BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
TẠ ĐÌNH CHÚC QUÂN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh, năm 2018 ---------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
TẠ ĐÌNH CHÚC QUÂN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HUỲNH ĐỨC LỘNG
Tp Hồ Chí Minh, năm 2018 ---------------
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tạ Đình Chúc Quân
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ.
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1-
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
1
2-
Mục tiêu nghiên cứu
2
3-
Câu hỏi nghiên cứu
3
4-
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
5-
Phương pháp nghiên cứu
3
6-
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
4
7-
Kết cấu đề tài
4
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
5
1.1- Các nghiên cứu nước ngoài
5
1.2- Các nghiên cứu trong nước
11
1.3- Kết luận chương 1
14
CHƯƠNG 2- CƠ SỞ LÝ THUYẾT
16
2.1- Tổng quan về kế toán trách nhiệm
16
2.1.1- Khái niệm về kế toán trách nhiệm
16
2.1.2- Vai trò của kế toán trách nhiệm
17
2.1.3- Sự phân cấp quản lý và mối quan hệ giữa phân cấp quản lý
với kế toán trách nhiệm
18
2.1.3.1- Khái niệm phân cấp quản lý
18
2.1.3.2- Những ưu điểm của phân cấp quản lý
19
2.1.3.3- Nhược điểm của phân cấp quản lý
21
2.1.3.4- Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán
trách nhiệm
21
2.1.4- Nội dung của kế toán trách nhiệm
22
2.1.4.1- Xác định các trung tâm trách nhiệm
22
2.1.4.2- Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm
trách nhiệm
23
2.1.4.3- Báo cáo thành quả của kế toán trách nhiệm
26
2.2- Cơ sở lý thuyết nền
30
2.2.1- Lý thuyết bất định
30
2.2.2- Lý thuyết đại diện
32
2.2.3- Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí
33
2.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm
33
2.3.1- Phân cấp quản lý
33
2.3.2- Nhận thức của nhà quản lý
34
2.3.3- Quy mô doanh nghiệp
34
2.3.4- Trình độ của người làm công tác kế toán
35
2.3.5- Ứng dụng Công nghệ thông tin
35
2.3.6- Chi phí
36
2.4- Đặc điểm mô hình tổ chức công ty Logistics và những ảnh hưởng
của nó đến việc tổ chức thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm
36
2.5- Mô hình nghiên cứu đề xuất
38
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
3.1- Quy trình nghiên cứu
40
3.2-
Phương pháp nghiên cứu
42
3.2.1- Nghiên cứu định tính
43
3.2.1.1- Thiết kế nghiên cứu định tính
43
3.2.1.2- Nội dung nghiên cứu định tính
43
3.2.1.3- Kết quả thảo luận chuyên gia
43
3.2.2- Nghiên cứu định lượng
44
3.2.2.1- Thiết kế thang đo
44
3.2.2.2- Thiết kế Bảng câu hỏi
48
3.2.2.3- Phương pháp chọn mẫu
49
3.2.2.4- Phương pháp thu thập dữ liệu
50
3.3-
Phương pháp phân tích dữ liệu
51
3.3.1- Phân tích thống kê mô tả
51
3.3.2- Phân tích đánh giá độ tin cậy thang đo
51
3.3.3- Phân tích nhân tố khám phá EFA
51
3.3.3.1 – Kiểm định tính thích hợp của EFA
52
3.3.3.2 – Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát
52
3.3.3.3- Kiểm định phương sai trích
52
3.3.4- Kiểm định mô hình nghiên cứu
52
CHƯƠNG 4- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
54
4.1- Giới thiệu về doanh nghiệp Logistics tại TP.Hồ Chí Minh
54
4.2- Thống kê mô tả và phân tích thống kê mô tả
56
4.2.1- Thống kê về mẫu nghiên cứu
56
4.2.2- Thống kê tần số thang đo
58
4.3-
Phân tích và đánh giá thang đo
66
4.3.1- Đánh giá độ tin cậy thang đo
66
4.3.2- Kiểm định EFA
71
4.3.2.1- Kiểm định tính thích hợp của mô hình EFA
71
4.3.2.2- Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát
71
4.3.2.3- Kiểm định phương sai trích
71
4.3.2.4. Đặt tên cho các biến quan sát
75
4.4- Kiểm định mô hình nghiên cứu
76
4.4.1- Kiểm định hệ số hồi qui
76
4.4.2- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
77
4.4.3- Kiểm định phương sai phần dư không đồi
78
4.3.5- Thảo luận kết quả hồi qui
79
4.5- Bàn luận và so sánh kết quả nghiên cứu với công trình khoa
học khác
80
4.5.1- Bàn luận các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách
nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh 81
4.5.2- So sánh với các kết quả nghiên cứu trước
83
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
85
5.1- Kết luận
85
5.2- Khuyến nghị
85
5.3- Đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
87
5.3.1- Đóng góp của đề tài nghiên cứu
87
5.3.2- Những hạn chế của đề tài
87
5.3.3- Hướng nghiên cứu tiếp theo
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Phần Tiếng Việt:
TP.HCM
: Thành Phố Hồ Chí Minh
ĐH
: Đại học
DN
: Doanh nghiệp
CNTT
: Công nghệ thông tin
KTQT
: Kế toán quản trị
KTTN
: Kế toán trách nhiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU
TÊN BẢNG
Trang
Bảng 1.1:
Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
27
Bảng 1.2:
Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
28
Bảng 1.3:
Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận 29
Bảng 1.4:
Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư
30
Bảng 4.1:
Kết quả kiểm định KMO
71
Bảng 4.2:
Kết quả kiểm định Bartlett
71
Bảng 4.3:
Kết quả kiểm định phương sai trích
73
Bảng 4.4:
Ma trận xoay nhân tố
75
Bảng 4.5:
Kết quả kiểm định hồi qui
77
Bảng 4.6:
Kết quả kiểm định R bình phương hiệu chỉnh
77
Bảng 4.7:
Kết quả phân tích ANNOVA
77
Bảng 4.8:
Kết quả kiểm định phương sai phần dư không đổi
79
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
SỐ HIỆU TÊN HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
39
Hình 3.1:
Quy trình nghiên cứu chi tiết
41
Hình 3.2:
Các bước thực hiện nghiên cứu
42
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức
47
Hình 3.4:
Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
49
Hình 3.5:
Quá trình thu thập dữ liệu
50
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống giúp xác định và đánh giá trách nhiệm cụ
thể cho từng cá nhân hay bộ phận trong doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm cung
cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh
nghiệp; cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và
quản lý; khuyến khích hoặc điều chỉnh hoạt động của nhà quản trị hướng đến
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Từ khi được hình thành đến nay, kế toán
trách nhiệm đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nhiều doanh
nghiệp trên khắp thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay lĩnh vực thì Logistics đang phát triển rất mạnh mẽ nhằm
phục vụ nhu cầu xuất nhẩu khẩu ngày càng lớn. Trong đó, TP.HCM là nơi phát
triển ngành dịch vụ này mạnh nhất cả nước. Logistics giúp giải quyết cả đầu ra
và đầu vào cho doanh nghiệp một cách hiệu quả do có thể tối ưu hóa quá trình
chu chuyển nguyên liệu, hàng hóa. Logistics còn giúp giảm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp…Vai trò của dịch vụ Logistics ngày càng lớn
mạnh trong nền kinh tế quốc gia. Trong khi đó, vấn đề tố chức kế toán trách
nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng
hiện nay vẫn chưa thực hiện tốt, việc yếu thế hơn trong cạnh tranh so với doanh
nghiệp nước ngoài làm cho chủ doanh nghiệp giới hạn lại nhiều chi phí trong đó
có việc chú trọng đến tổ chức hệ thống kiểm soát. Do vậy, vấn đề tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm trong các công ty Logistics là một trong những việc
làm cần thiết có thể đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với xu thế
hiện nay.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm tại các công ty Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh”, tác giả có tham khảo một số bài báo, công trình nghiên cứu như sau:
2
- Các nghiên cứu nước ngoài bao gồm: Bài nghiên cứu “Examining the Role of
Responsibility Accounting in organizational Structure” (Mojgan và Safa,2012);
“Examining the Role of Responsibility Accounting in organizational Structure” (
Rikita, Minaxi Rani,2015); “Responsibility accounting: An Overview”
(Atu,2014); “Logistics Cost Accounting and Managment in Malaysia: Current
State and Challenge” (Zakariah và Pyeman,2013); “Logistics Costs Measurement
at Enterprises” (Beata Slusarczyk,2014)...
- Các nghiên cứu trong nước bao gồm: “Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh
giá trách nhiệm bộ phận trong doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam” của tác
giả Phạm Văn Dược năm 2010; Luận án “Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm
trong các doanh nghiệp sản xuất Sữa Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh Phương
năm 2013; Luận án của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phú năm 2014 Tổ Chức Kế Toán
Trách Nhiệm Trong Các Tổng Công Ty Xây Dựng Thuộc Bộ Giao Thông Vận
Tải; Luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán trách
nhiệm tại các công ty điện lực trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” của Ths. Trần Đình
Khuyến, 2016; bài báo “Kế toán trách nhiệm và thực tiễn vận dụng vào Việt
Nam” của Hoàng Thị Hương năm 2016; Bài báo “Ứng dụng kế toán trách nhiệm
trong hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam”của Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn
Thị Mai Hiền năm 2017; Bài nghiên cứu “Nhân tố tác động đến công tác tổ chức
hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” của tác giả Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018)...
Qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có thể
thấy rằng việc nghiên cứu đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến tố chức kế toán trách
nhiệm tại các công ty Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh là đề tài chưa từng
được nghiên cứu trước đây nên tác giả đã chọn đề tài này với hy vọng hệ thống
hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty
Logistics trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
2- Mục tiêu nghiên cứu
3
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh
nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức kế toán trách nhiệm
tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
3- Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, tác giả đặt ra một số câu hỏi cho việc định
hướng nghiên cứu như sau:
Q1: Các nhân tố nào có thể tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các
doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh?
Q2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các
doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh là như thế nào?
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1- Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán
trách nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
4.2- Phạm vi nghiên cứu
- Các công ty Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
- Thời gian nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm tại các
doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 cho đến
nay.
5- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa định tính và định lượng
để xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
4
kế toán trách nhiệm tại các công ty Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Việc
thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứu là một bước quan trọng, từ các nguồn
dữ liệu như sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: bao gồm lý thuyết từ các nghiên cứu, giáo trình về
kế toán trách nhiệm, tạp chí chuyên ngành và các công trình khoa học đã
được công bố có nội dung liên quan...
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ phương pháp phỏng vấn.
6- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh
nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Qua đó có những định hướng về
việc tổ chức kế toán trách nhiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
các công ty Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
7- Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu thì kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương như sau:
- Chương I - Tổng quan các nghiên cứu liên quan
- Chương II- Cơ sở lý thuyết
- Chương III - Phương pháp nghiên cứu
- Chương IV - Kết quả nghiên cứu và bàn luận
- Chương V - Kiến nghị
5
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1- Các nghiên cứu nước ngoài
Nhu cầu về thông tin để hoạch định và kiểm soát tài chính trong hoạt động kinh
doanh đã thúc đẩy sự hình thành kế toán trách nhiệm (Responsibility
Accounting). Chính vì vậy, kế toán trách nhiệm đã nhận được nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu của các chuyên gia trên thế giới.
- Năm 1981, tác giả Ahmed Belkaoui thông qua công trình “The Relationship
between self – disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting” đăng
trên tạp chí “Organization and Society, Vol.6, N4, P. 181-189” trình bày chuyên
sâu hơn về khái niệm, điều kiện thực tế để áp dụng kế toán trách nhiệm trong tổ
chức với phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nhiều khái niệm mới liên quan đến kế
toán trách nhiệm cũng được tác giả làm rõ như trung tâm trách nhiệm, trung tâm
chi phí … Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng nhân tố con người, nhân tố cá nhân
đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của tổ chức kế toán trách nhiệm vì
nhà quản trị phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của đơn vị mình.
- Năm 2009, Emma I. Okoye với bài nghiên cứu “Improvement of Managerial
Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility
Accounting” đăng trên tạp chí “Journal of Management Sciences, Vol.9, No. 1, P
1-17” đã trình bày về mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và thành quả quản lý
trong các doanh nghiệp sản xuất; kế toán trách nhiệm là công cụ để đánh giá
trách nhiệm quản lý một cách hiệu quả…
- Tác giả Rehana Fowzia (2011) đã thông qua công trình nghiên cứu “Use of
Responsibility Accounting and Measure the Satisfaction Levels of Service
Organizations in Bangladesh” đăng trên tạp chí “International Review of
Business Research Papers, Vol. 7. No. 5. September 2011. Pp. 53-67” nhằm xem
xét loại hình hệ thống kế toán trách nhiệm nào đang được thực hiện trong các tổ
chức dịch vụ khác nhau ở Bangladesh cũng như tập trung vào mức độ hài lòng
6
đối với hệ thống kế toán trách nhiệm. Để đạt được những mục đích này, tổng số
tám mươi tám tổ chức dịch vụ đã được khảo sát. Kết quả cho thấy rằng không có
tổ chức dịch vụ nào tuân theo một loại hệ thống kế toán trách nhiệm nhất định
trong số ba loại hệ thống kế toán trách nhiệm là dựa trên hoạt động, dựa trên hoạt
động và dựa trên chiến lược. Để kiểm tra mức độ hài lòng đối với tổ chức kế toán
trách nhiệm, tác giả đã sử dụng mô hình logit để đo lường. Kết quả chỉ ra rằng sự
hài lòng đối với hệ thống kế toán trách nhiệm tổng thể chịu ảnh hưởng bởi sự
phân bổ trách nhiệm, kỹ thuật đo lường hiệu năng và hệ thống khen thưởng. Và
mức độ hài lòng tổng thể đối với các loại hình tổ chức dịch vụ là khác nhau. Đây
là một trong những nghiên cứu thực nghiệm góp phần khẳng định mức độ hài
lòng trong việc thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp
Bangladesh.
- Năm 2012, Mojgan và Safa thực hiện bài nghiên cứu “Examining the Role of
Responsibility Accounting in organizational Structure” đề cập đến vấn đề phân
cấp, và kiểm soát chi phí hoạt động của công ty. Nếu quyền quản lý các hoạt
động hàng ngày được chuyển từ các nhà quản lý cấp cao cho các nhà quản lý cấp
thấp hơn, thì sẽ có nhiều cơ hội hơn để tập trung vào kế hoạch chiến lược. Hệ
thống kế toán trách nhiệm được thiết kế để báo cáo và tích lũy chi phí theo từng
mức độ trách nhiệm. Mỗi khu vực giám sát chỉ được tính phí với chi phí mà nó
chịu trách nhiệm và trên đó nó có quyền kiểm soát. Từ đó có thể xác định trách
nhiệm của mỗi người quản lý nhằm đạt được những mục tiêu có thể đạt được
trong tổ chức. Bài nghiên cứu này chủ yếu nhằm làm nổi bật vai trò của kế toán
trách nhiệm trong quản trị doanh nghiệp.
- Nhóm tác giả M.Kirshna Moorthy, Ong Oi Voon, Samsuri, M.Gopalan,King-
Tak Yew (2012) thông qua công trình nghiên cứu “Application of Information
Technology in Management Accounting Decision Making” đăng trên tạp chí
“International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences,
March 2012, Vol. 2, No. 3” đã phân tích việc sử dụng Công nghệ thông tin
(CNTT) trong kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng. Trong
7
khi CNTT thay đổi thường xuyên thì các tiêu chuẩn kế toán vẫn tồn tại trong
nhiều năm mà không có bất kỳ thay đổi lớn nào. Vì vậy, mối quan hệ CNTT và
kế toán quản trị là rất quan trọng cho cả các tổ chức lớn nhỏ.. Bài viết này xem
xét mối quan hệ giữa CNTT và kế toán quản trị. Các tài liệu trong quá khứ cũng
cho thấy tiềm năng của CNTT trong kế toán quản trị sẽ giúp đơn giản hóa quá
trình tính toán và có thể trình bày tốt hơn về dữ liệu kinh doanh để đưa ra quyết
định có hiệu quả. Các phát hiện lý thuyết cũng chỉ ra rằng CNTT có tác động lớn
đến chi phí, khi triển khai CNTT sẽ dẫn đến chi tiêu lớn vào phần cứng công
nghệ, phần mềm và nhân viên CNTT. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng CNTT có
thể cải thiện hiệu quả bộ phận kế toán và tạo ra kết quả dễ dàng, kịp thời và chính
xác.
- Năm 2014, Atu thực hiện bài nghiên cứu “ Responsibility accounting: An
Overview” tập trung vào những vấn đề kế toán trách nhiệm và ảnh hưởng của giá
chuyển nhượng đối với nền kinh tế Nigeria. Giá chuyển nhượng hiện đang trở
thành một vấn đề toàn cầu. Đây là kết quả của một số hoạt động do các công ty
đa quốc gia thực hiện để giảm gánh nặng thuế doanh nghiệp của họ. Và bài
nghiên cứu chủ yếu việc xem xét kế toán trách nhiệm là công cụ hiệu quả trong
xây dựng giá chuyển nhượng ở Nigeria.
- Năm 2015, một công trình nghiên cứu khác có tiêu đề tương tự là “Examining
the Role of Responsibility Accounting in organizational Structure” của Rikita,
Minaxi Rani cũng đã nêu rõ vai trò của kế toán trách nhiệm trong quản trị doanh
nghiệp nhưng với nội dung chủ yếu liên quan đến quy mô của doanh nghiệp và
hoạt động kinh doanh. Các hoạt động tập trung trong các tổ chức trở nên phức
tạp hơn khi có sự phát triển và tăng trưởng kinh doanh, nhu cầu ủy quyền và
trách nhiệm sẽ được xây dựng dựa trên quy mô của doanh nghiệp. Khi hoạt động
kinh doanh được phân cấp thì giám đốc và người quản lý chịu trách nhiệm lập kế
hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
8
- Tác giả Philip Owino (2017) thông qua công trình nghiên cứu “ The Current
Status of Responsibility Accounting in Ugandan Public Universities” đăng trên
tạp chí “Donnish Journal of Business and Finance Management Research ,Vol
3(1) pp. 001-008 January, 2017” nhằm kiểm tra tác động trung gian của việc ủy
quyền trong mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm tại các
khoa ở các trường đại học công lập Uganda. Bài báo đã thông qua phương pháp
Boran và Kenny, phân tích hồi quy phân cấp và phương pháp lấy mẫu có hoàn lại
để kiểm tra các biến trung gian. Quan hệ ủy quyền là trung gian đáng kể trong
mối liên hệ giữa phân cấp và kế toán trách nhiệm. Nó cũng thúc đẩy tăng cường
mối quan hệ giữa hai biến với 25,6 % trong các phòng ban của các trường đại
học công lập. Điều này cho phép giải thích và đề xuất quan hệ ủy quyền là
phương tiện khả thi, minh bạch và hiệu quả trong mối quan hệ giữa phân cấp và
kế toán trách nhiệm. Đây là bài nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào việc kiểm
tra tác động trung gian của quan hệ ủy quyền trong mối quan hệ giữa phân cấp và
kế toán trách nhiệm tại các khoa học ở các trường đại học công lập Uganda.
