Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
lượt xem 19
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc nói chung và trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LỆ QUYÊN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LỆ QUYÊN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. LÊ THỊ HOÀI THU Hà Nội, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này./. TÁC GIẢ TRẦN THỊ LỆ QUYÊN
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC . 6 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................. 6 1.2. Khái quát pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................ 11 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................ 27 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............... 27 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ....................................................................... 43 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................................................................................................... 60 3.1. Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................. 60 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................................................. 61 3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương 70 KẾT LUẬN ................................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động TNLĐ, BNN : Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1.Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018 ................................. 46 Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ năm 2014-2018 .................................................................... 47 Bảng 2.3. Tình hình thu nộ BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018 .................................................................................... 49 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH giai đoạn 2014-2018 ........ 52 Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014-2018 .................................................................................... 55
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách lớn, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo người lao động (NLĐ), bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Chính sách này ra đời nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ, đảm bảo đời sống được ổn định khi họ gặp phải các sự kiện bảo hiểm như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN)… Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ban hành thay thế Luật BHXH 2006 đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật BHXH ở nước ta trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách BHXH, pháp điển hóa các quy định hiện hành và bổ sung các chính sách BHXH. Theo đó mở rộng hơn nữa phạm vi tham gia và thụ hưởng BHXH của NLĐ và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chính sách cũng như các chế độ về BHXH cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập thể hiện qua nội dung các quy định về BHXH và việc tổ chức thực thi các quy định này trong việc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí và tử tuất của BHXH bắt buộc. Điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ, dẫn đến sự thiếu công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH. Chế tài xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH chưa đủ mạnh, tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH vẫn còn phổ biến gây mất cân đối và ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư sinh lời của quỹ BHXH trong dài hạn. Một số bất cập của chính sách, chế độ BHXH nêu trên đòi hỏi cần phải được đánh giá, xem xét một cách toàn diện, từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng với các yêu cầu thực tiễn, bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ, đảm bảo 1
- an sinh xã hội. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” làm luận văn Thạc sỹ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu, phân tích về vấn đề BHXH bắt buộc đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu, đã có một số công trình nghiên cứu có giá trị được công bố. Có thể kể đến một số công trình có giá trị liên quan trực tiếp đến chuyên ngành cũng như đề tài luận văn như: * Đề tài nghiên cứu: - Vụ BHXH (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. * Luận án tiến sỹ: - Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật BHXH ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Luật học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. - Đồng Thị Hồng (2015), Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. * Luận văn thạc sỹ: - Nguyễn Thị Thúy (2014), BHXH trong luật BHXH và thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. - Vũ Thị Mỹ Duyên (2018), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thi hành tại thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Chu Linh Trang (2017), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. 2
- - Nguyễn Thị Hương (2018), Pháp luật về BHXH bắt buộc qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. * Một số bài viết đăng trên tạp chí: - TS. Lê Thị Hoài Thu (2009), Luật BHXH từ thực tiễn đến quy định áp dụng, Tạp chí BHXH. - Đặng Như Lợi (2014), Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo hiểm hưu trí đối với người cao tuổi, Tạp chí Chính trị. - Nguyễn Hữu Chí và Bùi Thị Kim Ngân (2015), “Một số bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014”, Tạp chí Luật học. - Đỗ Quang Hải và Phạm Thị Thi (2016), “Một số vấn đề về việc hình thành, sử dụng và phát triển quỹ BHXH theo Luật BHXH năm 2014”, Nhà nước và Pháp luật. Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần tạo ra những cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật, nêu và phân tích những điểm mới của luật, thực tiễn thực hiện và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị. Tuy vậy, các công trình này khi nghiên cứu còn tản mạn, hoặc cũng đã đề cập tới quá trình thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc ở một số địa phương cụ thể (Hà Nội, Lạng Sơn...) nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về việc thi hành pháp luật BHXH tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Do vậy, Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng rõ thêm những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, thực trạng của các quy định pháp luật hiện nay và tình hình thực hiện BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các quy định của Luật BHXH bắt buộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quan điểm, các quy định của Luật BHXH năm 2014 về BHXH bắt buộc và các văn bản hướng dẫn 3
- thi hành. Bên cạnh đó, Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Về phạm vi nghiên cứu, bên cạnh các quy định của pháp luật hiện hành, luận văn còn nghiên cứu các vấn đề liên quan về lĩnh vực BHXH, kể cả kinh nghiệm nước ngoài nhằm vận dụng vào hoàn thiện pháp luật BHXH bắt buộc ở nước ta. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, thực trạng pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc nói chung và trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng. Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định trên những khía cạnh sau: - Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc. - Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH bắt buộc. - Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, Luận văn 4
- còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực của đề tài như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, thống kê… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc, đặc biệt là các cơ quan BHXH, các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu pháp luật, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật cũng như cho bất cứ ai có quan tâm đến các chế độ BHXH bắt buộc nói riêng 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc Ngành bảo hiểm trên thế giới đã có lịch sử phát triển khá lâu dài. Trước công nguyên, ở Ai Cập, những người thợ đẽo đá đã thành lập “quỹ tương trợ” để giúp đỡ các nạn nhân trong các vụ tai nạn. Từ đó, các hoạt động mang tính chất bảo hiểm phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Bắt đầu bằng hình thức các quỹ dự trữ, tương trợ đơn giản, dần dần các loại hình bảo hiểm áp dụng cho từng trường hợp khác nhau được hình thành và phát triển. Trong đó, BHXH được chính phủ một số nước xem xét nhằm huy động sự đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ), có sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp cho NLĐ khi gặp những trường hợp rủi ro, ốm đau, tai nạn già yếu không làm việc được nên không có tiền lương để sinh sống, lâm vào cảnh khốn cùng, phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Hiện nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn và vô cùng quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, được quy định rõ trong Hiến pháp, nhằm góp phần ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình của họ khi không may gặp rủi ro. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: tài chính, pháp luật,… Vì vậy, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH. Tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm BHXH được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau: Theo Công ước 102 của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1952: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, TNLĐ, thất nghiệp, 6
- thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Theo Từ điển tiếng Việt: “BHXH là sự bảo đảm những quyền lợi vật chất cho công nhân, viên chức khi không làm việc được vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị TNLĐ…” Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3, Luật BHXH năm 2014 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” Tuy xuất phát ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau, nhưng có thể khái quát về BHXH như sau: - BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi NLĐ bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước. - BHXH được chi trả trong các trường hợp NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập, chỉ trong các trường hợp: ốm đau; thai sản; TNLĐ; BNN; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết. - Quỹ BHXH được sử dụng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH cho NLĐ nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định xã hội. - Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật BHXH của những NLĐ tham gia BHXH. - Thực chất của BHXH là lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm 7
- bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Điều này góp phần vào việc đảm bảo công bằng xã hội. Tại khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định: “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”. Từ khái niệm BHXH, có thể hiểu khái niệm BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ (trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp phải biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên nhân nhất định gây nên (do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết) trên cơ sở nghĩa vụ (bắt buộc) tham gia của NLĐ và NSDLĐ. BHXH bắt buộc là một hình thức đóng góp quan trọng hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung ổn định và bền vững để đảm bảo thu nhập cho NLĐ, góp phần ổn định an sinh xã hội. 1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXH bắt buộc là một trong hai hình thức quan trọng của BHXH. Vì vậy, BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung: - BHXH bảo đảm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động: NLĐ sẽ được BHXH trợ cấp cho đến lúc chết khi tham gia BHXH. Khi còn làm việc, NLĐ được hưởng các loại trợ cấp khi ốm đau, khi sinh con đối với lao động nữ, khi bị TNLĐ, còn nếu NLĐ không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì gia đình được hưởng trợ cấp tiền mai táng và tử tuất… - Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ liên quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, thất nghiệp, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, do đó họ cần phải có khoản thu khác bù vào thông qua các trợ cấp BHXH, bảo đảm nhu cầu sống thiết yếu, chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật. 8
- - Bên trong BHXH là mối quan hệ giữa ba bên phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động: Bên tham gia BHXH có thể là NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ; Bên BHXH là cơ quan chuyên trách cho Nhà nước lập ra, là bên thực hiện nhiệm vụ BHXH; Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ. Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi trên cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH. - Sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự bảo đảm của Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. - Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định và là một dịch vụ công mang tính phi lợi nhuận. BHXH vừa có tính dự phòng xã hội, vừa mang tính phúc lợi xã hội. Ngoài những đặc điểm chung kể trên, BHXH bắt buộc cũng có những đặc điểm riêng phân biệt với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể: Thứ nhất, căn cứ vào quy định pháp luật về BHXH, những đối tượng nào có nghĩa vụ phải tham gia BHXH bắt buộc thì phải tham gia BHXH mà không phụ thuộc vào ý chí của họ có muốn tham gia hay không cũng như thay thế bằng các hình thức khác. Việc tham gia BHXH của những đối tượng này là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ đối với họ, nếu không tham gia thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải chịu chế tài xử lý theo quy định của pháp luật. Thứ hai, mức đóng BHXH bắt buộc được pháp luật quy định cụ thể cho các bên tham gia mà các bên không có quyền thương lượng hay thỏa thuận. Tỷ lệ % mức đóng của mỗi bên gồm NLĐ và NSDLĐ căn cứ trên cơ sở quỹ tiền lương trả cho NLĐ. Pháp luật quy định trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ tài chính khi đóng BHXH, tạo sự gắn kết lâu dài, hài hòa quan hệ lao động, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên. 9
- 1.1.3. Ý nghĩa bảo hiểm xã hội bắt buộc Đối với người lao động Là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước, BHXH góp phần trợ giúp cho NLĐ khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của cá nhân NLĐ và gia đình họ, bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi, khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết… Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công việc cho doanh nghiệp nói riêng và đảm bảo ổn định cho toàn xã hội nói chung. Đối với người sử dụng lao động BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ – đối tượng mà NSDLĐ khai thác lợi ích bằng sức lao động của họ. Bên cạnh việc trợ giúp cho đời sống của NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro hay các sự kiện bảo hiểm như ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập, không có chi phí thuốc men…, BHXH bắt buộc còn là biện pháp “phân tán rủi ro” cho NSDLĐ, giúp cho NSDLĐ có thể ổn định hoạt động, sản xuất kinh doanh, tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản tiền lớn cho NLĐ gặp rủi ro. Mặt khác, những rủi ro đối với NLĐ dẫn đến đời sống của họ bị ảnh hưởng, từ đó chất lượng, hiệu quả cũng như năng suất lao động trong doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo, BHXH bắt buộc góp phần làm cho lực lượng lao động trong doanh nghiệp hoạt động ổn định, liên tục, giảm bớt tình trạng tranh chấp, tạo mối quan hệ lao động tốt đẹp. Đối với xã hội BHXH là công cụ quan trọng giúp NHà nước thực hiện chức năng xã hội hiệu quả hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội. Thông qua các quy định về BHXH, Nhà nước thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các bên, đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất trắc xảy ra. Dù không may gặp phải rủi ro thì 10
- vẫn có một nguồn quỹ bảo đảm bù đắp để cho NLĐ có thể đứng vững, NSDLĐ tiếp tục sản xuất, một nền kinh tế vẫn có thể tiếp tục duy trì, phát triển và xã hội vẫn giữ được sự cân bằng, ổn định. Qua đó có thể thấy rằng, BHXH đã tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, góp phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế - xã hội phát triển. Như vậy, BHXH bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. 1.2. Khái quát pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc Nguyên tắc BHXH là những vấn đề, những quan điểm cơ bản được đặt ra và thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động BHXH [33,tr.38]. Là một loại hình bảo hiểm, lại chủ yếu mang mục đích xã hội, BHXH vừa phải thực hiện các nguyên tắc chung của hoạt động bảo hiểm, vừa phải thực hiện các nguyên tắc mang tính xã hội của mình. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật BHXH bắt buộc bao gồm: Thứ nhất, mọi NLĐ đều có quyền tham gia và hưởng BHXH Mọi NLĐ đều có thể gặp rủi ro , do vậy họ có quyền bình đẳng tham gia và hưởng BHXH. Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và trong lao động cũng dễ dàng thuận lợi, có thu nhập thường xuyên và mọi điều kiện sống bình thường, có nhiều trường hợp bất lợi phát sinh làm giảm hoặc mất thu nhập như ốm, đau, TNLĐ… Khi gặp phải những bất lợi như vậy được cộng đồng chia sẻ rủi ro là một nhu cầu chính đáng của NLĐ. Đó là phương thức bảo đảm bình đẳng cho NLĐ trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của Nhà nước. Mặt khác, quyền tham gia và hưởng BHXH không bị phân biệt về khu vực, ngành nghề, 11
- thành phần kinh tế, có tham gia hoạt động lao động hay không… NLĐ được tham gia và hưởng BHXH ở mức độ nào, trong những trường hợp nào hay nói cách khác là khả năng được chia sẻ, khắc phục rủi ro đến đâu còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ quản lý rủi ro trong mỗi quốc gia[29,tr.19]. Thứ hai, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt sau: người nào đóng BHXH thì được hưởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH càng nhiều, mức đóng càng cao thì mức trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, lương hưu, trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất nghiệp được hưởng với mức cao và ngược lại. Mức đóng và mức hưởng quỹ BHXH cũng thường bị khống chế ở mức trần nhất định. Điều đó để đảm bảo công bằng xã hội và ngân sách Nhà nước sẽ không phải hỗ trợ cho những mức bảo hiểm quá cao, ảnh hưởng đến hoạt động chi ngân sách. Như vậy, mức đóng, hưởng BHXH của NLĐ phải được tính toán và quy định hợp lý trong sự tương quan với các yếu tố khác. Việc xác định mức đóng, hưởng BHXH hợp lý là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo tính bền vững của BHXH. Thứ ba, BHXH thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít Với nguyên tắc này, số đông NLĐ tham gia BHXH có quãng thời gian làm việc có thu nhập sẽ bù cho số ít NLĐ không may gặp rủi ro bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm nên không có thu nhập. Như vậy, càng nhiều người tham gia BHXH thì sự san sẻ rủi ro càng được thực hiện dễ dàng hơn. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện BHXH và được vận dụng xuyên suốt trong việc quản lý quỹ BHXH. 12
- Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH Bởi vì, BHXH là một bộ phận cấu thành chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố làm ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, vai trò và chức năng của Nhà nước rất quan trọng. Thực tế nếu không có sự can thiệp và sự quản lý của Nhà nước mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ dễ bị phá vỡ. Hơn nữa, BHXH được thực hiện trên một quy trình chặt chẽ và cụ thể, từ việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp, chế độ v.v... Vì vậy, Nhà nước sẽ phải quản lý tất cả các khâu trong quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi. Trước hết, việc hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề này thể hiện ở việc xây dựng và ban hành các dự án, các văn bản pháp luật về BHXH sau đó tổ chức thực hiện. Sau đó là hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chính sách, quy định của pháp luật. Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ thuộc vào các chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có những mô hình bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nước cung cấp thì Nhà nước sẽ quản lý trực tiếp và toàn diện, còn nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước sẽ góp phần tham gia quản lý. Để quản lý về BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và bộ máy tổ chức. Thứ năm, BHXH phải kết hợp hài hòa các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ Trong quan hệ BHXH, không chỉ NLĐ được đảm bảo về thu nhập mà các bên còn lại tham gia vào mối quan hệ đều có những lợi ích nhất định, vì vậy cần phải biết kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Trước hết là lợi 13
- ích giữa các bên tham gia BHXH: giữa NLĐ - NSDLĐ; NLĐ - NLĐ và lợi ích riêng giữa các bên tham gia BHXH với lợi ích, mục tiêu chung của xã hội. Nếu NSDLĐ không chấp hành quy định của pháp luật về đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ thì có thể sẽ phải chịu một chi phí rất lớn khi NLĐ gặp phải các rủi ro, sự kiện bảo hiểm như bị TNLĐ, ốm đau, thai sản…. Mặt khác, nếu quy định NLĐ được hưởng bảo hiểm ở mức cao thì có thể dẫn đến NSDLĐ phải đóng phí bảo hiểm ở mức cao. Điều đó làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh dẫn đến việc làm, thu nhập của NLĐ đều bị ảnh hưởng. Nếu NLĐ đóng phí bảo hiểm ở mức thấp thì phần thu nhập chi cho nhu cầu hàng ngày sẽ nhiều hơn nhưng khi gặp các rủi ro như ốm đau, TNLĐ thì chỉ được đảm bảo thu nhập ở mức độ thấp (và ngược lại). Bên cạnh đó, nếu Nhà nước không tổ chức thực hiện và quản lý tốt BHXH thì không đạt được các lợi ích chung của xã hội và có thể ảnh hưởng tới cả các điều kiện kinh tế, chính trị của quốc gia… Như vậy, trong việc xây dựng chính sách, quy định các chế độ BHXH cụ thể và trong quản lý hệ thống BHXH cần phải tìm ra các giải pháp kết hợp hài hòa lợi ích của các bên tham gia, kết hợp lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của các đối tượng và xã hội tại mỗi quốc gia, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.2.1. Đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc Mặc dù đã ra đời rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn nhiều quan điểm chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham gia BHXH. BHXH bắt buộc có ý nghĩa trong việc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi NLĐ bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. BHXH bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho NLĐ khi NLĐ đang tham gia vào quan hệ lao động hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi NLĐ chết. Vì vậy, đối tượng của BHXH chính là phần thu 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 79 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn