intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vốn tự có tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu về vốn tự có của OCB để thấy được hiệu quả của việc quản lý vốn tự có trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh đó thấy được những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý vốn tự có từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm quản lý tốt hơn vốn tự có tại OCB. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vốn tự có tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------- NGUYỄN THANH HẰNG VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƢƠNG ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. ứu của riêng tôi. Những thông tin và nội dung trong đề tài đều dựa trên nghiên và hoànDỤC BỘtếGIÁO cứu thực VÀvới toàn đúng ĐÀO TẠO nguồn trích dẫn. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH đề tài: Tác giả TẾ Nguyễn Thanh Hằng TP.HCM ---------------- NGUYỄN THANH HẰNG VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƢƠNG ĐÔNG Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHUNG TP Hồ Chí Minh – Năm 2013 MỤC LỤC
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Mở đầu CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN TỰ CÓ CỦA NHTM ...................... 1 1.1. Vốn tự có của NHTM .................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM ............................................................ 1 1.1.2. Khái niệm và các thành phần của vốn tự có ........................................... 4 1.1.3. Đặc điểm của vốn tự có: ......................................................................... 5 1.1.4. Chức năng của vốn tự có ........................................................................ 6 1.2. Quản lý vốn tự có .......................................................................................... 7 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý vốn tự có ........................................................ 7 1.2.2. Những nội dung quản lý vốn tự có ......................................................... 7 1.2.2.1. Thiết lập kế hoạch tài chính tổng thể cho Ngân hàng ............................ 7 1.2.2.2. Xác định vốn tự có hợp lý....................................................................... 8 1.2.2.3. Đánh giá và lựa chọn phƣơng thức tăng vốn hợp lý ............................. 12 1.2.2.4. Đảm bảo các quy định về an toàn vốn trong hoạt động Ngân hàng ..... 16 1.2.3. Các yếu tố đánh giá hiệu quả trong việc quản lý vốn tự có .................. 19 1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn tự có của một số Ngân hàng .............................. 21 1.3.1. Ngân hàng United Overseas Bank Limited (UOB) .............................. 21 1.3.2. Ngân hàng JPMorgan Chase & Co. (JPM) ........................................... 24 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho OCB ............................................................. 25
  4. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỐN TỰ CÓ CỦA OCB .................................. 27 2.1 Giới thiệu về OCB ....................................................................................... 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 27 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 27 2.2 Thực trạng vốn tự có tại OCB ..................................................................... 33 2.2.1 Quy mô vốn tự có tại OCB ................................................................... 33 2.2.2 Quá trình tăng vốn tự có của OCB ....................................................... 40 2.2.3 Tình hình sử dụng vốn tự có tại OCB ................................................... 44 2.3 Những kết quả và hạn chế trong việc quản lý vốn tự có tại OCB ............... 48 2.4 Những nguyên nhân chủ yếu của tồn tại trong việc quản lý vốn tự có tại OCB ..................................................................................................................... 53 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ CỦA OCB .......................................................................................................... 57 3.1 Định hƣớng phát triển .................................................................................. 57 3.1.1 Định hƣớng phát triển của OCB đến 2015 ........................................... 57 3.1.2 Định hƣớng quản lý vốn tự có của OCB .............................................. 59 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao quản lý vốn tự có tại OCB . 59 3.2.1 Một số giải pháp: .................................................................................. 59 3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc. .............................................. 73 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng Á Châu BĐS : Bất động sản BIS : Ngân hàng Thanh toán Quốc tế GTFP : Chƣơng trình tài trợ thƣơng mại toàn cầu HĐQT : Hội đồng quản trị IFC : Tổ chức Tài chính Quốc tế NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung ƣơng OCB : Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Đông SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ TCB : Ngân hàng Kỹ thƣơng Việt Nam TCTD : Tổ chức tín dụng Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPDN : Trái phiếu Doanh nghiệp TPCP : Trái phiếu Chính phủ TSCĐ : Tài sản cố định VCB : Ngân hàng Ngoại Thƣơng Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. 1: Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu ................................................... 22 Biểu đồ 1. 2 Lợi nhuận sau thuế và Hệ số CAR(%) .......................................... 23 Biểu đồ 1. 3: Vốn điều lệ và Vốn chủ sở hữu .................................................... 82 Biểu đồ 1. 4: ROE và ROA ................................................................................ 84 Biểu đồ 1. 5: EPS của TCB và ACB .................................................................. 85 Biểu đồ 2. 1: Tổng nguồn vốn huy động của OCB từ 2010-2012 ..................... 28 Biểu đồ 2. 2: Tổng dƣ nợ cho vay của OCB từ 2010-2012 ............................... 29 Biểu đồ 2. 3: Tỷ lệ nợ xấu của OCB .................................................................. 30 Biểu đồ 2. 4: Lợi nhuận sau thuế của OCB từ 2010-2012 ................................. 32 Biểu đồ 2. 5: ROE, ROA và EPS của OCB ....................................................... 33 Biểu đồ 2. 6: Các cổ đông lớn của OCB tính đến cuối năm 2012 ..................... 37 Biểu đồ 2. 7: Tỷ trọng đầu tƣ vào TSCĐ hữu hình 2012 ................................... 45 Biểu đồ 2. 8: Tỷ trọng đầu tƣ vào TSCĐ vô hình 2012 ..................................... 46 Biểu đồ 2. 9: Giá trị góp vốn mua cổ phần 2012 ............................................... 47 Biểu đồ 2. 10: So sánh các phƣơng án tăng vốn và thực tế tăng vốn tại OCB giai đoạn 2010-2012 ........................................................................................... 50
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1: Ví dụ về vai trò tạo tiền ...................................................................... 3 Bảng 1. 2: Cơ cấu vốn chủ sở hữu ..................................................................... 23 Bảng 1. 3: Quy mô Vốn điều lệ và Vốn CSH của một số NH đến 31/12/2012 . 82 Bảng 1. 4: Một số chỉ số liên quan đến vốn tự có của các NHTMCP ............... 83 Bảng 1. 5: Đối tác chiến lƣợc của các NH ......................................................... 84 Bảng 2. 1: Phân loại số dƣ huy động theo thời hạn............................................ 28 Bảng 2. 2: Phân loại dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn ................................................ 30 Bảng 2. 3: Xếp loại cơ cấu nợ cho vay của OCB từ 2010-2012 ........................ 31 Bảng 2. 4: Cơ cấu thu nhập của OCB từ 2010-2012 .......................................... 32 Bảng 2. 5: Vốn tự có của OCB từ 2010-2012 .................................................... 33 Bảng 2. 6: Các hệ số đánh giá quy mô vốn tự có của OCB từ 2010-2012 ........ 34 Bảng 2. 7: Các chỉ số trạng thái tài sản của OCB từ 2010-2012........................ 36 Bảng 2. 8: Vốn điều lệ, vốn tự có, cổ tức và EPS của OCB từ 2010-2012........ 36 Bảng 2. 9: Cơ cấu cổ đông tính đến 30/06/2013 ................................................ 38 Bảng 2. 10: Các giai đoạn tăng vốn của OCB từ 2010-2012 ............................. 41 Bảng 2. 11:Bảng tính toán phƣơng án tăng vốn năm 2012 của OCB ................ 43 Bảng 2. 12:Tỷ trọng đầu tƣ vào TSCĐ của OCB từ 2010-2012 ........................ 45 Bảng 2. 13 So sánh các chỉ tiêu tài chính của các NH 2012 .............................. 49
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự suy thoái ở nhiều nền kinh tế trên thế giới. Tỷ lệ nợ công Hy Lạp, tình hình thất nghiệp tại Tây Ban Nha…ngày càng nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính của thế giới đã có ảnh hƣởng, tác động xấu đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có cả các định chế tài chính, ngân hàng tƣởng nhƣ không thể bị ảnh hƣởng nhƣ UniCredit, AIG, Merrill Lynch, Citi Group,... Tháng 12 năm 2008, thế giới tài chính toàn cầu sửng sốt khi nghe tin Lehmon Brother, một trong những NH hàng đầu của Mỹ tuyên bố phá sản và nhiều ngân hàng khác tại Mỹ cũng lâm vào cảnh phá sản hoặc bị mua bán sáp nhập để tồn tại trong những năm qua. Điều này đã châm ngòi cho cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế tệ hại nhất kể từ cuộc đại suy thoái trong thập niên 30 của thế kỷ 19. Không nằm ngoài vòng xoáy của sự suy thoái nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng chứng kiến sự phá sản, giải thể của nhiều Doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực khác nhau, số liệu tồn kho hàng hóa tăng cao, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch- Đầu tƣ thì trong năm 2012, đã có 54.261 doanh nghiệp giải thể, phá sản[21]. Việc bảo tồn, duy trì sự hoạt động của các Doanh nghiệp trong thời điểm này là hết sức khó khăn. Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, bảo toàn vốn là yếu tố có ý nghĩa quyết định sống còn đến sự hình thành và phát triển lâu dài của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay có thể thấy, hệ thống NHTM Việt Nam đang phát triển mạnh cả về quy mô và chất lƣợng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Song, cũng nhƣ các chủ thể kinh tế khác, các doanh nghiệp của ngành ngân hàng cũng đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức to lớn của quá trình hội nhập. Thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam cho thấy, năng lực cạnh tranh khi bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc tế còn rất nhiều yếu kém. Biểu hiện quan trọng và nổi bật là vốn tự có của các NHTM Việt Nam đều nhỏ bé và cơ cấu chƣa hợp lý so với các NH tiên tiến trong khu vực và thế giới.
