Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên
lượt xem 10
download
Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm 2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG MINH PHÚC Tên đề tài: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên” LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG MINH PHÚC Tên đề tài: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên” Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên – Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt đã hỗ trợ cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi khảo sát trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Hoàng Minh Phúc
- DANH MỤC TỪ NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm Y tế. BVĐK Bệnh viện Đa khoa tỉnh. HĐND Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên. Nghị định 16 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 43 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 85 Nghị định 85/2012/NĐ-CP, ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. NSNN Ngân sách Nhà nước. Thông tư 71 Thông tư 71/2006/TT-BTC, ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43 TTLT 03 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. TTLT 04 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. TTLT 37 Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. UBND Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên. i
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐK Phú Yên Trang 9 Bảng 1.2: Các nguồn thu tài chính của BVĐK Phú Yên Trang 18 Bảng 1.3: Tổng hợp kinh phí NSNN cấp Trang 20 Bảng 1.4: Tỷ lệ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp Trang 21 Bảng 1.5: Tình hình khám chữa bệnh ngoại trú Trang 25 Bảng 1.6: Tình hình khám chữa bệnh nội trú Trang 26 Bảng 1.7: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của BVĐK Phú Yên Trang 29 Bảng 1.8: Bảng phân phối kết quả thu, chi của BVĐK Phú Yên Trang 33 Bảng 1.9: Bảng phân phối các Quỹ của BVĐK Phú Yên Trang 34 Bảng 1.10: Bảng phân phối các Quỹ còn lại của BVĐK Phú Yên Trang 34 Bảng 2.1: Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên Trang 45 của BVĐK Phú Yên. ii
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân, Ngành Y tế đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Do đó, Nhà nước luôn chú trọng, quan tâm phát triển Ngành Y tế một cách toàn diện hướng tới xã hội hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân đó là được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để hiện thực hóa được những mục tiêu đó, đòi hỏi Ngành Y tế phải có một nguồn lực tài chính vững vàng và có những biện pháp thiết thực để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của cả hệ thống Y tế. Trong đó quan trọng nhất là hướng Ngành Y tế đi theo một con đường mới đó là Tự chủ và trong đó quan trọng nhất là Tự chủ tài chính. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động Y tế, và định hướng tự chủ lĩnh vực công. Trên cơ sở hướng dẫn của Nghị định số 43 và Thông tư 71 của Bộ Tài chính và mới đây nhất là Nghị định số 16. Ngành Y tế Phú Yên đã và đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý, tăng cường giao quyền tự chủ cho các đơn vị Y tế trực thuộc mà trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên đang là đơn vị y tế tuyến đầu của tỉnh và là đơn vị tiên phong đầu ngành về công tác tự chủ. Mặc dù được sự hỗ trợ rất lớn của các cấp chính quyền địa phương nhưng cho đến nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên vẫn còn lúng túng khi triển khai tự chủ, sự thay đổi về cơ chế quản lý đã khiến cho Bệnh viện gặp nhiều khó khăn trong hoạt động mà trong đó ảnh hưởng lớn nhất đó là sự thiếu hụt nguồn vốn hoạt động, thu nhập của nhân viên giảm sút..v..v . Điều đó đã gây ra hệ quả lớn đến công tác khám và điều trị cho nhân dân như là không đủ kinh phí trang bị thiết bị y tế, không có khả năng trả nợ thuốc men đúng thời hạn, giảm thu nhập tăng thêm..v..v. Nhằm nghiên cứu về những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên và đề xuất phương pháp để giải quyết những vấn đề trên tôi xin chọn đề tài “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế
- 2 công lập tỉnh Phú Yên – Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm 2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng: Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính ở BVĐK thông qua nghiên cứu về các nội dung thuộc cơ chế quản lý tài chính. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở thu thập dữ liệu bằng cách thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu từ thực tế. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn về BVĐK Phú Yên, rút ra giải pháp, qua đó làm tiền đề cho các đơn vị Y tế công lập khác trong tỉnh. - Thời gian nghiên cứu: Trong các năm 2014, 2015, 2016. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại BVĐK qua đó tìm ra những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý tài chính cho các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên. 4. Kết cấu đề tài gồm 5 chương: - Chương 1: Tổng quan về BVĐK Phú Yên và cơ chế tự chủ tài chính. - Chương 2: Phân tích nguyên nhân và đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên.
- 3 - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên và mở rộng cho các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh. - Chương 4: Kế hoạch thực hiện các phương pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1................................................................................................................6 TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH. ....................................................................................................6 1.1. Tổng quan về BVĐK Phú Yên. .....................................................................6 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ......................................................6 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy. .............................................7 1.2. Khái quát chung về cơ chế tự chủ.................................................................9 1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ. ............................................9 1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính. ....................................................................12 1.2.2.1. Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng của đơn vị ................12 1.2.2.2. Quyền sử dụng các nguồn tài chính (quyền chi) của đơn vị. .....14 1.2.2.3. Quyền phân bổ và trích lập các quỹ để đầu tư phát triển từ nguồn chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm. ........................................15 CHƯƠNG 2..............................................................................................................17 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN. 17 2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và phân tích nguyên nhân tồn tại mặt hạn chế tại BVĐK Phú Yên. .......................................................................17 2.1.1. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên. ...............17 2.1.1.1. Nguồn NSNN...................................................................................18 2.1.1.2. Nguồn thu sự nghiệp. .....................................................................20 2.1.1.3. Nguồn khác. ....................................................................................26 2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên. ..................26 2.1.2.1. Lập dự toán thu, chi NSNN. ..........................................................27 2.1.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi. ..........................................................28
- 4 2.1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ. .................................................................30 2.1.2.4. Quyết toán thu, chi NSNN. ............................................................31 2.1.3. Cơ chế quản lý chênh lệch thu – chi tại BVĐK Phú Yên. .................32 2.1.4. Cơ chế quản lý tài sản tại BVĐK Phú Yên. ........................................33 2.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa. .........................34 2.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư, mua sắm, sửa chữa. ........................34 2.1.4.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa. ..........................35 2.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính tại BVĐK Phú Yên. ................35 2.2.. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên. ...............................................................................................................................36 2.2.1. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện TCTC ..........................36 2.2.2. Những mặt khó khăn, hạn chế còn tồn tại:.........................................39 2.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính bệnh viện công lập ở một số nước phát triển. ......................................................................................................................42 2.3.1. Bệnh viện ở Mỹ. .....................................................................................42 2.3.2. Bệnh viện ở Anh. ...................................................................................43 2.3.3. Bệnh viện Thái Lan. ..............................................................................43 CHƯƠNG 3..............................................................................................................45 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ MỞ RỘNG CHO CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CÔNG LẬP TRONG TỈNH. ..................................................................................45 3.1. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên. ..................................................................................................45 3.1.1. Đa dạng hóa nguồn thu tài chính. ........................................................45 3.1.1.1. Tăng cường nguồn thu viện phí. ...................................................45 3.1.1.2. Tăng cường thu dịch vụ. ................................................................46 3.1.1.3. Tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn NSNN. .......................47 3.1.1.4. Tăng cường từ nguồn thu khác. ....................................................48 3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi. ..................................................48 3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản. ......................................49 3.1.4. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, cải tiến chất lượng. .......50 3.1.5. Vai trò của Giám đốc và bộ máy tổ chức Bệnh viện. .........................51 3.1.5.1. Vai trò của Giám đốc. ....................................................................51 3.1.5.2. Vai trò của bộ máy, tổ chức. .........................................................52 3.1.6. Nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính. ................................................................................................................53 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên. ........................................................................................54 CHƯƠNG 4..............................................................................................................56 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN. ..........56 4.1. Định hướng phát triển của BVĐK Phú Yên trong bối cảnh Nghị định 16 ra đời.....................................................................................................................56
- 5 4.1.1. Định hướng phát triển. .........................................................................56 4.1.1.1. Điểm mới của Nghị định 16 ...........................................................56 4.1.1.2. Định hướng của BVĐK Phú Yên. .................................................58 4.1.2. Mục tiêu cơ bản đến hết lộ trình 2015-2020. ......................................59 4.1.2.1. Giai đoạn I: Từ năm 2015 đến đầu năm 2018. ............................59 4.1.2.2. Giai đoạn II: Từ năm 2018 đến hết năm 2020. ............................61 4.2. Những vấn đề cần lưu ý. ..............................................................................62 CHƯƠNG 5..............................................................................................................64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................64 5.1. Kiến nghị. ......................................................................................................64 5.1.1. Đối với Bộ Y tế. ......................................................................................64 5.1.2. Đối với Ngành Y tế tỉnh Phú Yên. .......................................................65 5.2. Kết luận. ........................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH. 1.1. Tổng quan về BVĐK Phú Yên. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. BVĐK Phú Yên được xây dựng trước năm 1975, tiền thân là một bệnh viện dã chiến của chế độ cũ chưa xây dựng hoàn chỉnh, được Ban Quân - Dân Y của cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng ngay từ sau ngày giải phóng Phú Yên (ngày 01/04/1975). Từ năm 1976 đến 1989, BVĐK Phú Yên hiện nay chỉ là một Bệnh viện Đa khoa khu vực phía Bắc của tỉnh với quy mô 300 giường bệnh. Cơ sở hạ tầng bao gồm 4 dãy nhà (khoa khám, khoa ngoại, phòng mổ và khoa nhi bấy giờ) ngoài ra còn có các dãy nhà tạm để làm khoa dược, khoa nội, nhà bếp, nhà đại thể…) Tháng 7 năm 1989, Bộ Chính trị đã có Quyết định số 83/QĐ-TW, chia tách tỉnh Phú Khánh thành 2 tỉnh: Phú Yên và Khánh Hoà. Cũng từ đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn tỉnh, đồng thời nâng cao hơn nữa vị trí, trách nhiệm của Bệnh viện, Bệnh viện khu vực Bắc Phú Khánh được đổi tên là Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tỉnh (theo “Trích yếu số 06/YT ngày 15/7/1989 của Giám đốc Sở Y tế Phú Yên”). Tại thời điểm này Bệnh viện được cải tạo và nâng quy mô từ 300 giường lên 350 giường. Tuy nhiên cơ sở vật chất cũng còn rất cũ kỹ, lạc hậu, trang thiết bị thiếu thốn không đáp ứng được cho nhu cầu khám chữa bệnh. Chính vì vậy những năm tiếp theo, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã cho phép Sở Y tế đầu tư xây dựng nâng cấp Bệnh viện Đa khoa trung tâm Phú Yên theo từng giai đoạn cụ thể như sau: - Từ năm 1989-1995: 350 giường bệnh; - Từ năm 1996-1998: 400 giường bệnh;
- 7 - Từ năm 1998-2006: 450 giường bệnh; - Từ năm 2007 đến nay 500 giường bệnh; Bệnh viện Đa khoa Phú Yên được công nhận là Bệnh viện hạng II theo Quyết định số 1021/QĐ-UBND, ngày 05/07/2006 của UBND Tỉnh Phú Yên “V/v xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp Y tế trực thuộc Sở Y tế Phú Yên” (hiện nay là Quyết định số 1947/QĐ-UBND, ngày 21/11/2012). Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyện môn kĩ thuật khá đông hỗ trợ cho các bệnh viện tuyến dưới. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Phú Yên là Bệnh viện tuyến chuyên môn kỹ thuật cao nhất tỉnh Phú Yên. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy. Trải qua gần 30 năm qua hình thành và phát triển, với những chức năng cơ bản BVĐK Phú Yên đã có những đóng góp to lớn vào các công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và một số địa phương của các tỉnh lân cận (phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, phía Đông tỉnh Gia Lai), đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ khác của Bệnh viện như là: Cấp cứu; khám, chữa bệnh; đào tạo nguồn nhân lực Y tế; nghiên cứu khoa học; chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến dưới; hợp tác quốc tế; quản lý kinh tế y tế. Đứng đầu Bệnh viện là Giám đốc, tiếp đến là các Phó giám đốc. Bệnh viện có 06 phòng chức năng, 07 khoa cận lâm sàng và 16 khoa lâm sàng. Mỗi một khoa, phòng đều có chức năng và nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Giám đốc với mục tiêu đáp ứng một cách tốt nhất cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh viện có hơn 600 cán bộ viên chức, trong đó: 01 Tiến sĩ Y khoa, 11 Thạc sỹ Y - dược, 15 Bác sĩ chuyên khoa II, 44 Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I, 96 cán bộ viên chức có trình độ Đại học, 39 Cao đẳng và 251 Trung học…. Cơ cấu, tổ chức BVĐK Phú Yên như sau:
- 8 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐK Phú Yên BAN GIÁM ĐỐC KHOA LÂM PHÒNG CHỨC KHOA CẬN SÀNG NĂNG LÂM SÀNG 1. Phòng Tổ chức Cán bộ 1. Khoa Hồi sức tích cực 2. Phòng Hành chính Quản 1. Khoa Chẩn đoán Chống độc trị hình ảnh 2. Khoa Khám bệnh 3. Phòng Kế hoạch - Tổng 2. Khoa Huyết học – 3. Khoa Nội Tổng hợp hợp Truyền máu 4. Khoa Nội Tim mạch- 4. Phòng Tài chính - Kế 3. Khoa Hóa sinh – Vi Lão học toán Sinh 5. Khoa Truyền nhiễm 5. Phòng Vật tư - Thiết bị 4. Khoa Dược 6. Khoa Lao y tế 5. Khoa Kiểm soát 7. Khoa Y học cổ truyền 6. Phòng Điều dưỡng nhiễm khuẩn 8. Khoa Vật lý trị liệu – 6. Khoa Giải phẫu Phục hồi chức năng bệnh 9. Khoa Phẫu thuật – Gây 7. Khoa dinh dưỡng mê hồi sức 10. Khoa Ngoại Chấn thương 11. Khoa Ngoại Tổng quát 12. Khoa Tai Mũi Họng 13. Khoa Điều trị theo yêu cầu 14. Khoa Ung bướu 15. Khoa Răng Hàm Mặt 16. Khoa Mắt Bên cạnh đó còn có các Ban, Hội đồng tham mưu trực tiếp cho Giám đốc như là: - Ban Thanh tra nhân dân - Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ - Ban điều hành Khoa điều trị theo yêu cầu - Ban chỉ đạo phòng chống dịch
- 9 - Ban chỉ đạo tuyến - Hội đồng thi đua khen thưởng - Hội đồng Khoa học - Kỹ thuật - Hội đồng Thuốc và điều trị - Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn - Hội đồng Điều dưỡng - Hội đồng mua sắm và kiểm nhập vật tư - Hội đồng mua sắm và kiểm nhập thuốc, hóa chất - Hội đồng quản lý chất lượng Bệnh viện 1.2. Khái quát chung về cơ chế tự chủ. 1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ. Tự chủ là một khái niệm trừu tượng để đánh giá khả năng một đơn vị công lập có thể hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao phó mà không phải lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan, tổ chức nào và vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trước đây các đơn vị công lập đều chịu sự quản lý và kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước mà không có quyền hạn gì trong việc sử dụng nguồn tài chính, nhân lực, tài sản,… các đơn vị công lập chỉ có chức năng thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao thông qua kế hoạch, chỉ tiêu được đề ra sẵn. Thực hiện Tự chủ về bản chất đó là quá trình chuyển giao các thẩm quyền, quyền hạn sử dụng nguồn tài chính, nhân lực, tài sản,… từ Nhà nước qua cho các đơn vị công lập thông qua các văn bản pháp luật quy định. Các đơn vị công lập có quyền tự quyết định mọi hoạt động của mình bao gồm cả tài chính. Thực hiện Tự chủ theo Nghị định 43, bao gồm 3 nội dung chuyển giao thẩm quyền chính: - “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao”; - “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế”;
- 10 - “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính”. “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính” hay còn gọi là Tự chủ tài chính là một thẩm quyền và là nội dung quan trọng nhất trong ba nội dung và là tiền đề để làm cơ sở thực hiện tự chủ. Theo luận án Tiến sĩ Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đã đưa ra cơ sở lý luận “Tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng đào tạo, hướng tới bền vững tài chính”. Tương tự đối với ngành Y tế mục tiêu chính của tự chủ tài chính là trao quyền sử dụng các nguồn lực tài chính để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua cung cấp dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng theo lộ trình của Bộ Y tế và quy định của Nhà nước”. Có thể thấy tự chủ tài chính như là một cầu nối liên kết giữa đơn vị công lập với đơn vị chủ quản của nó và với các cơ quan quản lý Nhà nước, là thước đo khả năng độc lập, tự chủ của đơn vị công lập đối với Nhà nước. Theo hướng dẫn của Thông tư 71 về cách thức tính mức độ tự chủ tài chính và Nghị định 85 về phân nhóm các đơn vị công lập Y tế thì mức độ tự chủ tài chính càng lớn quyền tự chủ, quyền hạn của đơn vị công lập càng cao và ngược lại. Trên thế giới thuật ngữ “ Tự chủ tài chính” từ lâu đã xuất hiện từ những năm thập kỷ 60 của thế kỷ 19. Và cho đến nay mô hình tự chủ tài chính vẫn đang là xu hướng phát triển chung của nhiều quốc gia trên thế giới như: Pháp, Ý, Romania, Nigeria…. Ban đầu tự chủ tài chính được sử dụng cho các mô hình công lập địa phương, vì mức độ phân cấp tài chính ở mỗi vùng đều khác nhau cho nên mức độ tự do phát triển của chính quyền địa phương đều khác nhau, ở những vùng có mức độ phân cấp tài chính cao thì chính quyền địa phương ở đó có nhiều nguồn lực tài chính để hoàn thiện các chức năng của nó và tự đảm bảo được chi phí đầu tư, phát triển mà không phải phụ thuộc vào Nhà nước. Điều này giúp cho chính quyền địa phương đó có nhiều quyền tự chủ, sử dụng nguồn tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước hơn. Từ đó có thể tự do phát triển vừa đáp ứng được đời sống cho người dân vừa hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước tốt hơn. Xa hơn nữa là mô hình tự chủ tài chính có tác dụng làm tiền đề, khuyến khích các chính quyền địa
- 11 phương ở các vùng có mức độ phân cấp tài chính thấp hơn từng bước thay đổi để đạt đến mức độ tự chủ tài chính cao hơn và đảm bảo đạt được nhiều quyền hạn tự chủ hơn và sử dụng nguồn lực tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước nhiều hơn để phát triển. Qua đó, chủ động đi lên tiệm cận được với các vùng phát triển. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia điều kiện kinh tế, văn hóa, con người đều khác nhau cho nên ở mỗi quốc gia cách thức tự chủ tài chính cũng khác nhau. Ở Việt Nam tự chủ tài chính được định hướng xã hội chủ nghĩa và chỉ mới được áp dụng từ năm 2002 thông qua Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó, từ năm 2006 đến năm 2015 áp dụng theo Nghị định 43 và từ năm 2015 đến nay triển khai theo Nghị định 16. Dựa trên cơ sở Nghị định 43, Bộ Y tế cũng đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định 85 nhằm hướng dẫn cụ thể thực hiện Nghị định 43 cho các đơn vị thuộc ngành Y tế. Trong đó cũng tương tự Nghị định 16, yếu tố quan trọng nhất là giao đơn vị sự nghiệp Y tế được đăng ký và tự phân loại theo các nhóm sau đây: “Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo đảm toàn bộ. Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp Y tế được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp
- 12 đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn”. 1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính. Tùy vào mỗi quốc gia sẽ có từng mô hình tự chủ tài chính khác nhau và có những nội dung tự chủ tài chính khác nhau như: quyền huy động nguồn lực tài chính, quyền phân bổ các quỹ, quyền sử dụng các nguồn tài chính, quyền xây dựng giá dịch vụ, quyền mua sắm và sử dụng tài sản, quyền đầu tư phát triển, quyền quy định mức chi trả lương cho nhân viên, quyền ban hành quy chế…..Nhưng dù có khác nhau như thế nào thì các mô hình tự chủ tài chính vẫn phải dựa trên 3 nội dung cốt lõi đó là: Phải huy động được nguồn tài chính đa dạng, có thẩm quyền sử dụng các nguồn tài chính để tạo ra nguồn thu, có quyền phân bổ, trích lập các quỹ và được phép sử dụng các quỹ để đầu tư phát triển. Theo Rothblatt (1992), “quyền tự quyết định về việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cấp, cũng như quyền được phân bổ các quỹ từ những nguồn khác tạo ra tự chủ tài