intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thái độ của bác sĩ về việc tư vấn hướng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng cho bệnh nhân tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm khảo sát thái độ và quyết định tư vấn TPCN cho bệnh nhân của các bác sĩ. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nghiên cứu của Olchowska-Kotala (2016) tại Ba Lan đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia thuộc trường Đại học Kinh tế Tp.HCM và các bác sĩ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thái độ của bác sĩ về việc tư vấn hướng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng cho bệnh nhân tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ BÍCH VY THÁI ĐỘ VÀ QUYẾT ĐỊNH TƢ VẤN THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHO BỆNH NHÂN CỦA CÁC BÁC SĨ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ BÍCH VY THÁI ĐỘ VÀ QUYẾT ĐỊNH TƢ VẤN THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CHO BỆNH NHÂN CỦA CÁC BÁC SĨ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HCM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ: “Thái độ của bác sĩ về việc tƣ vấn hƣớng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng cho bệnh nhân tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM” là công trình nghiên cứu độc lập do chính tôi thực hiện với sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Bảo. Các số liệu đƣợc khảo sát từ thực tế và đƣợc xử lý trung thực, khách quan. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017 Tác giả Lê Thị Bích Vy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ............................................................ 1 1.1.Đặt vấn đề…………………………………………………………………1 1.2.Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………… .. 3 1.3.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3 1.3.1.Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 3 1.3.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 3 1.3.3.Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 4 1.4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 1.5.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 1.6.Ý nghĩa của đề tài .............................................................................. 5 1.7.Kết cấu của đề tài .............................................................................. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 6 2.1. Lý thuyết liên quan ..................................................................................... 6 2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ......................................................... 6
  5. 2.1.2. Hệ quả của thông tin bất cân xứng ....................................................... 7 2.2. Định nghĩa và quản lý TPCN ................................................................... 10 2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................... 11 2.4. Khung phân tích ........................................................................................ 14 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 16 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 17 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 17 3.2. Thực hiện nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2.1. Nghiên cứu định tính .......................................................................... 19 3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng....................................................................... 19 3.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 22 3.4. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 23 3.5. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 24 3.5.1. Làm sạch dữ liệu ................................................................................ 24 3.5.2. Kiểm định giá trị của thang đo ........................................................... 24 3.5.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ..................................................... 24 3.5.4. Phân tích tƣơng quan – hồi qui .......................................................... 25 3.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo các đặc điểm dân số học....................... 25 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 26 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................. 27 4.1. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát.......................................................... 27 4.1.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................ 27
  6. 4.1.2. Thống kê mô tả thái độ và quyết định tƣ vấn của bác sĩ về TPCN .... 29 4.2. Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................................. 31 4.3. Đánh giá độ tin cậy từng thành phần thang đo bằng phép kiểm Cronbach’s Alpha ....................................................................................................... 33 4.4. Phân tích kết quả hồi qui .......................................................................... 35 4.4.1. Tác động của dân số học và thái độ của bác sĩ đến quyết định tƣ vấn... .................................................................................................................. 36 4.4.2. Tác động của đặc điểm dân số học đến thái độ của bác sĩ ................. 38 4.5. Kiểm định sự khác biệt trong quyết định tƣ vấn của bác sĩ theo đặc điểm dân số học ................................................................................................................... 39 4.5.1. Giới tính ............................................................................................. 39 4.5.2. Tuổi .................................................................................................... 39 4.5.3. Số năm kinh nghiệm ........................................................................... 40 4.5.4. Bằng cấp ............................................................................................. 40 4.6. Kiểm định sự khác biệt trong thái độ của bác sĩ theo đặc điểm dân số học . .................................................................................................................... 40 4.6.1. Giới tính ............................................................................................. 40 4.6.2. Tuổi .................................................................................................... 41 4.6.3. Số năm kinh nghiệm ........................................................................... 42 4.6.4. Bằng cấp ............................................................................................. 43 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 46 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47
  7. 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 47 5.2. Kiến nghị chính sách ................................................................................ 51 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BC Bằng cấp CAM Complementary and Alternative Medicine CK1 Chuyên khoa 1 CK2 Chuyên khoa 2 ĐƢTC Đáp ứng tích cực EFA Exploratory Factor Analysis EFSA European Food Safety Authority FDA Food and Drug Administration Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TPCN Thực phẩm chức năng WHO World Health Organization
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Những thay đổi chính sách về TPCN của Bộ y tế ......................................... 2 Bảng 3.1 Thang đo biến số .......................................................................................... 20 Bảng 3.2 Các sai lệch có thể xảy ra và biện pháp kiểm soát ....................................... 24 Bảng 4.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................. 28 Bảng 4.2 Thống kê mô tả thái độ và quyết định tƣ vấn của bác sĩ .............................. 29 Bảng 4.3 Đánh giá giá trị hội tụ của bộ câu hỏi ........................................................... 31 Bảng 4.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo ....................................... 32 Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo sau điều chỉnh ............... 33 Bảng 4.6 Đánh giá độ tin cậy của thành phần thang đo ............................................... 34 Bảng 4.7 Tác động của đặc điểm dân số học và thái độ đến quyết định tƣ vấn .......... 37 Bảng 4.8 Tác động của đặc điểm dân số học đến thái độ của bác sĩ ........................... 38 Bảng 4.9 Kiểm định sự khác biệt thái độ của bác sĩ theo giới tính.............................. 41 Bảng 4.10 Kiểm định sự khác biệt thái độ của bác sĩ theo nhóm tuổi ......................... 42 Bảng 4.11 Kiểm định sự khác biệt thái độ của bác sĩ theo số năm kinh nghiệm......... 43 Bảng 4.12 Kiểm định sự khác biệt thái độ của bác sĩ theo bằng cấp chuyên môn ...... 44 Bảng 4.13 Kiểm định sự khác biệt thái độ của bác sĩ theo bằng cấp học thuật ........... 45
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Thị trƣờng xe ô tô .......................................................................................... 7 Hình 2.2: Khung phân tích ........................................................................................... 15 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 18 Biểu đồ 4.1 Tỉ lệ ĐƢTC thái độ của bác sĩ tại BV Da liễu và Ba Lan ........................ 30 Hình 4.1 Khung phân tích sau điều chỉnh .................................................................... 35
  11. TÓM TẮT Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm khảo sát thái độ và quyết định tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân của các bác sĩ. Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên nghiên cứu của Olchowska-Kotala (2016) tại Ba Lan đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia thuộc trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM và các bác sĩ. Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện trên phần mềm STATA gồm đánh giá độ tin cậy bằng phép kiểm Cronbach’s Alpha, đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố EFA và hồi qui theo mô hình Ordered Logit. Mẫu khảo sát của nghiên cứu là 100 bác sĩ đang công tác tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm yếu tố gồm hiệu quả của TPCN, quá trình đào tạo cho đội ngũ y bác sĩ và số năm kinh nghiệm thực hành lâm sàng của bác sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hơn ba phần tƣ số lƣợng bác sĩ quyết định có tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân. Kết quả của nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý của các bệnh viện cũng nhƣ các cơ quan ban ngành hiểu rõ hơn về thái độ và quyết định của các bác sĩ đồng thời có phƣơng hƣớng đƣa ra các cơ chế, chính sách quản lý và đào tạo hợp lý.
  12. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, thực phẩm chức năng (TPCN) đã là một phần của y học hiện đại. Theo Cục an toàn thực phẩm Việt Nam (2011), tỉ lệ ngƣời trƣởng thành sử dụng TPCN ở thành phố Hồ Chí Minh là 43%, Hà Nội là 63%. Kết quả này khá tƣơng đồng với một số nghiên cứu trên thế giới nhƣ trong nghiên cứu của Dickinson (2011) với tỉ lệ ngƣời trƣởng thành sử dụng TPCN dao động trong từ 64% đến 69%, Ủy ban an toàn dinh dƣỡng Hoa Kỳ (2016) 71%, Spencer (2006) 50% ở nam và 63% ở nữ, Radimer (2004) 52% và Foote (2003) 58% ở nam và 72% ở nữ. Nhu cầu sử dụng TPCN của bệnh nhân là rất lớn, tuy nhiên đa số là do bệnh nhân tự ý sử dụng mà không nhận đƣợc sự tƣ vấn sử dụng TPCN từ bác sĩ, bệnh nhân cũng không có xu hƣớng tự thông báo với bác sĩ về việc bổ sung TPCN. Nghiên cứu của Tsokeva (2015) cho thấy có đến 46% bệnh nhân không đƣợc bác sĩ hỏi về việc sử dụng TPCN và 79% số ngƣời có sử dụng TPCN không thông có xu hƣớng tự thông báo với bác sĩ. Kết luận trên cũng đƣợc rút ra từ các nghiên cứu của Dickinson (2014), Bailey (2013), Posadzki (2013), Tsai (2012), Eichhorn (2011), Denham (2011) và Marinac (2007). Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng việc tự ý sử dụng TPCN tiềm ẩn các tác dụng bất lợi và nguy cơ tƣơng tác với các thuốc đang sử dụng, cụ thể là trong các nghiên cứu của Colalto (2012), Eichhorn (2011), Peng (2004), De Smet (2004, 2002), Villegas (2001), Marrone (1999), Cupp (1998), Eisenberg (1998) và Miller (1998). Vì những bất lợi trên nên các tổ chức y tế uy tín trên thế giới nhƣ Cục quản lý dƣợc phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Viện y tế quốc gia Hoa Kỳ (NIH) khuyến cáo bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trƣớc khi quyết định sử dụng TPCN cũng nhƣ thông báo cho bác sĩ khi đi khám bệnh về những loại TPCN đang sử dụng (2017).
  13. 2 Ở Việt Nam, các cơ quan quản lý y tế có đƣa ra các chính sách và hƣớng dẫn phù hợp với xu hƣớng của thế giới hay không? Thực trạng cho thấy, với tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trƣờng TPCN, hệ thống quản lý nhà nƣớc về TPCN thể hiện sự bối rối khi liên tiếp đƣa ra những văn bản trái ngƣợc nhau về quản lý TPCN, điều này đã gây không ít khó khăn cho các chuyên viên y tế trong việc tiếp cận và hƣớng dẫn ngƣời dân sử dụng TPCN hợp lý nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Những thay đổi trong chính sách đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Những thay đổi chính sách về TPCN của Bộ y tế Thời gian Nội dung thay đổi Văn bản Quyết định số 02/2008 Thầy thuốc không đƣợc kê TPCN vào đơn thuốc 04/2008/QĐ-BYT Thầy thuốc khi khám chữa bệnh đƣợc quyền hƣớng Công văn số 11/2013 dẫn sử dụng TPCN cho ngƣời bệnh 7087/BYT-ATTP Thông tƣ số 02/2016 Bác sĩ không đƣợc kê TPCN vào đơn thuốc 05/2016/TT-BYT Cấm thông tin, quảng cáo, tiếp thị, kê đơn, tƣ vấn, ghi nhãn, hƣớng dẫn sử dụng có nội dung dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị Luật dƣợc số 04/2016 bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý 105/2016/QH13 cơ thể ngƣời đối với sản phẩm không phải là thuốc, trừ trang thiết bị y tế Nhƣ vậy, việc quản lý TPCN đang là một thách thức rất lớn cho hệ thống y tế Việt Nam, liệu rằng việc bỏ ngõ cho bệnh nhân tự ý sử dụng TPCN có phù hợp? Trƣớc bối cảnh đó, việc khảo sát thái độ và quyết định của bác sĩ về việc hƣớng dẫn sử dụng TPCN cho bệnh nhân là thật sự cần thiết, khi chính bác sĩ là những ngƣời có trình độ chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm lâm sàng về hiệu quả và tác dụng phụ cũng nhƣ
  14. 3 tƣơng tác giữa TPCN và thuốc. Xuất phát từ nhu cầu này, tác giả tiến hành nghiên cứu “Thái độ và quyết định tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân của các bác sĩ tại bệnh viện Da Liễu Tp.HCM”. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài sẽ phác thảo bức tranh về thái độ của bác sĩ đối với TPCN, từ đó đƣa ra quyết định có tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân hay không. Đây sẽ là cơ sở cho việc định hƣớng và ban hành các nội dung quản lý TPCN phù hợp với quyền lợi bảo vệ sức khỏe ngƣời dân và phù hợp với xu hƣớng của thế giới. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Khảo sát thái độ của bác sĩ về TPCN và ảnh hƣởng của thái độ đó cùng với đặc điểm dân số học đến quyết định tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể thứ nhất là khảo sát thái độ về TPCN và quyết định tƣ vấn TPCN của bác sĩ. Mục tiêu cụ thể thứ hai là xác định tác động của đặc điểm dân số học đến thái độ về TPCN của bác sĩ. Mục tiêu cụ thể thứ ba là xác định tác động của thái độ về TPCN và đặc điểm dân số học đến quyết định tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân. Mục tiêu cụ thể thứ tƣ là kiểm định sự khác biệt trong quyết định tƣ vấn TPCN cho bệnh nhân theo các yếu tố tuổi, giới tính, số năm kinh nghiệm và bằng cấp của bác sĩ. Mục tiêu cụ thể thứ năm là kiểm định sự khác biệt trong thái độ của bác sĩ về TPCN theo các yếu tố tuổi, giới tính, số năm kinh nghiệm và bằng cấp của bác sĩ.
  15. 4 1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu Có hai câu hỏi nghiên cứu, đó là: (1) Thái độ của bác sĩ về TPCN nhƣ thế nào? (2) Bác sĩ có cần tƣ vấn cho bệnh nhân về TPCN không? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng khảo sát là bác sĩ đang công tác tại bệnh viện Da Liễu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là thái độ và quyết định tƣ vấn TPCN bác sĩ. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp. Thời gian thực hiện khảo sát tại bệnh viện Da Liễu là hơn 2 tháng (từ ngày 12/02/2017 đến ngày 15/04/2017). 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài phối hợp hai phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, trong đó nghiên cứu định lƣợng đóng vai trò chủ yếu. Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện để bổ sung và chỉnh sửa bộ câu hỏi dƣới sự hỗ trợ của các giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM và các bác sĩ. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu từ những ngƣời tham gia nghiên cứu. Tác giả trực tiếp phỏng vấn từng bác sĩ bằng phiếu khảo sát giấy. Sau khi xử lý dữ liệu bằng phềm EXCEL và STATA, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả nhằm phân tích đặc điểm mẫu khảo sát và thái độ của bác sĩ, từ đó làm nền tảng hỗ trợ cho kết quả của phƣơng pháp định lƣợng. Tiếp đến, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) và phép kiểm Cronbach’s Alpha để kiểm định giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi và xây dựng biến số thái độ của bác sĩ. Tác giả hồi qui theo phƣơng pháp Ordered Logit với biến phụ thuộc là quyết định tƣ vấn TPCN, các biến độc lập (biến giải thích) là đặc điểm dân số học (gồm tuổi, giới tính, số năm kinh nghiệm, bằng cấp chuyên môn và bằng cấp học thuật) và thái độ
  16. 5 của bác sĩ đối với TPCN. Sau cùng, tác giả sử dụng kiểm định T-test và ANOVA để kiểm định sự khác biệt trong thái độ và quyết định tƣ vấn theo các đặc điểm dân số học. 1.6. Ý nghĩa của đề tài Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ cho độc giả có đƣợc cái nhìn tổng quát về 11 thái độ của bác sĩ về TPCN và quyết định tƣ vấn TPCN của bác sĩ. Thứ hai, nghiên cứu giúp xác định nhân tố nào trong đặc điểm dân số học và thái độ của bác sĩ có tác động đến quyết định tƣ vấn TPCN của bác sĩ. Đồng thời, nghiên cứu cũng thực hiện so sánh sự khác biệt trong thái độ và quyết định tƣ vấn của bác sĩ phân chia theo tuổi, giới tính, số năm kinh nghiệm thực hành y khoa, bằng cấp chuyên môn và bằng cấp học thuật. Thứ ba, tác giả chƣa tìm thấy nghiên cứu nào trên thế giới thực hiện phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tƣ vấn TPCN với đối tƣợng khảo sát là bác sĩ. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn với từng đối tƣợng khảo sát. Từ đó, ban lãnh đạo các bệnh viện cũng nhƣ cơ quan ban ngành trong hệ thống quản lý y tế sẽ có định hƣớng và ban hành các chiến lƣợc và chính sách về TPCN hiệu quả hơn nhằm nâng cao sức khỏe ngƣời dân. 1.7. Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu đƣợc tác giả trình bày gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1 trình bày tổng quan về đề tài. Chƣơng 2 trình bày về cơ sở lý thuyết. Chƣơng 3 trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 4 trình bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận. Cuối cùng là chƣơng 5 trình bày kết luận nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hƣớng mở rộng nghiên cứu và hạn chế của đề tài.
  17. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chƣơng 2, tác giả trình bày các lý thuyết liên quan đến nhận thức, thái độ, hành vi làm cơ sở cho việc đánh giá, giải thích thái độ của bác sĩ. Đồng thời chƣơng này cũng trình bày các khái niệm liên quan đến TPCN và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Sau cùng, tác giả dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan để xây dựng khung phân tích. 2.1. Lý thuyết liên quan 2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng Những vấn đề liên quan đến thông tin bất cân xứng đƣợc Akerlof (1970), nhà kinh tế học ngƣời Mỹ đƣa ra trong tác phẩm The market for “Lemons”: Quality Uncertainly and The Market Mechanism. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề cập đến thị trƣờng mua bán xe ô tô. Trong thị trƣờng này có xe ô tô chất lƣợng tốt và chất lƣợng xấu. Nếu cả ngƣời bán và ngƣời mua đều biết đƣợc chất lƣợng mỗi chiếc xe thì hai thị trƣờng xe tốt và xấu đƣợc minh họa nhƣ trong hình 2.1. Trong phần (a), SH là đƣờng cung và DH là đƣờng cầu của xe chất lƣợng tốt. Tƣơng tự, SL và DL trong phần (b) là đƣờng cung và đƣờng cầu của xe chất lƣợng xấu. Theo vị trí tƣơng đối, SH luôn nằm bên trái SL, DH cao hơn DL. Theo sự cân bằng cung cầu của hình vẽ, giá thị trƣờng của xe chất lƣợng tốt là 10.000 USD, đối với xe chất lƣợng thấp là 5.000 USD và tại điểm cân bằng thì có 50.000 xe mỗi loại đƣợc bán ra. Trên thực tế, những ngƣời bán thì biết xe nào là xe tốt và xe nào là xe xấu. Tuy nhiên, điều này ngƣời mua thƣờng không biết, họ chỉ biết sau khi mua và sử dụng xe một thời gian. Tại điểm cân bằng, số lƣợng xe tốt và xấu bán ra là bằng nhau. Do đó, ngƣời mua có thể xem xác suất để mua đƣợc một chiếc xe tốt là 50%. Khi mua hàng, ngƣời mua xem các xe đều có chất lƣợng trung bình vì xác suất để có đƣợc xe tốt và xấu là ngang nhau, do đó, mức giá ngƣời mua sẽ trả là 7.500 USD. Lúc này, số xe chất
  18. 7 lƣợng tốt đƣợc bán ra giảm từ 50.000 chiếc xuống còn 25.000 chiếc, trong khi số xe chất lƣợng xấu đƣợc bán ra tăng từ 50.000 chiếc lên 75.000 chiếc. Nhƣ vậy, với thị trƣờng thông tin bất cân xứng, hàng hóa chất lƣợng thấp sẽ đẩy hàng hóa chất lƣợng tốt ra khỏi thị trƣờng (Pindyck và Rubinfeld, 2009). Hình 2.1: Thị trƣờng xe ô tô Nguồn: Pindyck và Rubinfeld (2009) Nhƣ vậy, thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến thất bại của thị trƣờng, Trong trạng thái lý tƣởng, ngƣời tiêu dùng sẽ có thể lựa chọn giữa những chiếc xe chất lƣợng tốt và chất lƣợng xấu. Một số ngƣời sẽ chọn xe chất lƣợng tốt, một số khác sẽ chọn xe chất lƣợng xấu vì chi phí thấp. Cả ngƣời bán và ngƣời mua cùng có lợi, nhƣng thông tin bất cân xứng đã ngăn chặn thƣơng mại cùng có lợi diễn ra (Pindyck và Rubinfeld, 2009). 2.1.2. Hệ quả của thông tin bất cân xứng Varian (2010) và Mankiv (2011) cho rằng thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến thất bại của thị trƣờng, nó gây ra các hệ quả là lựa chọn ngƣợc và rủi ro đạo đức.
  19. 8 Lựa chọn ngƣợc Lựa chọn ngƣợc là hiện tƣợng mà một bên của thị trƣờng không thể quan sát chất lƣợng hàng hóa của bên kia. Vì vậy, lựa chọn ngƣợc đôi khi đƣợc gọi là vấn đề thông tin ẩn (Varian, 2010). Lựa chọn ngƣợc là vấn đề thƣờng phát sinh trong các thị trƣờng mà ngƣời bán biết nhiều hơn ngƣời mua về thuộc tính của hàng hóa đƣợc bán. Ngƣời mua chỉ có thể thấy đƣợc hình thức bên ngoài và những thông tin chất lƣợng do ngƣời bán cung cấp mà không thể thấy đƣợc chất lƣợng thật sự bên trong. Do đó, ngƣời mua có nguy cơ mua phải hàng hóa có chất lƣợng thấp. Ví dụ về thị trƣờng mua bán xe ô tô đã qua sử dụng là ví dụ điển hình của lựa chọn ngƣợc. Điều này cũng xảy ra ở nhiều thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng lao động. Nguồn lao động có nhiều mức năng lực, và ngƣời lao động biết khả năng của mình trong khi các công ty thƣờng khó nhận ra hoặc rất tốn kém để nhận ra. Khi công ty cắt giảm lƣơng thƣởng, ngƣời lao động có năng lực cao sẽ rời bỏ công ty và đi tìm việc khác. Ngƣợc lại, công ty có thể chi trả một mức lƣơng cao hơn mức lƣơng thị trƣờng để thu hút sự kết hợp tốt hơn của ngƣời lao động (Mankiv, 2011). Thị trƣờng bảo hiểm cũng là một thị trƣờng đƣợc phân tích rất nhiều về vấn đề lựa chọn ngƣợc. Những ngƣời mua bảo hiểm y tế biết nhiều về tình hình sức khỏe của họ hơn là các công ty bảo hiểm. Do đó, những ngƣời có sức khỏe kém có xu hƣớng mua bảo hiểm nhiều hơn, trong khi những ngƣời có sức khỏe tốt thì không mua. Khi xảy ra lựa chọn ngƣợc thì số lƣợng giao dịch trên thị trƣờng sẽ giảm. Một phƣơng án để khắc phục tình trạng này là phát tín hiệu, đó là hoạt động thƣờng đƣợc cung cấp bởi những ngƣời cung cấp hàng hóa có chất lƣợng tốt để phân biệt với những ngƣời cung cấp hàng chất lƣợng kém. Ví dụ, trong thị trƣờng mua bán xe ô tô đã qua sử dụng, ngƣời bán xe có chất lƣợng tốt sẽ có cam kết bảo hành cho ngƣời mua, điều mà những ngƣời bán xe chất lƣợng kém sẽ khó thực hiện đƣợc (Varian, 2010). Tín hiệu trong thị trƣờng lao động đƣợc ngƣời lao động phát ra thông qua bằng cấp và kinh nghiệm trƣớc đó (Mankiv, 2011). Giáo dục là một tín hiệu mạnh mẽ trong thị trƣờng
  20. 9 lao động. Mức độ giáo dục của một ngƣời có thể đo bằng số năm đi học, bằng cấp, danh tiếng trƣờng đại học, bảng điểm. Những ngƣời có thành tích học tập tốt có khuynh hƣớng thông minh hơn, năng động hơn, kỉ luật hơn, làm việc chăm chỉ hơn những ngƣời có thành tích không tốt, do đó, năng suất lao động cũng sẽ cao hơn (Pindyck và Rubinfeld, 2009). Tín hiệu giúp hạn chế hiện tƣợng lựa chọn ngƣợc. Tuy nhiên, việc phát tín hiệu là việc làm tốn kém. Tín hiệu thƣờng chỉ đƣợc cung cấp khi không quá tốn kém và có lợi cho ngƣời có sản phẩm có chất lƣợng cao hơn. Nếu không, tất cả mọi ngƣời đều có cùng động cơ để sử dụng tín hiệu và nhƣ vậy, tín hiệu sẽ không cung cấp đƣợc thông tin. Khi một công ty có sản phẩm tốt, họ sẽ sẵn sàng phát tín hiệu bằng cách chi trả cho quảng cáo và cho khách hàng dùng thử sản phẩm (Mankiv, 2011). Trong một số trƣờng hợp không tìm đƣợc tín hiệu thì việc buộc tham gia giao dịch đối với tất cả mọi ngƣời trong cùng một nhóm sẽ góp phần hạn chế hiện tƣợng lựa chọn ngƣợc, ví dụ bảo hiểm toàn dân, bảo hiểm tƣ nhân toàn công ty (Varian, 2010). Rủi ro đạo đức Rủi ro đạo đức là hiện tƣợng mà một bên của thị trƣờng không thể quan sát đƣợc hành động của bên kia. Vì vậy, rủi ro đạo đức đôi khi đƣợc gọi là vấn đề hành động ẩn. Rủi ro đạo đức thƣờng gặp trong các thị trƣờng liên quan đến dịch vụ, phân phối. Ví dụ, ngƣời có bảo hiểm trộm cắp sẽ ít bảo vệ tài sản, ngƣời có bảo hiểm y tế toàn phần sẽ đi khám bệnh nhiều hơn, ngƣời lao động có thể làm việc dƣới mức năng suất của họ (Varian, 2010). Rủi ro đạo đức là hiện tƣợng một ngƣời có hành động mà ngƣời khác không thể quan sát đƣợc nhƣ có xu hƣớng gian dối, không trung thực hay biểu hiện những hành vi không tốt. Rủi ro đạo đức xảy ra khi một cá nhân hay một tập thể không chịu toàn bộ trách nhiệm hay hậu quả cho việc làm của mình, và vì vậy có biểu hiện ít cẩn thận hơn, và làm cho ngƣời khác phải chịu một phần trách nhiệm hay hậu quả việc làm của mình (Pindyck và Rubinfeld, 2009).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2