Việc nghiên cứu về kế toán trách nhiệm được các nhà nghiên cứu trên thế giới
nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tóm lại thì kế toán trách nhiệm là một
hệ thống đánh giá trách nhiệm và công cụ kiểm soát hiệu quả. Đây cũng là phần
nội dung quan trọng mà bài luận văn của tác giả sẽ kế thừa. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu tổng quan các nhân tố có thể làm ảnh hưởng đến việc hoàn thiện tổ
chức kế toán trách nhiệm doanh nghiệp vẫn chưa được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm.
Các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành Logistics trên thế giới hiện nay
vẫn còn hạn chế chủ yếu là tập trung xoay quanh vấn đề chi phí Logistics
(Logistics Cost), chứ chưa đề cập đến vấn đề về kế toán trách nhiệm.
- Năm 2001, tác giả Olivier Aptel, Hamid Pourjalali công bố bài nghiên cứu “
Improving activities and decreasing costs of logsitics in hospitals – A
comparison of U.S and French hospitals” đăng trên tạp chí “The International
9
Journal of Accounting (2001)” . Bài viết này điều tra sự khác biệt trong chi phí
Logistics (hoặc quản lý chuỗi cung ứng) giữa các bệnh viện lớn ở Hoa Kỳ và
Pháp. Do logistics và quản lý chuỗi cung ứng được coi là những khía cạnh quan
trọng trong quản lý bệnh viện, bài viết này khám phá những lý do có thể có sự
khác biệt giữa các bệnh viện ở Hoa Kỳ và Pháp. Sự khác biệt được rút ra từ các
biến, chẳng hạn như (1) phạm vi trách nhiệm đối với các bộ phận logistics,bao
gồm: thu mua, cung cấp vật lý, tiếp nhận, quản lý hàng tồn kho, phân phối nội bộ
cho các phòng y tế và hệ thống thông tin quản lý; (2) cách thức phân phối các
nguồn cung cấp (như kho trung tâm so với phân phối nhà cung cấp trực tiếp); (3)
số lượng hoặc khối lượng thuốc được phân phối; (4) mức độ hợp tác giữa các
bệnh viện và các nhà cung cấp của họ và các bệnh viện khác; và (5) những nỗ lực
trong quá khứ của các bộ phận hậu cần trong việc cải thiện quản lý chuỗi cung
ứng và các kế hoạch tương lai để cải thiện các chức năng hậu cần. Kết quả cung
cấp bằng chứng cho thấy các bệnh viện Hoa Kỳ đã có thể giảm mức tồn kho vật
tư đến một mức độ lớn hơn so với các bệnh viện ở Pháp. Khả năng sử dụng quản
lý hoạt động Logistics để giảm chi phí liên quan đến nguồn cung cấp vật tư y tế
là rất nên được áp dụng trong ngành y học. Do đó, kết quả của nghiên cứu này có
liên quan đến việc quản lý bệnh viện nên có ý định cải thiện chức năng Logistics
hậu cần và hệ thống thông tin kế toán để giảm chi phí liên quan đến hàng tồn
kho. Trong bài báo này, tác giả cũng ủng hộ triết lý Just-in-Time (JIT) được áp
dụng cho các bệnh viện trong việc giảm chi phí hàng tồn kho. Các phương pháp
quản lý đương đại tiếp tục nổi lên và ngành y cần tiếp tục kết hợp những phát
triển mới này trong hoạt động của mình để nó có thể cạnh tranh trên thị trường.
Bài viết này xem xét việc áp dụng làm giảm chi phí Logistics ( hậu cần) để làm
giảm chi phí hàng tồn kho trong ngành y.
- Tác giả Zakariah và Pyeman (2013) thông qua công trình “Logistics Cost
Accounting and Managment in Malaysia: Current State and Challenge” nhằm
thể hiện rằng chi phí Logistics là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh trên cả cấp vĩ mô (quốc gia) và cấp vi mô (các công ty). Tuy nhiên,
10
hiện trạng về kế toán và quản lý chi phí hậu cần ở Malaysia vẫn chưa được giải
quyết đúng và những thách thức xung quanh việc đo lường chi phí logistics vẫn
còn chưa thống nhất. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích làm sáng tỏ tình
hình hiện tại và những thách thức về kế toán và quản lý chi phí logistics tại
Malaysia.
- Bài nghiên cứu Logistics Costs Measurement at Enterprises của Beata
Slusarczyk năm 2014 cũng bàn về vấn đề chi phí kế toán hoạt động logistics
trong công ty và đánh giá các phương pháp để đo lường chi phí logistics. Sự phát
triển nhanh chóng của logistics và việc mở rộng phạm vi hoạt động liên quan đến
quản lý các quá trình của Logistics dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về việc phân tích
sâu hơn chi phí Logistics. Thật không may, các hệ thống được sử dụng phổ biến
cho việc đo lường chi phí này không cung cấp được tất cả các thông tin cần thiết,
bởi vì chúng không phù hợp để giải thích các khía cạnh cấu trúc và năng lực
trong quản lý hoạt động Logistics. Căn cứ vào lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm, tác giả đã thu thập và tổ chức các vấn đề chính liên quan đến hoạt động
logistics trong chi phí kế toán của c ông ty và đưa ra một đánh giá quan trọng về
phương pháp đo lường chi phí Logistics.
- Năm 2016, tác giả Yu Gu và Shaojian Dong với bài nghiên cứu “Logistics Cost
Management from the Supply Chain Perspective” đăng trên tạp chí “Journal of
Service Science and Management, 2016, 9, 229-232 “ chú trọng vào việc thúc
đẩy sự phát triển của kiểm soát chi phí và cải tiến, các công ty logistics của bên
thứ ba cải thiện khả năng cạnh tranh, trở thành một lĩnh vực rất quan trọng của
nền kinh tế, xây dựng sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các công ty khác nhau trong
chuỗi cung ứng nhằm đạt được phát triển lâu dài. Các doanh nghiệp logistics bên
thứ ba nên đặt các yêu cầu của khách hàng vào một vị trí quan trọng và đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng với giá thấp nhất. Bài nghiên cứu này cũng tập trung
vào vấn đề kiểm soát chi phí Logistics sao cho đạt được hiệu quả nhất đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
11
Những nghiên cứu về kế toán và kế toán quản trị trong Logistics trên thế giới còn
khá ít và hiện đang tập trung vào những cách thức làm giảm chi phí Logistics (
chi phí hậu cần) trong toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của các doanh
nghiệp chứ chưa làm sáng tỏ về những vấn đề mang tính chuyên sâu của riêng
ngành Logistics.
1.2- Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, có thể thấy được rằng cũng đã có khá nhiều bài viết đề cập đến kế
toán trách nhiệm và ứng dụng của nó trong môi trường kinh doanh tại nước ta.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong nước.
- Năm 2010, tác giả Phạm Văn Dược đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
“Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong doanh
nghiệp thương mại tại Việt Nam” tại Trường ĐH kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Đây
là một trong những tài liệu rất có ảnh hưởng trong việc nghiên cứu về kế toán
trách nhiệm tại Việt Nam. Bài nghiên cứu đã hệ thống lại những cơ sở lý luận về
kế toán trách nhiệm một cách cụ thể và đầy đủ. Cũng như đã trình bày được một
hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ
chức trong doanh nghiệp thương mại.
- Luận án “Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản
xuất Sữa Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Minh Phương (2013) đã nghiên cứu
việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm nhằm cung cấp các thông tin hữu ích
cho các nhà quản trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm quản lý của
từng bộ phận trong doanh nghiệp sản xuất Sữa tại Việt Nam.
- Luận án của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phú (2014)” Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm
Trong Các Tổng Công Ty Xây Dựng Thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải” (Đại học
Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh) đã trình bày một số vấn đề cốt lõi nhằm tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng. Luận án này có
12
điểm mới ở việc sử dụng mô hình KM Star để đánh giá thành quả quản lý của các
trung tâm trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng.
- Năm 2016, tác giả Trần Đình Khuyến thực hiện bài luận văn “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty điện lực trên
địa bàn TP.Hồ Chí Minh” , bài nghiên cứu này xác định có năm nhân tố tác động
đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty điện lực, đó là: sự phân công
trách nhiệm; công tác đo lường hiệu quả theo quy định của kế toán trách nhiệm;
công tác khen thưởng; môi trường pháp lý và các yếu tố liên quan đến đặc điểm
doanh nghiệp. Bài nghiên cứu nhằm mục đích bàn luận về những nhân tố tác
động đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty điện lực.
- Cùng năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Anh Thy thực hiện luận văn “ Đánh giá
các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
ngành nhựa tại tỉnh Bình Dương”. Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục
tiêu trọng tâm là: (1) Xác định các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong các doanh nghiệp ngành nhựa tại Tỉnh Bình Dương, (2) Đưa ra những kiến
nghị, đề xuất nâng cao việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp ngành nhựa
tại Tỉnh Bình Dương góp phần tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả, có 5 yếu tố , bao gồm Quy mô
doanh nghiệp; Mức độ cạnh tranh của thị trường; Sự quan tâm đến KTQT của
chủ doanh nghiệp; Trình độ của nhân viên kế toán và Chi phí tác động đến việc
vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp ngành nhựa tại Tỉnh Bình Dương. Bài
nghiên cứu này góp phần cho việc tham khảo trong nghiên cứu các nhân tố tác
động đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam.
- Năm 2016, Bài báo “Kế toán trách nhiệm và thực tiễn vận dụng vào Việt Nam”
của Hoàng Thị Hương bàn về khái niệm kế toán trách nhiệm và 4 trung tâm trách
nhiệm là chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư; đồng thời nêu rõ vai trò của kế
toán trách nhiệm trong việc vận dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam lấy Công ty
13
Cổ Phần Bia Hà Nội – Hải Phòng làm khảo sát – tại khảo sát nhận thấy rằng hệ
thống kế toán trách nhiệm tại công ty chia làm 4 trung tâm, mỗi trung tâm đều có
những trách nhiệm và người quản lý riêng. Bài báo nêu rõ việc phân cấp trách
nhiệm cụ thể sẽ giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm qua đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năm 2017, bài báo “Ứng dụng kế toán trách nhiệm trong hoạt động của doanh
nghiệp Việt Nam”của Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Hiền nêu cao vai
trò và sự cần thiết của việc ứng dụng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp
Việt Nam. Kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ
phận vào lợi ích chung của toàn bộ tổ chức; cung cấp cơ sở cho việc đánh giá
chất lượng về kết quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận; đo lường kết
quả hoạt động của các nhà quản lý; thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành
bộ phận của mình theo phương cách phù hợp với những mục tiêu chung của toàn
bộ tổ chức. Tuy nhiên, việc áp dụng kế toán trách nhiệm phải phù hợp quy mô,
yêu cầu và năng lực quản lý của từng doanh nghiệp.
- Cũng vào năm 2017, tác giả Hồ Mỹ Hạnh thực hiện bài báo “Kế toán trách
nhiệm và mối quan hệ với cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp” nhằm mục tiêu
đưa ra mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm với cấu trúc doanh nghiệp; cụ thể
tác giả đề cập hai mô hình ví dụ là Petrolimex Nghệ An và Tập đoàn Petrolimex,
tác giả kiến nghị xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm cho các công ty xăng dầu
như sau: thứ nhất, xây dựng các trung tâm trách nhiệm; thứ hai xây dựng các chỉ
tiêu đánh giá trách nhiệm tại các trung tâm trách nhiệm. Bài báo này khẳng định
kế toán trách nhiêm là hệ thống đo lường kết quả của từng trung tâm trách và
giúp so sánh những kết quả này với mục tiêu đã đề ra.
- Tháng 06/2018, tác giả Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường thông qua công trình
nghiên cứu “Nhân tố tác động đến công tác tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
tại các công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm
đánh giá, xây dựng và vận dụng mô hình với các nhân tố tác động đến công tác tổ
14
chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp gắn liền với
các nhân tố để các công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam có thể thực hiện. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp nhằm
xác định mức động tác động của từng nhân tố trong mô hình tổ chức hệ thống kế
toán trách nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Kết quả có năm nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm bao
gồm: Cơ cấu tổ chức, Nhận thức nhà quản lý, Nhận thức người làm kế toán, Phân
quyền nhà quản lý, Trở ngại khi thực hiện kế toán trách nhiệm.
Như vậy, có thể nói, các nghiên cứu trong nước về tổ chức kế toán trách nhiệm
trong những năm gần đây bắt đầu đã đi vào cụ thể một số loại hình doanh nghiệp,
đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp và đã đề cập đến các mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm phù hợp
với loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đây cũng chính là những nội dung mà luận
văn sẽ kế thừa và tham khảo trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về kế toán trách nhiệm ở Việt Nam chưa thực việc nghiên cứu về
những tác nhân làm ảnh hưởng đến việc xây dựng kế toán trách nhiệm trong lĩnh
vực Logistics.
1.3- Kết luận chương 1
Tóm lại, thông qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước nhận thấy rằng việc nghiên cứu về tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm trong ngành Logistics vẫn chưa được đề cập và thực hiện nghiên cứu
chuyên sâu. Nói cách khác, các nghiên cứu trong và ngoài nước cho đến thời
điểm này vẫn chưa đề cập đến nội dung làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến
kế toán trách nhiệm trong ngành Logsitics. Vì vậy, việc thực hiện đề tài Các nhân
tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty Logistics trên địa
bàn TP.Hồ Chí Minh là việc cần làm phù hợp với xu thế phát triển của ngành
dịch vụ này và phải tiếp tục kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây nhằm
15
làm rõ các tác nhân ảnh hưởng đến việc hoàn thiện kế toán trách nhiệm phù hợp
với đặc thù doanh nghiệp dịch vụ.
16
CHƯƠNG 2- CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1- Tổng quan về kế toán trách nhiệm
2.1.1- Khái nhiệm về kế toán trách nhiệm
Từ khi Robert Anthony công bố những nghiên cứu của mình về kế toán trách
nhiệm vào năm 1956 đến nay, kế toán trách nhiệm đã được nghiên cứu và vận
dụng trên khắp thế giới. Kế toán trách nhiệm là nội dung cơ bản của kế toán quản
trị, vấn đề về kế toán trách nhiệm được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm
với nhiều quan điểm.
Nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan and
S.mark Young khẳng định: kế toán trách nhiệm là một hệ thống làm nhiệm vụ
thu thập, tổng hợp và báo cáo các thông tin có liên quan đến trách nhiệm của mỗi
nhà quản lý riêng biệt ở một tổ chức, đồng thời cung cấp thông tin với mục đích
đánh giá thành quả trách nhiệm mỗi nhà quản lý và tạo ra các báo cáo trách
nhiệm đối với một cấp quản lý.
Nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel cho rằng kế toán trách nhiệm là hệ
thống kế toán liên quan đến việc tích lũy và báo cáo về doanh thu và chi phí trên
cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong phạm vi trách nhiệm
của họ.
Nhóm tác giả Clive Emmanuel, David Otley and Kenneth Mar-chant lại xác định
kế toán trách nhiệm là việc tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chính về
những trung tâm trách nhiệm khác nhau trong một tổ chức.
Theo bài nghiên cứu Responsibility Accounting: An Overview, Atu,Omimi-Ejoor
Osaretin Kingsley; Ogbeide Endurance; Journal of Business and Management,
(2014,Volume 16, Issue 1. Ver. IV) thì kế toán trách nhiệm theo định nghĩa của
(CIMA) là một hệ thống kế toán chia tách doanh thu và chi phí thành những
trung tâm có trách nhiệm cá nhân để đánh giá hiệu quả hoạt động của những
17
người được giao quyền hạn. Kế toán trách nhiệm cũng có thể được gọi là kế toán
hoạt động. Nó được sử dụng để đánh giá các biện pháp và giám sát quá trình
phân quyền. Kế toán trách nhiệm nhằm mục đích cung cấp báo cáo kế toán. Điều
này cho phép mỗi nhà quản lý nhận thức được tất cả các khía cạnh thuộc phạm vi
quyền hạn của mình. Do đó, giống như một hệ thống kế toán nó sẽ phân ra giữa
kiểm soát và không kiểm soát chi phí.
Theo một định nghĩa khác, một hệ thống kế toán là thu thập và báo cáo các khoản
thu và dữ liệu chi phí theo các trung tâm có trách nhiệm. Lập kế hoạch cho một
hệ thống dựa trên giả định rằng các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về hành
động của họ, hành động của cấp dưới và bất kỳ hoạt động nào được thực hiện
trong trung tâm trách nhiệm của họ. Mọi người trong tổ chức cũng phải chịu
trách nhiệm về hành động của mình và hành động của những người dưới sự điều
khiển của họ. Kế toán trách nhiệm, như là kế toán lợi nhuận, còn được gọi là Kế
toán hoạt động. (Examining the Role of Responsibility Accounting in
organizational Structure, Qom Branch, Islamic Azad, American Academic &
Scholarly Research Journal, American Academic & Scholarly Research Journal,
Vol. 4, No. 5, Sept 2012).
Theo Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2011, trang 196) “Kế toán trách nhiệm là hệ
thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể kiểm soát theo phạm vi trách
nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức”.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là một công cụ giúp xác định phạm vi và đánh giá
trách nhiệm cho những cá nhân và những bộ phận trong doanh nghiệp .
2.1.2- Vai trò của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống phân chia cấu trúc của một tổ chức thành
những trung tâm trách nhiệm khác nhau để đo lường thành quả của chúng. Nói
cách khác, kế toán trách nhiệm là một "công cụ" đo lường về kết quả hoạt động
của một bộ phận nào đó trong doanh nghiệp, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát
18
và đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Do đó, vai trò
của kế toán trách nhiệm được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, kế toán trách nhiệm giúp xác định mức độ đóng góp của từng đơn vị,
bộ phận vào lợi ích chung của tổ chức.
Thứ hai, kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về
kết quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
Thứ ba, kế toán trách nhiệm được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các
nhà quản lý và ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý
này.
Thứ tư, kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận
của mình theo phương thức phù hợp với những mục tiêu cơ bản của tổ chức.
2.1.3- Sự phân cấp quản lý và mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với
kế toán trách nhiệm
2.1.3.1- Khái niệm phân cấp quản lý
Kế toán trách nhiệm là công việc được thực hiện không thể tách rời các trung tâm
trách nhiệm. Các trung tâm này được hình thành thông qua việc phân cấp quản
lý.
Phân cấp quản lý là việc người quản lý giao nhiệm vụ và giao quyền ra quyết
định cho cấp quản lý thấp hơn trong doanh nghiệp, đồng thời xác định nhiệm vụ
đối với từng cấp được phân quyền. Cấp thấp hơn chỉ ra quyết định trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
Các cấp quản lý khác nhau được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm trong
phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của họ. Sự phân cấp quản lý trải rộng việc
quyết định ra cho nhiều cấp quản lý. Ban quản lý cấp cao hơn không phải giải
19
quyết các vấn đề chi tiết xảy ra hàng ngày, họ tập trung vào những công việc
chiến lược và việc thực hiện các mục tiêu chung.
Sự phân cấp quản lý còn giúp các nhà quản trị ở các cấp đạt được sự độc lập
tương đối trong quá trình thực hiện công việc của họ, đồng thời giúp nhà quản trị
nâng cao kiến thức chuyên môn và tăng khă năng ứng xử các tình huống nhằm
giúp tốc độ hoạt động của mỗi bộ phận tăng lên. Sự phân cấp quản lý còn giúp
nhà quản trị ở các cấp đạt được sự hài lòng trong công việc.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của phân cấp quản lý là sự thống nhất trong việc
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Do có sự độc lập tương đối nên các nhà
quản trị ở từng bộ phận thường khó biết được các quyết định của họ ảnh hưởng
như thế nào đến các bộ phận khác trong tổ chức.
Để đạt được mục tiêu chung, các nhà quản trị khác nhau trong tổ chức phải
hướng hoạt động của bộ phận mình đến mục tiêu của người quản lý cấp cao.
Nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm
là cung cấp các chỉ tiêu, công cụ để làm động cơ tích cực cho các nhà quản trị các
bộ phận trong tổ chức, hướng đến việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. (
Theo “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất “ của Nguyễn
Thái An, Ths. Vương Thị Bạch Tuyết – ĐH Công Nghệ Giao Thông Vận Tải)
Việc tổ chức quản lý có tầm quan trọng trong quá trình điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong tổ chức quản lý có một nội dung khá quan trọng
đó là phân quyền. Phân quyền là cơ sở của phân cấp quản lý tài chính. Việc giao
quyền cho cấp dưới luôn phải đi kèm với trách nhiệm quản lý tài chính ứng. Như
vậy, có thể hiểu rằng phân cấp quản lý tài chính là sự giao quyền về quản lý tài
chính cho cấp dưới trong đó có quy định về quyền hạn, trách nhiệm ở mỗi cấp.
2.1.3.2. Những ưu điểm của phân cấp quản lý
Việc phân cấp quản lý tại doanh nghiệp có những ưu điểm như sau:
20
- Phân công trách nhiệm giúp mỗi cá nhân trong tổ chức được giao một số trách
nhiệm và họ chịu trách nhiệm về công việc của mình. Không ai có thể chuyển
trách nhiệm của mình cho bất cứ ai khác.
- Cải thiện hiệu suất việc phân công nhiệm vụ. Người phụ trách cho các hoạt
động khác nhau biết rằng hoạt động của họ sẽ được báo cáo với ban quản lý cấp
cao. Họ sẽ cố gắng để cải thiện hiệu suất của mình.
- Sự hữu ích trong lập kế hoạch chi phí trong hệ thống kế toán trách nhiệm, thông
tin đầy đủ được thu thập về chi phí và doanh thu.
- Phân quyền và kiểm soát hệ thống trách nhiệm cho phép quản lý ủy quyền trong
khi giữ toàn bộ quyền kiểm soát
- Kế toán trách nhiệm không chỉ là một công cụ kiểm soát mà còn hữu ích trong
việc ra quyết định. Thông tin thu thập được theo hệ thống phân cấp trách nhiệm
sẽ hữu ích cho việc quản lý trong việc lập kế hoạch hành động tương lai.(
“Examining the Role of Responsibility Accounting in organizational Structure”
của Rikita, Minaxi Rani,2015)
- Quản lý cấp cao có sự tập trung vào chiến lược, đảm bảo việc thực hiện các
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý ở các cấp có sự độc lập tương đối
trong điều hành công việc của mình, phát triển kỹ năng, nâng cao kiến thức
chuyên môn, tăng nhanh khả năng ứng xử các tình huống để tăng tốc độ hoạt
động của mỗi bộ phận, toàn tổ chức.
- Nhà quản trị ở các cấp đều có quyền ra quyết dịnh ở các mức độ khác nhau và
chịu trách nhiệm về công việc của mình , việc này giúp thúc đẩy họ phát huy khả
năng quản lý và giúp quản lý cấp dưới cảm thấy hài lòng với công việc.
- Chính sự phân cấp quản lý mà các bộ phận có thể tiếp cận được các thông tin và
phản hồi thông tin cho nhà quản lý cấp trên được đầy đủ và kịp thời. (Nguyễn
21
Thị Quí, 2016. Kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Quân
Đội MIC . Luận văn thạc sĩ. Đại học Lao Động – Xã Hội.)
2.1.3.3. Nhược điểm của phân cấp quản lý
Bên cạnh những ưu điểm thì việc phân cấp quản lý cũng có những nhược điểm
sau đây:
- Các nhà quản lý thường có xu hướng tập trung thực hiện công việc của bộ
phận mình hơn là việc hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Các nhà quản lý có thể không chú ý đến hậu quả công việc của bộ phận mình sẽ
ảnh hưởng như thế nào lên các bộ phận khác trong tổ chức.
- Phân cấp quản lý có thể dẫn đến sự trùng lắp không cần thiết giữa các bộ phận,
gây ra sự lãng phí nhân lực trong doanh nghiệp. (Theo “Hoàn Thiện Hệ Thống
Kế Toán Trách Nhiệm tại Công Ty Cổ Phần Dược TW Medipharco –
Tenamyd” , Luận Văn thạc sĩ kinh tế của Võ Nhật Anh,2013 )
- Việc phân cấp quản lý dễ dẫn đến sự tách bạch về quyền lợi và trách nhiệm
giữa các bộ phận, là nguyên nhân dẫn đến sự cạnh tranh thành tích không lành
mạnh giữa các bộ phận làm mất đi sự hợp tác và đoàn kết giữa các bộ phận.
- Mục tiêu của các nhà quản trị cấp dưới có thể mâu thuẫn với mục tiêu chung
của toàn doanh nghiệp. (Nguyễn Thị Quí, 2016. Kế toán trách nhiệm tại Tổng
công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Quân Đội MIC . Luận văn thạc sĩ. Đại học Lao Động
– Xã Hội.)
2.1.3.4- Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Hệ thống kế
toán trách nhiệm đạt hiệu quả cao nhất trong các tổ chức có sự phân quyền, ở đó
quyền ra quyết định và trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ chức. Trong đơn
vị, mức độ phân cấp quản lý cao hay thấp sẽ quyết định bộ máy kế toán được tổ
chức như thế nào: tập trung, phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán. Nếu đơn vị
đã có phân cấp quản lý hoàn chỉnh thì bộ máy kế toán cũng thay đổi cho phù hợp.
22
Sự phân cấp không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thông tin của đơn vị mà còn đặt
ra nhu cầu cần phải kiểm tra.
2.1.4- Nội dung kế toán trách nhiệm
2.1.4.1- Xác định các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là nơi mà nhà quản trị chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của bộ phận mình. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và mức độ phân cấp quản lý
mà công ty xây dựng hệ thống các trung tâm trách nhiệm tương ứng. Các trung
tâm trách nhiệm tạo thành một hệ thống cấp bậc trách nhiệm từ cấp lãnh đạo thấp
nhất đến cấp lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp.
Một trung tâm trách nhiệm có bản chất như một hệ thống, mỗi hệ thống được xác
định để xử lý một nhiệm vụ cụ thể. Hệ thống này sử dụng đầu vào là các giá trị
vật chất như nguyên vật liệu, số giờ công của các loại lao động và các dịch vụ
khác kèm theo …để có được đầu ra là các hàng hóa, dịch vụ … Hàng hóa và dịch
vụ được tạo ra bởi trung tâm trách nhiệm này có thể là đầu vào của một trung tâm
khác trong cùng tổ chức và cũng có thể được bán ra bên ngoài.
Nhìn chung sẽ có 4 trung tâm trách nhiệm, bao gồm: Trung tâm chi phí, trung
tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư. Các trung tâm trách nhiệm
được hình thành trên đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý và mục tiêu của nhà quản
trị.
- Trung tâm chi phí: Đây là trung tâm có trách nhiệm về chi phí đầu vào của DN.
Mục tiêu của trung tâm trách nhiệm chi phí chính là tối thiểu hóa chi phí. Là
trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có quyền điều hành quản lý các chi
phí phát sinh thuộc bộ phận mình quản lý. Trung tâm chi phí có thể là bộ phận
(phân xưởng, đội, tổ...), hoặc từng giai đoạn hoạt động (giai đoạn làm thô, giai
đoạn cắt gọt, giai đoạn đánh bóng…). Trung tâm chi phí có đặc điểm là đầu vào
có thể lượng hóa, đo lường được theo đơn vị tiền tệ. Đầu ra thông thường được
23
đo lường bằng đơn vị hiện vật hoặc mục tiêu hoạt động. Nhà quản lý trung tâm
chi phí có quyền quyết định cơ cấu các yếu tố đầu vào để tạo ra đầu ra. Trung
tâm chi phí gắn liền với cấp quản lý mang tính chất tác nghiệp.
- Trung tâm doanh thu: Trung tâm này thường phát sinh ở các bộ phận tạo ra
doanh thu cho DN như: Các cửa hàng, siêu thị, phòng kinh doanh…. ; là trung
tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu cần tạo ra,
không chịu trách nhiệm về lợi nhuận hay vốn đầu tư. Các quyết định liên quan
đến nhà quản trị trong trung tâm này thường là quyết định công việc bán hàng,
xác định giá bán. Trung tâm doanh thu có đặc điểm là đầu vào và đầu ra được đo
lường bằng đơn vị tiền tệ. Trung tâm này thường được gắn với bậc quản lý cấp
trung, đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị.
- Trung tâm lợi nhuận: Là một trung tâm trách nhiệm mà trong đó người quản lý
của trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm cả về chi phí và doanh thu cũng như lợi
nhuận. Trung tâm lợi nhuận có đặc điểm là cả đầu vào và đầu ra đều có thể lượng
hóa được bằng đơn vị tiền tệ. Trung tâm lợi nhuận thường gắn với ở bậc quản lý
cấp trung.
- Trung tâm đầu tư: Là trung tâm mà ở đó nhà quản lý chịu trách nhiệm cả về
doanh thu, chi phí và xác định vốn hoạt động cũng như các quyết định đầu tư
vốn. Trung tâm đầu tư thường đại diện cho mức độ quản lý cấp cao nhất. Nhà
quản trị của trung tâm đầu tư có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, tổ chức và
kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả việc đầu tư trong DN. (Theo
Hoàng Thị Hương (2016), “Kế toán trách nhiệm và thực tiễn vận dụng ở Việt
Nam”, Tạp chí Tài chính số tháng 2/2016)
2.1.4.2- Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm
Có 2 tiêu chí để đo lường thành quả một trung tâm trách nhiệm, đó là: hiệu quả
và kết quả
24
Kết quả: là chỉ tiêu phản ánh mức đạt được của một mặt hoạt động nào đó trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả: là chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được so với nguồn lực bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
Thành quả: là chỉ tiêu nhằm so sánh mức độ thực tế đạt được với mong muốn dự
kiến đã đặt ra.
Đối với mỗi loại trung tâm lại có những chỉ tiêu đánh giá thành quả cụ thể hơn.
- Trung tâm chi phí:
+ Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đánh giá
thông qua mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời
hạn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Các chỉ tiêu kết quả thường dùng để đo lường đó
là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, giá thành sản phẩm.
+ Về mặt hiệu quả, thành quả quản lý của trung tâm chi phí tiêu chuẩn
được đo lường trên cơ sở so sánh giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí định
mức. Trên cơ sở tính toán sai biệt chi phí, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
gây sai biệt để xác định nguyên nhân tác động đến tình hình thực hiện định mức
chi phí. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: Năng suất lao động; việc thực hiện định mức
tiêu hao nguyên vật liệu...
- Trung tâm doanh thu:
+ Về mặt kết quả: chỉ tiêu đánh giá kết quả của trung tâm doanh thu bao
gồm: sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ; doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.;
doanh thu bán hàng trong kỳ so với doanh thu dự toán...
Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu dựa trên phân tích chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng trong kỳ so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra:
25
Mức chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
+ Về mặt hiệu quả: để đánh giá hiệu quả hay đánh giá thành quả quản lý
của các nhà quản trị tại trung tâm doanh thu thì ta phải xem xét tình hình thực
hiện dự toán trên cơ sở so sánh chi phí hoạt động thực tế so với chi phí dự toán
đã lập.
- Trung tâm lợi nhuận:
+ Về mặt kết quả: trung tâm lợi nhuận phải thực hiện các hoạt động sao
cho đạt được lợi nhuận cao nhất, nghĩa là phải sử dụng nguồn lực được giao một
cách có hiệu quả nhất, trong đó có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh và
doanh thu thực hiện được từ trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu. Như vậy
để đánh giá kết quả thực hiện được của trung tâm lợi nhuận, cần đánh giá việc
thực hiện qua việc so sánh lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự toán.
*Chênh lệch lợi nhuận= Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
+ Về mặt hiệu quả: do có thể lượng hóa được bằng tiền cả đầu ra và đầu
vào, nên hiệu quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận có thể đo lường bằng các
chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; tỷ suất doanh thu trên chi phí…
- Trung tâm đầu tư:
Mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận. Nhà quản trị
ở các trung tâm đầu tư chịu trách nhiệm không chỉ về lợi nhuận phát sinh mà còn
phải chịu trách nhiệm cả về vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra mức lợi nhuận đó
+ Về mặt kết quả: đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư sử dụng các
chỉ tiêu tương tự các chỉ tiêu đánh giá của trung tâm lợi nhuận, ngoài ra còn so
sánh giữa doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế và dự toán.
+ Về mặt hiệu quả: sử dụng các thước đo tỷ suất sinh lợi để đánh giá thành
quả đối với các khoản vốn đầu tư thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị ở trung
tâm đầu tư. Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn
26
lực sử dụng để tạo ra chúng. Chiến lược của một doanh nghiệp nên tạo ra càng
nhiều lợi nhuận càng tốt dựa trên một nguồn lực có sẵn. Những chỉ tiêu đánh giá
trung tâm đầu tư cần quan tâm bao gồm: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) và lợi tức
còn lại (RI).
2.1.4.3- Báo cáo thành quả của Kế toán trách nhiệm
Sản phẩm cuối cùng của tất cả các hệ thống kế toán đó là các báo cáo kế toán,
nên tổ chức kế toán trách nhiệm sẽ có kết quả cuối cùng là báo cáo thành quả của
kế toán trách nhiệm. Báo cáo thành quả của kế toán trách nhiệm là một bộ phận
của báo cáo kế toán quản trị. Các báo cáo này nhằm thông báo cho người quản lý
và người giám sát về việc các nhiệm vụ được thực hiện như thế nào trong những
lĩnh vực mà người báo cáo phải chịu trách nhiệm trực tiếp và động viên họ thực
hiện một số hành động để cải thiện hiệu suất.
* Báo cáo thành quả là một tiêu chí phản ánh kết quả về các chỉ tiêu tài
chính đạt được ở từng trung tâm trách nhiệm trong một khoảng thời gian nhất
định. Báo cáo thành quả thể hiện sự so sánh các chỉ tiêu thực tế với dự toán phù
hợp với quyền hạn và phạm vi trách nhiệm tài chính các trung tâm trách nhiệm
có liên quan.Các trung tâm trách nhiệm, từ cấp quản lý thấp nhất phải lập báo cáo
thành quả để trình lên cấp quản lý cao hơn, để quản lý cấp trên nắm được hoạt
động của các bộ phận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình trên cơ sở đó
kiểm soát hoạt động của các đơn vị trực thuộc
Ngoài ra, bên cạnh các báo cáo về các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý cũng cần
thiết phải xây dựng thêm các báo cáo phi tài chính để đánh giá toàn diện hơn về
thành quả của các bộ phận.
* Phân loại báo cáo thành qủa trách nhiệm:
Trong một DN, báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm về phương diện
tài chính thường được thể hiện gắn liền với từng trung tâm.
27
Các loại báo cáo trách nhiệm:
- Đối với trung tâm chi phí: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí
- Đối với trung tâm doanh thu: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu
- Đối với trung tâm lợi nhuận: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí.
- Đối với trung tâm đầu tư: Báo cáo thu nhập theo vốn đầu tư.
* Nội dung của báo cáo trách nhiệm:
Báo cáo kế toán trách nhiệm chứa những thông tin về các dữ liệu tài chính, phi
tài chính có thể kiểm soát được theo từng trung tâm trách nhiệm cụ thể và phục
vụ cho các cấp quản lý khác nhau thông qua việc tính toán doanh thu, chi phí mà
một nhà quản lý có khả năng kiểm soát đối với bộ phận của mình.
Trong thực tế không có mẫu biểu chính xác và chi tiết cho một bản báo cáo kết
quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp, mà sẽ phụ thuộc vào đặc thù
của từng doanh nghiệp cụ thể và bản chất của trung tâm trách nhiệm. Thông
thường, những bản báo cáo sẽ cho thấy được sự so sánh giữa dữ liệu thực tế với
dự toán ban đầu và sự chênh lệch. Những bản báo cáo kết quả hoạt động này
thường phải tương thích với cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Tại những bộ
phận quản lý cấp cao, báo cáo trách nhiệm có khuynh hướng trình bày tổng hợp,
ít các sự kiện, ít chi tiết.
Tùy theo mỗi loại trung tâm trách nhiệm mà nội dung báo cáo sẽ khác nhau và
mang những đặc trưng riêng, điều này thể hiện như sau:
- Báo cáo thành quả của trung tâm chi phí: là bảng so sánh chi phí có thể
kiểm soát được giữa thực hiện với kế hoạch, và xác định mức chênh lệch giữa chi
phí thực hiện so với dự toán.
Bảng 1.1: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
28
SỐ TIỀN
CHÊNH LỆCH
STT CHỈ TIÊU
Kế hoạch
Thực hiện Số tiền
Tỷ lệ
1
Chi phí phân xưởng 1
2
Chi phí phân xưởng 2
3
Chi phí phân xưởng 3
...
...
Tổng cộng
Ngoài ra, các chênh lệch còn có thể được phân tích chi tiết tùy theo yêu cầu quản
lý thành các biến động theo các nhân tố cấu thành chi phí đó.
Biến động chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Trong đó:
Biến động về lượng = Giá định mức x (Lượng thực tế - Lượng định
mức)
Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế - Giá định mức)
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết được nguyên nhân
của các biến động trên là khách quan hay chủ quan, tứ đó có các biện pháp đúng
đắng, kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động theo chiều hướng có
lợi cho tổ chức.
- Báo cáo thành quả của trung tâm doanh thu: là báo cáo nhằm đánh giá
trách nhiệm quản lý dựa trên báo cáo thực hiện doanh thu có thể kiểm soát thực
tế so với doanh thu dự toán hoặc dự toán linh hoạt; đồng thời kèm theo phân tích
ảnh hưởng của các nhân tố như giá bán, sản lượng tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ,… đến sự biến động của doanh thu.
Bảng 1.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
ĐỊNH MỨC
THỰC HIỆN
BIẾN ĐỘNG
SẢN PHẨM
TỔNG
LƯỢNG GIÁ
LƯỢNG GIÁ
LƯỢNG GIÁ
CỘNG
29
1.Sản phẩm
A
2.Sản phẩm
B
3.Sản phẩm
C
...
- Báo cáo thành quả của trung tâm lợi nhuận: là báo cáo nhằm đánh giá
trách nhiệm của trung tâm này dựa trên doanh thu, chi phí có thể kiểm soát, và
thường được trình bày theo dạng số dư đảm phí nhằm xác định số dư của từng bộ
phận trong phạm vi được phân cấp và kiểm soát về chi phí, doanh thu của họ;
đồng thời qua đó cũng đánh giá được phần đóng góp của từng bộ phận vào lợi
nhuận chung của công ty.