chính. Việc đa dạng hóa nguồn thu được xem là sẽ mở rộng mức độ tự chủ của các đơn vị công lập”. Ở Việt Nam cũng như vậy, theo Nghị định 43 hướng dẫn, nội dung tự chủ tài chính của đơn vị cũng xuất phát từ 3 tiêu chí chính: Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng (quyền huy động vốn từ xã hội, quyền đầu tư liên doanh liên kết), quyền sử dụng các nguồn thu (quyền chi) và quyền trích lập các quỹ để đầu tư phát triển (quyền sử dụng các khoản chênh lệch thu chi để phân bổ các quỹ, quyền sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm) của đơn vị. Tuy nhiên, các đơn vị phải thực hiện tự chủ theo lộ trình của Nhà nước hướng dẫn và phân loại mức độ tự chủ tài chính của mình để đạt được những thẩm quyền tương ứng. 1.2.2.1. Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng của đơn vị Đa dạng hóa về huy động nguồn tài chính của đơn vị công lập trong bối cảnh NSNN đang cắt giảm dần, các đơn vị Y tế công lập chỉ được sử dụng kinh phí từ NSNN thông qua các phương pháp hỗ trợ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn
- 13 kinh phí với số lượng, chất lượng nhiệm vụ công. Theo Nghị định 43 thì các nguồn thu chính của đơn vị bao gồm: “- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; - Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí); - Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); - Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; - Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật”. Trong đó, nguồn NSNN giao thực hiện tự chủ chỉ cấp cho các hoạt động như: “+ Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; + Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được giao và định mức phân bổ ngân sách hiện hành; + Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (Trừ chi mua sắm, sửa chữa theo đề án); + Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được công việc và theo chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền”.
- 14 Hiện nay, sau khi Nghị định 16 được ban hành, đơn vị công lập được thêm quyền đa dạng hóa nguồn thu từ những nguồn thu khác như: Quyền huy động vốn và vay vốn tín dụng; Quyền liên doanh, liên kết; Quyền quản lý và sử dụng tài sản. Nhằm mục đích gia tăng, đa dạng hóa nguồn tài chính trong nội dung của mô hình tự chủ tài chính. 1.2.2.2. Quyền sử dụng các nguồn tài chính (quyền chi) của đơn vị. Các đơn vị công lập được sử dụng các nguồn thu tài chính để phục vụ hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ qua đó tạo ra nguồn tài chính xoay vòng cho đơn vị. Theo Nghị định 43 thì các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: “- Chi thường xuyên: + Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; + Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; + Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật). - Chi không thường xuyên; gồm: + Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; + Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; + Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; + Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; + Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; + Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- 15 + Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); + Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; + Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; + Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).” Trong giai đoạn sử dụng tài chính từ NSNN giao thực hiện tự chủ đơn vị có những thẩm quyền như sau: - Quyền được chủ động lập kế hoạch sử dụng nguồn tài chính theo các mục tiêu đề ra, nhiệm vụ được Nhà nước giao nhưng phải đảm bảo 2 tiêu chí là hoàn thành nhiệm vụ và tiết kiệm được nguồn tài chính. - Quyền được lập định mức chi cho các công việc đặc thù của đơn vị nhưng phải phù hợp với định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Quyền được sử dụng toàn bộ nguồn tài chính tiết kiệm được và các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi và phù hợp với mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Trong phạm vi nguồn tài chính quản lý hành chính cấp cho đơn vị để thực hiện tự chủ, đơn vị có quyền sử dụng giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. 1.2.2.3. Quyền phân bổ và trích lập các quỹ để đầu tư phát triển từ nguồn chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm. Đơn vị công lập áp dụng mô hình tự chủ tài chính được phép sử dụng các khoản chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm trong giai đoạn tiến đến tự chủ theo hướng dẫn của Nhà nước. Sau khi kết thúc năm ngân sách, hoàn thành nhiệm vụ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn