intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng phương pháp thống kê phân tích nghèo đa chiều của các hộ gia đình trong tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các mục tiêu:Nghiên cứu nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều; xác định các nhóm chỉ tiêu, các chiều mà các hộ nghèo trong tỉnh bị thiếu hụt nhiều nhất, đồng thời so sánh giữa khu vực thành thị và nông thôn, các dân tộc và các huyện, thành phố trong tỉnh với nhau; xác định sự ảnh hưởng của các mức giới hạn thiếu hụt theo chuẩn nghèo đa chiều lên các hộ nghèo; xác định được những chiều, những địa phương cần được đầu tư, phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng phương pháp thống kê phân tích nghèo đa chiều của các hộ gia đình trong tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN CHỌN ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRONG TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN CHỌN ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRONG TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Thống kê kinh tế Mã số: 8310107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất kỳ nghiên cứu của tổ chức hay cá nhân nào. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về đề tài nghiên cứu của mình nếu có sự tranh chấp hay phát hiện hành vi không trung thực trong quá trình nghiên cứu. TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018 Tác giả thực hiện Nguyễn Văn Chọn
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình, đồ thị Chương 1 - CHƯƠNG MỞ ĐẦU................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu .......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4 1.7. Cấu trúc đề tài .................................................................................................... 4 Chương 2 - TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................... 5 2.1. Một số khái niệm về nghèo ................................................................................ 5 2.2. Chuẩn nghèo theo phương pháp truyền thống ................................................... 6 2.3. Tiếp cận nghèo theo phương pháp đa chiều ...................................................... 7 2.3.1. Khái niệm nghèo đa chiều ............................................................................ 7 2.3.2. Các phương pháp đo lường nghèo đa chiều ................................................. 7 2.3.2.1. Phương pháp HPI .................................................................................. 7
  5. 2.3.2.2. Phương pháp MPI ................................................................................. 8 2.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chỉ số nghèo và nghèo đa chiều ......................................................................................................................... 10 2.5. Thực trạng về nghèo tại Cà Mau ..................................................................... 14 2.5.1. Tổng quan về Cà Mau ................................................................................ 14 2.5.2. Giáo dục ..................................................................................................... 15 2.5.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe ......................................................................... 15 2.5.4. Thu nhập ..................................................................................................... 16 2.5.5. Chi tiêu ....................................................................................................... 18 2.5.6. Thực trạng nghèo đói ................................................................................. 18 2.6. Những điểm đã đạt được và một số hạn chế ở địa phương ............................... 21 2.6.1. Những điểm đạt được ................................................................................. 21 2.6.2. Một số hạn chế, tồn tại ............................................................................... 21 Chương 3 - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................... 23 3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 23 3.2. Nguồn dữ liệu .................................................................................................... 24 3.3. Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................... 25 3.3.1. Phiếu điều tra .............................................................................................. 25 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 26 3.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................... 26 3.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 28 3.5. Định nghĩa các chiều và các chỉ tiêu ................................................................. 29 3.5.1. Giáo dục...................................................................................................... 29 3.5.2. Sức khỏe ..................................................................................................... 29
  6. 3.5.3. Điều kiện sống ............................................................................................ 30 3.5.4. Điều kiện kinh tế ........................................................................................ 31 3.5.5. Việc làm...................................................................................................... 32 Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 36 4.1. Nghèo đa chiều theo từng chỉ tiêu ................................................................... 36 4.1.1. Chỉ tiêu thứ nhất: từ 18 tuổi trở lên chưa học hết THCS ........................... 37 4.1.2. Chỉ tiêu thứ hai: tuổi từ 6 đến 18 chưa từng đi học .................................... 38 4.1.3. Chỉ tiêu thứ ba: không có BHYT ............................................................... 38 4.1.4. Chỉ tiêu thứ tư: không có đủ tiền chi trả viện phí....................................... 39 4.1.5. Chỉ tiêu thứ năm: có bệnh mãn tính .......................................................... 39 4.1.6. Chỉ tiêu thứ sáu: không có điện sinh hoạt .................................................. 40 4.1.7. Chỉ tiêu thứ bảy: không có hố xí hợp vệ sinh ............................................ 40 4.1.8. Chỉ tiêu thứ tám: không có nước uống sạch ............................................... 41 4.1.9. Chỉ tiêu thứ chín: không có điện thoại cố định hoặc di động..................... 42 4.1.10. Chỉ tiêu thứ mười: không có thiết bị giải trí (đầu video, DVD, kỹ thuật số, ăng ten chảo) ................................................................................................................. 42 4.1.11. Chỉ tiêu thứ mười một: diện tích nhà ở nhỏ hơn 8m2/người .................... 43 4.1.12. Chỉ tiêu thứ mười hai: không tiếp cận được tín dụng ưu đãi ................... 43 4.1.13. Chỉ tiêu thứ mười ba: thu nhập dưới chuẩn nghèo ................................... 44 4.1.14. Chỉ tiêu thứ mười bốn, chỉ tiêu thứ mười lăm: chủ hộ thất nghiệp hoặc không có lương hưu ...................................................................................................... 45 4.2. Nghèo đa chiều theo từng chiều ....................................................................... 47 4.2.1. Chiều giáo dục ............................................................................................ 47 4.2.2. Chiều sức khỏe ........................................................................................... 48
  7. 4.2.3. Chiều điều kiện sống .................................................................................. 48 4.2.4. Chiều điều kiện kinh tế ............................................................................... 49 4.2.5. Chiều việc làm ........................................................................................... 49 4.3. Nghèo đa chiều tổng thể MPI ............................................................................ 52 4.3.1. Chỉ số nghèo đếm đầu (H) .......................................................................... 52 4.3.2. Cường độ thiếu hụt (A) .............................................................................. 54 4.3.3. Chỉ số nghèo tổng thể MPI ......................................................................... 55 Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 59 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 59 5.2. Những ý thảo luận từ kết quả nghiên cứu ......................................................... 61 5.2.1. Giáo dục...................................................................................................... 61 5.2.2. Sức khỏe .................................................................................................... 61 5.2.3. Điều kiện sống ............................................................................................ 62 5.2.4. Điều kiện kinh tế, việc làm ......................................................................... 62 5.3. Kiến nghị............................................................................................................ 63 5.4. Những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu mới của đề tài ................................. 65 5.4.1. Những mặt hạn chế..................................................................................... 65 5.4.2. Hướng nghiên cứu mới đề tài .................................................................... 65 Tài liệu tham khảo
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắc Tiếng việt Tiếng anh BHYT Bảo hiểm y tế CTK Cục Thống kê Đồng bằng sông Cửu ĐBSCL Long Ủy ban Kinh tế Xã hội Economic and Social ESCAP châu Á Thái Bình Dương Commission for Asia and Liên Hiệp Quốc the Pacific KSMS Khảo sát mức sống Lao động Thương binh và LĐTB&XH Xã hội NHTG Ngân hàng thế giới World Bank TCTK Tổng cục Thống kê THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Chương trình Phát triển United Nations UNDP Liên Hợp Quốc Development Programme
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chiều, chỉ số, điểm cắt và trọng số của MPI .................. 12 Bảng 2.2: Thu nhập bình quân/người/tháng................................................................. 17 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các chiều, chỉ số và trọng số của mô hình ........................... 33 Bảng 4.1. Nguồn nước sử dụng phân theo thành thị, nông thôn.................................. 41 Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo có thu nhập dưới chuẩn ....................................................... 44 Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ nghèo theo từng chỉ tiêu với mức giới hạn thiếu hụt 20% trong tổng số các chỉ tiêu ........................................................................................................ 46 Bảng 4.4: Tỷ lệ hộ nghèo theo từng chiều ở mức giới hạn thiếu hụt 20% và 33,3%............................................................................................................................. 51 Bảng 4.5: Tổng hợp nghèo đa chiều ở các mức giới hạn thiếu hụt 20% và 33,3% ............................................................................................................................ 57
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện các chiều của nghèo theo Alkire & Santos (2010) ........... 11 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 23 Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện các chiều, các chỉ tiêu của nghèo đa chiều ....................... 28 Hình 4.1. Tỷ lệ hộ nghèo đếm đầu theo thu nhập và nghèo đa chiều ở mức giới hạn thiếu hụt 20% phân theo thành thị - nông thôn ............................................................ 52 Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo đếm đầu theo thu nhập và nghèo đa chiều ở mức giới hạn thiếu hụt 20% phân theo dân tộc .................................................................................. 53 Hình 4.3. Tỷ lệ hộ nghèo đếm đầu theo thu nhập và nghèo đa chiều ở mức giới hạn thiếu hụt 20% phân theo huyện, thành phố .................................................................. 54
  11. 1 Chương 1: CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu - Đói nghèo luôn là một vấn nạn của cộng đồng thế giới, theo số liệu của ngân hàng thế giới (NHTG), năm 2001 trên toàn thế giới có 1,1 tỷ người sống trong tình trạng nghèo tuyệt đối, tức là có mức sống ít hơn 1USD/ngày/người. Công tác xóa đói giảm nghèo luôn được các quốc gia đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên nghèo đói vẫn luôn là một trong những vấn đề lớn của nhân loại. - Ở Việt Nam, công tác xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm từ 15,5% năm 2006 xuống còn 7% năm 2015 (TCTK, 2010, 2016). Tại Cà Mau, vùng đất tận cùng cực Nam của Tổ quốc cũng đã có những bước tiến quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, mọi người dân đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc. - Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Những năm qua, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm mạnh từ 17,50% năm 2006 xuống 3,56% năm 2015, nhưng tính bền vững chưa cao, thu nhập của hộ cận nghèo cao hơn chuẩn nghèo không nhiều nên khả năng chuyển thành hộ nghèo là rất lớn. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của tỉnh còn hạn chế, quy hoạch sản xuất ngư – nông – lâm nghiệp một số vùng chưa ổn định, lao động khu vực nông thôn thiếu tay nghề, thiếu việc làm chiếm tỷ lệ khá cao (CTK tỉnh Cà Mau, 2009, 2015). - Trong tình hình hiện nay, phương pháp đo lường nghèo truyền thống (phương pháp đơn chiều) đã không còn phù hợp với tình hình thực tế. Vì nghèo không chỉ là sự thiếu thốn về tiền bạc mà còn là sự thiếu hụt về khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, môi trường sống, thông tin, giải trí. Chính vì vậy, sự chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều (chỉ dựa vào thu nhập
  12. 2 hoặc chi tiêu) sang phương pháp đa chiều (bao gồm cả thu nhập và các nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người) là xu hướng cần thiết trong tình hình hiện nay. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều trên thế giới và của Việt Nam. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại có rất ít công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều của tỉnh Cà Mau. Do đó đề tài “Ứng dụng phương pháp thống kê phân tích nghèo đa chiều của các hộ gia đình trong tỉnh Cà Mau” nhằm đánh giá thực trạng đói nghèo của các hộ gia đình trong tỉnh Cà Mau thông qua bộ dữ liệu khảo sát mức sống (KSMS) năm 2016 do Tổng cục Thống kê (TCTK) cung cấp và đưa ra một số kiến nghị. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các mục tiêu: + Nghiên cứu nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều. + Xác định các nhóm chỉ tiêu, các chiều mà các hộ nghèo trong tỉnh bị thiếu hụt nhiều nhất, đồng thời so sánh giữa khu vực thành thị và nông thôn, các dân tộc và các huyện, thành phố trong tỉnh với nhau. + Xác định sự ảnh hưởng của các mức giới hạn thiếu hụt theo chuẩn nghèo đa chiều lên các hộ nghèo. + Xác định được những chiều, những địa phương cần được đầu tư, phát triển. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Đề tài sẽ tập trung giải quyết những câu hỏi sau: + Thế nào là nghèo, nghèo đa chiều? + Theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều, đối tượng hộ nghèo trong tỉnh Cà Mau thiếu hụt các chỉ tiêu, chiều nào nhiều nhất? + Sự thay đổi của tỷ lệ nghèo đa chiều và cường độ thiếu hụt trung bình theo các mức giới hạn như thế nào?
  13. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là thu nhập trung bình của từng thành viên trong hộ và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ gia đình trong tỉnh Cà Mau. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: + Về thời gian: nghiên cứu mức thu nhập và sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ gia đình tại tỉnh Cà Mau trong năm 2016 trong bộ dữ liệu KSMS năm 2016. + Về không gian: thực hiện nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Cà Mau. + Về nội dung: đề tài tập trung vào việc nghiên cứu, đo lường mức độ nghèo của các hộ dân cư theo yếu tố thu nhập và sự tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở dữ liệu: trong đề tài có hai nguồn dữ liệu chính được sử dụng đó là dữ liệu được trích xuất từ bộ dữ liệu điều tra KSMS năm 2016 của TCTK và dữ liệu thu thập được từ các ấn phẩm của CTK tỉnh Cà Mau, TCTK, các tờ báo, tạp chí khác. - Phương pháp phân tích: + Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thống kê mô tả phân tích tình hình kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn để cung cấp thêm cơ sở lý thuyết về tình hình thực tiễn cho đề tài. + Phương pháp định lượng: trong bộ dữ liệu KSMS năm 2016 lọc ra dữ liệu riêng của tỉnh Cà Mau, từ đó sử dụng các phương pháp tính toán thống kê để tính các chỉ tiêu về nghèo đa chiều và so sánh, đánh giá mối quan hệ giữa chỉ số đo lường nghèo theo các yếu tố và đặc điểm của hộ.
  14. 4 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Dựa vào dữ liệu KSMS năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, kết hợp với các phương pháp thống kê để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh. Xác định được các nhóm yếu tố, các thành phần của mỗi nhóm yếu tố ảnh hưởng nhiều đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình. Từ những kết quả nghiên cứu, đưa ra một số gợi ý để các cấp chính quyền ở địa phương quan tâm. 1.7. Cấu trúc đề tài: Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, phụ lục nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 05 chương như sau: Chương 1: Chương mở đầu: giới thiệu tóm lược vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và cấu trúc của đề tài. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết: tổng hợp các cơ sở lý thuyết, các định nghĩa về nghèo, nghèo đa chiều, các công trình nghiên cứu trước đây và một số mô hình phân tích các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều. Đồng thời, đánh giá thực trạng về nghèo tại tỉnh Cà Mau. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: nội dung chủ yếu của chương này là trình bày quy trình nghiên cứu, khái quát về nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập cũng như xử lý dữ liệu và đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, đánh giá tình trạng thiếu hụt của các hộ nghèo theo từng chỉ tiêu, từng chiều và theo chỉ số nghèo đa chiều tổng thể. Chương 5: Kết luận và kiến nghị: từ những kết quả phân tích của những chương trước, đưa ra những kết luân và một số kiến nghị, đánh giá những mặt hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu mới cho đề tài.
  15. 5 Chương 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này, tác giả trình bày cụ thể các khái niệm và cơ sở lý thuyết về nghèo, nghèo đa chiều, các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều; tổng hợp, phân tích thực trạng nghèo tại địa phương từ các tư liệu có sẵn. 2.1. Một số khái niệm về nghèo Nghèo diễn tả sự thiếu hụt về cơ hội so với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Khái niệm về hộ nghèo theo quan điểm của từng khu vực, quốc gia, cộng đồng dân cư tuy có sự khác biệt nhưng nó không đáng kể. Nghèo thường được đánh giá qua thu nhập hay chi tiêu của từng hộ gia đình. Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/1993 đã định nghĩa về nghèo như sau: "Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán của địa phương”. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 tại Copenhagen, Đan Mạch cũng định nghĩa về nghèo: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại". Nghèo được phân làm 02 nhóm: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: Để xác định nghèo tuyệt đối người ta so sánh mức thu nhập trung bình của một người hoặc một hộ gia đình với một chuẩn nghèo đã được quy định cụ thể. Chuẩn nghèo là một khái niệm tương đối, nó thay đổi theo thời gian và trong điều kiện không gian cụ thể.
  16. 6 + Nghèo tương đối: là một khái niệm dùng để miêu tả tình trạng thiếu hụt về các điều kiện vật chất lẫn tinh thần của những người, những hộ gia đình trong một xã hội nhất định so với sự đầy đủ của xã hội đó. Tỷ lệ hộ nghèo: là chỉ tiêu nhằm để đánh giá sự phân hóa giàu nghèo của người dân, là căn cứ để đánh giá mức sống của dân cư trong từng vùng, miền. Theo (TCTK, 2012) tỷ lệ hộ nghèo là số phần trăm về số hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số hộ được nghiên cứu. Số hộ khảo sát có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo Tỷ lệ hộ nghèo (%) = x 100 Tổng số hộ khảo sát 2.2. Chuẩn nghèo theo phương pháp truyền thống Theo phương pháp truyền thống, nghèo thường được đánh giá dựa vào thu nhập hay còn gọi là phương pháp tiếp cận nghèo đơn chiều. Chuẩn nghèo theo phương pháp này được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của gia đình (ví dụ như: ăn, mặt, chỗ ở, ...). Tại Việt Nam, chuẩn nghèo qua các giai đoạn được chính phủ quy định như sau: giai đoạn 2001 – 2005 chuẩn của vùng nông thôn là 100.000 đồng/người/tháng, vùng thành thị là 150.000 đồng/người/tháng (theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ); giai đoạn 2006 – 2010 vùng nông thôn là 200.000 đồng/người/tháng, vùng thành thị là 260.000 đồng/người/tháng (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ); giai đoạn 2011 – 2015 vùng nông thôn là 400.000 đồng/người/tháng, vùng thành thị là 500.000 đồng/người/tháng (theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ); giai đoạn 2016 – 2020 vùng nông thôn là
  17. 7 700.000 đồng/người/tháng, vùng thành thị là 900.000 đồng/người/tháng (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ). 2.3. Tiếp cận nghèo theo phương pháp đa chiều 2.3.1. Khái niệm nghèo đa chiều Theo Chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) năm 1997, khái niệm nghèo tổng hợp được định nghĩa là: “đó là sự thiếu cơ hội và sự lựa chọn bảo đảm các điều kiện để phát triển toàn diện con người: điều kiện vật chất, giáo dục, tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe”. Đến năm 2013 khái niệm nghèo tổng hợp được phát triển trên khía cạnh quyền lợi cơ bản của con người như: quyền tự do, quyền bình đẳng, sự khoan dung. Năm 2010, trong một báo cáo về phát triển con người (HDR) của Liên hợp quốc đã sử dụng một số chỉ số mới được gọi là Chỉ số nghèo đa chiều (MPI). Chỉ số này do viện nghiên cứu vấn đề nghèo đói và sáng kiến phát triển con người của trường đại học Oxford (OPHI) và UNDP đưa ra theo phương pháp đo lường nghèo đa chiều của Alkire và Foster (2007). Theo phương pháp này, chỉ số nghèo đánh giá được nhiều yếu tố tác động đến những thiếu hụt ở cấp độ gia đình: từ giáo dục, y tế đến điều kiện sống và các dịch vụ khác. 2.3.2. Các phương pháp đo lường nghèo đa chiều Trên thế giới có nhiều phương pháp đo lường nghèo, mỗi phương pháp tương ứng với một hoặc một số chỉ tiêu nhất định. Tuy nhiên, ngoài phương pháp tính nghèo đếm đầu sử dụng nhiều để đo lường nghèo đơn chiều thì phương pháp HPI và phương pháp MPI là hai trong số những phương pháp đo lường nghèo đa chiều chủ yếu hiện nay. 2.3.2.1. Phương pháp HPI HPI là phương pháp tính chỉ số nghèo tổng hợp được UNDP đưa ra năm 1997. Theo phương pháp này, chỉ số nghèo đa chiều được tính theo công thức:
  18. 8 P1  P2  P3 HPI  (2.1) 3 Trong đó: + P1: là % số người tử vong dưới 40 tuổi +P2: là % người lớn mù chữ + P3: là % số người không tiếp cận được các dịch vụ, bao gồm dịch vụ y tế (P3.1), chăm sóc sức khỏe (P3.2), phương tiện vệ sinh (P3.3). P3.1  P3.2  P3.3 P3  (2.2) 3 Qua công thức tính chỉ số HPI ta thấy được đây là một chỉ số tổng hợp về đo lường nghèo đa chiều. Không như phương pháp truyền thống chỉ dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Ở phương pháp này, nghèo được đo lường bằng nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: tuổi thọ, giáo dục, y tế và các dịch vụ thiết yếu khác. 2.3.2.2. Phương pháp MPI Dựa trên cơ sở tính chỉ số nghèo đa chiều HPI, Alkire và Foster phát triển thành phương pháp MPI năm 2007, theo phương pháp này chỉ số nghèo đa chiều được đại diện bằng chỉ số nghèo M0 hay còn gọi là chỉ số nghèo đếm đầu hiệu chỉnh. M0 là chỉ tiêu dùng để đo lường tỷ lệ hộ nghèo ở d chỉ tiêu và n hộ. Chỉ số nghèo đa chiều MPI chính là tập hợp các giá trị M0 tương ứng với từng chiều, từng chỉ tiêu và trọng số của nó. Theo một cách tổng quát, M0 có thể được tính theo 05 bước sau: - Bước 1: xây dựng bộ chỉ tiêu đại diện cho các chiều, cùng với trọng số của chúng dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước. Bộ chỉ tiêu này phải bám sát với tình hình thực tế các đối tượng mà ta đang nghiên cứu. Theo Alkire và
  19. 9 Santos (2010) các chỉ tiêu, các chiều nghiên cứu cần bám sát vào chương trình mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới và trong nước trong khoảng thời gian nghiên cứu. - Bước 2: xác định các đối tượng được xem là nghèo theo từng chỉ tiêu bằng cách so sánh với chuẩn nghèo của chỉ tiêu đó. Các chuẩn nghèo này là các chuẩn do các cơ quan tổ chức có uy tín ban hành như: TCTK, Bộ LĐTB&XH, NHTG... Qua khảo sát thực tế, đối tượng được xem là nghèo theo tiêu chí nào khi đối tượng đó có giá trị thực tế thu thập được về tiêu chí đó thấp hơn chuẩn nghèo tương ứng với nó. - Bước 3: xây dựng ma trận thiếu hụt từ dữ liệu thu thập được. Ma trận này bao gồm các dòng là các quan sát của đối tượng, các cột là các chỉ tiêu mà đối tượng đang thiếu hụt. Giá trị của các ô trong ma trận chính là trọng số của các chỉ tiêu, ứng với trường hợp đối tượng đang thiếu hụt chỉ tiêu tương ứng. - Bước 4: từ ma trận thiếu hụt này tính tổng mức thiếu hụt mà các đối tượng nghiên cứu đang gặp phải. - Bước 5: lựa chọn mức giới hạn thiếu hụt theo tiêu chí nghèo đa chiều. Thông thường người ta chọn mức thiếu hụt là 20% hoặc 33,3%. Theo phương pháp này M0 chính là giá trị trung bình của ma trận thiếu hụt có trọng số là tổng trọng số các mức thiếu hụt của đối tượng được phân loại nghèo chia cho tổng số đối tượng khảo sát nhân với tổng số chiều nghiên cứu. Theo Alkire và Santos (2010), M0 được tính theo công thức: M 0  H  A (2.3) Trong đó: - H là chỉ số nghèo đếm đầu, được tính bằng cách lấy tổng số hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều chia cho tổng số đối tượng khảo sát. Chỉ số này chỉ mới cho biết quy
  20. 10 mô của tình trạng nghèo trong pham vi nghiên cứu chứ chưa cho biết mức độ thiếu hụt mà các đối tượng phải chịu. - A là mức thiếu hụt trung bình được tính bằng cách lấy tổng tỷ lệ các chỉ số của trọng số mà mỗi đối tượng đang thiếu hụt chia cho tổng số đối tượng khảo sát. Chỉ số này cho biết cường độ thiếu hụt trung bình mà mỗi đối tượng phải chịu. Trong đo lường nghèo đa chiều, trọng số được xác định theo 03 loại chính sau: (1) trọng số giữa các chiều, (2) trọng số trong mỗi chiều nếu chiều đó có hơn 02 chỉ tiêu, (3) trọng số giữa các đối tượng với nhau nếu có đối tượng được ưu tiên. Thông thường để đơn giản, trong các nghiên cứu thực nghiệm người ta thường lấy trọng số cho các chiều là như nhau, còn trọng số giữa các chỉ tiêu được lấy tùy theo số lượng các chỉ tiêu trong chiều đó. 2.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chỉ số nghèo và nghèo đa chiều. Ngày nay, nghèo đã là một khái niệm rất quen thuộc, tuy nhiên nghèo đa chiều lại là một khái niệm khá mới mẻ. Mặc dù vậy, cũng đã có nhiều công trình trên thế giới và trong nước nghiên cứu về nghèo đa chiều như: + Đối với các công trình nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, chỉ số nghèo thường được thể hiện thông qua đơn vị tiền tệ, như là: chi tiêu, thu nhập. Trong một số nghiên cứu gần đây như của Võ Tất Thắng (2004), Nguyễn Xuân Mai (2005), Đinh Phi Hổ và Nguyễn Trọng Hoài (2007),... mô hình hồi quy nhị phân Logistic được sử dụng phổ biến để phân tích thực trạng nghèo. Theo tham khảo, có 08 yếu tố chủ yếu tác động đến tình trạng nghèo của hộ, bao gồm: nghề nghiệp, trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, quy mô hộ gia đình, số người sống phụ thuộc trong hộ, diện tích đất, quy mô vốn vay, tiếp cận cơ sở hạ tầng. + Trong một nghiên cứu về nghèo đa chiều (Alkire & Santos, 2010) tình trạng nghèo được chia làm 03 chiều bao gồm: Sức khỏe (Health), giáo dục (Education) và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1