intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu tuyển chọn đánh giá cây trội Trám đen (Canarrium nigrum Swingle) tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm chọn lọc được cây trội có năng suất quả cao, chất lượng cảm quan của quả tốt làm nguồn vật liệu cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu tuyển chọn đánh giá cây trội Trám đen (Canarrium nigrum Swingle) tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN DƢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN ĐÁNH GIÁ CÂY TRỘI TRÁM ĐEN (Canarrium nigrum swingle) TẠI XÃ HOÀNG VÂN, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 8620201 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TIẾN HƢNG TS. HOÀNG THANH LỘC Hà Nội, 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Một số nội dung nghiên cứu kế thừa số liệu từ nhiệm vụ KH CN Qu gen cấp quốc gia: Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen cây Trám đen Hoàng Vân (Canarium nigrum Swingle) tại một số tỉnh Trung du miền núi phía Bắc”, đã đƣợc sự đồng ý của Chủ nhiệm nhiệm vụ TS. Hoàng Thanh Lộc. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./. Hà Nội, tháng 05 năm 2020 Người cam đoan Nguyễn Văn Dƣ
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Cao học hệ chính quy tập chung niên khóa K26A (2018 – 2020), tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Vũ Tiến Hƣng và TS. Hoàng Thanh Lộc đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện Cải thiện giống và Phát triển Lâm sản, các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ về tinh thần, vật chất và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện luận văn. Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhƣng do trình độ còn hạn chế, nên đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. .Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020 Học viên Nguyễn Văn Dƣ
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT.................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU ..................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 2 1.1. Tình hình nghiên cứu cây Trám đen trên thế giới ....................................... 2 1.1.1. Phân loại và phân bố ............................................................................ 2 1.1.2. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng ..................................................... 2 1.1.3. Nghiên cứu về phân tử các loài Trám ................................................... 2 1.1.4. Thu hái, sơ chế và bảo quản.................................................................. 3 1.2. Các nghiên cứu về cây Trám đen ở Việt Nam ............................................ 4 1.2.1. Phân loại và phân bố ............................................................................ 4 1.2.2. Cây Trám đen Hoàng Vân..................................................................... 5 1.2.3. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 5 1.2.4. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 6 1.2.5. Công dụng và giá trị kinh tế .................................................................. 6 1.2.6. Chọn giống lấy quả, nhân giống, kỹ thuật lâm sinh, sâu bệnh và khai thác nhựa ......................................................................................................... 7 1.2.7. Thu hái, sơ chế, bảo quản quả trám ...................................................... 9 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 13 2.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 13 2.2. Địa điểm, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 13
  5. iv 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................ 13 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: 42 tháng (10/2016-05/2020)........................... 13 2.2.3. Đối tượng nghiên cứu: Cây Trám đen (Canarium nigrum Swingle), ....................................................................................................... 13 2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 14 2.3.1. Nghiên cứu chọn lọc 20 cây trội Trám đen. ........................................ 14 2.3.2. Nghiên cứu đánh giá tính đa dạng di truyền 20 cây trội Trám đen. ... 14 2.3.3. Nghiên cứu thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thịt quả của 20 cây trội Trám đen. ...................................................................... 14 2.3.4. Nghiên cứu tính n định, biến động về năng suất quả, khối lượng quả, kích thư c quả và tỉ lệ thịt quả của 20 cây trội Trám đen. ........................... 14 2.4. Phƣơng phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 14 2.4.1. Phương pháp luận ............................................................................... 14 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 15 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 19 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 22 3.1. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hóa, tỉnh Bắc Giang................................................................................. 22 3.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định năng suất quả và một số chỉ tiêu sinh trưởng theo cấp tu i để làm cơ sở cho chọn cây trội dự tuyển .................... 22 3.1.2. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội dự tuyển theo cấp tu i............. 28 3.1.3. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội Trám đen chính thức ............... 35 3.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá tính đa dạng di truyền 20 cây trội Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang........................................ 37 3.3. Kết quả nghiên cứu thành phần và hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong thịt quả của 20 cây trội Trám đen tại Hoàng Vân, Hiệp Hòa, Bắc Giang ........ 42 3.3.1. Hàm lượng trung bình các chất trong thịt quả của các cây trội qua 2 vụ quả trong 2 năm........................................................................................ 42
  6. v 3.3.2. Tính biến động về hàm lượng các chất trong thịt quả của các cây trội45 3.4. Kết quả nghiên cứu tính biến động và tính ổn định tƣơng đối về năng suất quả, khối lƣợng quả, kích thƣớc quả và tỉ lệ thịt quả của 20 cây trội Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang........................................ 49 3.4.1. Tính biến động và tính n định tương đối về năng suất quả của các cây trội qua 3 vụ quả trong 3 năm. ............................................................... 49 3.4.2. Tính biến động và tính n định về khối lượng quả, kích thư c quả và tỉ lệ thịt quả của 20 cây trội qua 3 vụ quả trong 3 năm ............................... 51 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 59 PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT STT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 OTC Ô tiêu chuẩn 2 NSQ Năng suất quả 3 N/ha Mật độ cây/hecta 4 D 1 .3 Đƣờng kính ngang ngực (cm) 5 Hvn Chiều cao vút ngọn (m) 6 Hdc Chiều cao dƣới cành (m) 7 Dt Đƣờng kính tán (m) 8 TB Trung bình 9 Sd Sai tiêu chuẩn mẫu 10 V% Hệ số biến động 11 Rx Phạm vi biến động 12 Xmax Giá trị lớn nhất 13 Xmin Giá trị nhỏ nhất 14 % Tỷ lệ phần trăm 15 r Hệ số tƣơng quan 16 CTDT Cây trội dự tuyển 17 Ne Số lƣợng alen hiệu quả trên một locus 18 Na Số lƣợng alen quan sát trung bình 19 Ne Số lƣợng alen hiệu quả trên một locus 20 PPB Phần trăm số phân đoạn đa hình 21 I Chỉ số đa dạng di truyền theo Shannon 22 He Hệ số gen dị hợp tử mong đợi 23 Ho Hệ số gen di hợp tử quan sát 24 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG No table of figures entries found.Bảng 3.1. Địa điểm thu thập số liệu năng suất quả và sinh trƣởng theo cấp tuổi của quần thể Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang............................................................................................................... 22 Bảng 3.2. Năng suất quả và sinh trƣởng theo cấp tuổi của quần thể Trám đen tại xã Hoàng Vân..................................................................................................................... 24 Bảng 3.3. Trị số tối thiểu về năng suất quả và sinh trƣởng theo cấp tuổi để chọn cây trội dự tuyển................................................................................................................... 27 Bảng 3.4. Năng suất quả và sinh trƣởng của 40 cây trội dự tuyển Trám đen ...... 28 Bảng 3.5. Năng suất quả và sinh trƣởng của 20 cây trội Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.................................................................................. 35 Bảng 3.6. Nguồn gốc và ký hiệu 20 cây trội Trám đen Hoàng Vân dùng trong nghiên cứu đa dạng di truyền .................................................................................................... 37 Bảng 3.7. Một số thông số di truyền của 25 chỉ thị SSR ............................................. 38 Bảng 3.8. Hàm lƣợng trung bình 21 chất trong thịt quả của 20 cây trội Trám đen qua 2 vụ quả trong 2 năm..................................................................................................... 43 Bảng 3.8 (tiếp theo). Hàm lƣợng trung bình 21 chất trong thịt quả của 20 cây trội Trám đen qua 2 vụ quả trong 2 năm............................................................................. 44 Bảng 3.9. Hệ số biến động trung bình và mức biến động của 21 chất trong thịt quả của các cây trội .............................................................................................................. 46 Bảng 3.10. Tƣơng quan hàm lƣợng 21 chất trong thịt quả của 20 cây trội qua 2 vụ quả trong 2 năm ............................................................................................................. 48 Bảng 3.11. Các đặc trƣng thống kê về tính biến động của năng suất quả của các cây trội qua 3 vụ quả trong 3 năm ...................................................................................... 50 Bảng 3.12. Tƣơng quan về năng suất quả của các cây trội qua 3 vụ quả trong 3 năm51 Bảng 3.13. Các đặc trƣng thống kê về tính biến động của khối lƣợng quả, kích thƣớc quả, tỉ lệ thịt quả của các cây trội qua 3 vụ quả trong 3 năm ...................................... 52 Bảng 3. 14. Tƣơng quan về khối lƣợng quả, kích thƣớc quả và tỉ lệ thịt quả của các cây trội qua 3 vụ quả trong 3 năm ................................................................................ 54
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU Hình 3.1. Biểu đồ năng suất quả theo các cấp tuổi của cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang......................................................................... 25 Hình 3.2. Biểu đồ sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 theo các cấp tuổi của cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang........................................................ 25 Hình 3.3. Biểu đồ sinh trƣởng chiều cao Hvn theo các cấp tuổi của cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang........................................................ 26 Hình 3.4. Biểu đồ sinh trƣởng đƣờng kính tán lá theo các cấp tuổi của cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................... 27 Hình 3.5. Biểu đồ độ vƣợt năng suất quả trung bình của các cây trội dự tuyển so với cấp tuổi cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, Hiệp Hòa, Bắc Giang................................ 31 Hình 3.6. Biểu đồ độ vƣợt về năng suất quả so với cấp tuổi của 20 cây trội Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................................................... 36 Hình 3.7. Biểu đồ hình cây theo phƣơng pháp của Dice và kiểu phân nhóm UPGMA với giá trị bootrap lặp lại 1000 lần thể hiện mối quan hệ di truyền của 20 cây trội Trám đen Hoàng Vân phân tích với chỉ thị SSR.......................................................... 40 Hình 3.8. Biểu đồ đa chiều thể hiện mối quan hệ di truyền của 20 cây trội Trám đen41
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Trám đen (Canarrium nigrum Swingle) phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam của nƣớc ta. Cây Trám đen có từ lâu đời tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Quả Trám đen đƣợc trồng tại xã Hoàng Vân là nguồn thực phẩm sạch, bổ dƣỡng, là món ăn ngon có tiếng ở Việt Nam từ xƣa. Hạt trám đƣợc ngƣời Anh, ngƣời Pháp sử dụng để chiết xuất dầu dùng trong công nghiệp, dầu thực phẩm, m phẩm, họ ví dầu Trám giống nhƣ dầu cây ôliu (Hoàng Thanh Lộc, 2012) [5]. Hiện nay, tại xã Hoàng Vân diện tích trồng Trám khoảng 40 ha, với 1.253 cây Trám đen cho thu hoạch quả. Trong đó, có 118 cây Trám cổ thụ trên 100 năm tuổi và 216 cây từ 70 -100 năm tuổi. Cây sai quả đạt tới 160 kg/năm, cây ít quả 20-25kg/năm. Hàng năm, xã Hoàng Vân cung cấp ra thị trƣờng từ 50-60 tấn quả trám tƣơi. Giá quả Trám đen năm 2016 là 80.000 đồng/kg, tƣơng đƣơng với mỗi vụ quả ngƣời dân địa phƣơng thu đƣợc 4 – 4,5 tỷ đồng (Hoàng Thanh Lộc, 2016). Kết quả điều tra, khảo sát của Viện Cải thiện giống và Phát triển lâm sản tháng 10 năm 2016 cho thấy, cây Trám đen hầu hết đƣợc ngƣời dân trồng tự phát. Cây giống đem trồng chủ yếu là cây hạt, có một số trồng cây ghép, nhƣng cây ghép không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Dẫn đến năng suất quả, đặc biệt chất lƣợng quả rất khác nhau. Trên địa bàn, có một số cây Trám đen ở giai đoạn 40-60 năm tuổi, năng suất quả cao, chất lƣợng quả ngon đƣợc bán với giá cao, đem lại giá trị kinh tế hơn hẳn những cây khác. Hơn nữa, số lƣợng cây Trám đen cổ thụ, có năng suất và chất lƣợng quả ngon đang dần bị sâu bệnh, cây già cỗi. Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tuyển chọn đánh giá cây trội Trám đen (Canarrium nigrum Swingle) tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” đƣợc thực hiện nhằm chọn lọc đƣợc cây trội có năng suất quả cao, chất lƣợng cảm quan của quả tốt làm nguồn vật liệu cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Trám đen tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời tạo cơ sở khoa học ban đầu cho công tác cải thiện giống cây Trám đen tại xã Hoàng Vân theo hƣớng nâng cao hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong thịt quả ở các giai đoạn sau.
  11. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu cây Trám đen trên thế giới 1.1.1. Phân loại và phân bố Canarium là chi thực vật gồm 75 loài thuộc họ Burseraceae. Họ Burseraceae có phân bố tự nhiên ở các nƣớc nhiệt đới và á nhiệt đới từ Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á đến Australia. Các loài trong chi Canarium phân bố từ phía nam Nigeria đến phía đông Madagasca, Maritus, Ấn Độ, nam Trung Quốc, các nƣớc Đông Dƣơng, Indonesia và Philippine. Chi này gồm các loài thực vật thân gỗ, có thể cao tới 30- 40m, lá kép lông chim mọc cách (Nguyễn Tiến Bân, 2003) [12]. 1.1.2. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng Các tác giả Trung Quốc ở Hội thực vật chí (1976) giới thiệu Trám đen cho trồng rừng. Theo các tác giả Trám đen cao 15- 25 m, đƣờng kính 20- 120 cm, có phân bố chủ yếu ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, một phần ở tỉnh Phúc Kiến và Đài Loan. Các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã có những nghiên cứu về phân bố, hình thái, đặc tính sinh học, giá trị sử dụng, k thuật trồng rừng và phòng trừ sâu bệnh. 1.1.3. Nghiên cứu về phân tử các loài Trám Nghiên cứu di truyền quần thể các loài Trám phục vụ cho công tác bảo tồn, phát triển và khai thác cũng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ở Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản quan tâm (Zhang et al., 2009; Shamsudin, 2008; Li, 1997) [32]. Zhang và cộng sự (2009) sử dụng chỉ thị SSR để phân tích cấu trúc di truyền cho loài Canarium album và loài Canarium pimela. Kết quả phân tích đã chỉ ra mức độ đa dạng di truyền bị suy giảm cao liên quan đến khả năng tăng hệ số đồng hợp tử trong các quần thể nhỏ và hẹp đồng thời cũng nói lên sự di nhập gen đáng kể giữa các vùng sinh thái. Từ các kết quả nhận đƣợc đã giúp các nhà tạo giống đƣa ra một số biện pháp hiệu quả để
  12. 3 phục hồi nguồn gen cho hai loài trám này (Zhang et al., 2009) [32]. Cũng theo hƣớng này, Shamsudin (2008) [29] đã sử dụng chỉ thị RAPD có sự hỗ trợ của enzyme giới hạn để nghiên cứu cấu trúc di truyền quần thể loài Canarium odontophyllum thu đƣợc từ 2 vùng Sarikei và Sibu thuộc Malaysia. Kết quả phân nhóm cho thấy có sự giao thoa di truyền giữa hai quần thể (Shamsudin, 2008) [29]. So với các loài cây thực phẩm khác, thì nghiên cứu giải mã một số vùng gen bảo thủ cho mục đích phân loại, nhận dạng một số quần thể Trám đen cũng đã đƣợc quan tâm ở Trung Quốc và Sri-Lanka (chƣa có trình tự nucleotide nào công bố cho loài Trám đen của Việt Nam). Theo công bố của ngân hàng Genbank (2016) hiện đang lƣu giữ 532 trình tự nucleotide cho các loài thuộc chi Canarium tập trung vào vùng gen chính là gen nhân (ITS) (9 trình tự), gen lục lạp (cpDNA) và gen chức năng (NIA). Trong đó vùng gen lục lạp tập trung chủ yếu là vùng rbcL (93 trình tự), matK (25 trình tự), trnL- trnF (32 trình tự), psbA-trnH (15 trình tự), rpoC1 (1 trình tự),… 1.1.4. Thu hái, sơ chế và bảo quản a. Kỹ thuật thu hái Trên thế giới hiện nay thu hái quả trám chủ yếu theo phƣơng pháp thủ công, các nƣớc hiện đại có sử dụng máy. Có một số loại máy điều khiển bộ phận thu quả lên tới các độ cao khác nhau của tán cây để cắt các cành có quả. Quả khi rơi xuống đất và có thể đƣợc thu thập bằng tay hoặc bằng máy (Roberto E. Coronel, 2011) [27]. b. Chế biến và sản phẩm của quả trám Trám đƣợc trồng nhiều nơi trên thế giới, nhƣng đƣợc trồng tập trung nhiều nhất ở Trung Quốc, Philipine. Từ năm 1980- 1996, tại một số huyện của tỉnh Phúc Kiến sản lƣợng quả trám tăng từ 4,5 -12,5 lần. Tới khoảng năm 1998, riêng tại Phúc Kiến đã có tới 150 xƣởng chế biến lớn nhỏ với hơn hai mƣơi loại sản phẩm khác nhau. Một trong những sản phẩm quan trọng từ quả trám là nhân hạt. Hƣơng vị
  13. 4 của nhân trám khi rang thơm, hấp dẫn và giòn gần giống hạnh nhân. Nhân trám cũng đƣợc sử dụng trong quá trình chế biến socola, kem và bánh nƣớng. Về mặt dinh dƣỡng, nhân hạt chứa 71,1% chất béo, 11,4% protein và 8,4% carbohydrate, giàu canxi, phốt pho và kali. Lipid trong nhân quả trám có thể so sánh chất lƣợng với dầu ô liu, chứa tới 59% glycerides oleic và 32-59% glycerides palmitic (Orwa et al.2009) [26]. Nhân quả trám là một thành phần chính trong một món ăn Trung Quốc là bánh trung thu”. Tuy nhiên, nhân hạt của một số giống trám có thể bị đắng, xơ hoặc có mùi nhựa thông. Từ sau năm 1980, chế biến trám cũng nhƣ thị trƣờng tiêu thụ trám đƣợc mở rộng rất nhanh nhƣng vẫn không đủ phục vụ nhu cầu của thị thƣờng Trung Quốc và phục vụ xuất khẩu, giá cả tăng dần, đặc biệt là các sản phẩm mứt trám. Vài năm gần đây các loại mứt trám truyền thống đã cải thiện đƣợc các chỉ tiêu cảm quan nhƣ hƣơng vị, màu sắc. Sản phẩm có tên gọi là Trám dẹt” đang đƣợc sản xuất nhiều với các loại mẫu mã khác nhau và đang đƣợc thị trƣờng rất ƣa chuộng. Ngoài mứt trám là mặt hàng truyền thống, các nghiên cứu và sản xuất thử đã và đang bắt đầu đƣa ra thị trƣờng các sản phẩm khác nhƣ các loại kem trám, tƣơng trám, rƣợu trám, nƣớc giải khát phức hợp có Trám. 1.2. Các nghiên cứu về cây Trám đen ở Việt Nam 1.2.1. Phân loại và phân bố Cây Trám đen có tên khoa học là Canarrium nigrum Swingle thuộc chi Canarium, họ Burseraceae, bộ Sapindale; chi Trám ở nƣớc ta gồm có 8 loài, trong đó 2 loài đƣợc trồng ăn quả là Trám trắng và Trám đen, loài có thể ăn quả song ít giá trị hơn là Trám 3 cạnh hay Trám hồng (C. bengalensis) (Nguyễn Tiến Bân và cs.2003) [12]. Trám đen có phân bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam Việt Nam. Các tỉnh phía Bắc có nhiều Trám đen mọc nhất là: Bắc Giang, Phú Thọ,
  14. 5 Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình. Các tỉnh phía Nam có Trám đen mọc là Quảng Nam, Đăk Lăk và Khánh Hòa (Dự án Hỗ trợ Chuyên nghành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam- Pha II. Hà Nội, 6.2007). Trám đen phân bố ở độ cao 500m trở xuống. 1.2.2. Cây Trám đen Hoàng Vân Cây Trám đen đƣợc trồng từ lâu đời tại xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Xã nằm dọc theo tả ngạn sông Cầu, đất đai chủ yếu thuộc loại đất phù sa cổ, không đƣợc bồi đắp hàng năm. Đất có tầng canh tác dày, có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng. Hiện nay, toàn xã Hoàng Vân có khoảng 1.200 cây Trám đen cho thu hoạch quả, tƣơng đƣơng với diện tích 40 ha, trong đó có khoảng hơn 100 cây Trám cổ thụ trên 100 năm tuổi và hơn 200 cây từ 70 -100 năm tuổi. Cây sai quả đạt tới 160 kg/năm, cây ít quả 20-20kg/năm. Quả Trám đen tại Hoàng Vân ăn ngon có tiếng ở Việt Nam từ bao đời nay. Đƣợc dùng nhƣ một nguồn thực phẩm bổ dƣỡng. Hàng năm, Hoàng Vân cung cấp ra thị trƣờng khoảng 50- 60 tấn quả trám tƣơi (http://thong tinkhcn.com.vn/tin-tuc/detail). Giá quả Trám đen năm 2015 là 80.000đ/kg; với giá đó, ngƣời dân tại địa phƣơng thu đƣợc 4 tỷ đồng/vụ/năm. Do đó, cây Trám đen là loài cây có tiềm năng trở thành một loài cây trồng giúp ngƣời dân giảm nghèo. 1.2.3. Đặc điểm hình thái Trám đen là cây gỗ lớn, cao 25 -30m, đƣờng kính tới 90 cm; thân thẳng, phân cành cao. Vỏ màu nâu nhạt khi đẽo ra có nhựa mủ màu đen; toàn thân có mùi thơm hắc; gỗ nhẹ, mềm, màu xám trắng. Lá kép lông chim 1 lần lẻ, không có lá kèm. Lá chét hình thuôn dài, dài 6- 12 cm, rộng 3- 6 cm, phiến lá cứng, giòn, mặt trên bóng, mặt dƣới hơi sẫm, đầu và đuôi lá lệch, gân bên 8-10 đôi. Cuống là chét dài 0,5 cm. Hình dáng lá của cây con thay đổi nhiều, từ lá xẻ thùy đến lá đơn, cuối cùng mới sinh lá kép nhƣ cây trƣởng thành. Hoa tự chùm hình viên chùy, thƣờng dài hơn lá, hoàn toàn nhẵn. Hoa màu trắng nhạt,
  15. 6 cuống lá bắc dạng vảy, cuống hoa dài 1,5- 2 cm. Quả hạch hình trứng hẹp, dài 3,5- 4,5 cm, rộng 2- 2,5 cm, khi chín quả Trám đen có màu đen sẫm vì thế gọi là Trám đen. Hạt hóa gỗ rất cứng, có 3 ô, mỗi ô có 1 nhân màu trắng. 1.2.4. Đặc điểm sinh thái Trám đen là cây ƣa sáng mọc nhanh, ƣa đất sét pha, tầng đất dày, độ ẩm trung bình, mọc nhiều ở những nơi có độ dốc thấp, cá biệt có thể sống trên cả đất sỏi. Khả năng tái sinh hạt mạnh dƣới tán rừng có độ tàn che 0,3- 0,4. Trám đen thƣờng mọc rải rác trong rừng, hỗn giao với các loài Lim xanh, Xoan đào, Lim xẹt; nhƣng cũng có khi mọc thành loại hình Trám chiếm ƣu thế rõ. Cây Trám đen có thể trồng theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, trong 2- 3 năm đầu, xen cây nông nghiệp nhƣ lạc, đỗ, sắn. 1.2.5. Công dụng và giá trị kinh tế Gỗ Trám đen dùng xẻ ván, làm nhà, đóng dụng cụ thông thƣờng. Nhựa cây trám đen thơm ngát, dễ cháy, dùng để chế biến sơn, vecni, xà phòng, dầu thơm và làm hƣơng. Quả cây trám đen ăn ngon, dùng để kho cá, kho thịt, đồ xôi, có thể muối để ăn dần, làm ô mai khô để giải độc, chống ho, tiêu chảy. Ngoài ra còn dùng quả Trám đen để chữa mắt có mộng. Hạt ép dầu và làm nhân bánh. Quả trám là một loại quả dùng làm thực phẩm có tác dụng bổ dƣỡng đối với sức khỏe con ngƣời và có tác dụng chữa bệnh tốt, không độc. Thành phần hóa học của thịt quả trám chứa protid, chất béo, đƣờng, hydrat carbon, beta-caroten, xit oleanoic, khoáng chất: Ca, K, P, Fe, Mg, Mn, Zn...và một số vitamin, đáng chú ý là vitamin C. Cây Trám đen trồng từ hạt trên đất tốt sau 7- 8 năm sẽ cho thu hoạch quả, cây thành thục 25 -35 năm tuổi có thể đạt 100- 200 kg quả/cây; cây có thể cho thu hoạch quả trong thời gian khoảng 40- 50 năm.
  16. 7 1.2.6. Chọn giống lấy quả, nhân giống, kỹ thuật lâm sinh, sâu bệnh và khai thác nhựa a. Chọn giống trám theo hư ng lấy quả Nghiên cứu về chọn giống Trám trắng lấy quả đã đƣợc Hoàng Thanh Lộc (2001- 2005) [6] tiến hành tại 2 tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, đã chọn đƣợc 30 cây trội sai quả trong đó có một số cây 30 năm tuổi nhiều quả nhất đạt 250 kg quả/năm. Các cây ghép của các cây trội này đã đƣợc trồng thành vƣờn tập hợp giống tại khu vƣờn ƣơm của Công ty cổ phần giống lâm nghiệp vùng Bắc Bộ; sau 3 năm trồng đã cho quả bói, đến năm thứ tƣ bắt đầu cho thu hoạch quả. Nghiên cứu về chọn giống Trám đen lấy quả tại tỉnh Hòa Bình, Hoàng Thanh Lộc (2009 -2011) [7], đã chọn đƣợc 20 cây trội Trám đen tại hai huyện Kim Bôi và Cao Phong, đã phân tích thành phần và hàm lƣợng của 12 chất dinh dƣỡng có trong thịt quả Trám đen, đã xác định tính ổn định về năng suất quả và hàm lƣợng một số chất dinh dƣỡng trong quả Trám đen qua ba năm theo dõi, phân tích; đã xây dựng đƣợc 2 ha vƣờn tập hợp giống kết hợp với khảo nghiệm giống bằng cây ghép tại tại xã Bình Thanh, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. b. Nhân giống Trám đen bằng phương pháp ghép cành Ghép Trám đen rất khó vì nhựa Trám đen nhanh khô, lớp tƣợng tầng mỏng. Hiện tại, ở các đơn vị sản xuất cây giống, tỉ lệ sống ghép Trám đen chỉ đạt khoảng 15 -20%. Kết quả khảo sát ngày 18/4/2016 của Viện cải và Phát triển lâm sản tại vƣờn ƣơm của Công ty Đầu tƣ và phát triển Hoàng Kim ở xã Hoàng An, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang cho thấy Công ty này chuyên sản xuất cây ghép các loài cây ăn quả: vải thiều, cam, quýt, táo, nhãn, bƣởi, mít; tỉ lệ sống cây ghép của tại vƣờn của các loài trên đạt 60- 85%; riêng với Trám đen, ghép cây chỉ đạt tỉ lệ sống 20%; cụ thể đợt ghép ngày 25/2/2016 (tức ngày 15 tháng giêng năm 2016 âm lịch) đến ngày 18/4/2016, tức sau gần 2
  17. 8 tháng tỉ lệ cây ghép sống chỉ đạt gần 19%. Với cây lấy quả, đặc biệt là cây thân gỗ cao to nhƣ cây trám, cần nghiên cứu k thuật ghép một cách có hệ thống để tìm ra các biện pháp k thuật nâng cao tỉ lệ sống của cây ghép là rất cần thiết. c. Kỹ thuật lâm sinh, sâu bệnh và khai thác nhựa Trần Đức Mạnh (2007) [8] đã nghiên cứu k thuật trồng rừng Trám đen phục vụ mục tiêu lấy gỗ lấy quả, nhƣng mới chỉ nghiên cứu chọn cây mẹ, k thuật ghép cây và phƣơng thức trồng mà chƣa nghiên cứu chọn giống một cách đầy đủ và khảo nghiệm giống theo các quy định cần thiết, việc trồng rừng theo phƣơng thức hỗn giao để lấy gỗ nên vẫn không mang lại kết quả mong muốn về chọn giống lấy quả. Nguyễn Huy Sơn (2014) [10] đã xác định chọn đất, nơi trồng và thời vụ trồng Trám đen: Trám đen có thể trồng đƣợc ở những nơi có độ cao trung bình dƣới 800m so với mực nƣớc biển, thích hợp nhất là dƣới 400m. Có thể trồng đƣợc trên nhiều loại đất khác khau, nhƣng tầng đất dày (độ sâu tầng đất > 80cm, giàu mùn, ẩm thƣờng xuyên, thoát nƣớc. Thích hợp nhất là loại đất sét hoặc sét pha, đất dốc tụ hoặc đất bồi tụ, đất phù sa ven sông; không nên trồng trên đỉnh đồi, độ dốc không quá 30 độ. Thời vụ trồng Trám đen ở các tỉnh vùng núi phía Bắc thích hợp nhất là vụ xuân- hè (từ tháng 2 - 4), hoặc vụ hè thu (từ tháng 6 - 8), các tỉnh miền Trung thƣờng trồng vào vụ thu thu - đông (từ tháng 8 -12), khi đất đủ ẩm và có mƣa thƣờng xuyên, chọn những ngày râm mát hoặc mƣa nhỏ để trồng. Trám đen sau khi trồng 5- 6 năm bắt đầu ra hoa, cây ra hoa vào tháng 4- 5, thu hái quả tháng 9 - 11. Số lƣợng quả Trám đen trong 1kg là 90- 150 quả, số lƣợng hạt là 270-350 hạt/kg, tỉ lệ nảy mầm của hạt giống sau khi thu hái quả đạt 60- 70%. (Công ty giống và phuc vụ trồng rừng 1995) [1]. Nghiên cứu phòng trừ sâu đục ngọn Trám đã phát hiện đƣợc sâu Vòi voi đục búp trám thuộc họ Curculionidate thuộc bộ Coleoptera và đã đƣa ra hình thái, tập tính sinh học và phòng trừ nhƣ dùng bẫy đèn lúc 6- 7 giờ tối,
  18. 9 dùng vợt và giỏ tre đi rung từng cây hứng sâu trƣởng thành và bắt giết, dùng thuốc bột thấm nƣớc 666 loại 6% nồng độ từ 1/200- 1/250 phun vào búp hoặc dùng thuốc sữa DDT 5% nồng độ 1/150 phun ƣớt búp ngọn trám (Đặng Văn A, 1968) [4]. Nghiên cứu về khai thác và chế biến nhựa trám đã đƣa ra phƣơng pháp khai thác dƣỡng sinh với nguyên tắc thƣợng hành tức là cắt dần từ dƣới lên để đón dòng nhựa luyện từ trên xuống, sản lƣợng nhựa thu đƣợc phụ thuộc vào sự sinh trƣởng và phát triển của từng cây (Bùi Minh Thanh, 1965) [5]. 1.2.7. Thu hái, sơ chế, bảo quản quả trám a. Thời điểm thu hái Ở nƣớc ta, quả Trám đen chín vào cuối tháng 8 đến hết tháng 10. Tuy nhiên, theo yêu cầu k thuật đối với từng loại sản phẩm chế biến mà ngƣời ta chọn thời điểm thu hái thích hợp. Trong thời vụ thu hoạch của quả trám ngƣời ta chia ra làm 3 thời điểm thu hái chính: - Thu hái s m: Thời điểm thu hái đƣợc diễn ra vào tháng cuối tháng 8 hàng năm. Lúc này vỏ quả có màu tím nhạt, hạt vẫn có màu trắng hơi nâu chƣa chuyển sang mầu nâu. Trám thu hoạch vào thời điểm này thích hợp cho quá trình chế biến mứt. Với thời điểm thu hoạch này sẽ có lợi cho dƣỡng cây và đảm bảo năng suất cho mùa quả năm sau.. - Thu hái giữa mùa: Thời điểm thu hái vào tháng 9 hàng năm. Thời điểm này quả đã phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh về kích thƣớc cũng nhƣ thành phần hoá học. Quả đƣợc thu hái vào thời điểm này thích hợp cho mục đích bảo quản tƣơi. - Thu hái muộn: Thời điểm thu hái vào tháng 10 hàng năm. Lúc này quả đã già, thành phần các chất trong quả đã đạt tới mức cao nhất, nên hƣơng vị và màu sắc của trám rất đặc trƣng. Vì vậy độ già này rất thích hợp cho mục đích chế biến kem, mứt nhuyễn, rƣợu và các loại nƣớc giải khát từ trám.
  19. 10 b. Kỹ thuật thu hái Trám là cây gỗ lớn, chiều cao cây đạt tới 25 -30m, đƣờng kính 80- 90 cm; thân thẳng, phân cành cao, tán cây rộng. Vì vậy, việc thu hoạch quả trám gặp nhiều khó khăn; hơn nữa do quả trám có kích thƣớc nhỏ nằm ẩn trong các bụi lá, đứng ở dƣới đất không thể quan sát thấy hết dẫn đến thu hoạch không đƣợc triệt để. Ở nƣớc ta hiện nay bà con nông dân đang tiến hành thu hoạch theo hai cách: - Cách thủ công: Cách này thƣờng đƣợc bà con nông dân dùng sào tre để đập. Với phƣơng pháp thu hoạch này tuy có giảm công thu hái nhƣng làm cho quả sau thu hoạch hay bị dập nát, giảm rất nhiều giá trị cảm quan cũng nhƣ giá trị dinh dƣỡng, hơn nữa việc dùng sào đập trong lúc thu hái ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của cây sau này cũng nhƣ năng suất quả của các năm sau. Ngoài ra, cũng có thể thu hái bằng cách dùng thang, sào, móc đeo giỏ để thu hái; phƣơng pháp này tuy có giảm đƣợc mức độ hƣ hỏng quả và cây nhƣng rất tốn công, từ đó dẫn đến giá thành quả cao. - Cách sử dụng hoá chất: + Thứ nhất là đục lỗ nhỏ rồi cho muối vào thân cây trám để quả rụng đồng loạt. + Thứ hai là sử dụng Ethryl 40% đƣợc pha loãng ra 300 lần (chế phẩm thƣơng phẩm bán ngoài thị trƣờng là thuốc giấm các loại quả thông thƣờng nhƣ chuối, hồng....) phun lên tán lá cây. Phƣơng pháp thu hái này dựa trên nguyên tắc của sự hấp thu Ethryl của lá qua khí khổng và giải phóng ra Ethylene, một chất điều hoà sinh trƣởng nội sinh có tác dụng đẩy nhanh quá trình lão hoá và kích thích hình thành tầng rời gây rụng lá, rụng quả. Sau bốn ngày phun tỷ lệ rụng quả đạt 99 -100%. Sử dụng Ethyl là phƣơng pháp mới, có hiệu quả cao và có lợi về nhiều mặt do ngoài tác dụng thu hoạch (gây rụng quả) nó còn có tác dụng phụ là kích thích cây sớm ra quả và tăng mạnh số lƣợng chùm hoa năm sau.
  20. 11 Nhƣ vậy, với phƣơng pháp thủ công nhƣ cắt cành, dùng gậy đập; không những gặp khó khăn trong quá trình thu hái do cây trám cao to, cành cây giòn dễ gãy mà phƣơng pháp này còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng quả sau thu hái, quả bị tổn thƣơng do va đập, tuổi thọ của cây và khả năng ra hoa, năng suất quả trám của các vụ tiếp theo. Với phƣơng pháp hiện đại hơn có sử dụng hợp chất chứa Ethyl, phƣơng pháp này cho hiệu quả thu hái tốt hơn; tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất trên ở nồng độ thích hợp thì vẫn chƣa có nghiên cứu thực tế đối với từng loài cây cụ thể để có thể đƣa ra khuyến cáo. c. Sơ chế, bảo quản và chế biến quả trám - Về sơ chế và bảo quản quả trám: Hiện tại, ở nƣớc ta công nghệ sơ chế và bảo quản quả trám chƣa đƣợc nghiên cứu; việc sơ chế và bảo quản quả trám sau thu hoạch chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống là xử lý nƣớc ấm, loại bỏ vỏ bằng cách chà xát thủ công và bảo quản bằng cách ngâm ủ muối, ngâm mắm hoặc sấy khô. - Về chế biến quả trám: Trong một số năm gần đây do thiết bị và công nghệ chế biến thực phẩm phát triển mạnh đã giúp cho ngành chế biến trong nƣớc đƣợc nâng cao sản phẩm nói chung và các sản phẩm về trám nói riêng. Công ty TNHH Bắc Ninh đang sản xuất với khối lƣợng lớn sản phẩm về quả trám; mặt hàng chính của công ty là trám dầm nƣớc mắm đóng trong lọ thủy tinh và đƣợc suất khẩu sang các nƣớc châu Âu. Một số xƣởng chế biến của tỉnh Lạng Sơn mỗi năm cũng tiêu thụ 30-40 tấn quả vào việc chế biến mứt trám, tuy nhiên chất lƣợng sản phẩm, đặc biệt là các chỉ tiêu an toàn thực phẩm chƣa cao nên các sản phẩm này chỉ đƣợc xuất sang thị trƣờng Trung Quốc. Nhƣ vậy, ở nƣớc ta hiện nay chƣa có nghiên cứu về công nghệ sơ chế và bảo quản quả trám nói chung và Trám đen nói riêng. Quả trám sau khi thu hoạch hiện nay chỉ đƣợc sơ chế, bảo quản theo kinh nghiệm truyền thống nên thời gian bảo quản quả trám thƣờng ngắn, chất lƣợng giảm nhanh chóng trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1