intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân tích được thực trạng về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện nhằm đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý, sử dụng đất Lâm nghiệp một cách hợp lý trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu thu thập và sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Huế, tháng ... năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Thủy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, Khoa Lâm nghiệp trường nông nghiệp và các thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: PSG.TS. Dương Viết Tình, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành được luận văn này. Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, Hạt kiểm lâm và Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Vân Canh... đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi trong việc thu thập số liệu để phục vụ cho đề tài. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Huế, ngày...... tháng......năm 2018 Học viên Nguyễn Thu Thủy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 68.309,1 ha chiếm 84,93% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp tập trung vào 2 loại đất rừng phòng hộ 28.483,7 ha chiếm 35,4% diện tích tự nhiên và đất rừng sản xuất là 39.825,4 ha chiếm 49,5% diện tích tự nhiên. Như vậy đất lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tuy nhiên công tác quản lý đất lâm nghiệp còn nhiều bất cập. Bằng các phương pháp nghiên cứu thông dụng và chuyên ngành đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” đã thu được một số kết quả như sau: Về quản lý đất lâm nghiệp UBND huyện đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh đã hoàn thành công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Canh giai đoạn 2005 – 2015, trong đó có dự án 672 của Chính phủ về đo đạc thành lập bản đồ địa chính lâm nghiệp và giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã triển khai năm 2005 hoàn thành năm 2010 trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Trên địa bàn huyện Vân Canh nói chung và tại địa bàn nghiên cứu ở 3 xã, các cộng đồng sinh sống có tất cả 3 nhóm dân tộc, trong đó cộng đồng người Kinh chiếm đa số 60,8%; Bana chiếm 31,4%, còn lại là dân tộc Chăm chiếm 7,8% và nguồn tài đất lâm nghiệp có vai trò quan trọng với các cộng đồng vì nó chiếm hơn 95% diện tích đất tự nhiên. Xét về sở hữu đất đai của các hộ gia đình cho thấy 100% số hộ đều có đất ở và đất vườn, bình quân 0,06 ha/hộ. Đất lúa có 89,3% hộ sử dụng và bình quân 0,388 ha/hộ. Về đất nương rẫy có 69,1% hộ sử dụng đất rẫy và bình quân 0,793 ha/hộ. Về đất rừng chỉ có 29,8% hộ sử dụng đất trồng rừng, tuy nhiên diện tích bình quân lớn 2,8 ha/hộ. Có sự khác biệt về cách thức sử dụng đất của hai nhóm dân cư này. Người Kinh quan tâm nhiều đến đất thổ cư và đất vườn hộ, còn người Bana gần như chỉ sử dụng đất tự nhiên (đất rừng) và nương rẫy. Nhóm hộ người Bana không có quỹ đất sản xuất hoa màu, còn nhóm người Kinh diện tích đất canh tác hoa màu trung bình 0,15 ha/hộ. Nói cách khác các loại hình sử dụng đất ở nhóm hộ người Kinh đa dạng hơn nhóm hộ người Bana. Đặc biệt, diện tích đất không có sổ đỏ thì chiếm diện tích nhiều hơn đất có sổ đỏ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv Vấn đề tồn tại trong quản lý đất lâm nghiệp bao gồm 3 cấp tỉnh, huyện và người sử dụng đất, trong đó vai trò cấp huyện rất quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách đó là tình trạng tích tụ đất lâm nghiệp giữa các hộ gia đình trong các cộng đồng, sự thiếu đất trồng rừng của các hộ sống gần rừng và tổ chức kiểm tra đánh giá việc sử dụng đất lâm nghiệp đúng mục đích. Để giải quyết tốt việc quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giải pháp rất quan trọng là quy hoạch sử dụng đất/quy hoạch lại 3 loại rừng để xác định quỹ đất sản xuất phù hợp và giao cho các cộng đồng tổ chức trồng rừng tăng thu nhập nhằm giảm hoạt động khai thác rừng tự nhiên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN.................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1 2. Mục đích và mục tiêu cụ thể của đề tài ........................................................... 2 2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 3 3.1. Ý nghĩa Khoa học ........................................................................................ 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm về đất và sử dụng đất lâm nghiệp ................................. 4 1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp ................................................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu......................................................... 7 1.2.1. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp và rừng trên thế giới............................. 7 1.2.2. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp ở Việt Nam ........................................ 11 1.2.3. Những thành quả và hạn chế trong quản lý đất lâm nghiệp ..................... 21 1.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................................... 27 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 32 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 32 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 33 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 33 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 33 2.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu ...................................................... 34 2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp......................... 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Canh................................. 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 36 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 42 3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh ............ 50 3.3. Phân tích hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của các hộ gia đình ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ................................................................................ 56 3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ gia đình ở huyện Vân Canh ........................ 56 3.3.2. Đặc điểm về sở hữu đất lâm nghiệp của các hộ gia đình ......................... 59 3.4. Phân tích hiệu quả giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vâm canh ....... 63 3.4.1. Các mô hình trồng rừng trên địa bàn huyện Vân Canh ........................... 63 3.4.2. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 65 3.5. Những vấn đề tồn tại và thách thức cần giải quyết trong quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh. ............................................................... 68 3.5.1. Những vấn đề tồn tại trong quản lý đất lâm nghiệp................................. 68 3.5.2. Những vấn đề cần giải quyết trong công tác giao đất lâm nghiệp............ 70 3.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất lâm nghiệp ........................... 72 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 76 4.1. Kết luận ..................................................................................................... 76 4.2. Đề nghị ...................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 79 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Thống kê diện tích đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ở tỉnh Bình Định ......27 Bảng 1.2. Phân bố đất lâm nghiệp theo rừng tự nhiên ở các huyện tỉnh Bình Định 29 Bảng 1.3. Phân bố diện tích các loại rừng và đất rừng theo chủ quản lý ...................30 Bảng 3.1. Kết quả điều tra về độ dốc đất đai ở huyện Vân Canh ..............................38 Bảng 3.2. Diện tích đất lâm nghiệp ở các xã của huyện Vân Canh...........................40 Bảng 3.3. Tình hình thu nhập của các xã của huyện Vân Canh năm 2017 ...............43 Bảng 3.4. Số hộ nghèo và cận nghèo tại các xã của huyện năm 2016.......................44 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản năm 2016 .....................................45 Bảng 3.6. Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã của huyện năm 2016 ..................47 Bảng 3.7. Lao động và cơ cấu lao động các xã của huyện năm 2016 .......................48 Bảng 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ở huyện Vân Canh ..................51 Bảng 3.9. Diện tích, dân số và mật độ ở địa bàn nghiên cứu, huyện Vân Canh ........56 Bảng 3.10. Diện tích đất lâm nghiệp theo 2 loại rừng ở huyện Vân Canh ................59 Bảng 3.11. Các loại đất chính mà các hộ gia đình đang sử dụng ..............................60 Bảng 3.12. Hiện trạng sử dụng đất của người Kinh và người Bana ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ................................................................................................61 Bảng 3.13. Quy mô diện tích đất Lâm nghiệp của các hộ trên 3 xã nghiên cứu........62 Bảng 3.14. Một số mô hình trồng rừng trên đất lâm nghiệp được giao ....................64 Bảng 3.15. Các chỉ tiêu kinh tế của mô hình trồng Keo lá tràm ................................66 Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Keo lai giâm hom ..........................67 Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Keo tai tượng .................................68 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1: Vị trí khu vực nghiên cứu..........................................................................36 Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch ba loại rừng huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp có vai trò quan trọng về chiến lược phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng trong cả nước nói chung và khu vực miền Trung nói riêng Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ: “Về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp” và Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy định: “Về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp”, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 [4] về “Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp”. Các chính sách đất đai nêu trên về giao đất lâm nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc nâng hiệu quả quản lý diện tích đất lâm nghiệp theo các loại rừng nước ta đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Sau khi giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình theo các Nghị định trên, kinh tế nông lâm nghiệp nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng đã có bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là ở vùng núi. Vân Canh là huyện miền núi cao đặc biệt khó khăn của tỉnh Bình Định, đời sống nhân dân còn gặp nhiều thiếu thốn; đất đai được sử dụng theo tập quán truyền thống, tình trạng chặt rừng, đốt nương làm rẫy tự phát vẫn còn diễn ra; quá trình sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng xâm hại đến rừng… gây nên tình trạng đói nghèo, sử dụng lãng phí tài nguyên rừng trong điều kiện tương phản với diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn, phong phú trên địa bàn. Thời gian qua, huyện Vân Canh đã tích cực thực hiện giao đất lâm nghiệp cho các cộng đồng và hộ gia đình để tham gia quản lý, sử dụng ổn định lâu dài. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách giao đất giao rừng đến phát triển kinh tế, xã hội và quản lý đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh còn rất hạn chế bất cập. Một số địa phương, các chủ rừng quản lý không hiệu quả, các mục tiêu của chính sách PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 giao đất, quản lý sử dụng đất lâm nghiệp không đạt được kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó, việc giao đất chưa đi kèm với biện pháp khuyến lâm, khuyến nông, quy hoạch sử dụng đất… để nâng cao nhận thức và kiến thức của người dân trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất và rừng. Mặc dù việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng kể song chưa tương xứng với tiềm năng đất đai của huyện. Nhìn chung, sản lượng rừng còn thấp, cơ cấu cây trồng cũng đơn điệu, hiệu quả đem lại trên đơn vị diện tích đất lâm nghiệp chưa cao, còn nhiều mâu thuẫn trong quá trình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn các xã. Ngoài ra, việc giao đất giao rừng hiện nay chưa đem lại hiệu quả, còn lúng túng trong việc đưa ra phương thức giao đất giao rừng phù hợp trên cơ sở áp dụng các chính sách chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng các địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả, phù hợp nhất vẫn đang là vấn đề nan giải cần được nghiên cứu. Nhằm khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng, làm cơ sở khoa học cho các chương trình, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội cũng như chiến lược quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo hướng bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết và sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp hiệu quả ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”. 2. Mục đích và mục tiêu cụ thể của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích được thực trạng về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện nhằm đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý, sử dụng đất Lâm nghiệp một cách hợp lý trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích được thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Phân tích được thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của hộ gia đình trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp phù hợp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa Khoa học Góp phần làm rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở địa bàn miền núi, áp dụng tại huyện Vân Canh nhằm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá đúng hiệu quả, thực trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các bên liên quan làm cơ sở đề xuất hướng đổi mới công tác quản lý đất lâm nghiệp gắn với sinh kế của cộng đồng trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu quan trọng cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực miền núi tỉnh Bình Định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số khái niệm về đất và sử dụng đất lâm nghiệp Khái niệm đất lâm nghiệp Theo điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991: Đất lâm nghiệp bao gồm: Đất có rừng và đất không có rừng. - Đất có rừng: Là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn có khả năng phục hồi. Bao gồm các thành phần quần lạc sinh địa (hay hệ sinh thái) rừng như: Trữ lượng lâm sản và đất đai mà trên đó có rừng, sản phẩm phụ của rừng và các lâm phần có các yếu tố bảo vệ, điều tiết nước, vi sinh vật... Tức là những lợi ích của đất có rừng mang lại. - Đất không có rừng: Là đất được quy hoạch để gây trồng rừng nhưng chưa có rừng. * Sử dụng đất lâm nghiệp Đất đai được sử dụng vào mục đích phát triển lâm nghiệp. Trước tiên phải phân loại sử dụng đất lâm nghiệp. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp nhằm mục đích phục vụ kiểm kê đất đai, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trình độ quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo chức năng của rừng, hệ thống phân loại này được đề cập trong Quyết định số 08/2001/QĐ – TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên”. Theo Quyết định này thì rừng tự nhiên được chia làm 3 loại chính theo mục đích sử dụng sau đây: - Rừng đặc dụng: Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. - Rừng phòng hộ: Loại rừng này được xác định với mục đích sử dụng chủ yếu để xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai (chống gió bão, cản sóng bảo vệ để ngăn nước mặn vùng ven biển…), điều hòa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường. - Rừng sản xuất: Loại rừng này được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục đích sản xuất kinh doanh lâm sản và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái. Bao gồm: Đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất. + Đất có rừng tự nhiên sản xuất: Là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. + Đất có rừng trồng sản xuất: Là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. + Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất: Là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm khôi phục rừng bằng hình thức tự nhiên là chính. + Đất trồng rừng sản xuất: Là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. 1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp Việc sử dụng đất đai phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; tiết kiệm, sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (Quốc hội, Luật đất đai, năm 2013). Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 dựa trên quan điểm áp dụng quản lý rừng bền vững với tất cả các khu rừng ở Việt Nam. Đây là đạo luật quan trọng nhất về lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển rừng bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 an ninh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát triển lâm nghiệp (Quốc hội, Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004). Quản lý sử dụng đất rừng là một khái niệm tương đối rộng bao gồm ba lĩnh vực: Quản lý, bảo vệ và sử dụng, mỗi lĩnh vực đều quan tâm đến nhau bằng mối liên hệ biện chứng nếu liên hệ này có chặt chẽ và khoa học thì đối tượng quản lý mới cho hiệu quả cao và mang tính bền vững thực sự (Nguyễn Xuân Quát, sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục Khuyến nông, khuyến lâm, NXBNN 1996). Quan điểm quản lý, sử dụng tài nguyên đất bền vững là "Sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai". Bảo vệ và phát triển tài nguyên đất bền vững phải đồng thời phát triển ổn định về kinh tế, tiến bộ về xã hội và giữ được môi trường sinh thái (Thuật ngữ phát triển bền vững chiến lược bảo tồn thế giới công bố bởi hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế). a. Sử dụng đất hợp lý và đầy đủ Thực chất của nguyên tắc này là cần phải huy động tối đa diện tích đất đai tự nhiên hiện có vào sản xuất kinh doanh nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... Sử dụng tiết kiệm và hợp lý đất đai đòi hỏi việc lựa chọn và bố trí những cây trồng, vật nuôi, áp dụng công nghệ phải phù hợp với điều kiện vùng sinh thái, như vậy mới có thể khai thác tối đa độ phì nhiêu của đất. Bên cạnh đó luôn luôn phải chú ý đến các biện pháp cải tạo và bồi dưỡng đất. b. Sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao: Sử dụng đất hợp lý phản ánh tính hợp lý về mặt định tính. Còn sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phản ánh tính thích hợp về mặt định lượng. Nó yêu cầu khi sử dụng là phải tăng sức sản xuất của đất hay tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. c. Sử dụng đất lâm nghiệp phải đảm bảo tính bền vững: Nguyên tắc này đòi hỏi khi sử dụng đất lâm nghiệp phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với bảo vệ đất, bảo vệ bền vững sinh thái cả ở trước mắt và trong tương lai. Phải lấy nguyên lý sinh thái học, các quy luật sinh thái làm căn cứ để kinh doanh tổng hợp. Đặc biệt khi sử dụng đất lâm nghiệp phải luôn luôn kết hợp giữa lợi ích sinh thái, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Sản phẩm của việc sử dụng đất lâm nghiệp không PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 phải chỉ là ở những sản phẩm thu được từ gỗ mà quan trọng hơn là các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng để vừa có thu nhập nhưng bảo vệ được rừng cũng như bảo vệ được môi trường sinh thái. 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp và rừng trên thế giới Nghiên cứu về chính sách gia đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi và các chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới được đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển. Đối với vấn đề quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm và lịch sử bản chất của giai cấp thống trị nên ở hầu hết các nước trên thế giới quyền sở hữu về rừng và đất rừng phần lớn thuộc quyền sở hữu của tư nhân. * Tại Indonesia Các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận dụng những kinh nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất nước mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham gia đã rất được coi trọng tại Indonesia. Indonesia là đất nước có diện tích rừng nhiệt đới khá lớn, diện tích rừng của Indonesia chiếm trên 70% diện tích tự nhiên (khoảng gần 131.000 km2), là quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á được tổ chức GIZ quốc tế chọn thực hiện Chương trình REDD+ từ năm 2008, khá thành công, REDD+ là ý tưởng của các nước đang phát triển giảm tỷ lệ mất rừng và suy thoái rừng (Các loại rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho các địa phương quản lý, sau đó các địa phương giao lại cho các chủ rừng quản lý, bảo vệ. Đối với rừng sản xuất, Indonesia đã có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, hiện nay đã cấp được khoảng 30 triệu ha rừng, thời gian sử dụng đất lâm nghiệp được quy định 35 năm) để được hưởng quyền lợi về tài chính từ các nước phát triển “Giảm phát thải nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng cacbon của rừng tại các nước đang phát triển”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 * Tại Thái Lan Hiện nay Thái Lan đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã giao khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp cho mỗi hộ tối đa 50 rai và tối thiểu là 5 rai (1rai = 1.600m2). Thái Lan dự kiến áp dụng một chính sách nông lâm nghiệp toàn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở. * Tại Philipin Áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó Chính phủ giao quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm quản lý. Người được giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70% diện tích và 7 năm phải hoàn thành trồng rừng trên diện tích được giao. * Tại Phần Lan Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư nhân. Cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có khoảng 33 ha. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và liên quan chặt chẽ đến sản xuất nông nghiệp. * Tại Nepal Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các khu rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng dân cư địa phương, thông qua sử dụng các tổ chức chính quyền ở cấp cơ sở để quản lý rừng. Chính phủ yêu cầu các tổ chức đó phải thành lập một ủy ban về rừng và cam kết quản lý những vùng rừng ở địa phương theo kế hoạch đã thỏa thuận. Tuy nhiên sau một thời gian người ta nhận ra các tổ chức đó không phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích khác nhau. Tiếp theo, Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng rừng. Quyền sở hữu rừng chia làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở hữu nhà nước chia rừng thành các quyền sử dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo các nhóm sử dụng, rừng tín ngưỡng, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 rừng phòng hộ, rừng Nhà nước. Nhà nước công nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong vòng 14 năm, Nhà nước giao khoảng 9000 ha rừng quốc gia cho các cộng đồng. Từ năm 1993, chính sách lâm nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn. * Tại Trung Quốc Từ năm 1979 đến năm 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về pháp luật, nghị định, Thông tư và quy định về rừng. Trung Quốc xác định hai hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Như vậy đối với đất đai thuộc quyền sở hữu của tập thể. Tất cả đất có rừng và không có rừng điều được giao cho cộng đồng. Đầu những năm 80 Nhà nước bắt đầu cấp GCNQSDĐ cho tất cả các chủ rừng là các tổ chức nhà nước, tập thể và tư nhân. Mỗi hộ nông dân được cấp một diện tích đất để sử dụng cho cá nhân. Luật sử dụng Lâm nghiệp quy định đơn vị tập thể và nông dân trồng cây trên đất mình làm chủ thì hoàn toàn được hưởng sản phẩm trên mảnh đất đó. Nông dân trồng cây quanh nhà hoặc trên đất được giao sử dụng cho cá nhân thì hoàn toàn được hưởng hoa lợi trên đất đã giao. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng trên đất trống đồi trọc của Nhà nước hay tập thể thì những sản phẩm đó thuộc về chủ hợp đồng hoặc xử lý theo hợp đồng. Tuyệt đối không được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của chủ rừng, đất rừng. * Tại Ghana Một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất và quy luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng và người quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến khích việc quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự công bằng về xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã được thực hiện đến cấp huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được sử dụng để tăng cường hiệu lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa quyền lợi và trách nhiệm cho những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương, các loài nhất định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 * Những kinh nghiệm ở một số nước khác Kinh nghiệm của các nước khác ở vùng Đông Nam Á đều có một xu hướng chung là cho phép một nhóm người ở các địa phương có nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách nhiệm của họ tương xứng với lợi ích được hưởng, thông thường các nước đều chú ý tăng cường quyền sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết… để người dân tự cung, tự cấp cho nhu cầu hàng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có thêm thu nhập từ rừng và điều kiện thuê nhân công địa phương đảm bảo quyền sử dụng đất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ. Nhìn chung, trong thế kỷ 20, nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ này, việc quản lý rừng và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp trên thế giới đã có nhiều chuyển biến tích cực. Có thể tóm tắt những xu hướng chủ yếu trong quản lý rừng trong thời gian gần đây như sau: - Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang thực hiện mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: Kinh tế, sinh thái và xã hội. Nhiều nước đã tuyên bố thực hiện, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý rừng theo hướng tăng cường bảo vệ rừng như: Đình chỉ khai thác gỗ tự nhiên, nâng cao diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, chú trọng nhiều hơn đến mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng đối với các mục tiêu Kinh tế, sinh thái và xã hội. - Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp (phi tập trung hóa), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ các cấp trung ương xuống các cấp địa phương, cơ sở và cộng đồng. - Xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt can thiệp của nhà nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm nghiệp, tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn. - Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng rất quan tâm thu hút sự tham gia của các bên có liên quan đến quyền lợi từ rừng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 - Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút cộng đồng địa phương vào quản lý rừng như: Liên kết quản lý rừng, phát triển các chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các công trình bảo tồn thiên nhiên theo làng, bản… Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của Hobley (1996) cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar từ năm 1850 đã cho phép những người dân du canh được chiếm một diện tích rừng khoảng 3 – 4 ha với điều kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi chăm sóc cây nông nghiệp. Do vậy, cơ quan lâm nghiệp địa phương có thể kiểm soát những người du canh thông qua hoạt động canh tác của họ cùng với việc tái sinh rừng với các loài cây có giá trị. 1.2.2. Tình hình quản lý đất lâm nghiệp ở Việt Nam Theo tài liệu (báo cáo) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến tháng 7/2013, cả nước có 13.862.043 ha đất có rừng; trong đó: diện tích rừng tự nhiên là 10.423.844 ha và rừng trồng là 3.438.200 ha. Trước năm 1991, quản lý rừng được tiếp cận từ trên xuống với hệ thống kiểm soát của Chính phủ, qua các doanh nghiệp Nhà nước. Sau đó hệ thống quản lý và Luật lâm nghiệp của Việt Nam thay đổi nhanh do Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng, chuyển dần từ hình thức quản lý nhà nước sang phương thức quản lý bởi nhiều thành phần xã hội. Chính sách quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến này là giao đất giao rừng cho hộ gia đình cá nhân và cộng đồng quản lý (NĐ 02/CP, NĐ 163/CP, Thông tư 06 LN/KN về giao đất lâm nghiệp). Chính sách này cho phép các cộng đồng, hộ gia đình được quyền nhận đất lâm nghiệp để gây trồng, phát triển các loài cây lâm nghiệp. Bên cạnh đó cộng đồng hoặc hộ gia đình cũng được hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng tự nhiên với kinh phí hỗ trợ là 50.000đ/ha và có quyền thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ trong khu rừng mà họ nhận khoán. Chính sách này đã tạo sự chuyển biến trong kiểm soát, quản lý rừng và đất rừng. Sự chuyển biến này đã phản ánh quyền lực và khả năng của UBND các tỉnh và huyện để phát triển các chính sách chương trình và luật lệ riêng của địa phương, cũng như để lựa chọn những nội dung chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 Thông qua đó, công tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất diễn ra mạnh mẽ, mọi người dân nói chung và nông dân nói riêng rất phấn khởi yên tâm đầu tư sản xuất trên diện tích được giao khoán. Tiến độ thực hiện giao rừng cho hộ gia đình trên các vùng miền, các tỉnh rất khác nhau ở miền núi phía Bắc giao được nhiều nhất 2,068 triệu ha, chiếm tỷ lệ 56% tổng diện tích rừng đã giao cho hộ, có nhiều tỉnh trong vùng đã hoàn thành việc giao rừng. Ở vùng Bắc Trung bộ có 800 nghìn ha đã được giao chiếm tỷ lệ 22%; vùng Duyên hải Nam Trung bộ 13%. Như vậy, trừ vùng Miền núi Bắc bộ việc giao rừng cho tổ chức và hộ gia đình được tiến hành song song, còn ở các vùng khác chỉ mới giao rừng cho các tổ chức nhà nước là chính, giao rừng cho hộ gia đình rất ít, thậm chí không giao rừng tự nhiên. Một số tỉnh Tây nguyên, vài năm gần đây mới thí điểm giao rừng tự nhiên cho hộ gia đình, trong khi Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 đã mở ra việc giao rừng cho hộ gia đình. Hộ gia đình được giao cả 3 loại rừng, trong đó: Diện tích rừng sản xuất 1,8 triệu ha. Diện tích rừng phòng hộ 1,595 triệu ha. Diện tích rừng đặc dụng được giao ít hơn 68.277 ha Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống đồi trọc, với cơ cấu như sau: 45% là rừng tự nhiên rừng nghèo kiệt và rừng thứ sinh phục hồi và 25% là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn nhà nước giao lại cho dân và rừng do dân tự trồng). Hiện nay chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 10 năm 2007 đã được thông qua, trong đó mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42,6% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020. Đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2