
Với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, đời sống của người
dân cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao. Chính vì vậy mà việc thiết kế không
gian sống trong ngành xây dựng và kiến trúc đòi hỏi tính thẩm mỹ và đa dạng hơn,
nhiều vật liệu mới ra đời nhằm đáp ứng được ngày một tối ưu hơn nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng. Ngày nay công ty sử dụng nhiều nguồn lực cho thương hiệu của họ để
đảm bảo lời hứa của họ được thực hiện, bên cạnh đó, tất cả các mẫu quảng cáo đều
được thực hiện rất công phu khiến người xem rất ấn tượng. Và điều gì gây ấn tượng
cho người ta, người ta sẽ nhớ rất lâu và khi có nhu cầu thì người tiêu dùng sẽ nghĩ
ngay đến những nhãn hiệu đã ghi được dấu ấn trong trí não họ. Mặc dù có thể sự đầu
52
tư vào các mẫu quảng cảo chưa đủ để khiến người tiêu dùng mua sản phẩm nhưng nó
đã góp phần giúp người tiêu dùng nhận biết nhãn hiệu, qua đó tạo sự tin cậy của họ đối
với nhãn hiệu đó. Một ví dụ minh họa điển hình là trường hợp của mỹ phẩm Debon,
Debon thành công rực rỡ nhờ đầu tư vào thương hiệu một các hợp lý và có hiệu quả
mà cụ thể là các mẫu quảng cáo của Debon rất hấp dẫn, ngoài ra Debon còn có các
hoạt động như tổ chức các cuộc thi trang điểm, tài trợ cho các gameshow trên truyền
hình,… Chính từ những hoạt động đó mà nhãn hiệu Debon đã trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng và rất được tin cậy. Kết quả là hiện nay Debon đã trở thành một
thương hiệu hàng hiệu rất nổi tiếng trên thị trường.
* Kiểm định giả thuyết H2: Đầu tư thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng
(hoặc giảm) sự rõ ràng của một thương hiệu đối với khách hàng.
(2) “Sự rõ ràng” = β0 + β2 “Đầu tư thương hiệu” + ε
Với giả thuyết H0: β2 = 0
H1: β2 ≠ 0: Sự rõ ràng của thông tin mà thương hiệu muốn
truyền đạt đến người tiêu dùng phụ thuộc vào mức độ mà thương hiệu đó đầu tư
cho quảng cáo, phân phối, các hoạt động xã hội….
Change Statistics
F
R Square Change
Change df1
Model 1
R Square ,417
Adjusted R Square ,415
Std. Error of the Estimate ,47812
df2 1 356
,417 165,096
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,687
R ,663a
a.
Predictors: (Constant), d.tu
Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Đầu tư thương hiệu và Sự rõ ràng
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant d.tu
Unstandardized Coefficients B ,679 ,528
Std. Error ,151 ,041
t 12,455 12,849
,000 ,000
,563
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: r.rang
53
Cột Sig.F change, cho thấy hệ số hồi qui của biến đưa vào đều khác 0 xét về
mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết H0 bị bác bỏ và chỉ số thể hiện sự phù hợp của mô hình R2 = 0,415, điều đó có nghĩa là đầu tư thương hiệu ảnh hưởng đến sự
rõ ràng của thông tin mà thương hiệu đó truyền đạt đến người tiêu dùng, ta có phương
trình:
“Sự rõ ràng” = 0,563 “Đầu tư thương hiệu” + ε
Có thể thấy được rằng, bất kỳ thông tin nào nếu không rõ ràng sẽ chỉ gây nhiễu
loạn cho người nhận, thậm chí có thể gây phản cảm và ngược lại nếu thông tin mà
được cung cấp cho người nhận một cách rõ ràng thì có thể tạo ra được ấn tượng tốt cho
người nhận.
Mọi thương hiệu thành công đều phải trải qua hai thời kỳ: đột phá và củng cố.
Để tiến lên từ không có gì và trở thành một thương hiệu danh tiếng toàn cầu, một
thương hiệu cần phải đột phá để tạo thành và sau đó cũng cố địa vị đã đạt được đó. Để
trở thành một thương hiệu hàng đầu trong một chủng loại sản phẩm, thương hiệu đó
phải cung ứng được một cái gì mới mẻ, đủ quan trọng để chi phối quan hệ công luận
và những lời truyền miệng.
Như vậy, đầu tư thương hiệu một cách hợp lý và hiệu quả làm tăng sự rõ ràng
của thông tin mà thương hiệu muốn truyền bá đến với người tiêu dùng, qua đó gia tăng
sự nhận biết của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó.
* Kiểm định giả thuyết H3: Đầu tư thương hiệu tăng (hoặc giảm) sẽ làm gia tăng
(hoặc giảm) sự nhất quán của một thương hiệu đối với khách hàng.
(3) “Sự nhất quán” = β0 + β3 “Đầu tư thương hiệu” + ε
Với giả thuyết H0: β3 = 0
H1: β3 ≠ 0: Sự nhất quán của thông tin mà thương hiệu muốn
truyền đạt đến người tiêu dùng phụ thuộc vào mức độ mà thương hiệu đó đầu tư
cho quảng cáo, phân phối, các hoạt động xã hội….
54
Change Statistics
Model 1
R ,445a
R Square ,198
Adjusted R Square ,196
Std. Error of the Estimate ,66233
R Square Change ,198
F Change 88,085
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,684
a.
Predictors: (Constant), d.tu
Bảng 4.22: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Đầu tư thương hiệu và Sự nhất quán
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
t
Sig.
Model 1
(Constant) d.tu
Unstandardized Coefficients B ,833 ,234
Std. Error ,209 ,057
8,763 9,385
,000 ,000
,245
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: n.quan
Cột Sig.F change, cho thấy hệ số hồi qui của biến đưa vào đều khác 0 xét về
mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết H0 bị bác bỏ tuy nhiên chỉ số thể hiện sự phù hợp của mô hình R2 = 0,196 là quá thấp nên ta chỉ có thể xác định được là biến “
Đầu tư thương hiệu” và biến “ Sự nhất quán “ có mối quan hệ nhân quả tuyến tính,
chứ không dùng để dự báo mức gia tăng của biến này theo biến kia.
Như vậy, trong mô hình nghiên cứu này thì biến “ Đầu tư thương hiệu” không
thể dự báo sự tăng lên hay giảm xuống của biến “Sự nhất quán”.
* Kiểm định giả thuyết H4: Sự tin cậy đối với thông tin thương hiệu tăng (hoặc giảm)
sẽ làm gia tăng (hoặc giảm) chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu
đó.
(4) “Chất lượng cảm nhận” = β0 + β4 “Sự tin cậy” + ε
Với giả thuyết H0: β4 = 0
H1: β4 ≠ 0: Chất lượng cảm nhận của một thương hiệu phụ
thuộc vào sự tin cậy của khách hàng đối với thương hiệu đó
55
Bảng 4.23: Kết quả phân tích hồi qui giữa 2 biến Chất lượng cảm nhận và Sự tin cậy
Model Summaryb
Change Statistics
F
R Square Change
Model 1
Std. Error of the Estimate ,45610
Change df1 1
,381 494,477
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,686
R ,563a
R Square ,381
Adjusted R Square ,380
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: c.luong
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant t.cay
Unstandardized Coefficients B ,566 ,425
Std. Error ,143 ,037
t 3,966 22,237
,000 ,000
,363
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: c.luong
Cột Sig.F change, cho thấy hệ số hồi qui của biến đưa vào đều khác 0 xét về
mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết H0 bị bác bỏ tuy nhiên chỉ số thể hiện sự phù hợp của mô hình R2 = 0,380 là thấp nên ta chỉ có thể xác định được là biến “ Sự
tin cậy” và biến “ Chất lượng cảm nhận “ có mối quan hệ nhân quả tuyến tính, chứ
không dùng để dự báo mức gia tăng của biến này theo biến kia.
Tuy nhiên việc độ thích hợp của mô hình không cao ngoài lý do dữ liệu của mô
hình nghiên cứu đều là dạng dữ liệu chéo nên đã làm giảm độ thích hợp của mô hình,
ngoài ra, lý do thứ hai là chỉ dùng duy nhất một biến để giải thích trong khi có thể còn
có lý do khác tác động đến “Chất lượng cảm nhận” ngoài “Sự tin cậy”.
Ta đã biết rằng “Chất lượng cảm nhận” là sự cảm nhận của người tiêu dùng về
chất lượng toàn diện của một nhãn hiệu sản phẩm. Chính vì là cảm nhận nên tùy thuộc
vào cá tính, nhu cầu và sở thích riêng của mỗi cá nhân. Vì vậy thông tin mà thương
hiệu truyền đạt đến người tiêu dùng phải thỏa mãn được cảm nhận chủ quan đó. Muốn
vậy luồng thông tin đó phải đáng tin cậy nghĩa là quảng bá những gì mà thương hiệu
thực hiện được, phải rõ ràng và thông tin truyền bá đúng những gì mà sản phẩm của
thương hiệu sẽ mang đến cho người tiêu dùng, phải nhất quán nghĩa là các thông tin về
các thuộc tính sản phẩm ổn định trong một thời gian dài.
56
Tiến hành kiểm tra lập luận trên bằng cách chạy mô hình hồi qui cho từng biến
“Sự rõ ràng” và “Sự nhất quán” với biến phụ thuộc là “Chất lượng cảm nhận” (giả = 0,237 “Sự rõ ràng”; R2 thuyết H5 và H6), ta đều thu được kết quả là R2 rất thấp (R2
= 0,113”Sự nhất quán”). Ngược lại, khi chạy hồi qui cho cả 3 biến “Sự tin cậy”, “Sự
rõ ràng” và “Sự nhất quán” với biến phụ thuộc là “Chất lượng cảm nhận” thì kết quả
thu được cho thấy R2 = 0,608 là tương đối cao, tuy nhiên kiểm định t cho hệ số β của
biến “Sự nhất quán” có sig >0.05
Bảng 4.24: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Sự tin cậy, Sự rõ ràng, Sự nhất quán
với Chất lượng cảm nhận.
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) t.cay r.rang n.quan
Unstandardized Coefficients B ,076 ,684 ,252 ,019
Std. Error ,169 ,048 ,051 ,039
t ,453 14,316 4,955 ,485
,651 ,000 ,000 ,628
,632 ,207 ,020
,564 ,632 ,663
1,773 1,583 1,508
a.
Dependent Variable: c.luong
Thực tế tấm thạch cao mới xâm nhập mạnh mẽ vào đời sống của người dân
Việt Nam chưa lâu, nên tính nhất quán trong thông tin mà các thương hiệu cung cấp
đến người tiêu dùng chưa được họ nhận thức một cách triệt để. Vì vậy mà trong
nghiên cứu này yếu tố “Sự nhất quán” được đánh giá không cao. Nhưng để kết luận có
nên loại biến này ra khỏi mô hình hay không, ta sẽ tiến hành kiểm định cho các giả
thuyết tiếp theo.
Phương trình đề nghị như sau:
“Chất lượng cảm nhận” = 0,632” Sự tin cậy” + 0,207” Sự rõ ràng” + ε
Tiến hành kiểm định với giả thuyết H7, H8, H9 cũng cho thấy sự ảnh hưởng
của cả 3 biến “Sự tin cậy”, “Sự rõ ràng” và “Sự nhất quán” lên biến “ Rủi ro cảm nhậ”.
Ta đã biết là xuất phát từ thông tin không hoàn hảo và bất cân xứng của thị
trường làm cho người tiêu dùng không chắc chắn về thuộc tính của sản phẩm. Từ đó
nảy sinh ra tình trạng nghi ngờ của ngừơi tiêu dùng đối với các thuộc tính của thương
hiệu. Do đó muốn làm giảm rủi ro cảm nhận bởi người tiêu dùng đối với thương hiệu
57
thì thương hiệu đó phải truyền đạt thông tin đáng tin cậy, rõ ràng và nhất quán. Thông
tin mà Công ty CP CN Vĩnh Tường truyền đạt đến người tiêu dùng rất đáng tin cậy, rõ
ràng và nhất quán. Đáng tin cậy vì thương hiệu này đã tồn tại gần 20 năm mà vẫn được
người tiêu dùng ưa chuộng điều đó đồng nghĩa là nó cung cấp các sản phẩm như
những gì mà nó đã hứa về thuộc tính của sản phẩm. Thứ hai, các thông tin rất rõ ràng,
ngay cả trong tên thương hiệu đã nói lên điều đó. Thứ ba, là thương hiệu này vẫn trung
thành với các giá trị truyền thống của nó nghĩa là sự nhất quán của nó rất cao. Như vậy
thông tin mà Công ty CP CN Vĩnh Tường cung cấp đến cho người tiêu dùng rất đáng
tin cậy, rõ ràng và nhất quán, điều đó đồng nghĩa với việc người tiêu dùng khi mua sản
phẩm tấm thạch cao của Vĩnh Tường có rủi ro mua phải sản phẩm không như thương
hiệu này quảng bá là rất thấp.
Bảng 4.25: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Sự tin cậy, Sự rõ ràng, Sự nhất quán
Change Statistics
F
R Square Change
Model 1
R ,787a
R Square ,620
Adjusted R Square ,617
Std. Error of the Estimate ,36835
Change df1 df2 3 354
,620 192,459
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,741
a.
Predictors: (Constant), t.cay, n.quan, r.rang
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan r.rang t.cay
Unstandardized Coefficients B 5,396 -,060 -,274 -,508
Std. Error ,141 ,032 ,042 ,040
t 38,247 -1,836 -6,457 -12,728
,000 ,067 ,000 ,000
-,074 -,266 -,555
,663 ,632 ,564
1,508 1,583 1,773
với Rủi ro cảm nhận.
Kiểm định t cho thấy các hệ số β của hai biến “Sự tin cậy” và “Sự rõ ràng” có sig < 0.05, có ý nghĩa về mặt thống kê. Độ phù hợp của mô hình là R2 = 0,617 có
nghĩa là có 61,7% sự biến thiên của biến “Rủi ro cảm nhận” được giải thích bởi các
biến trong mô hình. Riêng biến “Sự nhất quán” có sig > 0.05 cho thấy về mặt thống kê
biến “Sự nhất quán” không ảnh hưởng đến biến “Rủi ro cảm nhận”. Ta sẽ tiếp tục
kiểm định sự tồn tại của biến này trong các kiểm định tiếp theo.
Phương trình đề nghị như sau:
58
“Rủi ro cảm nhận” = – 0,555 “Sự tin cậy “ – 0,266 “Sự rõ ràng” + ε
Tiếp tục tiến hành chạy hồi qui cho các giả thuyết H10, H11, H12 cũng cho
thấy sự ảnh hưởng của 3 biến “Sự tin cậy”, “Sự rõ ràng”, “Sự nhất quán” lên biến
“Chi phí tìm kiếm thông tin”. Lý giải cho trường hợp này cũng tương tự như giải thích
đối với các giả thuyết H7, H8, H9.
Bảng 4.26: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Sự tin cậy, Sự rõ ràng, Sự nhất quán
Change Statistics
F
Model 1
R ,760a
R Square ,535
Adjusted R Square ,530
Std. Error of the Estimate ,56611
R Square Change ,535
Change df1 3 90,867
df2 354
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,700
a.
Predictors: (Constant), t.cay, n.quan, r.rang
với Chi phí tìm kiếm thông tin.
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan r.rang t.cay
t 26,375 -,630 -3,944 -9,503
,000 ,529 ,000 ,000
-,031 -,198 -,506
,963 ,932 ,964
1,108 1,183 1,173
Unstandardized Coefficients B 2,719 -,031 -,257 -,583
Std. Error ,217 ,050 ,065 ,061
a.
Dependent Variable: t.tin
Phương trình đề nghị như sau:
“Chí phí tìm kiếm thông tin” = - 0.506 “Sự tin cậy” - 0.198 “ Sự rõ ràng” + ε
Tiếp tục kiểm định với các giả thuyết H13, H14, H15 thì cho thấy cả 3 biến “
Chất lượng cảm nhận”, “Rủi ro cảm nhận” và “ Chi phí tìm kiếm thông tin” đều ảnh
hưởng lên biến “Xu hướng tiêu dùng”.
Bảng 4.27: Kết quả phân tích hồi qui giữa 4 biến Chất lượng cảm nhận, Rủi ro cảm
nhận, chí phí tìm kiếm thông tin và Xu hướng tiêu dùng.
59
Model Summaryb
Change Statistics
F
R Square Change
Model 1
R R Square ,701
,837a
Adjusted R Square ,698
Std. Error of the Estimate ,44747
Change df1 3
,701 276,692
df2 354
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,763
a.
Predictors: (Constant), r.ro, t.tin, c.luong
b.
Dependent Variable: t.dung
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) c.luong t.tin r.ro
Unstandardized Coefficients B 2,312 ,441 -,345 -,323
Std. Error ,335 ,055 ,045 ,072
t 9,876 7,949 -7,654 -4,493
,000 ,000 ,000 ,000
,381 -,318 -,236
,968 ,990 ,906
1,147 1,042 1,270
a.
Dependent Variable: t.dung
Tất cả các hệ số hồi qui của các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%, và độ phù hợp của mô hình là R2 = 0,698 có nghĩa là có 69,8%
sự biến thiên của biến “Xu hướng tiêu dùng” được giải thích bởi các biến trong mô
hình.
Phương trình cuối cùng như sau:
“Xu hướng tiêu dùng” = 0,381 “Chất lượng cảm nhận” – 0,318”Rủi ro cảm nhận” –
0,236 “Chi phí tìm kiếm thông tin” + ε
4.3.3 Kiểm định giả thuyết OLS
Thông thường chúng ta không biết trước được mô hình sau khi phân tích hồi
quy có thích hợp hay không. Mô hình chưa thể kết luận là tốt nếu chưa được kiểm
định việc vi phạm các giả thuyết OLS để ước lượng các hệ số hồi quy là không thiên
lệch, nhất quán và hiệu quả nhất.
4.3.3.1 Hiện tượng đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin rất giống nhau, và rất khó tách ảnh hưởng của từng biến một. Đối với hiện
tượng đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor) hoặc
60
độ chấp nhận (tolerarance) được sử dụng. Khi VIF tăng thì phương sai của hệ số hồi
quy cũng tăng theo. VIF ≤ 3 nghĩa là các biến độc lập không có tương quan tuyến tính
với nhau, hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả. Dựa vào
kết quả ở các bảng trên, VIF của các biến trong mô hình nghiên cứu đều < 3, như vậy
không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
4.3.3.2 Phương sai của sai số thay đổi
Trong mô hình hồi quy tốt, các số hạng sai số ui có phân phối giống nhau với trị trung bình bằng 0 và phương sai σ2 như nhau. Phương sai thay đổi là hiện tượng
phương sai của các số hạng này không giống nhau (có nghĩa là phân tán không như
nhau). Khi phương sai của các sai số thay đổi, mô hình nghiên cứu sẽ không còn hiệu
quả khi kiểm định giả thuyết, các kiểm định t và F không còn tin cậy. Đồ thị phần dư
student hóa và giá trị dự đoán (hay lý thuyết) chuẩn hóa phản ảnh sự khác biệt phương
sai của sai số thực của các quan sát. Nếu độ lớn của phần dư student hóa tăng hoặc
giảm theo giá trị dự đoán thì có khả năng giả thuyết phương sai không đổi bị vi phạm
Theo đồ thị mô tả đồ thị phần dư Student hóa và giá trị dự đoán, ta thấy phần
dư student hóa phân phối ngẫu nhiên. Như vậy, giả thuyết phương sai bằng nhau
không bị vi phạm.
4.3.3.3 Tương quan chuỗi (tự tương quan)
Tương quan chuỗi (hay còn gọi là tự tương quan) thường xuất hiện nhiều ở bộ
dữ liệu chuỗi thời gian, trong đó các số hạng sai số cho các thời đoạn không quá cách
xa có thể tương quan. Đây là một dạng vi phạm các giả thuyết cơ bản về số hạng
nhiễu. Hệ quả khi bỏ qua sự tự tương quan là các dự báo và ước lượng vẫn không
thiên lệch và nhất quán, nhưng không hiệu quả. Kiểm định Durbin-Watson là kiểm
định phổ biến nhất cho tương quan chuỗi bậc nhất. Như vậy, dựa vào các bảng ở trên
trị thống kê Durbin-Watson thường rơi vào khoảng gần bằng 2. Tra bảng các giá trị tới
hạn cho thống kê Durbin-Watson cho từng mô hình. Kết luận rút ra từ tính toán trên là
không có tự tương quan dương.
Tóm lại, các kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết OLS không bị vi phạm.
Do vậy, ước lượng các hệ số hồi quy là không thiên lệch, nhất quán và hiệu quả; các
kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là đáng tin cậy.
61
Từ các kết luận trên, sau khi phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến xu hướng tiêu dùng của khách hàng được trình bày như
sau:
0.632
SỰ TIN CẬY
Hình 4.1: Kết quả hồi qui của mô hình nghiên cứu
0.318
-0.555
-0.506
0.207
0.696
-0.266
SỰ RÕ RÀNG
0.563
-0.318
ĐẦU TƯ THƯƠNG HIỆU
RỦI RO CẢM NHẬN
XU HƯỚNG TIÊU DÙNG
-0.198
-0.236
CHI PHÍ TÌM KIẾM THÔNG TIN
CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
( Nguồn: trích từ số liệu khảo sát tập hợp trong phần mềm SPSS 13.0)
Kết quả này có thể được giải thích như sau:
- Đầu tư thương hiệu ảnh hưởng mạnh đến Độ tin cậy, Độ rõ ràng của một
thương hiệu. Điều này được lý giải là khi một thương hiệu đầu tư nhiều nguồn lực cho
các hoạt động quảng cáo, phân phối, chiêu thị… làm cho thông tin về thương hiệu
được truyền đạt đến khách hàng trở nên rõ ràng và được tin tưởng nhiều hơn. Chúng ta
đã được nghe nói rằng khách hàng là người cộng sự, khách hàng là nhà điều hành cao
cấp, khách hàng là thượng đế, và khách hàng là những con bướm vờn hoa, họ đến với
những nơi mời gọi hấp dẫn hơn. Sự phản hồi từ khách hàng cho những thông tin mà
thương hiệu cung cấp cho họ có nghĩa là những món quà. Cuộc hậu tiếp thị tốt nhất là
phải đưa khách hàng tiêu dùng thương hiệu và giữ được khách hàng cho cả một đời.
Vì vậy đầu tư thương hiệu có hiệu quả sẽ làm cho sự mời gọi của thương hiệu rõ ràng
hơn và được tin cậy hơn .
- Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ rõ ràng của một thương hiệu với chất lượng
của thương hiệu đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, nếu thông tin được truyền đạt đến các
khách hàng rõ ràng và được tin cậy thì sẽ làm tăng nhận thức của khách hàng về chất
62
lượng của thương hiệu đó và ngược lại. Bỡi vì thông tin thị trường là thông tin không
hoàn hảo và không cân xứng nên khách hàng không thể nhận định chính xác năng lực
của một thương hiệu, họ chỉ dựa vào cảm tính thông qua các thông tin được thương
hiệu đó cung cấp. Một ví dụ điển hình cho trường hợp này ở những phòng mạch đông
người và sạch sẽ thì người ta sẽ cho rằng bác sĩ sẽ giỏi, nhân viên phục vụ tươm tất thì
họ sẽ giỏi chuyên môn. Như vậy đối với khách hàng chưa sử dụng sản phẩm thì thông
tin mà thương hiệu truyền đạt đến họ rất quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến nhận định
của họ về chất lượng sản phẩm cho dù họ chưa qua sử dụng.
- Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ rõ ràng lên rủi ro cảm nhận của khách hàng
là một mối quan hệ nghịch chiều, nghĩa là khách hàng nhận thấy thông tin mà thương
hiệu cung cấp rõ ràng và đáng tin cậy thì rũi ro có thể xảy ra trong quá trình thu thập
thông tin càng giảm xuống. Như vậy khi khách hàng liên kết các thông tin về các
thương hiệu cùng loại thì thông tin nào rõ ràng và đáng tin cậy hơn làm cho khách
hàng cảm thấy an tâm hơn về nhận định của họ tức là rủi ro cảm nhận thấp nhất sẽ làm
cho họ tiêu dùng sản phẩm của thương hiệu đó.
- Độ rõ ràng và độ tin cậy của một thương hiệu còn ảnh hưởng lên chi phí thông
tin mà khách hàng phải bỏ ra khi thu thập thông tin về một thương hiệu. Đây là một
ảnh hưởng nghịch chiều, tức là thông tin càng rõ ràng và đáng tin cậy thì chi phí thông
tin càng giảm xuống. Ví dụ một bà nội trợ đi mua sắm trong siêu thị, khi đứng giữa
một loạt các thương hiệu cùng loại bà ta phải chọn ra một thương hiệu để mua nó, thì
thương hiệu nào được bà ta tin cậy nhất bà ấy sẽ chọn cũng có nghĩa là bà ta sẽ chọn
thương hiệu nào không buộc bà ta phải tập hợp nhiều thông tin khi lựa chọn nó. Điều
đó giải thích ảnh hưởng mạnh của sự tin cậy lên chi phí thông tin phải bỏ ra của khách
hàng khi mua sản phẩm .
- Chất lượng cảm nhận là sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng toàn diện
hoặc tính ưu việt của một thương hiệu về mục đích sử dụng và so sánh với các thương
hiệu khác. Nó là sự cảm nhận và là sự thẩm định của mỗi khách hàng xem cái gì là
quan trọng theo tiêu chuẩn riêng của mỗi người, vì mỗi người đều có cá tính, nhu cầu
và sở thích riêng. Tại sao khách hàng lại tin rằng chất lượng của thương hiệu này cao
và chất lượng của thương hiệu kia thấp? Đó đều do các thông tin mà thương hiệu cung
cấp cho khách hàng. Một điều quan trọng là khi thương hiệu cam kết với khách hàng
về chất lượng như thế nào thì doanh nghiệp phải xem cái cam kết ấy như là sứ mệnh
63
mà họ phải thực hiện. Như vậy chất lượng cảm nhận bị chi phối bởi sự đầu tư thương
hiệu, độ rõ ràng và độ tin cậy của thông tin mà thương hiệu truyền đạt đến khách hàng.
Cuối cùng bản thân chất lượng cảm nhận lại là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến xu
hướng tiêu dùng của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách hàng cảm nhận chất
lượng của một thương hiệu này tốt hơn thương hiệu kia thì tất yếu là họ sẽ mua sản
phẩm của thương hiệu được đánh giá về chất lượng cao hơn.
- Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng là rủi ro cảm nhận bởi khách
hàng. Khi quyết định tiêu dùng một nhãn hiệu sản phẩm nào thì ảnh hưởng của các
liên kết thông tin về nhãn hiệu đó rất quan trọng, nếu khách hàng cảm thấy các liên kết
thông tin về nhãn hiệu sản phẩm đó rõ ràng và đáng tin cậy thì họ sẽ có xu hướng mua
sản phẩm đó. Điều này cũng đồng nghĩa là rủi ro cảm nhận về một nhãn hiệu sản phẩm
này của khách hàng thấp hơn một nhãn hiệu sản phẩm khác thì họ có xu hướng sẽ mua
nhãn hiệu sản phẩm có rủi ro cảm nhận thấp hơn .
- Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng là chi phí thông tin. Chi
phí thông tin là sự tiêu phí về thời gian, tiền bạc… mà khách hàng phải bỏ ra khi muốn
tiêu dùng một nhãn hiệu sản phẩm. Khách hàng sẽ có xu hướng mua nhãn hiệu sản
phẩm nào mà họ bỏ ra chi phí để tập hợp thông tin ít nhất . Tuy nhiên ảnh hưởng của
nhân tố này lên xu hướng tiêu dùng cũng không cao.
Kết quả mô hình hồi qui đã loại đi biến độc lập N.QUAN. Điều này có thể được
giải thích như sau thị trường tấm thạch cao ở thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường
phát triển và năng động, hơn nữa nó là một thị trường còn tương đối mới mẽ vì tấm
thạch cao mới chỉ được chú ý nhiều trong khoảng từ năm 2004 trở lại đây. Các sản
phẩm của nhập khẩu từ nước ngoài hiện đang chiếm thị phần tương đối lớn và thời
gian mà các nhãn hiệu này xâm nhập vào thị trường Việt Nam chỉ bắt đầu từ sau năm
1997, vẫn còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam. Thời gian các sản phẩm trần thạch
cao tiếp xúc với khách hàng chưa phải là lâu lắm mà khách hàng chỉ có thể đánh giá
độ nhất quán của một thương hiệu khi thương hiệu đó đã tồn tại trong nhận thức của
họ qua nhiều năm. Vì vậy mà trong mô hình nghiên cứu này, khái niệm Sự nhất quán
đuợc lược bỏ.
64
4.4 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu
4.4.1. Về hệ thống thang đo
Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy, sau khi đã được bổ sung và điều
chỉnh dựa trên nghiên cứu định tính, các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho
phép. Chỉ có thành phần sự nhất quán bị loại bỏ vì độ phù hợp của mô hình khi đưa
thành phần này vào quá thấp.
4.4.2. Về mô hình lý thuyết
Như là một tín hiệu về vị trí của sản phẩm, các giá trị đáng tin cậy có thể truyền
đạt đến các khách hàng về các thuộc tính của sản phẩm. Trong thị trường với thông tin
không hoàn hảo và bất cân xứng, thông tin được truyền đạt bởi một thương hiệu sẽ
không gia tăng bất kỳ giá trị nào nếu nó không đáng tin cậy. Vì vậy sự tin cậy là chìa
khóa chính trong việc tạo thành và quản trị tài sản thương hiệu.
Ngoài ra, trong hệ thống thông tin, xu hướng tiêu dùng nổi bật lên như là một
kết quả của giá trị thương hiệu ít hơn là như là một tiền đề của giá trị thương hiệu. Một
cách dặc biệt, nếu khách hàng có kinh nghiệm tiêu dùng sản phẩm, họ sẽ tiếp tục mua
trở lại. Nếu kinh nghiệm mua hàng nhất quán với cam kết về chất lượng của thương
hiệu, sự tin cậy của thương hiệu sẽ gia tăng. Điều này giảm rủi ro cảm nhận và chi phí
thông tin và làm tăng giá trị thương hiệu. Kết quả là gia tăng việc mua lặp lại, dẫn đến
sự tiêu dùng tiếp tục của khách hàng. Vì vậy, khi thói quen được thỏa mãn khách hàng
sẽ tiếp tục mua thương hiệu vì rủi ro cảm nhận và chi phí thông tin giảm đi kèm với
nhãn hiệu đó.
4.4.3. Mô hình đo lường
Kết quả của nghiên cứu này cũng gợi ý cho các nhà quản trị các thương hiệu có
liên quan đến vấn đề xây dựng, quảng bá và đánh giá thương hiệu là không thể đánh
giá giá trị hay ấn tượng một thương hiệu thông qua việc đo lường việc họ biết, nhớ hay
phản hồi thông tin mà họ tiếp nhận một cách chung chung mà giá trị một thương hiệu
phải được đo bằng một tập nhiều thang đo để đo lường các khái niệm thành phần có
liên hệ với nhau và chúng cùng tạo nên giá trị thương hiệu. Nếu không đánh giá giá trị
thương hiệu một cách có khoa học và nghiêm túc như vậy thì kết quả của việc đánh
giá có thể dẫn đến các kết quả lạc hướng.
65
Ngoài ra, từ những kết quả rút ra được từ mô hình nghiên cứu, các nhà quản trị
của Công ty CP CN Vĩnh Tường nên lưu ý một số điểm sau:
“ Tôi nghĩ quảng cáo như một đầu máy kéo cả đoàn tầu. Lấy đầu máy đi, đoàn
tầu chỉ chạy thêm được một quãng rồi cũng phải dừng lại.” (Pierre Ferrari – Coca –
Cola Foods). Quảng cáo là một phần rất quan trọng trong việc xây dựng và quảng bá
thương hiệu, một chương trình quảng cáo tích cực sẽ làm gia tăng mức độ nhận biết và
tin cậy của khách hàng đối với thương hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều này ảnh
hưởng rất lớn đến xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Nhìn chung Công ty CP CN
Vĩnh tường chưa thấy được ảnh hưởng của thông tin thương hiệu đến xu hướng tiêu
dùng của khách hàng do đó chưa thật sự quan tâm đến vấn đề truyền bá thông tin đến
người tiêu dùng, chưa tạo được ấn tượng đối với khách hàng. Do vậy, bên cạnh việc
xây dựng thương hiệu vững mạnh, Công ty cần có chiến lược truyền bá thông tin
thương hiệu đến khách hàng.
Thứ hai, ngoài việc chú ý đầu tư vào quảng cáo, các nhà quản trị cũng nên lưu ý
đến vấn đề cung cấp sản phẩm. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng, người tiêu
dùng đánh giá rất cao các thương hiệu chú ý đầu tư vào việc sử dụng công nghệ để
cung cấp sản phẩm tốt hơn. Bằng hình thức bán hàng giao hàng tận nơi rất có hiệu
quả. Vì vậy, những dịch vụ tiện lợi, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí vận chuyển
của hình thức bán hàng tận nhà vẫn luôn được hoan nghênh như từ xưa đến giờ. Mặt
khác với sự phát triển của Internet đã loại bỏ những e ngại về hình thức dịch vụ tận
nhà, đồng thời mở rộng khái niệm mua hàng ra khỏi những trải nghiệm cộng đồng
hoặc xã hội, hướng đến một kinh nghiệm riêng tư và cá nhân hơn.
