Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về Hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình; đánh giá thực tiễn của việc ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình tại thành phố Hà Nội; đề ra những giải pháp đảm bảo việc ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình của TAND ở thành phố Hà Nội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về Hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ TÂM ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG GI¶I QUYÕT C¸C Vô ¸N VÒ H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH TR£N §ÞA BµN Hµ NéI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC KHÁNH HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Tâm
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN ............................................................................... 7 1.1. Khái niệm đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ....................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật ............................................................. 7 1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ............................................................................................ 11 1.2. Các giai đoạn và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ..................................................... 16 1.2.1. Các giai đoạn trong áp dụng pháp luật giải quyết án hôn nhân và gia đình........................................................................................ 16 1.2.2. Nội dung hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình ............................................................................... 20 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 42 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Hà Nội và cơ cấu tổ chức của toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội .......................... 42 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Hà Nội..................................... 42
- 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội .............. 43 2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết án hôn nhân và gia đình của toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội......................................................................... 47 2.2.1. Những ưu điểm đạt được trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội................................. 47 2.2.2 Những hạn chế trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của tòa án nhân dân ở thành phố Hà Nội và nguyên nhân ..................... 55 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 71 Chương 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 71 3.1. Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội ................................................................ 71 3.1.1. Việc nâng cao hiệu quả trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình phải đáp ứng các yêu cầu về cải cách tư pháp......................... 71 3.1.2 Các yêu cầu đối với trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình của Toà án ........................................................................................ 72 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội............................................................................ 76 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động Toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội nói chung và việc trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình nói riêng ......................................... 76 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .......................... 78 3.3.1. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ................................................................................. 103
- 3.3.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của Thẩm phán và cán bộ trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội ..................................... 105 3.3.3. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của Hội thẩm nhân dân ..... 107 3.3.4. Tăng cường phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các TAND ở thành phố Hà Nội và hoàn thiện chế độ chính sách đối với Thẩm phán, cán bộ Toà án ...................................................... 108 3.3.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám đốc án đối với TAND cấp quận, huyện, đảm bảo việc ADPL thống nhất ............................... 110 3.3.6. Tăng cường công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành Toà án làm cơ sở cho hoạt động giải quyết án Hôn nhân và gia đình được thực hiện thống nhất ..................................................... 112 3.3.7. Toà án nhân dân Tối cao sớm ban hành các mẫu bản án, quyết định thống nhất áp dụng cho toàn ngành Toà án ........................... 114 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 115 KẾT LUẬN .................................................................................................. 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 118
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX: Hội đồng xét xử HLPL: Hiệu lực pháp luật Nxb: Nhà xuất bản QHPL: Quan hệ pháp luật QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TTDS: Tố tụng dân sự UBND: Ủy ban nhân dân VKSNDTC: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta cần phải có con người xã hội chủ nghĩa, đó là đòi hỏi tất yếu khách quan. Nhưng muốn có con người xã hội chủ nghĩa thì phải có một gia đình mẫu mực, bởi gia đình quyết định một phần rất lớn tới bản chất con người. Gia đình hiện nay còn được xem là tế bào của xã hội, do vậy muốn có xã hội phát triển và lành mạnh thì cần phải có các gia đình tốt – gia đình văn hoá mới. Gia đình là cái nôi sản sinh ra con người, nuôi dưỡng và giáo dục con người cho xã hội, vì vậy Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua luôn luôn quan tâm tới vần đề gia đình. Luật hôn nhân và gia đình có vai trò góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ Hôn nhân và gia đình tiến bộ, nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về gia đình được ghi nhận tại Hiến pháp năm 1992: Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ Hôn nhân và gia đình theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những người công dân tốt, con cháu có bổn phận chăm sóc ông bà, cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con [27, Điều 64]. Với đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập như vậy, song thực tế hiện nay các vụ án về Hôn nhân và gia đình vẫn phát sinh và có chiều hướng gia tăng, đòi hỏi Toà án phải (ADPL) để giải quyết các loại án này. Nghiên cứu về (ADPL) trong giải quyết án Hôn nhân 1
- và gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, thực hiện nguyên tắc vợ chồng bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình trạng bạo lực gia đình [43]. Trong hoạt động tư pháp thì hoạt động của Toà án là trung tâm có vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan tư pháp và Toà án là cơ quan duy nhất nhân danh Nhà nước tiến hành hoạt động xét xử các loại án nói chung và Hôn nhân và gia đình nói riêng. Trong những năm qua, việc trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình đã giải quyết được những mâu thuẫn bất hoà trong gia đình, đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, bên cạnh những mặt đã đạt được trong quá trình giải quyết án Hôn nhân và gia đình vẫn còn những thiếu sót, như có vụ án trong quá trình giải quyết còn để tồn đọng, dây dưa kéo dài, có vụ án còn bị sửa, huỷ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương sự. Ở thành phố Hà Nội những năm qua, số lượng án về Hôn nhân và gia đình ngày càng gia tăng. Đối với loại án này mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức tạp khác nhau, nên việc ADPL để giải quyết loại án này gặp không ít những khó khăn, trong nhận thức vận dụng pháp luật cũng như khó khăn từ khách quan mang lại. Tuy vậy, quá trình giải quyết án Hôn nhân và gia đình của ngành Toà án nhân dân thành phố Hà Nội trong những năm qua đạt những kết quả nhất định góp phần giải quyết các mâu thuẫn bất hoà trong hôn nhân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thông qua việc ADPL trong việc giải quyết án Hôn nhân và gia đình góp phần làm ổn định quan hệ trong hôn nhân, giữ gìn kỷ cương pháp luật, giữ ổn định chính trị, trật tự trị an toàn xã hội, góp phần tăng cường nền pháp chế Xã hội chủ nghĩa trên toàn thành phố. Đồng thời, hoạt động ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình, ngoài việc đấu tranh với các hành vi trái pháp luật nảy sinh trong lĩnh vực về hôn nhân, còn phổ biến tuyên truyền giáo dục ý thức 2
- pháp luật cho nhân dân, từ sự hiểu biết pháp luật, nhân dân sẽ tham gia thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân, đồng thời qua thực tiễn ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình sẽ phát hiện ra những thiếu sót trong pháp luật để có những đề xuất sửa đổi các điều khoản của pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể. Bên cạnh những mặt đã đạt được, qua quá trình kiểm tra giám đốc án và xét xử phúc thẩm của TAND thành phố Hà Nội đã phát hiện có những thiếu sót của việc ADPL trong quá trình giải quyết, nên dẫn đến một số vụ án bị sửa, huỷ; một số ít vụ án còn bị dây dưa kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự. Trong hoạt động xét xử, ngành Toà án thành phố Hà Nội cũng đã bộc lộ một số tồn tại, như án tồn đọng còn nhiều, vi phạm thời hạn tố tụng. Đặc biệt, một số vụ án do ADPL không chuẩn xác, nên còn bị sửa, huỷ nhiều lần, kéo dài nhiều năm gây ảnh hưởng đến đời sống, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc nhân dân khiếu kiện vượt cấp đến các cơ quan Trung ương. Tồn tại trên là những lực cản trở trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về Hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Tình hình nghiên cứu Trong việc giải quyết các vụ án nói chung và ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình nói riêng đã được giới khoa học pháp lý và nhất là những người trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Toà án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài như: - Trương Kim Oanh ( 1996), Hòa giải trong tố tụng dân sự, Luận văn thạc sy Luật học; 3
- - Đặng Quang Phương (1999), Thực trạng của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các bản án, Tạp chí TAND số 7, 8; - Nguyễn Văn Cừ, (2000), Quyền sở hữu của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; - Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường, (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luạn Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội; - Bùi Văn Thuấn (2002), Phụ nữ và pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng và chung, Nxb Phụ nữ, Hà Nội; - Nguyễn Hồng Hải (2003), Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Tạp chí luật học số 2; - Trần Thị Quốc Khánh (2004), Từ hòa giải trong truyền thống dân tộc đến hòa giải cơ sở ngày nay, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; Qua nghiên cứu những công trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề cập mặt này hay mặt khác của việc ADPL trong quá trình giải quyết án Hôn nhân và gia đình, mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ việc ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình nói chung, cũng như trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích của luận văn + Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình; + Đánh giá thực tiễn của việc ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình tại thành phố Hà Nội; + Đề ra những giải pháp đảm bảo việc ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình của TAND ở thành phố Hà Nội hiện nay. * Nhiệm vụ của luận văn + Xây dựng khái niệm ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình 4
- và phân tích các đặc điểm, nội dung, cũng như nêu lên các giai đoạn của việc ADPL trong hoạt động giai quyết án hôn nhân và gia đình; + Đánh giá kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của hoạt động ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình của TAND ở thành phố Hà Nội và rút ra các nguyên nhân khách qua và nguyên nhân chủ quan của hạn chế; + Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể như: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Toà án; hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo ADPL trong gải quyết án Hôn nhân và gia đình; Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ Toà án và Hội thẩm nhân dân… nhằm đảm bảo việc ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình của TAND ở thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Là việc ADPL trong hoạt động giải quyết án Hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình ADPL để giải quyết án Hôn nhân và gia đình của các Toà án nhân dân ở thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2012. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, trong đó có vấn đề ADPL giải quyết án Hôn nhân và gia đình. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của Triết học Mác – Lênin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình, làm sáng tỏ đặc thù của loại án này ở thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động ADPL giải quyết án Hôn nhân và gia đình ở thành phố Hà Nội và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo ADPL trong hoạt động giải quyết án Hôn nhân và gia đình có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình, nhằm thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh Luật Hôn nhân và gia đình. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng, cho những người trực tiếp đang làm công tác xét xử tại TAND nói chung và Toà án nhân dân ở Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương, 6 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận về trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân. Chương 2: Thực trạng trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của cơ quan quản lý nhà nước bằng pháp luật ở nước ta hiện nay. Pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống thì điều đó chứng tỏ công tác quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vậy thực hiện pháp luật là gì? Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hành động thực tế của các chủ thể pháp luật. Các quy phạm pháp luật (QPPL) rất phong phú cho nên hình thức thực hiện chúng cũng khác nhau. Căn cứ vào tính chất của hoạt động,thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau: - Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật tự kiềm chế, không tiến hành các hoạt động hay hành vi mà pháp luật ngăn cấm. - Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể tích cực thực hiện nghĩa vụ của mình theo pháp luật quy định. - Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể tích cực chủ động thực hiện các quyền chủ thể của mình theo quy định của pháp luật. 7
- - (ADPL) (hiểu theo một cách khái quát) là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước dựa vào pháp luật để trao quyền cho các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, các cá nhân để căn cứ vào các quy định pháp luật ban hành các quyết định cá biệt làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể. Quan niệm ADPL như vừa nêu trên được thể hiện rất rõ trong đời sống xã hội. Chẳng hạn, để ADPL hình sự nhằm buộc kẻ phạm tội phải chịu trách nhiệm pháp luật hình sự thì nhà nước đã trao quyền cho Toà án và Toà án căn cứ vào các quy định cụ thể của pháp luật hình sự để xét xử ra một bản án (văn bản ADPL hình sự) buộc kẻ phạm tội phải chịu một hình phạt nhất định. Hoặc để bảo vệ an toàn giao thông, Nhà nước bằng pháp luật đã quy định cho các chiến sỹ cảnh sát giao thông có quyền áp dụng các quy phạm pháp luật giao thông ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các chủ thể có hành vi vi phạm luật giao thông vượt đèn đỏ, đi ngược chiều… Ngoài ra, trong một số trường hợp, Nhà nước cũng cho phép một số tổ chức xã hội được ADPL, như pháp luật về thành lập Hội... Trong các hình thức thực hiện pháp luật, thì ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, vì pháp luật ở đây được thực hiện bởi các chủ thể nắm quyền lực nhà nước. Nếu tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể tự thực hiện thì ADPL là hình thức luôn có sự tham gia của Nhà nước. ADPL là hình thức rất quan trọng của thực hiện pháp luật. Trong đó pháp luật tác động vào cuộc sống, vào các quan hệ xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất, các quy định của nó đều được thực hiện triệt để, bởi vì ADPL luôn có sự can thiệp của Nhà nước. Trong thực tế, nếu chỉ thông qua các hình thức thực hiện pháp luật như: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật, thì pháp luật có lúc không được thực hiện triệt để vì các chủ thể không tự giác thực hiện, bởi 8
- các hình thức này chỉ do các chủ thể pháp luật tự giác thực hiện mà không có sự bắt buộc thực hiện của Nhà nước. ADPL có những đặc điểm sau: Một là, ADPL chỉ do những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật quy định cho mỗi loại cơ quan Nhà nước được quyền áp dụng một số loại văn bản pháp luật nhất định trong những trường hợp nhất định. Chẳng hạn, chỉ có cơ quan Toà án mới được ADPL tố tụng dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình để tiến hành giải quyết cho ly hôn, hoặc không cho ly hôn. Cơ quan Công an, UBND các cấp không có thẩm quyền ban hành quyết định ly hôn. Hoặc chỉ có các cơ quan Công an, Viện kiểm sát và Toà án mới được ADPL hình sự để điều tra, truy tố và xét xử người phạm tội. Còn UBND các cấp không được hình sự. Hai là, ADPL là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, thể hiện: Cơ quan ADPL áp dụng theo ý chí đơn phương mà không phụ thuộc vào ý chí của bên bị áp dụng. Việc thực hiện các quy định trong văn bản ADPL được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. Ví dụ: Trong vụ án Hôn nhân và gia đình có tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng, Toà án áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình, Luật đất đai, Luật dân sự để ra bản án, quyết định chia tài sản chung của vợ chồng mà không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của một bên hoặc các bên đương sự. Ba là, ADPL là một hoạt động tiến hành theo một thủ tục tố tụng rất chặt chẽ. Chẳng hạn, muốn ADPL để giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình hay vụ án Dân sự, Hành chính, Kinh doanh thương mại, Toà án phải tuân thủ chặt chẽ các bước tố tụng dân sự được quy định trong Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính. Bốn là, ADPL là một hoạt động sáng tạo. Nghĩa là, trong khuôn khổ của pháp luật cho phép người ADPL phải vận dụng tri thức khoa học pháp lý, khoa học xã hội của mình để ADPL sáng tạo mà không rập khuôn, máy móc. 9
- ADPL thường được thực hiện trong các trường hợp sau: Thứ nhất là khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế bằng một chế tài thích hợp đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Chẳng hạn, khi cần cưỡng chế một hình phạt tù đối với kẻ thực hiện hành vi phạm tội thì các cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, Viện kiểm sát, Toà án đã dựa trên cơ sở pháp luật hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, ra bản án, ấn định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và buộc họ phải chấp hành hình phạt đã tuyên trong bản án. Thứ hai là khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước. Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân” [27, Điều 55], nhưng quyền và nghĩa vụ đó chỉ phát sinh khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền tuyển dụng công dân đó vào làm việc. Thứ ba là khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật (QHPL) mà các bên không tự giải quyết được. Chẳng hạn, khi phát sinh tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng dân sự mà hai bên không bàn bạc giải quyết được nên phải nhờ đến Toà án và Toà án căn cứ vào các quy định của pháp luật ra một bản án xác định các quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Thứ tư là trong một số quan hệ pháp luật mà Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó hoặc Nhà nước xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp, chứng nhận đăng ký kết hôn… Từ những sự phân tích trên, có thể đưa ra một khái niệm: ADPL là một hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực Nhà nước, trong đó Nhà nước 10
- thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội, các cá nhân được Nhà nước trao quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật để đề ra một văn bản ADPL làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật. 1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình Trước khi nghiên cứu khái niệm ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình, ta cần làm rõ khái niệm hôn nhân và gia đình. 1.1.2.1 Khái niệm hôn nhân và gia đình * Khái niệm hôn nhân: Trước hết hôn nhân là hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà. Trong xã hội có giai cấp, hôn nhân mang tính giai cấp. Dưới chế độ XHCN, hôn nhân là sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống với nhau suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh, hình thành do việc kết hôn và được biểu hiện ở một quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân, đó là quan hệ vợ chồng. Quan hệ này là quan hệ giới tính, thực chất và ý nghĩa của nó biểu hiện trong việc sinh đẻ, nuôi nấng, giáo dục con cái, đáp ứng cho nhau những nhu cầu tinh thần và vật chất trong đời sống hàng ngày. Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, giai cấp thống trị bằng pháp luật, điều chỉnh quan hệ hôn nhân cho phù hợp với ý chí, nguyện vọng của mình, phù hợp với ý chí giai cấp mình, xã hội nào thì có hình thái hôn nhân đó và tương ứng với chế độ hôn nhân nhất định. Chẳng hạn, xã hội phong kiến có hình thức hôn nhân phong kiến, mang bản chất của hôn nhân phong kiến. Trong xã hội tư bản có hình thức hôn nhân tư sản mang bản chất của xã hội tư sản. Xã hội XHCN có hình thức của hôn nhân xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta hiện nay, hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng theo quy định của pháp luật để chung sống với 11
- nhau suốt đời, xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoà thuận và bền vững. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 giải thích: “Hôn nhân là quan hệ giữa người vợ và người chồng sau khi đã kết hôn” [30, Điều 8, Khoản 6]. * Khái niệm gia đình: Rộng hơn khái niệm hôn nhân. Hôn nhân là mối quan hệ giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, là tiền đề để xây dựng gia đình. Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái gia đình khác nhau, gia đình là sản phẩm của xã hội, đã phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Do vậy, gia đình là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, là tế bào của xã hội. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau mang tính chất và kết cấu của gia đình cũng khác nhau. Gia đình XHCN là hình thái cao nhất trong lịch sử, chế độ XHCN quyết định sự xuất hiện và phát triển của gia đình XHCN. Quan hệ bình đẳng về mọi mặt giữa vợ chồng trong gia đình XHCN phản ánh mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Ở Việt Nam Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau” [30, Điều 8, Khoản 10]. Như vậy, gia đình có thể gồm vợ chồng, con cái, anh chị em, cha mẹ, ông bà... cùng chung sống với nhau, có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, trong quá trình chung sống, phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Hôn nhân và gia đình là những hiện tượng xã hội mà luôn được các nhà triết học, xã hội học, sử học, luật học... nghiên cứu. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, mà trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hoà lợi ích của mỗi công dân, nhà nước và xã hội. C. Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh một cách khoa học rằng, hôn nhân và gia đình là phạm trù phát triển theo lịch sử, rằng giữa chế độ kinh tế - xã hội và tổ chức gia đình có mối quan hệ liên quan trực tiếp và chặt chẽ. Trong tác phẩm, Nguồn gốc gia đình, 12
- của chế độ tư hữu và Nhà nước (1884), Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh rằng: “Chế độ gia đình trong xã hội phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị trong xã hội đó và bước chuyển từ hình thái gia đình này lên hình thái gia đình khác cao hơn suy cho cùng được quyết định bởi những điều kiện vật chất của đời sống xã hội” [24]. Bằng tác phẩm đó, Ph.Ăngghen đã làm thay đổi quan điểm trước đây về hình thái hôn nhân và gia đình trong lịch sử. Tại các Điều 9, 10, 11, Chương X của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định việc kết hôn, để được công nhận hôn nhân hợp pháp, việc đăng ký kết hôn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và việc ly hôn cũng như giải quyết các quan hệ liên quan đến hôn nhân cũng được tiến hành theo trình tự pháp luật nhất định, các bước phải được tuân thủ theo Bộ luật tố tụng dân sự, khi giải quyết một vấn đề cụ thể thì được áp dụng theo Luật Hôn nhân và gia đình. Hiện nay, khi lấy ý kiến sửa đổi Luật Hôn nhân và gia đình, có ý kiến nên đưa quan hệ hôn nhân đồng tính vào Luật Hôn nhân và gia đình để điều chỉnh. Nếu pháp luật hôn nhân và gia đình công nhận hôn nhân đồng tính thì sẽ làm mất đi khái niệm người vợ, người chồng trong gia đình. 1.1.2.2 Áp dụng pháp luật trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình - Khái niệm và đặc điểm * Khái niệm ADPL trong giải quyết án Hôn nhân và gia đình Trong tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử. Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam độc lập, mặc dù không quy định rõ Toà án là cơ quan xét xử, nhưng trên tinh thần của Hiến pháp chúng ta cũng có thể hiểu Toà án là cơ quan xét xử. Các bản Hiến pháp năm 1959,1980 và 1992 đã quy định rõ về chức năng xét xử của Toà án, Hiến pháp năm 1992 đã quy định: “Toà án nhân dân tối cao, các TAND địa phương, các Toà án quân sự và các 13
- Toà án khác do luật định là cơ quan xét xử của CHXHCNVN” [27, Điều 127]. Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Tổ chức Toà án nhân dân quy định về chức năng xét xử của Toà án: “Toà án xét xử những vụ án về Hình sự, Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Lao động, Kinh tế, Hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật” [31, Điều 1]. Trong quá trình xét xử Toà án phải ADPL để giải quyết các vụ án. Đối với các vụ án Hôn nhân và gia đình, Toà án phải ADPL để giải quyết từ khâu phân loại đơn, thụ lý đơn, điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh, định giá tài sản… cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tuỳ từng vụ án cụ thể mà phân loại giải quyết khác nhau như: Quyết định chuyển vụ án, tạm đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án, công nhận hoà giải thành, công nhận thuận tình ly hôn hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Theo quy định của Luật tố tụng dân sự khi đương sự gửi đơn đề nghị giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình đến TAND cấp có thẩm quyền giải quyết, sau khi nhận đơn Toà án tiến hành phân loại việc hôn nhân và gia đình. Nếu là quan hệ tranh chấp ly hôn thì thụ lý vụ án với quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn”. Nếu đơn khởi kiện yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn thì thụ lý vụ án với quan hệ pháp luật “Tranh chấp việc cấp dưỡng nuôi con”… Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán giải quyết vụ án phải ADPL tố tụng và Luật Hôn nhân và gia đình để điều tra thu thập chứng cứ vụ án, lựa chọn quy phạm pháp luật để ra các quyết định hoặc ra bản án buộc các đương sự thi hành bằng nhiều hình thức như: tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan Thi hành án dân sự. Ngoài cơ quan Toà án ADPL giải quyết án hôn nhân và gia đình còn có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong giai đoạn giải quyết vụ án. Viện kiểm sát nhân dân có quyền và trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, như yêu cầu cá nhân, cơ quan 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 316 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 220 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 184 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 204 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 244 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 105 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 121 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 115 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 235 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 159 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 111 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 86 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn