intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

141
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp với đề tài "Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk" để nắm nội dung cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------- ---------- ĐẶNG HÙNG PHI XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN BỐ, TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI PƠ MU (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN, TỈNH ĐẮK LẮK. LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP  BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------- ---------- ĐẶNG HÙNG PHI XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN BỐ, TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI PƠ MU (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN, TỈNH ĐẮK LẮK. Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60. 62. 60 LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BẢO HUY  BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Đặng Hùng Phi
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình ñào tạo Thạc sĩ chuyên ngành lâm học, hệ chính quy, tại trường Đại học Tây Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn ñến: Quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo Sau ñại học, Ban giám hiệu nhà trường ñã tận tình giảng dạy và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian khoá học. Ban lãnh ñạo VQG Chư Yang Sin ñã tạo ñiều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập ñể tôi ñạt ñược kết quả này. Tập thể cán bộ kiểm lâm các trạm: 1, 2, 3, 4, 6 và 8 ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình ñiều tra hiện trường, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Bảo Huy ñã dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này. Cám ơn gia ñình và những người thân, bạn bè ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn thành ñược khoá học này. Do thời gian có hạn, trình ñộ chuyên môn còn hạn chế và bản thân mới bước ñầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên ñề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp quan tâm góp ý ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Buôn Ma Thuột, tháng 09 năm 2010 Học viên Đặng Hùng Phi
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ……………………………..……………………………….iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................... 5 1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước .................................................. 5 1.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu ........................................ 5 1.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu ................................................... 6 1.1.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu sinh thái loài .... 7 1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................. 8 1.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu ........................................ 8 1.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu ................................................. 13 1.2.3. Các ứng dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu sinh thái và bảo tồn loài ........................................................................................................... 14 1.3. Thảo luận .................................................................................. 17 Chương 2: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................. 19 2.1. Địa ñiểm, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................... 19 2.1.1. Địa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu ....................................................... 19 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 21 2.2. Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu ................................................ 21 2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 21 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa khu vực nghiên cứu ......................... 31
  6. Chương 3: MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 34 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 34 3.1.1. Mục tiêu tổng quát :............................................................................. 34 3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................... 34 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................... 34 3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 34 3.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu :............................................................ 34 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 35 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 45 4.1. Đặc ñiểm cấu trúc lâm phần và quan hệ sinh thái loài Pơ Mu với các loài khác trong tổ thành ............................................. 45 4.1.1. Cấu trúc tổ thành lâm phần và loài Pơ Mu .......................................... 45 4.1.2. Quan hệ sinh thái loài Pơ Mu với các loài khác trong cấu trúc tổ thành rừng .................................................................................................... 50 4.1.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Pơ Mu và tổng thể ........................................................................................................... 52 4.1.4 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) của Pơ Mu và lâm phần ........ 55 4.1.5. Cấu trúc mặt bằng lâm phần nghiên cứu .............................................. 58 4.2. Đặc ñiểm tái sinh của loài Pơ Mu ........................................... 59 4.3. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến phân bố và tái sinh loài Pơ Mu . ..................................................................................... 67 4.4. Quản lý cơ sở dữ liệu sinh thái ảnh hưởng ñến mật ñộ phân bố loài Pơ Mu trong GIS .......................................................... 77 4.4.1. Thiết lập cơ sở dữ liệu các nhân tố sinh thái liên quan ñến phân bố và tái sinh Pơ Mu trong GIS: ........................................................................ 77 4.4.2. Xây dựng bản ñồ mật ñộ phân bố Pơ Mu ............................................. 80
  7. 4.4.3. Xây dựng bản ñồ về mức ñộ tác ñộng ñến loài Pơ Mu ......................... 83 4.5 Một số giải pháp bảo tồn loài Pơ Mu ở VQG Chư Yang Sin .. 85 KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ 86 Kết luận............................................................................................ 86 Tồn tại .............................................................................................. 88 Kiến nghị ......................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 89
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam CSDL Cơ sở dữ liệu GIS Hệ thống thông tin ñịa lý (Geographic Information System) GPS Hệ thống ñịnh vị toàn cầu (Global Positioning System) GEF Quỹ môi trường toàn cầu (Global Environment Facility) HTTTĐL Hệ thống thông tin ñịa lý IUCN Hiệp hội Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên Npomu Mật ñộ phân bố loài Pơ Mu Ntspomu Mật ñộ phân bố tái sinh loài Pơ Mu NTFPRC Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ UBND Ủy ban nhân dân UTM Hệ lưới chiếu (Universal Transverse Mercator) VQG Vườn Quốc gia WRI Viện Tài nguyên Thế giới (World Resouce Institute)
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Diện tích các kiểu thảm thực vật VQG Chư Yang Sin ........................... 28 Bảng 2.2. Thành phần hệ thực vật của VQG Chư Yang Sin ................................... 30 Bảng 3.1. Tổng hợp các ô tiêu chuẩn ñiều tra ........................................................ 36 Bảng 3.2. Tổng hợp các tuyến ñiều tra................................................................... 42 Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành các lâm phần có Pơ Mu phân bố nhiều ....................... 46 Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành các lâm phần nơi có Pơ Mu phân bố trung bình ......... 47 Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành các lâm phần nơi có Pơ Mu phân bố ít ....................... 49 Bảng 4.4. Quan hệ sinh thái loài Pơ Mu với các loài khác trong cấu trúc tổ thành rừng ...................................................................................................... 51 Bảng 4.5. Hình thái phân bố cấu trúc mặt bằng rừng và Pơ Mu ............................. 58 Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố nhiều .................... 61 Bảng 4.7. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố trung bình ............ 62 Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố ít .......................... 63 Bảng 4.9. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố nhiều.............. 65 Bảng 4.10. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh nơi có Pơ Mu phân bố trung bình .... 66 Bảng 4.11. Bảng mã hoá các nhân tố sinh thái liên quan ñến mật ñộ phân bố và tái sinh cây Pơ Mu ..................................................................................... 69 Bảng 4.12. Dự báo thay ñổi mật ñộ phân bố Pơ Mu /ha theo 2 nhân tố: Độ cao và kiểu rừng .............................................................................................. 73 Bảng 4.13. Dự báo thay ñổi mật ñộ tái sinh Pơ Mu /ha theo 2 nhân tố Độ cao và Ưu hợp ....................................................................................................... 76
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Bản ñồ vị trí của Vườn Quốc gia Chư Yang Sin ..................................... 20 Hình 2.2. Bản ñồ ñịa hình Vườn Quốc gia Chư Yang Sin ...................................... 23 Hình 2.3. Bản ñồ thảm thực vật Vườn Quốc gia Chư Yang Sin ............................. 29 Hình 3.1. Nhóm nghiên cứu lập ô tiêu chuẩn và dụng cụ ño ñếm ngoài thực ñịa.... 37 Hình 4.1. Quần thể Pơ Mu (Fokienia hodginsii) già cỗi ......................................... 45 Hình 4.2. Phân bố N/D của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố nhiều..... 52 Hình 4.3. Phân bố N/D của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố trung bình …………………………………………………………………………53 Hình 4.4. Phân bố N/D của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố ít ........... 54 Hình 4.5. Phân bố N/D Pơ Mu ở 3 lâm phần có sự xuất hiện khác nhau ................ 54 Hình 4.6. Phân bố N/H của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố nhiều..... 55 Hình 4.7. Phân bố N/H của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố trung bình……….. ......................................................................................... 56 Hình 4.8. Phân bố N/H của lâm phần và Pơ Mu ở nơi có Pơ Mu phân bố ít ........... 57 Hình 4.9. Phân bố N/H của Pơ Mu ở 3 lâm phần có sự xuất hiện khác nhau .......... 57 Hình 4.10. Pơ Mu (Fokienia hodginsii) tái sinh dưới tán rừng ............................... 59 Hình 4.11. Phân bố N/H của cây tái sinh Pơ Mu – nơi có Pơ Mu phân bố nhiều, trung bình và phân bố ít ........................................................................ 60 Hình 4.12. Lá non, cành lá già, nón hạt chín và tầng vượt tán cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) .............................................................................................. 68 Hình 4.13. Đồ thị thể hiện biến số 1/exp(Npomu) thay ñổi theo tổ hợp biến ñộ cao^ kiểu rừng ...................................................................................... 72 Hình 4.14. Trích bảng cơ sở dữ liệu sinh thái, nhân tác cây Pơ Mu trong Mapinfo 79 Hình 4.15. Chức năng xây dựng bản ñồ chuyên ñề dạng Grid ñể lập bản ñồ mật ñộ phân bố loài trong Mapinfo ................................................................... 80 Hình 4.16. Bản ñồ mật ñộ phân bố Pơ Mu ............................................................. 82 Hình 4.17. Bản ñồ mức ñộ tác ñộng ñến loài Pơ Mu .............................................. 84
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì sự mất mát về ña dạng sinh học cũng ñã diễn ra, ñặc biệt là các loài cây quý hiếm có nhiều giá trị như loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) thuộc họ Hoàng ñàn (Cupressaceae) cũng ñang ñứng trước nguy cơ ñó.Trong tiến trình phát triển tiếp theo ñòi hỏi chúng ta có nhận thức và hành ñộng ñầy ñủ hơn ñể ñạt ñược sự bền vững, trong ñó có nhu cầu nghiên cứu ñể bảo tồn các loài ñặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và có nhiều giá trị không chỉ về sinh học, sinh thái môi trường mà còn cho ñời sống xã hội, trong ñó có loài Pơ Mu. Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, luôn giữ vai trò quan trọng không gì thay thế ñược ñối với việc phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ tính ña dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, cung cấp nhiều loại lâm sản quý phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của hàng triệu ñồng bào miền núi ... ñáp ứng những nhu cầu cơ bản ngày càng cao của con người. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển, sự gia tăng dân số càng không thể thay thế ñược trong việc duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, rừng ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng là sự can thiệp thiếu hiểu biết của con người. Với ñời sống khó khăn, nghèo ñói thì con người ñã tác ñộng vào rừng một cách quá khả năng phục hồi của nó. Ngoài ra, cũng có những nguyên nhân liên quan tới tính không hợp lý của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, hoặc những biện pháp về kinh tế xã hội thiếu khoa học ñã làm gia tăng những tác ñộng tiêu cực ñến rừng. Rừng Cao nguyên Đà Lạt nói chung và Vườn Quốc gia Chư Yang Sin nói riêng không thể tránh tình trạng nói trên. Tình trạng xâm hại trái phép nguồn tài nguyên rừng ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin diễn ra ngày càng phức tạp như lâm tặc lén vào vườn săn bắn và khai thác bừa bãi dẫn ñến nhiều loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao hoặc quý hiếm, ñặc hữu dần mất ñi như: Pơ Mu (Fokienia hodginsii), Thông lá dẹt (Pinus krempffii), Du sam (Keteleeria evelyniana Master), Bách xanh (Calocedrus macrolepis Kurz), Gõ ñỏ (Cà te) (Afzelia
  12. 2 xylocarpa) ... và thay vào ñó là các loài cây ít giá trị. Đây là mối nguy hại lớn nhất mà Vườn Quốc gia Chư Yang Sin ñã và ñang ñối mặt với mục tiêu bảo tồn ña dạng sinh học nói chung và bảo tồn loài Pơ Mu nói riêng ở ñây. Kế hoạch Hành ñộng Đa dạng Sinh học của Việt Nam ñã xác ñịnh Chư Yang Sin là một trong 12 khu vực ưu tiên cho công tác bảo tồn ña dạng sinh học của Quốc gia (Chính phủ CHXHCN Việt Nam/GEF 1994). Do ñó, trong năm 1997, Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Chư Yang Sin ñược thành lập và trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk. Năm 2002, khu bảo tồn thiên nhiên này ñã ñược chuyển hạng thành Vườn Quốc gia Chư Yang Sin theo Quyết ñịnh số 92/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/07/2002. Theo quyết ñịnh trên, tổng diện tích của vườn là 58.947 ha, trong ñó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 19.401 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 39.526 ha và phân khu hành chính, dịch vụ có diện tích 20 ha. Cảnh quan sinh thái trong Vườn Quốc gia Chư Yang Sin bao gồm những diện tích lớn các vùng rừng bán thường xanh ñất thấp, rừng thường xanh ñất thấp và rừng thường xanh trên núi cao. Nhiệm vụ của Vườn Quốc gia Chư Yang Sin chủ yếu là bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái rừng, ngoài ra còn có vai trò tích cực trong việc bảo tồn nguồn gen các loài cây rừng, ñặc biệt là các loài cây có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và ñặc hữu … là những loài cây ñang ñứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao. Việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và có nguy cơ bị ñe doạ giữ một vị trí quan trọng ñặc biệt không chỉ về mặt khoa học mà còn liên quan toàn diện, lâu dài ñến sự tồn tại và phát triển của các khu bảo tồn, Vườn Quốc gia. Những số liệu thống kê chưa ñầy ñủ của nhiều lần khảo sát ña dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin từ 1994 ñến nay cho thấy, riêng về hệ thực vật bậc cao có mạch, ñã thống kê ñược 948 loài, thuộc 591 chi và 155 họ thực vật, trong ñó có 55 loài trong sách ñỏ việt Nam, 26 loài trong sách ñỏ thế giới, 337 loài cho gỗ, 300 loài dùng làm dược liệu, 97 loài có thể làm thực phẩm, 288
  13. 3 loài làm cây cảnh [24]. Đặc biệt, có 11 loài thuộc họ Thông ñã ñược ghi nhận, chiếm 33% tổng số loài Thông trong cả nước và có tổng số 18 loài thực vật hạt trần ñã ñược ghi nhận tại VQG Chư Yang Sin. Những loài cây gỗ thuộc họ Thông ñóng vai trò to lớn trong sự hình thành cấu trúc các kiểu thảm thực vật rừng ở Chư Yang Sin. Trong những kiểu thảm thực vật này, Pơ Mu (Fokienia hodginsii)… là một trong những loài cây gỗ lớn, tham gia hình thành những quần xã thực vật rừng có tầng thứ cao, có giá trị cao về kinh tế, cần ưu tiên bảo tồn và phát triển hàng ñầu ở Việt Nam. Ở Đắk Lắk, loài cây này chỉ phân bố ở khu vực Chư Yang Sin, gỗ của chúng nhẹ, có nhựa và hương thơm, chống côn trùng, thường ñược khai thác ñể làm ñồ gỗ trang trí nội thất cao cấp và cả mục ñích y học, ñược người giàu và quan chức coi việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ Pơ Mu như sở thích và ñẳng cấp. Vì thế, trên thị trường loại cây này có giá trị kinh tế rất cao, ñây là lý do chính dẫn ñến mức ñộ khai thác trái phép loại gỗ này ngày càng cao. Việc sử dụng rộng rãi gỗ Pơ Mu ở Đắk Lắk cho thấy loài Pơ Mu ở Chư Yang Sin ñang gánh chịu mối ñe doạ lớn hơn người ta tưởng. Nếu tình hình khai thác, buôn bán gỗ và sản phẩm từ gỗ Pơ Mu trên ñịa bàn không ñược kiểm soát chặt chẽ thì nguy cơ bị tuyệt chủng loài này tại VQG Chư Yang Sin là rất lớn. Pơ Mu ñang ñứng trước nguy cơ suy thoái mạnh, ngoài công tác bảo vệ theo pháp luật thì ñể bảo tồn hiệu quả loài này cần có những nghiên cứu sâu về ñặc tính sinh thái của chúng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ ñó, phải có những hiểu biết ñầy ñủ về bản chất các quy luật sống của nó, trước hết là phải biết chúng phân bố ở ñâu? Sống trong ñiều kiện nào? Quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng có những yếu tố sinh thái nào chi phối? Đây là ñịnh hướng ñể ñề tài tiến hành nghiên cứu một số quần xã trong thảm thực vật thường xanh á nhiệt ñới thuộc VQG Chư Yang Sin, trong ñó có phân bố loài Pơ Mu. Cho tới nay, mặc dù ñã có nhiều công trình ñiều tra, nghiên cứu về các loài cây lá kim ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, nhưng chưa có một nghiên cứu
  14. 4 chi tiết về ñặc tính sinh thái học nào có hệ thống về cây Pơ Mu . Vì vậy, cần có một nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ñến loài nghiên cứu là cần thiết cho công tác bảo tồn ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin. Với ý nghĩa ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Xác ñịnh các nhân tố sinh thái ảnh hưởng ñến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk”.
  15. 5 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước 1.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu Cây Pơ Mu ñã ñược nghiên cứu khá kỷ lưỡng về mặt phân loại thực vật và phân bố trên thế giới: Chi Pơ Mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một chi trong họ Hoàng ñàn (Cupressaceae). Trong các ñặc trưng của nó, chi Fokienia là trung gian giữa hai chi Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù về mặt di truyền học thì nó gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một loài còn sống là cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas), trong các tài liệu bằng tiếng nước ngoài như trong tiếng Anh gọi là Fujian cypress (tạm dịch là Bách Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là Fokienia ravenscragensis[23]. Loài hóa thạch Fokienia ravenscragensis ñã ñược miêu tả là có từ thời kỳ ñầu của thế Paleocen (60-65 Ma). Loài này có ở miền Tây Nam Saskatchewan và vùng phụ cận Alberta, Canada[23]. Về phân bố sinh thái, yêu cầu nơi sống (Habitat) của cây Pơ Mu cho thấy Fokienia hodginsii là loài cây có nguồn gốc thực vật từ Đông Nam Trung Quốc ñến Bắc Việt Nam (Hà Bắc, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ An, Lào Cai, Lai Châu, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Yên Bái và Vĩnh Phú), ñến Tây Nguyên (Đăk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng) và Bắc Lào[28]. Đây là loài cây không cần bóng che, sống trong ñiều kiện lượng mưa cao trong năm. Xuất hiện trên ñất mùn trên núi, ñó là habitat của Pơ Mu . Ở Việt Nam, Pơ Mu xuất hiện trên ñất hình thành trên ñá limestone hoặc granite ở ñộ cao trên 900 m so với mặt nước biển[28]. Về yêu cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ Mu cũng ñược nghiên cứu ở Trung Quốc, cây con yêu cầu chế ñộ nhiệt ẩm khá khô vào mùa xuân, cần bóng che ở giai ñoạn non. Trong gây trồng nếu tưới quá nhiều cây sẽ chết. Cây cao 12m trong ñiều kiện tự nhiên khi trồng với mật ñộ 2x1,8m trong 10 năm ñầu[27].
  16. 6 Về nghiên cứu hệ sinh thái rừng và các mối quan hệ sinh thái giữa các loài cho thấy hệ sinh thái rừng là một tổng hợp phức tạp các mối quan hệ lẫn nhau của các quá trình, trong ñó sự trao ñổi vật chất và năng lượng với môi trường là quá trình cơ bản nhất. Nhiều nhà khoa học ñã dày công nghiên cứu về sinh thái, ñặc biệt là mối quan hệ giữa các loài thực vật, các quần thể ñối với rừng mưa nhiệt ñới, trong ñó ñáng chú ý là công trình cấu trúc rừng mưa ñã mang lại kết quả có giá trị như Baur G.N (1964)[3] ñã nghiên cứu các vấn ñề về sinh thái trong kinh doanh rừng mưa, phục hồi và quản lý rừng mưa nhiệt ñới. Odum E.P (1971)[35] ñã nghiên cứu các vấn ñề về sinh thái nói chung và sinh thái trong rừng mưa nhiệt ñới làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sinh thái loài và cấu trúc rừng. Nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt ñới châu Á, Catinot (1965)[4] cho thấy dưới tán rừng nhiệt ñới nhìn chung có ñủ số lượng cây tái sinh. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tái sinh này chỉ chú trọng ñến các phương thức tác ñộng vào tái sinh nhằm thúc ñẩy quá trình tái sinh rừng ñối với những loài cây có giá trị kinh tế chưa chú trọng ñến các ñối tượng và mục tiêu bảo tồn. Chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu về sinh thái quần thể có phân bố Pơ Mu và mối quan hệ về phân bố, tái sinh của nó với các nhân tố sinh thái. 1.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu Các loài cây lá kim ñược nhiều nước trên thế giới tập trung nghiên cứu, ứng dụng giâm hom nhằm phục vụ cho các chương trình trồng rừng dòng vô tính ñã ñược tuyển chọn. Riêng hai nước Australia và Newzeland sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom P.ridiata, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam ñen (Picea mariana), Vân sam (Picea sitchensis) ñược 3 nước trên tạo ra gần 4 triệu cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom Liễu sam (Crytomeris japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá kim cũng thu ñược những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng dòng vô tính, nhất là ở châu Âu. Chỉ tính riêng một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà hàng năm ñã sản xuất gần 11 triệu cây hom. Qua trên 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ, mới ñưa vào sản xuất ñại trà cây Thông Noel (P. attenuata x P. radiata) với các ñặc tính tốt của cây trang trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).
  17. 7 1.1.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu sinh thái loài Hệ thống thông tin ñịa lý (HTTTĐL) ñầu tiên trên thế giới ñược xây dựng vào ñầu những năm 60 của thế kỷ XX tại Canada với tên gọi CGIS (Canadian Geographic Infomational System) và ñã ñược ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau trên toàn thế giới. Cùng với Canada hàng loạt các trường ñại học Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu và xây dựng các HTTTĐL của mình. Tuy nhiên, rất nhiều trong số ñó ñã không tồn tại ñược lâu, từ ñây có khái niệm về GIS như sau: Theo Ducker (1979) ñịnh nghĩa: “GIS là trường hợp ñặc biệt của hệ thống thông tin ở ñó cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các ñặc trưng phân bố không gian, các hoạt ñộng sự kiện có thể ñược xác ñịnh trong khoảng không như ñường, ñiểm, vùng”[17]. Trong GIS không quản lý các hình ảnh cụ thể mà nó quản lý một cơ sở dữ liệu, thường cơ sở dữ liệu của GIS là cơ sở dữ liệu quan hệ tập trung ñược tạo lập bởi các dữ liệu không gian ñi kèm theo thông tin thuộc tính của chúng. Hiện nay, trên thế giới công nghệ GIS ñang ñược phát triển mạnh trên các lĩnh vực quản lý tài nguyên như: Viện Tài nguyên Thế giới (World Resouce Institute –WRI) ñã sử dụng GIS ñể ñánh giá ảnh hưởng của phá rừng với các quốc gia và người dân trên toàn thế giới. Ứng dụng GIS ñể kiểm soát diện tích rừng trên toàn cầu. Ngoài ra, GIS còn hỗ trợ phân tích so sánh diện tích rừng hiện nay với diện tích rừng trong quá khứ, cho thấy xu hướng thu hẹp ngày càng nhanh của các diện tích này và tốc ñộ thu hẹp ở các vùng khác nhau. Với phần mềm GIS, các dự báo có thể ñược phân tích dưới dạng bản ñồ hoặc biểu ñồ. Tại Malaysia, công nghệ GIS ñã ñược coi như là một nhiệm vụ quan trọng cho các ngành công nghiệp liên quan ñến dầu khí, quản lý thiên tai, ... GIS cũng rất hữu ích cho Chính phủ và các ñồn ñiền lớn nhằm nỗ lực hơn trong việc hướng tới mục tiêu thân thiện môi trường. Nhiều công ty ở Malaysia ñang tạo ra lợi nhuận từ các giải pháp công nghệ lập bản ñồ trên máy tính sử dụng hệ thống ñịnh vị toàn cầu (GPS) và hệ thống thông tin ñịa lý GIS trong hoạt ñộng như: Xác ñịnh các cây trồng phù hợp theo từng ñịa phương và theo mùa, tối ưu hóa
  18. 8 phân bón và số lượng thuốc trừ sâu, tính toán chính xác năng suất cho từng loại cây trồng. Bằng quá trình ñịnh danh ñịa hình, vị trí ñịa lý, kỹ thuật xây dựng, GIS có thể giúp dự báo thời gian và ñịa ñiểm có thể xảy ra các sự cố như ñộng ñất, núi lửa, cũng như hậu quả có thể có. Cơ quan kiểm soát sự cố ñịa chấn của Portland, bang Oregon, Hoa Kỳ ñã sử dụng các phần mềm ARC/INFO, ArcView GIS và Map Objects ñể trợ giúp dự báo và chuẩn bị ñối phó với các sự cố. Ô nhiễm không khí có thể phát tán rất xa từ nguồn thải, gây tác hại ñối với sức khoẻ và môi trường trong phạm vi toàn cầu. Công nghệ GIS ñã hỗ trợ rất nhiều trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí. Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) ñã sử dụng phần mềm ARC/INFO ñể nghiên cứu những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ñối với sự phát triển của cây con và hậu quả lâu dài của khói ñối với rừng. GIS có thể ñược dùng ñể giám sát sự phân bố và ñịnh lượng những chất gây ô nhiễm nước khác nhau ở một khu vực. Bộ môn Kỹ thuật Nông nghiệp của Trường Đại học Natal dùng các chỉ số xói lở ñất, mức ñộ Photpho, chỉ số sử dụng ñất và lượng vi khuẩn E.coli, làm các thông số thành phần của mô hình chất lượng nước cho vùng châu thổ Mgeni. Với những ứng dụng rộng rãi, GIS ñã trở thành công nghệ quan trọng. Nó tham gia vào hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống con người và ngày càng ñược quảng bá rộng rãi. Hơn nữa với xu thế phát triển hiện nay, GIS không chỉ dừng lại ở một quốc gia ñơn lẻ mà ngày càng mang tính toàn cầu hóa. Đồng thời GIS gắn với vị trí ñịa lý và các dữ liệu liên quan, do ñó nó có khả năng rất lớn trong phân tích, quản lý các hệ sinh thái, phân bố, tái sinh loài, …. 1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 1.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu Nghiên cứu về cây Pơ Mu trong nước trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào mô tả, phân loại thực vật; mô tả phân bố sinh thái; phân tích giá trị công dụng của nó về dược liệu và trong ñời sống; và mới ñây là một số nghiên cứu thị trường loài Pơ Mu , cụ thể:
  19. 9 Trong quyển sách “Cây cỏ Việt Nam”[11] trong ñó có giới thiệu về cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) là cây ñại mộc cao 20 m; nhánh dẹp. Lá ở nhánh trẻ là vảy dẹp, mỏng, ñầu nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong vào thân. Chùy tròn, to 1,5 – 2,2 cm, vảy hình khiên; hột 2, vàng rơm sậm, cao 6 mm, hai cánh một to, một nhỏ. Chùy cái cần 2 năm mới chín. Rừng có ñộ cao ñộ 900 -1.700 m; Gỗ làm hòm, ñồ mỹ nghệ. Trần Hợp (2002) trong quyển sách “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” của tác giả ñã mô tả cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii ) cao tới 30 – 35 m, ñường kính 1m. Thân thẳng, có bạnh to. Vỏ màu xám xanh, bong thành mảnh. Mùi thơm dịu. Cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây non hay cành không mang nón có lá to, hai bên xòe rộng, còn ở cành già hay cành mang nón lá nhỏ hơn, mặt dưới lá màu trắng xanh. Nón ñực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái mọc ở ñầu cành có ñế mập nhỏ. Nón hình cầu, khi chín nứt, màu nâu ñỏ. Hạt hình trứng tròn, có hai cánh không ñều nhau. Hai lá mần hình dải, lá mới sinh gần ñối, 4 lá sau mọc vòng[10]. Về mô tả thực vật trong tài liệu ở Vườn Quốc gia Bi Đúp núi Bà[25] cho thấy Pơ Mu (Fokienia hodginsii ) là cây gỗ lớn, họ Hoàng ñàn (Cupressaceae). Thân thẳng, cao 25 - 30 m, không bạnh vè. Tán hình tháp. Vỏ nâu xám. Cành non không mang quả. Lá to hình mác, dài 0,7 cm, rộng 0,4 cm. Nón ñực hình trứng hay bầu dục, nón cái hình cầu. Quả màu nâu, hạt có cánh. Là loài cây ñặc hữu ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam, cây mọc tự nhiên ở Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Thường mọc từng dải thuần loài theo các dông núi hay mọc hỗn loài trong rừng rậm mưa mùa cận nhiệt ñới, ở ñộ cao 1.000 - 2.000 m. Khả năng tái sinh kém, sinh trưởng chậm. Gỗ màu nâu vàng, nhẹ, thớ thẳng mịn, vân ñỏ có mùi thơm, gỗ tốt. Dùng ñể làm cầu, xây dựng, cất tinh dầu làm hương liệu và làm dược liệu. Là loài cây gỗ có giá trị, nên ñã ñược xếp vào loại gỗ quý ở Việt Nam. Đầu năm 2009, nhà khoa học người Mỹ Brendan Buckley ở Phòng thí nghiệm Vòng cây (Tree ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng Lamont-Doherty Earth Observatory ñã cùng một ñồng nghiệp Việt Nam tìm ñược trong rừng quốc gia Bidoup - Núi Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng nhiều cây thông ñã sống cách
  20. 10 ñây gần ngàn năm. Các cây thông này thuộc một loài cây thông hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là Fokienia hodginsii (cây Pơ Mu ). Từ các mẫu lấy ở thân cây Pơ Mu , ông Buckley ñã tái tạo lại thời tiết gió mùa ở lục ñịa Á châu trong quá khứ ñến tận thế kỷ 14 và từ ñó chứng minh là nền văn minh Khmer rực rỡ ở Angkor ñã sụp ñổ vì nạn hạn hán và môi trường thủy lợi. Đây là một khám phá quan trọng trong lịch sử khí hậu gió mùa và hiện tượng El Nino ở Đông Nam Á[29]. Mô tả thực vật học và phân bố cây Pơ Mu cho thấy cây mọc ñứng, thân thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và ñường kính ngang ngực tới 1,5 m hoặc hơn. Đây là loài duy nhất của chi này và rất biến ñộng về dạng lá tuỳ theo tuổi của cây và của cành. Pơ Mu gặp thành các khu rừng gần như thuần loài trên các dông núi ñá vôi hoặc núi ñất, có khi mọc từng cá thể hoặc thành các ñám nhỏ rải rác trên các sườn núi và thung lũng trong rừng nguyên sinh rậm thường xanh cây lá rộng nhiệt ñới gió mùa núi thấp và núi trung bình (nhiệt ñộ trung bình năm 13 - 20 0C, lượng mưa trên 1800 mm) với các loài ưu thế thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Re (Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae) (Kuznetsov, 2001). Ở các tỉnh phía Nam loài này mọc cùng Hoàng ñàn giả (Dacrydium elatum), Thông Đà Lạt (Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt (P. krempfii), ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung loài này gặp cùng với Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) và Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis). Trên các vùng núi ñá vôi miền Bắc Việt Nam (Hà Giang, Bắc Kạn và Hoà Bình) loài Pơ Mu ñôi khi hình thành các khu rừng thuần loài trên dông núi ñá vôi ở ñộ cao 900 -1400 m so mặt nước biển[9]. Ở Việt Nam Pơ Mu gặp ở Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên- Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Khánh Hoà. Thông tin về sự có mặt của Pơ Mu ở Tuyên Quang cần ñược kiểm tra. Trên thế giới loài có từ cực Nam Trung Quốc sang tới Lào. Ở tất cả các nước này phạm vi của các khu rừng còn lại ñều không ñược xác ñịnh. Điều này làm cho việc ước lượng tỷ lệ các quần thể ở Việt Nam so với quốc tế trở nên khó khăn[9]. Hiện trạng bảo tồn quốc tế thì cây Pơ Mu ở mức gần bị tuyệt chủng theo tiêu chí IUCN, 1994[32]. Ở Việt Nam loài này ñã ñược xếp ở mức ñang bị tuyệt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2