Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 22
download
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm hệ thống hoá lại các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam, kết hợp với nghiên cứu tình hình áp dụng pháp luật thực tiễn để đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ NHƯ Ý PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ NHƯ Ý PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TĂNG VĂN NGHĨA HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Đà Nẵng, ngày 26 tháng 08 năm 2019 Học viên Trần Võ Như Ý
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ................................................................................................................. 8 1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ....................... 8 1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ............................................... 13 1.3. Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới ...... 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................... 25 2.1. Khái quát chung thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................. 25 2.2. Nh-ững vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam ..................................................................................... 29 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ................................................. 34 2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ...... 35 CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM .............. 57 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................... 57 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASENAN : Association of Southeast Asian Nations- Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á FDI : Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội OECD : Organization for Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế TNDN : Thu nhập doanh nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân WTO : World Trade Organization- Tổ chức Thương mại Thế giới
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời đại ngày nay, trong bối cảnh và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển toàn diện của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế cũng như về các lĩnh vực khác là nét phổ biến của thế giới hiện đại. Khi trình độ khoa học phát triển nhanh với tốc độ chưa từng có và đã vượt ra khỏi phạm vi của mỗi quốc gia, đầu tư phát triển kinh tế trở thành một yêu cầu phát triển khách quan mang tính quy luật. Đó cũng là vấn đề trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và nhiều nước khác trên thế giới. Để kích thích hoạt động đầu tư và thu hút được đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thì cần thiết phải có nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư hiệu quả. Trong bối cảnh cạnh tranh thương mại ngày càng gay gắt giữa các nền kinh tế, không chỉ những quốc gia đang phát triễn mới cần thu hút đầu tư mà ngay cả những quốc gia phát triễn cũng rất cần điều này. Hiểu được tầm quan trọng của việc này nên việc ban hành các quy định về việc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư là điều cần thiết phải làm. Việc xây dựng các quy định này là vì mục tiêu kích cầu, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nơi đổ về nhằm phát triễn nền kinh tế quốc gia. Dưới góc độ pháp lý, các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tỏ ra là một trong những cách thức thu hút đầu tư hiệu quả mà các quốc gia trên thế giới đều sử dụng một cách khôn khéo nhằm làm tăng hơn nữa lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Các quốc gia đều xây dựng hệ thống các quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phù hợp với luật pháp quốc tế nhằm tạo dựng nên môi trường đầu tư có sức hấp dẫn lớn nhằm cạnh tranh với các nền kinh tế khác. Đối với nhiều quốc gia, 1
- pháp luật về đầu tư như bằng chứng rõ nét về sự cởi mở của nền kinh tế mà các nhà đầu tư đều quan và nhà nước, với vai trò là người điều hành mọi mặt của đời sống xã hội đã sử dụng pháp luật như một công cụ hữu hiệu nhất để định hướng hoạt động đầu tư. Thực tiễn thời gian qua cho thấy việc thực hiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam cho thấy đều đạt được những kết quả đáng khích. Các chính sách ưu đãi về thuế theo ngành kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích, các chính sức ưu đãi liên quan đến xuất khẩu cũng đã có kết quả khả quan và đã làm tăng được tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, so với tiềm lực của Việt Nam thì những kết quả kinh tế đạt được có vẻ như còn chưa tương xứng, đặc biệt là trong vấn đề thu hút đầu tư. Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á duy nhất tham gia vào Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình (CPTPP), là quốc gia có vùng biển nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương- Ấn Độ Dương, Châu Âu- Châu Á, Trung Đông- Châu Á và rất nhiều các lợi thế cạnh tranh khác nhưng khả năng thu hút đầu tư của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một trong những lý do đó cần phải đánh giá nghiêm túc lại pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam. Việc xây dựng một cơ chế pháp lý về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư sao cho phù hợp, hữu hiệu là việc phức tạp, khó khăn, đòi hỏi chính phủ phải áp dụng linh hoạt nhiều cơ chế gắn liền với thực tế đòi hỏi của định hướng phát triễn kinh tế. Sau hơn 5 năm thực hiện Luật Đầu tư, đạo luật này đã tỏ ra rất hữu hiệu khi tình hình đầu tư đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên cần nghiêm túc đánh giá lại các quy định pháp luật, đặc biệt là những quy định liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu. Việc xem xét đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống sẽ giúp nhìn nhận chính xác hơn về thực tiến thực hiện pháp luật, từ đó sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp nhằm làm tăng hơn nữa khả năng phát triễn 2
- kinh tế. Với đề tài “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay” tác giả sẽ trình bày tổng thể các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam và cung cấp tình hình thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra các đánh giá, và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật có liên quan trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như: Các luận văn: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Lệ Thu; “Pháp luật của Việt Nam về ưu đãi đầu tư với thực tiễn ở tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Phạm Thị Thanh Ngọc; “Hoàn thiện pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước” của Hoàng Minh Sơn; “Ưu đãi đầu tư với đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư 2014 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Phụng; “. Đề tài khoa học cấp Viện “Đánh giá cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ” của tác giả Hoàng Văn Cương; “Báo cáo tác động của chính sách ưu đãi thuế và tình trạng tránh thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do ActionAid Việt Nam và Hiệp hội tư vấn thuế Việt Nam thực hiện năm 2015” công trình này đã đánh giá lại chính sách ưu đãi liên quan đến thuế của pháp luật Việt Nam và thông qua đó đã đưa ra các kiến nghị hoàn thiện. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Trương Bá Tuấn “Cơ sở lý luận và định hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam” vào năm 2018. Bài báo “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài của một số nước ASEAN và gợi mở cho Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hưng, Phạm Thị Hiền, Nguyễn Thị Thuỳ Linh. Các công trình nghiên cứu trên từ nhiều góc độ đã phân tích, đánh giá 3
- pháp luật về đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng. Các công trình trên đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014. Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu có một cách nhìn nhận riêng, đa phần là tập trung nghiên cứu về biện pháp ưu đãi đầu tư chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát cả biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như là hai biện pháp tương quan hỗ trợ lẫn nhau, mặc khác các công trình này đa phần là nghiên cứu trước khi luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực. Do đó việc lựa chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay” là việc nghiên cứu có ý nghĩa lý luận quan trọng nhằm hệ thống hoá những quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan tại Việt Nam, từ đó đưa ra các phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá lại các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam, kết hợp với nghiên cứu tình hình áp dụng pháp luật thực tiễn để đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan. 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Nghiên cứu về mặt lý luận về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo luật đầu tư hiện hành; - Hệ thống hoá các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi và hỗ trợ đầu ; - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên thực tế; 4
- - Từ những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng, luận văn đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014, trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về văn bản quy phạm pháp luật: đề tài nghiên cứu các quy định của Luật đầu tư năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu việc áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 cho đến nay trên cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam. - Về không gian: đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng những quan điểm của Đảng và Nhà nước, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Bên cạnh đó luận văn cũng sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.1. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: 5
- - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc thu thập, hệ thống các tài liệu liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tác giả có cái nhìn tổng quan về các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, từ đó có cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những thông tin, số liệu có được qua nghiên cứu các tài liệu liên quan, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp các thông tin để có những nhìn nhận, đánh giá pháp luật chính xác, toàn diện hơn. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so để hoàn thiện việc thực hiện đề tài nghiên cứu này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, luận văn này có những đóng góp tích cực cho quá trình hội nhập quốc tế và cải cách kinh tế của đất nước, góp phần củng cố hành lang pháp lý về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, từ đó nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá một cách khách quan thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong mối tương quan của với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở đó đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam. 6
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Xu hướng thu hút đầu tư thông qua các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam 7
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư 1.1.1. Khái quát về đầu tư Đầu tư là một thuật ngữ phổ biến thường được sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xây dựng hoặc pháp lý. Trong từng lĩnh vực, đầu tư lại được tiếp cận dưới cách hiểu khác nhau nên định nghĩa về thuật ngữ này khá đa dạng. Khái niệm đầu tư theo cách hiểu thông thường là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[28, tr.301]. Trong khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết quả ở tương lai lớn hơn giá trị nguồn lực đã được sử dụng để đạt được kết quả đó. Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tạo ra các tài sản mới (vật chất hoặc trí tuệ) cho xã hội; theo nghĩa hẹp thì tuỳ vào mỗi lĩnh vực chuyên ngành, khái niệm này sẽ được tiếp cận cụ thể hơn. Các nguồn lực được sử đụng dể đầu tư rất đa dạng, có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản trí tuệ,…. Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có thể do nhiều chủ thể tiến hành như là các tổ chức hoặc cá nhân với ngày càng đa dạng về tính chất. Hoạt động đầu tư suy cho cùng cũng hướng đến một mục đích chung nhất là làm tăng thêm tài sản vật chất (tiền, tài sản,…) hoặc để gia tăng nguồn nhân lực cho sự phát triển lâu dài. Kết quả của hoạt động đầu tư không chỉ là mang lại lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và cho toàn xã hội. Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là hoạt động được thực hiện bởi các nhà đầu tư theo những hình thức luật định nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. 8
- Chính sự khác biệt về mục tiêu đạt được của hoạt động đầu tư đã phân chia đầu tư thành hai nhóm là đầu tư có tính chất lợi nhuận và đầu tư phi lợi nhuận. Tuy nhiên cần lưu ý là pháp luật đầu tư hiện hành chỉ điều chỉnh hoạt động đầu tư có tính chất vì lợi nhuận (thương mại). Quan điểm lập pháp này đã được thể hiện rõ từ Luật Đầu tư năm 2005 cho đến Luật Đầu tư năm 2014. Tại Luật Đầu tư 2005, văn bản pháp luật đầu tiên đưa định nghĩa về hoạt động đầu tư, theo đó thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Nhằm củng cố cho định nghĩa này, thì định nghĩa hoạt động thương mại tại Luật Thương mại năm 2005 cũng đã nhận định hoạt động đầu tư là một bộ phận của hoạt động thương mại: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Hoạt động đầu tư có những đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung [43, tr.32-45], và có mối liên hệ mất thiết với các bộ phận khác của hoạt động thương mại. Sự khác biệt cơ bản của hoạt động đầu tư so với các hoạt động thương mại khác thể hiện ở chỗ đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn) nhằm hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện hoạt động thương mại [44, tr.8]. Về sau khi Luật Đầu tư 2014 được ban hành thì cũng đã kế thừa quan điểm lập pháp trên về đầu tư và thể hiện có phần rõ ràng hơn khi tại phần giải thích từ ngữ không sử dụng thuật ngữ “đầu tư” như tại Luật Đầu tư 2005 mà chuyển sang dùng thuật ngữ “đầu tư kinh doanh”, theo đó “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện 9
- dự án đầu tư”. Kết hợp với quy định về thuật ngữ “kinh doanh” tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì ta có thể hiểu đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động đầu tư kinh doanh được thực hiện thông qua nhiều hình thức như đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, hoạt động đầu tư kinh doanh được thực hiện trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống, trên phạm vi địa lý rộng khắp với nguồn vốn đa dạng. Vì vậy để quản lý được hoạt động này cũng như phục vụ cho việc xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc, việc phân loại đầu tư theo các tiêu chí nhất định là việc làm cần thiết. Theo đó có thể phân loại đầu tư kinh doanh thành các nhóm dựa vào các tiêu chí sau: - Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể chia thành hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài. Ngay cả bản nhân nguồn vốn trong nước cũng có thể chia thành nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn tư nhân (ngoài nhà nước). - Căn cứ vào mục đích của nhà đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể chia thành đầu tư kinh doanh (vì lợi nhuận) và đầu tư phi lợi nhuận. - Căn cứ vào quan hệ quản lý của nhà đầu tư, có thể chia hoạt động đầu tư kinh doanh thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Sự phân chia này được luật hoá tại Đ21 và Đ26 Luật Đầu tư 2005, đặc biệt sự ghi nhận về hình thức đầu tư gián tiếp tạo nền tảng pháp lý cho sự ra đời của Luật Chứng khoán năm 2006. Tuy nhiên tại Luật Đầu tư 2014, sự phân loại này không còn được sử dụng nữa mà sự phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp chỉ còn tồn tại dưới dạng lý luận vì sự khác biệt giữa hai hình thức đầu tư này chỉ mang tính chất tương đối. 10
- - Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể phân thành đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục,… Nhìn chung các hoạt động đầu tư này luôn có sự tương tác với nhau, kết quả của hoạt động này là tiền đề để phát triển của hoạt động kia. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của ưu đãi, hỗ trợ đầu tư Pháp luật đầu tư Việt Nam không đưa ra một định nghĩa cụ thể về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư (một số tài liệu gọi chung là biện pháp khuyến khích đầu tư) nên khái niệm về thuật ngữ này chỉ được tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lý. Dưới góc độ pháp lý, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là một trong những công cụ giúp nền kinh tế của một quốc gia thu hút được nguồn vốn đầu tư một cách tốt nhất. Đặc biệt là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới hiện nay đều đang có chung một vấn đề là tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế như một yếu tốt thiết yếu giúp nền kinh tế có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các nền kinh tế đều ban hành hàng loạt các chính sách, pháp luật nhằm điều chỉnh vấn đề ưu đãi, hổ trợ đầu tư như là thứ công cụ đắc lực và phù hợp với thông lệ quốc tế trong việc tạo lập một môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư được hiểu là tổng hợp các quy định của Nhà nước ban hành nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc đem lại những lợi thế nhất định cho nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành hoạt động đầu tư tại một quốc gia nhất định, trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư. Trước năm 2005, hệ thống pháp luật đầu tư của Việt Nam được chia thành hai lĩnh vực điều chỉnh chính bao gồm các hoạt động đầu tư trong nước và các hoạt động đầu tư nước ngoài. Về vấn đề ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thì lúc bấy giờ Nhà nước đã đặt ra những điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư 11
- trong nước khi các chủ thể này tiến hành hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư [38]. Mức độ ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư được nhìn nhận trong tương quan so sánh với điều kiện đầu tư của những nhà đầu tư khác hoặc chính những nhà đầu tư đó khi đầu tư vào những dự án thuộc danh mục đượng hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng ban hành những quy định mà thông qua đó dành cho nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi khi những chủ thể này tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Những ưu đãi, hỗ trợ này bao gồm nhiều loại như liên quan đến thủ tục hành chính, tài chính, đất đai, sử dụng nguồn tài nguyên và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo hướng có lợi cho nhà đầu tư. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là công cụ thể hiện thái độ của quốc gia tiếp nhận đầu tư đối với các nhà đầu tư, số lượng các biện pháp này sẽ tỉ lệ thuận với mức độ mong muốn được tiếp nhận những nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kể từ năm 2005, khi Quốc hội thông qua Luật Đầu tư đã thể hiện tư tưởng thống nhất về các hoạt động đầu tư, theo đó không còn phân loại thành hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài nữa. Tất cả mọi hoạt động đầu tư đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư chung, và các dự án đều được hưởng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như nhau nếu thoả mãn các tiêu chí. Luật Đầu tư Việt Nam lấy tiêu chí địa bàn đầu tư và lĩnh vực đầu tư là những tiêu chí cơ bản để áp dụng các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư có các đặc điểm cơ bản nhất là các biện pháp này không áp dụng cho nhà đầu tư trong bất cứ hoàn cảnh nào mà chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa bàn hoặc ngành nghề nhất định. Nhìn chung đặc điểm này xoay quanh nguyên tắc “vốn chi phối”, theo đó hiểu là ngành nghề hoặc địa bàn nào mà 12
- Nhà nước thấy cần vốn để phát triển thì sẽ ban hành ưu đãi, hỗ trợ trong lĩnh vực hoặc địa bàn đó. Thông qua các biện pháp này, Nhà nước sẽ chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo những kế hoạch đã đề ra. 1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư 1.2.1. Thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài Các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để nhằm thu hút vốn đầu tư, đây là mục đích cuối cùng của bất cứ chính phủ nào khi đặt ra những biện pháp này. Đối với đầu tư tư trong nước, Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các nguồn vốn của nhà đầu tư trong nước đổ vào nền kinh tế. Không chỉ dừng lại ở việc khuyến khích đầu tư vào những ngành nghề trọng điểm, những địa bàn phát triển kinh tế mạnh mà Nhà nước còn nhấn mạnh chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vốn vào những địa bàn, ngành nghề đang định hướng phát triển trong tương lai và những địa phương đang cần vốn để phát triển cân đối với kinh tế vùng. Theo đó, những nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ sẽ được hưởng những chính sách liên quan đến tài chính, cụ thể là được hưởng mức thuế suất hấp dẫn, được hưởng những hỗ trợ liên quan đến thủ tục hành , về khoa học kỹ thuật và hàng hoạt các hình thức khác. Đối với dòng vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, việc ban hành các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ có ý nghĩa như một trong những hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư hữu hiệu, tạo ra sự hấp dẫn cho thị trường. Trong bối cảnh hiện nay, các nước tăng trưởng kinh tế không đơn thuần chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước mà còn phải tận dụng nguồn tài chính lớn từ các quốc gia khác. Vì vậy mà vấn đề môi trường đầu tư của quốc gia nào có khả năng thu hút vốn đầu tư vào nền kinh tế đang là vấn đề hết sức quan trọng. Một trong những tiêu chí để làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế chính là các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của quốc gia sở tại đối với hoạt động đầu tư của mình. Sự tăng trưởng vốn đầu tư theo 13
- thời gian của từng quốc gia có phần không nhỏ tỉ lệ thuận với việc mở rộng, nâng cao chất lượng những ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Đôi khi những ưu đãi đó chỉ là một phần nhỏ về tài chính nhưng đằng sau đó có thể cho thấy được thái độ đầy thiện chí của nước tiếp nhận đầu tư đối với nguồn vốn đầu tư. Có thể nói các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư một mặt nào đó cũng có điểm tương đồng với biện pháp bảo đảm đàu tư, tạo ra tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi đầu tư vào một nền kinh tế dù rằng nền kinh tế đó là thị trường mới, hoàn toàn xa lạ với tập quán kinh doanh truyền thống trước nay của nhà đầu tư nước ngoài. Chính xuất phát từ nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư mà rất nhiều quốc gia đã đưa ra các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài, ví dụ như Bruei cho phép 100% vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành sản xuất công nghệ cao và ngành sản xuất hướng xuất khẩu (các ngành này trước đây thuộc bảo hộ của Nhà nước); Indonesia cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu tối đa 100% vốn trong lĩnh vực ngân hàng; Myanmar thực hiện miễn thuế TNDN tối thiểu 3 năm cho tất cả dự án đầu tư trong mọi lĩnh vực; Thái Lan cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp. 1.2.2. Thông qua biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, Nhà nước sẽ chủ động cơ cấu lại nền kinh tế Như đã đề cập ở phần đặc điểm của ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, theo đó Nhà nước không phải là đưa ra những biện pháp đồng đều cho nhà đầu tư trong mọi trường hợp mà sẽ có những mức độ khuyến khích khác nhau dựa trên tiêu chí ngành nghề và địa bàn nơi dự án đầu tư vào. Vậy không phải nhà đầu tư có quyền đầu tư vào bất cứ ngành nghề và lĩnh vực nào cũng đều được đòi hỏi những ưu đãi, hỗ trợ cho dự án đầu tư mà tuỳ thuộc vào ngành nghề mà khi đầu tư vào thì nhà đầu tư có thể được hưởng ưu đãi hoặc có thể phải chịu 14
- những ràng buộc nhất định. Đa phần các quốc gia đều quy định có 4 lĩnh vực (bao gồm ngành nghề hoặc địa bàn) đầu tư mà mỗi lĩnh vực như vậy thể hiện thái độ của nước tiếp nhận đầu tư có muốn kêu gọi nhà đầu tư đầu tư vào đó hay không, đó là: Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư. Nguyên tắc để phân chia mức độ khuyến khích đầu tư ở các lĩnh vực là “nguyên tắc vốn chi phối” ngành nào, địa bàn nào càng cần nhiều vốn để phát triễn thì sẽ càng có nhiều ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư. Hiện nay, theo Luật Đầu tư hiện hành, các ngành nghề được khuyến khích đầu tư chủ yếu tập trung vào phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục, y tế,… Các địa bàn khuyến khích đầu tư là những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đây chính là những ngành nghề, địa bàn mà Nhà nước ta đang cần nguồn vốn để phát triển trong thời gian tới, vì thế mà khi nhà đầu tư có dự án đầu tư vào những ngành nghề, địa bàn này thì sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước. Thông qua các tiêu chí để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ mà Nhà nước có thể chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển của đất nước. Khi đầu tư vào những ngành nghề, địa bàn được khuyến khích thì nhà đầu tư sẽ nhận được những ưu đãi, hỗ trợ đáng kể từ nhà nước và từ đó, một mặt mang lại những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư, một mặt sẽ giúp Nhà nước chuyển dịch được cơ cấu nền kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề, địa bàn đang thiếu vốn kinh doanh, từ đó có thể thúc đẩy những nơi này phát triển đồng đều với nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng bền vững và ổn định. 1.2.3. Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư phù hợp với thông lệ quốc tế Nói đến thu hút đầu tư nước ngoài, việc ban hành các ưu đãi, hỗ trợ đầu 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 106 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 78 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng cho thuê hàng hóa theo Luật Thương mại Việt Nam
88 p | 54 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn