intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu những vấn đề cơ bản của TTCK, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài; nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của Nhà nước trong thời gian qua; nghiên cứu, đánh giá và đưa ra nhận định của các NĐTNN về TTCK Việt Nam; đề ra một số giải pháp giúp cho công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trong thời gian tới đạt kết quả khả quan hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM NGUYỄN ÁI PHƯỢNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Năm 2007
  2. 1 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI --------------------------------------------------------------------------------- 4 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK ------------------------------------- 4 1.1.1. Khái niệm TTCK ------------------------------------------------------------ 4 1.1.2. Phân loại TTCK-------------------------------------------------------------- 4 1.1.3. Chức năng của TTCK ------------------------------------------------------- 6 1.1.4. Vai trò của TTCK------------------------------------------------------------ 7 1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI ---------------------------------------------------------------------------- 8 1.2.1. Khái niệm “đầu tư gián tiếp nước ngoài” -------------------------------- 8 1.2.2. Các kênh, hình thức FPI ---------------------------------------------------11 1.2.3. Quy mô và tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài -----------------12 1.3. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NĐTNN TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI -------------------------------17 1.3.1. Bài học kinh nghiệm về thu hút và quản lý hoạt động của NĐTNN trên TTCK Trung Quốc -----------------------------------------------------------18 1.3.2. Kinh nghiệm của Chilê trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp trên TTCK ---------------------------------------------------------------------21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------------26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN TTCK VN THỜI GIAN QUA-----------27 2.1. TTCK VN – NHỮNG CƠ HỘI ĐẦU TƯ---------------------------------------27 2.1.1. Quy mô niêm yết trên thị trường -----------------------------------------27
  3. 2 2.1.2. Sự gia tăng hàng hóa -------------------------------------------------------28 2.1.3. Sự phát triển của các công ty chứng khoán -----------------------------29 2.1.4. Quy mô giao dịch trên thị trường-----------------------------------------30 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI) TRÊN TTCK VN THỜI GIAN QUA ---------------31 2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK VN -31 2.2.2. Thực trạng của việc quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK VN----------------------------------------------------------------------37 2.3. NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ TRONG VIỆC THU HÚT VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN FPI THỜI GIAN QUA------------------------------------------------44 2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA QUA BẢNG CÂU HỎI---------------49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------------56 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI (FPI) VÀO TTCK VN THỜI GIAN TỚI--------------------57 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TTCK VN ĐẾN NĂM 2010 -----------------57 3.1.1. Mục tiêu----------------------------------------------------------------------57 3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK -----------------------------57 3.1.3. Định hướng phát triển TTCK VN đến năm 2010 ----------------------58 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VN ------------------------------------------------------59 3.2.1. Các quan điểm thu hút và quản lý FPI -----------------------------------59 3.2.2. Các giải pháp thu hút và quản lý vốn FPI -------------------------------63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 --------------------------------------------------------------------77 KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------------78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. 3 Phụ lục 1: Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (Foreign Trading) – Bản tin ngày 29/06/2007 Phụ lục 2: Bản câu hỏi điều tra đề tài: “Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại VN” Phụ lục 3: Thu thập ý kiến, nhận định của một số nhà quản lý, chuyên gia của các công ty, quỹ đầu tư về “TTCK VN và cơ chế thu hút vốn đầu tư gián tiếp trên TTCK VN” Phụ lục 4: Danh sách một số quỹ đầu tư nước ngoài và liên doanh có quy mô vốn lớn đang hoạt động tại VN
  5. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTGT: Giá trị gia tăng HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HCM City Stock Exchange) NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài OTC: Over The Counter, thị trường phi tập trung SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán TMCP: Thương mại cổ phần TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán TTCK: Thị trường chứng khoán TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBGQCK: Ủy ban Giám quản chứng khoán DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Động thái FPI của thế giới Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư FPI của thế giới qua các năm Bảng 2.1: Quy mô niêm yết trên TTCK Bảng 2.2: Danh sách các công ty có kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết năm 2007 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán Bảng 2.4: Quy mô giao dịch trên TTCK Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tư vào trái phiếu và chứng chỉ quỹ của NĐTNN Bảng 2.6: Xu hướng phát triển của TTCK VN DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lượng cổ phiếu nắm giữ bởi NĐTNN Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu của NĐTNN
  6. 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Có thể nói Việt Nam là một thị trường khá hấp dẫn đối với người nước ngoài do có những điều kiện thuận lợi cả về mặt kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách. Trong một thời gian dài, Việt Nam được xem là quốc gia có tình hình chính trị nội bộ rất ổn định, hứa hẹn tính nhất quán trong chính sách phát triển quốc gia nói chung cũng như trong chính sách đối với đầu tư nước ngoài nói riêng. Những nỗ lực của Việt Nam trong việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội qua cuộc khủng hoảng Châu Á được đánh giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây, tình hình của nhiều nước bị chao đảo do nạn khủng bố và nội chiến thì Việt Nam được giới đầu tư đánh giá là một điểm đến an toàn. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi ở tầm vĩ mô mà Việt Nam cần phải khai thác một cách triệt để để thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, trong đó có đầu tư qua TTCK. TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 nhưng việc người nước ngoài đầu tư nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam có từ trước đó thông qua chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện thí điểm từ năm 1992 và việc bán cổ phần cho người nước ngoài cũng được bắt đầu thực hiện một năm sau đó. Sự lệch pha về thời điểm đã dẫn đến những quy định pháp luật không thống nhất về đầu tư của người nước ngoài vào các doanh nghiệp hiện có của người Việt Nam, cùng với việc chậm ban hành các quy định liên quan đến việc quản lý ngoại hối, thuế, phí,.. đối với đầu tư nước ngoài đã phần nào ảnh hưởng tới nguồn đầu tư của người nước ngoài thông qua TTCK. Tuy nhiên, đây là một thị trường mới và được đánh giá là hấp dẫn. Mối quan tâm của NĐTNN ngày càng tăng và các giao dịch chính thức đầu tiên của người nước
  7. 6 ngoài qua TTCK bắt đầu được thực hiện từ năm 2001. Với một khoảng thời gian chưa dài, khối lượng vốn đầu tư chưa lớn so với nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ), vay thương mại hay quỹ hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) nhưng việc thu hút và quản lý vốn đầu tư của người nước ngoài qua TTCK đã phát sinh những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích để có những bước điều chỉnh thích hợp. Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam” là một điều cần thiết và có ý nghĩa. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm: o Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của TTCK, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài o Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của Nhà nước trong thời gian qua o Nghiên cứu, đánh giá và đưa ra nhận định của các NĐTNN về TTCK Việt Nam o Đề ra một số giải pháp giúp cho công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trong thời gian tới đạt kết quả khả quan hơn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là cá nhân các NĐTNN và các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên TTCK Phạm vi nghiên cứu : tại Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tương quan, khảo sát, thống kê và tổng hợp đánh giá qua các số liệu báo cáo của SGDCK TPHCM, các số liệu do quỹ đầu tư nước ngoài cung cấp, các bài báo trên các tạp chí chứng khoán và sử dụng kết quả của cuộc khảo sát quan điểm của các NĐTNN về TTCK Việt Nam thông qua hình thức trả lời bảng câu hỏi trắc nghiệm.
  8. 7 5. Kết cấu của đề tài Nội dung của đề tài gồm ba chương như sau: Chương 1 : Tổng quan về dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài Chương 2 : Thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam thời gian qua Chương 3: Các giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào TTCK Việt Nam thời gian tới.
  9. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK 1.1.1. Khái niệm TTCK TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn ( Capital market ). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn ( chứng khoán có thời hạn trên 1 năm ) và các loại cổ phiếu được mua bán. TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Các công cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp. Các công cụ trên thị trường vốn thường có thời hạn dài như trái phiếu, cổ phiếu,… do đó giá cả của nó dao động rộng hơn so với các công cụ của thị trường tiền tệ. Vì vậy, nó được coi là những chứng khoán có độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành và lưu thông chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. 1.1.2. Phân loại TTCK ™ Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán, TTCK được chia làm 2 cấp: - Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành: là hoạt động chào bán ra công chúng lần đầu tiên một loại chứng khoán của Chính phủ hay doanh nghiệp, đó chính là việc phát hành chứng khoán ra công chúng. Trừ trái phiếu Chính phủ, tất cả các tổ chức kinh tế muốn phát hành chứng khoán đều phải được phép của UBCKNN. Thông
  10. 9 thường việc phát hành chứng khoán ra công chúng được sự trợ giúp của các tổ chức tài chính trung gian như công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư,…. - Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành chứng khoán là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác. Trên thị trường này các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán rất nhiều lần. Hàng ngày một khối lượng rất lớn chứng khoán được giao dịch qua các TTCK trên thế giới lên đến hàng ngàn tỷ dollar. - Mối liên hệ giữa thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp. Thị trường sơ cấp là tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Ngược lại, thị trường thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán, đó là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà đầu tư nắm giữ các loại chứng khoán thường nhắm các cơ hội để bán đi chứng khoán để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK. ™ Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK tập trung ( SGDCK ) và TTCK không tập trung ( thị trường OTC ). TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán còn gọi là SGDCK. Đó là nơi các nhà môi giới kinh doanh chứng khoán gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khoán cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật chứng khoán. TTCK không tập trung ( thị trường OTC ): là hoạt động giao dịch chứng khoán không qua SGDCK, mà được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên ở rải rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thông qua mạng điện thoại và vi tính.
  11. 10 ™ Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường: Thị trường giao ngay ( Spot market ) là thị trường của những giao dịch chứng khoán mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ vào giá cả hiện tại và sẽ được thanh toán vào một ngày gần sau đó. Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market ) là thị trường của các hợp đồng tương lai và các công cụ dẫn xuất từ chứng khoán. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng ngày giao dịch thanh toán lại diễn ra một ngày ở tương lai trong kỳ hạn. 1.1.3. Chức năng của TTCK ™ Công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế : Vai trò quan trọng đầu tiên của TTCK là thu hút tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ cho các nhu cầu tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. TTCK là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không những trong nước mà cả ngoài nước. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn còn tiềm tàng trong nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc cần có một TTCK song hành với sự ra đời của các công ty cổ phần là một chiến lược phát triển kinh tế trước mắt cũng như lâu dài. ™ Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư : TTCK tạo cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khoán. Khả năng sinh lợi của các loại chứng khoán gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt khác, trong xã hội cũng luôn tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung : ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư… đều có mục đích
  12. 11 khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác dụng của nó khi có một TTCK tồn tại song hành với nó. 1.1.4. Vai trò của TTCK • Công cụ đảm bảo thanh khoản cho số tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn : Vai trò của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chóng chuyển thành tiền mặt của các chứng khoán có giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khoản càng cao. • Công cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp : Những thông tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống giá cả chứng khoán trên thị trường cũng nói lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào. • Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả : Với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là công khai, công bằng và trung thực, mọi thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp không những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà còn phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. • Vai trò chống lạm phát của TTCK : TTCK còn làm giảm áp lực lạm phát. Ngân hàng trung ương với vai trò điều hòa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều
  13. 12 trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đó số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi. • Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển : Có thể nói, hai loại định chế tài chính này đi đôi với nhau như hình với bóng. Thật vậy, TTCK là điều kiện không thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra công chúng giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả. Những đóng góp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều có tổ chức TTCK, ngay cả các quốc gia đang phát triển cũng đang hình thành và phát triển TTCK của họ làm công cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, TTCK được coi là một công cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng có những mặt trái của nó, những tác động tiêu cực vô cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia nếu nó không được điều hành một cách lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật. 1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Khái niệm “đầu tư gián tiếp nước ngoài” Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ yếu: trực tiếp và gián tiếp Đầu tư trực tiếp nước ngoài dùng để chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực
  14. 13 tiếp truyền thống đã lựa chọn phương thức đầu tư thông qua một công ty khác ( thường là các tổ chức tài chính ) hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ chức tự trị có hạch toán hoặc của Chính phủ. Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio Investment” được đưa ra. Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư không phải là đầu tư trực tiếp truyền thống. Khi TTCK phát triển ở quy mô quốc tế, hoạt động mua bán chứng khoán được mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thông ở nhiều TTCK khác nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và đầu tư gián tiếp nước ngoài ( FPI ) trở nên khó phân định, từ đó cách hiểu về FDI và FPI có sự thay đổi đáng kể. Khái niệm FDI được mở rộng cho cả các hoạt động đầu tư thông qua mua cổ phiếu của doanh nghiệp nước ngoài ( tức là thông qua phương thức đầu tư gián tiếp ) với điều kiện quyền sở hữu cổ phiếu đạt tới hoặc vượt giới hạn cho phép, nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp. Giới hạn này, cho đến nay được thống nhất khá cao ở các nước trên thế giới là 10%. Riêng ở Việt Nam, giới hạn này cho đến nay vẫn được quy định là 30%. Bên cạnh đó, sự phát triển của các dạng thức sở hữu nhiều tầng theo mô hình mẹ – con hoặc sở hữu chéo ( ví dụ Công ty A sở hữu 40% Công ty B ở nước ngoài, công ty B lại sở hữu 20% Công ty C ), dẫn đến sự phức tạp trong việc xác định đâu là đầu tư trực tiếp, đâu là đầu tư gián tiếp. Về vấn đề này, đã có nhiều quan điểm học thuật về thống kê và đến nay đã hình thành ba phương pháp khác nhau trong việc xác định đầu tư trực tiếp : phương pháp của Mỹ ( USM ), phương pháp của EU ( EUM ) và phương pháp của tổ chức OECD ( FCS ). Trong khi đó, thuật ngữ FPI ( Foreign Portfolio Investment ) được sử dụng dùng để chỉ các hoạt động đầu tư ở nước ngoài thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá khác hoặc thông qua các quỹ đầu tư trung gian.
  15. 14 Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế quốc tế, bên cạnh thuật ngữ Portfolio Investment vẫn tồn tại và phát triển thuật ngữ “Indirect Investment”. Nhiều nhà khoa học và hoạch định chính sách coi 2 thuật ngữ trên là đồng nghĩa, không có sự phân biệt ( Marie Montanjees – 2004 ). Có quan điểm lại cho rằng Indirect Investment được sử dụng trong mối quan hệ với đầu tư trực tiếp – tức là chỉ bao gồm những đầu tư vào doanh nghiệp thông qua việc mua cổ phiếu doanh nghiệp ( không kể đầu tư mua trái phiếu hoặc các chứng chỉ có giá khác ) ở giới hạn chưa trở thành đầu tư trực tiếp. Còn Portfolio Investment có nghĩa rộng hơn: đó là hình thức đầu tư bằng việc mua cổ phiếu, trái phiếu mà thông qua đó, nhà đầu tư có thể trực tiếp sở hữu và quản lý doanh nghiệp ( trở thành đầu tư trực tiếp ) hoặc không trực tiếp quản lý doanh nghiệp ( Indirect Investment ). Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế và chính sách của Việt Nam đã sử dụng thuật ngữ đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ( chưa có thuật ngữ thứ ba ). Do vậy, chúng ta có thể coi thuật ngữ đầu tư gián tiếp của Việt Nam tương đương với cả hai thuật ngữ Portfolio Investment và Indirect Investment. Trong Luật Đầu tư 2006 cũng đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ( điều 3 ) và ở các điều 21, 26 có giải thích nội dung của 2 hình thức đầu tư này. Tuy nhiên, các định nghĩa và giải thích trong Luật Đầu tư 2006 vẫn không cho phép chúng ta có được sự phân định tường minh khái niệm đầu tư gián tiếp xét trong mối quan hệ với đầu tư trực tiếp. Vì vậy đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thông qua 3 hình thức: - “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác” ( kể cả của doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của Chính phủ ) - Đầu tư “thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán”
  16. 15 - “Thông qua các định chế tài chính trung gian khác”. Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngoài được hiểu tương đương với thuật ngữ Foreign Portfolio Investment ( FPI ). 1.2.2. Các kênh, hình thức FPI Xét trên bình diện quốc tế, FPI có hai kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp. Mỗi kênh này lại có một số hình thức đầu tư cụ thể. 1.2.2.1. FPI theo phương thức trực tiếp : kênh FPI này có hai hình thức: - Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngoài tại thị trường nước ngoài. - Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngoài tại thị trường tài chính trong nước. 1.2.2.2. FPI theo phương thức gián tiếp : kênh này có 3 hình thức sau: - Mua các trái phiếu Châu Âu có quyền mua cổ phiếu ( Equity – linked eurobonds ). Trên thị trường tài chính có lưu hành 2 loại trái phiếu Châu Âu: trái phiếu gắn với quyền mua cổ phiếu ( eurobond with warrante ) và trái phiếu chuyển đổi ( transation eurobond ). - Mua cổ phiếu của các công ty liên quốc gia ( MNC ), các MNC luôn có đầu tư ( trực tiếp và gián tiếp ) vào các quốc gia khác. - Đầu tư thông qua các quỹ tương hỗ quốc tế ( International Mutual Funds ). Mỗi một kênh, hình thức đầu tư nêu trên có đặc điểm riêng nhất định. Xét về hình thức chứng từ có giá trong đầu tư gián tiếp, ta có các hình thức FPI sau: - Mua cổ phiếu công ty và các tổ chức được phép phát hành. - Mua trái phiếu công ty. - Mua trái phiếu chính phủ.
  17. 16 - Mua các chứng chỉ có giá khác do Chính phủ hoặc các tổ chức tài chính phát hành. - Đầu tư thông qua các định chế tài chính trung gian như quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm,… 1.2.3. Quy mô và tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài 1.2.3.1. Quy mô Số liệu về FPI rất khó đo lường chính xác. Lý do một phần ở phương pháp luận thống kê và tính toán chưa thống nhất, phần khác nhiều hoạt động FPI diễn ra ở các thị trường và hình thức khác nhau rất dễ tính trùng lặp hoặc bỏ sót. Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) thông qua chương trình khảo sát FPI toàn cầu đã có số liệu thống kê trong nhiều năm. Theo số liệu của IMF, quy mô FPI tăng rất mạnh trong gần 2 thập niên qua. Nếu như tổng FPI của thế giới năm 1997 đạt mức 5.885 tỷ USD thì năm 2001 đạt 12.711 tỷ và đến năm 2004 đạt mức 23.263 tỷ ( xem bảng 1.1 ) BẢNG 1.1 : Động thái FPI của thế giới Đơn vị tính: tỷ USD Chỉ tiêu 1997 2001 2002 2003 2004 Tổng FPI 5.885 12.711 14.122 19.044 23.263 Trong đó: hình thức cổ phiếu 2.600 5.200 4.803 6.954 8.706 Nguồn: IMF ( 2004 ), Global Portfolio Investment Survey Như vậy, quy mô FPI của thế giới đã tăng gần 2 lần trong 4 năm và xu hướng tiếp tục tăng mạnh trong giai đoạn hiện nay. Trong đó đầu tư theo hình thức cổ phần luôn chiếm tỷ lệ 30-35% tổng FPI.
  18. 17 Cũng theo số liệu của IMF, các nước có quy mô FPI ra nước ngoài lớn nhất cũng đồng thời là những nước có quy mô lớn về FPI vào trong nước. Tính ra, đến 65% FPI tập trung vào 8 quốc gia hàng đầu: đó là Mỹ, Anh, Nhật, Lucxămbua, Đức, Pháp, Italia, Hà Lan. Cũng theo số liệu của IMF qua chương trình khảo sát đầu tư gián tiếp ( CPIS ), cơ cấu vốn FPI của thế giới được phân bổ trên 1/3 cho hạng mục cổ phiếu, trên 1/2 cho trái phiếu dài hạn và chỉ một số lượng nhỏ cho trái phiếu ngắn hạn ( xem bảng 1.2 ) BẢNG 1.2 : Cơ cấu vốn đầu tư FPI của thế giới qua các năm Đơn vị tính : nghìn tỷ USD Năm Cổ phiếu Trái phiếu dài hạn Trái phiếu ngắn hạn Tổng số 1997 2,6 3,2 - 5,8 2001 5,2 6,4 1,1 12,7 2002 4,8 8,0 1,3 14,1 2003 6,9 10,5 1,5 19,0 2004 8,7 12,6 1,9 23,2 Nguồn: IMF, 2004, Coordinated Portfolio Investment Survey ( CPIS ) 1.2.3.2. Tác động của FPI FPI có vai trò to lớn trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và đối với từng nước nói riêng. FPI có tác động nhiều mặt, cả tích cực và tiêu cực đối với nước đầu tư và nước nhận vốn đầu tư. 1.2.3.2.1. Tác động tích cực Đối với nước đầu tư
  19. 18 ¾ Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư, cho phép các nhà đầu tư có thể chuyển vốn đến những thị trường mới nổi có mức lợi nhuận kinh doanh cao ( kèm theo hệ số rủi ro lớn hơn ). Bằng cách đầu tư FPI, các nhà đầu tư có thể nhanh chóng khắc phục xu hướng lợi nhuận bình quân giảm dần, nâng cao hiệu quả kinh doanh. ¾ San sẻ rủi ro kinh doanh sang các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực thị trường mới nổi. So với đầu tư trực tiếp ( FDI ), khả năng san sẻ rủi ro qua đầu tư gián tiếp ( FPI ) nhạy bén hơn và đa dạng hơn. ¾ Thông qua đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư có cơ hội tìm hiểu và thâm nhập thị trường mới, thích nghi từng bước với thị trường mới. Đối với nước nhận đầu tư ¾ Trước hết FPI là một kênh dẫn vốn có quy mô lớn hơn nhiều so với đầu tư trực tiếp truyền thống, cho phép có thể thu hút lượng vốn lớn của nước ngoài đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các mục tiêu tài chính. Hơn nữa, chính hình thức đầu tư FPI còn giúp đẩy mạnh FDI ( thông qua việc mua cổ phiếu, NĐTNN có thể dễ dàng sở hữu và trực tiếp quản lý doanh nghiệp trong nước ). Ngoài ra FPI giúp các doanh nghiệp trong nước có thể hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn và nâng cao giá trị của mình ( ví dụ, công ty Vinamilk đã nâng cao giá trị của mình lên rất nhiều do có sự tham gia mua cổ phiếu của NĐTNN ). Hơn nữa, đối với toàn bộ nền kinh tế, FPI là hình thức giúp các nước có nền kinh tế mới nổi và chuyển đổi như Việt Nam nhanh chóng hơn trong việc mở cửa, tham gia hội nhập vào thị trường vốn quốc tế, nâng cao sự tín nhiệm trong hoạt động kinh tế đối với nước ngoài. ¾ Bên cạnh đó, vốn FPI chảy vào có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của một nước bằng cách làm tăng khả năng thanh toán và hiệu suất của thị trường
  20. 19 vốn nội địa. Thị trường vốn với khả năng thanh khoản và hiệu suất cao cho phép nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả nhất dẫn đến đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. ¾ Khi nguồn vốn FPI chảy vào sẽ có tác động làm tăng tính thanh khoản của thị trường, bởi các giao dịch vốn trên thị trường trở nên sôi động hơn khi có sự tham gia của các NĐTNN, qua đó sẽ tạo điều kiện phát triển phân phối nguồn lực và từ đó có tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. ¾ Thị trường vốn phát triển có tác động làm giảm rủi ro thanh khoản. Thị trường vốn với khả năng thanh khoản cao làm cho đầu tư dài hạn hấp dẫn hơn, bởi vì nó cho phép người gửi tiết kiệm có thể nhanh chóng bán chứng khoán với chi phí giao dịch thấp khi họ cần sử dụng khoản tiền tiết kiệm của mình. Khi đầu tư dài hạn trở nên hấp dẫn hơn sẽ tạo điều kiện cải thiện tình hình phân phối vốn và tăng năng lực sản xuất. ¾ Thị trường phát triển đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. TTCK phát triển tạo điều kiện quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn vì tính công khai, minh bạch thông tin của thị trường, buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện vai trò quản lý tốt hơn. Mặt khác, nếu TTCK phát triển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bên ngoài có thể mua lại các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thay đổi bộ máy quản lý và khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. 1.2.3.2.2. Tác động tiêu cực Đối với nước đầu tư : Cùng với các lợi ích cơ bản, các nhà đầu tư FPI phải chịu những rủi ro nhất định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2