Bảng 1.3: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH THỰC TẾ
SỐ TIỀN
TỶ LỆ
1.Doanh thu BH &CCDC
2.Biến phí
-Biến phí sản xuất
-Biến phí bán hàng & QLDN
3.Số dư đảm phí
4.Định phí trực tiếp
5.Số dư bộ phận
6.Định phí gián tiếp
7.Chi phí chung phân bổ
8.Lợi nhuận
9.Tỷ suất
lợi nhuận
trên
doanh thu
30
- Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư: nhà quản trị thường sử dụng báo
cáo thông qua các chỉ tiêu cơ bản như ROI, RI, EVA... Để đánh giá trách nhiệm
của từng trung tâm đầu tư, ta có thể so sánh kết quả thực hiện với dự toán (kế
hoạch) ban đầu.
Bảng 1.4: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư
CHÊNH LỆCH
KẾ
LƯỢNG TT*GIÁ
THỰC
CHỈ TIÊU
TỔNG
HOẠCH
KH
TẾ
LƯỢNG GIÁ
CỘNG
1.Lượng tiêu thụ
2.Đơn giá bán
3.Doanh thu
4.Biến phí
5.Số dư đảm phí
6.Định phí
7.Lợi nhuận trước thuế
8.Vốn đầu tư
9.Lợi nhuận/VĐT (ROI)
10.Chi phí sử dụng vốn
11.Lợi nhuận còn lại (RI)
2.2- Cơ sở lý thuyết nền
2.2.1- Lý thuyết bất định
Khái niệm về lý thuyết bất định hay “lý thuyết ngẫu nhiên” lần đầu tiên được đề
cập trong lý thuyết tổ chức vào giữa thập niên 1960, tuy nhiên phải đến giữa thập
niên 1970 thì lý thuyết kế toán mới tiếp tục phát triển lý thuyết này, theo đó lý
thuyết bất định đưa ra giả thuyết là một quy trình và cấu trúc hiệu quả của doanh
nghiệp, là bất định trong bối cảnh của doanh nghiệp (CIMA và Tiessen,
1978,68). Lý thuyết này giả định rằng hoạt động của doanh nghiệp sẽ hiệu quả
phụ thuộc vào mức độ phù hợp của cấu trúc doanh nghiệp với các sự kiện ngẫu
nhiên xảy ra truớc đó (Mullins,2013). Các nhà lý luận về học thuyết bất định
tuyên bố rằng không có một giải pháp chung nào có thể giải quyết được tất cả
31
mọi vấn đề của doanh nghiệp và mức độ hiệu quả của giải pháp còn tùy thuộc
vào đặc trưng riêng của doanh nghiệp cũng như môi trường xung quanh
(Chenhall et al.,1981). Theo Minztberg (1979) thì các nhân tố bất định tác động
đến cấu trúc doanh nghiệp có thể chia làm bốn nhóm: số năm thành lập và quy
mô doanh nghiệp, hệ thống kỹ thuật, môi trường xung quanh và sức mạnh của
các mối liên hệ. Cón theo Chenhall et al.(1981) thì yếu tố môi trường và các yếu
tố ngẫu nhiên nội tại như công nghệ, quy mô, cấu trúc lại có tác động đáng kể lên
quy trình hoạt động và ra quyết định của doanh nghiệp.
Theo Otley (1980) thì các yếu tố bất định tác động đến thiết kế của doanh nghiệp
cũng đồng thời tác động đến các công cụ kỹ thuật của kế toán quản trị. Sau này
khi mở rộng và phát triển thêm lý thuyết bất định, Waterhouse và Tissen (1983)
đã chỉ ra rằng cấu trúc của doanh nghiệp phụ thuộc vào công nghệ và môi trường
hoạt động của doanh nghiệp và sự hiệu quả của hệ thống kế toán quản trị lại phụ
thuộc bất định vào cấu trúc doanh nghiệp. Việc xác định mối quan hệ giữa thông
tin và công nghệ của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động có ảnh hưởng
quan trọng đến việc tổ chức cấu trúc doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường kinh doanh không ổn định hay áp dụng công nghệ đòi hỏi thay
đổi liên tục thì thông tin chủ yếu là nội bộ và ngược lại, nếu môi trường hoạt
động ổn định và công nghệ ít thay đổi thì thông tin là hướng ra bên ngoài.
Hấu hết các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng không có một mô hình kế toán
quản trị nào là phù hợp cho tất cả các loại hình doanh nghiệp cũng như không thể
tồn tại qua các giai đoạn khác nhau, và các nhân tố tác động đến việc triển khai
vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị có thể chia làm hai loại: yêu tố nội tại bên
trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (Walker, 1996; Haldama và Lddts,
2002).
Lý thuyết bất định đã được phát triển từ giữa những năm 1960, sau đó được sử
dụng bởi các nhà nghiên cứu kế toán quản trị giữa những năm 1970 đến những
năm 1980. Lý thuyết bất định có tầm quan trọng trong nghiên cứu vế kế toán
32
quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng vì nó đã thống trị kế toán
hành vi từ năm 1975.
Vận dụng vào nội dung nghiên cứu: Lý thuyết bất định đưa ra hai loại yếu tố là
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể tác động đến việc triển khai áp dụng
kế toán quản trị. Yếu tố bên trong có thể kể đến là nhận thức của nhà quản lý,
trình độ nhân viên kế toán và quy mô doanh nghiệp; yếu tố bên ngoài được nhắc
đến phổ biến trong lý thuyết này là công nghệ thông tin. Vì vậy, khi thực hiện đề
tài nghiên cứu tác giả đề cập đến 4 nhân tố này trong việc tổ chức kế toán trách
nhiệm tại doanh nghiệp.
2.2.2- Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện nhấn mạnh rằng, các cổ đông phải sử dụng cơ chế thích hợp
để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp,
thông qua cách thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản lý, và
những cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi khộng bình thường, tư
lợi của người quản lý doanh nghiệp. Theo Jensen và Meckling (1976), quan hệ
giữa cổ đông và người quản lý doanh nghiệp được hiểu như là quan hệ đại diện –
quan hệ ủy thác. Mối quan hệ này được coi như là quan hệ hợp đồng mà theo đó
các cổ đông ( những người chủ - principals), giao nhiệm vụ cho người khác,
người quản lý công ty (người được ủy thác – agents), để thực hiện việc quản lý
doanh nghiệp cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết
định về tài sản của doanh nghiệp. Lý thuyết đại diện cho rằng, nếu cả hai bên (cổ
đông và người quản lý) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin
rằng người quản lý doanh nghiệp sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất
cho cổ đông. Từ đó xung đột sẽ phát sinh khi thông tin không đầy đủ và bất cân
xứng giữa chủ thể và đại diện trong doanh nghiệp.
Vận dụng vào nội dung nghiên cứu: Lý thuyết đại diện nêu cao tầm quan trọng
của việc phân cấp quản lý và nhận thức của nhà quản lý trong mối quan hệ với
33
lợi ích của doanh nghiệp nói chung và lợi ích kế toán nói riêng. Do đó, tác giả đã
chọn nhân tố phân cấp quản lý khi thực hiện bài nghiên cứu của mình.
2.2.3- Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí
Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí chỉ ra rằng lợi ích có được từ các thông tin kế
toán được cung cấp phải được xem xét trong mối quan hệ với chi phí dùng để tạo
ra thông tin đó. Xét một cách tổng thể thì lợi ích từ thông tin kế toán có thể phục
vụ cho người sử dụng: là các bên có liên quan, là nhà đầu tư và bản thân doanh
nghiệp; còn chi phí thì do người lập báo cáo thông tin kế toán gánh chịu nhưng
xét rộng ra thì chi phí này do xã hội gánh chịu. Vì vậy luôn luôn phải xem xét và
cân bằng mối quan hệ này nhằm đảm bảo chi phí tạo ra không được vượt quá lợi
ích mang lại (Vũ Hữu Đức, 2010).
Vận dụng vào nghiên cứu: Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí nhằm khẳng định
chi phí có mối quan hệ rất mật thiết với lợi ích thông tin kế toán. Vì vậy, tác giả
cũng chọn nhân tố chi phí làm nhân tố có ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán
trách nhiệm tại doanh nghiệp.
2.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm
Trên cơ sở tham khảo những nghiên cứu trước, theo tác giả tổ chức kế toán trách
nhiệm sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây:
2.3.1- Phân cấp quản lý
Theo Mojgan và Safa (2012) thì nếu quyền quản lý các hoạt động hàng ngày
được chuyển từ các nhà quản lý cấp cao cho các nhà quản lý cấp thấp hơn, thì sẽ
có nhiều cơ hội hơn để tập trung vào kế hoạch chiến lược.
Theo Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018) để có thể thành công khi tổ chức
hệ thống kế toán trách nhiệm đòi hỏi tổ chức phải phân quyền cho nhà quản trị
của từng phòng ban, bộ phận. Nhà quản lý của từng trung tâm trách nhiệm phải
được phân chia công việc cụ thể phù hợp với từng trung tâm trách nhiệm.
34
Do đó, tác giả nhận định đây là yếu tố có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách
nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics.
2.3.2- Nhận thức của nhà quản lý
Ahmed Belkaoui (1981) đã nhấn mạnh rằng nhân tố con người đóng vai trò quan
trọng trong sự thành công của tổ chức kế toán trách nhiệm vì nhà quản trị phải tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả của đơn vị mình.
Tác giả Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018) khẳng định rằng nhận thức của
nhà quản lý tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm, nhận thức nhà quản lý tác
động đến công tác tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm là việc nhà quản lý được
thông báo về hệ thống kế toán trách nhiệm và có trách nhiệm với hệ thống kế
toán trách nhiệm khi nhà quản lý nhận thức được lợi ích của hệ thống kế toán
trách nhiệm
Vì nhà quản lý có thể tham gia chặt chẽ trong việc quản lý công ty, nên nhận thức
của nhà quản lý có thể trực tiếp ảnh hưởng đến mức độ thực hiện công tác kế
toán trách nhiệm trong doanh nghiệp. Do đó nhân tố này sẽ là một nhân tố để thử
nghiệm giả thuyết rằng có một mối quan hệ tích cực giữa nhận thức của nhà quản
lý tổ chức kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp.
2.3.3- Quy mô doanh nghiệp
Rikita và Mixani Rani (2015) đã nêu rõ vai trò của kế toán trách nhiệm trong
quản trị doanh nghiệp liên quan đến quy mô của doanh nghiệp. Các hoạt động tập
trung trong các tổ chức trở nên phức tạp hơn khi có sự phát triển và tăng trưởng
kinh doanh, lúc này nhu cầu ủy quyền và trách nhiệm sẽ được xây dựng dựa trên
quy mô của doanh nghiệp.
Theo Nguyễn Thị Anh Thy (2016) cho rằng một công ty lớn có tổng nguồn lực
cao hơn, và các hệ thống liên lạc nội bộ tốt hơn để tạo điều kiện phổ biến những
thông lệ kế toán quản trị hay kế toán trách nhiệm vận hành.
35
Từ đó, tác giả nhận định được sự cần thiết phải kiểm tra mối liên hệ quy mô
doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp
Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
2.3.4- Trình độ của người làm công tác kế toán
Theo nghiên cứu của Ahmed Belkaoui (1981) vai trò của cá nhân có sự ảnh
hưởng đến việc thực hiện hiệu quả của kế toán trách nhiệm. Vì vậy, không thể
phủ nhận vai trò của các nhân viên kế toán trong quá trình doanh nghiệp tổ chức
thực hiện kế toán trách nhiệm.
Cũng theo Nguyễn Thị Anh Thy (2016) trình độ của kế toán viên ảnh hưởng đến
khả năng vận hành và lựa chọn các kỹ thuật, các chính sách kế toán phù hợp để
tối đa hóa lợi ích của DN mình. Do vậy, việc hiểu rõ kế toán trách nhiệm và vận
dụng nó vào trong thực tiễn đòi hỏi kế toán viên phải có những kiến thức nhất
định và lĩnh hội những tư tưởng để vận dụng các chuẩn mực vào công tác kế
toán.
Do đó nhân tố này sẽ là một nhân tố để thử nghiệm giả thuyết rằng có một mối
quan hệ tích cực trình độ của người làm công tác kế toán đối với tổ chức kế toán
trách nhiệm trong các doanh nghiệp Logistics.
2.3.5- Ứng dụng Công nghệ thông tin
Việc sử dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động kinh doanh đã cho
thấy tác động của nó đến mức độ tổ chức kế toán trách nhiệm trong nhiều doanh
nghiệp. Nhóm tác giả M.Kirshna Moorthy, Ong Oi Voon, Samsuri,
M.Gopalan,King-Tak Yew (2012) cho thấy rằng CNTT có thể cải thiện hiệu quả
hoạt động của bộ phận kế toán và tạo ra các kết quả dễ dàng, kịp thời và chính
xác.
Đề cập đến nội dung của hệ thống thông tin kế toán, Laudon (2003) đã đề xuất
xác định hệ thống thông tin kế toán như một tổng thể bao gồm người, thiết bị
(phần cứng), chương trình máy tính (phần mềm), lưu trữ dữ liệu và các chương
36
trình tổ chức dữ liệu, về việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực, tình hình kinh
doanh cho người sử dụng. Vì lý do này tác giả nhận định được sự cần thiết phải
kiểm tra mối liên hệ giữa việc ứng dụng CNTT đối với việc tổ chức kế toán trách
nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
2.3.6- Chi phí
Chi phí cho việc tổ chức kế toán trách nhiệm là vấn đề rất đáng quan tâm tại các
doanh nghiệp. Vì để tổ chức thực hiện kế toán trách nhiệm, doanh nghiệp phải bỏ
ra chi phí không hề nhỏ nhưng đồng thời những lợi ích mang lại từ việc áp dụng
kế toán trách nhiệm là khá lớn. Do đó chi phí sẽ là nhân tồ đáng cân nhắc trong
việc tổ chức vận dụng kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp.
Mojgan và Safa (2012) cho rằng hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết kế để
báo cáo và tích lũy chi phí theo từng mức độ trách nhiệm. Mỗi khu vực giám sát
chỉ được tính phí với chi phí mà nó chịu trách nhiệm và trên đó nó có quyền kiểm
soát.
Nguyễn Thị Anh Thy (2016) cũng cho rằng chi phí để tổ chức một hệ thống kế
toán trách nhiệm cho doanh nghiệp là chi phí riêng biệt. Đây là vấn đề rất đáng
quan tâm tại các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi để
áp dụng vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí
không nhỏ dẫu biết rằng những lợi ích mang lại từ việc áp dụng kế toán trách
nhiệm là rất lớn.
Do đó, tác giả nhận định đây là yếu tố có ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán
trách
2.4- Đặc điểm mô hình tổ chức công ty Logistics và những ảnh hưởng của
nó đến việc tổ chức thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm
Mô hình tổ chức của các công ty Logistics có những đặc điểm ảnh hưởng đến
việc tổ chức thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm như sau:
37
- Tính không hiện hữu: là tính vô hình, khách hàng không thể biết trước mình sẽ
nhận được những gì từ dịch vụ cho đến khi họ thử nghiệm dịch vụ, do đó nhiều
khách hàng cảm thấy họ sẽ gặp rủi rủi ro. Logistics thực hiện các công việc chu
chuyển và lưu kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa
điểm xuất phát đến nơi tiêu thụ, nên nó hoàn toàn không phải là một sản phẩm
hay hàng hóa hiện hữu nên khách hàng phảii chờ đến khi có kết quả thực hiện
mới cảm nhận được. Do vậy Logistics mang tính không hiện hữu.
Do có tính vô hình nên gây khó khăn cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
này. Nó thể hiện ở chỗ khách hàng không trực tiếp tiếp cận với dịch vụ mà phải
chờ đợi đến kết quả của quá trình điều này mang đến tâm lý bất an cho khách
hàng. Do đó, đòi hỏi các công ty Logistics phải có những biện pháp quản lý chặt
chẽ, xác định trách nhiệm rõ ràng đối với từng khâu thực hiện để làm giảm tính
sợ rủi ro cho khách hàng.
- Tính đồng nhất: thể hiện ở sự đồng thời về không gian và thời gian giữa sản
xuất và tiêu dùng dịch vụ. Sự đồng nhất này được thể hiện ngay từ đầu của quá
trình cung cấp dịch vụ: công ty cung cấp dịch vụ cho nhân viên tới tận nơi khách
hàng yêu cầu và bốc xếp hàng hóa lên xe, vận chuyển tới nơi khách hàng yêu cầu
và bốc dỡ hàng hóa... sự đồng nhất của không gian và thời gian giữa quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn luôn phải được thể hiện
Sự đồng nhất dù đem lại những lợi nhuận nhất định song cũng đặt ra một số vấn
đề mà nhà cung ứng dịch vụ phải lưu tâm như: trang thiết bị vận chuyển phù hợp;
nhân viên đủ kỹ năng, trình độ; phân phối ở nhiều địa điểm khác nhau; thông tin
giữa các bộ phận phải chặt chẽ và trách nhiệm thuộc về ai nếu có sơ suất trong
việc đảm bảo độ chính xác về không gian và thời gian cho khách hàng.
- Tính không xác định: dịch vụ Logistics có thể không giống nhau trong những
lần cung cấp dịch vụ khác nhau. Có thể cùng một nhà cung ứng, cùng một nhân
viên phục vụ, cùng một loại hình vận chuyển nhưng đối với khách hàng khác
nhau sẽ có cách tiếp cận, chăm sóc và phục vụ khác nhau tùy thuộc vào tâm lý,
tình cảm, thái độ và cách thức phục vụ khách hàng của từng nhân viên. Đây cũng
38
là nhược điểm khá lớn của các công ty Logistics làm cho khách hàng cảm thấy
không hài lòng. Vì vậy để hạn chế tình trạng này, các công ty Logistics cần xây
dựng và đánh giá trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên để họ không vì tâm lý
cá nhân mà gây ảnh hưởng đến khách hàng.
- Tính tồn kho: Dịch vụ Logistics không có sản phẩm hữu hình để lưu trữ do
Logistics có tính vô hình, sản phẩm của ngành không thể cầm nắm hay nhìn thấy
được. Quá trình sản xuất và sử dụng xảy ra cùng thời điểm do đó sản phẩm của
Logistics không thể sản xuất hàng loạt. Các công ty Logistics chỉ có thể cung cấp
dịch vụ khi có khách hàng. Khi công ty Logistics đang cung ứng dịch vụ vận
chuyển đến cho khách hàng thì đồng thời khách hàng cũng đang tiêu thụ dịch vụ,
hoạt động diễn ra đồng thời nên không thể gây ra việc tồn kho. Do không có tồn
kho nên trách nhiệm của việc thất thoát hàng hóa là không có nhưng vẫn thấy
được trọng tâm của ngành Logistics là khách hàng nên cần đảm bảo các trách
nhiệm cần thiết khi xảy ra sai sót trong quá trình vận chuyển hàng cho khách
hàng
Ngoài 4 đặc điểm trên, dịch vụ Logistics còn có 4 đặc trưng:
-Khách hàng là người cung ứng, tham gia vào tiến trình dịch vụ: khách hàng bỏ
tiền ra để sử dụng dịch vụ; là yếu tố đầu vào của dịch vụ; là người quản lý – thực
hiện 4 chức năng: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
- Sử dụng nhiều lao động trực tiếp: chi phí lương cao do khó thay thế lao động
sống bằng máy móc.
- Khách hàng quyết định địa điểm cung ứng dịch vụ.
- Đầu ra của kinh doanh dịch vụ khó đo lường nhưng có thể dự đoán được.
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất: Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế
toán trách nhiệm tại các công ty Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
39
Qua việc tổng hợp những lý thuyết như trên, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên
Phân cấp quản lý
Nhận thức của nhà quản lý
Quy mô doanh nghiệp
Trình độ người làm kế toán
Ứng dụng CNTT
cứu như sau:
Tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chi phí
Mô hình 2.1- Mô hình nghiên cứu đề xuất
40
CHƯƠNG 3- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1- Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được xây dựng trong bài nghiên
cứu “Nhân tố tác động đến công tác tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại các
công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Trần
Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018) và bài luận văn “Đánh Giá Các Nhân Tố
Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp
Ngành Nhựa Tại Tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thị Anh Thy (2016). Quy trình
nghiên cứu hỗn hợp giữa định tính và định lượng trong bài nghiên cứu này được
thể hiện qua sơ đố sau:
41
Cơ sở lý thuyết Định tính
Thiết kế mô hình và bảng câu hỏi định tính
Phỏng vấn chuyên gia
Kiểm tra kết quả nghiên cứu định tính Định lượng
Thang đo chính thức Định lượng
(Bảng câu hỏi khảo sát định lượng)
Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiểm tra tương quan biến – tổng
Kiểm tra Cronbach alpha
Phân tích nhân tố khám phá Kiểm định KMO, Barlett, phương sai trích
EFA
Kiểm định mô hình nghiên Kiểm định hệ số hồi qui, kiểm định mức độ
phù hợp của mô hình, kiểm định tính phù cứu
hợp của mô hình (ANNOVA) và kiểm định
phương sai phần dư không đổi.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu chi tiết.
42
Để thực hiện quy trình này, việc nghiên cứu được thực hiện qua các bước cụ thể
và được mô tả như sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước nhằm xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu
Thiết kế dàn bài thảo luận
Kiểm định thang đo
Bước 4:
Bước 3:
Xây dựng bảng câu hỏi
Khảo sát chuyên gia
đến
Thiết kế thang đo
Thực hiện khảo sát
Xử lý dữ liệu định lượng
Nghiên cứu định lượng: Đo lường các nhân tố ảnh hưởng tổ chức kế toán trách nhiệm tại các DN Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Kiểm định kết quả khảo sát định tính
Xử lý dữ liệu định tính
Nghiên cứu định tính: khám phá các nhân tố ảnh tổ đến hưởng chức kế toán trách nhiệm tại các DN Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Bước 5: Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy; Kiểm định mức độ phù hợp về ý kiến của các đối tượng khảo sát
Bước 6: Thảo luận – Giải pháp – Kiến nghị
Hình 3.2: Các bước thực hiện nghiên cứu
3.2- Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và làm sáng tỏ mức độ tác động của các nhân tố đến tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm ở các công ty Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
43
trong thời gian qua, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gắn kết
giữa hai phương pháp định tính và định lượng.
3.2.1 – Nghiên cứu định tính
3.2.1.1 – Thiết kế nghiên cứu định tính
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua
bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ (Phụ lục I). Tác giả tiến hành việc phỏng vấn với các
giảng viên giảng dạy về kế toán nhằm trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
Mẫu khảo sát sơ bộ là 04 đối tượng, kết cấu mẫu gồm các giảng viên giảng dạy
về kế toán (Phụ lục II: Danh sách đối tượng tham gia khảo sát sơ bộ). Họ là
những người có kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm rất tốt về kế toán
trách nhiệm nên ý kiến từ họ sẽ là những thông tin cực kỳ quan trọng.
Kết quả cuối cùng tác giả sẽ xác định được các nhân tố nào có ảnh hưởng và lập
bảng câu hỏi chính thức, chuyển sang nghiên cứu định lượng
3.2.1.2 – Nội dung nghiên cứu định tính
Nội dung thảo luận: trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách
nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện từ 2-3 ngày. Trình tự tiến hành:
1 – Tác giả tiến hành gửi email bảng câu hỏi khảo sát cho các chuyên gia
2 - Sau khi nhận được sự phản hồi từ các chuyên gia, dựa trên thông tin thu thập
được, tiến hành xây dựng bảng câu hỏi chính thức.
3.2.1.3 – Kết quả thảo luận chuyên gia
44
Sau quá trình thảo luận chuyên gia, phỏng vấn lấy ý kiến về các nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty Logistics trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh, tác giả thu được kết quả như sau:
- Các chuyên gia đều là những giảng viên giảng dạy về kế toán nên đều có
kiến thức và kinh nghiệm về kế toán trách nhiệm.
- Về các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm thì các chuyên
gia đều đồng ý với các nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các
công ty Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh mà tác giả đã đề xuất ban đầu.
- Dựa vào kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi (
Phụ lục III) và đưa vào phỏng vấn chính thức.
3.2.2 – Nghiên cứu định lượng
Bài nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp định lượng để làm sáng tỏ mức độ
tác động của các nhân tố cần nghiên cứu.
3.2.2.1 – Thiết kế thang đo
Thang đo Ký hiệu
Phân cấp quản lý PCQL
1/ Nhà quản lý phân chia công việc nhiệm vụ cụ thể PCQL1
2/ Nhà quản trị phòng ban có thẩm quyền ra các văn bản, quyết định
với các trung tâm trách nhiệm mà mình quản lý PCQL2
3/ Nhà quản lý được mô tả và xác định trách nhiệm, thẩm quyền rõ
PCQL3 ràng
Nhận thức của nhà quản lý NTKTTN
1/ Nhà quản lý được thông báo về hệ thống kế toán trách nhiệm NTKTTN1
45
2/ Nhà quản lý có trách nhiệm với hệ thống kế toán trách nhiệm NTKTTN2
3/ Nhà quản lý nhận thức được lợi ích của hệ thống kế toán trách
NTKTTN3 nhiệm
4/ Lợi ích của hệ thống kế toán trách nhiệm mang lại theo nhà quản
lý chính là tăng khả năng trách nhiệm pháp lý nhà quản lý và góp
NTKTTN4 phần làm tăng năng suất lao động.
QMDN Quy mô doanh nghiệp
1/ Doanh thu của DN càng lớn xu hướng gia tăng mức độ vận dụng QMDN1
kế toán trách nhiệm
2/ Số lượng nhân viên của DN càng lớn sẽ làm gia tăng mức độ vận QMDN2
dụng kế toán trách nhiệm.
3/ Số lượng các phòng ban, chi nhánh của DN càng lớn sẽ làm gia QMDN3
tăng mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm.
4/ Số vốn hoạt động bình quân của DN càng lớn sẽ làm gia tăng mức QMDN4
độ vận dụng kế toán trách nhiệm
5/ Số năm hoạt động của doanh nghiệp càng nhiều sẽ làm gia tăng QMDN5
mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm.
Trình độ người làm kế toán TDNVKT
1/ Nhân viên kế toán có trình độ cử nhân trở lên TDNVKT1
2/ Nhân viên kế toán có khả năng vận dụng kế toán trách nhiệm TDNVKT2
3/ Nhân viên kế toán thường xuyên tham gia các lớp đào tạo nâng
TDNVKT3 cao kiến thức
4/ Nhân viên kế toán có các chứng chỉ về nghiêp vụ kế toán chuyên
TDNVKT4 nghiệp
46
5/ Nhân viên kế toán có khả năng tư vấn cho doanh nghiệp trong các
công tác liên quan đến kế toán TDNVKT5
Ứng dụng CNTT UDCNTT
1/ Kỹ năng tin học UDCNTT1
2/ Mô hình hóa các dữ liệu UDCNTT2
3/ Định hướng công nghệ UDCNTT3
4/ Tính sáng tạo và khả năng thích ứng UDCNTT4
Chi phí tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm CP
1/ Chi phí cho nhân viên vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm khá
lớn CP1
2/ Chi phí trang bị hệ thống thông tin cho kế toán trách nhiệm là
không nhỏ CP2
3/ Chi phí bảo trì hệ thống máy móc hàng năm cho hệ thống kế toán
trách nhiệm là không nhỏ CP3
4/Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán đảm bảo việc
vận hành kế toán trách nhiệm. CP4
5/ Chi phí dự trù ngân sách cho việc đổi mới hệ thống kế toán trách
nhiệm CP5
Tổ chức kế toán trách nhiệm TCKTTN
1/ Việc sử dụng kế toán trách nhiệm làm tăng khả năng thích ứng
công ty TCKTTN1
TCKTTN2 2/ Việc sử dụng kế toán trách nhiệm làm tăng sự hài lòng khách
47
hàng.
3/ Việc sử dụng kế toán trách nhiệm cải thiện doanh số bán hàng TCKTTN3
4/ Việc sử dụng kế toán trách nhiệm làm tăng năng suất lao động TCKTTN4
Nghiên cứu xây dưng thang đo Các nhân tố ảnh hường đến tổ chức kế toán trách
nhiệm dựa trên cơ sở tham khảo của các nghiên cứu khoa học trước, bao gồm:
nghiên cứu của PGS.TS Trần Văn Tùng và Ths.NCS. Lý Phát Cường (2018) và
Luận văn thạc sĩ năm 2016 của Nguyễn Thị Anh Thy .
H1+
Phân cấp quản lý
H2+
Nhận thức của nhà quản lý
H3+
Quy mô doanh nghiệp
H4+
Trình độ người làm kế toán
H5+
Ứng dụng CNTT
*Mô hình nghiên cứu chính thức
Tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chi phí
H6+
Hình 3.3- Mô hình nghiên cứu chính thức
48
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Phân cấp quản lý có tác động cùng chiếu (+) với tổ chức kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp.
H2: Nhận thức nhà quản lý có tác động cùng chiều (+) với tổ chức kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp.
H3: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều (+) với tổ chức kế toán trách
nhiệm.
H4: Trình độ của người làm công tác kế toán có tác động cùng chiều (+) với tổ
chức kế toán trách nhiệm.
H5: Ứng dụng Công nghệ thông tin hiện đại có tác động cùng chiều (+) với tổ
chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
H6: Chi phí có tác động tác động cùng chiều (+) với tổ chức kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp.
3.2.2.2- Thiết kế Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được xây dựng theo quy trình của sơ đồ sau:
49
Quyết định về nội dung câu hỏi
Quyết định việc định dạng cho các câu trả lời
Quyết định về từ ngữ trong các câu hỏi.
Quyết định về trình tự của các câu hỏi..
Quyết định về các đặc tính hình thức của bảng câu hỏi.
Kiểm tra thử, rà soát lại và sau đó tạo ra bản thảo cuối cùng.
Hình 3.4- Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát trong bài nghiên sứu sẽ sử dụng thang đo Likert với thang
điểm từ 1 đến 5 để phân tích và đánh giá dữ liệu. Tất cả các câu hỏi khảo sát
được bắt đầu bằng khẳng định (1 là Rất – không đồng ý) và tăng dần mức độ (5
là Rất – đồng ý).
3.2.2.3- Phương pháp chọn mẫu
1. Phương pháp chọn mẫu:
Trong nghiên cứu này bảng khảo sát được thiết kế với 6 nhân tố, mẫu được chọn
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất
trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương
pháp thuận tiện. Phương pháp chọn mẫu này khá phổ biến. Điều nay đồng nghĩa
50
với việc nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận được.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và thường
được sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và điều kiện kinh tế (Trần Tiến
Khai,2012).
2. Xác định cỡ mẫu:
Nghiên cứu sử dụng mẫu là các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.HCM..
Đối tượng thu thập dữ liệu là các nhân viên và nhà quản lý phòng Kế toán của
doanh nghiệp Logistics. Bài nghiên cứu có 7 thang đo với 30 biến quan sát, vậy
kích thước mẫu tối thiểu là 30x5= 150 quan sát, dữ liệu thực tế là 151 quan sát
thuộc 23 công ty Logistics tại TP. Hồ Chí Minh, nên bài nghiên cứu đáp ứng đủ
số lượng mẫu.
Công cụ thu thập dữ liệu thông qua Bảng câu hỏi khảo sát. Và thực hiện khảo sát
bằng hình thức gửi bảng câu hỏi khảo sát qua email cho các đối tượng thực hiện
khảo sát.
3.2.2.4- Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình thu thập dữ liệu chuẩn bị cho nghiên cứu định lượng được thể hiện theo
sơ đồ sau:
ô trống
Khảo sát
Trả lời k.hợp lý
Máy tính
Làm sạch dữ liệu Bảng câu hỏi hoàn chỉnh
SPSS
Mã hóa dữ liệu
Thu thập dữ liệu Dữ liệu được mã hóa Ma trân dữ liệu
Hình 3.5- Quá trình thu thập dữ liệu
51
Dữ liệu được thu thập ở bước nghiên cứu định lượng sẽ được xử lý trên phần
mếm SPSS statistics 20 để phân tích độ tin cậy cũng như tiêu chí đo lường nhân
tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng
hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại
các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
3.3- Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tiến hành thu thập được dữ liệu định lượng, tác giả sử dụng các phương
pháp sau đề phân tích dữ liệu:
3.3.1- Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả trong bài nghiên cứu này thể hiện qua các trị số Min, Max, Số
trung bình, Độ lệch chuẩn và Hệ số biến thiên ( CV) của các nhân tố trong các
biến độc lập và biến phụ thuộc. Thống kê mô tả sẽ cung cấp những tóm tắt đơn
giản về mẫu và các thước đo, tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số
liệu.
3.3.2- Phân tích đánh giá độ tin cậy thang đo
Nghiên cứu sử dụng tính nhất quán nội tại để kiểm tra độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và sử dụng hệ số tương quan biến – tổng để
loại ra những biến quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm
cần đo. Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp
nhận và tốt đòi hỏi đồng thời hai điều kiện:
Hệ số alpha của tổng thế >0.6
Hệ số tương quan biến tổng >0.3
Như vậy, thang đo được đánh giá có chất lượng và tốt thì lớn hơn 0.8
3.3.3- Phân tích nhân tố khám phá EFA
52
Nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị hội tụ
và giá trị phân biệt của thang đo.Trong phân tích nhân tố EFA cần thực hiện
những kiểm định sau:
3.3.3.1 – Kiểm định tính thích hợp của EFA
Bài nghiên cứu sử dụng thước đo KMO để nhằm phân tích nhân tố nào là thích
hợp với dữ liệu thực tế. KMO của một nhân tố nên nhỏ hơn hoặc bằng 1 và lớn
hơn hoặc bằng 0.5 thì được xem là thích hợp với thực tế.
3.3.3.2 – Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát
Tác giả thực hiện kiểm định Bartlett nhằm xác định mối quan hệ tuyến tính giữa
các biến quan sát trong một nhân tố, hệ số Sig.<=0.05 thì các biến quan sát có
tương quan với nhau trong nhân tố đó. Như vậy thì các thang đo sẽ hình thành
độc lập với nhau.
3.3.3.3- Kiểm định phương sai trích
Nhằm xem xét độ biến thiên của các biến quan sát, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm
định phương sai trích, tiêu chuẩn chấp nhận được trong kiểm định này là phương
sai trích >50% và hệ số Eigenvalues>1.
Bên cạnh đó để xác định xem các biến quan sat có ý nghĩa thực tiễn hay không,
tác giả sẽ tiến hành kiểm tra thước đo hệ số tải nhân tố ( Factor Loadings-FL)
Theo Gerbing và Aderson (1988) thì:
Quy mô mẫu >350 thì FL phải >0,3
100<= Quy mô mẫu<=350 thì FL >0,55
Quy mô mẫu <100 thì FL >0.,75
3.3.4- Kiểm định mô hình nghiên cứu
53
Mô hình giả thuyết nghiên cứu được kiểm định thông qua các phép kiểm định
sau: kiểm định hệ số hồi qui, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, kiểm định
tính phù hợp của mô hình (ANNOVA) và kiểm định phương sai phần dư không
đổi. Tất cả các kiểm định được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 20.
54
CHƯƠNG 4- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1- Giới thiệu về doanh nghiệp Logistics tại TP.Hồ Chí Minh
Ngành dịch vụ Logistics Việt Nam đang phát triển mạnh với tốc độ từ 15-
16%/năm. Dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện có quy mô 20-22 tỷ USD/năm,
chiếm 20,9% GDP của cả nước. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong
logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ
khổng lồ.
Tuy nhiên, thống kê cũng cho thấy, cộng đồng doanh nghiệp logistics Việt Nam
chiếm hơn 80% tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam,
song hầu hết chỉ làm dịch vụ các chuỗi cung ứng nhỏ trong lãnh thổ Việt Nam
với một số phân khúc như: Dịch vụ giao nhận, cho thuê kho bãi, làm thủ tục hải
quan, gom hàng lẻ và thị phần tại các cảng... Trong khi đó, các hoạt động lớn
hơn, mang tính liên vận quốc tế đều do thiểu số các công ty, tập đoàn đa quốc gia
đảm trách.
Việt Nam hiện nay có khoảng 3000 công ty tham gia cung cấp các loại hình dịch
vụ logistics, trong số đó 70% có trụ sở ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và có
khoảng 30 công ty logistics đa quốc gia.
Do có vị trí địa lý đặc thù là trung tâm kinh tế với hệ thống cảng biển và các kho
chứa hàng, nên TPHCM có vai trò đầu mối trong hoạt động vận chuyển hàng hóa
của cả khu vực Đông Nam Bộ. Theo thống kê, năm 2017, ngành logistics của
TPHCM đạt 91.541 tỷ đồng, chiếm 8,6% trong tổng GRDP và 14,8% trong khu
vực dịch vụ. Đây là ngành có vị trí quan trọng thứ 2 trong 9 ngành dịch vụ trọng
yếu của thành phố, có mức tăng trưởng 10,84% so cùng kỳ.
Hiện nay, tại khu vực TP. Hồ Chí Minh hiện có 11 cảng làm hàng container và
hàng rời, với tổng diện tích trên 310ha và trên 7.000m cầu tàu, trên 150m2 kho
trong cảng. Sản lượng các cảng tại khu vực thành phố năm 2017 đạt khoảng gần
6 triệu TEU( TEU là đơn vị đo sức chứa của container, tương đượng 20 feet),
55
tăng 5,5% so với năm 2016. Tại TP. Hồ Chí Minh cũng có 6 ICD (Inland
Container Depot- Cảng khô nội địa), với tổng diện tích 86 và trên 3.200m2 cầu
tàu, trên 91.000m2 kho hàng. Các ICD đóng vai trò là hậu phương cho cảng Cái
Mép trong bối cảnh hàng tại cảng Cái Mép tăng lên mức trên 22% trong năm
2017.
Tuy nhiên, việc phát triển logistics tại TPHCM và các khu vực lân cận đang gặp
trở ngại lớn từ kết cấu hạ tầng, chi phí cao, chi phí vận tải quốc tế phụ thuộc vào
các hãng vận tải nước ngoài và do các hãng này chi phối, hàng kiểm tra chuyên
ngành làm rất lâu, khiến DN tốn rất nhiều thời gian . Bên cạnh đó, hiện nay, hàng
kẹt ở cảng Cái Mép khá lớn, vì 85% hàng về Cái Mép được chuyển sà lan về TP.
