BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGÔ QUỲNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý

ĐỊNH SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG

THÔNG MINH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGÔ QUỲNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý

ĐỊNH SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG

THÔNG MINH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế

(hướng ứng dụng)

Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN MAI ĐÔNG

TP Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng tại Thành

phố Hồ Chí Minh” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận

tình của TS. Trần Mai Đông. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực

và chưa từng công bố trong nghiên cứu khoa học nào khác. Các tài liệu tham

khảo được ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo, được trích

dẫn và tham chiếu đầy đủ.

TP. Hồ Chí Minh, Ngày 18 Tháng 06 Năm 2019

Tác giả

Ngô Quỳnh Phương

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 1

1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................ 4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 4

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................. 4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.4 Tổng quan và điểm mới của luận văn. .................................................................. 4

1.5 Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 5

1.6 Kết cấu luận văn nghiên cứu: ............................................................................... 6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............ 7

2.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng và Hệ thống chiếu sáng thông minh 7

2.1.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng......................................... 7

2.1.2 Khái niệm về Hệ thống chiếu sáng thông minh ......................................... 15

2.1.3 Vai trò của chiếu sáng thông minh trong cuộc sống hiện đại .................... 17

2.2 Các nghiên cứu về giữa Hệ thống chiếu sáng thông minh và Ý định sử dụng .. 19

2.2.1 Các nghiên cứu giữa hệ thống chiếu sáng và ý định sử dụng ......................... 19

2.2.2 Nghiên cứu giữa công nghệ thông minh và ý định sử dụng ........................... 20

2.2.3 Nghiên cứu giữa tiết kiệm điện năng với ý định sử dụng ............................... 21

2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................... 22

2.4 Kết luận chương 2............................................................................................... 28

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 29

3.1 Qui trình nghiên cứu ........................................................................................... 29

3.2 Thang đo ................................................................................................................. 30

3.3 Nghiên cứu sơ bộ (định tính) .............................................................................. 33

3.3.1 Thảo luận tay đôi ............................................................................................ 33

3.3.2 Kết quả thảo luận tay đôi ................................................................................ 33

3.3.3 Điều chỉnh giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................ 37

3.4 Nghiên cứu chính thức (định lượng) .................................................................. 43

3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 43

3.4.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................... 43

3.4.3 Phân tích dữ liệu ......................................................................................... 44

3.5 Kết luận chương 3............................................................................................... 47

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................... 48

4.1 Kết quả mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................... 48

4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo .............................................................................. 49

4.2.1 Thang đo “Hiệu quả mong đợi” ................................................................. 49

4.2.2 Thang đo “Nỗ lực mong đợi” ..................................................................... 50

4.2.3 Thang đo “Ảnh hưởng xã hội” ................................................................... 50

4.2.4 Thang đo “Các điều kiện thuận lợi” ........................................................... 51

4.2.5 Thang đo “Động lực hưởng thụ” ................................................................ 51

4.2.6 Thang đo “Giá trị cảm nhận” ..................................................................... 51

4.2.7 Thang đo “Nhận thức chi phí” ................................................................... 52

4.2.8 Thang đo “Ý định sử dụng” ....................................................................... 52

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 53

4.3.1 Phân tích các biến độc lập .......................................................................... 53

4.3.2 Phân tích các biến phụ thuộc ...................................................................... 58

4.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá ................................... 59

4.5 Phân tích tương quan và hồi qui bội ................................................................... 59

4.5.1 Phân tích hệ số tương quan ........................................................................ 59

4.5.2 Phân tích hồi qui đa biến ............................................................................ 60

4.6 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .............................................. 62

4.7 Phân tích sự khác biệt ......................................................................................... 64

4.9 Kết luận chương 4............................................................................................... 71

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 72

5.1 Kết luận .................................................................................................................. 72

5.2 Một số kiến nghị ..................................................................................................... 74

5.3 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 76

5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 76

5.3.2 Gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 77

5.4 Kết luận chương 5 .................................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN

PHỤ LỤC 3: TRÍCH DẪN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI CỦA PV3

PHỤ LỤC 4: CHI TIẾT THẢO LUẬN TAY ĐÔI

PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

PHỤ LỤC 6: THỐNG KÊ MÔ TẢ

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AEC : ASEAN Economic Community – Cộng đồng kinh tế ASEAN

ANOVA : Analysis of Variance – Phân tích phương sai

APAC : Asia Pacific – Châu Á Thái Bình Dương

ASEAN

: Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

B2B : Business to Business – Doanh nghiệp vơi Doanh nghiệp

B2C : Business to Customer – Doanh nghiệp với Khách hàng

CAGR : Compounded Annual Growth Rate – Tốc độ tăng trưởng hàng năm kép

CRI : Color Rendering Index - Chỉ số thể hiện màu

DALI

: Digital Adressable Lighting Interface – tiêu chuẩn giao tiếp dùng trong chiếu sáng tự động

EFA : Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

HTCSTM : Hệ thống chiếu sáng thông minh

IoT : Internet of Things – Internet vạn vật

ISM

: Industrial, Scientific and Medical band – Băng tần không cần cấp phép (công nghiệp, khoa học và y tế)

LED : Lighting Emitting Diode – Đi ốt phát quang

TAM : Technology Acceptance Model – Mô hình chấp nhận công nghệ

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TPB : Theory of Planned Behavior – Thuyết hành vi có hoạch định

TRA : Theory of Reasoned Action – Thuyết hành động hợp lý

UTAUT

: Unified theory of acceptance and use of technology - Thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ hợp nhất

UTAUT2

: Unified theory of acceptance and use of technology 2 - Thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng

VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VIF : Variance Inflation Factor – Hệ số phóng đại phương sai

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2-1 : Bảng tổng hợp một số mô hình ý thuyết về ý định sử dụng

Bảng 2-2 : Một số nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng công nghệ mới

Bảng 3-1 : Các biến quan sát thuộc yếu tố Hiệu quả mong đợi

Bảng 3-2 : Các biến quan sát thuộc Nỗ lực mong đợi

Bảng 3-3 : Các biến quan sát thuộc Ảnh hưởng xã hội

Bảng 3-4 : Các biến quan sát của yếu tố Các điều kiện thuận lợi

Bảng 3-5 : Các biến quan sát của yếu tố Động lực hưởng thụ

Bảng 3-6 : Các biến quan sát của yếu tố Giá trị cảm nhận

Bảng 3-7 : Các biến quan sát của yếu tố Thói quen

Bảng 3-8 : Các biến quan sát của yếu tố Ý định sử dụng

Bảng 3-9 : Tổng hợp kết quả nội dung thảo luận tay đôi

Bảng 3-10 : Các biến quan sát của yếu tố Nhận thức Chi phí (Perceived Cost)

Bảng 3-11 : Các thang đo đã được điều chỉnh

Bảng 4-1 : Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 4-2 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hiệu quả mong đợi”

Bảng 4-3 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nỗ lực mong đợi”

Bảng 4-4 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ảnh hưởng xã hội”

Bảng 4-5 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Các điều kiện thuận lợi”

Bảng 4-6 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Động lực hưởng thụ”

Bảng 4-7 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá trị cảm nhận”

Bảng 4-8 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nhận thức Chi phí”

Bảng 4-9 : Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ý định sử dụng”

Bảng 4-10 : Kiểm định KMO và Barlett’s của các biến độc lập lần 1

Bảng 4-11 : Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay lần 1

Bảng 4-12 : Kiểm định KMO và Barlett’s của các biến độc lập lần 2

Bảng 4-13

: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay lần 2

Bảng 4-14 : Tổng hợp các biến quan sát sau khi kiểm định

Bảng 4-15 : Kiểm định KMO và Barlett’s của biến phụ thuộc

Bảng 4-16 : Ma trận hệ số tương quan Pearson

Bảng 4-17 : Kết quả mô hình hồi qui

Bảng 4-18 : Tóm tắt mô hình (Model Summary)

Bảng 4-19 : ANOVA

Bảng 4-20 : Bảng kết luận các giả thuyết

Bảng 4-21 : Kiểm định sự ảnh hưởng của giới tính đến ý định sử dụng

Bảng 4-22 : Kiểm định Levene độ tuổi

Bảng 4-23 : Kiểm định ANOVA độ tuổi

Bảng 4-24 : Thống kê mô tả độ tuổi khảo sát

Bảng 4-25 : Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA độ tuổi

Bảng 4-26 : Kiểm định Levene trình độ học vấn

Bảng 4-27 : Kiểm định ANOVA trình độ học vấn

Bảng 4-28 : Thống kê mô tả trình độ học vấn khảo sát

Bảng 4-29 : Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA trình độ học vấn

Bảng 4-30 : Kiểm định Levene nghề nghiệp

Bảng 4-31 : Kiểm định Levene thu nhập

Bảng 4-32 : Kiểm định ANOVA thu nhập

Bảng 4-33 : Thống kê mô tả thu nhập khảo sát

Bảng 4-34 : Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA thu nhập

Bảng 4-35 : Giá trị trung bình các nhân tố

Bảng 5-1 : Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1

: Thu nhập bình quân GNI/người của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2017 (USD/người)

Hình 2.1 : Thuyết hành động hợp lý (TRA, Ajzen và Fishbein, 1980)

Hình 2.2 : Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB, Ajzen, 1991)

Hình 2.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM, Davis, 1989)

Hình 2.4

: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT, Venkatesh và cộng sự, 2003)

Hình 2.5

: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng UTAUT 2 (Venkatesh và cộng sự, 2012).

Hình 2.6

: Giải pháp ánh sáng thông minh trong công nghệ nhà thông minh của HDL Automation Co., Ltd

Hình 2.7 : Công nghệ chiếu sáng thông minh và IoT (Internet vạn vật)

Hình 2.8 : Thị phần thế giới chiếu sáng thông minh trong nhà ở khu vực thương

mai và công nghiệp, ngoài trời, công cộng và khu dân cư năm 2017, dự

báo năm 2020

Hình 2.9 : Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 3.1 : Qui trình nghiên cứu

Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu chính thức điều chỉnh

Hình 3.3 : Cách đánh giá tự tương quan theo Hệ số Durbin – Watson

Hình 4.1 : Đồ thị scatter về phần dư chuản hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa

Hình 4.2 : Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư

TÓM TẮT

Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành nghiên cứu và

thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 02/2019 đến tháng 06/2019.

Nghiên cứu nhận định năng lượng dành cho chiếu sáng hiện không chỉ là vấn đề của

Việt Nam mà của toàn thế giới. Làm thế nào để vừa tiết kiệm điện năng, vừa tiết kiệm

chi phí tài chính lại bảo vệ môi trường? Hệ thống chiếu sáng thông minh vừa là giải

pháp cho các vấn đề trên vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đó tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng

Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp với nhu cầu của

người tiêu dùng, góp phần nâng cao việc sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh trên

thị trường chiếu sáng.

Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Trong phân tích nghiên cứu định lượng thực hiện thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy

thang đo, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy đa biến … Nghiên cứu sử dụng

phần mềm SPSS 20.0 để phân tích 226 mẫu thu được qua bảng câu hỏi khảo sát trực

tuyến Google Drive.

Nghiên cứu sử dụng và có điều chỉnh mô hình Chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp

nhất mở rộng - UTAUT2 (Venkatesh và cộng sự, 2012). Kết quả nghiên cứu đã xác

định được 7 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh bao

gồm: Hiệu quả mong đợi, Nỗ lực mong đợi, Ảnh hưởng xã hội, Các điều kiện thuận lợi,

Động lực hưởng thụ, Giá trị kỳ vọng và Nhận thức Chi phí. Ngoài ra, nghiên cứu cũng

xem xét sự ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học: giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn,

nghề nghiệp và thu nhập tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa với các nhà quản trị, nhà sản xuất và phân phối

Hệ thống chiếu sáng thông minh. Từ đó có thể mở rộng nghiên cứu trên phạm vi cả

nước với nhiều đối tượng và phân khúc người tiêu dùng để có thể xác định phân khúc

thị trường và có các chiến lược marketing, thúc đẩy bán hàng Hệ thống chiếu sáng

thông minh hợp lý.

Từ khóa: Chiếu sáng thông minh, UTAUT2, công nghệ mới, chấp nhận và sử dụng

công nghệ, tiết kiệm năng lượng.

ABSTRACT

Master’s Thesis topic “Factors influencing consumer’s behavioral intention of the

Smart Lighting in Ho Chi Minh city” was studied and conducted in Ho Chi Minh city

from Feb 2019 to June 2019.

The research has identified that lighting energy is not only a problem in Vietnam but

also in the whole world. How can we saving energy, saving financial cost and protect

our environment? The Smart Lighting system is a solution which solves these above

problems and meets the higher and higher needs of the customer.

The objective of the study determines the factors and the levels of these factors

influencing consumer’s behavioral intention of Smart lighting in Ho Chi Minh city.

Based on this, the author suggests suitable solutions with the needs of the customer and

increase users of Smart lighting in the lighting market.

The research methods are the qualitative research method and the quantitative

research method. In the quantitative research analysis, the author uses descriptive

statistics, Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), multivariate multiple

regression analysis … This research uses SPSS 20.0 software to analyze 226 samples

which had been collected by online Google Drive form.

The study used and adjusted The Unified Theory of Acceptance and Use of Technology

2 – UTAUT2 (Venkatesh et al, 2012). The result of this research confirmed 7 factors that

influenced to Consumer’s Behavioral Intention of Smart lighting in Ho Chi Minh city.

There are Performace Expectancy, Effort Expectancy, Social Influence, Facilitating

Conditions, Hedonic Motivation, Price Value, and Perceived Cost. Moreover, the study

also examines the influence of demographic factors: gender, age group, educational level,

occupation and income on the behavioral intention of the Smart Lighting System.

The results of this research are meaningful to the business managers, the

manufacturers and the distributors of Smart Lighting System. Then, it is possible to

expand the research around the country with more objects and consumer segments to be

able to identify the market segments, the marketing strategies, and suitable sales

promotion of the Smart Lighting System.

Keywords: Smart lighting, UTAUT2, new technology, acceptance and use of

technology, energy saving.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.

Trong suốt ba thập kỉ qua, tiến trình toàn cầu hóa đã và đang diễn ra ngày càng lớn

mạnh và sâu rộng. Toàn cầu hóa giúp chúng ta chuyển sang một thế giới mà trong đó

các rào cản thương mại và đầu tư xuyên quốc gia được dỡ bỏ; khoảng cách nhận thức

được thu hẹp lại nhờ tiến bộ viễn thông và giao thông vận tải; văn hóa hữu hình trở nên

đồng nhất hơn trên toàn thế giới; các nền kinh tế quốc gia đang hội nhập vào một hệ

thống kinh tế toàn cầu phụ thuộc lẫn nhau.

Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoay đó của thế giới. Việt Nam đã và đang

hội nhập vào tiến trình đó. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua tốc độ đô thị hóa, tốc

độ xây dựng cũng như tỷ lệ gia tăng thu nhập của người dân Việt Nam.

“Theo Bộ Xây dựng (2018), tính đến hết tháng 5/2018, Việt Nam có 813 đô thị các

loại, bao gồm cả các đô thị, khu công nghiệp… Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á về tốc

độ đô thị hóa đạt khoảng 37,5% (năm 2017). Dự báo sẽ có 50% dân số Việt Nam sẽ

sống tại đô thị vào những năm 40 của thế kỷ XXI.

Cùng với tốc độ đô thị hóa là tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng. Năm 2018, ngành

xây dựng tăng trưởng vượt kế hoạch đạt 9,2%. Qua đánh giá của Ngân hàng Thế giới,

Việt Nam luôn đứng thứ 3 trong các nước ASEAN về Chỉ tiêu cấp phép xây dựng (bao

gồm cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan); đứng thứ 20/190 nền kinh tế trên

thế giới” (1).

Cùng với đó là tốc độ tăng thu nhập của người Việt Nam tăng dần qua các năm từ

năm 1989 đến năm 2017 qua hình 1.1:

(1) http://thuonggiaonline.vn/nam-2018-toc-do-tang-truong-nganh-xay-dung-vuot-

ke-hoach-20815.htm) [truy cập 23h08 ngày 27/02/2019

1

Hình 1.1: Thu nhập bình quân GNI/người của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2017

(ĐVT: USD/người) (Nguồn: World Bank),

https://data.worldbank.org/indicator/NY.GNP.PCAP.CD?contextual=default&end=201

7&locations=VN&start=1989&view=chart)

Năng lượng dành cho chiếu sáng hiện không chỉ là vấn đề của Việt Nam mà của

toàn thế giới. Làm thế nào để vừa tiết kiệm điện năng, vừa tiết kiệm chi phí tài chính lại

bảo vệ môi trường? Nếu như trước kia, thị trường Việt Nam chỉ có sản phẩm bóng đèn

truyền thống chỉ có Rạng Đông, Điện Quang, Philips và một vài công ty tư nhân khác,

thì hiện nay có vô số doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào thị trường khiến

cho sự ngày càng khốc liệt. Sản phẩm chiếu sáng đa dạng, phong phú ngày nay không

chỉ để là “chiếu sáng” mà còn để thỏa mãn nhiều nhu cầu khác của người tiêu dùng. Tại

hội thảo “Chiếu sáng thông minh vì sự phát triển bền vững của Cộng đồng kinh tế

ASEAN- AEC” Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2016 nhận

định: “25% tổng nhu cầu sử dụng điện năng nhằm phục vụ mục đích chiếu sáng của

Việt Nam vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình 20% trên thế giới. Đây là lý do vì

sao các doanh nghiệp Việt Nam, các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực

này cần tiếp cận thêm nhiều giải pháp mới; công nghệ mới để sử dụng hiệu quả hơn nữa

nguồn năng lượng điện. Nhờ đó, tối đa hóa hiệu suất sử dụng và tăng cường khả năng

kinh doanh. Ý tưởng về các thiết bị chiếu sáng thông minh kết hợp với các giải pháp

thông minh sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của Việt Nam trong bối cảnh mới” (2).

(2) https://bnews.vn/su-dung-dien-nang-cho-chieu-sang-cua-viet-nam-van-o-muc-

cao/17986.html truy cập 22h56 ngày 14/03/2019

1

“Được thành lập trong giai đoạn đất nước Việt Nam đang trong quá trình hội nhập

và phát triển sâu rộng với thế giới, Công ty TNHH Điện Sài Gòn đã phát triển cùng với

phát triển không ngừng của đất nước và góp phần trong hàng loạt các dự án được xây

dựng với những yêu cầu về chất lượng, an toàn và thẩm mỹ cao. Với mục tiêu lựa chọn,

chắt lọc công nghệ, thiết bị tiên tiến, chất lượng tốt đưa đến người sử dụng cuối cùng

(end-user), Công ty TNHH Điện Sài Gòn không ngừng nghiên cứu và cung ứng cho

khách hàng các sản phẩm thiết bị công nghệ cao” (3).

Qua thực tế kinh doanh năm 2018, phòng kinh doanh của Công ty TNHH Điện Sài

Gòn đã nhận thấy tiềm năng rất lớn của sản phẩm hệ thống chiếu sáng thông minh

(smart lighting system) và dự đoán hệ thống này không chỉ được áp dụng cho các tòa

nhà lớn (building) và các khách hàng doanh nghiệp (B2B) mà còn tiến tới với các khách

hàng cá nhân (B2C). Với nhận định “Sản phẩm chiếu sáng thông minh cũng sẽ dần trở

nên phổ biến, dễ sử dụng và trở thành mặt hàng không thể thiếu cho mỗi gia đình”,

Giám đốc kinh doanh của Công ty TNHH Điện Sài Gòn đã mạnh dạn đặt mục tiêu phấn

đấu trong năm 2019, phát triển Hệ thống chiếu sáng thông minh (HTCSTM) cùng

thương hiệu mới Bastech Controls.

Bastech Controls (Building Automation System Technology) là một thương hiệu

thuộc Công ty TNHH Điện Sài Gòn, cung cấp cho khách hàng giải pháp, sản phẩm và

dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực tự động hóa tòa nhà và tích hợp hệ thống. Với

kinh nghiệm và nỗ lực của mình, Bastech Controls luôn tận tâm cung cấp cho khách

hàng giải pháp, sản phẩm và dịch vụ tối ưu nhất về hiệu quả kinh tế và đáp ứng các yêu

cầu khắc khe nhất về mặt kỹ thuật. Đồng hành cùng Bastech Controls là thương hiệu

nổi tiếng đến từ Canada – Distech Controls chuyên về lĩnh vực tự động hóa tòa nhà, đạt

nhiều chứng nhận khắc khe nhất về kỹ thuật với thông điệp “Innovative Solution for

Greener Building”. Và một trong những nhiệm vụ của thương hiệu Bastech Controls là

phát triển HTCSTM.

Xuất phát từ mục tiêu đó, với mong muốn tìm hiểu nhiều hơn các yếu tố tác động

đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh và có các

khuyến nghị giúp cho doanh nghiệp như Công ty TNHH Điện Sài Gòn có căn cứ đầu tư

vào nghiên cứu phát triển HTCSTM, tác giả đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu

dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

(3) www.saigon-electric.com.vn

4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu

sáng thông minh của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đi vào các

mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

- Nghiên cứu và xác định phân khúc thị trường của đối tượng khách hàng có nhu

cầu sử dụng HTCSTM.

- Nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM của

người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng

HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Trên cơ sở là các mục tiêu nghiên cứu nói trên, các câu hỏi nghiên cứu được tác giả

đặt ra là:

- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng tại

TP. Hồ Chí Minh?

- Mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng HTCSTM? Yếu tố nào ảnh

hưởng nhiều nhất/ ít nhất đến ý định sử dụng của người tiêu dùng?

- Có tồn tại sự khác nhau về ý định sử dụng HTCSTM giữa nhóm người tiêu dùng

ở TP Hồ Chí Minh theo yếu tố về nhân khẩu học?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến ý định sử dụng

HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng biết và có ý định sử dụng về HTCSTM tại

thành phố Hồ Chí Minh.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tại thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian: Bài khảo sát được thực hiện trong thời gian tháng 3 đến tháng 5

năm 2019.

1.4 Tổng quan và điểm mới của luận văn.

Các nghiên cứu về ý định sử dụng hệ thống chiếu sáng mới như chiếu sáng LED đã

được nghiên cứu trong những năm gần đây như nghiên cứu của Kelly Cowan và Tugrul

Daim (2013); Orose Leelakulthanit (2014) hay của Hasti và cộng sự (2016). Hay nghiên

5

cứu về ý định hành vi tiêu dùng về Hệ thống lớn bao gồm cả HTCSTM như Công nghệ

nhà thông minh cũng có các nghiên cứu của Shuhaiber, A., và Mashal, I. (2019) hay

Moinul Islam (2018). Tuy nhiên nghiên cứu về HTCSTM còn hạn chế, đa phần là các

nghiên cứu về đặc tính kĩ thuật hoặc tính ứng dụng của Hệ thống chiếu sáng thông minh

chứ chưa nghiên cứu về ý định hành vi và thị hiếu tiêu dùng.

Do vậy, nghiên cứu về ý định sử dụng của HTCSTM góp phần giúp các nhà sản

xuất, nhà phân phối tiếp cận phân khúc thị trường phù hợp và có các hoạt động xúc tiến

thương mại, marketing để quảng bá sản phẩm. Nhằm đưa sản phẩm gần gũi hơn với

người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm hiện đại, tiết kiệm

năng lượng.

1.5 Phương pháp nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn gồn các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau: các bài báo/ tạp chí nghiên

cứu trong và ngoài nước trên trang scholar.google.com, emeralinsight.com,

sciendirect.com, các tạp chí của Việt Nam, các nghiên cứu thị trường của Hiệp hội

chiếu sáng Việt Nam, nghiên cứu Smart Home của BKAV và Bastech Controls, nghiên

cứu Smart Lighting của Rạng Đông, các tạp chí trên mạng Internet về nghiên cứu chiếu

sáng như LEDinsight.com và Thư viện điện tử Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Dữ liệu sơ cấp được tác giả chủ động thực hiện tiến hành thu thập từ khảo sát nhằm

tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng.

Đề tài nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính thực hiện thông qua các đối tượng tham gia phỏng

vấn tay đôi để tìm hiểu, chỉnh sửa và điều chỉnh thang đo, từ đó có các thang đo chính

thức phù hợp và bảng khảo sát phù hợp với nhu cầu thực tế. Các đối tượng tham gia

thảo luận là những người trong ngành cung cấp Hệ thống chiếu sáng thông minh,

chuyên gia nghiên cứu và khách hàng đã từng sử dụng Hệ thống này.

Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức với kĩ

thuật thu thập thông tin qua hình thức bảng câu hỏi khảo sát online qua công cụ trực

tuyến Google Drive. Dữ liệu thu thập được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố EFA, xây dựng hàm hồi qui tuyến tính và thực hiện các kiểm định sự

khác biệt T-test hoặc ANOVA.

6

Trong luận văn này, tác giả chọn kích thước mẫu 226 mẫu đủ để đáp ứng cả hai điều

kiện về phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui bội.

1.6 Kết cấu luận văn nghiên cứu:

Ngoài phần tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trình bày ý nghĩa và tính cấp thiết của đề

tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tính mới của đề tài, phương

pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Lý thuyết về ý định hành

vi của người tiêu dùng, hệ thống chiếu sáng thông minh, vai trò HTCSTM; các nghiên

cứu có liên quan, xây dựng mô hình nghiên cứu và đặt ra các giả thiết nghiên cứu.

Chương 3: Thiết kế qui trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày

qui trình nghiên cứu. Lý thuyết phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mô tả

đối tượng thảo luận tay đôi và tổng hợp kết quả thảo luận tay đôi, hiệu chỉnh giả thuyết

và mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Mô tả mẫu nghiên cứu, các kiểm định

thang đo, kiểm định giả thiết, xây dựng phương trình hồi quy và kiểm định sự khác biệt

của các biến nhân khẩu học tới ý định sử dụng.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Từ kết luận chương 4, nêu lên một số đề xuất

cho các doanh nghiệp Việt Nam (các nhà sản xuất và các nhà phân phối) HTCSTM.

7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng và Hệ thống chiếu sáng thông

minh

2.1.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng.

Theo Ajzen (1991) “ý định được xem là bao gồm các yếu tố động cơ có ảnh hưởng

đến hành vi của mỗi cá nhân. Các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà

mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi đó. Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá

khả năng thực hiện hành vi nào đó trong tương lai”.

Các thành phần cấu thành Ý định hành vi theo Ajzen (1991) ba nhân tố “niềm tin vào

hành vi”, “niềm tin vào chuẩn mực” và “niềm tin vào sự kiểm soát”. Các niềm tin này

càng mạnh thì ý định hành vi của con người càng lớn.

Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đã có nhiều công trình nghiên cứu về ý định sử dụng

công nghệ của con người, các lý thuyết này đã được thực nghiệm ở nhiều nơi trên thế

giới, nghiên cứu chủ yếu xoay quanh nhóm khái niệm là:

- Ý định hành vi (tiêu biểu là thuyết TRA, TPB)

- Thuyết chấp nhận công nghệ (tiêu biểu là TAM và UTAUT)

Mô hình nghiên cứu đầu tiên là “thuyết hành động hợp lý (TRA)” của Fishbein và

Ajzen lần đầu được công bố năm 1975. Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định hành vi của

TRA là “Thái độ đối với hành vi” và “Chuẩn mực chủ quan”. Tiếp sau đó năm 1991,

Ajzen phát triển “lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB)” dựa trên cơ sở nền tảng của

TRA. “Lý thuyết hành vi có hoạch định” được bổ sung thêm nhân tố “Nhận thức kiểm

soát hành vi” vào TRA. Dựa trên mô hình TRA – “mô hình chấp nhận công nghệ

TAM” được Davis, D. Fred và Arbor. Ann xây dựng năm 1989 gồm bốn nhân tố ảnh

hưởng đến “Ý định sử dụng” là: “Biến bên ngoài”, “Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức

tính dễ sử dụng” và “Thái độ”. Mô hình TAM được nhiều nhà nghiên cứu công nhận là

mô hình tin cậy và được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu chấp nhận công nghệ

thông tin. Gần đây nhất là các mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất

(UTAUT) và mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT2)

được Venkatesh và cộng sự nghiên cứu và phát triển trong những năm đầu thế kỉ XXI

(2003 và 2012). Mô hình UTAUT được phát triển qua 8 mô hình về ý định hành vi và

chấp nhận công nghệ nhưng có ảnh hưởng lớn nhất tới “mô hình UTAUT” là “Thuyết

8

hành động hợp lý TRA”, “Thuyết hành vi dự định TPB” và “mô hình chấp nhận công

nghệ TAM”. Mô hình UTAUT-2 được mở rộng so với mô hình UTAUT thêm ba nhân

tố mới. Mô hình UTAUT-2 được coi là mô hình mới nhất trong các mô hình nghiên cứu

về ý định sử dụng và chấp nhận công nghệ mới hiện nay.

Bảng 2-1 tổng hợp một số mô hình lý thuyết về ý định sử dụng và chấp nhận công

nghệ trong nghiên cứu.

Bảng 2-1: Bảng tổng hợp một số mô hình lý thuyết về ý định sử dụng và

chấp nhận công nghệ

Các nhân tố ảnh

Tác giả Mô hình lý thuyết Cơ sở nền tảng hưởng tới ý định

hành vi

Fishbein “Thuyết hành động hợp “Thái độ đối với hành

và Ajzen lý (Theory of Reasoned vi

(1975) Action – TRA)” Chuẩn mực chủ

quan”

Ajzen “Thuyết hành vi có “Thuyết hành động “Thái độ

(1991) hoạch định (Theory of hợp lý (Theory of Chuẩn mực chủ quan

Planned Behavior – Reasoned Action – Nhận thức kiểm soát

TPB)” TRA)” hành vi”

Davis, D. “Mô hình chấp nhận “Thuyết hành động “Biến bên ngoài

Fred và công nghệ (Technology hợp lý (Theory of Nhận thức sự hữu ích

Arbor. Acceptance Model – Reasoned Action – Nhận thức tính dễ sử

TAM)” TRA)” dụng Ann

Thái độ hướng tới sử (1989)

dụng”

Venkatesh “Mô hình chấp nhận và 8 mô hình về ý định “Hiệu quả mong đợi

và cộng sự sử dụng công nghệ hợp hành vi và chấp nhận Nỗ lực mong đợi

(2003) nhất (Unified theory of công nghệ nhưng có Ảnh hưởng xã hội

acceptance and use of ảnh hưởng lớn nhất Các điều kiện thuận

technology – UTAUT)” tới mô hình UTAUT lợi”

là “Thuyết hành động

9

hợp lý TRA, Thuyết

hành vi dự định TPB

và mô hình chấp nhận

công nghệ TAM”

Venkatesh “Mô hình chấp nhận và “Mô hình chấp nhận “Hiệu quả mong đợi

và cộng sự sử dụng công nghệ hợp và sử dụng công nghệ Nỗ lực mong đợi

(2012) nhất mở rộng (Unified hợp nhất (Unified Ảnh hưởng xã hội

theory of acceptance and theory of acceptance Các điều kiện thuận

use of technology 2 – and use of technology lợi

UTAUT-2)” – UTAUT)” Động lực hưởng thụ

Giá trị cảm nhận

Thói quen sử dụng”

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Fishbein và Ajzen (1975) nghiên cứu Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned

Action – TRA) cho rằng “ý định hành vi (Behavioral Intention)” là yếu tố quan trọng

nhất trong dự đoán hành vi tiêu dùng. Họ đặt ra giả định rằng “hành vi thực tế chính là

kết quả của ý định hành vi”. Con người luôn có trước ý định cho những hành vi thực sự.

“Thái độ đối với hành vi”

“Ý định hành vi”

“Hành vi thực tế”

“Chuẩn mực chủ quan”

Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA, Ajzen và Fishbein, 1980)

Theo TRA, ý định hành vi chịu sự tác động của hai yếu tố là “thái độ cá nhân

(Attitude)” và “chuẩn mực chủ quan (Subjective Norm)”. Hai nhân tố này tác động gián

tiếp đến hành vi thực tế qua ý định hành vi. “Thái độ của cá nhân” được đo lường bằng

niềm tin của khách hàng và sự đánh giá của họ đối với các đặc tính của sản phẩm.

Trong khi “chuẩn mực chủ quan” lại chịu ảnh hưởng của nhóm tham khảo liên quan đến

người tiêu dùng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp … (Fishbein và Ajzen, 1975). Tuy

nhiên, hạn chế của thuyết TRA là bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của

người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được bởi vì mô hình này bỏ qua tầm quan

10

trọng của yếu tố xã hội mà trong mà trong thực tế có thể là một yếu tố quyết định đối

với hành vi cá nhân (Grandon và Peter P. Mykytyn 2004).

Trên cơ sở nền tảng của TRA, Ajzen (1991) phát triển và nghiên cứu Thuyết hành vi

có hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB). Thuyết TPB bổ sung nhân tố

“Nhận thức kiểm soát hành vi” vào TRA (Ajzen, 1991). Theo TPB, “ý định hành vi” bị

tác động bởi 3 nhân tố là “thái độ”, “chuẩn mực chủ quan” và “nhận thức kiểm soát

hành vi”.

“Thái độ”

“Hành vi thực tế” “Ý định hành vi”

“Chuẩn mực chủ quan”

“Nhận thức kiểm soát hành vi”

Hình 2.2: Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB, Ajzen, 1991)

Nhân tố “nhận thức kiểm soát hành vi” phản ánh đánh giá của chính người dùng về

mức độ khó khăn hay dễ dàng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Điều này phụ

thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực cần thiết và cơ hội để thực hiện hành vi.

Mô hình TPB được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu với mục

đích đoán ý định sử dụng của các cá nhân và cho thấy tối ưu trong giải thích hành vi của

khách hàng tốt hơn mô hình TRA. Tương quan so sánh với thuyết TRA, lý thuyết và mô

hình TPB được cho là có mức độ phù hợp cao hơn và có thể giải thích tốt hơn về ảnh

hưởng của việc thay đổi từng yếu tố đến ý định hành vi (Werner, P. 2004). Điều này

được giải thích là do bổ sung thêm nhân tố “Nhận thức kiểm soát hành vi” ảnh hưởng

đến “ý định hành vi”.

Dựa trên mô hình TRA – “mô hình TAM (Technology Acceptance Model)” được

Davis, D. Fred và Arbor, Ann (1989) xây dựng gồm 5 nhân tố: “Biến bên ngoài”,

“Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức tính dễ sử dụng”, “Thái độ” và “Ý định sử dụng”.

11

“Nhận thức sự hữu ích”

“Biến bên ngoài” “Hành vi thực sự” “Ý định sử dụng” “Thái độ hướng đến sử dụng”

“Nhận thức tính dễ sử dụng” (PEOU)

Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM (Davis và cộng sự, 1989)

Nhân tố “Biến bên ngoài” là các biến ảnh hưởng đến “nhận thức sự hữu ích” và

“nhận thức tính dễ sử dụng” như thái độ, tần suất sử dụng trong một hệ thống …

Nhân tố “Nhận thức sự hữu ích” là mức độ mà cá nhân cho rằng việc sử dụng một sản

phẩm đặc thù sẽ nâng cao hiệu quả thực hiện công việc của họ (Davis, 1989).

Nhân tố “Nhận thức tính dễ sử dụng” là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một

hệ thống đặc biệt sẽ dễ dàng mà không cần nỗ lực.

“Thái độ hướng đến sử dụng” xây dựng trên cơ sở niềm tin về “tính dễ sử dụng” và

“nhận thức sự hữu ích”.

“Ý định sử dụng” là ý định của người tiêu dùng dẫn đến hành vi sử dụng thực tế của

họ cho sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

TAM được ứng dụng trong nhiều nhà nghiên cứu áp dụng trong nghiên cứu về ứng

dụng công nghệ trong hành vi của mọi đối tượng trong xã hội như: Paul A. Pavlou

(2014) nghiên cứu về “Sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử:

Tích hợp niềm tin và rủi ro với mô hình chấp nhận công nghệ”; Luarn, P., & Lin, H.

(2005) nghiên cứu “Hướng tới sự hiểu biết về ý định hành vi sử dụng ngân hàng di

động (Internet Banking)” tại Đài Loan hay nghiên cứu của Verma, S., Bhattacharyya,

S., & Kumar, S. (2018) về mở rộng của mô hình chấp nhận công nghệ trong môi trường

triển khai hệ thống phân tích dữ liệu lớn.

Tuy nhiên TAM có một số hạn chế chẳng hạn như các biến nhân khẩu học không

được đề cập trong mô hình này.

Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (Unified theory of acceptance and

use of technology - UTAUT) của Venkatesh và cộng sự (2003).

Mô hình UTAUT được phát triển qua tám mô hình là: “lý thuyết hành động hợp lý

(TRA – Theory of Reasoned Action)” của Fishbein và Ajzen, “lý thuyết hành vi dự định

(TPB – Theory Planned Behavior)” của Ajzen, “mô hình chấp nhận công nghệ (TAM –

12

Technology Acceptance Model)” của Davis và Arbor Ann (1989), tích hợp “lý thuyết

hành vi dự định (TPB)” và “mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Combine TPB and

TAM)” của Taylor và Todd (1995), “lý thuyết phổ biến sự đổi mới (IDT – Innovation

Diffusion Theory)” của Moore and Benkasat (1991), “mô hình động lực thúc đẩy (MM

– Motivational Model)” của Davis và các cộng sự (1992), “mô hình sử dụng máy tính

(MPCU – Model of PC Utilization)” của Thompson và các cộng sự (1991) và “lý thuyết

nhận thức xã hội (SCT – Social Cognitive Theory)” của Compeau và Higgins (1999)

(Venkatesh và cộng sự, 2003). Trong đó các mô hình có ảnh hưởng lớn nhất đến mô

hình UTAUT là “Thuyết hành động hợp lý TRA”, “Thuyết hành vi dự định TPB” và

“mô hình chấp nhận công nghệ TAM”.

UTAUT nhằm mục đích giải thích ý định của người tiêu dùng để sử dụng một hệ

thống thông tin và hành vi sử dụng tiếp theo. Lý thuyết cho rằng có bốn cấu trúc chính:

1) “Hiệu quả mong đợi”, 2) “Nỗ lực mong đợi”, 3) “Ảnh hưởng xã hội” và 4) “Các điều

kiện thuận lợi” ảnh hưởng tới “Ý định hành vi”, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới “Hành

vi sử dụng” sản phẩm/dịch vụ thực sự.

“Hiệu quả mong đợi”

“Nỗ lực mong đợi”

“Ý định sử dụng” “Hành vi sử dụng”

“Ảnh hưởng xã hội”

“Tự nguyện sử dụng” “Các điều kiện thuận lợi”

“Giới tính” “Độ tuổi” “Kinh nghiệm”

Hình 2.4: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT, Venkatesh và

cộng sự, 2003)

Mức độ mà một cá nhân cho rằng bằng cách sử dụng hệ thống đặc thù đó sẽ giúp họ

đạt được hiệu suất cao hơn trong công việc là “Hiệu quả mong đợi (Performance

Expectancy)” (Venkatesh và cộng sự, 2003).

13

Còn mức độ mà cá nhân tin rằng họ sẽ dễ dàng trong việc sử dụng hệ thống hay sản

phẩm công nghệ - “Nỗ lực mong đợi (Effort Expectancy)” (Venkatesh và cộng sự,

2003).

“Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)” – Mức độ cá nhân nhận thấy rằng “quan

trọng là những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới” (Venkatesh và cộng

sự, 2003). Đây được xem là nhân tố quan trọng, có tác động đến ý định sử dụng được

thể hiện qua nhân tố “Chuẩn chủ quan” trong “mô hình TRA” (Ajzen và Fishbein,

1975) và “mô hình chấp nhận công nghệ TAM mở rộng” (Venkatesh và Davis, 2000).

“Điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions)” – Mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ

sở hạ tầng tổ chức và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và

cộng sự, 2003).

Một số nghiên cứu ứng dụng “mô hình UTAUT” có thể kể đến như

Boonsiritomachai, W., & Pitchayadejanant, K. (2017) nghiên cứu về “Các yếu tố quyết

định ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng di động theo thế hệ Y dựa trên Lý thuyết

chấp nhận và sử dụng mô hình công nghệ thống nhất được sửa đổi (UTAUT) bởi khái

niệm Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)”. Rahi, S., Abd.Ghani, M., & Hafaz Ngah,

A. (2019) nghiên cứu “Tích hợp lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công

nghệ trong cài đặt ứng dụng Internet Banking: Bằng chứng thực nghiệm từ Pakistan”.

Hay như nghiên cứu của Chopdar, P. K., Korfiatis, N., Sivakumar, V. J., & Lytras, M.

D. (2018) về “Nghiên cứu yếu tố chấp nhận rủi ro và nhận thức của Ứng dụng mua

sắm trên thiết bị di động: Một viễn cảnh xuyên quốc gia sử dụng Lý thuyết thống nhất

về chấp nhận và sử dụng công nghệ”.

Mô hình UTAUT đã bổ sung thêm các biến quan sát về nhân khẩu học như: “giới

tính”, “kinh nghiệm”, “độ tuổi” và “tự nguyện sử dụng”. Theo Venkatesh (2003) mô

hình UTAUT có thể giải thích được 70% các trường hợp liên quan đến ý định sử dụng

trong khi các mô hình trước đây chỉ giải thích được từ 30% đến 45%. Nhưng thuyết

UTAUT phù hợp với bối cảnh tổ chức áp dụng công nghệ và có thể không phù hợp để

phân tích việc áp dụng công nghệ trong bối cảnh cá nhân sử dụng (Tak và Panwar, 2017

và Venkatesh và cộng sự, 2012).

Từ động lực này, “mô hình UTAUT” đã được mở rộng bằng cách thêm ba yếu tố

mới, đó là động lực hưởng thụ, giá trị và thói quen. Đây chính là mô hình phát triển

UTAUT-2 (The Unified Theory of Acceptance and Use of Technology 2) – “Thuyết

14

chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng”. Lý thuyết này cũng được áp dụng

rộng rãi trong bối cảnh nghiên cứu công nghệ thông tin bao gồm ứng dụng du lịch cho

ứng dụng điện thoại thông minh (Gupta và cộng sự, 2017), ứng dụng mua sắm trực

tuyến dựa trên ứng dụng di động (Tak và Panwar, 2017), áp dụng phương pháp học điện

tử (Tarhini và cộng sự. 2017). Hình 2.5 biểu thị các mối quan hệ của các yếu tố với các

cấu trúc chính của “mô hình UTAUT-2”.

“Hiệu quả mong đợi1”

“Nỗ lực mong đợi2”

“Ý định sử dụng” “Hành vi sử dụng”

“Ảnh hưởng xã hội3”

“Các điều kiện thuận lợi4”

Ghi chú: “1: có biến quan sát độ tuổi và giới tính 2: có biến quan sát độ tuổi, giới tính và kinh nghiệm 3: có biến quan sát độ tuổi, giới tính và kinh nghiệm 4: Ảnh hưởng đến Hành vi sử dụng bởi độ tuổi và kinh nghiệm 5: Các mối quan hệ mới được thể hiện nằng đường nét đậm.”

“Động lực hưởng thụ”

“Giá trị cảm nhận”

“Thói quen sử dụng”

“Kinh nghiệm” “Độ tuổi” “Giới tính”

Hình 2.5: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng UTAUT-2

(Venkatesh và cộng sự, 2012).

Ba nhân tố được bổ sung vào mô hình UTAUT2 bao gồm:

“Động lực hưởng thụ (Hedonic Motivation)” được giải thích là “niềm vui bắt nguồn

từ việc sử dụng công nghệ và bản thân nó đã được chứng minh là đóng vai trò quan

15

trọng trong việc xác định sự chấp nhận và sử dụng công nghệ” (Brown và Venkatesh

2005).

“Giá trị cảm nhận (Price Value)” được định nghĩa là “giá trị cảm nhận khi người tiêu

dùng đánh đổi nhận thức giữa lợi ích nhận thức của các ứng dụng công nghệ và chi phí

tiền tệ để sử dụng chúng” (Dodds và cộng sự. 1991). “Giá trị giá là dương khi lợi ích

của việc sử dụng công nghệ được coi là lớn hơn chi phí tiền tệ và giá trị giá đó có tác

động tích cực đến ý định” (Venkatesh và cộng sự, 2012).

“Thói quen (Habit)” được định nghĩa là “mức độ mà mọi người có xu hướng thực

hiện các hành vi tự động qua học hỏi” (Limayem và cộng sự 2007), trong khi Kim và

Malhotra (2005) đánh đồng thói quen với hành động tự nhiên. Mặc dù khái niệm khá

giống nhau, thói quen đã được vận hành theo hai cách riêng biệt: Thứ nhất, thói quen

được xem là lặp lại hành vi trước đó (Kim và Malhotra, 2005); và thứ hai, thói quen

được đo bằng mức độ mà một cá nhân tin rằng hành vi đó là hành động tự nhiên

(Limayem và cộng sự. 2007).

“Mô hình UTAUT-2” được ứng dụng như là mô hình mới nhất trong các nghiên cứu

về áp dụng công nghệ mới trong những năm gần đây. Vì vậy tác giả áp dụng mô hình

UTAUT2 cho nghiên cứu về ý định sử dụng HTCSTM vì hệ thống này là công nghệ

mới, đặc thù trong công nghệ chiếu sáng hiện nay.

2.1.2 Khái niệm về Hệ thống chiếu sáng thông minh

Hệ thống chiếu sáng thông minh - HTCSTM (Smart Lighting System hoặc

Intelligent Lighting System) là hệ thống được kết hợp giữa nguồn sáng, cảm biến, mạng

lưới truyền thông và thông tin nhằm mục đích đáp ứng ngày càng cao của người sử

dụng (Boscarino, G., và Moallem, M. 2016)). Thông qua việc sử dụng phần mềm và

giải pháp phần cứng cho phép giám sát và kiểm soát việc sử dụng các nguồn sáng thích

ứng với điều kiện môi trường, chiếu sáng thông minh tối đa hóa hiệu quả và năng lượng

chiếu sáng (Petritoli, E. và cộng sự., 2018).

Có nhiều giải pháp cho HTCSTM như:

- Đèn hành lang, cầu thang... sẽ tự động bật bằng cảm ứng nhiệt khi có người di

chuyển và tắt khi không có người.

- Ngoài ra, hệ thống có thể cho phép bật/tắt chiếu sáng bằng giọng nói.

- Hệ thống chiếu sáng trong ngôi nhà sẽ tự động bật tắt theo giờ cài đặt.

16

- Hoặc đèn sẽ tự động sáng khi cửa được mở ra và tắt khi cửa đóng nhờ hệ thống

cảm ứng.

Giải pháp mang tính ứng dụng công nghệ cao ngày càng được phổ biến và nhân rộng,

mang đến cuộc sống nhiều tiện nghi cho gia đình.

Giải pháp chiếu sáng thông minh có thể được mô hình hóa bằng các sản phẩm trong

Hệ thống chiếu sáng theo mô hình sau:

Hình 2.6: Giải pháp ánh sáng thông minh trong công nghệ nhà thông minh của HDL Automation Co., Ltd (Nguồn: https://www.hdlautomation.com/)

“Hiện nay, công nghệ chiếu sáng thông minh sử dụng chủ yếu các cảm biến phát hiện

người sử dụng trong vùng cần chiếu sáng. Các công nghệ chủ yếu cho cảm biến loại này

là: Cảm biến hồng ngoại thụ động, Cảm biến Radar và Cảm biến quang.

Một phần tử quan trọng trong hệ thống chiếu sáng thông minh là công nghệ kết nối

giữa các phần tử trong hệ thống. Các công nghệ kết nối được phân thành hai loại chính.

1

- Kết nối có dây bao gồm các công nghệ sau: DALI (Digital Addressable

Lighting Interface); Ethernet; BACnet (Building Automation and Control networks);

Lonworks. Trong đó DALI được sử dụng phổ biến trong các hệ thống chiếu sáng.

- Kết nối không dây bao gồm các công nghệ: ZigBee; Wifi; Bluetooth...

Hình 2.7: Công nghệ chiếu sáng thông minh và IoT

(Nguồn: http://vecea.vn/tin-tuc/t286/chieu-sang-thong-minh-trong-do-thi-thong-

minh.html)

Xu hướng các hệ thống chiếu sáng thông minh được giám sát và điều khiển từ xa

thông qua các thiết bị di động đang ngày càng được phát triển. Hình 2.7 trình bày kiến

trúc mạng HTCSTM trong nhà. Các đèn kết nối có dây hoặc không dây với một

Gateway. Thiết bị điều khiển, thường sử dụng là các smartphone hoặc máy tính, kết nối

với Gateway thông qua bộ Router để điều khiển các đèn trong hệ thống” (4).

2.1.3 Vai trò của chiếu sáng thông minh trong cuộc sống hiện đại

Theo Chew I. và cộng sự (2017) Những lợi ích tiềm năng của HTCSTM là rất đa

dạng, dễ thấy nhất là tăng tiết kiệm năng lượng. Trên thực tế, các hệ thống có điều khiển

chiếu sáng tiết kiệm năng lượng tích hợp thường thể hiện mức tiết kiệm năng lượng từ

17% - 60% so với điều khiển chiếu sáng truyền thống tùy thuộc vào việc sử dụng của

người sử dụng. Các hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm năng lượng này thường

được lắp đặt trong các tòa nhà vì chúng có tiềm năng giảm tiêu thụ năng lượng cao nhất

và tương đối đơn giản để trang bị thêm các tính năng khác.

Ngoài ra, chiếu sáng thông minh có thể được sử dụng để tăng chất lượng ánh sáng,

điều chỉnh nhịp sinh học, tăng năng suất và thúc đẩy tăng trưởng thực vật, thực hiện

(4) http://vecea.vn/tin-tuc/t286/chieu-sang-thong-minh-trong-do-thi-thong-minh.html

chiếu sáng lấy con người làm trung tâm và một số những lợi ích khác. Do đó, có thể lập

18

luận rằng sự tiến bộ khoa học công nghệ của HTCSTM sẽ có tác động tích cực đến các

ứng dụng và nghiên cứu công nghiệp về làm vườn, kiến trúc, quản lý tòa nhà, kiểm soát

chất lượng ánh sáng và hoạt động sinh hoạt của con người.

Rõ ràng là tương lai của ánh sáng thông minh là tươi sáng; tuy nhiên, các rào cản đối

với việc áp dụng rộng rãi của nó bao gồm tiết kiệm chi phí do tiết kiệm năng lượng

chưa chứng minh được ngay so với chi phí đầu tư ban đầu.

Mặc dù vậy Tạp chí Phố Wall nhận định các thiết bị nhà thông minh bao gồm các

sản phẩm chiếu sáng thông minh sẽ ngày một phát triển trên thị trường thương mại.

Hình 2.11 dưới đây thể hiện sự phân chia thị trường chiếu sáng thông minh thế giới

trong khu vực thương mại – công nghiệp, công cộng và khu dân cư năm 2017 và dự báo

năm 2020. Qua đồ thị, có thể thấy thị phần dành cho khu dân cư đang có xu hướng được

Thương mại

và công

nghiệp

Ngoài trời

Khu dân cư

Công cộng

mỏ rộng và chiếm tỷ trọng lớn vào năm 2020.

Hình 2.8: Thị phần thế giới chiếu sáng thông minh trong nhà ở khu vực thương mai

và công nghiệp, ngoài trời, công cộng và khu dân cư năm 2017, dự báo năm 2020.

(Nguồn:

https://www.ledinside.com/news/2018/2/smart_lighting_most_widely_adopted_in_indu

strial_market_yet_grows_at_fastest_pace_in_residential_space)

Chiếu sáng thông minh trong khu vực dân dụng

Theo nghiên cứu của tạp chí LEDinside, chiếu sáng dân dụng chiếm 23% thị trường

chiếu sáng thông minh toàn cầu năm 2017 và thị phần sẽ tăng lên 31% vào năm 2020.

Các nhà nghiên cứu thị trường tin rằng nhà thông minh và chiếu sáng thông minh sẽ

19

thúc đẩy và tạo điều kiện cho nhau, vì vậy chiếu sáng thông minh trong khu dân cư các

lĩnh vực sẽ có sự tăng trưởng nhanh nhất trong vài năm tới.

Trong bối cảnh nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu ý định sử dụng của

người tiêu dùng trong khu vực dân dụng này.

2.2 Các nghiên cứu về giữa Hệ thống chiếu sáng thông minh và Ý định sử dụng

Do chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào về hành vi hoặc ý định sử dụng của người

tiêu dùng sản phẩm HTCSTM mà mới chỉ dừng ở nghiên cứu thiết kế hoặc tính ứng

dụng HTCSTM trong nhà thông minh hay đô thị thông minh. HTCSTM cũng là một sản

phẩm hoàn toàn mới mẻ và mang tính ứng dụng công nghệ cao. Vì vậy tác giả đã lựa

chọn nghiên cứu mối liên hệ giữa ý định sử dụng và HTCSTM dựa trên các thành phần

cơ bản của HTCSTM như: Hệ thống chiếu sáng, công nghệ thông minh và tiết kiệm

điện năng với Ý định sử dụng.

2.2.1 Các nghiên cứu giữa hệ thống chiếu sáng và ý định sử dụng

Theo tác giả tìm hiểu hiện nay có một số nghiên cứu về tính ứng dụng của HTCSTM

trên thế giới như: Petritoli, E. và cộng sự (2018) “Chiếu sáng thông minh trong xây

dựng cơ bản của thành phố thông minh: Một nghiên cứu trường hợp so sánh hiệu suất

năng lượng”. Hay Chew I. và cộng sự (2017) nghiên cứu đề tài: “Chiếu sáng thông

minh: Con đường phía trước? Xem lại quá khứ để định hình tương lai”. Bài nghiên cứu

xem xét hiện trạng của công nghệ chiếu sáng thông minh, tập trung vào hệ thống chiếu

sáng thông minh tiết kiệm năng lượng, chi phí thương mại và tiện ích. Từ đó đánh giá

xu hướng công nghệ chiếu sáng thông minh trong tương lai. De Paz, J. F và cộng sự

(2016) nghiên cứu “Hệ thống thông minh để điều khiển ánh sáng trong thành phố thông

minh” ứng dụng hệ thống điều khiển ánh sáng thông minh không những ở trong các tòa

nhà mà còn cả với chiếu sáng công cộng.

Bùi Lê Tuyên Dương (2017) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng

đèn chiếu sáng công nghệ LED tại các công trình xây dựng dân dụng” xác định các yếu

tố tác động đến việc sử dụng đèn chiếu sáng công nghệ LED tại các công trình xây dựng

dân dụng. Đèn chiếu sáng công nghệ LED là một bộ phận của HTCSTM. Công nghệ

chiếu sáng LED giúp tiết kiệm điện năng, hiệu suất cao, ít phát thải chất cacbon và bảo

vệ môi trường. Bài nghiên cứu mới chỉ khảo sát hạn chế đối tượng là các chủ đầu tư,

công ty phát triển dự án, công ty quản lý dự án trong công trình xây dựng dân dụng tại

thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy được 7 yếu tố tác động

20

đến ý định sử dụng đèn LED ở các công trình xây dựng dân dụng tại Thành phố Hồ Chí

Minh: “Kỳ vọng kết quả thực hiện”, “Kỳ vọng nỗ lực”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Các điều

kiện thuận lợi”, “Ý kiến tư vấn”, “Giá cả” và “Bảo hành”. Bài nghiên cứu kế thừa từ các

mô hình nghiên cứu đặc biệt là mô hình UTAUT điều chỉnh trong nghiên cứu của Hasti

Khorasanizadeh và cộng sự (2016). Kết quả nghiên cứu khẳng định đề xuất từ các công

ty tư vấn chiếu sáng, nội thất và cơ điện có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định sử dụng

của các chủ đầu tư, những lợi ích về kinh tế, thẩm mỹ được đề xuất, những lời tư vấn

đúng đắn từ các chuyên gia này khi sử dụng các công nghệ mới sẽ xây nên một công

trình hoàn hảo và nổi bật, sẽ góp phần thành công trong việc thuyết phục các chủ đầu tư

sử dụng đèn công nghệ chiếu sáng LED.

R. Gomathi Bhavani, M.A. Khan (2008), “Sự phổ biến và thâm nhập của các hệ

thống điều khiển chiếu sáng trong các tòa nhà ở Dubai: Một điểm mới của các biện

pháp trong tương lai”. Bài nghiên cứu sự phổ biến và sử dụng các hệ thống điều khiển

chiếu sáng thông minh tại các tòa nhà Dubai. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng

4/2006 đến tháng 10/2007 với cỡ mẫu là 207 dự án mới tại Dubai. Dữ liệu được thu

thập qua website ghi nhận 94 dự án (45.9%) sử dụng hệ thống điều khiển chiếu sáng

thông minh. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của người tiêu dùng cho

căn hộ là: Chi phí ban đầu, Hướng dẫn vận hành, Hoạt động của hệ thống, Nhận thức

của khách hàng và Đặc điểm kĩ thuật của hệ thống. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ chú ý

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn sử dụng hệ thống chiếu sáng giữa

ba môi trường là: căn hộ tư nhân, tòa nhà thương mại và bệnh viện chứ chưa xác định

hay đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định sử dụng hệ thống điều

khiển chiếu sáng tại Dubai.

2.2.2 Nghiên cứu giữa công nghệ thông minh và ý định sử dụng

Moinul Islam (2018), “Đánh giá về việc áp dụng công nghệ nhà thông minh: Quan

điểm của người dùng”. Nghiên cứu đánh giá áp dụng Công nghệ Nhà Thông minh dựa

trên mô hình UTAUT-2. Nghiên cứu được tiến hành với cỡ mẫu là 175 mẫu ngẫu nhiên

và xử lý bằng phần mềm SmartPLS 3.0. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng

Công nghệ nhà thông minh bao gồm: “Hiệu quả mong đợi”, “Nỗ lực mong đợi”, “Ảnh

hưởng xã hội”, “Các điều kiện thuận lợi”, “Thói quen”, “Rủi ro bảo mật”, “Động lực

hưởng thụ” và “Giá trị cảm nhận”. Tuy nhiên, nghiên cứu được tiến hành tại nước phát

triển là Phần Lan nên chi phí không được xem là một nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử

21

dụng hơn là tại những nước đang phát triển. Mẫu của bài nghiên cứu phân bổ hầu hết ở

lứa tuổi 25-44 nên có thể còn nhiều hạn chế để so sánh ý định sử dụng của sản phẩm tại

các lứa tuổi khác nhau.

2.2.3 Nghiên cứu giữa tiết kiệm điện năng với ý định sử dụng

Nguyễn Trọng Hoài, Đặng Quan Vinh (2014), “Sử dụng năng lượng của người dân

theo hướng tiêu dùng xanh: Khung phân tích và bằng chứng thực nghiệm tại khu vực đô

thị Việt Nam”. Nghiên cứu đã nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh của hộ gia đình về sử

dụng năng lượng tái tạo. Nghiên cứu được xây dựng bằng phương pháp khảo sát định

tính và định lượng. Khảo sát định tính được thực hiện bằng phỏng vấn chuyên sâu bởi

ba chuyên gia liên quan đến lĩnh vực năng lượng tái tạo trước khi được khảo sát định

lượng với 179 mẫu khảo sát đạt yêu cầu. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh gồm bảy yếu

tố tác động đến ý định sử dụng năng lượng tái tạo: “Lợi ích tương đối”, “Tính tương

thích”, “Tính phức tạp”, “Khả năng quan sát”, “Tính trải nghiệm”, “Hỗ trợ của Chính

phủ” và “Chi phí”.

Một số nghiên cứu khác được tổng hợp trong bảng 2-2:

Bảng 2-2: Một số nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng công nghệ mới

Tác giả Tên đề tài nghiên cứu Mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến ý

áp dụng định sử dụng công nghệ mới

Khorasanizadeh, Nghiên cứu các yếu tố UTAUT “Hiệu quả mong đợi

H., Honarpour, của công nghệ sản xuất Nỗ lực mong đợi

A., Park, M. S.- sạch ở một nước đang Ảnh hưởng xã hội

A., Parkkinen, phát triển: Hiệu quả Các điều kiện thuận lợi”

J., & Parthiban, năng lượng chiếu sáng

R. (2016) ở Malaysia

Shin, J., Park, Ai sẽ là người dùng TAM mở “Thái độ

Y., & Lee, D. nhà thông minh? Một rộng Khả năng tương thích

(2018) phân tích về việc áp Riêng tư

dụng và phổ biến của Tính dễ sử dụng

nhà thông minh Sự hữu ích”

Kelly R. Hiểu về việc áp dụng UTAUT “Hiệu quả mong đợi

Cowan, Tugrul các công nghệ hiệu Nỗ lực mong đợi

U. Daim (2013) quả năng lượng: Áp Ảnh hưởng xã hội

22

dụng các lý thuyết Các điều kiện thuận lợi”.

hành vi về chấp nhận

và sử dụng công nghệ

để hiểu trường hợp

chiếu sáng LED cho

người dùng cuối

thương mại, dân cư và

công nghiệp

Nguyễn Trọng Sử dụng năng lượng DOI “Lợi ích tương đối

Hoài, Đặng của người dân theo Tính tương thích

Quan Vinh hướng tiêu dùng xanh: Tính phức tạp

(2014) Khung phân tích và Khả năng quan sát

bằng chứng thực Tính trải nghiệm

nghiệm tại khu vực đô Hỗ trợ của Chính phủ

thị Việt Nam Chi phí”

Nie, H., Khám phá lý do đằng TPB “Thái độ

Vasseur, V., sau các hành vi sử Chuẩn mực chủ quan

Fan, Y., & Xu, dụng cẩn thận, tiết Nhận thức kiểm soát hành vi”

J. (2019) kiệm năng lượng trong

khu vực dân cư dựa

trên lý thuyết về hành

vi có kế hoạch: Bằng

chứng từ Trường

Xuân, Trung Quốc

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.3 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Tác giả đã tham khảo các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trước đây, đặc biệt dựa

trên “Thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT2)” làm cơ sở lý

thuyết cho nghiên cứu này.

Dưới đây là các giả thuyết được sử dụng cho mô hình nghiên cứu:

“Hiệu quả mong đợi (Performance Expectancy) và Ý định sử dụng (Behavioral

Intention)”

23

“Hiệu quả mong đợi” là “mức độ mà các cá nhân cảm thấy sử dụng một công nghệ

hoặc hệ thống mới sẽ giúp họ đạt được các mục tiêu cá nhân hoặc tổ chức hiệu quả hơn”

(Kelly Cowan và Tugrul Daim, 2013). Các thuật ngữ tương tự được sử dụng trong mô

hình chấp nhận công nghệ khác bao gồm tính hữu dụng nhận thức (TAM) và lợi thế

tương đối (The Diffusion of Innovation Theory). Zhou và cộng sự (2010) nhận thấy

rằng “hiệu quả mong, ảnh hưởng xã hội và các điều kiện thuận lợi có tác động đáng kể

đến việc chấp nhận của người dùng”. Mansoori và cộng sự. (2018) đã xác nhận tác động

mạnh mẽ của “Hiệu quả mong đợi” đối với ý định hành vi sử dụng các dịch vụ của

chính phủ điện tử tại Abu Dhabi. Tak P. và Panwar S. (2017) cũng phát hiện ra rằng

“Hiệu quả mong đợi” có “ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi chấp nhận mua sắm

dựa trên ứng dụng di động ở Ấn Độ”.

Trong trường hợp của HTCSTM: Tiết kiệm chi phí sử dụng năng lượng, thời gian

hoàn vốn, độ sáng, màu sáng và tốc độ khởi động có thể liên quan đến danh mục hiệu

suất (điều chỉnh từ Kelly Cowan and Tugrul Daim, 2013). Tiện ích về độ sáng và màu

sắc ánh sáng cũng có thể góp phần vào việc sẵn sàng sử dụng HTCSTM (Hasti và cộng

sự, 2015). Từ những nghiên cứu trước, áp dụng cho HTCSTM ở thành phố Hồ Chí

Minh, giả thuyết đặt ra:

Giả thuyết H1: Hiệu quả mong đợi (PE) ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng

Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

“Nỗ lực mong đợi (Effort Expectancy) và Ý định sử dụng (Behavioral

Intention)”

“Nỗ lực mong đợi” là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử dụng một công nghệ

hoặc hệ thống mới. Các mô hình lý thuyết xây dựng điển hình đến yếu tố này là các

nghiên cứu về ứng dụng trong công nghệ thông tin (mobile banking; internet

banking…) bao gồm sự dễ sử dụng và độ phức tạp. Trong UTAUT, Venkatesh và cộng

sự (2003) xác định mức độ “Nỗ lực mong đợi” là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử

dụng hệ thống. Trong một phân tích tổng hợp, ảnh hưởng của nỗ lực mong đợi đối với

việc ý định hành vi là rất đáng kể (Faaeq và cộng sự, 2013). Nếu một công nghệ đòi hỏi

nhiều nỗ lực hơn để sử dụng thì nó sẽ ít hữu ích hơn cho người dùng của nó (Venkatesh

và Davis, 2000). Tan và Lau (2016) cũng xác nhận” tác động đáng kể của nỗ lực mong

đợi đến ý định hành vi áp dụng ngân hàng di động”.

24

Áp dụng đối với HTCSTM thì việc dễ vận hành hệ thống có thể được dễ dàng tìm

thấy trong tài liệu hướng dẫn sử dụng. Do đó, tác giả cho rằng “Nỗ lực mong đợi” có

ảnh hưởng tới ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng (điều chỉnh từ Kelly

Cowan and Tugrul Daim, 2013).

Vì vậy, giả thuyết H2 được phát biểu như sau:

Giả thuyết H2: Nỗ lực mong đợi (EE) cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

“Ảnh hưởng xã hội (Social Influence) và Ý định sử dụng (Behavioral

Intention)”

“Ảnh hưởng xã hội” là mức độ mà các cá nhân nhận thấy rằng những người quan

trọng khác đối với họ tin rằng họ nên sử dụng công nghệ hoặc hệ thống mới (Chiu và

Wang, 2008). Theo Ajzen và Fishbein (1975) Ảnh hưởng xã hội là “áp lực xã hội nhận

thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi. Ảnh hưởng xã hội đề cập đến những

ảnh hưởng và tác động của những người quan trọng và gần gũi có thể tác động đến cá

nhân thực hiện hành vi”. “Ảnh hưởng xã hội” là yếu tố quyết định trực tiếp đến ý định

hành vi được thể hiện bằng ba cấu trúc, đó là chuẩn mực chủ quan (TRA, TPB), biến

bên ngoài (TAM) và ảnh hưởng xã hội (UTAUT, UTAUT-2). Mỗi cấu trúc này chứa

khái niệm rõ ràng rằng hành vi cá nhân bị ảnh hưởng bởi họ tin rằng những người khác

sẽ xem chúng là kết quả của việc sử dụng công nghệ. Ở giai đoạn đầu, người dùng tiềm

năng của công nghệ không có đủ thông tin liên quan đến công nghệ mới. Trong trường

hợp này, họ có thể được thông báo hoặc bị ảnh hưởng bởi các gia đình, bạn bè, người

quen hay đồng nghiệp của họ, những người nghĩ rằng họ nên sử dụng công nghệ đặc

biệt của họ (Venkatesh và cộng sự, 2012). Hu và cộng sự (2003) nói rằng “các ý kiến

hoặc khuyến nghị của những người có liên quan đến một công nghệ mới có thể ảnh

hưởng đến quyết định sử dụng của người dùng”. Còn Islam Moinul (2018) cũng nghiên

cứu và cho rằng “Ảnh hưởng xã hội” có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ

thống nhà thông minh ở Phần Lan”. Do vậy, giả thuyết sau được đề xuất:

Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội (SI) ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ

thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

“Các điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions) và Ý định sử dụng

(Behavioral Intention)”

25

“Điệu kiện thuận lợi” đề cập đến “sự sẵn có của các nguồn lực để hỗ trợ việc áp

dụng công nghệ” (Isaac, O và cộng sự, 2019). Nếu người dùng không có điều kiện sẵn

có cần thiết cho việc áp dụng HTCSTM, điều đó có thể ảnh hưởng đến ý định của người

dùng áp dụng công nghệ vào thực tế. Các nghiên cứu trước đây cũng đã xác nhận những

điều kiện đó và tác động của chúng đối với ý định hành vi và áp dụng công nghệ thực tế

(Keong và cộng sự, 2012; Kijsanayotin, 2009). Người dùng phải được giới thiệu đúng

về hệ thống và cũng phải cung cấp đầy đủ thông tin phù hợp trước khi các doanh nghiệp

mong đợi rằng khách hàng của họ sử dụng bất kỳ công nghệ tiên tiến nào và có nhân

viên hỗ trợ để đảm bảo hệ thống được sử dụng tốt. Một nghiên cứu tương tự trước đó

cho thấy “các điều kiện thuận lợi như vậy ảnh hưởng tích cực đến hành vi của người

dùng trong phần mềm quản lý học tập, được sử dụng ở Malaysia” (Raman và Don,

2013).

Do đó, tác giả cho rằng “Các điều kiện thuận lợi” ảnh hưởng đến ý định hành vi

chấp nhận và sử dụng HTCSTM. Giả thuyết sau được đặt ra:

Giả thuyết H4: Các điều kiện thuận lợi (FC) ảnh hưởng cùng chiều tới ý định sử

dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

“Động lực hưởng thụ (Hedonic Motivation) và Ý định sử dụng (Behavioral

Intention)”

“Động lực hưởng thụ được định nghĩa là niềm vui hoặc niềm vui bắt nguồn từ việc

sử dụng công nghệ và nó đã được chứng minh là đóng vai trò quan trọng trong việc xác

định sự chấp nhận và sử dụng công nghệ” (Brown và Venkatesh, 2005). Trong bối cảnh

người tiêu dùng, động lực hưởng thụ cũng đã được tìm thấy là một yếu tố quan trọng

quyết định sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (Brown và Venkatesh, 2005). Yang

(2010) nhận thấy rằng “động lực hưởng thụ”, “ảnh hưởng xã hội” và “các điều kiện

thuận lợi” là những yếu tố quyết định quan trọng đối với ý định của người tiêu dùng Mỹ

sử dụng dịch vụ mua sắm di động.

Người dùng công nghệ mong đợi được hưởng thụ trong khi sử dụng công nghệ.

Động lực hưởng thụ này ảnh hưởng đến ý định của người dùng về việc có nên áp dụng

công nghệ hay không. Theo một nghiên cứu của Kim và Venkatesh (2002), khách hàng

sử dụng mua sắm trực tuyến cho mục đích hưởng thụ bên cạnh mục đích thực tế. Trong

nghiên cứu này, tác giả cho rằng động lực hưởng thụ ảnh hưởng đến ý định hành vi của

26

người tiêu dùng để áp dụng công nghệ chiếu sáng thông minh và giả thuyết sau đây

được đề xuất.

Giả thuyết H5: Động lực hưởng thụ (HM) ảnh hưởng cùng chiều tới ý định sử dụng

Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

“Giá trị cảm nhận (Price Value) và Ý định sử dụng (Behavioral Intention)”

“Giá trị cảm nhận” đề cập đến sự đánh đổi giữa chi phí phải có khi áp dụng công

nghệ và giá trị mà người dùng sẽ nhận được khi sử dụng công nghệ đó. Phân tích chi

phí và lợi ích khi áp dụng công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến người dùng Ý định

hành vi của họ để áp dụng công nghệ. Peek và cộng sự. (2014) đã xác nhận rằng chi phí

quá cao của công nghệ thông minh ảnh hưởng đến giai đoạn tiền triển khai của công

nghệ nhà thông minh. Trong nghiên cứu tiếp thị, “chi phí / giá tiền tệ thường được khái

niệm hóa cùng với chất lượng sản phẩm/ dịch vụ để xác định giá trị cảm nhận của sản

phẩm/ dịch vụ đó” (Zeithaml 1988). Dodds và cộng sự (1991) định nghĩa “giá trị cảm

nhận khi người tiêu dùng đánh đổi nhận thức giữa lợi ích nhận thức được của các ứng

dụng và chi phí tiền tệ để sử dụng chúng”. Vì vậy, tác giả cho rằng giá trị cảm nhận của

người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM. Do đó, giả thuyết sau

đây đã được đề xuất.

Giả thuyết H6: Giá trị cảm nhận (PV) ảnh hưởng cùng chiều tới ý định sử dụng Hệ

thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

“Thói quen sử dụng (Habit) và Ý định sử dụng (Behavioral Intention)”

Người dùng của một công nghệ nhất định bắt đầu sử dụng công nghệ đó trong phạm

vi hẹp mà sau này, họ trở thành thói quen sử dụng công nghệ đó thường xuyên. Chen và

cộng sự. (2015) đã xác nhận thói quen ảnh hưởng đến ý định hành vi chấp nhận và áp

dụng thực tế các blog giảng dạy. “Thói quen sử dụng” được định nghĩa bởi Limayem và

cộng sự (2007) là “mức độ mà mọi người có xu hướng thực hiện các hành vi tự động vì

học tập”, trong khi Kim và Malhotra (2005) cho rằng “thói quen là tự động”. Trong một

nghiên cứu về thương mại điện tử, Liao, Palvia và Lin, (2006) đã thêm thói quen vào

TAM và nhận thấy rằng khi người tiêu dùng phát triển các hành vi theo thói quen đối

với một trang web cụ thể, họ có xu hướng tiếp tục truy cập cùng trang web đó.

Venkatesh và cộng sự (2012) thêm thói quen trong UTAUT-2 vì cho rằng “ý định hành

vi bị ảnh hưởng bởi hành động vô thức”. Mặc dù những nghiên cứu này có liên quan

đến việc sử dụng điện thoại thông minh nói chung, nhưng chúng cũng có thể áp dụng

27

cho các ứng dụng khác bao gồm cả HTCSTM vì HTCSTM cũng tương thích trên các

thiết bị thông minh như smartphone/ laptop/ máy tính bảng …

Trong bối cảnh nghiên cứu HTCSTM, giả thuyết sau đây được đề xuất:

Giả thuyết H7: Thói quen sử dụng (HT) ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng

Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Tác giả đã trích dẫn từ các mô hình nghiên cứu trước đây, đặc biệt dựa trên

UTAUT-2 làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu này. Do việc sử dụng HTCSTM mang

tính đổi mới, nên các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm này được kế thừa

từ các nghiên cứu trước liên quan đến ứng dụng công nghệ mới.

Moinul Islam (2018) nghiên cứu hành vi sử dụng Hệ thống nhà thông minh cũng sử

dụng “thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT-2)” thì ngoài

các nhân tố “Hiệu quả mong đợi”, “Nỗ lực mong đợi”, “Ảnh hưởng xã hội” và “Các

điều kiện thuận lợi” thì còn có các nhân tố như: “Thói quen”, “Rủi ro bảo mật”, “Động

lực” và “Giá cả”. Hay nghiên cứu của Hasti và cộng sự (2016) về hành vi sử dụng đèn

LED của người tiêu dùng Malaysia cũng sử dụng mô hình UTAUT với bốn yếu tố như

mô hình UTAUT ban đầu là: “Hiệu quả mong đợi”; “Nỗ lực mong đợi”; “Ảnh hưởng xã

hội” và “Các điều kiện thuận lợi”.

Kế thừa kiến thức từ các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình như hình 2.9.

Trong đó, tác giả sử dụng mô hình UTAUT-2 với 7 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử

dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh là: “Hiệu quả mong đợi”; “Nỗ lực mong đợi”;

“Ảnh hưởng xã hội”; “Các điều kiện thuận lợi”; “Động lực hưởng thụ”; “Giá trị cảm

nhận” và “Thói quen sử dụng”.

28

“Hiệu quả mong đợi”

“Nhân khẩu học”

“Nỗ lực mong đợi”

“Ảnh hưởng xã hội”

“Ý định sử dụng”

“Các điều kiện thuận lợi”

“Động lực hưởng thụ”

“Giá trị cảm nhận”

“Thói quen sử dụng”

Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2012)

Trong đó:

Biến phụ thuộc là: “Ý định sử dụng”.

Biến độc lập gồm 7 biến là: “Hiệu quả mong đợi”; “Nỗ lực mong đợi”, “Ảnh hưởng

xã hội”, “Các điều kiện thuận lợi”, “Động lực hưởng thụ”, “Giá trị cảm nhận” và “Thói

quen sử dụng”.

2.4 Kết luận chương 2

Chương 2 đã giới thiệu tổng quan lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng và

HTCSTM. Tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu UTAUT2 – “Thuyết chấp nhận và sử

dụng công nghệ hợp nhất mở rộng” làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định sử HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Qua nghiên cứu các mô hình nghiên cứu trước, tác giả đề xuất lựa chọn 7 nhân tố

của “mô hình UTAUT-2” có ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM là: “Hiệu quả

mong đợi”; “Nỗ lực mong đợi”; “Ảnh hưởng xã hội”; “Các điều kiện thuận lợi”;

“Động lực hưởng thụ”; “Giá trị cảm nhận” và “Thói quen sử dụng”. Các nhân tố này

sẽ được dùng làm cơ sở phân tích cho phương pháp nghiên cứu ở chương 3.

29

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1 Qui trình nghiên cứu

Sau khi đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức, để phân tích mức độ tác động của

các nhân tố đến yếu tố ý định sử dụng, tác giả tiến hành xây dựng thang đo và bảng câu

hỏi khảo sát. Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được tiến hành phân tích bằng phần mềm

SPSS 20. Tác giả đánh giá độ tin cậy của các biến khảo sát qua hệ số Cronbach’s Alpha,

sau đó tiến hành phân tích nhân tố EFA.

Quy trình nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết

Xác định vấn đề nghiên cứu

Thảo luận tay đôi

Khảo sát chính thức

Thu thập thông tin và điều chỉnh thang đo (nếu có) Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Xử lý số liệu và phân tích số liệu

Kiểm định giả thuyết

Hàm ý quản trị

Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả nghiên cứu)

Đề tài nghiên cứu được tiến hành nghiên cứu theo qui trình gồm 6 bước theo D.

Cooper and P. Schindler. (2006):

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và nội

dung nghiên cứu.

Bước 2: Đề xuất nghiên cứu

Bước 3: Thiết kế nghiên cứu: Xác định đối tượng, mô hình, cỡ mẫu, phạm vi và mô

hình nghiên cứu

30

Bước 4: Thu thập dữ liệu và chuẩn bị thông tin bộ dữ liệu làm cơ sở phân tích, làm báo

cáo kết luận.

Bước 5: Phân tích dữ liệu và giải thích kết quả phân tích.

Bước 6: Viết báo cáo kết luận nghiên cứu.

3.2 Thang đo

Nghiên cứu định tính nhằm kiểm tra mức độ chính xác, rõ ràng của từ ngữ cũng như

của các phát biểu trong thang đo.

Nghiên cứu định tính được thực hiện theo phương pháp thảo luận tay đôi với chuyên

gia, kỹ thuật viên hoặc người sử dụng hệ thống này. Tác giả sử dụng thuật ngữ

HTCSTM hoặc chiếu sáng thông minh trong nghiên cứu này nhằm tạo sự đơn giản, gần

gũi, dễ hiểu cho các thành phần tham gia khảo sát.

Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm này sẽ được đo bằng thang đo Liker

năm mức độ: Từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Đây là thang

đo phổ biến và được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu khoa học.

Bảng 3-1: Các biến quan sát thuộc yếu tố “Hiệu quả mong đợi”

PE1 Anh/chị thấy HTCSTM hữu ích trong cuộc sống Venkatesh và cộng

hàng ngày sự (2012)

PE2 HTCSTM giúp mang lại cảm giác thoải mái, nâng Hasti và cộng sự

cao hiệu suất làm việc cho người dùng. (2016)

PE3 HTCSTM giúp cải thiện độ sáng, tăng chất lượng và Hasti và cộng sự

màu sắc ánh sáng. (2016)

PE4 Sử dụng HTCSTM rất linh hoạt do tôi có thể điểu Carlsson và cộng sự

(2006) khiển bằng smartphone/ máy tính bảng/laptop …ở

bất cứ nơi đâu, lúc nào.

Bảng 3-2: Các biến quan sát thuộc “Nỗ lực mong đợi”

EE1 Học cách sử dụng HTCSTM rất dễ dàng đối với tôi. Venkatesh và cộng

sự (2012)

EE2 Sự tương tác của tôi với HTCSTM rất rõ ràng và dễ Venkatesh và cộng

31

hiểu. sự (2012)

EE3 Tôi thấy HTCSTM sử dụng đơn giản.

Venkatesh và cộng sự (2012)

EE4 Thật dễ dàng để tôi trở nên thành thạo khi sử dụng

Venkatesh và cộng sự (2012) HTCSTM.

Bảng 3-3: Các biến quan sát thuộc “Ảnh hưởng xã hội”

SI1 Những người quan trọng với tôi nghĩ rằng tôi nên sử

Venkatesh và cộng sự (2012) dụng HTCSTM.

SI2 Những người ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ

Venkatesh và cộng sự (2012) rằng tôi nên sử dụng HTCSTM.

SI3 Những người có ý kiến mà tôi đánh giá cao khuyến

Venkatesh và cộng sự (2012) khích tôi sử dụng HTCSTM.

Bảng 3-4: Các biến quan sát của yếu tố “Các điều kiện thuận lợi”

FC1 Tôi có các nguồn lực cần thiết để sử dụng HTCSTM. Venkatesh và cộng

sự (2012)

FC2 Tôi có kiến thức cần thiết để sử dụng HTCSTM.

Venkatesh và cộng sự (2012)

FC3 HTCSTM tương thích với các công nghệ khác mà tôi

Venkatesh và cộng sự (2012) sử dụng.

FC4 Tôi có thể nhận trợ giúp từ người khác khi gặp khó

Venkatesh và cộng sự (2012) khăn khi sử dụng HTCSTM.

Bảng 3-5: Các biến quan sát của yếu tố “Động lực hưởng thụ”

HM1 Sử dụng HTCSTM rất thích thú

Venkatesh và cộng sự (2012)

HM2 Sử dụng HTCSTM đem lại giải trí. Venkatesh và cộng

32

sự (2012)

HM3 Sử dụng HTCSTM rất thú vị.

Venkatesh và cộng sự (2012)

Bảng 3-6: Các biến quan sát của yếu tố “Giá trị cảm nhận”

PV1 HTCSTM có giá hợp lý

Venkatesh và cộng sự (2012)

PV2 HTCSTM đáng giá so với số tiền bỏ ra.

Venkatesh và cộng sự (2012)

PV3 Ở mức giá hiện tại, HTCSTM mang lại giá trị tốt.

Venkatesh và cộng sự (2012)

Bảng 3-7: Các biến quan sát của yếu tố “Thói quen sử dụng”

HT1 Sử dụng HTCSTM trở thành thói quen với tôi

Venkatesh và cộng sự (2012)

HT2 Tôi nghiền sử dụng HTCSTM

Venkatesh và cộng sự (2012)

HT3 Tôi phải sử dụng HTCSTM

Venkatesh và cộng sự (2012)

HT4 Sử dụng HTCSTM trở nên tự nhiên đối với tôi

Venkatesh và cộng sự (2012)

Bảng 3-8: Các biến quan sát của yếu tố “Ý định sử dụng”

BI1 Tôi dự định sử dụng HTCSTM trong tương lai.

Venkatesh và cộng sự (2012)

BI2 Tôi sẽ luôn sử dụng HTCSTM trong cuộc sống hàng

Venkatesh và cộng sự (2012) ngày.

BI3 Tôi dự định tiếp tục sử dụng HTCSTM thường

Venkatesh và cộng sự (2012) xuyên.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

33

3.3 Nghiên cứu sơ bộ (định tính)

3.3.1 Thảo luận tay đôi

Tác giả sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi với 7 người nhằm điều chỉnh, bổ

sung, phát hiện yếu tố mới hoặc thêm/ hiệu chỉnh các biến quan sát của các yếu tố.

Đối tượng được tiến hành thảo luận là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực

chiếu sáng và những người đã sử dụng sản phẩm HTCSTM ở Thành phố Hồ Chí Minh

(Xem mô tả mẫu tham gia thảo luận ở Phụ lục 3). Đối tượng được thảo luận được chọn

lọc đa dạng về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp … Từ đó giúp cho tác giả có góc nhìn đa

chiều và ý kiến phong phú để có thể hiệu chỉnh lại biến quan sát và mô hình nghiên cứu.

Nội dung cuộc trao đổi tập trung xoay quanh chủ đề các yếu tố ảnh hưởng tới ý định

sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng. Tác giả thiết kế bảng câu hỏi để tiến hành thảo

luận. Kết quả của các cuộc thảo luận là cơ sở để tác giả tiến hành hiệu chỉnh mô hình

nghiên cứu (Xem chi tiết tổng hợp kết quả nội dung thảo luận ở Bảng 3-9).

3.3.2 Kết quả thảo luận tay đôi

Theo ý kiến của các đối tượng tham gia thảo luận tay đôi, Các yếu tố như: “Hiệu quả

mong đợi”; “Nỗ lực mong đợi”; “Ảnh hưởng xã hội”; “Các điều kiện thuận lợi”; “Động

lực hưởng thụ”; “Giá trị cảm nhận” được đồng ý với các đề xuất biến được đưa ra là có

tác động ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu

dùng. Ngược lại yếu tố “Thói quen sử dụng” không được tán đồng là một trong những

nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống này mà thay vào đó là yếu tố “Nhận

thức Chi phí”. (Xem chi tiết kết quả thảo luận tay đôi ở Phụ lục 4)

Tác giả tổng hợp lại kết quả nội dung thảo luận tay đôi như Bảng 3-9.

Bảng 3-9: Tổng hợp kết quả nội dung thảo luận tay đôi

Ý kiến STT Ý kiến thảo luận đồng ý

Người tham gia thảo luận “Hiệu quả mong đợi” 7/7

1 PV1 Hệ thống này hữu ích chứ: tiết kiệm điện, thoải mái trong sử dụng

và cải thiện chất lượng ánh sáng. Nó là công nghệ chiếu sáng dựa

trên nền tảng kỹ thuật số thỏa mãn các yêu cầu về ánh sáng, hiệu

quả cao về năng lượng. Một số tùy chỉnh có thể cho phép thực

hiện bằng việc điều chỉnh độ sáng theo môi trường bên ngoài

2 PV2 Nhận thấy hệ thống này rất hữu ích trong cuộc sống hàng ngày.

34

PV3 Đánh giá cao ở chất lượng ánh sáng, mang lại cảm giác thoải mái 3

khi sử dụng

PV4 Đồng ý. 4

PV5 Tiết kiệm điện năng và sử dụng tốt. 5

PV6 Mình thích nhất nó gắn việc sử dụng với thiết bị di động. Mình 6

không bị quên tắt điện nữa và có thể điều khiển từ xa bằng

smartphone/ laptop ...

7 PV7 Giảm ô nhiễm ánh sáng. Nên đánh giá cao khía cạnh cải thiện độ

sáng, chất lượng ánh sáng và màu sắc ánh sáng.

“Nỗ lực mong đợi” 6/7

PV1 Hệ thống này dễ sử dụng, dễ tương tác 1

PV2 Đồng ý là dễ sử dụng 2

PV3 Dễ sử dụng nên ai cũng có thể dễ dàng sử dụng được. 3

PV4 Chỉ cần được hướng dẫn mẫu là có thể dùng ngay được 4

PV5 Thời gian đầu có mất thời gian làm quen nên chưa thành thạo ngay 5

được.

PV6 Sử dụng tính năng cơ bản khá dễ. 6

PV7 Đồng ý hết với các quan sát trong nhân tố này 7

7/7 “Ảnh hưởng xã hội”

PV1 Đồng ý với nhân tố này nhưng nên thay đổi nội dung phát biểu để 1

tránh người tham gia khảo sát thấy chung chung, mơ hồ. Cụ thể:

“Người quan trọng với tôi” thành “Gia đình và người thân”,

“Người ảnh hưởng đến hành vi của tôi” – “Bạn bè, đồng nghiệp,

khách hàng” và “Người có ý kiến tôi đánh giá cao” – “Tổ chức

nơi tôi sinh sống, học tập và làm việc”.

Đồng ý PV2 2

PV3 Gia đình, người thân của mình ủng hộ mình sử dụng Hệ thống 3

chiếu sáng thông minh này. Nên sửa câu hỏi để rõ ràng hơn.

PV4 Mình thấy khu mình ở mọi người khuyến khích sử dụng sản phẩm 4

tiết kiệm điện nói chung. Và nó sẽ bao gồm hệ thống này rồi.

PV5 Mình đến nhà người quen thấy sử dụng hệ thống này. Mình rất 5

35

thích nên được giới thiệu sử dụng nó.

6 PV6 Đánh giá cao nhân tố này. Chị cho biết mình được người quen đã

sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh giới thiệu để sử dụng

trong nhà của mình.

7 PV7 Cho rằng tâm lý đám đông ở Việt Nam còn phổ biến nên mọi

người còn có xu hướng sử dụng theo lời khuyên của người thân,

bạn bè.

“Các điều kiện thuận lợi” 7/7

1 PV1 Các kĩ thuật viên sẵn sàng giúp đỡ người sử dụng trong quá trình

lắp đặt, thiết kế và sử dụng sản phẩm trong suốt thời gian bảo trì/

bảo hành hệ thống.

Nó tương thích với các thiết bị khác: smartphone, laptop … PV2 2

Nguồn lực vật chất (nhà mới ...) còn nguồn lực tài chính thì còn PV3 3

cân nhắc sử dụng sản phẩm trong nước hay nhập khẩu để sử dụng.

PV4 Đủ điều kiện cần thiết thì sẽ có ý định sử dụng Hệ thống này cho 4

gia đình.

Nó dễ sử dụng nên hầu như không cần kiến thức gì PV5 5

Dễ dàng hơn trong quyết định sử dụng Hệ thống này nếu có đủ PV6 6

điều kiện thuận lợi để sử dụng.

PV7 Có thể dễ dàng nhận sự giúp đỡ từ nhân viên kỹ thuật, nhà cung 7

cấp trong quá trình sử dụng.

“Động lực hưởng thụ” 7/7

PV1 Sản phẩm áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến nên đem lại cảm giác 1

trải nghiệm, thích thú

PV2 Hiện nay Hệ thống chiếu sáng thông minh hướng tới người tiêu 2

dùng phân khúc trẻ, thu nhập cao mong muốn trải nghiệm mới mẻ

và đem lại nhiều tiện ích cũng như hiệu quả cho gia đình. Do vậy

yếu tố này rất quan trọng. Các doanh nghiệp nên nâng cao chất

lượng sản phẩm và sử dụng showroom bán hàng để khách hàng có

thể tìm kiếm trải nghiệm trước khi sử dụng sản phẩm này.

3 PV3 Đồng ý. Nên có chút điều chỉnh trong phát biểu để ý kiến về được

36

rõ ràng hơn, tránh người được khảo sát thấy ý tưởng lặp lại. Cụ thể

“Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh đem lại giải trí” thành

“Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh đem lại giải trí và thư

giãn” và “Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thú vị”

thành “Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thú vị và

thoải mái”.

PV4 Đồng ý với nhân tố này nhưng yêu cầu sửa lại từ ngữ một chút cho 4

ý tưởng rõ ràng hơn.

Sử dụng rất thích thú, thoải mái PV5 5

Mình thích công nghệ gắn với smartphone, rất tiện dụng PV6 6

PV7 Đồng ý 7

“Giá trị cảm nhận” 5/7

PV1 Giá khá hợp lý nhưng hy vọng sẽ giảm giá do cải tiến công nghệ 1

trong tương lai.

PV2 Hiện giá còn hơi cao so với chiếu sáng thông thường nhưng khi thị 2

trường cạnh tranh và sản phẩm trở nên thông dụng thì giá sẽ giảm

dần để cạnh tranh.

3 PV3 Tuy giá lắp đặt ban đầu của Hệ thống chiếu sáng thông minh nhiều

người cho rằng là cao nhưng theo mình nghĩ đó là do công nghệ

tiên tiến của nó. Nên mình nghĩ giá đó cũng hợp lý thôi.

4 PV4 Giá trị kỳ vọng ảnh hưởng lớn đến ý định sử dụng của người tiêu

dùng. Ông cho rằng sản phẩm có nhiều tính năng hữu ích, đặc biệt

khả năng tiết kiệm điện, tiết kiệm chi phí bảo trì, thẩm mỹ cao phù

hợp với điều kiện giá điện mới tăng bắt đầu từ ngày 20/03/2019.

5 PV5 Cho rằng giá hơi cao so với hệ thống điện truyền thống.

6 PV6 Sử dụng thấy phù hợp, đáng giá so với chi phí ban đầu để sử dụng.

7 PV7 Đồng ý với quan điểm hệ thống chiếu sáng mang lại giá trị tốt với

giá như hiện tại. Ông cho rằng nếu nhu cầu ở mức cơ bản thì mức

giá không quá cao so với thu nhập bình quân của người tiêu dùng

TP Hồ Chí Minh.

“Thói quen sử dụng” 2/7

37

PV1 Không đồng ý do cho rằng yếu tố này không phù hợp với sản 1

phẩm điện nói chung

PV2 Có đồng ý nhưng cho rằng không ảnh hưởng nhiều bằng nhân tố 2

khác.

PV3 Cái này theo mình nghĩ cần chút thay đổi. Thói quen sử dụng chỉ 3

hình thành khi đã sử dụng rồi và lặp đi lặp lại hành động đó để

hình thành thói quen. Nhân tố này phù hợp hơn với các nghiên cứu

về Internet (Internet banking hay Mobile banking) do dễ dàng cài

đặt App và không tốn chi phí. Còn hệ thống chiếu sáng thông

minh thì chưa được phổ biến như vậy. Nên yếu tố này không hợp

PV4 Mình thấy nó không đúng lắm. Làm sao mình nghiền sử dụng nó 4

nếu mình chưa sử dụng nó nhiều được???

PV5 Mình chưa quen dùng nó một thời gian cho đến khi đã trở nên 5

thành thạo nó đấy…

PV6 Không sử dụng đến mức thành tự nhiên và nghiền sử dụng nó 6

ngay được

PV7 Có ảnh hưởng nhất định. 7

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.3.3 Điều chỉnh giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Sau khi tham khảo ý kiến của các người tham gia thảo luận, tác giả đồng ý thay thế

biến “Thói quen sử dụng” bằng biến “Nhận thức chi phí”. Theo Park Eunil và cộng sự

(2017), khía cạnh chi phí là một trong những rào cản lớn nhất trong việc phổ biến các

sản phẩm/ dịch vụ. Khi ước tính người dùng có ý định sử dụng một sản phẩm/ dịch vụ

cụ thể, người dùng cố gắng cân nhắc lợi ích và chi phí của sản phẩm/ dịch vụ đó. Nhận

thức Chi phí trong các hệ thống và sản phẩm/ dịch vụ thông tin thường được định nghĩa

là “mối quan tâm liên quan đến chi phí được sử dụng trong việc mua, bảo trì và sửa

chữa các thành phần thiết yếu trong các sản phẩm/ dịch vụ và hệ thống đó”. Yếu tố giá

cả hoặc chi phí là một trong những lý do có thể làm chậm sự phát triển thị trường của

sản phẩm/ dịch vụ. Yếu tố chi phí có thể bao gồm giá mua ban đầu (ví dụ: phí điện

thoại), chi phí sử dụng liên tục (phí thuê bao, phí dịch vụ và phí liên lạc), chi phí bảo trì

và chi phí nâng cấp (Luarn và Lin, 2005). Pagani (2004) cho rằng “yếu tố giá cả hoặc

38

chi phí là một trong những yếu tố chính quyết định việc áp dụng dịch vụ 3G”. Anil và

cộng sự (2003) cũng cho rằng “chi phí là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng thương mại di động ở Singapore”. Sathye (1999) nhấn mạnh tầm quan trọng của

“các yếu tố giá cả hoặc chi phí trong việc áp dụng các sáng kiến” và “chi phí là một

trong những lý do ngăn người tiêu dùng từ Singapore và Úc sử dụng ngân hàng

internet”. Trong nghiên cứu này, Nhận thức chi phí được xác định là mức độ mà cá

nhân nhận thấy rằng việc sử dụng HTCSTM là tốn kém, đắt tiền và là gánh nặng tài

chính khi sử dụng.

Giả thuyết về yếu tố “Nhận thức chi phí” được phát biểu như sau: “Nhận thức chi phí

(PC) ảnh hưởng ngược chiều đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của

người tiêu dùng.”

Bảng 3-10: Các biến quan sát của yếu tố “Nhận thức chi phí (Perceived Cost)”

PC1 Anh/chị tin rằng HTCSTM rất đắt tiền. Park. Eunil và

cộng sự (2017)

PC2 Anh/chị không thể dễ dàng mua được HTCSTM.

Park. Eunil và cộng sự (2017)

PC3 Mua và sử dụng HTCSTM là gánh nặng tài chính đối

Park. Eunil và cộng sự (2017) với tôi

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Từ đây tác giả điều chỉnh lại mô hình với 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với 27

câu hỏi đại diện cho 27 biến quan sát. Các câu hỏi được tác giả xây dựng dựa trên thang

đo Liker 5 mức độ từ 1 là Hoàn toàn không đồng ý tới 5 là Hoàn toàn đồng ý.

1: Hoàn toàn không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Bình thường

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Cụ thể các thang đo điều chỉnh được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3-11: Các thang đo đã được điều chỉnh

Ký hiệu Thang đo

Thang đo “Hiệu quả mong đợi”:

39

PE1 Anh/chị thấy HTCSTM hữu ích trong cuộc sống hàng Venkatesh và

ngày cộng sự (2012)

PE2 HTCSTM giúp mang lại cảm giác thoải mái, nâng cao Hasti và cộng sự

hiệu suất làm việc cho người dùng. (2016)

PE3 HTCSTM giúp cải thiện độ sáng, tăng chất lượng và Hasti và cộng sự

màu sắc ánh sáng. (2016)

PE4 Sử dụng HTCSTM rất linh hoạt do tôi có thể điểu Carlsson và cộng

sự (2006) khiển bằng smartphone/ máy tính bảng/laptop …ở bất

cứ nơi đâu, lúc nào.

Thang đo “Nỗ lực mong đợi”:

EE1 Học cách sử dụng HTCSTM rất dễ dàng đối với tôi.

Venkatesh và cộng sự (2012)

EE2 Sự tương tác của tôi với HTCSTM rất rõ ràng và dễ

Venkatesh và cộng sự (2012) hiểu.

EE3 Tôi thấy HTCSTM sử dụng đơn giản.

Venkatesh và cộng sự (2012)

EE4 Thật dễ dàng để tôi trở nên thành thạo khi sử dụng

Venkatesh và cộng sự (2012) HTCSTM

Thang đo “Ảnh hưởng xã hội”:

SI1

Gia đình, người thân của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng HTCSTM

SI2 Bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng của tôi nghĩ rằng tôi

nên sử dụng HTCSTM

SI3 Tổ chức nơi tôi sinh sống, học tập và làm việc khuyến

khích tôi sử dụng các sản phẩm tiết kiệm điện năng

như HTCSTM Venkatesh và cộng sự (2012) Và kết quả thảo luận Venkatesh và cộng sự (2012) Và kết quả thảo luận Venkatesh và cộng sự (2012) Và kết quả thảo luận

40

Thang đo “Các điều kiện thuận lợi”

FC1 Tôi có các nguồn lực cần thiết để sử dụng HTCSTM

Venkatesh và cộng sự (2012)

FC2 Tôi có kiến thức cần thiết để sử dụng HTCSTM

Venkatesh và cộng sự (2012)

FC3 HTCSTM tương thích với các công nghệ khác mà tôi Venkatesh và

sử dụng. cộng sự (2012)

FC4 Tôi có thể nhận trợ giúp từ người khác khi gặp khó

Venkatesh và cộng sự (2012) khăn khi sử dụng HTCSTM.

Thang đo “Động lực hưởng thụ”

HM1 Sử dụng HTCSTM rất thích thú

Venkatesh và cộng sự (2012)

HM2 Sử dụng HTCSTM đem lại giải trí và thư giãn.

HM3 Sử dụng HTCSTM rất thú vị và thoải mái

Venkatesh và cộng sự (2012) Và kết quả thảo luận Venkatesh và cộng sự (2012) Và kết quả thảo luận

Thang đo “Giá trị cảm nhận”

PV1 HTCSTM có giá hợp lý

Venkatesh và cộng sự (2012)

PV2 HTCSTM đáng giá so với số tiền bỏ ra.

Venkatesh và cộng sự (2012)

PV3 Ở mức giá hiện tại, HTCSTM mang lại giá trị tốt.

Venkatesh và cộng sự (2012)

Thang đo “Nhận thức Chi phí”

PC1 Anh/chị tin rằng HTCSTM rất đắt tiền. Park. Eunil và

cộng sự (2017)

PC2 Anh/chị không thể dễ dàng mua được HTCSTM Park. Eunil và

cộng sự (2017)

41

PC3 Mua và sử dụng HTCSTM là gánh nặng tài chính đối Park. Eunil và

với tôi cộng sự (2017)

Nhân tố “Ý định sử dụng”

BI1 Tôi dự định sử dụng HTCSTM trong tương lai. Venkatesh và

cộng sự (2012)

BI2 Tôi sẽ luôn sử dụng HTCSTM trong cuộc sống hàng Venkatesh và

cộng sự (2012) ngày.

BI3 Tôi dự định tiếp tục sử dụng HTCSTM thường xuyên. Venkatesh và

cộng sự (2012)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

42

“Hiệu quả mong đợi”

Mô hình sau điều chỉnh:

“Nhân khẩu học”

“Nỗ lực mong đợi”

“Ảnh hưởng xã hội”

“Ý định sử dụng”

“Các điều kiện thuận lợi”

“Động lực hưởng thụ”

“Giá trị cảm nhận”

“Nhận thức Chi phí”

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức điều chỉnh (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu:

H1: “Hiệu quả mong đợi” ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

H2: “Nỗ lực mong đợi” ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu

sáng thông minh của người tiêu dùng.

H3: “Ảnh hưởng xã hội” ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu

sáng thông minh của người tiêu dùng.

H4: “Các điều kiện thuận lợi” ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

H5: “Động lực hưởng thụ” ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

H6: “Giá trị cảm nhận” ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu

sáng thông minh của người tiêu dùng.

43

H7: “Nhận thức Chi phí” ảnh hưởng ngược chiều đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng.

3.4 Nghiên cứu chính thức (định lượng)

Từ mô hình nghiên cứu có được sau kết quả của nghiên cứu định tính, tác giả tiến

hành nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định

sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Nghiên cứu định lượng một

vấn đề kinh tế xã hội thường bao gồm các bước cơ bản như:

- Xác định vấn đề nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu

- Xử lý dữ liệu

- Phân tích dữ liệu

- Báo cáo kết quả

Trong bối cảnh của đề tài này, Vấn đề nghiên cứu đã được xác định ở các chương

trước. Nội dung chương này sẽ trình bày quá trình thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích

dữ liệu.

3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thiết kế theo qui trình gồm 8 bước (Nguyễn Đình Thọ, năm 2013)

gồm:

- Xác định dữ liệu cần thu thập

- Xác định dạng phỏng vấn

- Đánh giá nội dung câu hỏi

- Xác định hình thức trả lời

- Xác định cách dùng thuật ngữ

- Xác định trình tự câu hỏi

- Bảng câu hỏi gồm 2 phần:

+ Phần thứ nhất là nội dung chính với 24 biến quan sát của biến độc lập và 3 biến

quan sát của biến phụ thuộc. Bảng câu hỏi được thiết kế theo thang đo Liker 5 mức độ

tăng dần từ 1. Hoàn toàn không đồng ý tới 5. Hoàn toàn đồng ý.

+ Phần thứ hai là nhân khẩu học (Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập bình

quân/một tháng, trình độ học vấn).

3.4.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu

44

Nghiên cứu này gồm 8 biến trong đó có 1 biến phụ thuộc và 7 biến độc lập, do đó đối

với phân tích nhân tố khám phá (EFA) kích thước mẫu cần thiết là 135 mẫu (N ≥ 5*27

với 27 là tổng số biến quan sát) (Hair và cộng sự, 1998). Theo Tabachnick và Fidell

(1996), cỡ mẫu tốt nhất tối thiểu cần đạt được để tiến hành phân tích hồi qui bội tính

toán như sau N ≥ 8m+50 (Trong đó N là cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô hình).

Như vậy đối với nghiên cứu này cần số mẫu là N ≥ 8*7+50=106 mẫu. Trong nghiên

cứu này, tác giả sẽ chọn kích thước mẫu đủ lớn để đáp ứng cả hai điều kiện trên.

Tác giả đã thu thập dữ liệu bảng khảo sát chính thức theo cách sau:

- Qua khảo sát trực tuyến Google Drive theo đường link:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeviYi5IoTasKV198wc3jMrI640AFpcJ

KvraudIDXHjd9PsQA/viewform

Kết quả tác giả nhận được 247 phản hồi. trong đó có 226 bảng khảo sát là đáp ứng

đủ điều kiện đặt ra. Một số khảo sát có bị khuyết câu trả lời quá nhiều cũng như trả lời

giống nhau mọi đáp án được loại bỏ.

Bảng khảo sát là 226 mẫu quan sát gồm cả Nam lẫn Nữ, có ý định sử dụng

HTCSTM và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.

Sau quá trình thu thập dữ liệu (từ tháng 3 tới tháng 5 năm 2019), dữ liệu thu thập

được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

3.4.3 Phân tích dữ liệu

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng những phương pháp sau:

- Thống kê mô tả: Mô tả các đặc điểm của đối tượng khảo sát.

- Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để tìm ra những biến quan sát cần

giữ lại và những những biến cần loại bỏ trong những biến đưa vào kiểm tra (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Hệ số Cronbach’s Alpha từ

0.8 đến gần 1 là thang đo đo lường tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Tiêu chuẩn

chọn thang đo khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên. Các biến quan sát có hệ số

tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Nhiều

nhà nghiên cứu cũng đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên có thể sử dụng trong

trường hợp khái niệm đang đó lường là mới hoặc là mới đối với người trả lời trong

nghiên cứu đó.

45

Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao). Tuy

nhiên điều này không thực sự như vậy, Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0.95) cho

thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau. Hiện tượng này được gọi

là trùng lắp trong đo lường (redundancy). (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008).

Trong nghiên cứu này, chỉ chấp nhận ý nghĩa thống kê giải thích đối với các thang

đo có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và đồng thời khi loại các biến quan sát ra

khỏi thang đo không làm tăng hệ số này.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp kiểm định nhân tố khám phá EFA được sử dụng chủ yếu để đánh giá

giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Trong phân tích nhân tố EFA cần chú ý đến một số tiêu chuẩn như:

Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy): thường được

dùng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (0.5 ≤ KMO ≤

1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê

dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể (Ho: Các biến

không có tương quan với nhau trong tổng thể). Nếu Ho không bị bác bỏ thì phân tích

nhân tố có khả năng không thích hợp. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. <

0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Hệ số tải nhân tố (Factor loadings): là những hệ số tương quan đơn giữa các biến và

các nhân tố. Hệ số này yêu cầu phải ≥ 0.5 (Hair và cộng sự, 2006).

Hệ số Eigenvalue: Đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

Theo Hair và cộng sự (2006) Hệ số này phải có giá trị lớn hơn 1 để các nhân tố có ý

nghĩa trong việc giải thích phương sai, mức độ biến thiên tổng hợp.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) nếu sau bước phân tích nhân

tố khám phá EFA là phân tích hồi quy thì có thể áp dụng phương pháp trích “Principal

Component Analysis” kết hợp phương pháp xoay Varimax.

Bên cạnh đó, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải

≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

- Phân tích tương quan

46

Phân tích tương quan Pearson giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập nhằm mục

đích khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập hay

không. Khi Sig. của hệ số hồi qui nhỏ hơn 0.05 (Sig. ≤ 0.05) thì được kết luận là tương

quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Hay với độ tin cây 95%

thì kết luận có có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

- Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Việc xây dựng

mô hình hồi quy tuyến tính nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập

dẫn tới sự thay đổi của biến phụ thuộc. Các nghiên cứu thường sử dụng hệ số R2 (R

Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. R2 là hệ số đo lường tỷ lệ

phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. R2 càng gần 1

thì mô hình xây dựng càng phù hợp và ngược lại càng gần 0 thì càng không phù hợp.

Độ lớn của phần dư (sai số) được chuẩn hóa, các phần dư chuẩn hóa có trung bình

bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1.

Hệ số Durbin – Watson (d) được dùng để thực hiện kiểm tra tương quan chuỗi bậc

nhất (bậc nhất ở đây có ý nghĩa là theo thời gian, thời điểm t và thời điểm t-1. Giá trị

thống kê Durbin – Watson (d) dao động trong khoảng từ 0 đến 4. Tùy vào d mà quyết

định xem có tương quan chuỗi bậc nhất hay không.

Hình 3.3: Cách đánh giá tự tương quan theo Hệ số Durbin – Watson

(Nguồn: phantichspss.com)

Để thuận tiện trong nghiên cứu, bằng phương pháp kinh nghiệm tự tương quan có thể

xem xét:

- Tự tương quan âm nếu 3< d < 4

- Tự tương quan dương nếu 0 < d < 1

- Không có tự tương quan nếu 1 < d < 3

Hệ số VIF (Variance Inflation Factor) được gọi là “hệ số phóng đại phương sai”. Hệ

số xác định giả thuyết tồn tại sự tương quan hoàn toàn giữa các biến độc lập (đa cộng

47

tuyến). Nếu VIF > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa

cộng tuyến. Nếu VIF < 2: không bị đa cộng tuyến.

Kiểm định t để chấp nhận/ bác bỏ giả thuyết.

- Kiểm định sự khác biệt

Kiểm định sự khác biệt giữa 2 biến quan sát và biến phụ thuộc bằng kiểm định trung

bình 2 mẫu độc lập (Independent-samples T-test). Nếu giá trị Sig. trong kiểm định <

0.05 thì sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Nếu giá trị

Sig. trong kiểm định > 0.05 thì sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances

assumed. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) nhằm kiểm định

sự khác biệt giữa các nhân tố trong trường hợp các biến phân loại từ 3 nhóm trở lên.

Phân tích ANOVA cho thấy có trị số F và mức ý nghĩa Sig. Nếu giá trị Sig. ≤ 0.05 thì

có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của biến phân loại

với độ tin cậy đạt 95%. Ngược lại nếu giá trị Sig. > 0.05 thì có thể nói có sự khác biệt

có ý nghĩa thông kê giữa các nhóm trong biến quan sát. Trong trường hợp có sự khác

biệt này ta phải tiến hành phân tích sâu ANOVA để xác định chỗ khác biệt đó. Trong

nghiên cứu này, tác giả sử dụng nghiên cứu sâu Post – Hoc Test để xác định nhóm khác

biệt đó.

3.5 Kết luận chương 3

Trong chương 3, tác giả đã trình bày quy trình nghiên cứu của đề tài (D. Cooper and

P. Schindler, 2006), phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp luận nghiên cứu

định lượng.

Theo đó, nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận tay đôi với những

chuyên gia trong ngành, người sử dụng hoặc người nghiên cứu có kiến thức và hiểu biết

về HTCSTM để bổ sung và điều chính thang đo. Kết quả thảo luận cho thấy cần phải

hiểu chỉnh giả thuyết và mô hình nghiên cứu: Thay thế nhân tố “Thói quen sử dụng”

bằng nhân tố “Nhận thức Chi phí”. Từ đó xác định thang đo chính thức cho nghiên cứu

định lượng.

Tác giả đề xuất 7 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc làm mô hình nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định lượng và kết quả khảo sát phân tích qua phần mềm SPSS

20.0 được trình bày trong chương 4 của đề tài.

48

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kết quả mô tả mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trên 226 mẫu thu thập được thu thập qua bảng khảo sát

Google Drives được gửi qua mạng Internet. Sau khi tiến hành điều tra, thu thập thông

tin, nghiên cứu có được những thông tin sau:

Về giới tính, trong tổng số 226 mẫu thu thập khảo sát hợp lệ có 154 người tham gia

khảo sát có giới tính là Nam chiếm tỷ lệ 68.1%, 72 người tham gia khảo sát có giới tính

là Nữ chiếm tỷ lệ 31.9%.

Về độ tuổi, trong số 226 mẫu quan sát, số người có độ tuổi từ 18 tới 24 tuổi là 13

người chiếm tỷ lệ 5.8%, số người có độ tuổi tử 25 tới 44 tuổi là 173 người chiếm tỷ lệ

76.5%, số người ở trong độ tuổi từ 45 tuổi tới 64 tuổi là 31 người chiếm tỷ lệ 13.7%, số

người ở trong độ tuổi trên 64 tuổi là 9 người chiếm tỷ lệ 4%.

Về trình độ học vấn, trong số 226 mẫu quan sát, số người tốt nghiệp PTTH là 8

người chiếm tỷ lệ 3.5%, số người đã tốt nghiệp Cao Đẳng là 31 người chiếm tỷ lệ

13.7%, số người đã tốt nghiệp Đại học là 150 người chiếm tỷ lệ 66.4%, số người tốt

nghiệp sau đại học là 37 người, chiếm tỷ lệ 16.4%.

Về nghề nghiệp, trong tổng số 226 quan sát, số người làm Quản lý cấp cao là 30

người chiếm tỷ lệ 13.3%, số người làm Nhân viên văn phòng là 111 người chiếm tỷ lệ

49.1%, số người làm nhân viên kỹ thuật là 57 người chiếm tỷ lệ 25.2%, số người làm

nội trợ là 4 người chiếm tỷ lệ 1.8% và 24 người làm ngành nghề khác chiếm tỷ lệ

10.6%.

Về mức thu nhập, trong 226 mẫu khảo sát hợp lệ, có 29 người có thu nhập bình quân

thấp hơn 7 triệu VNĐ/ 1 tháng chiếm tỷ lệ 12.8%, có 127 người có mức thu nhập bình

quân trong khoảng từ 7 triệu VNĐ/ 1 tháng tới 15 triệu VNĐ/ 1 tháng, có 70 người có

thu nhập lớn hơn 15 triệu VNĐ/ 1 tháng.

Kết quả mô tả mẫu nghiên cứu được trình bày như trong Bảng 4-1:

Bảng 4-1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu

Đặc điểm Tần số (n=226) Tỷ lệ

Giới tính

- Nam 154 68.1%

- Nữ 72 31.9%

49

Độ tuổi

- Từ 18 tới 24 tuổi 13 5.8%

- Từ 25 tới 44 tuổi 173 76.5%

- Từ 45 tới 64 tuổi 31 13.7%

- Trên 64 tuổi 9 4%

Trình độ học vấn

- PTTH 8 3.5%

- Cao Đẳng 31 13.7%

- Đại học 150 66.4%

- Sau Đại học 37 16.4%

Nghề nghiệp

- Quản lý cấp cao 30 13.3%

- Nhân viên văn phòng 111 49.1%

- Nhân viên kỹ thuật 57 25.2%

- Nội trợ 4 1.8%

- Khác 24 10.6%

Mức thu nhập

- ≤ 7 triệu VNĐ/tháng 29 12.8%

- Từ 7 triệu VNĐ/tháng 127 56.2%

tới 15 triệu VNĐ/tháng

- ≥ 15 triệu VNĐ/tháng 70 31%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo

4.2.1 Thang đo “Hiệu quả mong đợi”

Bảng 4-2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hiệu quả mong đợi”

Cronbach’s Alpha = 0.843

Biến Trung bình Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát thang đo nếu thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

loại biến biến biến

11.11 3.749 .682 .800 PE1

11.09 4.019 .656 .811 PE2

11.12 3.812 .683 .800 PE3

11.08 3.768 .694 .795 PE4

50

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hiệu quả mong đợi” là 0.843 lớn hơn 0.6

nên đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không

xảy ra trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Hiệu quả

mong đợi” đạt độ tin cậy với 4 biến PE1, PE2, PE3 và PE4.

4.2.2 Thang đo “Nỗ lực mong đợi”

Bảng 4-3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nỗ lực mong đợi”

Cronbach’s Alpha = 0.845

Biến Trung bình thang Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát đo nếu loại biến thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

biến biến

EE1 10.99 4.613 .628 .826

EE2 10.99 4.231 .691 .800

EE3 11.11 4.220 .647 .823

EE4 10.77 4.658 .803 .767

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nỗ lực mong đợi” là 0.845 lớn hơn 0.6 nên

đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không xảy ra

trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Nỗ lực mong đợi”

đạt độ tin cậy với 4 biến EE1, EE2, EE3 và EE4.

4.2.3 Thang đo “Ảnh hưởng xã hội”

Bảng 4-4: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ảnh hưởng xã hội”

Cronbach’s Alpha = 0.757

Biến Trung bình thang Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát đo nếu loại biến thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

biến biến

SI1 6.63 2.002 .576 .687

SI2 6.71 1.905 .614 .643

SI3 6.70 1.854 .572 .694

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ảnh hưởng xã hội” là 0.757 lớn hơn 0.6 nên

đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không xảy ra

51

trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Ảnh hưởng xã

hội” đạt độ tin cậy với 3 biến SI1, SI2 và SI3.

4.2.4 Thang đo “Các điều kiện thuận lợi”

Bảng 4-5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Các điều kiện thuận lợi”

Cronbach’s Alpha = 0.848

Biến Trung bình Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát thang đo nếu thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

loại biến biến biến

FC1 11.79 4.008 .685 .808

FC2 11.66 3.755 .751 .778

FC3 11.90 3.976 .727 .790

FC4 11.79 4.485 .586 .847

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Các điều kiện thuận lợi” là 0.848 lớn hơn 0.6

nên đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không

xảy ra trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Các điều

kiện thuận lợi” đạt độ tin cậy với 4 biến FC1, FC2, FC3 và FC4.

4.2.5 Thang đo “Động lực hưởng thụ”

Bảng 4-6: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Động lực hưởng thụ”

Cronbach’s Alpha = 0.791

Biến Trung bình Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát thang đo nếu thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

loại biến biến biến

HM1 7.84 2.342 .673 .685

HM2 7.78 2.162 .600 .753

HM3 7.90 2.035 .638 .713

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Động lực hưởng thụ” là 0.791 lớn hơn 0.6

nên đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không

xảy ra trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Động lực

hưởng thụ” đạt độ tin cậy với 3 biến HM1, HM2 và HM3.

4.2.6 Thang đo “Giá trị cảm nhận”

52

Bảng 4-7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá trị cảm nhận”

Cronbach’s Alpha = 0.761

Biến Trung bình thang Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát đo nếu loại biến thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

biến biến

PV1 6.79 1.688 .597 .674

PV2 6.85 1.589 .611 .658

PV3 6.84 1.729 .568 .706

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá trị cảm nhận” là 0.761 lớn hơn 0.6 nên

đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không xảy ra

trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Giá trị cảm nhận”

đạt độ tin cậy với 3 biến PV1, PV2 và PV3.

4.2.7 Thang đo “Nhận thức chi phí”

Bảng 4-8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nhận thức Chi phí”

Cronbach’s Alpha = 0.830

Biến Trung bình thang Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

quan sát đo nếu loại biến thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

biến biến

PC1 5.57 2.104 .661 .793

PC2 5.85 2.116 .733 .722

PC3 6.07 2.178 .674 .779

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nhận thức Chi phí” là 0.830 lớn hơn 0.6 nên

đạt yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không xảy ra

trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Nhận thức Chi

phí” đạt độ tin cậy với 3 biến PC1, PC2 và PC3.

4.2.8 Thang đo “Ý định sử dụng”

Bảng 4-9: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ý định sử dụng”

Cronbach’s Alpha = 0.818

Biến Trung bình thang Phương sai của Hệ số tương Cronbach’s

53

quan sát đo nếu loại biến thang đo nếu loại quan biến tổng Alpha nếu loại

biến biến

1.688 BI1 6.92 .597 .674

1.589 BI2 6.88 .611 .658

1.729 BI3 6.87 .568 .706

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ý định sử dụng” là 0.818 lớn hơn 0.6 nên đạt

yêu cầu. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 và không xảy ra

trường hợp hệ số Cronbach’s Alpha tăng khi loại biến. Nên thang đo “Ý định sử dụng”

đạt độ tin cậy với 3 biến BI1, BI2 và BI3.

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi tiến hành đánh giá độ tin cậy, cả 27 biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy tác

giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3.1 Phân tích các biến độc lập

Bảng 4-10: Kiểm định KMO và Barlett’s của các biến độc lập lần 1

Giá trị KMO .878

Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 2752.582

276 Df

.000 Sig.

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.878 > 0.5 chứng tỏ phân tích nhân

tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 2752.582 với mức ý

nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng

thể.

Tại mức giá trị Elgenvalues = 1.023 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích

bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phương sai trích = 71.741% > 50%. Chứng tỏ 71.741% biến thiên của dữ liệu

được giải thích bởi 7 nhân tố và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp trích

nhân tố (kết quả SPSS phân tích nhân tố EFA tại Phụ lục 8).

Kết quả phân tích các nhóm nhân tố sau khi sử dụng phép xoay Varimax như sau:

Bảng 4-11: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay lần 1

54

Biến Nhân tố

quan 1 2 3 4 5 6 7

sát

.795 PE1

.787 PE4

.773 PE3

.770 PE2

.793 EE2

.784 EE3

.693 EE1

.656 .588 EE4

.815 FC2

.743 FC1

.741 FC3

.591 FC4

.787 HM1

.706 HM3

.700 HM2

.871 PC2

.831 PC1

.765 PC3

.792 PV3

.789 PV1

.754 PV2

.756 SI3

.753 SI1

.734 SI2

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả xoay nhân tố cho thấy 24 biến quan sát được phân thành nhóm 7 nhân tố

nhưng biến quan sát EE4 cần phải loại vì tải ở cả 2 nhân tố với giá trị đều > 0.5.

Tác giả tiến hành phân tích nhân tố EFA lần 2 với 23 biến quan sát sau khi loại biến

EE4.

55

Bảng 4-12: Kiểm định KMO và Barlett’s của các biến độc lập lần 2

Giá trị KMO .886

Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 2314.502

253 Df

.000 Sig.

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.886 > 0.5 chứng tỏ phân tích nhân

tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 2314.502 với mức ý

nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng

thể.

Tại mức giá trị Elgenvalues = 1.011 >1 nên đạt yêu cầu của phương pháp.

Tổng phương sai trích = 71.034% > 50%. Chứng tỏ 71.034% biến thiên của dữ liệu

được giải thích bởi 7 nhân tố và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp trích

nhân tố (Xem kết quả SPSS phân tích nhân tố EFA tại Phụ lục 8).

Kết quả phân tích các nhóm nhân tố sau khi sử dụng phép xoay Varimax như bảng 4-

13.

Bảng 4-13: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay lần 2

Biến Nhân tố

quan sát 1 2 3 4 5 6 7

.795 PE1

.788 PE4

.775 PE2

.772 PE3

.819 FC2

.747 FC1

.740 FC3

.586 FC4

.871 PC2

.831 PC1

.765 PC3

.784 HM1

56

.719 HM3

.687 HM2

.793 EE2

.786 EE3

.683 EE1

.793 PV3

.788 PV1

.758 PV2

.760 SI3

.751 SI1

.735 SI2

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Sau khi tiến hành xoay nhân tố lần 2, 23 biến quan sát độc lập được chia thành 7

nhóm nhân tố và không có biến nào bị loại khỏi mô hình.

Dựa vào kết quả phân tích nhân tố, tác giả tổng hợp lại các biến quan sát như sau:

Nhóm nhân tố thứ nhất “Hiệu quả mong đợi (Performance Expectancy)” gồm 4

biến quan sát (PE1, PE2, PE3, PE4) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là

Hiệu quả mong đợi, Ký hiệu là PE.

Nhóm nhân tố thứ hai “Nỗ lực mong đợi (Effort Expectancy)” gồm 3 biến quan

sát (EE1, EE2, EE3) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là Nỗ lực mong

đợi, Ký hiệu là EE.

Nhóm nhân tố thứ ba “Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)” gồm 3 biến quan sát

(SI1, SI2, SI3) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là Ảnh hưởng xã hội,

Ký hiệu là SI.

Nhóm nhân tố thứ tư “Các điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions)” gồm 4

biến quan sát (FC1, FC2, FC3, FC4) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là

Các điều kiện thuận lợi, Ký hiệu là FC.

Nhóm nhân tố thứ năm “Động lực hưởng thụ (Hedonic Motivation)” gồm 3 biến

quan sát (HM1, HM2, HM3) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là Động

lực hưởng thụ, Ký hiệu là HM.

57

Nhóm nhân tố thứ sáu “Giá trị cảm nhận (Price Value)” gồm 3 biến quan sát

(PV1, PV2, PV3) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là Giá trị cảm nhận,

Ký hiệu là PV.

Nhóm nhân tố thứ bảy “Nhận thức Chi phí (Perceived Cost)” gồm 3 biến quan

sát (PC1, PC2, PC3) được nhóm lại bằng lệnh MEAN và được đặt tên là Nhận thức Chi

phí, Ký hiệu là PC.

Bảng 4-14: Tổng hợp các biến quan sát sau khi kiểm định

Nhóm nhân tố 1

PE “Hiệu quả mong đợi”

PE1 Anh/chị thấy HTCSTM hữu ích trong cuộc sống hàng ngày

PE2 HTCSTM giúp mang lại cảm giác thoải mái, nâng cao hiệu suất làm việc

cho người dùng.

PE3 HTCSTM giúp cải thiện độ sáng, tăng chất lượng và màu sắc ánh sáng.

PE4 Sử dụng HTCSTM rất linh hoạt do tôi có thể điểu khiển bằng smartphone/

máy tính bảng/laptop …ở bất cứ nơi đâu, lúc nào.

Nhóm nhân tố 2

EE “Nỗ lực mong đợi”

EE1 Học cách sử dụng HTCSTM rất dễ dàng đối với tôi.

EE2 Sự tương tác của tôi với HTCSTM rất rõ ràng và dễ hiểu.

EE3 Tôi thấy HTCSTM sử dụng đơn giản.

Nhóm nhân tố 3

SI “Ảnh hưởng xã hội”

Gia đình, người thân của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng HTCSTM SI1

Bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng SI2

HTCSTM

SI3 Tổ chức nơi tôi sinh sống, học tập và làm việc khuyến khích tôi sử dụng

các sản phẩm tiết kiệm điện năng như HTCSTM

Nhóm nhân tố 4

FC “Các điều kiện thuận lợi”

FC1 Tôi có các nguồn lực cần thiết để sử dụng HTCSTM.

FC2 Tôi có kiến thức cần thiết để sử dụng HTCSTM.

58

FC3 HTCSTM tương thích với các công nghệ khác mà tôi sử dụng.

FC4 Tôi có thể nhận trợ giúp từ người khác khi gặp khó khăn khi sử dụng

HTCSTM

Nhóm nhân tố 5

HM “Động lực hưởng thụ”

HM1 Sử dụng HTCSTM rất thích thú

HM2 Sử dụng HTCSTM đem lại giải trí và thư giãn.

HM3 Sử dụng HTCSTM rất thú vị và thoải mái

Nhóm nhân tố 6

PV “Giá trị cảm nhận”

PV1 HTCSTM có giá hợp lý

PV2 HTCSTM đáng giá so với số tiền bỏ ra.

PV3 Ở mức giá hiện tại, HTCSTM mang lại giá trị tốt.

Nhóm nhân tố 7

PC “Nhận thức chi phí”

PC1 Anh/chị tin rằng HTCSTM rất đắt tiền.

PC2 Anh/chị không thể dễ dàng mua được HTCSTM

PC3 Mua và sử dụng HTCSTM là gánh nặng tài chính đối với tôi

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

4.3.2 Phân tích các biến phụ thuộc

Bảng 4-15: Kiểm định KMO và Barlett’s của biến phụ thuộc

Giá trị KMO .712

Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 237.261

3 Df

.000 Sig.

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.712 > 0.5 chứng tỏ phân tích nhân

tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 237.261 với mức ý

nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng

thể.

Tại mức giá trị Elgenvalues = 2.201 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích

bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

59

Tổng phương sai trích = 73.379% > 50%. Chứng tỏ 73.379% biến thiên của dữ liệu

được giải thích bởi 1 nhóm nhân tố (BI1, BI2, BI3) và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá

của phương pháp trích nhân tố (Xem kết quả phân tích SPSS – phân tích nhân tố EFA

tại Phụ lục 8).

Dựa trên phân tích bảng ma trận xoay nhân tố, lệnh MEAN được sử dụng để nhóm 3

biến đạt yêu cầu (BI1, BI2, BI3) được đặt tên là “Ý định sử dụng” (Behavioral Intention

- Ký hiệu: BI).

4.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA,

có 7 nhân tố với 23 biến ảnh hưởng tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

Biến EE4 thuộc Nỗ lực mong đợi không đạt yêu cầu khi phân tích nhân tố nên bị loại.

Nhân tố ý định sử dụng gồm 3 biến vẫn giữ nguyên. Do vậy mô hình nghiên cứu không

thay đổi.

4.5 Phân tích tương quan và hồi qui bội

4.5.1 Phân tích hệ số tương quan

Bảng 4.16: Ma trận hệ số tương quan Pearson

BI

PE .579**

EE .587**

SI .569**

FC .652**

HM .638**

PV .463**

PC -.496**

Pearson Correlation

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

BI

226

226

226

226

226

226

226

226

N

Pearson Correlation

1

.406**

.312**

.357**

.423**

.249**

-.353**

.000

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

PE

226

N

.579** .000 226 .587**

1

Pearson Correlation

226 .416**

226 .474**

226 .499**

226 .309**

226 -.236**

.000

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

EE

226

N

226 .406** .000 226 .312**

226 .569**

Pearson Correlation

1

226 .518**

226 .430**

226 .344**

226 -.352**

.000

.000

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

SI

226

N

226 .652**

226 .357**

226 .416** .000 226 .474**

Pearson Correlation

1

226 .579**

226 .384**

226 -.355**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

FC

226

N

Pearson Correlation

226 .638**

226 .423**

226 .499**

226 .518** .000 226 .430**

1

226 .442**

226 -.289**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

HM

226

N

PV Pearson Correlation

226 .463**

226 .249**

226 .309**

226 .344**

1

226 -.246**

226 .442**

226 .579** .000 226 .384**

60

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

226

Pearson Correlation

226 -.496**

226 -.353**

226 -.236**

226 -.352**

226 -.355**

1

.000 226 -.289**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

PC

N

226

226

226

226 -.246** .000 226

226

226

226 226 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Với hệ số tương quan có mức ý nghĩa 0.01, kết quả phân tích tương quan cho thấy

Sig giữa từng biến độc lập và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Điều đó cho thấy biến

phụ thuộc là “Ý định sử dụng” và các biến độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau

và phân tích hồi qui là phù hợp. Các biến “Hiệu quả mong đợi”, “Nỗ lực mong đợi”,

“Ảnh hưởng xã hội”, “Các điều kiện thuận lợi”, “Động lực hưởng thụ” và “Giá trị cảm

nhận” có mối tương quan cùng chiều với biến phụ thuộc “Ý định sử dụng” trong khi

biến “Nhận thức Chi phí” có mối tương quan ngược chiều với biến phụ thuộc “Ý định

sử dụng”.

4.5.2 Phân tích hồi qui đa biến

Để kiểm định sự phù hợp của 7 biến độc lập ảnh hưởng đến Ý định sử dụng

HTCSTM, hàm hồi qui tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter) được

sử dụng. Theo mô hình đề nghị ban đầu, phương trình hồi qui có dạng như sau:

BI = β1*PE + β2*EE + β3*SI + β4*FC + β5*HM + β6*PV + β7*PC

Trong đó, βk là hệ số hồi qui riêng phần với k=1, 2,..7.

Bảng 4-17: Kết quả mô hình hồi qui

Hệ số Beta chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến

Model

t

Sig.

Beta

Tolerance

VIF

B

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa Std. Error

(Constant) PE

.676 .197

.241 .038

.227

2.803 5.196

.006 .000

.721

1.386

EE SI

.134 .122

.035 .039

.175 .145

3.799 3.155

.000 .002

.647 .650

1.544 1.537

FC HM

.177 .138

.043 .040

.210 .175

4.144 3.453

.000 .001

.537 .535

1.861 1.871

PV PC

.092 -.136

.038 .033

.102 -.173

2.392 -4.130

.018 .000

.759 .785

1.317 1.273 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả phân tích hồi qui cho thấy các giá trị Sig. của các nhân tố đều nhỏ hơn 0.05

nên có thể khẳng định các nhân tố này có ý nghĩa trong mô hình.

61

Kiểm tra các giả định hồi qui:

Giả định liên hệ tuyến tính: được kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư

chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa. Kết quả nhận được cho thấy phần dư chuẩn hóa

phân bổ tập trung xung quanh đường tung độ 0, nên giả định quan hệ tuyến tính không

Hình 4.1: Đồ thị scatter về phần dư chuản hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa

bị vi phạm.

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Giả định không có tương quan giữa các phần dư: kết quả cho thấy đại lượng thống

kê Durbin-Waston có giá trị là 2.036 nằm trong khoảng từ 1 – 3 nên chấp nhận giả

thuyết không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình.

Bảng 4-18 : Tóm tắt mô hình (Model Summary)

Model R R2 R2 hiệu chỉnh Phương sai Durbin-

Waston

1 .836 .699 .690 .30682 2.036

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Giả định phần dư có phân phối chuẩn: Biểu đồ phân tán phần dư cho thấy phân phối

phần dư xấp xỉ chuẩn. Giá trị trung bình MEAN gần = 0, độ lệch chuẩn Std. = 0.984 gần

62

bằng 1. Do đó có thể kết luận rằng: Giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi

phạm.

Hình 4.2: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Bên cạnh đó, trong biểu đồ P-P Plot, các biến quan sát không phân tán quá xa đường

thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Hiện tượng đa cộng tuyến: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến như trong

bảng 4-17 cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 nên

chứng tỏ rằng giữa các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

4.6 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Như vậy mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh = 0.690 (như Bảng 4-18), nghĩa là

69% sự biến thiên của biến phụ thuộc Ý định sử dụng được giải thích bởi sự biến thiên

của các biến độc lập.

Bảng 4-19: ANOVA

ANOVAa df

Model

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

Regression

47.712

7

72.402

.000b

1

6.816 .094

Residual Total

20.523 68.235

218 225

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả nhận được từ bảng ANOVA cho thấy giá trị thống kê F với giá trị Sig =

0.000 < 0.005 cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng tất cả các hệ số

hồi qui bằng 0 (ngoại trừ hằng số). Do vậy ta có thể kết luận rằng mô hình hồi qui bội

63

thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra kết quả nghiên

cứu.

Kết quả phân tích hồi qui cho thấy các giá trị Sig. của các nhân tố đều nhỏ hơn 0.05

và giá trị βk >0 (bảng 4.17) như vậy các Giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 và H7 đều

được chấp nhận với mức ý nghĩa 0.05 và được tóm tắt như sau:

Bảng 4-20: Bảng kết luận các giả thuyết

GT

Giải thích

Sig

Kết luận

“Hiệu quả mong đợi (PE)” ảnh hưởng cùng chiều đến

H1

Chấp nhận

.000

“Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh”

“Nỗ lực mong đợi (EE)” ảnh hưởng cùng chiều đến

H2

Chấp nhận

.000

“Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh”

“Ảnh hưởng xã hội (SI)” ảnh hưởng cùng chiều đến

H3

Chấp nhận

.002

“Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh”

“Các điều kiện thuận lợi (FC)” ảnh hưởng cùng chiều

H4

đến “Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

Chấp nhận

.000

minh”

“Động lực hưởng thụ (HM)” ảnh hưởng cùng chiều

H5

đến “Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

Chấp nhận

.001

minh”

“Giá trị cảm nhận (PV)” ảnh hưởng cùng chiều đến

H6

Chấp nhận

.018

“Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh”

“Nhận thức Chi phí (PC)” ảnh hưởng ngược chiều

H7

đến “Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

Chấp nhận

.000

minh”

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Phương trình hồi qui tuyến tính chuẩn hóa được xây dựng như sau:

BI = 0.227*PE + 0.175*EE + 0.145*SI + 0.210*FC + 0.175*HM + 0.102*PV -

0.173*PC

Dựa vào phương trình hồi qui tuyến bội, tác giả nhận thấy ý nghĩa của các biến độc

lập đến sự biến thiên lên Ý định sử dụng HTCSTM như sau:

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Hiệu quả mong đợi” tăng thêm 1

đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM tăng thêm 0.227 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn hóa =

0.227).

64

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Nỗ lực mong đợi” tăng thêm 1

đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM tăng thêm 0.175 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn hóa =

0.175).

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Ảnh hưởng xã hội” tăng thêm 1

đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM tăng thêm 0.145 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn hóa =

0.145).

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Các điều kiện thuận lợi” tăng

thêm 1 đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM tăng thêm 0.210 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn

hóa = 0.210).

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Động lực hưởng thụ” tăng thêm

1 đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM tăng thêm 0.175 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn hóa =

0.175).

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Giá trị cảm nhận” tăng thêm 1

đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM tăng thêm 0.102 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn hóa =

0.102).

- Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, “Nhận thức chi phí” tăng thêm 1

đơn vị thì Ý định sử dụng HTCSTM giảm 0.173 đơn vị (Hệ số Beta chuẩn hóa = -

0.173).

Các hệ số Beta chuẩn hóa cho thấy, biến có ảnh hưởng mạnh nhất tới “Ý định sử

dụng” HTCSTM là “Hiệu quả mong đợi” (0.227) rồi theo thứ tự là “Các điều kiện thuận

lợi” (0.210), “Động lực hưởng thụ” (0.175), “Nỗ lực mong đợi” (0.175), “Ảnh hưởng xã

hội” (0.145) và “Giá trị cảm nhận” (0.102). Riêng biến “Nhận thức Chi phí” có tác động

ngược chiều tới “Ý định sử dụng” HTCSTM (-0.173).

4.7 Phân tích sự khác biệt

“Nếu muốn so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt ta thực

hiện phép kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng thể dựa trên hai

mẫu độc lập rút ra từ hai tổng thể này. Phép kiểm định được sử dụng là Independent-

Samples T-test. Muốn so sánh giá trị trung bình của nhiều hơn hai tổng thể độc lập, ta

sử dụng phân tích phương sai (ANOVA)” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008).

4.7.1 Phân tích sự khác biệt theo giới tính

65

Kết quả kiểm định Levene (kiểm định F) Sig. = 0.020 < 0.05 nên phương sai hai

tổng thể khác nhau, ta phải sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances not

assumed.

Kết quả kiểm định T-test cho thấy giá trị Sig. = 0.298 > 0.05 nên kết luận không có

sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của giới tính đến Ý định sử dụng HTCSTM.

Nghĩa là yếu tố về giới tính không có ảnh hưởng đến Ý định sử dụng HTCSTM.

Bảng 4-21: Kiểm định sự khác biệt của giới tính đến ý định sử dụng

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

Sig.

df

BI Equal variances

F 5.452

.020

t 1.115

224

Sig. (2- tailed) .266

Mean Difference .08760

Std. Error Difference .07858

assumed

1.045 119.202

.298

.08760

.08379

Equal variances not assumed

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.7.2 Phân tích sự khác biệt theo độ tuổi

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig. = 0.092 > 0.05 nên phương sai các

nhóm theo độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa. Nên có thể sử dụng bảng

ANOVA ở bước tiếp theo.

Bảng 4-22: Kiểm định Levene độ tuổi

Kiểm định Levene df1 df2 Sig.

2.170 3 222 .092

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy có sự khác biệt về “Ý

định sử dụng HTCSTM” giữa các nhóm độ tuổi khác nhau do Sig. = 0.000 < 0.05.

Bảng 4-23: Kiểm định ANOVA độ tuổi

Tổng bình Df Trung bình F Sig.

phương bình phương

Giữa các nhóm 15.566 3 3 5.189 21.870 .000

Trong cùng nhóm 52.669 222 .237

Tổng 68.235 225

66

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Trước hết với phép thống kê mô tả, ta có thể thấy lứa tuổi từ 25 – 44 tuổi có Ý định

sử dụng và được khảo sát nhiều hơn các nhóm tuổi kia. Số lượng khảo sát của nhóm 25-

44 tuổi là 173 mẫu với giá trị trung bình đạt 3.5222. Nhóm tuổi trên 64 tuổi chỉ khảo sát

được 9 người với giá trị trung bình đạt 2.1852 thấp nhất trong các nhóm tuổi được khảo

sát.

Bảng 4-24: Thống kê mô tả độ tuổi khảo sát

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

18-24 tuổi

13

3.3077

.56865

.15771

25-44 tuổi

173

3.5222

.49053

.03729

45-64 tuổi

31

3.4301

.48069

.08633

Trên 64 tuổi

9

2.1852

.24216

.08072

Total

226

3.4440

.55069

.03663

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả phân tích sâu Post Hoc Test của từng cặp hai nhóm tuổi, Sig. của nhóm Trên

64 tuổi = 0.000 < 0.05. Điều đó chứng tỏ trong bốn nhóm tuổi chỉ có nhóm tuổi Trên 64

tuổi có sự khác biệt về “Ý định sử dụng HTCSTM”.

Bảng 4-25: Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA độ tuổi

(I) AGE

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

(J) AGE

18-24 tuổi

25-44 tuổi 45-64 tuổi

.14008 .16094

.127 .448

Trên 64 tuổi 18-24 tuổi

-.21447 -.12242 1.12251* .21447

.21121 .14008

.000 .127

25-44 tuổi

45-64 tuổi Trên 64 tuổi

.09500 .16653

.334 .000

45-64 tuổi

18-24 tuổi 25-44 tuổi

.16094 .09500

.448 .334

Trên 64 tuổi 18-24 tuổi

.18443 .21121

.000 .000

Trên 64 tuổi

25-44 tuổi 45-64 tuổi

.09205 1.33697* .12242 -.09205 1.24492* -1.12251* -1.33697* -1.24492*

.16653 .18443

.000 .000

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.7.3 Phân tích sự khác biệt theo trình độ học vấn

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig. = 0.300 > 0.05 nên phương sai các

nhóm theo trình độ học vấn không khác nhau một cách có ý nghĩa. Do đó ta có thể sử

dụng bảng ANOVA ở bước kế tiếp.

67

Bảng 4-26: Kiểm định Levene trình độ học vấn

Kiểm định Levene df1 df2 Sig.

1.229 3 222 .300

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy có sự khác biệt về “Ý

định sử dụng HTCSTM” giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau do Sig. = 0.000 <

0.05.

Bảng 4-27: Kiểm định ANOVA trình độ học vấn

Tổng bình df Trung bình F Sig.

phương bình phương

Giữa các nhóm 12.565 3 4.188 16.703 .000

Trong cùng nhóm 55.669 222 .251

Tổng 68.235 225

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Trước hết với phép thống kê mô tả, ta có thể thấy trình độ học vấn Sau đại học có Ý

định sử dụng nhiều hơn các nhóm tuổi kia. Số lượng khảo sát của trình độ học vấn Đại

học là nhiều nhất là 150 mẫu. Bên cạnh đó, trình độ PTTH chỉ khảo sát được 8 người

với giá trị trung bình đạt 2.6667 thấp nhất trong các nhóm trình độ học vấn được tiến

hành khảo sát.

Bảng 4-28: Thống kê mô tả trình độ học vấn khảo sát

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

PTTH

8

2.6667

.66667

.23570

Cao đẳng

31

3.0753

.60068

.10788

Đại học

150

3.4889

.48951

.03997

Sau đại học

37

3.7387

.40927

.06728

Total

226

3.4440

.55069

.03663

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Với kết quả phân tích sâu Post Hoc Test của từng cặp hai nhóm trình độ học vấn, Sig.

của tất cả các nhóm đều < 0.05. Điều đó chứng tỏ trong các nhóm trình độ học vấn đều

có sự khác biệt về “Ý định sử dụng HTCSTM”.

68

Bảng 4-29: Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA trình độ học vấn

(I) EDU

(J) EDU

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

-.40860*

.19858

.041

Cao đẳng

-.82222*

.18171

.000

PTTH

Đại học

-1.07207*

.19525

.000

Sau đại học

.40860*

.19858

.041

PTTH

-.41362*

.09880

.000

Cao đẳng

Đại học

-.66347*

.12193

.000

Sau đại học

.82222*

.18171

.000

PTTH

.41362*

.09880

.000

Đại học

Cao đẳng

-.24985*

.09192

.007

Sau đại học

1.07207*

.19525

.000

PTTH

.66347*

.12193

.000

Sau đại học

Cao đẳng

.24985*

.09192

.007

Đại học

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.7.4 Phân tích sự khác biệt theo nghề nghiệp

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig. = 0.000 < 0.05 nên phương sai các

nhóm theo nghề nghiệp khác nhau một cách có ý nghĩa giữa các đối tượng tiêu dùng có

nghề nghiệp khác nhau. Vì phương sai khác nhau nên ta không thể sử dụng kết quả của

kiểm định ANOVA. Do vậy. không có sự khác biệt về “Ý định sử dụng HTCSTM” giữa

các nhóm đối tượng tiêu dùng có nghề nghiệp khác nhau.

Bảng 4-30: Kiểm định Levene theo nghề nghiệp

Kiểm định Levene df1 df2 Sig.

7.667 4 221 .000

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.7.5 Phân tích sự khác biệt theo thu nhập

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig. = 0.112 > 0.05 nên phương sai các

nhóm theo thu nhập không khác nhau một cách có ý nghĩa. Do đó ta có thể sử dụng

bảng ANOVA ở bước tiếp.

Bảng 4-31: Kiểm định Levene theo thu nhập

Kiểm định Levene df1 df2 Sig.

2.209 2 223 .112

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

69

Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy có sự khác biệt về Ý định

sử dụng HTCSTM giữa các nhóm thu nhập khác nhau do Sig. = 0.000 < 0.05.

Bảng 4-32: Kiểm định ANOVA thu nhập

Tổng bình df Trung bình F Sig.

phương bình phương

Giữa các nhóm 16.170 2 8.085 34.630 .000

Trong cùng nhóm 52.064 223 .233

Tổng 68.235 225

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Trước hết với phép thống kê mô tả, ta có thể thấy mức thu nhập ≥ 15 triệu VNĐ/ 1

tháng có Ý định sử dụng nhiều hơn các nhóm thu nhập còn lại. Số lượng khảo sát của

thu nhập trung bình từ 7 triệu VNĐ/ 1 tháng tới 15 triệu VNĐ/ 1 tháng là nhiều nhất với

127 mẫu.

Bảng 4-33: Thống kê mô tả thu nhập khảo sát

Std.

Std.

N

Mean

Deviation

Error

≤ 7 triệu VNĐ

29

2.7816

.57235

.10628

Từ 7 triệu VNĐ tới

127

3.4751

.48889

.04338

15 triệu VNĐ

≥ 15 triệu VNĐ

70

3.6619

.43030

.05143

Total

226

3.4440

.55069

.03663

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Với kết quả phân tích sâu Post Hoc Test của từng cặp hai nhóm thu nhập, Sig. của tất

cả các nhóm đều < 0.05. Điều đó chứng tỏ giữa các nhón thu nhập đều có sự khác biệt

về “Ý định sử dụng HTCSTM”.

Bảng 4-34: Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA thu nhập

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

(J) EARN Từ 7 triệu VNĐ

(I) EARN ≤ 7 triệu VNĐ

-.69346*

.09944

.000

tới 15 triệu VNĐ

≥ 15 triệu VNĐ

-.88030*

.10671

.000

≤ 7 triệu VNĐ

.69346*

.09944

.000

Từ 7 triệu VNĐ

tới 15 triệu VNĐ

≥ 15 triệu VNĐ

-.18684*

.07193

.010

≥ 15 triệu VNĐ

≤ 7 triệu VNĐ

.88030*

.10671

.000

70

Từ 7 triệu VNĐ

.18684*

.07193

.010

tới 15 triệu VNĐ

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.8 Phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố

Giá trị trung bình của 7 biến độc lập trung bình trong thang đo Liker 5 mức độ cho

thấy (bảng 4-35):

Nhân tố có giá trị trung bình cao nhất là “Các điều kiện thuận lợi” FC = 3.9281 gần

giá trị 4 nhất nghĩa là Đồng ý. Điều này cho thấy “Các điều kiện thuận lợi” được nhiều

ý kiến đồng ý nhất cho rằng ảnh hưởng đến Ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu

dùng Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhân tố có giá trị trung bình cao thứ hai là “Động lực hưởng thụ” với giá trị trung

bình = 3.9204 cũng gần giá trị 4 nghĩa là Đồng ý. Cho thấy những đối tượng tham gia

khảo sát đồng ý rằng cảm giác thích thú, thư giãn và thoải mái do HTCSTM đem lại cho

họ làm họ có ý định sử dụng hệ thống này.

Các nhân tố “Hiệu quả mong đợi”, “Nỗ lực mong đợi”, “Giá trị cảm nhận” và “Ảnh

hưởng xã hội” có giá trị trung bình trong khoảng giá trị quanh 3.5 cho thấy khoảng hơn

50% những người tham gia khảo sát đồng ý rằng các nhân tố trên ảnh hưởng đến ý định

sử dụng HTCSTM.

Nhân tố “Nhận thức Chi phí” có giá trị trung bình gần bằng 3 cho thấy đa số những

người tham gia khảo sát còn phân vân về chi phí ảnh hưởng đến ý định sử dụng

HTCSTM của họ. Trên 50% trong số họ không có ý kiến hoặc có tỷ lệ cân bằng giữa

đồng ý và không đồng ý về “Nhận thức Chi phí” là rào cản trong việc sử dụng

HTCSTM. Điều đó cho thấy chi phí vừa là rào cản vừa là mức phí chấp nhận được

trong ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4-35: Giá trị trung bình các nhân tố

N MEAN Std.

Deviation

FC: “Các điều kiện thuận lợi” 226 3.9281 .65496

HM: “Động lực hưởng thụ” 226 3.9204 .70241

PE: “Hiệu quả mong đợi” 226 3.6991 .63654

EE: “Nỗ lực mong đợi” 226 3.5900 .71941

71

PV: “Giá trị cảm nhận” 226 3.4115 .61043

SI: “Ảnh hưởng xã hội” 226 3.3407 .65429

PC: “Nhận thức chi phí” 226 2.9145 .70101

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.9 Kết luận chương 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm Thống kê mô tả mẫu, kiểm định độ

tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố độc lập và phụ

thuộc. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy cả 7 nhân tố: “Hiệu quả mong đợi”, “Nỗ lực

mong đợi”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Các điều kiện thuận lợi”, “Động lực hưởng thụ”,

“Giá trị cảm nhận” và “Nhận thức chi phí” đều có ảnh hưởng tới “Ý định sử dụng”

HTCSTM của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, 6 nhân tố đầu ảnh

hưởng cùng chiều, riêng nhân tố “Nhận thức chi phí” ảnh hưởng ngược chiều đến “Ý

định sử dụng” HTCSTM. Đây chính là cơ sở để tác giả rút ra kết luận và kiến nghị

trong chương 5.

Chương 4 cũng trình bày kiểm định sự khác biệt của các biến nhân khẩu học tới “Ý

định sử dụng” HTCSTM. Qua đó ta thấy được có sự khác biệt trong “Ý định sử dụng”

HTCSTM giữa các nhóm độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập khác nhau nhưng không

thấy sự khác biệt về giới tính và nghề nghiệp. Đây cũng là cơ sở để tác giả đưa ra một

số kiến nghị trong chương 5.

72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên mô hình “Chấp nhận và sử dụng công

nghệ hợp nhất mở rộng UTAUT-2” của Venkatesh và cộng sự (2012) cũng như một số

nghiên cứu về công nghệ mới trước đó. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp

kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành qua phương pháp thảo luận tay đôi

với 7 đối tượng là những người cung cấp, thiết kế lắp đặt hay người sử dụng HTCSTM.

Kết quả thảo luận được dùng để điều chỉnh bảng câu hỏi cho khảo sát chính thức.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành cho mẫu 226 người tiêu dùng tại

thành phố Hồ Chí Minh và số liệu thu được được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

Bằng phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám

phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định mô hình. Kết quả thu được như sau:

Có 7 nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức gồm: “Hiệu quả mong

đợi”, “nỗ lực mong đợi”, “ảnh hưởng xã hội”, “các điều kiện thuận lợi”, “động lực

hưởng thụ”, “giá trị cảm nhận” và “nhận thức chi phí”. Kết quả phân tích cho thấy cả 7

nhân tố này đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng thành

phố Hồ Chí Minh.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu

dùng thành phố Hồ Chí Minh theo mức độ giảm dần như sau:

Bảng 5-1: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

STT Nhân tố Mức độ ảnh hưởng

1 “Hiệu quả mong đợi” 0.227

2 “Các điều kiện thuận lợi” 0.210

3 “Động lực hưởng thụ” 0.175

4 “Nỗ lực mong đợi” 0.175

5 “Nhận thức chi phí” -0.173

6 “Ảnh hưởng xã hội” 0.145

7 “Giá trị cảm nhận”

0.102 (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

73

Qua nghiên cứu cho thấy, Nhân tố “Hiệu quả mong đợi” ảnh hưởng nhất đến “ý định

sử dụng HTCSTM”. Điều đó cho thấy cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng

của khoa học kỹ thuật, yếu tố Hiệu quả của sản phẩm vẫn được người tiêu dùng mong

đợi cao nhất.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố: “Các điều kiện thuận lợi”, “Động lực

hưởng thụ”, “Nỗ lực mong đợi”, “Ảnh hưởng xã hội” và “Giá trị cảm nhận” cũng có

ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng. Mức độ ảnh

hưởng của “các điều kiện thuận lợi” chỉ đứng thứ hai sau “Hiệu quả mong đợi” chứng

tỏ người tiêu dùng sẵn sàng dùng một sản phẩm công nghệ mới khi có các điều kiện

thuận lợi cần thiết để sử dụng sản phẩm đó.

Việc sử dụng một sản phẩm mới cũng khiến người tiêu dùng có ý thức so sánh về chi

phí so với sản phẩm thông thường. Do vậy yếu tố “Nhận thức chi phí” cũng là một

trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến ý định sử dụng HTCSTM.

Việc xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM của

người tiêu dùng là nền tảng quan trong cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này định

hướng, xây dựng các thương hiệu và các chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ…

nhằm tìm kiếm, gia tăng số lượng khách hàng tiêu dùng cá nhân từ đó gia tăng doanh

thu, lợi nhuận của mình.

Từ kết quả thu được chương 4, tác giả cho rằng đã giải quyết được các câu hỏi ở

phần mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể:

- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của

người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh?

Qua mô hình nghiên cứu và khảo sát, tác giả cho rằng có 7 nhân tố ảnh hưởng tới ý

định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh là: “Hiệu quả

mong đợi”, “Nỗ lực mong đợi”, “Các điều kiện thuận lợi”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Động

lực hưởng thụ”, “Giá trị cảm nhận” và “Nhận thức chi phí”.

- Mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh? Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất/ ít

nhất đến ý định sử dụng của người tiêu dùng?

Mức độ tác động của từng yếu tố có được qua hàm hồi qui theo bảng 5-1. Trong đó

yếu tố “Hiệu quả mong đợi” là có ảnh hưởng nhiều nhất và “Giá trị cảm nhận” có ảnh

74

hưởng ít nhất tới ý định sử dụng của người tiêu dùng. Mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố này là cơ sở cho kiến nghị ở phần tiếp theo trong chương này.

- Có tồn tại sự khác nhau về ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng giữa các nhóm

người tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh theo yếu tố nhân tố nhân khẩu học?

Qua kiểm định sự khác biệt các yếu tố nhân khẩu học, tác giả nhận thấy chỉ có các

yếu tố về độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập có sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu

dùng và ý định sử dụng của họ. Giới tính và nghề nghiệp thì không có sự khác biết

trong ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng này.

5.2 Một số kiến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM

của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra một số kiến nghị cho doanh

nghiệp để thúc đẩy sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh như sau:

Thứ nhất, về “Hiệu quả mong đợi”: Đây là yếu tố được người tiêu dùng cho rằng

ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của họ. Vì vậy

cần tăng cường cảm nhận về tính hiệu quả, hữu ích của sản phẩm.

Hệ số tải nhân tố của các biến đo lường lần lượt như sau: “Hệ thống chiếu sáng

thông minh hữu ích trong cuộc sống” (0.795); “Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp

mang lại cảm giác thoải mái, nâng cao hiệu suất làm việc” (0.775); “Hệ thống chiếu

sáng thông minh giúp cải thiện độ sáng, tăng chất lượng và màu sắc ánh sáng” (0.772)

và “Hệ thống chiếu sáng thông minh sử dụng linh hoạt bằng smartphone/ máy tính

bảng/ laptop” (0.788). Để nâng cao ý định sử dụng của người tiêu dùng tại thành phố

Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp nên tăng cường hoạt động quảng cáo, marketing, xây

dựng showroom trưng bày sản phẩm để người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận thông

tin về sản phẩm. Cần phát triển hơn quảng cáo truyền thông, brochures, website quảng

bá sản phẩm … Từ đó giúp khách hàng nhận ra mặt tích cực và hiệu quả của sản phẩm.

Tiêu chí: độ sáng, chất lượng và màu sắc ánh sáng, tiết kiệm điện năng hay kết nối sử

dụng với smartphone/ máy tính bảng/ laptop … nếu khách hàng được trực tiếp trải

nghiệm tại showroom hay triển lãm chiếu sáng/ khoa học công nghệ sẽ có tác động tích

cực ảnh hưởng đến Ý định sử dụng hệ thống này của khách hàng.

Thứ hai, về “Các điều kiện thuận lợi”: Đây là yếu tố có tác động đứng thứ hai đến

ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng. Điều này chứng tỏ những điều kiện về

75

nguồn lực (nguồn lực tài chính, vật chất …), về kiến thức, công nghệ và sự trợ giúp từ

người khác ảnh hưởng tới ý định sử dụng của người tiêu dùng.

Muốn tăng cường các điều kiện thuận lợi cho khách hàng, trước hết các doanh

nghiệp cần xác định phân khúc khách hàng cho từng dòng sản phẩm. Phân tích sự khác

biệt giữa các biến nhân khẩu học cho thấy tỷ lệ người trẻ tuổi từ 25 tới 44 tuổi có xu

hướng ý dịnh sử dụng cao cũng như mức thu nhập khá (từ 7-15 triệu VNĐ/tháng) và

đặc biệt là thu nhập cao (≥ 15 triệu VNĐ/tháng) gần như đồng ý sẽ sử dụng HTCSTM.

Sau khi đã xác định phân khúc khách hàng đủ nguồn lực cần thiết để sử dụng sản phẩm,

doanh nghiệp cần có những hoạt động tư vấn thiết kế, tùy chỉnh ngôn ngữ tiếng Việt của

sản phẩm cũng như tích hợp công nghệ rõ ràng dễ hiểu và hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho

khách hàng trong suốt thời gian bảo hành/ bảo trì sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách

hàng trong phân khúc thị trường doanh nghiệp muốn hướng tới.

Thứ ba, về “Động lực hưởng thụ”, “Giá trị cảm nhận” và “Nỗ lực mong đợi”: cần

phải tăng cường cảm nhận về động lực, giá trị của khách hàng khi sử dụng sản phẩm.

Mở rộng hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới kết hợp với tìm hiểu

nghiên cứu nhu cầu của khách hàng trên thị trường từ đó có những tùy chỉnh với sản

phẩm cũng như đáp ứng được nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó học hỏi, tham khảo các

hình thức chiếu sáng thông minh trong khu vực và trên thế giới để đem lại cho người

dùng các sản phẩm mang lại cảm giác thoải mái, giải trí và thư giãn cao nhất.

Doanh nghiệp cung cấp hệ thống này cần đào tạo một đội ngũ kỹ thuật viên chuyên

nghiệp, hiểu biết về sản phẩm cũng như cách lắp đặt, thiết kế, vận hành để hỗ trợ khách

hàng ngay khi cần. Giải đáp chính xác và hỗ trợ khách hàng tối đa trong quá trình sử

dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.

Thứ tư, về “Nhận thức chi phí”: tuy yếu tố “Nhận thức Chi phí” chỉ đứng thứ tư

trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới Ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

minh của người tiêu dùng nhưng cũng là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh

hưởng lớn đến ý định sử dụng của người tiêu dùng.

Hiện nay do phần lớn thiết bị của HTCSTM vẫn là thiết bị nhập khẩu nên giá thành

còn cao, chưa được sản xuất nhiều trong nước. Để giảm giá thành sản phẩm, các doanh

nghiệp sản xuất trong nước nên đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)

sản phẩm. Hiện nay, cũng có một số doanh nghiệp trong nước như Rạng Đông, Điện

Quang hay BKAV (sử dụng kết hợp trong nền tảng hệ thống Smart Home) tập trung cho

76

hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm chất lượng cao với giá thành phải chăng.

Ngoài ra, do Hệ thống cần có tùy biến và hiệu chỉnh trong quá trình sử dụng phù hợp

với yêu cầu của người dùng nên dịch vụ chăm sóc khách hàng, ngôn ngữ sử dụng và tư

vấn thiết kế cũng nên được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý.

Kết hợp cùng các nhà sản xuất và cung cấp đèn LED xây dựng nhiều chương trình

khuyến mãi, chính sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút khách hàng. Cũng phải nói đến vai trò

của Nhà nước trong việc hỗ trợ các sản phẩm tiên tiến tiết kiệm điện năng như

HTCSTM. Hiện nay ngành điện đã có những chính sách hỗ trợ người tiêu dùng nếu sử

dụng pin năng lượng mặt trời. Vậy theo đề xuất của tác giả, Nhà nước nên có những

chính sách hỗ trợ truyền thông, hỗ trợ sản xuất các sản phẩm tiết kiệm điện năng như

đèn LED và HTCSTM để giá thành sản phẩm hợp lý hơn với người tiêu dùng cá nhân,

để sản phẩm trở nên phổ biến trên thị trường.

Cuối cùng, về “Ảnh hưởng xã hội”: là một trong những yếu tố góp phần mở rộng

thị trường cho sản phẩm.

Do đó, việc phổ biến, marketing quảng cáo nhằm phổ biến sản phẩm là rất quan

trọng. Tổ chức các chương trình giới thiệu, hội thảo về chiếu sáng, giới thiệu sản phẩm

như tham gia Hội thảo chiếu sáng thông minh trong đô thị thông minh vừa tổ chức năm

2018. Sẵn sàng hỗ trợ thông tin và tiếp nhận khách hàng trên nhiều phương diện như

website bán hàng, mạng xã hội, qua email, qua quảng cáo trên các phương tiện truyền

thông báo chí, truyền hình … Tăng cường hợp tác với các nhà phân phối để khách hàng

có nhiều lựa chọn sản phẩm. Từ đó tạo dựng uy tín, gây sự chú ý và quan tâm từ khách

hàng, giúp lan tỏa sản phẩm trong cộng đồng.

5.3 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1 Hạn chế của đề tài

Cũng như nhiều nghiên cứu khác, đề tài này cũng có một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, đề tài được thực hiện chỉ trong phạm vi không gian giới hạn là Thành phố

Hồ Chí Minh.

Thứ hai, phạm vi khảo sát là phương pháp lấy mẫu thuận tiện có chọn lọc nên còn

chưa mang tính tổng quát. Phần lớn cỡ mẫu ở nhóm tuổi từ 25 tới 44 tuổi là độ tuổi

nhận được khảo sát nhiều hơn, có điều kiện tiếp nhận công nghệ Internet cũng như điều

kiện hiểu biết hơn về Hệ thống chiếu sáng thông minh. Vì vậy nếu đề tài có thể đa dạng

hơn nhiều nhóm tuổi thì có thể kết quả sẽ tốt hơn.

77

Thứ ba, đề tài mới chỉ nghiên cứu 7 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM

nhưng thực tế có thể còn có những yếu tố khác bổ sung cho mô hình.

Cuối cùng, do điều kiện về thời gian, chi phí nên đề tài có thể còn nhiều thiếu sót

trong việc thu thập dữ liệu, lý thuyết và phân tích.

5.3.2 Gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo

Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu tại các đô thị lớn khác

của Việt Nam: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ … hay nghiên cứu theo vùng: Đông Nam

Bộ, Bắc Trung Bộ … trên khắp cả nước.

Có thể đưa thêm các nhân tố khác để nghiên cứu khám phá nhân tố và mức độ tác

động ảnh hưởng của các nhân tố mới đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu

dùng.

Có thể áp dụng các mô hình nghiên cứu mới hơn về chấp nhận và sử dụng công nghệ

của các nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới về ý định hành vi của người tiêu dùng.

Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều sản

phẩm “thông minh” hơn trên thị trường trong nước và nước ngoài. Vì vậy còn rất nhiều

khoảng trống nghiên cứu ý định sử dụng của người tiêu dùng về các sản phẩm này như:

Nhà thông minh (Smart home); Đồng hồ thông minh (Smart watch), Chăm sóc sức khỏe

thông minh (Smart Healthcare) … để mọi người có thể nghiên cứu và tìm hiểu.

5.4 Kết luận chương 5

Tóm tắt kết luận của đề tài được thực hiện trong chương 5. Kết quả thu được sau khi

xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, tác giả rút ra kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến ý

định hành vi sử dụng của người tiêu dùng. Từ đó đưa ra các kiến nghị dựa trên các giả

thuyết được chấp nhận. Bên cạnh đó tác giả cũng trình bày hạn chế của nghiên cứu và

gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Bùi Lê Tuyên Dương (2017) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng

đèn chiếu sáng công nghệ LED tại các công trình xây dựng dân dụng”, Luận văn

Thạc sĩ Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

2. Charles W. L. Hill (2014), 8th Global Edition, Giáo trình Kinh doanh quốc tế hiện

đại, NXB Kinh tế TP. HCM.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS (tập 1+2), NXB Hồng Đức.

4. Nguyễn Đình Thọ (2012), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Tài Chính.

5. Nguyễn Trọng Hoài, Đặng Quan Vinh (2014), “Sử dụng năng lượng của người dân

theo hướng tiêu dùng xanh: Khung phân tích và bằng chứng thực nghiệm tại khu vực

đô thị Việt Nam” Sách chuyên khảo, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Tài liệu nước ngoài:

1. Adnan, N., Nordin, S. M., & Ali, M. (2018). “A solution for the sunset industry:

Adoption of Green Fertiliser Technology amongst Malaysian paddy farmers”. Land

Use Policy, 79, 575–584

2. Ajzen I., Fishbein M (1980), “Understanding attitudes and predicting social

behavior, Englewood cliffs”, NJ: Prentice Hall.

3. Ajzen Icek (1985) “From intentions to actions: A theory of planned behavior,

Springer series in social psychology”, Berlin, 11–39.

4. Ajzen Icek (1991), “The theory of planned behavior, Organizational behavior and

human decision processes”, 50 179–211.

5. Aizstrauta, D., Ginters, E., & Eroles, M.-A. P. (2015). “Applying Theory of Diffusion

of Innovations to Evaluate Technology Acceptance and Sustainability”. Procedia

Computer Science, 43, 69–77.

6. Anil, S., Leow, T.T., Lim, H.M. and Goh, P.G.J. (2003), “Overcoming barriers to

the successful adoption of mobile commerce in Singapore”, International Journal of

Mobile Communications, Vol. 1 Nos 1/2, pp. 194–231.

7. Boonsiritomachai, W., & Pitchayadejanant, K. (2017) “Determinants affecting

mobile banking adoption by generation Y based on the Unified Theory of Acceptance

and Use of Technology Model modified by the Technology Acceptance Model

concept”. Kasetsart Journal of Social Sciences.

8. Boscarino, G., & Moallem, M. (2016). “Daylighting Control and Simulation for

LED-Based Energy-Efficient Lighting Systems”. IEEE Transactions on Industrial

Informatics, 12(1), 301–309.

9. Brown, S. A., and Venkatesh, V. 2005. “Model of Adoption of Technology in the

Household: A Baseline Model Test and Extension Incorporating Household Life

Cycle” MIS Quarterly (29:4), pp. 399–426.

10. Carlsson, C., Carlsson, J., Hyvonen, K., Puhakainen, J., & Walden, P. (2006).

“Adoption of Mobile Devices/Service: Searching for Answers with the UTAUT”.

Proceedings of the 39th Annual Hawaii International Conference on System Sciences

(HICSS’06).

11. Carreiro, H., & Oliveira, T. (2019). “Impact of transformational leadership on the

diffusion of innovation in firms: Application to mobile cloud computing. Computers

in Industry”, 107, 104–113.

12. Chen, C.P., Lai, H.M. and Ho, C.Y. (2015). “Why do teachers continue to use

teaching blogs? The roles of perceived voluntariness and habit”. Computers and

Education. 82, 236–249.

13. Chew, I., Karunatilaka, D., Tan, C. P., & Kalavally, V. (2017). “Smart lighting: The

way forward? Reviewing the past to shape the future. Energy and Buildings”, 149,

180–191.7

14. Chiu, C.-M., & Wang, E. T. G. (2008). “Understanding Web-based learning

continuance intention: The role of subjective task value”. Information &

Management, 45(3), 194–201.

15. Chopdar, P. K., Korfiatis, N., Sivakumar, V. J., & Lytras, M. D. (2018). “Mobile

shopping apps adoption and perceived risks: A cross-country perspective utilizing

the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology”. Computers in Human

Behavior, 86, 109–128.

16. Compeau, D., Higgins, C. A., & Huff, S. (1999). “Social Cognitive Theory and

Individual Reactions to Computing Technology: A Longitudinal Study”. MIS

Quarterly, 23(2), 145.

17. Davis, D. Fred, and Arbor, Ann. (1989). “Perceived Usefulness, Perceived Ease of

Use, and User Acceptance of Information Technology”. MIS Quarterly September

1989.

18. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1992). “Extrinsic and intrinsic

motivation to use computers in the workplace”. Journal of Applied Social

Psychology, 22, 1111–1132.

19. D. Cooper and P. Schindler. (2006). “Business Research Methods”. McGraw-Hill

Irwin.

20. De Paz, J. F., Bajo, J., Rodríguez, S., Villarrubia, G., & Corchado, J. M.

(2016). “Intelligent system for lighting control in smart cities”. Information

Sciences, 372, 241–255.

21. Dodds, W. B., Monroe, K. B., and Grewal, D. 1991. “Effects of Price, Brand, and

Store Information on Buyers” Journal of Marketing Research (28:3), pp. 307–319.

22. Faaeq, M. K., Ismail, N. A., Osman, W. R. S., Al–Swidi, A. K., & Faieq, A. K.

(2013). “A meta–analysis of the unified theory of acceptance and use of technology

studies among several countries”. Electronic Government, an International Journal,

10(3–4), 343–360.

23. Fishbein M., Ajzen I. (1975) “Belief, attitude, intention and behavior: An

introduction to theory and research”, Addison-Wesley.

24. Foroudi, P., Gupta, S., Sivarajah, U., & Broderick, A. (2018). “Investigating the

effects of smart technology on customer dynamics and customer experience”.

Computers in Human Behavior, 80, 271–282.

25. Gabbott, M. and Hogg, G. (1998). “Consumers and services”, Chichester: John

Wiley & Sons.

26. Grandon & Peter P. Mykytyn (2004). “Theory-Based Instrumentation to Measure the

Intention to Use Electronic Commerce in Small and Medium Sized Businesses”.

Journal of Computer Information Systems. 44–57.

27. Gupta, A., Dogra, N. and George, B. (2018). “What determines tourist adoption of

smartphone apps? An analysis based on the UTAUT-2 framework”. Journal of

Hospitality and Tourism Technology. 9(1), 50–64.

28. Hasti Khorasanizadeh, A Honarpour, MSA Park, J Parkkinen, R Parthiban (2016),

“Adoption factors of cleaner production technology in a developing country: energy

efficient lighting in Malaysia”, Journal of cleaner production 131, 97–106.

29. Hasti Khorasanizadeh, J Parkkinen, R Parthiban (2016) “The role of gender and

education level on diffusion of innovation and use of technology: A case of LED in

Malaysia”, Proceedings of the World Congress on Engineering and Computer

Science 1.

30. Hu, P. J., Chau, P. Y. K., Sheng, O. R. L., & Tam, K. Y. (1999). “Examining the

Technology Acceptance Model Using Physician Acceptance of Telemedicine

Technology”. Journal of Management Information Systems, 16(2), 91–112.

31. Hu, P., J., -H., Clark, T., H. and Ma, W.W. (2003). “Examining technology

acceptance by school teachers: a longitudinal study”. Information and Management.

41(2), 227–241.

32. Isaac, O., Abdullah, Z., Aldholay, A. H., & Abdulbaqi Ameen, A. (2019).

“Antecedents and outcomes of internet usage within organisations on Yemen: An

extension of the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT)

model”. Asia Pacific Management Review.

33. James C. Anderson, David W. Gerbing (1988). “Structural Equation Modeling in

Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach”.

34. Kelly R. Cowan, Tugrul U. Daim (2013). “Understanding adoption of energy

efficiency technologies: Applying behavioral theories of technology acceptance &

use to understand the case of led lighting for commercial, residential, and industrial

end-users”. Technology Management in the Energy Smart World (PICMET).

35. Keong, M. L., Kurnia, T. R. S. and Chiun, L. M. (2012). “Explaining intention to

use an enterprise resource planning (ERP) system: an extension of the UTAUT

model”. Business Strategy Series. 13(4), 173–180.

36. Kijsanayotin, B., Pannarunothai, S., & Speedie, S. M. (2009). Factors influencing

health information technology adoption in Thailand’s community health centers:

Applying the UTAUT model. International Journal of Medical Informatics, 7(8),

404–416

37. Kim, S. S., and Malhotra, N. K. 2005. “A Longitudinal Model of Continued IS Use:

An Integrative View of Four Mechanisms Underlying Post-Adoption Phenomena”

Management Science (51:5), pp. 741–755.

38. Kotler, P. and Keller, K. (2011) “Marketing Management” (14th edition), London:

Pearson Education.

39. Limayem, M., Hirt, S. G., and Cheung, C. M. K. 2007. “How Habit Limits the

Predictive Power of Intentions: The Case of IS Continuance” MIS Quarterly (31:4),

pp. 705–737.

40. Liao, C., Palvia, P., & Lin, H.-N. (2006). “The roles of habit and web site quality in

ecommerce”. International Journal of Information Management, 26(6), 469–483

41. Luarn, P., & Lin, H.-H. (2005). “Toward an understanding of the behavioral

intention to use mobile banking”. Computers in Human Behavior, 21(6), 873–891.

42. Nie, H., Vasseur, V., Fan, Y., & Xu, J. (2019). “Exploring reasons behind careful-

use, energy-saving behaviours in residential sector based on the theory of planned

behaviour: Evidence from Changchun, China”. Journal of Cleaner Production.s

43. Mansoori, K., A., A., Sarabdeen, J. and Tchantchane, A., L. (2018). “Investigating

Emirati citizens’ adoption of e-government services in Abu Dhabi using modified

UTAUT model”. Information Technology and People. 31(2), 455–481.

44. Moinul Islam (2018), “An Assessment on the Smart Home Technology Adoption:

Users’ Perspective”. Master’s Thesis in Information Systems, Abo Akademi

University, Finland.

45. Moore and Benbasat (1991) “Development of an Instrument to Measure the

perception of Adopting an Information Technology Innovation”. The Institute of

Management Sciences.

46. Orose Leelakulthanit (2014), “The factor affactiong the adoption of LED lamps”.

47. Pagani, M. (2004), “Determinants of adoption of third generation mobile multimedia

services”, Journal of Interactive Marketing, Vol. 18 No. 3, pp. 47–59.

48. Park, Eunil., Kim, S., Kim, Y., & Kwon, S. J. (2017). “Smart home services as the

next mainstream of the ICT industry: determinants of the adoption of smart home

services”. Universal Access in the Information Society, 17(1), 175–190.

49. Paul A. Pavlou (2014) “Consumer acceptance of electronic commerce: Integrating

trust .and risk with the technology acceptance model”.

50. Peek, S., T., M., Wouters, E., J., M., Hoof, J., V., Luijkx, K., G., Boeije, H., R., and

Vrijhoef, H., J., M., (2014). “Factors influencing acceptance of technology for aging

in place: A systematic review”. International journal of medical informatics. 83, 235–

248.

51. Petritoli, E., Leccese, F., Pizzuti, S., & Pieroni, F. (2018). “Smart Lighting as basic

building block of Smart City: an energy performance comparative case study”.

Measurement.

52. Rahi, S., Abd.Ghani, M., & Hafaz Ngah, A. (2019). “Integration of unified theory of

acceptance and use of technology in internet banking adoption setting: Evidence

from Pakistan”. Technology in Society.

53. Raman, A., & Don, Y. (2013). “Preservice teachers' acceptance of learning

management software: An application of the UTAUT2 model”. International

Education Studies, 6(7), 157–164.

54. Sathye, M. (1999), “Adoption of internet banking by Australian consumers: an

empirical investigation”, International Journal of Bank Marketing, Vol. 7 No. 7, pp.

324–34.

55. Shiferaw, K. B., & Mehari, E. A. (2019). “Modeling predictors of acceptance and

use of electronic medical record system in a resource limited setting: Using modified

UTAUT model”. Informatics in Medicine Unlocked, 100182.

56. Shuhaiber, A., & Mashal, I. (2019). “Understanding users’ acceptance of smart

homes”. Technology in Society.

57. Tak, P. and Panwar, S. (2017). “Using UTAUT 2 model to predict mobile app based

shopping: evidences from India”. Journal of Indian Business Research. 9(3), 248–

264.

58. Tan, E., & Leby Lau, J. (2016). “Behavioural intention to adopt mobile banking

among the millennial generation”. Young Consumers, 17(1), 18–31.

59. Tarhini, A., Masa’deh, R., Al-Busaidi, K., A., Mohammed, A., B. and Maqableh, M.

(2017). “Factors influencing students’ adoption of e-learning: a structural equation

modeling approach”. Journal of International Education in Business. 10(2), 164–182.

60. Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). “Understanding Information Technology Usage: A

Test of Competing Models”. Information Systems Research, 6(2), 144–176.

61. Thompson, R. L., Higgins, C. A., & Howell, J. M. (1991). “Personal Computing:

Toward a Conceptual Model of Utilization”. MIS Quarterly, 15(1), 125.

62. Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). “A Theoretical Extension of the Technology

Acceptance Model: Four Longitudinal Field Studies”. Management Science, 46(2),

186–204.

63. Venkatesh, V., James Y.L. Thong, Xin Xu (2012) "Consumer Acceptance and Use of

Information Technology: Extending the Unified Theory of Acceptance and Use of

Technology". MIS Quarterly, Vol. 36, No. 1, pp. 157–178, 2012.

64. Venkatesh V., Morris M., Davis F. “User acceptance of information technology:

Toward a unified view”, MIS quarterly: Management information systems, 27 (2003)

425–478.

65. Verma, S., Bhattacharyya, S. S., & Kumar, S. (2018) “An extension of the technology

acceptance model in the big data analytics system implementation environment”.

Information Processing & Management, 54(5), 791–806.

66. Werner, P. (2004) “Reasoned Action and Planned Behavior”. In: Peterson, S.J. and

Bredow, T., Eds., Middle Range Theories: Application to Nursing Research,

Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 125-147.

67. Zeithaml, V. A. 1988. “Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A

Means–End Model and Synthesis of Evidence”. Journal of Marketing (52:3), pp. 2–22.

68. Zhou, T., Lu, Y., & Wang, B. (2010). “Integrating TTF and UTAUT to explain mobile

banking user adoption”. Computers in Human Behavior, 26, 760–767

Một số Website tham khảo:

http://thuonggiaonline.vn/nam-2018-toc-do-tang-truong-nganh-xay-dung-vuot-ke-

hoach-20815.htm [truy cập 23h08 ngày 27/02/2019].

https://www.marketsandmarkets.com/PressReleases/smart-lighting.asp

[truy cập 00h02 ngày 15/03/2019].

http://www.lighting.philips.com.sg/home

https://www2.meethue.com/en-us/philips-hue-app

https://bnews.vn/su-dung-dien-nang-cho-chieu-sang-cua-viet-nam-van-o-muc-

cao/17986.html truy cập 22h56 ngày 14/03/2019

http://vecea.vn/tin-tuc/t286/chieu-sang-thong-minh-trong-do-thi-thong-minh.html

https://www.hdlautomation.com/

https://www.ledinside.com/news/2018/2/smart_lighting_most_widely_adopted_in_ind

ustrial_market_yet_grows_at_fastest_pace_in_residential_space/

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

Xin chào Anh/Chị,

Xin được giới thiệu tôi tên là Ngô Quỳnh Phương, học viên cao học trường Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH). Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu

với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh”.

Với kiến thức chuyên môn và sự hiểu biết của mình về sản phẩm Hệ thống chiếu

sáng thông minh rất mong Quý Anh/Chị có thể dành thời gian trao đổi các vấn đề dưới

đây. Với nội dung trao đổi này, không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các ý

kiến đều là thông tin hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quí báu tham gia thảo luận này.

A. Khám phá yếu tố ảnh hưởng

1. Theo Anh/Chị, các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng tới ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng không? Mức độ quan trọng của từng

yếu tố được Anh/Chị đánh giá như thế nào?

2. Sau đây là những phát biểu dùng để làm thang đo đo lường từng yếu tố tác giả đã

liệt kê bên trên. Rất mong nhận được góp ý, nhận xét của quí Anh/Chị cho các

thang đo này.

Tên yếu tố và phát biểu cho thang đo

1. Hiệu quả mong đợi: là mức độ mà một người tin rằng bằng cách sử dụng Hệ

thống chiếu sáng thông minh sẽ giúp họ đạt được hiệu suất cao trong công việc.

- Hệ thống chiếu sáng thông minh hữu ích trong cuộc sống hàng ngày

- Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp mang lại cảm giác thoải mái, nâng cao

hiệu suất làm việc cho người dùng.

- Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp cải thiện độ sáng, tăng chất lượng và màu

sắc ánh sáng.

- Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất linh hoạt do tôi có thể điểu khiển

bằng smartphone/ máy tính bảng/laptop …ở bất cứ nơi đâu, lúc nào.

2. Nỗ lực mong đợi: là mức độ mà một người tin rằng họ sẽ dễ dàng trong việc sử

dụng hệ thống hay sản phẩm công nghệ mới như Hệ thống chiếu sáng thông

minh

- Học cách sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất dễ dàng đối với tôi.

- Sự tương tác của tôi với Hệ thống chiếu sáng thông minh rất rõ ràng và dễ hiểu.

- Tôi thấy Hệ thống chiếu sáng thông minh sử dụng đơn giản.

- Thật dễ dàng để tôi trở nên thành thạo khi sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

minh.

3. Ảnh hưởng xã hội: là mức độ mà một người nhận thấy rằng điều quan trọng là

những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới như Hệ thống chiếu

sáng thông minh

- Những người quan trọng với tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh.

- Những người ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh

- Những người có ý kiến mà tôi đánh giá cao khuyến khích tôi sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh.

4. Các điều kiện thuận lợi: là mức độ mà một người tin rằng cơ sở hạ tầng tổ

chức và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

- Tôi có các nguồn lực cần thiết để sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

- Tôi có kiến thức cần thiết để sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

- Hệ thống chiếu sáng thông minh tương thích với các công nghệ khác mà tôi sử

dụng.

- Tôi có thể nhận trợ giúp từ người khác khi gặp khó khăn khi sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh.

5. Động lực hưởng thụ: là niềm vui bắt nguồn từ việc sử dụng công nghệ mới

như Hệ thống chiếu sáng thông minh

- Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thích thú

- Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh đem lại giải trí và thư giãn.

- Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thú vị và thoải mái.

6. Giá trị cảm nhận: là giá trị cảm nhận khi người tiêu dùng đánh đổi nhận thức

giữa lợi ích nhận thức của các ứng dụng công nghệ và chi phí tiền tệ để sử dụng

chúng.

- Hệ thống chiếu sáng thông minh có giá hợp lý

- Hệ thống chiếu sáng thông minh đáng giá so với số tiền bỏ ra.

- Ở mức giá hiện tại, Hệ thống chiếu sáng thông minh mang lại giá trị tốt.

7. Thói quen sử dụng: là mức độ mà mọi người có xu hướng thực hiện các hành

vi tự động qua học hỏi hoặc lặp lại hành vi trước đó.

- Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh trở thành thói quen với tôi

- Tôi nghiền sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

- Tôi phải sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

- Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất tự nhiên đối với tôi

8. Ý định sử dụng: là ý định của người tiêu dùng dẫn đến hành vi sử dụng thực sự

của người tiêu dùng sản phẩm Hệ thống chiếu sáng thông minh

- Tôi dự định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh trong tương lai.

- Tôi sẽ luôn sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh trong cuộc sống hàng ngày

- Tôi dự định tiếp tục sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh thường xuyên.

3. Ngoài các yếu tố đã liệt kê ở trên, Anh/chị có muốn bổ sung, thay đổi hay loại bỏ

yếu tố nào để hợp lý hơn không?

B. Thông tin người tham gia thảo luận

Xin quí Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin sau, tôi xin cam kết những thông

tin này chỉ được sử dụng trong nghiên cứu và giữ bí mật tuyệt đối.

1. Anh/Chị có thể cho biết độ tuổi của mình được không?

2. Công việc của Quí Anh/Chị là gì?

3. Số năm kinh nghiệm/sử dụng của Quí Anh/Chị?

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian trao đổi và thực hiện trả lời

cho thảo luận này. Chúc Anh/Chị dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống!

PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN

STT Tuổi Vai trò Mã hóa Người tham gia thảo luận Giới tính Nghề nghiệp Số năm kinh nghiệm

Nam 40 tuổi Quản lí/ 10 năm Nhà cung cấp 1

PV1 Ông Trương Minh Rạng kinh doanh

Nam 40 tuổi Quản lí/ 10 năm Nhà cung cấp 2

PV2 Ông Bùi Thành Trung kinh doanh

PV3 Ông Trần Nam 35 tuổi Nhân viên 8 năm 3

Hoàng Diệu kỹ thuật Người thiết kế & lắp đặt

PV4 Ông Dương Nam 38 tuổi Nhân viên 4 năm 4

Tấn Đăng Duy kỹ thuật Người thiết kế & lắp đặt

PV5 Bà Vũ Thu Nữ 31 tuổi Bác sĩ 3 năm Người sử dụng 5

Hương

PV6 Bà Nguyễn Thị Nữ 3 năm Người sử dụng 6

Quỳnh Vân 28 tuổi Nhân viên văn phòng

Nam 50 tuổi Giảng 10 năm Nhà nghiên 7

PV7 Ông Nguyễn Quốc Cường cứu

viên/ Nhà nghiên cứu

PHỤ LỤC 3: TRÍCH DẪN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI CỦA PV3

Q: Xin chào Anh,

Em hiện nay đang thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng Thành

phố Hồ Chí Minh”.

Với kiến thức chuyên môn và sự hiểu biết của mình về sản phẩm Hệ thống chiếu

sáng thông minh rất mong Anh có thể dành thời gian trao đổi các vấn đề dưới đây. Với

nội dung trao đổi này, không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến đều là

thông tin hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn Anh đã dành thời gian quí báu tham gia thảo luận này.

PV3: Mình rất sẵn lòng cho buổi thảo luận này.

Q: Đầu tiên, anh có thể vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân và kinh nghiệm

của mình với Hệ thống chiếu sáng thông minh được không?

PV3: Mình năm nay 35 tuổi, đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện – Điện tử viễn

thông, có 8 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, nghiên cứu lắp đặt Hệ thống điều

khiển tòa nhà, Smart Home cũng như Smart Lighting là Hệ thống chiếu sáng thông

minh như bạn đang làm nghiên cứu.

Q: Theo ý kiến của anh, có một số nhân tố được liệt kê như sau có ảnh hưởng tới ý định

sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh hay không?

- Hiệu quả mong đợi: là mức độ mà một người tin rằng bằng cách sử dụng Hệ

thống chiếu sáng thông minh sẽ giúp họ đạt được hiệu suất cao trong công việc.

- Nỗ lực mong đợi: là mức độ mà một người tin rằng họ sẽ dễ dàng trong việc sử

dụng hệ thống hay sản phẩm công nghệ mới như Hệ thống chiếu sáng thông

minh.

- Ảnh hưởng xã hội: là mức độ mà một người nhận thấy rằng điều quan trọng là

những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới như Hệ thống chiếu

sáng thông minh.

- Các điều kiện thuận lợi: là mức độ mà một người tin rằng cơ sở hạ tầng tổ chức

và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

- Động lực hưởng thụ: là niềm vui bắt nguồn từ việc sử dụng công nghệ mới như

Hệ thống chiếu sáng thông minh.

- Giá trị cảm nhận: là giá trị cảm nhận khi người tiêu dùng đánh đổi nhận thức

giữa lợi ích nhận thức của các ứng dụng công nghệ và chi phí tiền tệ để sử dụng

chúng.

- Thói quen sử dụng: là mức độ mà mọi người có xu hướng thực hiện các hành vi

tự động qua học hỏi hoặc lặp lại hành vi trước đó.

PV3: Theo mình các nhân tố trên đều có ảnh hưởng đến ý định sử dụng của người tiêu

dùng. Tuy nhiên mình có một chút lăn tăn với nhân tố Thói quen sử dụng.

Q: Anh có thể giải thích thêm ý kiến của mình có được không ạ?

PV3: Thói quen sử dụng là khi người đó đã từng sử dụng sản phẩm rồi và lặp đi lặp lại

hành động sử dụng đó tới mức hình thành thói quen. Mình nghĩ hệ thống chiếu sáng

thông minh chưa phổ biến tới mức đó. Nó vẫn còn là công nghệ mới và mang tính ứng

dụng cao. Tuy vậy nếu ở TP Hồ Chí Minh, mọi người có thể trải nghiệm Hệ thống tuyệt

vời này ở Trung tâm ứng dụng chiếu sáng thông minh của Signify – thuộc hệ thống tập

đoàn chiếu sáng Philips hoặc tại các showroom của các nhà cung cấp tại Việt Nam.

Q: Cảm ơn anh về ý kiến này. Vậy mình có thể đi vào nội dung chi tiết của từng yếu tố

được không anh?

PV3: Được chứ

Q: Với nhân tố Hiệu quả mong đợi, anh có cho rằng Hệ thống chiếu sáng thông minh

hữu ích trong cuộc sống hàng ngày không?

PV3: Có chứ. Rất hữu ích là đằng khác. Hệ thống này tiết kiệm điện năng, thân thiện

với môi trường, thời gian sử dụng lâu dài, tiết kiệm chi phí bảo trì.

Q: Vậy Hệ thống chiếu sáng thông minh có giúp mang lại cảm giác thoải mái, nâng cao

hiệu suất làm việc cho người dùng không anh?

PV3: Có. Với mức ánh sáng có thể được người dùng tự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu

của họ thì họ sẽ cảm giác thoải mái hơn khi sử dụng.

Q: Vậy Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp cải thiện độ sáng, tăng chất lượng và màu

sắc ánh sáng không ạ?

PV3: Đương nhiên rồi. Đây là một trong những ưu điểm của Hệ thống chiếu sáng thông

minh so với chiếu sáng truyền thống.

Q: Vậy khi Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh anh có cảm thấy rất linh hoạt do

anh có thể điểu khiển bằng smartphone/ máy tính bảng/laptop …ở bất cứ nơi đâu, lúc

nào?

PV3: Chắc chắn luôn. Vậy nó mới là thông minh đấy. ☺

Q: Sang nhân tố Nỗ lực mong đợi, Học cách sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

rất dễ dàng đối với anh không ạ?

PV3: Uhm. Khá là dễ. Do mình cũng còn trẻ, ham học hỏi và thích sử dụng công nghệ,

chỉ cần được hướng dẫn là có thể sử dụng tốt.

Q: Sự tương tác của anh với Hệ thống chiếu sáng thông minh rất rõ ràng và dễ hiểu?

PV3: Uh, nói chung là đơn giản mà

Q: Vậy anh có thấy Hệ thống chiếu sáng thông minh sử dụng đơn giản không?

PV3: Có.

Q: Vậy anh có thấy dễ dàng để trở nên thành thạo khi sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh không?

PV3: Có. Từ khi học tới thành thạo nhanh lắm. Do phải sử dụng thường xuyên và cách

sử dụng cũng khá dễ mà.

Q: Về yếu tố ảnh hưởng xã hội, Anh có cho là Những người quan trọng nghĩ rằng mình

nên sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

PV3: Có chứ. Gia đình, người thân của mình ủng hộ mình sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh này.

Q: Vậy những người ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của anh nghĩ rằng anh nên sử

dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh không?

PV3: Theo mình là có. Đồng nghiệp, bạn bè tôi khi nghe nói về ưu điểm, tính năng của

hệ thống đều nghĩ mình nên sử dụng.

Q: Còn những người có ý kiến mà anh đánh giá cao có khuyến khích anh sử dụng Hệ

thống chiếu sáng thông minh không?

PV3: Có luôn. Khu dân cư nơi mình ở luôn khuyến khích mọi người sử dụng các sản

phẩm tiết kiệm điện năng trong đó có Hệ thống chiếu sáng thông minh hay pin năng

lượng mặt trời.

Q: Sang nhân tố Các điều kiện thuận lợi anh nhé. Anh có các nguồn lực cần thiết để sử

dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh hay không?

PV3: Có. Về cơ sở vật chất thì cũng đáp ứng do mình mới mua nhà chung cư ở huyện

Bình Chánh. Còn về tài chính thì có thể phải nghiên cứu thêm do lựa chọn nhà cung cấp

trong nước hoặc nước ngoài để phù hợp với tình hình tài chính của bản thân.

Q: Vậy anh có kiến thức cần thiết để sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh chứ?

PV3: Chắc chắn rồi. Ai cũng có thể sử dụng được.

Q: Vậy anh có cho rằng Hệ thống chiếu sáng thông minh tương thích với các công nghệ

khác mà anh đang sử dụng hay không?

PV3: Có. Nếu bạn sử dụng smartphone hay Ipad hay laptop … đều có thể dễ dàng cài

đặt, kết nối và sự dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh này.

Q: Vậy nếu khi đã sử dụng rồi, Anh có cho là có thể nhận trợ giúp từ người khác khi

gặp khó khăn khi sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh hay không?

PV3: Có chứ. Các nhà cung cấp, lắp đặt phải có người hỗ trợ (thường là kỹ thuật viên)

khi mình gặp khó khăn trong quá trình sử dụng Hệ thống chứ. Dịch vụ after – service

tốt thì họ mới có thể có nhiều khách hàng và nâng cao uy tín.

Q: Anh có cho là Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thích thú?

PV3: Có ☺. Công nghệ mới mà.

Q: Vậy anh có cảm giác Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh đem lại giải trí

không?

PV3: Theo mình là Giải trí và thư giãn. Có chứ. Ví dụ như phòng ngủ có thể lắp đèn

LED màu sắc mình yêu thích hay phòng ăn có đèn ánh sáng dịu nhẹ chẳng hạn.

Q: Anh có thấy Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thú vị không?

PV3: Câu này mình nghĩ bạn nên điều chỉnh là Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

minh rất thú vị và thoải mái để tránh cảm giác trùng lặp so với câu hỏi sử dụng mà thích

thú ấy. Còn đáp án thì đương nhiên là có rồi ☺

Q: Với yếu tố Giá trị cảm nhận, anh có thấy Hệ thống chiếu sáng thông minh có giá hợp

lý hay không?

PV3: Hiện nay, tuy giá lắp đặt ban đầu của Hệ thống chiếu sáng thông minh nhiều

người cho rằng là cao nhưng theo mình nghĩ đó là do công nghệ tiên tiến của nó. Nên

mình nghĩ giá đó cũng hợp lý thôi.

Q: Vậy anh có thấy là Hệ thống chiếu sáng thông minh đáng giá so với số tiền bỏ ra

không?

PV3: ☺ À có.

Q: Vậy ở mức giá hiện tại, Hệ thống chiếu sáng thông minh mang lại giá trị tốt?

PV3: Uhm … Tốt

Q: Về yếu tố Thói quen sử dụng, anh đang góp ý là nên bỏ yếu tố này. Vậy thì ngoài

các yếu tố đã liệt kê ở trên, anh có muốn bổ sung yếu tố nào để hợp lý hơn không?

PV3: Theo như mình có nói, hiện nay chi phí để lắp đặt sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh được một số người cho là khá cao so với chiếu sáng truyền thống nhé. Như

căn hộ của mình thì mình tính toán là chi phí ban đầu khoảng từ 30 – 35 triệu để lắp đặt.

Chi phí này còn do tùy thuộc vào việc lựa chọn thiết bị ngoại nhập hay trong nước cũng

như số thiết bị chiếu sáng được sử dụng tùy theo nhu cầu của người sử dụng. Hiện nay

trong nước có thiết bị chiếu sáng của Rạng Đông cũng khá tốt. Tuy nhiên mình cũng

lưu ý là nếu lựa chọn nhà cung cấp nào thì thiết bị phải hoàn toàn của hãng đó. Chứ

hiện nay công nghệ chưa cho phép được tich hợp thiết bị của nhiều hãng trong một hệ

thống. Vì vậy Phương nên thử thêm yếu tố Chi phí vào bài nghiên cứu của mình. Theo

mình là vậy.

Q: Rất cảm ơn anh về chia sẻ này. Anh có dự định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

minh trong tương lai chứ?

PV3: Đương nhiên rồi. Mình đang định lắp ở căn chung cư mới của mình nè.

Q: Vậy anh sẽ luôn sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh trong cuộc sống hàng

ngày?

PV3: Sau khi sử dụng thì đương nhiên rồi.

Q: Vậy anh có dự định tiếp tục sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh thường xuyên

chứ?

PV3: Uh. Mình thích công nghệ mà với lại nó cũng là một phần công việc của mình

nữa.

Q: Ngoài các yếu tố đã liệt kê ở trên, Anh có muốn bổ sung, thay đổi hay loại bỏ yếu tố

nào để hợp lý hơn không?

PV3: Mình nghĩ thế là đủ rồi.

Q: Với kinh nghiệm nhiều năm của mình anh có thể chia sẻ thêm hiểu biết của mình về

Hệ thống chiếu sáng thông minh hay không?

PV3: Hệ thống chiếu sáng thông minh phổ biến hiện nay có thể hiểu là hệ thống đèn

LED + công nghệ không dây (Bluetooth, Wifi, Zigbee, RF …). Bước tiến công nghệ

không dây là bước đột phá mới trong công nghệ chiếu sáng. Mọi người khi dùng thử sẽ

hiểu rõ hơn và cảm nhận những bước tiến của công nghệ hiện đại đem lại đến cuộc sống

như thế nào. Hiện nay các sản phẩm thường là của đối tác nước ngoài tuy nhiên các

doanh nghiệp trong nước cũng ngày càng từng bước xây dựng thương hiệu và có các

chính sách với người dùng. Hệ thống này phải có tùy chỉnh phù hợp trong quá trình sử

dụng người tiêu dùng nên đây cũng là một trong những kênh để nhà sản xuất/ nhà phân

phối trực tiếp tiếp xúc với người sử dụng và lắng nghe để có những phương án điều

chỉnh thích hợp, phù hợp với nhu cầu của thị trường.

Q: Xin chân thành cảm ơn anh đã giành thời gian trao đổi và thực hiện trả lời cho thảo

luận này. Chúc anh dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống!

PHỤ LỤC 4: CHI TIẾT THẢO LUẬN TAY ĐÔI

“Hiệu quả mong đợi”

Tất cả những người tham gia thảo luận đều đồng ý với nội dung thảo luận về nhân tố

“Hiệu quả mong đợi”. Do sản phẩm này được người tiêu dùng kỳ vọng vào tính năng

và hiệu quả của nó mang lại trong cuộc sống nên tất cả những người thảo luận đều đồng

ý với những quan sát của biến này.

Đáp viên 1: “Hệ thống này hữu ích chứ: tiết kiệm điện, thoải mái trong sử dụng và

cải thiện chất lượng ánh sáng. Nó là công nghệ chiếu sáng dựa trên nền tảng kỹ thuật

số thỏa mãn các yêu cầu về ánh sáng, hiệu quả cao về năng lượng. Một số tùy chỉnh có

thể cho phép thực hiện bằng việc điều chỉnh độ sáng theo môi trường bên ngoài”.

(PV1)

Đáp viên 6: “Mình thích nhất nó gắn việc sử dụng với thiết bị di động. Mình không

bị quên tắt điện nữa và có thể điều khiển từ xa bằng smartphone/ laptop ...” (PV6)

Điều này có được là do với bất cứ một sản phẩm nào, người tiêu dùng luôn mong

đợi hiệu quả do sản phẩm đó mang lại. “Những kỳ vọng của khách hàng thường được

hình thành từ kinh nghiệm mua hàng trước đây của họ, những ý kiến của bạn bè và

đồng nghiệp, những thông tin và hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các

nỗ lực marketing, người bán có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người

mua. Ví dụ như Hãng Honda có kiểu xe hơi Accord được thừa nhận là số một về mức

độ thỏa mãn khách hàng trong nhiều năm, và việc quảng cáo về thành tích đó đã giúp

hãng bán được nhiều xe Accord hơn. Hay Dell Computer’s cũng nhờ vào việc quảng

cáo là công ty được đánh giá số một về phương diện thỏa mãn khách hàng mà đạt được

sự tăng trưởng cao trong ngành máy tính cá nhân (3)”.

“Nỗ lực mong đợi”

Hầu hết người tham gia thảo luận đều đồng ý với nội dung thảo luận về nhân tố “Nỗ

lực mong đợi” (6/7 ý kiến đồng ý). Đây là nhân tố từ phía khách hàng nỗ lực để sử dụng

công nghệ. Nếu một công nghệ đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn để sử dụng thì nó sẽ ít hữu ích

hơn cho người dùng của nó (Venkatesh và Davis, 2000). Điều đó có thể khiến họ thay

đổi ý định sử dụng sản phẩm công nghệ. Họ có thể tìm hiểu và lựa chọn những sản

phẩm khác đòi hỏi ít nỗ lực hơn trong quá trình sử dụng.

Đáp viên 3: “Khá là dễ. Do mình cũng còn trẻ, ham học hỏi và thích sử dụng công

nghệ, chỉ cần được hướng dẫn là có thể sử dụng tốt”. (PV3)

Đáp viên 6: “Mình chỉ sử dụng tính năng cơ bản nên thấy khá dễ dùng” (PV6)

Đáp viên 5: “Thời gian đầu mình có mất thời gian làm quen nên chưa thành thạo

ngay được”. (PV5)

Các ý kiến của đáp viên đều cho rằng HTCSTM khá dễ trong cách sử dụng và tương

tác. Một phần vì xã hội hiện đại nên các thiết bị công nghệ cũng dần trở nên phổ biến và

lập trình dễ dàng hơn cho người sử dụng. Một phần nữa là do người sử dụng đã được

làm quen với nhiều thiết bị có những nét tương đồng trong cách sử dụng trước đó. Ví dụ

như điều khiển smart home hay hệ thống âm thanh trong nhà …

“Ảnh hưởng xã hội”

Tất cả những người tham gia thảo luận đều đồng ý với các biến quan sát của nhân tố

này nhưng 3/7 người cho rằng cần phải thay đổi câu hỏi để được rõ ràng hơn, tránh gây

nhầm lẫn cho người khảo sát.

Đáp viên 1: “Mình đồng ý với nhân tố này thôi nhưng theo ý kiến cá nhân thì nên

thay đổi nội dung phát biểu để tránh người tham gia khảo sát thấy chung chung, mơ hồ.

Cụ thể: “Người quan trọng với tôi” thành “Gia đình và người thân”, “Người ảnh

hưởng đến hành vi của tôi” – “Bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng” và “Người có ý kiến

tôi đánh giá cao” – “Tổ chức nơi tôi sinh sống, học tập và làm việc”. (PV1)

Đáp viên 7: “Tôi đánh giá cao nhân tố này vì tâm lý đám đông ở Việt Nam còn phổ

biến nên mọi người còn có xu hướng sử dụng theo lời khuyên của người thân, bạn bè”.

(PV7)

Đáp viên 6: “Mình được người quen đã sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

giới thiệu để sử dụng trong nhà của mình” (PV6)

Các đáp viên đều đồng ý rằng ảnh hưởng xã hội có thể ảnh hưởng tới ý định sử dụng

sản phẩm của họ. Ở giai đoạn đầu, người dùng tiềm năng của công nghệ không có đủ

thông tin liên quan đến công nghệ mới. Trong trường hợp này, họ được biết đến sản

phẩm hoặc bị ảnh hưởng bởi các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè hay khu dân cư nơi họ ở

của họ, những người nghĩ rằng họ nên sử dụng công nghệ đặc biệt này (Venkatesh và

cộng sự. 2012).

“Các điều kiện thuận lợi”

Tất cả những người tham gia thảo luận đều đồng ý với các biến quan sát của nhân tố

này và cho rằng đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Nhân tố này đề cập đến

các nguồn lực sẵn có để hỗ trợ việc áp dụng công nghệ (nguồn lực vật chất, tài chính,

kiến thức, sự trợ giúp từ người khác …)

Đáp viên 1: “Trong các các điều kiện thuận lợi đó thì các kĩ thuật viên sẵn sàng

giúp đỡ người sử dụng trong quá trình lắp đặt, thiết kế và sử dụng sản phẩm trong suốt

thời gian bảo trì/ bảo hành hệ thống”. (PV1)

Đáp viên 6: “Dễ dàng hơn trong quyết định sử dụng Hệ thống này nếu có đủ điều

kiện thuận lợi để sử dụng”. (PV6)

Nếu người dùng không có cơ sở hạ tầng sẵn có cần thiết cho việc áp dụng

HTCSTM, điều đó có thể ảnh hưởng đến ý định hành vi của người dùng để áp dụng và

sau đó, việc áp dụng công nghệ thực tế của họ. Ai cũng cho rằng họ có đủ điều kiện để

sử dụng thì sẵn sàng dùng sản phẩm này.

“Động lực hưởng thụ”

Tất cả những người tham gia thảo luận đều đồng ý với các biến quan sát của nhân tố

này nhưng có 2/7 người cho rằng cần phải thay đổi phát biểu để ý kiến được rõ ràng

hơn, tránh ý tưởng bị trùng lắp, mơ hồ cho người khảo sát.

Đáp viên 2: “Hiện nay Hệ thống chiếu sáng thông minh hướng tới người tiêu dùng

phân khúc trẻ, thu nhập cao mong muốn trải nghiệm mới mẻ và đem lại nhiều tiện ích

cũng như hiệu quả cho gia đình. Do vậy yếu tố này rất quan trọng. Các doanh nghiệp

nên nâng cao chất lượng sản phẩm và sử dụng showroom bán hàng để khách hàng có

thể tìm kiếm trải nghiệm trước khi sử dụng sản phẩm này”. (PV2)

Đáp viên 3: “Theo mình là Giải trí và thư giãn. Có chứ. Ví dụ như phòng ngủ có thể

lắp đèn LED màu sắc mình yêu thích hay phòng ăn có đèn ánh sáng dịu nhẹ chẳng

hạn…

Câu này mình nghĩ bạn nên điều chỉnh là Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

rất thú vị và thoải mái để tránh cảm giác trùng lặp so với câu hỏi sử dụng mà thích thú

ấy. Còn đáp án thì đương nhiên là có rồi”. (PV3)

Người dùng công nghệ mong đợi được hưởng thụ trong khi sử dụng công nghệ.

Động lực hưởng thụ này ảnh hưởng đến ý định của người dùng về việc có nên áp dụng

công nghệ mới hay không và mong đợi những trải nghiệm mới mẻ, thích thú do công

nghệ mới này đem lại.

“Giá trị cảm nhận”

Chỉ có 5/7 người tham gia thảo luận đồng ý với nội dung về giá trị cảm nhận. Nhân

tố này đề cập đến sự đánh đổi giữa chi phí phải có khi áp dụng công nghệ và giá trị mà

người dùng sẽ nhận được khi chấp nhận sử dụng công nghệ đó. Điều khiến những người

tham gia thảo luận chính là chi phí của hệ thống. Chính vì vậy cũng có đáp viên đề xuất

nghiên cứu thêm nhân tố chi phí vào mô hình nghiên cứu.

Đáp viên 2: “Hiện giá còn hơi cao so với chiếu sáng thông thường nhưng khi thị

trường cạnh tranh và sản phẩm trở nên thông dụng thì giá sẽ giảm dần để cạnh tranh”.

(PV2)

Đáp viên 3: “Tuy giá lắp đặt ban đầu của Hệ thống chiếu sáng thông minh nhiều

người cho rằng là cao nhưng theo mình nghĩ đó là do công nghệ tiên tiến của nó. Nên

mình nghĩ giá đó cũng hợp lý thôi...

Theo như mình có nói, hiện nay chi phí để lắp đặt sử dụng Hệ thống chiếu sáng

thông minh được một số người cho là khá cao so với chiếu sáng truyền thống nhé. Như

căn hộ của mình thì mình tính toán là chi phí ban đầu khoảng từ 30 – 35 triệu để lắp

đặt. Chi phí này còn do tùy thuộc vào việc lựa chọn thiết bị ngoại nhập hay trong nước

cũng như số thiết bị chiếu sáng được sử dụng tùy theo nhu cầu của người sử dụng. Hiện

nay trong nước có thiết bị chiếu sáng của Rạng Đông cũng khá tốt. Tuy nhiên mình

cũng lưu ý là nếu lựa chọn nhà cung cấp nào thì thiết bị phải hoàn toàn của hãng đó.

Chứ hiện nay công nghệ chưa cho phép được tich hợp thiết bị của nhiều hãng trong một

hệ thống. Vì vậy nên thử thêm yếu tố Chi phí vào bài nghiên cứu.” (PV3)

Phân tích chi phí và lợi ích khi áp dụng công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến người

dùng ý định hành vi của người dùng để áp dụng công nghệ. Peek và cộng sự. (2014) đã

xác nhận rằng chi phí quá cao của công nghệ thông minh ảnh hưởng đến giai đoạn tiền

triển khai của công nghệ nhà thông minh. Điều này cũng là lý do để các đáp viên gợi ý

bổ sung thêm nhân tố về Chi phí vào mô hình nghiên cứu.

“Thói quen sử dụng”

Tuy nhiên, họ đã chia sẻ thêm nên lựa chọn thay thế biến “Thói quen sử dụng” bằng

biến “Nhận thức Chi phí”. Do đặc thù thiết bị HTCSTM còn mới mẻ nên chưa thể hình

thành thói quen sử dụng như theo mô hình UTAUT-2 của Venkatesh như áp dụng đối

với công nghệ khác (internet banking hay mobile banking…). Thêm vào đó, do Việt

Nam là nước đang phát triển nên so sánh tương quan thu nhập với các nước phát triển

vẫn còn thấp nên vấn đề Chi phí ban đầu để có thể sử dụng hệ thống nên là vấn đề đáng

được quan tâm. Người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến Chi phí phải bỏ ra để có thể

sử dụng được hệ thống này.

Đáp viên 3: “Cái này theo mình nghĩ cần chút thay đổi. Thói quen sử dụng chỉ hình

thành khi đã sử dụng rồi và lặp đi lặp lại hành động đó để hình thành thói quen. Nhân

tố này phù hợp hơn với các nghiên cứu về Internet (Internet banking hay Mobile

banking) do dễ dàng cài đặt App và không tốn chi phí. Còn hệ thống chiếu sáng thông

minh thì chưa được phổ biến như vậy. Nên yếu tố này không hợp lý” (PV3).

Đáp viên 4: “Mình thấy nó không đúng lắm. Làm sao mình nghiền sử dụng nó nếu

mình chưa sử dụng nó nhiều được???” (PV4)

Như vậy, theo các đáp viên thì nhân tố này không hợp lý với mô hình nghiên cứu do

đặc thù của sản phẩm HTCSTM. Đó là người tiêu dùng không được bắt đầu sử dụng

công nghệ đó đến mức sử dụng thường xuyên trước khi sử dụng nó như các công nghệ

khác (internet banking hay mobile banking…).

PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

Xin chào Anh/Chị,

Bảng khảo sát dưới đây là một phần của nghiên cứu về hành vi tiêu dùng Hệ thống

chiếu sáng thông minh với tiêu đề: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử

dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí

Minh”. Câu trả lời khảo sát của Anh/Chị đóng vai trò rất quan trọng và cung cấp những

thông tin rất có giá trị trong nghiên cứu này.

Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ, công nghệ chiếu sáng thông

minh đã mang lại những thay đổi lớn lao cho cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Thêm

vào đó, hệ thống này giúp chúng ta tiết kiệm điện năng, chi phí sử dụng và thân thiện

với môi trường. Theo quan điểm của tác giả, chiếu sáng thông minh sẽ ngày càng trở

nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Vì vậy, mục đích chính của nghiên cứu này là

tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng và ý định sử dụng sản phẩm Hệ

thống chiếu sáng thông minh trong gia đình.

Nếu Anh/Chị cần thêm thông tin về Hệ thống chiếu sáng thông minh có thể xem

thêm 1 video Youtube (https://www.youtube.com/watch?v=ogy1rPo6cgs&t=274s) giới

thiệu về hệ thống này trước khi tham gia trả lời câu hỏi khảo sát.

Trong bảng câu hỏi này, không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến

đều là thông tin hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quí báu tham gia khảo sát này.

A. Khảo sát chính thức

Dưới đây là các phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống

chiếu sáng thông minh. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các

phát biểu bằng cách lựa chọn 1 đáp án duy nhất cho 1 câu hỏi với các mức lựa chọn

tăng dần theo qui ước:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

MH Phát biểu 1 2 3 4 5

Hiệu quả mong đợi

PE1 Anh/chị thấy Hệ thống chiếu sáng thông minh

     hữu ích trong cuộc sống hàng ngày

PE2 Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp mang lại

     cảm giác thoải mái, nâng cao hiệu suất làm việc

cho người dùng.

PE3 Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp cải thiện

     độ sáng, tăng chất lượng và màu sắc ánh sáng.

PE4 Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất linh

     hoạt do tôi có thể điểu khiển bằng smartphone/

máy tính bảng/laptop …ở bất cứ nơi đâu, lúc nào.

Nỗ lực mong đợi

EE1 Học cách sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

     minh rất dễ dàng đối với tôi.

EE2 Sự tương tác của tôi với Hệ thống chiếu sáng

     thông minh rất rõ ràng và dễ hiểu.

     EE3 Tôi thấy Hệ thống chiếu sáng thông minh sử dụng

đơn giản.

EE4 Thật dễ dàng để tôi trở nên thành thạo khi sử

     dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

Ảnh hưởng xã hội

SI1 Gia đình, người thân của tôi nghĩ rằng tôi nên sử

     dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

SI2 Bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng của tôi nghĩ

     rằng tôi nên sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

minh.

SI3 Tổ chức nơi tôi sinh sống, học tập và làm việc

     khuyến khích tôi sử dụng các sản phẩm tiết kiệm

điện năng như Hệ thống chiếu sáng thông minh.

Các điều kiện thuận lợi

FC1 Tôi có các nguồn lực cần thiết để sử dụng Hệ

     thống chiếu sáng thông minh.

FC2 Tôi có kiến thức cần thiết để sử dụng Hệ thống

     chiếu sáng thông minh.

FC3 Hệ thống chiếu sáng thông minh tương thích với

     các công nghệ khác mà tôi sử dụng.

FC4 Tôi có thể nhận trợ giúp từ người khác khi gặp khó

     khăn khi sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.

Động lực hưởng thụ

HM1 Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất

     thích thú

HM2 Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh đem

     lại giải trí và thư giãn.

     HM3 Sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh rất thú vị

và thoải mái

Giá trị cảm nhận

     PV1 Hệ thống chiếu sáng thông minh có giá hợp lý

PV2 Hệ thống chiếu sáng thông minh đáng giá so với

     số tiền bỏ ra.

PV3 Ở mức giá hiện tại, Hệ thống chiếu sáng thông

     minh mang lại giá trị tốt.

Nhận thức Chi phí

PC1 Anh/chị tin rằng Hệ thống chiếu sáng thông minh

     rất đắt tiền.

PC2 Anh/chị không thể dễ dàng mua được Hệ thống

     chiếu sáng thông minh.

PC3 Mua và sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh

     là gánh nặng tài chính đối với tôi

Ý định sử dụng

BI1 Tôi dự định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

     minh trong tương lai.

BI2 Tôi sẽ luôn sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông

     minh trong cuộc sống hàng ngày.

BI3 Tôi dự định tiếp tục sử dụng Hệ thống chiếu sáng

     thông minh thường xuyên.

B. Thông tin nhân khẩu học:

1. Giới tính của Anh/chị:  Nam  Nữ

2. Nhóm tuổi của Anh/chị:

 18 - 23 tuổi

 24 - 44 tuổi

 45 - 64 tuổi

 Trên 64 tuổi.

3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn cao nhất của Anh/Chị hiện nay:

 PTTH

 Cao đẳng

 Đại học

 Sau đại học

 Khác

4. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại của Anh/Chị hiện nay:

 Quản lý cấp cao

 Nhân viên văn phòng

 Nhân viên kỹ thuật

 Nội trợ

 Khác

5. Xin vui lòng cho biết thu nhập bình quân hàng tháng của Anh/Chị hiện nay:

 ≤ 7 triệu VNĐ

 Từ 7 triệu VNĐ tới 15 triệu VNĐ

 ≥ 15 triệu VNĐ

Xin chân thành cảm ơn và kính chúc Anh/Chị thành công trong cuộc sống!

PHỤ LỤC 6: THỐNG KÊ MÔ TẢ

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

Bảng số 1: PE

Bảng số 2: EE

Bảng số 3: SI

Bảng số 4: FC

Bảng số 5: HM

Bảng số 6: PV

Bảng số 7: PC

Bảng số 8: BI

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

Bảng số 1:

Bảng số 2:

Bảng số 3:

Bảng số 4:

Bảng số 5:

Bảng số 6:

Bảng số 7:

Bảng số 8:

Bảng số 9:

PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI

Bảng số 1:

Bảng số 2:

Bảng số 3:

Bảng số 4:

PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Thu nhập