intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

103
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề về mặt lý luận như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Hợp đồng mua bán hàng hóa, và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa các yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH HOÀNG VƯƠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH HOÀNG VƯƠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8 38 01 07 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Hồng Vân HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Minh Hoàng Vương
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN..10 1.1 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa………………………………………10 1.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại…………13 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa của Tòa án nhân dân ……………………………………………..19 1.4 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng hệ thống Tòa án và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…….……26 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, TP.HCM…………………………..…………………………....…..40 2.1 Các qui định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án…………………………………………………40 2.1 Thủ tục giải quyết............................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN…………………………………………………...71 3.1. Phương hướng hoàn thiện…………………………………………….71 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa……72 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 84
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự CHXHCN Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa LTM Luật thương mại TANDTC Tòa án Nhân dân tối cao PGS.TS Phó Giáo sư Tiến sĩ TNHH Trách nhiệm Hữu hạn TS Tiến sĩ Th.S Thạc sĩ VKS Viện kiểm sát
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiện nay, ở các quốc gia đang phát triển việc đưa đất nước ngày càng hội nhập và mở rộng cơ chế thị trường, làm ăn với đối tác trong và ngoài nước nên việc phát sinh tranh chấp trong hoạt động mua bán, giao thương cũng ngày một đa dạng và phức tạp. Mua bán hàng hóa được hiểu là hoạt động mang tính thương mại mà qua đó bên bán có nghĩa vụ phải giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có trách nhiệm thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán, đây là bản chất chung của hợp đồng. Mục đích của các bên khi thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa là nhằm đạt được lợi ích mà các bên mong muốn và hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng đặc trưng và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại.. Hiện nay, cùng với sự phát triển của toàn cầu hóa, hoạt động mua bán hàng hóa không còn diễn ra ở phạm vi hẹp của một quốc gia mà phạm vi kinh doanh lan rộng ra phạm vi thế giới. Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa đã trở thành công cụ hiệu quả nhất để các bên đạt được sự thỏa thuận và lợi ích khi tiến hành các hoạt động mua bán hàng hóa. Bên cạnh đó, những tranh chấp trong hoạt động thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá nói riêng ngày một tăng về số lượng cũng như sự phức tạp của từng vụ việc đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật điều chỉnh toàn diện, cơ chế giải quyết nhanh gọn, mục đích để không gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các bên Pháp luật Việt Nam quy định các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp đối với loại hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng gồm có các hình thức là: Thương lượng, hòa giải,
  7. Trọng tài và Tòa án. Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng mua bán hàng hóa rất phổ biến và cần phải lựa chọn một phương thức để giải quyết kịp thời, nhanh chóng.. Nhà nước khuyến khích các chủ thể thực hiện việc thương lượng, thỏa thuận nhằm giải quyết mâu thuẫn trước tiên, nếu như không giải quyết được thì mới lựa chọn phương thức giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án, đây là phương thức lựa chọn cuối cùng. Các hình thức giải quyết tranh chấp đối với loại hợp đồng mua bán hàng hoá theo pháp luật Việt Nam hiện nay gồm thương lượng, hoà giải, Trọng tài và Toà án. Tuy nhiên, hiện nay việc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam, các chủ thể thường chọn phương thức giải quyết bằng Tòa án nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết, thi hành án cũng như nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể, Tòa án là công cụ bảo đảm cho các bên thực hiện nghĩa vụ của mình thông qua biện pháp cưỡng chế thi hành án. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán thông qua Tòa án có ý nghĩa rất quan trọng, điều đó không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia trong hợp đồng mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của thành phố. Vì vậy nếu giải quyết tranh chấp tốt thì sẽ góp phần không nhỏ vào việc bảo đảm môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh. Thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán ở Tòa án nước ta nói chung và các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn một số vướng mắc và khó khăn cần phải nghiên cứu. Việc hạn chế, khó khăn trong thực tiễn xét xử phần lớn là do pháp luật về giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại còn thiếu đồng bộ, chưa thống nhất, cũng như chưa phù hợp với xã hội hiện nay. Điều đó, sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhiều bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị có thể bị sửa án hoặc bị hủy án.
  8. Từ thực tiễn giải quyết các tranh chấp về Hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân các quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh khi các tranh chấp này trở nên đa dạng và phức tạp, việc nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phù hợp với thực tiễn xã hội, có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận. Từ những phân tích trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đối với các đề tài nghiên cứu liên quan đến tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã được rất nhiều nhà khoa học lựa chọn và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều chỉ nghiên cứu về lĩnh vực riêng của Hợp đồng mua bán hàng hóa và giải quyết tranh chấp mua bán hàng hóa mà chưa đi cụ thể vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân các quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu các vấn đề liên quan về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đã có một số công trình của các tác giả như : - “Tính đặc thù trong thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, lao động. Những vấn đề lý luận và thực tiễn” - TS Nguyễn Văn Dũng (2001), Đề tài cấp Bộ, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao; - “Những giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng xét xử các tranh chấp thương mại tại Toà án nhân dân” – Cử nhân Đỗ Cao Thắng (2004), Đề tài cấp bộ, Chánh tòa Tòa Kinh tế; - “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam” ,Th.S Trần Thị Thùy Trang; - “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế bằng Tòa án và Trọng tài”, GS.TSKH Đào Trí Úc;
  9. - “Một số lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”, PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS Lê Thị Thu Thủy; - “Tranh chấp hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” và đề tài “Tăng cường vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế”,TS. Phan Chí Hiếu; - “Giải quyết tranh chấp thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”, Th.S Trần Thị Như Mơ; - “Lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án”, Th.S Nguyễn Văn Hợp; - “Hoàn thiện thủ tục pháp lý về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án” ,Th.S Tăng Thị Nhớ; - “Giai đoạn chuẩn bị xét xử trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại”, Th.S Võ Thị Ngọc Huyền. Và rất nhiều đề tài của các nhà khoa học đã nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nói chung và hợp đồng tín dụng, mua bán hàng hóa, cho thuê,… nói riêng. Đồng thời, các đề tài nghiên cứu trên hầu hết đều nghiên cứu chung về lĩnh vực tranh chấp kinh doanh mua bán, tuy nhiên các bài viết chủ yếu dừng lại trên phương diện lý thuyết, chưa khảo sát, đánh giá thực tiễn việc áp dụng trong thực tế công tác giải quyết tranh chấp tại một địa phương cụ thể, đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu, khảo sát về thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa bằng con đường Tòa án vẫn còn nhiều hạn chế và mang tính thời sự, chưa giải quyết được triệt để các yêu cầu đặt ra của loại hình tranh chấp này, bởi lẽ những vấn đề mâu thuẫn ngày càng đa dạng, phức tạp. Dựa trên cơ sở tiếp thu từ những đề tài đã nghiên cứu nêu trên, bản thân muốn mô tả rõ hơn về việc giải quyết những tranh chấp phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hóa bằng con đường Tòa án cũng như việc áp dụng pháp luật
  10. trong giải quyết tranh chấp này tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, với sự kết hợp từ thực tiễn và các hiểu biết trong học tập đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về thương mại và đặc biệt là các tranh chấp về hợp đồng mua bán tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã làm rõ ba vấn đề cơ bản: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về lĩnh vực tranh chấp kinh doanh mua bán. Thứ hai, quy định pháp luật về việc giải quyết tranh chấp mua bán phát sinh trong hợp đồng mua bán. Thứ ba, nghiên cứu giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc giải quyết tranh chấp mua bán phát sinh trong hợp đồng mua bán. Kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên là cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận để luận văn kế thừa và phát triển. Những công trình trên đã tạo ra cơ sở lí luận quan trọng về việc giải quyết tranh chấp mua bán phát sinh trong hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, luận văn này, tác giả khai thác vấn đề việc giải quyết tranh chấp mua bán phát sinh trong hợp đồng mua bán dưới góc độ Luật thương mại, thông qua việc nghiên cứu đánh giá việc giải quyết tranh chấp mua bán phát sinh trong hợp đồng mua bán theo pháp luật hiện hành, thông qua việc nghiên cứu thực tiễn thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về thương mại, về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân cấp Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Với việc lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” tác giả mong muốn sẽ có những đóng góp tích cực vào tình hình nghiên cứu giải quyết tranh chấp phát sinh trong hợp đồng mua bán theo
  11. pháp luật hiện hành. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tại Tòa án, lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sở thẩm của tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn có mục đích, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tại Tòa án nhân dân Quận 1 của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt được các mục đích nêu trên, đề tài của tác giả có những nhiệm vụ sau đây: - Phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề về mặt lý luận như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Hợp đồng mua bán hàng hóa, và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóacác yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán. - Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán ở Việt Nam hiện nay và đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời nêu lên những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân trong việc giải quyết tranh chấp đó. - Đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  12. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng tập trung nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật Việt Nam và thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu và phân tích một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi về thời gian: Luận văn khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017 đến nay, thời điểm mà cả BLDS 2015 và BLTTDS 2015 đều đã có hiệu lực 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng khi nghiên cứu (tức là nghiên cứu quy phạm pháp luật trong mối liên hệ chung, thống nhất với cả hệ thống pháp luật, và đặt đối tượng nghiên cứu trong trạng thái động luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhất định). 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu về khoa học pháp lý nói riêng để thực hiện và hoàn thành luận văn, như: - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các khái niệm quy định pháp luật hiện hành về quyền của người sử dụng lao động và những điểm hạn chế, bất cập của pháp luật về quyền của người sử dụng lao động. Đánh giá thực
  13. trạng áp dụng pháp luật về quyền của người sử dụng lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh; - Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu để so sánh những quy định pháp luật hiện hành về quyền của người sử dụng lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, so sánh các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng lao động với thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó chỉ ra những mâu thuẫn và những khó khăn còn tồn tại trong thực tế; - Phương pháp thống kê nhằm hệ thống thực trạng tồn tại trong việc thực thi các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng lao động, từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền của người sử dụng lao động. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: phân tích quy phạm pháp luật thực định, phương pháp dự báo pháp luật, để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học của luận văn Kết quả nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án góp phần giúp các chủ thể kinh tế hiểu rõ những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết. Đồng thời giúp chúng ta tìm hiểu được những vướng mắc, những bất cập về pháp luật, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao đội ngũ cán bộ tốt hơn, giải đáp những vướng mắc của các chủ thể khi tham gia trong hoạt động kinh doanh thương mại. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trên thực tế có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. - Đề tài đóng góp cơ sở lý luận trong việc thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán tại Tòa án. - Đề tài đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán tại Tòa án. Đồng thời, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán tại Tòa án Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
  14. - Đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán tại Tòa án Quận 1 nói riêng và tại các quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung. - Đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách pháp luật về thương mại nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp Hợp đồng mua bán tại Tòa án nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng cung cấp nguồn tài liệu cho sinh viên chuyên ngành luật và những người nghiên cứu lĩnh vực chuyên sâu về Luật Thương mại và Luật Dân sự. 7. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn bao gồm: phần mở đầu, chương 1, chương 2, chương 3, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục các bản án trích dẫn, trong đó: Chương 1. Một số vấn đề chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân. Chương 2. Qui định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án và thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Phương hướng và một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án.
  15. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1 Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Hầu hết khi các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa đều muốn duy trì sự hợp tác lâu dài để đảm bảo sự đoàn kết và hợp tác ổn định với nhau. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mối quan hệ kinh tế giữa họ lại có sự bất đồng dẫn đến tranh chấp trong kinh tế thương mại, trong đó có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa. Để hiểu về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thì cần làm rõ các khái niệm về tranh chấp, hợp đồng, hoạt động mua bán hàng hóa. 1.1.1.1 Tranh chấp Khi các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế, không tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng, nên tranh chấp thường phát sinh từ những mâu thuẫn, bất động đó. Theo quan điểm triết học Mac- Lê nin, mâu thuẫn được hình thành và phát triển giữa các chủ thể được xem như là quy luật chung của xã hội, là nguồn gốc, là động lực của mọi sự phát triển. Mâu thuẫn tồn tại là yếu tố hình thành nên sự phát triển của xã hội và là điều tất yếu ở mọi nơi, trên mọi lĩnh vực. Như vậy, tranh chấp được hiểu là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn, bất đồng về những lợi ích của các bên tranh chấp muốn đạt được. 1.1.1.2. Hợp đồng Ở các nước khác nhau trên thế giới thì những định nghĩa cũng khác nhau về hợp đồng. Nếu xét về khía cạnh bảo vệ quyền, lợi ích của các chủ thể khi tham gia trong hoạt động kinh tế, thương mại các quốc gia và vùng lãnh thổ đều đã đưa ra nhiều khái niệm về hợp đồng như: Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc,
  16. Hoa Kỳ, Pháp, Ấn độ, Nauy, Anh…Trong khi Hoa Kỳ cho rằng: “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự “thỏa thuận” của các bên...” thì Bộ luật của Trung Quốc quy định: “Hợp đồng theo quy định của luật này là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình đẳng tự nhiên, các tổ chức khác...”. Việt Nam có rất nhiều quan điểm khác nhau về Hợp đồng, bao gồm khái niệm dân sự theo nghĩa rộng (gồm cả kinh doanh, thương mại, lao động) và theo nghĩa hẹp là không bao gồm kinh doanh, thương mại, lao động. Đặc điểm cơ bản nhất của hợp đồng là thể hiện sự thỏa hiệp giữa các bên với nhau. Việc thỏa hiệp giữa các bên tuân theo nguyên tắc được gọi là nguyên tắc hiệp ý, là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng, các bên tham gia trong hợp đồng đều được tự do thỏa thuận, tự do quy định, bàn bạc về các nội dung trong hợp đồng và xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng cho các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối mà phải là tự do theo qui định của pháp luật mà các bên áp dụng hoặc có thể áp dụng. Như vậy, có thể hiểu hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên với nhau, nhằm mục đích xác lập quyền và nghĩa vụ, thay đổi quyền và nghĩa vụ, cũng như chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng. Khi thực hiện giao kết một hợp đồng nào đó thì đây chính là một hành vi pháp lý, thể hiện ý chí của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên. 1.1.1.3. Mua bán hàng hóa Theo từ Điển Việt Nam, có thể hiểu mua có nghĩa là hành vi đổi tiền để lấy hàng hóa đồ vật; Bán có nghĩa là hành vi đổi vật lấy tiền về hoặc chuyên cung cấp các mặt hàng (vật) để lấy tiền lời; Hàng hóa, theo Từ điển Việt Nam định nghĩa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Hàng hóa là sản phẩm của quá trình lao động của con người, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua việc trao
  17. đổi hoặc buôn bán. Hiểu theo nghĩa hẹp thì hàng hóa là một dạng vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và có thể dung để trao đổi, mua bán được. Còn về nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể đêm ra trao đổi, mua bán được. Theo học thuyết về kinh tế chính trị của Mac-Lenin thì khái niệm hàng hóa cũng được hiểu là sản phẩm của quá trình lao động thông qua việc trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như vàng bạc, cái bàn hay ở dạng vô hình như sức lao động. Mua bán hàng hóa theo pháp luật một số nước: Theo luật Thương mại thống nhất Mỹ: Mua: Có nghĩ là thực hiện bằng cách bán, cho thuê, chiết khấu, đàm phám thế chấp, bảo đảm, phát hành hoặc phát hành lại, quà tặng hoặc bất kỳ giao dịch tự nguyện nào khác tạo ra sự quan tâm đến tài sản. Người bán: Nghĩa là một người kinh doanh các loại hàng hóa hoặc bằng cách khác bởi nghề nghiệp của anh ta tự coi là người có kiến thức hoặc kỹ năng đặc biệt đối với các thông lệ hoặc hàng hóa liên quan đến giao dịch hoặc người mà kiến thức hoặc kỹ năng đó có thể được quy cho việc làm của anh ta một đại lý hoặc người môi giới hoặc người trung gian khác, người mà nghề nghiệp của anh ta tự cho mình là người có kiến thức hoặc kỹ năng như vậy. Hàng hóa: Nghĩa là tất cả mọi thứ bao gồm cả hàng hóa được sản xuất đặc biệt) có thể di chuyển tại thời điểm xác định hợp đồng mua bán ngoài số tiền phải trả, chứng khoán đầu tư (Điều 8) và những thứ đang hoạt động. “ Hàng hóa” cũng bao gồm những con non chưa sinh của động vật và trồng trọt và những thứ được xác định khác gắn liền với thực tế như được mô tả trong phần về hàng hóa bị cắt đứt từ thực tế (mục 2- 107). Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (sau đây gọi tắt là LTM 2005) quy định như sau: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và
  18. nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Điều 24 của LTM 2005 quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó, hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Còn trong trường hợp mà pháp luật quy định hợp đồng mua bán hàng hóa loại đó phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Luật Thương mại năm 2005 còn quy định về nguyên tắc khi giao kết hợp đồng thương mại như sau: Hợp đồng thương mại được thực hiện theo nguyên tắc của các chủ thể tự nguyện, bình đẳng và trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích kinh doanh. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường thì đây là hình thức pháp lý chủ yếu giúp các quan hệ giữa các chủ thể kinh tế thực hiện công việc của mình một cách ổn định hơn, an toàn hơn và bình ổn hơn Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng về các quyền và nghĩa vụ mà ở đây chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ tự nguyện thỏa thuận. 1.1.2 Đặc điểm, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.2.1. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá Theo từ điển Tiếng Việt thì tranh chấp được hiểu là sự tranh giành một cách giằng co không rõ về bên nào. Trong đời sống xã hội luôn luôn có những tranh chấp xảy ra trong mọi lĩnh vực, để xã hội ổn định và phát triển cần giải quyết những tranh chấp ấy. Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, cũng như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng và quy định pháp luật có liên quan đến hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng, cũng như qui định về
  19. trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng… Vi phạm hợp đồng là căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa các chủ thể. Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có các đặc điểm sau: - Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Vi phạm hợp đồng được xác định khi bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ, không đúng những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng - Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm. Thiệt hại về tài sản là căn cứ để bên bị vi phạm đòi hỏi bên vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Việc chứng minh thiệt hại là của bên bị vi phạm, nếu bên bị vi phạm không chứng minh được mình bị thiệt hại về vật chất do vi phạm hợp đồng thì không thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường. - Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất xảy ra. Điều này có nghĩa là hành vi vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân dẫn đến việc gây ra thiệt hại cho bên bị vi phạm - Có lỗi của bên vi phạm. Đây là điều kiện để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành động vi phạm hợp đồng của bên vi phạm, nếu một bên vi phạm hợp đồng nhưng không có lỗi thì không thể bị bắt buộc bồi thường thiệt hại. Ví dụ như bên bán đang trên đường giao hàng cho bên mua thì gặp phải lũ lụt không thể giao đúng giờ thì việc vi phạm hợp đồng nay không do lỗi bên bán, nên không chịu trách nhiệm bồi thường. Ở Việt Nam, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thì việc hòa giải là ưu tiên, được coi trọng. Các bên phải ngồi lại với nhau để bàn bạc tự thương lượng để đi đến việc hòa giải với nhau. Nếu việc thương lượng, hòa giải không mang lại tiếng nói chung thì mới đem ra tòa án hoặc trọng tài để giải quyết. Kể cả khi đã đưa ra tòa án thì các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau, trung bình số lượng các vụ tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được giải quyết thông qua hòa giải chiếm khoảng 50% trên tổng số những vụ việc mà tòa án giải quyết. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng về đối tượng chủ thể và lợi ích cần bảo vệ, sự xuất hiện của các phương thức kinh doanh, thị trường và các yếu tố sản xuất phi truyền thống làm phát sinh nhiều dạng tranh chấp như: Tranh chấp giữa các thành viên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0