ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------ HOÀNG CẦM NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
TỪ NGUỒN PHẾ LIỆU CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG
TRUNG SƠN – LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------ HOÀNG CẦM NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
TỪ NGUỒN PHẾ LIỆU CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG
TRUNG SƠN – LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường Mã số: 60520320 LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS ĐỒNG KIM LOAN Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa môi trường trường
ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN đã giảng dạy, tạo điều kiện trong quá trình học
tập và hoàn thành Luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Đồng Kim Loan, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Dưới sự hướng dẫn của cô, tôi đã tiếp thu
được thêm nhiều kiến thức bổ ích và học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên
cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho bản thân
trong quá trình học tập và công tác sau này.
Tôi xin cảm ơn sự ủng hộ, hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện được đi điều tra,
khảo sát, lấy thông tin và mẫu nghiên cứu từ một số cơ sở Khai thác và Chế biến đá
xây dựng tại Lương Sơn – Hòa Bình của Dự án Hợp tác song phương Việt –
Đức “Quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản tỉnh Hòa Bình – Một đóng góp cho
phát triển bền vững tại Việt Nam”
Xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, công nhân viên nhà máy xi măng Trung
Sơn, các cán bộ làm việc tại Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng đã hỗ trợ tôi trong
quá trình thực hiện nghiên cứu.
Trong quá trình tính toán và lựa chọn các phương án đề suất, do còn hạn chế
về kiến thức cũng như hiểu biết về kiến thức thực tế còn hạn hẹp, Luận văn không
tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô
giáo giúp cho Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12/01/2017
Học viên
Hoàng Cầm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 6
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GẠCH KHÔNG NUNG ................................................... 3
1.1.1. Phân loại gạch không nung ........................................................................ 3
1.1.2. Vai trò của gạch không nung trong xây dựng ........................................... 5
1.1.3. Thực trạng sản xuất gạch không nung trên Thế giới và Việt Nam............ 6
1.1.4. Những ưu điểm và hạn chế của gạch không nung hiện nay ...................... 9
1.2. NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG CHO SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG . 11
1.2.1. Chất kết dính ............................................................................................ 11
1.2.2. Cốt liệu ..................................................................................................... 12
1.2.3. Phụ gia khoáng ........................................................................................ 14
1.2.4. Các nguồn vật liệu khác ........................................................................... 15
1.2.5. Nước cho sản xuất gạch không nung ....................................................... 15
1.3. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO GẠCH KHÔNG NUNG ................... 16
1.3.1. Công nghệ sản xuất gạch bê tông bọt ...................................................... 16
1.3.2. Công nghệ sản xuất gạch bê tông khí chưng áp ...................................... 18
1.3.3. Sản xuất gạch không nung từ đất đá thải ................................................. 19
1.3.4. Sản xuất gạch không nung từ đá mạt ....................................................... 20
1.3.5. Sản xuất gạch không nung tự dưỡng ....................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................... 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 21
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................. 21
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế ................................................ 22
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 22
2.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ VÔI VÀ SẢN
XUẤT XI MĂNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG TRUNG SƠN .......................... 27
3.1.1. Sơ lược về Nhà máy xi măng Trung Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình ........... 27
3.1.2. Quy trình công nghệ khai thác mỏ đá vôi Lộc Môn ................................ 28
3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng .................................................... 31
3.1.4. Kết quả xác định các thành phần thải trong quá trình khai thác và quá trình
sản xuất xi măng ................................................................................................ 34
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM GẠCH KHÔNG
NUNG TỪ NGUỒN PHẾ THẢI CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG TRUNG SƠN .. 36
3.2.1. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M1 ................... 38
3.2.2. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M2 ................... 39
3.2.3. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M3 ................... 40
3.2.4. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M4 ................... 41
3.2.5. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M5 ................... 41
3.2.6. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M6 ................... 42
3.3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG CHO NHÀ
MÁY XI MĂNG TRUNG SƠN – LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH ......................... 43
3.3.1. Quy trình sản xuất gạch không nung từ phế thải chứa đất ...................... 43
3.3.2. Quy trình sản xuất gạch không nung từ đá mạt ....................................... 47
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ ............................................................. 50
3.4.1. Tính chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M2 .... 50
3.4.2. Tính chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M5 .... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Bảng tỉ lệ cấp phối thành phần nguyên liệu (% khối lượng) .................. 23
Bảng 3.1 – Bảng kết quả sản xuất thử nghiệm gạch không nung sau 28 ngày ......... 36
Bảng 3.2 – Quy định cường độ nén và độ hút nước theo TCVN 6477:2011 – Gạch bê
tông và TCVN 6355:2009 – Gạch xây – Phương pháp thử ...................................... 37
Bảng 3.3 - Tương quan giữa cấp độ bền chịu nén của bê tông và mác bê tông theo
cường độ chịu nén – TCVN 5574:2012 – Kết cấu bê tông và cốt thép – Tiêu chuẩn
thiết kế ....................................................................................................................... 37
Bảng 3.4 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M1 .................. 38
Bảng 3.5 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M2 .................. 39
Bảng 3.6 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M3 .................. 40
Bảng 3.7 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M4 .................. 41
Bảng 3.8 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M5 .................. 42
Bảng 3.9 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M6 .................. 42
Bảng 3.10 – Cấp phối cho gạch không nung từ phế thải chứa đất ............................ 45
Bảng 3.11 – Cấp phối cho gạch không nung bê tông cốt liệu từ đá mạt .................. 49
Bảng 3.12 – Danh mục đầu tư cơ sở vật chất............................................................ 51
Bảng 3.13 – Chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M2 ......... 51
Bảng 3.14 – Chi phí sản xuất cho 1 viên gạch theo cấp phối M5 ............................. 53
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 – Vị trí Nhà máy xi măng Trung Sơn ....................................................... 27
Hình 3.2 – Sơ đồ quy trình khai thác mỏ đá vôi Lộc Môn ....................................... 29
Hình 3.3 – Mỏ đá vôi Lộc Môn................................................................................. 30
Hình 3.4 - Sơ đồ công nghệ sản xuất nhà máy xi măng Trung Sơn ......................... 31
Hình 3.5 – Một phần nhà máy xi măng Trung Sơn .................................................. 34
Hình 3.6 – Quy trình sản xuất gạch không nung từ phế thải chứa đất cho nhà máy xi
măng Trung Sơn ........................................................................................................ 44
Hình 3.7 – Quy trình sản xuất gạch không nung từ đá mạt cho nhà máy xi măng Trung
Sơn............................................................................................................................. 47
DANH MỤC KÝ HIỆU & TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh học
BXD Bộ xây dựng
COD Nhu cầu oxy hóa học
QĐ Quyết định
QTVLXD Quy trình vật liệu xây dựng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
VIBM Viện Vật liệu xây dựng
MỞ ĐẦU
Theo ước tính, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 20 tỉ viên gạch. Với đà phát
triển này, đến năm 2020, lượng gạch cần cho xây dựng là hơn 40 tỉ viên/năm. Việc
sử dụng đất nung làm nguyên liệu làm mất rất nhiều đất canh tác, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến an ninh lương thực và phải sử dụng một lượng than hóa thạch khổng lồ;
kèm theo đó là lượng củi đốt rất lớn dẫn đến chặt phá rừng, mất cân bằng sinh thái,
hậu họa của thiên tai và nghiêm trọng hơn nữa là gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến môi trường vật nuôi, sức khỏe con người và hậu quả để lại lâu
dài. Khi sử dụng gạch đất sét, chúng ta phải sử dụng nguồn đất khai thác từ đất ruộng,
đất phù sa, … tức là nguồn tài nguyên rất quý hiếm của một quốc gia. Hiện nay,
nguồn tài nguyên này đã bắt đầu cạn kiệt và với đà này chắc chắn sẽ không còn nhiều
trong tương lai. Lượng đất sét này chúng ta có thể dùng vào việc sản xuất các sản
phẩm cao cấp hơn, thẩm mỹ hơn, mang lại giá trị kinh tế hơn thay cho việc sản xuất
gạch xây thông thường. Mặt khác, quá trình nung gạch làm từ đất sét gây ra tình trạng
ô nhiễm môi trường xung quanh.
Đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như ô nhiễm
môi trường và an ninh lương thực mà các lò gạch đất sét nung mang lại, các cơ quan
quản lý nhà nước đã có lộ trình đưa vật liệu tương ứng vào thay thế. Để hạn chế việc
sử dụng gạch đất sét nung, đặc biệt là giảm thiểu ô nhiễm, Bộ xây dựng đã đề nghị
Chính phủ cũng như Quốc hội tăng thuế tài nguyên đối với nguyên liệu đất sét; đã đề
nghị các các tỉnh, thành có biện pháp để nhanh chóng xóa bỏ các lò gạch thủ công.
Các tỉnh thành trong cả nước đều đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn về đất
làm gạch. Nhiều tỉnh đã có những chế tài nghiêm khắc trong việc quản lý đất đai, đã
xóa bỏ hoàn toàn các lò gạch thủ công.
Theo quyết định số 1469/QĐ – TTg ngày 22/08/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam
1
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” đã đưa ra lộ trình sử dụng vật liệu xây
không nung thay thế gạch đất sét nung là: năm 2010: 10 – 15%, năm 2015: 20 – 25%,
năm 2020: 30 – 40% và giao Bộ Xây dựng xây dựng chương trình phát triển vật liệu
không nung đến năm 2020. Định hướng này là một phần của chương trình và được
dựa trên cơ sở kết quả khảo sát, điều tra về tình hình sản xuất sử dụng và nguồn
nguyên liệu làm vật liệu xây dựng không nung.
Đây là nội dung cơ bản nhất của dự án: "Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình
sản xuất và sử dụng vật liệu không nung ở Việt Nam và một số nước trong khu vực
để xây dựng Chương trình phát triển vật liệu không nung đến 2020 và định hướng
đến 2030" [7].
Sử dụng công nghệ gạch không nung sẽ khắc phục được những nhược điểm
trên, đem lại công việc ổn định cho người lao động, phù hợp với chủ trương chính
sách của Đảng, nhà nước và nguyện vọng của nhân dân, tiết kiệm được thời gian và
tiền bạc, đem lại lợi ích cho xã hội.
Quá trình sản xuất gạch không nung không sinh ra chất gây ô nhiễm, không
tạo ra chất phế thải hoặc chất thải độc hại. Năng lượng sử dụng trong quá trình sản
xuất gạch không nung tốn ít hơn so với quá trình sản xuất các vật liệu khác.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, việc chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
thử nghiệm sản xuất gạch không nung từ nguồn phế liệu của nhà máy xi măng
Trung Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thực tế.
Mục tiêu của đề tài nhằm:
Xác định các chất thải rắn trong khai thác quá trình khai thác mỏ đá vôi Lộc
Môn và hoạt động sản xuất của nhà máy xi măng Trung Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
Chế tạo thử nghiệm gạch không nung từ các chất thải rắn của quá trình khai
thác nguyên liệu và sản xuất xi măng của nhà máy.
Tính toán chi phí và đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất gạch không
2
nung từ nhà máy.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GẠCH KHÔNG NUNG
Gạch không nung là loại gạch xây dựng mà sau khi gia công định hình không
cần phải sử dụng nhiệt nung nóng đỏ viên gạch cũng tự đóng rắn đạt để các chỉ số về
cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước ... Độ bền của viên gạch không nung
được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần
kết dính của chúng. Bản chất của sự liên kết tạo hình trong gạch không nung là do
các phản ứng hoá đá xảy ra trong hỗn hợp tạo gạch, nhờ đó sẽ làm tăng dần độ bền
block/blốc, gạch bê tông, gạch block bê tông ...; tuy nhiên với cách gọi này thì không
của gạch theo thời gian. Gạch không nung ở Việt Nam đôi khi còn được gọi là gạch
phản ánh đầy đủ khái niệm về gạch không nung. Mặc dù gạch không nung được dùng
phổ biến trên thế giới nhưng hiện ở Việt Nam gạch không nung vẫn chiếm tỉ lệ thấp.
1.1.1. Phân loại gạch không nung
Hiện nay trên thị trường trong nước, gạch không nung thường được phân loại
và gọi tên riêng chủ yếu dựa vào nguồn nguyên liệu và phụ gia chính sử dụng cũng
như công nghệ ép viên. Theo đó, có những loại gạch không nung sau [7]:
Gạch xi măng cốt liệu: Gạch xi măng cốt liệu còn gọi là gạch blốc (block),
được tạo thành từ xi măng và một trong số hoặc nhiều các cốt liệu sau đây: mạt đá,
cát vàng, cát đen, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp, đất ... Loại gạch này thường có
cường độ chịu lực tốt (trên 80 kg/cm²), khả năng chống thấm và cách âm cách nhiệt
tốt, tỉ trọng lớn (thường trên 1.900 kg/m³, nhưng nếu tạo kết cấu lỗ thì sẽ có thể cho
khối lượng thể tích nhỏ hơn 1.400 kg/m³).
Đây là loại gạch được khuyến khích sử dụng nhiều nhất và được ưu tiên phát
triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường,
phương pháp thi công. Loại gạch này dễ sử dụng, có thể dùng vữa thông thường để
3
gắn kết các viên gạch với nhau.
Gạch xi măng cốt liệu có tỉ trọng cao thường được sử dụng trong xây dựng
công trình cao tầng vì lý do chính là tạo đối trọng, kết cấu vững chắc với cường độ
cao. Với những công trình không cần đối trọng lớn, có thể dùng gạch xi măng cốt liệu
kết cấu lỗ có khối lượng thể tích nhỏ mà vẫn đảm bảo được độ bền, không nặng và
sự vững chãi cho công trình. Ví dụ: Những công trình cần sản phẩm gạch có cường
độ 75 kg/cm² với gạch đất nung phải dùng loại đặc tỷ trọng 1.800 kg/m³, nhưng nếu
dùng gạch không nung xi măng cốt liệu chỉ cần dùng loại kết cấu lỗ rỗng tỷ trọng
1.400 kg/m³ cường độ có thể đạt trên 100 kg/cm².
Gạch không nung bê tông nhẹ: Có hai dòng sản phẩm hình thành khi sản xuất
gạch không nung bê tông nhẹ tùy thuộc vào quy trình sản xuất và nguyên liệu, đó là
gạch bê tông nhẹ bọt (CLC - Cellular Lightweight Concrete) và gạch bê tông khí
chưng áp (AAC - Autoclaved Aerated Concrete).
+ Gạch bê tông nhẹ bọt (CLC): Sản suất bằng công nghệ tạo bọt, khí trong kết
cấu nên tỷ trọng viên gạch giảm đi nhiều (từ 350 kg/m3 có khả năng cách ly nhiệt
hoàn toàn đến 800 kg/m3), nên nó đã trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch
này. Thành phành cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt hữu
cơ hoặc vô cơ [14, 15]. Một số sản phẩm CLC của Việt Nam đã được kiểm định chất
lượng vượt TCXDVN: 2004 về cường độ chịu nén đối với tỷ trọng 800 kg/m3 (D800).
+ Gạch bê tông khí chưng áp (AAC): Được rất nhiều nước trên thế giới ứng
dụng rộng rãi với rất nhiều ưu điểm như thân thiện với môi trường, siêu nhẹ, bền, tiết
kiệm năng lượng hóa thạch do không phải nung đốt truyền thống, bảo ôn, chống cháy,
cách âm, cách nhiệt, chống thấm rất tốt so với vật liệu đất sét nung. Nó còn được gọi
là gạch bê tông siêu nhẹ vì tỷ trọng chỉ bằng 1/2 hoặc thậm chí là chỉ bằng 1/3 so với
gạch đất nung thông thường do kết cấu khí chiếm 80% thể tích viên gạch đó là lý do
nó có thể nổi trên mặt nước, cách âm vượt trội và cách nhiệt hay chống cháy tốt. Do
bề mặt viên gạch khá mịn nên khi xây xong tường thường không phải trát vữa mà bả
sơn luôn. Thành phành cơ bản của AAC cũng bao gồm: Xi măng, tro bay nhiệt điện,
4
cát mịn, vôi, nước và phụ gia tạo bọt [16].
Về độ chịu lực của gạch không nung bê tông bọt với gạch bê tông khí nếu có
cùng cường độ chịu lực (Mác) gạch bê tông bọt nặng 1000kg thì bê tông khí chưng
áp là 800kg.
Gạch bê tông nhẹ được sử dụng khá nhiều ở các công trình dân sự xây nhà hay
xây thêm tầng.
Các loại gạch không nung khác: Nguồn nguyên liệu để tạo ra các loại gạch
không nung khác sử dụng trong dân gian thường là xỉ than, đất đồi núi chất lượng
thấp, phế thải công nghiệp, phế thải xây dựng ... và phụ gia là vôi bột để tạo sự đông
kết, đóng rắn. Trong thực tế và tùy điều kiện kinh tế, người ta cũng có thể bổ sung
thêm xi măng để tăng độ bền cơ học của gạch. Công nghệ tạo viên thường là thủ
công, đổ khuôn và nén bằng tay hoặc nện chày gỗ nên các loại gạch này có độ chịu
lực yếu, lực nén thấp và độ hút nước cao. Ngoài ra, cũng có thể trực tiếp sử dụng một
số đá khoáng có sẵn trong tự nhiên để làm gạch như từ đá chẻ, đá ong, đá silicat …
1.1.2. Vai trò của gạch không nung trong xây dựng
Theo Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày 22/08/2014 về việc Phê duyệt Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
việc đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung nói chung và
gạch không nung nói riêng có mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao, tiết kiệm năng
lượng, giảm ô nhiễm môi trường.
Định hướng đầu tư vật liệu không nung: Tiếp tục đầu tư mới và mở rộng các
cơ sở sản xuất vật liệu không nung để có tổng công suất thiết kế trên toàn quốc đạt
khoảng 6 tỷ viên quy tiêu chuẩn/năm. Giai đoạn 2016 – 2020, tiếp tục đầu tư mới và
mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng không nung để đạt tổng công suất thiết
kế trên toàn quốc đạt khoảng 13 tỷ viên quy tiêu chuẩn/năm.
Gạch không nung, gạch nhẹ, có khả năng chống thấm, chống nóng, chống ồn,
không bị rêu mốc, ăn mòn bởi thời tiết. Quá trình sản xuất gạch không nung ít thải ra
khí độc hại, sử dụng ít nguyên liệu mà chủ yếu dùng phế thải làm nguyên liệu, giảm
5
chi phí, tiết kiệm nguyên liệu than.
Một trong những lợi thế lớn nhất của loại gạch này là nó cho phép người xây
dựng có thể thu nhỏ trước khi chúng được đặt lên tường. Nguy cơ co rút, nứt rất thấp
và có khả năng chịu nước tốt, giúp tăng năng suất ngành xây dựng.
So với gạch nung truyền thống, gạch không nung ưu việt hơn rất nhiều vì vốn
đầu tư ban đầu chỉ bằng 30 – 40% so với gạch nung lò tuynel và mặt bằng để phục
vụ sản xuất hoặc lưu kho chỉ bằng 1/5 so với gạch nung truyền thống (Trích “Vật liệu
không nung – Yếu tố cơ bản của ngành xây dựng xanh”, Báo Kinh tế và Dự báo –
Báo điện tử của Bộ kế hoạch và Đầu tư). Thời gian từ lúc viên gạch được sản xuất và
đưa vào sử dụng chỉ bằng 1/3 so với gạch nung. Điều quan trọng là yếu tố tiết kiệm
năng lượng và hiệu suất sử dụng dây chuyền thiết bị của gạch không nung cao hơn
hẳn. Được tích hợp nhiều yếu tố thuận lợi cộng với những nghiên cứu, thử nghiệm
dây chuyền công nghệ ngày càng được cải tiến nên giá thành sản xuất có thể cạnh
tranh so với gạch nung thông thường. Gạch không nung được ưu đãi về thuế và các
chính sách của Nhà nước. Đặc biệt, việc lắp đặt, tháo dỡ dây chuyền, thiết bị sản xuất
cực kỳ năng động, tiện dụng và nhanh gọn, có thể lắp đặt và sản xuất ở bất cứ đâu,
gần công trình xây dựng – từ đó giảm tối đa thời gian sản xuất và chi phí vận chuyển.
Dây chuyền, thiết bị sản xuất có thể lắp đặt ngay trong khu dân cư vì không ô nhiễm
môi trường và có thể sản xuất liên tục 3 ca/ngày. Viên gạch không nung có độ đồng
nhất cao và không biến dạng do không trải qua khâu nung nên tiết kiệm thời gian và
nâng cao năng suất lao động cho nhà thầu (giảm 1/3 thời gian, diện tích dây dựng và
giảm chi phí vật liệu gắn kết).
1.1.3. Thực trạng sản xuất gạch không nung trên Thế giới và Việt Nam
a. Xu hướng phát triển gạch không nung trên thế giới
Hiện nay các nước đã và đang phát triển đều xem sản xuất và sử dụng vật liệu
không nung là xu hướng tất yếu của xây dựng trong tương lai. Rất nhiều quốc gia trên
Thế giới đã có những chính sách riêng nhằm hỗ trợ cho việc phát triển loại vật liệu
6
thân thiện này dần thay thế vật liệu nung truyền thống.
Tại châu Âu và các nước phát triển ở châu Á, từ thập niên 60 của thế kỷ trước,
ngành sản xuất vật liệu không nung đã phát triển mạnh, đến nay đã gần thay thế hoàn
toàn gạch đất sét nung. Vật liệu không nung chiếm thị phần ngày càng lớn do chính
phủ nhiều quốc gia sớm có những chính sách hỗ trợ để loại vật liệu này có thể cạnh
tranh với vật liệu nung. Điển hình như Trung Quốc đã ban hành lệnh cấm sản xuất,
sử dụng gạch đất sét nung ở 170 thành phố từ năm 2003. Thái Lan không ban hành
chính sách khuyến khích vật liệu không nung, nhưng quản lý chặt việc sử dụng đất
đai, do đó vật liệu nung có giá cao hơn rất nhiều vật liệu không nung. Bên cạnh đó,
yếu tố thị trường điều tiết khiến công nghiệp vật liệu không nung ở Thái Lan rất phát
triển, như bê tông nhẹ đã có cách đây 10 năm. Tại Ấn Độ, gạch không nung đang có
xu hướng trở thành vật liệu phổ biến thứ hai sau gạch nung, chiếm khoảng 24% tổng
vật liệu xây dựng.
Tại các nước phát triển, vật liệu không nung chiếm khoảng 60% tổng vật liệu
xây dựng, gạch đất sét nung chỉ chiếm khoảng 10 – 15%. Tại Mỹ, những chương
trình xây dựng xanh đang có chiều hướng tăng với tốc độ đáng kể do chính sách ưu
đãi và khuyến khích của chính quyền địa phương và liên bang, có tới 1/3 các công
trình xây dựng thương mại mới là các công trình xanh, hoàn toàn xây dựng bởi vật
liệu thân thiện với môi trường như vật liệu không nung. Trong 5 năm tới, hoạt động
xây dựng xanh của khu vực thương mại dự kiến tăng gấp 3 lần, trị giá tới 120 – 145
tỷ USD trong xây dựng mới (Trích “Vật liệu không nung: Cần thay đổi thói quen sử
dụng”, Báo xây dựng – Báo điện tử Bộ xây dựng).
b. Nhu cầu vật liệu không nung ở Việt Nam
Theo thống kê của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, sau 4 năm thực hiện
chương trình theo Quyết định số 1469/QÐ-TTg (trước đây là 567/QĐ-TTg) về việc
Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, tổng công suất thiết kế vào ba loại sản phẩm chính, gồm: Gạch
xi măng cốt liệu, gạch bê tông khí chưng áp (AAC) và gạch bê tông bọt đạt 6 tỷ viên
7
quy tiêu chuẩn (QTC), trong đó có 13 nhà máy sản xuất AAC, 17 nhà máy sản xuất
bê tông bọt, hơn 1.000 dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất hơn 10
triệu viên QTC/năm và một số chủng loại VLXKN khác.
Để có được kết quả đó, trong thời gian qua, nhiều địa phương, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất gạch ngói đã có nhiều nỗ lực trong việc chuyển đổi mô hình sản xuất
và thực hiện các dự án VLXKN.
Ví dụ, trên địa bàn huyện Tây Sơn – Bình Định đã có 191 lò gạch, ngói nung
thủ công tháo dỡ, chấm dứt hoạt động (gồm 190 lò có công suất dưới 650 ngàn
viên/năm; 1 lò có công suất trên 650 ngàn viên/năm); trong đó có 147 lò nằm trong
khu dân cư, 44 lò nằm trong khu sản xuất tập trung và trong cụm công nghiệp …
Tính đến thời điểm hiện tại, ở Bình Định đã có 16 dự án sản xuất gạch không nung
với tổng công suất hơn 250 triệu viên/năm, tổng vốn đăng ký đầu tư gần 50 tỉ đồng.
Trong số này đã có 3 nhà máy đi vào hoạt động, 12 dự án đang giải phóng mặt bằng
và triển khai xây dựng … Theo kế hoạch, đến hết ngày 31/12/2016 sẽ chấm dứt hoàn
toàn hoạt động của các lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Tại Quảng Ninh, một số công trình nhà chung cư cũng đang được doanh
nghiệp sử dụng khoảng 30% là vật liệu gạch không nung. Tòa nhà thương mại cao
18 tầng do Công ty LICOGI 18.1 (Bộ Xây dựng) thiết kế và thi công ở Thành phố
Hạ Long, theo các kỹ sư, từ tầng thứ 3 trở lên, đơn vị đã sử dụng toàn bộ vật liệu
ngăn tường bằng gạch không nung. Nhiều hộ dân ở huyện Đông Triều – Quảng Ninh
cũng đang có xu hướng xây nhà có sử dụng gạch không nung.
Gạch không nung hiện nay đã hiện hữu trên rất nhiều công trình trọng điểm,
điển hình như Keangnam Hà Nội, Landmard Tower, Habico Tower, Khách sạn
Horison, Hà Nội Hotel Plaza, sân vận động Mỹ Đình, làng Việt kiều Châu Âu, …
Trước đó, các văn bản của Chính phủ, Bộ Xây dựng cũng quy định rõ, các
công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đều phải sử dụng gạch không nung. Khu
đô thị loại 3, các công trình cao 9 tầng trở lên đều được khuyến cáo sử dụng ít nhất
8
30% gạch không nung.
Với kết cấu nhẹ, chống thấm tốt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và hiện trạng
không có nguồn nguyên liệu đất sét để sản xuất gạch nung như hiện nay thì gạch
không nung có những ưu điểm không hề nhỏ so với gạch nung truyền thống. (Theo
“Tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung tại một số địa phương”,
Trung tâm thông tin – Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng (VIBM)).
1.1.4. Những ưu điểm và hạn chế của gạch không nung hiện nay
Gạch không nung là sản phẩm hiện đại và ngày càng được sử dụng nhiều trong
xây dựng để thay thế cho những loại gạch thông thường khác. Gạch không nung có
nhiều ưu điểm vượt trội hơn gạch nung thông thường. Ở trên thế giới gạch không
nung được sử dụng rất nhiều, nhưng ở Việt Nam, từ năm 2014 trở lại đây, gạch không
nung mới bắt đầu nở rộ và dần khẳng định vị trí của mình trong ngành xây dựng.
a. Ưu điểm của gạch không nung.
Khi sản xuất gạch không nung, nguyên liệu không sử dụng đất nông nghiệp,
do đó không ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp để canh tác. Ngoài ra, quy trình
sản xuất gạch không nung không trải qua giai đoạn nung đốt, nên sẽ không sử dụng
đến nhiên liệu đốt, vì thế nên tiết kiệm được nhiên liệu, tránh được tình trạng phá
rừng tràn lan và không gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên liệu để sản xuất gạch không nung hết sức phong phú, đa dạng như đất,
mạt đá, bột đá, cát vàng, xi măng, ... là nguồn nguyên liệu có ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước.
Dây chuyền sản xuất gạch sử dụng ít công nhân, do các khâu hầu hết được tự
động hoá, điều này tiết kiệm được chi phí nhân công.
Khả năng chịu lực có thể đáp ứng theo nhu cầu sử dụng lớn. Gạch không nung
có thể chịu được lực với cường độ từ 30 – 40MPa trở lên (trong đó gạch nung chỉ đạt
≤ 10MPa). Đối với những công trình hoặc những vùng tường không yêu cầu cường
độ, việc sản xuất gạch không nung có thể thay đổi để giảm bớt lượng xi măng nhằm
9
giảm chi phí.
Gạch không nung có khả năng cách âm tốt, cách nhiệt tốt và chống thấm cao.
Điều này hoàn toàn phù hợp vào kết cấu của viên gạch và cấp phối vữa bê tông.
Kích thước gạch không nung có nhiều loại, tùy vào nhu cầu của khách hàng
để có thể sản xuất, có những viên có kích thước lớn, làm cho việc xây dựng trở nên
nhanh hơn, giảm được chi phí nhân công nhưng vẫn đạt được tiến độ nhanh hơn cho
công trình.
Có nhiều chủng loại, đa dạng về kích thước, nhưng khi sử dụng thì sử dụng
một kích thước chính và những chi tiết phụ, làm cho công trình đạt được tính thẩm
mỹ cao.
Ngoài ra, sử dụng gạch không nung thông thường để lát vỉa hè mang lại hiệu
quả cao. Trong quá trình thi công vỉa hè, dùng gạch lát không nung không cần phải
trát mạch, tiết kiệm được vật liệu, nhân công và giảm thời gian thi công cho công
trình, ngoài ra việc thoát nước cũng dễ dàng hơn. Vỉa hè sau khi lát gạch xong có thể
sử dụng được ngay lập tức mà không cần đợi. Lát vỉa hè bằng gạch này có thể thi
công được ở mọi thời tiết, kể cả trời mưa. Kiểu dáng, hoa văn, màu sắc viên gạch rất
đa dạng, tính thẩm mỹ cao.
b. Nhược điểm của gạch không nung.
Một số loại gạch không nung có tỷ trọng cao hơn so với gạch đất nung. Do sử
dụng một phần nguyên liệu là cát, đá làm nguyên liệu khiến cho nhu cầu khai thác
cát và đá tăng cao. Tuy trong quá trình sản xuất và thi công ít ô nhiễm nhưng các
nguyên liệu thứ phẩm như xi măng, bột nhôm, ... cũng ảnh hưởng tới môi trường.
Giá thành sản xuất một số loại gạch không nung vẫn cao hơn so với gạch nung
truyền thống. Hiện tại, gạch không nung mới gia nhập thì trường Việt Nam chưa lâu,
người dân chưa quen dùng.
Trên đây là một số ưu điểm và nhược điểm của gạch không nung, nhưng qua
10
đó ta thấy, gạch không nung chủ yếu mang lại nhiều ưu điểm hơn nhược điểm, vì thế
sử dụng gạch không nung sẽ là một lựa chọn tất yếu của vật liệu xây dựng cho tương
lai.
1.2. NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG CHO SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Về cơ bản, nguyên liệu cho gạch không nung có thể chia thành các loại: chất
kết dính, cốt liệu lớn (hạt có kích thước > 5mm), cốt liệu nhỏ (cát), phụ gia khoáng
(dạng bột), phụ hoa hóa học và nước [13].
1.2.1. Chất kết dính
Xi măng là loại chất kết dính phổ biến và được dùng nhiều nhất cho sản xuất
gạch không nung. Ngoài xi măng thì gạch không nung có thể sử dụng chất kết dính
hỗn hợp như xi măng – vôi, xi măng – tro bay, xi măng puzolan, … [13].
Tại Việt Nam, loại xi măng chủ yếu được sử dụng cho sản xuất gạch không
nung là xi măng poóclăng hỗn hợp PC30 và PC40. Nếu sử dụng PC40 thì lượng xi
măng sẽ giảm và có thể tăng thêm các thành phần vật liệu khác như phụ gia khoáng,
cốt liệu. Sử dụng PC30 thì phải tăng lượng xi măng, nhưng phù hợp với các cấp phối
mà thành phần bột mịn ít, điều này làm tăng khả năng chống thấm của sản phẩm.
Ngoài ra loại xi măng PC40 cũng là loại xi măng thích hợp cho sản xuất gạch không
nung. Ưu điểm của xi măng PC40 là không bị pha trộn phụ gia khoáng trong quá
trình sản xuất nên mác xi măng thường cao, đặc biệt là thuận tiện khi thêm các thành
phần phụ gia khoáng, phụ gia hóa học khi thiết kế thành phần cấp phối vật liệu cho
bê tông.
Xi măng sử dụng cho gạch không nung cần đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
Việt Nam hiện hành. Xi măng poóclăng hỗn hợp PC30 và PC40 phù hợp TCVN
6260:2009 và xi măng poóclăng phù hợp tiêu chuẩn TCVN 2682:2009, … Khi sử
dụng xi măng dạng bao cần có biện pháp lưu kho phù hợp với tiêu chuẩn để xi măng
không bị xuống cấp, làm giảm chất lượng sản phẩm.
Tại một số nơi, chất kết dính cho sản xuất gạch không nung sử dụng xi măng
11
– vôi hoặc vôi – tro xỉ. Vôi sử dụng cần đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định (ví
dụ theo TCVN 2231), không nên sử dụng dạng vôi cục già lửa vì loại vôi này thường
có quá trình thủy hóa chậm nên dễ gây hiện tượng nở thể tích, làm nứt hoặc biến dạng
viên gạch [13].
1.2.2. Cốt liệu
Do giới hạn về kích thước và chiều dày của thành vách viên gạch nên các cơ
sở sản xuất gạch không nung sử dụng cốt liệu có Dmax thường nhỏ hơn 10mm, phổ
biến là 7mm, kích thước này tương đương với kích thước mạt đá thông thường. Về
nguyên tắc thiết kế cấp phối, cốt liệu cho gạch không nung cần được phối trộn cốt
liệu lớn (3 – 10mm) và cốt liệu nhỏ (cát nghiền hoặc cát tự nhiên) để hỗn hợp cốt liệu
có dải hạt liên tục [13].
a. Cốt liệu lớn
Về nguyên tắc, yêu cầu cốt liệu lớn cho gạch không nung cũng tương tự đối
với cốt liệu cho sản xuất gạch bê tông. Như vậy, theo TCVN thì cốt liệu lớn cho sản
xuất gạch không nung đáp ứng theo TCVN 7570:2006 “Cốt liệu cho bê tông và vữa
xây dựng”. Dưới đây là một số nguồn vật liệu sử dụng làm cốt liệu lớn, hoặc hỗn hợp
cốt liệu lớn và nhỏ cho sản xuất gạch không nung.
Đá dăm:
Trên thực tế, sản xuất gạch không nung thì cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ không
thể tách rời nhau. Các cơ sở sản xuất thường sử dụng đá mạt có cấp hạt nằm trong
khoảng 0 – 7mm. Đá mạt là loại vật liệu có cấp hạt nhỏ nhất thu được trong quá trình
sản xuất các sản phẩm đá dăm cho chế tạo bê tông. Nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm gạch, các cơ sở thường nghiền đá mạt để có kích thước đồng đều.
Xỉ gang và xỉ thép:
Xỉ gang và xỉ thép là nguồn vật liệu có thể làm cốt liệu cho gạch không nung.
Xỉ gang và xỉ thép là thải phẩm trong quá trình sản xuất gang và thép tương ứng.
Do đặc tính của xỉ gang và xỉ thép khác nhau, nên xỉ gang là loại vật liệu phù
12
hợp hơn cho việc sử dụng làm cốt liệu gạch không nung. Xỉ gang và xỉ thép khi được
tạo ra dưới dạng xỉ tảng khi muốn sử dụng làm cốt liệu cho bê tông cần qua quá trình
nghiền sàng để tạo ra cỡ gạt mong muốn. Đối với xỉ thép, do trong thành phần có thể
có chứa thành phần gây nở nên cần lưu ý kiểm soát chất lượng khi sử dụng.
Chất lượng xỉ gang và xỉ thép theo TCVN 7570:2006 và bổ sung them các chỉ
tiêu đánh giá về độ nở của cốt liệu khi sử dụng xỉ thép.
Phế thải xây dựng:
Phế thải xây dựng (PTXD) là các loại vật liệu từ phá dỡ, sửa chữa, cải tạo các
công trình xây dựng. Chúng chủ yếu bao gồm các loại vật liệu sau: bê tông, thép, các
loại gạch, vữa, kính, sứ vệ sinh, gỗ, nhựa, thạch cao, … Trong PTXD thường lẫn các
tạp chất làm giảm chất lượng của bê tông xi măng đó là gỗ, nhựa, kim loại, vật liệu
bảo ôn, sơn, thạch cao, các loại vật liệu mềm, nhẹ, chất có hại,…
Qua quá trình xử lý, tái chế với các công đoạn chủ yếu là nghiền, sàng, loại bỏ
các tạp chất, tạo ra cốt liệu tái chế có thành phần cốt liệu tương tự như cốt liệu nghiền
sàng từ đá tự nhiên. Do đó, PTXD thường được sử dụng làm cốt liệu thay thế một
phần hoặc toàn bộ cốt liệt đá dăm, cát cho sản xuất gạch không nung. Tuy nhiên, khi
thay thế toàn bộ cốt liệu tự nhiên thì cường độ sản phẩm sẽ giảm (khoảng 10 – 25%)
tùy thuộc vào chất lượng của cốt liệu tái chế. Do vậy, lượng xi măng sẽ tăng so với
dùng cốt liệu tự nhiên.
b. Cốt liệu nhỏ
Cát nghiền và cát tự nhiên:
Cát nghiền hoặc cát tự nhiên được sử dụng làm cốt liệu nhỏ cho sản xuất gạch
không nung. Tương tự bê tông thông thường, cát vàng có mô đun độ lớn từ 2,5 – 3,0
là loại tốt nhất cho gạch không nung. Tuy vậy, do hạn chế về nguồn cát, giá thành
cao nên loại cát vàng cho bê tông đang dần không còn được sử dụng trong nhiều cơ
sở sản xuất gạch không nung. Thay vào đó, các loại cát có mô đun độ lớn < 2,5 đang
13
là sự lựa chọn cho nhiều cơ sở sản xuất. Đặc điểm thuận lợi cho việc sử dụng cát hạt
mịn là gạch không nung không có độ sụt (không yêu cầu tính dẻo) nên sẽ giảm các
nhược điểm về tăng lượng dùng nước trộn.
Xỉ hạt lò cao:
Xỉ hạt lò cao là phụ phẩm của quá trình sản xuất gang trong lò cao. Xỉ hạt lò
cao có hình dạng và cỡ hạt gần giống với cát hạt thô (< 5mm).
Tro đáy nhà máy nhiệt điện:
Tro xỉ nhiệt điện được phân thành 2 loại: Tro bay và tro đáy. Trong đó, tro bay
là các hạt mịn, thu được tại bộ phận lắng động khí thải lò đốt than của các nhà máy
nhiệt điện. Tro đáy có thành phần hạt thô hơn, thu được tại phần đáy lò đốt than
nghiền hoặc than bột. Thông thường, trong một nhà máy nhiệt điện than thì lượng tro
bay thu được gấp 3 đến 5 lần lượng tro đáy.
Tro đáy có thể sử dụng làm cốt liệu nhỏ cho chế tạo gạch không nung hoặc
nghiền mịn làm phụ gia khoáng cho gạch không nung. Do khối lượng thể tíc tro đấy
khoảng 1,8 – 2,3 g/cm3 thấp hơn so với cát tự nhiên, nên sử dụng tro tro đáy thay thế
cát sẽ làm giảm khối lượng thể tích của viên gạch. Có thể sử dụng kết hợp tro đáy và
tro bay cho sản xuất gạch không nung.
1.2.3. Phụ gia khoáng
Khả năng sử dụng tro bay cho sản xuất gạch không nung: Tro bay có tính
puzolanic và khối lượng thể tích nhẹ nên tro bay thường được sử dụng làm phụ gia
khoáng và thay thế một phần cốt liệu cho gạch không nung. Ưu điểm của việc sử
dụng tro bay [13]:
Có thể giảm lượng dùng xi măng;
Có thể dùng chất kết dính là xi măng hoặc vôi hoặc phối trộn 2 loại với nhau;
Khối lượng thể tích của viên gạch giảm.
Khi sử dụng với vai trò phụ gia khoáng thì hàm lượng tro bay sử dụng thường
14
trong khoảng 15 – 30% khối lượng chất kết dính. Khi sử dụng với vai trò phụ gia
khoáng và thay thế một phần cốt liệu thì hàm lượng tro bay có thể tăng lên rất cao,
đến 70% của khối lượng viên gạch.
Tro bay cho sản xuất gạch không nung cần được kiểm soát chất lượng theo
tiêu chuẩn tro bay làm phụ gia khoáng cho bê tông, vữa và xi măng trong TCVN
10302:2014. Tro đáy làm cốt liệu cho gạch không nung cần kiểm soát thành phần cỡ
hạt theo tiêu chuẩn cát cho bê tông như TCVN 9502:2012. Tro bay và tro đáy dùng
cho sản xuất gạch không nung cũng giống như sử dụng cho bê tông, vữa xây dựng
cần xác định rõ nguồn gốc để phân loại và xác định khả năng ứng dụng. Lưu ý rằng,
tro từ các nhà máy nhiệt điện theo công nghệ tầng sôi có thể chứa hàm lượng vôi và
thạch cao lớn nên khả năng gây nứt khi sử dụng làm gạch không nung.
1.2.4. Các nguồn vật liệu khác
Ngoài các nguồn vật liệu cho sản xuất gạch không nung nêu trên, còn một số
loại phế liệu công nghiệp cũng có khả năng sử dụng làm nguyên liệu dưới dạng cốt
liệu cho gạch không nung như đá xít thải của ngành khai thác mỏ, phế thải từ các cơ
sở sản xuất, chế biến đá ốp lát, phế thải nhà máy gốm sứ, ceramic xây dựng, … Tuy
nhiên, do sản lượng hạn chế, ít phổ biến hoặc có khả năng sử dụng cho mục đích khác
nên ít được quan tâm sử dụng làm nguyên liệu gạch không nung.
Một số loại phế thải công nghiệp như thạch cao nhân tạo của nhà máy nhiệt
điện đốt than có bộ phận khử khí lưu huỳnh (FGD), thạch cao phốt pho (Photpho
Gyp) của nhà máy phân bón DAP, thạch cao khuôn phế thải sản xuất gốm sứ, phế
thải cracking RFCC của nhà máy lọc dầu, dịch kiềm đen, bùn vôi sản xuất vôi của
nhà máy giấy có thể sử dụng làm chất kết dính và phụ gia cho sản xuất gạch không
nung. Tuy vậy, khi sử dụng các loại nguyên liệu này cho sản xuất gạch không nung,
cần kiểm tra các thành phần tạp chất có trong các loại vật liệu này để đảm bảo không
ảnh hưởng xấu trong quá trình sử dụng [13].
1.2.5. Nước cho sản xuất gạch không nung
Nước cho sản xuất gạch không nung tương tự như nước cho sản xuất bê tông
15
và vữa xây dựng. Do vậy, yêu cầu đối với chất lượng nước cho trộn phế liệu, rửa cốt
liệu (nếu có), cho bảo dưỡng sản phẩm cần phải tuân thủ theo quy định trong TCVN
4506:2012 “Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật”.
1.3. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO GẠCH KHÔNG NUNG
Trước đây, việc sản xuất gạch không nung chủ yếu nhằm tận dụng các loại vật
liệu rẻ tiền, công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ. Gạch được sản xuất từ vôi tôi trộn với
xỉ than, được đóng thành các viên lớn bằng khuôn gỗ, gạch sản xuất ra có chất lượng
kém chủ yếu để xây các công trình phụ, tường rào và chuồng trại chăn nuôi. Ngày
nay đã có nhiều cải tiến trong quy mô và công nghệ sản xuất gạch không nung. Đá
mạt là một trong những thành phần thường thấy trong gạch do có giá thành rẻ và khả
năng chịu lực cao.
Quy trình sản xuất gạch không nung sử dụng các nguyên liệu như đất, cát, xi
măng, đá mạt, phụ gia, … đưa vào trạm trộn, qua hệ thống băng tải tới máy ép thủy
lực, nhờ khuôn mà thành hình sản phẩm, sau đó đưa ra bãi dưỡng hộ. Với đặc điểm
công nghệ là sản phẩm sau khi ép đã đạt một độ cứng nhất định, có thể xếp khối trong
khay và bảo dưỡng tự nhiên từ 5 – 7 ngày là có thể đưa vào dùng [7].
1.3.1. Công nghệ sản xuất gạch bê tông bọt
Nguyên liệu đầu vào bao gồm:
Cát: Sử dụng loại cát mịn có kíchh thước hạt < 1,0mm.
Xi măng: Xi măng PCB 40 được bơm lên silo hoặc thiết bị chuẩn bị nguyên
liệu, phục vụ quá trình cấp phối.
Nước: Sử dụng nước sạch, pH 5 – 7.
Chất tạo rỗng (bọt): Có thể sử dụng một số loại chất có tính chất hoạt động bề
mặt trung tính vào mục đích tạo bọt cho cấu trúc vật liệu. Chất tạo bọt được bán phổ
biến trên thị trường hoặc cũng có thể tự sản xuất bằng kỹ thuật nấu cao da bò +
16
NaOH.
Phụ gia tạo dẻo: Có thể sử dụng các phụ gia cho ngành bê tông có sẵn trên thị
trường. Cách khác có thể pha 20 – 30% tro bay để tăng độ dẻo quánh, tránh thoát khí
khi phối trộn.
Cấp phối, rót khuôn:
+ Tạo hỗn hợp vữa: hỗn hợp bao gồm chất kết dính, nước, vữa cát, phụ gia được
trộn theo tỷ lệ cấp phối tính toán trước tạo ra hỗn hợp vữa.
+ Chế tạo bọt: Hóa chất tạo bọt được trộn với một lượng nước theo tỷ lệ khuyến
cáo của nhà sản xuất chất tạo bọt và điều chỉnh thực tế. Hỗn hợp này được qua máy
khuấy tạo bọt, tại đây hỗn hợp được kết hợp với không khí tạo ra các bọt có kích
thước từ 0,5 – 2mm. Lượng bọt tạo ra phụ thuộc vào khả năng tạo bọt của chât tạo
bọt. Thông thường mỗi lít hóa chất tạo bọt có thể tạo ra từ 700 – 1200 lít bọt.
+ Vữa và bọt tạo ra được trộn đều bằng máy trộn tạo ra hỗn hợp vữa bọt. Vữa
được xen kẽ giữa các bọt tạo ra cấu trúc rỗng và đồng nhất trên khối thể tích.
+ Hỗn hợp có tính chảy tốt có khả năng tự chảy, chiếm đầy thể tích mà không
cần gia công, rung dầm.
+ Hỗn hợp này được rót vào các khuôn định hình và di chuyển qua công đoạn
định tĩnh, bảo dưỡng.
Dưỡng tĩnh, bảo dưỡng:
+ Dưỡng tĩnh: Hỗn hợp sau khi được trộn đều có tính chảy tốt, cường độ thấp,
cấu trúc yếu, dễ vỡ. Cấu trúc ở giai đoạn này chủ yếu dựa trên cường độ của các bọt,
trong khoảng thời gian từ 2 – 3 giờ. Sau khoảng thời gian này, hỗn hợp vữa phát triển
cường độ và giữ vững được cấu trúc hỗn hợp.
+ Bão dưỡng: Sau quá trình dưỡng tĩnh đông kết, bê tông bọt có khả năng chịu
tác động cơ học nhỏ của các yếu tố bên ngoài thì có khả năng tháo khuôn và chuyển
qua giai đoạn bảo dưỡng. Quy trình bảo dưỡng bê tông bọt có thể tuân theo quy trình
bảo dưỡng của bê tông thông thường, cung cấp và đảm bảo lượng nước bề mặt của
17
khối hỗn hợp trong thời gian bảo dưỡng để đảm bảo cường độ phát triển tốt.
Thành phẩm:
Sau quá trình bão dưỡng các khối bê tông được sắp xếp vào các khuôn, panel,
kiện theo yêu cầu khách hàng để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Cường độ nén của gạch
đạt từ 3 – 4MPa.
1.3.2. Công nghệ sản xuất gạch bê tông khí chưng áp
Chuẩn bị nguyên liệu:
Các nguyên liệu chính để sản xuất gạch bê tông nhẹ gồm xi măng, vôi, tro bay,
cát được đưa lên silo và bunke chứa. Cát được nghiền mịn bằng máy nghiền bi độ
mịn 10 – 25%. Vôi và thạch cao được nghiền bằng máy nghiền đứng hoặc nghiền bi
độ mịn 10 – 20%.
Chế tạo huyền phù bột nhôm:
Bột nhôm, nước và phụ gia hoạt tính được định lượng và khuấy đều tạo thành
lớp huyền phù bột nhôm rồi chuyển vào máy trộn. Quá trình này diễn ra song song
với chuẩn bị nguyên liệu.
Định lượng và phối trộn liệu:
Hỗn hợp nguyên liệu được đổ vào máy trộn từ 2 – 3 phút sau đó thêm huyền
phù bột nhôm vào trộn thêm 1 – 2 phút. Nước được thêm vào để đạt khối lượng thể
tích yêu cầu cho 1 khuôn.
Tạo hình và dưỡng ẩm sơ bộ:
Sau khi trộn, hỗn hợp bê tông khí được đổ vào khuôn có kích thước từ 4 – 6m;
rộng từ 2 – 2,5m; cao từ 0,6 – 1m. Hỗn hợp bê tông khí được đổ thấp hơn miệng
khuôn từ 0,2 – 0,3m. Nếu chế tạo sản phẩm tấm panel bê tông 3D có cốt thép thì cần
làm thẳng cốt thép, hàn, phủ lớp chống ăn mòn và đặt vào khuôn trước khi đổ hỗn
hợp vào.
Phản ứng của bột nhôm với vôi sẽ diễn ra trong 30 phút và hết nở. Thời gian
18
tháo khuôn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường và nhiệt độ hỗn hợp. Thông thường
thời gian từ khi đổ khuôn đến khi tháo khuôn khoảng từ 120 – 180 phút. Trên khuôn
có các gờ, móc để việc tháo lắp thuận lợi. Sau khi bê tông đạt cường độ, tiến hành
tháo khuôn. Chỉ tháo 3 trong số 4 thành xung quanh.
Nghiêng khuôn và khối thành phẩm một góc 90o để thành khuôn lật xuống đáy
khối bán thành phẩm. Đầu tiên, cắt bỏ phần bê tông nở quá trên miệng khuôn và đưa
ngay về bể huyền phù để tái sản xuất. Máy cắt ngang và máy cắt dọc cắt khối bán
thành phẩm còn lại thành từng viên theo kích thước yêu cầu.
Chưng áp và tháo dỡ gạch:
Chưng áp là một công đoạn công nghệ quan trọng quyết định độ bền cơ học
của sản phẩm. Khối bán thành phẩm được đưa lên xe goòng và đẩy vào buồng chưng
áp. Đường kính của buồng chưng áp từ 2,5 – 3,5m; chiều dài từ 28 – 35m.
Sau khi xếp đầy buồng chưng áp được đậy kín, bắt đầu thời gian chưng áp. Để
đạt áp suất yêu cầu từ 10 – 14atm sẽ cần khoảng 2 giờ đồng hồ. Áp suất và nhiệt độ
cao được duy trì trong suốt 8 giờ. Thời gian hạ áp suất về ấp suất khí quyển là 2 giờ.
Mỗi ngày đêm một buồng chưng áp sẽ thực hiện 2 chu kỳ chưng áp. Các buồng
chưng áp này hoạt động so le, buồng này tăng áp thì buồng khác sẽ hạ áp để đảm bảo
công suất nồi hơi.
1.3.3. Sản xuất gạch không nung từ đất đá thải
Khi chọn được loại đất đá thải để sản xuất gạch người ta sẽ sấy khô còn khoảng
10 – 15% độ ẩm.
Đất sau khi sấy khô sẽ được nghiền bằng thiết bị nghiền trộn liên hợp và trộn
cùng một số phụ gia khác theo chuẩn quy định, trong đó đất chiếm đến 80%.
Ủ hỗn hợp đất vừa trộn với 15 – 18% vôi, chú ý nền xưởng phải được lát bằng
xi măng hoặc bê tông.Sau khi đất đã được ủ xong chúng ta sẽ tiến hành ủ cát, những
chất thải xây dựng và một số loại phụ gia.
Sử dụng máy ép gạch để ép định hình viên gạch với áp lực 55 – 65MPa. Công
đoạn này là quan trọng nhất trong quá trình sản xuất gạch, để đảm bảo chất lượng
19
viên gạch cần thực hiện đúng kỹ thuật và lực ép.
1.3.4. Sản xuất gạch không nung từ đá mạt
Gạch không nung ngoài sử dụng đất đá thải để sản xuất người ta cũng có thể
sử dụng mạt đá và xi măng để tạo thành. Việc sử dụng xi măng, mạt đá sẽ dễ thực
hiện hơn loại vật liệu trên bởi có những thiết bị chuyên dụng để sản xuất.
Những nguyên liệu như mạt đá, nước, xi măng sẽ được đưa vào máy và được
trộn theo thời gian đã cài đặt sẵn trên máy trộn. Tiếp đó sẽ được đưa vào hệ nạp liệu
để xuống khuôn ép.
Máy ép thủy lực định hình viên gạch một cách đồng đều. Việc này sẽ giúp viên
gạch có được độ ổn định cao và đạt chất lượng tốt nhất. Lực ép khoảng 18 – 20MPa.
Sau khi đã được ép chặt, gạch sẽ được chuyển ra sân phơi, trong quá trình phơi
nên phun nước để dưỡng hộ nhằm giúp viên gạch cứng và chắc hơn.
1.3.5. Sản xuất gạch không nung tự dưỡng
Nguyên liệu chủ yếu sản xuất gạch sử dụng các phế thải công nghiệp như: Bột
tro bay, xỉ lò phối trộn cùng với các loại gạch ngói phế thải cũ, bột đá, cát sông, các
loại cặn quặng, … và những vật liệu phụ trợ khác như vôi, xi măng, thạch cao.
Công nghệ sản xuất gạch phế liệu tự dưỡng đơn giản, lưu trình như sau: Trộn
nguyên liệu (thiết bị đưa liệu hoặc đai truyền) → Máy ép gạch → Phôi → Dưỡng hộ
→ Thành phẩm. Theo thông thường, nguyên vật liệu được máy trộn đều, nguyên liệu
được đai truyền chuyển đến máy bánh lăn để tiến hành trộn lần 2 khoảng 3 – 4 phút,
sau đó được đai truyền hoặc máy đưa liệu chuyển đến trong gầu ép gạch để tiến hành
ép, đồng thời gạch được công nhân vận chuyên đến xe đẩy, chuyển vào xưởng, dưỡng
hộ 15 ngày sẽ trở thành thành phẩm xuất xưởng.
Gạch sử dụng chất phế thải tự dưỡng đạt chất lượng tương đối tốt, đạt mác
20
M100 – 200, cường độ chịu nén là 3 – 4MPa, độ hút nước là 5,2 – 6,3%.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các chất thải rắn trong khai thác nguyên liệu và hoạt
động sản xuất của nhà máy xi măng Trung Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình.
Mục tiêu nghiên cứu: Chế tạo thử nghiệm gạch không nung từ các chất thải
rắn của quá trình khai thác nguyên liệu và sản xuất xi măng.
Phạm vi nghiên cứu: Chất thải rắn nhà máy xi măng Trung Sơn, Lương Sơn,
Hòa Bình.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tiến hành thu thập các số liệu, dữ liệu, thông tin liên quan đến nội dung nghiên
cứu. Các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu được thu thập từ một số cơ quan:
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình; Nhà máy xi măng Trung Sơn, Lương
Sơn, Hòa Bình và từ các sách, báo, tạp chí trong và ngoài nước. Cụ thể:
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án: “Đầu tư xây dựng công trình
khai thác mỏ đá vôi Lộc Môn và mỏ sét Phương Viên tại huyện Lương Sơn – tỉnh
Hòa Bình”, đã cung cấp các thông tin chính về: Trữ lượng địa chất và trữ lượng khai
thác mỏ đá vôi Lộc Môn; Quy trình khai thác mỏ đá vôi; Các thành phần thải trong
quá trình khai thác.
Dự án tổng thể Nhà máy xi măng Trung Sơn – Lương Sơn – Hòa bình, cung
cấp các thông tin về: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy; Định lượng
thành phần thải trong quá trình sản xuất xi măng.
Các số liệu thông tin trên trang web của tỉnh Hòa Bình như "Định mức các loại
vật liệu trong xây dựng ở tỉnh Hòa Bình" tháng 12/2016, phục vụ cho quá trình tính
21
toán hiệu quả kinh tế.
Các bài báo, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công nghệ sản xuất
gạch không nung.
Các thông tin trên internet về tình hình sản xuất và sử dụng gạch không nung
tại Việt Nam và trên thế giới.
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế
Điều tra, phỏng vấn các cán bộ, công – nhân viên làm việc tại nhà máy nhằm
làm rõ các thông tin tại nhà máy xi măng Trung Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình như: Quá trình khai thác, quá trình sản xuất xi măng; Định lượng phế thải hàng
năm từ hoạt động khai thác và hoạt động sản xuất xi măng của nhà máy; Định hướng
của nhà máy trong tương lai về việc sử dụng các thành phần thải.
Quan sát thực địa tại mỏ đá vôi Lộc Môn.
Tìm hiểu dây truyền công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy. Xác định lượng
phế thải trong khai thác nguyên liệu và hoạt động sản xuất phát sinh hàng năm.
Điều tra công tác quản lý, xử lý thành phần thải cho các mục đích khác nhau.
Phỏng vấn một số người có kinh nghiệm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trong
quá trình thực hiện luận văn từ đó rút ra một số định hướng về nhu cầu thị trường,
phương hướng nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Sau quá trình điều tra, phỏng vấn tại thực địa về quá trình khai thác đá vôi làm
nguyên liệu cho sản xuất xi măng và quy trình sản xuất xi măng của nhà máy, xác
định được thành phần thải bỏ bao gồm: Đất đá bóc tách trong quá trình khai thác đá
vôi và đá mạt trong quá trình phân loại, đập, nghiền và sàng đá vôi nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất xi măng.
Tiến hành lấy mẫu và đưa về xử lý nhằm mục đích nghiên cứu thử nghiệm sản
22
xuất gạch không nung từ các nguồn phế liệu trên.
Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Viện Vật liệu
xây dựng – Bộ xây dựng (VIBM), địa chỉ Số 235, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
a. Các bước thực hiện
Xử lý nguyên liệu
+ Nguyên liệu thải bao gồm đất bóc tách mỏ, mạt đá được phân loại và sàng, hạt
thô sẽ được nghiền nhỏ tới độ hạt mịn (kích thước hạt ≤ 3mm). Sau khi được nghiền
và sàng kỹ lưỡng, nguyên liệu sẽ được mang đi sấy khô ở nhiệt độ 105oC đến khối
lượng không đổi, sau đó được dự trữ ở kho tập kết của phòng thí nghiệm – Trung tâm
xi măng – Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng (VIBM) để tiện cho việc trộn cấp
phối.
+ Nguyên liệu (Xi măng, cát, tro bay, phụ gia, nước) dự trữ tại kho chứa nguyên
liệu của phòng thí nghiệm – Trung tâm xi măng – Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây
dựng (VIBM) để tiện cho việc trộn cấp phối.
Tính toán cấp phối nguyên liệu [7]
Dựa vào các tài liệu đã tham khảo là các bài báo, các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước về công nghệ sản xuất gạch không nung, tính chất mẫu đưa về
cũng như tham khảo kinh nghiệm thực tế từ các đội ngũ thành viên Viện vật liệu xây
dựng – Bộ xây dựng (VIBM), tác giả đưa ra bảng cấp phối nguyên liệu sản xuất thử
nghiệm gạch không nung như sau:
Bảng 2.1 – Bảng tỉ lệ cấp phối thành phần nguyên liệu (% khối lượng)
Cát Các cấp phối Đất bóc tách mỏ Đá mạt Xi măng Tro bay
90 - - 10 - Phụ gia (lignin)* Nước* 10 1 M1
90 - - 5 5 1 10 M2
60 30 - 10 - 1 10 M3
60 30 - 5 5 1 10 M4
- 60 30 10 - - 11 M5
23
- 60 30 5 5 - 11 M6
Ghi chú:
-(*): Nước và lignin được thêm vào dựa trên tổng khối lượng mẫu khô
- Lignin: Lignin dạng bột (Sodium lignosulphonate).
- Tro bay: Tro bay nhiệt điện Phả Lại.
Phối trộn nguyên liệu:
Nguyên liệu được cấp vào máy trộn bê tông 250 lít và được trộn khô theo đúng
định mức như bảng cấp phối đã đưa ra. Sau khi nguyên liệu khô đã được trộn đều,
tiếp tục cấp nước đã trộn phụ gia vào, trộn thêm một thời gian sao cho đạt độ ẩm đồng
đều toàn khối nguyên liệu.
Hỗn hợp sau phối trộn được đưa vào máy ép.
Ép định hình viên gạch:
Ép định hình viên gạch bằng máy rung ép thủy lực tại phòng thí nghiệm Trung
tâm xi măng – Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng (VIBM). Kích thước viên gạch
50mm×50mm×50mm.
Gạch không nung từ phế thải chứa đất: Ép bán khô – lực ép 20MPa.
Gạch bê tông cốt liệu từ đá mạt: Rung ép – tần số 2000 lần/phút, lực ép 18MPa.
Dưỡng hộ gạch:
Viên gạch sau khi ép sẽ được chuyển và xếp từng khay vào vị trí định trước.
Gạch được dưỡng hộ sơ bộ trong nhà xưởng có mái che của phòng thí nghiệm
Trung tâm xi măng – Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng (VIBM) với nhiệt độ
27oC, độ ẩm > 90%.
b. Đánh giá thông số kỹ thuật của gạch không nung sau khi nghiên cứu thử
nghiệm
Gạch sẽ được đo cường độ ở thời điểm sau 28 ngày.
24
Đo cường độ nén sử dụng máy ép bê tông Unit test 2000kN.
(1) Đánh giá Cường độ nén (cường độ chịu lực) của viên gạch [10]:
Đo kích thước hai mặt tiếp xúc với máy nén của mẫu thử, chính xác đến 1mm.
Kích thước mỗi chiều của mẫu thử dược tính bằng trung bình cộng giá trị của 3 lần
đo: 2 lần ở cạnh và 1 lần ở giữa.
Đặt mẫu sao cho tâm mẫu thử trùng tâm nén dưới của máy nén. Tốc độ tăng
lực nén phải đều và từ 0,2Mpa đến 0,3MPa trong 1 giây đến khi mẫu thử bị phá hủy
hoàn toàn (tức là kim đồng hồ quay trở lại).
P
Cường độ nén (Rn) của mẫu thử được tính bằng Mpa, theo công thức:
S
Rn =
Trong đó: P – Lực nén phá hủy mẫu, tính bằng Niu tơn (N).
S – Giá trị trung bình cộng tiết diện của hai mặt ép, tính bằng
milimet vuông (mm2).
Kết quả là giá trị trung bình cộng của 5 mẫu thử, chính xác đến 0,1MPa.
(2) Đánh giá Độ hút nước của viên gạch [9]:
Đặt các mẫu thử đã khô và nguội theo chiều thẳng đứng vào thùng hoặc bể
nước có nhiệt độ 27oC ± 2oC. Khoảng cách giữa các viên gạch và cách thành bể
10mm. Mực nước phải cao hơn mặt mẫu thử ít nhất 20mm. Thời gian ngâm mẫu
là 24 giờ.
Vớt mẫu ra, dùng khăn ẩm thấm bề mặt mẫu thử và cân mẫu đã bão hòa nước,
thời gian từ khi vớt mẫu đến khi cân xong không quá 3 phút.
Độ hút nước từng mẫu thử (X), tính bằng % theo công thức:
m1− m0 m0
X =
25
Trong đó: m0 – Khối lượng mẫu sau khi sấy khô, tính bằng gam (g).
m1 – Khối lượng mẫu sau khi ngâm nước, tính bằng gam (g).
Kết quả là giá trị trung bình cộng kết quả của 5 mẫu thử, tính chính xác đến
0,1%.
(3) Đánh giá Hệ số hóa mềm theo Quy trình Vật liệu xây dựng:
Xác định tính bền với nước của các cấp phối sau khi được ngâm nước đến bão
hòa (thông thường sau 24 giờ).
Hệ số hóa mềm (%):
- ≥ 0,75 – vật liệu bền nước.
- < 0,75 – vật liệu kém bền nước, không nên sử dụng trong điều kiện tác dụng
của nước.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
So sánh các số liệu phân tích với 2 tiêu chuẩn TCVN 6477:2011 – Gạch bê
tông và TCVN 6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử.
Lập các bảng thống kê, tổng hợp số liệu, lập bảng tính toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, phân tích hiệu quả kinh tế của việc sản xuất gạch không nung từ
26
nguồn phế liệu của nhà máy xi măng Trung Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ VÔI VÀ SẢN XUẤT
XI MĂNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG TRUNG SƠN
3.1.1. Sơ lược về Nhà máy xi măng Trung Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình
a. Ví trị địa lý
Nhà máy xi măng Trung Sơn được đặt ngay sát đường Hồ Chí Minh thuộc xã
Trung Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Nằm cách thị trấn Xuân Mai, Chương
Mỹ, Hà Nội khoảng 18km về phía Nam và cách trung tâm Thủ đô Hà Nội khoảng
40km về phía Tây Nam.
Hình 3.1 – Vị trí Nhà máy xi măng Trung Sơn
b. Công suất thiết kế
Nhà máy Xi măng Trung Sơn được khởi công xây dựng ngày 16/12/2014 tại
xã Trung Sơn – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình với tổng công suất 2 dây truyền
là 2.000 tấn clinker/ngày, tương đương 750.000 tấn/năm. Nhà máy xi măng Trung
Sơn được sản xuất theo phương pháp khô, lò quay và theo công nghệ Đức (Thông tin
27
do nhà máy xi măng Trung Sơn cung cấp).
c. Sản phẩm chính
Xi măng Poóclăng hỗn hợp PCB30, PCB40 theo TCVN 6260:2009.
Xi măng Poóclăng PC40, PC50 theo TCVN 2682:2009.
Clinker xi măng thương phẩm CPC50 theo TCVN 7024:2002.
d. Đội ngũ nhân sự
Nhà máy xi măng Trung Sơn có một đội ngũ hơn 580 cán bộ công – nhân viên
đều đã qua đào tạo chuyên ngành có trình độ, tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xi măng, cụ thể có: 20 người có trình độ trên đại
học; 126 người có trình độ đại học; 229 người có trình độ cao đẳng và trung cấp; còn
lại là công nhân được đào tạo cơ bản về chuyên ngành xi măng.
3.1.2. Quy trình công nghệ khai thác mỏ đá vôi Lộc Môn
Mỏ đá vôi Lộc Môn [4]:
Trữ lượng địa chất: 34.889.000 tấn.
Trữ lượng khai thác đá vôi toàn mỏ: 28.278.479 tấn.
Trữ lượng khai thác đá vôi 1 năm: 1.172.600 tấn/năm.
a. Phương pháp khai thác
Mỏ được chia thành 2 khu: Khu Nam và Khu Bắc. Phương pháp khai thác theo
lớp xiên và lớp bằng.
Khu Nam: Do kết quả thăm dò nên giai đoạn I, chỉ khai thác một phần diện
tích nhỏ có cấp trữ lượng 122, từ cao độ +220m xuống cao độ +160m. Do điều kiện
địa hình cao, diện khai thác hẹp, nên hệ thống khai thác được áp dụng là hệ thống gạt
chuyển: đá vôi sau khi nổ mìn được gạt chuyển xuống bãi xúc trung gian và xúc bốc
28
lên ô tô vận chuyển về trạm đập.
Khu Bắc: Do điều kiện địa hình cao, diện khai thác tương đối rộng, nên hệ
thống khai thác được áp dụng là hệ thống gạt chuyển: đá vôi sau khi nổ mìn được gạt
chuyển xuống bãi xúc trung gian và xúc bốc lên ô tô vận chuyển về trạm đập.
Hình 3.2 – Sơ đồ quy trình khai thác mỏ đá vôi Lộc Môn
Khai thác theo lớp bằng vận tải trực tiếp từ mức +130m xuống mức +20m,
(Giai đoạn I khai thác đến độ sâu kết thúc mỏ, mức +20m), đá sau nổ mìn được xúc
bốc trực tiếp lên ô tô vận tải về trạm đập [4].
b. Trình tự khai thác
Khai thác theo lớp xiên và lớp bằng, cắt tầng theo lớp đứng và lớp bằng vận
tải trực tiép từ bãi xúc trung gian hoặc các gương tầng khai thác, công trình mỏ phát
triển từ trên xuống dưới, từ sường núi phía Đông sang phía Tây, mặt tầng nghiêng
29
vào phía trong, đá vôi nguyên liệu được vận chuyển về trạm đập.
Công tác gia công, chế biến đá vôi đảm bảo yêu cầu chất lượng và phối liệu
đá sét cùng các nguyên liệu khác để sản xuất clinker, đá vôi kẹp không đủ chất lượng
được vận chuyển về bãi chế biến đá xây dựng ở khu nhà máy nghiền sàng thành đá
1×2cm và đá 4×6cm (có dự án riêng).
c. Các khâu công nghệ
Khoan nổ mìn: Phá vỡ đất đá ở tầng khai thác.
Gạt chuyển: Sử dụng máy gạt có công suất ≥ 300CV để gạt đá trên tầng và làm
các công tác phụ trợ khác.
Xúc bốc: Dùng gương xúc bên hông nạp xe vào hai phía máy xúc đảm bảo cho
máy xúc làm việc liên tục, máy xúc tự làm đường lên đứng ở tầng trung gian cao hơn
mặt tầng mức ô tô đứng từ 2,5m – 3,0m.
Công tác vận tải: Tuyến đường vận tải là tuyến đường nội bộ nhằm mục đích
vận chuyển đá vôi về trạm đập [4].
30
Hình 3.3 – Mỏ đá vôi Lộc Môn
3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Trung Sơn được trình
bày trong hình dưới đây:
Hình 3.4 - Sơ đồ công nghệ sản xuất nhà máy xi măng Trung Sơn
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng [4]:
Đá vôi khai thác tại mỏ đá Lộc Môn với kích thước cục ≤ 1000×1000×1200mm
được ô tô tự đổ vận chuyển tới trạm đập đá vôi. Qua phễu tiếp nhận và cấp liệu tấm, đá
vôi được đập trong máy đập búa. Đá vôi kẹp không đủ chất lượng được vận chuyển về
bãi chế biến đá xây dựng ở khu nhà máy nghiền sang thành đá 1×2cm và đá 4×6cm (có
dự án riêng). Đá vôi sau khi được đập tới kích thước yêu cầu được vận chuyển về kho
chứa và đồng nhất đá vôi bằng hệ thống băng tải. Đất sét được khai thác tại mỏ sét
Phương Viên sau khi được khai thác tại các mỏ có kích thước ≤ 400mm được ô tô tự
31
đổ vận chuyển đến trạm đập sét và tiếp nhận than, phụ gia đặt trong mặt bằng nhà
máy. Qua phễu tiếp nhận và cấp liệu tấm, đất sét được cán trong máy cán. Sau khi
được cán đến kích thước yêu cầu, đất sét được vận chuyển đến kho tổng hợp nhờ hệ
thống băng tải.
Than và các nguyên liệu điều chỉnh được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô tự
đổ, qua phễu tiếp nhận đặt cạnh trạm đập sét và được băng tải (dung chung cho vận
chuyển sét và than, các nguyên liệu điều chỉnh) vận chuyển đến kho tổng hợp.
Các nguyên liệu đá vôi từ kho đá vôi, đất sét, cao silic và pyrite từ kho tổng
hợp được lấy đi nhờ các thiết bị rút liệu và vận chuyển bằng tải nạp trực tiếp vào các
silo của trạm cân, đong, nghiền liệu. Bột liệu sau khi nghiền được băng tải và gầu
nâng vận chuyển nạp vào silo chứa và đồng nhất bột liệu. Than cám Quảng Ninh loại
4aHG và 3aHG được nghiền mịn và sấy khô ở máy nghiền bi trước khi cung cấp cho
hệ thống nung clinker.
Một buồng đốt phụ với nhiên liệu là dầu DO được trang bị để cung cấp nhiệt
cho khâu nghiền và sấy than trong giai đoạn nhóm và sấy lò quay. Nhiên liệu sử
dụng cho lò quay cũng là tham cám với tỷ lệ sử dụng nhiên liệu là 40 – 45%. Nhờ
có buồng phân hủy trước nên mức phân hủy cacbonat của bột liệu có thể đạt trên
90% trước khi vào lò quay. Vòi phun đa kênh cho lò và calciner được sử dụng để
đảm bảo sử dụng 100% than làm nhiên liệu cho quá trình nung. Lò quay được trang
bị 1 vòi phun dự phòng cũng như hệ thống quyét nhiệt vỏ lò. Dầu DO có thể được
sử dụng như là nhiên liệu bổ sung khi sấy lò hoặc để ổn định chế độ nhiệt khi cần
thiết.
Clinker ra khỏi lò quay có nhiệt độ ~ 1.400oC được làm nguội nhờ thiết bị làm
nguội clinker kiểu ghi, Clinker được làm nguội tới nhiệt độ không cao hơn 65oC +
nhiệt độ môi trường và được băng tải xích vận chuyển lên silo clinker. Clinker trước
khi ra khỏi máy làm nguội qua một máy đập búa để đập các hạt clinker có kích thước
lớn tới kích thước 25mm.
Thạch cao và phụ gia xi măng sau máy đập được hệ thống băng tải gầu nâng
32
vận chuyển và đưa vào silo chứa phụ gia và thạch cao của trạm định lượng nghiền xi
măng. Hỗn hợp nguyên liệu sẽ được vận chuyển đến khu vực nhà nghiền xi măng
bằng băng tải cao su. Hỗn hợp nguyên liệu xi măng được hệ thống gầu nâng, băng tải
cao su đổ vào máy phân ly hình chữ V. Tại đây xảy ra quá trình phân tách sơ bộ theo
3 cỡ hạt, các hạt mịn nhất theo dòng khí đến tổ hợp 2 cyclone lắng trước khi được
đưa tới máy nghiền bi, các hạt có kích thước trung bình sẽ được đưa thẳng tới máy
nghiền bi. Các hạt có kích thước lớn sẽ được đưa tới máy cán ép. Liệu sau khi ra khỏi
máy cán ép sẽ được gầu nâng đưa lên trở lại máy phân ly hình chữ V cùng với liệu
mới từ định lượng nghiền xi măng đưa sang. Các hạt thô sẽ được đưa trở lại máy
nghiền bi để tiếp tục nghiền. Hỗn hợp khí và xi măng mịn đi ra khỏi máy phân ly hiệu
suất cao được đưa tới lọc bụi túi để tách các hạt xi măng mịn. Xi măng mịn thu được
từ các túi lọc bụi được hệ thống máng khí động và gầu nâng vận chuyển đến silo xi
măng.
Để thuận tiện cho việc chứa các loại xi măng khác nhau, dự phòng thay đổi
các loại xi măng sản xuất theo nhu cầu thị trường, nhà máy xây dựng tổ hợp gồm 06
silo xi măng liền nhau với kích thước Ø15×37m, sức chứa mỗi silo là 6.500 tấn. Silo
xi măng được thiết kế với kết cấu bê tông cốt thép. Xi măng từ đáy silo được các
máng khí động rút ra và vận chuyển đến buồng trộn đặt dưới đáy silo nhằm tăng
cường thêm sự đồng nhất xi măng. Xi măng sau khi ra khỏi buồng trộn nhờ hệ thống
máng khí động vận chuyển đến chân gầu nâng trước khi đưa tới hệ thống máy đóng
bao.
Xi măng bột được gầu nâng đổ vào sàng rung. Qua sàng rung, xi măng được
đưa tới két chứa có sức chứa và được cấp liệu kiểu quay cấp cho máy đóng bao. Xi
măng đã đóng bao qua thiết bị làm sạch bao, với những bao không đạt tiêu chuẩn
trọng lượng được loại ra và thu hồi lại xi măng. Với các bao xi măng đã đạt tiêu chuẩn
được các băng tải phẳng vận chuyển đến thiết bị xuất xi măng bao cho ô tô.
33
Sử dụng ô tô vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Hình 3.5 – Một phần nhà máy xi măng Trung Sơn
3.1.4. Kết quả xác định các thành phần thải trong quá trình khai thác và quá
trình sản xuất xi măng
a. Chất thải rắn
Định lượng phế liệu thải sinh ra trong quá trình khai thác đá vôi làm nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất xi măng và lượng phế liệu sinh ra trong quá trình sản xuất
xi măng của Nhà máy Xi măng Trung Sơn được ước tính theo Báo cáo của Nhà máy
với Đoàn làm việc của Sở Tài nguyên và Môi Trường Hòa Bình cùng với Đoàn
chuyên gia Việt – Đức của Dự án Marex tháng 3 năm 2016 như sau [4]:
Lượng đất đá thải trong toàn bộ quá trình khai thác đá vôi = 23% trữ lượng
khai thác đá vôi toàn mỏ, tức là:
= 1.172.600 tấn/năm × 23% = 269.700 tấn/năm : 1,4 tấn/ m3 ≈ 192.650 m3/năm.
Trong đó, tỉ lệ đá quá cỡ chiếm khoảng 40% = 77.060 m3/năm.
Lượng đất thải trong quá trình khai thác đá vôi:
= 192.650 – 77.060 = 115.590 m3/năm = 161.826 tấn/năm.
Trong quá trình gia công, chế biến đá vôi đảm bảo yêu cầu chất lượng và
34
phối liệu đá sét cùng các nguyên liệu khác để sản xuất clinker, đá vôi kẹp không đủ
chất lượng được vận chuyển về bãi chế biến đá xây dựng ở khu nhà máy nghiền,
sàng thành đá 1×2cm và đá 4×6cm. Đây chính là thành phần đá mạt được tận thu
để sử dụng vào mục đích khác, ở đây là dành cho mục đích sản xuất thử nghiệm
gạch không nung. Được xác định = 1% trữ lượng đá vôi khai thác = 1% × 1.172.600
= 11.700 tấn/năm ≈ 7.800 m3/năm.
Lượng đá mạt dùng cho sản xuất gạch không nung:
= 7.800 m3/năm = 11.700 tấn/năm.
Quá trình hoạt động của bên nhà máy sản xuất xi măng, chất thải rắn công
nghiệp chủ yếu là clinker rơi vãi, nguyên vật liệu, giấy phế thải, bao bì rơi vãi trong
quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, theo báo cáo của nhà máy, clinker và các nguyên
liệu được tận thu triệt để và phần thất thoát là rất nhỏ và không đáng kể. Các chất thải
rắn như giấy phế thải, bao bì, ... cũng đều được tận thu cho cho tái chế hoặc mục đích
khác.
b. Nước thải
Nước thải rửa thiết bị, vệ sinh, ... có hàm lượng cặn lơ lửng, COD lớn, lượng
nước thải này nhỏ song có chất độc hại ở đây có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ sinh
thái các khu vực nước nhỏ.
Nước rửa sân, tưới sân khử bụi, ... chứa nhiều tạp chất rắn và các loại chất bẩn
khác. Đặc trưng của nước thải trong quá trình này là hàm lượng cặn lơ lửng lớn.
Ngoài ra, trong nước thải còn có chứa một lượng dầu mỡ rơi vãi, rò rỉ.
Nước thải sinh hoạt của nhà máy có hàm lượng cặn lơ lửng, BOD cao.
Nước mưa chảy tràn qua khu vực nhà máy.
c. Khí thải
Nguồn phát sinh khí thải lớn nhất là trong quá trình sản xuất: công nghệ sản
xuất xi măng gồm các nguyên liệu chủ yếu là đá vôi, đất sét, phụ gia quặng sắt và
nhiên liệu chủ yếu là than đá, dầu DO (hoặc FO) để nhóm lò và dung cho buồng đốt
35
phụ.
Trong quá trình khai thác, đá vôi được đập và nghiền nát sau đó được vận
chuyển bởi hệ thống băng tải dài 150m. Băng tải ở cơ sở là loại được được bao kín,
lượng phát thải phát sinh tương đối nhỏ so với tổng thể phát thải bụi ở đây, vì vậy có
thể bỏ qua phát thải bụi ở công đoạn này.
Xi măng mịn thu được từ các túi lọc bụi được hệ thống máng khí động và gầu
nâng vận chuyển đến silo xi măng, lượng thất thoát là rất nhỏ.
Trong quá trình tiêu thụ nhiên liệu, hằng năm nhà máy xi măng tiêu thụ rất
nhiều xăng dầu, dầu mỡ bôi trơn, mỡ công nghiệp. Lượng nhiên liệu này chủ yếu cho
các hoạt động giao thông vận tải và bảo dưỡng thiết bị của nhà máy. Nguồn ô nhiễm
gây ra do đốt nhiên liệu trong hoạt động giao thông vận tải là nguồn phát tán, nên
trong khuôn viên nhà máy không đáng kể.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM GẠCH KHÔNG
NUNG TỪ NGUỒN PHẾ THẢI CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG TRUNG SƠN
Sau khi xây dựng cấp phối, tiến hành ép định hình các mẫu và dưỡng hộ, đánh
giá kết quả sản xuất các mẫu gạch thử nghiệm sau 28 ngày theo các tiêu chuẩn như
bảng dưới đây [8, 9].
Bảng 3.1 – Bảng kết quả sản xuất thử nghiệm gạch không nung sau 28 ngày
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Đơn Tiêu chuẩn TT Tên chỉ tiêu Kết quả vị so sánh
TCVN Cường độ nén MPa M1 M2 M3 M4 M5 M6 1 6477:2011 Sau 28 ngày 13,8 10,6 13,0 10,5 14,0 10,8
Hệ số hóa QT 2 mềm (ngâm % 0,69 0,75 0,66 0,72 0,78 0,81 VLXD nước 24h)
36
TCVN 3 Độ hút nước % 7,4 6,9 7,0 7,2 7,4 8,2 6355:2009
Cường độ nén và độ hút nước của các mẫu gạch không nung sẽ được so sánh
với TCVN 6477:2011 – Gạch bê tông và TCVN 6355:2009 – Gạch xây – Phương
pháp thử như bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2 – Quy định cường độ nén và độ hút nước theo TCVN 6477:2011 –
Gạch bê tông và TCVN 6355:2009 – Gạch xây – Phương pháp thử
Mác gạch Độ hút nước, %, không lớn hơn
14
12
M3,5 M5,0 M7,5 M10,0 M15,0 M20,0 Cường độ nén, Mpa, không nhỏ hơn 3,5 5,0 7,5 10,0 15,0 20,0
Mác gạch không nung sau khi chế tạo thử nghiệm sẽ được quy đổi theo cường
độ chịu nén dựa vào TCVN 5574:2012 – Kết cấu bê tông và cốt thép – Tiêu chuẩn
thiết kế như ở bảng 3.3 dưới đây:
Bảng 3.3 - Tương quan giữa cấp độ bền chịu nén của bê tông và mác bê tông
theo cường độ chịu nén – TCVN 5574:2012 – Kết cấu bê tông và cốt thép –
Tiêu chuẩn thiết kế
Cấp độ bền chịu nén Cấp độ bền chịu nén Mác theo cường độ chịu nén Mác theo cường độ chịu nén
37
Cường độ trung bình của mẫu thử chuẩn, MPa 4,50 6,42 9,63 12,84 16,05 19,27 25,69 28,90 32,11 35,32 38,53 B3,5 B5 B7,5 B10 B12,5 B15 B20 B22,5 B25 B27,5 B30 M50 M75 M100 M150 M150 M200 M250 M300 M350 M350 M400 Cường độ trung bình của mẫu thử chuẩn, MPa 44,95 51,37 57,80 64,22 70,64 77,06 83,48 89,90 96,33 102,75 M450 M500 M600 M700 M700 M800 M900 M900 M1000 M1000 B35 B40 B45 B50 B55 B60 B65 B70 B75 B80
Ghi chú: Hệ số hóa mềm (%) – Đánh giá theo QTVLXD (Quy trình vật liệu xây
dựng) – Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng (VIBM):
- ≥ 0,75 – vật liệu bền nước.
- < 0,75 – vật liệu kém bền nước, không nên sử dụng trong điều kiện
tác dụng của nước.
MPa : Mega Pascal – đơn vị đo cường độ nén.
Đánh giá Cường độ nén (cường độ chịu lực) của viên gạch dựa vào TCVN
6477:2011 – Gạch bê tông.
Đánh giá Độ hút nước của viên gạch dựa vào TCVN 6355:2009 – Gạch xây –
phương pháp thử.
Mác gạch (M) được quy đổi theo cường độ chịu nén dựa vào TCVN 5574:2012
– Kết cấu bê tông và cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế (Bảng 3.3)
Giá trị Mác gạch (M) sau khi quy đổi sẽ được so sánh với TCVN 6477:2011
về Cường độ nén và TCVN 6355:2009 về độ hút nước (Bảng 3.2).
3.2.1. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M1
Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung tương ứng với cấp phối M1 được
trình bày theo bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M1
TCVN TCVN
Đơn Mác QT 6477:2011 6355:2009 TT Tên chỉ tiêu Kết quả vị (M) VLXD (Không nhỏ (Không
hơn) lớn hơn)
1 Cường độ nén Mpa 13,8 100 10
2 Độ hút nước % 7,4 12
3 Hệ số hóa mềm % 0,69 0,75
Dựa vào bảng kết quả trên, nhận thấy cường độ chịu nén của gạch không nung
tương ứng với cấp phối M1 sau 28 ngày đạt 13,8Mpa. Giá trị quy đổi sang Mác gạch
38
= M100, đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN 6477:2011 – Gạch
bê tông. Độ hút nước: 7,4% < 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước theo TCVN
6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,69 < 0,75 cho thấy vật
liệu kém bền nước.
Với những thông số kỹ thuật trên, gạch không nung tương ứng với cấp phối
M1 có thể sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phụ, xây tường bao trong
nhà dân. Tuy nhiên, không nên sử dụng loại gạch này trong môi trường có độ ẩm cao
hoặc thường xuyên tiếp xúc với nước trong thời gian dài, bởi vì ở các điều kiện này
sẽ dẫn đến việc giảm cường độ chịu lực của gạch và làm xuống cấp công trình.
3.2.2. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M2
Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung tương ứng với cấp phối M2 được
trình bày theo bảng 3.5 dưới đây:
Bảng 3.5 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M2
TCVN TCVN
Đơn Mác QT 6477:2011 6355:2009 TT Tên chỉ tiêu Kết quả vị (M) VLXD (Không (Không
nhỏ hơn) lớn hơn)
1 Cường độ nén Mpa 10,6 100 10
2 Độ hút nước % 6,9 12
3 Hệ số hóa mềm % 0,75 0,75
Cấp phối M2 có kết quả đo cường độ chịu nén sau 28 ngày đạt 10,6Mpa, giá
trị quy đổi sang Mác gạch = M100, đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo
TCVN 6477:2011 – Gạch bê tông. Độ hút nước: 6,9% < 12%, đạt tiêu chuẩn về độ
hút nước theo TCVN 6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm:
39
0,75 cho thấy vật liệu bền nước.
Gạch không nung tương ứng với cấp phối M2 có các thông số kỹ thuật đạt tiêu
chuẩn để sử dụng trong xây dựng các công trình cao tầng, chung cư hoặc xây nhà ở.
3.2.3. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M3
Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung tương ứng với cấp phối M3 được
trình bày theo bảng 3.6 dưới đây:
Bảng 3.6 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M3
TCVN TCVN
Đơn Kết Mác QT 6477:2011 6355:2009 TT Tên chỉ tiêu vị quả (M) VLXD (Không nhỏ (Không
hơn) lớn hơn)
1 Cường độ nén Mpa 13,0 100 10
2 Độ hút nước % 7,0 12
3 Hệ số hóa mềm % 0,66 0,75
Cấp phối M3 có cường độ chịu nén sau 28 ngày đạt 13,0Mpa, giá trị quy đổi
sang Mác gạch = M100, đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN
6477:2011 – Gạch bê tông. Độ hút nước: 7,0% < 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước
theo TCVN 6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,66 < 0,75
cho thấy vật liệu kém bền nước.
Gạch không nung tương ứng với cấp phối M3 có thể sử dụng vào mục đích
xây dựng các công trình phụ, xây tường bao trong nhà dân. Không nên sử dụng loại
gạch này trong môi trường có độ ẩm cao hoặc thường xuyên tiếp xúc với nước trong
thời gian dài, sẽ dẫn đến việc giảm cường độ chịu lực của gạch và làm xuống cấp
40
công trình.
3.2.4. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M4
Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung tương ứng với cấp phối M4
được trình bày theo bảng 3.7 dưới đây:
Bảng 3.7 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M4
TCVN TCVN
Đơn Mác QT 6477:2011 6355:2009 TT Tên chỉ tiêu Kết quả vị (M) VLXD (Không nhỏ (Không
hơn) lớn hơn)
1 Cường độ nén Mpa 10,5 100 10
2 Độ hút nước % 7,2 12
3 Hệ số hóa mềm % 0,72 0,75
Cường độ chịu nén của cấp phối M4 sau 28 ngày đạt 10,5Mpa, giá trị quy đổi
sang Mác gạch = M100, đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN
6477:2011 – Gạch bê tông. Độ hút nước: 7,2% < 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước
theo TCVN 6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,72 < 0,75
cho thấy vật liệu kém bền nước.
Gạch không nung tương ứng với cấp phối M4 với các thông số kỹ thuật có thể
sử dụng để xây tường bao, công trình phụ. Tuy nhiên, không thích hợp sử dụng cho
các công trình trong môi trường độ ẩm cao và thường xuyên tiếp xúc với nước sẽ làm
giảm cường độ của gạch và xuống cấp công trình.
3.2.5. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M5
Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung tương ứng với cấp phối M5
41
được trình bày theo bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M5
Đơn Mác QT TCVN 6477:2011 TCVN 6355:2009 TT Tên chỉ tiêu Kết quả vị (M) VLXD (Không nhỏ (Không
hơn) lớn hơn)
1 Cường độ nén MPa 14,0 100 10
2 Độ hút nước % 7,4 12
3 Hệ số hóa mềm % 0,78 0,75
Cường độ chịu nén của M5 sau 28 ngày đạt 14,0Mpa, giá trị quy đổi sang Mác
gạch = M100, đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN 6477:2011 –
Gạch bê tông. Độ hút nước: 7,4% < 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước theo TCVN
6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,78 > 0,75 cho thấy vật
liệu bền nước.
Gạch không nung tương ứng với cấp phối M5 có các thông số kỹ thuật đạt tiêu
chuẩn để sử dụng trong xây dựng các công trình cao tầng, chung cư hoặc xây nhà ở.
3.2.6. Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M6
Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung tương ứng với cấp phối M6
được trình bày theo bảng 3.9 dưới đây:
Bảng 3.9 – Kết quả chế tạo thử nghiệm gạch không nung cấp phối M6
Đơn Mác QT TCVN 6477:2011 TCVN 6355:2009 TT Tên chỉ tiêu Kết quả vị (M) VLXD
(Không nhỏ hơn) (Không lớn hơn)
1 Cường độ nén MPa 10,8 100 10
2 Độ hút nước % 8,2 12
42
3 Hệ số hóa mềm % 0,81 0,75
Kết quả đo cường độ chịu nén của M6 sau 28 ngày đạt 10,8Mpa, giá trị quy
đổi sang Mác gạch = M100 đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN
6477:2011 – Gạch bê tông. Độ hút nước: 8,2% < 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước
theo TCVN 6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,81 > 0,75
cho thấy vật liệu bền nước.
Gạch không nung tương ứng với cấp phối M6 có các thông số kỹ thuật đạt tiêu
chuẩn để sử dụng trong xây dựng các công trình cao tầng, chung cư hoặc xây nhà ở.
Kết luận:
Dựa vào đánh giá các cấp phối, ta nhận thấy 3 cấp phối có các thông số kỹ
thuật thích hợp cho việc sản xuất gạch không nung sử dụng rộng rãi trong các công
trình cao tầng, chung cư hoặc xây nhà ở đó là M2, M5 và M6. Vì 2 cấp phối M5 và
M6 đều sử dụng đá mạt làm nguyên liệu chính cho gạch không nung, do đó tiến hành
so sánh và chọn ra 1 cấp phối tối ưu hơn.
So sánh giữa 2 cấp phối M5 và M6, dễ dàng nhận thấy M5 có cường độ chịu
nén tốt hơn hẳn so với M6 (14MPa so với 10,8MPa), nhưng chỉ số về độ hút nước
của M5 thấp hơn M6 (7,4% so với 8,2%) và hệ số hóa mềm của M5 vẫn nằm trong
phạm vi cho phép, vì thế lựa chọn M5 là cấp phối tối ưu hơn.
Lựa chọn M2 và M5 là 2 cấp phối tương ứng với 2 dây chuyền công nghệ sản
suất gạch không nung cho nhà máy xi măng Trung Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình.
3.3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG CHO NHÀ MÁY
XI MĂNG TRUNG SƠN – LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH
3.3.1. Quy trình sản xuất gạch không nung từ phế thải chứa đất
Xử lý nguyên liệu
+ Nguyên liệu đất đá bóc tách mỏ được phân loại, hạt thô sẽ được nghiền nhỏ tới
độ hạt mịn (kích thước hạt ≤ 3mm). Sau khi nghiền, nguyên liệu sẽ được sấy ở 105oC
đến khối lượng không đổi và được dữ trữ ở kho bãi tập kết để tiện cho việc trộn cấp
43
phối.
+ Nguyên liệu xi măng, tro bay, phụ gia, nước được dự trữ tại kho bãi chứa
nguyên liệu, sau đó qua băng tải đưa vào bộ phận định lượng.
Hình 3.6 – Quy trình sản xuất gạch không nung từ phế thải chứa đất cho nhà
máy xi măng Trung Sơn
Đinh lượng nguyên liệu
Sử dụng các phễu chứa liệu, băng tải liệu, cân định lượng, bộ phận cài đặt phối
liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phễu, chỉ một phần nguyên liệu được
đưa xuống cân định lượng theo công thức phối trộn đã cài đặt từ trước (cấp phối đã
quy định). Toàn bộ quá trình cấp phối nguyên liệu được tiến hành hoàn toàn tự động.
Qua khâu này, nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài đặt.
44
Tính định mức cho 1 viên gạch không nung từ phế thải chứa đất:
Khối lượng 1 mẫu gạch không nung kích thước: 210×100×60mm:
m = 2,3kg = 0,0023 tấn.
Khối lượng riêng của nguyên liệu [5]:
Đất bóc tách mỏ: 1,4 tấn/m3
Đá mạt: 1,5 tấn/m3
Cát vàng: 1,4 tấn/m3
Nước: 1,0 tấn/m3
0,0023 × 90%
Tính định mức:
Đất bóc tách mỏ =
= 0,0015 (m3)
1,4
Xi măng = 2,3 × 5% = 0,115 (kg)
Tro bay = 2,3 × 5% = 0,115 (kg)
0,0023 × 10%
Phụ gia lignin = 2,3× 1% = 0,023 (kg)
Nước =
= 0,00023 (m3)
1,0
Ta có bảng cấp phối cho gạch không nung từ phế thải chứa đất như sau:
Bảng 3.10 – Cấp phối cho gạch không nung từ phế thải chứa đất
% khối lượng mẫu Đơn vị Định mức M2
Đất bóc tách mỏ 90 m3 0,0015
Xi măng 5 kg 0,115
Tro bay 5 kg 0,115
Phụ gia (lignin) 1 kg 0,023
Nước 10 m3 0,00023
45
Phối trộn nguyên liệu
Sau khi cấp phối được pha trộn theo tỷ lệ đã được tính sẵn qua hệ thống tự
động hóa, hỗn hợp nguyên liệu đưa vào máy trộn. Nguyên liệu được trộn đều theo
thời gian quy định, máy sẽ tự động mở giàn phun phụ gia, nước để máy trộn đều hỗn
hợp nguyên liệu với phụ gia. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào máy ép
gạch nhờ hệ thống băng tải.
Ép định hình viên gạch
Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động tạo ra lực rung ép lớn từ trên xuống
và từ dưới lên để hình thành lên các viên gạch không nung đồng đều, đạt chất lượng
cao và ổn định.
Gạch không nung từ phế thải chứa đất: Ép bán khô – lực ép 20MPa.
Dưỡng hộ, đóng gói
Viên gạch sau khi ép sẽ được chuyển và xếp từng khay vào vị trí định trước
một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra khu vực dưỡng
hộ. Gạch được dưỡng hộ sơ bộ trong nhà xưởng có mái che, sau đó chuyển ra khu
vực kho bãi thành phẩm tiếp tục dưỡng hộ một thời gian (từ 5 đến 7 ngày tùy theo
yêu cầu), trong thời gian dưỡng hộ gạch sẽ được phun ẩm. Sản phẩm được xe chuyên
dụng, cẩu tự hành bốc lên và đem đến vị trí kho bãi, xếp thành lô thành hàng, thành
kiện hay chồng theo tiêu chuẩn và được nhập kho. Xếp ở bãi phải tuân thủ có đường
vào và ra. Lô xếp trước được lấy trước và xếp sau được lấy sau, đảm bảo cho kho bãi
46
được luân chuyển lần lượt.
3.3.2. Quy trình sản xuất gạch không nung từ đá mạt
Sơ đồ quy trình sản xuất gạch không nung từ đá mạt được thể hiện như hình
3.7 dưới đây:
Hình 3.7 – Quy trình sản xuất gạch không nung từ đá mạt cho nhà máy xi
măng Trung Sơn
Tương tự, quy trình sản xuất gạch không nung từ đá mạt như sau:
47
Xử lý nguyên liệu
+ Nguyên liệu đá mạt được phân loại, hạt thô sẽ được nghiền nhỏ tới độ hạt mịn
(kích thước hạt ≤ 3mm). Sau khi nghiền sẽ được mang sấy đến khối lượng không đổi
và được dữ trữ ở kho bãi tập kết để tiện cho việc trộn cấp phối;
+ Nguyên liệu cát vàng, xi măng, nước được dự trữ tại kho bãi chứa nguyên liệu,
sau đó qua băng tải đưa vào bộ phận định lượng.
Đinh lượng nguyên liệu
Định lượng phối liệu sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với chủng loại nguyên
liệu có tại địa phương. Sử dụng các phễu chứa liệu, băng tải liệu, cân định lượng, bộ
phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phiễu, chỉ một phần
nguyên liệu được đưa xuống ban cân theo công thức phối trộn đã cài đặt từ trước (cấp
phối đã quy định). Toàn bộ quá trình cấp phối nguyên liệu được tiến hành hoàn toàn
tự động. Qua khâu này, nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài đặt.
Tính định mức cho 1 viên gạch không nung từ đá mạt:
Khối lượng 1 mẫu gạch không nung kích thước: 210×100×60mm:
m = 2,65kg = 0,00265 tấn.
Khối lượng riêng của nguyên liệu [5]:
Đất bóc tách mỏ: 1,4 tấn/m3
Đá mạt: 1,5 tấn/m3
Cát vàng: 1,4 tấn/m3
Nước: 1,0 tấn/m3
0,00265 × 60%
Tính định mức:
Đá mạt =
= 0,001 (m3)
1,5
0,00265 × 30%
Cát vàng =
= 0,00057 (m3)
1,4
0,00265 × 10%
Xi măng = 2,65 × 10% = 0,265 (kg)
Nước =
= 0,00029 (m3)
1,0
48
Ta có bảng cấp phối cho gạch không nung từ đá mạt như sau:
Bảng 3.11 – Cấp phối cho gạch không nung bê tông cốt liệu từ đá mạt
% khối lượng mẫu Đơn vị Định mức M5
Đá mạt 60 m3 0,001
Cát vàng 30 m3 0,00057
Xi măng 10 kg 0,265
Nước 11 m3 0,00029
Phối trộn nguyên liệu
Sau khi cấp phối được pha trộn theo tỷ lệ đã được tính sẵn qua hệ thống tự
động hóa, hỗn hợp nguyên liệu đưa vào máy trộn. Nguyên liệu được trộn đều theo
thời gian quy định, máy sẽ tự động mở giàn phun phụ gia, nước để máy trộn đều hỗn
hợp nguyên liệu với phụ gia. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào máy ép
gạch nhờ hệ thống băng tải.
Ép định hình viên gạch
Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy ép thủy lực hoạt động tạo ra lực rung ép lớn
từ trên xuống và từ dưới lên để hình thành lên các viên gạch không nung đồng đều,
đạt chất lượng cao và ổn định.
Gạch bê tông cốt liệu từ đá mạt: Rung ép – tần số 2000 lần/phút, lực ép 18MPa.
Dưỡng hộ, đóng gói
Viên gạch sau khi ép sẽ được chuyển và xếp từng khay vào vị trí định trước
một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra khu vực dưỡng
hộ. Gạch được dưỡng hộ sơ bộ trong nhà xưởng có mái che, sau đó chuyển ra khu
vực kho bãi thành phẩm tiếp tục dưỡng hộ một thời gian (từ 5 đến 7 ngày tùy theo
49
yêu cầu), trong thời gian dưỡng hộ gạch sẽ được phun ẩm. Sản phẩm được xe chuyên
dụng, cẩu tự hành bốc lên và đem đến vị trí kho bãi, xếp thành lô thành hàng, thành
kiện hay chồng theo tiêu chuẩn và được nhập kho. Xếp ở bãi phải tuân thủ có đường
vào và ra. Lô xếp trước được lấy trước và xếp sau được lấy sau, đảm bảo cho kho bãi
được luân chuyển lần lượt.
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
3.4.1. Tính chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M2
Nếu như không sử dụng để sản xuất gạch không nung thì lượng đất đá bóc tách
mỏ này sẽ được sử dụng cho mục đích san lấp mặt đường, nền đường, khu vực khai
thác, đắp các công trình phụ trợ quanh khu vực nhà máy xi măng hoặc có thể đổ đống
mà không sử dụng cho mục đích nào.
Nếu sử dụng cho mục đích bán cho các nơi tiêu thụ bên ngoài nhằm sử dụng
để san lấp hoặc mục đích khác, với giá thị trường cho đất san lấp là 30.000 đồng/m3,
công ty có thể thu về: 115.590 m3 × 30.000 đồng ≈ 3.467.700.000 (đồng/năm).
Với lượng đất đá thải bỏ hàng năm ≈ 269.700 tấn/năm, ước tính có thể sử dụng
để sản xuất ra: 161.826/0,0023 ≈ 70.000.000 (viên gạch/năm).
Tính toán và so sánh giữa việc sản xuất gạch không nung và việc bán đất đá
thải cho mục đích khác, phương án nào đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn [6].
Nhân công: 40 người.
Lương + BHXH: 7.000.000 đồng/người/tháng.
Bảng danh mục đầu tư cơ sở vật chất và tính toán chi phí sản xuất cho 1 viên
50
gạch không nung theo cấp phối M2 được trình bày bên dưới:
Bảng 3.12 – Danh mục đầu tư cơ sở vật chất
Thời gian Mức khấu hao Chi phí ban đầu TT Tài sản cố định khấu hao hàng năm (triệu đồng) (năm) (triệu đồng)
1 Nhà xưởng 20.000 15 1.333
2 Dây chuyền thiết bị 7.500 15 500
Tổng 27.500 15 1.833
Bảng 3.13 – Chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M2
Định Đơn giá Thành tiền TT Nội dung Đơn vị mức (đồng) (đồng)
Nguyên – vật liệu, năng I lượng tiêu thụ
I.1 Nguyên liệu M2
Đất bóc tách mỏ 0,0015 30.000 45 m3
Xi măng kg 0,115 1.100 126,5
Tro bay kg 0,115 600 69
Phụ gia (lignin) kg 0,023 14.000 322
m3 Nước 0,00023 8.060 1,85
1,4 I.2 Năng lượng tiêu thụ kWh 0,00073 1.388
48 II Lương + BHXH Đồng
18,3 III Khấu hao tài sản cố định Đồng
51
IV Tổng cộng 632,05
Giá bán thị trường: 1.100 đồng/viên (Khảo sát trên địa bàn xã Trung Sơn).
Lợi nhuận: 467,95 đồng/viên.
Lợi nhuận ước tính khi đầu tư sản xuất 70.000.000 viên:
467,95 × 70.000.000 = 32.756.500.000 (đồng/năm)
Đánh giá:
So với việc bán đất đá thải cho các doanh nghiệp bên ngoài thì việc đầu tư dây
chuyền sản xuất gạch không nung từ phế thải chứa đất mang về lợi nhuận gấp hơn 9
lần.
3.4.2. Tính chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M5
Tương tự, nếu sử dụng đá mạt vào mục đích bán cho các nơi tiêu thụ bên ngoài,
với mức giá thị trường dành cho đá mạt thu mua tại mỏ vào khoảng 45.000 đồng/m3,
công ty có thể thu về: 7.800 × 45.000 = 351.000.000 (đồng/năm).
Với lượng đá mạt thải bỏ hàng năm ≈ 11.700 tấn/năm, ước tính có thể sử dụng
để sản xuất ra: 11.700/0,00265 = 4.400.000 (viên gạch/năm).
Tính toán và so sánh giữa việc sản xuất gạch không nung và việc bán đá mạt
thải loại cho mục đích khác, phương án nào đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Bảng tính toán chi phí sản xuất cho 1 viên gạch không nung theo cấp phối M2
52
được trình bày bên dưới:
Bảng 3.14 – Chi phí sản xuất cho 1 viên gạch theo cấp phối M5
Định Đơn giá Thành tiền TT Nội dung Đơn vị mức (đồng) (đồng)
Nguyên – vật liệu, năng I lượng tiêu thụ
I.1 Nguyên liệu M5
Đá mạt m3 0,001 45.000 45
Cát vàng m3 0,00057 300.000 171
Xi măng kg 0,265 1.100 291,5
Nước m3 0,000292 8.060 2,349
I.2 Năng lượng tiêu thụ kWh 0,0165 1.388 2,1
II Lương + BHXH Đồng 70
III Khấu hao tài sản cố định Đồng 38
IV Tổng cộng 619,95
Giá bán thị trường: 1.155 đồng/viên (Khảo sát trên địa bàn xã Trung Sơn).
Lợi nhuận: 535,05 đồng/viên.
Lợi nhuận ước tính khi đầu tư sản xuất 4.400.000 viên:
535,05 × 4.400.000 = 2.354.220.000 (đồng/năm)
Đánh giá:
So với việc bán đá mạt cho các doanh nghiệp bên ngoài thì việc đầu tư dây
chuyền sản xuất gạch không nung từ đá mạt mang về lợi nhuận gấp gần 7 lần.
Để đạt hiệu quả cao về kinh tế, nhà máy nên đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất gạch không nung từ phế liệu đất đá thải bỏ từ quá trình bóc tách, khai
53
thác đá vôi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Hoạt động khai thác đá vôi và sản xuất xi măng của Nhà máy xi măng Trung
Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã sinh ra một lượng lớn chất thải rắn. Lượng
đất thải này sẽ được sử dụng cho mục đích san lấp mặt đường, nền đường, khu vực
khai thác, đắp các công trình phụ trợ quanh khu vực nhà máy xi măng hoặc có thể đổ
đống mà không sử dụng cho mục đích nào. Tương tự với đá mạt, có thể sử dụng làm
base hoặc bán cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua với mục đích xây dựng hoặc
mục đích khác.
Phần đất thải bỏ sau quá trình khai thác, bóc tách đá vôi trong sản xuất xi măng
sử dụng để bán cho các cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp cho mục đích san lấp
hoặc mục đích khác, công ty có thể thu về ≈ 3.467.700.000 (đồng/năm). Tuy nhiên,
so với việc bán ra bên ngoài, việc đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung từ
phế thải chứa đất tương ứng với cấp phối M2 mang về lợi nhuận ≈ 32.756.500.000
(đồng/năm), gấp hơn 9 lần. Gạch không nung làm từ đất tương ứng với cấp phối M2
có kết quả đo cường độ chịu nén sau 28 ngày đạt 10,6Mpa, giá trị quy đổi sang Mác
gạch = M100, đạt tiêu chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN 6477:2011 –
Gạch bê tông. Độ hút nước 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước theo TCVN 6355:2009
– Gạch xây – phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,75 cho thấy vật liệu bền nước. Có
thể sử dụng rộng rãi loại gạch này trong xây dựng các công trình cao tầng, chung cư
hoặc xây nhà ở.
Tương tự, nếu sử dụng đá mạt vào mục đích bán cho các nơi tiêu thụ bên ngoài,
với mức giá thị trường dành cho đá mạt thu mua tại mỏ vào khoảng 45.000 đồng/m3,
công ty có thể thu về ≈ 351.000.000 (đồng/năm). So với việc bán đất đá thải cho các
doanh nghiệp bên ngoài thì việc đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung từ đá
mạt tương ứng với cấp phối M5 mang về lợi nhuận ≈ 2.354.220.000 gấp gần 7 lần.
54
Gạch không nung làm từ đá mạt tương ứng với cấp phối M5 có cường độ chịu nén
của M5 sau 28 ngày đạt 14,0Mpa, giá trị quy đổi sang Mác gạch = M100, đạt tiêu
chuẩn về Mác gạch và cường độ nén theo TCVN 6477:2011 – Gạch bê tông. Độ hút
nước: 12%, đạt tiêu chuẩn về độ hút nước theo TCVN 6355:2009 – Gạch xây –
phương pháp thử. Hệ số hóa mềm: 0,78 cho thấy vật liệu bền nước. Tương tự như
cấp phối M2, có thể sử dụng rộng rãi loại gạch này trong xây dựng các công trình cao
tầng, chung cư hoặc xây nhà ở.
Kiến nghị
Việc tận thu và sử dụng các loại đất đá phế liệu thải bỏ để làm gạch không
nung có ý nghĩa rất lớn về mặt môi trường và kinh tế, giúp cho nhà máy vừa có thể
giải quyết vấn đề về quỹ đất, môi trường. Ngoài ra việc đầu tư sản xuất gạch không
nung đem lại lợi nhuận không nhỏ, giúp cho nhà máy có thể mở rộng quỹ lương, mở
rộng thêm quy mô sản xuất hoặc đầu tư vào một lĩnh vực mới. Quá trình sản xuất
gạch không nung không sinh ra chất gây ô nhiễm, không tạo ra chất phế thải hoặc
chất thải độc hại. Năng lượng tiêu thụ trong quá trình sản xuất gạch không nung chiếm
một phần nhỏ so với quá trình sản xuất các vật liệu khác, giảm thiểu khí phát thải gây
hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải, giúp nhà máy
tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể.
Nhà máy xi măng Trung Sơn nên đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung
để giải quyết vấn đề tồn trữ đất đá thải tại khai trường cũng như tận dụng đá mạt như
nguyên vật liệu xây dựng chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường, nhà máy nên đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất gạch không nung từ phế liệu chưa đất.
Sản xuất và phân phối gạch không nung cần tuân thủ các quy định của pháp
luật, sản phẩm làm ra phải có nguồn gốc rõ ràng, công bố các thông tin về sản phẩm
và đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng như công bố. Đồng thời cần kiểm tra, rà soát
lại hồ sơ và các thủ tục bảo vệ môi trường. Cẩn thực hiện quan trắc thường niên 4 –
55
6 lần/năm tùy thuộc vào khả năng kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Công ty Cổ phần Constech (2014), Dự án đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị
sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu (Phương án mở rộng sản xuất),
tp. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
2. Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương Mại Huệ Quang (2013), Công nghệ
sản xuất Gạch không nung từ đất và phế thải công nghiệp - “Đất hóa đá”,
Hà Nội.
3. Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ Đức Thành (2014), Công nghệ - thiết
bị sản xuất Gạch ống Xi măng cốt liệu quy mô công nghiệp, Hà Nội.
4. Công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh (2009), Đánh giá
tác động môi trường – Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá
vôi Lộc Môn và mỏ đá sét Phương viên, huyện Lương Sơn và Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
5. Công văn số: 1784/BXD – VP (2007), Công bố định mức vật tư trong xây
dựng, Bộ xây dựng, Hà Nội.
6. Công văn số: 2333/SXD – QLXD (2016), Công bố giá vật liệu xây dựng tháng
12/2016 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Sở xây dựng tỉnh Hòa Bình.
7. Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (2009), Công nghiệp Vật liệu xây dựng Việt
Nam – Những chặng đường phát triển, Hà Nội.
8. Nguyễn Xuân Tuyển (2012), Ứng dụng công nghệ ép thủy lực song động sản
xuất Gạch ống – xi măng cốt liệu tại Nam Định, Dự án Khoa học Công nghệ
2013, Công ty Cổ phần Vật kiệu không nung 567, Nam Định.
9. TCVN 6355:2009 – Gạch xây – phương pháp thử (2009), Bộ Khoa học và
Công nghệ, Hà Nội.
56
10. TCVN 6477:2011 – Gạch bê tông (2011), Bộ khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
11. TCVN 4506-2012 – Nước trộn Bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật (2012), Bộ
Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
12. TCVN 5574:2012 – Kết cấu bê tông và cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế (2012),
Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
13. Viện Vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng (2015), Dự án Tăng cường sản xuất và
sử dụng gạch không nung ở Việt Nam, Bộ khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
Tiếng Anh
14. A.K. Marunmale, A.C. Attar (2014), “Designing, Developing and Testing of
Cellular Lightweight Concrete Brick (CLC) Wall built in Rat-Trap bond”,
Current Trends in Technology and Science, ISSN: 2279-0535, Volume 3,
Issue 4.
15. NEOPOP® (2014), CLC (Cellular Lightweight Concrete) – The Absolute
GREEN Cellular Lightweight Concrete, Al Ruwad Leycochem LEYDE –
Iraq.
16. Stefan Schnitzler (2006), “Sustainability and Built Environment”, UC Davis
Extension, Autoclaved Aerated Concrete as a Green Building Material,
57
USA.
PHỤ LỤC
58
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
59
MỎ ĐÁ VÔI LỘ MÔN
60
KHẢO SÁT THỰC ĐỊA TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG TRUNG SƠN
61
QUÁ TRÌNH GIA CÔNG VÀ CHẾ TẠO THỬ NGHIỆM GẠCH
62
CÁC CẤP PHỐI THỬ NGHIỆM
63
CÁC CẤP PHỐI THỬ NGHIỆM
CÁC BIÊN BẢN LIÊN QUAN
64