intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam" là đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam trong những năm sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------***------- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế HOÀNG MẠNH HÙNG Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------***------- LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Hoàng Mạnh Hùng Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Ngọc Sơn. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Mạnh Hùng
  4. i LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Ngoại thương, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Bùi Ngọc Sơn đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2018 Học viên Hoàng Mạnh Hùng
  5. ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đã tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh nghiệp dân doanh; nội dung chủ yếu của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh; các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh và kinh nghiệm của một số nước về pháp luật doanh nghiệp dân doanh. - Làm rõ quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam thông qua Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014. - Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam trong thời gian tới.
  6. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM ..................................................6 1.1. Khái quát chung doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh nghiệp dân doanh ...............................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm doanh nghiệp dân doanh ......................6 1.1.2. Khái niệm chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam..11 1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh .......13 1.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh...................................................................................13 1.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh ......14 1.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh ..................................................................................................................14 1.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh .15 1.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh .....................................................................................................................17 1.3.1. Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước 17 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế ......................................................................17 1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp .....................................................................17 1.3.4. Quan điểm lập pháp ................................................................................18 1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................18 1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh .....................................................................................18
  7. iv 1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................18 1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia .....................................................................22 1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................24 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................25 CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH TẠI VIỆT NAM ...........................................................27 2.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990 ........................................................27 2.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999 .................................................................27 2.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh...................................................................................27 2.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh ......29 2.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh ..................................................................................................................30 2.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh .31 2.2.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ....31 2.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................31 2.3. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 ........................................................33 2.3.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh...................................................................................33 2.3.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh ......34 2.3.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh ..................................................................................................................36 2.3.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh .36 2.3.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ....36 2.3.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................37 2.4. Giai đoạn từ 2005 đến năm 2014 .................................................................37 2.4.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh...................................................................................38
  8. v 2.4.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh ......39 2.4.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh ..................................................................................................................40 2.4.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh .40 2.4.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ....40 2.4.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................41 2.5. Giai đoạn từ 2014 đến 2019..........................................................................41 2.5.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh...................................................................................42 2.5.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh ......42 2.5.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh ..................................................................................................................44 2.5.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh .45 2.5.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ....45 2.5.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................46 2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam ................................................................46 2.6.1. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước .................46 2.6.2. Trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam ..............................................48 2.6.3 Trình độ, kỹ thuật lập pháp ......................................................................49 2.6.4. Quan điểm lập pháp ................................................................................50 2.6.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................51 2.7. Đánh giá thực trạng pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam 52 2.7.1. Những mặt tích cực .................................................................................53 2.7.2. Các mặt hạn chế ......................................................................................55 2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................................59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ...............................................................60
  9. vi 3.1. Định hướng chung nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam trong những năm tới ..................................................60 3.1.1. Triển khai thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng về định hướng phát triển kinh tế đất nước trong những năm tới ....................................................60 3.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam những năm tới ......................................................................66 3.2.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh ..........................................................66 3.2.2. Đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng .................69 3.2.4. Tăng cường hoạt động lập pháp, xây dựng luật đảm bảo tính khả thi 73 3.2.5. Hoàn thiện các quy định của Luật doanh nghiệp 2014 về thành lập doanh nghiệp dân doanh...................................................................................75 3.2.6. Hoàn thiện pháp luật về số lượng thành viên tối thiểu trong công ty cổ phần ....................................................................................................................77 3.2.7. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh .....................................................................................78 3.2.8. Nâng cao vai trò nhận thức của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ..................................................................................................................79 3.2.9. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò của pháp luật doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế thị trường ...........................81 3.3. Kiến nghị cụ thể ............................................................................................82 3.3.1. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam ..........................................................82 3.3.2. Đối với Chính phủ ...................................................................................82 3.3.3. Đối với Quốc hội ......................................................................................82 3.3.4. Đối với doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp ......................................82 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp là các chủ thể quyết định chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Tổng sản phẩm kinh tế quốc dân chủ yếu là do các doanh nghiệp trong nước tạo ra. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sẽ trực tiếp tác động đến sự phát triển về quy mô cũng như chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp là đội quân chủ lực trong phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường không ai có thể phủ nhận được vai trò của doanh nghiệp trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng không thể phát triển được nếu không có các loại hình doanh nghiệp khá năng động. Chúng ta đã phải trả giá quá đắt cho khoảng thời gian không thừa nhận nền kinh tế thị trường, không thừa nhận sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Sau Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta đã bắt đầu thừa nhận và tạo điều kiện để các loại hình doanh nghiệp khác nhau tồn tại và phát triển. Nhờ sự thay đổi đó mà nền kinh tế bắt đầu khởi sắc và dần phát triển. Các bài học về vai trò và vị trí của nền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của các nước phát triển dần được áp dụng ở Việt Nam. Vì thế để cho nền kinh tế tiếp tục phát triển năng động hơn nữa thì nhà nước cần tiếp tục tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp dân doanh. Thời gian qua, nước ta đã ký kết và thực thi các hiệp định thương mại quan trọng, trong đó tiêu biểu là Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (năm 2000), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (năm 2007), tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng khác như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc; thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
  11. 2 Việc tham gia vào các hiệp định FTA mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Đồng thời, thông qua việc thực thi các cam kết trong đó môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước. Tính đến 20/4/2017, cả nước có khoảng 612.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Các doanh nghiệp dân doanh Việt Nam đã thực hiện tính năng động, linh hoạt thích ứng với điều kiện hội nhập, sự tự tin và ý chí kinh doanh cao… và kết quả hoạt động là tích cực rất đáng khích lệ. Trong đó, một số doanh nghiệp đã khẳng định được uy tín, chất lượng, hiệu quả và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Hoàn toàn có cơ sở khẳng định rằng, các doanh nghiệp dân doanh Việt Nam đang và sẽ trở thành đội quân chủ lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Với quan điểm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, những năm gần đây Nhà nước ta rất quan tâm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp. Việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 được xem như một bước phát triển quan trọng, với những tư duy pháp lý mới trong xây dựng pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp dân doanh vẫn chưa đạt được mức độ hoàn thiện cần thiết, chưa đáp ứng được tốt các yêu cầu mà thực tiễn kinh doanh đang đặt ra. Những vấn đề pháp lý về tổ chức doanh nghiệp dân doanh được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Nội dung của các văn bản pháp luật này bộc lộ nhiều bất cập cả về nội dung pháp lý và kỹ thuật lập pháp. Tính phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo là những biểu hiện không hiếm thấy trong pháp luật hiện hành về doanh nghiệp dân doanh. Thực tế này là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến kìm hãm sự pháp triển của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dân doanh; tạo ra sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và tính công bằng trong môi trường kinh doanh. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
  12. 3 trong việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam nhằm đưa ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các nhà nghiên cứu viết về doanh nghiệp dân doanh, như cuốn “COMPANY LAW” của tác giả Peter JohnSon; hay cuốn “ COMPANY LAW HANDBOOK” của tác giả Buttreworths … và rất nhiều công trình nghiên cứu khác. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước: Ở nước ta, pháp luật về doanh nghiệp dân doanh là một nội dung quan trọng của pháp luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình khoa học đã được công bố, đề cập đến một vài khía cạnh của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh. Có thể kể đến một số tác giả đã nghiên cứu như: Luật sư Trương Thanh Đức – Trọng tài viên VIAC, Luận giải về Luật doanh nghiệp hiện hành (36 kế sách pháp lý của doanh nghiệp); Trương Nhật Quang, 2016, Pháp luật về doanh nghiệp-Các vấn đề pháp lý cơ bản…Từ việc đánh giá tình hình nghiên cứu pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam, cho phép khẳng định, cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp dân doanh và pháp luật về doanh nghiệp dân doanh, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy tôi chọn đề tài này mong muốn tìm hiểu sâu thêm về vấn đề này ở nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam trong những năm sắp tới. Để đạt được mục đích đó, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
  13. 4 - Làm rõ quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam thông qua phân tích, so sánh qua Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014. - Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các vấn đề liên quan đến pháp luật doanh nghiệp dân doanh và việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở một số nước trên thế giới cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh của Việt Nam từ năm 1990 trở lại đây, thời gian Luật Công ty năm 1990 chính thức ra đời. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. - Về nội dung, luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến doanh nghiệp dân doanh được quy định trong Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật doanh nghiệp năm 2014 và một số văn bản pháp luật có liên quan. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện Luận văn, tác giải đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được áp dụng tại Chương 1.
  14. 5 - Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh luật học được áp dụng ở Chương 2. - Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp được áp dụng ở Chương 3 nhằm luận giải cho những giải pháp cụ thể về hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương I. Khái quát chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh Chương II. Quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam Chương III. Giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam.
  15. 6 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh nghiệp dân doanh 1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm doanh nghiệp dân doanh Ở Việt Nam hiện tại việc phân loại các doanh nghiệp cũng được thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau. Một trong các tiêu chí phổ biến thường được sử dụng là hình thức sở hữu vốn. Theo hình thức sở hữu vốn, có thể phân chia các doanh nghiệp thành bốn loại chính: Doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh hay doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tập thể. Doanh nghiệp dân doanh (hay còn gọi là doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh) là những doanh nghiệp do các cá nhân, tổ chức trong xã hội thành lập. Các các loại hình doanh nghiệp dân doanh được quy định trong luật doanh nghiệp năm 2014, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp dân doanh Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dân doanh nói riêng cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Chúng ta có thể đưa ra khái niệm về doanh nghiệp dân doanh như sau: Doanh nghiệp dân doanh hay còn là doanh nghiệp ngoài nhà nước là thuật ngữ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam góp vốn thành lập. Thực chất đây là các loại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
  16. 7 Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2014. Cách gọi này có tác dụng để phân biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước (tức là các doanh nghiệp chủ yếu do các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam bỏ vốn thành lập) với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng để phân biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước nói chung với doanh nghiệp tư nhân vì doanh nghiệp tư nhân chỉ là một loại hình doanh nghiệp dân doanh. Với cách nhìn nhận như trên, doanh nghiệp dân doanh có các đặc điểm pháp lý cơ bản như sau: Thứ nhất, thành viên của các doanh nghiệp dân doanh là các tổ chức, cá nhân – người nước ngoài nhưng phải thường trú ở Việt Nam. Thứ hai, khi thành lập doanh nghiệp dân doanh, các sáng lập viên được quyền tự quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp dân doanh, lựa chọn ngành nghề, mặt hàng kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ ba, vốn của doanh nghiệp dân doanh hoàn toàn do các tổ chức hoặc cá nhân đóng góp, không có sự tham gia góp vốn của Nhà nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Thứ tư, phần lớn các doanh nghiệp dân doanh có phạm vi và quy mô hoạt động nhỏ hẹp hơn so với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). 1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp dân doanh * Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên: Ở Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) được chính thức thừa nhận từ năm 1990 khi Nhà nước ban hành Luật Công ty. Từ đó đến nay, các quy định về loại hình công ty này đã được hoàn thiện dần qua các lần sửa đổi, bổ sung các đạo luật liên quan. * Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
  17. 8 Luật Công ty năm 1990 chưa quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Loại hình công ty này chỉ xuất hiện từ khi có Luật Doanh nghiệp năm 1999. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là một tổ chức. Từ năm 2005, luật Doanh nghiệp thống nhất đã cho phép chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. * Công ty cổ phần: Ở Việt Nam, công ty cổ phần được chính thức thừa nhận từ năm 1990 khi Nhà nước ban hành Luật Công ty. Từ đó cho đến nay, các quy định về loại hình công ty này đã được hoàn thiện dần qua các lần sửa đổi bổ sung các đạo luật liên quan. * Công ty hợp danh: Ở Việt Nam, công ty hợp danh được thừa nhận từ khi có Luật Doanh nghiệp năm 1999. Tuy nhiên, trong đạo luật này các quy định về công ty hợp danh còn rất sơ sài, chỉ bao gồm 4 điều luật, từ Điều 95 đến Điều 98. Nội dung của từng Điều luật cũng chưa chi tiết. Từ năm 2005, Luật Doanh Nghiệp đã quy định đầy đủ hơn và chi tiết hơn về loại hình công ty này. Một trong những sự khác biệt quan trọng giữa hai đạo luật này là Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2005 và gần đây nhất là Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Doanh nghiệp tư nhân: Ở Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp được thừa nhận từ khi có Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990. Từ năm 1999, Luật Doanh nghiệp tư nhân được hợp nhất với Luật Công ty thành Luật Doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Nhìn chung qua một số lần sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, các quy định về doanh nghiệp tư nhân không còn có sự thay
  18. 9 đổi nhiều như một số loại doanh nghiệp khác. Sự thay đổi lớn nhất là việc bãi bỏ quy định về vốn pháp định. 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế thị trường Qua hơn 30 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường, đã diễn ra quá trình thay đổi to lớn trong việc phát triển doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam. Từ chỗ nền kinh tế dựa chủ yếu vào doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán, hiện nay nước ta đã có trên 620.000 doanh nghiệp tư nhân, hơn 20.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Phần lớn doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa, số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chủ yếu là những tập đoàn lớn. Nghị quyết lần thứ IV của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) nhận định: “Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và thông thoáng hơn; quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được bảo đảm hơn”. Nhà nước đã có định hướng và chính sách phát triển đối với từng loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI. Việc thực hiện cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã được triển khai trong hơn hai thập niên, đang ở vào giai đoạn cuối để định hình khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của doanh nghiệp dân doanh thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau: (1) Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp dân doanh tăng nhanh đã giải quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Thu nhập cao và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp dân doanh góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
  19. 10 (2) Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế xã hội Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp dân doanh đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển những năm qua. (3) Doanh nghiệp dân doanh phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân Doanh nghiệp dân doanh phát triển nhanh trong tất cả các ngành và ở khắp các địa phương đã tạo ra cơ hội phân công lại lao động giữa các khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản và sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình là khu vực lao động có năng suất thấp, thu nhập không cao, chiếm số đông, thiếu việc làm sang khu vực doanh nghiệp dân doanh, nhất là công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao và thu nhập khá hơn. (4) Phát triển doanh nghiệp dân doanh góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội Những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp dân doanh tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được nâng lên, do đó đã góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao của toàn xã hội, nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu. Doanh nghiệp dân doanh là một bộ phận quan trọng góp phần tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công (y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo...). (5) Phát triển doanh nghiệp dân doanh giúp tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế
  20. 11 Các doanh nghiệp dân doanh ngày càng phát triển về số lượng và lĩnh vực kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó đã góp phần tạo ra môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao giữa các loại hình doanh nghiệp. Mặt khác, đa số các doanh nghiệp dân doanh là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vô cùng năng động trong việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, góp phần nâng cao tính năng động, hiệu quả cho nền kinh tế. 1.1.2. Khái niệm chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam Trước năm 1986, với đặc thù của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, luật pháp nước ta vẫn chỉ thừa nhận hai thành phần kinh tế chủ yếu là “Kinh tế quốc doanh” và “Kinh tế tập thể” các công ty theo đúng nghĩa của nó không tồn tại và vì thế, ở nước ta giai đoạn này cũng chưa có pháp luật về doanh nghiệp dân doanh. Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường. Luật pháp nước ta từ chỗ không thừa nhận nền kinh tế đa thành phần đã chuyển sang thừa nhận nền kinh tế có nhiều thành phần khác nhau, trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể. Từ đó Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, với mục tiêu xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, chấp nhận và tôn trọng các quy luật của nền sản xuất hàng hóa, chấp nhận tự do kinh doanh. Đồng thời, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam cũng chính thức hình thành. Luật Công ty 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân 1990 là những văn bản pháp lý đầu tiên quy định về việc thành lập và hoạt động của các chủ thể kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Lúc này, khối kinh tế tư nhân được pháp luật quy định gồm các loại hình: Công ty TNHH, Công ty cổ phần (theo Luật Công ty 1990) và Doanh nghiệp tư nhân (theo Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990). Qua gần 10 năm áp dụng, hai đạo luật này đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0