intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vác nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và năm biến kinh tế vĩ mô, cụ thể là, tỷ giá hối đoái danh nghĩa, nợ nước ngoài, thâm hụt tài khóa, cán cân thương mại và tiết kiệm tư nhân bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn từ năm 1983 đến năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vác nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ---------------- LÊ NGUYỄN TÚ ANH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ---------------- LÊ NGUYỄN TÚ ANH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2013 Tác giả Lê Nguyễn Tú Anh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM LƯỢC ...................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................ 2 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....... 6 2.1. Khung lý thuyết .....................................................................................6 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm: ................................................................9 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ...................... 19 3.1. Cơ sở dữ liệu....................................................................................... 19 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 24 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31 4.1. Kiểm định tính dừng:.......................................................................... 31 4.2. Kiểm tra độ trễ phù hợp...................................................................... 32 4.3. Kiểm định phần dư ............................................................................. 32 4.4. Kiểm định đồng liên kết ..................................................................... 33 4.5. Phân tích nhân quả.............................................................................. 40 4.6. Kiểm định tính dừng các phần dư của VECM ................................... 43 5. KẾT LUẬN ............................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GMM : Mô hình moment tổng quát VECM : Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số OLS : Phương pháp bình phương bé nhất IRF : Hàm phản ứng đẩy VAR : Vector tự hồi quy ADF : Kiểm định gia tăng Dickey Fuller DF : Kiểm định Dickey Fuller PP : Phillips-Perron ADB : Ngân hàng phát triển châu Á IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế WB : Ngân hàng thế giới CA : Tài khoản vãng lai TB : Cán cân thương mại FD : Thâm hụt ngân sách PS : Tiết kiệm tư nhân ED : Nợ nước ngoài NEER : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................... 19 Bảng 4.1. Kiểm định tính dừng ....................................................................... 31 Bảng 4.2. Lựa chọn độ trễ phù hợp ................................................................. 32 Bảng 4.3. Kiểm định nghiệm đơn vị cho phần dư .......................................... 33 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ..................................... 34 Bảng 4.5a. Kết quả mô hình VECM ............................................................... 35 Bảng 4.5b. Kết quả của mô hình VECM ........................................................ 39 Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra nhân quả Granger ................................................ 41 Bảng 4.7. Tổng hợp quan hệ nhân quả dài hạn và ngắn hạn dựa trên VECM 42 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định tính dừng phần dư của VECM ......................... 43 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn 1983 – 2012 ....................... 3 Hình 3.1. Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP của Việt Nam ...................... 24 Hình 4.1. Thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam ................ 37 Hình 4.2. Đồ thị phần dư của mô hình VECM ............................................... 44
  7. 1 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM Tóm lược Bài luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và năm biến kinh tế vĩ mô, cụ thể là, tỷ giá hối đoái danh nghĩa, nợ nước ngoài, thâm hụt tài khóa, cán cân thương mại và tiết kiệm tư nhân bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn từ năm 1983 đến năm 2012. Sử dụng phương pháp Johansen – Juselius để kiểm định đồng liên kết và mô hình tự hiệu chỉnh sai số (VECM) để xác định mối quan hệ dài hạn và cả trong ngắn hạn giữa tài khoản vãng lai và các biến kinh tế vĩ mô được nêu trên. Kết quả đồng liên kết và VECM cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê giữa thâm hụt tài khoản vãng lai với tỷ giá danh nghĩa và thâm hụt ngân sách, trong khi đó có mối quan hệ ngược chiều với tiết kiệm tư nhân và nợ nước ngoài. Phân tích nhân quả Granger cho thấy chỉ có mối quan hệ một chiều trong ngắn hạn giữa thâm hụt tài khoản vãng lai với thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài. Từ khóa: VECM, Tài khoản vãng lai, Thâm hụt ngân sách, Nợ nước ngoài, Tỷ giá danh nghĩa, Cán cân thương mại, Tiết kiệm tư nhân
  8. 2 1. GIỚI THIỆU CHUNG Thâm hụt tài khoản vãng lai trong một khoảng thời gian dài ở các nước đang phát triển là một trong những vấn đề kích thích sự quan tâm đáng kể giữa những nhà kinh tế và những người làm chính sách. Vì nó bắt buộc họ phải hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của thâm hụt tài khoản vãng lai đối với sản lượng của nền kinh tế. Trung tâm của các cuộc tranh luận có những câu hỏi về cách xác định các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai của một quốc gia và liệu sự thâm hụt này có thể được xem như một cấu trúc thông thường và bền vững hay cần thay đổi chính sách cơ bản để tránh khủng hoảng tài chính. Kể từ năm 1989, khi nền kinh tế bắt đầu có những chuyển đổi quan trọng, tình trạng thâm hụt cán cân tài khoãn vãng lai của Việt Nam giảm nhanh. Sau năm 1993, Việt Nam bắt đầu tìm kiếm các nguồn tài trợ từ nhiều nước và cán cân vãng lai bắt đầu thâm hụt trở lại với mức độ ngày càng lớn. Mức thâm hụt được co hẹp trở lại trong hai năm 1997 - 1998 và đạt thặng dư trong năm 1999. Nguyên nhân của biến động này: (1) là do nỗ lực của Chính phủ nhằm kiểm soát nhập khẩu; (2) là do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam dẫn đến số lượng và mức giải ngân các dự án FDI mới giảm mạnh sau năm 1998, kéo theo máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc khối FDI cũng giảm theo. Như vậy, sau một thời gian dài trạng thái cán cân vãng lai luôn ở trong tình trạng thâm hụt. Năm 1999, lần đầu tiên cán cân này chuyển sang trạng thái thặng dư; và trong những năm tiếp theo, tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng xuất khẩu nên thặng dư cán cân vãng lai dần thu hẹp lại và chuyển sang trạng thái thâm hụt ngày càng lớn. Từ năm 2002 trở đi, tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai lại tiếp tục tiếp diễn; tuy nhiên, mức thâm hụt có xu hướng giảm dần và ở mức không đáng kể cho đến năm 2006. Đáng chú ý, trong 3 năm (2007 – 2009), khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, thâm hụt cán cân vãng lai tăng đột biến, đạt mức kỉ lục là 11,95% năm 2008. Đây là mức thâm hụt cao nhất trong hơn 10 năm trở lại đây, được coi
  9. 3 là đáng báo động vì theo chuẩn mực quốc tế (khả năng chịu đựng của cán cân vãng lai nằm trong khoảng 5% GDP). Tương tự, cán cân thương mại Việt Nam trong thời gian qua cũng ở mức 14 – 15% so với GDP trong khi mức chuẩn mực quốc tế là 10%. Thâm hụt lớn về thương mại và cán cân vãng lai trong những năm gần đây chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tính bền vững của nền kinh tế, đặc biệt sẽ tạo nên áp lực giảm giá đồng nội tệ. Hình 1.1. Tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn 1983 – 2012 Diễn biến tài khoản vãng lai của Việt Nam từ 1983 - 2012 0.1 0.05 0 % GDP CA -0.05 -0.1 -0.15 Nguồn: ADB’s Statistical Database System Online. Diễn biến của tài khoản vãng lai truyền đạt thông tin quan trọng về hiệu quả của nền kinh tế vĩ mô và cũng cung cấp các kiến nghị chính sách vĩ mô có giá trị. Hiểu được các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai cả trong ngắn hạn và dài hạn có thể có những hàm ý chính sách quan trọng. Có một số mô hình lý thuyết trong các tài liệu cố gắng giải thích hành vi của tài khoản vãng lai; mỗi mô hình đưa ra các nhân tố khác nhau tác động đến tài khoản vãng lai và nó có thể giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau giữa các lý thuyết.
  10. 4 Mục tiêu chính của luận văn này là cung cấp phân tích thực nghiệm tác động của các nhân tố vĩ mô đến tài khoản vãng lai để có thể giúp giải thích biến động của tài khoản vãng lai ở Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Hơn nữa, bài luận văn còn xem xét mối tương quan giữa các biến có liên quan, bài viết sẽ phân tích tương tác năng động giữa những biến này. Để thực hiện mục tiêu này tôi sử dụng mô hình tự hiệu chỉnh sai số (VECM) để nghiên cứu mối quan hệ dài hạn cũng như tác động trong ngắn hạn của các biến kinh tế vĩ mô lên thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam. Trong dài hạn, tỷ giá danh nghĩa và thâm hụt tài khóa tác động cùng chiều lên thâm hụt tài khoản vãng lai, trong khi đó tiết kiệm tư nhân và nợ nước ngoài tác động ngược chiều. Phân tích nhân quả Granger cho thấy chỉ có mối quan hệ một chiều trong ngắn hạn giữa thâm hụt tài khoản vãng lai với thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài. Từ mục đích trên, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: 1. Có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu hay không? 2. Các nhân tố nào trong ngắn hạn tác động đến tài khoản vãng lai? 3. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tài khoản vãng lai và các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam hay không? Bài luận văn này gồm các phần sau: Phần 1, trình bày tổng quan về tình hình cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1983 – 2012. Phần 2, sẽ trình bày khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai.
  11. 5 Phần 3, sẽ thảo luận về phương pháp. Trong bài luận văn này tôi sử dụng mô hình VECM để nghiên cứu các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai trong ngắn hạn và dài hạn. Phần 4, là kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Phần 5, là kết luận và kiến nghị chính sách.
  12. 6 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Khung lý thuyết Về mặt lý thuyết, có ba mô hình lý thuyết căn bản được áp dụng để giải thích các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai, bao gồm: phương pháp tiếp cận hệ số co giãn (elasticity approach), phương pháp tiếp cận chi tiêu/cân bằng tiết kiệm đầu tư (the absorption/ saving investment balance approach) và phương pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn (the intertemporal approach). Phương pháp tiếp cận hệ số co giãn dựa trên việc phân tích hệ số co giãn nhu cầu để xét sự thay đổi nhu cầu hàng hóa theo giá. Theo phương pháp tiếp cận này CA là khoảng cách giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Số lượng nhập khẩu (QI) và xuất khẩu (QX) được xác định tương ứng như sau: QI = f(Y, EP*/P), f1 > 0, f2 < 0 QX = g(Y*, EP*/P), g1 > 0, g2 > 0 Trong đó: E là tỷ giá hối đoái danh nghĩa P là giá hàng hóa trong nước P* là giá hàng hóa nước ngoài Số lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu được xác định bởi hai yếu tố: (1) biến thu nhập, trong nước hoặc nước ngoài; (2) tỷ giá hối đoái thực. Nếu chúng ta xem P như là giá xuất khẩu và P* (hoặc EP* đồng nội tệ) như là giá nhập khẩu, chúng ta có: CA = PQX – (EP*)QI Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để đánh giá tác động của tiền tệ, vai trò của tỷ giá và dòng chảy thương mại lên tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, điểm yếu của phương pháp này là nó chỉ xem xét thị trường hàng hóa thương mại mà bỏ qua sự tương tác của các thị trường khác trong toàn bộ nền kinh tế.
  13. 7 Trong khi đó theo phương pháp tiếp cận chi tiêu, tài khoản vãng lai là sự chênh lệch giữa thu nhập quốc dân và chi tiêu. Từ đồng nhất thức của tài khoản thu nhập quốc dân: Y=C+I+G+X–M (2.1) Trong đó: Y: Thu nhập C: Tiêu dùng tư nhân I: Đầu tư tư nhân G: Chi tiêu chính phủ X: Xuất khẩu M: Nhập khẩu C + I + G thường được gọi là “nhu cầu nội địa”. Nhưng ở đây, chúng ta sử dụng thuật ngữ kỹ thuật “hấp thụ” hay là “A”. A=C+I+G (2.2) Cán cân tài khoản vãng lai CA = X – M (bỏ qua các thành phần khác của tài khoản vãng lai như viện trợ, kiều hối…). Từ phương trình (2.1) và (2.2), ta có: X – M = Y – A hoặc đơn giản CA = Y – A (2.3) Từ phương trình (2.3) ta thấy, tài khoản vãng lai là sự dư thừa sản lượng quốc gia (thu nhập Y) so với sự hấp thụ (nhu cầu nội địa). Y là những gì mà quốc gia sản xuất và A là những gì nó chi tiêu (cho tiêu dùng và đầu tư) và khoảng cách giữa Y và A là CA. Cách tiếp cận này cho rằng nền kinh tế có thâm hụt tài khoản vãng lai nếu nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn so với thu nhập, nó phải nhập khẩu từ các quốc gia khác do tiêu dùng và chi tiêu quá mức. Ngược lại, tài khoản vãng lai sẽ thặng dư nếu nền kinh tế chi tiêu ít hơn thu nhập. Do vậy để điều tiết cán cân vãng lai thì cần điều tiết mức thu nhập và chi tiêu.
  14. 8 Phương pháp tiếp cận Tiết kiệm – Đầu tư cũng tương tự như phương pháp tiếp cận hấp thụ nên hai phương pháp này thường được xem là một. Từ đồng nhất thức thu nhập quốc gia Y=C+I+G+X–M (2.1) Với thu nhập quốc gia được sử dụng cho mục đích tiêu dùng, tiết kiệm và nộp thuế vào ngân sách nhà nước Y=C+S+T (2.4) Trong đó, S: Tiết kiệm tư nhân T: Thuế Từ phương trình (2.1) và (2.4), ta có: X – M = (S – I) + (T – G) (2.5) Từ phương trình (2.5), tài khoản vãng lai bằng tiết kiệm ròng của khu vực tư nhân cộng với tiết kiệm ròng của khu vực chính phủ. Tài khoản vãng lai là tiết kiệm ròng của hai khu vực này kết hợp. Theo quan điểm này, thâm hụt tài khoản vãng lai có nghĩa hoặc khu vực tư nhân hoặc khu vực chính phủ hoặc cả hai có tiết kiệm âm. Vì vậy, theo quan điểm này có hai cách để giảm thâm hụt tài khoản vãng lai là: tăng tiết kiệm ròng của khu vực tư nhân hoặc tăng tiết kiệm ròng của khu vực chính phủ Mất cân đối trên tài khoản vãng lai phản ánh sự mất cân đối giữa đầu tư và tiết kiệm, cán cân tài khoản vãng lai là hiệu số giữa tiết kiệm và đầu tư. Điều này có nghĩa bất cứ sự sụt giảm nào trong tổng tiết kiệm quốc gia sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tổng đầu tư quốc gia. Trong khi đó tổng tiết kiệm quốc gia là bao gồm tiết kiệm khu vực tư nhân và tiết kiệm của khu vực công (thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách). Nên bất cứ một sự gia tăng nào trong thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tổng tiết kiệm quốc gia nếu không có sự bù đắp bằng gia tăng trong tiết kiệm khu vực tư nhân. Do đó bất cứ một sự gia tăng nào trong thâm hụt ngân sách mà không được bù đắp bằng mức tiết kiệm khu vực tư nhân cao hơn thì
  15. 9 sẽ dẫn đến đầu tư khu vực tư nhân sụt giảm. Sự sụt giảm trong tiết kiệm thường được bù đắp bằng vay nợ từ nước ngoài hoặc từ các dòng vốn nước ngoài đưa vào nền kinh tế. Phương pháp tiếp cận các nhân tố ngắn hạn dựa trên kinh tế vi mô. Theo cách tiếp cận này, tài khoản vãng lai được xác định bởi cho vay và đi vay. Một quốc gia thặng dư tài khoản vãng lai có nghĩa là thu nhập nhiều hơn chi tiêu, xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, vì vậy quốc gia này là người cho vay ròng đối với các nước khác. Ngược lại, thâm hụt tài khoản vãng lai có nghĩa chi tiêu vượt quá thu nhập, nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, vì vậy quốc gia này phải đi vay từ các nước khác. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm: Nợ nước ngoài (External debt hoặc Foreign debt): Là một phần của tổng nợ quốc gia được vay mượn từ các quốc gia khác. Người vay mượn có thể là chính phủ, công ty hoặc các hộ tư nhân. Các khoản nợ bao gồm nợ đối với ngân hàng thương mại, các chính phủ khác, hoặc các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới. Nợ nước ngoài tác động đến tài khoản vãng lai một cách gián tiếp thông qua tiết kiệm, tiêu dùng tư nhân và chi tiêu chính phủ. Khoản vay này là khoản bù đắp trực tiếp cho chênh lệch tiết kiệm đầu tư của nền kinh tế. Những khoản vay này được sử dụng như những khoản đầu tư tư nhân và chi tiêu của chính phủ trong nền kinh tế, tác động của những khoản vay này lên nhập siêu theo đó cũng tương ứng với tác động tùy thuộc vào cách sử dụng chúng. Nếu các khoản vay này được cơ cấu một cách hợp lý và sử dụng một cách hiệu quả, tức là được sử dụng để đầu tư tư nhân và chi tiêu chính phủ một cách hiệu quả, thì sẽ hỗ trợ phát triển kinh tế, gia tăng sản xuất và tạo nguồn cung ngoại tệ trả các khoản nợ. Tuy nhiên nếu các khoản vay này lại là vay thương mại trong ngắn hạn, hoặc các khoản vay đi vào các kênh tài sản hoặc đầu tư kém hiệu quả thì cũng như tác động của FDI và đầu
  16. 10 tư tư nhân, hoặc tác động của chi tiêu và đầu tư công kém hiệu quả làm thâm hụt ngân sách, trở thành yếu tố gia tăng nhập khẩu và tạo nên vòng xoáy vay nợ cao hơn, tăng mức lãi suất đi vay, gây khó khăn hơn trong việc tìm nguồn tài trợ cho thâm hụt thương mại, đe dọa đến sự bền vững của cán cân thanh toán và sự ổn định của nền kinh tế. Theo Levent Bulut (2011) đã nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài ròng lên cán cân tài khoản vãng lai trong trung hạn. Bài nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng ở các nước đang phát triển cho thấy nợ nước ngoài ròng gián tiếp làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai, do đó, làm tăng sự tương quan giữa tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư. Jawaid and Raza (2013) điều tra các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Pakistan, cũng cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài. Kwalingana và Nkuna (2009) sử dụng phân tích đồng liên kết để xác định các nhân tố tác động thâm hụt tài khoản vãng lai ở Malawi cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều trong dài hạn giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài, điều này có nghĩa việc tích lũy nợ theo thời gian dẫn đến sự xấu đi của tài khoản vãng lai. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa về mặt lý thuyết, khi tỷ giá hối đoái tăng cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ so với trước nên hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài có xu hướng đắt hơn hàng hóa trong nước dẫn đến nhu cầu nhập khẩu giảm và xuất khẩu có xu hướng tăng làm giảm thâm hụt của tài khoản vãng lai; hay nói cách khác tỷ giá hối đoái tác động ngược chiều lên tài khoản vãng lai. Ang và Sek (2011) đã tiến hành nghiên cứu so sánh các nhân tố quyết định thặng dư và thâm hụt tài khoản vãng lai giữa nhóm các quốc gia thặng dư tài khoản vãng lai và nhóm các quốc gia thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn từ năm 1973 – 2010. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy một sự gia tăng trong tỷ giá hối
  17. 11 đoái danh nghĩa có nghĩa đồng nội tệ tăng giá điều này sẽ dẫn đến xuất khẩu giảm bởi vì giá hàng hóa trong nước cao hơn giá hàng hóa nước ngoài, điều này sẽ làm tài khoản vãng lai xấu đi. Jawaid and Raza (2013) nghiên cứu các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Pakistan cho thấy tỷ giá có mối quan hệ cùng chiều với thâm hụt tài khoản vãng lai. Kwalingana và Nkuna (2009) nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự mất cân bằng của tài khoản vãng lai ở Malawi cũng cho thấy tỷ giá hối đoái tác động cùng chiều lên thâm hụt tài khoản vãng lai. Những phát hiện này cho rằng chính phủ có thể trực tiếp kiểm soát biến động của tài khoản vãng lai thông qua chính sách tỷ giá do đó nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách tỷ giá trong việc giảm thâm hụt tài khoản vãng lai. Calderon, Chong, Loayza (2002) kiểm tra mối liên kết giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và một tập hợp các biến kinh tế vĩ mô cũng cho thấy một sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái sẽ làm gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai ở các nước đang phát triển. Thâm hụt ngân sách theo phương pháp tiếp cận Tiết kiệm – Đầu tư tài khoản vãng lai sẽ thặng dư khi tiết kiệm ròng của khu vực tư nhân thặng dư hay ngân sách chính phủ thặng dư và ngược lại. Tài khoản vãng lai sẽ thâm hụt khi tiết kiệm ròng khu vực tư nhân thâm hụt hay ngân sách chính phủ bị thâm hụt. Hanan Morsy (2009) nghiên cứu các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai trong trung hạn, sử dụng dữ liệu của 28 nước xuất khẩu dầu giai đoạn từ năm 1970 – 2006. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai có mối quan hệ cùng chiều và cán cân ngân sách tác động đáng kể đến tài khoản vãng lai cả trong ngắn hạn và dài hạn.
  18. 12 Chinn và Prasad (2003) cung cấp nghiên cứu thực nghiệm về việc xác định các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai trong trung hạn ở 18 nước công nghiệp và 71 nước đang phát triển giai đoạn từ năm 1971 – 1995. Kết quả bài nghiên cứu này cũng cho thấy cán cân ngân sách tác động cùng chiều lên cán cân tài khoản vãng lai. Misztal (2012) phân tích lý thuyết và thực nghiệm mối quan hệ nhân quả giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai ở các nước Baltic (Latvia, Lithuania và Estonia) giai đoạn 1999 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ nghịch chiều giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai ở các nước được phân tích. Chinn và Prasad (2003) nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai trong trung hạn ở các nước phát triển và đang phát triển. Kết quả bài nghiên cứu này cũng cho thấy tài khoản vãng lai có mối tương quan cùng chiều với cán cân ngân sách. Debelle và Faruqee (1996) xem xét các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai. Bài nghiên cứu này tìm thấy chính sách tài khóa tác động đến tài khoản vãng lai cả trong ngắn hạn và dài hạn. Udah (2011) nghiên cứu thực nghiệm kinh tế vĩ mô, kết cấu và các nhân tố bên ngoài tác động đến biến động tài khoản vãng lai ở Nigeria. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tài khoản vãng lai và thâm hụt tài khóa ở Nigeria. Và tác giả Chete (2001) cũng nghiên cứu các biến tác động đến tài khoản vãng lai ở Nigeria, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa thâm hụt ngân sách với tài khoản vãng lai. Natalya và Idil (2010) xem xét các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai ở các nước thành viên mới của Liên minh châu Âu. Bài nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng cho thấy tồn tại thâm hụt kép ở các nước Czech Republic, Latvia,
  19. 13 Lithuania, Slovenia và Slovakia, cú sốc thâm hụt ngân sách sẽ làm tài khoản vãng lai xấu đi. Tiết kiệm tư nhân theo phương pháp tiếp cận Tiết kiệm – Đầu tư tài khoản vãng lai được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư; vì vậy, sự gia tăng trong tiết kiệm tư nhân sẽ làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai. Calderon, Chong, Loayza (2002) kiểm tra mối liên kết giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và một tập hợp các biến kinh tế vĩ mô, sử dụng dữ liệu của 44 nước đang phát triển giai đoạn từ năm 1966 – 1995. Kết quả bài nghiên cứu này cho thấy một sự gia tăng trong tỷ lệ tiết kiệm tư nhân sẽ làm giảm thâm hụt tài khoản vãng lai ở các nước đang phát triển. Milesi – Ferretti và Razin (1996) nghiên cứu sự khác nhau giữa thâm hụt tài khoản vãng lai những năm cuối thế kỷ 17 đầu thế kỷ 18 và những năm đầu thế kỷ 19 ở 3 nước châu Mỹ Latinh và 3 nước châu Á giai đoạn 1970 – 1995. Sự thâm hụt tài khoản vãng lai những năm đầu thế kỷ 19 phản ánh sự mất cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm và mức độ mở cửa cao là những nhân tố quan trọng trong việc xác định sự dai dẳng trong thâm hụt tài khoản vãng lai ở các nước nghiên cứu. Jawaid and Raza (2013) tiết kiệm tư nhân có tác động ngược chiều lên thâm hụt tài khoản vãng lai ở Pakistan. Ở Pakistan tỷ lệ tiết kiệm tư nhân luôn thấp hơn đầu tư và điều đó luôn tạo ra khoảng cách đầu tư trong nền kinh tế, dẫn đến sự thâm hụt trong tài khoản vãng lai. Cán cân thương mại: Trong nghiên cứu của Jawaid and Raza (2013) cán cân thương mại tác động cùng chiều đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Pakistan. Nền kinh tế bị thâm hụt cán cân thương mại khi nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu mà cán cân thương mại là một phần của tài khoản vãng lai nên khi cán cân thương mại thâm hụt sẽ dẫn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt. Các phương pháp được sử dụng ở các nghiên cứu trước:
  20. 14 Lucun Yang (2011) phân tích thực nghiệm các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai ở các nước châu Á có nền kinh mới nổi, sử dụng phương pháp Johansen – Juselius để kiểm định đồng liên kết và xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến, sau đó tác giả sử dụng mô hình Vector Error Correction Model (VECM) để nghiên cứu động thái trong ngắn hạn giữa các biến. Jawaid and Raza (2013) sử dụng kiểm định đồng liên kết và mô hình VECM để xác định các nhân tố tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai ở Pakistan trong ngắn hạn và dài hạn. Chete (2001) điều tra các biến tác động đến tài khoản vãng lai ở Nigeria bằng cách sử dụng kiểm định đồng liên kết, phân tích nhân quả Granger và Error Correction Model (ECM). Kwalingana và Nkuna (2009) và Ang & Sek (2011) tiến hành nghiên cứu so sánh các nhân tố quyết định đến thặng dư và thâm hụt tài khoản vãng lai giữa các nước bị thâm hụt và các nước thặng dư tài khoản vãng lai, các tác giả sử dụng phương pháp Generalized Method of Moments (GMM) để phân tích. Calderon, Chong, Loayza (2002) cũng sử dụng phương pháp Generalized Method of Moments để ước lượng mô hình năng động của dữ liệu bảng và kiểm tra mối liên kết giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và một tập hợp các biến kinh tế vĩ mô ở các nước đang phát triển. Hanan Morsy (2009) nghiên cứu các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai trong trung hạn ở các nước xuất khẩu dầu, tác giả sử dụng các phương pháp Pooled, Fixed effects và Generalized Method of Moments để phân tích. Misztal (2012) phân tích lý thuyết và thực nghiệm mối quan hệ nhân quả giữa cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai ở các nước Baltic, tác giả sử dụng phương pháp Vector Autoregressive Model – VAR để phân tích. Udah (2011) sử dụng kiểm định đồng liên kết, phân tích nhân quả Granger và VAR để điều tra khu vực tài chính, chính sách vĩ mô và phi chính sách ảnh hưởng đến diễn biến của tài khoản vãng lai ở Nigeria.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0