intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đưa ra được một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm tăng cường công tác QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------ VÕ THỊ OANH TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------ VÕ THỊ OANH TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS.PGS.TS TRẦN HÙNG HÀ NỘI, NĂM - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Ngƣời cam đoan Võ Thị Oanh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................... vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .............................................................................. 6 1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh .....................................................................6 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................................................6 1.1.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh ..............................................................8 1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp FDI và những yêu cầu cần thiết phải tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI ..........................9 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh ............................................................11 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh .....................................21 1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương trong nước ....................................................27 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .................................27 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hà Tĩnh ...........................30 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ....................................................................................................... 32 2.1. Khái quát chung về tỉnh và tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................................................32
  5. iii 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh .................32 2.1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh ....................34 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ............................................................42 2.2.1. Ban hành theo thẩm quyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trên địa bàn tỉnh .............................................43 2.2.2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư ...............................45 2.2.3. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ..................................51 2.2.4. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp FDI .....56 2.2.5. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khiếu nại trong hoạt động của các doanh nghiệp FDI .............................................................................60 2.3. Đánh giá chung về quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh....................................................................62 2.3.1. Những thành công.................................................................................62 2.3.2. Những hạn chế ......................................................................................64 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................67 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 ..... 74 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới việc thu hút FDI tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 ........................................................................................................74 3.1.1. Bối cảnh quốc tế ...................................................................................74 3.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................75 3.2. Định hướng thu hút FDI của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.............................77 3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020...............................................................................................................79 3.3.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh...........79
  6. iv 3.3.2. Một số kiến nghị đối với Trung ương nhằm tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh............................................................................................................87 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KKT Khu kinh tế QLNN Quản lý nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 2.1. Số lượng doanh nghiệp và vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2016 ................................................................................................................. 37 Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp và vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015 ................................................................................................................. 35 Bảng 2.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2016 ....................................................................................... 39 Bảng 2.3. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2006 - 2016 ....................................................................................... 41 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện các quy định về thủ tục đăng ký doanh nghiệp và đầu tư trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2016 ......................................................... 44 Bảng 2.5. Tình hình cấp mới, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011- 2016 .................................................................... 48 Bảng 2.6. Tình hình vi phạm trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2016 ..................................................................... 59 Bảng 2.7. Tình hình xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011- 2016 ........................................................................................ 60 Bảng 2.8. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................... 61 Bảng 2.9: Bảng xếp hạng chỉ số CPI một số tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................................................... 70
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang diễn ra sôi nổi và nhanh chóng, nhiều quốc gia và nhiều công ty đang có nhu cầu mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển và tích lũy vốn nội bộ nền kinh tế còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển, trong đó thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tất yếu khách quan. Gần 30 năm thực hiện chính sách mở cửa, với việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 và sửa đổi gần nhất năm 2014, việc thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung cũng như các địa phương nói riêng, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh. Là một tỉnh có nhiều thế mạnh trong thu hút đầu tư nước ngoài do có vị trí thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, thuận tiện trong việc mở rộng các hoạt động giao dịch ở nhiều lĩnh vực với các địa phương khác, Hà Tĩnh đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài và tăng liên tục qua các năm. Tính đến năm 2015, Hà Tĩnh đã thu hút 64 dự án nước ngoài với số vốn hơn 16 tỷ USD. Hiện đã có 12 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Hà Tĩnh, trong số 4 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam thì trên địa bàn Hà Tĩnh đã có 3 (Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc). Đầu tư nước ngoài đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh. Năm 2015, các doanh nghiệp FDI đã giải quyết việc làm cho hơn 7000 lao động và giải ngân nguồn vốn FDI của tỉnh đạt trên 3,2 tỷ USD. Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên đây là sự cố gắng nỗ lực của công tác QLNN trên địa bàn tỉnh. Dựa trên các chính sách thu hút đầu tư chung của cả nước, các cơ quan quản lý đã cụ thể hóa thành các chính sách của tỉnh nhằm tạo ra môi trường thông thoáng hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Hà Tĩnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh vẫn còn một số hạn chế bất cập, như: quá chú trọng vào việc thu hút và kêu gọi các dự án đầu tư FDI mới, chưa giành sự quan tâm thích
  10. 2 đáng cho công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ doanh nghiệp FDI sau cấp phép đầu tư. Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, giám sát các doanh nghiệp FDI chưa đồng bộ. Một số dự án FDI không đạt hiệu quả mong muốn, một số dự án dừng hoạt động hoặc không triển khai thực hiện đã bị thu hồi giấy phép đầu tư. Một số doanh nghiệp FDI còn bộc lộ một số hạn chế khác như: tranh chấp về quyền lợi giữa công nhân với chủ sử dụng lao động, an toàn lao động, gây ô nhiễm môi trường, vay nợ và không có khả năng thanh toán…Những hạn chế trên đã ảnh hưởng nhất định đến môi trường đầu tư của tỉnh, hạn chế việc mở rộng đầu tư của các dự án đầu tư đã thực hiện, đồng thời làm suy giảm sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài khác. Thực trạng trên đây đã đặt ra rất nhiều vấn đề cho phía cơ quan QLNN của tỉnh, cụ thể là Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Đó là làm thế nào để tăng cường quản lý các doanh nghiệp FDI nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh. Từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài “ Tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài Vấn đề QLNN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước nghiên cứu. Cụ thể như: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải về đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng” đã đưa ra: (1) cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp FDI và sự cần thiết khách quan QLNN đối với loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay. (2) Nêu tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp đó. (3) Đưa ra phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
  11. 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ” đã đề cập đến nội dung lý luận và thực tiễn về QLNN đối với doanh nghiệp FDI ở địa bàn cấp tỉnh, đánh giá thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua để từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới. Đặc biệt trong đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh”, tác giả Bùi Thị Thủy Ninh đã nêu rõ những lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tầm ảnh hưởng của đầu trực tiếp nước ngoài đến các nước nhận đầu tư, nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số địa phương trong nước, và đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Tĩnh; đồng thời phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2013, để từ đó đưa ra các quan điểm và định hướng cũng như một số giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu từ trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Còn với luận văn “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” tác giả Nguyễn Thị Vui (Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013) tập trung nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này đến năm 2020. Tác giả Bùi Đình Sa đề cập tới cơ sở lý luận chung về hoạt động chuyển giá và thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Hà Nội, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI trên địa bàn trong đề tài “Giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Hà Nội” (Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội, 2013). Hầu hết các công trình tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: vai trò, nội dung, yêu cầu QLNN đối với các doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước hay ở địa phương khác để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hoặc ở các địa phương mà công trình nghiên cứu.
  12. 4 Như vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể nói chung về nước Việt Nam hoặc một địa phương cụ thể; có đề cập đến nguồn vốn FDI tại tỉnh Hà Tĩnh nhưng chủ yếu là vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cơ bản, hệ thống về QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa tỉnh Hà Tĩnh, trong đó chủ thể thực hiện QLNN là: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục tiêu của luận văn là đưa ra được một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm tăng cường công tác QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: Thứ nhất là hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ hai là phân tích và đánh giá rõ thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian từ năm 2011 - 2016. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Về không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng giai đoạn 2011- 2016, đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho giai đoạn 2017-2020. Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng một số nội dung QLNN đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm doanh nghiệp do tỉnh quản lý và trung ương quản lý. Chủ thể quản lý là Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm phương pháp phân tích, so sánh, thống kê và tổng
  13. 5 hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên gia để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Luận văn thu thập dữ liệu thứ cấp từ giáo trình, sách, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản pháp quy của Nhà nước, tỉnh Hà Tĩnh, các báo cáo,…có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6. Kết cấu luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng, hình, Danh mục các chữ viết tắt và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
  14. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của Các Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Như vậy theo Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của một số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.” hay: “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức’’. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
  15. 7 được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. QLNN là khái niệm mang nghĩa hẹp hơn, có chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lý cụ thể. “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa hẹp, tức là quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể của QLNN là các cơ quan nhà nước (mà trước hết là các cơ quan QLNN, các cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể). Khách thể của QLNN là trật tự quản lý trong lĩnh vực chấp hành và điều hành mà chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản lý qua các phương pháp và công cụ quản lý nhất định để đạt được những mục tiêu định trước. Trật tự quản lý hành chính do các các văn bản quy phạm pháp luật hành chính quy định. QLNN đối với doanh nghiệp FDI là việc Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và thông qua bộ máy hành chính để quản lý các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, QLNN nhằm tạo môi trường kinh doanh ổn định, các điều kiện cần thiết đảm bảo cho sự hình thành và hoạt động của doanh nghiệp FDI.
  16. 8 Doanh nghiệp FDI cũng như các đơn vị khác ngoài sự chi phối của thị trường còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật và quản lý vĩ mô của Nhà nước kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là quan hệ quản lý bằng pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch, định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh và khống chế trong phạm vi cần thiết để đảm bảo lợi ích chung của quốc gia. Vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp FDI có sự quản lý của nhà nước. Một mặt, Nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ đảm bảo cho lợi ích doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, phát triển ổn định mà vẫn theo đúng định hướng phát triển của đất nước, của địa phương. Mặt khác, các doanh nghiệp tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích, các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ nhà nước mới có khả năng xử lý, điều hòa các xung đột đó. Do đó, nhà nước và các doanh nghiệp FDI có mối quan hệ qua lại với nhau và tác động lẫn nhau. Trong hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp FDI, yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến mức độ thành công của quản lý là xác định rõ nguyên tắc, mục tiêu quản lý, từ đó làm rõ nội dung QLNN đối với doanh nghiệp FDI. 1.1.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Việc xác định mục tiêu QLNN đối với các doanh nghiệp FDI là điểm khởi đầu và là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lý. QLNN đối với các doanh nghiệp FDI là nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản trong quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài và suy cho cùng là làm thế nào để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn tiếp nhận đầu tư. Trên cơ sở đó, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm đạt các mục tiêu sau: Thứ nhất, thông qua QLNN với các doanh nghiệp FDI sẽ phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực hiện CNH - HĐH, tạo sự năng động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước. Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được khuyến khích phát triển. Thu hút đầu tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong
  17. 9 nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH phát triển của đất nước. Thứ hai, QLNN đối với doanh nghiệp FDI để giám sát các doanh nghiệp này hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam; trong quá trình triển khai quản lý để phát hiện những điểm chưa phù hợp giúp Nhà nước dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, cơ chế chính sách thu hút, quản lý các doanh nghiệp FDI. Thứ ba, QLNN đối với doanh nghiệp FDI nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp dựa trên khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. Thứ tư, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI còn nhằm thực hiện các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trong đó việc thu hút vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài phải đặt lên hàng đầu như: ưu tiên thu hút các dự án FDI có công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường. Thứ năm, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và tính bền vững... Thứ sáu, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm tạo môi trường pháp lý, môi trường chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, những điều kiện cần thiết và thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp FDI. Từ đó phát huy mặt tích cực, đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp FDI; Bảo hộ sở hữu, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ hăng hái, yên tâm đầu tư, kinh doanh và hợp tác rộng rãi có hiệu quả với nhà đầu tư trong nước. 1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp FDI và những yêu cầu cần thiết phải tăng cường quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều loại hình và cách thức tổ chức hoạt động khác so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. Do vậy, ngoài các đặc điểm chung của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, cần nhận thức rõ các đặc điểm hoạt động riêng của loại hình doanh nghiệp này, từ đó thấy được sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả QLNN đối với chúng. Doanh nghiệp FDI ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:
  18. 10 + Mức vốn đầu tư trực tiếp: Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án phải đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định. Ví dụ, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án (trừ những trường hợp do chính phủ quy định), ở Mỹ quy định 10% và một số nước khác lại quy định là 20%. + Mức độ tham gia quản lý vốn: các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành các dự án mà họ bỏ vốn vào đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn trong vốn pháp định, thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý toàn bộ. + Lợi ích của các bên: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định, sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có). + Mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. + Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi của doanh nghiệp. Do vậy, nhà đầu tư nước ngoài có quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, điều đó có nghĩa các doanh nghiệp FDI sẽ tự đưa ra các quyết định có lợi nhất cho họ, cho dù điều đó đi ngược với những lợi ích của nước nhận đầu tư. + Các doanh nghiệp FDI ngoài sự lưu chuyển của vốn thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên, nếu việc quản lý từ các cơ quan nhà nước không kỹ càng, không đủ trình độ để xét duyệt, thẩm định thì sẽ phải tiếp nhận những công nghệ đã lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và những hệ lụy tiêu cực khác từ các doanh nghiệp FDI.
  19. 11 Những đặc điểm trên cho thấy, để có thể tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng, đồng thời các doanh nghiệp FDI hoạt động đúng định hướng, có hiệu quả cao, phát huy được tác dụng tích cực đến đời sống chính trị, kinh tế - xã hội ở trong nước, ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực, những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư. Việt Nam phải chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết như hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách, phương thức và biện pháp quản lý thích hợp để tăng cường công tác QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này. 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cơ sở pháp lý để căn cứ vào đó mà tiến hành các nội dung QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp tỉnh là hệ thống luật, các văn bản dưới luật có quy định về các vấn đề liên quan, như: - Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; - Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH 13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; - Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; - Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp - Nghị định số 194/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Phân cấp quản lý đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn cấp tỉnh được quy định rõ tại quyết định 18/2016/QĐ-UBND về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI , cụ thể:
  20. 12 - UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thống nhất thực hiện QLNN đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn cấp tỉnh. - Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN đối với các dự án FDI ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với các dự án FDI trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Các sở, ban, ngành giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với các dự án FDI về các vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý như: xây dựng, tài chính, thuế, hải quan, môi trường, an toàn lao động… Trong đó, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thống nhất thực hiện QLNN đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ, với các nội dung cụ thể như sau: 1.1.4.1. Ban hành theo thẩm quyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trên địa bàn tỉnh Tác động của QLNN đối với các doanh nghiệp FDI chủ yếu là thông qua hình thức gián tiếp hơn là cách thức trực tiếp mang tính chất hành chính. Chính sách và pháp luật thích hợp đối với doanh nghiệp FDI được xem như là công cụ hữu hiệu nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp này do vậy cần phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật một cách hợp lý, hiệu quả. Hệ thống chính sách, pháp luật không phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư khai thác cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật mà qua đó đạt hiệu quả cao nhất tại thị trường trong nước và thị trường thế giới. Chính sách và pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp FDI phải phù hợp với những nguyên tắc thông lệ chủ yếu của thế giới. Gần đây nhất, năm 2014, Việt Nam đã ban hành nhiều đạo luật quan trọng nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh. Trong đó có hai luật liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp FDI, đó là luật về đầu tư và luật về doanh nghiệp. Cụ thể, nhà nước đã ban hành một số Luật, Nghị định, Thông tư nhằm quản lý hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Tại địa phương, UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp thực hiện việc cập nhật, phổ biến tới các doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2