intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp – một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

33
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về TNBTTH nói chung, và pháp luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp gây ÔNMT và người bị thiệt hại trong thời gian qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp – một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP – MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Ngành: Luật kinh tế BẾ PHƯƠNG HÀ Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp – một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 8380107 Họ và tên: Bế Phương Hà Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Thư Hà Nội - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan công trình nghiên cứu “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp – một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam” là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Bế Phương Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương cùng tập thể các thầy, cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Minh Thư người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bế Phương Hà
  5. iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................3 3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ...............................................4 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................5 6. Kết cấu của luận văn .........................................................................................6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP .....7 1.1. Khái quát về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ...............................................7 1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại....................................7 1.1.2. Đặc điểm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại .....................................9 1.1.3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ........................10 1.2. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ...........................................................................12 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp...............................................................................12 1.2.2. Đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp...............................................................................16 1.2.3. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ..................................19
  6. iv 1.2.4. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp ...........................................................24 1.2.5. Thời hiệu khởi kiện ............................................................................28 1.2.6. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp....................29 Kết luận chương 1................................................................................................32 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .........................................33 2.1. Thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ..............................................33 2.1.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể tham gia quan hệ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ...................................................................................................33 2.1.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ......................................39 2.1.3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ..............................47 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ...................................48 2.2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam .................48 2.2.2. Thực trạng áp pháp luật về TNBTTH của doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại Việt Nam ...................................................................51 2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật của người bị thiệt hại về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường doanh nghiệp ..............59
  7. v 2.2.4. Thực trạng áp dụng pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp gây ra tại Việt Nam ...............................................................63 2.2.5. Thực trạng áp dụng pháp luật của hệ thống cơ quan Tòa án về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường doanh nghiệp ...........................................................................................................66 Kết luận chương 2................................................................................................69 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ KIỆN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ..............................................................................................................70 3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ................................70 3.1.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ...........................................................................................................70 3.1.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nguyên tắc phân chia trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ..........................................................................73 3.1.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định thiệt hại đối với từng thành phần môi trường do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ...................................................................................................74 3.2. Kiến nghị hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ..............................................................................................................77 3.2.1. Đối với doanh nghiệp tại Việt Nam ...................................................77
  8. vi 3.2.2. Đối với người bị thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam ......................................................................................81 3.2.3. Đối với cơ quan nhà nước ..................................................................82 3.2.4. Đối với tòa án .....................................................................................84 Kết luận chương 3................................................................................................89 KẾT LUẬN ..............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92
  9. vii DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt BTTH Bồi thường thiệt hại BLDS Bộ luật dân sự LBVMT Luật bảo vệ môi trường ÔNMT Ô nhiễm môi trường TNBTTH Trách nhiệm bồi thường thiệt hại TN&MT Tài nguyên và môi trường UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC HÌNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Ảnh 1: những cánh đồng ô nhiễm ở Thạch Sơn – Phú Thọ………52 Ảnh 2: Cá chết tại biển Hà Tĩnh ………………………………….55
  10. viii TÓM TẮT LUẬN VĂN ÔNMT do doanh nghiệp gây ra ở Việt Nam đang là một vấn đề cấp thiết, thu hút sự quan tâm không chỉ của các cơ quan truyền thông mà từng người dân cũng đang thực sự lo lắng và hoang mang khi ÔNMT do những doanh nghiệp gây ra ngày càng nhiều, và gây thiệt hại lớn cho hàng triệu người dân. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp có thể xảy ra ở bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu. Người dân phải hứng chịu rất nhiều thiệt hại do ÔNMT gây ra, các cơ quan quản lý nhà nước thì khó kiểm soát, khó quản lý được hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm. Người bị thiệt hại không biết và không có khả năng để nhận biết được những thiệt hại về môi trường. Họ đang phải sống chung với những thiệt hại và môi trường bị ô nhiễm mỗi ngày. Ảnh hưởng từ ô nhiễm môi trường đã tiềm ẩn và gây thiệt hại đến sức khỏe của người dân như thế nào và vấn đề đặt ra là “ai” là người chịu TNBTTH do ô nhiễm môi trường gây ra? Ở Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp sản xuất trong những năm gần đây liên tục xảy tình trạng vi phạm pháp luật gây ÔNMT nghiêm trọng, bất kể sự tồn tại của các quy định của pháp luật và sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tiễn thực hiện pháp luật về TNBTTH do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp gây ra là tấm gương phản chiếu trung thực về ý thức bảo vệ môi trường hiện nay của doanh nghiệp, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp về TNBTTH do ô nhiễm môi trường gây ra vẫn còn kém, còn thờ ơ và mang tính đối phó, chỉ khi có vụ, việc ô nhiễm môi trường xảy ra và bị phát hiện, chứng minh thì doanh nghiệp mới nhận lỗi và phải chấp nhận thương lượng bồi thường với người bị thiệt hại, tuy nhiên mức bồi thường cũng chưa tương xứng với hành vi vi phạm. Về phía các cơ quan nhà nước thì hoạt động quản lý còn mờ nhạt không hiệu quả, không hỗ trợ được nhiều cho người bị thiệt hại trong việc hướng dẫn, tổ chức khiếu kiện và giải quyết yêu cầu TNBTTH do ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp gây ra. Mặc dù có những cố gắng nhất định nhưng các cơ quan nhà nước trong thực hiện chế định này còn nhiều bất cập và hạn chế nên chưa tạo ra được niềm tin từ phía người dân, trong khi
  11. ix nhận thức của chính những người bị thiệt hại vẫn chưa thực sự được nâng cao, nhất là việc tự trang bị cho mình những kiến thức về bồi thường thiệt hại là rất là ít, việc tự chứng minh thiệt hại để yêu cầu BTTH là rất khó. Chính vì vậy mà học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp – một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học để mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về TNBTTH do gây ÔNMT của doanh nghiệp hiện nay. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi và bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay, là vấn đề về ô nhiễm môi trường. Mà chủ yếu là do các hoạt động sản xuất, các phương tiện tham gia giao thông và rác thải sinh hoạt. Theo ước tính, trong tổng số 183 khu công nghiệp trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tại các đô thị, chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom, cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm... chưa được xử lý đều đổ thẳng ra các sông, hồ tự nhiên. Một ví dụ đã từng được dư luận quan tâm trong năm 2016 là trường hợp cá chết hàng loạt ở Việt Nam ở dọc miền trung hay còn gọi là Sự cố Formosa. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể. Mặt khác, hệ thống xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp chưa hoạt động hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên. Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi phá hoại môi trường. Có nhiều cách thức, biện pháp khác nhau được đưa ra nhằm bảo vệ môi trường, ngăn chặn và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong đó các biện pháp pháp lý với nội dung chính là chế tài trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm, suy thoái môi trường đã và đang được các nước trên thế giới và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Pháp luật Việt Nam đã quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Các quy định của pháp luật, bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do ô nhiễm môi trường yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, các quy định về bồi thường thiệt hại do làm ô
  13. 2 nhiễm môi trường hiện vẫn còn dừng lại ở mức quy định chung, mang tính nguyên tắc, gây khó khăn cho việc giải quyết các yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây nên trên thực tế. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, theo quy định của pháp luật, người dân phải tự thu thập các chứng cứ về hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường của người gây thiệt hại và tự xác định mức độ thiệt hại của mình để khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, trên thực tế, người dân khó có thể tự thu thập được chứng cứ do không có đủ thời gian, tài chính, trang thiết bị cũng như trình độ. Điều này ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của họ. Việc xác định giá trị và mức tính bồi thường thiệt hại về tính mạng, tài sản là rất khó khăn, đặc biệt là mức tính bồi thường thiệt hại về tinh thần, tính mạng bị xâm hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường tạo ra như: trong năm 2019, vụ cháy nhà máy Rạng Đông, người dân Hạ Đình đòi đền bù 1 tỷ/lít máu nhiễm thủy ngân. Yêu cầu này rất khó để chứng minh đó là thiệt hại thực tế, và người dân cũng không có cơ sở để chứng minh, vì vậy doanh nghiệp đã từ chối TNBTTH cho người dân. Thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường gây ra trên diện rộng và ảnh hưởng tới nhiều chủ thể bị thiệt hại. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện nay, người dân không có quyền được khởi kiện tập thể để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân do các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường là rất đa dạng với nhiều diễn biến phức tạp, vì vậy để xác định chính xác các thiệt hại cũng như giá trị của các vụ việc là rất khó khăn. Bên cạnh đó, các quy định về xác định thiệt hại và ấn định mức bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa cụ thể, mang tính nguyên tắc. Điều này dẫn đến tình trạng mỗi Thẩm phán hiểu và áp dụng khác nhau, cách giải quyết thiếu nhất quán, chưa có sự thống nhất, do đó quyền, lợi ích của các chủ thể chưa được đảm bảo, nhiều trường hợp người gây thiệt hại bồi thường cho người bị thiệt hại không thỏa đáng… Tuy vậy, lại chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên về vấn đề này để góp phần đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. Chính vì vậy, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Trách nhiệm bồi thường
  14. 3 thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp – một số vấn đề pháp lý và thực trạng áp dụng tại Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học. Việc nghiên cứu đề tài trên một cách có hệ thống về vấn đề lý luận cơ bản, cũng như đánh giá một cách toàn diện thực trạng áp dụng pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp sẽ góp phần hoàn thiện thêm một bước pháp luật về bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Dưới góc độ khoa học pháp lý, chế định BTTH đã được nhiều nhà khoa học pháp lý trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Ở nước ngoài có các công trình của một số tác giả về các vấn đề liên quan đến đề tài này như: Viet Nam Forest Protection And Development Fund, “Newsletter Payment for Forest Environmental Services”,2016; International Union For Conservation of Nature (IUCN), “Application of the ecosystem, Approach to Wetlands in Vietnam”, 2008; .... Ở nước ta có một số chuyên đề nghiên cứu và bài viết liên quan đến nội dung của đề tài như: “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học của Vũ Thu Hạnh, 2004; “Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường theo pháp luật dân sự Việt Nam” Luận văn cao học của thạc sỹ Chu Thu Hiền, Khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; “Một số vấn đề về bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra”, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật của Mai Thị Anh Thư, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; “Lượng giá thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Viện Chiến lược và Chính sách tài nguyên môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện, 2008; “Trách nhiệm pháp lý dân sự trong lĩnh vực môi trường”, Đề tài nghiên cứu khoa học do Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp thực hiện, 2002; “Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam - Luật pháp và thực tiễn”, của Tiến sĩ. Nguyễn Hồng Thao; “Trách
  15. 4 nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường gây nên tại Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; “Bồi thường thiệt hại về môi trường”, thuộc Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lí nhà nước về đất đai và môi trường; “Lỗi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”, của Tiến sĩ. Phùng Trung Tập - Trưởng bộ môn Luật Dân sự, Khoa Luật dân sự, Trường Đại học Luật Hà Nội, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, 2004; “Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường”, của Tiến sĩ Vũ Thu Hạnh, đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3(40), 2007. Ngoài ra, còn có một số bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả làm công tác giảng dạy, nghiên cứu, xây dựng pháp luật về vấn đề này và một số lĩnh vực liên quan như bài viết: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường” của Phó giáo sư, tiến sĩ Phạm Hữu Nghị. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến TNBTTH do ô nhiễm môi trường nói chung, chưa phân tích, tiếp cận ở góc độ cụ thể là TNBTTH do gây ÔNMT của chủ thể doanh nghiệp gây ra. Bên cạnh đó, thời gian nghiên cứu của các công trình trên là trước khi BLDS năm 2015 có hiệu lực, vì vậy một số nội dung pháp luật đã thay đổi. Vì vậy khi lựa chọn đề tài để nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ có cái nhìn hoàn thiện, đầy đủ hơn về TNBTTH do gây ÔNMT của một chủ thể riêng biệt là doanh nghiệp, qua đó nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về nội dung này. 3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về TNBTTH nói chung, và pháp luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về TNBTTH do ÔNMT gây ra của doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp gây ÔNMT và người bị thiệt hại trong thời gian qua, luận văn đề xuất những kiến nghị nhằm: + Góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về TNBTTH nói chung và TNBTTH do ÔNMT của doanh nghiệp nói riêng.
  16. 5 + Đề xuất các kiến nghị nhằm tháo gỡ, khó khăn và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về TNBTTH do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần làm sáng tỏ các nhiệm vụ sau: + Đưa ra các khái niệm, đặc điểm cơ bản về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường. + Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. + Đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu TNBTTH do hành vi vi phạm pháp luật làm ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gây nên. Nghĩa là chỉ nghiên cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh đã có những hành vi vi phạm pháp luật môi trường, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật môi trường bảo vệ mà không nghiên cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường do tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người. Thời gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2018. Không gian nghiên cứu: Do thời gian và tính chất phạm vi đề tài nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp luận duy vật biện chứng. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thu thập thông tin;
  17. 6 phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, phương pháp dự báo. Cụ thể: Tại chương 1: tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp để thu thập các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài trong các công trình nghiên cứu trước đây, báo, tạp chí, sách tham khảo, tạp chí khoa học, các trang web. Tại chương 2: phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, tổng hợp được sử dụng để phân tích thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về TNBTTH do gây ÔNMT của doanh nghiệp Tại chương 3: Trên cơ sở thực tiễn quy định của pháp luật và thực hiện pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp dự báo để đưa ra các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về TNBTTH do gây ÔNMT của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp tại Việt Nam
  18. 7 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại Mỗi người sống trong xã hội đều phải tôn trọng quy tắc chung của xã hội, không thể vì lợi ích của mình mà xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác thì chính người đó phải chịu bất lợi do hành vi của mình gây ra. Sự gánh chịu một hậu quả bất lợi bằng việc bù đắp tổn thất cho người khác được hiểu là BTTH. Trước khi được hiểu là một loại trách nhiệm pháp lý chịu sự điều chỉnh của Luật tư như hiện nay thì trách nhiệm BTTH đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều giai đoạn thể hiện bản chất khác biệt. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển cơ bản của trách nhiệm BTTH như sau1: Giai đoạn thứ nhất: Trong thời kỳ cổ đại, khi chính quyền trong xã hội còn chưa được tổ chức một cách vững chãi, các cá nhân, mỗi khi bị xâm phạm vào quyền lợi được tự ý trả thù để trừng phạt đối phương, hoặc bắt đối phương làm nô lệ, hay lấy tài sản của họ. Chế độ này còn được gọi là chế độ tư nhân phục thù. Trong giai đoạn thứ hai, người gây ra sự tổn hại có thể nộp một số tiền chuộc hay thục kim cho nạn nhân để tránh trả thù. Chế độ này còn được gọi là chế độ thục kim. Chế độ thục kim đã trải qua hai giai đoạn phát triển: 1) Khi chưa có sự can thiệp của pháp luật, các bên tự thoả thuận với nhau về tiền chuộc, đó là chuộc lỗi tự nguyện; 2) Nhờ sự can thiệp của chính quyền, các bên tranh chấp bắt buộc phải giải quyết tranh chấp bằng cách trả cho nhau số tiền chuộc lỗi theo ngạch giá do pháp luật quy định, đó là chế độ thục kim bắt buộc. Tiền thục kim này có thể coi như vừa là một hình phạt, vừa có tính chất bồi thường thiệt hại. Vào thời kỳ Luật 12 bảng, Cổ luật 1 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật lược khảo, quyển 2, nghĩa vụ và khế ước, in lần 1, 1963, Bộ quốc gia giáo dục xuất bản, tr. 437 và cuốn Từ điển Bách khoa toàn thư
  19. 8 La Mã mới bắt đầu chuyển từ chế độ tự ý thục kim sang bắt buộc thục kim. Giai đoạn thứ ba, chứng kiến sự phân biệt hai trách nhiệm hình sự và dân sự. Chính quyền, trước hết là sự can thiệp để trừng phạt những tội phạm chỉ liên quan đến trật tự xã hội, không liên hệ đến cá nhân. Sự can thiệp này rất cần thiết, vì nếu không có sự thanh trừng của xã hội, những vụ phạm pháp này không được chú ý tới vì không làm hại trực tiếp đến quyền lợi của tư nhân. Sự can thiệp của chính quyền dần dần được nới rộng đến sự phạm pháp liên quan đến quyền lợi của các cá nhân như các vụ ẩu đả, trộm cắp. Về phương diện hình sự, cá nhân mất hết quyền phục thù và chỉ còn quyền xin bồi thường tổn hại của mình về dân sự. Ở Việt Nam2, cổ luật cũng không tách biệt trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm thuộc luật tư và cũng chỉ giải quyết các vấn đề thuộc trật tự công. Vì vậy, các điều luật trong bộ luật cổ như bộ Quốc triều Hình luật của nhà Lê hay Hoàng Việt Luật lệ của Gia Long đều quy định các điều khoản trách nhiệm về luật hình ví dụ: Điều 582 Quốc triều hình luật đã quy định “Nếu những súc vật và chó đã húc, đá và cắn người mà cách làm hiệu và ràng buộc không đúng phép – (theo đúng phép vật nào hay húc người thì phải cắt hai sừng, đá người thì phải buộc hai chân, cắn người thì phải cắt hai tai)- hay là chó dại mà không giết thì người chủ phải phạt 60 lượng. Nếu vì cớ trên, có người chết hay bị thương thì phải tội quá thất. Nếu cố ý thả ra để làm cho người chết hay bị thương thì phải tội kém tội đánh người bị thương hay đánh chết người một bậc. Người được thuê đến để chữa bệnh cho súc vật, hay là người cố trêu trọc những vật kia, mà bị thương hay chết, thì người chủ không phải tội”. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp đặc biệt, cổ luật Việt Nam cũng quy định sự bồi thường. Đối với trường hợp đánh người bị thương, điều 468 Quốc triều hình luật đã quy định sự nuôi bảo cô. Thí dụ: đánh bị thương bằng chân tay thì phải nuôi 10 ngày, bằng vật khác thì phải nuôi 20 ngày, bằng thứ có mũi nhọn hay bằng nước sôi, lửa, thì phải nuôi 40 ngày, đánh gãy xương thì phải nuôi 80 ngày… Nhưng ngoài những trường hợp đặc biệt, Cổ luật Việt Nam không phân biệt rõ rệt hai trách nhiệm hình sự và dân 2 Nguyễn Minh Oanh, 2010, “Trách nhiệm BTTH và phân loại TNBTTH”, Thông tin pháp luật dân sự
  20. 9 sự và cũng không nêu lên một nguyên tắc tổng quát nào về trách nhiệm dân sự. Ở giai đoạn hiện nay, trách nhiệm BTTH được quy định và điều chỉnh bởi Luật tư và các nguyên tắc tổng quát về trách nhiệm này đã được đặt ra ở tất cả các nước. Ở Việt Nam, BTTH hiện nay được hiểu là một loại trách nhiệm dân sự theo đó người có hành vi gây ra thiệt hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra. Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra. 1.1.2. Đặc điểm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm pháp lý nói chung như do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người bị áp dụng, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước… thì TNBTTH còn có những đặc điểm riêng sau đây: - Một là về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì họ phải bồi thường thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là một quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh, dựa trên nền tảng từ những nguyên tắc chung của Hiến pháp3 và các nguyên tắc cơ bản được quy định trong BLDS. - Hai là về cơ sở hình thành: được hình thành trên cơ sở thỏa thuận hợp pháp giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật, xuất hiện khi có sự kiện gây thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ hoặc hành vi trái pháp luật thì người gây thiệt hại phải bồi thường cho những thiệt hại đó. - Ba là về khách thể của quan hệ bồi thường thiệt hại: lợi ích mà các bên hướng 3 Điều 20, 30 Hiến pháp năm 2013
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0