intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của các yếu tố quốc gia đến quá trình hấp thụ FDI vào nền kinh tế đang phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài nghiên cứu là đưa ra được bằng chứng rằng việc thu hút FDI bây giờ không phải là điều tất yếu cho sự tăng trưởng kinh tế nữa, mà là đưa ra phương hướng, chính sách để sử dụng và phát huy tối đa nguồn FDI đó. Mà yếu tố giúp hấp thụ lợi ích FDI, phát huy sự tăng trưởng đó chính là điều kiện nội tại của chính các nền kinh tế của các quốc gia này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của các yếu tố quốc gia đến quá trình hấp thụ FDI vào nền kinh tế đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRỊNH THỊ NGỌC THỦY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ QUỐC GIA ĐẾN QUÁ TRÌNH HẤP THỤ FDI VÀO CÁC NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRỊNH THỊ NGỌC THỦY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ QUỐC GIA ĐẾN QUÁ TRÌNH HẤP THỤ FDI VÀO CÁC NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn ―VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ QUỐC GIA ĐẾN QUÁ TRÌNH HẤP THỤ FDI VÀO NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN‖ là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đạt Chí. Các số liệu trong bài nghiên cứu được thu thập và xử lí trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của bài luận văn này. TP.HCM ngày 02 tháng 11 năm 2015 Trịnh Thị Ngọc Thủy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA………………………………………………………………..…… LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. MỤC LỤC ......................................................................................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. TÓM TẮT ......................................................................................................................... 1. Giới Thiệu ............................................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 2 1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................. 3 1.5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3 2. Các nghiên cứu trước đây ..................................................................................... 4 2.1. Khả năng hấp thụ ................................................................................................ 4 2.2. Hiệu ứng lan toả ................................................................................................. 5 2.3. FDI và khả năng hấp thụ .................................................................................... 6 2.4. Lý thuyết tăng trưởng – mô hình tăng trưởng nội sinh ...................................... 7 2.5. Nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ........... 13 2.5.1. Tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế ............................... 13 2.5.1.1. FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế ........................................................ 14 2.5.1.2. FDI tạo bước phát triển cho công nghệ .............................................. 15 2.5.1.3. FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm .......................... 16 2.5.1.4. FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu .......................... 17 2.5.1.5. FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 18
  5. 2.5.2. Tác động tiêu cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế ............................... 19 2.5.2.1. Tác động lấn át của FDI đối với doanh nghiệp trong nước ................ 19 2.5.2.2. Chuyển giao công nghệ lạc hậu .......................................................... 19 2.5.2.3. Đầu tư không cân xứng giữa các ngành ............................................. 19 2.5.2.4. Vấn đề chuyển giá và hạch toán lỗ của một số doanh nghiệp FDI .... 20 2.6. Nhân tố hấp thụ - yếu tố địa phương ................................................................ 21 2.6.1. Giáo dục ................................................................................................. 21 2.6.2. Môi trường kinh tế vĩ mô ....................................................................... 23 2.6.3. Thể chế ................................................................................................... 24 2.6.4. Chất lượng cơ sở hạ tầng ........................................................................ 25 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 27 3.1. Mô hình nghiên cứu:......................................................................................... 27 3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 33 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 33 3.2.2. Dữ liệu .................................................................................................... 36 4. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 37 4.1. Ma trận hệ số tương quan ................................................................................. 37 4.2. Kết quả hồi quy trên toàn mẫu ......................................................................... 38 4.3. Kết quả hồi quy trên mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình cao ................ 42 4.4. Kết quả hồi quy trên mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình thấp ............... 48 5. Kết luận và gợi ý chính sách ............................................................................... 52 5.1. Kết luận............................................................................................................. 52 5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................... 53 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... Phụ lục ...............................................................................................................................
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI Foreign Direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội WB World Bank - Ngân hàng Thế Giới SGMM System Generalized Method of Moments - Phương pháp ước lượng hệ thống Moment tổng quát
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1.1: Diễn biến tăng trưởng thương mại quốc tế và vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 1970- 2014 tính trên toàn thế giới (%) .................................................................... 1 Bảng 3.1: Tổng hợp và giả định các biến trong mô hình (1) ......................................... 32 Bảng 3.2: Thống kê mô tả dữ liệu 78 quốc gia đang phát triển (1990 – 2014) ............. 36 Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến (mẫu 78 quốc gia giai đoạn 1990-2014) .... 37 Bảng 4.2: Kết quả hồi quy Tốc độ tăng trưởng GDP - Mẫu: 78 Quốc gia đang phát triển (1990 - 2014) ......................................................................................................... 39 Bảng 4.3: Hệ số tương quan các biến (mẫu 39 quốc gia có thu nhập cao hơn) ............. 42 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy Tốc độ tăng trưởng GDP - Mẫu: 39 Quốc gia đang phát triển với GDP/người thuộc nhóm trên trung bình (1990 - 2014) ................................... 43 Bảng 4.5: Hệ số tương quan các biến (mẫu 39 quốc gia có thu nhập thấp)................... 48 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Tốc độ tăng trưởng GDP - Mẫu: 39 Quốc gia đang phát triển thuộc nhóm GDP/người thấp (1990 - 2014) .......................................................... 49
  8. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế đã không còn xa lạ, tuy nhiên với mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn phát triển đổi mới thì đề tài này luôn tồn tại những vấn đề mà các nhà lãnh đạo quốc gia, các nhà đầu tư đa quốc gia, các chuyên gia phân tích và các nhà nghiên cứu cần câu trả lời. Liệu mối quan hệ FDI và tăng trưởng luôn luôn là một hướng? Một quốc gia muốn thu hút FDI thì phải cải thiện những vấn đề gì? FDI phát huy hiệu quả tối đa đối với quốc gia có đặc điểm như thế nào?…Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm câu trả lời những tranh luận về vai trò của các nhân tố hấp thụ trong việc khai thác và sử dụng FDI đối với những nền kinh tế đang phát triển. Các nhân tố trong bài nghiên cứu được cho là có khả năng giúp nền kinh tế hấp thụ lợi ích từ FDI là đặc điểm kinh tế vĩ mô, thể chế, giáo dục. Bằng phương pháp System Generalized Method of Moments (SGMM) khắc phục những hạn chế về dữ liệu và phát huy hiệu quả đối với dữ liệu bảng và sử dụng các biến tương tác để thể thiện tính hấp thụ, đồng thời nhờ sự phân chia mẫu đem lại cho tác giả những kết quả khác biệt. Kết quả nghiên cứu các quốc gia đang phát triển giai đoạn 1990 – 2014 cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô và thể chế. Phát hiện của tác giả cung cấp những bằng chứng mâu thuẫn về tác động của FDI lên tăng trưởng ở các nền kinh tế đang phát triển. Thứ nhất, nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của sự ổn định kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước cũng như chất lượng thể chế khi đánh giá tác động kinh tế của dòng vốn FDI. Trong mọi trường hợp, các biến này góp phần trực tiếp vào hoạt động kinh tế, đồng thời cũng tác động đến khả năng FDI hấp thụ vào nền kinh tế. Thứ hai, các kết quả thu được về tác động của FDI đến nền kinh tế khác nhau ở các quốc gia có mức thu nhập khác nhau. Cụ thể, khi tác giả chia mẫu dựa vào GDP/người, đối với các quốc gia có mức cao hơn trung bình, FDI thể hiện tích cực đến nền kinh tế, đồng thời các yếu tố vĩ mô và thể chế cũng cho thấy khả năng hấp thụ FDI của chúng, từ đó phát huy hiệu quả FDI đến nền kinh tế tốt hơn. Nhưng ngược lại, ở mẫu các quốc gia có GDP/người thấp hơn trung
  9. bình không cho kết quả có ý nghĩa thông kê về mối tương quan FDI và tăng trưởng. Các tác động của FDI vào các nền kinh tế có thể liên quan với những khó khăn mà các nước đang phải đối mặt như là về môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng thể chế kém. Những lợi ích trong việc nâng cao tỷ lệ tích lũy vốn và trình độ công nghệ của các dòng vốn này cho các nước có thu nhập cao hơn phụ thuộc vào môi trường kinh tế vĩ mô và thể chế thúc đẩy các quốc gia tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và chính sách thể chế hoàn thiện, chặt chẽ cho phép chính quốc gia đó phát huy tối đa tác động lan tỏa từ các nguồn vốn nước ngoài cũng như là một chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Do đó, các quốc gia cần xây dựng một tập hợp các chính sách không chỉ tập trung vào bên trong xúc tiến thu hút FDI mà còn cải thiện khuôn khổ chính trị và kinh tế của họ để nguồn lợi FDI phát huy hiệu quả tốt nhất.
  10. 1 1. Giới Thiệu Các dòng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt FDI là thành phần quan trọng của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến các nền kinh tế đang phát triển. Trong khi thương mại quốc tế đã tăng gấp đôi, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng gấp 10 lần tính trên khắp thế giới (Yeyati, Panizza, và Stein, 2007). Trong hai thập kỷ qua, những tranh luận về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế được nghiên cứu khá phổ biến. Xét trên cơ sở lý thuyết, có hai quan điểm trái ngược nhau, một là cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể kích thích sự thay đổi công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ nước ngoài và nhờ tính lan tỏa thúc đẩy phát triền nền kinh tế. Số bi quan khác tin rằng FDI có thể lấn át đến đầu tư trong nước, làm cho nền kinh tế trong nước dễ bị tổn thương, phụ thuộc, cạnh tranh phá hoại của các chi nhánh nước ngoài với doanh nghiệp nội địa và ―hiệu ứng đánh cắp thị trường‖ là kết quả của khả năng hấp thụ kém. Biểu đồ 1.1: Diễn biến tăng trưởng thương mại quốc tế và vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 1970- 2014 tính trên toàn thế giới (%) 30000 25000 Trade 20000 FDI 15000 10000 5000 10 0 (Lấy năm 1970 làm năm gốc = 100%) Nguồn dữ liệu: World Bank
  11. 2 Nhiều bằng chứng thực nghiệm chứng minh là FDI có tác động đồng thời cả tích cực lẫn tiêu cực đến tăng trưởng, trong khi nhiều nghiên cứu không tìm thấy mối tương quan. Nghiên cứu cấp độ doanh nghiệp thường cho ra kết luận FDI không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Görg và Greenaway, 2004). Ngược lại, nhiều nghiên cứu kinh tế vĩ mô xác định vai trò tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế, mặc dù có một số trường hợp ngoại lệ như Akinlo (2004), Herzer, Klasen, và Nowak-Lehmann (2008) và Carkovic và Levine (2005) đã đưa ra những phát hiện cho thấy rằng dòng vốn nước ngoài không có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với tăng trưởng kinh tế. Xu hướng phát triển của luồng vốn này đã góp phần thúc đẩy những tranh luận, nghiên cứu về các yếu tố thu hút FDI và những lợi ích kỳ vọng mà FDI. Về lý thuyết, FDI dường như mang lại nhiều lợi ích hơn so với các dòng tài chính khác (các khoản viện trợ, vốn vay, đầu tư gián tiếp), ngoài việc làm tăng vốn cổ phần trong nước, nó có một tác động tích cực đến tăng trưởng năng suất thông qua chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý (De Mello, 1997). FDI được cho là có xu hướng ổn định hơn so với các dòng vốn khác, kể cả tính dễ tổn thương khi có sự biến động đột ngột làm thay đổi dòng chảy vốn. 1.1. Lí do chọn đề tài Đề tài nghiên cứu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế đã không còn xa lạ, tuy nhiên với mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn phát triển đổi mới thì đề tài này luôn tồn tại những vấn đề mà các nhà lãnh đạo quốc gia, các nhà đầu tư đa quốc gia, các chuyên gia phân tích và các nhà nghiên cứu cần câu trả lời. Liệu mối quan hệ FDI và tăng trưởng luôn luôn là một hướng? Một quốc gia muốn thu hút FDI thì phải cải thiện những vấn đề gì? FDI phát huy hiệu quả tối đa đối với quốc gia có đặc điểm như thế nào?…Bài nghiên cứu này góp một phần trả lời cho những câu hỏi trên. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Những yếu tố riêng biệt của mỗi quốc gia có tác động như thế nào đến quá trình hấp thụ nguồn vốn FDI.
  12. 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là bổ sung bằng chứng về ―yếu tố hấp thụ‖ FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển, mà FDI chính là nguồn vốn bên ngoài quan trọng mà các quốc gia này đã, đang và sẽ đẩy mạnh thu hút. Và liệu họ có đủ điều kiện phát huy được lợi ích mà họ thu hút được. Mục tiêu bài nghiên cứu là đưa ra được bằng chứng rằng việc thu hút FDI bây giờ không phải là điều tất yếu cho sự tăng trưởng kinh tế nữa, mà là đưa ra phương hướng, chính sách để sử dụng và phát huy tối đa nguồn FDI đó. Mà yếu tố giúp hấp thụ lợi ích FDI, phát huy sự tăng trưởng đó chính là điều kiện nội tại của chính các nền kinh tế của các quốc gia này. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu Đưa ra bằng chứng về ―yếu tố hấp thụ‖ có liên quan đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, các yếu tố này là giáo dục, điều kiện kinh tế vĩ mô, thể chế. Từ đó, kết luận được rằng, tầm quan trọng của chính sách tăng trưởng kinh tế bền vững là dựa trên sự củng cố và hoàn thiện hệ thống thể chế, dựa trên nguồn lực vô tần quý giá là tăng cương đẩy mạnh vốn con người cả lượng lẫn chất, và cuối cùng là ổn định môi trường vĩ mô. 1.5. Kết cấu luận văn Luận văn được chia làm 5 phần. Phần 1: Giới thiệu Phần 2: Các nghiên cứu trước đây Phần 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu Phần 5 : Kết luận và kiến nghị
  13. 4 2. Các nghiên cứu trước đây 2.1. Khả năng hấp thụ Khả năng hấp thụ bao gồm các khả năng tìm kiếm và lựa chọn công nghệ thích hợp nhất để đồng hóa từ những cái hiện có, cũng như các hoạt động liên quan đến việc tạo ra tri thức mới. Khái niệm về khả năng hấp thụ cho đến nay đã được hiểu là về năng lực quốc gia, năng lực tìm kiếm công nghệ thay thế sẵn có và lựa chọn các công nghệ thích hợp nhất, thành công trong việc chuyển giá, ứng dụng công nghệ sản xuất vào từng điều kiện cụ thể, khơi tạo khả năng đổi mới quan trọng hơn nhất. Khả năng hấp thụ cũng phản ánh năng lực của một quốc gia để tích hợp các nguồn lực hiện có và khai thác công nghệ vào chuỗi sản xuất, và tầm nhìn để dự đoán quỹ đạo công nghệ phù hợp và do đó khả năng này bị ảnh hưởng bởi môi trường công nghệ quốc tế. Điều quan trọng là để nhấn mạnh sự hấp thụ là không thể tiếp thu kiến thức bên ngoài nếu không có sự đầu tư vào khả năng của chính bản thân để đổi mới, bởi vì mỗi quốc gia đều có nền tảng cơ sở ngầm đặc thù. Mức độ mà một quốc gia có thể khai thác các nguồn lực bên ngoài phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của nó, được hiểu nguồn lực và kiến thức bên ngoài tương ứng với nhu cầu và mức độ am hiểu, ứng dụng và phát huy của quốc gia đó. Điều quan trọng là phải hiểu được các thành phần của khả năng hấp thụ nếu chúng ta để hiểu làm thế nào nó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, khả năng hấp thụ là quan trọng cho sự phát triển vì nó cho phép nội hoá các nguồn lực bên ngoài. Mặc dù không phải là phương thức duy nhất, nhưng hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI được coi là một trong những phương thức hiệu quả nhất mà qua đó có thể phát triển công nghệ và đầu tư nghiên cứu có thể được xúc tiến (Narula và Dunning 2000). Các điểm đang phải chú ý nuôi ở đây là đối với bất kỳ loại ngoại tác lan truyền để đạt được hiệu quả thì nội tại nền kinh tế trong nước phải có trình độ phát triển phù hợp, tóm lại, hai điều kiện cần và đủ là đầu tiên, hiệu ứng lan truyền phải tồn tại, và thứ hai là quốc phải có sự phù
  14. 5 hợp trong mức độ khả năng hấp thụ. Vì vậy, ngay cả khi tài sản công nghệ có sẵn, các nguồn lực có sẵn, nhưng các quốc gia vẫn không thể nội hoá được các nguồn lực này. Borensztein cùng cộng sự (1998) và Xu (2000) đã chỉ ra rằng FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế chỉ ở những nước đang phát triển đã đạt được một mức độ tối thiểu nhất định trong khả năng hấp thụ và có thể tích lũy nhiều kiến thức hơn một cách nhanh chóng một khi đã tồn tại mức ngưỡng ban đầu của khả năng hấp thụ. Đơn giản là tiếp thu công nghệ sẽ dễ dàng hơn một khi quốc gia đó ―học để hiểu‖ (Criscuolo và Narula 2002). Và khả năng hấp thụ giảm dần tương tự như lý thuyết cận biên trong tài chính doanh nghiệp. Việc giải thích của đường biên công nghệ tổng hợp được sử dụng ở đây là xem như là khái niệm danh nghĩa, vì trong thực tế không thể định lượng và quy ước được, cố định đường biên công nghệ trên cơ sở lý thuyết. 2.2. Hiệu ứng lan toả Các nghiên cứu trước đây đã xác định những lợi ích mà FDI có thể mang lại cho nước chủ nhà. Đồng thời với vốn vật chất là công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, và khả năng cạnh tranh. Thật vậy, De Mello (1997) cho rằng FDI thường được coi là ―một gói tổng hợp‖ của cổ phiếu vốn, bí quyết và công nghệ, và do đó tác động của nó đối với tăng trưởng dự kiến sẽ đa dạng. Cùng hướng nghiên cứu đó, Borensztein (1998) đã làm một so sánh giữa FDI và đầu tư trong nước góp phần như thế nào đến tăng trưởng và công nhận rằng FDI là một phương thức quan trọng cho việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nước đang phát triển. Ngoài ra, tác giả thấy rằng FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế bằng cách nâng cao trình độ của nguồn nhân lực ở nước sở tại. Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD (2002a) báo cáo rằng ―FDI gây tác động lan tỏa công nghệ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, góp phần hội nhập thương mại quốc tế, giúp tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh hơn và tăng cường phát triển doanh nghiệp‖. Trong báo cáo này, họ cũng đề cập đến công nghệ ―sạch‖ chuyển giao bởi FDI có thể dẫn cải thiện điều kiện môi trường và xã hội ở nước sở tại.
  15. 6 Mặc dù, những lợi ích của FDI thường vô hình nhưng có thể đo bằng các kênh trong đó FDI chuyển lợi ích của mình cho các nước tiếp nhận. Kokko (1992) chỉ ra bốn cách mà FDI có thể chuyển giao công nghệ cho các công ty khác như: hiệu ứng bầy đàn (khả năng bắt chước), hiệu ứng cạnh tranh, hiệu quả liên kết nước ngoài, và hiệu quả đào tạo. Cụ thể hơn, Damijan, Kell, Majcen và Rojec (2003) cung cấp các kênh khác nhau của việc chuyển giao công nghệ quốc tế cho các doanh nghiệp địa phương ở các nước đang chuyển đổi. Một kênh đến từ công ty mẹ cho các chi nhánh địa phương và một là từ các chi nhánh nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước. Bằng cách đánh giá các lý thuyết về năng suất, tiền lương, xuất khẩu, tăng trưởng và các nền kinh tế đang chuyển đổi, Görg & Greenaway (2004) xác định một loạt các kênh lan truyền có thể tác động đến tăng trưởng đến nước sở tại. Bốn kênh được liệt kê: bắt chước, mua lại công nghệ, cạnh tranh và xuất khẩu. Nunemkamp (2004) hỗ trợ ý tưởng rằng các công ty địa phương có thể được hưởng lợi của người lao động thuê được đào tạo trước đó tại các công ty đa quốc gia, các tập đoàn. Tóm lại, các lợi ích từ FDI có thể được chuyển giao cho nước tiếp nhận thông qua hai cấp độ: các yếu tố kinh tế vĩ mô (quốc gia) và kinh tế vi mô (công ty). Ở cấp độ vĩ mô, lợi ích của FDI sẽ được chuyển giao bởi một số kênh. Đầu tiên là công nghệ thông qua hiệu ứng cạnh tranh, bắt chước, liên kết nước ngoài và kinh doanh với công ty địa phương. Thứ hai là lực lượng lao động đã qua đào tạo, vừa học vừa làm, và tích lũy kinh nghiệm ở các công ty, chi nhánh công ty nước ngoài. Ở cấp độ vi mô, công ty trong nước được tính như một kênh chính để nhận được những lợi ích của FDI liên quan đến các tác động lan truyền theo chiều ngang và theo chiều dọc, và hiệu quả đào tạo, chuyển giao kiến thức, và lao động. 2.3. FDI và khả năng hấp thụ Như đề cập trước đó, FDI tự nhiên có nhiều lợi ích. Tuy nhiên, những lợi ích này cần phải đi qua một quá trình chuyển đổi trước khi trở thành tác động lan tỏa của nước chủ nhà. Quá trình này đòi hỏi quốc gia chủ nhà phải có đủ khả năng hấp thụ. ―Hấp thụ‖ FDI có nghĩa là sự đồng hóa của FDI trong một nền kinh tế nước chủ nhà nhất định.
  16. 7 Như vậy, ―khả năng hấp thụ‖ biểu thị lượng tối đa của FDI mà một nền kinh tế chủ có thể đồng hóa hoặc hòa nhập vào nền kinh tế một cách có hiệu quả (Kalotay, 2000). Cụ thể, có hai giai đoạn khả năng hấp thụ. Một là tiến hành các dự án FDI vào thực tế và tiếp theo là chuyển đổi các lợi ích của FDI vào nền kinh tế nước chủ nhà, trở thành nguồn lực của đất nước. Trong một ý nghĩa khác, Cohen & Levinthal (1990) đã chỉ rằng các tổ chức cần có kiến thức có liên quan trước để có thể đồng hóa và sử dụng kiến thức mới. Nói ngắn gọn, để tiếp thu kiến thức mới và tận dụng những lợi ích của FDI càng nhiều càng tốt, nước chủ nhà cần phải có sự nền tảng ban đầu của kiến thức và năng lực có liên quan. Năng lực nhắc đến nhiều nhất trong các nghiên cứu trước đó là yếu tố công nghệ của cả hai cấp độ công ty và quốc gia, yếu tố được đề cập thứ hai là lực lượng lao động mô tả bởi nguồn nhân lực và giáo dục, được tìm thấy là cần thiết để tiếp thu và áp dụng công nghệ nước ngoài, và để tạo ra tăng trưởng dài hạn bền vững (Cohen & Levinthal (1990) Bên cạnh đó, nước chủ nhà có thể cần các yếu tố khác như một hệ thống tài chính. Một hệ thống tài chính phát triển tốt hơn tích cực góp phần vào quá trình phổ biến công nghệ liên quan đến FDI (Hermes và Lensink, 2003). Cuối cùng, sự phát triển thể chế dường như đóng một vai trò khá quan trọng. Kalotay (2000) định nghĩa các tổ chức như một chính sách đầu tư thân thiện và khuôn khổ hành chính, trong khi Durham (2004) sử dụng các quy định về kinh doanh, bảo vệ quyền sở hữu và tham nhũng là chỉ số thể chế. 2.4. Lý thuyết tăng trưởng – mô hình tăng trưởng nội sinh Hiểu biết về nguồn tăng trưởng kinh tế đã được phát triển như thế nào? Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, quyết định phúc lợi kinh tế của mỗi quốc gia và việc tìm hiểu yếu tố nào tạo nên tăng trưởng từ lâu đã trở thành một trong những câu hỏi trung tâm của kinh tế học. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế truyền thống (Smith, Ricardo,…) đã đề cao vai trò của vốn, coi đó là yếu tố quan trọng quyết định sự tăng trưởng. Tuy nhiên, phải đến mô hình Harrod-Domar của trường phái Keynes thì mối quan hệ tiết kiệm, tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế mới được lượng hoá và mặc dù
  17. 8 mô hình này còn quá đơn giản, nhưng nó đã trở thành cơ sở của chiến lược tích lũy vốn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước sau chiến tranh thế giới thứ thứ hai. Thất bại của chiến lược tăng trưởng chỉ dựa vào huy động tiết kiệm cao theo khuyến nghị của chính phủ đã phủ một bóng mây nghi ngờ lên quan điểm truyền thống cho rằng tích luỹ vốn là chìa khoá của tăng trưởng kinh tế. Đến đây, lý thuyết tăng trưởng đã phát triển lên một bước mới, với việc phân tách tăng trưởng về mặt sản lượng thành: tăng trưởng thông qua tăng các đầu vào (lao động, vốn) và tăng trưởng thông qua tăng năng suất (chẳng hạn, công nghệ mới). Trong dài hạn, một nền kinh tế cần tiến bộ công nghệ để có thể nâng cao mức sống người dân, bởi nền kinh tế đó không thể tăng mãi đầu vào lao động, đồng thời cũng gặp phải lợi tức cận biên giảm dần nếu tiếp tục tăng thêm vốn vào quá trình sản xuất. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển (thường gọi là mô hình tăng trưởng Solow) được coi là mô hình chuẩn đầu tiên, hội tụ được khá nhiều các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế dài hạn. Thế nhưng, mô hình tăng trưởng tân cổ điển vừa là một thành công lớn, lại vừa là một thất bại lớn. Một hạn chế lớn nhất của mô hình tăng trưởng tân cổ điển là trong dài hạn, nguồn tác động đến tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người duy nhất trong mô hình này là tốc độ tăng hiệu quả lao động lại được xác định một cách ngoại sinh. Những hạn chế của mô hình tăng trưởng tân cổ điển đã thúc đẩy nhiều hướng nghiên cứu mở rộng mô hình để phù hợp hơn với thực tế của các nước đang phát triển và đã đưa đến sự ra đời của các mô hình tăng trưởng nội sinh. Một thế hệ mô hình mới đã cất cánh ở nơi mà Solow còn để lại, vượt lên trên những giả định về tỉ lệ tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng cung lao động, trình độ kỹ năng lao động, và nhịp độ thay đổi công nghệ cố định một cách ngoại sinh. Trên thực tế, giá trị của các thông số này không được cho trước mà được xác định một phần thông qua các chính sách chính phủ, cơ cấu kinh tế, và nhịp độ phát triển. Các nhà kinh tế học đã bắt đầu triển khai những mô hình mới, trong đó một hay nhiều biến này được xác định ngay trong mô hình (nghĩa là các biến này trở thành biến nội sinh của mô hình) Các mô
  18. 9 hình này khác với mô hình Solow ở chỗ giả định rằng nền kinh tế quốc gia phụ thuộc vào sinh lợi tăng dần theo qui mô, chứ không phải sinh lợi không đổi theo qui mô. Việc tăng gấp đôi vốn, lao động, và các yếu tố sản xuất khác sẽ dẫn đến tăng hơn gấp đôi sản lượng. Khi điều này xảy ra, tác động của đầu tư đối với vốn nhân lực và vốn vật lực sẽ mạnh hơn so với thể hiện qua mô hình Solow. Tương tự, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) dẫn đến những tri thức mới chẳng những cho những người thực hiện việc đầu tư mà cả cho những người khác cuối cùng được tiếp cận với tri thức đó. Lợi ích từ giáo dục không chỉ được xác định bởi năng suất của một nhà khoa học hay một nhà quản lý được gia tăng bao nhiêu thông qua đầu tư vào việc giáo dục đào tạo riêng người đó. Nếu nhiều nhà khoa học và nhà quản lý đầu tư vào tri thức của riêng họ, thì sẽ có nhiều người có trình độ học hỏi lẫn nhau, làm tăng lợi ích của giáo dục. Một ý nghĩa quan trọng khác là, những nền kinh tế có sinh lợi tăng dần theo qui mô không nhất thiết sẽ đạt đến mức thu nhập ở trạng thái dừng như trong mô hình Solow. Khi các yếu tố ngoại tác nhờ đầu tư mới có tác động lớn, sinh lợi giảm dần theo vốn sẽ không nhất thiết phát huy tác dụng, vì thế tỉ lệ tăng trưởng sẽ không bị chậm lại, và nền kinh tế không nhất thiết đi đến trạng thái dừng. Vì thế, gia tăng tỉ lệ tiết kiệm có thể dẫn đến sự gia tăng lâu dài của tỉ lệ tăng trưởng kinh tế. Do đó, các mô hình này có thể giải thích cho sự kiện mà quan sát được là, tăng trưởng trên đầu người vẫn tiếp tục tại các nước mà không dựa vào thay đổi công nghệ ngoại sinh. Hơn nữa, cũng không nhất thiết dẫn đến kết luận rằng các nước nghèo sẽ tăng trưởng nhanh hơn các nước giàu, vì tăng trưởng không nhất thiết chậm đi khi thu nhập tăng, cho nên không có kỳ vọng về sự hội tụ thu nhập. Sự chênh lệch ban đầu về thu nhập có thể vẫn còn, hoặc thậm chí còn lớn hơn, nếu các nước giàu thực hiện những việc đầu tư có các yếu tố ngoại tác to lớn. Vì tăng trưởng có thể kéo dài mãi mãi trong các mô hình này mà không dựa vào giả định thay đổi công nghệ ngoại sinh, nên chúng thường được gọi là mô hình tăng trưởng nội sinh. Chúng có tiềm năng quan trọng giúp giải thích được sự tăng trưởng
  19. 10 tiếp diễn tại những quốc gia công nghiệp không bao giờ đi đến trạng thái dừng, đặc biệt là những nước tham gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển những ý tưởng mới dựa vào những công nghệ tiên tiến. Đối với các nước đang phát triển, các mô hình mới củng cố một số thông điệp chính của các mô hình Solow và Harrod Domar. Cũng như những mô hình trước, các mô hình này cũng cho thấy tầm quan trọng của sự tích luỹ yếu tố sản xuất và gia tăng năng suất trong quá trình tăng trưởng. Thật ra, lợi ích tiềm tàng của hai nguồn tăng trưởng này trong các mô hình tăng trưởng nội sinh thậm chí còn lớn hơn do các yếu tố ngoại tác tiềm năng. Vì thế, giữa các mô hình này vẫn có những thông điệp chính, nhất quán với nhau về tiết kiệm, đầu tư vào y tế và giáo dục, sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hết sức hiệu quả và năng suất cao, và tìm ra những công nghệ mới phù hợp. Tuy nhiên, khả năng áp dụng các mô hình tăng trưởng nội sinh vào các nước đang phát triển vẫn còn là một đề tài gây tranh luận, vì nhiều nước thu nhập thấp có thể đạt được tăng trưởng nhanh thông qua ứng dụng thích nghi công nghệ mới được xây dựng ở những nước có năng lực nghiên cứu tiên tiến hơn, thay vì tự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Đối với nhiều nước thu nhập thấp, giả định của mô hình Solow về thay đổi công nghệ ngoại sinh và sinh lợi không đổi theo qui mô trong hàm tổng sản xuất có lẽ phù hợp hơn. Gọi là mô hình tăng trưởng nội sinh là bởi các mô hình tăng trưởng mới này cố gắng nội hoá sự tăng trưởng, nghĩa là giải thích tăng trưởng bên trong một mô hình của nền kinh tế. Trong mô hình tăng trưởng nội sinh, tăng năng suất có được từ tích luỹ vốn con người hay các hoạt động phát minh sáng chế là yếu tố tạo nên tăng trưởng dài hạn của thu nhập bình quân đầu người. Bởi thế, ý nghĩa to lớn của các mô hình tăng trưởng nội sinh là: tốc độ tăng trưởng dài hạn có thể phụ thuộc vào hành động chính sách của chính phủ (đánh thuế, cung ứng cơ sở hạ tầng, bảo hộ sở hữu trí tuệ, cung cấp các dịch vụ công liên quan đến giáo dục, y tế…), vì các chính sách này có thể tác động tới các hoạt động sáng chế, phát minh và tích lũy vốn con người. Câu hỏi cuối cùng là phải chăng các mô hình tăng trưởng nội
  20. 11 sinh là những mô hình tốt nhất cho nền kinh tế? Chẳng hạn, các mô hình tăng trưởng nội sinh còn bỏ qua những yếu tố như sự yếu kém về cấu trúc hạ tầng, cấu trúc thể chế ở các nước đang phát triển, mà đây cũng là những yếu tố kìm hãm tăng trưởng, giống như mức tiết kiệm và tích luỹ vốn con người thấp. Từ lâu các nhà kinh tế đã nhận ra rằng các nhân tố phi kinh tế có mối tương tác với quá trình tăng trưởng. Tuy nhiên, trong các mô hình tân cổ điển và tăng trưởng nội sinh, lịch sử và thể chế không có vai trò gì. Ý tưởng chính của lý thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái dừng, và do đó không còn kỳ vọng sự hội tụ thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo. Có nhiều mô hình đã được đề xuất để trình bày về khái niệm cơ bản này. Romer (1986) dựa mô hình của mình vào quan sát cho rằng một số loại tri thức là không có tính tranh giành, nghĩa là chúng không thể bị sử dụng hết như hàng hóa và dịch vụ thông thường. Tri thức lan tỏa từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác đều có giá trị kinh tế, thực tế là rất nhiều giá trị vì mặc dù suất sinh lợi trên vốn có thể giảm dần cho mỗi doanh nghiệp, nhưng tính tổng nền kinh tế thì nó lại không đổi hoặc tăng dần. Việc tích lũy các phát minh sẽ tốn kém thời gian và tiền bạc, nhưng những đổi mới sáng tạo này mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, không chỉ cho những người đưa ra ý tưởng ban đầu. Do đó phát minh là một dạng ngoại tác tích cực. Khi tri thức lan tỏa, các công ty và cá nhân phát minh sẽ tận dụng để tạo ra sản phẩm mới, cải thiện sản phẩm cũ, hoặc nâng hiệu quả sản xuất. Giả định suất sinh lợi không đổi theo qui mô của mô hình Solow có thể không phải là mô tả chính xác các mối quan hệ giữa lượng vốn và lao động sử dụng với năng suất lao động. Hơn nữa khác với mô hình Solow, tốc độ thay đổi công nghệ tác động lên tốc độ tăng trưởng, không chỉ mức thu nhập ở trạng thái dừng. Chính thức thì Romer giả định rằng năng suất lao động do trữ lượng tri thức (Ξ) quyết định, sao cho sản lượng gộp được xác định bởi:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1