intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

23
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục tiêu tổng quát là tiếp tục làm sáng tỏ luận cứ khoa học về điều kiện làm việc của LĐN; phân tích pháp luật hiện hành về điều kiện làm việc của LĐN trong DN và đề giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật qua thực tiễn tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương

  1. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LÊ THỊ KIỀU OANH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 38 01 07. LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2023 i
  2. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LÊ THỊ KIỀU OANH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 38 01 07. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG THAO BÌNH DƯƠNG – 2023 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương” này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Bình Dương, ngày 12 tháng 10 năm 2023 Tác giả luận văn Lê Thị Kiều Oanh iii
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài luận văn “Pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương”; bên cạnh những nỗ lực của bản thân học viên xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Viện đào tạo sau đại học của trường Đại học Thủ Dầu Một đã giúp học viên trau dồi kiến thức chuyên ngành trong suốt thời gian học tập tại trường. Trong quá trình làm bài luận văn thạc sĩ, tác giả cảm thấy rằng mình đã học tập và trải nghiệm được nhiều điều vô cùng hữu ích. Từ đó để học viên học hỏi và rút kinh nghiệm cho những bài luận sau và xa hơn là trong quá trình làm việc sau này của mình. Bài luận văn của tác giả sẽ không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và nhận xét chân thành từ quý Thầy, Cô. Xin chân thành cảm ơn! iv
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 2 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 3 2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 3 2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 4 2.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... 4 3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 9 5.1. Phương pháp luận .................................................................................................... 9 5.2. Phương pháp cụ thể .................................................................................................. 9 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................................... 10 6.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 10 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ .................................................................................................................... 12 1.1. Khái quát về lao động nữ và điều kiện làm việc của lao động nữ .................... 12 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động nữ trong quan hệ lao động .......... 12 1.1.2. Khái niệm về điều kiện làm việc của lao động nữ ............................................... 17 1.2. Khái quát pháp luật điều chỉnh về điều kiện làm việc của lao động nữ .......... 20 1.2.1. Khái niệm pháp luật điều chỉnh về điều kiện làm việc của lao động nữ ............. 20 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ ........ 24 Kết luận Chương 1 ...................................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................................................................ 29 2.1. Pháp luật hiện hành về điều kiện làm việc của lao động nữ ............................. 29 2.1.1. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ ... 29 v
  6. 2.1.2. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động và môi trường làm việc của lao động nữ ....................................................................................................................................... 33 2.1.3. Quy định pháp luật về xoá bỏ cưỡng bức lao động đối với lao động nữ ............ 36 2.1.4. Quy định về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nữ .................... 39 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương ........................................................................ 44 2.2.1. Áp dụng các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ44 2.2.2. Áp dụng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động và môi trường làm việc của lao động nữ .................................................................................................................... 47 2.2.3. Áp dụng các quy về chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ....................... 48 2.2.4. Áp dụng các quy định xoá bỏ cưỡng bức lao động đối với lao động nữ ............ 49 Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ ....................................................................................................................................... 57 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ .......... 57 3.1.1.Hoàn thiện quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ .......................................................................................................................... 57 3.1.2. Hoàn thiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động và môi trường làm việc của lao động nữ .......................................................................................................................... 58 3.1.3. Hoàn thiện quy định về xoá bỏ cưỡng bức lao động đối với lao động nữ .......... 60 3.1.4. Hoàn thiện quy định về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nữ .. 63 3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ ............................................................................................................ 65 3.3.1. Giải pháp chung .................................................................................................. 65 3.3.2. Giải pháp cụ thể tại Tỉnh Bình Dương ................................................................ 69 Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 72 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................i vi
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 ĐKLV Điều kiện làm việc 2 LĐN Lao động nữ 3 NLĐ Người lao động 4 NSDLĐ Người sử dụng lao động 5 QHLĐ Quan hệ lao động 6 DN Doanh nghiệp 7 BLLĐ Bộ luật lao động 8 LĐCB Lao động cưỡng bức 9 BHXH Bảo hiểm xã hội 1
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ là lực lượng lao động đông đảo, có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong QHLĐ. Lao động nữ là đối tượng có những đặc điểm riêng biệt so với lao động nam về tâm sinh lý và thể lực, mang những đặc trưng riêng về giới khi tham gia QHLĐ. Chính do những đặc thù đó, trong lao động, LĐN dễ bị phân biệt đối xử, khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm bởi tâm lý e ngại không muốn tuyển dụng của người sử dụng lao động vì chi phí cho một LĐN luôn cao hơn so với lao động nam. Trong quá trình thực hiện quan hệ lao động tại doanh nghiệp, những công việc LĐN đảm nhiệm thường đòi hỏi về cường độ, thời gian, thêm ca, thêm giờ nhiều, chưa kể nếu họ làm việc trong điều kiện không đảm bảo về vệ sinh an toàn lao động, thu nhập không tương xứng cũng sẽ gây ảnh hưởng, khó khăn đến đời sống vật chất, tinh thần của họ. Điều kiện làm việc không đảm bảo cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng phân biệt đối xử với phụ nữ và bất bình đẳng giới. Trong những trường hợp đó, LĐN luôn phải đối mặt với nguy cơ mất việc làm, ảnh hưởng về sức khỏe, hơn nữa còn gặp những tác động tiêu cực đến đời sống của họ. Nhờ nhận thức được về vai trò của nguồn nhân lực, đặc điểm đặc thù của lao động nữ và tầm quan trọng của điều kiện làm việc trong lao động, pháp luật lao động Việt Nam cũng giống như pháp luật quốc tế và nhiều nước trên thế giới đều đề ra những quy định riêng cho LĐN, bao gồm những quy định về điều kiện làm việc của LĐN. Điều này cũng chính là mục đích của Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới, đó là giải phóng phụ nữ và thực hiện quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Chủ trương đúng đắn của Đảng được thể chế hóa bằng pháp luật của Nhà nước với việc ban hành Bộ luật Lao động 1994, và được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2005, 2007; sửa đổi năm 2012 và gần đây nhất là Bộ luật Lao động 2019. Nhìn chung, hệ thống chính sách và pháp luật về ĐKLV của lao động nữ ngày càng được hoàn thiện hơn, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc chăm lo, cải thiện, đảm bảo điều kiện làm việc phù hợp cho lao động nữ.. Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai. Theo thông tin thống kê mới nhất, tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, 2
  9. khoảng 12% diện tích miền Đông Nam bộ); dân số trung bình 2.568.689 người, GRDP bình quân đầu người đạt 151 triệu đồng/ năm (Báo cáo của Cục Thống kê Bình Dương ngày 01 tháng 12 năm 2020); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Dĩ An,thành phố Thuận An, thành phố Tân Uyên, thị xã Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (41 xã, 45 phường, 05 thị trấn)1. Với tỷ lệ đô thị ở mức 82% (2020), Bình Dương hiện là tỉnh có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất. Đặc biệt tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất tập trung số lượng công nhân, người lao động chiếm tỉ lệ cao [Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 29 khu công nghiệp, trong đó có 27 khu công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện tích 12.670,5 ha, tỷ lệ cho thuê đạt 87,4% và 12 cụm công nghiệp với tổng diện tích 790 ha, tỷ lệ lấp đầy 67,4%2. Một số khu công nghiệp hiện đại, được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh, có tốc độ thu hút đầu tư nhanh và khả năng quản lý sản xuất, bảo vệ môi trường tốt như VSIP 1, VSIP 2, Đồng An, Mỹ Phước…vvv]. Tuy có nhiều nỗ lực nhưng việc thực hiện các chính sách pháp luật về ĐKLV của lao động nữ trên địa bàn tỉnh Bình Dương vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định với nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đầu tư phát triển sản xuất, thu lợi nhuận, chưa có sự đầu tư xứng đáng để chăm lo, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt trong việc cải thiện, đảm bảo ĐKLV cho NLĐ nói chung và lao động nữ nói riêng; tuy vậy, cũng phải kể đến bản thân NLĐ còn thiếu ý thức tự giác chấp hành các quy định, nội quy làm việc. Từ những vấn đề vừa nêu, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn có mục tiêu tổng quát là tiếp tục làm sáng tỏ luận cứ khoa học về điều kiện làm việc của LĐN; phân tích pháp luật hiện hành về điều kiện làm việc của LĐN trong DN và đề giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật qua thực tiễn tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương. 1 Truy cập 20/8/2023 tại: https://stttt.binhduong.gov.vn/qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien/qua-trinh-hinh-thanh- va-phat-trien-284434 2 Báo Bình Dương (2020), Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng khu, cụm công nghiệp; Truy cập 20/8/2022 tại [https://vietnamconstruction.vn/vi/day-nhanh-tien-hoan-thien-ha-tang-khu-cum-cong-nghiep/] 3
  10. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Tiếp tục nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến điều kiện làm việc của lao động nữ. - Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện làm việc của lao động nữ và thực tiễn áp dụng pháp luật tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu - Nội dung của pháp luật hiện hành về điều kiện làm việc của lao động nữ là gì? - Các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của lao động nữ tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương là gì? - Điều kiện làm việc quy định riêng đối với lao động nữ và đảm bảo tính bình đẳng giới như thế nào? - Thực tiễn thực hiện pháp luật về các điều kiện cơ bản đối với lao động nữ trong doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương? - Những giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ qua thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương là gì? 3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến điều kiện làm việc của lao động nữ đã có nhiều công trình công bố từ trước thời điểm Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thi hành ở nhiều cấp độ khác nhau. Cụ thể: - Đặng Thị Thơm (2016), “Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả đã đưa khái niệm về “lao động nữ” được hiểu là người lao động có những đặc điểm riêng biệt so với lao động nam về tâm sinh lý và thể lực, mang những đặc trưng riêng về giới khi tham gia quan hệ lao động - Lại Thị Tố Quyên (2020), “Điều kiện làm việc của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn các doanh nghiệp ở thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. Từ kết quả nghiên cứu của Luận án, tác giả đã đưa ra khái niệm về “Lao động nữ” là lao động có giới tính nữ, từ đủ 15 tuổi trở lên, có giao 4
  11. kết hợp đồng với người sử dụng lao động, được đảm bảo đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ, cũng như các điều kiện khác của người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam” (trong một số trường hợp pháp luật cho phép thì LĐN có thể dưới 15 tuổi)”. - Lê Thị Yến Loan (2020), “Pháp luật lao động về lao động nữ từ thực tiễn các khu công nghiệp tại Tỉnh Bình Phước”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã đưa ra khái niệm về “Người lao động nữ” là người lao động thuộc giới nữ và khi tham gia quan hệ lao động từ đủ 15 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động, các quyền và nghĩa vụ của người lao động, đồng thời, được pháp luật lao động dành cho những quy định áp dụng riêng. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những yếu tố đặc thù của LĐN trong QHLĐ về mặt sinh lý; về sức khỏe, thể trạng; về mặt tâm lý ; từ đó cho thấy người lao động vốn là bên yếu thế trong quan hệ lao động thì lao động nữ còn yếu thế hơn so với lao động nam. Chính vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ, pháp luật lao động cần đảm bảo những yêu cầu về quyền bình đẳng của lao động nữ so với các lao động nam, đảm bảo việc làm và điều kiện làm việc phù hợp với thể chất, tinh thần của lao động nữ và đồng thời phải đảm bảo các quyền, lợi ích cho lao động nữ mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. - Lê Bích Ngọc (2018), “Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã phân tích hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo đảm quyền của LĐN tại các KCN và thực trạng bảo đảm quyền của LĐN tại các KCN tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở làm rõ những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền con người của LĐN tại các KCN tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động này của tỉnh Bắc Ninh - Trần Thuý Lâm (2005), “Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực kỷ luật lao động”, Tạp chí Luật học. Số Đặc san về bình đẳng giới/2005. Trong phạm vi bài viết, tác giả đã phân tích các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực kỷ luật lao động: Cấm người sử dụng lao động xâm phạm thân thể lao động nữ khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động; lao động nữ không bị xử lý kỷ luật trong thời gian thực hiện chức năng sinh đẻ và nuôi con; không được sa thải lao động nữ vì những lý do liên quan đến thiên chức làm vợ, làm mẹ của họ 5
  12. - Đỗ Ngân Bình (2006), “Bảo vệ quyền lợi của lao động nữ theo Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí Luật học. Số 3/2006. Qua phân tích các quy định về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ theo CEDAW trong pháp luật lao động Việt Nam thì Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật ở nhiều phương diện. Bộ luật lao động, Nghị định 23/CP, Nghị định 12/CP... là những văn bản thể hiện sự cụ thể hoá CEDAW trong điều kiện thực tế ở Việt Nam - Phạm Thị Hằng (2021), “Pháp luật về lao động nữ từ thực tiễn các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Mở Hà Nội. Luận văn đã phân tích những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền của LĐN, trong đó có các lao động nữ tại các các doanh nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. Qua tìm hiểu thực trạng pháp luật hiện hành về lao động nữ thấy rằng Nhà nước ta về cơ bản đảm bảo quyền lợi cho người lao động nữ ở hầu hết các lĩnh vực từ việc làm, học nghề, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, thai sản…đều phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo đảm những quyền lợi chính đáng của lao động nữ. Từ điều kiện thuận lợi về tự nhiên và cơ chế phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Bắc Giang khiến cho thực tiễn thi hành các quy định này các doanh nghiệp tại Bắc Giang có được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực đã làm được thì các quy định pháp luật liên quan đến lao động nữ vẫn tồn tại những bất cập nhất định trên thực tiễn. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về lao động nữ còn nhiều vấn đề đã và đang phải đặt ra từ phía lao động nữ và người sử dụng lao động cũng như các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động. - Nguyễn Thị Ngọc Khánh (2021), “Pháp luật Việt Nam về quyền của lao động nữ, qua thực tiễn tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn đã phân tích những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền của LĐN tại các các DN ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động này của tỉnh Quảng Bình từ đó làm nền tảng để xây dựng những chiến lược cụ thể, giải pháp hướng hoàn thiện cho pháp luật nói chung và đối với đối tượng LĐN ở Quảng Bình nói riêng - Nguyễn Thị Trường An (2022), “Một số vấn đề tồn tại trong quy định pháp luật về sử dụng lao động nữ nhìn từ thực tiễn tỉnh Bình Dương”, Tạp chí Công thương điện tử; truy cập tại: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-van-de-ton-tai-trong-quy- 6
  13. dinh-phap-luat-ve-su-dung-lao-dong-nu-nhin-tu-thuc-tien-tinh-binh-duong-89968.htm. Từ kết quả nghiên cứu bài viết, tác giả cho rằng: Trong quá trình sử dụng lao động nữ, người sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với người lao động nữ theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản pháp lý có liên quan. Tuy nhiên, từ việc tìm hiểu thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nữ tại các doanh nghiệp đang hoạt động tỉnh Bình Dương cho thấy, quyền lợi của người lao động nữ vẫn chưa thật sự được đảm bảo, cụ thể: (i) chính sách pháp luật về lao động và việc làm nói chung còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý; (ii) các chính sách về việc làm đối với người lao động nữ chưa thực sự hiệu quả và sự phân chia ngành nghề lao động; (ii) tổ chức bộ máy và việc phân quyền, cấp quyền cho các cơ quan quản lý về việc làm còn chưa hiệu quả và hợp lý; (iv) chưa có cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương và với các địa phương khác; (v) các trung tâm dịch vụ việc làm chưa phát huy được vai trò kết nối cung cầu lao động; (vi) chế tài xử lý cũng như hoạt động thanh tra, kiểm tra các sai phạm về sử dụng lao động nữ còn thiếu tính hợp lý, chặt chẽ, tính triệt để dẫn đến các doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm. - Võ Thị Trúc Mai (2018), “Pháp luật lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, qua thực tiễn tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị”. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. . Luận văn đã phân tích & đánh giá thực trạng quy định pháp luật hiện hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ đã có nhiều điểm hợp lý, tạo cơ sở cho lao động nữ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vòa quan hệ lao động. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay pháp luật hiện hành vẫn còn những hạn chế, bất cập tồn tại, còn những khoảng trống chưa được điều chỉnh gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ trên thực tế. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ trong các khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Trị còn có nhiều bất cập. - Nguyễn Tiến Dũng (2018), “Thực trạng thực hiện pháp luật lao động đối với lao động nữ và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Nghề Luật, Số 2. Từ kết quả nghiên cứu của bài viết, tác giả đánh giá: “Lao động nữ, với tính chất là nhóm lao động đặc thù, bên cạnh việc chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động như những người lao động thông thường, còn chịu sự điều chỉnh của các quy định riêng. Tuy nhiên, pháp luật về lao động nữ còn có những hạn chế, bất cập, từ đó dẫn đến khó khăn trong quá trình áp 7
  14. dụng về các vấn đề: (i) phân biệt đối xử trong tuyển dụng đối với lao động nữ; (ii) học nghề của lao động nữ. Khi tham gia vào quan hệ học nghề với đơn vị sử dụng lao động; (iii) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) đối với lao động nữ khi kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi; (iv) quyền lợi của lao động nữ trong việc chăm sóc sức khoẻ bản thân trong quá trình làm việc tại đơn vị sử dụng lao động; (v) xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã làm rõ các vấn đề lý luận về điều kiện làm việc nói chung, điều kiện làm việc của lao động nữ nói riêng. Lao động nữ là người lao động thuộc giới nữ và khi tham gia quan hệ lao động có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người lao động, đồng thời, được pháp luật lao động dành cho những quy định áp dụng riêng. Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, trọn tuần, giao việc làm tại nhà. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến hết năm 2022 ước tính là 55,4 triệu người, trong đó, lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 22,3 triệu người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước. Bộ luật lao động năm 2019 (Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021) với Chương X (từ Điều 135 đến Điều 142) đã dành những quy định riêng đối với lao động nữ. Các cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm, người lao động nữ còn có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ của phụ nữ. Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lí do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lí kỷ luật... Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 8
  15. Tuy nhiên, việc nghiên cứu điều kiện làm việc của lao động nữ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện. Do đó, luận văn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu và tiếp tục nghiên cứu trong bối cảnh thực tiễn của tỉnh Bình Dương các vấn đề pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, nội dung của pháp luật quốc tế và của một số quốc gia liên quan đến điều kiện làm việc của lao động nữ, thực trạng quy định pháp luật lao động ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu các khía cạnh lý luận, pháp luật, thực trạng, thực tiễn của pháp luật lao động Việt Nam và xoay quanh vấn đề chính là về ĐKLV của LĐN tiếp cận từ góc độ hẹp của khái niệm ĐKLV của LĐN, đặt trong mối quan hệ làm công ăn lương ở tỉnh Bình Dương nói riêng, Việt Nam nói chung hiện nay. Luận văn không đề cập đến các chế độ đối với người lao động nói chung (bao gồm công chức, viên chức, hợp tác xã, người lao động làm việc cho người sử dụng lao động ở nước ngoài, …). Thứ hai, phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về pháp luật lao động về điều kiện làm việc của LĐN theo Bộ Luật lao động Việt Nam hiện hành và dựa trên số liệu khảo sát thực tế trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu, đảm bảo tính khoa học, khách quan, biện chứng và tính chính trị - xã hội của kết quả nghiên cứu, Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật và nhà nước; phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc của LĐN. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp hệ thống, phân tích, phương pháp lịch sử, đánh giá, tổng hợp 9
  16. được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ (Chương 1); - Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận, phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu thực trạng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ thực tiễn ở tỉnh Bình Dương (Chương 2); - Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp được sử dụng để nghiên cứu về các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ (Chương 3). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về phương diện lý luận và phương diện pháp luật. Luận văn nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, làm rõ một cách toàn diện, trình bày có hệ thống một số vấn đề lý luận chung, lý luận pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN; và nội dung pháp luật quy định về điều kiện làm việc của LĐN. Đây là cơ sở lý luận giúp cho việc phân tích, so sánh nội dung quy định của pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN ở một số tổ chức quốc tế với nội dung quy định về điều kiện làm việc của LĐN theo BLLĐ Việt Nam, cũng là cơ sở để nhận xét, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của BLLĐ về điều kiện làm việc của LĐN trong các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Dương. Từ đó, đưa ra, đề xuất những quan điểm, góp ý kiến nghị để hoàn thiện BLLĐ Việt Nam về điều kiện làm việc của LĐN cũng như đảm bảo việc thực hiện quy định đó ở các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích tổng quát về thực trạng pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN và những vấn đề cấp thiết ở nước ta nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho hoạt động hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật liên quan đến LĐN. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong quá trình học tập, nghiên cứu và xây dựng pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN. Các giải pháp có tính khả thi cao, là cơ sở cho việc thực thi pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN. 7. Bố cục của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: 10
  17. Chương 1: Tổng quan pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ. Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ. 11
  18. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Khái quát về lao động nữ và điều kiện làm việc của lao động nữ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của lao động nữ trong quan hệ lao động 1.1.1.1. Khái niệm về lao động nữ Lao động là nhân tố quyết định đối với sự phát triển xã hội loài người. Theo Ăng- ghen thì lao động đã tạo ra chính bản thân con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội3. Tại Công ước số 155 Công ước về An toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc (1981) LĐN bao gồm tất cả những người đang được sử dụng, kể cả công chức. Theo nghĩa rộng LĐN bao gồm tất cả những người thuộc giới lao động trong xã hội; theo nghĩa hẹp LĐN gồm những người làm công cho các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, cá nhân gia đình trên cơ sở hợp đồng lao động. Luật lao động của Việt Nam và hầu hết các nước khác thường sử dụng thuật ngữ “LĐN” để chỉ những đối tượng thuộc phạm vi này. Nếu sử dụng thuật ngữ “LĐN” theo nghĩa rộng thì những đối tượng theo nghĩa hẹp thường được gọi cụ thể là “người làm công” hay “lao động làm công, “lao động hợp đồng”...để phân biệt. Trong phạm vi luật lao động thuật ngữ “LĐN” chủ yếu được sử dụng theo nghĩa hẹp. Giới là khái niệm về mối quan hệ xã hội - văn hóa giữa nam và nữ. Giới là cách để xã hội chia con người thành các phạm trù, các loại và chỉ định cho mỗi loại một kiểu hành vi riêng, những trách nhiệm và quyền lợi riêng. Sự phân công lao động theo giới là sự phân chia công việc giữa nam và nữ . Tuy có sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ nhưng những khác biệt về vị trí vai trò của phụ nữ và nam giới trong gia đình, xã hội cũng do xã hội tạo nên, do đó có thể thay đổi được. Thông thường nhắc tới giới tính chúng ta hiểu là chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ. Các đặc điểm giới tính chủ yếu gắn với quá trình tái sản xuất ra con người, nhất là các đặc điểm của hệ thống sinh sản của nam và nữ. Đặc điểm sinh học của nam và nữ khó thay đổi do chúng là sản phẩm của quá trình di truyền, tiến hóa sinh học lâu dài4. Lưu Bình Nhưỡng (2015), “ Bình luận khoa học Bộ luật Lao động (Năm 2012)”, Nxb. Lao động, 3 4 Lê Thị Hoài Thu (2018), “Bảo vệ lao động nữ nhằm mục tiêu bình đẳng giới trong pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. 12
  19. Hiểu theo Công ước số 111 về phân biệt đối xử việc làm và nghề nghiệp (1958) thì giới tính không mang ý nghĩa phụ nữ hay giới tính sinh học mà được hiểu là đặc điểm vị trí vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội tức là chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội. Từ các phân tích trên có thể hiểu: “Lao động nữ là người lao động có giới tính nữ, làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương; chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động”. 1.1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ trong quan hệ lao động Thứ nhất, về phương diện sinh lý chức năng sinh sản của nam giới hay nữ giới là không thay đổi và không chuyển dịch cho nhau nhưng những đặc điểm về giới có đặc trưng cơ bản như sự dạy dỗ, giáo dục, có tính đa dạng, những nhận thức của quan hệ xã hội giữa nam và nữ có sự biến đổi và thay đổi được từ sự nhận thức, thái độ, hành vi của từng người về giới. Trong QHLĐ thì lao động nữ luôn được coi là yếu thế hơn so với lao động nam và thường bị chủ đối xử bất bình đẳng. Nền kinh tế thị trường tất yếu hình thành thị trường lao động, với các QHLĐ ngày càng phức tạp đa dạng tạo nhiều cơ hội tốt cho lao động nữ phát huy được khả năng của mình nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau quyền lợi của lao động nữ trong việc tuyển chọn, trả công, bảo hiểm xã hội vẫn có sự phân biệt và vi phạm. Để bảo vệ quyền của lao động nữ một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng bất bình đẳng của lao động nữ với lao động nam trong QHLĐ không thể không xem xét đến các đặc điểm đặc thù chi phối đến vị thế, điều kiện lao động của lao động nữ trong mối tương quan so với lao động nam trong QHLĐ, xã hội cũng như các hành vi đối xử của giới chủ5. Thứ hai, về tâm sinh lý, giới tính: Lao động nữ thường có thể lực yếu hơn lao động nam nên họ thích nghi với công việc nhẹ nhàng. Việc phát triển thể chất, tinh thần, nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí và thời kỳ lão hóa của lao động nữ khác lao động nam. Với đặc thù về chức năng sinh sản, phụ nữ phải trải qua các giai đoạn sinh lý đặc biệt như thời kỳ kinh nguyệt, thai nghén, cho con bú ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của phụ nữ. Phụ nữ có vai trò sinh con là do cấu trúc sinh học chỉ phụ nữ mới có thể mang 5 Đặng Thị Thơm (2016), “Quyền của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Học viện Khoa học xã hội 13
  20. thai, sinh đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ. Trong thời gian đảm nhận thiên chức làm mẹ để sinh đẻ và nuôi con thì lao động nữ đã bị tụt hậu về nghiệp vụ, trình độ, chuyên môn. Nói đến phụ nữ người ta thường nhắc đến thiên chức làm vợ, làm mẹ đảm nhận công việc nội trợ, chăm sóc gia đình. Nhờ sự đảm đang này mà nam giới có thêm thời gian và điều kiện để lao động, sản xuất tốt hơn. Như vậy, trong giá trị công lao động của nam giới có sự đóng góp đáng kể của phụ nữ. Trong một thời gian dài, do tập tục, quan niệm và thành kiến cùng với thiên chức của mình nên trong QHLĐ phụ nữ không được nhìn nhận về vai trò tạo ra của cải cũng như động lực phát triển xã hội. Hiện nay, cùng với sự phát triển của công cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ của phụ nữ trên toàn cầu thì sự nhìn nhận về giới cũng như sự đánh giá vai trò, khả năng lao động của nữ đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Trong đời sống gia đình và xã hội, lao động nữ phải dành nhiều thời gian cho gia đình. Thời gian làm việc thực tế (cả thời gian lao động tại gia đình) của lao động nữ nhiều hơn lao động nam, điều này ảnh hưởng nhiều đến các cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cũng như đề bạt và tuyển dụng ở những vị trí cao hơn6. Mức lương của lao động nữ thường thấp hơn lao động nam, nếu có cao hơn thì cũng là do thâm niên công tác hoặc một tỷ lệ nhỏ là do năng lực công tác tốt hơn. Lý do về sự chênh lệch lương so với đồng nghiệp tại nơi làm việc là do lao động nam thường có sức khỏe, có khả năng làm những công việc nặng nhọc hơn, có thể đi công tác xa. Nhiều chủ sử dụng lao động không muốn tuyển lao động nữ nếu như không có ràng buộc của các quy định pháp luật. Vì vậy, ngoài những quy định áp dụng cho tất cả lao động nói chung, BLLĐ có quy định riêng áp dụng cho LĐN nhằm bảo vệ và bảo hộ họ trước những nguy cơ bất lợi có thể xảy ra do ảnh hưởng chính những yếu tố đặc thù. Đồng thời cũng giúp họ thực hiện tốt chức năng lao động xã hội vừa có thể thực hiện tốt thiên chức của người phụ nữ 7. Trên vai của lao động nữ gánh cả việc gia đình nên việc cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho LĐN với trách nhiệm gia đình cần được theo đuổi bằng các phương tiện của các chính sách xã hội đầy đủ, bao gồm cả các biện pháp được thực hiện bởi các cơ quan công quyền. Các nhà chức trách có thẩm quyền của quốc gia nên thu thập và công bố đầy đủ thống kê về số lượng lao động có trách nhiệm gia đình tham gia tìm 6 Trần Thuý Lâm (2005), “Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực kỷ luật lao động “, Tạp chí Luật học. Số Đặc san về bình đẳng giới/2005 7 Bùi Thái Giang (2016), Pháp luật về bảo vệ lao động nữ và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2