intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tế xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

69
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tại Tòa á; Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tế xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THÚY HẰNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THÚY HẰNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi, vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. HỌC VIÊN Trần Thúy Hằng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁNError! Bookmar 1.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại ...................................................................................................................... 7 1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án. ........ 17 1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án .......................................................................................................... 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG .............................................. 27 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án ....................................................................................... 27 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ........................ 50 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG ..................................................................................................... 68 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án .................................................................... 68 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án .................................................................... 69 3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả giải quyết hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang. ........................................... 71 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự BPKCTT Biện pháp khẩn cấp tạm thời CPTTP Comprehenshive and Progresive Agreement for Trans- Pacific Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EVFTA Vietnam-European Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Châu Âu HĐKDTM Hợp đồng Kinh doanh thương mại KDTM Kinh doanh thương mại TAND Tòa án nhân dân TCKDTM Tranh chấp KDTM TTDS Tố tụng dân sự TTTM Trọng tài thương mại XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO World Trade Organisation Tổ chức Thương mại Thế giới
  6. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Tình hình xét xử các vụ án sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang giai đoạn năm 2015 - năm 2019 ...........................................................................................................................52 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại ...................................................................................................................................48
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế ở Việt Nam đang được đổi mới và ngày càng phát triển, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)... các quan hệ kinh doanh thương mại (KDTM) ngày càng đa dạng, phong phú và mang những diện mạo, sắc thái mới. Tương ứng với sự đa dạng phong phú của các quan hệ này, các tranh chấp KDTM cũng phát sinh ngày càng muôn màu, muôn vẻ và với số lượng lớn là điều không tránh khỏi. Khi có những bất đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng KDTM thì việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào vừa đảm bảo có lợi cho doanh nghiệp, thương nhân như giảm được chi phí giải quyết thấp nhất, thời gian giải quyết nhanh nhất, vừa duy trì được mối quan hệ làm ăn là việc mà các doanh nghiệp, thương nhân đặc biệt quan tâm và cân nhắc thận trọng. Trong kinh doanh, giữa các doanh nghiệp, thương nhân luôn phải có sự liên kết với nhau để cùng nhau mang lại lợi nhuận, thông thường doanh nghiệp, thương nhân ký kết với nhau hợp đồng nhằm xác định quyền và nghĩa vụ trong KDTM. Theo quy định pháp luật thì các bên phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào các chủ thể cũng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, các tranh chấp về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động KDTM là khó có thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp đồng, cũng như tạo điều kiện hoạt động đồng bộ cho toàn bộ nền kinh tế, các tranh chấp đó cần phải được giải quyết kịp thời, đúng đắn. Về nguyên tắc khi tranh chấp trong KDTM xảy ra, để đảm bảo nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận trong kinh doanh, pháp luật cho phép các bên gặp nhau tự bàn bạc tìm cách giải quyết. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau và có yêu cầu thì tranh chấp KDTM được giải quyết tại Trọng tài, theo tố tụng trọng tài hoặc tại Tòa án nhân dân, theo thủ tục tố tụng quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Đối với Việt Nam các đương sự thường lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng Toà án sau khi thương lượng, hoà giải không thành. Tuy 1
  8. nhiên, việc giải quyết tranh chấp bằng con đường Toà án vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là: Các quy định pháp luật còn có những nhược điểm, bất cập, dẫn đến việc áp dụng không đạt được tính thuyết phục; hướng dẫn của ngành Tòa án cũng như quan điểm giải quyết không thống nhất giữa các cấp Tòa án làm cho hoạt động xét xử của Toà án gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài ngiên cứu với chủ đề: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tế xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”. Thông qua Luận văn này bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về vấn đề nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các vấn đề liên quan đến tranh chấp KDTM và giải quyết tranh chấp KDTM bằng thủ tục tư pháp không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý ở Việt Nam. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp KDTM trên phạm vi một địa bàn cụ thể và đã có những kết luận xác đáng, những kiến nghị hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp KDTM ở nhiều phương diện khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như “Giải quyết tranh chấp kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ của Đào Văn Hội năm 2003, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Tòa án ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Kim Vinh, năm 2002, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động” luận văn thạc sĩ luật học của Đinh Thị Trang (2013) “Pháp luật về giải quyết kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng Tòa án ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đinh Ngọc Thương(2016) “Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại vô hiệu Theo pháp luật Việt Nam”. Khoa Luật thuộc Đại học Huế. Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Ban năm 2012, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Thẩm quyền của Tòa án về tranh chấp kinh doanh thương mại và thực tiễn thực hiện tại Tòa án” của Lê Thị Oanh năm 2017, Trường Đại học Luật Hà Nội. Bên cạnh đó còn có nhiều bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: “Hoàn thiện pháp luật về thủ tục áp 2
  9. dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Thủy, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2014); “Xác định thẩm quyền giữa toà án và trọng tài trong quá trình thụ lý vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại tại toà án và một số kiến nghị hoàn thiện” của Bùi Thành Trung, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 12/2014; “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch” của Vũ Thị Lan Anh, Tạp chí Nghề Luật, Học viện Tư pháp, Số 3/2016. Nhìn chung, các công trình đã chỉ ra sự cần thiết và giới thiệu khái quát về mô hình tài phán tại Tòa án ở Việt Nam. Các công trình đã đề cập đến thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp KDTM một cách khá chi tiết, đầy đủ, góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, nhất là pháp luật Tố tụng dân sự và các luật liên quan đến hoạt động KDTM; xác định thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KDTM. Các công trình nghiên cứu cũng đưa ra nhiều giải pháp có giá trị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các tranh chấp KDTM. Đây là những tri thức quan trọng mà tác giả luận văn kế thừa trong quá trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề về lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn về giải quyết tranh chấp KDTM đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu cần được giải quyết. Cho tới thời điểm hiện tại chưa có một công trình nào nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tế xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn thạc sĩ Luật. Với đề tài này tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang để kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp trong KDTM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực KDTM tại toà án nhân dân cấp sơ thẩm, 3
  10. đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại toà án nhân dân thành phố Tuyên Quang, chỉ ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó luận văn đưa ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân cấp sơ thẩm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích để làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân như khái niệm tranh chấp hợp đồng KDTM, khái niệm đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM, các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân cấp sơ thẩm. - Làm sáng tỏ nội dung pháp luật điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân cấp sơ thẩm. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp luật. - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân thành phố Tuyên Quang, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân cấp sơ thẩm nói chung và toà án nhân dân thành phố Tuyên Quang nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài có đối tượng nghiên cứu là: + Các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM. + Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp KDTM nói chung và giải quyết tranh chấp về hợp đồng KDTM nói riêng. + Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. 4
