intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Bổ sung cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020; đề xuất các giải pháp để thực hiện phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------------------------ LÊ CÔNG CƯỜNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HOÁ, ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP HÀ NỘI – 2013
  2. i LỜI CẢM ƠN Thực hiện Quyết định của Hiệu trưởng Trường Đại học Lâm nghiệp về việc tổ chức thực tập tốt nghiệp đối với học viên Cao học Lâm học khoá 19 (2011- 2013), tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020”. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo Sau đại học và các thầy cô giáo đã tổ chức, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành khoá học. Tôi đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trọng Bình, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các phòng ban và cán bộ UBND huyện Mường Lát; lãnh đạo và cán bộ Đoàn chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Lát; Hạt Kiểm lâm, UBND các xã, các hộ gia đình, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc điều tra, thu thập số liệu và đóng góp ý kiến xây dựng phục vụ công tác nghiên cứu trên địa bàn. Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu đã xây dựng nên những tài liệu quý giá làm cơ sở cho tôi nghiên cứu và kế thừa. Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến xây dựng trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2013 Tác giả Lê Công Cường
  3. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. I DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... V MỤC LỤC BẢNG, BIỂU ........................................................................................ VI MỤC LỤC BẢN ĐỒ .................................................................................................. I ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................4 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................4 1.1. Trên thế giới ................................................................................................................... 4 1.1.1. Quy hoạch vùng .........................................................................................4 1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp ...............................................................................5 1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................................... 6 1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất ..............................................................................6 1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp ...............................................................................7 1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp .........................................................12 1.2.4. Quy hoạch có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp ................................15 1.2.5. Quản lý quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp ở Thanh Hoá và huyện Mường Lát ................................................................................................18 CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................25 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................25 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 25 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................25 2.1.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................25 2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu .................................................................. 25 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 25 2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng các hệ thống chính sách có liên quan đến phát triển lâm nghiệp tại địa phương. .................25 2.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp; tình hình sử dụng rừng và phát triển vốn rừng tại địa phương. ........................25 2.3.3. Đánh giá các phương án quy hoạch trước đây trên địa bàn huyện, những tồn tại và hạn chế. ..............................................................................................25
  4. iii 2.3.4. Nghiên cứu phương án quy hoạch tổng thể của huyện. ..........................25 2.3.5. Xây dựng phương án quy hoạch rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. ......................................................25 2.3.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện. 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 26 2.4.1. Quan điểm phương pháp luận .................................................................26 2.4.2. Điều tra cơ bản và thu thập các tài liệu, văn bản có liên quan phục vụ cho nghiên cứu ...................................................................................................26 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đáng giá hiệu quả sau khi quy hoạch ...........................................................................................................28 2.4.4. Tổng hợp xây dựng phương án quy hoạch ..............................................28 CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................29 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................29 3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng các hệ thống chính sách có liên quan đến phát triển lâm nghiệp tại địa phương. ................................................... 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................29 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................39 3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất; hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp; tình hình sử dụng rừng và phát triển vốn rừng tại địa phương. ............................................................ 46 3.2.1. Tình hình thực trạng sử dụng đất chung .................................................46 3.2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp .........................................................52 3.2.3. Tình hình sử dụng và phát triển vốn rừng trong những năm qua ...........54 3.3. Đánh giá các phương án quy hoạch, dự án trước đây trên địa bàn huyện, những tồn tại và hạn chế. ................................................................................................................ 58 3.3.1. Về quy hoạch sử dụng đất ........................................................................58 3.3.2. Tình hình quy hoạch lâm nghiệp và việc tổ chức thực hiện các chương trình dự án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện .......................................62 3.3.3. Tồn tại, hạn chế trong thực hiện các quy hoạch, dự án kỳ trước ............65 3.4. Nghiên cứu phương án quy hoạch tổng thể của huyện. ........................................... 67 3.4.1. Quy hoạch phát triển các tiểu vùng .........................................................67 3.4.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................68
  5. iv 3.5. Xây dựng phương án quy hoạch rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.................................................................................. 73 3.5.1. Mục tiêu quy hoạch ..................................................................................73 3.5.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................74 3.5.3. Phương án quy hoạch 3 loại rừng ...........................................................75 3.5.4. Quy hoạch tác nghiệp theo tiểu vùng ........................................................77 3.5.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng .........................................................82 3.5.6. Định hướng thị trường tiêu thụ lâm sản, hàng hoá. ................................85 3.5.7. Hiệu quả quy hoạch .................................................................................88 3.6. Đề xuất các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện. ........... 89 3.6.1. Giải pháp về tổ chức ................................................................................89 3.6.2. Giải pháp về quy hoạch, điều chỉnh quỹ đất trên địa bàn huyện ............90 3.6.3. Giải pháp về kỹ thuật trong lâm nghiệp ......................................................91 3.6.4. Giải pháp về tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ........................96 3.6.5. Giải pháp về thị trường chế biến lâm sản ...............................................96 3.6.6. Giải pháp về cơ chế chính sách ...............................................................97 3.6.7. Giải pháp về vốn ........................................................................................98 3.6.8. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ...............................98 CHƯƠNG 4 ............................................................................................................100 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .........................................................100 4.1. Kết luận ....................................................................................................................... 100 4.2. Tồn tại ......................................................................................................................... 102 4.3. Khuyến nghị ............................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104 I. Tài liệu tiếng việt ........................................................................................................... 104 II. Tài liệu tiếng anh .......................................................................................................... 108
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ADB Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn. BQL Ban quản lý. CITES Công ước về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm. WB Ngân hàng thế giới FAO Tổ chức nông lương của liên hiệp quốc. KFW4 Dự án trồng rừng hợp tác Việt Nam và Đức. GTZ Tổ chức hợp tác phát triển Việt Nam và Đức GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KH- KT Kế hoạch- kỹ thuật. NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn. PAM Chương trình lương thực thế giới. PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng. QLRBV Quản lý rừng bền vững. UBND Uỷ ban nhân dân. WTO Tổ chức thương mại quốc tế. DTTN Diện tích tự nhiên ĐHLN Đại học lâm nghiệp. GĐGR Giao đất, giao rừng. HGĐ Hộ gia đình. KTXH Kinh tế, xã hội. KNTS Khoanh nuôi tái sinh. NLKH Nông lâm kết hợp. LSNG Lâm sản ngoài gỗ PTNT Phát triển nông thôn. ĐCĐC Định canh, định cư. TTCN Tiểu thủ công nghiệp. QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất. IXY Ít xung yếu XY Xung yếu RXY Rất xung yếu
  7. vi MỤC LỤC BẢNG, BIỂU 1 - 1. Kết quả thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng ...............................................21 3 - 1. Biến động sử dụng đất huyện Mường Lát 2007 - 2012 ...................................46 3 - 2. Phân cấp 3 loại rừng và diện tích các loại rừng năm 2012 ..............................52 3 – 3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, giai đoạn 2005 - 2010 .58 3 - 4. Phân cấp phòng hộ 3 loại rừng theo đơn vị hành chính xã .............................63 3 – 5. Quy hoạch sử dụng đất huyện Mường Lát đến năm 2020 ..............................68 3 – 6. Quy hoạch 3 loại rừng, đến năm 2020 ............................................................75 3 – 7. So sánh tăng, giảm diện tích 3 loại rừng, đến năm 2020 ................................76 3 – 8. Quy hoạch bảo vệ, khoanh nuôi rừng theo tiểu vùng, đến năm 2020 .............78 3 – 9. Quy hoạch khai thác rừng theo tiểu vùng, đến năm 2020 ...............................79 3 – 10. Quy hoạch cải tạo rừng theo tiểu vùng, đến năm 2020.................................79 3 – 11a. Quy hoạch bố trí diện tích trồng rừng theo từng đơn vị .................................80 đến năm 2020 .............................................................................................................80 3 – 11b. Quy hoạch bố trí diện tích trồng rừng theo cơ cấu cây trồng, .........................82 đến năm 2020 .............................................................................................................82 3 - 12. Tiến độ bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 huyện Mường Lát.................84 3 - 13. Dự báo lâm sản hàng hoá huyện Mường Lát đến năm 2030 .......................867
  8. i MỤC LỤC BẢN ĐỒ 3.1. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng huyện Mường Lát năm 2012...........................57 3.2. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Mường Lát đến năm 2020. .......................................81 3.3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Mường Lát đến năm 2020. ................86
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Quy hoạch luôn đóng vai trò then chốt, trọng yếu để định hướng sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế - xã hội nói riêng; quy hoạch sai lầm, không gắn kết với thực tiễn hoặc thiếu tầm nhìn sẽ gây ra những hậu quả khôn lường và ngược lại, nếu quy hoạch đúng đắn, gắn kết, có tầm nhìn sẽ tạo ra động lực, bước đột phá để đi đến thành công. Trong phát triển kinh tế - xã hội, công tác quy hoạch luôn đi tiên phong và chịu sự chi phối của rất nhiều các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá - đời sống... Ngày nay trước những diễn biến bất thường của điều kiện thời tiết, đặc biệt là hiện tượng nóng lên của trái đất, hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sa mạc hoá v.v.. công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội càng phát huy vai trò của mình và ngày càng có tầm nhìn xa, trông rộng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp, công tác quy hoạch phát triển lâm nghiệp cho mỗi địa phương không chỉ chú trọng về khía cạnh kinh tế mà còn chú trọng về mặt xã hội và môi trường sinh thái vì rừng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều khu vực, nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau. Để phát triển lâm nghiệp, ổn định sản xuất thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững và lâu dài; công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải được xem là bộ phận cấu thành trong công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung trong đó có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất với các ngành nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông vận tải và một số ngành liên quan khác nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành để đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững. Mường Lát là huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm tỉnh lỵ Thanh Hoá trên 200 km, có địa hình đa dạng và phức tạp. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 81.461,44 ha; trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp; nền kinh tế và thu nhập chủ yếu của người dân là lâm-nông nghiệp, thuỷ sản. Là huyện biên giới thuộc thượng nguồn Sông Mã, có đường biên giới chung với Nước CHDCND Lào dài 96 km; là huyện vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó
  10. 2 khăn; trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo cao (trên 60%), cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, đồng bào chủ yếu sống nhờ hoạt động nương rẫy và trồng cây lương thực. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1994, đồng bào H’Mông ở các tỉnh phía Bắc di cư tự do vào huyện Mường Lát với số lượng lớn (1.188 hộ, 7.600 nhân khẩu) đã phá rừng làm nương rẫy ồ ạt với diện tích lớn. Vì thế diện tích rừng đầu nguồn sông Mã ngày càng bị thu hẹp, đất trống đồi trọc tăng nhanh; thành phần cơ giới đất chủ yếu là cát pha, trong khi địa hình cao dốc, xói mòn mạnh nên độ phì của đất bị giảm sút nghiêm trọng. Bên cạnh đó điều kiện khí hậu của huyện Mường Lát tương đối khắc nghiệt, lượng mưa bình quân thấp (khoảng 1.266 mm/năm); hàng năm thường bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc hoạt động yếu và gió Lào hoạt động mạnh làm cho đất trở nên khô cằn, nhiều diện tích cây trồng nông lâm nghiệp sinh trưởng, phát triển kém. Từ trước đến nay, huyện Mường Lát chưa có quy hoạch lâm nghiệp riêng, thường chỉ lồng ghép quy hoạch lâm nghiệp trong quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện hoặc quy hoạch chung với quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh. Do vậy khó khăn cho công tác quản lý và triển khai quy hoạch có hiệu quả. Từ những khó khăn, tồn tại nêu trên đã đặt ra cho công tác quy hoạch lâm nghiệp nhiều vấn đề cần phải giải quyết, góp phần đưa lâm nghiệp của huyện phát triển vững chắc, giúp Mường Lát từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Là người đã từng có thời gian công tác tại huyện, gắn bó với đồng bào, bản thân muốn được đóng góp vào sự phát triển lâm nghiệp của huyện; vì vậy, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020”. Việc lựa chọn đề tài này là cần thiết trong khi Mường Lát đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của tỉnh để tạo đà cho sự phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội, trong đó lâm nghiệp được xác định là lĩnh vực then chốt; kết quả của đề tài sẽ là một kênh tham khảo để tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhằm phát huy tối đa các nguồn lực đưa sản xuất lâm nghiệp phát triển một cách bền vững, phù hợp với điều
  11. 3 kiện tự nhiên và xã hội của huyện, góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái vùng đầu nguồn sông Mã, đồng thời là việc làm thiết thực từng bước cụ thể hóa Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững 62 huyện nghèo. Trong phạm vi của đề tài, tác giả tiến hành nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng các chính sách của nhà nước có liên quan, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp, tình hình sử dụng rừng, phát triển vốn rừng tại địa phương, nghiên cứu các quy hoạch trước đây có liên quan đến lâm nghiệp, các văn bản chỉ đạo có tỉnh định hướng của tỉnh, của huyện về phát triển lâm nghiệp...từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp để tiến hành quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát đến năm 2020.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Quy hoạch vùng Qui hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác – Lê Nin về phân bổ và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra: “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn ở chỗ sự phân công lao động của dân tộc đó được phát triển đến mức nào”. Lê Nin chỉ ra:”Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bổ lực lượng sản xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bổ lực lượng sản xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó [9]. Dựa trên cơ sở học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I Lê Nin đã nghiên cứu các hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa [11]. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo nguyên tắc sau: - Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng. - Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh và từng huyện. - Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi phí vận chuyển. - Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
  13. 5 1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc:”khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn [52]. Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ thứ 19 phương thức kinh doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó, khống chế lượng chặt hằng năm. Đến 1816, xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp “Bình quân quy hoạch” ra đời. Quan điểm của phương pháp này là giữ đến mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh tế”chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau [50].
  14. 6 Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên phong phú. Còn phương pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần để tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển phương pháp “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [53]. Tại Châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ 20, quy hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “phân loại đất đai cho qui hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là một trong những tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho qui hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là cộng hoà Zimbabwe, bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ chi quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu những năm 60 thế kỷ XX, tạp chí “East African Journal for Agriculture and Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam Châu Phi. Năm 1966, Hội đất học của Mỹ và Hội nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất...[54], [55], [56], [57]. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất 1.2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở cấp độ quốc gia [27] Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm: - Chính sách sử dụng đất đai - Kế hoạch phát triển quốc gia và ngân sách; - Điều phối các ngành khác trong việc sử dụng đất đai; - Xây dựng luật cho từng chuyên ngành.
  15. 7 1.2.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở cấp độ tỉnh [27] - Xác định vị trí phát triển như khu đô thị, khu dân cư mới, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; xây dựng hệ thống tưới hay hệ thống cung cấp nước. - Nhu cầu cho việc cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng như: Hệ thống cung cấp nước, thoát nước, hệ thống giao thông, thương mại và những hỗ trợ thị trường hàng hoá - Phát triển những hướng dẫn về quản lý đất đai, trong việc cải thiện sử dụng đất đai cho mỗi loại đất khác nhau. 1.2.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở cấp địa phương (huyện, xã) [27] Quy hoạch cấp địa phương thường thực hiện trong một vùng riêng biệt của đất đai với những gì sẽ được làm? nơi nào? khi nào? và ai sẽ chịu trách nhiệm?... 1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch định hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng. Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kì Pháp thuộc, như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi; điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều...[51]. Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Mãi đến năm 1960 – 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện Điều tra Quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là sở Nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của nước ngoài cho phù hợp với trình
  16. 8 độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng. Theo Chiến lược phát triển Lâm nghiệp 2001- 2010, một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là “Việt Nam đang đổi mới toàn diện, cho nên quy hoạch sử dụng đất vĩ mô không ổn định làm cho việc xác định đất Lâm nghiệp trở nên khó khăn. Việc phân chia 3 loại rừng cũng như xác định ngoài thực địa chưa hợp lý vì thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn...”. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cần được ngày càng hoàn thiện đối với ngành. Các văn bản chính sách Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo qui hoạch và phát luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Luật đất đai năm 1993 quy định rõ 6 loại đất và 5 quyền sử dụng, tuỳ theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 phân định rõ 3 loại rừng làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. Theo biên bản hội thảo quốc gia về “Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp” năm 1997, nhiều ý kiến cho rằng cần phải nghiên cứu thống nhất giữa hai luật: Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trong quy hoạch và giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa phương trong quy hoạch và giao đất rừng [20], [21]. Năm 1999, thực hiện tổng kiểm kê rừng toàn quốc nhằm chuẩn bị cho thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa phương đã lập dự án quy hoạch rừng của địa phương [1]. Kể từ đó, công tác quy hoạch rừng ngày càng được quan tâm. Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên toàn quốc ở nhiều cấp độ quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành. Song
  17. 9 căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các phương án quy hoạch dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho phù hợp. Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, thì phần lớn các phương án quy hoạch lâm nghiệp đều thuộc dạng quy hoạch tổng thể. Chỉ có các dự án chuẩn bị đầu tư là thể hiện được nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Song, do đặc thù của lâm nghiệp (địa bàn rộng, địa hình chia cắt phức tạp, tư liệu sản xuất là đất đồi núi và sinh vật sống...) nên các phương án quy hoạch lâm nghiệp cũng mang những đặc thù riêng biệt, không thể theo khuôn mẫu quy định như các điều 23, 24 trong Nghị định 52 (chủ yếu áp dụng cho các công trình công nghiệp, xây dựng cơ bản). Các công trình quy hoạch lâm nghiệp lâu nay vẫn thường được gọi là “Các công trình quy hoạch và và chuẩn bị đầu tư” [15]. Căn cứ vào mức độ và tính chất quy hoạch có thể phân thành các loại sau: - Quy hoạch sơ bộ: Xây dựng kế hoạch dài hạn mang tính chiến lược, trong đó đánh giá tình hình hoạt động và dự báo xu thế phát triển chung của ngành trên phạm vi thế giới, quốc gia hay lãnh thổ. Đây sẽ là những nội dung cơ bản mang tính chất định hướng cho quy hoạch phát triển ngành trong cả thời kỳ quy hoạch, làm cơ sở cho việc triển khai các bước quy hoạch tiếp theo. Sản phẩm quy hoạch bao gồm: Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh và quốc gia, các đề án tổng quan, báo cáo định hướng phát triển... - Quy hoạch tổng thể: Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng thông qua các yếu tố cần thiết cho mục tiêu phát triển ngành. Quy hoạch tổng thể là cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hoàn thiện cơ chế chính sách, tổ chức xản xuất và quản lý ngành lâm nghiệp. Quy hoạch phát triển bao gồm các công trình mang tính chất chuyên ngành và cả những công trình đòi hỏi sự phối hợp liên ngành nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành.
  18. 10 - Quy hoạch chuyên ngành bao gồm: + Quy hoạch các loại rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất tỉnh, vùng và toàn quốc. + Quy hoạch các vùng trọng điểm lâm nghiệp, quy hoạch các vùng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung.... + Quy hoạch đòi hỏi sự phối hợp đa ngành bao gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh, vùng và toàn quốc; Các phương án quy hoạch sử dụng nguồn nước bền vững theo các lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông Mê Kông.... + Quy hoạch chi tiết: Là những dự án đầu tư xây dựng cho từng công trình cụ thể, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được ghi vào kế hoạch để chuẩn bị đầu tư. Những dự án loại này bao gồm: + Các dự án xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn các sông, hồ.... + Dự án xây dựng các Vườn Quốc gia, các Khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng văn hoá - lịch sử – môi trường. + Dự án xây dựng các khu nguyên liệu công nghiệp giấy, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ.... Với 3 mức độ quy hoạch nêu trên thì yêu cầu về nội dung và phương pháp trong công tác điều tra thu thập số liệu, xử lý tính toán cũng như quy cách chất lượng sản phẩm của mỗi loại quy hoạch không như nhau. Quy hoạch sơ bộ chỉ nhằm xác định những nội dung chính mang tính định hướng phát triển của ngành cho cả thời kỳ quy hoạch và thường không xác định vốn đầu tư và phân tích hiệu quả kinh tế. Quy hoạch tổng thể phải tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai; quy hoạch phân chia 3 loại rừng; xác định các giải pháp lâm sinh và các giải pháp thực hiện mục tiêu quy hoạch; khái toán nhu cầu đầu tư (về vốn, lao động); đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; Xác định các công trình, dự án trọng điểm cần ưu tiên tư. Đối với quy hoạch chi tiết đòi hỏi sự chính xác và chi tiết trong tất cả các khâu công việc: Điều tra cơ bản, thu thập các tài liệu và văn bản liên quan; tổng hợp tính toán và phân tích các loại tài liệu cơ bản về tài nguyên rừng, quỹ đất, năng suất và cơ cấu cây trồng, các định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả thị trường ...để làm cơ sở
  19. 11 cho việc xây dựng các hạng mục và khối lượng đầu tư, các giải pháp thực hiện theo nội dung quy hoạch; tính toán đầy đủ nhu cầu đầu tư (vốn, lao động, thiết bị); phân kỳ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. * Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp: - Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt phức tạp và giao thông đi lại khó khăn, có nhiều ngành kinh tế hoạt động [26], [18]. - Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp kém, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất tinh thần còn gặp nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc nhưng thực chất là vô chủ. - Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn thì cũng phải từ 8-10 năm, dài lên đến 40-100 năm); con người chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi. - Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phong hộ ven biển, phòng hộ môi trường); rừng đặc dụng (các Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hoá, lịch sử, danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất [22], [28]. - Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp. - Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn phải lưu động, điều kiện ăn ở khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt.... Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng của trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...), trong đó có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp...
  20. 12 * Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn [26]. Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt được: - Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các ngành khác sử dụng; trong đó đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai. - Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng ( phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi, phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp ...khai thác lợi dụng rừng). - Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo. - Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế, chính sách, giải pháp về vốn, lao động...). - Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi. 1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp 1.2.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2