intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường vai trò của lực lượng quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ lý luận và nhận diện các biểu hiện của buôn lậu và GLTM trong quá trình hội nhập. Phân tích đặc điểm, tính chất, quy luật hoạt động và tác hại của chúng; nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về lịch sử, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường trong giai đoạn hiện nay. Từ đó góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, đồng thời phân tích những yếu tố tác động đến vai trò của lực lượng QLTT trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường vai trò của lực lượng quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- VÕ PHÚ QUÝ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRONG VIỆC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60.31.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ANH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. i MỤC LỤC  Trang Lời cam đoan Phần mở đầu...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3 5. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vai trò của lực lượng quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quá trình hội nhập ............................................................................................. 9 1.1. Công tác quản lý thị trường .................................................................... 9 1.1.1. Lịch sử ngành quản lý thị trường ...................................................... 9 1.1.2. Công tác quản lý thị trường trong quá trình hội nhập ...................... 12 1.2. Các khái niệm sử dụng trong đề tài ...................................................... 16 1.2.1. Khái niệm về buôn lậu và hàng hóa nhập lậu ................................... 16 1.2.2. Khái niệm về gian lận thương mại .................................................... 17 1.2.3. Vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quá trình hội nhập ........................... 20
  3. ii 1.3. Các yếu tố tác động đến vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quá trình hội nhập…26 1.3.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến công tác Quản lý thị trường.. ......................................................................................................... 26 1.3.2. Các yếu tố tác động đến vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quá trình hội nhập ... 28 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về tăng cường vai trò của lực lượng Quản lý thị trường ................................................................................ 31 1.4.1. Tỉnh Long An .................................................................................. 31 1.4.2. Tỉnh Đồng Nai ................................................................................. 32 1.4.3. Tỉnh Khánh Hòa............................................................................... 33 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 35 Chương 2: Thực trạng đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập và những vấn đề đặt ra........................................................... 36 2.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh .......................................................................................................... 36 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của địa phương ................................................... 36 2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội................................................................. 37 2.2. Thực trạng công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh................................... 39 2.2.1. Đánh giá tình hình chung ................................................................. 39 2.2.2. Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh..40 2.2.3. Thuận lợi ......................................................................................... 45 2.2.4. Khó khăn ......................................................................................... 46
  4. iii 2.2.5. Kết quả hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại............... 48 2.3. Đánh giá thực trạng ............................................................................... 55 2.3.1. Những mặt đạt được ......................................................................... 55 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................. 56 2.4. Những vấn đề cần giải quyết ................................................................. 60 2.4.1. Những vấn đề mang tính khách quan ............................................... 60 2.4.2. Những vấn đề về cơ chế chính sách dành cho lực lượng Quản lý thị trường ...................................................................................................... 61 2.4.3. Những vấn đề về hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ................................................................................. 64 2.4.4. Cần tăng cường giáo dục nhằm nêu cao tinh thần thượng tôn pháp luật của người dân........................................................................................... 65 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 66 Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập ........................................... 67 3.1. Dự báo tình hình tác động đến công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quá trình hội nhập .............................................. 67 3.2. Các chủ trương chính sách đối với công tác quản lý thị trường trong quá trình hội nhập ........................................................................................... 68 3.3. Các giải pháp .......................................................................................... 70 3.3.1. Nhóm giải pháp hành chính.............................................................. 70 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục . 81 3.3.3. Nhóm giải pháp kinh tế .................................................................... 85 Kết luận chương 3 ..................................................................................... 88
  5. iv Kết luận chung .......................................................................................... 89 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3
  6. v DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BCĐ 127 Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại CCT Chi cục trưởng GLTM Gian lận thương mại KSV Kiểm soát viên KTKS Kiểm tra kiểm soát QLTT Quản lý thị trường SCT Sở Công Thương Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức lực lượng Quản lý thị trường ............................. 13 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thực hiện công tác chống buôn lậu và GLTM trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 – 2012 .......................................................... 51 Bảng 2.2: Các hành vi vi phạm về GLTM giai đoạn 2008 – 2012 ............... 54 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Kết quả đấu tranh chống buôn lậu giai đoạn 2008 – 2012 ....... 52 Biểu đồ 2.2: Kết quả đấu tranh chống GLTM giai đoạn 2008 – 2012 .......... 53 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ các hành vi vi phạm về GLTM giai đoạn 2008 – 2012 ... 54 Biểu đồ 2.4: Số lượng thuốc lá điếu nhập lậu bị lực lượng QLTT Tây Ninh tịch thu giai đoạn 2008 – 2012 .................................................................... 57
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Xuất phát từ đặc điểm của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, các nước cần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở cửa thị trường trong nước đối với hàng hóa nước ngoài, và từ đó người tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Đây là một cơ hội cho tất cả các nước, tùy vào lợi thế so sánh của từng nước. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức như: thứ nhất, tồn tại sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các quốc gia, điều này tạo cho người tiêu dùng trong nước tâm lý “sính hàng ngoại” vì họ cho rằng hàng hóa từ các nước phát triển hơn sẽ có chất lượng tốt hơn; thứ hai, với tiềm lực to lớn, các tập đoàn đa quốc gia có thừa khả năng và kinh nghiệm để tạo sức ép cạnh tranh không nhỏ lên các doanh nghiệp trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa, nhất là đối với ngành hàng tiêu dùng và bán lẻ; và cuối cùng là việc mở rộng quan hệ kinh tế sẽ tạo điều kiện cho hàng lậu có cơ hội nhập khẩu – cả hợp pháp và không hợp pháp – vào nước ta. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tăng cường vai trò và năng lực của các lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát thị trường, nhất là lực lượng Quản lý thị trường. - Xuất phát từ đặc điểm tình hình trong nước: thực hiện chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020, Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Với chủ trương trên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều các khuyết tật của kinh tế thị trường, trong số đó, vấn đề giá cả hàng hóa tăng bất thường vào các dịp lễ do có sự đầu cơ, găm hàng, tung tin đồn thất thiệt…của các thương nhân làm ăn phi pháp; số lượng và chất lượng hàng hóa không đúng như kỳ vọng so với số tiền mà người tiêu dùng thanh toán,…, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế trong quá trình hội nhập. Vấn đề đặt ra là làm sao ngăn chặn được các hành vi trên; có chế tài đủ mạnh
  9. 2 để răn đe, giáo dục họ; lực lượng nào sẽ chịu trách nhiệm chính để đấu tranh với các đối tượng trên và vai trò, năng lực của lực lượng này có đủ đáp ứng yêu cầu tình hình hay không? - Xuất phát từ đặc điểm, tình hình địa phương: Tây Ninh nằm trong vùng Đông Nam bộ và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với các địa bàn sôi động trong phát triển kinh tế như: Tp.HCM, Bình Dương, Long An. Ngoài ra, Tây Ninh còn có đường biên giới dài khoảng 240 km giáp với 03 tỉnh của Vương quốc Cambodia [dẫn theo 32]. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại vùng biên. Tuy nhiên, những điều kiện trên cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho Tây Ninh trong việc quản lý hoạt động thương mại trên địa bàn. Nổi cộm là vấn đề: buôn bán, vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, việc kinh doanh các mặt hàng do nước ngoài sản xuất như: đường cát, rượu… được nhập lậu qua các đường tiểu ngạch; các đối tượng lợi dụng chính sách miễn thuế nhằm thu lợi bất chính thông qua việc mua gom và bán lại hàng hóa miễn thuế; xuất lậu xăng dầu mỗi khi xăng lên giá… Với đặc thù về tình hình buôn lậu và GLTM ở địa phương như trên thì các lực lượng chức năng được giao nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu và GLTM trên địa bàn đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ được giao hay chưa? Với bối cảnh trên, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta thì nhiệm vụ đặt ra đối với các cơ quan chức năng, các cấp, các ngành trong cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng là cần tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các thành phần tham gia; đồng thời tăng cường vai trò của lực lượng chức năng, nhất là lực lượng Quản lý thị trường, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, của những người sản xuất và kinh doanh chân chính đảm bảo phát triển kinh tế trong nước; kiểm soát nguồn thu ngân sách. Vì vậy, để đáp ứng các yêu cầu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường vai trò của lực lượng quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập”.
  10. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần làm rõ lý luận và nhận diện các biểu hiện của buôn lậu và GLTM trong quá trình hội nhập. Phân tích đặc điểm, tính chất, quy luật hoạt động và tác hại của chúng. - Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về lịch sử, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường trong giai đoạn hiện nay. Từ đó góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, đồng thời phân tích những yếu tố tác động đến vai trò của lực lượng QLTT trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM. - Nêu ra đặc điểm tình hình của địa phương để phân tích thực trạng của vấn đề buôn lậu và GLTM. Đồng thời phân tích vai trò của lực lượng QLTT trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2008 – 2012. - Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại và tăng cường vai trò của lực lượng QLTT trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác đấu tranh chống buôn lậu và GLTM của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp cho những năm sắp tới. - Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác chống buôn lậu và GLTM của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Do thực tiễn hoạt động buôn lậu và GLTM luôn biến đổi nên ta cần xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan bằng phương pháp biện chứng. Cụ thể như sau:
  11. 4 + Phân tích mối quan hệ và tác động qua lại giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của lực lượng QLTT trong việc chống buôn lậu, GLTM. Ví dụ: quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta có làm nảy sinh những thách thức ảnh hưởng đến vai trò của lực lượng QLTT hay không? + Phân tích mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa vai trò của lực lượng QLTT và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Ví dụ: yếu tố con người ảnh hưởng như thế nào đến vai trò của lực lượng QLTT trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM? Khi thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì có tăng cường vai trò của lực lượng QLTT hay không? - Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp các số liệu thống kê, các tài liệu liên quan đến vấn đề này để nêu lên và chỉ ra thực trạng của vấn đề, những hạn chế, tồn tại cần khắc phục để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi cho việc tăng cường vai trò của lực lượng QLTT trong những năm sắp tới. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 (phần phân tích kết quả hoạt động và đánh giá thực trạng nhằm chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế trong quá trình thực hiện công tác chống buôn lậu và GLTM của lực lượng QLTT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, từ đó nêu ra bức tranh tổng quát về vai trò của lực lượng QLTT…). - Vì hiện nay chưa có các ấn phẩm về ngành QLTT nên để tìm hiểu, phân tích về lịch sử, kinh nghiệm của một số địa phương trong việc tăng cường vai trò của lực lượng QLTT trong công tác chuyên môn thì tác giả tham khảo ý kiến các chuyên gia tham gia công tác và gắn bó lâu năm trong ngành QLTT. 5. Tình hình nghiên cứu Vấn đề buôn lậu và GLTM không phải là vấn đề mới, nó xuất hiện và tồn tại cùng với kinh tế thị trường. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận được các công trình nghiên cứu sau: - Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thái (2003) trong đề tài “Chống buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam (2000 – 2002) thực trạng và giải pháp” theo học viên, kết quả nghiên cứu này có những mặt đạt được và hạn chế như sau:
  12. 5 + Nêu khái niệm về buôn lậu và tội danh buôn lậu, theo đó, tác giả nêu khái quát lịch sử về tội danh buôn lậu và khái niệm tội danh buôn lậu theo Bộ luật hình sự năm 1985. Tuy nhiên, thời điểm thực hiện nghiên cứu là năm 2003 nhưng tác giả không đề cập khái niệm tội danh buôn lậu theo Bộ luật hình sự năm 1999. + Nêu lên khái niệm về GLTM và 16 hình thức GLTM theo công ước Quốc tế tại Hội nghị các tổ chức hải quan quốc tế về chống GLTM được tổ chức từ ngày 9/10/1995 đến ngày 13/10/1995. Từ đó, tác giả thực hiện phân tích sự khác biệt và xem xét mối quan hệ giữa buôn lậu và GLTM, đồng thời đánh giá sự tác động của chúng đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, do lĩnh vực quản lý của ngành Hải quan có điểm khác biệt so với ngành QLTT nên cần thực hiện nghiên cứu để nêu lên khái niệm về GLTM theo cách nhìn, góc độ quản lý nhà nước của ngành QLTT. + Tác giả đã thực hiện tham khảo kinh nghiệm chống buôn lậu và GLTM ở một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nga và Trung Quốc. Theo học viên, việc tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên là không phù hợp với đặc điểm của Việt Nam vì các quốc gia này có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn Việt Nam, quy mô thị trường và tập quán kinh doanh khác với nước ta. + Tác giả thực hiện phân tích thực trạng tình hình buôn lậu và GLTM ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2002, về không gian là các địa phương có tình hình buôn lậu diễn biến phức tạp, nhất là các tỉnh vùng biên như: Lạng Sơn; Cao Bằng; Lào Cai; Hà Tỉnh; Tây Ninh…Đồng thời nêu lên những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong đấu tranh chống buôn lậu và GLTM của các lực lượng chức năng. Dựa vào kết quả phân tích thực trạng như trên, tác giả đề xuất 10 giải pháp chống buôn lậu và GLTM ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, tác giả chưa thể hiện rõ vai trò của các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và GLTM. Ngoài ra, thời điểm nghiên cứu của tác giả là trước khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đó là thời điểm nền kinh tế nước ta chưa hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Vì vậy, tình hình buôn lậu và GLTM
  13. 6 trong thời điểm hiện tại có nhiều thay đổi nên đòi hỏi phải có các nghiên cứu nhằm bổ sung nền tảng lý luận về vấn đề buôn lậu và GLTM. - Kết quả nghiên cứu của Phan Nguyễn Minh Mẫn (2006) trong Luận văn thạc sĩ kinh tế có tên là: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của Chi cục Quản lý thị trường Tp.HCM”. Theo học viên, nghiên cứu này đã đạt được một số kết quả tích cực sau: + Tác giả tập trung làm rõ các khái niệm có liên quan như: khái niệm và đặc điểm hàng hóa nhập khẩu; tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đối với kinh tế – xã hội nước ta; các hình thức buôn lậu hàng hóa nhập khẩu ở nước ta; nêu lên nhiệm vụ, vai trò chủ công trong KTKS thị trường nội địa và các đặc điểm liên quan đến lực lượng QLTT. Tuy nhiên, trong phần nghiên cứu về hàng hóa nhập khẩu, tác giả chưa nêu ra được các khái niệm liên quan đến buôn lậu hàng hóa nhập khẩu. + Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của Chi cục QLTT Tp.HCM giai đoạn 2003 – 2005 từ đó đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục làm căn cứ cho việc đề ra các giải pháp khả thi. Tác giả nêu lên vai trò chủ công trong kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa của lực lượng Quản lý thị trường, nhất là trong đấu tranh chống buôn lậu. Tuy nhiên, theo dự báo thì việc Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO sẽ có tác động rất lớn vào tình hình buôn lậu và GLTM. Và do những khác biệt cơ bản về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế – xã hội giữa Tây Ninh và Tp.HCM nên cần tiến hành nghiên cứu diễn biến tình hình buôn lậu và GLTM trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để bổ sung, hoàn thiện lý luận về vai trò của lực lượng QLTT trong quá trình hội nhập. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo lực lượng Quản lý thị trường đáp ứng được yêu cầu chống buôn lậu và GLTM trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp tới. Tóm lại, việc nghiên cứu về hoạt động của lực lượng QLTT và công tác chống buôn lậu và GLTM đã được một số tác giả nghiên cứu trước đây. Nhưng để đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập; đồng thời với những đặc điểm rất riêng về địa lý, về kinh tế – xã hội của tỉnh Tây Ninh thì cần phải tiến hành nghiên cứu để
  14. 7 nâng cao vai trò của lực lượng QLTT trong đấu tranh chống buôn lậu và GLTM đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Những đóng góp của luận văn Vì đây là lĩnh vực chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều nên tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giải quyết được các vấn đề sau: - Nghiên cứu một cách có hệ thống về lịch sử, về hoạt động và vai trò của ngành QLTT đối với nền kinh tế nói chung, đối với việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM nói riêng. Theo đó, giúp cho các cơ quan quản lý đề ra các chủ trương, chính sách phát triển phù hợp đối với ngành QLTT. - Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề buôn lậu và GLTM trong quá trình hội nhập, kết hợp với việc phân tích vấn đề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để từ đó chỉ ra tác hại của chúng và phân tích đặc điểm của từng loại để áp dụng các biện pháp quản lý nhà nước cho phù hợp. - Qua phân tích vai trò của lực lượng QLTT trong việc chống buôn lậu và GLTM trong quá trình hội nhập, tác giả nêu ra những thành tựu đạt được trong thời gian qua. Đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến vai trò của lực lượng QLTT để từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện có tính khả thi nhằm tăng cường vai trò của lực lượng QLTT trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm: - Phần mở đầu. - Ba chương nội dung: + Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quá trình hội nhập. + Chương 2: Thực trạng đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập và những vấn đề đặt ra.
  15. 8 + Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong việc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình hội nhập. - Phần kết luận.
  16. 9 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRONG VIỆC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 1.1. Công tác quản lý thị trường 1.1.1. Lịch sử ngành quản lý thị trường Có thể khẳng định: việc hình thành và phát triển của lực lượng QLTT các cấp gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ cách mạng. Cụ thể: 1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1975  Sau năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta kết thúc thắng lợi, mở ra một thời kỳ mới cho cách mạng nước nhà. Tuy nhiên, do âm mưu của kẻ thù nên sau Hiệp định Geneve (1954), đất nước ta bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới. Vì vậy, các hoạt động kinh tế – xã hội nhằm xây dựng CNXH đều diễn ra ở miền Bắc. Tuy đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, nhưng quá trình này cũng gặp không ít khó khăn, nhất là trong các khâu sản xuất, tiêu dùng và phân phối sản phẩm kinh tế do phần lớn cơ sở hạ tầng đã bị chiến tranh phá hủy. Bên cạnh đó là việc các phần tử xấu lợi dụng tình hình nhằm gây kích động về chính trị và gây rối thị trường, chúng thực hiện các hành vi vơ vét, tích trữ hàng hóa nhằm tạo ra sự khan hiếm để nâng giá gây thiệt hại cho người tiêu dùng và cho nền kinh tế quốc dân.  Trước tình hình đó, bên cạnh việc thực hiện cải tạo công – thương nghiệp tư bản tư doanh và thực hiện chế độ phân phối hàng hóa cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn thì việc kiểm soát thị trường hàng hóa nhằm ổn định tình hình kinh tế, đảm bảo cho việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế – xã hội ở tầm vĩ mô, là
  17. 10 một yêu cầu cấp thiết. Để đáp ứng yêu cầu trên, ngày 03/7/1957 Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định thành lập Ban QLTT Trung ương và các Ban QLTT ở các tỉnh, thành phố, khu tự trị, chức vụ trưởng Ban do cụ Bùi Công Trừng – Chủ nhiệm Văn phòng Tài chính, Thương nghiệp Thủ tướng phủ – đảm nhiệm.  Nhiệm vụ chính của Ban QLTT Trung ương là giúp Chính phủ nghiên cứu chủ trương, chính sách QLTT, chống đầu cơ, tích trữ, đảm bảo các nhu yếu phẩm được phân phối đến tận tay các đối tượng được Nhà nước cung cấp; đồng thời chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương, chính sách đó trong phạm vi toàn miền Bắc. 1.1.1.2. Giai đoạn 1975 – 1986  Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ toàn thắng, cả nước ta cùng chung tay xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp cùng với hậu quả nặng nề của chiến tranh và sự cấm vận của đế quốc Mỹ nên tình hình kinh tế – xã hội của nước ta thời điểm này là vô cùng khó khăn, thị trường hàng hóa khan hiếm, bắt đầu xuất hiện các hoạt động buôn lậu và GLTM với quy mô nhỏ.  Trước yêu cầu mới của tình hình cách mạng, việc kiện toàn bộ máy tổ chức của lực lượng QLTT là cần thiết nhằm tạo sự ổn định thị trường trong nước, tạo đà cho việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế – xã hội khác. Vì vậy, ngày 16/7/1982 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) ký Quyết định số 190/CP thành lập Ban Chỉ đạo QLTT Trung ương trực thuộc HĐBT, chức vụ trưởng Ban do đồng chí Bộ trưởng Bộ Nội thương phụ trách. Đồng thời, để có tổ chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KTKS thị trường, ngày 02/10/1985 HĐBT ban hành Nghị quyết số 249 quyết định thành lập Đội QLTT trực thuộc Ban Chỉ đạo QLTT cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương và cấp huyện, thị xã đánh dấu việc hình thành tổ chức chuyên trách kiểm tra. 1.1.1.3. Giai đoạn 1986 – 1995  Thực hiện đường lối “Đổi mới” theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) của Đảng, kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc: sản xuất phát triển; lưu thông hàng hóa được mở rộng; đời sống nhân dân được cải thiện. Bên cạnh đó, tình trạng buôn lậu qua biên giới, trốn thuế và đặc biệt là buôn lậu
  18. 11 đường biển thông qua các tàu viễn dương xuất hiện và gia tăng đáng báo động. Trước tình hình đó, tháng 8/1990, Chủ tịch HĐBT quyết định thành lập Ban công tác đặc nhiệm phía Nam và Ban công tác đặc nhiệm phía Bắc, hai Ban công tác này được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐBT, nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và GLTM. Tuy nhiên, hai Ban công tác đặc nhiệm này không thay thế Ban chỉ đạo QLTT Trung ương và không làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp đấu tranh chống buôn lậu của các ngành, các cấp mà có các Đội kiểm tra đặc biệt liên ngành hoạt động tại một số địa bàn trọng điểm để KTKS nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vụ buôn lậu. Như vậy, để thực hiện việc KTKS thị trường chống buôn lậu và GLTM thì ngoài sự tham gia của các cấp, các ngành, riêng ngành QLTT có ba đơn vị đều trực thuộc HĐBT tham gia chỉ đạo và thực hiện trong cả nước; điều đó cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc đấu tranh chống buôn lậu và GLTM, tuy nhiên, việc một ngành mà có tới ba tổ chức trực thuộc HĐBT là điều bất hợp lý, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu tình hình mới, đồng thời thống nhất chỉ đạo công tác QLTT, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác, ngày 06/12/1991 Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 398/ HĐBT về thành lập Ban chỉ đạo QLTT Trung ương trên cơ sở hợp nhất Ban công tác đặc nhiệm phía Nam và phía Bắc với Ban chỉ đạo QLTT Trung ương. Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban chỉ đạo QLTT tỉnh, thành phố trên cơ sở hợp nhất tiểu Ban đặc nhiệm chống buôn lậu và Ban chỉ đạo QLTT dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. 1.1.1.4. Giai đoạn từ 1995 đến nay  Với việc Mỹ bãi bỏ cấm vận nước ta và Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (gọi tắt là ASEAN) thì vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã được nâng lên một cách rõ rệt, quan hệ kinh tế đối ngoại được khai thông và mở rộng; bên cạnh đó, kinh tế trong nước đi vào ổn định và có những bước phát triển mới. Vì vậy, công tác QLTT nhằm chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép
  19. 12 khác đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi Chính phủ phải tổ chức lại công tác chỉ đạo QLTT theo hướng xây dựng lực lượng vừa hiện đại vừa chính quy, không là lực lượng kiêm nhiệm, liên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập. Ngày 25/4/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 35/CP giao Bộ Thương mại thống nhất chỉ đạo công tác QLTT trong cả nước, tổ chức phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong việc chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác. Tiếp theo, ngày 23/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/CP quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường. Đồng thời, Bộ Chính trị Trung ương Đảng có Nghị quyết số 12/NQ-TW ngày 03/5/1996 về Thương nghiệp, Nghị quyết có định hướng xây dựng lực lượng QLTT theo yêu cầu chính quy và tổ chức chặt chẽ [8]. 1.1.2. Công tác quản lý thị trường trong quá trình hội nhập Cơ sở pháp lý cho việc hình thành hệ thống tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng QLTT trong quá trình hội nhập là Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ. 1.1.2.1. Về tổ chức  Cấp Trung ương: Cục QLTT trực thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) trên cơ sở sáp nhập bộ máy chuyên trách của Ban Chỉ đạo QLTT trung ương chuyển giao về Bộ Thương mại và Vụ quản lý thị trường thuộc Bộ Thương mại. Cục QLTT do Cục trưởng phụ trách, có một số Phó cục trưởng giúp việc; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, Phó cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.  Cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Chi cục QLTT trực thuộc Sở Thương mại – Du lịch (nay là Sở Công Thương) trên cơ sở tổ chức lại bộ máy chuyên trách của Ban Chỉ đạo QLTT tỉnh. Chi cục QLTT do CCT (chức danh Phó Giám đốc Sở) phụ trách, có một số Phó CCT giúp việc; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
  20. 13 CCT do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó CCT do Giám đốc Sở Công Thương quyết định sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh.  Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) theo yêu cầu cụ thể trên từng địa bàn, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập các Đội QLTT trực thuộc Chi cục QLTT hoạt động trên địa bàn huyện hoặc liên huyện, trên cơ sở tổ chức lại các Đội kiểm tra thị trường hiện có ở địa phương. Tên Đội QLTT thống nhất đặt theo số hiệu 1,2,3…để đảm bảo hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố, Đội được phân công kiểm tra trên địa bàn cụ thể huyện hoặc liên huyện. Ngoài hình thức tổ chức Đội theo địa bàn, có thể tổ chức Đội theo tính chất nghiệp vụ hoặc cơ động (không theo địa bàn). Trong mỗi Đội được tổ chức thành nhiều Tổ công tác, mỗi tổ có từ 03 người trở lên. Đội QLTT do Đội trưởng phụ trách, có một số Phó Đội trưởng giúp việc; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó Đội trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định. SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG 1.1.2.2. Về chức năng, nhiệm vụ  Về chức năng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2