Thứ ba, các nhà quản trị nên chú ý việc cung cấp thông tin về thương hiệu của
mình một cách đáng tin cậy, rõ ràng và nhất quán. Vì sao ở đây tác giả vẫn đề cập đến
sự nhất quán của thông tin cung cấp bởi thương hiệu đến người tiêu dùng. Như đã giải
thích ở trên vì thị trường tấm thạch cao ở Việt Nam mới phát triển trong thời gian gần
đây, cho nên các yếu tố cấu thành nên sự nhất quán ( vd: sự ổn định của các khẩu hiệu
quảng cáo) của một thương hiệu chưa được người tiêu dùng chú ý đến nhiều. Hơn nữa
trong mô hình định lượng mặc dù độ phù hợp khi đưa biến này vào là rất thấp nhưng
các kiểm định t vẫn cho thấy một mối liên hệ giữa nhân tố này với các nhân tố khác
trong mô hình. Vì thế các nhà quản trị cũng nên chú ý đến yếu tố này trong các chiến
66
lược tiếp thị của mình. Một luồng thông tin vừa đáng tin cậy, rõ ràng và nhất quán sẽ
làm tăng sự nhận biết của người tiêu dùng về giá trị thương hiệu.
Thứ tư, các nhà quản trị nên chú ý đến cảm nhận của người tiêu dùng về chất
lượng của thương hiệu. Theo như Aaker và Jacobson đã khảo sát được ảnh hưởng của
chất lượng cảm nhận lên giá trị thương hiệu như sau:
− Ảnh hưởng đến thị phần. Nếu các yếu tố khác là không đổi thì chất lượng
thấy được càng cao thì thị phần của thương hiệu càng lớn.
− Ảnh hưởng đến giá bán, chất lượng thấy được càng cao thì càng dễ nâng giá
bán.
− Ảnh hưởng đến khả năng kiếm lời, chất lượng thấy được càng cao thì càng
bớt tốn chi phí giữ chân khách hàng và bớt áp lực cạnh tranh, do đó cải
thiện tỉ lệ ROI.
Do đó, chất lượng cảm nhận là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ
chiến lược kinh doanh nào của doanh nghiệp.
Thứ năm, khi thương hiệu cung cấp thông tin đáng tin cậy, rõ ràng và nhất quán
thì sẽ làm giảm rủi ro cảm nhận và chi phí tìm kiếm thông tin cho người tiêu dùng kết
quả sẽ làm tăng xu hướng tiêu dùng của họ.
Tóm tắt chương 4
Trong chương này đã tiến hành được các công việc như sau:
Thứ nhất là kiểm định thang đo các yếu tố xuất hiện trong mô hình nghiên cứu
bằng phương pháp độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quả cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu và sẵn sàng cho các nghiên cứu
định lượng.
Thứ hai là chạy hồi qui mô hình với phân tích hồi qui tuyến tính bội thông qua
phần mềm SPSS 13, thủ tục chọn biến là chọn từng bước (enter) và tiến hành phân
tích kết quả.
67
Thứ ba, kiểm định việc vi phạm các giả thuyết OLS để ước lượng các hệ số hồi
qui là không thiên lệch, nhất quán và hiệu quả nhất ở các nội dung: Hiện tượng đa
cộng tuyến, Phương sai của sai số thay đổi và sử dụng Kiểm định Durbin-Watson để
kiểm định tương quan chuổi.
68
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG CỦA
THÔNG TIN THƯƠNG HIỆU LÊN XU HƯƠNG
TIÊU DÙNG TẤM THẠCH CAO CỦA CÔNG TY
CP CN VĨNH TƯỜNG
5.1 Mục tiêu của giải pháp
Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết
yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu như
không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương
hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm. Kết quả nghiên cứu trên
một lần nữa đã khẳng định tác động của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng
của khách hàng. Chính vì vậy, trong chương này tác giả xin được đề xuất một số giải
pháp nhằm giúp công ty CP CN Vĩnh Tường nâng cao tác động của thông tin thương
hiệu lên xu hướng tiêu dùng tấm thạch cao của công ty mình để đạt mục tiêu không
ngừng phát triển để đứng vững trên thị trường, phát triển thị phần để củng cố vị thế
đồng thời tăng uy tín công ty trên thị trường và mục đích cuối cùng là tạo doanh thu và
lợi nhuận, để tiếp tục phát triển duy trì ổn định vững chắc trong nền kinh tế thị trường
đầy cạnh tranh như hiện nay.
5.2 Một số giải pháp nâng cao tác động của thông tin thương hiệu lên xu hướng
tấm thạch cao của công ty CP CN Vĩnh Tường
5.2.1 Đầu tư thương hiệu
Theo Klein & Leffler, 1981, đầu tư thương hiệu của một công ty có hiệu quả
hay không được đánh giá chủ yếu dựa trên mức độ người tiêu dùng cảm nhận như thế
nào về thương hiệu đó thông qua logo quảng cáo, tài trợ cho các hoạt động xã hội …
Ngoài ra, Tulin Erdem & Joffre Swait, 1998, đã đưa thêm yếu tố cho rằng
người tiêu dùng nhận thức được rằng công ty đầu tư công nghệ cao trong quá trình
sản xuất sản phẩm cũng làm tăng sự tin cậy của người tiêu dùng đối với thương hiệu
đó.
Theo kết quả khảo sát đầu tư thương hiệu có vai trò quan trọng trong việc tạo
nên sự sự tin cậy của khách hàng, mức độ ảnh hưởng của đầu tư thương hiệu đến sự
69
tin cậy của khách hàng là rất lớn, hệ số β = 0.696. Công ty càng chú trọng đầu tư
thương hiệu thì càng tạo được sự tin tưởng của khách hàng và ảnh hưởng rất tốt đến
quyết định chọn mua ản phẩm của khách hàng.
Bên cạnh đó, có thể thấy được rằng, bất kỳ thông tin nào nếu không rõ ràng sẽ
chỉ gây nhiễu loạn cho người nhận, thậm chí có thể gây phản cảm và ngược lại nếu
thông tin mà được cung cấp cho người nhận một cách rõ ràng thì có thể tạo ra được ấn
tượng tốt cho người nhận.
Mọi thương hiệu thành công đều phải trải qua hai thời kỳ: đột phá và củng cố.
Để tiến lên từ không có gì và trở thành một thương hiệu danh tiếng toàn cầu, một
thương hiệu cần phải đột phá để tạo thành và sau đó cũng cố địa vị đã đạt được đó. Để
trở thành một thương hiệu hàng đầu trong một chủng loại sản phẩm, thương hiệu đó
phải cung ứng được một cái gì mới mẻ, đủ quan trọng để chi phối quan hệ công luận
và những lời truyền miệng.
Như vậy, đầu tư thương hiệu một cách hợp lý và hiệu quả làm tăng sự rõ ràng
của thông tin mà thương hiệu muốn truyền bá đến với người tiêu dùng, qua đó gia tăng
sự nhận biết của người tiêu dùng đối với thương hiệu đó.
Để nâng cao tác động của đầu tư thương hiệu nhằm góp phần gia tăng xu hướng
tiêu dùng của khách hàng, công ty CP CN Vĩnh Tường cần thực hiện một số giải pháp
sau:
5.2.1.1 Đầu tư công nghệ cao trong quá trình sản xuất sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm luôn là chìa khoá quan trọng trong
việc giữ chân khách hàng. Để tạo được lòng tin của khách hàng, để khách hàng luôn là
là người bạn trung thành của công ty, Vĩnh Tường phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
áp dụng công nghệ cao trong sản xuất để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất
để hạ giá thành sản phẩm từ đó quyết định giá bán hợp lý vừa đảm bảo lợi nhuận cho
công ty vừa tăng khả năng cạnh tranh đối với các thương hiệu khác.
5.2.1.2 Truyền bá thông tin, quảng cáo
Quảng cáo là một phần rất quan trọng trong việc xây dựng và quảng bá thương
hiệu, một chương trình quảng cáo tích cực sẽ làm gia tăng mức độ nhận biết và tin cậy
70
của khách hàng đối với thương hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều này ảnh hưởng
rất lớn đến xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Nhìn chung Công ty CP CN Vĩnh
tường chưa thấy được ảnh hưởng của thông tin thương hiệu đến xu hướng tiêu dùng
của khách hàng do đó chưa thật sự quan tâm đến vấn đề truyền bá thông tin đến người
tiêu dùng, chưa tạo được ấn tượng đối với khách hàng. Do vậy, bên cạnh việc xây
dựng thương hiệu vững mạnh, Công ty cần có chiến lược truyền bá thông tin thương
hiệu đến khách hàng.
Nhóm giải pháp về truyền thông, quảng bá này có thể thay đổi tùy từng thời
điểm, thời kỳ, nhưng mục đích cuối cùng vẫn là làm như thế nào để thương hiệu
được khách hàng, người tiêu dùng biết và nhớ đến nhiều nhất trong khoảng thời gian
ngắn nhất. Trong thực tế có những thương hiệu phải mất 5 - 10 năm hoặc lâu hơn nữa
mới tìm được chỗ đứng trong lòng khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những thương hiệu
chỉ sau một thời gian ngắn xuất hiện cũng đủ để chiếm lĩnh lòng tin khách hàng. Điều
này cho thấy thương hiệu không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian xuất hiện trên thị
trường, mà còn nhiều yếu tố khác như thông tin về sản phẩm, sự truyền tải những
thông tin về thương hiệu đó đến với khách hàng một các chính xác và nhanh nhất. Do
đó, công ty CP CN Vĩnh Tường cần thực hiện các biện pháp truyền thông, quảng bá
thương hiệu cụ thể như sau :
− Xây dựng kế hoạch ngân sách nhằm phát triển thương hiệu : Vĩnh Tường cần
xây dựng kế hoạch ngân sách cho từng khoản mục chi phí phục vụ cho công
cuộc phát triển lâu dài trong từng giai đoạn, đặc biệt là ngân sách để truyền
thông, quảng bá thương hiệu.
− Tăng cường quan hệ công chúng, hay giao tiếp cộng đồng ( public rela-
tions, viết tắt là PR) : Vĩnh Tường cần chủ động quản lý các quan hệ giao
tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các
hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công, giảm
nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các thay đổi, và nhiều hoạt động
khác như tài trợ các chương trình xã hội, hoạt động từ thiện...
71
− Thiết kế Website của Vĩnh Tường đẹp mắt hơn, thông tin phong phú, đa
dạng và cập nhật hơn. Ngoài việc làm cho Website của mình trở thành kênh
truyền thông trực tiếp truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới đến với
khách hàng thì Vĩnh Tường cũng cần thiết kế nó trở thành kênh quảng bá,
xây dựng thương hiệu một cách hữu hiệu thông qua việc cập nhật thông tin
phong phú, đa dạng về những biến động của thị trường, về chính sách ưu đãi
của công ty trong từng thời kỳ.
− Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, bằng các
bản tin quảng cáo về sản phẩm mới hay trực tiếp trong việc giao tiếp, quan
hệ với khách hàng và công chúng. Thông qua các phương tiện thông tin tivi,
báo, đài giới thiệu hình ảnh công ty, làm thế nào để họ có thể là những khách
hàng trong tương lai.
− Nâng cao chất lượng các bài viết, tin, ảnh để không chỉ cung cấp cho tờ
Thông tin, Website mà còn có thể cung cấp cho các báo đài trong và ngoài
ngành.
− Thông tin trong nội bộ công ty tốt: phổ biến những thông tin về sản phẩm,
dịch vụ, định hướng phát triển đến toàn thể nhân viên. Bởi hơn ai hết, nhân
viên là những người trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng – đây là
kênh truyền tải thông điệp từ công ty đến với khách hàng thông qua các mối
quan hệ của nhân viên hoặc khi có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng rất
hiệu quả. Hơn nữa, chính sự hiểu biết sâu sắc về những sản phẩm, dịch vụ
cũng như nhiệm vụ phát triển của đơn vị mình sẽ làm cho nhân viên ý thức
được trách nhiệm của mình trong công việc. Đồng thời sẽ mang lại hiệu quả
cao trong việc tư vấn, giới thiệu sản phẩm. Từ đó tạo động lực để mỗi nhân
viên phải là một đầu mối marketing để giới thiệu, cung cấp được nhiều thông
tin tốt của công ty đến khách hàng.
5.2.1.3 Tài trợ cho các hoạt động xã hội
Công ty cần có chính sách tài trợ cho các hoạt động xã hội và phải đảm bảo các
hoạt động này được tổ chức thường xuyên, đúng đối tượng. Đây là một hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận nhưng mang tính xã hội rất cao, rất có tác dụng trong quá
trình xây dựng hình tượng công ty và sẽ có tác dụng mạnh hơn đối với khách hàng.
72
5.2.2 Tăng độ rõ ràng của thông tin thương hiệu
Độ rõ ràng của một thương hiệu đề cập đến sự rõ ràng của những thông tin
quảng bá cho thương hiệu mà từ đó người tiêu dùng có thể nhận biết được biểu tượng,
các thuộc tính của thương hiệu cũng như phân biệt được thương hiệu đó với các
thương hiệu khác cùng một tập cạnh tranh.
Qua khảo sát cũng đã giúp ta thấy rõ sự rõ ràng của thông tin thương hiệu sẽ
làm giảm chi phí tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro cảm nhận và tăng chất lượng cảm
nhận của khách hàng.
Để nâng cao tác động của độ rõ ràng nhằm góp phần gia tăng xu hướng tiêu
dùng của khách hàng, công ty CP CN Vĩnh Tường cần thực hiện một số giải pháp sau:
− Tạo hình tượng cho thương hiệu của tấm thạch cao của công ty, hình tượng
của thương hiệu thường được sử dụng nhiều trong các chương trình quảng
cáo và khuyến mãi hoặc trong các hoạt động giới thiệu sản phẩm mới để tạo
chú ý, sinh động, gợi nhớ, và tạo sự khác biệt. Vĩnh Tường cần tạo hình
tượng cho thương hiệu của công ty nhằm mục tiêu sử dụng hình tượng nhãn
hiệu để tạo thiện cảm của khách hàng đối với nhãn hiệu qua tính cách gần gũi
của nguời thật, vật thật.
− Thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, bằng các bản
tin quảng cáo về sản phẩm mới hay trực tiếp trong việc giao tiếp, quan hệ với
khách hàng và công chúng phải rõ ràng, dễ hiểu dễ nhớ. Thông qua các
phương tiện thông tin tivi, báo, đài giới thiệu hình ảnh công ty, làm thế nào
để họ có thể là những khách hàng trong tương lai.
5.2.3 Tăng sự tin cậy thông tin thương hiệu
Độ tin cậy của một thương hiệu được người tiêu dùng đánh giá qua việc thông
tin về sản phẩm của thương hiệu đó được quảng bá có phù hợp với thuộc tính của sản
phẩm mà thương hiệu đó cung cấp hay không.
Từ kết quả khảo sát giúp ta thấy rõ tin cậy thông tin thương hiệu sẽ làm giảm
chi phí tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro cảm nhận và tăng chất lượng cảm nhận của
khách hàng.
73
Để nâng cao tác động của sự tin cậy nhằm góp phần gia tăng xu hướng tiêu
dùng của khách hàng, công ty CP CN Vĩnh Tường cần thực hiện một số giải pháp sau:
− Luôn cung cấp cho khách hàng nhưng sản phẩm mà công ty đã hứa với
khách hàng cả về chất lượng sản phẩm, số lượng, mẫu mã, quy cách và thời
gian, địa điểm giao hàng.
− Phải đảm bảo những gì công ty quảng bá về sản phẩm của mình là đúng sự
thật, không quảng bá những gì công ty không thực hiện được
5.2.4 Tăng chất lượng cảm nhận của khách hàng
Chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng đối với một thương hiệu được đo
lường dựa vào mức độ nhận biết của người tiêu dùng về vị trí của sản phẩm đó trên thị
trường các sản phẩm cùng loại.
Các nhà quản trị của công ty nên chú ý việc cung cấp thông tin về thương hiệu
của mình một cách đáng tin cậy, rõ ràng. Một luồng thông tin vừa đáng tin cậy, rõ ràng
và nhất quán sẽ làm tăng chất lượng cảm nhận của người tiêu dùng về giá trị thương
hiệu. Do đó, chất lượng cảm nhận là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ
chiến lược kinh doanh nào của công ty.
Để nâng cao tác động của chất lượng cảm nhận nhằm góp phần gia tăng xu
hướng tiêu dùng của khách hàng, công ty CP CN Vĩnh Tường phải thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất để ngày càng nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, luôn tạo được sự tin
tưởng tuyệt đối của khách hàng khi lực chọn sản phẩm tấm thạch cao của công ty.
5.2.5 Giảm rủi ro cảm nhận của khách hàng
Người tiêu dùng không thể biết tốt hơn công ty về chất lượng sản phẩm mà
công ty cung cấp (thông tin bất cân xứng) và họ cũng không thể đánh giá một cách
chính xác chất lượng sản phẩm (thông tin không hoàn hảo). Vì vậy người tiêu dùng có
thể nghi ngờ về các thuộc tính của sản phẩm sau khi thu thập thông tin về sản phẩm.
Điều này dẫn đến rủi ro cảm nhận của khách hàng về thuộc tính của sản phẩm
Các nhà quản trị của công ty nên chú ý việc cung cấp thông tin về thương hiệu
của mình một cách đáng tin cậy, rõ ràng để giảm bớt rủi ro cảm nhận của khách hàng
về thông tin thương hiệu. Bên cạnh đó, nhằm hạn chế tác động của rủi ro cảm nhận lên
74
xu hương tiêu dùng của khách hàng, công ty CP CN Vĩnh Tường cần thực hiện một số
biện pháp sau:
− Tạo sự quen thuộc cho khách hàng về thương hiệu sản phẩm bằng cách
quảng cáo, truyền bá thông tin rộng rãi đến khách hàng.
− Luôn cung cấp những gì mà khách hàng muốn và công ty luôn cố gắng để
ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
5.2.6 Giảm chi phí tìm kiếm thông tin cho khách hàng
Chi phí tìm kiếm thông tin bao gồm sự tiêu phí về thời gian, tiền bạc, những
chi phí về tâm lý,… mà người tiêu dùng phải gánh chịu khi mua sản phẩm do rủi ro
cảm nhận về sản phẩm đó cao. Do đó nếu chi phí tập hợp thông tin càng thấp thì lợi
ích mà người tiêu dùng thu được sẽ tăng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng
tiêu dùng.
Việc cung cấp thông tin về thương hiệu một cách đáng tin cậy, rõ ràng sẽ làm
giảm chi phí tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng về thương hiệu. Bên cạnh đó, Do
đó, để giảm bớt chi phí tìm kiếm thông tin cho khách hàng, các nhà quản trị của công
ty cần có biện pháp giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, tiền bạc, những chi phí về tâm
lý bằng cách:
− Truyền bá thông tin, quảng cáo đến khách hàng để truyển tải thông tin
thương hiệu đến khách hàng nhanh chóng, chính xác và tạo được ấn tưởng
của khách hàng về sản phẩm.
− Tài trợ các hoạt động xã hội để từng bước xây dựng hình tượng của công ty
đối với khách hàng.
Tóm tắt chương 5
Nhằm giúp công ty CP CN Vĩnh Tường đạt mục tiêu không ngừng phát triển để
đứng vững trên thị trường, phát triển thị phần để củng cố vị thế đồng thời tăng uy tín
công ty trên thị trường và mục đích cuối cùng là tạo doanh thu và lợi nhuận, để tiếp
tục phát triển duy trì ổn định vững chắc trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh
như hiện nay. Từ kết quả khảo sát thu được, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm
75
nâng cao tác động của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng tấm thạch cao
của công ty CP CN Vĩnh Tường như sau:
(i) Đầu tư thương hiệu,
(ii) Tăng độ rõ ràng của thông tin thương hiệu,
(iii) Tăng sự tin cậy thông tin thương hiệu của khách hàng,
(iv) Tăng chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu,
(v) Giảm rủi ro cảm nhận của khách hàng về thông tin thương hiệu,
(vi) Giảm chi phí tìm kiếm thông tin cho khách hàng.
76
KẾT LUẬN
1. Nội dung nghiên cứu
Trong xu thế chung của các nước đang phát triển, Việt Nam đang có những
bước tiến mạnh mẽ trong thương mại quốc tế với sự kiện gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt
Nam bên cạnh những cơ hội còn là những thách thức không thể tránh khỏi. Thị trường
ngày nay là thị trường toàn cầu, ranh giới biên giới chỉ còn mang tính chất chính trị,
các hàng rào bảo hộ mậu dịch đang dần được xóa bỏ. Từ đó đặt ra yêu cầu cho các
doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để phát triển và giữ vững được thị trường trong
nước và từng bước thâm nhập vào các nước.
Hiện nay hầu hết các thương hiệu vật liệu xây dựng lớn trên thế giới đều đã có
mặt tại Việt Nam, đó là một tín hiệu tích cực. Việc cạnh tranh sẽ giúp cho người tiêu
dùng Việt Nam được hưởng lợi. Họ sẽ có được nhiều sự chọn lựa hơn, có được nhiều
sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải chăng. Nhưng cũng từ đó đã tạo nên những khó
khăn cho công ty CP CN Vĩnh Tường.
Kết quả khảo sát đã cho thấy sáu thành phần chính của thông tin thương hiệu
ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của khách hàng: đầu tư thương hiệu, độ rõ ràng, độ
tin cậy, chất lượng cảm nhận, rủi ro cảm nhận và chi phí tìm kiếm thông tin đã giúp
cho các nhà quản trị của công ty CP CN Vĩnh Tường hiểu rõ vai trò của thông tin
thương hiệu và mức độ ảnh hưởng của từng thành phần của thông tin thương hiệu lên
xu hướng tiêu dùng tấm thạch cao của công ty.
Và cũng từ kết quả khảo sát này, công ty CP CN Vĩnh Tường nên thực hiện các
giải pháp nhằm nâng cao tác động của thông tin thương hiệu lên xu hướng tiêu dùng
tấm thạch cao của công ty để tạo vị thế vững chắc trên thị trường trong nước và từng
bước khẳng định một thương hiệu Việt trên trường quốc tế.
2. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cũng tương tự như bất kỳ dự án nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều
hạn chế. Thứ nhất là, nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại thị trường thành phố Hồ
Chí Minh do đó khả năng tổng quát hóa kết quả của nghiên cứu không cao vì mỗi thị
trường đều có những đặc điểm riêng. Nếu được lặp lại tại một số thị trường khác tại
77
Việt Nam, nghiên cứu có thể sẽ so sánh và xây dựng được một hệ thống thang đo cho
các khái niệm của xu hướng tiêu dùng đối với thương hiệu chính xác hơn. Đây cũng là
một hướng cho nghiên cứu tiếp theo
Hai là, nghiên cứu này thực hiện kỹ thuật chọn mẫu theo phương pháp thuận
tiện. Phương pháp này dễ thực hiện và ít tốn kém nhưng lại là phương pháp có độ tin
cậy thấp về tính đại diện. Kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu các nghiên cứu tiếp theo
lặp lại nghiên cứu này với kỹ thuật chọn mẫu theo quota hoặc theo xác xuất.
Cuối cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố trong
thành phần của thông tin thương hiệu đến xu hướng tiêu dùng thương hiệu. Có thể còn
có nhiều yếu tố khác góp phần vào việc giải thích này như tính vị chủng trong việc tiêu
dùng sản phẩm, tính cách của thương hiệu,… Vấn đề này đưa ra một hướng nữa cho
các nghiên cứu tiếp theo.
78
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa thực tiển của đề tài........................................... 2
2.1 Mục đích nghiên cứu ......................................................................................2
2.2 Ý nghĩa thực tiển của đề tài ............................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ......................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 5
1.1 Thương hiệu và giá trị thương hiệu...................................................................... 5
1.1.1 Thương hiệu....................................................................................................5
1.1.2 Giá trị thương hiệu .........................................................................................8
1.2 Mô hình về đo lường ảnh hưởng của thông tin thương hiệu đến xu hướng tiêu
dùng của khác hàng .............................................................................................. 9
1.2.1 Đầu tư thương hiệu.........................................................................................9
1.2.2 Sự rõ ràng của một thông tin thương hiệu ...................................................10
1.2.3 Sự nhất quán.................................................................................................10
1.2.4 Sự tin cậy đối với một thông tin thương hiệu ...............................................10
1.2.5 Chất lượng cảm nhận ...................................................................................10
1.2.6 Rủi ro cảm nhận ...........................................................................................11
1.2.7 Chi phí tìm kiếm thông tin ............................................................................12
1.2.8 Xu hướng tiêu dùng ......................................................................................13
1.2.9 Mô hình lý thuyết và các giả thuyết..............................................................13
Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TẤM THẠCH
CAO TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 17
2.1 Các nhà sản xuất vật liệu nhẹ thạch cao chủ yếu tại Việt Nam ........................ 17
2.1.1 Tập đoàn Saint-Gobain (Pháp)....................................................................17
2.1.2 Tập đoàn Lafarge (Pháp).............................................................................17
2.1.3 Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường.................................................18
2.1.4 Các nhà sản xuất khác: ................................................................................19
2.2 Giới thiệu về sản phẩm vật liệu nhẹ - tấm thạch cao......................................... 19
79
2.2.1 Chất lượng và đặc tính.................................................................................19
2.2.2 Chức năng ....................................................................................................20
2.2.3 Phân loại ......................................................................................................20
2.3 Khái quát đặc điểm khách hàng và hệ thống phân phối.................................... 22
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................... 24
3.1 Thiết kế nghiên cứu............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................25
3.1.2 Qui trình nghiên cứu.....................................................................................24
3.2 Xây dựng thang đo ............................................................................................. 25
3.2.1 Thang đo “Đầu tư thương hiệu” ..................................................................26
3.2.2 Thang đo “Độ rõ ràng” ...............................................................................26
3.2.3 Thang đo “Độ nhất quán” ...........................................................................27
3.2.4 Thang đo “Độ tin cậy”.................................................................................28
3.2.5 Thang đo “Chất lượng cảm nhận”...............................................................29
3.2.6 Thang đo “Rủi ro cảm nhận”.......................................................................29
3.2.7 Thang đo “Chi phí tìm kiếm thông tin”........................................................30
3.2.8 Thang đo “Xu hướng tiêu dùng”..................................................................31
3.3 Đánh giá thang đo............................................................................................... 31
3.4 Giới thiệu nghiên cứu chính thức....................................................................... 33
3.4.1 Mẫu...............................................................................................................33
3.4.2 Hồi quy tuyến tính.........................................................................................34
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 37
4.1 Mẫu thu được ..................................................................................................... 37
4.1.1 Về công trình sử dụng tấm thạch cao của Công ty CP CN Vĩnh Tường......37
4.1.2 Về tổ chức được phỏng vấn ..........................................................................38
4.1.3 Về đối tượng được phỏng vấn ......................................................................41
4.2 Đánh giá thang đo............................................................................................... 42
4.2.1 Thang đo “Đầu tư thương hiệu” ..................................................................42
4.2.2 Thang đo “Độ rõ ràng” ...............................................................................43
4.2.3 Thang đo “Độ nhất quán” ...........................................................................44
4.2.4 Thang đo “Độ tin cậy”.................................................................................45
4.2.5 Thang đo “Chất lượng cảm nhận”...............................................................46
80
4.2.6 Thang đo “Rủi ro cảm nhận”.......................................................................47
4.2.7 Thang đo “Chi phí tìm kiếm thông tin”........................................................48
4.2.8 Thang đo “Xu hướng tiêu dùng”..................................................................48
4.3 Mô hình hồi qui tuyến tính ................................................................................. 49
4.3.1 Phân tích tương quan ...................................................................................50
4.3.2 Phân tích hồi qui...........................................................................................50
4.3.3 Kiểm định giả thuyết OLS.............................................................................59
4.4 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu.......................................................................... 64
4.4.1. Về hệ thống thang đo ....................................................................................64
4.4.2. Về mô hình lý thuyết .....................................................................................64
4.4.3. Mô hình đo lường .........................................................................................64
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG
TIN THƯƠNG HIỆU LÊN XU HƯƠNG TIÊU DÙNG TẤM
THẠCH CAO CỦA CÔNG TY CP CN VĨNH TƯỜNG ................... 68
5.1 Mục tiêu của giải pháp ....................................................................................... 68
5.2 Một số giải pháp nâng cao tác động của thông tin thương hiệu lên xu hướng
tấm thạch cao của công ty CP CN Vĩnh Tường ................................................. 68
5.2.1 Đầu tư thương hiệu.......................................................................................68
5.2.2 Tăng độ rõ ràng của thông tin thương hiệu .................................................72
5.2.3 Tăng sự tin cậy thông tin thương hiệu..........................................................72
5.2.4 Tăng chất lượng cảm nhận của khách hàng.................................................73
5.2.5 Giảm rủi ro cảm nhận của khách hàng ........................................................73
5.2.6 Giảm chi phí tìm kiếm thông tin cho khách hàng.........................................74
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76
1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 76
2. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 76
Taøi lieäu tham khaûo
-----o0o-----
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Thống kê
2. GS.TS Nguyễn Thị Cành chủ biên, 2003, Tài chính công, NXB ĐHQG TP.Hồ Chí
Minh.
3. Ths. Dương Hữu Hạnh. (2005), Quản trị tài sản thương hiệu, NXB Thống Kê,
TP.HCM.
4. GS.TS Hồ Đức Hùng. (2004), Tài liệu Quản trị marketing, Viện nghiên cứu kinh tế
phát triển, Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
5. GS.TS. Tôn Thất Nguyễn Thiêm. (2005), Dấu ấn thương hiệu: Tài sản & Giá trị,
NXB Trẻ, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,
TP.HCM.
6. TS. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2007), Nghiên cứu thị trường,
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM
7. TS. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2007), Nguyên lý marketing,
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, TP.HCM.
8. TS. Lý Quý Trung. (2007), Xây dựng thương hiệu dành cho doanh nghiệp Việt Nam
đương đại, NXB Trẻ, TP.HCM.
9. Một số Luận văn Thạc sĩ kinh tế của các khóa trước.
Tài liệu Tiếng Anh
10. Aaker, D A (1991) Managing brand equity New York Free Press.
11. Anand, P (1993) Foundations of rational choice under risk Oxford, England
Clarendon.
12. Bollen, K (1989) Structural equations with latent variables New York Wiley.
13. Boulding, W, & Kirmani, A (1993) A consumer-side experimental examination of
signaling theory.
14. Do consumers perceive warranties as signals of quality? Journal of Consumer
Research.
15. Bruck, M, & Zeithaml, V A (1991) Price and brand name as indicator of quality
dimensions (Report No 91-130) Cambridge, MA Marketing Science Institute.
16. Chu, W, & Chu, W (1994, March) Price, brand reputation and store reputation as
signals of quality.
17. A game-theoretic approach Paper presented at the Marketing Science Conference,
Tucson, AZ Davis, S (1991) Signaling product quality to and through a ratailer
Unpublished manuscript, John M Olin School of Business, Washington University,
St Louis, MO.
18. Davar, N, & Parker, P (1994) Marketing universals Consumers’ use of brand name,
physical appearance, and retailer reputation as signals of product quality Journal of
Marketing.
19. Don’t get left on the shelf (1994, July 2-6) The Economics
20. Erdem, T, & Keane, M P (1996) Decision making under uncertainty Capturing
dynamic brand choice processes in turbulent consumer goods markets Marketing
Science
21. Farell, J (1980) Prices as signals of quality Unpublished doctoral dissertation,
Oxford University.
22. Farquhar, P H (1989) Managing brand equity Marketing Research,
23. Goldberg, M, & Hartwick, J (1990) The effects of advertisers’ reputation and
extremity of advertising clains on advertising effectiveness. Journal of Consumer
Research,
24. Ind, N (1993) Great asvertising campaigns Lincolnwood, IL NTC Business Books.
25. Keller, K L (1993) Conceptualizing, measuring, and managing customer-based
brand equity Journal of Marketing,
26. Kirmani, A (1990) The effect of perceived advertising costs on brand perceptions
Journal of Consumer Research,
27. Kotler, P (1997) Marketing management (7 th ed) Upper Saddle River, NJ Prentice
Hall.
28. Lancaster, K. (1996) A new approach to comsumer demand Journal of Political
Economy,
29. Shapiro, B (1985) Getting things done Rejuvenating the marketing mix Harvard
Business Review,
30. Tirole, J (1990) The theory of industrial organization Cambridge, MA MIT Press.
Reliability : ĐẦU TƯ THƯƠNG HIỆU
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excluded a Total
358 1 359
99,7 ,3 100,0
a.
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
,831
,832
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7,1592
1,624
,667
,451
,790
7,3743
1,669
,727
,528
,732
7,1983
1,638
,679
,471
,777
[D.TU1] X dau tu rat nhieu tien de quang ba thuong hieu [D.TU2] X dau tu nhieu tien cho cong dong hang nam [D.TU3] X tien phong trong viec su dung cong nghe de cung cap san pham tot hon
Scale Statistics
Mean 10,8659
Variance 3,411
Std. Deviation 1,84677
N of Items 3
1
Factor Analysis: ĐẦU TƯ THƯƠNG HIỆU
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,718
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
411,174 3 ,000
Communalities
Initial
Extraction
1,000
,724
1,000
,784
1,000
,738
[D.TU1] X dau tu rat nhieu tien de quang ba thuong hieu [D.TU2] X dau tu nhieu tien cho cong dong hang nam [D.TU3] X tien phong trong viec su dung cong nghe de cung cap san pham tot hon
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Total
Extraction Sums of Squared Loadings Total
% of Variance Cumulative % 74,877
74,877
2,246
Component 1 2 3
2,246 ,423 ,331
Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative % 74,877 88,979 100,000
74,877 14,103 11,021
Extraction Method: Principal Component Analysis.
2
Component Matrixa
Compone nt 1
,851
,886
,859
[D.TU1] X dau tu rat nhieu tien de quang ba thuong hieu [D.TU2] X dau tu nhieu tien cho cong dong hang nam [D.TU3] X tien phong trong viec su dung cong nghe de cung cap san pham tot hon
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a.
1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a.
Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
3
Reliability: SỰ TIN CẬY
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
358 1 359
99,7 ,3 100,0
a.
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
,850
N of Items 3
,850
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3,7430
,71471
358
3,8296
,76074
358
3,8073
,75907
358
[T.CAY1] X luon cung cap cho khach hang nhung san pham ma ho da hua [T.CAY2] Toi luon tin tuong nhung gi ma X quang ba ve san pham cua ho [T.CAY3] X khong quang ba nhung gi ma ho khong thuc hien duoc
4
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
7,6369
1,985
,653
,426
,837
7,5503
1,738
,744
,567
,749
7,5726
1,752
,737
,559
,757
[T.CAY1] X luon cung cap cho khach hang nhung san pham ma ho da hua [T.CAY2] Toi luon tin tuong nhung gi ma X quang ba ve san pham cua ho [T.CAY3] X khong quang ba nhung gi ma ho khong thuc hien duoc
Scale Statistics
Mean 11,3799
Variance Std. Deviation N of Items 3
1,95204
3,810
Factor Analysis: SỰ TIN CẬY
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,714
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
455,652 3 ,000
5
Communalities
Initial
Extraction
1,000
,701
1,000
,797
1,000
,790
[T.CAY1] X luon cung cap cho khach hang nhung san pham ma ho da hua [T.CAY2] Toi luon tin tuong nhung gi ma X quang ba ve san pham cua ho [T.CAY3] X khong quang ba nhung gi ma ho khong thuc hien duoc
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
76,252
2,288
Component 1 2 3
Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2,288 76,252 ,432 ,281
76,252 90,643 100,000
76,252 14,391 9,357
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compone nt 1
,837
,893
,889
[T.CAY1] X luon cung cap cho khach hang nhung san pham ma ho da hua [T.CAY2] Toi luon tin tuong nhung gi ma X quang ba ve san pham cua ho [T.CAY3] X khong quang ba nhung gi ma ho khong thuc hien duoc
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a.
1 components extracted.
6
Reliability: SỰ NHẤT QUÁN
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
357 2 359
99,4 ,6 100,0
a.
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
,386
N of Items 4
,683
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
11,3081
2,927
,125
,076
,814
11,2437
6,589
,506
,456
,184
11,2885
7,223
,325
,455
,293
11,3782
6,989
,346
,473
,269
[N.QUAN1] Nhung quang ba cua X cho khach hang rat nhat quan [N.QUAN2] Chat luong cua X la nhat quan trong nhieu nam qua [N.QUAN3] San pham cua X hoan toan phu hop voi nhung gi ho da quang ba voi khach hang [N.QUAN4] Noi den X la toi hinh dung ngay tinh nhat quan trong quang ba san pham cua ho
Scale Statistics
Mean 15,0728
Variance 8,753
Std. Deviation N of Items 4
2,95857
7
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
357 2 359
99,4 ,6 100,0
a.
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
,814
N of Items 3
,814
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7,4790
1,458
,643
,413
,767
7,5238
1,475
,668
,450
,742
7,6134
1,333
,686
,472
,723
[N.QUAN2] Chat luong cua X la nhat quan trong nhieu nam qua [N.QUAN3] San pham cua X hoan toan phu hop voi nhung gi ho da quang ba voi khach hang [N.QUAN4] Noi den X la toi hinh dung ngay tinh nhat quan trong quang ba san pham cua ho
Scale Statistics
Mean 11,3081
Variance 2,927
Std. Deviation N of Items 3
1,71093
8
Factor Analysis: SỰ NHẤT QUÁN
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,714
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
363,409 3 ,000
Communalities
Initial
Extraction
1,000
,704
1,000
,732
1,000
,751
[N.QUAN2] Chat luong cua X la nhat quan trong nhieu nam qua [N.QUAN3] San pham cua X hoan toan phu hop voi nhung gi ho da quang ba voi khach hang [N.QUAN4] Noi den X la toi hinh dung ngay tinh nhat quan trong quang ba san pham cua ho
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Total
Extraction Sums of Squared Loadings Total
% of Variance Cumulative % 72,928
72,928
2,188
Component 1 2 3
2,188 ,439 ,373
Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative % 72,928 87,563 100,000
72,928 14,635 12,437
Extraction Method: Principal Component Analysis.
9
Component Matrixa
Compone nt 1
,839
,856
,867
[N.QUAN2] Chat luong cua X la nhat quan trong nhieu nam qua [N.QUAN3] San pham cua X hoan toan phu hop voi nhung gi ho da quang ba voi khach hang [N.QUAN4] Noi den X la toi hinh dung ngay tinh nhat quan trong quang ba san pham cua ho
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a.
1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a.
Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
10
Reliability: CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
358 1 359
99,7 ,3 100,0
a.
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
,844
,847
N of Items 3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3,7514
,75012
358
3,9190
,82103
358
3,4162
,84513
358
[C.LUONG1] Chat luong cua X la rat cao [C.LUONG2] Thuong hieu nay noi tieng tren thi truong [C.LUONG3] Neu danh gia ve chat luong my pham, toi luon xep X o vi tri so 1
11
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
7,3352
2,195
,766
,587
,735
7,1676
2,162
,673
,467
,819
7,6704
2,054
,699
,513
,795
[C.LUONG1] Chat luong cua X la rat cao [C.LUONG2] Thuong hieu nay noi tieng tren thi truong [C.LUONG3] Neu danh gia ve chat luong my pham, toi luon xep X o vi tri so 1
Scale Statistics
Mean 11,0866
Variance 4,460
Std. Deviation N of Items 3
2,11193
Factor Analysis: CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,714
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
461,076 3 ,000
Communalities
Initial
Extraction
1,000
,816
1,000
,726
1,000
,755
[C.LUONG1] Chat luong cua X la rat cao [C.LUONG2] Thuong hieu nay noi tieng tren thi truong [C.LUONG3] Neu danh gia ve chat luong my pham, toi luon xep X o vi tri so 1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
12
Total Variance Explained
Total
Extraction Sums of Squared Loadings Total
% of Variance Cumulative % 76,551
76,551
2,297
Component 1 2 3
2,297 ,421 ,282
Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative % 76,551 90,592 100,000
76,551 14,041 9,408
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Compone nt 1
,904
,852
,869
[C.LUONG1] Chat luong cua X la rat cao [C.LUONG2] Thuong hieu nay noi tieng tren thi truong [C.LUONG3] Neu danh gia ve chat luong my pham, toi luon xep X o vi tri so 1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a.
1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a.
Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
13
Reliability: RỦI RO CẢM NHẬN
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
357 2 359
99,4 ,6 100,0
a.
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
,867
N of Items 5
,868
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
8,8824
5,672
,715
,550
,833
9,0504
5,981
,698
,531
,838
8,7255
5,593
,716
,526
,833
8,8179
5,998
,683
,474
,841
8,5910
6,029
,640
,453
,851
[R.RO1] Toi cam thay minh quen thuoc voi thuong hieu nay [R.RO2] Toi da tung nghe qua thuong hieu nay [R.RO3] Toi khong can tim kiem nhieu thong tin khi quyet dinh mua X [R.RO4] X luon co gang de cung cap san pham tot hon den khach hang [R.RO5] X luon cung cap nhung gi ma toi muon va X luon co gang de dap ung dieu do tot hon
Scale Statistics
Mean 11,0168
Variance 8,854
Std. Deviation N of Items 5
2,97551
14
Factor Analysis : RỦI RO CẢM NHẬN
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,844
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
815,681 10 ,000
Communalities
Initial
Extraction
1,000
,688
1,000
,665
1,000
,684
1,000
,645
1,000
,588
[R.RO1] Toi cam thay minh quen thuoc voi thuong hieu nay [R.RO2] Toi da tung nghe qua thuong hieu nay [R.RO3] Toi khong can tim kiem nhieu thong tin khi quyet dinh mua X [R.RO4] X luon co gang de cung cap san pham tot hon den khach hang [R.RO5] X luon cung cap nhung gi ma toi muon va X luon co gang de dap ung dieu do tot hon
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Total
Extraction Sums of Squared Loadings Total
% of Variance Cumulative % 65,417
65,417
3,271
Component 1 2 3 4 5
3,271 ,611 ,459 ,339 ,319
Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative % 65,417 77,641 86,822 93,610 100,000
65,417 12,225 9,181 6,788 6,390
Extraction Method: Principal Component Analysis.
15
Component Matrixa
Compone nt 1
,829
,816
,827
,803
,767
[R.RO1] Toi cam thay minh quen thuoc voi thuong hieu nay [R.RO2] Toi da tung nghe qua thuong hieu nay [R.RO3] Toi khong can tim kiem nhieu thong tin khi quyet dinh mua X [R.RO4] X luon co gang de cung cap san pham tot hon den khach hang [R.RO5] X luon cung cap nhung gi ma toi muon va X luon co gang de dap ung dieu do tot hon
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a.
1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a.
Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
16
Regression: Đ. TƯ & T.CAY
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
d.tua
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: t.cay
Model Summaryb
Change Statistics
Model 1
R ,796a
R Square ,584
Adjusted R Square ,582
Std. Error of the Estimate ,56812
R Square Change ,584
F Change 333,759
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,777
a.
Predictors: (Constant), d.tu
b.
Dependent Variable: t.cay
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 333,759
,000a
Mean Square 73,137 ,219
Regression Residual Total
Sum of Squares 73,137 78,011 151,148
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), d.tu
b.
Dependent Variable: t.cay
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) d.tu
Unstandardized Coefficients B ,748 ,735
Std. Error ,148 ,040
t 7,644 18,269
,000 ,000
,696
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: t.cay
17
Regression: D.TU & R.RANG
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
d.tua
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: r.rang
Model Summaryb
Change Statistics
Durbin- Watson
Model 1
R Square ,417
Adjusted R Square ,415
Std. Error of the Estimate ,47812
R Square Change ,417
F Change 165,096
R ,663a
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
1,687
a.
Predictors: (Constant), d.tu
b.
Dependent Variable: r.rang
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 165,096
,000a
Mean Square 37,740 ,229
Regression Residual Total
Sum of Squares 37,740 81,380 119,120
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), d.tu
b.
Dependent Variable: r.rang
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) d.tu
Unstandardized Coefficients B ,679 ,528
Std. Error ,151 ,041
t 12,455 12,849
,000 ,000
,563
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: r.rang
18
Regression: D.TU & N.QUAN
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
d.tua
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: n.quan
Change Statistics
Model 1
R ,445a
R Square ,198
Adjusted R Square ,196
Std. Error of the Estimate ,66233
R Square Change ,198
F Change 88,085
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,684
a.
Predictors: (Constant), d.tu
ANOVAb
df
F
Sig.
Model 1
88,085
,000a
Mean Square 38,641 ,439
Regression Residual Total
Sum of Squares 38,641 156,169 194,810
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), d.tu
b.
Dependent Variable: n.quan
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) d.tu
Unstandardized Coefficients B ,833 ,234
Std. Error ,209 ,057
t 8,763 9,385
,000 ,000
,245
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: n.quan
19
Regression: C.LUONG & T.CAY
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
t.caya
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: c.luong
Model Summaryb
Change Statistics
R Square Change
Model 1
Std. Error of the Estimate ,45610
F Change ,381 494,477
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,686
R ,563a
R Square ,381
Adjusted R Square ,380
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: c.luong
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 494,477
,000a
Mean Square 102,866 ,208
Regression Residual Total
1 356 357
Sum of Squares 102,866 74,058 176,924
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: c.luong
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) t.cay
t 3,966 22,237
,000 ,000
,363
1,000
1,000
Unstandardized Coefficients B ,566 ,425
Std. Error ,143 ,037
a.
Dependent Variable: c.luong
20
Regression: C.LUONG & R.RANG
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
r.ranga
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: c.luong
Model Summaryb
Change Statistics
R Square Change
Model 1
Std. Error of the Estimate ,57308
R ,482a
R Square ,239
Adjusted R Square ,237
F Change ,239 182,712
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,699
a.
Predictors: (Constant), r.rang
b.
Dependent Variable: c.luong
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 182,712
,000a
Mean Square 60,006 ,328
Regression Residual Total
Sum of Squares 60,006 116,918 176,924
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), r.rang
b.
Dependent Variable: c.luong
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) r.rang
Unstandardized Coefficients B 1,003 ,410
Std. Error ,202 ,053
t 4,976 13,517
,000 ,000
,282
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: c.luong
21
Regression: C.LUONG & N.QUAN
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
n.quana
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: c.luong
Model Summaryb
Change Statistics
Model 1
R ,464a
R Square ,116
Adjusted R Square ,113
Std. Error of the Estimate ,62433
R Square Change ,116
F Change 97,904
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,586
a.
Predictors: (Constant), n.quan
b.
Dependent Variable: c.luong
ANOVAb
df
F
Sig.
Model 1
97,904
,000a
Mean Square 38,161 ,390
Regression Residual Total
Sum of Squares 38,161 138,763 176,924
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), n.quan
b.
Dependent Variable: c.luong
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan
Unstandardized Coefficients B 2,027 ,142
Std. Error ,172 ,045
11,802 9,895
,000 ,000
,144
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: c.luong
22
Regression: R.RO & T.CAY
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
t.caya
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: r.ro
Model Summaryb
Change Statistics
df1
Model 1
Std. Error of the Estimate ,39376
R Square Change ,463
F Change 459,054
df2 1 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,727
R ,650a
R Square ,463
Adjusted R Square ,462
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: r.ro
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 459,054
,000a
Mean Square 71,176 ,155
Regression Residual Total
1 356 357
Sum of Squares 71,176 55,198 126,374
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: r.ro
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Beta
t
Sig.
VIF
Collinearity Statistics Toleranc e
Model 1
(Constant) t.cay
B 4,808 -,686
Std. Error ,123 ,032
-,750
39,006 -21,426
,000 ,000
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: r.ro
23
Regression: R.RO & R.RANG
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
r.ranga
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: r.ro
Model Summaryb
Change Statistics
R Square Change
Model 1
Std. Error of the Estimate ,46604
F Change ,388 225,838
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,652
R ,623a
R Square ,388
Adjusted R Square ,386
a.
Predictors: (Constant), r.rang
b.
Dependent Variable: r.ro
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 225,838
,000a
Mean Square 49,052 ,217
Regression Residual Total
1 356 357
Sum of Squares 49,052 77,322 126,374
a.
Predictors: (Constant), r.rang
b.
Dependent Variable: r.ro
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) r.rang
28,312 -15,028
,000 ,000
-,623
1,000
1,000
Unstandardized Coefficients B 4,640 -,642
Std. Error ,164 ,043
a.
Dependent Variable: r.ro
24
Regression: R.RO & N.QUAN
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
n.quana
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: r.ro
Model Summaryb
Change Statistics
R Square Change
Model 1
R ,504a
R Square ,254
Adjusted R Square ,252
Std. Error of the Estimate ,51445
F Change ,254 121,493
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,600
a.
Predictors: (Constant), n.quan
b.
Dependent Variable: r.ro
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 121,493
,000a
Mean Square 32,154 ,265
Regression Residual Total
Sum of Squares 32,154 94,220 126,374
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), n.quan
b.
Dependent Variable: r.ro
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan
Unstandardized Coefficients B 3,736 -,406
Std. Error ,142 ,037
26,394 -11,022
,000 ,000
-,504
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: r.ro
25
Regression: T.TIN & T.CAY
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
t.caya
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: t.tin
Model Summaryb
Change Statistics
Model 1
R ,638a
R Square ,406
Adjusted R Square ,405
Std. Error of the Estimate ,57862
R Square Change ,406
F Change df1 1
243,800
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,601
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: t.tin
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 243,800
,000a
Mean Square 81,625 ,335
Regression Residual Total
Sum of Squares 81,625 119,190 200,816
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), t.cay
b.
Dependent Variable: t.tin
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) t.cay
28,714 -15,614
,000 ,000
-,638
1,000
1,000
B 5,201 -,735
Std. Error ,181 ,047
a.
Dependent Variable: t.tin
26
Regression: T.TIN & R.RANG
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
r.ranga
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: t.tin
Model Summaryb
Change Statistics
Model 1
R ,506a
R Square ,256
Adjusted R Square ,254
Std. Error of the Estimate ,64781
R Square Change ,256
F Change 122,522
df1 1
df2 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,497
a.
Predictors: (Constant), r.rang
b.
Dependent Variable: t.tin
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 122,522
,000a
Mean Square 51,417 ,420
Regression Residual Total
Sum of Squares 51,417 149,398 200,816
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), r.rang
b.
Dependent Variable: t.tin
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Beta
t
Sig.
VIF
Tolera nce
Model 1
(Constant) r.rang
B 4,906 -,657
Std. Error ,228 ,059
-,506
21,539 -11,069
,000 ,000
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: t.tin
27
Regression: T.TIN & N.QUAN
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Model 1
n.quana
Method Enter
.
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: t.tin
Model Summaryb
Change Statistics
df1
Model 1
R ,402a
R Square ,162
Adjusted R Square ,159
Std. Error of the Estimate ,68765
R Square Change ,162
F Change 68,680
df2 1 356
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,518
a.
Predictors: (Constant), n.quan
b.
Dependent Variable: t.tin
ANOVAb
df
F
Sig.
Model 1
68,680
,000a
Mean Square 32,476 ,473
Regression Residual Total
Sum of Squares 32,476 168,339 200,816
1 356 357
a.
Predictors: (Constant), n.quan
b.
Dependent Variable: t.tin
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan
Unstandardized Coefficients B 3,952 -,408
Std. Error ,189 ,049
20,888 -8,287
,000 ,000
-,402
1,000
1,000
a.
Dependent Variable: t.tin
28
Phân tích hồi qui: Rủi ro cảm nhận & Sự rõ ràng, Sự tin cậy, Sự nhất quán
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model 1
.
Enter
t.cay, n. quan, r. a rang
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: r.ro
Change Statistics
df1
Std. Error of the Estimate
Model 1
R Square ,620
Adjusted R Square ,617
R ,787a
,36835
R Square Change ,620
F Change 192,459
df2 3 354
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,741
a.
Predictors: (Constant), t.cay, n.quan, r.rang
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 192,459
,000a
Mean Square 26,114 ,136
Regression Residual Total
Sum of Squares 78,341 48,033 126,374
3 354 357
a.
Predictors: (Constant), t.cay, n.quan, r.rang
b.
Dependent Variable: r.ro
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan r.rang t.cay
Unstandardized Coefficients B 5,396 -,060 -,274 -,508
Std. Error ,141 ,032 ,042 ,040
38,247 -1,836 -6,457 -12,728
,000 ,067 ,000 ,000
-,074 -,266 -,555
,663 ,632 ,564
1,508 1,583 1,773
29
Scatterplot
Dependent Variable: r.ro
4
3
2
1
e u l a V
0
d e t c i d e r P d e z i d r a d n a t
-1
-2
S n o i s s e r g e R
-3
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Regression Studentized Residual
30
Phân tích hồi qui: Chất lượng cảm nhận & Sự rõ ràng, Sự tin cậy, Sự nhất quán
Variables Entered/Removedb
Method
Variables Removed
Model 1
.
Enter
Variables Entered n.quan, r. a rang, t.cay
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: c.luong
Model Summaryb
Change Statistics
Model 1
R Square ,611
Adjusted R Square ,608
Std. Error of the Estimate ,44080
R Square Change ,611
F Change 185,523
df1 3
df2 354
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,739
R ,782a
a.
Predictors: (Constant), n.quan, r.rang, t.cay
b.
Dependent Variable: c.luong
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 185,523
,000a
Mean Square 36,047 ,194
Regression Residual Total
Sum of Squares 108,142 68,782 176,924
3 354 357
a.
Predictors: (Constant), n.quan, r.rang, t.cay
b.
Dependent Variable: c.luong
Coefficientsa
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) t.cay r.rang n.quan
Unstandardized Coefficients B ,076 ,684 ,252 ,019
Std. Error ,169 ,048 ,051 ,039
,453 14,316 4,955 ,485
,651 ,000 ,000 ,628
,632 ,207 ,020
,564 ,632 ,663
1,773 1,583 1,508
a.
Dependent Variable: c.luong
31
Scatterplot
Dependent Variable: c.luong
3
2
1
0
e u l a V
-1
d e t c i d e r P d e z i d r a d n a t
-2
-3
S n o i s s e r g e R
-4
-4
-2
0
2
4
Regression Studentized Residual
32
Phân tích hồi qui: Chi phí tìm kiếm thông tin & Sự rõ ràn, Sự tin cậy, Sự nhất quán
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model 1
.
Enter
t.cay, n. quan, r. a rang
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: t.tin
Change Statistics
F
Model 1
R ,760a
R Square ,535
Adjusted R Square ,530
Std. Error of the Estimate ,56611
R Square Change ,535
Change df1 90,867 3
df2 354
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,700
a.
Predictors: (Constant), t.cay, n.quan, r.rang
ANOVAb
df
F
Sig.
Model 1
90,867
,000a
Mean Square 29,121 ,320
Regression Residual Total
Sum of Squares 87,364 113,452 200,816
3 354 357
a.
Predictors: (Constant), t.cay, n.quan, r.rang
b.
Dependent Variable: t.tin
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients Beta
t
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) n.quan r.rang t.cay
B 2,719 -,031 -,257 -,583
Std. Error ,217 ,050 ,065 ,061
26,375 -,630 -3,944 -9,503
,000 ,529 ,000 ,000
-,031 -,198 -,506
,963 ,932 ,964
1,108 1,183 1,173
a.
Dependent Variable: t.tin
33
Scatterplot
Dependent Variable: t.tin
4
3
2
1
0
-1
-2
-3
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Regression Studentized Residual
34
Phân tích hồi qui: Xu hướng tiêu dùng & Chất lượng cảm nhận, Rủi ro cảm nhận, Chi phí
tìm kiếm thông tin.
Variables Entered/Removedb
Variables Removed
Method
Model 1
.
Enter
Variables Entered r.ro, t.tin, c. a luong
a.
All requested variables entered.
b.
Dependent Variable: t.dung
Model Summaryb
Change Statistics
R Square Change
Model 1
R ,837a
R Square ,701
Adjusted R Square ,698
Std. Error of the Estimate ,44747
F Change ,701 276,692
df1 3
df2 354
Sig. F Change ,000
Durbin- Watson 1,763
a.
Predictors: (Constant), r.ro, t.tin, c.luong
b.
Dependent Variable: t.dung
ANOVAb
df
Sig.
Model 1
F 276,692
,000a
Mean Square 55,403 ,200
Regression Residual Total
Sum of Squares 166,209 70,883 237,091
3 354 357
a.
Predictors: (Constant), r.ro, t.tin, c.luong
b.
Dependent Variable: t.dung
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients Beta
Sig.
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) c.luong t.tin r.ro
B 2,312 ,441 -,345 -,323
Std. Error ,335 ,055 ,045 ,072
t 9,876 7,949 -7,654 -4,493
,000 ,000 ,000 ,000
,381 -,318 -,236
,968 ,990 ,906
1,147 1,042 1,270
a.
Dependent Variable: t.dung
35
Scatterplot
Dependent Variable: t.dung
3
2
1
0
-1
-2
e u l a V d e t c i d e r P
-3
d e z i d r a d n a t S n o i s s e r g e R
-4
-4
-2
0
2
4
Regression Studentized Residual
36