Hồ Chí Minh. Với sản lượng lớn như vậy, nên khu vực giao thông quanh các
ICD là khu vực xa lộ Hà Nội (TP. Hồ Chí Minh) là điểm giao với các ICD
thường xuyên xảy ra kẹt xe nghiêm trọng. Các cơ sở hậu cần logistics chủ yếu
tập trung tại khu vực quanh cảng Cát Lái, ICD khu vực Thủ Đức, khu vực Sóng
Thần (Bình Dương) và khu vực lân cận cầu Đồng Nai. Việc tập trung này gây áp
lực lớn lên hệ thống giao thông, gây tắc đường, xe quay vòng chậm, tăng chi phí
cho DN sử dụng dịch vụ...
Hội nghị toàn quốc về logistics, diễn ra vào sáng 16/4/2018 theo hình thức trực
tuyến do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chủ trì đã nêu ra vấn đề nội
cộm nhất là chi phí logistics của Việt Nam nói chung và TP.Hồ Chí Minh nói
riêng còn ở mức cao, theo nghiên cứu của WB, chi phí logistics của Việt Nam
tương đương 20,9 % so với GDP, trong đó chi phí vận tải chiếm khoảng 59%.
Giài pháp đưa ra là nhà nước cần cắt giảm chi phí chính thức và minh bạch hóa
phí BOT, xóa bỏ các chi phí ngầm trong vận tải đường bộ. Đồng thời tiến hành
cơ cấu lại vận tải, nâng cao khả năng vận chuyển hàng hóa của các phương thức
giá rẻ như đường thủy, đường sắt… Song song đó, các hiệp hội chủ hàng cần đấu
tranh với các hãng tàu nước ngoài để loại bỏ hiện tượng áp đặt các loại phụ phí
56
cảng biển bất hợp lý nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng cho hàng
hóa Việt Nam ở thị trường nước ngoài.
4.2 – Thống kê mô tả và phân tích thống kê mô tả
4.2.1- Thống kê về mẫu nghiên cứu
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation CV
151
0
1
.64
GIOITINH
.481 0.751563
151
1
4
2.08
TUOI
.729 0.350481
151
1
4
1.97
NAMCONGTAC
.935 0.474619
151
1
3
1.60
LOAIHINHCTY
.709 0.443125
151
1
4
3.33
VITRI
1.058 0.317718
151
1
2
1.24
TOCHUCKTTN
.428 0.345161
111
1
5
3.45
PCQL1
1.500 0.434783
111
1
5
3.42
PCQL2
1.456 0.425731
111
1
5
3.50
PCQL3
1.501 0.428857
111
1
5
3.38
NTKTTN1
1.532 0.453254
111
1
5
3.41
NTKTTN2
1.455 0.426686
111
1
5
3.50
NTKTTN3
1.482 0.423429
111
1
5
3.41
NTKTTN4
1.516 0.444575
111
1
5
3.51
QMDN1
1.572 0.447863
111
1
5
3.45
QMDN2
1.512 0.438261
57
1
5
3.58
111
QMDN3
1.547 0.432123
1
5
3.41
111
QMDN4
1.552 0.455132
1
5
3.46
111
1.577
QMDN5
0.45578
1
5
3.49
111
1.572
TDNVKT1
0.45043
1
5
3.47
111
1.476
TDNVKT2
0.42536
1
5
3.46
111
TDNVKT3
1.524 0.440462
1
5
3.48
111
TDNVKT4
1.537 0.441667
1
5
3.50
111
TDNVKT5
1.525 0.435714
1
5
3.38
111
UDCNTT1
1.490 0.440828
1
5
3.52
111
UDCNTT2
1.537 0.436648
1
5
3.50
111
UDCNTT3
1.578 0.450857
1
5
3.35
111
UDCNTT4
1.535 0.458209
1
5
3.39
111
CP1
1.453 0.428614
1
5
3.45
111
1.451
CP2
0.42058
1
5
3.44
111
CP3
1.494 0.434302
1
5
3.44
111
CP4
1.425 0.414244
1
5
3.37
111
CP5
1.458 0.432641
1
5
3.47
111
1.548
TCKTTN1
0.44611
1
5
3.52
111
TCKTTN2
1.560 0.443182
1
5
3.47
111
1.542
TCKTTN3
0.44438
1
5
3.42
111
TCKTTN4
1.552 0.453801
58
Valid N (listwise)
111
Qua kết quả khảo sát của Phân tích thống kê mô tả, ta tấy rằng các nhân tố khảo
sát đều có CV (Hệ số biến thiên) dao động quanh mức 0.4. Điều này cho thấy
mức độ biến động của các dữ liệu trung bình, độ phân tán dữ liệu tương đối nhỏ,
tính chất đại biểu của số trung bình của các nhân tố cao.
4.2.2- Thống kê tần số thang đo
* Thống kê chung
LOAIHINHCTY
TOCHUCKTTN
Valid
151
151
N
Missing
0
0
Statistics
Số liệu thực hiện khảo sát là 151 nhân viên kế toán thuộc 23 công ty Logistics tại
TP. Hồ Chí Minh
LOAIHINHCTY
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
100%NUOCNGOAI
77
51
51
51
DNVN
55
36.4
36.4
87.4
Valid
CTY LIEN DOANH
19
12.6
12.6
100.0
Total
151
100.0
100.0
59
Trong đó có 77 nhân viên thuộc 10 công ty nước ngoài; 55 nhân viên thuộc 9 doanh
nghiệp Việt Nam và 19 nhân viên thuộc 2 công ty liên doanh.
TOCHUCKTTN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
CO
111
73.5
73.5
73.5
KHONG
40
26.5
26.5
100.0
Valid
Total
151
100.0
100.0
Có 111 nhân viên kế toán đồng ý rằng công ty họ có thực hiện kế toán trách nhiệm;
bao gồm 8 công ty nước ngoài, 3 công ty Việt Nam và 1 công ty liên doanh. Có 40
nhân viên đồng ý rằng công ty họ không thực hiện kế toán trách nhiệm bao gồm: 2
công ty nước ngoài và 6 công ty Việt Nam và công ty liên doanh.
Điều này cho thấy rằng loại hình doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện kế
toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp Logistics.
Kết quả cho thấy, công ty nước ngoài có xu hướng tổ chức kế toán trách nhiệm
nhiều các công ty Việt Nam.
* THỐNG KÊ BIẾN PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Statistics
PCQL
Valid
111
N
Missing
40
Frequency Table
PCQL
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
60
RAT KHONG DONG Y
15.1
19.8
22
19.8
10
6.8
KHONG DONG Y
28.8
9.0
9
6.2
TAM DONG Y
36.9
8.1
Valid
36
24.7
DONG Y
69.4
32.4
34
23.3
RAT DONG Y
100.0
30.6
Total
111
73.5
100.0
Missing
System
40
26.5
Total
151
100.0
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 21.9% không đồng ý tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty bị tác động bởi
nhân tố Phân cấp quản lý và 78.1% nhân viên có mức tạm đồng ý đền rất đồng ý.
* THỐNG KÊ BIẾN NHẬN THỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
Statistics
NTKTTN
Valid
111
N
Missing
40
Frequency Table
NTKTTN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
RAT KHONG DONG Y
16.4
21.6
21.6
24
Valid
KHONG DONG Y
7.5
9.9
31.5
11
TAM DONG Y
5.5
7.2
38.7
8
61
DONG Y
35
24.0
31.5
70.3
RAT DONG Y
33
22.6
29.7
100.0
Total
111
73.5
100.0
Missing
System
40
26.5
Total
151
100.0
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 23.9% không đồng ý việc tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty phụ thuộc
vào Nhận thức kế toán trách nhiệm của nhà quản ly và 76.1% nhân viên có mức
tạm đồng ý đền rất đồng ý.
* THỐNG KÊ BIẾN QUY MÔ DOANH NGHIỆP
Statistics
QMDN
111
Valid
N
40
Missing
Frequency Table
QMDN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
RAT KHONG DONG Y
22
15.1
19.8
19.8
KHONG DONG Y
13
8.9
11.7
31.5
Valid
TAM DONG Y
5
3.4
4.5
36.0
DONG Y
28
19.2
25.2
61.3
RAT DONG Y
43
29.5
38.7
100.0
62
Total
111
73.5
100.0
Missing
System
40
26.5
Total
151
100.0
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 24% không đồng ý việc tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty phụ thuộc
vào Quy mô doanh nghiệp và 76% nhân viên có mức tạm đồng ý đền rất đồng ý.
* THỐNG KÊ BIẾN TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
Statistics
TDNVKT
Valid
111
N
Missing
40
Frequency Table
TDNVKT
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
RAT KHONG DONG Y
20.7
20.7
23
15.8
KHONG DONG Y
10.8
31.5
12
8.2
TAM DONG Y
4.5
36.0
5
3.4
Valid
DONG Y
27.0
63.1
30
20.5
RAT DONG Y
36.9
100.0
41
28.1
Total
111
73.5
100.0
Missing
System
40
26.5
Total
151
100.0
63
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 24% không đồng ý tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty bị tác động bởi
nhân tố Trình độ nhân viên kế toán và 76% nhân viên có mức tạm đồng ý đền rất
đồng ý.
* THỐNG KÊ BIẾN ỨNG DỤNG CNTT
Statistics
UDCNTT
Valid
111
N
Missing
40
Frequency Table
UDCNTT
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
RAT KHONG DONG Y
22
15.1
19.8
19.8
KHONG DONG Y
14
9.6
12.6
32.4
TAM DONG Y
4
2.7
3.6
36.0
Valid
DONG Y
42
28.8
37.8
73.9
RAT DONG Y
29
19.9
26.1
100.0
Total
111
73.5
100.0
Missing
System
40
26.5
Total
151
100.0
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 24.7% không đồng ý tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty bị tác động bởi
nhân tố Ứng dụng CNTT và 75.3% nhân viên có mức tạm đồng ý đền rất đồng ý.
64
* THỐNG KÊ BIẾN CHI PHÍ
Statistics
CP
111
Valid
N
40
Missing
Frequency Table
CP
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
RAT KHONG DONG Y
19
13.0
17.1
17.1
KHONG DONG Y
17
11.6
32.4
15.3
TAM DONG Y
5
3.4
36.9
4.5
Valid
DONG Y
40
27.4
73.0
36.0
RAT DONG Y
30
20.5
100.0
27.0
Total
111
73.5
100.0
Missing
System
40
26.5
Total
151
100.0
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 24.6% không đồng ý việc tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty phụ thuộc
vào nhân tố Chi phí và 75.4% nhân viên có mức tạm đồng ý đền rất đồng ý.
* THỐNG KÊ BIẾN PHỤ THUỘC: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM
65
Statistics
TCKTTN
Valid
111
N
Missing
40
Frequency Table
TCKTTN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
19.8
22
15.1
19.8
RAT KHONG DONG Y
32.4
14
9.6
12.6
KHONG DONG Y
35.1
3
2.1
2.7
TAM DONG Y
Valid
65.8
34
23.3
30.6
DONG Y
100.0
38
26.0
34.2
RAT DONG Y
Total
111
73.5
100.0
40
Missing
System
26.5
151
Total
100.0
Trong 111 nhân viên đồng ý rằng công ty mình có thực hiện kế toán trách nhiệm
thì có 24.7% không đồng ý việc tổ chức kế toán trách nhiệm ở công ty là tố và có
75.3% nhân viên có mức tạm đồng ý đền rất đồng ý công ty tổ chức kế toán trách
nhiệm tốt.
Qua việc thống kê tần số các biến độc lập và biến phụ thuộc, tác giả nhận thấy
rằng có sự tương quan giữa tỷ lệ phần trăm mà người được phỏng vấn đồng ý với
sự ảnh hưởng của biến độc lập vào tổ chức kế toán trách nhiệm với việc tổ chức
kế toán trách nhiệm được thực hiện tốt ở doanh nghiệp (biến phụ thuộc). Nói
66
cách khác, tỷ lệ phần trăm trong thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc
tương đương nhau.
4.3- Phân tích và đánh giá thang đo
4.3.1- Đánh giá độ tin cậy thang đo
Ta tiến hành kiểm định các nhân tố trong 6 biến của mô hình sử dụng hệ số
Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy.
* BIẾN 1:PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.923
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PCQL1
6.93
7.795
.854
.878
PCQL2
6.95
8.280
.812
.913
PCQL3
6.87
7.748
.862
.872
Ở biến Phân cấp quản lý, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.923>0.6 nên thang đo đạt
tiêu chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng cao
và lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy.
* BIẾN 2:NHẬN THỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
67
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.948
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NTKTTN1
10.32
17.309
.888
.927
NTKTTN2
10.29
18.152
.864
.935
NTKTTN3
10.19
18.118
.845
.940
NTKTTN4
10.29
17.334
.899
.924
Ở biến Nhận thức kế toán trách nhiệm của nhà quản lý, hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.948>0.6 nên thang đo đạt tiêu chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều
có hệ số tương quan biến - tổng cao và lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về
độ tin cậy.
* BIẾN 3: QUY MÔ DOANH NGHIỆP
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.968
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
QMDN1
13.90
34.163
.915
.960
QMDN2
13.96
35.181
.891
.964
68
QMDN3
13.84
34.537
.909
.961
QMDN4
14.00
34.545
.904
.961
QMDN5
13.95
33.952
.925
.958
Ở biến Quy mô doanh nghiệp, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.968>0.6 nên thang
đo đạt tiêu chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến -
tổng cao và lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy.
* BIẾN 4: TRÌNH ĐỘ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.970
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TDNVKT1
13.90
33.199
.905
.964
TDNVKT2
13.92
34.166
.911
.963
TDNVKT3
13.93
33.504
.920
.962
TDNVKT4
13.91
33.574
.905
.964
TDNVKT5
13.89
33.388
.928
.961
Ở biến Trình độ người làm kế toán, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.970>0.6 nên
thang đo đạt tiêu chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến - tổng cao và lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy.
* BIẾN 5: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
69
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.964
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
UDCNTT1
10.37
19.690
.951
.919
UDCNTT2
10.23
19.376
.953
.911
UDCNTT3
10.25
19.009
.953
.914
UDCNTT4
10.40
19.478
.956
.902
Ở biến Ứng dụng CNTT, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.964>0.6 nên thang đo đạt
tiêu chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng cao
và lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy.
* BIẾN 6 : CHI PHÍ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.963
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
70
CP1
13.70
29.793
.898
.953
CP2
13.64
29.651
.912
.951
CP3
13.65
29.321
.903
.953
CP4
13.65
30.430
.871
.958
CP5
13.72
29.876
.888
.955
Ở biến Chi phí, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.963>0.6 nên thang đo đạt tiêu
chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng cao và
lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy.
* BIẾN 7 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.962
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
TCKTTN1
10.41
19.481
.944
.924
TCKTTN2
10.36
19.542
.948
.908
TCKTTN3
10.41
19.772
.951
.901
TCKTTN4
10.46
19.832
.955
.887
Ở biến Tổ chức kế toán trách nhiệm, hệ số Cronbach’s Alpha = 0.962>0.6 nên
thang đo đạt tiêu chuẩn. Đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan
biến - tổng cao và lớn hơn 0.3 nên các biến đạt yêu cầu về độ tin cậy.
71
Kết luận lại 7 thang đo được nêu trong mô hình đều đạt yêu cầu về độ tin cậy
thang đo.
4.3.2- Kiểm định mô hình EFA
4.3.2.1- Kiểm định tính thích hợp của mô hình EFA( Kiểm định
KMO)
KMO's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.944
Bảng 4.1- Kết quả kiểm định KMO
0.5< KMO= 0.944<1 nên việc phân tích các nhân tố là thích hợp với dữ liệu thực
tế
4.3.2.2 – Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát
(Kiểm định Bartlett)
Bartlett's Test
Approx. Chi-Square
8428.968
df
325
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
.000
Bảng 4.2- Kết quả kiểm định Bartlett
Hệ số Sig. = 0.000 <0.05 nên các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong
mỗi nhân tố.
4.3.2.3- Kiểm định phương sai trích
Total Variance Explained
Compon
Rotation Sums of
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
ent
Squared Loadings
72
% of
% of
% of
Cumulativ
Total
Cumulative %
Total
Cumulative % Total
Variance
Variance
Variance
e %
20.105
77.326
4.845
18.636
18.636
77.326 4.845
18.636
18.636
1
1.203
4.627
4.713
18.125
36.761
81.954 4.713
18.125
36.761
2
1.118
4.302
4.633
17.818
54.579
86.256 4.633
17.818
54.579
3
1.090
4.192
4.038
15.531
70.110
90.447 4.038
15.531
70.110
4
1.035
3.980
3.986
15.329
85.439
94.427 3.986
15.329
85.439
5
1.007
3.875
3.344
12.863
98.302
98.302 3.344
12.863
98.302
6
.063
7
.241
.062
8
.239
.045
9
.173
.040
10
.153
.039
11
.149
.034
12
.131
.027
13
.105
.025
14
.095
.020
15
.077
.017
16
.065
.016
17
.063
.014
18
.055
.012
19
.045
.009
20
.036
73
.005
21
.020
.004
22
.016
.003
23
.013
.003
24
.013
.001
25
.005
.001
26
.002
Bảng 4.3- Kết quả kiểm định phương sai trích
Eigenvalues >1; Hệ số phương sai trích = 98.302% >50% nghĩa là 98.302% thay
đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
• Ma trận xoay nhân tố lần 1
Rotated Component Matrixa
Component
74
1
2
3
4
5
6
.825
PCQL1
.807
PCQL2
.823
PCQL3
NTKTTN1
.768
NTKTTN2
.776
NTKTTN3
.779
NTKTTN4
.793
QMDN1
.777
QMDN2
.782
QMDN3
.783
QMDN4
.783
QMDN5
.769
TDNVKT1
.766
TDNVKT2
.765
TDNVKT3
.756
TDNVKT4
.764
TDNVKT5
.750
UDCNTT1
.773
UDCNTT2
.772
UDCNTT3
.774
75
UDCNTT4
.783
CP1
.771
CP2
.771
CP3
.771
CP4
.760
CP5
.766
Bảng 4.4- Ma trận xoay nhân tố
Ở đây các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (FL)>0.55 do quy mô mẫu là 151 ( lớn
hơn 100 và nhỏ hơn 350 nên FL>0.55) nên các biến quan sát đều được xem là có ý
nghĩa thực tiễn trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3.2.4- Đặt tên cho các biến quan sát
F1: QMDN1, QMDN2, QMDN3, QMDN4, QMDN5 : Quy mô doanh nghiệp
(QMDN)
F2: CP1, CP2, CP3, CP4, CP5 : Chi phí tổ chức kế toán trách nhiệm (CP)
F3: TDNVKT1, TDNVKT2,TDNVKT3, TDNVKT4,TDNVKT5: Trình độ nhân
viên kế toán (TDNVKT)
F4: NTKTTN1, NTKTTN2, NTKTTN3, NTKTTN4: Nhận thức kế toán trách
nhiệm của nhà quản lý (NTKTTN)
F5: UDCNTT1, UDCNTT2, UDCNTT3, UDCNTT4: Ứng dụng CNTT
(UDCNTT)
F6: PCQL1, PCQL2, PCQL3: Phân cấp quản lý (PCQL)
• EFA đối với biến phụ thuộc – biến Tổ chức kế toán trách nhiệm
76
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.881
Approx. Chi-Square
521.367
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
1>KMO =0.881 >0.5 nên việc phân tích biến Tổ chức kế toán trách nhiệm là
thích hợp với dữ liệu thực tế. Sig.=0.000<0.05 nên các biến quan sát có tương
quan tuyến tính trong nhân tố Tổ chức kế toán trách nhiệm.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
3.607
90.168
90.168
3.607
90.168
90.168
1
.152
3.794
2
93.962
.129
3.220
3
97.182
.113
2.818
4
100.000
Có 90.168% thay đổi của nhân tố được giải thích bới 4 biến quan sát.
Đặt tên cho nhân tố phụ thuộc: F : TCKTTN1,TCKTTN2,TCKTTN3,TCKTTN4
: Tổ chức kế toán trách nhiệm (TCKTTN)
Kết luận: Qua phân tích nhân tố khám phá EFA, có 6 thang đo như lý
thuyết ban đầu từ F1 đến F6 đại diện cho nhân tố phụ thuộc.
4.4- Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.4.1- Kiểm định hệ số hồi qui
77
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
0.000
.080
0.000
1.000
(F1) QMDN
.194
.080
.194
2.202
.0032
(F2) CP
.214
.080
.214
2.227
.004
(F3) TDNVKT
.201
.080
.201
2.269
.003
(F4) NTKTTN
.251
.080
.251
3.183
.003
(F5) UDCNTT
.198
.080
.198
2.398
.000
(F6) PCQL
.339
.080
.339
4.237
.000
a- Dependent Variable: TCKTTN
Bảng 4.5- Kết quả kiểm định hồi qui
Mô hình có 6 biến: F1, F2, F3, F4, F5, F6 đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy trên 96% (Sig.<0.05)
4.4.2- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
* Mức độ giải thích của mô hình tổng thể
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.945a
.893
.860
.577
Bảng 4.6- Kết quả kiểm định R bình phương hiệu chỉnh
R2 hiệu chỉnh = 0.893 nghĩa là 89.3% thay đổi của biến Tổ chức kế toán trách
nhiệm được giải thích bới 6 nhân tố
* Phân tích phương sai ANNOVA: Tínnh phù hợp của mô hình
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
78
26
Regression
233.616
8.985
27.002
.000b
84
Residual
27.951
.333
1
Total
261.568
110
Bảng 4.7- Kết quả phân tích ANNOVA
Kiểm định F dùng để kiểm định tính phù hợp của mô hình. Có Sig.=0.000
(<0.05), do đó , các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
4.4.3- Kiểm định phương sai của phần dư không đổi
Correlations
TCKTTN
Correlation Coefficient
1.000
TCKTTN
Sig. (2-tailed)
.
N
111
Correlation Coefficient
.022
(F1) QMDN
Sig. (2-tailed)
.732
N
111
Correlation Coefficient
.030
Spearman's rho
(F2) CP
Sig. (2-tailed)
.589
N
111
Correlation Coefficient
-.046
(F3) TDNVKT
Sig. (2-tailed)
.485
N
111
Correlation Coefficient
-.023
(F4) NTKTTN
Sig. (2-tailed)
.654
79
N
111
Correlation Coefficient
.143
(F5) UDCNTT
Sig. (2-tailed)
.002
N
111
Correlation Coefficient
.011
(F6) PCQL
Sig. (2-tailed)
.889
N
111
Bảng 4.8- Kết quả kiểm định phương sai phân dư không đổi
F5 có Sig. <0.05. F1, F2, F3, F4, F6 có Sig.>0.05, nên kết luận các yếu tố tác
động có phương sai phần dư không đổi là F1, F2, F3, F4, F6. Qua kiểm định này
loại biến F5.
4.4.4- Thảo luận kết quả hồi qui
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Coefficients
B
Std. Error
Beta
0.000
.080
0.000
(Constant)
.194
.080
2.202
.194
(F1) QMDN
.214
.080
2.227
.214
(F2) CP
.201
.080
2.269
.201
(F3) TDNVKT
.251
.080
3.183
.251
(F4) NTKTTN
.198
.080
2.398
.198
(F5) UDCNTT
.339
.080
4.237
.339
(F6) PCQL
• Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
BF1 = 0.194: Dấu dương: Quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi quy mô
doanh nghiệp tăng thêm 1 điểm, thì việc tổ chức kế toán trách nhiệm sẽ tăng
thêm 0.194 điểm.
80
BF2 = 0.214: Dấu dương: Quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi chi phí tổ
chức kế toán trách nhiệm tăng thêm 1 điểm, thì việc tổ chức kế toán trách nhiệm
sẽ tăng thêm 0.214 điểm.
BF3 = 0.201: Dấu dương: Quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi trình độ
nhân viên kế toán tăng thêm 1 điểm, thì việc tổ chức kế toán trách nhiệm sẽ tăng
thêm 0.201 điểm.
BF4 = 0.251: Dấu dương: Quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi nhận thức
về kế toán trách nhiệm tăng thêm 1 điểm, thì việc tổ chức kế toán trách nhiệm sẽ
tăng thêm 0.251 điểm.
BF6 = 0.339: Dấu dương: Quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc. Khi phân cấp
quản lý tăng thêm 1 điểm, thì việc tổ chức kế toán trách nhiệm sẽ tăng thêm
0.339 điểm.
• Hệ số hồi qui chuẩn hóa (Beta)
Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập theo %
Giá trị tuyệt % Vị trí
đối Beta
(F1) QMDN .194 16.18% 5
(F2) CP .214 17.85% 3
(F3) TDNVKT .201 16.76% 4
(F4) NTKTTN .251 20.93% 2
(F6) PCQL .339 28.28% 1
Tổng 1.199 100%
Các yếu tố theo thứ tự tác động: F6, F4, F2,F3,F1.
4.5- Bàn luận và so sánh kết quả nghiên cứu với công trình khoa học khác
81
4.5.1- Bàn luận các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách
nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Theo những nghiên cứu khoa học trước thì có 6 nhân tố là : Phân cấp quản lý,
Nhận thức của nhà quản lý, Quy mô doanh nghiệp, Trình độ của người làm kế
toán, Ứng dụng CNTT và Chi phí tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm của
các doanh nghiệp nói chung. Nhưng dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn tại các
công ty Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, ta nhận thấy rằng có 5 nhân tố
ảnh hưởng chính việc tổ chức kế toán trách nhiệm là: Phân cấp quản lý, Nhận
thức của nhà quản lý, Quy mô doanh nghiệp, Trình độ của người làm kế toán và
Chi phí. Và việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh chủ yếu được tổ chức tại các doanh nghiệp nước ngoài.
Đầu tiên, nhân tố Phân cấp quản lý có ảnh hưởng cao nhất đến việc tổ chức tốt kế
toán trách nhiệm. Logistics là ngành dịch vụ luôn phải đảm bảo cho khách hàng
về tốc độ, thời gian , sự an toàn nên việc phân cấp tốt giúp xây dựng được hệ
thống trách nhiệm rõ ràng, giúp các bộ phận trong một doanh nghiệp Logistics
tiến hành thực hiện tốt công việc. Khi sai sót xảy ra thì việc phân cấp tốt sẽ giúp
cho nhà quản lý dễ dàng quy trách nhiệm cho các bộ phận liên quan để sửa chữa
và khắc phục. Nên Phân cấp quản lý có ảnh hưởng lớn đến kế toán trách nhiệm.
Nhận thức kế toán trách nhiệm của nhà quản lý là nhân tố quan trọng thứ hai.
Nếu nhà quản lý không tự nhận thức được vai trò của kế toán trách nhiệm hay
không am hiểu về kế toán trách nhiệm sẽ khiến cho việc thực hiện kế toán trách
nhiệm rất khó khăn. Doanh nghiệp nói chung và Logistics nói riêng khi muốn
thực hiện kế toán trách nhiệm thì điều đầu tiên luôn là nhu cầu thực hiện kế toán
trách nhiệm của nhà quản lý. Một nhà quản lý không có sự hiểu biết hay nhận
thức về kế toán trách nhiệm thì công ty sẽ không thể tổ chức được kế toán trách
nhiệm hoặc nếu có tổ chức thì kết quả cũng sẽ không tốt.
82
Tiếp theo, Chi phí là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ trong công tác tổ chức kế
toán trách nhiệm ở ngành kinh doanh Logistics. Việc tổ chức kế toán trách nhiệm
chiếm một khoảng chi phí không hề nhỏ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; và khi đã chấp nhận việc áp dụng thì các doanh nghiệp phải lên kế hoạch
và xây dựng việc kiểm soát chi phí hợp lý nên Chi phí đóng vai trò quan trọng
trong việc tổ chức kế toán trách nhiệm ở doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, qua kết quả khảo sát có thể thấy được rằng Trình độ nhân viên kế
toán cũng là nhân tố cũng có ảnh hưởng quan trọng đến tổ chức kế toán trách
nhiệm tại doanh nghiệp Logistics. Làm việc trong môi trường Logistics thì hầu
hết các nhân viên kế toán ban đầu sẽ được đào tạo thêm một số kiến thức sao cho
phù hợp và đáp ứng với đặc điểm kinh doanh của ngành nghề; và hầu hết các
công ty kinh doanh trong lĩnh vực Logistics đều có liên quan đến nước ngoài nên
ngay từ lúc bắt đầu tuyển dụng nhân viên các công ty này đã thực hiện việc sàng
lọc khá cao giúp cho chất lượng nhân viên ngay từ đầu đã tốt; từ đó nêu cao vai
trò của nhân tố này trong kế toán trách nhiệm.
Cuối cùng, các công ty Logistics khi muốn thực hiện kế toán trách nhiệm thì tiềm
lực về tài chính, nhân lực và cơ sở hạ tầng bắt buộc phải đáp ứng tốt. Việc tổ
chức kế toán trách nhiệm trong các công ty Logistics do đặc thù là ngành kinh
doanh có liên quan nhiều đến đối tác quốc tế nên cần phải có đầy đủ nguồn lực
mới đảm bảo thực hiện tốt được. Do đó, nhân tố Quy mô trong bài nghiên cứu
này có tầm ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm.
Trong khi đó, nhân tố Ứng dụng CNTT lại bị loại đi theo kết quả khảo sát của bài
nghiên cứu này, nguyên nhân là do mẫu khảo sát của tác giả còn khá hạn chế chỉ
thực hiện khảo sát đối với các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh và đối tượng khảo sát lại tập trung chủ yếu ở các công ty nước ngoài.
Thông thường, các doanh nghiệp Logistics nước ngoài thường là các doanh
nghiệp lâu năm trong ngành nên hầu như đã có hệ thống CNTT khá hiện đại, phù
hợp với quy mô và yêu cầu về thông tin kế toán của doanh nghiệp cũng như là
83
các công ty này có đội ngũ IT riêng thường xuyên cập nhật và nâng cấp hệ thống
nên CNTT gần như được xem là hiển nhiên phải được áp dụng. Vì những lý do
này đã phần nào ảnh hưởng đến việc loại đi nhân tố Ứng dụng CNTT. Trong bài
nghiên cứu của tác giả.
Thông qua kết quả khảo sát phần nào cho thấy được các doanh nghiệp Logistics
nước ngoài do có hệ thống kiểm soát mạnh, nguồn lực tài chính và nhân lực ổn
định cùng với việc chấp nhận mức chi phí cao hơn trong quá trình thực hiện kinh
doanh nên tổ chức kế toán trách nhiệm có phần tốt hơn. Tuy nhiên, không thể
phủ nhận việc vẫn có những doanh nghiệp Việt Nam có hệ thống kế toán trách
nhiệm tốt, nhưng theo khảo sát thực tế hầu hết những doanh nghiệp này đều là
doanh nghiệp lớn, phòng Kế toán có quy mô khá lớn tầm trung bình có khoảng từ
tám nhân viên trở lên.
4.5.2- So sánh với các kết quả nghiên cứu trước
Tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về những nhân tố tác động đến tổ chức kế toán
quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng tại các loại hình doanh
nghiệp cũng đã có một số tác giả thực hiện.
Bài luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán trách
nhiệm tại các công ty điện lực trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” của Trần Đình
Khuyến (2016) xác định có năm nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách
nhiệm tại các công ty điện lực, bao gồm: sự phân công trách nhiệm; công tác đo
lường hiệu quả theo quy định của kế toán trách nhiệm; công tác khen thưởng;
môi trường pháp lý và các yếu tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp.
Cùng năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Anh Thy thực hiện luận văn “ Đánh giá các
nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
ngành nhựa tại tỉnh Bình Dương”. Kết quả, có năm nhân tố , bao gồm Quy mô
doanh nghiệp; Mức độ cạnh tranh của thị trường; Sự quan tâm đến KTQT của
84
chủ doanh nghiệp; Trình độ của nhân viên kế toán và Chi phí tác động đến việc
vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp ngành nhựa tại Tỉnh Bình Dương.
Và nghiên cứu mới đây vào tháng 06/2018 của hai tác giả Trần Văn Tùng và Lý
Phát Cường “Nhân tố tác động đến công tác tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
xác định được năm nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công
ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: Cơ cấu tổ
chức, Nhận thức nhà quản lý, Nhận thức người làm kế toán, Phân quyền nhà
quản lý, Trở ngại khi thực hiện kế toán trách nhiệm.
Và bài nghiên cứu của tác giả cũng đã đóng góp năm nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán trách nhiệm, bao gồm: phân cấp quản lý, nhận thức kế toán trách
nhiệm của nhà quản lý, quy mô doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán và chi
phí tại các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Điểm đóng góp
khác biệt trong bài nghiên cứu của tác giả là việc tập trung vào xác định những
nhân tố cụ thể tác động đến việc hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm tại các
công ty dịch vụ tại TP.Hồ Chí Minh mà cụ thể là các công ty Logistics.
85
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1- Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã khái quát được phần nào
thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm trong các công ty Logistics trên địa bàn
TP.Hồ Chí Minh. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kế toán trách nhiệm
tại các công ty Logistics tại TP.Hồ Chí Minh, luận văn đã đưa ra các nhân tố tác
động trực tiếp đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty này, bao
gồm: Phân cấp quản lý, Nhận thức của nhà quản lý, Chi phí, Trình độ nhân
viên kế toán và Quy mô doanh nghiệp.
5.2- Khuyến nghị
Để hỗ trợ cho các công ty Logistics trong nước có thể tổ chức thực hiện kế toán
trách nhiệm nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài,
trước hết phải cần có sự can thiệp của Nhà nước. Đầu tiên, Nhà nước nên chú
trọng vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ Logistics vì hiện nay
về mặt pháp luật họat động Logistics của các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa
nhận được nhiều sự quan tâm và hỗ trợ từ Chính phủ, các thủ tục hải quan thì rất
rườm rà và phức tạp làm giảm nhiều khả năng cạnh tranh với các nước trong khu
vực. Đồng thời, Nhà nước cũng nên tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho
Logistics, cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành dịch vụ Logistics ở nước ta khá yếu
kém , các cảng hàng không hay cảng biển không đủ diện tích và nhân lực phục
vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng trong thời gian qua. Bên cạnh đó,
Chính phủ cũng cần có biện pháp để cải thiện năng lực doanh nghiệp, chất lượng
dịch vụ, phát triển thị trường Logistics trong nước, có thể nhận thấy rằng hiện
nay các doanh nghiệp Logistics trong nước chỉ chủ yếu thực hiện hoạt động vận
chuyển, thủ tục hải quan - chứng từ, lưu kho bãi ngoại quan chứ chưa nhiều
doanh nghiệp có đủ khả năng để mở được hãng tàu hay hãng bay riêng. Cuối
cùng, Nhà nước nên cần xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo về kế
toán trách nhiệm tạo điều kiện giúp đỡ cho các doanh nghiệp Logistics trong
86
nước có cơ hội học tập và tham gia các chương trình thực tiễn về kế toán trách
nhiệm tại các nước tiên tiến, cũng như là hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp
Logistics trong nước như chính sách ưu đãi vay vốn...
Ngoài việc cải thiện trong chính sách của Nhà nước thì các doanh nghiệp
Logistics cũng cần phải tổ chức kế toán trách nhiệm một cách hợp lý mục đích
nhằm kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách hiệu quả.
Vấn đề quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp Logistics nên tổ chức thực hiện
hoạt động phân cấp phân quyền quản lý cho các phòng ban. Nhà quản lý cấp cao
nên ban hành quy định phân chia công việc nhiệm vụ cụ thể để hạn chế việc đùn
đẩy trách nhiệm công việc. Bên cạnh đó, các nhà quản lý ở các phòng ban, bộ
phận phải có thẩm quyền ra các văn bản, quyền quyết định đối với các khu vực
trung tâm trách nhiệm mà mình quản lý. Để có được thẩm quyền này thì trước
hết nhà quản lý cấp bộ phận phải được mô tả và xác định trách nhiệm, thẩm
quyền rõ ràng từ nhà quản lý cấp trên.
Thứ hai, nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn là người tiên phong trong việc nhận
ra tầm quan trọng của kế toán trách nhiệm trong việc kiểm soát doanh nghiệp.
Nhà quản lý phải được thông báo rõ ràng về hệ thống kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp để có trách nhiệm với hệ thống này. Ngoài ra, nhà quản lý phải tự
nhận thức được những lợi ích mà kế toán trách nhiệm sẽ mang lại cho doanh
nghiệp bao gồm các lợi ích về trách nhiệm pháp lý và tăng năng suất lao động.
Nhà quản lý doanh nghiệp cũng cần chú trọng chấp nhận đầu tư chi phí nhiều
hơn khi quyết định thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm. Doanh nghiệp phải cân
đối chi phí cho việc đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán , chi phí trang bị
hệ thống thông tin, hệ thống máy móc và chi phí dự trù ngân sách cho việc đổi
mới tổ chức kế toán trách nhiệm định kỳ.
Bên cạnh đó, tổ chức kế toán trách nhiệm có hiệu quả đòi hỏi phải có đội ngũ
nhân viên kế toán có kỹ năng và kiến thức tốt. Ngay từ khâu tuyển dụng, doanh
87
nghiệp nên chú ý đến trình độ và kinh nghiệm đầu vào của nhân viên kế toán.
Nhà quản lý cũng nên khuyến khích nhân viên học tập để nâng cao trình độ
nghiệp vụ, đây là phương thức tốt nhất để cải thiện đội ngũ nhân viên theo nhu
cầu thực tế.
Cuối cùng, các doanh nghiệp nên phải đảm bảo nguồn lực tài chính, nhân lực và
tài nguyên đầy đủ trong quá trình tổ chức thực hiện kế toán trách nhiệm. Quy mô
doanh nghiệp vững mạnh sẽ giúp việc thực hiện kế toán trách nhiệm dễ dàng và
có hiệu quả hơn.
5.3- Đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Đóng góp của đế tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu giúp làm sáng tỏ những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán
trách nhiệm đối với các doanh nghiệp Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
trong thực tiễn. Qua đó thể hiện được việc các doanh nghiệp Logistics nên tập
trung vào những tác nhân nào để xây dựng kế toán trách nhiệm tốt hơn. Đồng
thời bài nghiên cứu còn cho thấy sự khác biệt trong thực trạng áp dụng kế toán
trách nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics giữa doanh nghiệp Việt Nam và nước
ngoài. Từ đó đưa ra được các biện pháp giúp các doanh nghiệp trong nước tổ
chức việc áp dụng kế toán trách nhiệm.
5.3.2.Những hạn chế đề tài
Vì thời gian và điều kiện nghiên cứu không cho phép nên bài nghiên cứu chỉ thực
hiện khảo sát được trên các công ty Logistics ở TP.Hồ Chí Minh chứ chưa mở
rộng ra được phạm vi cả nước. Do mẫu nghiên cứu thực tế còn hạn chế nên kết
quả của bài nghiên cứu này đã loại đi nhân tố Ứng dụng CNTT trong sáu nhân tố
lý thuyết có khả năng ành hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm.
Bài nghiên cứu cũng chỉ đưa ra được cái nhìn tổng quát, khuôn mẫu về những
nhân tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
88
tế tại một số doanh nghiệp trên địa bàn chứ chưa tìm hiểu thêm được những điều
kiện tác động khác và cũng chưa cụ thể ở một đối tượng doanh nghiệp Logistics
nào.
5.3.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Vì những hạn chế trên nên hướng nghiên cứu kế tiếp có thể mở rộng ra là nghiên
cứu trên phạm vi cả nước Việt Nam hay có thể nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức
kế toán trách nhiệm của một doanh nghiệp Logistics cụ thể .
Mở rộng hơn có thể tiến hành nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhân tố có ảnh
hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh:
Ahmed Belkaoui, 1981.The Relationship between self – disclosure Style and
Attitude to Responsibility Accountin .Organization and Society, Vol.6, N4, P 181-
189.
Atu,Omimi-Ejoor, Osaretin Kingsley, Ogbeide Endurance,2014.
Responsibility Accounting: An Overview. Journal of Business and Management,
Volume 16, Issue 1. Ver. IV,P.73-79.
Beata Slusarczyk,2014. Logistics Costs Measurement at Enterprises.
Economics and Management of Enterprises,Vol.21, P.97-100.
Brian P.Bloomfield Rod Coombs, David J. Cooper, David Rea,1992.
Machines and Manoeuvres: Responsibility Accounting and the Construction of
Hospital Information Systems. Accounting, M. Improvement of Managerial
Performance anagement and Information Technologies, Vol.2, No.4,P.197-219.
Emmanuel Ikechukwu Okoye, 2009. Improvement of Managerial
Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility
Accounting. Journal of Management Sciences, Vol.9, No. 1, P 1-17.
M.Kirshna Moorthy, Ong Oi Voon, Samsuri, M.Gopalan,King-Tak Yew
,2012 . International Journal of Academic Research in Business and Social
Sciences. Application of Information Technology in Management Accounting
Decision Making, Vol. 2, No. 3.
Mojgan và Safa, 2012. Examining the Role of Responsibility Accounting in
organizational Structure. American Academic & Scholarly Research Journal, Vol.4,
No.5.
Olivier Aptel, Hamid Pourjalali,2001. The International Journal of
Accounting . Improving activities and decreasing costs of logsitics in hospitals – A
comparison of U.S and French hospitals, Vol.36 (2001).
Philip Owino, 2017. Donnish Journal of Business and Finance Management
Research. The Current Status of Responsibility Accounting in Ugandan Public
Universities, Vol 3(1) pp. 001-008, January, 2017.
Qom Branch, Islamic Azad, 2012. Examining the Role of Responsibility
Accounting in organizational Structure. American Academic & Scholarly Research
Journal, American Academic & Scholarly Research Journal, Vol. 4, No. 5.
Rehana Fowzia, 2011. International Review of Business Research Papers.
Use of Responsibility Accounting and Measure the Satisfaction Levels of Service
Organizations in Bangladesh, Vol. 7. No. 5. Septe mber 2011. Pp. 53-67.
Yu Gu và Shaojian Dong, 2016. Journal of Service Science and
Management. Logistics Cost Management from the Supply Chain Perspective,
Vol.9.
Zakariah và Pyeman,2013. Logistics Cost Accounting and Managment in
Malaysia: Current State and Challenge. International Journal of Trade, Economics
and Finace, Vol.4(3),P.119-123.
Tiếng Việt:
Huỳnh Ngọc Hằng Thu, 2016. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Tổng công ty Công nghiệp Thực Phẩm Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
Tế TP.Hồ Chí Minh.
Lê Thị Thanh Ngọc. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty Cổ Phần
Dược Phẩm Cửu Long (PHARIMEXCO). LuẬn văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
TP.HCM
Nguyễn Doãn Hải Đăng, 2016. Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty TNHH Olam Việt Nam . Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí
Minh.
Nguyễn Hữu Phú, 2014. Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm Trong Các Tổng
Công Ty Xây Dựng Thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh
Tế TP.Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Anh Thy. Đánh giá các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp nhựa tại tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ.
Đại học Lạc Hồng.
Nguyễn Thị Minh Phương, 2013. Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm
trong các doanh nghiệp sản xuất Sữa Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học kinh tế
quốc dân.
Phạm Văn Dược, 2010. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách
nhiệm bộ phận trong doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu
khoa học. ĐH kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
Phan Thị Bích Liên, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ.
Đại học Công Nghệ TP.HCM.
Trần Đình Khuyến, 2016. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kế toán trách nhiệm tại các công ty điện lực trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Luận
văn Thạc sĩ. Đại học Công Nghệ TP.HCM.
Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường, 2018. Nhân tố tác động đến công tác tổ
chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Công Thương.
Võ Nhật Anh, 2013. Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Trách Nhiệm tại Công
Ty Cổ Phần Dược TW Medipharco – Tenamyd . Luận Văn thạc sĩ. Đại Học Kinh
Tế TP.Hồ Chí Minh.
Website:
Báo cáo chuyên sâu ngành Logistics quý 1/2017. <
http://viracresearch.com/vi/ standardreport/vietnam-logistic-comprehensive-report-
q12017/>.
Hồ Mỹ Hạnh, 2015. Kế toán trách nhiệm và mối quan hệ với cấu trúc tổ
chức của doanh nghiệp.< http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-
binh-luan/ke-toan-trach-nhiem-va-moi-quan-he-voi-cau-truc-to-chuc-cua-doanh-
nghiep-58306.html>.
Hoàng Thị Hương, 2016. Kế toán trách nhiệm và thực tiễn vận dụng vào Việt
Nam. < http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/ke-toan-
trach-nhiem-va-thuc-tien-van-dung-vao-viet-nam-78523.html>.
Hồng Xiêm. Thủ tướng chủ trì hội nghị toàn quốc về logistics.<
http://www.baogiaothong.vn/thu-tuong-chu-tri-hoi-nghi-toan-quoc-ve-logistics-
d252100.html>.
Huỳnh Đức Lộng. Kế toán trách nhiệm xã hội.
Lê Anh. Muốn logistics phát triển phải nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng.
so-ha-tang>. Lưu Đức Tuyên, 2014. Bàn về nội dung kế toán trách nhiệm. Ngọc Thảo. Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics. < http://baocongthuong.com.vn/tim-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-dich-vu-logistics.html> Nguyễn Thái An, Vương Thị Bạch Tuyết, 2016. Tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất. < http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai- chinh-doanh-nghiep/to-chuc-ke-toan-trach-nhiem-trong-doanh-nghiep-san-xuat- 90821.html>. Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Hiền, 2017. Ứng dụng kế toán trách nhiệm trong hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. < http://tapchitaichinh.vn/tai- chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/ung-dung-ke-toan-trach-nhiem-trong- hoat-dong-cua-doanh-nghiep-viet-nam-106903.html>. Phạm Văn Đăng. Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp niêm yết. o-cac-doanh-nghiep-niem-yet-.sav>. Phương Anh/VTOTO. TPHCM: Xây dựng đề án Phát triển ngành dịch vụ
Logistics. < http://dailo.vn/TPHCM-Xay-dung-de-an-Phat-trien-nganh-dich-vu-
Logistics-01-820143112235597172.htm>. Thế Hưng, 2017. Dịch vụ Logistics ở Việt Nam có quy mô 20-22 tỷ USD/năm. mo-20-22-ty-usd-nam-20170306194900442.htm>. PHỤ LỤC I- BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA ĐỀ TÀI: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ
MINH Kính chào quý Thầy/ Cô, trước hết em xin chân thành cảm ơn Thầy/ Cô đã dành
thời gian tham khảo và trả lời các câu hỏi chi tiết dưới đây. Em tên Tạ Đình Chúc Quân, học viên cao học khóa 25 trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Hiện em đang thực hiện đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán trách nhiệm tại các công ty Logistics trên địa bàn TP.HCM”. Với mục tiêu xây dựng mô hình khảo sát cho đề tài nên em gửi bảng câu hỏi thảo
luận về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm” đến quý Thầy/
Cô, kính mong nhận được sự giúp đỡ từ quý Thầy/ Cô. Câu hỏi 1: Thầy/ Cô vui lòng cho ý kiến về nhân tố “ Phân cấp quản lý” có ảnh
hưởng đến Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp hay không? Câu hỏi 2: Thầy/ Cô vui lòng cho ý kiến về nhân tố “ Nhận thức của nhà quản lý”
có ảnh hưởng đến Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp hay không? Câu hỏi 3: Thầy/ Cô vui lòng cho ý kiến về nhân tố “ Quy mô doanh nghiệp” có
ảnh hưởng đến Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp hay không? Câu hỏi 4: Thầy/ Cô vui lòng cho ý kiến về nhân tố “ Trình độ của người làm
công tác kế toán” có ảnh hưởng đến Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh
nghiệp hay không? Câu hỏi 5: Thầy/ Cô vui lòng cho ý kiến về nhân tố “ Ứng dụng Công nghệ thông
tin” có ảnh hưởng đến Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp hay
không? Câu hỏi 6: Thầy/ Cô vui lòng cho ý kiến về nhân tố “ Chi phí” có ảnh hưởng đến
Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp hay không? Câu hỏi 7: Ngoài các nhân tố trên, theo quan điểm của Thầy/ Cô còn những nhân tố
nào ảnh hưởng đến Tổ chức kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp hay
không? Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy/ Cô đã nhiệt tình hỗ trợ! PHỤ LỤC II - DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA 1) PGS. TS Hà Xuân Thạch, Giám đốc, Công ty sách Kinh tế- Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, hxt@ueh.edu.vn. 2) PGS. TS Trần Phước, Trưởng Khoa Tài chính- Kế toán- Trường Đại học Công nghệ Thực phẩm TP.Hồ Chí Minh, cpa.tranphuoc@gmail.com. 3) PGS. TS Trần Văn Tùng, Trưởng Khoa Kế toán -Tài chính- Ngân hàng- Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh ( HUTECH), tv.tung@hutech.edu.vn. 4) TS Phạm Ngọc Toàn, Giảng viên chính Khoa Kế toán- Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, toanpn@ueh.edu.vn. PHỤ LỤC III- BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TY LOGISTICS Xin chào quý anh (chị)! Tôi tên là Tạ Đình Chúc Quân. Hiện nay, tôi đang
nghiên cứu về đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại
các công ty Logistics trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện
nhằm mục đích làm sáng tỏ những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Kế toán
trách nhiệm tại các công ty Logistics tại TP. Hồ Chí Minh. Ý kiến của quý anh (chị) sẽ là những đóng góp vô cùng quý giá đối với bài
nghiên cứu của tôi. Toàn bộ thông tin thu được sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho
mục đích nghiên cứu. Rất mong sự giúp đỡ của quý anh/chị. Tôi xin chân thành cảm
ơn!
Phần 1: Thông tin cá nhân
(Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu hoặc X vào ô trống thích hợp nhất)
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Độ tuổi: Từ 18-22 Từ 23-30 >30
3. Số năm công tác:
≤ 1 năm Từ 1- 3 năm 3-5 năm >5 năm
Phần 2: Nội dung khảo sát
Câu 1: Hiện nay, anh (chị) đang làm việc trong công ty Logistics thuộc loại
hình nào?
100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp Việt Nam
Công ty liên doanh
Câu 2: Vị trí tại phòng Kế toán mà anh (chị) đang làm việc:
Giám đốc Tài chính Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán Nhân viên kế toán
Câu 3: Theo anh (chị) công ty Logistics mình đang làm việc có tổ chức kế toán
trách nhiệm hay không?
Có Không Nếu có, xin anh (chị) vui lòng làm tiếp câu 4 . Câu 4: Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây
bằng cách đánh dấu (x) vào ô số mà anh/chị cho là phản ánh đúng nhất ý kiến
của mình trong các câu hỏi về công ty mà anh (chị) hiện đang làm việc, tương
ứng theo mức độ: (1) = Rất không đồng ý
(2) = Không đồng ý
(3) = Tạm đồng ý (4) = Đồng ý
(5) = Rất đồng ý
Các nhân tố
Yếu tố 1 Phân cấp quản lý Mức độ
1 2 3 4 5 1.1 Nhà quản lý cấp có phân chia công việc nhiệm vụ cụ thể 1.2 Nhà quản trị phòng ban có thẩm quyền ra các văn bản,
quyết định với các trung tâm trách nhiệm mà mình quản
lý 1.3 Nhà quản lý được mô tả và xác định trách nhiệm, thẩm
quyền rõ ràng Yếu tố 2 Nhận thức của nhà quản lý 1 2 3 4 5 2.1 Nhà quản lý được thông báo về hệ thống kế toán trách
nhiệm 2.2 Nhà quản lý có trách nhiệm với hệ thống kế toán trách
nhiệm 2.3 Nhà quản lý nhận thức được lợi ích của hệ thống kế toán
trách nhiệm. 2.4 / Lợi ích của hệ thống kế toán trách nhiệm mang lại theo
nhà quản lý chính là tăng khả năng trách nhiệm pháp lý
nhà quản lý và góp phần làm tăng năng suất lao động. Yếu tố 3 Quy mô doanh nghiệp 1 2 3 4 5 3.1 Doanh thu của DN càng lớn xu hướng gia tăng mức độ
vận dụng kế toán trách nhiệm 3.2 Số lượng nhân viên của DN càng lớn sẽ làm gia tăng mức
độ vận dụng kế toán trách nhiệm. 3.3 Số lượng các phòng ban, chi nhánh của DN càng lớn sẽ
làm gia tăng mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm. 3.4 Số vốn hoạt động bình quân của DN càng lớn sẽ làm gia
tăng mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm 3.5 Số năm hoạt động của doanh nghiệp càng nhiều sẽ làm gia tăng mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm. Yếu tố 4 Trình độ người làm kế toán 1 2 3 4 5 4.1 Nhân viên kế toán có trình độ cử nhân trở lên 4.2 Nhân viên kế toán có khả năng vận dụng kế toán trách
nhiệm 4.3 Nhân viên kế toán thường xuyên tham gia các lớp đào tạo
nâng cao kiến thức 4.4 Nhân viên kế toán có các chứng chỉ về kế toán chuyên
nghiệp 4.5 Nhân viên kế toán có khả năng tư vấn cho doanh nghiệp
trong các công tác liên quan đến kế toán Yếu tố 5 Ứng dụng Công nghệ thông tin 1 2 3 4 5 5.1 Doanh nghiệp có ứng dụng kỹ năng tin học nhiều trong
hoạt động kế toán 5.2 Có mô hình hóa các dữ liệu thông tin kế toán 5.3 Có định hướng công nghệ rõ ràng 5.4 Việc ứng dụng CNTT trong kế toán có tính sáng tạo và
khả năng thích ứng tốt Yếu tố 6 Chi phí tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm 1 2 3 4 5 6.1 Chi phí đào tạo cho nhân viên thực hiện kế toán trách
nhiệm khá lớn. 6.2 Chi phí trang bị hệ thống thông tin cho việc tổ chức kế
toán trách nhiệm trong doanh nghiệp là không nhỏ 6.3 Chi phí bảo trì hệ thống máy móc hàng năm cho hệ thống
kế toán trách nhiệm không nhỏ 6.4 Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán nhằm
đảm bảo việc tổ chức kế toán trách nhiệm lớn 6.5 Chi phí dự trù ngân sách cho việc đổi mới tổ chức kế toán
trách nhiệm hàng năm lớn 1 2 3 4 5 Tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Logistics trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh 1. Việc sử dụng kế toán trách nhiệm làm tăng khả năng thích
ứng công ty 2. Việc sử dụng kế toán trách nhiệm làm tăng sự hài lòng
khách hàng. 3. Việc sử dụng kế toán trách nhiệm cải thiện doanh số bán
hàng Xin cám ơn quý anh (chị) đã hỗ trợ việc thực hiện khảo sát này. 4. Việc sử dụng kế toán trách nhiệm làm tăng năng suất lao
động PHỤ LỤC IV- DANH SÁCH DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI TP.HỒ CHÍ
MINH THAM GIA KHẢO SÁT 1) Công ty TNHH Leschaco Việt Nam
2) Công ty TNHH Kukdong Logistics
3) Công ty TNHH Maersk Việt Nam
4) Công ty CP CMA –CGM Việt Nam
5) Công ty TNHH Hapag Lloyd Việt Nam
6) Công ty TNHH Đại Lý Vận Tải Evergreen ( Việt Nam)
7) Công ty TNHH NYK Line Việt Nam
8) Công ty TNHH Shipco Transport Việt Nam
9) Công ty TNHH Kuehne + Nagel
10) Công ty TNHH MSC Việt Nam
11) Công ty Liên Doanh PIL Việt Nam
12) Công ty TNHH Dart Global Logistics Việt Nam
13) Công ty TNHH TM& DV Giao nhận hàng hóa FDI
14) Công ty CP Vận Tải Biển Đông
15) Công ty CP Vận tải và Xếp Đõ Hải An – CN Hồ Chí Minh
16) Công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Hà Thành – CN Hanotrans Sài Gòn
17) Công ty TNHH Giao Nhận Vận Chuyển Siêu Sao Toàn Cầu
18) Công ty CP Thái Minh
19) Công ty TNHH Trans World Aviation
20) Công ty CP Tiếp Vận Tiên Phong Sài Gòn
21) Công ty CP Giao Nhận Vận Tải Con Ong TCKTTN PCQL NTKTTN QMDN TDNVKT UDCNTT CP 1 Pearson
Correlation TCKTTN Sig. (2-
tailed) N 111 .844** 1 Pearson
Correlation PCQL 0 Sig. (2-
tailed) 111 111 N .859** .845** 1** Pearson
Correlation NTKTTN 0 0 Sig. (2-
tailed) 111 111 111 N 0.873 .842** .850** 1** Pearson
Correlation QMDN 0 0 0 Sig. (2-
tailed) 111 111 111 111 N .883** .834** .847** .868** 1** Pearson
Correlation TDNVKT 0 0 0 0 Sig. (2-
tailed) 111 111 111 111 111 N .866** .842** .859** .867** .852** 1** Pearson
Correlation UDCNTT 0 0 0 0 0 Sig. (2-
tailed) 111 111 111 111 111 111 N .858** .826** .825** .843** .835** .845** 1** Pearson
Correlation CP 0 0 0 0 0 0 Sig. (2-
tailed) 111 111 111 111 111 111 111 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). PHỤ LỤC V- BẢNG KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN PEARSON Theo kết quả, các biến độc lập có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ thuộc, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0.01). Cụ thể, mối liên hệ tương quan giữa các biến như sau: - Tương quan giữa biến Phân cấp quản lý và Tổ chức KTTN là r=0.844. - Tương quan giữa biến Nhận thức KTTN và Tổ chức KTTN là r=0.859. - Tương quan giữa biến Quy mô doanh nghiệp và Tổ chức KTTN là r=0.873. - Tương quan giữa biến Trình độ nhân viên kế toán và Tổ chức KTTN là r=0.883. - Tương quan giữa biến Ứng dụng CNTT và Tổ chức KTTN là r=0.866. - Tương quan giữa biến Chi phí và Tổ chức KTTN là r=0.858.