  9. Duy trì quy mô vốn tự có hợp lý, đảm bảo khả năng tăng trƣởng vốn tự có mạnh mẽ phù hợp với chiến lƣợc phát triển có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực tài chính của ngân hàng. Nói khác đi, khi vốn tự có của ngân hàng đƣợc quản lý hữu hiệu theo công nghệ hiện đại bằng những tiêu chuẩn an toàn tiên tiến, năng lực tài chính của ngân hàng sẽ đƣợc nhân lên nhiều lần. Thời gian qua nhiều NH ở Việt Nam đã sáp nhập nhƣ NHTMCP Sài Gòn (SCB), NH Việt Nam Tín Nghĩa, NH Nhà Hà Nội (Habubank), hoặc thay đổi cơ cấu cổ đông và đổi tên từ NH Đại Tín (Trust Bank) thành NH Xây Dựng Việt Nam (Vietnam Construction Bank)…và sắp tới sẽ có một số NH đang xem xét để sáp nhập nhƣ HDBank và DaiABank. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do việc quản lý vốn tự có tại các ngân hàng không hiệu quả, không bền vững dẫn đến mất khả năng chi trả, không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và mất khả năng điều chỉnh các giới hạn hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn cho các ngân hàng trong kinh doanh gây ra nhiều ro. Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực vốn tự có nhƣ “Đổi mới quản lý vốn tự có tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các NHTMCP TPHCM”[7] hay “Biện pháp gia tăng vốn tự có của các NHTMCP tại Việt Nam”[8]...tuy nhiên những đề tài này nghiên cứu trên phạm vi rộng, thời gian cũng đã khá xa và tình hình biến động nhanh trên thị trƣờng tiền tệ nhƣ hiện nay, đồng thời từ năm 2010 đã có nhiều thay đổi về chính sách của Nhà nƣớc nhƣ: Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD” hay Luật các TCTD năm 2010. Nhận thấy sự cần thiết phải nghiên cứu việc quản lý vốn tự có tại một ngân hàng trong thời điểm có nhiều biến đổi hiện nay, học viên chọn đề tài “Vốn tự có tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông” để tìm hiểu thực tế việc quản lý vốn tự có tại một ngân hàng cụ thể, qua đó rút ra các nhận xét cũng nhƣ kiến nghị một số giải pháp nhằm quản lý vốn tự có trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các NH.
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu tổng quát : Nghiên cứu về vốn tự có của OCB để thấy đƣợc hiệu quả của việc quản lý vốn tự có trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh đó thấy đƣợc những ƣu điểm và hạn chế trong việc quản lý vốn tự có từ đó đƣa ra những giải pháp, đề xuất nhằm quản lý tốt hơn vốn tự có tại OCB. 2.2. Mục tiêu cụ thể : 2.2.1. Nắm bắt đƣợc cơ sở lý thuyết về vốn tự có của NHTM nói chung. Hiểu đƣợc hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng. 2.2.2. Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn tự có của các NHTMCP nói chung và của OCB nói riêng trên cơ sở đƣa ra những ƣu điểm và hạn chế trong kết quả đạt đƣợc, phân tích các nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế công tác quản lý vốn tự có tại OCB. 2.2.3. Đƣa ra giải pháp, đề xuất góp phần nâng cao quản lý vốn tự có tại OCB. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là xem xét công tác quản lý vốn tự có của OCB trong giai đoạn năm 2010 đến 2012, đánh giá đƣợc hiệu quả của việc quản lý Vốn tự có tại OCB, đƣa ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc để đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý vốn tự có. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã sử dụng phƣơng pháp so sánh phân tích, phƣơng pháp thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và xác định đƣợc bản chất vấn đề cần nghiên cứu, từ đó đƣa ra các đề xuất, giải pháp để giải quyết vấn đề. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề vốn tự có của các NHTM nói chung và OCB nói riêng. Qua đó, luận văn phân tích thực trạng, nêu lên những nguyên nhân làm hạn chế quản lý vốn tự có của OCB. Dựa trên lý luận khoa học, tƣ duy của nhiều nhà kinh tế cùng với những nghiên cứu của bản thân để có thể đƣa ra các giải
  11. pháp đề xuất giúp cho OCB nâng cao quản trị nguồn vốn tự có, qua đó khẳng định vị thế của mình trong thời kỳ phát triển, hội nhập. 6. Kết cấu của luận văn: Bố cục luận văn gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn tự có của NHTM. - Chƣơng 2: Thực trạng nguồn vốn tự có của OCB - Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao quản lý vốn tự có của OCB.
  12. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN TỰ CÓ CỦA NHTM 1.1. Vốn tự có của NHTM 1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM 1.1.1.1 Khái niệm Cho đến thời điểm hiện nay, có nhiều khái niệm về NHTM:  Ở Mỹ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ các tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”[13].  Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”[18].  Ở Việt Nam, theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Luật TCTD 2010 đã xác định “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”, trong đó “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”[14] Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nhƣ vậy, có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rãi rác trong xã hội sẽ đƣợc huy động, tập
  13. 2 trung lại với số lƣợng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.1.2 Vai trò của NHTM  Vai trò trung gian: Vai trò này thể hiện thông qua 3 chức năng sau: Trung gian tín dụng: NHTM là cầu nối giữa những ngƣời có vốn dƣ thừa và những ngƣời có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay. Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội, NHTM với vai trò là tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một cách có hiệu quả. Thông qua việc thu hút tiền gửi với khối lƣợng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lƣợng và cả thời gian tín dụng[15]. Trung gian giữa NHNN và công chúng: NHTM thực hiện những nhiệm vụ một mặt trực tiếp với công chúng, một mặt trực tiếp với NHNN. Thông thƣờng, các chính sách của NHNN không tác động trực tiếp tới công chúng mà tác động trực tiếp tới các NHTM. Lúc này, các NHTM đóng vai trò là cầu nối trong việc chuyển tiếp tác động của các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của NHNN đến nền kinh tế. Và cũng qua các NHTM, tình hình sản lƣợng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá…của nền kinh tế cũng đƣợc phản hồi cho NHNN để Chính phủ và NHNN có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. Trung gian thanh toán Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
  14. 3 Trong khi nền kinh tế chƣa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới có những hoạt động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán giữa những ngƣời sản xuất kinh doanh và các đối tƣợng khác đều đƣợc thực hiện một cách trực tiếp, ngƣời trả tiền và ngƣời thụ hƣởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhƣng khi NHTM ra đời và hoạt động trong nền kinh tế, thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều đƣợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa khách hàng, giữa ngƣời mua, ngƣời bán…để hoàn tất cá quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của NHTM[6].  Vai trò tạo tiền Tạo tiền là một vai trò quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Ta có thể hình dung rõ hơn về vai trò này qua ví dụ sau: Bảng 1. 1: Ví dụ về vai trò tạo tiền Thanh Dự trữ bắt Tên Ngân hàng Tiền gửi mới toán buộc Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000 Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000 Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000 …. Toàn hệ thống NH 10.000.000 9.000.000 1.000.000 Giả sử NH A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, nếu dự trữ bắt buộc là 10% thì số tiền nó có thể cho vay là 900.000đ. Khoản tiền cho vay đó đƣợc đƣa đến ngƣời vay, ngƣời vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì nhƣ thế họ phải chịu lãi một cách vô ích. Họ dùng tiền đó chi trả các khoản mua hàng hoá, dịch vụ. Và số tiền đó đến tay ngƣời đƣợc chi trả, ngƣời chi trả đem số tiền đó gửi vào NH B, NH B lúc này sẽ có một lƣợng tiền gửi mới là 900.000đ. Nếu dự trữ bắt buộc là 10%, số tiền có thể cho vay là 810.000đ. Số tiền này đƣợc cho ngƣời cần vay, ngƣời này lại chi trả các khỏan đến ngƣời đƣợc chi trả, ngƣời đƣợc chi trả đem số tiền đƣợc trả gửi vào NH C. Lúc này NH C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000đ. Và cứ
  15. 4 nhƣ thế tiếp tục… cho đến khi lƣợng tiền gửi mới bằng 0. Ngƣời ta tính đƣợc rằng lƣợng tiền gửi mới trong toàn hệ thống NH là 10.000.000, lƣợng tiền dự trữ bắt buộc là 1.000.000đ và tiền cho vay là 9.000.000đ. Nhƣ vậy từ lƣợng tiền 1.000.000đ ban đầu, thông qua NHTM, lƣợng tiền trên toàn hệ thống NH đã đƣợc tăng lên đến 10.000.000đ. Qua phân tích quá trình tạo tiền của NHTM, ta có thể thấy rằng NHTM đã góp phần làm tăng tổng cung tiền trong nền kinh tế. Nhƣng việc tạo tiền của NHTM chỉ có thể đƣợc thực hiện theo tín hiệu, theo nhu cầu của thị trƣờng. Do đó, nó sẽ không gây ra lạm phát trong nền kinh tế. Tất cả các vai trò trên của ngân hàng đều cần đến lòng tin của khách hàng. Cơ sở để tạo niềm tin nơi khách hàng chính là tiềm lực tài chính của NHTM mà cụ thể là nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Một ngân hàng có nền tảng là vốn tự có lớn sẽ dễ dàng tạo đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng giao dịch. 1.1.2. Khái niệm và các thành phần của vốn tự có Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn đƣợc tạo ra trong quá trình kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận không chia (vốn tự có còn đƣợc gọi là vốn chủ sở hữu, vốn riêng)[18]. Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng, vốn tự có của ngân hàng đƣợc chia làm 2 loại: - Vốn tự có cơ bản: Là phần vốn tự có hình thành ban đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng, đây là nguồn vốn tƣơng đối ổn định. Bao gồm vốn điều lệ (vốn ngân sách cấp, vốn cổ phần thƣờng, vốn cổ phần ƣu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ, dự phòng, thặng dƣ vốn, lợi nhuận không chia và các khoản khác (các tài sản nợ khác theo quy định của NHNN)[18]. - Vốn tự có bổ sung: Là nguồn vốn tăng thêm khi NH đã đi vào hoạt động và phụ thuộc vào nguồn vốn tự có cơ bản về quy mô và có tính ổn định thấp. Vốn tự có bổ sung bao gồm vốn cổ phần ƣu đãi có thời hạn, tín phiếu vốn, trái phiếu chuyển đổi. Theo quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng, thì
  16. 5 vốn tự có bổ sung không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có cơ bản (Mỹ, Pháp)[18]. Ở Việt nam, theo thông tƣ 13/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/05/2010 thì vốn tự có của TCTD cụ thể bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2[11]. Vốn cấp 1: Bao gồm: - Vốn điều lệ (vốn đã đƣợc cấp, vốn đã góp). - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. - Quỹ đầu tƣ phát triển nghiệp vụ. - Lợi nhuận không chia. - Thặng dƣ cổ phần đƣợc tính vào vốn theo quy định của pháp luật trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). - Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1. Vốn cấp 2: Bao gồm - 50% số dƣ có tài khoản đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật. - 40% số dƣ có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định pháp luật. - Quỹ dự phòng tài chính. - Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ƣu đãi do TCTD phát hành thỏa mãn một số điều kiện theo quy định. - Các công cụ nợ khác thỏa mãn một số điều kiện theo quy định. 1.1.3. Đặc điểm của vốn tự có: - Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trƣởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả nên nó chính là nền tảng cho sự tăng trưởng của ngân hàng[18]. - Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông thƣờng từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào ngân hàng[18].
  17. 6 - Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng (Giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn đầu tƣ vào TSCĐ…)[18]. 1.1.4. Chức năng của vốn tự có a. Chức năng bảo vệ: Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến bờ vực phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp đƣợc những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên. Trong một số trƣờng hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ đƣợc sử dụng để hoàn trả cho khách hàng. Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tƣơng giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng (ngƣời ký thác) không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng[18]. b. Chức năng hoạt động Chức năng hoạt động thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể đƣợc sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tƣ chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt động ở đây cũng chỉ là thứ yếu[18]. c. Chức năng điều chỉnh Vốn tự có là đối tƣợng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thƣờng căn cứ vào đó để xác định các tỷ lệ an toàn và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh[18].
  18. 7 1.2. Quản lý vốn tự có 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý vốn tự có Quản lý vốn tự có của ngân hàng là việc nghiên cứu sự hình thành vốn tự có của ngân hàng một cách hợp lý đồng thời quan tâm đến các thành phần của vốn tự có đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lãi. Việc thực hiện tốt việc quản lý vốn tự có có ý nghĩa:  Tạo điều kiện để bảo vệ tài sản cho những khách hàng đã ký thác tài sản tại Ngân hàng.  Tạo điều kiện để ổn định và tăng trƣởng vốn tự có một cách hợp lý nhằm nâng cao sức đề kháng của ngân hàng trƣớc các rủi ro và nguy cơ phá sản trong kinh doanh.  Giúp cho nhà quản trị quản lý hiệu quả vốn tự có và tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng một cách bền vững.  Đảm bảo cho ngân hàng đạt đƣợc một mức vốn tự có phù hợp với quy mô hoạt động và mức độ rủi ro trong kinh doanh. 1.2.2. Những nội dung quản lý vốn tự có 1.2.2.1. Thiết lập kế hoạch tài chính tổng thể cho Ngân hàng Trƣớc tiên, ngân hàng phải xác định rõ mục tiêu phát triển của ngân hàng hƣớng đến là nhƣ thế nào? Điều này liên quan đến những yêu cầu cơ bản nhƣ: Ngân hàng nên đƣợc phát triển với quy mô nào? Ngân hàng sẽ cung cấp những loại dịch vụ nào cho khách hàng? Mức độ lợi nhuận nào là thích hợp với ngân hàng trong dài hạn? Càng ngày, các ngân hàng càng phải gắn những kế hoạch về vốn với danh mục dịch vụ ngân hàng sẽ cung cấp trong tƣơng lai. Sự nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới đã mở ra khả năng cung cấp nhiều dịch vụ mới trong giao dịch chứng khoán, bảo hiểm, và nhiều lĩnh vững khác. HĐQT và Ban điều hành phải xác định đƣợc ảnh hƣởng của việc cung cấp các dịch vụ mới đối với vấn đề rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro biến động thu nhập và rủi ro phá sản. Một số dịch vụ mới sẽ góp phần làm giảm rủi ro, và nhƣ
  19. 8 vậy làm giảm yêu cầu về vốn trong khi đó một số khác lại làm tăng độ rủi ro dẫn đến nâng cao mức vốn yêu cầu. Tất nhiên, chất lƣợng công tác quản lý ngân hàng là yếu tố hàng đầu trong việc quyết định liệu ngân hàng có thể thực sự hạn chế đƣợc rủi ro thông qua việc cung ứng các dịch vụ mới hay không[13]. Bƣớc đầu tiên của kế hoạch đáp ứng nhu cầu vốn liên quan đến việc lập các báo cáo tài chính giả định, phân tích mức độ nhạy cảm đối với những kết quả có thể xảy ra và phát triển những dự đoán về nhu cầu vốn với giả định rằng các chính sách của ngân hàng không thay đổi. Điều quan trọng là HĐQT phải chuẩn bị kỹ lƣỡng cho những điều có thể xảy ra trong tƣơng lai. 1.2.2.2. Xác định vốn tự có hợp lý Việc xác định chính xác mức vốn tự có hợp lý để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng là hết sức quan trọng. Các nhà quản trị cần thấy rằng ngân hàng phải đối mặt với hai đòi hỏi về vốn, một đƣợc đƣa ra do yêu cầu của cơ quan chức năng và hai là yêu cầu của các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng về mức độ an toàn của ngân hàng. Vốn tự có quá lớn làm giảm hiệu quả của đòn bẩy tài chính, làm giảm quy mô của việc sử dụng các khoản vốn vay và do đó làm giảm thu nhập tiềm năng. Trong điều kiện bình thƣờng, điều này sẽ làm giảm giá cổ phiếu của ngân hàng. Ngƣợc lại, vốn tự có quá nhỏ so với rủi ro của ngân hàng có thể khiến các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng vốn có ấn tƣợng rằng thu nhập của ngân hàng sẽ biến động mạnh trong tƣơng lai. Giá cổ phiếu ngân hàng do vậy cũng sẽ có xu hƣớng giảm và ngƣời gửi tiền cũng nhƣ các chủ nợ khác sẽ yêu cầu mức lãi cao hơn cho những khoản vốn của họ. Chính vì vậy việc xác định vốn tự có hợp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, nó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi cho ngân hàng. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn của Ngân hàng đã đƣợc sử dụng khá phổ biến[13]: - Hệ số Tổng vốn tự có/Tổng tiền gửi: Hệ số này thiết lập để đối phó với rủi ro rút tiền ồ ạt, không báo trƣớc. - Hệ số Tổng vốn tự có/Tổng tài sản: Hệ số này giúp xác định mức vốn tự có hợp lý, phản ánh khả năng tài trợ tổng tài sản từ vốn tự có của NH. Tuy
  20. 9 nhiên hệ số này lại bỏ qua yếu tố rủi ro của tài sản ngân hàng trong khi đây là yếu tố luôn hiện diện trong hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, một hệ số khác đƣợc áp dụng để giải quyết hạn chế của hệ số tổng vốn tự có/tổng tài sản. - Hệ số Tổng vốn tự có/Tổng tài sản rủi ro: Hệ số này phần nào giảm thiểu rủi ro và hạn chế của hệ số tổng vốn tự có/tổng tài sản. Tuy vậy, hệ số này vẫn chƣa hoàn toàn phản ánh mức độ rủi ro của ngân hàng, chi tiết các tài sản của ngân hàng ở mức độ rủi ro nào cũng nhƣ chƣa xem xét đến các tài sản rủi ro ngoại bảng. - Hệ số Tổng vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro (hay còn gọi là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu-CAR): hệ số này giúp xác định khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của ngân hàng với khả năng tự vệ từ vốn tự có và đánh giá khả năng thích ứng với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động… NHTW các nƣớc thƣờng quy định tỷ lệ CAR tối thiểu để bảo vệ ngƣời gửi tiền, ngƣời cho vay, và qua đó giúp đảm bảo an toàn hệ thống tài chính. Rõ ràng phƣơng án cuối cùng là áp dụng một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu với tất cả các NH nhằm tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc giám sát và bắt buộc các NH phải duy trì mức vốn tối thiểu. Tuy vậy, vẫn có một số vấn đề tiềm ẩn trong cách tiếp cận này. Thứ nhất, nếu công chúng thấy rằng tỷ lệ vốn của NH nằm dƣới mức tối thiểu thì những ngƣời gửi tiền không đƣợc bảo hiểm sẽ có thể bắt đầu cuộc “rút vốn quy mô lớn” khỏi NH cho dù NH vẫn có một mức vốn hợp lý so với các điều kiện trên thị trƣờng. Vấn đề thứ hai, đối với công chúng, xác định và đánh giá tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của một NH là một việc không dễ dàng. Ví dụ, nếu nhƣ tất cả các NH đều duy trì mức vốn tối thiểu theo quy định thì dƣờng nhƣ các NH đều ở trong trạng thái an toàn nhƣ nhau- điều này rõ ràng là không chính xác. Hơn thế thực tế cho thấy tỷ lệ vốn trên tổng tài sản phụ thuộc rất nhiều vào quy mô của NH, NH nhỏ hơn thƣờng có tỷ lệ vốn tự có/tài sản cao hơn những ngân hàng lớn. Vậy phải chăng NH càng nhỏ với hệ số CAR càng cao thì càng an toàn? Vì vậy chúng ta khó có thể khẳng định điều gì nếu không xem xét những nhân tố khác liên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2