intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng, các phương thức quản lý, bảo vệ và hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ở khu vực nghiên cứu từ đó xây dựng phương án sử dụng đất lâm nghiệp mang tính khả thi để thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn và được sự cho phép sử dụng của tác giả. Huế, tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Phúc Hưng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm học khóa 22 (2016 - 2018), được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, khoa Lâm nghiệp, khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, tôi thực hiện nghiên cứu và bảo vệ luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: "Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định". Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo TS. Trần Nam Thắng đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn, khoa Lâm nghiệp, phòng Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, Lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý Rừng phòng Hộ Vân Canh, Hạt Kiểm Lâm huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, UBND xã Canh Hiệp, UBND huyện Vân Canh, các hộ gia đình ở xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, cùng gia đình, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn. Do thời gian nghiên cứu hạn chế, bản thân mới bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên trong quá trình thực hiện luận văn sẽ có nhiều điểm chưa thật sự hoàn hảo. Kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp quan tâm góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Phúc Hưng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đề tài "Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định" nhằm nghiên cứu về hiện trạng và hiệu quả của hoạt động giao đất giao rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng ở xã Canh Hiệp, Huyện Vân Canh nhằm mục đích tìm hiểu và phân tích hiện trạng quản lý bảo vệ, những khó khan cuả người dân địa phương đang gặp phải trong quá trình tham gia quản lý bảo vệ và hưởng lợi từ tài nguyên rừng từ đó xây dựng và đề xuất phương án hỗ trợ phù hợp cho người dân địa phương. Nghiên cứu tập trung vào nhóm đồng bào dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn, phụ thuộc vào tài nguyên rừng và thiếu đất sản xuất ở khu vực này. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập số liệu cụ thể như: Thu thập tài liệu thứ cấp từ các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương; phỏng vấn người cung cấp thông tin chính, phỏng vấn hộ gia đình, phỏng vấn các cơ quan quản lý lâm nghiệp, thảo luận nhóm để thống nhất và kiểm tra chéo thông tin. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những khó khăn, bất cập trong hoạt động giao đất giao rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng cũng như thực trạng khó khan của người dân địa phương trong việc hạn chế về tài nguyên đất canh tác cũng như việc ít được tham gia trong quá trình thảo luận, lập kết hoạch, triển khai thực hiện và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện. Đời sống của người dân địa phương ở khu vực còn khá khó khăn và tài nguyên rừng vẫn là nguồn thu rất quan trọng đối với đời sống của người đân địa phương. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý lâm nghiệp và chính quyền địa phương đôi khi còn chưa thật sự kịp thời và hiệu quả. Điều đó dẫn đến những khó khăn, vướng mắc và đôi khi là cả mâu thuẫn giữa người dân địa phương và cơ quan quản lý lâm nghiệp, chính quyền địa phương. Trên cơ sở hiện trạng về quản lý đất lâm nghiệp, sự tham gia và hưởng lợi của người dân từ cơ sở tài nguyên rừng được giao, khoán; những khó khănn trong hoạt động quản lý của người dân địa phương. Đề tài mạnh dạn đề xuất một số nhóm giải pháp, như: (1) phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống người dân; (2) Giải pháp về mặt xã hội, thực hiện chính sách và sự tham gia của người dân vào toàn bộ tiến trình quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; (3) Giải pháp về lựa chọn hình thức giao khoán bảo vệ rừng phù hợp cho người dân địa phương; (4) Giải pháp hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật phát triển LSNG, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv nhằm phục hồi và tận dụng phát triển kinh tế dưới tán rừng; (5) Giải pháp thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng phù hợp; và (6) Giao đất và giao rừng bổ sung cho người dân địa phương trên nguồn quỹ đất đang còn ở địa phương. Với nhóm giải pháp tổng hợp được người dân địa phương, các cơ quan quản lý lâm nghiệp và chính quyền địa phương tham gia xây dựng và thống nhất này, hy vọng sẽ tăng cường tốt hiệu quả quản lý bảo vệ tài nguyên rừng kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập và từ đó nâng cao sinh kế cho người dân địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii TÓM TẮT ......................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................ ix ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1 1.2. Mục đích, mục tiêu của đề tài ...................................................................... 3 1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu ................................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học:..................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 4 1.3.3. Điểm mới của đề tài: ................................................................................ 4 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 6 1.1. Dân tộc thiểu số, cộng đồng và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ....... 6 1.1.1. Dân tộc thiểu số ........................................................................................ 6 1.1.2. Cộng đồng ................................................................................................ 7 1.1.3. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ..................................................... 7 1.2. Sự tham gia và vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng ........... 8 1.3. Các chính sách trong quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia .................... 11 1.3.1. Chính sách ở cấp quốc gia ...................................................................... 11 1.3.2. Quyền lợi và hưởng lợi trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng ................... 14 1.4. Tình hình nghiên cứu về giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ........... 15 1.5. Một số nhận định chung về tổng quan ....................................................... 19 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 20 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 20 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 20 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20 2.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng, thực trạng công tác giao đất giao rừng ........ 20 2.2.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng tài nguyên rừng từ góc độ cộng đồng ...... 20 2.2.3. Xây dựng giải pháp về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, giao rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng ............................................................................... 21 2.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác: ...................................................................... 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 21 2.3.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................ 21 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 22 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 24 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 26 3.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu .................................................................. 26 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 26 3.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................... 27 3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội:......................................................................... 28 3.2. Thực trạng công tác giao đất giao rừng ở khu vực nghiên cứu ................... 29 3.2.1. Những Thuận lợi và khó khăn chung ...................................................... 29 3.2.2. Tình hình thực hiện giao đất, giao rừng .................................................. 30 3.2.3. Công tác giao đất lâm nghiệp và kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp ......................................................................................... 33 3.2.4. Công tác giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số .................................. 34 3.2.5. Thuận lợi, khó khăn, bất cập trong công tác giao đất, giao rừng ............. 36 3.3. Thực trạng công tác khoán bảo vệ rừng ở xã Vân Canh ............................. 39 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 3.3.1. Tình hình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng ........................................... 39 3.3.2. Thuận lợi, khó khăn, bất cập trong công tác khoán bảo vệ rừng.............. 40 3.4. Các phương thức quản lý bảo vệ rừng sau khi giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ...................................................................................................... 42 3.4.1. Hương ước, quy ước cộng đồng – công cụ quản lý bảo vệ rừng ............. 42 3.4.2. Các hình thức quản lý, bảo vệ rừng sau khi giao, khoán. ........................ 44 3.5. Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên và hiệu quả quản lý bảo vệ rừng ........... 48 3.5.1. Tình hình thu nhập của các hộ nhận khoán ............................................. 48 3.5.2. Thu nhập từ các hoạt động liên quan tới tài nguyên rừng tự nhiên .......... 55 3.5.3. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp .... 59 3.5.4. Hiệu quả của việc thực hiện giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ... 60 3.6. Các giải pháp liên quan tới giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ....... 61 3.6.1. Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống người dân .... 61 3.6.2. Giải pháp về mặt xã hội, thực hiện chính sách và sự tham gia ................ 63 3.6.3. Giải pháp về hình thức giao khoán bảo vệ rừng ...................................... 63 3.6.4. Giải pháp hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật phát triển LSNG ....................... 64 3.6.5. Giải pháp thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ..................... 65 3.6.6. Giải pháp giao bổ sung diện tích rừng và đất rừng .................................. 65 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 68 4.1. Kết luận ..................................................................................................... 68 4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp thu thập dữ liệu tại hiện trường ................ 23 Bảng 2.2. Tóm tắt các phương pháp xử lý và phân tích thông tin ..................... 25 Bảng 3.1: Thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý ............ 31 Bảng 3.2: Hiện trạng rừng và đất rừng được giao ............................................. 32 Bảng 3.3. Phân bố diện tích đất giao khoán và các đặc trưng của nó ................ 39 Bảng 3.4: Đặc trưng nhận khoán của các nhóm dân tộc khác nhau ................... 39 Bảng 3.5: Đặc trưng nhận khoán của các nhóm kinh tế hộ khác nhau............... 39 Bảng 3.6: Lý do nhận khoán và không nhận khoán của các hộ ......................... 40 Bảng 3.7: Nhận thức của người dân về các quy ước đối với rừng ..................... 43 Bảng 3.8: Phân bố số hộ theo nhận thức của họ về bảo vệ rừng........................ 44 Bảng 3.9: Phân bố số hộ theo nhận thức về giao rừng để bảo vệ ...................... 44 Bảng 3.10: Phân bố số hộ theo nhận thức về cách mà họ bảo vệ rừng .............. 45 Bảng 3.11: Phân bố số hộ theo cách mà họ thông báo về phá rừng ................... 45 Bảng 3.12. Phân bố của tổng thu nhập và các đặc trưng của nó ........................ 48 Bảng 3.13: Các nguồn thu nhập chính mà các hộ gia đình đang sử dụng .......... 49 Bảng 3.14: Đặc trưng thu nhập của các nhóm dân tộc khác nhau ..................... 51 Bảng 3.15: Đặc trưng thu nhập của các nhóm kinh tế hộ khác nhau ................. 52 Bảng 3.16: Đặc trưng thu nhập của các nhóm nghề nghiệp khác nhau.............. 52 Bảng 3.17: Phân bố diện tích giao khoán và thu nhập từ khoán ........................ 56 Bảng 3.18: Đặc điểm của các loại lâm sản ngoài gỗ ......................................... 57 Bảng 3.19: Phân bố số hộ theo số loại sản phẩm mà họ thu hái từ rừng............ 58 Bảng 3.20. Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp ................ 59 Bảng 3.21: Mức độ quan hệ tương quan giữa các nguồn cho thu nhập ............. 61 Bảng 3.22: Mức độ quan hệ tương quan giữa các yếu tố tạo thu nhập .............. 62 Bảng 3.23: Phương án giao đất đối với diện tích 139,9 ha tại khoảnh 1 và khoảnh 3 tiểu khu 363A ................................................................................... 67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Bình Định và huyện Vân Canh ...................... 26 Hình 3.2: Sơ đồ biểu diễn tỷ lệ diện tích đã giao cho các chủ thể quản lý ......... 32 Hình 3.3: Họp dân xây dựng Quy ước Bảo vệ rừng .......................................... 44 Hình 3.4: Cơ cấu thu nhập từ các nguồn khác nhau của hộ gia đình ................. 50 Hình 3.5: Trồng mỳ (sắn) trên nương rẫy ......................................................... 53 Hình 3.6: Cơ cấu các nguồn cho thu nhập từ rừng của các hộ........................... 55 Hình 3.7: Cơ cấu các nguồn thu nhập từ cây trồng trên đất lâm nghiệp ............ 59 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm đầu của thế kỷ 20, rừng tự nhiên che phủ phần lớn diện tích tự nhiên trên bề mặt trái đất. Nhưng do các hoạt động của con người như khai thác lâm sản, khai phá rừng làm nông nghiệp, xây dựng các công trình, cùng với các hoạt động khác không có kế hoạch đúng đắn, hợp lý nên diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Điều đó dẫn đến phản ứng ngược, do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp đã làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội và môi trường sống của người dân vùng gần rừng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng từ trước tới nay còn nhiều bất cập, mặc dù có chủ trương phục hồi rừng nhưng các chương trình thực hiện trong từng thời kỳ còn mang tính phong trào. Việc quy hoạch, lập kế hoạch, xác định các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng thường dựa trên hiện trạng sử dụng và chức năng của tài nguyên rừng, lấy mục tiêu sử dụng làm đối tượng đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng, ít xem xét đến tiềm năng và khả năng đáp ứng của tài nguyên rừng đối với nhu cầu xã hội và đảm bảo an ninh môi trường. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên các vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể là việc ban hành các chính sách nhằm tăng cường quyền tiếp cận và sở hữu tài nguyên thiên nhiên của người dân trên cả nước nói chung và cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng nói riêng. Luật đất đai (năm 1993, 1998, 2003 và 2013), Luật bảo vệ và phát triển rừng (năm 1992 và 2004) đã hỗ trợ đắc lực cho người dân trong việc tự đưa ra những quyết định trên mảnh đất của mình. Bên cạnh đó, chính sách về giao đất, khoán rừng cho các tổ chức và cá nhân (theo Nghị định 01,02, và 16; Quyết định 327 và 661 của Chính phủ) cũng đã đánh dấu một sự thay đổi lớn trong việc định hướng cải thiện đời sống của người dân có cuộc sống phụ thuộc vào rừng và làm tăng độ che phủ đất rừng trên toàn quốc. Trong những năm qua ở các huyện miền núi của tỉnh Bình Định đã có nhiều chương trình, dự án nhằm hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống. Một số chương trình về xóa đói giảm nghèo (135), chương trình trồng rừng, giao khoán quản lý bảo vệ rừng (327 và 661) đã phần nào giúp người dân có thêm thu nhập. Đời sống người dân chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp là chính, các năm gần PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 đây kinh tế từ rừng góp phần vào thu nhập, nâng cao đời sống cho một bộ phận nhân dân. Tuy nhiên, chính sách giao đất giao rừng và cơ chế hưởng lợi từ rừng trong quá trình thực hiện đang còn nhiều bất cập, cần có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Người dân ở một số địa phương vẫn chưa có đủ đất để phục vụ hoạt động sản xuất. Đó được xem là một cản trở quyền tiếp cận và sử dụng rừng và đất rừng như là một nguồn tài nguyên của chính các hộ gia đình để họ chủ động canh tác lâu dài. Do thiếu đất, thiếu công ăn việc làm, một số bộ phận nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số đời sống còn khó khăn, chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh dẫn đến tình trạng lén lút vào rừng để chặt củi đốt than, khai thác lâm sản, động vật hoang dã trái phép hoặc xâm lấn tự nhiên để chuyển đổi mục đích sử dụng. Từ những lý do trên, mong muốn của chúng tôi phải nhìn nhận lại vấn đề giao đất, giao rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng một cách khách quan từ quan điểm của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là cần có sự tham gia của người dân địa phương. Vì vậy, một số câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu là: - Thực trạng của công tác giao đất, giao rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng đối với người dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Định như thế nào? Việc giao đất giao rừng này đã thực sự căn cứ vào và đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người dân địa phương? - Hiện trạng phân cấp các loại rừng, giao/khoán quản lý bảo vệ cho các chủ quản lý như hiện tại đã thật sự công bằng, phù hợp và đã xét đến điều kiện thực tế trong quản lý rừng truyền thống của từng địa phương hay chưa? - Rừng có được bảo vệ khi có chủ thực sự theo xu hướng bền vững dựa vào sức mạnh của cộng đồng không? - Thu nhập của người dân qua chính sách giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ra sao? - Hiện trạng sinh kế của người dân địa phương, đóng góp và vai trò của hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong đời sống của người dân địa phương? Để trả lời được các câu hỏi trên, cần xem xét, đánh giá lại hiện trạng giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng trên khu vực, đề xuất các giải pháp liên quan đến quy hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, chú trọng hình thức quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng theo hướng bền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 vững, sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở tôn trọng quyền sở hữu truyền thống cũng như giải quyết nhu cầu phát triển sinh kế cho người dân địa phương. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định" nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi trong quy hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng để người dân thực sự yên tâm nhận đất, nhận rừng và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng. 1.2. Mục đích, mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục đích Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng, các phương thức quản lý, bảo vệ và hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ở khu vực nghiên cứu từ đó xây dựng phương án sử dụng đất lâm nghiệp mang tính khả thi để thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp cộng đồng. 1.2.2. Mục tiêu - Đánh giá thực trạng quản lý đất lâm nghiệp, hiện trạng quản lý, tiến trình giao đất, giao rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng ở khu vực nghiên cứu. - Đánh giá hiện trạng quản lý, mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên rừng và hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng. - Đề xuất Phương án sử dụng đất lâm nghiệp, đẩy mạnh giao đất giao rừng cho người đồng bào địa phương 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu nằm đánh giá hiện trạng và kết quả giao đất giao rừng ở khu vực nghiên cứu nhằm xem xét hiệu quả của hoạt động này. Tìm hiểu những thành quả đạt được, những bất cập, trở ngại trong quá trình triển khai thực hiện để có thể có những giải pháp phù hợp để điều chỉnh, bổ sung cho tiến trình cũng như nâng cao hiệu quả phòng hộ của rừng và nâng cao sinh kế cho người dân địa phương. Trên cơ sở kết quả về giao đất, giao rừng cũng như xây dựng quy hoạch sử dụng đất, người dân địa phương với quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng ổn định sẽ tạo thuận lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 và cũng là cơ sở cho hoạt động chi trả DVMTR đang được tổ chức, triển khai trên địa bàn tỉnh Bình Định. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả thu được từ đề tài này cũng có thể đóng góp thêm tư liệu giúp các nhà chức trách có những cơ sở cần thiết trong thiết kế các hệ thống quản lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững dựa vào cách thức sử dụng và phương thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của họ. Địa bàn khu vực nghiên cứu là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Diện tích đất rừng do người dân địa phương sử dụng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ của BQL Rừng phòng hộ Vân Canh quản lý. Sự chồng chéo trong sở hữu, quy hoạch và sử dụng đang là một vấn đề cần có sự tham gia, giải quyết của các bên có liên quan. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đóng góp một phần trong việc giải quyết các mâu thuẫn hiện nay đang tồn tại. 1.3.3. Điểm mới của đề tài: Nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân trong địa bàn xã đối với những hộ không có đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, có điều kiện phát triển sản xuất, ổn định đờì sống kinh tế cho hộ gia đình cá nhân, góp phần trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương xã Canh Hiệp, huyện Vân canh, tỉnh Bình Định. Trên thực tế tại xã Canh Hiệp, theo tinh thần nghị quyết của Đại hội Đảng bộ xã Canh Hiệp khóa XIV nhiệm kỳ 2015 – 2020: - Tạo điều kiện cho hộ gia đình cá nhân có nguồn tài nguyên đất đai, để nhân dân phát huy, khai thác, đầu tư sản xuất, sử dụng ổn định, lâu dài khi nhà nước giao đất. Đồng thời UBND xã quản lý nhà nước về đất đai được chặt chẽ hơn trong công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của luật đất đai hiện hành. - Trong công tác quản lý đất đai phải đúng đối tượng, đúng chủ trương và đúng chính sách, đúng trình tự quy định của pháp luật. - Hộ gia đình cá nhân khi được giao đất phải sử dụng đúng ranh giới, đúng mục đích, sử dụng sản xuất phải đạt hiệu quả. - Tạo điều kiện cho hộ gia đình khi sử dụng đất nắm bắt, cập nhật, hiểu biết về pháp luật đất đai khi nhà nước giao quyền sử dụng ổn định lâu dài, có PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 biện pháp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp để đem lại hiệu quả phát triển kinh tế khi được giao đất. - Đảm bảo tính minh bạch, công khai, công bằng, dân chủ trước, trong và sau khi được giao đất đến hộ gia đình cá nhân, được đăng ký cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất theo quy định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Dân tộc thiểu số, cộng đồng và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng 1.1.1. Dân tộc thiểu số Nước Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số thì khu vực miền Trung, Nam Trung Bộ gồm khoảng 12 dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Giữa các dân tộc này đã có quan hệ từ lâu đời, trong mối tương giao thân thiện cùng chung một vận mệnh lịch sử. Nhìn chung, đồng bào các dân tộc ở Trường Sơn sinh sống chủ yếu nhờ vào rừng núi, đốt rừng làm nương rẫy. Tiến trình phát triển xã hội, vùng dân tộc thiểu số diễn ra chậm, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quá yếu kém [2]. Theo đề án “Hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy giai đoạn 2008 -2012” (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007) cho rằng: Vùng trung du và miền núi là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc ít người, gồm: - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Tày- Thái: Cư trú chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ H’Mông- Dao: Cư trú chủ yếu ở các khu vực xen kẽ với nhóm các dân tộc ngôn ngữ Tày- Thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Hán bao gồm Hoa, Sán Dìu, Sán Trí sống chủ yếu tập trung ở những khu vực rất nhỏ của Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Nam Đảo: Cư trú chủ yếu ở khu vực phía Tây và Đông Nam của tỉnh Gia Lai; những khu vực nhỏ phía Tây của tỉnh Phú Yên; Một số khu vực nhỏ của Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận. - Nhóm dân tộc ngôn ngữ Môn – Khơ Me: Cư trú chủ yếu ở phía Tây các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng nam, Quảng Ngãi, Kon Tum; khu vực phía Đông của tỉnh Gia Lai; một số khu vực giáp ranh giữa Đắk Lắk và Lâm Đồng. Theo Cục thống kê tỉnh Bình Định: Năm 2014 tỉnh Bình Định có 2.161.000 nhân khẩu, bao gồm nhiều nhiều dân tộc khác nhau như: Người Kinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 2.134.154 nhân khẩu chiếm 98,75% chủ yếu sống ở đồng bằng và thành thị, người Bana 26.415 nhân khẩu chiếm 1,23 % dân số, người Thái 235 nhân khẩu chiếm 0,011% dân số, người H’rê 196 nhân khẩu chiếm 0,009% dân số, người Chăm 23.446 nhân khẩu chiếm 1.12 % dân số. Các đồng bào dân tộc thiểu số ở Bình Định sống lâu đời ở các huyện miền núi và trung du. Làng là tổ chức xã hội cơ bản hiện còn tồn tại trong các tộc người ở miền núi Bình Định. Những gia đình, những dòng họ là các tế bào cấu tạo nên làng. Có thể nói đồng bào các tộc người ở miền núi Bình Định từ trước tới nay hầu hết không biết đến những đơn vị xã hội truyền thống lớn hơn hay nhỏ hơn làng [13]. 1.1.2. Cộng đồng Thuật ngữ cộng đồng (community) được định nghĩa: “Một nhóm người sống trên cùng một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung và/ hoặc có quan hệ gia đình/ xã hội với nhau” [5]. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ [8]. Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương [7]. Làng cổ truyền là đơn vị xã hội cao nhất trong xã hội Chăm, Bana, Thái là cộng đồng của những người có quan hệ huyết thống hay khác huyết thống cùng sinh sống làm ăn trong một phạm vi nhất định [6]. 1.1.3. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng Theo FAO (1978) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”, tuy vậy nó thường được sử dụng với nghĩa hẹp hơn như là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi cộng đồng hoặc nhóm người dân địa phương [18]. Ở Nepal dùng thuật ngữ “Nhóm sử dụng rừng” (Forest User Group) để chỉ các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một làng [4]. Khía cạnh tham gia cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong hình thành phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Trong hoạt động phát triển nông thôn cộng đồng, người dân địa phương có thể được thu hút tham gia vào tiến PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 trình quản lý tài nguyên, tuy nhiên cần phân biệt kiểu tham gia của họ và trong phương thức quản lý rừng cộng đồng [1]. Rõ ràng, lâm nghiệp “đồng quản lý” hay lâm nghiệp “có sự tham gia” là một cách tiếp cận mới trong đó hoạt động tham gia quản lý của cộng đồng đặt căn bản trên sự đồng thuận giữa các nhóm liên quan của hệ thống quản lý. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát huy vai trò của người dân địa phương trong việc quản lý tài nguyên rừng vì lợi ích của chính họ mà không mâu thuẫn với lợi ích chung. Bên cạnh đó, cần phải xác định những thay đổi nào được xem là cần thiết để người dân sống trong vùng có rừng có thể cùng với các cơ quan lâm nghiệp địa phương xây dựng một hệ thống quản lý rừng bền vững [3]. Thực tế quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được triển khai theo nhiều hình thức khác nhau và mức độ tham gia của cộng đồng cũng khác nhau. Các phương thức đã được mô tả rõ là sự phát triển hình thức “liên kết quản lý rừng” giữa các cơ quan lâm nghiệp nhà nước với cộng đồng địa phương ở Ấn Độ, phát triển các “nhóm sử dụng tài nguyên rừng” ở Nepal, tổ chức các cộng đồng đăng ký quản lý rừng ở Philippines, và thể chế hóa hình thức quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan [14]. Trường hợp Thái Lan đã cho thấy việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý cho khái niệm rừng cộng đồng được các nhóm liên quan chấp nhận là một tiến trình lâu dài và phức tạp. Cho dù áp dụng hình thức nào, quản lý tài nguyên thiên nhiên (và tài nguyên rừng nói riêng) dựa vào cộng đồng cũng đòi hỏi những hành động tập thể [3]. Ngay cả khi nhận khoán quản lý với tư cách cá nhân nông hộ, các nông hộ trong cùng một cộng đồng cũng tự xây dựng các hình thức quản lý theo tập thể: Họ có thể phối hợp nhau trong các hoạt động tuần tra bảo vệ, phân công nhau giữ rừng và thực hiện một số hoạt động kinh tế chung trong khuôn khổ luật pháp và tập quán cho phép [4]. 1.2. Sự tham gia và vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng Thuật ngữ “cộng đồng” cũng đã được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong các tài liệu liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên, cộng đồng thường được hiểu là “một nhóm người chia sẻ những lợi ích, mối quan tâm hay mối liên hệ chức năng hay đạo đức” [15]. Bên cạnh đó, cũng có những cách hiểu khác nhau về cách tiếp cận “quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng”, thậm chí đôi khi đồng nhất nó với hình thức “quản lý rừng cộng đồng”. Chính vì thế, việc xây dựng một lý thuyết chung dựa trên các công trình nghiên cứu hành động đã được nhiều tổ chức quốc tế quan tâm phát triển trong hơn một thập kỹ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 qua. Chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng (CBNRM) của IDRC là một ví dụ [17]. Cơ sở của việc thiết kế các hệ thống quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là sự xem xét liệu các định chế quản lý của con người có phù hợp với các hệ thống tự nhiên sinh học của môi trường hay không; nói cách khác, đây là “vấn đề của sự phù hợp” giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ thống nhân văn [5]. Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những phương thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam và tồn tại song song với các phương thức quản lý khác như quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhà nước, quản lý rừng tư nhân. Trong thực tiễn, có nhiều hình thái biểu hiện khác nhau, tính đa dạng và phong phú của phương thức quản lý rừng này càng khẳng định vai trò của quản lý rừng cộng đồng như: Rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà nước (Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý các dự án) khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng; rừng và đất rừng của hộ gia đình và cá nhân là thành viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành các nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp. Quản lý tài nguyên rừng là một tiến trình tạo ra và thực thi các định chế hay chiến lược quản lý để đáp ứng với cả các vấn đề của con người và của môi trường một cách đồng thời. Do đó, thay vì phân tích cộng đồng như là một đối tượng quản lý, việc phân tích sự tham gia của cộng đồng như là chủ thể cung cấp một khuôn khổ lý thuyết quan trọng cho việc quản lý bền vững tài nguyên rừng. Trong lâm nghiệp “đồng quản lý” hay lâm nghiệp có sự tham gia là một cách tiếp cận mới trong hoạt động tham gia quản lý của cộng đồng đặt căn bản trên sự đồng thuận giữa các nhóm liên quan của hệ thống quản lý. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát huy vai trò của người dân địa phương trong việc quản lý tài nguyên rừng vì lợi ích của chính họ mà không mâu thuẫn với lợi ích chung. Bên cạnh đó, cần phải xác định những thay đổi nào được xem là cần thiết để người dân sống trong có rừng có thể cùng với các cơ quan lâm nghiệp địa phương xây dựng một hệ thống quản lý rừng bền vững [3]. Báo cáo của chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng của IDRC đã đưa ra các PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 quan điểm về hai khía cạnh về sự phù hợp của định chế quản lý trong hệ thống như: Thứ nhất, các định chế quản lý tài nguyên của con nguời phải phù hợp với các hệ thống nhân văn (kinh tế, chính sách và bối cảnh xã hội). Thứ hai, định chế quản lý của con nguời phải phù hợp với các hệ thống tự nhiên sinh học mà chúng đáp ứng. Nghiên cứu này cũng nhận định rằng khi các định chế phù hợp với các hệ thống nhân văn mà chúng vận hành, thì chúng có khả năng phù hợp với các hệ thống tự nhiên sinh học mà chúng đáp ứng [17]. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được triển khai theo nhiều hình thức khác nhau và mức độ tham gia của một cộng đồng cũng khác nhau. Các phương thức đã được mô tả rõ là sự phát triển hình thức “liên kết quản lý rừng” giữa các cơ quan lâm nghiệp nhà nước với cộng đồng địa phương ở Ấn Độ, phát triển các “nhóm sử dụng tài nguyên rừng” ở Nepal, tổ chức các cộng đồng đăng ký quản lý rừng ở philippines, và thể chế hoá hình thức quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan [14]. Trường hợp của Thái Lan đã cho thấy việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý cho khái niệm rừng cộng đồng được các nhóm liên quan chấp nhận là một tiến trình lâu dài và phức tạp. Quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng cũng đòi hỏi những hoạt động tập thể. Cụ thể là khi nhận khoán bảo vệ rừng với tư cách hộ gia đình, các nông hộ trong một cộng đồng cũng tự xây dựng các hình thức quản lý theo tập thể: Họ có thể phối hợp nhau trong các hoạt động tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phân công nhau bảo vệ rừng và thực hiện một số biện pháp sản xuất chung trong khuôn khổ luật pháp và tập quán cho phép. Do đó, nghiên cứu quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng đòi hỏi phải phân tích sự tham gia của các thành viên: Những ai tham gia? Họ tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng như thế nào để đối phó với vấn đề mất rừng? Các động cơ nào chi phối đến sự tham gia của họ? Câu trả lời phụ thuộc vào bối cảnh tự nhiên và xã hội của cộng đồng. Do đó, không có một mô hình chung cho việc quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng, mặc dù có nhiều nguyên tắc có thể rút ra nhằm thúc đẩy sự tham gia. Chambers (1991) nghiên cứu cách tiếp cận có sự tham gia nhưng có lẽ vấn đề quan trọng nhất có thể là cách hiểu khác nhau về khái niệm “tham gia”. Đây là một khái niệm được diễn dịch một cách rất mềm dẽo. Trong những ý kiến thảo luận về sự tham gia trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, cần phân biệt giữa các mức độ và loại hình tham gia. Có hai trường hợp cực đoan có thể xảy ra liên quan đến khái niệm này : (1) Sự tham gia có thể được xem là một phương thức PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 hay phương tiện để tạo điều kiện thực hiện một biện pháp quản lý đã được các cơ quan bên ngoài ấn định trước; (2) Sự tham gia được xem là mục đích ; phát huy sự tham gia là một phương thức phát huy nội lực của các cộng đồng địa phương để bảo vệ cơ sở tài nguyên của họ. Tham gia đã trở thành một bộ phận của “ngôn ngữ phát triển” hiện đại và là một chuẩn mực của quản lý bền vững. Trong thực tế, mức độ và hình thức tham gia bị chi phối bởi bối cảnh xã hội, nhưng điều quan trọng khi đánh giá mức độ tham gia là ý nghĩa cơ bản của nó: người dân phải tham gia vào các cuộc quyết định chi phối đến đời sống của họ [3]. Đã có nhiều sự sáng tạo về khái niệm tham gia. Về phương pháp luận và công cụ làm việc ra đời trong những năm gần đây, đặc biệt là đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), nó là một tập hợp công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Xuất phát từ các kinh nghiệm và bài học thực tế trên hiện trường, Sriskandarajah và ctv (1996) [16] đã nhấn mạnh bốn yếu tố: (1) Tầm quan trọng của sự tham gia của cộng đồng trong việc đưa ra các quyết định quản lý, để cho sự tham gia trở nên thực chất; (2) Sự tồn tại của một cơ chế đảm bảo sự tham gia liên tục trong suốt tiến trình quản lý, mà không phải chỉ một vài cơ hội đóng góp ý kiến rời rạc trong khi lập kế hoạch; (3) Sự phân tích các bên liên quan, tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của họ trong hệ thống quản lý; (4) Sự nhìn nhận và đánh giá đúng mức tri thức địa phương và các phương thức quản lý theo tập quán có lợi cho việc duy trì tính bền vững của cơ sở tài nguyên và việc hưởng dụng công bằng các thành quả quản lý. 1.3. Các chính sách trong quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia 1.3.1. Chính sách ở cấp quốc gia Quá trình chuyển hướng mang tính chiến lược của ngành lâm nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân - lâm nghiệp xã hội (xã hội hoá ngành lâm nghiệp) được thực hiện từ hơn 20 năm trở lại đây, đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng hoá các hình thức quản lý và phương thức tiếp cận mới đối với quản lý tài nguyên rừng. Qua đó, ngoài lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là cộng đồng và hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng. Tuy nhiên trong quá trình chuyển hướng này, lâm nghiệp cộng đồng mới chỉ dừng ở bước thí điểm và chưa được pháp lý công nhận, cho đến ngày 3 tháng 12 năm 2004, Luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội chính thức thông qua, mới công nhận cộng đồng là một chủ thể được giao rừng với các quyền và nghĩa vụ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2