intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nghiên cứu là làm rõ thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh và cung cấp các đề xuất, giải pháp quy hoạch phát triển rừng trồng gỗ lớn nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Đắc Thái Hoàng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học Nông lâm Huế không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thanh Quân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian theo học tại trường, được sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - Quý thầy cô Đại Học Huế - Trường Đại học Nông lâm – Khoa Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong thời gian theo học tại trường. - Thầy-TS. Hồ Đắc Thái Hoàng người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn thạc sĩ này. - Tập thể cán bộ các công ty Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Định, Hạt Kiểm lâm huyện Vân Canh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập số liệu tại cơ sở. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Thanh Quân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Lê Thanh Quân Chuyên ngành: Lâm nghiệp , Lớp CHLH22B, Niên khóa 2016-2018. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Đắc Thái Hoàng Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG GỖ LỚN TẠI HUYỆN VÂN CANH TỈNH BÌNH ĐỊNH 1. Mục đích của đề tài: Cung cấp luận cứ khoa học góp phần quy hoạch và các giải pháp phát triển các vùng chuyên canh sản xuất kinh doanh gỗ lớn trên địa bàn huyện Vân Canh 2. Phương pháp nghiên cứu: (i). Phương pháp thu thập thông tin; (ii). Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá. 3. Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã nghiên cứu phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, về tiến bộ khoa học kỹ thuật và cả các chính sách hiện hành, qua đó đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của huyện Vân Canh đến công tác quy hoạch phát triển vùng sản xuất gỗ lớn. Đề tài đã điều tra, đánh giá được hiện trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Vân Canh, trong đó chủ yếu là mô hình kinh doanh rừng trồng gỗ nhỏ theo kiểu truyền thống, làm cơ sở so sánh với các ưu điểm nổi bật của mô hình kinh doanh rừng trồng gỗ lớn. Để thực hiện công tác quy hoạch đề tài đã sử dụng thông tin về diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện Vân Canh theo kết quả kiểm kê rừng năm 2016 với diện tích 32.636,6 ha rừng trồng chiếm 42,98% diện tích đất lâm nghiệp. Có thu thập các thông tin từ thị trường gỗ nguyên liệu qua các năm 2015-2017, là rõ sự xụt giảm giá gỗ nhỏ, dăm, đối nghịch với sự ổn định của gỗ lớn và đưa ra một số dự báo về nhu cầu về sản phẩm, chế biến gỗ. Trọng tâm của đề tài là đã đề xuất quy hoạch chuyển hóa, khai thác trồng lại và trồng mới với tổng diện tích 11.867,77ha trên toàn huyện đến năm 2025 với phần lớn diện tích là của các công ty Lâm nghiệp lớn của huyện Vân Canh. Định hướng đến năm 2035 với diện tích 27.316,10 với sự tham gia của các hộ gia đình, cá nhân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4 1.1.1. Phát triển trồng rừng gỗ lớn trên thế giới............................................................ 4 1.1.2. Phát triển trồng rừng gỗ lớn trong nước.............................................................. 6 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................................. 8 1.3. Căn cứ pháp lý và chính sách .............................................................................. 10 1.3.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................... 10 1.3.2. Các tài liệu được sử dụng ................................................................................. 11 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 12 2.1. Mục tiêu.............................................................................................................. 12 2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 12 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 12 2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 12 2.2.1. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................... 12 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 12 2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 12 2.3.1. Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu ........................................................ 12 2.3.2. Thực trạng hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong huyện .................................... 13 2.3.3. Thực trạng phát triển rừng trồng nguyên liệu tại huyện Vân Canh .................... 13 2.3.4. Các giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn .................................... 14 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 14 2.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu ............................................... 14 2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá....................................... 17 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 18 3.1. Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu ........................................................... 18 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Vân Canh ................................................................. 18 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 22 3.1.3. Đánh giá những tác động của đều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội đến sản xuất lâm nghiệp ........................................................................................................................ 23 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp. ..................................................................... 25 3.2.1. Cơ cấu diện tích rừng và đất lâm nghiệp .......................................................... 25 3.2.2. Thực trạng chủ quản lý rừng ............................................................................ 28 3.2.3. Thực trạng phát triển rừng trồng nguyên liệu. .................................................. 30 3.2.4. Thực trạng hạ tầng lâm sinh ............................................................................. 34 3.2.5. Thực trạng chế biến lâm sản ............................................................................. 35 3.2.6. Thực trạng về cơ chế, chính sách áp dụng trong phát triển trồng rừng .............. 36 3.3. Đánh giá về thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện .......................... 37 3.3.1. Tình hình chung trên địa bàn ............................................................................ 37 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, cơ hội và thách thức .............................. 38 3.4. Cơ sở để quy hoạch phát triển trồng rừng gỗ lớn ................................................. 41 3.4.1. Nhu cầu gỗ và sản phẩm chế biến gỗ trong nước .............................................. 41 3.4.2. Dự báo về thị trường gỗ ................................................................................... 42 3.4.3. Sự phát triển của học công nghệ trong trồng rừng ............................................ 45 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.4. Quỹ đất sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp ........................................................ 46 3.5. Đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh .................... 49 3.5.1. Yêu cầu, mục tiêu phát triển ............................................................................. 49 3.5.2. Quy hoạch rừng trồng gỗ lớn............................................................................ 50 3.5.3. Quy hoạch rừng trồng gỗ lớn thuộc quy hoạch chức năng sản xuất .................. 51 3.5.4. Quy hoạch rừng trồng gỗ lớn thuộc quy hoạch chức năng phòng hộ................. 57 3.6. Hiệu quả, khó khăn khi đầu tư phát triển rừng trồng gỗ lớn. ................................ 61 3.6.1. Về kinh tế ........................................................................................................ 61 3.6.2. Về xã hội.......................................................................................................... 63 3.6.3. Về môi trường .................................................................................................. 63 3.6.4. Những rủi ro khi đầu tư phát triển rừng trồng gỗ lớn. ....................................... 64 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 68 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FSC : Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng). KFW6 : Dự án Khôi phục và quản lý rừng bền vững. TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên. UBND : Ủy ban nhân dân WB3 : Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng năm 2016 .................... 27 Bảng 3.2. Diện tích rừng trồng theo các năm ........................................................... 30 Bảng 3.3. Thống kê diện tích khai thác gỗ rừng trồng năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định........................................................................................................ 31 Bảng 3.4. Giá gỗ nguyên liệu rừng trồng năm 2015 - 2016 ...................................... 34 Bảng 3.5: Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam năm 2016 ....................... 42 Bảng 3.6: Giá trị nhậu khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2016 ................ 44 Bảng 3.7: Phân loại rừng huyện Vân Canh theo chủ quản lý ................................... 47 Bảng 3.8: Phân loại rừng huyện Vân Canh theo quy hoạch chức năng..................... 48 Bảng 3.9. Diện tích trồng rừng gỗ lớn phân theo loại rừng và chủ quản lý ............... 50 Bảng 3.10. Quy hoạch diện tích chuyển hóa từ rừng trồng sản xuất hiện có sang kinh doanh gỗ lớn đến năm 2025 .................................................................... 53 Bảng 3.11. Quy hoạch diện tích trồng rừng phòng hộ sang phát triển gỗ lớn ............. 58 Bảng 3.12. So sánh giá trị kinh tế của mô hình kinh doanh gỗ nhỏ và gỗ lớn............. 62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Vân Canh ...................................................................... 19 Hình 3.2. Hiện trạng rừng huyện Vân Canh năm 2016 ............................................... 26 Hình 3.3. Tỷ lệ quy hoạch rừng tại huyện Vân Canh năm 2016 ................................. 28 Hình 3.4. Tỷ lệ rừng phân theo chủ quản lý năm 2016 ............................................... 30 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nhu cầu trên thế giới và trong nước về sản phẩm gỗ trong cuộc sống ngày càng gia tăng, kích thích nghành lâm nghiệp các nước trên thế giới phát triển. Trong đó, nước ta những năm qua đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ, sản xuất lâm sản hàng hóa ngày càng thích ứng với biến đổi của thị trường thế giới, giúp đời sống người làm nghề rừng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng nhanh những năm gần đây (năm 2011 đạt 3,4%, năm 2012 đạt 5,5%, năm 2013 đạt 6,0%, năm 2014 đạt 7,09%, năm 2015 đạt khoảng 7,5%) [13]. Sản lượng gỗ rừng trồng tăng 2,5 lần trong 5 năm qua, đạt khoảng 17 triệu m3 vào năm 2015 [13]. Khai thác rừng tự nhiên được quản lý chặt chẽ hơn theo hướng bền vững (đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020), sản lượng khai thác giảm từ 350 nghìn m 3 năm 2009, còn 160 nghìn m3 năm 2013 [13]. Hiện nay ở nước ta đã dừng khai thác chính từ năm 2014, trừ hai khu vực ở Kontum và Quảng Bình đã được phê duyệt phương án, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững quốc tế. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển mạnh với nhiều thành phần kinh tế, sản phẩm chế biến đa dạng theo yêu cầu thị trường. Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã xuất vào trên 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó, các thị trường đã phát triển (Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn quốc). Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ tăng hơn 1,65 lần trong 5 năm, từ 4,2 tỷ USD năm 2011 lên khoảng 6,9 tỷ USD năm 2015 [13]. Ngành công nghiệp chế biến lâm sản ngày càng thích ứng có hiệu quả với biến đổi thị trường và vận hành theo tín hiệu thị trường, giải quyết hài hòa các rào cản thương mại quốc tế. Thu nhập đời sống của người dân từng bước được tăng lên, có hộ thu nhập từ 150-250 triệu đồng/ha rừng trồng sau 6 đến 10 năm, nên có thể làm giàu từ trồng rừng . Bình Định thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, là một trong những tỉnh có diện tích lâm nghiệp lớn trong khu vực với nhiều thành quả xuất sắc trong lĩnh vực trồng và phát triển rừng, theo kết quả kiểm kê rừng năm 2016, diện tích tự nhiên của tỉnh là 607.133 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 426.968,45 ha, chiếm 70,3% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó có 152.978,93 ha rừng trồng [15]. Đây là tiềm năng, lợi thế to lớn cần được phát huy, khai thác có hiệu quả. Trong những năm qua, mặc dù trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư của Nhà nước còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhưng lâm nghiệp Bình Định vẫn đạt được những thành tựu khả quan. Diện tích rừng tăng nhanh qua các năm, độ che phủ rừng đạt 52,5% (Kết quả kiểm kê rừng tỉnh Bình Định năm 2016), lợi ích kinh tế từ rừng được khẳng định, giá trị sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Bên cạnh đó, Bình Định là địa phương có nhiều thế mạnh trong hoạt động chế biến lâm sản xuất khẩu, mang lại giá trị cao cho nền kinh tế của tỉnh nói riêng và đóng góp thuế cho phát triển đất nước nói chung. Theo Báo cáo tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2017, kim ngạnh xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2017 ước thực hiện 164,8 triệu USD, đạt 43,3% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 53,5%, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Trong đó: Gỗ tinh chế ngoại thất với khối lượng 63,5 nghìn m3 (tăng 17,4%), giá trị 104,7 triệu USD (tăng 18,8%), gỗ tinh chế nội thất với khối lượng 6,1 nghìn m3 (giảm 18%), giá trị 13,9 triệu USD (giảm 12,7%); Dăm gỗ với số lượng 285,9 nghìn tấn (tăng 23,6%), giá trị 37,8 triệu USD (tăng 19,6%); viên nén gỗ với số lượng 70,2 nghìn tấn (tăng 54,2%), giá trị 7,1 triệu USD (tăng 62,2%) so với cùng kỳ. Trong khi đó, để phục vụ sản xuất, các doanh nghiệp đã nhập gỗ các loại với giá trị 12,2 triệu USD [14]. Có thể nhận thấy sự chênh lệch về khối lượng giữa xuất khẩu gỗ tinh chế có giá trị cao và xuất khẩu gỗ nguyên liệu băm dăm, viên nén gỗ có giá trị thấp là rất lớn. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước phải nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất tinh chế từ nước ngoài là chủ yếu, còn diện tích rừng trồng trong nước có diện tích và sản lượng lớn lại chỉ có thể cung cấp nguồn nguyên liệu băm dăm xuất khẩu thô, có rất ít diện tích kinh doanh gỗ lớn đủ tiêu chuẩn để khai thác chế biến gỗ tinh chế. Huyện Vân Canh thuộc tỉnh Bình Định là huyện miền núi có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn nhất trong tỉnh Bình Định. Hiện nay, nền kinh tế của huyện có sự tăng trưởng mạnh có phần rất lớn là dựa vào sản xuất lâm nghiệp, cây keo là cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu của người dân trong huyện. Dù vậy, việc phát triển ngành sản xuất lâm nghiệp của huyện còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát, có một số công ty có diện tích đất lớn nhưng chưa thực sự quan tâm đến việc phát triển trồng rừng gỗ lớn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Nhằm khắc phục những hạn chế trên, nghành lâm nghiệp của huyện cần triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế và gia tăng giá trị của sản phẩm gỗ rừng trồng theo hướng nâng cao cơ cấu gỗ lớn trong sản lượng khai thác, tạo vùng nguyên liệu tập trung và bền vững, có giá trị cao. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định”. 2. Mục đích của đề tài Làm rõ thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh và cung cấp các đề xuất, giải pháp quy hoạch phát triển rừng trồng gỗ lớn nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận để phát triển rừng trồng gỗ lớn ở huyện Vân Canh và định hướng cho phát triển sản xuất lâm nghiệp của tỉnh Bình Định. Bước đầu thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/07/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng như Quyết định số 2683/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài chỉ ra thực trạng ngành kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vân Canh và làm cơ sở cho các nhà quản lý, các đơn vị kinh doanh xác định phương hướng sản xuất, nâng cao giá trị rừng trồng. Định hướng trồng rừng theo mô hình hiệu quả về kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả kinh tế cho các các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Phát triển trồng rừng gỗ lớn trên thế giới Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc phát triển rừng trồng ở các nước phát triển đã được đi vào hoàn thiện và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua. - Về vấn đề giống: Thành công trong công tác cải tiến năng suất và chất lượng đầu tiên phải kể đến khâu chọn và tạo giống. Đây là một lĩnh vực mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu rất lớn trong thời gian qua. Các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau, trong đó có Bạch đàn. Braxin đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây con tự thụ phấn tự do cho các loài Eucalyptus maculata ngay từ những năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973 Úc đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở ở loài E. gradis. Tương tự vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở Papua New Guina. Tác giả Appanah và Weiland (1993) [17] đã xuất bản cuốn sách “Planting quality timber trees in Peninsular Malaysia-A review”. Trong cuốn sách này, tác giã đã tổng quan những kinh nghiêm trồng rừng gỗ lớn ở bán đảo Malaysia, tiến trình lịch sử và cuộc tranh luận lớn về quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng, bao gồm cả những sai lầm về cơn sốt cây nhập nội mọc nhanh; các tác giả đã thảo luận về các nguyên tắc sử dụng các loài cây tiềm năng cho trồng rừng; trong cuốn sách này, hơn 40 loài cây đã được hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng lấy gỗ. Mayhew và Newton (1998) [18] trong cuốn sách “The silviculture of Mahogany” đã trình bày các tiến bộ kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh cây gỗ thương mại nổi tiếng được gọi là Mahogany (Swietenia macrophylla). Những khó khăn trong việc trồng rừng gỗ lớn mọc nhanh, đặc biệt đối với cây bản địa đã được các tác giả nêu lên từ rất sớm. Trong đó những khó khăn chủ yếu thường là: việc lựa chọn loài cây thích hợp cho vùng lập địa, nguồn giống, kỹ thuật trồng, kỹ thuật lâm sinh. Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở Braxin đã tạo dược những khu rừng có năng suất cao 70-80 m3/ha/năm, tại Công Gô năng suất rừng cũng đạt 40-50 m 3/ha/năm. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m 3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55m 3/ha/năm, có nơi lên tới 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 - Về vấn đề lập địa: qua tập hợp kết quả nghiên nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, Tổ chức Nông- lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào 4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại đất và hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves và cộng sự (2004) [19]. Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) đã chỉ cho thấy bạch đàn Eucalyptus camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau khá rõ rệt. Tại Úc, những nghiên cứu đầu tiên về rừng trồng được thiết lập trên các khu rừng trồng các loài thông (Pinus radiata, Pinus elliottii) tại miền nam nước Úc, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng phương thức làm đất chuẩn bị trồng rừng theo kiểu khai thác trắng, dọn sạch cỏ rác đã là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phá vỡ kết cấu đất và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự xâm thực nhanh chóng của các loài cỏ dại ngay sau đó, làm suy giảm dinh dưỡng trong đất điều này làm cho sinh trưởng của rừng trồng kém đi và làm suy giảm sản lượng rừng. Các thí nghiệm cũng đã chỉ ra rằng việc bảo vệ lớp đất mặt cùng với việc làm tăng độ phì đất, kiểm soát hợp lý sự phát triển của cỏ dại đã cải thiện đáng kể năng suất và đưa sản lượng rừng trồng tăng đáng kể ở luân kỳ 2. Đây là tiền đề cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp cho việc tăng năng suất rừng trồng công nghiệp ngày nay. Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng của rừng trồng. - Về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Mật độ trồng, kỹ thuật chăm sóc như bón phân, cắt tỉa cành, tỉa thưa chăm sóc cây có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của rừng trồng. + Mật độ: Việc xác định mật độ tối ưu cho rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng của người trồng rừng. Nhiều tác giả đã xác định mật độ tối ưu bằng tổng diện tích tán trên mặt bằng diện tích. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mật độ và khoảng cách trồng phụ thuộc vào các nhân tố: Quan điểm năng suất, đặc điểm sinh trưởng của loài/giống, mục đích sản xuất, độ bền vững của lâm phần, yêu cầu của công nghệ, khả năng tận thu và sử dụng gỗ nhỏ, điều kiện sản xuất (kinh tế, lập địa...). Julian Evans. (1992), [20] đã bố trí 4 công thức mật độ trồng rừng khác nhau (2985 cây/ha, 1680 cây/ha, 1075 cây/ha, 750cây/ha) cho Bạch đàn (E. deglupta) ở Papua New Guinea, sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) của lâm phần lại tăng theo chiều tăng của mật độ. Chứng tỏ tổng trữ lượng cây gỗ đứng của rừng trồng mật độ thấp vẫn nhỏ hơn các công thức mật độ cao. Điều này đã chỉ ra rằng, nếu mật độ quá cao, trữ lượng cây đứng sẽ cao nhưng một số cây cá thể sẽ thiếu không gian sinh trưởng, chúng phải cạnh tranh với các cây xung quanh và làm giảm sinh trưởng dẫn đến năng suất sinh khối và chất lượng của lâm phần cũng giảm theo. Ngược lại, nếu mật độ quá thấp, các cây cá thể sinh trưởng cao nhưng do số lượng cây trong lâm phần thấp nên năng suất sinh khối trên đơn vị diện tích giảm, ảnh hưởng lớn đến mục đích sản xuất chính. + Phân bón: Là một trong những biện pháp kỹ thuật nâng cao năng xuất rừng trồng, việc bón phân cho rừng trồng đã được quan tâm từ khá sớm và nhanh chón phát triển, các nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Điển hình như nghiên cứu của Schonau ở Nam Phi năm 1985 về công thức bón phân cho Bạch đàn (E. grandis) theo công thức 150g NPK /gốc theo tỷ lệ N:P:K = 3:2:1, rút ra kết luận có thể nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau năm thứ nhất. Bón phân Phosphate cho Thông caribe ở Cu Ba, Herrero, Et.al. (1988) [21] thu được kết quả là nâng cao sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m 3/ha lên 69 m3/ha,… Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân, thời gian bón phân, loại phân bón ảnh hưởng rất rõ rệt đến sinh trưởng, sản lượng và chật lượng của rừng trồng. + Tỉa thưa chăm sóc rừng: tỉa cành, tỉa thưa cho lâm phần rừng cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh khối cũng như hiệu quả kinh tế cho rừng trồng. Tỉa thưa là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng có tác động rõ rệt đến cấu trúc, sinh trưởng, phát triển, sản lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm rừng trồng. 1.1.2. Phát triển trồng rừng gỗ lớn trong nước Cho đến nay các nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc phát triển rừng trồng ở nước ta đã có những bước phát triển lớn, đi vào hoàn thiện và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp: - Trong lĩnh vực lai tạo và chọn giống, Hà Huy Thịnh và cs. (2010) [9] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải thiện giống nhằm tăng năng suất, chất lượng cho một số loài cây trồng rừng chủ lực”. Kết quả đã được công nhận 19 giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật cho các loài Keo lá tràm (A. auriculiformis), Bạch đàn camal (E. camaldulensis) có thể đạt năng suất từ 15-30 m3/ha/năm, vượt 20-150% so với giống đại trà. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Nguyễn Hoàng Nghĩa (2010) [7] với đề tài “Nghiên cứu chọn các dòng keo và bạch đàn chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế” đã được công nhận 20 dòng là giống tiến bộ lỹ thuật trong đó Bạch đàn 9 dòng, Keo lai 3 dòng, Keo tai tượng 1 dòng và Keo lá tràm 7 dòng. Nguyễn Việt Cường (2010) [4] thực hiện đề tài “Nghiên cứu lai tạo giống một số loài Bạch đàn, Tràm, Thông và Keo” với kết quả đã được công nhận 13 giống Bạch đàn lai (3 giống quốc gia và 10 giống tiến bộ kỹ thuật) và 5 giống của 5 dòng Keo lai (2 giống quốc gia và 3 giống tiến bộ kỹ thuật). Nguyễn Thị Hải Hồng (2010) [6] nghiên cứu chọn, nhân giống và kỹ thuật gây trồng Dầu rái và Sao đen. Lê Minh Cường (2010) [2] thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng rừng thâm canh cây Sồi phảng và Gáo trắng cung cấp gỗ lớn ở một số vùng trọng điểm”. - Trong lĩnh vực kỹ thuật lâm sinh: Đặng Văn Thuyết và cs. (2010) [10] với đề tài “Nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo, Bạch đàn, Thông caribea cung cấp gỗ lớn” đã xác định điều kiện gây trồng và các biện pháp kỹ thuật thâm canh (mật độ, bón phân, và kỹ thuật nuôi dưỡng, chuyển hóa thành rừng gỗ lớn cho 5 loài: Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn nâu và Thông caribea đạt năng suất bình quân tương ứng với mỗi loài là: 25-27, 12-16, 14-18, 15-18 và 20-26 m3/ha/năm. Trần Hữu Biển (2010) [1] nghiên cứu đặc điểm sinh thái và tình hình gây trồng loài Lò bo, Xoan mộc và Dầu cát. Nguyễn Thành Vân (2010) [14] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Gội nếp, Dẻ cau, Xoan đào cho vùng Đông Bắc bộ. Hà Văn Tiệp (2010) [11] nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài bản địa Trai lý, Vù hương, Sưa nhằm phục hồi một số trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc bộ. - Trong lĩnh vực đất và quản lý lập địa: Phạm Thế Dũng và cs. (2010) [5] nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn, Keo ở các luận kỳ sau. Ngô Đình Quế và cs. (2009) [8] nghiên cứu phân hạng đất trồng rừng sản xuất một số cây chủ yếu ở các vùng trọng điểm. Trong lĩnh vực kinh tế-chính sách: Lương Văn Tiến và cs. (2010) [12] nghiên cứu đánh giá hiệu quả rừng trồng một số loài làm cơ sở đề xuất định hướng phát triển cây trồng chủ yếu phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản ở Việt Nam. Đề tài đã đề xuất danh mục các loài chủ lực phục vụ trồng rừng cung cấp nguyên liệu gỗ lớn trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế của các loài đã được sử dụng trồng rừng trong các vùng sinh thái. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Các thành quả trồng rừng gỗ lớn ở nước ta: Trong các năm vừa qua, phong trào trồng rừng đã và đang phát triển rộng khắp, giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho các hộ làm nghề rừng. Phát triển rừng gỗ lớn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho các hộ gia đình, mà còn giúp giảm xói mòn, rửa trôi đất... góp phần bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu. Hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng gỗ lớn so với rừng gỗ nhỏ đã được nhiều mô hình thí điểm khẳng định, hiện có rất nhiều các địa phương đã và đang phát triển có hiệu quả mô hình rừng trồng gỗ lớn. Điển hình như một số địa phương: - Nghệ An có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn nhất cả nước. Theo Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt số liệu hiện trạng rừng năm 2014, thì toàn tỉnh có 1.166.060,27 ha đất lâm nghiệp (chiếm 70,72% diện tích tự nhiên), trong đó diện tích rừng tự nhiên là 737.762,72 ha, diện tích rừng trồng là 166.880,17 ha, diện tích chưa có rừng 261.417,38 ha, đây là một tiềm năng lớn về đất đai để phát triển rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ. Diện tích rừng trồng trên địa bàn tỉnh trong những năm qua chủ yếu áp dụng phương thức trồng kinh doanh gỗ nhỏ, nguyên liệu giấy, dăm gỗ với chu kỳ từ 5-7 năm theo hình thức quảng canh là chủ yếu. Do việc khai thác sớm rừng trồng nên năng suất và chất lượng rừng trồng còn thấp. Bên cạnh đó các mô hình trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh còn hạn chế với diện tích còn ít, vì vậy sản lượng khai thác gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là gỗ nhỏ phục vụ cho chế biến dăm gỗ và nguyên liệu giấy, còn sản lượng gỗ lớn chiếm rất ít (chỉ đạt từ 12-18%) nên chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn phục vụ chế biến trong địa bàn tỉnh nói riêng và trên cả nước nói chung. Nhằm khắc phục những hạn chế trên, để nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sản phẩm gỗ chế biến từ rừng trồng, tạo vùng nguyên liệu gỗ lớn tập trung, cung cấp cho các nhà máy và làng nghề chế biến gỗ trên địa bàn, UBND tỉnh Nghệ An đã có văn bản số 3060/UBND-NN ngày 13/5/2014 về việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng giai đoạn 2014-2020 phê duyệt tại Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hiện nay, Nghệ An đã tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp các số liệu liên quan và xây dựng Quy hoạch vùng sản xuất kinh doanh rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025 với quy mô dự kiến khoảng 150.000 ha, trong đó: diện tích PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 trồng mới để kinh doanh gỗ lớn dự kiến 72.000 ha; diện tích chuyển hóa để kinh doanh gỗ lớn 20.000 ha; diện tích trồng lại để kinh doanh gỗ lớn 58.000 ha. Sản xuất, kinh doanh rừng gỗ lớn đang là xu hướng trên thế giới và cũng là giải pháp quan trọng để thay đổi thực trạng kinh doanh lâm nghiệp hiện nay. Để phát triển mô hình rừng có lợi ích kép này, theo các chuyên gia, cần thay đổi từ công tác quy hoạch, nghiên cứu giống mới, kỹ thuật lâm nghiệp, đến việc ban hành các chính sách về phát triển thị trường, xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị...[23] - Thanh Hóa cũng là một trong những địa phương tiên phong trong công tác quy hoạch vùng nguyên liệu gỗ lớn. Hiện nay, tỉnh Thanh Hóa có 174.763 ha rừng trồng, trong đó có 56.819 ha rừng kinh doanh gỗ nhỏ, 3.385 ha rừng kinh doanh gỗ lớn (chiếm 4,2% so với diện tích rừng trồng sản xuất hiện có), còn lại là rừng cây Cao su, cây đặc sản. Năm 2012, Thanh Hóa triển khai 3 mô hình chuyển đổi rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng kinh doanh gỗ lớn tại xã Trí Nang (Lang Chánh) với 63 ha Keo tai tượng Úc, bằng cách tỉa thưa điều chỉnh mật độ cây; cùng với đó là tỉa cành, chăm sóc, bón phân... tạo khả năng sinh khối của rừng tăng nhanh; dự kiến đến chu kỳ khai thác (12- 15 năm), trữ lượng rừng có thể đạt từ 300 đến 350 m3/ha; đạt 400 – 450 triệu đồng/ha/chu kỳ. So sánh với kinh doanh 2 chu kỳ gỗ nhỏ trên cùng một đơn vị diện tích, hiệu quả kinh tế cao hơn khoảng 2,8 lần. Không những thế, kinh doanh rừng gỗ lớn còn giúp giảm bớt 1 lần khai thác và trồng lại rừng so với kinh doanh rừng gỗ nhỏ. Do đó giảm xói mòn, rửa trôi đất. Rừng gỗ lớn lại có khả năng hấp thụ Cacbon cao, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, chống biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh tập trung phát triển vùng rừng sản xuất, kinh doanh gỗ lớn, quy mô 55.932 ha, gắn với các nhà máy chế biến lâm sản nhằm nâng cao sản lượng và giá trị rừng trên một đơn vị diện tích, thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Cụ thể là, phát triển vùng kinh doanh gỗ lớn từ năm 2014-2015 là 27.800 ha, từ năm 2016-2020 là 28.132 ha; đến năm 2020 tổng diện tích rừng gỗ lớn là 55.932 ha, với các loại cây: Keo, Xoan, Mỡ, Tếch, Lát hoa, Sao đen... Đến chu kỳ khai thác trữ lượng gỗ lớn đạt 20,99 triệu m3, phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. [22] - Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, theo Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng 13.000 ha rừng trồng gỗ lớn, trong đó tỷ lệ rừng được cấp chứng chỉ FSC là 40% so với diện tích rừng gỗ lớn, tương đương 5.000 ha rừng trồng sản xuất sử dụng giống lâm nghiệp thân thiện với môi trường. Trong năm 2016, được sự hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật từ Dự án Mây Tre Keo bền vững (thuộc Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên - WWF), các nhóm hộ và doanh nghiệp tham gia chứng chỉ rừng FSC đã vượt qua kỳ đánh giá đầu tiên của Tổ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 chức Tư vấn Quốc tế (GFA), trong đó 14 nhóm hộ (241 hộ thành viên) được cấp chứng chỉ FSC với diện tích là 950,96 ha, Công ty TNHH Nhà nước MTV Lâm nghiệp Tiền Phong được cấp chứng chỉ FSC với diện tích là 3.096,4 ha. Đáng chú ý, bằng nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình Khuyến lâm Quốc gia, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức trồng mô hình rừng thâm canh gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích là 55,0 ha, gồm 34 hộ tham gia thuộc 03 xã khó khăn: Hồng Hạ, Hương Nguyên (huyện A Lưới), Hồng Tiến (thị xã Hương Trà); 02 xã miền núi: Bình Thành, Bình Điền (thị xã Hương Trà) và 01 xã đồng bằng: Phường Hương Hồ (thị xã Hương Trà). Trong quá trình triển khai, bước đầu còn gặp nhiều khó khăn trở ngại do thiếu quỹ đất trống sẳn có để trồng rừng, phải phụ thuộc đất trồng lại sau khai thác, mặt khác người dân chưa tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện mô hình do chưa thực sự hiểu rõ về lợi ích từ kinh doanh rừng trồng gỗ lớn. Tuy nhiên, thông qua các lớp tập huấn, tuyên truyền và quá trình triển khai thực hiện, các hộ gia đình tham gia đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc trồng rừng thâm canh gỗ lớn cho hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều so với trồng rừng gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, lợi ích không chỉ về mặt giá trị kinh tế mà còn góp phần đáng kể trong hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái, chống biến đổi khí hậu, giảm tải quá trình sử dụng đất.[24] Nhằm phát triển trồng rừng gỗ lớn mang lại lợi ích kép về kinh tế và môi trường, ngành lâm nghiệp tỉnh Bình Định nói chung và huyện Vân Canh nói riêng cần có những định hướng cụ thể từ công tác quy hoạch phát triển rừng đến công tác giống cây trồng lâm nghiệp, kỹ thuật lâm sinh và những chính sách khuyến khích hỗ trợ cho các chủ rừng trong hoạt động trồng rừng thâm canh gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn. Với tiềm năng và lợi thế vốn có, thành công bước đầu của những mô hình ở các địa phương kể trên, cùng việc sản xuất, kinh doanh rừng trồng cung cấp gỗ lớn đang là xu hướng trên thế giới và cũng là giải pháp quan trọng để từng bước chuyển đổi thực trạng kinh doanh lâm nghiệp hiện nay, phục vụ tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, việc “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định” là cần thiết. 1.3. Căn cứ pháp lý và chính sách 1.3.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; - Quyết định 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 - Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; - Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/07/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp; - Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 - 2020; - Quyết định số 919/QĐ-BNN-TCLN ngày 05/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014 - 2020; - Quyết định số 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014 - 2020; - Kế hoạch số 1391/KH-BNN-TCLN ngày 29/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp giai đoạn 2014 - 2020; - Quyết định số 2683/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; - Quyết định số 2937/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định; - Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và Dự toán kinh phí quy hoạch vùng sản xuất kinh doanh gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015 - 2025 định hướng đến 2035; - Thông báo số 143/TB-UBND, ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh Bình Định về Ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Trần Châu tại cuộc họp về Quy hoạch vùng sản xuất kinh doanh gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2035. 1.3.2. Các tài liệu được sử dụng Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Định đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 29/03/2013; Quy hoạch bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bình Định tại Quyết định số 526/QĐ- UBND, ngày 24/ 9/ 2012; Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2014, 2015; Kết quả kiểm kê rừng năm 2016; Và một số tài liệu liên quan khác. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2