BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
PHAN THỊ VÂN HÀ
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐỊNH DƯỚI GIÁ IPO TRONG NGẮN HẠN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HCM, tháng 10 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
PHAN THỊ VÂN HÀ
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐỊNH DƯỚI GIÁ IPO TRONG NGẮN HẠN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
TP.HCM, tháng 10 năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc định dưới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong
luận văn này.
TP.HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Phan Thị Vân Hà
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG .................................................................................... iv
TÓM TẮT ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI ........................................................................ 2
1.1 Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 3
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................... 4
1.5 Bố cục bài luận văn. ................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐỊNH DƢỚI GIÁ IPO TRONG NGẮN HẠN ................... 6
2.1 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về định dƣới giá IPO trong ngắn hạn và các
lập luận giải thích ............................................................................................................. 6
2.2 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới
giá IPO trong ngắn hạn. ................................................................................................. 20
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 26
3.1 Mô hình kinh tế lƣợng .............................................................................................. 26
3.2 Mô tả biến ................................................................................................................ 27
3.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................................... 27
3.2.2 Biến độc lập ........................................................................................................... 27
iii
3.2.2.1 Quy mô phát hành .............................................................................................. 28
3.2.2.2 Giá IPO ............................................................................................................... 28
3.2.2.3 Tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên ................................................... 29
3.2.2.4 Thâm niên hoạt động .......................................................................................... 29
3.2.2.5 Loại hình công ty ............................................................................................... 30
3.3 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................... 31
CHƢƠNG 4 - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐỊNH
DƢỚI GIÁ IPO TRONG NGẮN HẠN TẠI VIỆT NAM ............................................. 33
4.1 Thống kê mô tả ......................................................................................................... 33
4.2 Kết quả hồi quy ........................................................................................................ 36
4.2.1 Quy mô phát hành ................................................................................................. 42
4.2.2 Giá IPO .................................................................................................................. 43
4.2.3 Tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên ...................................................... 44
4.2.4 Thâm niên hoạt động của công ty ......................................................................... 44
4.2.5 Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................... 45
CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO VIỆC ĐỊNH GIÁ PHÁT
HÀNH IPO TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 48
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 48
5.2 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu thêm ......................................................................... 49
5.3 Các gợi ý cho việc định giá phát hành IPO tại Việt Nam ........................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 57
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 60
iv
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Danh mục hình
Hình 2.1: Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên và số cuộc IPO tại Mỹ giai đoạn
1980 – 2012 .................................................................................................................... 8
Hình 2.2: Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tại Châu Âu giai đoạn 1990– 2003 ........ 9
Hình 2.3: Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên tại Châu Á Thái Bình Dƣơng và
Châu Mỹ La Tinh giai đoạn 1990 – 2001 ..................................................................... 10
Hình 4.1: Tỷ suất sinh lợi của các công ty trong mẫu................................................... 41
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tỷ suất sinh lợi trung bình của 50 quốc gia ................................................. 11
Bảng 3.1: Giả thuyết về mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến định dƣới giá
IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam .................................................................................. 30
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 33
Bảng 4.2: Số công ty quan sát trong mẫu ..................................................................... 34
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tƣơng quan ............................................................................. 35
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy OLS .................................................................................... 36
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey ............................................................ 37
Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định White ............................................................................. 38
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy OLS có hiệu chỉnh phƣơng sai thay đổi ............................ 39
Bảng 5.1: Kết quả mối tƣơng quan giữa các biến độc lập với mức độ định dƣới giá .. 48
1
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn của
các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2005 đến tháng 6 năm 2013. Thông qua mô hình hồi quy tuyến tính với phƣơng pháp
ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất, tác giả tiến hành kiểm định các yếu tố nhƣ: quy mô
phát hành, giá IPO, thâm niên hoạt động của công ty, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao
dịch đầu tiên và loại hình công ty trong mối quan hệ với tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch
đầu tiên.
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh có sự tồn tại hiện tƣợng định dƣới giá IPO trong
ngắn hạn tại Việt Nam, cụ thể mức độ định dƣới giá trung bình là 31.73%. Việc định
dƣới giá này chịu tác động bởi yếu tố giá IPO và thâm niên hoạt động của công ty.
Trong đó, yếu tố giá IPO có tƣơng quan âm với mức độ định dƣới giá, yếu tố thâm niên
hoạt động của công ty cũng có tƣơng quan âm với mức độ định dƣới giá nhƣng mức độ
tác động không thực sự mạnh. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố
nhƣ: quy mô phát hành, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên và loại hình công
ty không có tƣơng quan với mức độ định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam.
Từ khóa: phát hành lần đầu ra công chúng, định dưới giá IPO trong ngắn hạn, tỷ suất
sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên.
2
CHƢƠNG 1 - GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài.
Vào tháng 4 năm 2004, Google đã đệ trình hồ sơ IPO lên Ủy ban chứng khoán Mỹ.
Theo hãng tin Associated Press, đợt IPO này giúp Google thu về 1.2 tỷ đô la Mỹ và
đƣa giá trị của công ty lên 23 tỷ đô la Mỹ. Đây là thƣơng vụ IPO lớn nhất đối với một
công ty Internet ở Mỹ tại thời điểm đó. Giá một cổ phiếu khởi điểm ở con số 85 đô la
Mỹ nhƣng sau ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu của Google đã đạt mức 100 đô la Mỹ
trong phiên mở cửa và đóng cửa ở mức 100.34 đô la Mỹ.
Tƣơng tự, thƣơng vụ IPO của Facebook là một trong những sự kiện IPO đƣợc chờ đợi
nhất trong năm 2012 và là sự kiện tài chính lớn nhất trong năm của ngành công nghệ
thông tin toàn cầu. Đợt IPO này giúp Facebook thu về 16 tỷ đô la Mỹ và đƣa giá trị
vốn hóa thị trƣờng của công ty ở mức đáng kinh ngạc là 104.2 tỷ đô la Mỹ. Và kết quả
là khi công ty này lên sàn, ngay lập tức 1,000 nhân viên của họ trở thành những triệu
phú. Rõ ràng thƣơng vụ IPO của Facebook có sức hút và khả năng sinh lời vƣợt trội.
Sự tăng vọt giá cổ phiếu trong ngày giao dịch đầu tiên dƣờng nhƣ gây ấn tƣợng mạnh
trong đại đa số công chúng, giới truyền thông cũng nhƣ các nhà đầu tƣ. Việc định dƣới
giá IPO sẽ đem lại một khoản lợi nhuận cho nhà đầu tƣ tham gia mua chứng khoán
IPO. Nhƣ vậy, tại Việt Nam, có bằng chứng nào cho thấy sự tồn tại của hiện tƣợng
định dƣới giá IPO trong ngắn hạn hay không? Những yếu tố nào có ảnh hƣởng đến
việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam? Để trả lời các câu hỏi trên, tác giả
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá
IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam”.
3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới
giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất là ,xác định có tồn tại hiện tƣợng định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt
Nam hay không?
Thứ hai là, nếu có tồn tại hiện tƣợng định dƣới giá thì những yếu tố nào có ảnh hƣởng
đến mức độ định dƣới giá?
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên và trả lời các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, đề tài tập
trung vào giải quyết các vấn đề sau đây:
Một là, trình bày bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về định dƣới giá IPO trong
ngắn hạn.
Hai là, trình bày các lập luận giải thích của các nhà nghiên cứu trên thế giới cho hiện
tƣợng định dƣới giá IPO trong ngắn hạn.
Ba là, trình bày các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hƣởng đến
định dƣới giá IPO trong ngắn hạn.
Bốn là, sử dụng dữ liệu thực tế tại Việt Nam để kiểm định trong các yếu tố đƣợc đƣa
vào mô hình thì yếu tố nào có tác động lên việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này sử dụng các nghiên cứu trƣớc đây để làm cơ sở cho việc xác
định các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn. Dữ liệu để
chạy mô hình hồi quy đƣợc thu thập từ kết quả đấu giá và kết quả giao dịch công bố
trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 6 năm 2013. Ngoài ra, tác giả còn thu
4
thập thêm kết quả đấu giá sẵn có từ vietstock.vn của một số chứng khoán giao dịch trên
sàn Upcom.
Thông qua mô hình hồi quy tuyến tính với phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng bé
nhất, tác giả tiến hành kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO
trong ngắn hạn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phần mềm Eviews 6.0
để phân tích dữ liệu và chạy mô hình hồi quy.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
Khi một doanh nghiệp tiến hành IPO thì họ phải công bố thông tin ra bên ngoài thị
trƣờng thông qua bản cáo bạch. Có thể nói rằng đó là nguồn thông tin duy nhất để các
nhà đầu tƣ đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không thể chắc chắn rằng những thông tin đƣợc công bố trong bản cáo bạch là
hoàn toàn chính xác. Bằng cách đƣa ra những thông tin sai lệch, không trung thực về
tình hình tài chính, công ty phát hành có thể vẽ ra viễn cảnh màu hồng về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp mình. Điều này có thể gây ra ngộ nhận cho các nhà đầu tƣ.
Sự bất cân xứng thông tin có tác động rất lớn đối với các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ bởi vì bản
thân họ không có điều kiện thẩm định lại giá trị doanh nghiệp. Họ có xu hƣớng tin vào
các bản cáo bạch cũng nhƣ những chiêu quảng bá của doanh nghiệp.
Mặt khác, kỳ vọng của nhà đầu tƣ vào sự phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc đặt giá IPO. Khi nhà đầu tƣ tin tƣởng
rằng trong tƣơng lai doanh nghiệp sẽ có mức tăng trƣởng cao thì họ sẽ đặt giá IPO cao.
Ngƣợc lại, họ sẽ đặt giá thấp hoặc không tham gia. Tuy nhiên, kỳ vọng của nhà đầu tƣ
lại bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhƣ: thông tin mà họ có thể kiếm đƣợc, chiến
lƣợc marketing của doanh nghiệp...
Qua đó cho thấy, các nhà đầu tƣ không thể chỉ dựa vào bản cáo bạch hay những kỳ
vọng không chắc chắn về khả năng sinh lợi mà định giá IPO. Đề tài này nghiên cứu các
yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam nhằm giúp
5
các nhà đầu tƣ có thêm một cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về việc định dƣới giá. Qua
đó, đƣa ra chiến lƣợc thích hợp để đầu tƣ vào những cổ phiếu IPO có khả năng sinh lợi.
1.5 Bố cục bài luận văn
Đề tài nghiên cứu này gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu về đề tài. Chƣơng này tác giả giới thiệu về đề tài nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2: Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến việc
định dưới giá IPO trong ngắn hạn. Trong chƣơng này, tác giả trình bày các nghiên
cứu trên thế giới về vấn đề định dƣới giá IPO trong ngắn hạn và một số lý thuyết quan
trọng giải thích cho hiện tƣợng này. Sau đó, tác giả trình bày các bằng chứng thực
nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến định dƣới giá IPO trong ngắn hạn.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu. Ở chƣơng này, tác giả trình bày phƣơng pháp
và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng nhƣ mô tả các biến sử dụng trong đề tài
nghiên cứu.
Chƣơng 4: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá IPO trong
ngắn hạn tại Việt Nam. Trong chƣơng này, tác giả kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng
đến việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng
bình phƣơng bé nhất.
Chƣơng 5: Kết luận. Ở chƣơng này, tác giả tổng kết lại vấn đề nghiên cứu, các hạn
chế và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra một số gợi ý cho
việc định giá phát hành IPO tại Việt Nam.
6
CHƢƠNG 2 - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ
GIỚI VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐỊNH
DƢỚI GIÁ IPO TRONG NGẮN HẠN
2.1 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về định dƣới giá IPO trong ngắn hạn và
các lập luận giải thích
Trở thành công ty đại chúng sẽ đánh dấu một bƣớc ngoặt trong chu kỳ sống của công
ty. Phát hành ra công chúng sẽ giúp công ty tăng vốn chủ sở hữu, từ đó hỗ trợ cho kế
hoạch tăng trƣởng trong tƣơng lai, nhƣng đánh đổi lại là sự giám sát của công chúng
đối với công ty cũng tăng lên. Brealy và Myers (2005) phát biểu rằng các công ty Mỹ
có thể tìm kiếm nguồn vốn nội bộ trong những năm đầu tiên và chỉ phát hành ra công
chúng những năm sau đó. Pagano, Panetta và Zingales (1998) trong nghiên cứu về
các công ty Italia cho thấy các công ty sẽ không nhằm mục đích tìm kiếm tiền cho sự
tăng trƣởng mà chủ yếu là để tái cân bằng cấu trúc vốn của họ sau khi đầu tƣ và tăng
trƣởng cao. Đầu tƣ và đòn bẩy giảm trong thời kỳ hậu IPO. Họ cho rằng phát hành ra
công chúng là một sự lựa chọn tỉnh táo trong khi một số công ty khác lại thích duy trì
hình thức sở hữu tƣ nhân hơn. Nhƣ vậy phát hành ra công chúng sẽ không phải là một
yếu tố tự nhiên trong vòng đời của một công ty. Lerner (1994) cho rằng vào thời điểm
nền kinh tế mở cửa cũng là lúc thị trƣờng khá lạc quan về một vài lĩnh vực kinh doanh
thì đó là một cơ hội tốt cho các công ty trong lĩnh vực này phát hành ra công chúng.
Trong nghiên cứu về 350 công ty vốn đầu tƣ mạo hiểm tài trợ cho những công ty công
nghệ sinh học, ông cho biết các công ty công nghệ này sẽ phát hành ra công chúng khi
giá trị cổ phần cao và khi giá thấp thì các doanh nghiệp chọn con đƣờng sở hữu tƣ
nhân.
Trong điều kiện lý tƣởng nhất, khi phát hành ra công chúng, giá chứng khoán phải phù
hợp với thu nhập dòng cổ tức trong tƣơng lai chiết khấu về hiện tại. Tuy nhiên, đa phần
7
các cổ phiếu IPO trên thế giới đều đƣợc định dƣới giá. Sự tăng vọt giá cổ phiếu trong
ngày giao dịch đầu tiên dƣờng nhƣ gây ấn tƣợng mạnh trong đại đa số công chúng, giới
truyền thông cũng nhƣ các nhà đầu tƣ. Họ cho rằng sự chênh lệch giá này nhƣ một lỗ
hổng trong quá trình kiểm toán (Stapelton).
Việc xác định một chứng khoán bị định dƣới giá đƣợc tính toán dựa vào phần trăm
chênh lệch giữa giá IPO đƣợc bán cho các nhà đầu tƣ và giá mà các cổ phiếu này đang
đƣợc giao dịch trên thị trƣờng. Ở những thị trường vốn phát triển với những quy định
về biên độ dao động giá trong ngày, ngƣời ta sử dụng giá đóng cửa của ngày giao dịch
đầu tiên để xác định tỷ suất sinh lợi so với giá IPO đã đƣợc định giá thấp. Ở những thị
trường vốn ít phát triển thƣờng quy định về dao động giá hàng ngày thì sẽ mất một
khoảng thời gian để giá giao dịch trên thị trƣờng cân bằng cung và cầu. Chẳng hạn nhƣ
là thị trƣờng chứng khoán Athens, giới hạn về dao động giá hàng ngày là ±8% trong
suốt những năm 1990. Vì thế, nhiều chứng khoán khi IPO bị định dƣới giá thì tỷ suất
sinh lợi trong ngày đầu tiên có thể đạt 8% theo quy định của luật pháp. Trong những
trƣờng hợp nhƣ thế, vấn đề xác định việc định dƣới giá qua những khoảng thời gian dài
càng có ý nghĩa hơn.
Ritter (2002), trong một mẫu nghiên cứu 334 mã chứng khoán IPO trên thị trƣờng
Hồng Kông cho biết tỷ suất sinh lợi ban đầu đã đƣợc đo lƣờng bằng 15.9%, so sánh với
15.8% tại Mỹ, 35.3% tại Ấn Độ và 164.9% tại Trung Quốc. Theo nghiên cứu của
Loughran và Ritter (2004) về hiện tƣợng định dƣới giá ở Vƣơng Quốc Anh trong giai
đoạn 1980 - 2009, kết quả cho thấy, trong những năm 1980, tỷ suất sinh lợi bình quân
trong ngày đầu tiên phát hành ra công chúng là 7%. Tăng gấp đôi lên gần 15% trong
giai đoạn 1990-1998, trƣớc khi nhảy lên 65% trong những năm bong bóng Internet
1999-2000 và sau đó quay trở lại 12% trong giai đoạn 2001-2003.
Jay Ritter (2013) nghiên cứu tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên của 7,704 cuộc
IPO tại Mỹ trong giai đoạn 1980 – 2012. Kết quả cho thấy, tỷ suất sinh lợi trung bình
8
trong ngày giao dịch đầu tiên là 17.9%. Nƣớc Mỹ có lẽ là thị trƣờng IPO năng động
nhất trên thế giới bởi số lƣợng công ty lên sàn và vốn huy động lớn. Trong suốt một
thời gian dài, mức độ định dƣới giá tại Mỹ trung bình từ 10% đến 20%. Tuy nhiên,
Hình 2.1 đã chỉ ra có sự biến động mạnh về tỷ suất sinh lợi theo thời gian. Đã có những
thời điểm các đợt IPO bị định giá cao, nhƣng phần lớn thời gian các công ty chào bán
ra công chúng với mức chiết khấu đáng kể so với giá giao dịch ngày đầu tiên. Chẳng
hạn nhƣ vào năm 1999 và năm 2000 giá IPO trung bình bị định dƣới giá khoảng 71%
và 57%. Các tổ chức phát hành đã từ bỏ 62 tỷ đô la Mỹ chỉ trong hai năm đó. Giai đoạn
những năm này đƣợc gọi là giai đoạn “Thị trường phát hành nóng”.
Hình 2.1: Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên và số cuộc IPO tại Mỹ giai đoạn
1980– 2012
Nguồn: Jay Ritter (http://bear.warrington.ufl.edu/ritter/IPOs2012Underpricing.pdf)
Alexander Ljungqvist (2004) tiến hành nghiên cứu tỷ suất sinh lợi trung bình của 19
quốc gia Châu Âu. Tỷ suất sinh lợi trung bình đƣợc tính dựa vào giá đóng cửa của
9
ngày giao dịch đầu tiên so với giá IPO. Từ năm 1990 đến năm 2003 đã có 4,079 đợt
IPO trên 19 quốc gia. Giá giao dịch của thị trƣờng đƣợc tính vào ngày giao dịch đầu
tiên của tất cả các quốc gia, ngoại trừ Pháp và Hy Lạp thì đƣợc tính vào ngày giao dịch
thứ 5 vì quy định về biên độ giao dịch hằng ngày. Giá IPO đƣợc tác giả xác định dựa
trên việc thu thập dữ liệu từ thị trƣờng chứng khoán quốc gia, cơ sở dữ liệu của những
đợt phát hành mới đƣợc thu thập từ Thomson Financial’s SDC, Dealogic’s Equityware
và từ những tìm kiếm của chính tác giả. Kết quả chỉ ra rằng 19 quốc gia Châu Âu trong
mẫu nghiên cứu đều có tỷ suất sinh lợi trung bình dƣơng. Cao nhất là Phần Lan với
hơn 60%, thấp nhất là Luxembourg khoảng 6%. Như vậy, tại Châu Âu cũng tồn tại
hiện tượng định dưới giá IPO nhưng mức độ thấp hơn tại Mỹ.
Hình 2.2: Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên tại Châu Âu giai đoạn
1990– 2003
Nguồn: Alexander Ljungqvist
(http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=609422)
10
Alexander Ljungqvist (2004) nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên sau
khi IPO ở tám nƣớc Châu Á Thái Bình Dƣơng và tám nƣớc Châu Mỹ Latinh trong giai
đoạn 1990 - 2001. Từ năm 1990 đến năm 2001 đã có 2,716 đợt IPO phát hành trên 16
quốc gia đƣợc nghiên cứu. Kết quả cho thấy các quốc gia Châu Á Thái Bình Dƣơng và
Châu Mỹ Latinh cũng có xu hƣớng định dƣới giá IPO. Điều đó thể hiện qua tỷ suất
sinh lợi đạt đƣợc từ khoảng 0% (Chile) đến khoảng 89% (Malaysia). Quan sát Hình
2.3 có thể thấy Châu Á Thái Bình Dương có mức độ định dưới giá IPO cao hơn
Châu Mỹ Latinh.
Hình 2.3: Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên tại Châu Á Thái Bình Dƣơng và
Châu Mỹ La Tinh giai đoạn 1990 – 2001
Nguồn: Alexander Ljungqvist
(http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=609422)
11
Tim Loughranher, Jay R. Ritter và Kristian Rydqvist (2013) thu thập kết quả nghiên
cứu về tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên của 50 quốc gia trên thế giới. Quan sát
Bảng 2.1 ta có thể thấy tất cả các nƣớc đều phát hành IPO dƣới giá với tỷ suất sinh lợi
trung bình dƣơng. Trong đó, quốc gia có mức độ định dƣới giá cao nhất lên đến
264.5% là Saudi Arabia, quốc gia có mức độ định dƣới thấp nhất là Nga với 4.2%. Kết
quả này một lần nữa khẳng định sự phổ biến rộng rãi của hiện tƣợng định dƣới giá IPO
trong ngắn hạn.
Bảng 2.1: Tỷ suất sinh lợi trung bình của 50 quốc gia
12
Nguồn: http://bear.warrington.ufl.edu/ritter/Int.pdf
Các nghiên cứu thực nghiệm trên đã chứng minh rằng hiện tượng định dưới giá IPO
rất phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Ở các quốc gia khác nhau, mức độ định dưới
giá sẽ khác nhau. Như vậy, tại sao lại tồn tại hiện tượng định dưới giá IPO trong ngắn
hạn? Nhiều nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra lời giải thích cho
hiện tượng này. Phần tiếp theo tác giả sẽ trình bày về các lập luận giải thích cho việc
định dưới giá IPO trong ngắn hạn.
13
Cái giá phải trả của ngƣời chiến thắng
Rock (1986) đã đƣa ra một mô hình giải thích việc định dƣới giá IPO liên quan đến bất
cân xứng thông tin đƣợc biết đến với tên gọi “Cái giá phải trả của người chiến
thắng”. Lý thuyết này cho rằng các nhà đầu tƣ có thể đƣợc chia thành hai loại là nhà
đầu tƣ có thông tin và nhà đầu tƣ thiếu thông tin. Một số ít nhà đầu tƣ có thông tin biết
nhiều hơn về giá trị thực của cổ phiếu so với đại đa số nhà đầu tƣ khác, cũng nhƣ tổ
chức phát hành và nhà bảo lãnh. Những nhà đầu tƣ có thông tin chỉ đặt mua khi giá
IPO hấp dẫn, trong khi đó những nhà đầu tƣ không có thông tin thì mua với cái giá mà
họ không chắc chắn là có hấp dẫn hay không. Với mức giá không hấp dẫn, những nhà
đầu tƣ không có thông tin nhận đƣợc tất cả số cổ phần mà họ mua. Trong khi, với một
mức giá hấp dẫn thì họ sẽ chỉ nhận đƣợc một tỷ lệ nào đó. Vì vậy, tỷ suất sinh lợi của
những nhà đầu tƣ không có thông tin phụ thuộc vào số cổ phần mà họ nhận đƣợc và sẽ
thấp hơn tỷ suất sinh lợi trung bình. Trong trƣờng hợp xấu nhất, những nhà đầu tƣ
không có thông tin không nhận đƣợc bất cứ cổ phiếu nào đƣợc IPO dƣới giá và nhận
đƣợc 100% các cổ phiếu đƣợc IPO trên giá. Nhà đầu tƣ thiếu thông tin thƣờng lo lắng
về tỷ suất sinh lợi của họ nhận đƣợc sẽ thấp hơn so với mức trung bình. Điều này có
thể dẫn đến sự lựa chọn bất lợi. Do đó, các cổ phiếu trong đợt IPO cần phải đƣợc phát
hành dƣới giá để giảm cái giá phải trả của ngƣời chiến thắng hay để thu hút các nhà
đầu tƣ thiếu thông tin.
Beaty và Ritter (1986) mở rộng mô hình của Rock. Khi các nhà đầu tƣ mua cổ phiếu
IPO, điều hiển nhiên họ sẽ quan tâm đến hiệu quả đầu tƣ trong tƣơng lai của cổ phiếu
đó. Tuy nhiên, hiệu quả trong tƣơng lai của cổ phiếu là điều không chắc chắn. Họ tin
rằng sự không chắc chắn về hiệu quả trong tƣơng lai của cổ phiếu càng cao thì chi phí
tiếp cận thông tin của các nhà đầu tƣ càng lớn. Nếu công ty phát hành càng tiết lộ ít
thông tin cho nhà đầu tƣ thì chi phí thông tin về giá trị cổ phiếu trong tƣơng lai càng
cao. Vì vậy định dƣới giá IPO nhƣ là một khoản chi phí đền bù về thông tin hiệu quả
14
đầu tƣ trong tƣơng lai cho nhà đầu tƣ. Hầu hết các quốc gia ủng hộ quan điểm lý thuyết
của giả định này và do đó quan điểm này trở thành một trong những lời giải thích rõ
ràng nhất trong lý thuyết định dƣới giá IPO.
Mô hình của Leland và Pyle (1976) cho rằng thông tin bất cân xứng giữa các công ty
phát hành IPO và các nhà đầu tƣ có thể đƣợc giảm bằng cách quan sát tín hiệu về phần
vốn đƣợc giữ lại bởi công ty phát hành. Leland và Pyle là những ngƣời đầu tiên đề
nghị các trung gian tài chính phải giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin.
Vấn đề đại diện.
Baron (1982) đƣa ra lý thuyết về vấn đề đại diện giữa công ty phát hành và nhà bảo
lãnh phát hành. Vấn đề đại diện xảy ra khi nhà bảo lãnh của ngân hàng đầu tƣ biết
nhiều thông tin hơn về thị trƣờng vốn và giá phân phối so với công ty phát hành. Công
ty phát hành và ngân hàng đầu tƣ đồng ý rằng hợp đồng phát hành IPO sẽ đƣợc dựa
trên báo cáo của ngân hàng đầu tƣ về giá trị của công ty. Hợp đồng này phải đáp ứng
điều kiện mỗi bên đặt ra. Thứ nhất, giá hợp đồng phải đáp ứng mức tối thiểu về lợi
nhuận kỳ vọng của ngân hàng đầu tƣ. Thứ hai, giá IPO phải đủ thấp để đem lại lợi ích
tốt nhất cho công ty phát hành. Nói một cách khác, công ty phát hành sẽ từ bỏ một số
tiền cho ngân hàng đầu tƣ để họ cung cấp thông tin về công ty cũng nhƣ những hành
động nào sẽ đem lại lợi ích tốt nhất cho công ty phát hành. Công ty phát hành phải đối
mặt với sự không chắc chắn đƣợc báo cáo bởi ngân hàng đầu tƣ về lợi ích đem lại từ
việc định dƣới giá. Do đó, việc định dƣới giá có thể làm giảm chi phí để có đƣợc
những tƣ vấn trung thực từ phía ngân hàng đầu tƣ. Mối quan hệ này tƣơng tự nhƣ phát
hiện của Rock đối với các doanh nghiệp nhỏ và chƣa đƣợc thành lập chính thức. Nếu
một công ty phải đối mặt với tình huống không chắc chắn, rất có thể công ty sẽ không
đủ nguồn lực để xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ nhƣ những công ty lớn có giá trị
cao. Tóm lại, mục tiêu của công ty phát hành IPO là tối đa hóa doanh thu phát hành,
trong khi nhà bảo lãnh cần phải tối đa hóa các khoản phí bảo lãnh phát hành và làm
15
giảm giá phát hành. Sẽ rất khó khăn cho công ty phát hành để theo dõi mức độ nỗ lực
cũng nhƣ kiểm soát nhà bảo lãnh mà không tốn chi phí. Vì vậy, để nâng cao tỷ lệ thành
công của hoạt động bảo lãnh cũng nhƣ để nhà bảo lãnh tập trung vào nỗ lực phát hành,
công ty phát hành cho phép định việc dƣới giá IPO.
Loughran và Ritter (2002) sau khi tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ đại diện giữa các
công ty niêm yết và các ngân hàng đầu tƣ cho biết nhà bảo lãnh phát hành có thể cố ý
định dƣới giá và kết quả là việc thu đƣợc nhiều tiền hơn đƣợc đặt sang một bên.
Lý thuyết phát tín hiệu
Lý thuyết tín hiệu dựa trên giả định rằng công ty biết về triển vọng của mình tốt hơn so
với các nhà đầu tƣ. Alien (1989), Grinblatt (1989) và Welch (1989) bàn về lý thuyết
tín hiệu trong những năm 1980. Lý thuyết này cho rằng do thiếu thông tin tình hình
thực tế về thị trƣờng vốn nội bộ của công ty nên các nhà đầu tƣ sẽ tiến hành ƣớc tính
giá trung bình cho cả công ty có chất lƣợng thấp và công ty có chất lƣợng cao. Chỉ
những công ty phát hành có chất lƣợng dƣới mức trung bình mới dám bán cổ phần với
giá trung bình. Rõ ràng điều này là không có lợi cho những công ty chất lƣợng cao. Do
đó, các công ty có chất lƣợng cao muốn thể hiện một tín hiệu để phân biệt với công ty
chất lƣợng thấp bằng cách định dƣới giá IPO. Họ muốn chứng tỏ họ có khả năng để
làm cho giá cao trong việc tăng vốn và phát hành thêm trong tƣơng lai để bù lỗ cho
phát hành lần đầu. Vì vậy, phát hành dƣới giá có thể kích thích các nhà đầu tƣ thực
hiện đầu tƣ vào công ty chất lƣợng cao, trong khi các công ty có chất lƣợng thấp không
dám làm nhƣ vậy do chi phí cao. Điều này cũng thống nhất với Ibbotson (1975) phỏng
đoán rằng IPO đang đƣợc định giá thấp nhƣ vậy nhằm để lại ấn tƣợng tốt cho nhà đầu
tƣ để những đợt phát hành trong tƣơng lai có thể đƣợc định giá cao hơn. Hơn nữa, theo
Grinblat và Hwang (1989) những nhà phát hành định giá IPO thấp để mua lại cổ phần
của họ trong công ty thì điều này cũng phát tín hiệu rằng những cổ phiếu này là cổ
16
phiếu có tiềm năng. Lý thuyết “Giả thuyết tín hiệu” đƣợc cho là giải thích tốt hiện
tƣợng định dƣới giá IPO giữa nhiều lý thuyết khác.
Lý thuyết triển vọng
Loughran và Ritter (2003) đã điều tra và cho thấy các công ty phát hành trong giai
đoạn 1990-1998 khi phát hành ra công chúng đã thu về đƣợc tổng cộng 8 tỷ đô la Mỹ,
mặc dù họ phải trả đến 13 tỷ đô la Mỹ phí bảo lãnh, vì họ có thể thu đƣợc đến 27 tỉ đô
la Mỹ do giá tăng chỉ sau một vài ngày niêm yết đầu tiên. Điều này đã gợi ý cho
Loughran và Ritter đƣa ra lý thuyết triển vọng định dƣới giá. Theo lý thuyết này, công
ty phát hành IPO chấp nhận định dƣới giá vì họ nhìn thấy một triển vọng giá giao dịch
cao hơn trong vài ngày đầu tiên niêm yết, do đó bù đắp mất mát của họ do IPO dƣới
giá và trong thực tế kết quả ròng thu về nhiều của cải hơn cho họ. Điều quan trọng hơn,
họ tìm thấy rằng hầu hết các công ty IPO đều định giá sát với giá trị thực. Một số ít các
công ty IPO định giá thấp và kết quả là làm tăng thêm sự giàu có của tổ chức phát hành
do giá tăng sau này.
Với việc định dƣới giá này, công ty sẽ đem lại một khoản lợi nhuận lớn trong tƣơng lai
khi mà giá giao dịch tăng cao trong vài ngày đầu tiên niêm yết. Điều này cũng sẽ mang
lại nguồn lợi lớn cho các nhà đầu tƣ. Doanh nghiệp chấp nhận bị định giá thấp để có
đƣợc một triển vọng giá cao hơn trong tƣơng lai.
Bảo vệ danh tiếng của công ty phát hành và tổ chức định giá
Một khi cổ phiếu IPO bị định giá cao và sau đó giảm giá khi đƣợc giao dịch chính thức
sẽ gây ra tâm lý hoang mang cho nhà đầu tƣ về triển vọng phát triển của công ty, nhà
đầu tƣ sẽ cho rằng công ty đang làm ăn không hiệu quả cũng nhƣ không có triển vọng
phát triển trong tƣơng lai. Điều này đƣơng nhiên sẽ ảnh hƣởng xấu đến hình ảnh của
doanh nghiệp.
17
Tổ chức định giá cũng sẽ mang tai tiếng không tốt do sự thiếu chính xác trong việc xác
định giá trị doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ ở một khía cạnh nào đó có thể đổ lỗi cho tổ
chức định giá về sự lựa chọn sai lầm dẫn đến thua lỗ của họ. Từ suy nghĩ không mấy
tốt đẹp đó, họ sẽ dè dặt khi mua cổ phiếu IPO do tổ chức này định giá vào những lần
sau.
Ngƣợc lại, nếu giá IPO thấp và sau đó tăng giá khi đƣợc giao dịch chính thức sẽ tác
động đến tâm lý của các nhà đầu tƣ rằng công ty đang trong đà phát triển, giá cổ phiếu
vì thế mà liên tục gia tăng. Điều này sẽ đem lại một hình ảnh đẹp về công ty cũng nhƣ
thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ và đem lại danh tiếng tốt cho tổ chức định giá.
Quyền sở hữu và kiểm soát
Từ quan điểm sở hữu công ty, cổ phiếu lần đầu tiên đƣợc phát hành ra công chúng tồn
tại hiện tƣợng định dƣới giá. Khi phát hành ra công chúng, nhà quản lý hạn chế việc
phân bổ một tỷ lệ lớn cổ phiếu cho nhà đầu tƣ do e ngại sự giám sát chặt chẽ khi nhà
quản lý không tối đa hóa giá trị cổ đông. Vì vậy, khi phát hành IPO, nhà quản lý sẽ có
một chiến lƣợc phân phối sao cho các nhà đầu tƣ chỉ nắm giữ một tỷ lệ nhỏ cổ phiếu.
Chiến lƣợc đó chính là định dƣới giá IPO. Brennan (1997) cho rằng việc phát hành
giảm giá sẽ làm tăng cầu, cầu tăng mà cung không đổi sẽ dẫn đến số lƣợng cổ phiếu sở
hữu của mỗi nhà đầu tƣ giảm đi. Nhờ vậy, nhà quản lý có thể tiếp tục duy trì kiểm soát
công ty.
Trái ngƣợc với quan điểm trên là nghiên cứu của Stoughton và Zechner (1988) cho
rằng việc bán cổ phần với tỷ lệ lớn cho một vài nhà đầu tƣ có thể làm giảm chi phí đại
diện do các cổ đông lớn này sẽ chú ý hơn vào hoạt động kiểm soát. Tuy nhiên, với một
số vốn đầu tƣ có hạn, các cổ đông phải đa dạng hóa danh mục đầu tƣ của mình, do đó
sẽ bất lợi cho những cổ đông này nếu họ nắm giữ một tỷ lệ lớn cổ phiếu của công ty
phát hành. Vì vậy, để thu hút những nhà đầu tƣ lớn, công ty sẽ định dƣới giá.
18
Tránh khả năng bị kiện tụng
Tinic (1988) cho rằng các công ty phát hành định dƣới giá cổ phiếu IPO nhƣ là một
hình thức bảo hiểm chống lại trách nhiệm pháp lý. Nếu có tranh chấp phát sinh sau khi
IPO thì sẽ làm hại đến danh tiếng của cả công ty phát hành lẫn các ngân hàng đầu tƣ,
và để tránh khả năng này, công ty phải định dƣới giá. Định đề này cũng đã đƣợc kiểm
tra bởi việc so sánh 134 công ty IPO trong thời kỳ ra quy định quy định SEC năm 1933
và 70 cuộc IPO trong thời kỳ trƣớc khi có quy định. Kết quả là trong thời kỳ quy định
có hiệu lực, việc định dƣới giá IPO đã tăng đáng kể. Hughes và Thakor (1992) đƣa ra
một giả thuyết liên kết giữa rủi ro tranh chấp và IPO dƣới giá, nhƣng lại không khẳng
định tranh chấp là nguyên nhân duy nhất gây ra việc định dƣới giá, ngay cả ở các quốc
gia có hệ thống pháp lý không chặt chẽ. Hai nhà nghiên cứu này cũng cho rằng nơi nào
cũng có nguy cơ mất danh tiếng do việc định dƣới giá và các cuộc dàn xếp liên quan
đến vấn đề pháp luật sẽ làm cho nhà bảo lãnh định IPO dƣới giá. Trái ngƣợc với các
quan điểm trên, Drake và Vetsuypens (1993) tìm thấy những vụ IPO bị khởi kiện có
khuynh hƣớng định dƣới giá với mức độ cao hơn, điều đó chỉ ra rằng việc định dƣới
giá IPO không giúp các nhà phát hành tránh bị khỏi nguy cơ bị kiện tụng.
Giải thích theo mô hình định giá Book Building
Book building là phƣơng thức dựng sổ và phân phối cổ phần hay còn gọi là phƣơng
thức định giá sổ sách hoặc phƣơng thức đăng ký ghi sổ. Theo phƣơng thức này, các
công ty bảo lãnh phát hành sẽ đề nghị các nhà đầu tƣ đăng ký số cổ phiếu muốn mua
và mức giá cao nhất mình chấp nhận mua. Tuy nhiên, số liệu này chỉ mang tính chất
cung cấp thông tin chứ không phải lệnh mua thật sự. Tại một số nƣớc, thông tin nhà
đầu tƣ đăng ký đƣợc coi nhƣ lệnh mua, nhƣng có thể hủy bỏ trƣớc một ngày quy định
mà không bị phạt.
Thông qua việc thẩm định về tổng cầu, chất lƣợng, độ tin cậy của các nhà đầu tƣ cũng
nhƣ loại bỏ những lệnh đặt mua với giá quá cao và việc xác định mức giá mà doanh
19
nghiệp IPO mong muốn, công ty bảo lãnh phát hành sẽ xác định mức giá phát hành và
phân bổ cổ phiếu cho nhà đầu tƣ.
Nhƣ vậy, ở một khía cạnh nào đó, phƣơng thức này tƣơng đối giống với hình thức đấu
giá. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất ở đây là công ty bảo lãnh phát hành cũng chính
là đối tƣợng có nhiều thông tin nhất có thể can thiệp trực tiếp vào quá trình tạo giá. Vì
vậy, để bảo đảm uy tín của mình cũng nhƣ lợi nhuận cho các nhà đầu tƣ, công ty tƣ vấn
phát hành buộc phải đƣa ra một mức giá thỏa mãn cho cả doanh nghiệp IPO lẫn các
nhà đầu tƣ.
Mô hình Benveniste và Spindt (1989) dành cho phƣơng pháp định giá Book Building
dự đoán rằng: việc định dƣới giá là cần thiết để có đƣợc thông tin trung thực từ nhiều
nhà đầu tƣ có nhiều thông tin hơn. Vì vậy, những cổ phiếu đƣợc định giá cao theo
phƣơng pháp Book Building thì lại đƣợc coi là định giá thấp so với những cổ phiếu
khác.
Theo mô hình định giá Book Building của Sherman (2000), nếu các nhà bảo lãnh biết
trƣớc việc họ sẽ đảm nhận nhiều đợt phát hành nữa trong tƣơng lai thì họ sẽ giảm việc
định dƣới giá trong hiện tại. Các nhà bảo lãnh có thể làm nhƣ vậy bằng cách: hình
thành nhóm những nhà đầu tƣ có thông tin và những nhà đầu tƣ thiếu thông tin. Việc
áp dụng luật một giá sẽ giúp các nhà đầu tƣ thiếu thông tin đƣợc hƣởng lợi từ việc định
dƣới giá tại các thị trƣờng chứng khoán sôi động mà không tốn công tìm kiếm thông
tin, ngƣợc lại các tổ chức bảo lãnh cũng có thể làm cho những nhà đầu tƣ thiếu thông
tin chấp nhận giá IPO cao.
Sherman và Titman (2002) lập luận rằng mặc dù các tổ chức phát hành có thể muốn
một mức giá IPO cao, nhƣng họ lại quan tâm nhiều hơn đến việc định giá một cách
chính xác. Một sự định giá sai của thị trƣờng có thể làm cho công ty chấp nhận dự án
có NPV âm hoặc buộc họ phải từ bỏ những dự án có NPV dƣơng. Hơn nữa, việc định
giá chính xác còn giúp các nhà bảo lãnh thu hút đƣợc nhiều khách hàng có chất lƣợng.
20
Sherman và Titman cũng nói rằng nếu định giá đƣợc chính xác thì nhiều nhà đầu tƣ có
thông tin sẽ tham gia vào đợt phát hành. Và nếu có đủ các nhà đầu tƣ tham gia vào đợt
IPO thì những nhà đầu tƣ có thông tin sẽ đƣợc hƣởng lợi ích vì khoản lợi từ việc định
giá thấp sẽ vƣợt quá chi phí tìm kiếm thông tin của họ.
Mô hình định giá Book Building của Sherman đặc biệt chú trọng đến việc chào bán cổ
phiếu theo hình thức đấu giá kiểu Mỹ và kiểu Hà Lan, cũng nhƣ cố gắng tìm hiểu tại
sao những cuộc bán đấu giá trên toàn thế giới lại sử dụng phƣơng pháp này. Lý giải
cho điều này, Sherman tuyên bố Book Building là một phƣơng pháp định giá ít rủi ro
cho những nhà bảo lãnh vì luôn có một số lƣợng tối thiểu các nhà đầu tƣ sẽ tham gia.
Như vậy, có rất nhiều lý thuyết để giải thích cho hiện tượng định dưới giá IPO trong
ngắn hạn. Mỗi lý thuyết lại tiếp cận vấn đề dưới một góc độ khác nhau. Mặt khác, ở
mỗi quốc gia lại có các yếu tố đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng đến việc định dưới giá.
Để làm rõ vấn đề này, tác giả tiến hành trình bày các bằng chứng thực nghiệm trên thế
giới về các yếu tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá IPO trong ngắn hạn.
2.2 Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định
dƣới giá IPO trong ngắn hạn.
Nghiên cứu của Xisheng Wang (2012) về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá
IPO của 102 mã cổ phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông GEM cho thấy tỷ
suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên trung bình là 29.89%. Các yếu tố nhƣ quy mô phát
hành, giá IPO có tương quan âm đến định mức độ dưới giá tại Hồng Kông; trong khi
các yếu tố khác nhƣ thâm niên hoạt động, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên
và loại hình công ty thì không có ảnh hƣởng. Nghiên cứu này giải thích rằng quy mô
phát hành lớn có thể làm giảm sự không chắc chắn về hiệu quả hoạt động của các công
ty trong tƣơng lai. Những đợt IPO với quy mô lớn thƣờng đƣợc phát hành bởi những
công đƣợc biết đến nhiều hơn bởi hiệu quả và thành tích hoạt động của họ trong nhiều
năm. Vì vậy, quy mô phát hành càng lớn thì mức độ định dưới giá càng giảm. Kết quả
21
này cũng tƣơng tự với kết quả của Yuan Tian (2012) khi thực hiện nghiên cứu cho các
mã chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn. Ngƣợc lại, trong
một nghiên cứu tại thị trƣờng chứng khoán Tuynidi đƣợc thực hiện bởi Abdelkader
Boudriga, Sarra Ben Slama và Neila Boulila (2009) cho thấy quy mô phát hành
không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến mức độ định dưới giá.
Abdelkader Boudriga cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy giá IPO có tương quan âm
với mức độ định dưới giá, nghĩa là giá IPO càng cao sẽ làm cho mức độ định dƣới giá
IPO càng giảm. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của TS. Trần Thị
Hải Lý khi nghiên cứu tại thị trƣờng Việt Nam. Giá của tổ chức chào bán đƣa ra cho
biết đƣợc phần nào mức độ định dƣới giá. Mức giá khởi điểm là một chỉ báo cho các
mức giá mà những ngƣời đấu giá sẽ đặt mua và là mốc tham chiếu quan trọng cho việc
đặt giá IPO tại Việt Nam.
Clark (2002) kiểm định mối quan hệ giữa thâm niên hoạt động và loại hình doanh
nghiệp với việc định dƣới giá IPO. Ông đã tiến hành nghiên cứu một mẫu gồm 1,234
công ty trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1997. Kết quả chỉ ra rằng: có mối tƣơng
quan giữa thâm niên hoạt động của công ty IPO với tỷ suất sinh lợi vƣợt trội của chứng
khoán. Đặc biệt, thâm niên hoạt động của những công ty trong lĩnh vực công nghệ cao
có mối tương quan âm với tỷ suất sinh lợi vượt trội ban đầu. Ngƣợc lại, thâm niên của
những công ty không hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao có mối tƣơng quan
dƣơng với tỷ suất sinh lợi vƣợt trội ban đầu. Tuy nhiên, Ritter (1991), Clarkson và
Merkley (1994) cho rằng bất kể loại hình doanh nghiệp nào thì thâm niên hoạt động
của công ty sẽ có tương quan âm với mức độ định dưới giá IPO. Điều này ủng hộ lý
thuyết cho rằng những công ty đƣợc thành lập lâu đời sẽ tiềm ẩn ít rủi ro so với những
công ty có lịch sử hình thành ngắn vì vậy thâm niên hoạt động của công ty càng cao thì
mức độ định dưới giá càng thấp.
22
Một nghiên cứu khác về ảnh hƣởng của loại hình doanh nghiệp đến mức độ định dƣới
giá IPO của Peter L.Karlis cho thấy loại hình doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến mức độ
định dƣới giá. Cụ thể, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực internet có mức độ
định dưới giá cao hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác.
Md.Aminul Islam (2010) đã nghiên cứu về mức độ định dƣới giá IPO và các nhân tố
tác động lên việc định dƣới giá IPO của Sở giao dịch chứng khoán Chittagong
(Bangladesh). Kết quả cho thấy mức độ định dƣới giá là 480.72%. Trong các nhân tố
đƣợc nghiên cứu, tuổi công ty và quy mô công ty có tương quan dương với mức độ
định dưới giá. Trong khi đó, loại hình doanh nghiệp và quy mô phát hành có tương
quan âm với mức độ định dưới giá. Ngƣợc lại, thời điểm phát hành không có ảnh
hưởng đến mức độ định dưới giá IPO của các chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán Chittagong.
Trong một nghiên cứu của ZhouYuanlan (2011) về 78 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến - Trung Quốc giai đoạn từ tháng
10 năm 2009 đến 10 năm 2010, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên có mối
tương quan dương với mức độ định dưới giá. Hơn nữa, mối tƣơng quan này còn có ý
nghĩa thống kê rất mạnh mẽ. Điều này phản ánh tính chất đầu cơ rất mạnh mẽ của thị
trƣờng, kết quả có thể dẫn đến hiện tƣợng bong bóng giá chứng khoán.
Ngoài những nghiên cứu về các nhân tố nhƣ quy mô phát hành, giá IPO, thâm niên
hoạt động và loại hình doanh nghiệp, còn có nhiều nghiên cứu về các yếu tố khác đƣợc
biết đến nhƣ nghiên cứu của McGuinness (1992). Ông đã tiến hành nghiên cứu trên
một mẫu gồm 80 đợt IPO ở Hồng Kông từ năm 1980 đến năm 1990. Kết quả cho thấy
mức độ định dƣới giá vào thời kỳ đó là khoảng 18%. Mức độ định dƣới giá đƣợc tính
toán dựa trên tỷ suất sinh lợi thị trƣờng vƣợt trội ban đầu. Có ba lời giải thích cho kết
quả này: thứ nhất, mức độ định dƣới giá có mối quan hệ cùng chiều với mức độ không
chắc chắn về hiệu quả đầu tƣ trong tƣơng lai của chứng khoán IPO. Thứ hai, tỷ suất
23
sinh lợi trong ngày giao dịch đầu tiên có mối quan hệ cùng chiều với lần phát hành thứ
hai sau phát hành lần đầu một khoảng thời gian ngắn. Thứ ba, mức độ định dƣới giá là
dƣơng và có liên quan khá nhiều đến xu hƣớng thị trƣờng trƣớc khi phát hành.
Vong A.P.I và Zhao N (2008) đã thực hiện nghiên cứu để kiểm tra tỷ suất sinh lợi IPO
ngày giao dịch đầu tiên của các công ty đƣợc yết trên thị trƣờng các công ty tăng
trƣởng tại Hồng Kông (hay còn đƣợc gọi là Hồng Kông GEM) đến năm 2005. Kết quả
cho thấy rằng các công ty thuộc GEM có mức định dƣới giá cao hơn so với các công ty
trên sở niêm yết chính thức. Mức độ định dưới giá cao hơn vì tính dễ biến động của tỷ
suất sinh lợi sau thị trường, thời điểm và bối cảnh thị trường. Họ kết luận rằng danh
tiếng của nhà bảo lãnh phát hành không có mối tƣơng quan với tỷ suất sinh lợi vƣợt
trội ban đầu.
Robit Bansa (2012) đã nghiên cứu và đƣa ra bằng chứng hỗ trợ cho việc định dƣới giá
IPO trong ngắn hạn tại thị trƣờng chứng khoán Bombay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra số
lượng cổ phần chào bán, quy mô phát hành, thể chế, giá trị vốn hóa thị trường có tác
động đến mức độ định dưới giá IPO sau khủng hoảng tài chính tại thị trường Ấn Độ.
Trái lại, các nhân tố nhƣ thâm niên hoạt động công ty, thời điểm IPO, nhà sáng lập là
ngƣời nƣớc ngoài hay ngƣời Ấn Độ không có tác động lên mức độ định dƣới giá.
Yuan Tian (2012) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO cho
117 mã cổ phiếu tại sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn cho thấy tỷ suất sinh lợi
trung bình ngày giao dịch đầu tiên là 6.89%. Các yếu tố nhƣ quy mô phát hành, rủi ro
của công ty, tỷ lệ nợ có ảnh hưởng đến định dưới giá tại Luân Đôn; trong khi các yếu
tố khác nhƣ: danh tiếng nhà bảo lãnh phát hành, tỷ lệ P/E, tỷ số ROA thì không có ảnh
hƣởng.
TS. Hải Lý và Ths. Dương Kha (2012) thực hiện nghiên cứu trên mẫu các cuộc IPO
trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 7 năm 2012 tại Việt Nam đã tìm ra bằng chứng
về hiện tƣợng định dƣới giá với mức định dƣới giá là 38% và 49%. Nghiên cứu cũng
24
cho thấy hai nhân tố là tỷ lệ mua vượt mức và mức giá khởi điểm của các cuộc đấu giá
có tương quan ngược chiều lên mức độ định dưới giá. Các nhân tố khác nhƣ quy mô
công ty, độ trễ niêm yết, tuổi công ty và sở hữu nhà nƣớc sau IPO không có tƣơng quan
với mức độ định dƣới giá IPO.
Hui, Zongfang và Heping (2012) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của danh tiếng nhà bảo
lãnh phát hành đến việc định dƣới giá IPO của các công ty tăng trƣởng tại Trung Quốc.
Họ điều tra gần 150 công ty niêm yết trên thị trƣờng và khám phá ra tác động của các
định chế tài chính trung gian kém danh tiếng đối với việc định dƣới giá IPO. Khi
những ảnh hƣởng của danh tiếng xảy ra, các định chế tài chính trung gian có danh tiếng
càng cao thì việc định dƣới giá càng ít xảy ra. Tuy nhiên, kết quả cho rằng các định chế
tài chính trung gian không đóng vai trò cảnh báo chính. Danh tiếng nhà bảo lãnh ảnh
hƣởng không nhiều đến thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc. Có sự khác biệt giữa thị
trƣờng Trung Quốc và các thị trƣờng đã hoàn thiện ở Châu Âu và Mỹ. Ở thị trƣờng đã
hoàn thiện, danh tiếng có tƣơng quan nghịch biến với những tác động của việc định
dƣới giá IPO. Chủ yếu là do sự không hoàn hảo của các tổ chức và sự không hoàn hảo
của thị trƣờng. Kết luận cuối cùng tác giả chỉ ra danh tiếng nhà bảo lãnh phát hành có
ảnh hưởng đến việc định dưới giá IPO của các công ty tăng trưởng tại Trung Quốc.
Cheah Wai (2000) nghiên cứu mối quan hệ giữa danh tiếng của nhà bảo lãnh phát hành
với mức độ định dƣới giá trên thị trƣờng IPO của Hồng Kông. Tác giả đã đánh giá và
tiến hành xếp hạng danh tiếng của các nhà phát hành. Qua đó, ông thấy rằng các nhà
phát hành ít danh tiếng định dưới giá IPO thấp hơn khoảng 8.4% so với các nhà phát
hành có tiếng tăm hơn. Tuy nhiên, đây không phải số liệu có thể khẳng định những nhà
phát hành có tiếng tăm ở Hồng Kông có hành vi làm giá. Nghiên cứu kết luận rằng nhà
phát hành càng danh tiếng càng ít thận trọng và có khuynh hƣớng chọn lựa khi phát
hành lần đầu, đối lập với các nhà phát hành ít danh tiếng khác.
25
Tóm lại, hiện tượng định dưới giá trong phát hành lần đầu tiên ra công chúng là một
hiện tượng phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên
thế giới. Các nghiên cứu thực nghiệm về định giá IPO tại Mỹ, Châu Âu, Châu Á đều
tìm thấy bằng chứng của việc định dưới giá. Điều này chứng minh rằng xu hướng
chung của nhiều quốc gia trên thế giới là phát hành IPO dưới giá và mức độ định dưới
giá ở mỗi quốc gia là khác nhau.
Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu và đưa ra nhiều lý thuyết để giải thích hiện tượng
định dưới giá IPO. Tuy nhiên, một lý thuyết có thể phù hợp trong việc giải thích cho
hiện tượng định dưới giá ở quốc gia này nhưng không hẳn là thích hợp để áp dụng cho
một quốc gia khác. Đó là do sự khác biệt về các yếu tố mang tính đặc thù của từng thị
trường như: mức độ bất cân xứng thông tin, cơ chế định giá, độ trễ niêm yết…
26
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình kinh tế lƣợng
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với phƣơng
pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất (OLS) để ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy. Đây là
phƣơng pháp phổ biến đƣợc hầu hết các chuyên gia kinh tế trên thế giới sử dụng để
kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn. Bên cạnh
đó, tác giả còn sử dụng kiểm định Breusch-Godfreyđể kiểm định giả thiết về hiện
tƣợng tự tƣơng quan và kiểm định White để kiểm định giả thiết về hiện tƣợng phƣơng
sai thay đổi. Trong trƣờng hợp phƣơng sai thay đổi, tác giả sử dụng kiểm định Robust
theo đề xuất của White để hiệu chỉnh.
Phương trình hồi quy:
IRi = α0+ β1Lnsize + β2Po + β3 Lnage + β4Tur + β5D + εi
Với:
IR là tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên
Lnsize là Ln của tổng số lƣợng cổ phiếu phát hành IPO
Po là giá đấu thành công bình quân
Lnage là Ln của thâm niên hoạt động của công ty
Tur là tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên
βi là các hệ số hồi quy
D là biến giả, D bằng 1 nếu loại hình công ty là kinh doanh dịch vụ, bằng 0 nếu
loại hình công ty là doanh nghiệp sản xuất.
α0 là hằng số, εi là sai số.
27
3.2 Mô tả biến
3.2.1 Biến phụ thuộc
Để đo lƣờng mức độ định dƣới giá, tác giả sử dụng tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu
tiên hay còn đƣợc gọi là tỷ suất sinh lợi vƣợt trội ban đầu làm biến phụ thuộc. Tỷ suất
sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên đƣợc tính toán bằng chênh lệch giữa giá giao dịch ngày
đầu tiên và giá IPO chia cho giá IPO.
Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên đƣợc xác định nhƣ sau:
IR = (P1 - P0)/P0
Trong đó:
IR là tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên
P1 là giá đóng cửa của ngày giao dịch đầu tiên
P0 là giá đấu thành công bình quân tại ngày đấu giá (giá IPO)
Tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên càng cao thì mức mức độ định dƣới giá càng
cao.
Nếu IR > 0 thì chứng khoán đƣợc định dƣới giá
Nếu IR < 0 thì chứng khoán đƣợc định trên giá
Nếu IR = 0 thì chứng khoán đƣợc định đúng giá
3.2.2 Biến độc lập
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đƣa vào mô hìnhnăm biến độc lập đƣợc kỳ vọng là
có tác động lên mức độ định dƣới giá dựa trên một nghiên cứu của Xisheng Wang
(2012) bao gồm: quy mô phát hành, giá IPO, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu
tiên, thâm niên hoạt động và loại hình công ty.
28
3.2.2.1 Quy mô phát hành
Qui mô phát hành đƣợc tính bằng tổng số cổ phần đƣợc giao dịch thành công trong
ngày đấu giá IPO. Quy mô phát hành là một trong những biến tín hiệu đã đƣợc tìm hiểu
ở rất nhiều bài nghiên cứu trƣớc đây. Xisheng Wang (2012) đã chứng minh đƣợc rằng
quy mô phát hành có tƣơng quan âm với mức độ định dƣới giá. Cụ thể là số lƣợng cổ
phiếu phát hành IPO càng lớn thì mức độ định dƣới giá IPO càng thấp. Lý do là các vụ
chào bán nhỏ thƣờng liên kết với sự không chắc chắn cao về giá trị đầu tƣ trong tƣơng
lai của cổ phiếu. Ngoài ra, một số nhà đầu tƣ còn xem xét tổng quy mô phát hành để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty IPO. Từ những lập luận trên, tác giả đặt
giả thuyết nghiên cứu về quy mô phát hành nhƣ sau:
Giả thuyết 1: Qui mô phát hành có tƣơng quan âm với mức độ định dƣới giá IPO.
Ngoài ra, để giảm độ biến động về số lƣợng cổ phiếu phát hành trong mẫu nghiên cứu,
tác giả sử dụng Lnsize làm biến đại diện cho yếu tố quy mô phát hành IPO.
3.2.2.2 Giá IPO
Các công ty phải lựa chọn mức giá cổ phiếu khi phát hành ra công chúng. Rất nhiều
bằng chứng cho thấy rằng các công ty không chọn mức giá của họ một cách tùy tiện.
Thật vậy, các công ty phát hành có xu hƣớng thiết lập giá chào bán thấp để thu hút các
nhà đầu tƣ cá nhân nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, các nhà đầu tƣ cũng muốn cổ phiếu đƣợc định
dƣới giá để bù đắp cho những thông tin mà họ không nhận đƣợc.
Theo Daily et al (2003), giá IPO thấp hàm ý sự không chắc chắn về hiệu quả hoạt động
của công ty phát hành trong tƣơng lai. Jain và Kini (1999) cũng lập luận rằng một
mức giá chào bán thấp có thể hàm ý nhu cầu mua cổ phiếu thấp và giá trị của cổ phiếu
thấp dẫn đến hiệu quả đầu tƣ kém trong ngắn hạn. Do đó, các nhà đầu tƣ yêu cầu một
mức độ định dƣới giá cao để bù đắp cho sự kém hiệu quả này. Để phù hợp với những
29
lập luận của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, tác giả đặt giả thuyết liên quan đến yếu tố giá
IPO nhƣ sau:
Giả thuyết 2: Giá IPO có tƣơng quan âm với mức độ định dƣới giá IPO.
3.2.2.3 Tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên
Tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên là số lƣợng cổ phiếu giao dịch trong
ngày giao dịch đầu tiên chia cho tổng số cổ phiếu lƣu hành. Số lƣợng cổ phiếu đang
lƣu hành đƣợc tính bằng số lƣợng cổ phiếu đã phát hành trừ đi cổ phiếu quỹ. Trong đó,
số lƣợng cổ phiếu đã phát hành bao gồm số lƣợng cổ phiếu đã niêm yết và số lƣợng cổ
phiếu chƣa niêm yết. Theo Xisheng Wang (2012), yếu tố tỷ lệ doanh thu trong ngày
giao dịch đầu tiên không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích mức độ định dƣới
giá IPO trong thị trƣờng chứng khoán Hồng Kông.
Theo lý thuyết, các đợt IPO với tỷ lệ doanh thu ngày đầu tiên càng cao thì mức độ định
dƣới giá càng cao, điều này ngụ ý rằng thị trƣờng có tính chất đầu cơ mạnh mẽ và các
nhà đầu tƣ quan tâm nhiều hơn đến đầu tƣ ngắn hạn. Lý thuyết này cũng phù hợp với
kết quả của Zhou Yunlan (2011) khi nghiên cứu cho thị trƣờng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến. Do đó, tác giả đặt giả
thuyết về tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên nhƣ sau:
Giả thuyết 3: Tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên có tƣơng quan dƣơng
với mức độ định dƣới giá IPO.
3.2.2.4 Thâm niên hoạt động
Thâm niên hoạt động của công ty là số năm tồn tại trƣớc khi phát hành ra công chúng
và đƣợc tính toán bằng cách lấy ngày IPO trừ đi ngày thành lập đƣợc đăng trên bản cáo
bạch của công ty. Nhiều nhà nghiên cứu đi trƣớc đã đƣa ra đƣợc những bằng chứng
30
cho thấy thâm niên của các công ty càng lớn thì càng có ít rủi ro tổn thất liên quan đến
phát hành cũng nhƣ hạn chế đƣợc mức độ định dƣới giá IPO. Lý do là các công ty hoạt
động với thời gian càng dài thì càng dễ nhận biết hơn và càng có nhiều thông tin về
công ty cung cấp cho các nhà đầu tƣ hơn. Theo Ritter (1984 - 1991), Hensler và cộng
sự (1997), thâm niên hoạt động có tƣơng quan âm với mức độ định dƣới giá bởi thứ
nhất, công ty mới thành lập nên có ít thông tin đƣợc công bố. Thứ hai, sự sẵn có về
thông tin của các công ty có bề dày hoạt động lâu năm làm giảm mức độ bất cân xứng
thông tin. Bilson và cộng sự (2003) cho rằng, sự không chắc chắn về triển vọng trong
tƣơng lai của các công ty phát hành đƣợc phản ánh trong mức độ định dƣới giá cao.
Theo sau những nghiên cứu đi trƣớc về thâm niên hoạt động của công ty với mức độ
định dƣới giá IPO trong ngắn hạn, tác giả đặt giả thuyết nhƣ sau:
Giả thuyết 4: Thâm niên hoạt động của công ty có tƣơng quan âm với mức độ định
dƣới giá IPO.
Để giảm bớt độ biến động của thâm niên hoạt động của các công ty trong mẫu, nghiên
cứu này sử dụng Lnage làm biến đại diện cho thâm niên hoạt động của công ty trƣớc
khi phát hành lần đầu.
3.2.2.5 Loại hình công ty
Để xem xét giả thuyết về sự tác động của loại hình kinh doanh lên mức độ định dƣới
giá của công ty phát hành, nghiên cứu sử dụng biến giả để hồi quy.
Biến giả D = 1 nếu loại hình công ty là kinh doanh dịch vụ.
Biến giả D = 0 nếu loại hình công ty là doanh nghiệp sản xuất.
Theo Ritter (1991) và Xisheng Wang (2012), mức độ định dƣới giá IPO không có
mối quan hệ với loại hình công ty. Từ đó, nghiên cứu này cũng dự kiến loại hình của
công ty không liên quan đến mức độ định dƣới giá IPO và đƣa ra giả thuyết sau đây:
Giả thuyết 5: Loại hình công ty không tác động đến mức độ định dƣới giá IPO.
31
Bảng 3.1: Giả thuyết về mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến định dƣới
giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam
Ký hiệu Mối quan hệ Biến độc lập
Quy mô phát hành Lnsize -
Giá IPO - Po
Tỷ lệ doanh thu ngày giao dịch đầu tiên Tur +
Thâm niên hoạt động của công ty Lnage -
Loại hình công ty Type Không tác động
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Dữ
liệu về kết quả đấu giá và kết quả ngày giao dịch đầu tiên nhƣ: khối lƣợng phát hành
lần đầu, giá đấu thành công bình quân, giá đóng cửa ngày giao dịch đầu tiên, số lƣợng
cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên đƣợc thu thập từ website của Sở giao dịch chứng
khoán TPHCM, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sàn giao dịch cổ phiếu chƣa niêm
yết (Upcom), Trung tâm lƣu ký chứng khoán, vietstock.vn.
Số lƣợng cổ phiếu lƣu hành trong ngày giao dịch đầu tiên đƣợc thu thập theo thống kê
của website vietstock.vn. Thông tin về ngày thành lập đƣợc lấy từ bản cáo bạch của
công ty có trên website của các sở giao dịch hoặc lấy bổ sung từ vietstock.vn và
cophieu68.com. Cụ thể, tác giả đã thực hiện thu thập dữ liệu theo quy trình nhƣ sau:
Bước 1: Thu thập danh sách niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội tính đến thời điểm tháng 6 năm 2013.
Bước 2: Thu thập danh sách kết quả đấu giá đƣợc công bố trên website của hai sở giao
dịch. Đồng thời trong quá trình tìm kiếm dữ liệu, có một số mã cổ phiếu giao dịch trên
sàn upcom có sẵn thông tin cũng đƣợc tác giả thu thập thêm.
32
Bước 3: Loại bỏ khỏi danh sách những công ty không có kết quả đấu giá đƣợc công
bố.
Bước 4: Tiếp tục loại bỏ những cổ phiếu có ngày giao dịch đầu tiên sau ngày đấu giá.
Vì thực chất, đó là những cuộc phát hành thêm, không phải phát hành lần đầu ra công
chúng.
Kết quả, mẫu nghiên cứu còn lại 67 mã cổ phiếu có đầy đủ thông tin đƣợc sử dụng để
đƣa vào mô hình hồi quy.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định
các yếu tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam. Tác giả
sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để ước tính hệ số của các nhân tố ảnh hưởng.
Phương pháp ước lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp hồi
quy bình phương bé nhất.
Các biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy bao gồm: quy mô phát hành, giá IPO,
tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên, thâm niên hoạt động của công ty và loại
hình công ty.
33
CHƢƠNG 4 - NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC ĐỊNH DƢỚI GIÁ IPO TRONG NGẮN HẠN TẠI
VIỆT NAM
4.1 Thống kê mô tả
Dữ liệu mẫu nghiên cứu bao gồm các công ty IPO đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và một số mã
trên Sàn giao dịch cổ phiếu chƣa niêm yết trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 6
năm 2013. Bảng 4.1 cho thấy số liệu thống kê mô tả của biến phụ thuộc và biến độc lập
nhƣ: giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của
toàn bộ mẫu.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
PO TYPE AGE SIZE
14.65602 84977197 12.18904 15000000 47.43836 1.90E+09 0.117808 2335961. 12.24477 2.49E+08 0.998265 6.094035 3.253108 43.57595 Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
Jarque-Bera Probability 11.30679 5010.920 0.003506 0.000000
981.9534 5.69E+09 9895.664 4.08E+18
Sum Sum Sq. Dev. Observations IR 0.317273 -0.156711 8.633911 -0.948225 1.586378 3.311751 15.54114 561.5467 0.000000 21.25728 166.0953 67 TUR 93800.73 0.007145 0.432836 36310.00 0.001988 0.000000 2201845. 0.057833 1.000000 10105.00 2.86E-07 0.000000 272583.4 0.012734 0.499208 7.106079 2.536954 0.271114 55.09718 9.010010 1.073503 8140.785 172.7058 11.18175 0.000000 0.000000 0.003732 6284649. 0.478733 29.00000 4.90E+12 0.010702 16.44776 67 67 67 67 67
34
Từ Bảng 4.1 cho thấy thâm niên hoạt động trung bình của các công ty trong mẫu
khoảng 14.66 năm. Công ty có thâm niên hoạt động lâu đời nhất là Công ty cổ phần
Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao với 47 năm. Trong khi đó, công ty có thâm niên
hoạt động thấp nhất là Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO với 0.12 năm.
Yếu tố giá IPO trung bình đạt khoảng 93,800 đồng và có độ phân tán rất lớn. Giá IPO
cao nhất lên đến trên 2 triệu đồng/cổ phiếu thuộc về công ty cổ phần Xây dựng Cotec
và giá thấp nhất là 10,105 đồng/cổ phiếu thuộc về công ty cổ phần Xây dựng và phát
triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cũng qua Bảng 4.1, có thể thấy quy mô phát hành bình quân đạt khoảng 85 triệu cổ
phiếu. Công ty có quy mô phát hành lớn nhất là Tổng Công ty Khí Việt Nam với
1,895,000,000 cổ phiếu, Công ty cổ phần Gạch ngói Kiên Giang có quy mô phát hành
nhỏ nhất với 2,335,961 cổ phiếu.
Bảng 4.2 Số công ty quan sát trong mẫu
Năm Số lƣợng công ty đấu giá trong mẫu Số lƣợng công ty niêm yết trong mẫu
2005 11 01
2006 04 10
2007 34 06
2008 09 05
2009 03 21
2010 06 12
2011 0 08
2012 0 04
Tổng 67 67
35
Sau phần thống kê mô tả về dữ liệu nghiên cứu để có một cách tiếp cận ban đầu với
đặc điểm mẫu nghiên cứu, tác giả tiến hành xem xét mối tương quan giữa các biến
trong mô hình bằng cách chạy ma trận hệ số tương quan trên phần mềm Eviews.
Bảng 4.3 cho ta thấy một cái nhìn tổng quát ban đầu về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh
lợi trong ngày giao dịch đầu tiên với các biến độc lập, cũng nhƣ mức độ tƣơng quan
giữa các biến độc lập với nhau. Qua Bảng 4.3 có thể thấy hệ số tƣơng quan của các
biến nhƣ: thâm niên hoạt động, giá IPO và tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu
tiên với tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên mang dấu trừ (-), điều này hàm ý mối
tƣơng quan âm. Tuy nhiên, để kết luận đƣợc về mối tƣơng quan này, tác giả tiếp tục
tiến hành chạy mô hình hồi quy trên Eviews.
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tƣơng quan
IR LNAGE LNSIZE PO TUR TYPE
IR 1.000000 -0.424117 0.120933 -0.180797 -0.091314 0.000430
LNAGE -0.424117 1.000000 0.062344 -0.048817 -0.025277 -0.132619
LNSIZE 0.120933 0.062344 1.000000 -0.011953 -0.282619 0.188595
PO -0.180797 -0.048817 -0.011953 1.000000 -0.002772 -0.135089
TUR -0.091314 -0.025277 -0.282619 -0.002772 1.000000 0.010869
TYPE 0.000430 -0.132619 0.188595 -0.135089 0.010869 1.000000
36
4.2 Kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy mô hình IRi = α0+ β1Lnsize + β2Po + β3 Lnage + β4Tur + β5D + εi
nhƣ sau:
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy OLS
Coefficient Std. Error
Dependent Variable: IR Method: Least Squares Date: 09/20/13 Time: 10:17 Sample: 1 67 Included observations: 67 Variable LNAGE LNSIZE PO TUR TYPE C
-0.587191 0.142429 0.171861 0.132513 -1.27E-06 6.49E-07 -7.367479 14.34889 -0.376010 0.365241 -0.985427 2.257225
Prob. 0.0001 0.1995 0.0556 0.6095 0.3073 0.6640
0.317273 1.586378 3.625267 3.822702 3.703392 1.748564 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
t-Statistic -4.122692 1.296936 -1.951536 -0.513453 -1.029484 -0.436566 0.258874 Mean dependent var 0.198126 S.D. dependent var 1.420561 Akaike info criterion 123.0976 Schwarz criterion -115.4464 Hannan-Quinn criter. 4.261434 Durbin-Watson stat 0.002178
Sau khi có đƣợc kết quả hồi quy nhƣ Bảng 4.4, tác giả tiến hành kiểm định mô hình có
thỏa mãn các giả thiết cơ bản của hồi quy OLS hay không. Để xem xét giả thiết về sự
không tƣơng quan giữa các sai số trong mô hình, hay còn đƣợc gọi là hiện tƣợng tự
tƣơng quan, tác giả sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey. Kết quả đƣợc trình bày trong
Bảng 4.5.
37
Quan sát Bảng 4.5, ta thấy giá trị Prob.Chi-Square = 0.3198 > 0.05. Kết quả này đi đến
sự chấp nhận giả thiết cho rằng: mô hình không xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan.
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey
F-statistic Obs*R-squared 0.899572 0.989684 0.3467 0.3198
Prob. F(1,60) Prob. Chi-Square(1) Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 09/22/13 Time: 18:57 Sample: 1 67 Included observations: 67 Presample missing value lagged residuals set to zero.
Coefficient Std. Error Prob.
0.021323 -0.007033 -1.79E-08 1.472317 0.006633 0.058644 0.125156 0.144308 0.132830 6.50E-07 14.44437 0.365609 2.259931 0.131957 0.8830 0.9579 0.9781 0.9192 0.9856 0.9794 0.3467
Variable LNAGE LNSIZE PO TUR TYPE C RESID(-1)
1.89E-16 1.365692 3.640236 3.870577 3.731382 1.982571 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 0.014771 -0.083751 1.421732 121.2793 -114.9479 0.149929 0.988387
t-Statistic 0.147758 -0.052950 -0.027618 0.101930 0.018142 0.025949 0.948458 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Durbin-Watson stat
38
Để xem xét giả thiết về phƣơng sai không đổi của các sai số hay còn đƣợc gọi là giả
thiết về hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, tác giả đã tiến hành kiểm định White trên phần
mềm Eviews. Kết quả kiểm định đƣợc trình bày trong Bảng 4.6.
Heteroskedasticity Test: White
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định White
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS 3.371794 Prob. F(19,47) 38.64700 Prob. Chi-Square(19) 113.1847 Prob. Chi-Square(19)
0.0004 0.0049 0.0000 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 09/20/13 Time: 10:18 Sample: 1 67 Included observations: 67 Collinear test regressors dropped from specification
Coefficient Prob.
Std. Error t-Statistic
Variable C LNAGE LNAGE^2 LNAGE*LNSIZE LNAGE*PO LNAGE*TUR LNAGE*TYPE LNSIZE LNSIZE^2 LNSIZE*PO LNSIZE*TUR LNSIZE*TYPE PO PO^2 PO*TUR 32.85447 12.45231 0.807858 -1.042818 4.52E-06 10.93719 2.058104 -4.514560 0.186348 6.03E-06 -12.82581 -0.161729 -0.000132 9.29E-12 0.000559 71.64265 0.458588 7.256596 1.715999 0.256405 3.150710 0.412696 -2.526845 1.15E-05 0.394654 47.83775 0.228631 0.877379 2.345742 8.170176 -0.552566 0.234671 0.794082 5.40E-06 1.116932 61.92372 -0.207123 0.788951 -0.204993 9.07E-05 -1.453756 1.27E-11 0.729992 0.001020 0.548070 0.6486 0.0927 0.0028 0.0149 0.6949 0.8201 0.0233 0.5832 0.4311 0.2697 0.8368 0.8385 0.1527 0.4690 0.5862
39
1.57E-05 84.77205 -544.4116 90.81438 -3.503092 2.30E-05 0.679131 1064.113 0.079665 2961.143 -0.183852 107.5745 0.844200 13.76522 -0.254489
PO*TYPE TUR TUR^2 TUR*TYPE TYPE 0.5004 0.9368 0.8549 0.4028 0.8002
1.837278 4.920806 5.746839 6.404956 6.007258 2.227405 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 0.576821 Mean dependent var 0.405749 S.D. dependent var 3.793337 Akaike info criterion 676.3020 Schwarz criterion -172.5191 Hannan-Quinn criter. 3.371794 Durbin-Watson stat 0.000360
Qua Bảng 4.6 ta có thể thấy giá trị Prob.Chi-Square = 0.0049 < 0.05, điều này bác bỏ
giả thiết cho rằng mô hình nghiên cứu không bị hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Nhƣ
vậy, mô hình nghiên cứu có tồn tại hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Do đó, để các kết
quả ƣớc lƣợng về hệ số hồi quy đáng tin cậy hơn, tác giả đã sử dụng ƣớc lƣợng Robust
theo đề xuất của White để hiệu chỉnh phƣơng sai thay đổi. Kết quả đƣợc trình bày
trong Bảng 4.7.
Dependent Variable: IR
Method: Least Squares
Sample: 1 67
Included observations: 67
White Heteroskedasticity-Consistent Standard Errors & Covariance
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Variable
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy OLS có hiệu chỉnh phƣơng sai thay đổi
40
LNAGE
-0.587191
0.305384
-1.922794
0.0592 **
LNSIZE
0.171861
0.132212
1.299897
0.1985
PO
-1.27E-06
3.93E-07
-3.223141
0.0020 *
TUR
-7.367479
9.825452
-0.749836
0.4562
TYPE
-0.376010
0.413241
-0.909905
0.3665
C
-0.985427
1.920837
-0.513019
0.6098
R-squared
0.258874 Mean dependent var
0.317273
Adjusted R-squared 0.198126 S.D. dependent var
1.586378
S.E. of regression
1.420561 Akaike info criterion 3.625267
Sum squared resid
123.0976 Schwarz criterion
3.822702
Log likelihood
-115.4464 Hannan-Quinn criter. 3.703392
F-statistic
4.261434 Durbin-Watson stat
1.748564
Prob(F-statistic)
0.002178
* Có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1% ** Có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%
Bảng 4.7 trình bày kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính bằng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng bình phƣơng bé nhất có hiệu chỉnh phƣơng sai thay đổi. Giá trị Prob(F-statistic)
= 0.002178 < 0.05 nên mô hình hồi quy thực sự có ý nghĩa. Kết quả là bằng chứng cho
thấy tại Việt Nam tồn tại hiện tượng định dưới giá IPO trong ngắn hạn với mức độ
định dưới giá trung bình là 31.73%, với tỷ suất sinh lợi cao nhất lên đến 863.39%, tỷ
lệ này thuộc về Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí. Trong khi đó,
tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên thấp nhất là -94.82% lại thuộc về công ty cổ
phần Xây dựng Cotec. Độ lệch chuẩn là 158.6%, giá trị độ lệch chuẩn cao cho thấy
mức độ định dƣới giá IPO của các cuộc IPO trong mẫu phân tán khá rộng. Sự phân tán
của tỷ suất sinh lợi còn đƣợc minh họa trong Hình 4.1.
41
10
8
6
4
2
0
-2
Hình 4.1: Tỷ suất sinh lợi của các công ty trong mẫu
42
Quan sát Bảng 4.7 cho thấy giá trị của R2 bằng 25.89%. Điều đó nghĩa là có khoảng
25.89% sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên có thể đƣợc giải thích
bởi các biến độc lập trong mô hình. Và để thảo luận về sự tác động của các các yếu tố
ảnh hƣởng đến định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt Nam, tác giả tiến hành phân
tích dựa trên kết quả hồi quy thu đƣợc nhƣ sau:
4.2.1 Quy mô phát hành
Kết quả hồi quy chỉ ra giá trị p-value của yếu tố quy mô phát hành bằng 0.1985 > 0.05,
nên quy mô phát hành không tác động đến mức độ định dưới giá IPO trong ngắn
hạn tại Việt Nam. Kết quả này khác với giả thuyết 1 và khác với kết quả nghiên cứu
của Xisheng Wang (2012).
Theo các nghiên cứu trƣớc đây, phát hành lần đầu với quy mô lớn có thể làm tăng sự
chắc chắn về hiệu quả hoạt động của công ty phát hành. Những đợt IPO lớn hơn đƣợc
phát hành bởi những công ty có hiệu quả hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, trong thị
trƣờng Việt Nam, có vẻ nhƣ các nhà đầu tƣ không xem đây là một yếu tố chủ yếu để
đánh giá sự chắc chắn về hiệu quả hoạt động của công ty và hiệu quả đầu tƣ của chứng
khoán trong tƣơng lai. Chẳng hạn nhƣ, Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Bến Tre với số
lƣợng phát hành chỉ hơn ba triệu cổ phiếu đƣợc xem là có quy mô phát hành nhỏ so với
các công ty trong mẫu. Theo lý thuyết, cổ phiếu này lẽ ra phải đƣợc định dƣới giá ở
mức độ cao, nghĩa là tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên phải đạt đƣợc giá trị
dƣơng. Nhƣng kết quả cho thấy điều ngƣợc lại, tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên
của công ty này đạt giá trị -32%, tức là cổ phiếu đƣợc định trên giá. Điều này là trái với
lý thuyết. Tƣơng tự, Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại với số lƣợng phát hành lớn,
lên đến hơn ba trăm triệu cổ phiếu, nhƣng lại có tỷ suất sinh lợi đạt đƣợc là 256%.
Điều này có thể đƣợc giải thích bởi thời điểm mà các công ty này đấu giá và tiến hành
niêm yết. Bắt đầu từ tháng 9 năm 2005 đã chứng kiến một làn sóng IPO mạnh mẽ của
thị trƣờng và các cổ phiếu phát hành tại thời điểm này có giá đấu thành công rất cao.
43
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại tham gia đấu giá vào năm 2005 và niêm yết vào
năm 2006, thời điểm này có thể đƣợc xem nhƣ “Thị trường phát hành nóng” nên mức
độ định dƣới giá của các cổ phiếu rất cao. Nhƣng khoảng thời gian từ năm 2008 trở đi,
tác động khủng hoảng tài chính thế giới đã khiến cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
sụt giảm mạnh. Các tổ chức phát hành tham gia đấu giá trƣớc khủng hoảng và niêm yết
sau khủng hoảng có giá giao dịch ngày đầu tiên rất thấp so với giá IPO. Đó cũng chính
là lý giải cho trƣờng hợp của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Bến Tre.
4.2.2 Giá IPO
Quan sát Bảng 4.7 về kết quả của mô hình hồi quy đã hiệu chỉnh phƣơng sai thay đổi,
ta có thể thấy giá trị p-value của biến Po là 0.002. Vì vậy, yếu tố giá IPO có tác động
lên mức độ định dƣới giá tại Việt Nam với mức ý nghĩa thống kê 1%. Hệ số hồi quy
của biến P0 âm nên mối quan hệ này là ngƣợc chiều, nghĩa là giá IPO càng cao thì
mức độ định dưới giá càng thấp và ngược lại.
Kết quả này phù hợp với giả thiết 2 và phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đây của
Abdelkader Boudriga và Sarra Ben Slama và Neila Boulila (2009), Xisheng Wang
(2012). Ibbotson (1998) cũng tìm thấy rằng các công ty đƣa ra mức giá phát hành thấp
thì mức độ định dƣới giá cao. Nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam, TS. Trần Thị
Hải Lý sử dụng giá khởi điểm đại diện cho yếu tố giá phát hành lần đầu, cũng cho thấy
có mối tƣơng quan âm giữa giá phát hành ban đầu với mức độ định dƣới giá.
Theo Fernando (1999), giá phát hành lần đầu của các cuộc IPO có thể cho biết sự tồn
tại của việc định dƣới giá. Nhƣ đã đề cập từ phần lý thuyết, các công ty phát hành sẽ
muốn định dƣới giá IPO để thu hút những nhà đầu tƣ nhỏ tham gia mua cổ phiếu. Hơn
nữa, đối với nhà đầu tƣ, họ cũng muốn đƣợc mua cổ phiếu với giá tốt để bù đắp cho
những thông tin mà họ không nhận đƣợc.
44
4.2.3 Tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên
Giá trị p-value của tỷ lệ doanh thu là 0.4562 > 0.05, vì vậy tỷ lệ doanh thu trong ngày
giao dịch đầu tiên không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích mức độ định dƣới
giá IPO trong thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Xisheng Wang (2012).
Tuy nhiên, ZhouYuanlan (2011) khi nghiên cứu đối với thị trƣờng chứng khoán Thâm
Quyến lại cho kết quả ngƣợc lại, tức là tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên
có mối tương quan dương với mức độ định dưới giá.
Theo quan điểm lý thuyết, các đợt IPO với tỷ lệ doanh thu ngày đầu tiên càng cao thì
mức độ định dƣới giá càng cao, điều này ngụ ý rằng thị trƣờng có tính đầu cơ và các
nhà đầu tƣ quan tâm nhiều hơn đến đầu tƣ ngắn hạn. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam có độ trễ niêm yết khá lớn. Độ trễ niêm yết trung bình trong mẫu lên
đến 619 ngày. Trong khoảng thời gian từ ngày IPO đến ngày giao dịch đầu tiên, có sự
chuyển nhƣợng cổ phần không chính thức giữa các nhà đầu tƣ nên số lƣợng cổ phiếu
giao dịch ngày đầu tiên không phản ánh chính xác nhu cầu đầu tƣ trong ngắn hạn của
nhà đầu tƣ và tính đầu cơ của thị trƣờng.
4.2.4 Thâm niên hoạt động của công ty
Kết quả hồi quy cho thấy giá trị p-value của biến Lnage bằng 0.0592 > 0.1, vì vậy
thâm niên hoạt động của công ty có tác động đến việc định dưới giá nhưng mức độ
tác động không thực sự mạnh (hệ số hồi quy có ý nghĩa ở mức 10%). Hệ số hồi quy
âm cũng cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa thâm niên và mức độ định dƣới giá.
Kết quả này phù hợp với giả thuyết đặt ra. Ngoài ra, Kirkulak và Davis (2005) cũng
tìm thấy tƣơng quan âm giữa thâm niên hoạt động của công ty và mức độ định dƣới giá
ở Nhật Bản giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2002. Lowry (2008) tìm thấy rằng thâm
niên hoạt động của công ty càng cao thì mức độ định dƣới giá càng thấp. Tian (2011)
cũng tìm thấy kết quả tƣơng tự trong một nghiên cứu các cuộc IPO ở Trung Quốc.
45
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên lại trái với kết luận của Xisheng Wang (2012)
và Yuan Tian (2012) khi cho rằng thâm niên hoạt động không có tác động đến mức độ
định dƣới giá. TS Trần Thị Hải Lý cũng báo cáo mối quan hệ này không có ý nghĩa
thống kê trên mẫu các công ty Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 6 năm
2012.
Nói chung, thâm niên của công ty trƣớc khi ra công chúng có mối quan hệ ngƣợc chiều
với mức độ định dƣới giá. Thâm niên hoạt động cho thấy mức độ của sự trƣởng thành
của công ty. Thâm niên hoạt động càng cao, mức độ định dƣới giá càng thấp. Thực tế,
cổ phiếu của các công ty mới thành lập thƣờng không chắc chắn về hiệu quả đầu tƣ
trong tƣơng lai. Lý do là các công ty mới thành lập thƣờng có ít hồ sơ và thông tin tài
chính để cung cấp cho các nhà đầu tƣ và chuyên gia phân tích tài chính. Sự thiếu thông
tin này có thể làm tăng mức độ bất cân xứng thông tin giữa các công ty IPO và các nhà
đầu tƣ. Do đó, càng có nhiều thông tin cho các nhà đầu tƣ thì vấn đề về bất cân xứng
thông tin giữa các nhóm nhà đầu tƣ khác nhau càng trở nên ít trầm trọng hơn, dẫn đến
mức độ định dƣới giá suy giảm.
4.2.5 Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kiểm định loại hình kinh doanh của doanh nghiệp không tác động đến mức độ
định dƣới giá IPO là phù hợp với giả thuyết 5 cũng nhƣ với kết quả nghiên cứu của
Xisheng Wang (2012). Tuy nhiên, kết quả này trái ngƣợc với nghiên cứu của
Md.Aminul Islam (2010) và Peter L.Karlis khi cho rằng loại hình doanh nghiệp có
ảnh hƣởng đến mức độ định dƣới giá.
Tại Việt Nam, ngành dịch vụ đang trong giai đoạn phát triển cả về số lƣợng lẫn chất
lƣợng. Tuy nhiên, dịch vụ vẫn chƣa chiếm ƣu thế so với ngành sản xuất. Kết quả hồi
quy cho thấy loại hình doanh nghiệp là dịch vụ hay sản xuất cũng không ảnh hƣởng
đến mức độ định dƣới giá. Điều này phù hợp với giả định ban đầu cũng nhƣ với một số
nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây.
46
Như vậy, trong năm yếu tố đƣợc đƣa vào mô hình thì chỉ có hai yếu tố là giá IPO và
thâm niên hoạt động có tác động đến việc định dƣới giá IPO trong ngắn hạn tại Việt
Nam. Mô hình hồi quy giải thích đƣợc 25.88% sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi ngày
giao dịch đầu tiên, 74.12% sự thay đổi còn lại có thể đƣợc giải thích bởi các yếu tố
khác mà tác giả chƣa đƣa vào mô hình. Để phần nào giải thích cũng nhƣ tạo định
hƣớng cho những nghiên cứu tiếp theo, sau đây tác giả nêu ra một số nguyên nhân có
thể ảnh hƣởng đến việc định dƣới giá IPO tại Việt Nam.
Thời điểm IPO và thời điểm niêm yết trƣớc khủng hoảng tài chính 2008
Thời điểm những doanh nghiệp trong mẫu tiến hành đấu giá chủ yếu rơi vào năm 2007,
đây là năm mà thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự tăng trƣởng vƣợt bậc
cả về số lƣợng doanh nghiệp niêm yết cũng nhƣ quy mô của thị trƣờng. Cụ thể, trong
năm 2007, có 249 doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, tăng
56 doanh nghiệp so với năm 2006. Tổng giá trị vốn hoá thị trƣờng đạt 491,000 tỷ đồng.
Nếu quy ra theo tỷ giá thời điểm bấy giờ thì tổng giá trị vốn hoá toàn thị trƣờng vào
khoảng 30.7 tỷ đô la Mỹ. Nắm bắt đƣợc cơ hội này, rất nhiều doanh nghiệp đã chọn
thời điểm này để phát hành IPO.
Theo số liệu mà tác giả tổng hợp đƣợc thì trong năm 2007 đã có đến 96 doanh nghiệp
tham gia phát hành IPO thông qua hình thức đấu giá. Những doanh nghiệp lựa chọn
phát hành IPO vào thời điểm này đã rất khôn ngoan khi biết lợi dụng sự tăng trƣởng
của thị trƣờng để thu về nguồn thặng dƣ lớn từ các đợt phát hành này. Cùng với đà tăng
trƣởng của thị trƣờng, các mã cổ phiếu có thời gian niêm yết trƣớc khi khủng hoảng tài
chính năm 2008 xảy ra có giá giao dịch ngày đầu tiên rất cao. Điều này đã đem lại một
khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tƣ. Đây cũng là một trong những lý do giải
thích hiện tƣợng định dƣới giá IPO tại Việt Nam.
47
Chênh lệch cung cầu của thị trƣờng
Sự chênh lệch trong cung cầu của thị trƣờng cũng là một nguyên nhân khiến cho giá
giao dịch tăng cao. Theo quy luật cung cầu thông thƣờng: khi cung vƣợt cầu thì giá
giảm và ngƣợc lại. Quy luật này cũng đúng khi áp dụng trên thị trƣờng chứng khoán.
Thời điểm mà các doanh nghiệp tiến hành IPO thì nhu cầu của thị trƣờng về chứng
khoán của các doanh nghiệp rất là lớn. Tuy nhiên, số lƣợng của các doanh nghiệp niêm
yết lại không nhiều nên nguồn cung cổ phiếu khá thiếu hụt. Do vậy, chỉ cần một doanh
nghiệp nào đó niêm yết trên sàn thì cũng thu hút sự tham gia của một lƣợng lớn các
nhà đầu tƣ, dẫn đến giá giao dịch tăng cao vào thời điểm đó.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phương pháp ước lượng bình
phương bé nhất để kiểm định các yếu tố tác động đến việc định dưới giá IPO trong
ngắn hạn tại Việt Nam. Kết quả cho thấy mô hình hồi quy giải thích được 25.88% sự
thay đổi của tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên.
Trong các biến độc lập được đưa vào mô hình, có hai biến có tác động lên mức độ
định dưới giá là giá IPO và thâm niên hoạt động của công ty. Giá IPO và thâm niên
hoạt động của công ty có tương quan âm với mức độ định dưới giá tại Việt Nam,
nghĩa là giá IPO, thâm niên hoạt động càng cao thì mức độ định dưới giá càng thấp.
Tuy nhiên, mức độ tác động của yếu tố thâm niên công ty là không cao. Trong khi đó,
các biến còn lại như quy mô phát hành, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu
tiên, loại hình công ty không có ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá IPO trong
ngắn hạn tại Việt Nam.
48
CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO VIỆC
ĐỊNH GIÁ PHÁT HÀNH IPO TẠI VIỆT NAM
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này xem xét mức độ định dƣới giá cho một mẫu gồm 67 công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ năm 2005 đến tháng 6 năm 2013. Kết quả
cho thấy Việt Nam cũng đi theo xu hƣớng định giá IPO của thế giới là định dƣới giá,
với mức độ trung bình là 31.73%. Kết quả mô hình hồi quy đã chỉ ra rằng không chỉ có
giá IPO, mà thâm niên hoạt động cũng ảnh hƣởng tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch ngày
đầu tiên. Tuy nhiên, có ba biến độc lập không tác động đến mức độ định dƣới giá của
doanh nghiệp là: quy mô phát hành, tỷ lệ doanh thu trong ngày giao dịch đầu tiên và
loại hình doanh nghiệp.
Kết quả của mô hình hồi quy cũng cho thấy rằng R2 = 0.2588, nghĩa là có khoảng
25.88% sự biến thiên của tỷ suất sinh lợi ngày giao dịch đầu tiên đƣợc giải thích bởi
các yếu tố trong mô hình. Kết quả hồi quy chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố với mức
độ định dƣới giá thông qua dấu hệ số của các biến độc lập, kết quả đƣợc tóm tắt trong
Bảng 5.1
Bảng 5.1: Kết quả mối tƣơng quan giữa các biến độc lập với mức độ định dƣới giá
Biến độc lập Mối quan hệ với mức độ định dƣới giá
Quy mô phát hành Không tác động
Giá IPO Ngƣợc chiều
Tỷ lệ doanh thu ngày giao dịch đầu tiên Không tác động
Thâm niên hoạt động Ngƣợc chiều
Loại hình công ty Không tác động
49
Giá chào bán có tương quan âm với mức độ định dưới giá IPO. Giá chào bán càng
thấp thì mức độ định dƣới giá càng cao. Kết quả này hàm ý rằng các nhà đầu tƣ nên lựa
chọn những cổ phiếu có giá chào bán thấp nhằm đem lại khả năng sinh lợi cao. Mặt
khác, các công ty phát hành cũng có xu hƣớng thiết lập giá chào bán thấp để thu hút
các nhà đầu tƣ cá nhân nhỏ lẻ.
Thâm niên hoạt động có tương quan âm với mức độ định dưới giá IPO. Thâm niên
hoạt động càng cao, mức độ định dƣới giá càng giảm. Những công ty có thƣơng hiệu
và bề dày lịch sử thƣờng có mức độ định dƣới giá thấp hơn so với những công ty mới
thành lập. Thâm niên hoạt động là mốc tham chiếu khá quan trọng cho việc đặt giá IPO
tại Việt Nam. Vì vậy, các nhà đầu tƣ cũng nên xem xét đến yếu tố này khi quyết định
lựa chọn cổ phiếu để đầu tƣ.
5.2 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu thêm
Nghiên cứu này gặp nhiều hạn chế về quy mô mẫu. Mẫu nghiên cứu chỉ thu thập đƣợc
67 cuộc IPO có đầy đủ thông tin đấu giá cũng nhƣ thông tin ngày giao dịch đầu tiên.
Mẫu nghiên cứu nhỏ cũng là một hạn chế chung ở các quốc gia đang phát triển nhƣ
Argentina, Bulgaria, Chile, Mauritius…
Độ trễ niêm yết từ ngày IPO đến ngày niêm yết tại Việt Nam khá lớn. Độ trễ niêm yết
càng lớn thì giá trong ngày giao dịch đầu tiên càng phản ánh thiếu chính xác mức độ
định dƣới giá.
R2 chƣa cao, nghĩa là các yếu tố đƣợc đƣa vào mô hình chƣa thật sự đầy đủ. Điều đó
ngụ ý rằng còn các yếu tố khác ảnh hƣởng đến mức độ định dƣới giá tại Việt Nam
nhƣng không đƣợc đƣa vào mô hình nhƣ: khoảng cách chênh lệch giữa giá mua và giá
bán trong ngày đầu tiên giao dịch, danh tiếng của nhà bảo lãnh phát hành, danh tiếng
công ty phát hành, hoạt động hậu mãi cho cổ phiếu, thời điểm thị trƣờng… Do đó,
trong tƣơng lai nghiên cứu có thể mở rộng thêm về các biến độc lập khác.
50
5.3 Các gợi ý cho việc định giá phát hành IPO tại Việt Nam
Xây dựng hệ thống dữ liệu chính xác, đầy đủ
Có một đặc điểm chung của khối doanh nghiệp cổ phần hoá khi IPO là nhà đầu tƣ biết
rất ít thông tin về các doanh nghiệp này, kết quả kinh doanh rất nghèo nàn, chi phí
quản lý doanh nghiệp cao, thông tin trong bản cáo bạch không rõ ràng, phần vốn thặng
dƣ sau IPO không biết đƣợc giữ lại bao nhiêu, đơn vị tƣ vấn có khi lại chính là công ty
con của tổ chức phát hành… Chính vì vậy, nhà đầu tƣ khi đấu giá luôn trong tình trạng
vừa đọc vừa đoán, vừa kỳ vọng về một sự bùng nổ nào đó sau cổ phần hoá.
Sự thiếu minh bạch trong công bố thông tin doanh nghiệp lại chủ yếu xuất phát từ bản
thân chính doanh nghiệp nhƣ: che dấu thông tin về đối tác liên doanh, sắp đặt để một
số lãnh đạo công ty trúng giá đấu, các khoản đầu tƣ tài chính thông tin chƣa cụ thể hay
việc đƣa vào quỹ dự phòng quá cao.
Khi thông tin về doanh nghiệp đƣa ra không đầy đủ và chính xác có thể gây sự hiểu
nhầm cho nhà đầu tƣ. Điều này một mặt gây thiệt hại cho nhà đầu tƣ, mặt khác làm
cho thị trƣờng chứng khoán không thể phát triển lên mức chuyên nghiệp, khi đó các
đợt đấu giá mang tính chất may rủi nhiều hơn là đầu tƣ.
Nguyên nhân một phần là do thông tin về ngành, thị trƣờng Việt Nam chƣa có một
kênh chính thức nào cung cấp thống kê thƣờng xuyên. Việc tổ chức tƣ vấn tiếp cận
những thông tin cần thiết gặp rất nhiều khó khăn, cộng với trình độ kinh nghiệm
của nhân viên tƣ vấn trực tiếp làm bản cáo bạch còn nhiều hạn chế. Bản cáo bạch
thiếu thông tin và những nhận định phân tích chuyên sâu, các nhà đầu tƣ phải chấp
nhận thực trạng này nhƣ một phần của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Chính những bất cập này đã gây ra tình trạng giá cổ phần bị định giá sai so với giá trị
thực của chúng. Vì vậy, một việc hết sức quan trọng đó là cần minh bạch thông tin. Cụ
thể: xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về ngành và các doanh nghiệp, có quy
51
định chặt chẽ về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp và nên khuyến khích
hoặc bắt buộc một số ngành, lĩnh vực có kiểm toán hoạt động của doanh nghiệp
để tăng tính chính xác của các số liệu công bố.
Lựa chọn thời điểm phát hành
Thời điểm phát hành đóng vai trò rất quan trọng. Việc dự báo tình hình để lựa chọn
thời điểm là công việc không đơn giản vì khi cung quá nhiều và dồn dập thì thị
trƣờng sẽ quá tải và sụt giảm, cộng với sự đón nhận hờ hững của nhà đầu tƣ sẽ khiến
cho mức giá mà doanh nghiệp đƣa ra trở nên không hợp lý. Do đó, điều cần thiết là
phải dự đoán sát cung cầu. Điều tiết cung cầu sẽ giúp cho việc định giá IPO hợp lý
hơn. Dự đoán sát cung cầu sẽ giúp công ty phát hành đƣa ra một lƣợng cung phù hợp,
từ đó xác định mức giá mà cả ngƣời mua và ngƣời bán đều chấp nhận.
Về các đợt IPO sắp tới cần xem xét hai khía cạnh sau:
Về khía cạnh cung: việc các doanh nghiệp lớn tham gia trên thị thƣờng dù muộn
nhƣng sẽ đem lại một khối lƣợng cung lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp hàng đầu,
có uy tín thì chất lƣợng cổ phiếu mang lại cho thị trƣờng sẽ rất cao. Những cổ phiếu
này sẽ góp phần làm lành mạnh hóa nguồn cung và đem đến hiệu ứng tích cực cho thị
trƣờng.
Về khía cạnh cầu: theo khảo sát, khả năng đáp ứng nguồn cung dồi dào từ các đợt IPO
của các doanh nghiệp lớn là không đáng lo ngại vì nguồn lực tài chính do những cá
nhân, tổ chức trong nƣớc và nƣớc ngoài nắm giữ còn rất tiềm ẩn. Mong muốn đƣợc
tham gia vào các đợt IPO để có tên trong danh mục những cổ phiếu thực sự tốt cũng
vô cùng mãnh liệt.
IPO suôn sẻ sẽ có ảnh hƣởng đến tâm lý lạc quan đầu tƣ và ngƣợc lại. Chính vì vậy,
việc cân nhắc thời điểm IPO là vấn đề nên làm đối với các doanh nghiệp để tạo hiệu
ứng tích cực cho thị trƣờng. Đứng về góc độ nhà đầu tƣ, hầu hết nhà đầu tƣ còn e dè
52
trong việc đầu tƣ vào chứng khoán. Nếu có cũng chỉ là đầu tƣ ngắn hạn, đầu tƣ dài hạn
rất hiếm hoi. Đứng về góc độ doanh nghiệp, có huy động đƣợc vốn cũng khó có nhiều
cơ hội để phát triển trong điều kiện lạm phát, chi phí đắt đỏ nhƣ hiện nay. Chính vì
vậy, giải pháp tốt nhất phải chăng là nên giãn IPO đến thời điểm thị trƣờng thuận lợi
hơn.
Thiết lập một quá trình IPO chuẩn
Về cơ bản, các bƣớc để IPO một doanh nghiệp ở Việt Nam và các nƣớc khác trên thế
giới là hoàn toàn khác nhau. Chúng ta xác định giá doanh nghiệp, đƣa ra mức giá khởi
điểm, đấu giá, phát hành ra công chúng rồi mới bán cho đối tác chiến lƣợc dựa trên cơ
sở của giá đấu bình quân. Trong khi đó ở nƣớc ngoài, quá trình IPO luôn đi kèm với
niêm yết. Đầu tiên doanh nghiệp IPO sẽ chọn đối tác tƣ vấn, đối tác nghiên cứu, khảo
sát và định giá doanh nghiệp, đƣa ra mức giá và số lƣợng phát hành thích hợp đồng
thời chọn nhà bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp IPO. Sau đó doanh nghiệp chọn
sàn niêm yết, mã niêm yết và tiến hành IPO.
Việc IPO các doanh nghiệp lớn nên theo thông lệ quốc tế. Thông thƣờng ở các nƣớc,
việc chào bán cho các đối tác chiến lƣợc đƣợc thực hiện trƣớc khi IPO từ 2 đến 3 năm
vì các doanh nghiệp này thƣờng có tham vọng IPO ra thị trƣờng vốn quốc tế và chính
các đối tác chiến lƣợc sẽ giúp doanh nghiệp thành công.
Theo thông lệ quốc tế, các đợt IPO doanh nghiệp lớn thƣờng phải thuê các nhà tƣ vấn
tài chính chuyên nghiệp và ngân hàng đầu tƣ hàng đầu để giúp doanh nghiệp trong việc
định giá cổ phiếu chào bán, đồng thời các quy trình liên quan đến chào bán đã đƣợc
phê duyệt trƣớc, ngoại trừ mức giá chào bán. Chỉ khi nào tất cả mọi việc đã sẵn sàng
thì giá chào bán mới đƣợc công bố ra.
Khi nhà tƣ vấn hoặc một ngân hàng đầu tƣ đƣợc thuê để tƣ vấn phát hành cho các
doanh nghiệp thì thông thƣờng họ phải làm việc với đội ngũ các chuyên gia khác nhƣ
các nhà môi giới, luật sƣ, kiểm toán viên... nhằm xây dựng một bản cáo bạch có sức
53
thuyết phục nhà đầu tƣ cũng nhƣ hƣớng dẫn tiến hành đầy đủ các thủ tục cần thiết đối
với các cơ quan chức năng. Và tuỳ vào thời điểm thích hợp, thống nhất với doanh
nghiệp IPO mà đƣa ra mức giá hợp lý. Nhƣ vậy tính linh hoạt của họ trong việc định
giá doanh nghiệp gắn với thị trƣờng để đảm bảo mức độ thành công của IPO cũng nhƣ
tránh rủi ro cho nhà phát hành và bên bảo lãnh phát hành.
Dù thị trƣờng ế ẩm thì Nhà nƣớc cũng nên tìm mọi cách đẩy nhanh tiến trình IPO, nhất
là các doanh nghiệp lớn để tạo thanh khoản, tiềm năng, giá trị và sức hấp dẫn cho thị
trƣờng. Tuy nhiên, để không rơi vào cảnh bán không ai mua, các doanh nghiệp có thể
chia nhỏ lƣợng cổ phần chào bán ra thành nhiều đợt với mức giá hợp lý. Cách làm
này vừa đảm bảo nguồn cung thị trƣờng không quá tải, vừa hoàn thành đƣợc mục
tiêu chuyển đổi cổ phần hóa nhằm thay đổi phƣơng thức quản trị doanh nghiệp.
Chú trọng đến yếu tố thời gian
Thời gian là một yếu tố hết sức quan trọng. Tại Việt Nam, mức giá chào bán cổ phiếu
đƣợc đƣa ra vài tháng trƣớc khi đấu giá. Tuy nhiên, thị trƣờng có thể lên xuống rất
nhanh, cụ thể thị trƣờng Việt Nam trong thời gian qua, giá chào bán các cổ phiếu đã
giảm 30-40% so với giá IPO, vì vậy việc ấn định giá cổ phiếu vài tháng trƣớc khi phát
hành IPO là không hợp lý. Khi thị trƣờng đã giảm mạnh nhƣ vậy thì sẽ rất ít nhà đầu tƣ
sẽ muốn tham gia, làm cho nhiều cuộc IPO thất bại do thị trƣờng có chiều hƣớng đi
xuống. Chính vì vậy, việc định giá các đợt IPO sát với giá thị trƣờng rất khó thực hiện
bởi sự biến động liên tục và phức tạp của thị trƣờng.
Trong khi đó, thông thƣờng tại các nƣớc khác trên thế giới, việc định giá là một trong
những bƣớc cuối cùng. Vào cùng ngày khi mà công ty đã hoàn tất mọi thủ tục, cổ phiếu
sẽ sẵn sàng để đƣợc đƣa ra chào bán. Do đó, để phƣơng pháp đấu giá có thể phản ánh
tƣơng đối đúng giá thị trƣờng Việt Nam, cần rút ngắn thời gian từ lúc đƣa ra mức giá
chào bán đến lúc phát hành IPO.
54
Quy định chặt chẽ về pháp lý
Đối với quy định về tổ chức định giá doanh nghiệp, Nhà nƣớc cần ban hành quy chế
lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp, quy chế quản lý giám sát hoạt động tƣ vấn và
xác định giá trị doanh nghiệp cũng nhƣ các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của tổ chức
định giá.
Ngoài ra, để ngăn chặn việc làm giá của các nhà đầu cơ, thì cơ quan quản lý thị trƣờng
có thể loại bỏ những lệnh có mức giá cao một cách vô lý bằng cách đƣa ra những ràng
buộc trong mức trần của giá cổ phiếu trong đợt đấu giá. Chẳng hạn nhƣ mức trần này
không đƣợc vƣợt quá 10 lần mức giá khởi điểm. Động thái này chẳng những loại bỏ
đƣợc những nhà đầu cơ làm giá cổ phiếu mà còn giúp cho việc định giá doanh nghiệp
trong hồ sơ tƣ vấn của các công ty chứng khoán đƣợc chú trọng hơn và làm cho doanh
nghiệp quan tâm đến việc xác định giá trị doanh nghiệp khi đƣa ra mức giá khởi điểm
để tiến hành IPO, đồng thời đòi hỏi những nhà đầu tƣ khác khi tham gia đấu giá phải
nghiên cứu kỹ hồ sơ công ty để đƣa ra các mức giá mua hợp lý.
Nâng cao nhận thức doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc minh bạch hóa
thông tin và khai thác các phƣơng tiện truyền thông hợp lý
Việc minh bạch thông tin và khai thác phƣơng tiện truyền thông hợp lý không chỉ giúp
các doanh nghiệp Việt Nam tối đa hóa giá trị khi chào bán cổ phiếu lần đầu mà còn là
đòn bẩy hiệu quả cho phát triển kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam thƣờng coi nhẹ vấn đề tƣ vấn xây dựng một chiến lƣợc
thông tin cho doanh nghiệp xuyên suốt tất cả các khâu trƣớc và sau IPO. Ngoại trừ các
công ty lớn, hầu hết các công ty nhỏ của Việt Nam tiết kiệm tối đa chi phí công bố
thông tin. Các doanh nghiệp này chỉ làm theo đúng luật là đăng tải thông tin trên một
tờ báo Trung Ƣơng và một tờ báo của địa phƣơng nơi doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh. Trên thực tế, chi phí cho việc đăng tải thông tin không tiết kiệm đƣợc là bao,
nhƣng điều này lại gây thiệt thòi cho chính doanh nghiệp. Bởi, thứ nhất, nhà đầu tƣ sẽ
55
ít có cơ hội tiếp cận các thông tin của doanh nghiệp. Thứ hai, các tổ chức cũng bỏ qua
cơ hội giá cổ phiếu tăng trong tƣơng lai. Nhƣ vậy có thể dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp không chào bán hết đƣợc cổ phiếu hoặc không chào bán đƣợc giá cao.
Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia nhận xét việc một số doanh nghiệp đang chuẩn bị IPO
hay đã niêm yết trên sàn chứng khoán vẫn chƣa làm tốt vấn đề minh bạch thông tin
doanh nghiệp sẽ gây mất niềm tin của nhà đầu tƣ đối với doanh nghiệp và thị trƣờng
chứng khoán.
Chính vì vậy, vấn đề mấu chốt là phải tạo ra đƣợc nhận thức chung cho doanh nghiệp
và các công ty tƣ vấn, nhà bảo lãnh phát hành về tầm quan trọng cũng nhƣ lợi ích lâu
dài của sự minh bạch hóa cho bản thân doanh nghiệp. Những lợi ích này có thể bao
gồm sự quan tâm hàng đầu của giới đầu tƣ; tên của doanh nghiệp sẽ nằm trong danh
sách khuyến nghị của các nhà môi giới, nhà phân tích; các định chế tài chính sẽ muốn
giao dịch; cổ đông sẽ gắn bó lâu dài và sẵn lòng hỗ trợ công ty…
Mặt khác, một yếu tố không kém phần quan trọng giúp nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp về vấn đề này là vai trò của các công ty tƣ vấn IPO. Thực tế, nhiều công ty
thƣờng coi nhẹ vấn đề tƣ vấn xây dựng một chiến lƣợc thông tin cho doanh nghiệp.
Thiếu sót này là do hầu hết các công ty tƣ vấn chỉ có chuyên môn về lĩnh vực tài chính
và hầu nhƣ không có kiến thức về xây dựng chiến lƣợc công bố thông tin. Do vậy họ
thƣờng đơn thuần tƣ vấn doanh nghiệp công bố thông tin theo đúng quy định .
Hàng tháng, các doanh nghiệp niêm yết nên công bố thông tin vắn tắt về tình hình sản
xuất kinh doanh, phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn trong tháng, thông tin về
việc triển khai thực hiện các dự án lớn. Doanh nghiệp cũng nên xúc tiến việc thực hiện
soát xét báo cáo tài chính theo quý. Định kỳ từ ba đến năm năm, các doanh nghiệp
niêm yết nên có một báo cáo định giá doanh nghiệp. Báo cáo này gồm việc định giá chi
tiết các loại tài sản vô hình, hữu hình, tài sản lƣu động... gần giống với báo cáo định giá
56
tài sản của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa do các tổ chức tài chính trung gian có
uy tín tiến hành.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt.
Phạm Trí Cao (2010). Kinh tế lƣợng ứng dụng, Nhà xuất bản Thống Kê.
Trần Thị Hải Lý (2013). Nghiên cứu mức độ định giá thấp các phát hành làn đầu ra
công chúng và chiến lƣợc đầu tƣ các cổ phiếu IPO tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
Abdelkader Boudriga and Sarra Ben Slama and Neila Boulila (2009). What determines
IPO underpricing ? Evidence from a frontier market.
Alexander Ljungqvist (2004). Handbooks in Finance: Empirical Corporate Finance.
Chapter III.4: IPO Underpricing.
Alok Pande and R. Vaidyanathan. Determinants Of IPO Under Pricing In The National
Stock Exchange Of India.
Jay R. Ritter (2013). Initial Public Offerings: Updated Statistics.
John Pearlstein. Measures of Issuer and Underwriter Power: Resource-Based Tools for
Analyzing IPO Underpricing.
Kathleen Weiss Hanley (1993). The underpricing of initial public offerings and the
partial adjustment phenomenon.
Md. Aminul Islam, Ruhani Ali, Zamri Ahmad (2010). An Empirical Investigation of
the Underpricing of Initial Public Offerings in the Chittagong Stock Exchange
Peter L. Karlis IPO. Underpricing
58
Stefano Abrizio (2000). Asymmetric information and underpricing of IPOs: the role of
the underwriter, the prospectus and the analysts. An empirical examination of the
Italian Situation.
Tim Loughran, Jay R. Ritter, Kristian Rydqvist (2013). Initial Public Offerings:
International Insights.
Xisheng Wang (2012). IPO underpricing in Hồng Kông GEM.
Yuan Tian (2012). An examination factors influencing under-pricing of IPOS on the
London stock exchange.
ZhouYunlan (2011). Research on Under-pricing of Initial Public Offerings in Our
Country’s Growth Enterprise Market.
Các website
http://dantri.com.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-viet-thieu-chien-luoc-cong-bo-thong-
tin-424362.htm
http://dantri.com.vn/suc-manh-so/nhung-vu-ipo-khung-trong-lich-su-cong-nghe-
561404.htm (Báo Dân Trí)
http://finance.vietstock.vn/doanh-nghiep-a-z/ (Cộng đồng chứng khoán Vietstock)
http://vneconomy.vn/60938P0C7/neu-doanh-nghiep-chua-san-sang-thi-nen-hoan-
ipo.htm
http://www.cophieu68.vn/companylist.php
http://www.hnx.vn/web/guest/dang-niem-yet (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội )
http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Danhsach/Chungkhoan.aspx (Sở Giao dịch chứng
khoán TP HCM)
59
http://www.ioha2012.net/?page_id=1945 (Danh sách các quốc gia đang phát triển)
http://www.vsd.vn/p6c28/danh-sach-to-chuc-dang-ky.htm (Trung tâm lƣu ký chứng
khoán)
https://sites.google.com/site/anhttt/bai-giang-kinh-te-luong (Ths Trần Thị Tuấn Anh)
www.ssc.gov.vn (Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc)
60
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MẪU
TT
Tên công ty
Ngày thành lập
Ngày đấu giá
Ngày niêm yết
Mã niêm yết
1 ABT
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
12/12/1977
04/10/2005
25/12/2006
3,300,000
2 AGR
Công ty cổ phần Chứng khoán NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
20/12/2000
06/01/2009
10/12/2009
120,000,000
3 ASM
Công ty cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang
05/02/1997
13/11/2007
18/01/2010
9,912,600
BIC
4
Tổng Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
30/01/2006
05/08/2010
06/09/2011
66,000,000
BMP
5
Công ty cổ phần nhựa Bình Minh
16/11/1977
21/10/2005
11/07/2006
10,718,000
BSI
6
18/11/1999
17/11/2010
19/07/2011
86,500,000
BTP
7
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Công ty cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa
24/12/1992
15/03/2007
25/11/2009
60,485,600
8
BVH
Tập đoàn Bảo Việt
17/12/1964
31/05/2007
25/06/2009
573,026,605
10/10/1992
22/10/2007
21/06/2010
8,049,986
Công ty Cổ phần Thƣơng Nghiệp Cà Mau
9 CMV 10 CTD
Công ty cổ phần Xây dựng Cotec
22/07/2004
14/05/2007
20/01/2010
18,450,000
11 CTG
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
26/03/1998
25/12/2008
16/07/2009
121,211,780
12 D2D
Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2
14/10/1992
14/03/2008
14/08/2009
10,700,000
13 DIG
Tổng công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển Xây dựng
05/05/1993
26/11/2007
19/08/2009
60,000,000
14 DPM
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP
19/01/2004
21/04/2007
05/11/2007
380,000,000
15 GAS
Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP
20/09/1990
17/11/2010
21/05/2012
1,895,000,000
16 HRC
Công Ty Cổ Phần Cao su Hòa Bình
20/11/1981
10/10/2005
26/12/2006
9,600,000
Khối lƣợng IPO
61
17 HVX
CTCP xi măng Vicem Hải Vân
12/12/1990
22/12/2007
28/09/2010
15,500,000
18 KDC
Công ty cổ phần Kinh Đô
27/02/1993
12/08/2005
12/12/2005
25,000,000
Công ty cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dƣơng
12/12/1993
16/02/2006
20/01/2010
10,700,000
19 KSB 20 LCG
Công ty cổ phần LICOGI 16
02/06/2006
09/01/2008
18/11/2008
13,600,000
21 NBB
Công ty cổ phần đầu tƣ năm bảy bảy
26/05/2005
29/10/2007
18/02/2009
15,400,000
22
PDN
Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai
04/01/2006
08/01/2008
26/10/2011
8,231,998
23
PIT
03/07/1999
28/06/2006
24/01/2008
9,770,479
24
PPC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
01/04/1995
02/11/2005
19/05/2006
310,700,000
25
PVD
Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí
20/10/2005
27/12/2005
05/12/2006
68,000,000
26
PVF
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
30/03/2000
19/10/2007
03/11/2008
500,000,000
27
PVT
27/05/2002
17/11/2006
10/12/2007
72,000,000
Tổng Công ty cổ phần Vận tải dầu khí Việt Nam Công ty cổ phần Cao su Phƣớc Hòa
04/03/1993
31/12/2007
18/08/2009
81,300,000
28 29
PHR SRF
Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh
18/11/1977
25/10/2007
21/10/2009
8,020,066
30 TMP
Công ty cổ phần Thủy điện Thác Mơ
30/03/2005
29/03/2007
18/06/2009
70,000,000
31 TTF
Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trƣờng Thành
12/12/1993
01/10/2007
18/02/2008
15,000,000
32 TTP
Công ty cổ phần bao bì Nhựa Tân Tiến
12/12/1966
22/10/2005
05/12/2006
10,655,000
33 TV1
Công ty cổ phần Tƣ vấn xây dựng điện 1
01/07/1982
06/04/2007
23/09/2010
10,000,000
34 TYA
Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam
07/09/1992
27/05/2005
15/02/2006
4,201,440
35 UDC
CTCP xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
22/06/1995
28/11/2008
05/07/2010
35,000,000
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
01/04/1963
26/12/2007
30/06/2009
112,285,426
36 VCB 37 VIC
Công ty cổ phần Vincom
03/05/2002
03/07/2007
19/09/2007
80,000,000
38 VNM
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
12/12/1976
29/11/2005
19/01/2006
159,000,000
39 VOS
Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam
01/07/1970
12/09/2007
08/09/2010
140,000,000
62
40 VST
Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam
26/05/1975
21/09/2007
26/02/2009
40,000,000
41 VTO
Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO
27/10/2005
09/12/2005
09/10/2007
40,000,000
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
26/11/1999
06/11/2006
18/12/2006
15,000,000
42 BVS 43 CVT
Công ty Cổ phần CMC
23/03/2006
19/03/2007
11/05/2009
4,000,000
44 DBT
Công ty cổ phần Dƣợc phẩm Bến Tre
12/12/1983
15/10/2007
30/10/2009
3,000,000
45 HLC
Công ty cổ phần Than Hà Lầm - TKV
29/12/1997
12/11/2007
05/03/2009
9,300,000
46 HOM
Công ty cổ phần Xi măng Hoàng Mai
07/10/1995
30/11/2007
09/07/2009
72,000,000
47 KBT
Công ty cổ phần Gạch ngói Kiên Giang
27/09/2002
07/01/2008
29/07/2010
2,335,961
48 LAS
Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
24/06/1962
19/11/2009
01/03/2012
54,050,000
49 MDC
Công ty cổ phần Than Mông Dƣơng - TKV
29/12/1997
08/11/2007
23/07/2009
12,085,000
50 NBP
Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình
30/03/2005
18/04/2007
06/08/2009
12,865,500
51 NDN
Công ty Đầu tƣ Phát triển Nhà Đà Nẵng
05/11/1992
08/02/2010
21/04/2011
9,000,000
52
PDC
Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Phƣơng Đông
26/12/1994
31/10/2007
29/09/2009
15,000,000
53
PGS
Công ty cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam
28/03/2000
24/05/2007
15/11/2007
15,000,000
54
PVG
Công ty cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
12/04/2006
02/03/2007
07/01/2009
26,617,000
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm dầu khí Việt Nam
23/01/1996
26/06/2007
10/08/2007
50,000,000
55 56
PVI SD4
Công ty cổ phần Sông Đà 4
18/05/1989
26/09/2007
25/06/2008
7,500,000
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh- vật liệu xây dựng Cần Thơ SADICO
12/12/1988
07/05/2007
22/12/2009
5,000,000
57 58
SDG SDT
Công ty Cổ phần Sông Đà 10
11/02/1981
07/10/2005
14/12/2006
6,000,000
59
SEL
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long
10/07/2008
31/08/2010
16/09/2010
4,850,000
60 TVD
Công ty cổ phần than Vàng Danh - TKV
06/06/1964
05/03/2008
11/01/2011
15,280,790
61 AGM
23/07/1976
10/09/2007
14/12/2012
18,200,000
62 C32
Công ty CP Xuất nhập khẩu An Giang Công ty CP Đầu tƣ Xây Dựng 3- 2
08/01/1993
25/12/2010
23/02/2011
11,200,000
63
Công ty CP Cơ Điện Thủ Đức
03/06/1999
24/04/2007
29/11/2012
8,073,000
63 EMC 64 NOS
08/01/2007
07/05/2008
12/01/2011
11,456,000
Công ty Vận tải Biển Bắc Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi
15/05/2007
14/05/2009
22/4/2011
5,000,000
65 66
SDV SPC
Công ty cổ phần BVTV Sài Gòn
18/02/1993
25/01/2008
09/09/2010
8,100,000
67 VIR
Công ty cổ phần du lịch quốc tế Vũng Tàu
03/08/2005
11/06/2007
01/07/2010
5,240,000