  11. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành có so sánh đối chiếu với các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực liên quan tới hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại toà án nhân dân cấp huyện. Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng KDTM tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang qua các năm từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình giải quyết các tranh chấp KDTM. Do đó, các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật đều dựa trên các quan điểm chỉ đạo nêu trên. Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp: - Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm làm rõ những vấn đề về lý luận về giải quyết tranh chấp KDTM tại Chương 1. - Phương pháp hệ thống hóa pháp luật giúp tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác các quy phạm pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại tại Mục 1.3 Chương 1, Mục 2.1 Chương 2. - Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống kê các số liệu trong thực tiễn tình hình giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động tố tụng tại Mục 2.3, Chương 2. - Phương pháp nghiên cứu bản án nhằm tóm lược một cách ngắn ngọn, xúc tích bản án thực tiễn làm cơ sở đưa ra bình luận, đánh giá về hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM tại Mục 2.2 Chương 2. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc tổng hợp các vấn đề đã nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định và những kết luận tại Chương 3. 5
  12. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp KDTM, việc giải quyết tranh chấp KDTM bằng tố tụng tư pháp. Chỉ ra những bất cập của hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM bằng thủ tục tư pháp, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể trở thành nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật trong quá trình học tập, nghiên cứu, giảng dạy. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng, đặc biệt là Tòa án các cấp vận dụng trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng KDTM, đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án các cấp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có cơ cấu gồm 3 Chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tại Tòa án. + Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang. + Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang. 6
  13. Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng kinh doanh thương mại 1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại Khi nói tới hợp đồng, tức là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của các bên. Quan hệ KDTM được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là hợp đồng. Trong đời sống xã hội, nhu cầu giao lưu trao đổi buôn bán gọi chung là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan và để điều chỉnh cũng như đảm bảo tính hiệu lực của các giao dịch đó, pháp luật về hợp đồng ra đời và ngày càng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Có thể nói pháp luật về hợp đồng là một trong những chế định lâu đời nhất liên quan đến hoạt động KDTM, dân sự. Để hiểu như thế nào là hợp đồng KDTM thì cần tìm hiểu rõ các khái niệm về Hợp đồng là gì? KDTM là gì? từ đó ta có thể hiểu rõ hơn về Hợp đồng trong lĩnh vực KDTM. Khái niệm Hợp đồng Theo Vũ Văn Mẫu, khế ước được tạo ra bởi sự ưng thuận giữa hai hoặc nhiều bên kết ước. Hai điều kiện cần để tạo ra hợp đồng là người kết ước và chủ đích của sự ưng thuận1. Trước tiên, về mặt chủ thể, người kết ước, hay chủ thể giao kết hợp đồng là các bên tham gia vào một quan hệ hợp đồng, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Trong một quan hệ hợp đồng, xuất hiện những cặp chủ thể tương ứng là người có quyền (trái chủ) và người có nghĩa vụ (thụ trái). Một trái chủ có thể có nhiều thụ trái và ngược lại, một thụ trái có thể có nhiều trái chủ. Về mặt ý chí, chủ đích của sự ưng thuận hay mục đích của thỏa thuận có 1 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước; Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản, Sài Gòn, 1963, tr. 56–57 7
  14. nghĩa là các bên phải thỏa thuận với nhau về một việc xác định nào đó, ý chí của mỗi bên phải cùng hướng về một mục đích, hay còn gọi là sự thống nhất ý chí, nhưng không nhất thiết phải thỏa thuận về tất cả những vấn đề xoay quanh hay phát sinh từ mối quan hệ của họ. Những vấn đề mà các bên chưa thỏa thuận, vì nhiều lý do mà chủ yếu là do họ không thể lường trước những trường hợp phát sinh bất đồng gặp phải trong tương lai, sẽ được dự liệu trong các quy định của pháp luật về chế định hợp đồng. Ý chí của các bên cần đủ rõ ràng (không có nghĩa là không chấp nhận sự ngầm định) và ăn nhập với nhau. Và cuối cùng, sự thỏa thuận phải tạo lập một hệ quả pháp lý mới có khả năng tạo thành hợp đồng. Có các bên kết ước và có sự thỏa thuận giữa các bên về một việc xác định nào đó chưa đủ để tạo ra một hợp đồng. Hệ quả pháp lý được hiểu là sự tạo lập, thay đổi hay chấm dứt một quyền lợi (và nghĩa vụ dân sự tương ứng) hoặc một quan hệ pháp luật. Một thỏa thuận để được coi là hợp đồng, cần là một trong những nguồn gốc phát sinh của nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ ý chí của chủ thể) cả về mặt chủ quan và khách quan. Khái niệm Kinh doanh thương mại Theo từ điển tiếng Việt, “kinh doanh” được hiểu là tổ chức sản xuất, buôn bán sao cho sinh lợi2. Như vậy, ở nghĩa phổ thông, kinh doanh không chỉ là buôn bán mà bao gồm cả sản xuất. Hơn nữa, không phải tất cả các hoạt động sản xuất, buôn bán đều là kinh doanh mà chỉ có những hoạt động sản xuất, buôn bán có sinh lợi mới được coi là kinh doanh. Theo quy định của các văn bản pháp luật thì kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, khác với hành vi dân sự thuần thúy (cũng trao đổi, cung ứng dịch vụ), mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu được trong kinh doanh (doanh thu) lớn hơn số tiền phải chi phí (chi phí kinh doanh), tiền bán ra trừ tiền chi phí bằng lợi nhuận. Bất cứ hoạt động nào, cho dù về mặt hình thức giống kinh 2 Viện Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994. 8
  15. doanh nhưng mục tiêu của hoạt động đó không phải là tạo ra lợi nhuận đều không phải là kinh doanh. Còn thương mại được hiểu theo nghĩa thông thường là hoạt động trao đổi hay giao lưu hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở thuận mua vừa bán. Sự ra đời và phát triển của thương mại gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Khi có sự phân công lao động lần thứ ba trong xã hội, thương nghiệp ra đời, xuất hiện tầng lớp chuyên mua bán các sản phẩm để kiếm lời- các thương nhân, lúc đó thương mại được hình thành. Như vậy có thể hiểu thương mại là khâu nối liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua bao gồm những hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại trao đổi hàng hóa. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Khái niệm Hợp đồng kinh doanh thương mại Mặc dù khái niệm hợp đồng KDTM (trước đây được gọi là hợp đồng kinh tế) không được ghi nhận trong các văn bản pháp luật hiên hành nhưng điều đó không có nghĩa hợp đồng trong lĩnh vực KDTM không tồn tại. Bởi lẽ, khi còn các hoạt động trong lĩnh vực KDTM được coi là một hành vi dân sự đặc thù thì vẫn có những quy định riêng điều chỉnh các hợp đồng với tư cách là hình thức pháp lý của các hoạt động thương mại (các hợp đồng này được gọi chung là hợp đồng thương mại hay hợp đồng trong lĩnh vực thương mại). Là một loại hợp đồng dân sự, hợp đồng trong lĩnh vực KDTM có những điểm giống hợp đồng dân sự về bản chất. Hợp đồng KDTM đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như: giao kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu… Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của hoạt động KDTM nên hợp đồng 9
  16. KDTM có những vấn đề được quy định có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng… Như vậy, có thể hiểu khái niệm hợp đồng KDTM là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên trong đó ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại. 1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh thương mại Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng KDTM là thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ thể khác có nhu cầu giao dịch, mua bán hàng hóa và đều vì mục đích lợi nhuận. Điều 6 Luật Thương mại 2019 quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Có những quan hệ trong quan hệ hợp đồng trong KDTM đòi hỏi các bên đều phải là thương nhân (Hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại). Bên cạnh đó có những hợp đồng KDTM chỉ cần ít nhất một bên là thương nhân (hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hoá, hợp đồng môi giới thương mại). Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng KDTM. Hợp đồng KDTM có đối tượng là hàng hóa (động sản hoặc bất động sản) và công việc - dịch vụ. Đối tượng của hợp đồng KDTM không chỉ dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà bao gồm cả các loại hình vô hình như dịch vụ và các hoạt động sinh lợi khác. Đối tượng của hợp đồng KDTM phải không thuộc trường hợp danh mục hàng hóa bị cấm. Thứ ba, về hình thức hợp đồng KDTM. Hợp đồng KDTM có thể xác lập bằng văn bản, bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên đối với những trường hợp bắt buộc bằng văn bản thì hợp đồng KDTM phải được xác lập bằng văn bản. Thông thường các hợp đồng KDTM được xác lập bằng văn bản để đảm bảo sự an 10
  17. toàn và dễ giải quyết khi xảy ra tranh chấp, nhưng đối với những hợp đồng đơn giản, việc mua bán cần diễn ra nhanh chóng thì các bên có thể xác lập hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng một hành vi cụ thể. Luật Thương mại năm 2019 cho phép các bên hợp đồng có thể thay thế hình thức văn bản bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản. Tuy nhiên đối với một số hợp đồng mà pháp luật quy định phải bằng hình thức văn bản thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng văn bản, chẳng hạn như hợp đồng cung ứng dịch vụ (theo Điều 74 Luật Thương mại năm 2019), hợp đồng nhượng quyền thương mại (theo Điều 285 Luật Thương mại năm 2019). Thứ tư, mục đích phổ biến của các bên trong hợp đồng KDTM là lợi nhuận. Trường hợp có chủ thể hợp đồng không nhằm mục đích lợi nhuận, thì hợp đồng được áp dụng Luật Thương mại khi bên không nhằm mục đích lợi nhuận lựa chọn áp dụng Luật Thương mại. Thứ năm, lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng KDTM là các hoạt động thương mại được quy định tại Điều 2 Luật Thương mại năm 2019, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và các hoạt động có liên quan đến thương mại khác. Thứ sáu, nội dung của hợp đồng KDTM là tổng hợp các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận, các điều khoản này xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên giao kết hợp đồng. Mỗi loại hợp đồng có những quy định nhất định về các điều khoản cơ bản. Ví dụ như đối với hợp đồng mua bán thì điều khoản cơ bản bao gồm đối tượng và giá cả. Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên nội dung của hợp đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật hợp đồng nói chung, được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Loại trừ những điều khoản của pháp luật có nội dung mang tính bắt buộc, các bên có thể thỏa thuận với nhau những nội dung khác với nội dung quy định trong pháp luật. Ngoài ra, để làm rõ nội dung của hợp đồng, có sự bổ sung bởi phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng, nhưng nội dung của 11
  18. phụ lục không được trái với hợp đồng. Trường hợp phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Thứ bảy, nguồn luật điều chỉnh hợp đồng KDTM. Ở các nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa thì có sự phân biệt giữa Luật Dân sự và Luật Thương mại thì hợp đồng KDTM được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Thương mại. Nhưng ở các nước theo hệ thống pháp luật Anh Mỹ thì loại hợp đồng này được điều chỉnh bới Bộ luật Dân sự. Ở Việt Nam, trước năm 2005, khi còn tồn tại hai hệ thống pháp luật về hợp đồng (hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự) độc lập tương đối với nhau thì những nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng thương mại được ghi nhận trọng các văn bản về hợp đồng kinh tế mà điển hình là Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989. Khi Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực, nội dung của pháp luật điều chỉnh hợp đồng thương mại được quy định trong một hệ thống văn bản pháp luật thống nhất điều chỉnh quan hệ hợp đồng dân sự gồm Luật Thương mại năm 2019, Bộ luật Dân sự năm 2015, các luật chuyên ngành có liên quan và các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam có tham gia. Trong đó Luật Thương mại là nguồn luật chính về mặt nội dung điều chỉnh hợp đồng KDTM. Những vấn đề nào Luật Thương mại năm 2019 và các luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015. Các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam có tham gia, có liên quan như: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định đối tác,…Luật chuyên ngành khác bao gồm các luật áp dụng cho từng lĩnh vực cụ thể ví dụ như Luật Đầu tư năm 2014, Luật Dầu khí sửa đổi bổ sung năm 2008, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Chứng khoán năm 2019, và các văn bản pháp luật khác như các Nghị quyết, hướng dẫn, tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao. Trong một số trường hợp khi không có quy định cụ thể trong Luật thì có thể áp dụng tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một 12
  19. vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại 1.1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại. Tranh chấp KDTM là một trong những hệ quả của hoạt động KDTM, là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Tranh chấp thương mại hay tranh chấp kinh doanh là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống kinh tế-xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những năm gần đây và ngày càng chiếm giữ vị trí “thống lĩnh” thay thế khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Tại Việt Nam, khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định tại Điều 238 Luật Thương mại (1997): "Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”. Theo đó, nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại (1997) rất hẹp so với quan niệm về thương mại trên thế giới. Luật Thương mại (2019) định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” (Điều 3, khoản 1, Luật Thương mại 2019) nhưng không đưa ra khái niệm về tranh chấp KDTM. Tuy nhiên, đạo luật này lại đưa ra các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại. Theo Điều 4, Khoản 16, Luật Doanh nghiệp (2014) thì: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. BLTTDS (2004, sửa đổi bổ sung năm 2011) đã liệt kê các tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. BLTTDS (2015) thì không liệt kê mà chỉ đưa ra khái niệm. BLTTDS (2004) không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại” độc 13
  20. lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp KDTM” nhưng nội dung của các tranh chấp về KDTM được quy định tại Điều 29 BLTTDS (2004) thực chất là các tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại (2019). Điều này cho thấy, mặc dù có sự khác nhau về cách thức biểu đạt và ngôn ngữ sử dụng nhưng nhìn chung quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp thương mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán. Từ việc tiếp cận trên, có thể hiểu tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Theo quan điểm của tác giả, có thể định nghĩa một cách ngắn gọn tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động KDTM”. Hợp đồng trong KDTM là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên trong lĩnh vực thương mại. Trong thực tế bắt đầu từ khi kí kết cho đến khi kết thúc hợp đồng thường trải qua rất nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn trong đó là một mắt xích rất quan trọng nên khi một mắt xích nào đó có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến hợp đồng được kí kết giữa các bên và trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể. Nếu vấn đề đó không được giải quyết sẽ làm phát sinh tranh chấp về hợp đồng. Theo quan điểm của tác giả, có thể đưa ra một khái niệm về tranh chấp hợp đồng KDTM như sau: “Tranh chấp hợp đồng KDTM là sự mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng”. 1.1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại. - Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Quan hệ kinh doanh thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Trong hoạt động thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh tranh nhau để đạt được những mục đích đề 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0