BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LÊ HỒNG DIỄM
MỐI QUAN HỆ GIỮA XÁC SUẤT VỠ NỢ VÀ
CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LÊ HỒNG DIỄM MỐI QUAN HỆ GIỮA XÁC SUẤT VỠ NỢ VÀ CHÊNH LỆCH
LÃI SUẤT TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.340.201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Mối quan hệ giữa xác suất
vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
TP.HCM, ngày 13 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Lê Hồng Diễm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài ........................................................................... 5
1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu....................................................................................... 6
CHƢƠNG 2 – NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XÁC SUẤT VỠ NỢ VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................. 7
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp ................................................... 7
2.2. Tổng kết các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp ....................................... 12
CHƢƠNG 3 – DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15
3.1. Mô hình ............................................................................................................ 15
3.2. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 17
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Đo lường chênh lệch lãi suất trái phiếu .......................................................... 18
3.3.2. Biến chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính ............................................................. 19
3.3.3. Biến quy mô doanh nghiệp ............................................................................. 21
3.3.4. Biến giá trị thị trường trên giá trị sổ sách....................................................... 22
CHƢƠNG 4 – PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 23
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................... 23
4.1.1. Số liệu thống kê .............................................................................................. 23
4.1.2. Tình hình biến động của các biến trong giai đoạn 2007-2012 ....................... 26
4.2. Sự tƣơng quan của các biến ........................................................................... 27
4.3. Kết quả kiểm định ........................................................................................... 30
4.3.1. Kết quả kiểm định đối với mẫu tổng thể ........................................................ 30
4.3.2. Kết quả kiểm định theo thời gian ................................................................... 38
4.3.3. Kết quả kiểm định theo ngành nghề ............................................................... 45
4.4. Kết quả kiểm định có dùng hiệu ứng cố định các yếu tố ảnh hƣởng ......... 50
CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN .................................................................................... 54
5.1. Các kết luận ..................................................................................................... 54
5.2. Các hạn chế của bài nghiên cứu..................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 59 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Số liệu thống kê tóm tắt cho 202 doanh nghiệp mẫu từ nằm 2007-2012.
Bảng 4.2: Tình hình biến động của các biến trong giai đoạn 2007-2012.
Bảng 4.3: Sự tương quan giữa các biến
Bảng 4.4: Ý nghĩa của các biến
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy sử dụng hai phương pháp hồi quy là Fixed Effect (FE) và
Random Effect (RE)
Bảng 4.6.1: Kiểm định hồi quy với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score
Bảng 4.6.2: Kiểm định hồi quy với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính O-score
Bảng 4.6.3: Kiểm định hồi quy với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính DD
Bảng 4.7.1: Kiểm định hồi quy theo thời gian với chỉ số Z-score
Bảng 4.7.2: Kiểm định hồi quy theo thời gian với chỉ số O-score
Bảng 4.7.3: Kiểm định hồi quy theo thời gian với chỉ số DD
Bảng 4.8: Kiểm định hồi quy theo ngành công nghiệp
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định với hiệu ứng cố định các yếu tố ảnh hưởng trong giai
đoạn 2007-2012
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này nghiên cứu mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch
lãi suất trái phiếu doanh nghiệp của 202 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012. Dữ liệu sử dụng trong bài
nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, sau đó
sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM và kiểm định Hausman để kiểm
định mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh
nghiệp. Việc kiểm định được thực hiện thông qua biến phụ thuộc là chênh lệch
lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và các biến độc lập bao gồm các chỉ số dự báo
kiệt quệ tài chính (chỉ số Z-score, O-score, DD), biến quy mô doanh nghiệp, biến
giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và biến thời gian đáo hạn. Kết quả kiểm định
cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp. Các biến quy mô doanh nghiệp, biến giá trị thị trường trên giá trị
sổ sách cũng tác động đến chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp nhưng
không nhiều, biến thời gian đáo hạn không có ý nghĩa trong bài nghiên cứu này.
Tác giả cũng cho thấy trong các biến xác suất vỡ nợ, biến DD có sức giải thích
cao hơn so với hai biến Z-score và O-score. Tuy nhiên hai biến Z-score và O-
score có sức giải thích thấp hơn một phần là do các số liệu được thu thập cho hai
chỉ số này được lấy từ các báo cáo tài chính trong giai đoạn nền kinh tế khủng
hoảng nên số liệu cũng bị ảnh hưởng.
Từ khóa: Chênh lệch lãi suất trái phiếu, xác suất vỡ nợ, chỉ số dự báo kiệt quệ tài
chính, rủi ro tài chính, lãi suất trái phiếu doanh nghiệp, lãi suất tín phiếu kho bạc.
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
1.1 . Lý do chọn đề tài
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới chỉ ra rằng vay nợ làm tăng tỷ suất
sinh lợi dự kiến từ đầu tư của các cổ đông, nhưng vay nợ cũng làm gia tăng rủi ro
cho các doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp phát hành nợ thay vì vốn cổ phần,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Một số bài nghiên cứu chỉ ra rằng
rủi ro phá sản và chi phí vay nợ của doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau (như Almeida and Philippon, 2007; Anginer and Yildizhan, 2010;
Bharath and Shumway, 2008; Davydendo and Strebulaev, 2007 ). Theo mô hình
lý thuyết định giá các chứng khoán rủi ro của công ty, rủi ro phá sản là thành
phần quan trọng trong chênh lệch lãi suất trái phiếu tổng thể. Nhiều bài nghiên
cứu đã đưa ra kết luận rằng gần một nửa chênh lệch lãi suất trái phiếu được giải
thích bởi rủi ro phá sản đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính gần đây
(2008-2009). Kết quả này được sự đồng thuận của nhiều tác giả khi nghiên cứu
mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh
nghiệp đối với các nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển,
các nước thị trường mới nổi, các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này
đưa ra nhiều kết quả khác nhau, và vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Trong tài chính, thuật ngữ "Yield spread" được hiểu là chênh lệch lãi suất trái
phiếu: là sự khác biệt giữa lãi suất của một trái phiếu thông thường và lãi suất
của trái phiếu chính phủ có cùng thời gian đáo hạn. Chênh lệch lãi suất trái phiếu
được xác định trước tiên bởi kỳ vọng của thị trường về rủi ro tín dụng của trái
phiếu, tức là nguy cơ bên đi vay không thể thanh toán cả gốc lẫn lãi theo thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Vấn đề xác suất vỡ nợ có thể tác động đến
mức lãi suất mà doanh nghiệp phải trả khi vay nợ dường như bị nhiều doanh
nghiệp Việt Nam lãng quên. Với ý tưởng rằng chi phí vay nợ là một loại chi phí
3
được khấu trừ thuế và tạo lợi ích tấm chắn thuế, vay nợ để tài trợ sẽ có lợi hơn tài
trợ bằng vốn cổ phần, hàng loạt công ty đẩy mạnh vay vốn ở các ngân hàng
thương mại cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả là tỷ lệ đòn bẩy tài chính
ở các doanh nghiệp này ở mức rất cao. Và khi khủng hoảng kinh tế 2008 xảy ra,
hàng loạt doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng không có tiền trả nợ, phải đối
mặt với nguy cơ vỡ nợ.
Trước tình hình này, mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái
phiếu là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Các nhà quản trị cần có một cái
nhìn đúng đắn hơn về vấn đề sử dụng nợ và hiểu rõ những nhân tố nào tác động
đến mức chênh lệch lãi suất của công ty mình, từ đó có những hành động cụ thể
để điều chỉnh nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp hiểu rõ
mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu, doanh nghiệp
sẽ tận dụng được lợi ích của việc sử dụng nợ và tránh được một số rủi ro về mặt
tài chính. Vậy mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu
của doanh nghiệp Việt Nam có tồn tại hay không? Việc sử dụng nợ có khiến
doanh nghiệp rơi vào phá sản hay không ? Do đó dựa trên bài nghiên cứu
“Bankruptcy Prediction Models and the cost of debt” của Sattar A. Mansi,
William F. Maxwell và Andrew Zhang (2010) tác giả thực hiện bài luận văn
“Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu các doanh
nghiệp Việt Nam” để lý giải về vấn đề này.
1.2 Mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu.
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và
chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp Việt Nam. Từ mục tiêu này, các
vấn đề nghiên cứu được đặt ra cụ thể như sau:
Thứ nhất, tìm hiểu về các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ
giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu , các nghiên cứu này đã tìm
4
ra được những kết quả gì, có tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh
lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp hay không.
Thứ hai, tìm hiểu xem nhân tố nào tác động đến chênh lệch lãi suất trái phiếu của
doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động theo chiều hướng nào. Qua đó lý giải
một phần của lý do tại sao lại có mức chênh lệch lớn giữa lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp và lãi suất trái phiếu chính phủ.
Thứ ba, tác giả thực hiện hồi quy để kiểm định mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ
của doanh nghiệp và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp thông qua các
chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-Score, O-Score và DD, qua đó đánh giá được
tác động của xác suất vỡ nợ đến chênh lệch lãi suất trái phiếu, xem liệu xác suất
vỡ nợ có phải là nhân tố quan trọng của chênh lệch lãi suất trái phiếu hay không.
1.3 . Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (Fixed Effects
Model - FEM) và kiểm định Hausman để kiểm định mối quan hệ giữa xác suất
vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp thông qua việc thu thập,
tổng hợp và xử lý dữ liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Dữ liệu
được sử dụng trong bài nghiên cứu là cơ sở dữ liệu thông tin tài chính hằng năm
với các quan sát từ năm 2007 đến năm 2012. Nguồn dữ liệu thông tin tài chính
được thu thập từ báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó tác giả loại trừ các doanh
nghiệp tái cấu trúc trước khi rơi vào phá sản, các ngân hàng, các công ty tài
chính. Tương tự như Bharath và Shumway (2008) và Campbell và Taksler
(2003) tác giả cũng loại trừ tất cả nợ lãi suất thả nổi doanh nghiệp, trái phiếu với
một tần số lẻ của lần trả lãi, trái phiếu được chiết khấu theo lạm phát, và trái
phiếu với thời gian đến ngày đáo hạn ít hơn một năm do tính thanh khoản kém
của chúng.
5
Các kết quả kiểm định trong bài đều được thực hiện trên phần mềm Eviews 6.0.
Chuỗi dữ liệu bao gồm 1212 mẫu quan sát hằng năm của 202 doanh nghiệp
trong sáu nhóm ngành lớn trong đó gồm 50 doanh nghiệp trong nhóm ngành Xây
dựng- bất động sản, 46 doanh nghiệp trong nhóm ngành Công nghiệp nhẹ, 44
doanh nghiệp trong nhóm ngành Công nghiệp nặng, 31 doanh nghiệp trong nhóm
ngành Thương mại và 31 doanh nghiệp trong nhóm ngành Dịch vụ, các mẫu
quan sát kéo dài trong giai đoạn 2007-2012. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng dữ liệu
hằng năm về lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp, lãi suất tín phiếu kho bạc nhà nước.
1.4. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài
Đa số các nghiên cứu trước đây tìm hiểu về những nhân tố tác động đến lãi suất
cho vay, trên cơ sở đó thấy được lãi suất cho vay biến động là do tác động can
thiệp của chính phủ, mức độ cung cầu vốn, lạm phát… Đa số những nhân tố này
đều là nhân tố vĩ mô tác động đến mức lãi suất mà doanh nghiệp phải trả.
Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh
lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp, từ đó thấy được các nhân tố bên trong
của doanh nghiệp có tác động lớn đến mức lãi suất mà doanh nghiệp phải trả.
Việc sử dụng chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp với lãi suất trái phiếu
chính phủ nhằm xác định xem xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp tác động như thế
nào đến lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Liệu các chủ nợ sẽ đòi hỏi mức tỷ suất
sinh lợi vượt trội là bao nhiêu để đầu tư vào trái phiếu rủi ro của doanh nghiệp
thay vì trái phiếu phi rủi ro do ngân hàng nhà nước phát hành.
Bài nghiên cứu gợi mở những thách thức mới cho những nghiên cứu sau này mà
bài nghiên cứu chưa làm được, đồng thời giúp các doanh nghiệp nhìn nhận lại
bản thân mình, từ đó hạn chế rủi ro vỡ nợ.
6
1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu
Với tất cả các ý đã được trình bày ở trên, nội dụng của luận văn sẽ bao gồm năm
chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài nghiên cứu, trong chương này tác giả
làm rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu và vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa và điểm mới của bài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan
hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp,
trong chương này tác giả tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối
quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp,
tìm hiểu xem các nghiên cứu đã đạt được những kết quả gì, tổng kết và đưa ra
câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu, trong chương này tác giả trình
bày mô hình nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu, phương pháp lấy biến được
sử dụng trong bài nghiên cứu. Đây là cơ sở cho phần phân tích trong chương 4.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu, trong chương này tác giả
thông qua những dữ liệu thu thập được ở chương 3, tác giả phân tích dữ liệu và
đưa ra các kết quả kiểm định và phân tích kết quả kiểm định, kiểm định xem ở
Việt Nam có tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái
phiếu của doanh nghiệp hay không?
Chương 5: Kết luận, trong chương này tác giả tổng kết lại những vấn đề được
trình bày ở trên, từ đó đưa ra những mặt hạn chế của bài nghiên cứu.
7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA XÁC SUẤT VỠ NỢ VÀ CHÊNH LỆCH
LÃI SUẤT TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP.
2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa xác suất
vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp.
Trên thế giới có rất nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và
chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp, xem xét những nhân tố nào tác động
đến mức chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Hầu hết các bài nghiên cứu
đều nhận định rằng có tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi
suất trái phiếu. Các tác giả tìm thấy rằng xác suất vỡ nợ là một nhân tố quan
trọng tác động đến tổng chi phí của nợ. Nhiều bài nghiên cứu đưa ra kết luận
rằng xác suất vỡ nợ là yếu tố quan trọng giải thích chênh lệch lãi suất trái phiếu
của doanh nghiệp.
Joost Driessen (2002) trong bài nghiên cứu “Is Default Event Risk Priced in
Corporate Bonds?” đã xác định và ước tính nguồn gốc rủi ro, những rủi ro
khiến cho trái phiếu doanh nghiệp có mức tỷ suất sinh lợi cao hơn trái phiếu phi
rủi ro. Tác giả cho rằng trái phiếu doanh nghiệp có mức tỷ suất sinh lợi cao hơn
là do phần bù rủi ro cho nguy cơ doanh nghiệp rơi vào phá sản. Các ước tính cho
thấy, phần bù rủi ro này là nhân tố quan trọng giải thích cho mức chênh lệch lớn
giữa tỷ suất sinh lợi của trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu phi rủi ro.
Chava và Jarrow (2004) trong bài nghiên cứu “Bankruptcy Prediction with
Industry Effects” đã nghiên cứu mô hình dự báo chi phí kiệt quệ tài chính ở các
doanh nghiệp Mỹ trong khoảng thời gian từ năm 1962 đến năm 1999 ( mẫu quan
sát theo tháng và năm), bao gồm 4 nhóm ngành: i) Tài chính, Bảo hiểm và Bất
động sản, ii) Vận tải, Công nghệ thông tin và Dịch vụ, iii) Công nghiệp và
8
Khoáng sản và iv) các ngành còn lại. Tác giả ước lượng mô hình này với các
biến của Altman (1968), Zmijewski (1984) và Shumway (2001). Tác giả giới hạn
bài nghiên cứu chỉ với những biến này bởi vì chúng được xem là tốt để giải thích
các biến thường được sử dụng trong mô hình dự báo chi phí kiệt quệ tài chính.
Qua đó, tác giả kết luận rằng: thứ nhất là mô hình dự báo của bài nghiên cứu dự
báo chính xác hơn của Shumway (2001) và trái ngược với Altman (1968) và
Zmijewski (1984); thứ hai là tác giả đã chứng minh được tầm quan trọng của
việc tổng hợp tác động của các ngành trong việc dự báo chi phí kiệt quệ tài
chính. Nhóm ngành được trình bày ảnh hưởng đáng kể đến hệ số chặn và hệ số
độ dốc trong các phương trình dự báo; thứ ba là tác giả mở rộng mô hình dự báo
chi phí kiệt quệ tài chính để áp dụng cho các công ty tài chính và khoảng thời
gian quan sát là hàng tháng (tuy nhiên do hạn chế về dữ liệu nên hầu hết các tài
liệu hiện có chỉ sử dụng biến quan sát hàng năm); thứ tư là các biến kế toán làm
tăng khả năng dự báo khi các biến thị trường đã được bao gồm trong mô hình dự
báo chi phí kiệt quệ tài chính, phù hợp với khái niệm về hiệu quả thị trường với
thông tin được công bố công khai.
Francis A.Longstaff, Sanjay Mithal và Eric Neis (2005) trong bài nghiên cứu
“Corporate Yield Spreads: Default Risk or Liquidity? New Evidence from the
Credit Default Swap Market” sử dụng các thông tin trong hợp đồng hoán đổi
rủi ro tín dụng (Credit Default Swaps - CDS) để có được các thước đo trực tiếp
đối với quy mô của những yếu tố cấu thành thành phần rủi ro hệ thống và rủi ro
phi hệ thống trong chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Tác giả nhận thấy
rằng phần lớn chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp là do rủi ro hệ thống.
Tác giả cũng tìm thấy rằng các yếu tố cấu thành rủi ro phi hệ thống là thời gian
khác nhau của tuổi chứng khoán, các thước đo thanh khoản của trái phiếu, cũng
như các thước đo kinh tế vĩ mô của tính thanh khoản của thị trường trái phiếu.
Sự hiện diện của các yếu tố cấu thành rủi ro phi hệ thống trong chênh lệch lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp có thể trực tiếp ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc
vốn cũng như thời gian phát hành nợ và vốn chủ sở hữu của chính công ty đó.
9
Heitor Almeida và Thomas Philippon (2007) trong bài nghiên cứu “The Risk-
Adjusted Cost of Financial Distress”, với mục tiêu của bài nghiên cứu là nghiên
cứu tác động của phần bù rủi ro trên hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính, tác
giả đã phát triển một phương pháp ước tính hiện giá của chi phí kiệt quệ tài
chính. Tác giả nhận thấy rằng khó khăn tài chính thường xảy ra vào những thời
kỳ nền kinh tế suy thoái, do đó hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính phụ thuộc
vào phần bù rủi ro. Tác giả ước tính giá trị này bằng cách sử dụng xác suất rủi ro
vỡ nợ điều chỉnh xuất phát từ chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Bài
nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng giá trái phiếu của một doanh nghiệp để ước
tính rủi ro vỡ nợ điều chỉnh của doanh nghiệp. Tác giả cũng cho thấy rằng sự
chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất trái phiếu chính phủ là
quá cao, được giải thích theo kỳ vọng rủi ro vỡ nợ, sự chênh lệch này còn phản
ánh một phần phần bù rủi ro rất cao của doanh nghiệp. Tác giả tính toán và đưa
ra kết luận rằng chi phí kiệt quệ tài chính điều chỉnh có độ lớn gần bằng với lợi
ích tấm chắn thuế của nợ vay được tính toán bởi Graham (2000). Những ước tính
về chi phí kiệt quệ tài chính này có thể giúp giải thích lý do tại sao nhiều doanh
nghiệp ở Mỹ chủ yếu sử dụng nợ vay, mặc dù lợi ích tấm chắn thuế mang lại cho
doanh nghiệp là rất đáng kể.
Jules H. van Binsbergen, John Graham, and Jie Yang (2009) trong bài nghiên
cứu “The Cost of Debt” đã ước tính chi phí sử dụng nợ đối với các doanh nghiệp
cụ thể trong một bảng dữ liệu mẫu quan sát các doanh nghiệp từ năm 1980 đến
năm 2006. Độ dốc đường cong chi phí được xác định bởi sự thay đổi các yếu tố
bên ngoài của lợi ích tấm chắn thuế của nợ vay. Tác giả kết luận rằng chi phí sử
dụng nợ của một doanh nghiệp tùy thuộc vào các đặc điểm của doanh nghiệp như
tài sản đảm bảo, quy mô doanh nghiệp, giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, tài
sản hữu hình, dòng tiền. Tác giả nhận thấy rằng chi phí sử dụng mức vốn vay
cao không đối xứng với việc sử dụng vốn vay thấp, và chi phí kiệt quệ tài chính
kỳ vọng sẽ tạo thành gần một nửa trong tổng chi phí sử dụng nợ, điều này ngụ ý
10
rằng các chi phí khác mà không phải là chi phí kiệt quệ tài chính đóng góp một
nửa còn lại trong tổng chi phí sử dụng nợ.
Sattar A. Mansi, William F. Maxwell, and Andrew Zhang (2010) trong bài
nghiên cứu của mình về “Bankruptcy Prediction Models and the cost of debt”
đã sử dụng các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính để đánh giá rủi ro kiệt quệ tài
chính. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng bốn mô hình dự báo kiệt quệ tài
chính được sử dụng phổ biến nhất, cụ thể là, Z-score của Altman (1968), O-score
của Ohlson (1980), mô hình cấu trúc của KMV-Merton (Merton-DD), và
Campbell et al. (CHS-score). Tác giả sử dụng chênh lệch lãi suất trái phiếu để đo
lường rủi ro kiệt quệ tài chính và so sánh bốn mô hình dự báo kiệt quệ tài chính
xem mô hình nào có khả năng giải thích cao nhất chênh lệch lãi suất trái phiếu
thông qua các thước đo thời gian, các ngành công nghiệp, quy mô, giá trị sổ sách
trên giá thị trường và biến động.
Từ việc nghiên cứu, tác giả thấy rằng CHS-score có sức giải thích cao nhất qua
các biến của chênh lệch lãi suất trái phiếu, liền kề đó là Merton – DD. Hai thước
đo Z-score và O-score cho thấy có ảnh hưởng đáng kể đến chi phí vay nợ và do
đó có chứa thông tin kiệt quệ tài chính nhưng không chuẩn xác bằng hai thước đo
là CHS-score và Merton - DD. Tác giả cũng dùng các biến dự báo điều chỉnh để
kiểm soát cho tác động R&D và sử dụng hệ số cập nhật, tuy nhiên điều này đã
không cải thiện hiệu quả tương đối của các mô hình Z-score và O-score.
Joshua D. Rauh và Amir Sufi (2010) trong bài nghiên cứu của mình về “The
Composition and Priority of Corporate Debt” nhận thấy rằng cấu trúc nợ của
một doanh nghiệp rất đa dạng, có thể bao gồm: nợ ngân hàng, nợ trái phiếu thông
thường, nợ trái phiếu chuyển đổi, thương phiếu, khoản nợ thế chấp, và tất cả các
khoản nợ khác. Việc ước tính chi phí sử dụng nợ của một doanh nghiệp khó có
thể hoàn toàn đúng với chi phí thực tế mà doanh nghiệp đang phải gánh chịu. Bài
nghiên cứu nhận ra rằng chất lượng tín dụng là nhân tố chính tác động đến cấu
trúc nợ của một doanh nghiệp. Những doanh nghiệp được đánh giá là có xếp
11
hạng tín dụng tốt sẽ có nhiều lợi thế trong việc vay nợ không có đảm bảo bằng tài
sản tại các tổ chức tín dụng và thuận lợi hơn khi phát hành cổ phiếu, nhờ đó các
doanh nghiệp này có thể huy động vốn dễ dàng với mức chi phí sử dụng vốn
thấp. Ngược lại, các doanh nghiêp có xếp hạng tín dụng thấp sẽ gặp khó khăn
trong vấn đề huy động vốn, các doanh nghiệp phải vay các khoản nợ nhưng phải
đảm bảo bằng tài sản, hay phải chấp nhận các khoản vay với mức lãi suất khá
cao, điều này sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng
bất lợi đến khả năng sinh lợi của doanh nghiêp. Các doanh nghiệp có xếp hạng
tín dụng thấp sẽ khó khăn hơn trong việc vay vốn tại các tổ chức tín dụng, thay
vào đó doanh nghiệp phải hướng đến trái phiếu dài hạn với mức lãi suất khá cao.
Bài nghiên cứu cho thấy xếp hạng tín dụng tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc
nợ của doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng cũng sẽ ảnh hưởng đến xếp hạng tín
nhiệm của công ty trên thị trường, tác động đến chi phí sử dụng nợ của doanh
nghiệp. Do đó, xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp cũng là nhân tố tác động đến
rủi ro tài chính của doanh nghiệp, đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Syed Muhammad Noaman Ahmed Shah và Mazen Kebewar (2012) trong bài
nghiên cứu “US Corporate Bond Yield Spread : A default risk debate” đã sử
dụng phương pháp tiếp cận ước tính của Lubotsky & Wittenberg (2006), tác giả
xây dựng một chỉ số dự báo hiệu quả cho nguy cơ vỡ nợ, bằng cách sử dụng mẫu
dữ liệu là 252 doanh nghiệp phi tài chính Mỹ (2000-2010). Nhìn chung, kết quả
của tác giả xác nhận rằng gần như 48% của sự thay đổi trong chênh lệch lãi suất
trái phiếu được giải thích bởi rủi ro vỡ nợ đặc biệt là trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính gần đây (2007-2009). Chênh lệch lãi suất trái phiếu phản ánh lợi
nhuận ròng tăng thêm mà một nhà đầu tư có thể kiếm được từ việc đầu tư vào
một chứng khoán có rủi ro cao thay vì chứng khoán ít rủi ro. Tác giả nhận định
rằng, rủi ro vỡ nợ là thành phần quan trọng trong chênh lệch lãi suất trái phiếu
tổng thể.
12
2.2 Tổng kết các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ
và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về mối quan hệ giữa xác
suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp, các tác giả cho thấy có
tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh
nghiệp. Francis A.Longstaff, Sanjay Mithal và Eric Neis (2005) nhận thấy rằng
phần lớn chênh lệch lãi suất tráí phiếu doanh nghiệp là do rủi ro vỡ nợ. Heitor
Almeida và Thomas Philippon (năm 2007) cho thấy rằng sự chênh lệch giữa lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ là quá cao, được giải thích
theo rủi ro vỡ nợ kỳ vọng, sự chênh lệch này còn phản ánh một phần phần bù rủi
ro vỡ nợ rất cao của công ty. Jules H. van Binsbergen, John Graham, and Jie
Yang (năm 2009) cho rằng chi phí kiệt quệ tài chính kỳ vọng sẽ tạo thành gần
một nửa trong tổng chi phí của nợ. Syed Muhammad Noaman Ahmed Shah
và Mazen Kebewar (2012) nhận định rằng, rủi ro vỡ nợ là thành phần quan trọng
trong chênh lệch lãi suất trái phiếu tổng thể.
Thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp, nhiều tác giả đề xuất rằng doanh nghiệp nên thận
trọng hơn trong vấn đề sử dụng nợ. Việc vay nợ quá mức sẽ khiến doanh nghiệp
phải đối mặt với rủi ro tài chính cao, làm tăng xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp,
và điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi huy động vốn và có thể phải
chấp nhận những khoản vay với mức lãi suất cao.
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái
phiếu cũng giải thích tại sao một số doanh nghiệp lại sử dụng ít nợ, tức là chấp
nhận từ bỏ lợi ích tấm chắn thuế của nợ vay. Heitor Almeida và Thomas
Philippon (năm 2007) đã tính toán và đưa ra kết luận rằng chi phí kiệt quệ tài
chính điều chỉnh có độ lớn gần bằng với lợi ích tấm chắn thuế của nợ được tính
toán bởi Graham (2000). Những ước tính về chi phí kiệt quệ tài chính có thể giúp
13
giải thích lý do tại sao nhiều doanh nghiệp ở Mỹ hạn chế sử dụng nợ, mặc dù lợi
ích tấm chắn thuế mang lại cho doanh nghiệp là rất đáng kể.
Không chỉ xác suất vỡ nợ giải thích cho chênh lệch lãi suất trái phiếu mà chênh
lệch lãi suất trái phiếu cũng là một thông tin quan trọng để xác định xác suất vỡ
nợ của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu của Heitor Almeida và Thomas Philippon
chỉ ra rằng có thể sử dụng giá trái phiếu của một công ty để ước tính rủi ro vỡ nợ
điều chỉnh của công ty đó. Giá trị sổ sách của tài sản cung cấp bằng chứng quan
trọng cho một phần rủi ro hệ thống của công ty.
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện vô cùng phong phú và đa dạng cả về
thời gian lấy mẫu, độ lớn, khu vực lấy mẫu, đến phương pháp nghiên cứu và mô
hình sử dụng. Dù cho các nghiên cứu có khác nhau về quy trình thực hiện và mẫu
dữ liệu thì các nghiên cứu này đều đưa ra các kết quả nghiên cứu nhất định và có
ý nghĩa thực tiễn.
Nhìn chung, hầu hết các bài nghiên cứu đều nhận định rằng có tồn tại mối quan
hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu. Tuy nhiên việc đo lường
tác động của xác suất vỡ nợ đối với chênh lệch lãi suất trái phiếu cho ra những
kết quả khác nhau. Có lẽ nguyên nhân là do mẫu dữ liệu khác nhau. Ngoài xác
suất vỡ nợ thì tính thanh khoản và tác động của thuế cũng là những nhân tố tác
động đến chênh lệch lãi suất trái phiếu.
Như đã đề cập trước đây, mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất
trái phiếu doanh nghiệp là vấn đề được chú ý bởi các nhà đầu tư tài chính và các
nhà nghiên cứu trong nhiều thập kỉ qua, rất nhiều lý thuyết nghiên cứu và thực
nghiệm đã được thực hiện. Xác suất vỡ nợ là nhân tố vô cùng quan trọng tác
động đến chênh lệch lãi suất trái phiếu. Phần lớn chênh lệch lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp là do rủi ro vỡ nợ (Francis A.Longstaff, Sanjay Mithal và Eric Neis
-2005). Một doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao thường có tỷ lệ nợ cao và hoạt
động kinh doanh không tốt. Doanh nghiệp có khả năng không có đủ thu nhập để
14
hoàn trả các khoản nợ. Khi một doanh nghiệp vỡ nợ thì trái chủ có khả năng mất
khoản đầu tư của mình cao. Do đó, đầu tư vào trái phiếu của các doanh nghiệp có
xác suất vỡ nợ cao là rất rủi ro, các trái chủ thường yêu cầu mức tỷ suất sinh lợi
đòi hỏi rất cao cho những trái phiếu này. Vì vậy, chênh lệch lãi suất trái phiếu
của các doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao thường cao hơn mức chênh lệch lãi
suất của những doanh nghiệp khác.
Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp
được thể hiện qua nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm ở các nước trên thế giới.
Hầu hết các bài nghiên cứu này đều nhận định rằng có tồn tại mối quan hệ giữa
xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và xác suất vỡ nợ là
nhân tố quan trọng của chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp, nhiều bài
nghiên cứu đã tiến hành định lượng và nhận định rằng gần một nửa chênh lệch lãi
suất trái phiếu được giải thích bởi xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Các bài
nghiên cứu trên được thực hiện ở các nền kinh tế phát triển, nhưng liệu rằng xác
suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam có
thực sự tồn tại mối quan hệ với nhau hay không. Do đó tác giả thực hiện bài
nghiên cứu “Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu
các doanh nghiệp Việt Nam” để kiểm định mối quan hệ này.
15
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình
Để đo lường mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu,
tác giả sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng (panel data). Cấu trúc dữ liệu bảng
được kết hợp từ hai thành phần: thành phần dữ liệu chéo (cross-section) và thành
phần dữ liệu theo chuỗi thời gian (time series). Việc kết hợp 2 loại dữ liệu có
nhiều lợi thế và thuận lợi trong phân tích, đặc biệt khi muốn quan sát, phân tích
các biến dự báo phá sản trước, trong và sau giai đoạn khủng hoảng tài chính năm
2008 cũng như phân tích sự khác biệt giữa các biến dự báo phá sản, biến thời
gian đáo hạn, biến quy mô doanh nghiệp và biến giá trị thị trường trên giá trị sổ
sách.
Trong hồi quy dữ liệu bảng thường có các mô hình chính sau: mô hình POOL,
mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model – FEM) và mô hình hồi
+ Đối với mô hình POOL, giả định về sự tự tương quan, phương sai thay đổi,
quy hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM). Cụ thể:
bỏ qua mảng thời gian và không gian của dữ liệu bảng, mà chỉ ước lượng mô
hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS) thông thường. Tuy nhiên, đối với loại
mô hình này, khả năng xảy ra hiện tượng tự tương quan trong số liệu khá cao.
Ngoài ra, việc giả định hệ số chặn trong mô hình là giống nhau cho các đối tượng
quan sát, và giả định về hệ số ước lượng của các biến quan sát là giống nhau cho
các đối tượng quan sát là các giả định hết sức nghiêm khắc mà các dữ liệu khó
đáp ứng được. Vì vậy, dù đây là trường hợp đơn giản, nhưng với mô hình hồi
quy này – với tất cả dữ liệu kết hợp như thế này có thể sẽ làm mất đi hình ảnh
thật về mối quan hệ giữa các biến của các đối tượng quan sát.
+ Đối với mô hình FEM, mô hình này không bỏ qua các tác động theo chuỗi
thời gian và các đơn vị chéo, kiểm soát những biến không quan sát giống nhau
16
giữa các đơn vị chéo nhưng khác nhau khi thời gian thay đổi. Những tác động
theo thời gian này có thể là do tình hình kinh tế, hay chính sách của nhà nước đối
với các doanh nghiệp.
+ Đối với mô hình REM, mô hình này giúp cho việc kiểm soát những tác động
không quan sát được của các đơn vị chéo khác nhau nhưng không thay đổi theo
thời gian. Những tác động không quan sát được như đặc thù, chính sách, nguồn
nhân lực, …của doanh nghiệp.
Như vậy, mô hình hồi quy POOL làm mất đi hình ảnh thật về mối quan hệ giữa
các biến của các đối tượng quan sát nên tác giả không chọn sử dụng mô hình này.
Và để có cơ sở lựa chợn một trong hai mô hình hồi quy FEM và REM thì tác giả
dùng kiểm định Hausman, kiểm định giả thuyết Ho rằng kết quả hồi quy của
FEM và REM là không có sự khác nhau rõ rệt, nếu giả thuyết này bị bác bỏ thì
kết luận REM là không phù hợp và trong trường hợp này FEM sẽ được chọn.
Mô hình thực nghiệm được sử dụng trong bài nghiên cứu như sau:
Spread i,t+1 = β0 +β1(Distress Measure) i,t + β2(time-to-maturity) +β3 (size)
+ β4 (Market-to-Book) + e i,t
Trong đó:
Spread i,t+1: là log cơ số e của chênh lệch lãi suất cho doanh nghiệp i ở năm t+1;
Distress Measure: là xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, đại diện bởi chỉ số dự báo
kiệt quệ tài chính Z-score, O-score, DD;
Time-to-maturity: là kỳ hạn trái phiếu của doanh nghiệp;
Size là quy mô của doanh nghiệp, được đo bằng log(giá trị sổ sách của tổng tài
sản doanh nghiệp);
Market-to-Book: là tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách.
17
Việc thực hiện các kiểm định sẽ được thực hiện bắt đầu với từng mô hình trước
khi xem xét ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy để đảm bảo đây là một mô
hình tốt. Cụ thể, bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman (1978) để xem xét
có tồn tại sự tự tương quan giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu
hay không?
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng là cơ sở dữ liệu thông tin tài chính hằng năm với các quan
sát từ năm 2007 đến năm 2012. Nguồn dữ liệu thông tin tài chính được thu thập
từ báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Cơ sở dữ liệu kế toán của doanh nghiệp trong
mẫu bao gồm: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn cổ phần, vốn luân chuyển,
doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, thu nhập giữ lại… Các biến đại
diện cho đặc điểm của từng ngành cũng được lấy từ báo cáo tài chính hằng năm
của doanh nghiệp gồm mức vốn hóa thị trường, chỉ số giá trị thị trường trên giá
trị sổ sách.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng dữ liệu hằng năm về lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại, lãi suất trái phiếu doanh nghiệp, lãi suất trái phiếu kho bạc nhà
nước. Điều kiện lấy mẫu là doanh nghiệp phải vay nợ và cổ phiếu công ty hiện
đang được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam và thông tin tài chính cũng
phải có sẵn trong cơ sở dữ liệu.
Trong bài nghiên cứu, tác giả loại bỏ tất cả các khoản nợ có lãi suất thả nổi của
doanh nghiệp, trái phiếu được chiết khấu theo lạm phát, và trái phiếu với thời
gian đến ngày đáo hạn ít hơn một năm do tính thanh khoản kém của chúng.
Con đường tiếp cận nguồn vốn vay phổ biến nhất đối với doanh nghiệp niêm yết
Việt Nam là đi vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Do đó bài nghiên cứu sử
dụng lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại để điều chỉnh cho chỉ tiêu lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình huy động vốn ở Việt
18
Nam. Đối với các doanh nghiệp không phát hành trái phiếu, thì lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp sẽ được thay thế bằng lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại
Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp vừa phát hành trái phiếu vừa vay ngân hàng
thì chỉ tiêu lãi suất trái phiếu doanh nghiệp được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền. Thông qua điều chỉnh, bài nghiên cứu sẽ có được chỉ tiêu chênh
lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp gần với chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh
nghiệp thực tế của các doanh nghiệp hơn, từ đó nâng cao tính chính xác của mô
hình.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Đo lƣờng chênh lệch lãi suất trái phiếu
Chênh lệch lãi suất trái phiếu được định nghĩa là sự khác biệt giữa lãi suất đến
ngày đáo hạn của trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất đến ngày đáo hạn của tín
phiếu kho bạc có kỳ hạn tương đương. Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp là lãi suất
chiết khấu tương đương với giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai với
giá hiện tại . Lãi suất trái phiếu chính phủ là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định
lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Chênh lệch lãi suất trái phiếu = lãi suất trái phiếu doanh nghiệp – lãi suất
trái phiếu chính phủ.
Do sự thiếu cân xứng của dữ liệu chênh lệch lãi suất trái phiếu, tác giả sử dụng
logarit tự nhiên của chênh lệch lãi suất trái phiếu thay cho chênh lệch lãi suất trái
phiếu chưa qua xử lý trong hồi quy của bài nghiên cứu.
19
3.3.2. Biến chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính
Chỉ số Z-score ,O-score, DD được chọn là chỉ số đại diện cho xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp. Tác giả sử dụng mô hình Z-score của Altman (1968) và O-score
của Ohlson (1980) được dựa trên số liệu kế toán, và mô hình cấu trúc của Merton
(1974) để ước lượng xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng dữ liệu
trong báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp để xây dựng các biến dự báo
kiệt quệ tài chính và số liệu được cập nhật hàng năm. Các tính toán của mô hình
Z-score đựơc giải thích bởi chuyên gia tài chính nổi tiếng Edward Altman, đã kết
hợp nhiều yếu tố bên trong của hoạt động kinh doanh như: thu nhập giữ lại, vốn
lưu động, giá trị tài sản của các cổ đông, tài sản, khả năng thanh toán nợ, doanh
thu, lợi nhuận...v.v. để dự báo xác suất vỡ nợ cho doanh nghiệp. Tác giả đảo
ngược dấu của hệ số ban đầu của mô hình Z–Score, Z-score tăng theo xác suất vỡ
nợ của doanh nghiệp.
Công thức tính toán cho chỉ số Z–Score là :
Wcta: là tỷ lệ vốn luân chuyển chia cho tổng tài sản, vốn luân chuyển được định
Trong đó:
nghĩa là tài sản ngắn hạn trừ đi khoản nợ ngắn hạn,
Reta: là tỷ số thu nhập giữ lại chia cho tổng tài sản,
Ebitta: là tỷ số lãi trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản,
Mvliab: là tỷ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu chia cho giá trị sổ sách của
tổng nợ phải trả,
Sata: là hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =doanh thu thuần / tổng tài sản.
20
Mô hình O-score của Ohlson (1980) cũng được dựa trên số liệu kế toán để ước
lượng xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Tác giả đảo ngược dấu của hệ số ban đầu
của mô hình O–Score, điểm O tăng theo xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Công
thức tính toán cho chỉ số O–Score là :
Trong đó:
Asset: là log của tổng tài sản,
Tlta: là tổng nợ phải trả qua các năm chia cho tổng tài sản qua các năm ,
Wcta: là tỷ số vốn luân chuyển chia cho tổng tài sản ,
Clca: là nợ phải trả trong năm hiện tại chia cho tài sản hiện hành trong năm hiện
tại,
Nita: là tỷ số lãi ròng chia cho tổng tài sản,
Ffotl: là thu nhập trước thuế cộng khấu hao chia tổng nợ phải trả,
Intwo: là biến giả bằng 1 nếu công ty có giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu nhỏ
hơn giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (negative book equity),
Chin: là thay đổi trong thu nhập ròng so với năm trước chia cho tổng của các giá
trị tuyệt đối của thu nhập ròng năm hiện hành và các năm trước.
Khi yếu tố bên trong của hoạt động kinh doanh như: thu nhập giữ lại, vốn luân
chuyển, giá trị tài sản của các cổ đông, tài sản, khả năng thanh toán nợ, doanh
thu, lợi nhuận...v.v. có sự thay đổi đáng kể thì xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
cũng thay đổi. Một sự tăng lên của xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp sẽ tác động
làm tăng lên tỷ suất sinh lợi mà các chủ nợ yêu cầu, tức là chênh lệch lãi suất trái
phiếu của doanh nghiệp tăng lên.
21
Mô hình của Merton (1974), DD là:
Trong đó:
BD là nợ danh nghĩa của doanh nghiệp;
TA là tổng tài sản,
Rbill là lãi suất trái phiếu,
SIGMA là tài sản ngắn hạn.
Tác giả đặt dấu âm (-) trước thước đo truyền thống của khoảng cách đến phá sản
của Merton, do đó, DD là thực sự ngày càng tăng theo khả năng kiệt quệ tài
chính.
3.3.3. Biến quy mô doanh nghiệp
Biến quy mô công ty, được thu thập từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đo
bằng log(giá trị sổ sách của tổng tài sản doanh nghiệp). Việc không dùng giá trị
thị trường của công ty để đo lường quy mô doanh nghiệp là do những biến động
của thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu sẽ
không đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu. Ngoài
ra, tài sản là biến có giá trị lớn hơn nhiều so với các biến nghiên cứu khác, cho
nên tác giả sử dụng hàm logarit nhằm làm giảm sự cách biết giữa các giá trị của
các biến.
22
3.3.4. Biến giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách
Chỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách đại diện cho sự đánh giá của thị
trường về tiềm năng, triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Chỉ
số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của
một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng
cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần
nhất của cổ phiếu đó.
Nếu một doanh nghiệp có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì
đây thường là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài
sản cao.
Tác giả thực hiện kiểm định xem chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp
có liên quan cao với quy mô vốn chủ sở hữu, giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
và thời gian nợ đáo hạn hay không?
23
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu
4.1.1. Số liệu thống kê
Bảng số liệu thống kê tóm tắt được báo cáo như bảng 4.1 cho các doanh nghiệp
mẫu từ năm 2007 đến năm 2012 thông qua 1212 quan sát hàng năm trên 202
doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành Xây dựng bất động sản với 50 doanh
nghiệp, ngành Công nghiệp nặng với 44 doanh nghiệp, ngành Công nghiệp nhẹ
với 46 doanh nghiệp, ngành Thương mại với 31 doanh nghiệp và ngành Dịch vụ
với 31 doanh nghiệp.
Bảng 4.1: Số liệu thống kê tóm tắt cho 202 doanh nghiệp mẫu từ năm 2007-2012.
Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Mức ý nghĩa
6.334464 6.345636 0.058915 0.000000 Spread
-4.692900 -4.469341 0.814395 0.000000 Z-score
-5.494790 -5.527521 0.832140 0.000000 O-score
-7.577102 -6.095046 8.107498 0.000000 DD
0.000000 6.548680 7.000000 1.769110 Time-to-maturity
1.007261 0.900000 0.656176 0.000000 M/B
6.332523 6.221160 1.318049 0.000001 Size
Bảng 4.1 cho thấy mức chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi
suất tín phiếu kho bạc nhà nước trung bình đạt 6.33%, trung vị đạt 6.35%, độ
lệch chuẩn đạt 0.0589, và có mức ý nghĩa rất cao. Nhìn chung, chênh lệch lãi suất
trái phiếu trung bình đạt 6.33 là mức chênh lệch lớn, thể hiện những khó khăn
của doanh nghiệp trong việc huy động vốn trong giai đoạn năm 2007-2012.
Nguyên nhân của mức chênh lệch này là do cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 làm cho mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam tăng
24
cao, xuất hiện tình trạng chạy đua giữa các ngân hàng. Điều này làm cho mức lãi
suất mà các doanh nghiệp phải trả trong giai đoạn này tăng cao, tác động làm
tăng cao mức chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất tín
phiếu kho bạc nhà nước. Mặt khác, do nền kinh tế rơi vào suy thoái sau cuộc
khủng hoảng khiến cho rất nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh gặp khó
khăn. Nguyên nhân này khiến các ngân hàng tăng mức lãi suất áp đặt đối với các
doanh nghiệp để bù đắp mức rủi ro mà ngân hàng có thể phải chịu nếu doanh
nghiệp đi vay giữa lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất tín phiếu kho bạc
nhà nước.
Các chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, O-score, DD đại diện cho xác suất
vỡ nợ. Đây là nhân tố quan trọng giải thích cho sự thay đổi của chênh lệch lãi
suất trái phiếu. Bảng 4.1 cho thấy chỉ số Z-score có mức trung bình là -4.6929,
trung vị là -4.469341, độ lệch chuẩn là 0.814395, mức ý nghĩa của chỉ số Z-score
là rất cao. Chỉ số Z-score có mức trung bình và trung vị đạt dưới mức -2.99 cho
thấy đa số các doanh nghiệp trong mẫu đều nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy
cơ rủi ro kiệt quệ tài chính. Chỉ số O-score có mức trung bình đạt -5.494790,
trung vị đạt -4.469341, độ lệch chuẩn đạt 0.832140, mức ý nghĩa của chỉ số O-
score là rất cao. Tương tự như chỉ số Z-score, chỉ số O-score cho thấy các doanh
nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm. Riêng chỉ số DD có mức trung bình là -
7.577102, trung vị là -6.095046, độ lệch chuẩn là 8.107498 cho thấy các doanh
nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ kiệt quệ tài chính. Mặt khác, bảng
4.1 cũng cho thấy chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất tín
phiếu kho bạc nhà nước trung bình đạt 6.334464, trung vị đạt 6.345636, độ lệch
chuẩn đạt 0.058915, đây là mức chênh lệch khá lớn. Như vậy, có mối liên hệ
giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu.
Quy mô doanh nghiệp cũng là một nhân tố giải thích sự chênh lệch lãi suất trái
phiếu. Quy mô của các doanh nghiệp trong mẫu có trung bình đạt 6.332523,
trung vị đạt 6.221160, độ lệch chuẩn đạt 1.318049. Chỉ số quy mô doanh nghiệp
cho thấy có sự khác biệt khá lớn về quy mô của các doanh nghiệp.
25
Chỉ số thời gian đáo hạn có mức trung bình đạt 6.548680, trung vị đạt 7.0000, độ
lệch chuẩn đạt 1.769110. Điều này cho thấy các doanh nghiệp có những khoản
nợ vay trung dài hạn khá lớn, ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh nghiệp, khi
doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình tài chính thì những khoản nợ vay này sẽ
khó chi trả hơn, làm cho doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ cao.
Chỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách cho các doanh nghiệp có mức trung
bình đạt 1.007261, trung vị đạt 0.9, độ lệch chuẩn đạt 0.656176. Điều này cho
thấy giá trị thị trường gần với giá trị sổ sách, phản ánh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không tốt. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 kéo theo sự suy giảm kinh tế là tác nhân chính khiến cho giá cổ phiếu giao
dịch trên thị trường thấp hơn giá trị sổ sách của cổ phiếu. Đồng thời sự suy giảm
của thị trường chứng khoán cũng là nhân tố quan trọng khiến hàng loạt các công
ty niêm yết có cổ phiếu mà thị giá rơi xuống thấp hơn mệnh giá 10.000 đồng và
thấp hơn nhiều so với giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
Như vậy, dựa trên số liệu thống kê tóm tắt ở bảng 4.1 cho thấy tình hình tài chính
của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn năm 2007-2012 gặp nhiều khó
khăn, có nguy cơ kiệt quệ tài chính. Và để làm rõ hơn, tác giả thống kê xem tình
hình biến động của các biến trong giai đoạn 2007-2012 như thế nào.
26
4.1.2. Tình hình biến động của các biến trong giai đoạn 2007-2012.
Bảng 4.2: Tình hình biến động của các biến trong giai đoạn 2007-2012
2007 6.324090 -4.732183 -5.554666 -8.364112 6.262376 1.131287 5.778983 2008 6.329044 -4.826498 -5.519634 -7.857722 7.683168 1.201980 5.995763 2009 6.335148 -4.670411 -5.533280 -7.544137 6.816832 1.043564 6.277359 2010 6.332600 -4.649971 -5.563729 -7.587834 5.495050 0.921782 6.549821 2011 6.336816 -4.619685 -5.304435 -7.168833 7.049505 0.829703 6.678723 2012 6.349086 -4.658656 -5.492996 -6.939974 5.985149 0.733663 6.714488
Spread Z-score O-score DD Time-to-maturity M/B Size
27
Bảng 4.2 cho thấy từ năm 2007 đến năm 2009, chênh lệch lãi suất trái phiếu tăng
từ 6.324090 đến 6.335148, chỉ số Z-score và O-score có hệ số nằm trong vùng
nguy hiểm, có nguy cơ rủi ro cao, chỉ số DD tăng dần tương ứng với xác suất vỡ
nợ cao tương ứng hệ số từ -8.364112 đến -7.544137. Biến thời gian đáo hạn và
biến giá trị thị trường trên giá trị sô sách tăng từ năm 2007 đến năm 2008 nhưng
sau đó giảm vào năm 2009 cho thấy các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008. Trong khi đó thì biến quy mô lại tăng liên tục
từ năm 2007 đến năm 2012, điều này chưa giải thích được tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp qua các năm.
Từ năm 2010 đến năm 2012, các chỉ số Z-score, O-score, DD có hệ số khả quan
hơn nhưng vẫn chưa nằm ngoài vùng nguy hiểm. Biến thời gian đáo hạn và biến
giá trị thị trường tăng giảm qua các năm cũng chưa phản ánh đúng tình hình thực
tế của các doanh nghiệp.
Như vậy, trong giai đoạn 2007-2012, các chỉ số xác suất vỡ nợ cho thấy trước
năm 2008, các doanh nghiệp hoạt động khá tốt, năm 2009 các doanh nghiệp bị
ảnh hưởng bởi cú sốc khủng hoảng tài chính năm 2008 nên có nguy cơ kiệt quệ
tài chính cao và nguy cơ kiệt quệ tài chính này vẫn còn tồn tại đến nay.
28
4.2. Sự tƣơng quan của các biến
Bảng 4.3: Sự tương quan giữa các biến
Log(spread) 1.0000 0.3903 -0.0323 0.5261 -0.0317 -0.2257 0.2456 Z-score O-score -0.0323 0.3903 -0.0390 1.0000 1.0000 -0.0390 -0.0315 0.5826 -0.0042 0.0008 0.0488 -0.0878 0.0158 0.1863 DD 0.5261 0.5826 -0.0315 1.0000 0.0162 -0.1907 0.0929 Time-to-maturity M/B -0.0317 0.0008 -0.0042 0.0162 1.0000 0.0373 -0.0688 -0.2257 -0.0878 0.0488 -0.1907 0.0373 1.0000 0.1173 Size 0.2456 0.1863 0.0158 0.0929 -0.0688 0.1173 1.0000 Log(spread) Z-score O-score DD Time-to-maturity M/B Size
Bảng 4.4: Ý nghĩa của biến
Log(spread) 1.0000 0.0000 0.2616 0.0000 0.2704 0.0000 0.0000 Z-score O-score 0.0000 1.0000 0.1749 0.0000 0.9772 0.0022 0.0000 0.2616 0.1749 1.0000 0.2738 0.8835 0.0897 0.5831 DD 0.0000 0.0000 0.2738 1.0000 0.5727 0.0000 0.0012 Time-to-maturity M/B 0.2704 0.9772 0.8835 0.5727 1.0000 0.1949 0.0165 0.0000 0.0022 0.0897 0.0000 0.1949 1.0000 0.0000 Size 0.0000 0.0000 0.5831 0.0012 0.0165 0.0000 1.0000
Log(spread) Z-score O-score DD Time-to-maturity M/B Size
29
Nhìn vào bảng 4.3 và 4.4 cho thấy biến chênh lệch lãi suất trái phiếu có tương
quan dương với các biến chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, DD; tương
quan âm với các biến O-score. Hệ số tương quan dương giữa chênh lệch lãi suất
trái phiếu với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score là 0.3903, DD là 0.5261.
Điều này phù hợp với kỳ vọng chung là các doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ càng
cao thì có mức chênh lệch lãi suất cao, và các hệ số tương quan này có ý nghĩa
rất cao có nghĩa là các doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro vỡ nợ khá cao. Ngược lại
hệ số tương quan âm giữa chênh lệch lãi suất trái phiếu với O-score là -0.0323 và
chỉ số O-score có mức ý nghĩa = 26.16% >10% nghĩa là chỉ số này không đáng
tin cậy. Tác giả sẽ không quan tâm đến sự tương quan âm của chênh lệch lãi suất
trái phiếu và chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính O-score.
Biến giải thích thời gian đáo hạn nợ có tương quan âm với chênh lệch lãi suất trái
phiếu và mức ý nghĩa của biến này so với các biến còn lại là rất cao, cho thấy sự
thiếu chính xác của chỉ số này.
Biến giải thích giá trị thị trường trên giá trị sổ sách có tương quan âm với chênh
lệch lãi suất trái phiếu, hệ số tương quan là -0.2257. Chỉ số giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách đại diện cho đánh giá của thị trường về triển vọng kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách thấp
thường là công ty có hoạt động kinh doanh không tốt, lợi nhuận biến động mạnh.
Những doanh nghiệp này có rất ít cơ hội đầu tư tốt, và thường có rủi ro cao. Các
trái chủ thường đòi hỏi mức tỷ suất sinh lợi cao đối với các doanh nghiệp này.
Do đó, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ
sách với chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp.
Biến giải thích quy mô doanh nghiệp có tương quan dương với chênh lệch lãi
suất trái phiếu, nên khi chênh lệch lãi suất cao nghĩa là quy mô doanh nghiệp lớn
cũng nhiều, hệ số tương quan là 0.2456. Biến quy mô cũng có tương quan dương
với các chỉ số dự báo phá sản, hệ số tương quan đối với chỉ số Z-score là 0.1863,
O-score là 0.0158, DD là 0.0929. Điều này cho thấy thực tế các doanh nghiệp lớn
30
ở Việt Nam thường là các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước
có sự thuận lợi là có nguồn vốn rất lớn và có được nhiều ưu đãi trong huy động
vốn hay sự độc quyền về sản phẩm, ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
nhà nước thường có một hiện tượng chung là sự quản lý không hiệu quả, đầu tư
một cách tràn lan mà không mang lại lợi nhuận. Việc sử dụng đồng vốn không
hiệu quả khiến các doanh nghiệp nhà nước dễ bị thua lỗ, đặc biệt là trong tình
trạng nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Các doanh nghiệp này có xác suất vỡ
nợ rất cao. Mặc khác, sự quan liêu và tính không minh bạch thông tin cũng là
một nhân tố khiến các chủ nợ e ngại khi cho các doanh nghiệp này vay. Chính vì
những nguyên nhân trên mà các chủ nợ thường đòi hỏi mức tỷ suất sinh lợi cao
và do đó tạo ra mức chênh lệch lãi suất cao. Bằng chứng này cho thấy có tồn tại
mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh
nghiệp.
4.3. Kết quả kiểm định
4.3.1. Kết quả kiểm định đối với mẫu tổng thể
Trong bài nghiên cứu, biến phụ thuộc là chênh lệch lãi suất trái phiếu, được đo
lường bằng chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất tín phiếu
kho bạc. Do sự thiếu cân xứng của dữ liệu chênh lệch lãi suất trái phiếu, tác giả
sử dụng logarit tự nhiên của chênh lệch lãi suất trái phiếu thay cho chênh lệch lãi
suất trái phiếu chưa qua xử lý trong hồi quy. Tác giả sử dụng chỉ số dự báo kiệt
quệ tài chính Z-score, O-score và DD như là biến đại diện cho xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp. Trong đó Z-score là chỉ số phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở
Việt Nam. Hiện nay rất nhiều ngân hàng sử dụng chỉ số Z-score để xác định mức
lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp. Tác giả thực hiện hồi quy để kiểm
định mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu, xem biến
phụ thuộc có được giải thích bởi các biến độc lập hay không?. Các biến độc lập
bao gồm các chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, O-score, DD; thời gian đáo
hạn, quy mô doanh nghiệp, chỉ số M/B.
31
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy sử dụng hai phương pháp hồi quy là Fixed Effect (FE) và Random Effect (RE)
Z-score O-score DD-score
RE 0.0199 13.0999 0.0000 FE 0.0282 14.745 0 FE -0.0023 -1.1230 0.2616 RE 0.0006 0.4561 0.6484 FE 0.0038 21.5196 0.0000 RE 0.0050 24.8143 0.0000
Panel A
Panel B
0.1232 195 1212 0.0185 0.0005 FE 0.0199 13.0704 0.0000 -0.0006 -0.9953 0.3198 0.1523 195 1212 0.0282 14.749 0 -0.0011 -1.2092 0.2268 0.0010 195 1212 -0.0023 -1.1278 0.2596 -0.0011 -1.1074 0.2683 0.0002 195 1212 5.6958 0.0170 FE 0.0006 0.4620 0.6441 -0.0008 -1.2712 0.2039 0.2768 195 1212 0.0038 21.5587 0.0000 -0.0013 21.5587 0.0000 0.3344 195 1212 17.3658 0.0000 FE 0.0050 24.8569 0.0000 -0.0009 -1.8547 0.0639
spread Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định R2 Số doanh nghiệp Số quan sát Hausman test Mức ý nghĩa Specification spread Thống kê t Mức ý nghĩa TTM Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định R2 Số doanh nghiệp Số quan sát Hausman test 0.1239 195 1212 13.7823 0.1533 195 1212 0.0021 195 1212 0.0015 195 1212 6.2237 0.2784 195 1212 0.3363 195 1212 18.0821
32
p-value Specification 0.0010 FE 0.0445 FE 0.0001 FE
Panel C
0.0164 10.8493 0.0000 -5.5600 -0.1018 0.9189 -0.0115 -4.3962 0.0000 0.0107 8.8784 0.0000 0.024 12.837 0.0000 -0.0003 -0.3687 0.7124 -0.0198 -8.6209 0.0000 0.0093 8.0347 0.0000 -0.0017 -0.8952 0.3709 -0.0001 -0.1194 0.9050 -0.0231 -9.4602 0.0000 0.0123 10.1558 0.0000 0.0002 0.1466 0.8835 -0.0001 -0.2131 0.8313 -0.0105 -3.8322 0.0001 0.0141 11.5818 0.0000 0.0035 19.8216 0.0000 -0.0006 -0.7825 0.4341 -0.0144 -6.6481 0.0000 0.0098 9.2074 0.0000 0.0045 22.8050 0.0000 -0.0005 -0.9769 0.3288 -0.0081 -3.5065 0.0005 0.0088 8.4217 0.0000
spread Thống kê t Mức ý nghĩa TTM Thống kê t Mức ý nghĩa M/B Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định R2 Số doanh nghiệp Số quan sát Hausman test p-value Specification 0.1952 195 1212 22.4091 0.0002 FE 0.231 195 1212 0.1266 195 1212 0.1180 195 1212 19.1235 0.0007 FE 0.3406 195 1212 0.3820 195 1212 18.9555 0.0008 FE
33
Bảng 4.5 cho thấy mức độ phù hợp của mô hình với bộ dữ liệu, bài nghiên cứu
sử dụng kiểm định Hausman Test, kiểm định Hausman có thể được dùng trong
việc phân tích cho dữ liệu dạng bảng, dùng để kiểm tra xem việc sử dụng mô
hình hồi quy FEM hay REM là hợp lí, với giả thiết H0 là bộ dữ liệu thích hợp với
cả hai mô hình hồi quy, tuy nhiên thì hệ số của mô hình FEM lại không hữu
dụng, và giả thiết H1 là mô hình FEM được chấp nhận với hệ số của mô hình có
hữu dụng. Kết quả về kiểm định Hausman được trình bày chung với bảng hồi
quy, kiểm định Hausman được thực hiện cho phương pháp REM, và kết quả
kiểm định ở tất cả các trường hợp khi sử dụng REM cho 2 nhóm doanh nghiệp ở
các giai đoạn đều bác bỏ giả thiết H0, với giá trị độ tin cậy rất cao, thể hiện qua
giá trị P-value rất thấp (hầu hết là 0.0000), với kết quả này, bài nghiên cứu tiến
hành phân tích kết quả hồi quy đa biến cho 2 nhóm doanh nghiệp dựa trên kết
quả của mô hình được chọn là FEM.
34
Bảng 4.6: Kiểm định hồi quy đối với từng chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính, cụ thể là chỉ số Z-score, chỉ số O-score và chỉ số DD.
Bảng 4.6.1: Kiểm định hồi quy với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score
Hệ số Tham số t Mức ý nghĩa Biến độc lập
6.410013 461.8327 0.0000 Hằng số
0.024015 12.83717 0.0000 Z-score
-0.000311 -0.368709 0.7124 TTM
-0.019821 -8.620874 0.0000 M/B
0.009341 8.034733 0.0000
0.231005 Tham số F 90.64541 Size Hệ số xác định R2
0.228457 Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Tham số Durbin-Watson 0.576517
1212 Số quan sát
35
Kết quả bảng 4.6.1 cho thấy chênh lệch lãi suất trái phiếu là biến phụ thuộc, hệ
số xác định là 0.231005, hệ số xác định hiệu chỉnh là 0.228457, tham số F là
90.64541, tham số Durbin – Watson là 0.576517. Hệ số xác định hiệu chỉnh cho
thấy mô hình giải thích được 22.84% phương sai của biến phụ thuộc. Hay nói
cách khác, 22.84% thay đổi của chênh lệch lãi suất trái phiếu được giải thích bởi
các biến độc lập. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa chênh
lệch lãi suất trái phiếu và chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, nghĩa là doanh
nghiệp có xác suất vỡ nợ cao thì chênh lệch lãi suất trái phiếu cao. Với chỉ số dự
báo kiệt quệ tài chính Z-score có hệ số 0.024015, có mức ý nghĩa rất cao nghĩa là
thực tế tình hình tài chính của các doanh nghiệp đang nằm trong vùng cảnh báo,
có nguy cơ kiệt quệ tài chính cao. Ngoài ra tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa
chênh lệch lãi suất trái phiếu và quy mô doanh nghiệp, nghĩa là những doanh
nghiệp có quy mô lớn có chênh lệch lãi suất trái phiếu cao; và tồn tại mối quan
hệ ngược chiều giữa chênh lệch lãi suất trái phiếu và giá trị thị trường trên giá trị
sổ sách nghĩa là doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng với chênh lệch lãi suất
trái phiếu thấp. Tuy nhiên, trong số các biến phụ thuộc, ta thấy biến thời gian
đáo hạn nợ có mức ý nghĩa rất thấp nên biến này thiếu chính xác.
36
Bảng 4.6.2: Kiểm định hồi quy với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính O-score
Hệ số Tham số t Mức ý nghĩa Biến độc lập
6.270929 426.4122 0.0000 Hằng số
-0.001707 -0.895199 0.3709 O-score
-0.000107 -0.119374 0.9050 TTM
-0.023058 -9.460220 0.0000 M/B
0.012330 10.15575 0.0000
0.126594 Tham số F 43.73632 Size Hệ số xác định R2
0.123699 Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Tham số Durbin-Watson 0.528564
1212 Số quan sát
Kết quả ở bảng 4.6.2 cho thấy với mức ý nghĩa của chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính O-score là 37.09% > 10% sẽ không có mối
tương quan giữa chênh lệch lãi suất trái phiếu và chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính.
37
Bảng 4.6.3: Kiểm định hồi quy với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính DD
Hệ số Tham số t Mức ý nghĩa Biến độc lập
6.317169 700.7472 0.0000 Hằng số
0.003456 19.82155 0.0000 DD
-0.000611 -0.782468 0.4341 TTM
-0.014369 -6.648116 0.0000 M/B
0009784 9.207445 0.0000
0.340643 Tham số F 155.8927 Size Hệ số xác định R2
0.338458 Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Tham số Durbin-Watson 0.504043
1212 Số quan sát
38
Kết quả bảng 4.6.3 cho thấy chênh lệch lãi suất trái phiếu là biến phụ thuộc, hệ
số xác định là 0.340643, hệ số xác định hiệu chỉnh là 0.338458, tham số F là
155.8927, tham số Durbin – Watson là 0.504043. Hệ số xác định hiệu chỉnh cho
thấy mô hình giải thích được 33.84% phương sai của biến phụ thuộc. Hay nói
cách khác, 33.84% thay đổi của chênh lệch lãi suất trái phiếu được giải thích bởi
các biến độc lập. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa chênh
lệch lãi suất trái phiếu và chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính DD, nghĩa là doanh
nghiệp có xác suất phá sản cao thì chênh lệch lãi suất trái phiếu cao. Với chỉ số
dự báo kiệt quệ tài chính DD có hệ số 0.003456, có mức ý nghĩa rất cao nghĩa là
với DD càng nhỏ thì xác suất vỡ nợ càng lớn. Ngoài ra tồn tại mối quan hệ cùng
chiều giữa chênh lệch lãi suất trái phiếu và quy mô doanh nghiệp, nghĩa là những
doanh nghiệp có quy mô lớn có chênh lệch lãi suất trái phiếu cao; và tồn tại mối
quan hệ ngược chiều giữa chênh lệch lãi suất trái phiếu và giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách nghĩa là doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng với chênh lệch
lãi suất trái phiếu thấp. Tuy nhiên, trong số các biến phụ thuộc, ta thấy biến thời
gian đáo hạn nợ có mức ý nghĩa rất thấp trong việc kiểm định ( 43.41% > 10%) .
4.3.2. Kết quả kiểm định theo thời gian
Do lo ngại rằng chênh lệch lãi suất trái phiếu có thể bị biến đổi do sự tác động
của khủng hoảng kinh tế, tác giả tiến hành phân tích hồi quy trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2012. Các kết quả ước tính của các hệ số hồi quy được trình
bày trong bảng 4.6. Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để thực hiện
kiểm định.
Bảng 4.7: Báo cáo kiểm định hồi quy theo thời gian đối với từng chỉ số dự báo
kiệt quệ tài chính, cụ thể là chỉ số Z-score, chỉ số O-score và chỉ số DD.
39
Bảng 4.7.1: kiểm định hồi quy theo thời gian với chỉ số Z-score
2007 0.034056 6.093443 0.000000 -0.000649 -0.309864 0.757000 -0.027440 -3.740420 0.000200 0.003327 1.198680 0.232100 0.260867 202 2008 0.014036 4.361058 0.000000 0.001018 0.406116 0.685100 -0.018964 -2.677639 0.008000 0.006929 2.010000 0.045800 0.133646 202 2009 0.039260 7.061313 0.000000 -0.002966 -1.499597 0.135300 -0.015644 -2.840891 0.005000 0.009245 3.205063 0.001600 0.285493 202 2010 0.042992 7.359879 0.000000 -0.001338 -0.724306 0.469700 -0.019023 -3.519133 0.000500 0.010519 3.787577 0.000200 0.308054 202 2011 0.044940 6.341305 0.000000 0.001187 0.498134 0.618900 -0.020405 -3.499190 0.000600 0.011145 3.834398 0.000200 0.273518 202 2012 0.019666 4.713979 0.000000 -0.000563 -0.210361 0.833600 -0.023327 -4.535452 0.000000 0.014413 4.917176 0.000000 0.242668 202
Z-score Thống kê t Mức ý nghĩa Time-to-maturity Thống kê t Mức ý nghĩa M/B Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Số mẫu quan sát
40
Kết quả bảng 4.7.1 cho thấy chênh lệch lãi suất trái phiếu được xem là biến phụ
thuộc trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Trong giai đoạn 2007-2008, hệ
số xác định hiệu chỉnh giảm từ 0.260867 xuống còn 0.133646, giai đoạn 2008-
2010 hệ số xác định hiệu chỉnh tăng lên từ 0.133646 lên 0.308054, và giai đoạn
2010-2012 hệ số xác định hiệu chỉnh lại giảm xuống nhưng không nhiều từ
0.308054 xuống 0.242668. Điều này cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong kết
quả hồi quy trong 3 giai đoạn từ năm 2007-2012.
Trong giai đoạn trước, trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, chỉ số
dự báo kiệt quệ tài chính Z-score có vai trò ngày càng quan trọng trong sự giải
thích sự thay đổi trong chênh lệch lãi suất trái phiếu. Bằng chứng là hệ số của Z-
score giảm trong giai đoạn 2007-2008, đây là giai đoạn nền kinh tế phục hưng,
thị trường tài chính luôn sôi động và tăng cao trong năm 2007 và nửa đầu năm
2008. Nhưng đến nửa cuối năm 2008, khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu nổ
ra, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới, số lượng
doanh nghiệp có nguy cơ kiệt quệ tài chính ngày càng cao, cụ thể hệ số chỉ số Z-
score tăng từ 0.014036 lên 0.044940, cho biết sau giai đoạn khủng hoảng năm
2008, nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp thực sự bắt đầu rơi
vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Đến năm 2012, nền kinh tế bắt đầu hồi phục, số
lượng doanh nghiệp kiệt quệ tài chính bắt đầu giảm dần với chỉ số Z-score giảm
từ 0.044940 xuống 0.019666. Và với mức ý nghĩa rất cao thể hiện sự quan tâm
ngày càng cao của các trái chủ đối với xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, xem xác
suất vỡ nợ là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc xác định mức lãi suất cho
vay đối với doanh nghiệp . Bằng chứng này phù hợp với thực tế rằng các doanh
nghiệp ở Việt Nam có nguy cơ kiệt quệ tài chính rất cao, đây là vấn đề được các
nhà quản trị, người cho vay quan tâm trong thời gian gần đây.
Kiểm định hồi quy cho thấy biến thời gian đáo hạn nợ không có ý nghĩa trong
việc kiểm định, biến giá trị thị trường trên giá trị sổ sách có sự thay đổi đáng kể
theo thời gian. Hệ số của tỷ số M/B trong giai đoạn 2007-2008 tăng từ -0.027440
41
đến -0.018964; năm 2009 tăng tiếp là -0.015644 và hệ số của tỷ số M/B bắt đầu
giảm dần trong năm 2010 đến năm 2012 từ -0.019023 xuống - 0.023327. Trong
giai đoạn 2007-2008, thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh, hàng
loạt các doanh nghiệp có cổ phiếu được niêm yết. Các doanh nghiệp này đã thu
được những khoản tiền rất lớn từ thị trường chứng khoán, rất nhiều doanh nghiệp
có dòng tiền dương cao. Trong giai đoạn này, chỉ tiêu giá trị thị trường trên giá
trị sổ sách của tài sản trở thành nhân tố quan trọng tác động đến sự giải thích thay
đổi của chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khoảng thời
gian thị trường chứng khoán bùng nổ, từ cuối năm 2008 thị trường chứng khoán
rơi vào ảm đạm, hoạt động mua bán kinh doanh chứng khoán rơi vào trì trệ, rất
nhiều cổ phiếu không được nhà đầu tư quan tâm. Các nhà đầu tư hầu như chỉ đầu
tư vào một vài loại cổ phiếu của các công ty danh tiếng. Do sự suy giảm của thị
trường chứng khoán kéo theo hàng loạt các công ty niêm yết có cổ phiếu mà thị
giá rơi xuống rất thấp, đầu tư chứng khoán hầu như không đem lại lợi nhuận cho
nhà đầu tư. Các cổ phiếu được giao dịch rất ít, biến động giá cổ phiếu cũng rất
thấp. Với tình hình trên, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản không
còn là chỉ tiêu phản ánh triển vọng kinh doanh, cơ hội tăng trưởng của doanh
nghiệp. Do đó, biến giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản có vai trò
ngày càng ít quan trọng trong sự giải thích thay đổi của chênh lệch lãi suất trái
phiếu doanh nghiệp.
Hệ số của biến quy mô doanh nghiệp không có sự thay đổi nhiều theo thời gian,
hệ số dao động trong khoảng từ 0.006929 đến 0.014413. Năm 2007 biến quy mô
có mức ý nghĩa rất thấp, nhưng từ năm 2008 đến năm 2012 biến quy mô có mức
ý nghĩa khá cao. Bằng chứng này thể hiện sự tác động của biến quy mô doanh
nghiệp đối với chênh lệch lãi suất trái phiếu không bị thay đổi nhiều theo thời
gian.
42
Bảng 4.7.2: kiểm định hồi quy theo thời gian với chỉ số O-score
2007 -0.007322 -0.700802 0.484300 -0.000132 -0.057822 0.953900 -0.038074 -4.758567 0.000000 0.007504 2.561492 0.011200 0.123742 202 2008 -0.012734 -1.865024 0.063700 0.001557 0.598878 0.549900 -0.019130 -2.576342 0.010700 0.010067 2.865032 0.004600 0.066489 202 2009 -0.002851 -0.624518 0.533000 -0.002950 -1.332421 0.184300 -0.019660 -3.209128 0.001600 0.013958 4.447491 0.000000 0.106415 202 2010 -0.018109 -2.772148 0.006100 -0.001727 -0.844397 0.399500 -0.020991 -3.497486 0.000600 0.014978 4.953319 0.000000 0.150916 202 2011 0.004888 1.816340 0.070800 0.003226 1.244730 0.214700 -0.026045 -4.146885 0.000100 0.015702 5.074587 0.000000 0.139635 202 2012 -0.000812 -0.155386 0.876700 -0.000179 -0.063488 0.949400 -0.025581 -4.731093 0.000000 0.016829 5.522776 0.000000 0.157344 202 O-score Thống kê t Mức ý nghĩa Time-to-maturity Thống kê t Mức ý nghĩa M/B Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Số mẫu quan sát
Kết quả bảng 4.7.2 cho thấy biến chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính O-score, biến thời gian đáo hạn nợ có mức ý nghĩa rất thấp, cho thấy kết quả kiểm định không chính xác.
43
Bảng 4.7.3: kiểm định hồi quy theo thời gian với chỉ số DD
2007 0.003186 7.992550 0.000000 -0.000787 -0.396536 0.692100 0.005756 2.250361 0.025500 -0.025627 -3.707567 0.000300 0.336658 202 2008 0.003281 7.397282 0.000000 -0.001324 -0.562911 0.574100 0.007461 2.368564 0.018800 -0.013889 -2.098496 0.037100 0.256519 202 2009 0.003766 8.809583 0.000000 -0.002281 -1.215175 0.225800 0.011300 4.222593 0.000000 -0.010816 -2.044537 0.042200 0.357687 202 2010 0.003800 9.044999 0.000000 -0.001300 -0.741808 0.459100 0.011071 4.236598 0.000000 -0.013343 -2.558402 0.011300 0.376660 202 2011 0.003225 6.832471 0.000000 0.001896 0.810040 0.418900 0.012045 4.248719 0.000000 -0.016718 -2.860307 0.004700 0.292808 202 2012 0.003396 8.095301 0.000000 0.000903 0.368983 0.712500 0.013846 5.199298 0.000000 -0.016962 -3.534133 0.000500 0.367611 202 DD Thống kê t Mức ý nghĩa Time-to-maturity Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa M/B Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Số quan sát
44
Kết quả bảng 4.7.3 cho thấy chênh lệch lãi suất trái phiếu được xem là biến phụ
thuộc trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Trong giai đoạn 2007-2008, hệ
số xác định hiệu chỉnh giảm từ 0.336658 xuống còn 0.256519, giai đoạn 2008-
2010 hệ số xác định hiệu chỉnh tăng lên từ 0.256519 lên 0.376660, và giai đoạn
2010-2012 hệ số xác định hiệu chỉnh lại giảm xuống nhưng không nhiều từ
0.376660 xuống 0.367611. Điều này cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong kiểm
định hồi quy trong 3 giai đoạn từ năm 2007-2012.
Tương tự như chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, trong giai đoạn trước,
trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, chỉ số dự báo kiệt quệ tài
chính DD có vai trò ngày càng quan trọng trong sự giải thích sự thay đổi trong
chênh lệch lãi suất trái phiếu. Bằng chứng là hệ số của DD tăng trong giai đoạn
2007-2010 từ 0.003186 lên 0.003800 nghĩa là xác suất vỡ nợ của các doanh
nghiệp thấp, và từ năm 2010 đến năm 2012 hệ số của DD giảm từ 0.003800
xuống 0.003396 nghĩa là số lượng các doanh nghiệp bắt đầu rơi vào kiệt quệ tài
chính khá cao. Bằng chứng này phù hợp với thực tế rằng các doanh nghiệp ở Việt
Nam có nguy cơ kiệt quệ tài chính rất cao từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008, và đến nay số lượng doanh nghiệp rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính vẫn
còn cao.
Kiểm định hồi quy cho thấy biến thời gian đáo hạn nợ không có ý nghĩa trong
việc kiểm định, biến giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và biến quy mô doanh
nghiệp có sự thay đổi theo thời gian. Hệ số của tỷ số M/B trong giai đoạn 2007-
2010 tăng từ -0.025627 đến -0.010816; từ năm 2010 đến năm 2012 giảm từ -
0.010816 xuống còn -0.016962 và hệ số của biến quy mô tăng liên tục trong giai
đoạn 2007-2012, từ 0.005756 đến 0.013846. Trong giai đoạn 2007-2008, thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh, hàng loạt các doanh nghiệp có cổ
phiếu được niêm yết. Biến chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính DD và biến giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách phản ánh đúng tình hình thực tế tại Việt Nam, còn biến
quy mô doanh nghiệp thì chưa đánh giá đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2007-2012.
45
Như vậy, từ kết quả kiểm định ở bảng 4.7.1, bảng 4.7.2 và bảng 4.7.3 cho ta thấy
có sự khác biệt đáng kể trong kiểm định hồi quy trong ba giai đoạn trước, trong
và sau khủng hoảng 2008. Tuy có nhiều thay đổi đáng kể trong vai trò giải thích
của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc là chênh lệch lãi suất trái phiếu,
nhưng kiểm định hồi quy vẫn cho ta thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập đối
với biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa thay
đổi trong chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính và chênh lệch lãi suất trái phiếu, nghĩa
là doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao thì chênh lệch lãi suất trái phiếu cao. Tồn
tại mối quan hệ cùng chiều giữa thay đổi trong quy mô doanh nghiệp và chênh
lệch lãi suất trái phiếu, nghĩa là những là những doanh nghiệp có quy mô lớn có
chênh lệch lãi suất trái phiếu cao. Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa thay đổi
trong giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản và chênh lệch lãi suất trái
phiếu, nghĩa là doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng có chênh lệch lãi suất
trái phiếu thấp. Không tồn tại mối quan hệ giữa thời gian đáo hạn nợ và chênh
lệch lãi suất trái phiếu.
Tóm lại, từ kết quả bảng 4.7 cho thấy chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score dự
báo chính xác xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp hơn chỉ số dự báo kiệt quệ tài
chính DD và O-score.
4.3.3. Kết quả kiểm định theo ngành nghề
Do có sự lo ngại rằng chênh lệch lãi suất trái phiếu có thể có sự khác biệt đáng kể
giữa các ngành công nghiệp khác nhau. Tác giả thực hiện hồi quy đối với từng
ngành công nghiệp cụ thể, gồm ngành Xây dựng bất động sản, ngành Công
nghiệp nhẹ, ngành Công nghiệp nặng, ngành Thương mại và ngành Dịch vụ. Các
kết quả ước tính của các hệ số hồi quy được trình bày trong bảng 4.8. Bài nghiên
cứu sử dụng kiểm định Hausman để thực hiện kiểm định.
46
Bảng 4.8: Kiểm định hồi quy theo ngành công nghiệp
Thƣơng Mại Dịch vụ Xây dựng & Bất động sản Công nghiệp nặng
0.026206 10.722400 0.000000 -0.001425 -1.054594 0.292500 -0.009271 -1.317699 0.188600 0.004825 2.679422 0.007800 0.305422 300 0.039971 8.331845 0.000000 -0.000150 -0.093185 0.925800 -0.022067 -4.332373 0.000000 0.007973 4.135308 0.000000 0.385296 264 Công nghiệp nhẹ 0.044264 7.781160 0.000000 -0.001053 -0.665288 0.506400 -0.014133 -4.392181 0.000000 0.014297 5.205832 0.000000 0.313061 276 0.006305 0.561474 0.575200 0.001360 0.632530 0.527800 -0.017630 -2.176806 0.030800 0.007123 1.881201 0.061600 0.031601 186 0.020263 7.451875 0.000000 0.005057 2.661749 0.008500 -0.012813 -2.299635 0.022600 0.011433 4.676304 0.000000 0.352550 186 Z-score Thống kê t Mức ý nghĩa Time-to-maturity Thống kê t Mức ý nghĩa M/B Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Số mẫu quan sát
47
nghiệp nghiệp
Xây dựng & Bất động sản 0.000312 0.152610 0.878800 -0.001014 -0.637193 0.524500 Công nặng -0.003051 -0.471205 0.637900 0.000319 0.175981 0.860400 Công nhẹ -0.007279 -1.838627 0.067100 -0.000144 -0.083075 0.933900 Thƣơng Mại -0.016863 -1.547772 0.123400 0.001584 0.738886 0.460900 O-score Thống kê t Mức ý nghĩa Time-to-maturity Thống kê t Mức ý nghĩa
-0.007659 -0.035929 -0.020141 -0.017394 M/B
-0.923145 0.356700 0.007820 3.728625 0.000200 -6.589299 0.000000 0.011976 5.693865 0.000000 -5.877009 0.000000 0.018626 6.306419 0.000000 -2.172877 0.025000 0.008086 2.259418 0.025000 Dịch vụ 0.011651 1.638287 0.103100 0.004688 2.174326 0.031000 - 0.014399 - 2.253836 0.025400 0.015432 5.705815 0.000000
0.034801 300 0.221205 264 0.169941 276 0.042586 186 0.166277 186 Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Số mẫu quan sát
48
nghiệp nghiệp
Xây dựng & Bất động sản 0.004719 Công nặng 0.004142 Công nhẹ 0.002594 Thƣơng Mại 0.001532 DD
18.068820 0.000000 -0.000724 -0.660359 0.509500 0.008993 1.553851 0.121300 0.009952 6.864523 0.000000 9.531961 0.000000 -0.000703 -0.450247 0.652900 -0.021845 -4.467007 0.000000 0.008473 4.589332 0.000000 10.161500 0.000000 -0.001183 -0.794489 0.427600 -0.013193 -4.378301 0.000000 0.015696 6.164854 0.000000 2.818363 0.005400 0.001341 0.637002 0.524900 -0.016473 -2.086765 0.038300 0.005241 1.441657 0.151100 Dịch vụ 0.005005 12.04779 0 0.000000 0.003013 1.856902 0.065000 -0.007681 -1.312159 0.108700 0.008418 3.984114 0.000100
0.541811 300 0.422964 264 0.391454 276 0.070696 186 0.530455 186 Thống kê t Mức ý nghĩa Time-to-maturity Thống kê t Mức ý nghĩa M/B Thống kê t Mức ý nghĩa Size Thống kê t Mức ý nghĩa Hệ số xác định hiệu chỉnh - R2 Số mẫu quan sát
49
Kết quả bảng 4.8 cho thấy đối với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, hệ số
ngành Công nghiệp nhẹ có nguy cơ kiệt quệ tài chính cao nhất là 0.044264, tiếp
đến là hệ số ngành Công nghiệp nặng là 0.039971, hệ số ngành Xây dựng và bất
động sản là 0.026026, hệ số ngành Dịch vụ là 0.020263, và hệ số ngành Thương
mại là 0.006305. Đối với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính O-score, do mức ý
nghĩa của các ngành là không có ý nghĩa (mức ý nghĩa >10%) nên tác giả không
phân tích kết quả hồi quy của chỉ số này. Đối với chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính
DD, hệ số ngành Dịch vụ cao nhất là 0.005005, tiếp đến hệ số ngành Xây dựng
và bất động sản là 0.004719, hệ số ngành Công nghiệp nặng là 0.004142, hệ số
ngành Công nghiệp nhẹ là 0.002594 và ngành Thương mại là 0.001532.
Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách phản ánh xác suất vỡ nợ theo thứ tự là
ngành Xây dựng và bất động sản, Công nghiệp nhẹ, Thương mại, Dịch vụ và
Công nghiệp nặng. Bằng chứng cho thấy nguyên nhân của cuộc khủng hoảng bắt
nguồn từ sự đổ vỡ của thị trường bất động sản ở Mỹ, kéo theo hàng loạt các
ngành nghề liên quan cũng bị ảnh hưởng theo, và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng
theo, các ngành Dịch vụ, Thương mại, Công nghiệp nhẹ tuy bị ảnh hưởng nhưng
có dấu hiệu hồi phục dần, riêng ngành Bất động sản thì hiện nay vẫn chưa lạc
quan lắm.
Hệ số quy mô doanh nghiệp trong ngành Công nghiệp nhẹ cao hơn so với các
ngành Dịch vụ, Thương mại, Công nghiệp nặng và ngành Xây dựng bất động
sản. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu với quy mô doanh nghiệp
của các ngành công nghiệp là không nhiều.
Nhìn chung, không có sự khác biệt đáng kể trong kết quả hồi quy trong các
ngành công nghiệp. Trong điều kiện bình thường, không có các cú shock kinh tế
vĩ mô, ở các ngành Xây dựng bất động sản, ngành Công nghiệp nhẹ, Công
nghiệp nặng ,ngành Thương mại và ngành Dịch vụ, mức độ tác động của các
nhân tố xác suất vỡ nợ, quy mô công ty, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của
tài sản đến biến phụ thuộc chênh lệch lãi suất trái phiếu là gần như nhau.
50
4.4. Kết quả kiểm định có dùng hiệu ứng cố định các yếu tố ảnh hƣởng
Bảng 4.9: kết quả kiểm định với hiệu ứng cố định các yếu tố ảnh hƣởng trong giai đoạn 2007-2012
Merton DD Ohlson O-score Altman Z-score
0.014494 9.172061 0 -8.44 -0.153409 0.8781 -0.00599 -1.952761 0.0511 0.011973 8.814138 0 0.718042 1212 0.00045 0.382727 0.702 -0.000171 -0.298156 0.7656 -0.003898 -1.223783 0.2213 0.015536 11.46938 0 0.69467 1212 0.004936 21.48471 0 -0.000471 -0.993084 0.3209 -0.006631 -2.510174 0.0122 0.008451 7.222687 0 0.790217 1212 Panel A: hiệu ứng cố định doanh nghiệp và quy mô, giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách Đo lƣờng rủi ro (thống kê t) Mức ý nghĩa Thời gian đáo hạn (thống kê t) Mức ý nghĩa M/B (thống kê t) Mức ý nghĩa Quy mô (thống kê t) Mức ý nghĩa R điều chỉnh Số mẫu quan sát
51
0.014642 9.304176 0 -0.000228 0.376272 0.7068
0.000561 0.476528 0.6338 -0.000246 -0.390285 0.6964 -0.001087 -0.255721 0.7982 0.015194 9.822439 0 0.697898 1212 -0.02818 -0.690334 0.4901 0.01148 7.469724 0 0.721859 1212 0.0049 21.31156 0 -0.00054 -1.032112 0.3023 -0.00549 -1.554433 0.1204 0.00856 6.482465 0 0.792076 1212
Panel B: hiệu ứng cố định doanh nghiệp, năm và quy mô, giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách Đo lƣờng rủi ro (thống kê t) Mức ý nghĩa Thời gian đáo hạn (thống kê t) Mức ý nghĩa M/B (thống kê t) Mức ý nghĩa Quy mô (thống kê t) Mức ý nghĩa R điều chỉnh Số mẫu quan sát
52
Kết quả bảng 4.9 phần A cho ta thấy tác động của các doanh nghiệp, quy mô và
giá trị thị trường trên giá trị sổ sách. Các thước đo khủng hoảng, thời gian đáo
hạn, quy mô doanh nghiệp được xem như là các biến giải thích. Nhìn chung chỉ số O-score có R2 điều chỉnh thấp nhất 69.47%, tiếp theo là chỉ số Z-score 71.8%
và cao nhất là DD 79%. Tiếp theo tác giả thêm hiệu ứng năm cố định để nắm bắt
những thay đổi mức độ rủi ro. Trong khi khả năng giải thích được cải thiện, thì
các chỉ số vẫn được xếp hạng với chỉ số O-score thấp nhất, tiếp đến là chỉ số Z-
score và cuối cùng là DD cao nhất.
Nhìn chung, trong bài nghiên cứu trước đây của Sattar A. Mansi, William F.
Maxwell, and Andrew Zhang (2010), tác giả cũng kết luận rằng tồn tại mối quan
hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Trong bài
nghiên cứu của mình, Sattar A. Mansi, William F. Maxwell, and Andrew Zhang
sử dụng biến thời gian đến ngày đáo hạn của trái phiếu để đại diện cho tính thanh
khoản của trái phiếu doanh nghiệp, đây cũng là một biến độc lập giải thích cho
sự thay đổi của biến phụ thuộc chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam”, kết quả hồi quy cho thấy biến thời gian
đáo hạn nợ của trái phiếu không có ý nghĩa là do đặc trưng của thị trường trái
phiếu Việt Nam, chỉ có một số ít doanh nghiệp phát hành trái phiếu và những trái
phiếu này ít khi được mua đi bán lại một cách phổ biến như các thị trường trái
phiếu trên thế giới. Vì lý do đó, ở Việt Nam, tính thanh khoản của trái phiếu
doanh nghiệp không phải là nhân tố quan trọng trong việc xác định mức tỷ suất
sinh lợi đòi hỏi của các trái chủ, và đây cũng không phải là nhân tố quan trọng
giải thích chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp.
Các kết quả được báo cáo trong bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ
và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam” là phù hợp với những
nghiên cứu thực nghiệm trước đó về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh
lệch lãi suất trái phiếu. Jules H. van Binsbergen, John Graham, and Jie Yang
(năm 2009) cho rằng chi phí kiệt quệ tài chính kỳ vọng sẽ tạo thành gần một nửa
53
trong tổng chi phí của nợ. Syed Muhammad Noaman Ahmed Shah và Mazen
Kebewar (2012) nhận định rằng , rủi ro vỡ nợ là thành phần quan trọng trong
chênh lệch lãi suất trái phiếu tổng thể. Từ các kết quả trong bài nghiên cứu, tác
giả kết luận rằng có tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi
suất trái phiếu của doanh nghiệp. Xác suất vỡ nợ là nhân tố quan trọng tác động
đến chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Ngoài xác suất vỡ nợ thì quy mô
công ty và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách tài sản công ty cũng là những
nhân tố tác động đến chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp. Tác giả
cũng nhận định rằng khủng hoảng kinh tế năm 2008 là một nhân tố vĩ mô tác
động đến sự tác động mạnh yếu của các biến giải thích đối với biến phụ thuộc
chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp.
54
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Các kết luận
Bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái
phiếu các doanh nghiệp Việt Nam” kiểm định xem mối quan hệ giữa xác suất vỡ
nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp Việt Nam có tồn tại hay
không? Bài nghiên cứu được thực hiện cho 202 doanh nghiệp niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2007-
2012.
Bài nghiên cứu hồi quy sự tác động của các biến độc lập xác suất vỡ nợ, thời gian
đáo hạn nợ, quy mô doanh nghiệp, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài
sản đến biến phụ thuộc chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Kết quả thực
nghiệm cho thấy ba biến xác suất vỡ nợ, quy mô doanh nghiệp, giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách tác động đến chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp, biến
thời gian đáo hạn không có ý nghĩa trong bài nghiên cứu này. Tồn tại mối quan
hệ cùng chiều giữa thay đổi trong chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính và chênh lệch
lãi suất trái phiếu. Xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều
với chênh lệch lãi suất trái phiếu, nghĩa là doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao thì
chênh lệch lãi suất trái phiếu cao. Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng
chiều với chênh lệch lãi suất trái phiếu, nghĩa là những doanh nghiệp có quy mô
lớn có chênh lệch lãi suất trái phiếu cao. Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của
tài sản có mối quan hệ ngược chiều với chênh lệch lãi suất trái phiếu, những
doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng có chênh lệch lãi suất trái phiếu thấp,
nghĩa là doanh nghiệp có giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản thấp có
chênh lệch lãi suất trái phiếu cao.
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy chỉ số DD có sức giải thích lớn nhất qua các
biến của chênh lệch lãi suất trái phiếu, tiếp theo là chỉ số Z-score và cuối cùng là
O-score. Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, do chỉ số Z-score và chỉ số O-
score sử dụng các số liệu báo cáo tài chính là các số liệu báo cáo có chứa thông
55
tin khủng hoảng tài chính nên chỉ số O-score thì không có ý nghĩa trong việc
kiểm định, còn chỉ số Z-score thì có sức giải thích kém hơn so với chỉ số DD.
Các kết quả thực nghiệm cũng cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể trong kết
quả hồi quy trong ba giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng 2008. Cuộc
khủng hoảng năm 2008 là một nhân tố vĩ mô làm thay đổi mức độ mạnh yếu của
sự tác động của các nhân tố xác suất vỡ nợ, quy mô công ty, giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách của tài sản đến chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp.
Trong giai đoạn trong và sau khủng hoảng tài chính năm 2008, chỉ số dự báo kiệt
quệ tài chính Z-score, O-score, DD có vai trò ngày càng quan trọng trong sự giải
thích thay đổi của chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Nhân tố xác suất
vỡ nợ có khả năng giải thích ngày càng cao đối với sự thay đổi của chênh lệch lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp. Sự tác động của biến quy mô công ty đối với chênh
lệch lãi suất trái phiếu không bị thay đổi theo thời gian. Giá trị thị trường trên giá
trị sổ sách của tài sản có vai trò ngày càng ít trong sự giải thích thay đổi của
chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp. Tuy có nhiều thay đổi đáng kể trong
vai trò giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc, nhưng kết quả hồi
quy vẫn cho ta thấy mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ, quy mô công ty, giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách của tài sản đối với chênh lệch lãi suất trái phiếu.
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy rằng không có sự khác biệt đáng kể trong kết
quả hồi quy giữa các ngành Xây dựng bất động sản, ngành Công nghiệp nhẹ,
ngành Công nghiệp nặng, và ngành Thương mại. Mức độ tác động của các nhân
tố xác suất vỡ nợ, quy mô công ty, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài
sản đến biến phụ thuộc chênh lệch lãi suất trái phiếu là gần như nhau trong các
ngành Xây dựng bất động sản, ngành Công nghiệp nhẹ, ngành Công nghiệp
nặng, và ngành Thương mại. Do những đặc điểm riêng về sản phẩm mà doanh số
và lợi nhuận của ngành Dịch vụ chịu tác động mạnh theo chu kì kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008 đã có những tác động mạnh đến ngành này. Do
đó, kết quả hồi quy của ngành Dịch vụ có sự khác biệt so với các ngành còn lại.
56
Bài nghiên cứu đưa ra các kết quả giống với các nghiên cứu trước đây về mối
quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, có tồn tại mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái
phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Xác suất vỡ nợ là nhân tố ngày càng quan
trọng trong việc giải thích những thay đổi của chênh lệch lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp.
Xác suất vỡ nợ có thể tác động đến mức lãi suất mà doanh nghiệp phải trả khi
vay nợ. Đây là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính cần phải
quan tâm cân nhắc khi sử dụng nợ. Khi doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi huy động vốn và có thể phải vay với mức
lãi suất cao. Điều này có thể khiến doanh nghiệp mất đi lợi ích tấm chắn thuế do
nợ mang lại. Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất
trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh các tỷ số hoạt động, cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giảm xác suất vỡ nợ của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ thấp nhận được mức chênh lệch lãi suất
trái phiếu thấp, doanh nghiệp sẽ tận dụng được lợi ích tấm chắn thuế, có thể tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
5.2 Các hạn chế của bài nghiên cứu.
Hạn chế về mẫu dữ liệu và thời gian lấy mẫu: mẫu dữ liệu bao gồm 1212 mẫu
quan sát của 202 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2007-2012. Báo cáo nghiên cứu của
Sattar A. Mansi, William F. Maxwell, and Andrew Zhang (2010) sử dụng mẫu
dữ liệu của 120608 quan sát trên 1752 công ty trong giai đoạn từ năm 1980 đến
năm 2006, các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và
chênh lệch lãi suất trái phiếu đều sử dụng mẫu dữ liệu lớn và trải dài theo thời
gian. Do mẫu dữ liệu khá nhỏ với thời gian quan sát tương đối ngắn, các kết quả
trong bài nghiên cứu có thể chưa nắm bắt được hoàn toàn mối quan hệ giữa xác
suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu.
57
Thời gian lấy mẫu trong bài nghiên cứu từ năm 2007-2012. Thời gian lấy mẫu
ngắn và đây là khoảng thời gian nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động có thể
gây nên những sai lệch trong các kết quả nghiên cứu. Nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2007 và nửa đầu năm 2008, sau đó Việt Nam
chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, kéo theo nền
kinh tế suy giảm trong những năm gần đây.
Sự không hiệu quả của thị trường vốn, sự can thiệp của nhà nước, hoạt động tín
dụng vẫn còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng nhà nước, chuẩn mực kế
toán vẫn còn nhiều bất cập là những nhân tố khách quan có thể tác động đến các
kết quả kiểm định.
Biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu là chênh lệch lãi suất trái phiếu, được đo
lường bằng chênh lệch của lãi suất trái phiếu doanh nghiệp và lãi suất tín phiếu
kho bạc. Do đặc điểm huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam là huy động
vốn từ vay các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng rất lớn nên tác giả sử dụng
lãi suất cho vay của các ngân hàng để điều chỉnh cho chỉ tiêu lãi suất trái phiếu
doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình huy động vốn ở Việt Nam. Do những
khó khăn trong việc tìm kiếm dữ liệu lãi suất cho vay và tồn tại sự khác biệt
trong lãi suất mà các ngân hàng công bố với lãi suất cho vay thực mà các ngân
hàng áp dụng cho các doanh nghiệp nên dữ liệu lãi suất cho vay trong bài nghiên
cứu có thể không hoàn toàn phản ánh những gì xảy ra trong thị trường. Biến phụ
thuộc là chênh lệch lãi suất trái phiếu có thể có sự khác biệt so với thực tế. Điều
này có thể gây nên những sai lệch trong kết quả kiểm định của bài nghiên cứu.
Do còn tồn tại nhiều hạn chế nên kết quả thực nghiệm có thể có những sai lệch.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định. Qua bài nghiên cứu,
tác giả có thể giải thích được nguyên nhân của sự thay đổi của chênh lệch lãi suất
trái phiếu. Qua đó, các nhà quản trị sẽ có cơ sở để thực hiện những điều chỉnh
phù hợp để cải thiện tình hình doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp có thể vay nợ
với mức chi phí hợp lý, tận dụng lợi ích của tấm chắn thuế.
58
Mối quan hệ xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu là một vấn đề nghiên
cứu quan trọng, đã được các nhà nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới rất quan
tâm và đã thực hiện rất nhiều bài nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, ở Việt
Nam chưa có sự quan tâm đáng kể cho đề tài này. Thiết nghĩ giới học thuật Việt
Nam cần có sự quan tâm và tiến hành nghiên cứu sâu rộng hơn về mối quan hệ
xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu, đặc biệt là trong giai đoạn nền
kinh tế Việt Nam có nhiều biến động như hiện nay, khi mà hàng loạt doanh
nghiệp Việt Nam có nguy cơ kiệt quệ tài chính rất cao và vấn đề phá sản của các
doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề mà dư luận rất quan tâm và lo ngại.
Hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp khi gặp khó khăn, rơi vào tình
cảnh phá sản, nhưng các doanh nghiệp này không tuyên bố phá sản mà chọn giải
pháp là giải thể bởi vì không chỉ có doanh nghiệp ngại phá sản mà chính các đối
tác và chủ nợ cũng ngại vì sẽ khó thu hồi nợ, ảnh hưởng uy tín trong kinh doanh.
Theo luật phá sản năm 2004, khi phá sản, doanh nghiệp phải làm thủ tục pháp lý
tuyên bố phá sản, nhưng hiện nay luật vẫn còn rườm rà; các chủ doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản không được quyền thành lập và giữ các chức vụ quản lý doanh
nghiệp mới trong thời gian từ 1-3 năm (theo điều 94 Luật Phá Sản 2004) ; các
chủ nợ của doanh nghiệp (chủ yếu là ngân hàng) gây sức ép để không phải ra tòa
vì nếu phát mãi ngân hàng sẽ thu hồi gần hết nợ, còn nếu ra tòa thì tài sản của
công ty sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Do đó giải thể là cách mà các
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ ở Việt Nam chọn thay vì tuyên bố phá sản. Như
vậy cần sớm có những thay đổi trong việc xây dựng Luật Phá Sản ở Việt Nam
để những người thất bại trong kinh doanh được khuyến khích bắt đầu lại công
việc kinh doanh của mình và sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong kinh doanh. Đây
thực sự là điều có lợi cho nền kinh tế.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Luật số 21/2004/QH11 của Quốc hội, Luật Phá Sản năm 2004.
2. Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Giáo trình kinh tế lượng, Đại Học Kinh Tế
TPHCM.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng trong
Kinh tế-Xã hội, Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
Thống Kê.
TIẾNG ANH
1. Chava và Jarrow (2004) “Bankruptcy Prediction with Industry Effects”.
2. Francis A.Longstaff, Sanjay Mithal và Eric Neis (2005) “Corporate Yield
Spreads: Default Risk or Liquidity? New Evidence from the Credit Default Swap
Market”, the journal of finance, vol. LX, no.5 .
3. Heitor Almeida và Thomas Philippon (2007) “The Risk-Adjusted Cost of
Financial Distress”, the journal of finance, vol. LXII, no.6 .
4. John Y. Campbell và Glen B. Taksler (2002) “Equity Volatility and Corporate
Bond Yeilds”, Working Paper - 8961.
5. Joost Driessen (2002) “Is Default Event Risk Priced in Corporate Bonds?”
6. Jules H. van Binsbergen, John Graham và Jie Yang (2010) “The Cost of
Debt”, Working Paper 16023.
60
7. Joshua D. Rauh và Amir Sufi (2010) trong bài nghiên cứu của mình về “The
Composition and Priority of Corporate Debt”.
8. Sattar A. Mansi, William F. Maxwell, and Andrew Zhang (2010) trong bài
nghiên cứu của mình về “Bankruptcy Prediction Models and the cost of debt”.
9. Syed Muhammad Noaman Ahmed Shah và Mazen Kebewar (2012) trong bài
nghiên cứu “US Corporate Bond Yield Spread : A default risk debate”.
TRANG WEB
www.cophieu68.com
www.vietstock.vn
www.moj.gov.vn
www.CFOviet.com
PHỤ LỤC
SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỪ NĂM 2007-2012
SỰ TƢƠNG QUAN VÀ MỨC Ý NGHĨA
SỐ LIỆU THỐNG KÊ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Công nghiệp nặng
Công nghiệp nhẹ
Dịch vụ
Thƣơng mại
Xây dựng bất động sản
KẾT QUẢ HỒI QUY
Bảng 5
Panel A – dd
Panel A-O
Panel A-Z
Panel B – dd
Panel B – O
Panel B – Z
Panel C- dd
Panel C-O
Panel C-Z
BẢNG 6
Panel A-DD
Panel A- O
Panel A-Z
Panel B-DD
Panel B-O
Panel B-Z
hausman panel A dd
hausman panel A 0
hausman panel A z
hausman panel B DD
Hausman Panel B O
Hausman Panel B Z
Hausman Panel C DD
Hausman Panel C O
Hausman Panel C Z
Panel A DD
Panel A O
Panel A Z
Panel B DD
Panel B O
Panel B Z
Panel C DD
Panel C O
Panel C Z