intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

37
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu có ba chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; Chương 2 - Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh; Chương 3 - Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và nâng cao hiệu quả từ thực tiễn các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS DƯƠNG ANH SƠN HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và không sao chép của bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 08 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thu Hà
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP .........................................................................................................6 1.1. Khái niệm doanh nghiệp ..................................................................................6 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp .......................................................6 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp khởi nghiệp ........................................................7 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp trong nền kinh tế........................11 1.2. Khái niệm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ..................................17 1.2.1. Định nghĩa pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp .........................17 1.2.2. Đặc điểm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ...........................17 1.3. Cơ sở pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ............................................18 1.3.1. Các văn bản pháp luật chính thức ..........................................................18 1.3.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp .........................................20 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ....................................................................................................................23 1.4.1. Yếu tố môi trường chính trị .....................................................................24 1.4.2. Yếu tố môi trường kinh tế ........................................................................24 1.4.3. Yếu tố môi trường xã hội .........................................................................25 1.4.4. Yếu tố môi trường công nghệ ..................................................................25 1.4.5. Yếu tố chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ .................26 1.5. Cơ cấu, nội dung của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam ........................................................................................................26 1.5.1. Tối ưu hóa môi trường pháp lý ...............................................................26 1.5.2. Tăng cường giáo dục tinh thần khởi nghiệp và phát triển các kỹ năng kinh doanh cần thiết ..................................................................................................26 1.5.3. Tạo điều kiện trao đổi, ứng dụng và đổi mới công nghệ ........................27 1.5.4. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi sự tiếp cận nguồn tài chính ..........................27
  5. 1.5.5. Nâng cao nhận thức về khởi nghiệp và thiết lập các cụm liên kết, các hiệp hội hỗ trợ liên quan ...........................................................................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................29 2.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ............................29 2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện được hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ...........................................................................................................................29 2.1.2. Thực trạng pháp luật về quy định ưu đãi tín dụng..................................29 2.1.3. Thực trạng pháp luật về quy định vốn ....................................................30 2.1.4. Thực trạng pháp luật về quy định thuế, phí ............................................32 2.1.5. Thực trạng pháp luật về các hình thức hỗ trợ khác ................................33 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................................35 2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác động đến việc thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................35 2.2.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................41 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....52 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện ...........................................................................................52 3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp .52 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ........................................................................................................53 3.2. Giải pháp ........................................................................................................55 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ....55
  6. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ..........59 KẾT LUẬN ..............................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AI (Artifical Intelligence) Trí tuệ nhân tạo ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) BT (Building transfer) Hợp đồng Xây dựng – chuyển giao BTP Bộ Tư pháp CP Chính phủ FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP (Gross Dometic Product) Tổng sản phẩm quốc nội HEF Diễn đàn kinh tế Thành phố (Ho Chi Minh City Economic Forum) Hồ Chí Minh Internet Hệ thống thông tin toàn cầu NĐ Nghị định QĐ Quyết định QLXLVPHC&TDTHPL Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật Online Trực tuyến R&D (Research & Development) Nghiên cứu và phát triển Startup Doanh nghiệp khởi nghiệp TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTg Thủ tướng VCCI (Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công Commerce and Industry) nghiệp Việt Nam
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, hàng năm Thành phố đã đóng góp khoảng 30% tổng thu ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, Thành phố còn được biết đến là “cái nôi” của khởi nghiệp trong số khoảng 1.800 Startup trên cả nước, tại Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 834 Startup đang hoạt động (chiếm 42%). Trong đó, có 222 Startup đã và đang được hỗ trợ ươm tạo tại 10 cơ sở ươm tạo của Nhà nước trong giai đoạn từ 2011 đến nay. Ngoài ra, có khoảng 49% Startup đã tìm được nhà tài trợ và đầu tư; trong đó, có khoảng 70% đang ở các giai đoạn đầu tiên của quá trình gọi vốn đầu tư khuyến khích khởi nghiệp theo hướng sản xuất, cung cấp dịch vụ mới theo công nghệ mới. Điều đó cho thấy, Thành phố Hồ Chí Minh có môi trường thuận lợi để khởi nghiệp. Bên cạnh đó, theo báo cáo kết quả khảo sát về chỉ số khởi nghiệp Thành phố năm 2017, nhìn chung, tỷ lệ khởi nghiệp trong doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với mức trung bình của Việt Nam và đang có xu hướng tăng lên từ mức 2% năm 2013, lên 2,5% năm 2015 và 2,7% năm 2017 (so với mức 0,6% của cả nước năm 2017). Chỉ số đổi mới sáng tạo trong các hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam năm 2017 đạt 19,4%, cao hơn so với các năm trước và cao hơn mức trung bình của cả nước (13,9%). Trong quá trình khởi nghiệp, pháp lý luôn có vai trò quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực. Một doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nếu không có nền tảng pháp lý vững chắc. Các vấn đề pháp lý mà các doanh nghiệp khởi nghiệp cần quan tâm như sau: - Trước thành lập doanh nghiệp: Phát triển ý tưởng thành mô hình kinh doanh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản trí tuệ, quản trị nguồn nhân lực Startup như các thỏa thuận nên có giữa các đồng sáng lập để quản trị rủi ro, hạn chế mâu thuẫn nội bộ. 1
  9. - Thành lập doanh nghiệp: các thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp, các thủ tục liên quan cần thực hiện để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động. - Sau thành lập doanh nghiệp: Kênh tiếp cận các nguồn vốn, các nội dung cần chuẩn bị trước khi đàm phán với nhà đầu tư, cơ cấu vốn – cổ phần và quyền kiểm soát, rà soát, quản trị rủi ro pháp lý trong quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững, thực hiện luật lao động và bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp hợp đồng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu nhằm sáng tỏ một số nội dung lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, các cá nhân, doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện hơn về sự tác động của pháp luật đến các hoạt động khởi nghiệp của doanh nghiệp, từ đó Nhà nước có những chính sách hỗ trợ phù hợp, doanh nghiệp có những chính sách, chiến lược hợp lý hơn trong việc thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài nghiên cứu “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là một đề tài mới tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu của Hồ Xuân Sang (2018) về “Pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo”. Nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cũng như sự cần thiết phải ban hành các quy định về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, thực tiễn thi hành tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Kết quả nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trưởng (2018) về “Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp”. 2
  10. Nghiên cứu đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đồng thời góp phần phân tích đánh giá thực trạng của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hiện nay của Việt Nam. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, từ đó đã góp phần thiết thực trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tình hình mới. Báo cáo thường niên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI (2017) về nghiên cứu cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các kinh nghiệm quốc tế từ đó đề xuất giải pháp cho Việt Nam. Báo cáo được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng và dự kiến chính sách đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam, lựa chọn và phân tích kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo của các Chính phủ nước ngoài, từ đó đề xuất mô hình, cơ chế hỗ trợ từ góc độ Nhà nước cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trước hết là cho các Nghị định hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và sau đó là các văn bản pháp luật, chính sách liên quan như Thông tư, Nghị quyết, Quyết định, Đề án,… liên quan tới nhóm doanh nghiệp này. Những công trình nghiên cứu trên đây đã giúp tác giả có những kiến thức quý báu để tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện để tài luận văn “Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung các nội dung chính sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp. - Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 3
  11. - Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. - Khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp khởi nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu không gian: Luận văn tập trung khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở chương 1 để tìm hiểu một số vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp. - Phương pháp nghiên cứu, so sánh, đối chiếu ở chương 2 để tìm hiểu thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch ở chương 3 khi nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu nhằm sáng tỏ pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, các văn bản quy định về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp hiện hành. Bên cạnh đó, luận văn còn xem xét trên thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ phân tích pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, qua đó góp phần mang lại lợi ích tích cực và nâng cao kết quả hoạt động của doanh 4
  12. nghiệp. Làm nền tảng pháp lý cho các cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp trong tương lai. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà làm luật trong việc nghiên cứu, đề xuất văn bản pháp lý hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên ngành Luật kinh tế, Quản trị kinh doanh và những ai có nhu cầu nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực kinh tế. 7. Kết cấu luận văn Cấu trúc của luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu gồm ba chương chính. Chương 1. Cơ sở lý luận về pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp Chương 2. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và nâng cao hiệu quả từ thực tiễn các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh 5
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP 1.1. Khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp 1.1.1. Khái niệm Trong tiếng Anh, thuật ngữ “Doanh nghiệp khởi nghiệp” - Startup có hai ý nghĩa, nếu là tính từ thì Startup phản ánh một trạng thái bắt đầu của một công việc kinh doanh hoặc một dự án, nếu là danh từ thì Startup có nghĩa là một doanh nghiệp được thành lập để thực hiện các ý tưởng kinh doanh trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và đây là các doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là thuật ngữ chỉ những công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung, tuy nhiên trong thực tế thường được dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ trong giai đoạn đầu thành lập. “Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh” (Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017) [13] Như vậy, một doanh nghiệp sẽ được gọi là Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo nếu thỏa mãn 03 tiêu chí: - Thứ nhất, về tư cách pháp lý: Phải là doanh nghiệp; - Thứ hai, về hoạt động: Phải dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới; - Thứ ba, về triển vọng: Có khả năng tăng trưởng nhanh. Theo định nghĩa của các nhà kinh tế, Doanh nghiệp khởi nghiệp được hiểu là tập hợp các nguồn lực như nhân lực, tiền, thời gian, nhằm thực hiện tìm kiếm mô hình kinh doanh mới và nhanh chóng xây dựng thành một tổ chức hay doanh nghiệp đạt quy mô, đồng thời có khả năng lặp lại hay nhân rộng tại các thị trường khác nhau; và thường tận dụng công nghệ làm lợi thế cạnh tranh. 6
  14. Tại Việt Nam, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định, Doanh nghiệp khởi nghiệp – Startup là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng trưởng nhanh trong tương lai. [13] Như vậy, Doanh nghiệp khởi nghiệp được hiểu là dựa trên một công nghệ mới, hoặc tạo ra hình thức kinh doanh mới, hay xây dựng một phân khúc thị trường mới so với hiện tại. Các doanh nghiệp cần tạo ra sự khác biệt so với các doanh nghiệp trong nước, với tất cả các công ty trước đây và với các doanh nghiệp trên thế giới. Do đó doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhanh chóng thu hút được đầu tư trong và ngoài nước để tăng tốc phát triển nhanh. Tóm lại, doanh nghiệp khởi nghiệp là một tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ có sự khác biệt về khoa học công nghệ, xây dựng một phân khúc thị trường mới, cơ hội tăng trưởng nhanh ở trong nước mà vươn rộng ra toàn cầu. 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp khởi nghiệp 1.1.2.1. Tính sáng tạo và đột phá Sáng tạo và đột phá là một xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Trong điều kiện tiền vốn, máy móc, sức lao động có hữu hạn thì giá trị của trí tuệ, sáng tạo là đóng vai trò quan trọng, góp phần tạo sự đột phá và quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khởi nghiệp. Với những ý tưởng kinh doanh mang tính đột phá và sáng tạo giúp doanh nghiệp khởi nghiệp tăng trưởng cao dựa vào nhu cầu của thị trường, thân thiện với môi trường và cộng đồng. Chính vì thế hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đem lại một lực đẩy mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Tính đột phá chính là điều cốt lõi và bắt buộc đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo ra những thứ chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang có sẵn, chẳng hạn có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất 7
  15. những thiết bị thông minh đo lường sức khoẻ cá nhân, hay một mô hình kinh doanh hoàn toàn mới như taxi công nghệ, hoặc một loại công nghệ độc đáo. Công nghệ là đặc tính tiêu biểu của sản phẩm từ một doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, là yếu tố quyết định của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên, ngay cả khi sản phẩm không dựa nhiều vào công nghệ thì doanh nghiệp khởi nghiệp cũng cần ứng dụng công nghệ để đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như mục tiêu tăng trưởng lớn hơn trong tương lai. 1.1.2.2. Tiềm năng tăng trưởng lớn Điểm khác biệt lớn giữa doanh nghiệp truyền thống và doanh nghiệp khởi nghiệp là việc đề cao vấn đề tạo ra lợi nhuận, khi đạt được lợi nhuận mới nghĩ đến việc mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp khởi nghiệp lại mong muốn tăng trưởng công ty càng nhanh, càng sớm, càng tốt, từ đó tạo ra mô hình kinh doanh có tính tăng trưởng nhanh và mở rộng. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có mong muốn nhân bản mô hình kinh doanh thành công của mình ra khắp quốc gia và toàn thế giới. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là người đi khai phá thị trường, tạo ra ảnh hưởng vô cùng lớn. Doanh nghiệp khởi nghiệp xây dựng mô hình kinh doanh để sản phẩm hoặc dịch vụ của họ có thể cung cấp ở nhiều thị trường khác nhau và có thể tùy chỉnh trong mô hình chuyển đổi khách hàng – đa dạng hóa nhu cầu của khách hàng như: hỗ trợ trò chuyện với khách hàng, bỏ rào cản ngôn ngữ, chăm sóc hậu mãi, hoạt động tiếp thị, liên kết nhu cầu và cộng đồng. Đối với doanh nghiệp truyền thống, chỉ cần quan tâm đến việc cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ đơn thuần, tuy nhiên khác biệt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp phải tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang tính tiện ứng và quan trọng là có thể chuyển giao cho thị trường lớn để thu hút được nhiều khách hàng. Để phát triển và tăng trưởng, quản lý doanh nghiệp phải có tầm nhìn và chiến lược về tương lai. Điều đó nghĩa là doanh nghiệp khởi nghiệp phải xác định khả năng cung cấp giá trị cho thị trường rộng; cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà nhiều khách 8
  16. hàng muốn để đạt tới số lượng khách hàng nhanh chóng nhất có thể và phải sẵn lòng thay đổi khi thị trường hay công nghệ thay đổi. Dẫn chứng, nếu doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm đơn thuần và chỉ được dùng trong thị trường địa phương, doanh nghiệp chỉ có thể đạt tới một số giới hạn người dùng, như vậy nếu doanh nghiệp tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và cung ứng cho thị trường thế giới thì doanh nghiệp đang hướng đến chiến lược tăng trưởng nhanh và bền vững. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa truyền thống, người sáng lập mong muốn có được doanh thu từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu vào hoạt động và xác định dòng lợi nhuận ổn định theo thời gian. Tùy vào kế hoạch hoạt động và vận hành doanh nghiệp của người sáng lập sẽ tạo nên giá trị thương hiệu và dòng tiền cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, các doanh nghiệp khởi sự sáng tạo cần đến nhiều tháng, hoặc nhiều năm hoạt động để có được doanh thu mong muốn và ổn định. Doanh nghiệp khởi sự sáng tạo chuyên tập trung vào phát triển sản phẩm thật sự hữu ích cho người dùng, nhằm có được một lượng khách hàng đông đảo. Khi đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nếu chiến lược và kế hoạch của doanh nghiệp khởi nghiệp thành công thì lợi nhuận tài chính lớn gấp nhiều lần. Do vậy, đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tăng trưởng là một điều kiện bắt buộc, là vấn đề sống còn. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cũng giống như những đứa trẻ, cần phải lớn lên một cách nhanh chóng. Tăng trưởng có thể hiểu là phát triển quy mô dự án lớn hơn, nhiều nhân sự hơn, mở rộng thị trường hơn và thu hút được nhiều tiền đầu tư hơn. Cũng chính vì mục tiêu tăng trưởng nên các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thường năng động, sáng tạo và linh hoạt hơn so với những công ty truyền thống. 1.1.2.3. Rủi ro về vốn và mô hình kinh doanh So với doanh nghiệp truyền thống, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có nhiều rủi ro hơn và cũng có nhiều lợi thế hơn. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa vào giá trị nội lực, thái độ cộng tác làm việc theo nhóm để xây dựng văn hóa doanh nghiệp 9
  17. dựa vào công nghệ mới, quy trình chi tiết, quy mô kinh doanh hoặc ý tưởng mới tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp truyền thống. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp đa phần lấy từ vốn cá nhân của người sáng lập, đóng góp hay vay mượn từ gia đình và bạn bè, một số trường hợp thì gọi vốn từ cộng đồng (Crowdfunding). Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đều phải gọn vốn từ các Nhà đầu tư thiên thần (Angel Investors) và Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital), tuy nhiên vấn đề này phải trải qua nhiều vòng gọi vốn khác nhau (Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017). Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có ý tưởng khởi nghiệp độc đáo hoặc khác biệt hoặc có tính năng tốt hơn so với các giải pháp cạnh tranh trên thị trường. Điều này làm cho khách hàng thích sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hơn là sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên trong thực tế đó là điều không chắc chắn và khá rủi ro vì quan điểm về sản phẩm và nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng. Trong thực tế, một số doanh nghiệp khởi nghiệp thực hiện theo những doanh nghiệp khởi nghiệp đã thành công khi sử dụng cùng một mô hình kinh doanh, tham gia vào cùng một thị trường, có các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự. Tuy nhiên, có một số rủi ro liên quan đến việc bán hàng và tiếp thị cũng làm lượng khách hàng giảm xuống vì đặc thù của mỗi ngành nghề hay tập quán của địa phương. Doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn đang trong quá trình đi tìm những mô hình kinh doanh thực sự phù hợp với thị trường mục tiêu. Vấn đề cốt lõi của doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu không phải là doanh số như những công ty truyền thống khác mà chính là tìm ra được một mô hình kinh doanh và quy trình làm việc hiệu quả nhất. Để làm được điều này, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải không ngừng thử nghiệm, cải tiến và thực hiện những cách làm mới. Chính việc xây dựng được mô hình kinh doanh tốt điều đó là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp khởi nghiệp để thuyết phục các nhà đầu tư rót vốn. Các nhà đầu tư sẽ nghiên cứu và xem xét rất kỹ lưỡng cách vận hành dòng tiền, quản lý 10
  18. hoạt động công ty của những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trước khi quyết định đầu tư vào một dự án mà họ tin tưởng sẽ đem lại lợi nhuận trong tương lai. 1.1.2.4. Thiếu nguồn lực và quản trị rủi ro Thời gian đầu, các doanh nghiệp khởi nghiệp luôn thiếu nguồn lực chủ yếu là thời gian và tiền bạc vì thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra lớn và việc phát triển sản phẩm đòi hỏi nhiều nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai và tái triển khai sau khi điều chỉnh. Vấn đề quan trọng là tìm ra điểm cân bằng giữa sự phát triển và việc thực hiện. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là phải đạt doanh thu nhanh chóng và tiết kiệm chi phí tối đa. Doanh nghiệp khởi nghiệp được tạo dựng để sẵn sàng đối diện và giải quyết những khó khăn, rủi ro gặp phải. Đây là cách để những doanh nghiệp khởi nghiệp trưởng thành hơn và học được nhiều bài học quý báu và thiết thực từ thị trường. Chính vì vậy, việc tìm ra được mô hình kinh doanh hiệu quả cũng đến từ cách mà doanh nghiệp khởi nghiệp giải quyết những rủi ro trong quá trình phát triển; đây chính là những đặc điểm riêng khác của doanh nghiệp khởi nghiệp với các doanh nghiệp truyền thống. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp trong nền kinh tế 1.1.3.1. Đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển cho nền kinh tế bền vững trong tương lai. Doanh nghiệp khởi nghiệp ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp thành lập mới ngày càng nhiều, đa dạng ở nhiều ngành, lĩnh vực, phân bổ ở hầu hết các địa phương. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp khởi nghiệp cao hơn rất nhiều so với các khu vực doanh nghiệp khác. Tại một số quốc gia, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được xem là xương sống của cả nền kinh tế. Doanh nghiệp khởi nghiệp có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, có khả năng giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế và phát triển dù trong giai đoạn nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Chính sự đóng góp quan trọng này của các doanh nghiệp khởi nghiệp, các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản 11
  19. lý đều thống nhất quan điểm cần phải có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp chính là nền tảng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội trong thời đại công nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, với sự tiếp sức của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và thương mại điện tử thì các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo sẽ là khu vực cạnh tranh lớn nhất, sáng tạo lớn nhất vì chính các doanh nghiệp này đã huy động được toàn bộ nguồn lực để phục vụ cho xã hội và đất nước. Qua thời gian, các doanh nghiệp khởi nghiệp khi thành công sẽ phát triển nhanh chóng trở thành các doanh nghiệp lớn đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho chính doanh nghiệp và đất nước. Các doanh nghiệp thành công thì mô hình kinh doanh sẽ mở rộng làm cho quy mô của doanh nghiệp được lan rộng rất nhiều và dần trở thành các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế. Các doanh nghiệp khởi nghiệp thường có niềm tin và có thái độ rất tích cực đối với nền kinh tế hiện tại, khuynh hướng phát triển của nền kinh tế trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ là xu hướng phát triển kinh tế các quốc gia và của toàn thế giới, đồng thời doanh nghiệp khởi nghiệp cũng là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế thế giới vốn được đánh giá là phát triển chậm dần trong thời kì phát triển công nghệ khoa học. 1.1.3.2. Huy động được nguồn lực tài chính trong xã hội Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng, tuy nhiên, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không huy động được. Khi doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được nguồn vốn này để kinh doanh. Tận dụng nguồn lực vốn từ những người thân trong gia đình là điều mà đa phần các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ làm đầu tiên và rất phù hợp với tiến trình cho doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn mới khởi đầu. Tuy các doanh nghiệp khởi nghiệp là hình thức kinh doanh mới nhưng cũng đã tận dụng thu hút tốt các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội để đưa vào đầu tư trong nền kinh tế. 12
  20. Chính lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đã giúp huy động số lượng lớn vốn đang tồn tại trong dân cư. Khi nhà nước có cơ chế phù hợp thì các nguồn lực của nền kinh tế sẽ được khai thác tốt để tạo ra của cải vật chất và đem lại lợi nhuận cho cá nhân, gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Adam Smiths cho rằng sự giàu có của các quốc gia chính là nhờ vào sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp đã làm giàu cho bản thân doanh nghiệp, cho các thành viên tham gia và làm giàu cho quốc gia thông qua việc đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, từ trước đến nay, các nhà quản lý và các nhà kinh tế đều thừa nhận và nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp. Với việc đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp tại các quốc gia thì sự đóng góp của các doanh nghiệp này thật sự lớn lao đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển – những quốc gia có số lượng vốn trong dân rất dồi dào. 1.1.3.3. Giải quyết số lượng lớn việc làm cho người lao động Đặc điểm chung của các doanh nghiệp khởi nghiệp là sử dụng ít lao động, tuy nhiên với số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp thành lập ngày càng nhiều sẽ giải quyết được số lượng lớn người lao động đặc biệt là nguồn lao động trẻ có trình độ. Tự khởi nghiệp hay tham gia làm việc tại các doanh nghiệp khởi nghiệp khi còn trên ghế nhà trường sẽ giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm về kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, sau khi ra trường thì sinh viên có thể tạo dựng một doanh nghiệp khởi nghiệp riêng cho mình. Điển hình như quốc gia Isreal, trong quá trình học tập tại trường, đa số sinh viên đều tham dự một tổ chức doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để tiếp thu những kiến thức thực tiễn và trang bị kỹ năng, tác phong làm việc công nghiệp. Như vậy mỗi sinh viên đều tích lũy cho mình những kinh nhiệm về khởi nghiệp và tự chủ động tạo công việc cho chính mình, không trở thành gánh nặng cho xã hội khi thất nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân cá nhân mà còn mang lại lợi ích chung cho xã hội. Chính vì vậy, chính phủ các nước cần phải hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp để xây dựng một môi trường kinh doanh chủ động 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2