ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ DUY QUÝ
MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” TRONG SẢN XUẤT
LÚA TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ DUY QUÝ
MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” TRONG SẢN XUẤT
LÚA TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Nữ Hoàng Anh
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Mô
hình Cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do cá nhân tôi thu thập, khảo
sát từ các cán bộ, người dân, báo cáo, thống kê của cơ quan quản lý các cấp,
các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các thông
tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Duy Quý
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới Cô giáo
TS. Bùi Nữ Hoàng Anh đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận
tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Phú Bình, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê huyện,
và các cơ quan có liên quan, các cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý dự án tham
gia trả lời khảo sát đã giúp đỡ, cộng tác, cung cấp số liệu và thông tin cần thiết
trong suốt quá trình thực hiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận đối với những sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Duy Quý
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH CÁNH
ĐỒNG MẪU LỚN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ....................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình “cánh đồng mẫu lớn” ........................................ 6
1.1.1. Khái niệm “cánh đồng mẫu lớn” ............................................................. 6
1.1.2. Tiêu chí công nhận mô hình “cánh đồng mẫu lớn” ................................ 6
1.1.3. Đặc trưng của “cánh đồng mẫu lớn” ....................................................... 7
1.1.4. Vai trò của mô hình “cánh đồng mẫu lớn” ............................................. 8
1.1.5. Điều kiện để phát triển mô hình “cánh đồng mẫu lớn” .......................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
1.2.1. Bối cảnh sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam ............................ 10
1.2.2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về mô hình “cánh
đồng mẫu lớn” ................................................................................................. 14
1.2.3. Thực tiễn mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trên thế giới ......................... 17
1.2.4. Thực tiễn mô hình “cánh đồng mẫu lớn” tại Việt Nam ........................ 20
1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ......................................... 24
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phản ánh
đặc điểm địa bàn nghiên cứu trước khi áp dụng mô hình “cánh đồng mẫu
lớn” tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các điều kiện để xây dựng và phát triển “cánh
đồng mẫu lớn” trong sản xuất lúa ................................................................... 33
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quá trình xây dựng mô hình CĐML trong
sản xuất lúa ...................................................................................................... 34
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của mô hình “cánh đồng
mẫu lớn” trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu. ....................................... 34
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của mô hình “cánh đồng
mẫu lớn” trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu ........................................ 35
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG
MẪU LỚN” TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 36
3.1.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên, huyện Phú Bình và các xã nghiên cứu .... 36
3.1.2. Tình hình sử dụng đất trước khi áp dụng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” ... 38
3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội trước khi áp dụng mô hình “cánh đồng mẫu
lớn” .................................................................................................................. 40
3.1.4. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất trước khi áp dụng mô hình “cánh
đồng mẫu lớn” ................................................................................................. 41
v
3.2. Thực trạng mô hình CĐML tại 03 xã Úc Kỳ, Tân Đức và Xuân Phương,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 43
3.2.1. Quá trình xây dựng mô hình CĐML tại huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 43
3.2.2. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 54
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 57
3.2.4. Hiệu quả xã hội và môi trường.............................................................. 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai mô hình CĐML tại địa bàn nghiên
cứu ................................................................................................................... 61
3.3.1. Các yếu tố bên trong mô hình ............................................................... 61
3.3.2. Các yếu tố ngoài mô hình ..................................................................... 63
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 66
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 66
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 68
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH .................. 73
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 73
4.1.1. Bối cảnh phát triển nông nghiệp ........................................................... 73
4.1.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên, của huyện Phú Bình ................................................................. 75
4.2. Một số giải pháp ....................................................................................... 77
4.2.1. Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp .......................... 77
4.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........ 79
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CĐML : Cánh đồng mẫu lớn
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng bằng Sông Hồng
HĐND : Hội đồng nhân dân
TU : Tỉnh ủy
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1. Sản lượng lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010-2017. ....................... 11
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình .................................... 38
Bảng 3.2. Tổng khối lượng xây dựng đường giao thông ................................ 45
Bảng 3.3. Tổng khối lượng xây dựng kênh dẫn nước nội đồng ..................... 46
Bảng 3.4. Tổng mức đầu tư xây dựng CĐML tại huyện Phú Bình ................ 47
Bảng 3.5. Các giống lúa mới đưa vào sản xuất theo mô hình CĐML ............ 48
Bảng 3.6. Kết quả dồn điền đổi thửa tại huyện Phú Bình 12/2017 ................ 56
Bảng 3.7. Kết quả gieo trồng vụ Xuân năm 2018 ........................................... 57
Bảng 3.8. So sánh kết quả sản xuất lúa trước và sau khi áp dụng mô hình CĐML .... 58
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phú Bình theo giá so sánh 2010 .. 60
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1. Sản lượng và mức tiêu thụ gạo thế giới 2012-2017 ................... 10
Biểu đồ 1.2. 05 thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam ...................... 14
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm qua, Việt Nam liên tục là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ
hai trên thế giới. Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong
năm 2017 đạt khoảng 6 triệu tấn, với trị giá 2,7 tỷ USD, tăng 24,1% về lượng
và 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Mặc dù xuất khẩu nhiều, nhưng
gạo xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là loại phẩm cấp thấp và đang bị cạnh tranh
gay gắt từ các nước khác trong khu vực. Nguyên nhân là do sản xuất lúa gạo
nước ta nói chung vẫn còn dựa vào nông hộ cá thể là chủ yếu nên quy mô manh
mún, các kỹ thuật tiên tiến không được áp dụng đồng nhất làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Việc tiêu thụ lúa bị động, đầu ra hạt
gạo không ổn định, sức cạnh tranh trên thị trường thế giới chưa lớn làm cho hộ
nông dân luôn thua thiệt, thu nhập thấp, đời sống chậm được cải thiện. Mối liên
kết giữa người sản xuất, người tiêu thụ, nhà khoa học và Nhà nước chưa hiệu
quả và chưa bền chặt.
Trong bối cảnh đó, để nâng cao giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam, nâng
cao thu nhập của hộ nông dân, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông đã
đưa ra Chương trình “Mô hình CĐML tiến tới xây dựng Vùng nguyên liệu lúa
xuất khẩu và sản xuất lúa theo VietGAP”. Mục tiêu của Chương trình là nhằm
tạo ra vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu theo VietGAP hoàn chỉnh là khép kín từ
khâu sản xuất đến thu hoạch, tồn trữ, bảo quản, chế biến, thu mua; tăng năng
suất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đạt giá trị cao nhất cho sản xuất nông
nghiệp, tạo ra sự liên kết của nông dân trên một cánh đồng để thống nhất thực
hiện quy trình sản xuất tiên tiến và gắn kết với thị trường tiêu thụ, gắn kết giữa
các doanh nghiệp và hộ nông dân, Nhà nước và khoa học. Mặt khác, CĐML sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp quy hoạch vùng sản xuất lúa
chất lượng cao theo hướng bền vững; giúp nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất hàng nông sản theo hướng tập trung đối với khối
2
lượng lớn, chất lượng cao, trên cơ sở đó góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống của người nông dân, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo nước
ta trên thị trường quốc tế.
Mặc dù mới trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng mô hình CĐML ở
ĐBSCL bước đầu đã mang lại những lợi ích lớn như: Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm đến cùng với người nông dân từ cung ứng vật tư đến thu mua sản phẩm,
chế biến tiêu thụ, giảm được chi phí trung gian, giá thành sản xuất, tăng lợi
nhuận và tăng thu nhập cho hộ nông dân; giải quyết được vấn đề cơ bản là nỗi
lo của nhà nông về việc tiêu thụ sản phẩm lúa gạo; tham gia mô hình CĐML,
những người nông dân biết sản xuất lúa theo đơn đặt hàng, theo nhu cầu tiêu
thụ và đặc biệt là ghi chép quy trình sản xuất và chi phí vào sổ theo tiêu chuẩn
VietGAP, tính toán được giá thành mỗi vụ, chi phí đầu vào, đầu ra sản xuất, từ
giống, phân bón, thuốc trừ sâu… biết hạch toán hiệu quả kinh tế; giải quyết đầu
vào và đầu ra cho cây lúa, hướng tới chất lượng và hiệu quả, đảm bảo nguồn
hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, người nông dân chuyển sang làm ăn lớn
và có khả năng hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, hội nhập và góp phần tích
cực vào công cuộc xây dựng nông thôn mới; hình thành vùng nguyên liệu quy
mô lớn, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về năng suất giữa các hộ nông dân,
các thửa ruộng, các vùng sản xuất, đảm bảo tính thời vụ và quy trình sản xuất
theo hướng thực hành tốt (GAP), từ đó xây dựng được thương hiệu hàng hóa
cho gạo Việt Nam. Về mặt xã hội, ý nghĩa hết sức nhân văn của mô hình là tạo
dựng cánh đồng lớn nhưng không dẫn đến tích tụ đất đai, không buộc người
nông dân phải rời khỏi mảnh ruộng nhà mình để đi làm thuê, làm mướn; sẽ có
nhiều hộ nông dân trên cánh đồng lớn được bình đẳng về ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật cho quy trình sản xuất, được biết rõ lợi nhuận từ mảnh ruộng của mình
sau mỗi vụ gieo trồng. Chính CĐML là mô hình thỏa mãn được phần lớn các
yêu cầu của một nền nông nghiệp mới, nông thôn mới, tầng lớp nông dân
mới.[5]
3
Phú Bình là huyện đầu tiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang xây dựng,
triển khai mô hình CĐML sản xuất lúa với quy mô trên 220 ha tại 3 xã: Úc Kỳ,
Tân Đức và Xuân Phương. Đây được xem là dự án điểm của tỉnh, được kỳ vọng
thành công để có thể nhân rộng. Việc lựa chọn cây lúa là cây trồng đầu tiên áp
dụng mô hình CĐML để sản xuất là phù hợp với ngành xuất khẩu lúa gạo hiện
đang là thế mạnh của Việt Nam và sản phẩm lúa gạo nếu bảo quản tốt có thể
lưu kho được trong thời gian dài. Song, do nhiều nguyên nhân khác nhau, dự
án đến nay vẫn đang gặp nhiều khó khăn, cần được nghiên cứu để tìm kiếm giải
pháp tháo gỡ và đẩy nhanh tiến độ. Đã có một vài nghiên cứu về vấn đề CĐML
ở Việt Nam và một số địa phương như huyện Vũ Thư, huyện Kiến Xương tỉnh
Thái Bình. Song, vẫn còn nhiều vấn đề cần thảo luận, nghiên cứu theo những
hướng khác nhau. Hơn nữa, cho đến nay, xây dựng mô hình CĐML trong sản
xuất lúa ở huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên còn đang trong tình trạng
được ví như “đốt đuốc tìm đường”, rất cần được nghiên cứu, thảo luận. Đề tài
“Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trong sản xuất lúa tại huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên” được lựa chọn để nghiên cứu trong bối cảnh đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp để xây dựng thành công mô hình CĐML trong sản
xuất lúa tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa
và cải thiện đời sống của người dân trồng lúa, góp phần xây dựng nông thôn
mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình CĐML
trong sản xuất lúa.
- Phân tích thực trạng mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên.
4
- Nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng mô hình CĐML trong
sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ những khó khăn, góp phần xây dựng
thành công mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong xây dựng CĐML.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được triển khai tại 03 xã: Úc Kỳ, Tân Đức và Xuân
Phương thuộc huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2017;
số liệu sơ cấp được thu thập năm 2018.
Về nội dung: : Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực
kinh tế, tổ chức liên quan đến xây dựng mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Những vấn đề chuyên sâu về kỹ thuật sản
xuất, về môi trường sinh thái và khía cạnh xã hội của mô hình không thuộc
phạm vi nội dung của nghiên cứu này.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ hệ thống lý luận về mô
hình CĐML trong sản xuất nông nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới
cũng như Việt Nam; Tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình giảng dạy và học
tập và nghiên cứu.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần giúp cho
những nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý tại địa phương và người
nông dân thấy được những nhiệm vụ, giải pháp cần thực thi để xây dựng và
phát triển mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại huyện Phú Bình, phát huy thế
mạnh của địa phương để xây dựng thành công nông thôn mới, làm giàu đẹp
hơn cho huyện và tỉnh Thái Nguyên.
5
5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về mô hình “cánh
đồng mẫu lớn” trong sản xuất nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” trong
sản xuất lúa tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển mô hình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU
LỚN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
1.1.1. Khái niệm “cánh đồng mẫu lớn”
Có một vài khái niệm về CĐML. Tác giả đã tiếp cận được một số khái
niệm sau:
Là những cánh đồng có thể có một hoặc nhiều chủ, nhưng có cùng quy
trình sản xuất, cùng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng đều và ổn định
về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường với cùng một thương hiệu
nhất định.[1]
Theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Chính
sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn”, “cánh đồng lớn” là cách thức tổ chức sản xuất
trên cơ sở hợp tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại
diện của nông dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên
cùng địa bàn, có quy mô ruộng đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng nông sản
hàng hoá tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị
trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và các
đối tác tham gia.[14]
Khái niệm trong Quyết định 62/2013/QĐ-TTg được sử dụng trong
nghiên cứu này vì đảm bảo được mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.1.2. Tiêu chí công nhận mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
a) Tiêu chí bắt buộc
- Phù hợp với quy hoạch của địa phương về: Phát triển kinh tế - xã hội;
sử dụng đất; tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp; nông thôn mới và
các quy hoạch khác.
7
- Áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất được thống nhất giữa các bên tham
gia liên kết, phù hợp với loại cây trồng và đảm bảo phát triển bền vững.
- Có ít nhất một trong các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông
sản thông qua hợp đồng sau đây:
Liên kết giữa doanh nghiệp tiêu thụ - doanh nghiệp cung ứng vật
tư đầu vào với tổ chức đại diện của nông dân hoặc nông dân;
Liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với nông dân;
Liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với tổ chức đại diện của
nông dân;
Liên kết sản xuất giữa tổ chức đại diện của nông dân với nông dân.
- Quy mô diện tích của cánh đồng lớn: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ điều
kiện của địa phương quy định quy mô diện tích tối thiểu Dự án hoặc Phương
án cánh đồng lớn phù hợp với điều kiện cụ thể và từng loại nông sản, hình thành
vùng nguyên liệu.
b) Tiêu chí khuyến khích
- Có hạ tầng kinh tế như hệ thống giao thông nội đồng, thủy lợi, điện và
những công trình phục vụ sản xuất khác đáp ứng yêu cầu sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và từng bước cải thiện theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Quy mô lớn tập trung và áp dụng cơ giới hóa đồng bộ; công nghệ tiên
tiến (sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, Global GAP…) và có cơ sở
thu mua, bảo quản, chế biến nông sản gần nơi sản xuất.
- Các tiêu chí khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nếu thấy
cần thiết.[16]
1.1.3. Đặc trưng của “cánh đồng mẫu lớn”
- Là cánh đồng trồng cây hàng năm như lúa, rau, màu. Đặc điểm này
để phân biệt CĐML với các vườn cây lâu năm như cà phê, cao su, chè,...
8
- Diện tích lớn. Hiện không có quy định chung về quy mô diện tích
CĐML. Tùy theo đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương và
từng loại nông sản mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về quy mô
diện tích tối thiểu cho CĐML.
- Có thể có một hay nhiều hộ canh tác. Đặc điểm này nói lên rằng, cánh
đồng có thể do một chủ (do kết quả tích tụ và tập trung ruộng đất), nhưng cũng
có thể do nhiều hộ canh tác trên cánh đồng đó.
- Cánh đồng sản xuất cùng một (hoặc hai) loại giống cây trồng để phù
hợp với nhu cầu thị trường. Đặc điểm này đòi hỏi, để được công nhận là CĐML
thì cánh đồng đó phải sản xuất ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt. Để có
được hàng hóa chất lượng tốt, phải đảm bảo sự đồng nhất về giống và chất
lượng giống, tạo ra sự sinh trưởng đồng đều về thời vụ, thuận tiện cho việc áp
dụng một quy trình kỹ thuật tiên tiến trong các khâu từ làm đất, gieo xạ, tưới
nước, bảo vệ thực vật đến thu hoạch, bảo quản, chế biến, tiêu thụ.
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân. Doanh nghiệp
nắm vững nhu cầu thị trường, đặt hàng với nông hộ, cung cấp đầu vào, hướng
dẫn kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm. Nông hộ thực hiện các khâu theo quy trình
hướng dẫn và bán sản phẩm cho doanh nghiệp. Đặc điểm này rất quan trọng
bởi sự chính sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân trong chuỗi giá trị rõ
ràng và minh bạch mới có thể tạo ra được CĐML.
- Có hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cao. Đây là đặc trưng quan trọng nhất.
CĐML phải đảm bảo sản lượng và chất lượng của nông sản, từ đó đảm bảo thu
nhập trên một đơn vị diện tích, thu nhập trên một đống vốn đầu tư phải cao, lợi
ích của nông hộ, của doanh nghiệp được đảm bảo.[9]
1.1.4. Vai trò của mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
Về lý luận, mô hình CĐML tuân theo nguyên lý “kinh tế của quy mô”
trong sản xuất nông nghiệp. CĐML có vai trò quan trọng trong phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Cụ thể như sau:
9
- Gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất với thị
trường. Sản xuất trên quy mô lớn thể hiện sự liên kết giữa người sản xuất với
người tiêu thụ. Việc sản xuất theo quy mô lớn đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của thị
trường về chất lượng nông sản.
- Tạo điều kiện ứng dụng được quy trình kỹ thuật tiên tiến để tăng năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm. Chỉ trên cơ sở quy mô lớn mới phát huy
hiệu quả các công trình thủy lợi và các phương tiện cơ giới trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất.
- Tạo điều kiện cho nông hộ tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất. Do ưu thế kinh tế của quy mô, sản xuất trên quy mô lớn với việc ứng dụng
công nghệ tiên tiến, nông hộ có cơ hội tiết kiệm chi phí đầu tư (giống, nhiên
liệu, làm đất, bảo vệ thực vật, thu hoạch, phơi, sấy), trên cơ sở đó nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Giúp nông hộ sản xuất nhỏ liên kết với nhau, hình thành kinh tế hợp tác
để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo ra vùng chuyên canh tập trung.
- Góp phần làm cho nông nghiệp phát triển bền vững.[9]
1.1.5. Điều kiện để phát triển mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
Để phát triển được CĐML trong nông nghiệp cần có các điều kiện sau đây:
- Phải có quy hoạch sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đây cũng là điều kiện cơ bản đảm bảo cho CĐML thành công.
- Phải có liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp.
- Diện tích đủ lớn cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất đất tương đối
đồng nhất.
- Thống nhất về quy trình sản xuất và hình thức liên kết.
- Được đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất tập trung
(hệ thống thủy lợi, trang thiết bị, máy móc,...).
10
- Có sự liên kết giữa nông dân với nông dân để đảm bảo sự thống nhất
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Có hoạt động hiệu quả của các cơ quan quản lý chuyên ngành để đảm
bảo cho các bên tham gia liên kết thực hiện tốt hợp đồng.[9]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Bối cảnh sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng đối với 3,5 tỷ người, chiếm
50% dân số thế giới. Theo báo cáo thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) năm 2017 sản lượng lúa gạo toàn cầu đạt kỷ lục hơn 480 triệu tấn và
có xu thế tăng trong những năm tiếp theo.
Biểu đồ 1.1. Sản lượng và mức tiêu thụ gạo thế giới 2012-2017
(Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công thương, “USDA: Năm 2017/2018 sản lượng gạo thế giới sẽ giảm, tiêu thụ tăng”, Vinanet, 28/5/2018)
Sản lượng lúa gạo tại châu Á chiếm tới 90,4% toàn thế giới, tức là 430
triệu tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở khu vực
này. Theo thống kê, sản lượng lúa gạo cao chủ yếu nhờ sản lượng tăng mạnh
11
tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong đó, sản lượng
lúa gạo của Việt Nam năm 2017 đạt tới 45 triệu tấn.
Sản lượng của Mỹ dự báo sẽ giảm 10% xuống 6,4 triệu tấn. Tại Ai Cập,
sản lượng dự báo sẽ giảm do việc hạn chế sử dụng nước. Sản lượng của Ấn Độ
cũng sẽ giảm chút ít, trong khi của Sri Lanka sẽ hồi phục sau đợt hạn hán trầm
trọng nhất trong vòng 9 năm. Sản lượng của Thái Lan dự báo cũng sẽ tăng do
vụ mùa chính có đủ nước.
Tiêu thụ gạo thế giới tiếp tục tăng mặc dù tốc độ chậm. Tiêu thụ gạo
lương thực tăng mạnh nhất ở Ấn Độ do dân số tăng. Tiêu thụ gạo chăn nuôi và
trong công nghiệp dự báo sẽ tăng ở Thái Lan, do số gạo bán ra từ kho dự trữ
của Chính phủ hiện tại và sắp tới chỉ đủ chất lượng dùng trong công nghiệp và
chăn nuôi. Dự báo tiêu thụ gạo sẽ giảm ở Trung Quốc.
Tại một số quốc gia Đông Nam và Nam Á, người dân có xu hướng
chuyển từ gạo sang sử dụng các sản phẩm làm từ bột mì. Do vậy, mặc dù dân
số tăng nhưng tiêu thụ gạo ở Bangladesh dự báo sẽ vững, trong khi ở Indonesia
sẽ giảm.
Sản xuất lúa gạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu hộ
nông dân tham gia sản xuất lúa gạo, chủ yếu dựa vào phương thức canh tác thủ
công truyền thống. Do sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương
thực chính của các hộ nông dân, nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
và nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo. Trong gần ba thập kỷ
qua nhờ có đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn
trong sản xuất lúa gạo, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà hàng năm còn xuất khẩu được 3-4 triệu tấn gạo. Tuy nhiên ngành lúa gạo
Việt Nam vẫn còn có nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là dưới sức ép
cạnh tranh ngày một tăng của quá trình hội nhập quốc tế.
Bảng 1.1. Sản lượng lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010-2017.
12
Sản lượng lúa Chỉ số phát Diện tích gieo Chỉ số phát Năm (Triệu tấn) triển % trồng (Triệu ha) triển %
2010 40,0056 102,7 7,4894 100,7
2011 42,3985 106 7,6554 102,2
2012 43,7378 103,2 7,7612 101,4
2013 44,0391 100,7 7,9025 101,8
2014 44,9746 102,1 7,8162 98,9
2015 45,1055 100,3 7,8306 100,2
2016 43,6095 96,7 7,7904 99,5
(Nguồn: Số liệu tổng hợp của Tổng cục thống kê Việt Nam)
2017 44,470 101,9 7,720 99.1
Hiện nay năng suất lúa bình quân chung của cả nước đạt khoảng 4,5
tấn/ha, song giữa các vùng sinh thái khác nhau lại có sự chênh lệch đáng kể về
năng suất lúa. Ở các vùng đồng bằng một số hộ nông dân trồng lúa đã đạt được
năng suất rất cao, 10-12 tấn/ha, trong khi đó năng suất lúa ở các vùng trung du
miền núi và các vùng đất cát duyên hải thường lại rất thấp, chỉ đạt bình quân
khoảng trên 2 tấn/ha. Luợng gạo tham gia vào lưu thông chủ yếu từ hai nguồn
cung cấp chính là Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH). Trên thực tế, các vùng sản xuất nông nghiệp nằm ngoài các
châu thổ lớn đều không có gạo dư thừa, ngoại trừ một vài năm gần đây ở một
số địa phương vùng cao, nông dân được mùa do thời tiết thuận lợi, nên lượng
gạo sản xuất đã vượt mức tiêu dùng địa phương.
Sản xuất lúa gạo ở các vùng duyên hải và trung du miền núi chủ yếu
nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, mang tính tự cung tự cấp, và vẫn
còn tình trạng một số hộ nông dân không đủ lương thực cho gia đình từ một
13
đến hai tháng trong năm. Thiếu việc làm để đảm bảo thu nhập ổn định và
thiếu vốn để mua vật tư thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp đang là những
trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt
Nam.
Từ năm 2005 trở lại đây sản lượng lúa gạo có xu thế tăng dần. Ngoài
việc tăng diện tích trồng lúa thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông
nghiệp bằng việc tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao, chống chọi được
với nhiều loại sâu bệnh cũng góp phần nâng cao sản lượng lúa gạo của cả nước.
Theo số liệu thống kê, sản lượng lúa của Việt Nam năm 2016 đạt 43,6
triệu tấn, tương đương 28,3 triệu tấn gạo, giảm 4% so với năm 2015. Nguyên
nhân là do thiếu nước, xâm mặn nghiêm trọng và bão làm giảm năng suất trung
bình. Tại ĐBSCL, khu vực sản xuất chiếm một nửa sản lượng vụ đông xuân,
vấn đề xâm mặn vẫn còn tác động và mưa đến trễ được cho là có thể làm giảm
năng suất. Năm 2016, nguồn nước không đủ cho hệ thống thủy lợi và tình trạng
xâm mặn đã làm giảm 10% năng suất trung bình vụ chính tại ĐBSCL xuống
còn 6,4 tấn/ha. Tình hình sản xuất tại ĐBSH tốt hơn nhờ thời tiết tốt. Sang năm
2017, tuy rằng diện tích gieo trồng trên cả nước có sụt giảm vì định hướng
chuyển đổi mục đích sử dụng một phần đất nông nghiệp, nhưng sản lượng vẫn
tăng lên, đánh dấu sự phục hồi của nền kinh tế. Không những vậy, năm 2017
còn ghi nhận sự chuyển dịch trong chiến lược xuất khẩu gạo, tập trung vào chất
lượng của sản phẩm thay vì chỉ tìm cách nâng lên về số lượng xuất khẩu. [18]
Về tình hình tiêu thụ lúa gạo, lúa gạo sản xuất tại Việt Nam chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu lương thực, chăn nuôi và chế biến thực phẩm trong nước
(86,5%). 13,5% còn lại tương đương với khoảng 5,8 triệu tấn (2017) được xuất
khẩu đi các nước như Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Gana, Bờ biển Ngà..
Trong nhiều năm gần đây, Việt Nam liên tục đứng trong nhóm 3 nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới. Xuất khẩu gạo thơm của Việt Nam chiếm khoảng
10% tổng xuất khẩu gạo hàng năm.
14
Biểu đồ 1.2. 05 thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam (Nguồn: Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (2018), “Năm 2017 - năm thành công của ngành gạo Việt Nam, Vietnamexport, 28/5/2018)
1.2.2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về mô hình “cánh
đồng mẫu lớn”
Trong sản xuất lúa gạo nói riêng và trong trồng trọt nói chung, sản xuất
nông nghiệp hàng hoá trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với cơ sở
chế biến là một nội dung quan trọng trong chiến lược chuyển đổi cơ cấu và hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm
qua, nhiều nơi trong cả nước đã hình thành nhiều mô hình khác nhau trong sản
xuất nông nghiệp. Tuy vậy, trên phạm vi cả nước, việc các nông hộ, các doanh
nghiệp chế biến nông sản, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chưa thực sự
liên kết chặt chẽ. Mô hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp không đạt hiệu
quả như mong đợi. Nông dân vẫn sản xuất manh mún; nhiều doanh nghiệp chế
biến không chủ động được nguyên liệu, xuất hiện lúc thừa, lúc thiếu nguyên
liệu; doanh nghiệp xuất khẩu không có hàng kịp thời để xuất khẩu theo hợp
đồng. Thực tế đó làm cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế bị phá vỡ, sản xuất
không ổn định,... Như vậy, để sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản ổn định,
cần phải có một hình thức sản xuất ổn định - mô hình liên kết giữa Nhà nước,
nhà khoa học, hộ nông dân với các doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp
15
xuất khẩu nông sản. Đặc biệt trong bối cảnh của hội nhập ngày càng sâu, rộng
hiện nay, nếu sản xuất nông nghiệp không có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất
với chế biến, xuất khẩu sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh.
Mô hình CĐML được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động
ngày 26/3/2011 tại thành phố Cần Thơ, được các tỉnh Nam Bộ hưởng ứng nhiệt
tình và được coi là hướng đi quan trọng trong sản xuất hàng hóa nông sản theo
hướng sản xuất lớn. CĐML từng bước đã tạo ra mối liên kết giữa Nhà nước,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông. Từ thực tiễn CĐML ở phía Nam
đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với cánh đồng khác, vụ xuân 2012, mô
hình này được thí điểm thực hiện ở 4 tỉnh phía Bắc là Thanh Hóa, Nam Định,
Thái Bình và Hà Nội. Kết quả thí điểm mô hình này ở 4 tỉnh trên trong vụ xuân
2012 đều cho kết quả tốt, bước đầu nông dân đã tin tưởng thực hiện. Trên cơ
sở đó, mô hình này đã được nhiều tỉnh ở phía Bắc triển khai. Theo số liệu của
Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), vụ hè thu và vụ mùa
2012 tại phía Bắc đã có thêm các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc
Giang, Hà Tĩnh, Nghệ An… đồng loạt triển khai mô hình CĐML. Diện tích
thực hiện mô hình CĐML ngày càng tăng. Trong vụ đông xuân 2011-2012,
tổng diện tích thực hiện thí điểm mô hình CĐML tại một số tỉnh phía Bắc
khoảng 6.248 ha; thì đến vụ hè thu 2012, con số này đã lên tới 12.575 ha.
Mô hình CĐML, thực chất là sự liên kết "4 nhà" trong sản xuất nông
nghiệp. Với vai trò và trách nhiệm của mình, Nhà nước đã xây dựng chiến lược,
tạo hành lang pháp lý bằng các chỉ thị, nghị quyết, phát động phong trào, xây
dựng cơ chế chính sách, hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về thủy lợi,
đường giao thông, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng thương hiệu lúa gạo Việt
Nam nói chung và thương hiệu lúa gạo của các tỉnh nói riêng. Có thể kể đến rất
nhiều những Nghị quyết của Đảng, Quyết định, Nghị định, Thông tư của Chính
phủ tạo nền tảng chính sách để phát triển CĐML như:
16
- Nghị quyết số 26-NQ/TW Ngày 05/08/2008 của Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính
phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn…
- Quyết định số 899/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/6/2013
về việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn;
- Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29-4-2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn.
Ngoài ra, các tỉnh đều có cơ chế riêng để hỗ trợ, khuyến khích việc áp
dụng mô hình CĐML vào thực tế địa phương mình. Ví dụ như tỉnh Thái Bình
có chính sách hỗ trợ xây dựng 9 mô hình CĐML với tổng kinh phí hơn 26 tỷ
đồng trong 2 năm 2012-2013 để hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi
nội đồng, hỗ trợ kinh phí tập huấn và in sổ ghi chép đồng ruộng cho nông dân;
hoặc tại Nghệ An, địa phương đã hỗ trợ tổ chức hội thảo đầu bờ, tập huấn, tuyên
truyền với mức 15 triệu đồng/1 cánh đồng mẫu, hỗ trợ 30% giá các loại vật tư
chủ yếu như phân bón, chế phẩm sinh học,… để đầu tư đủ quy trình sản xuất
hiện hành; hỗ trợ nông dân mua máy cày đa chức năng công suất từ 8CV-30CV
và máy công tác kèm theo (bánh lồng, phay, lưỡi cày, rơ moóc,…); hoặc tại
17
Hải Dương, địa phương hỗ trợ 4.000 đồng/kg đối với giống lúa lai, 8.000
đồng/kg đối với lúa chất lượng cao. Ngoài mức hỗ trợ về giống, địa phương
này còn hỗ trợ thêm cho nông dân tiền mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
với mức 2,4 triệu đồng/ha… Một số địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long
cũng thực hiện hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân định kỳ 3-4 tháng/lần; hỗ trợ
30-50% tiền đầu tư mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất như công cụ hạ
sàng, lò sấy,…
1.2.3. Thực tiễn mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trên thế giới
Tiếp cận về cánh đồng lớn trên thế giới thường được thực hiện bắt đầu
bằng xác định các tiêu chí mà thị trường yêu cầu hoặc chính phủ áp đặt như về
chất lượng sản phẩm, môi trường, kỹ thuật canh tác, kế hoạch sản xuất, hệ thống
quản trị… để làm cơ sở xây dựng hành động tập thể của liên kết ngang và liên
kết dọc. Những cánh đồng lớn có thể ở một khu vực, vùng nhỏ hoặc cả một lưu
vực cho một sản phẩm chuyên môn hóa cao như: rượu vang Bordeaux của Pháp,
chè ở Ấn Độ, gạo ở Thái Lan..
1.2.3.1. Sản xuất rượu nho ở Pháp
Tại các vùng trồng nho ở Pháp, như vùng Bordeaux và nhiều vùng khác,
các nhà sản xuất, tổ chức sản xuất của người dân như hợp tác xã, hiệp hội đều
thống nhất thực hiện hành động tập thể chung về quy hoạch vùng sản xuất, quy
trình sản xuất (giống, kỹ thuật sản xuất...), quy trình thu hoạch, quy trình chế
biến, đóng gói và thương hiệu trên thị trường. Những quy trình đó, sau khi
được các tổ chức của nông dân thống nhất, đề xuất lên các cơ quan nhà nước,
được công nhận, sẽ trở thành công cụ có tính pháp lý để kiểm tra các hành
động tập thể của nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Các cơ
quan nhà nước cũng thực hiện kiểm tra, giám sát theo các cam kết của nông
dân. Trong các yếu tố liên kết hành động tập thể, đôi khi nhà nước cũng
khuyến khích các tổ chức nông dân áp dụng các tiêu chuẩn môi trường, sinh
18
thái… đây cũng là cách thức để áp dụng chính sách mới trong sản xuất nông
nghiệp.
1.2.3.2. Trồng rau ở Phillipines
Normin Veggies ở Phillippines là tổ chức của nông dân thành lập với
mong muốn là nơi chia sẻ mối quan tâm, cơ hội cũng như hiểu rõ hơn về ngành
sản xuất rau, để có cơ hội gia tăng thu nhập và là đại diện để đối thoại với Chính
phủ và những tổ chức khác. Tổ chức phi lợi nhuận này cung cấp dịch vụ cho
các thành viên là những nông dân độc lập, nông dân nhỏ, các quỹ phát triển,
các trang trại, người cung cấp đầu vào và cung cấp dịch vụ, đơn vị thuộc chính
quyền địa phương.
Để kết nối với thị trường, Normin Veggies lập ra các nhóm làm thương
mại cho từng sản phẩm (tổng cộng có 12 nhóm). Mỗi nhóm có khoảng từ 5-10
người, đứng đầu là một nông dân giỏi, có trách nhiệm lập kế hoạch marketing
cho sản phẩm của khoảng 18 nông dân độc lập và 60 nông dân nhỏ. Sự gắn kết
của nông dân thể hiện ở cam kết cung cấp sản phẩm và thỏa thuận về khối lượng
cung cấp, kế hoạch phân phối, tuân thủ theo chất lượng, thực hành sản xuất,
quản lý thu hoạch và sau thu hoạch chung. Nhóm này bản thân nó đã là một tổ
chức có mục tiêu hướng đến thị trường và là hệ thống quản lý trong đó yêu cầu
thành viên bảo vệ uy tín của nhóm trên thị trường. Các nhóm được thành lập
còn có mục đích giúp nông dân phản ứng nhanh nhạy với thị trường, tiếp cận
với thị trường có giá trị cao hơn.
Các nhóm này được điều phối chung bởi Normincorp, một đơn vị có
trách nhiệm kết nối các cluster này với thị trường, duy trì hoạt động bằng thu
phí tính trên giá trị sản phẩm được giao dịch. Normincorp tham gia giám sát để
đảm bảo kế hoạch sản xuất đáp ứng được kế hoạch marketing, giám sát chất
lượng sản phẩm, quản lý sau thu hoạch và giám sát hoạt động phân loại, vận
chuyển, thu gom..
19
Trong mô hình này, Chính phủ và các nhà tài trợ tư nhân hỗ trợ về tập
huấn, công nghệ và phát triển sản phẩm / thị trường. Cung cấp khoản tín dụng
cho đầu tư vào công nghệ của Normin Veggies, cũng như các hỗ trợ nhằm duy
trì khả năng đáp ứng thị trường của nông dân và giữ được vị thế trên thị trường.
Bài học thành công của Normin Veggies là: i) hoạt động như một tổ chức hỗ
trợ thành viên tiếp cận với những nguồn lực như: đào tạo, nâng cấp kỹ thuật và
hỗ trợ tiếp cận thị trường...; ii) giao dịch minh bạch, củng cố sự tin tưởng giữa
các thành viên; iii) chia sẻ giữa các thành viên về công nghệ, kiến thức, đóng
gói và các kỹ năng khác để tham gia thị trường; iv) khả năng thích ứng của
Normin Veggies và Normincorp trước sự biến động của thị trường một cách
khá linh hoạt. Đó là do sự liên lạc cởi mở và minh bạch giữa các thành viên; v)
năng lực lãnh đạo của cán bộ nòng cốt.
1.2.3.3. Sản xuất lúa ở Malaysia.
Sản xuất lúa ở Malaysia trước đây cũng gặp tình trạng đất nhỏ lẻ và manh
mún, bình quân 0,1 - 0,5 ha/ hộ. Công cuộc thay đổi để cải thiện năng suất lúa
gạo ở Malaysia được thực hiện từng bước qua nhiều năm, bằng cách tác động
vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính phủ xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ
thống kênh mương thủy lợi, đường cho máy móc vào ruộng, đường giao thông
cho đi lại và vận chuyển sản phẩm phục vụ cho quá trình cơ giới hóa sản xuất và
dồn điền đổi thửa. Cơ sở hạ tầng được cải thiện dần nhằm thích nghi với sự cải
tiến về công nghệ, như máy móc lớn hơn, công nghệ gieo sạ thẳng thay vì công
nghệ truyền thống. Các nhà máy chế biến được xây dựng gần các khu sản xuất
nhằm dễ dàng vận chuyển và giảm chi phí.
Có ba hình thức Malaysia sử dụng để tăng quy mô diện tích của các đơn
vị sản xuất lúa: i) doanh nghiệp thuê những mảnh đất nhỏ của nông dân và làm
tất cả các khâu. ii) các HTX và tổ chức của nông dân đứng ra tổ chức canh tác
trên mảnh ruộng lớn; hoặc iii) doanh nghiệp thương mại phát triển và quản lý
các cánh đồng rộng có nhiều mảnh lớn hoặc mảnh liền thửa. Xu hướng dồn
20
ruộng đất thành mảnh lớn ở Malaysia, ngoài những lý do về giảm chi phí và
tăng năng suất lúa, còn là áp lực về lao động nông nghiệp ngày càng ít đi, trong
khi đất lúa bị chuyển đổi mục đích sử dụng sang cây trồng có lợi nhuận lớn
hơn.
Mô hình tiêu biểu sản xuất lúa trên quy mô lớn của Malaysia là ở
Seberang Perak, được quản lý bởi Federal Land Consolidation and
Rehabilitation Authority (FELCRA) trong khuôn khổ dự án của Chính phủ với
Ngân hàng thế giới. Trong vùng sản xuất này, mỗi hộ được nhận một diện tích
như nhau là 1,2ha trồng cọ. Các hoạt động đều được làm bằng máy thuê từ bên
ngoài. Các hoạt động được điều phối bởi FELCRA nhằm đảm bảo tính thống
nhất và kịp thời vụ. Nông dân tham gia với tư cách là người lao động nhận
lương và được chia lợi tức. Mô hình ở Seberang Perak được nhân rộng ra nhiều
vùng khác nhau do các công ty tư nhân thực hiện. Từ kinh nghiệm của Malaysia
có thể rút ra một số bài học: i) Chính phủ đứng ra quy hoạch và xây dựng cơ sở
hạ tầng cho CĐML. Cơ sở hạ tầng luôn luôn được cải thiện và nâng cấp để đáp
ứng những thay đổi trong sản xuất; ii) áp dụng công nghệ và máy móc hiện đại
để nâng cao năng suất lao động, năng suất sản xuất và giảm chi phí; iii) hoạt
động sản xuất do một cơ quan quản lý nhằm đảm bảo tính thống nhất và kịp
thời vụ ; iv) dồn ruộng đất để tăng quy mô sản xuất và tổ chức lại thành ô
thửa thuận tiện cho sử dụng máy móc.[1]
1.2.4. Thực tiễn mô hình “cánh đồng mẫu lớn” tại Việt Nam
1.2.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh An Giang
Ông Huỳnh Văn Thòn, Tổng Giám đốc công ty CP Bảo vệ thực vật An
Giang cho biết, tham gia mô hình CĐML nông dân sẽ được phía công ty ký kết
hợp đồng sản xuất khép kín. Theo đó, nông dân sẽ được công ty đầu tư giống,
vật tư phân bón, thuốc BVTV (trong vòng 120 ngày không tính lãi), miễn phí
tiền thu hoạch, vận chuyển lúa về nhà máy và sấy. Đồng thời được lưu kho tạm
trữ trong vòng 30 ngày không tính phí nếu thấy giá lúa đang ở mức thấp. Định
kỳ công ty sẽ công bố giá lúa theo giá thị trường, khi nào nông dân thấy giá
21
thích hợp để bán thì chỉ cần mang phiếu lưu kho đến và nhận tiền về. Hiện nay,
công ty CP BVTV An Giang là doanh nghiệp tư nhân duy nhất trên cả nước đầu
tư sản xuất lúa khép kín từ khâu nghiên cứu chọn tạo giống, chuyển giao quy trình
sản cho nông dân và bao tiêu sản phẩm chế biến xuất khẩu… Năm 2012, công ty
đã xuất khẩu được trên 32.000 tấn gạo đi nhiều nước trên thế giới, trong đó có các
thị trường khó tính như Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Mỹ, Úc… đồng thời
mở rộng tiêu thụ ở thị trường nội địa.
Theo các nông dân ở đây cho biết, tham gia vào mô hình CĐML nông
dân rất khỏe, được lực lượng cán bộ kỹ thuật 3 cùng (cùng ăn, cùng ở, cùng
làm) của Cty tư vấn về quy trình sản xuất, được hỗ trợ chi phí đầu tư, được bao
tiêu sản phẩm nên giá thành sản xuất thấp (trung bình thấp hơn ngoài mô hình
khoảng 500 đồng/kg), lợi nhuận tăng và đặc biệt là không phải lo cảnh được
mùa rớt giá…
An Giang là tỉnh đi đầu ở ĐBSCL về việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất lúa, xây dựng mô hình CĐML… Hiện nay, triên địa bàn tỉnh đang có
nhiều Cty tham gia xây dựng CĐML như Cty CP xuất nhập khẩu Angimex;
Liên doanh Angimex-Kitoku (chuyên trồng lúa Nhật); mô hình chuỗi liên kết
cung ứng sản xuất, tiêu thụ lúa của Cty CP BVTV An Giang; mô hình liên kết
sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GlobalGAP… với quy mô lên đến hàng chục ngàn
ha/vụ. [6]
1.2.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Trà Vinh
Vụ lúa Đông Xuân 2016-2017, nông dân tỉnh Trà Vinh rất phấn khởi do
năng suất đạt khá và giá lúa ở mức cao, tăng từ 800-1.000 đồng/kg so với vụ
trước.Đặc biệt, nhờ sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn, tham gia hợp tác xã
được cung cấp dịch vụ đầu vào giúp giảm giá thành và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
giá cao khiến lợi nhuận đạt từ 35-40 triệu đồng/ha, tăng khoảng 5 triệu đồng/ha
so với ngoài mô hình.
22
Bà Nguyễn Mai Quế Châu, Phó Giám đốc Hợp tác xã Nông nghiệp Phú
Cần, huyện Tiểu Cần cho biết, qua khảo sát, nông dân tham gia cánh đồng lớn,
năng suất bình quân cao hơn 0,5 tấn/ha, chất lượng lúa trong mô hình cũng tốt
hơn nên được thương lái mua giá cao hơn từ 100-150 đồng/kg so với ngoài mô
hình.
Ngoài ra, nông dân tham gia hợp tác xã còn được cung cấp vật tư đầu
vào chất lượng, giá rẻ nên giảm được chi phí sản xuất. Đến thời kỳ thu hoạch,
hợp tác xã chủ động liên hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tìm thị
trường tốt nhất cho lúa hàng hoá của thành viên.
Theo bà Nguyễn Mai Quế Châu, Hợp tác xã Nông nghiệp Phú Cần lúc
mới thành lập cuối năm 2015 chỉ có 11 thành viên sản xuất trên tổng diện tích
10 ha. Tuy nhiên, do thấy được hiệu quả kinh tế cao nên đến nay hợp tác xã đã
thu hút được 128 nông dân tham gia, sản xuất trên tổng diện tích 155 ha theo
mô hình cánh đồng lớn.
Mặc dù các diện tích lúa này sắp đến thời điểm thu hoạch và đã được
doanh nghiệp ở Tiền Giang và Long An đã đặt mua với giá 5.800 đồng/kg
nhưng hợp tác xã vẫn đang thương thảo với các doanh nghiệp để tìm giá tốt
nhất giúp thành viên đạt lợi nhuận cao hơn.
Vụ Đông Xuân năm 2017-2018, tỉnh Trà Vinh gieo trồng hơn 66.300 ha,
vượt hơn 22% so với kế hoạch; trong đó, có 13 mô hình cánh đồng lớn trên
tổng diện tích 3.450 ha. Đến nay, toàn tỉnh đã thu hoạch được hơn 20.000 ha
và khoảng 150 ha lúa thuộc cánh đồng lớn. Năng suất bình quân trong cánh
đồng lớn đạt hơn 7 tấn/ha, cao hơn 1 tấn/ha so với ngoài mô hình.
Ông Trần Trung Hiền, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Trà Vinh cho biết, ngành nông nghiệp tỉnh khuyến khích nông dân sản xuất
theo mô hình cánh đồng lớn, tham gia hợp tác xã để xây dựng vùng sản xuất
lúa chất lượng tập trung, giảm giá thành, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường
23
tiêu thụ và dễ tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khoa học kỹ thuật,
nguồn vốn đầu tư...
Hiện tại, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đang xây dựng và
phát triển cánh đồng lớn sản xuất lúa hàng hóa tại 17 xã của 5 huyện Cầu Kè,
Tiểu Cần, Càng Long, Châu Thành và Trà Cú. Tỉnh phấn đấu đến năm 2020
đạt quy mô 10.000 ha sản xuất lúa theo mô hình này.[13]
1.2.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một trong những tỉnh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lựa chọn thí điểm xây dựng CĐML ở miền Bắc. Thực hiện chương
trình thí điểm, Thái Bình đã có 13 xã tham gia mô hình với tổng diện tích 1.267
ha và đạt kết quả bước đầu đáng khích lệ, lợi nhuận tăng bình quân 3,9 triệu
đồng/ha so với canh tác đại trà.
Ngay sau khi được Bộ lựa chọn làm thí điểm, Thái Bình đã xây dựng Đề
án “Xây dựng mô hình thí điểm cánh đồng mẫu”. Đề án này đã được UBND
tỉnh Thái Bình phê duyệt. Theo Đề án này, năm 2012-2013, Thái Bình xây dựng
9 mô hình mẫu cấp tỉnh, trong đó có 4 mô hình cánh đồng mẫu về sản xuất lúa
và 5 mô hình về sản xuất cây rau màu. Để thực hiện các mô hình trên hiệu quả
nhất, Thái Bình có chủ trương xây dựng thí điểm ít nhất một mô hình theo
phương thức doanh nghiệp thuê đất hoặc nông dân góp đất với doanh nghiệp
để sản xuất một loại sản phẩm. Có thể thấy, qua phương thức này, đã góp phần
tạo ra sự liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất nông nghiệp để
bảo đảm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp cũng như nông dân yên tâm sản xuất
và nâng cao hiệu quả canh tác. Mô hình CĐML ở Thái Bình được triển khai
theo nhiều phương thức khác nhau để phù hợp với từng vùng. Chẳng hạn, về
sản xuất lúa, ở xã Nguyên Xá huyện Vũ Thư, CĐML tập trung vào lúa chất
lượng cao, với giống VS1 hoặc RVT và cây màu với công thức luân canh: lúa
xuân (giống VS1) - lúa mùa (giống RVT) - đậu tương (vụ đông); hoặc ở xã An
Mỹ huyện Quỳnh Phụ được thực hiện theo mô hình tập trung sản xuất giống
24
lúa BC15 với công thức luân canh: lúa xuân (sản xuất giống lúa BC15) - lúa
mùa (sản xuất giống TBR36 hoặc TBR1) - vụ đông (khoai tây hoặc dưa,
bí);… Thái Bình cũng đặt ra phương hướng cho năm 2013 sau khi sơ kết
đánh giá hiệu quả những mô hình sản xuất trên, tùy điều kiện cụ thể sẽ nhân
rộng mô hình tại chỗ cũng như phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh ở các địa
phương có điều kiện làm đạt kết quả tốt.
Để triển khai có hiệu quả những mô hình sản xuất trên, Thái Bình đã ban
hành nhiều cơ chế, chính sách cho xây dựng cánh đồng mẫu, như: hỗ trợ kinh
phí để các mô hình điểm xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng theo
cơ chế xây dựng nông thôn mới của tỉnh với giá trị 25,02 tỷ đồng. Chính sách
này được Thái Bình áp dụng như cơ chế đầu tư cho xây dựng nông thôn mới,
nguồn vốn xây dựng gồm hỗ trợ từ kinh phí của tỉnh và kinh phí đối ứng của
địa phương; hỗ trợ kinh phí tập huấn và in sổ ghi chép đồng ruộng cho nông
dân, phụ cấp cho cán bộ chỉ đạo với mức 0,8181 tỷ đồng; hỗ trợ kinh phí mua
giống cho vụ sản xuất đầu tiên 0,45 tỷ đồng (tương ứng 50% giá giống); tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất được thụ hưởng chính sách ưu đãi
về đầu tư, về vay vốn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn; tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp cung
ứng vật tư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hợp tác xây dựng CĐML. Đồng thời,
Thái Bình cũng đẩy mạnh việc vận động các doanh nghiệp liên kết trong thực
hiện mô hình cánh đồng mẫu như ứng trước vật tư cho nông dân không tính lãi
và thanh toán sau khi thu hoạch.[17]
1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên
Sau khi nghiên cứu một cách kỹ lưỡng những quá trình triển khai mô hình
CĐML trên cả nước và các kết quả đạt được, tỉnh Thái Nguyên có thể rút ra những
bài học kinh nghiệm quý báu, từ đó góp phần triển khai mô hình hiệu quả hơn và
giảm thiểu được những hạn chế còn tồn tại.
25
1.2.5.1. Về tổ chức
Tất cả các tỉnh trước khi đi vào triển khai mô hình đều trải qua bước xây
dựng Đề án và được TU, HĐND, UBND phê duyệt. Sau khi Đề án được phê
duyệt, UBND tỉnh giao cho một cơ quan làm đầu mối triển khai dự án. Một số
tỉnh thành lập Ban chủ nhiệm (Tây Ninh), Ban điều hành (Long An), Ban chỉ
đạo (Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh), Ban Quản lý dự án (Cần Thơ, Vĩnh
Long). Một số tỉnh khác lại giao cho các cơ quan chuyên môn như Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông (Trà Vinh, An Giang,
Cần Thơ, Bạc Liêu, Hậu Giang …)
1.2.5.2. Hình thức tập hợp nông dân
- Nhóm nông dân: mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng phụ trách; mỗi cán bộ
kỹ thuật của tỉnh hoặc huyện hướng dẫn chỉ đạo 2 nhóm nông dân thực hiện.
- Hợp tác xã hoặc tổ hợp tác: Các mô hình liên kết nông dân thông qua
vai trò hợp tác xã, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương, hỗ trợ
của doanh nghiệp sẽ dễ dàng phát động phong trào và tổ chức thực hiện chặt
chẽ hơn.
1.2.5.3. Một số hình thức liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp cung ứng 1 loại vật tư hoặc tất cả vật tư đầu vào gồm
giống, phân bón, thuốc BVTV (Trung tâm giống của tỉnh, Công ty cổ phần
phân bón Bình Điền, Công ty TNHH 1 thành viên phân bón và hóa chất dầu
khí Tây Nam bộ, Công ty Hóa Nông Hợp Trí,… )
b) Doanh nghiệp cung ứng một phần vật tư đầu vào và thu mua lúa (Công
ty cổ phần GenTraco, Công ty Angimex-Kitoku, Công ty XNK Angimex, Công
ty Trung An, Công ty Lương thực Long An, Cty CP lương thực Hậu Giang,
Cty Lương thực Đồng Tháp).
c) Doanh nghiệp hợp tác với nông dân khép kín từ đầu vào đến đầu ra
(Công ty GenTraco; Công ty cổ phần BVTV An Giang, Công ty Trung An).
26
Trong các hình thức hợp tác nêu trên, phổ biến nhất là hình thức (a):
doanh nghiệp cung ứng giống lúa, phân bón, thuốc BVTV và tư vấn cho nông
dân sử dụng vật tư, quy trình kỹ thuật.
1.2.5.4. Một số hình thức hỗ trợ nông dân
- Hỗ trợ của địa phương
Tỉnh Thái Bình có chính sách hỗ trợ xây dựng 9 mô hình CĐML với tổng
kinh phí là 26,3 tỷ đồng trong 2 năm 2012- 2013, nhằm hỗ trợ xây dựng hệ
thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hỗ trợ kinh phí tập huấn và in sổ ghi chép
đồng ruộng cho nông dân, phụ cấp cho cán bộ chỉ đạo, hỗ trợ kinh phí mua
giống cho vụ sản xuất đầu tiên...
Tỉnh Thanh Hóa ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,5 tỷ đồng mua máy, thiết bị phục
vụ cơ giới hóa đồng bộ (máy, cấy, khay làm mạ, máy gặt đập liên hợp), hỗ trợ
công tác tập huấn, tham quan, hội thảo; ngân sách huyện hỗ trợ công tác chỉ đạo,
khuyến khích dồn điền, đổi thửa; ngoài ra huy động từ nhiều nguồn khác nhau
theo hình thức xã hội hóa kinh phí, góp vốn, cùng chia sẻ lợi ích;
Tỉnh Nghệ An: Hỗ trợ kinh phí hội thảo đầu bờ, tập huấn, tuyên truyền,
tham quan học tập, với mức 15 triệu đồng/cánh đồng mẫu; Hỗ trợ 30% giá các
loại vật tư chủ yếu như: Phân bón, thuốc xử lý, chế phẩm sinh học để đầu tư đủ
quy trình sản xuất hiện hành; Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, hội thảo đầu bờ,
tham quan học tập, khuyến cáo, tập huấn khuyến nông cho người sản xuất, với
mức 20 triệu/cánh đồng mẫu; hỗ trợ chế phẩm sinh học, thuốc BVTV, thuốc
thú y để xử lý khi có dịch bệnh xảy ra, với mức tối đa không quá 01 triệu
đồng/ha;
Hỗ trợ mua máy cày đa chức năng công suất từ 8CV - 30CV và máy
công tác kèm theo (bánh lồng, phay, cày lưỡi hoặc cày đĩa, bừa, vét bờ, bơm
nước, rơ moóc) theo chính sách sau: Cấp bù lãi suất cho 2/3 giá trị máy hoàn
chỉnh trong thời gian 36 tháng đối với các huyện, xã đồng bằng; Hỗ trợ 20%
giá trị máy hoàn chỉnh và cấp bù lãi suất cho 80% giá trị máy hoàn chỉnh còn
lại trong thời gian 36 tháng đối với các huyện, xã miền núi; Hỗ trợ 20% giá trị
máy gặt, máy cấy và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy còn lại;
27
Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý sử dụng máy cày, máy gặt, máy cấy theo dự
toán được duyệt.
Tỉnh Hải Dương: Hỗ trợ 30% giá giống, lúa lai hỗ trợ 40.000 đồng 1 kg,
định mức 1 kg trên sào, lúa chất lượng 8.000 đồng 1kg, định mức 2,5 kg/sào.
Khuyến khích mô hình lớn 50 ha trở lên, ngoài mức hỗ trợ giống còn được hỗ
trợ thêm tiền mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật 2.400.000 đồng trên 1 ha.
Ngoài chính sách hỗ trợ về giống lúa, vật tư, mô hình còn được hỗ trợ tập huấn,
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân.
Tỉnh Nam Định: lồng ghép các chương trình khuyến nông để hỗ trợ các
mô hình như: hỗ trợ mua máy làm đất để cơ giới hóa; hỗ trợ sản xuất lúa chất
lượng. Một số huyện có chính sách hỗ trợ mua công cụ sạ hàng và hỗ trợ 1 phần
kinh phí cho các xã xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn”, như huyện Nam
Trực: hỗ trợ kinh phí cho các xã mua 250 công cụ sạ hàng và hỗ trợ tiền giống
lúa cho các mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”.
- Hỗ trợ của doanh nghiệp
Công ty CP Bình Điền bán phân bón theo giá gốc, hỗ trợ chi phí vận
chuyển đến mô hình và cho nông dân nợ 4 tháng; hỗ trợ tiền vận chuyển 25.000
đồng/bao phân.
Công ty CP BVTV An Giang: ứng giống, phân bón, thuốc BVTV cho
nông dân với lãi xuất 0%, sau khi thu hoạch nông dân được hỗ trợ chi phí vận
chuyển, sấy và lưu kho trong 30 ngày;
Công ty GenTraco: cung ứng giống lúa với lãi xuất 0%, thu mua lúa với
giá cao hơn từ 0-150 đồng/kg.
Công ty Lương thực Long An: thu mua lúa với giá cao hơn từ 100-150
đồng/kg…
Doanh nghiệp Đại Nhật Phát ứng vật tư và thu mua sản phẩm cho
nông dân…
28
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng mô hình CĐML tại 03 xã Úc Kỳ, Tân Đức và Xuân Phương
thuộc huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển CĐML tại vùng nghiên
cứu?
- Giải pháp nào cần được thực thi để mô hình CĐML tại địa bàn nghiên
cứu được triển khai thành công?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Đề tài sử dụng các cách tiếp cận nghiên cứu sau:
Tiếp cận chính sách, thể chế: Đây là yếu tố liên quan trực tiếp đến sự
phát triển mô hình CĐML trong sản xuất nông nghiệp; qua nghiên cứu các
chính sách sẽ thấy được sự tác động của nó đến quá trình quy hoạch, xây dựng
mô hình CĐML và sự phát triển kinh tế nông nghiệp.
Tiếp cận lịch sử: Với cách tiếp cận này sẽ xem xét sự hình thành, phát
triển các CĐML; những hiệu quả mà mô hình này đem lại cho kinh tế nông
thôn; qua đó sẽ giúp ta thấy được sự khác nhau giữa các giai đoạn của quá trình
xây dựng.
Tiếp cận hệ thống: Nhằm giúp nghiên cứu một cách toàn diện những
thuận lợi và khó khăn về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường, chính sách.
Tiếp cận theo vùng: Cách tiếp cận này sẽ xem xét quy hoạch địa phương
gắn với quy hoạch tổng thể vùng tạo sự liên kết chặt chẽ về không gian kinh tế;
đưa ra các giải pháp cụ thể ứng phó với biến đổi khí hậu thiên tai, lũ lụt và bảo
vệ môi trường ở quy mô vùng gắn với các mục tiêu chiến lược, chương trình
mục tiêu quốc gia; đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao.
29
Tiếp cận có sự tham gia: Quá trình nghiên cứu có sự tham gia, trao đổi,
điều tra đối với người làm chính sách, những người trực tiếp xây dựng mô hình
và các hộ nông dân nhằm thu thập, kiểm định và đánh giá hiệu quả thực tế của
việc xây dựng mô hình.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Thông tin thứ cấp
Ngoài các giáo trình và sách tham khảo, chuyên khảo có liên quan, tác
giả nghiên cứu các tài liệu, văn bản, báo cáo của ngành có liên quan, các kết
quả nghiên cứu đã thực hiện tại Việt Nam từ nguồn tài liệu lưu trử ở các cơ
quan quản lý; các số liệu, tài liệu của các tổ chức, cá nhân đã được công bố trên
sách, báo, tạp chí; thông tin đăng tải trên các website của các đơn vị, tổ chức
có liên quan đến kinh tế nông nghiệp. Các tài liệu này được nghiên cứu và được
phân tích, đánh giá nhằm thu được những thông tin về các vấn đề quan tâm và
nhiệm vụ nghiên cứu.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các dữ liệu thu thập được từ các báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm và phương hướng nhiệm vụ
của các năm tiếp theo của UBND tỉnh, huyện , xã thuộc tỉnh Thái Nguyên; các
tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã; kết quả kiểm kê đất
hàng năm của xã; các tài liệu quy hoạch và dự án liên quan trong khu vực quy
hoạch; báo cáo của sở Nông nghiệp và PTNT, sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh
Thái Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, niên giám thống kê huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2.2. Thông tin sơ cấp
*) Mục đích điều tra
Hoạt động điều tra thông tin sơ cấp góp phần đảm bảo tính khách quan, toàn
diện của các kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận từ quá trình nghiên cứu
về mô hình “cánh đồng mẫu lớn” tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
30
*) Đối tượng điều tra
Được thu thập trực tiếp từ một số nhóm đối tượng mẫu có liên quan, cụ
thể là:
- Đại diện chính quyền: 10 người là những người có liên quan tới đề án
xây dựng CĐML tại UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên; Sở Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo huyện
Phú Bình, đại diện Phòng Nông nghiệp huyện, đại diện hội nông dân huyện.
- Đại diện một số doanh nghiệp: 03 người đại diện các công ty tham gia
vào xây dựng mô hình CĐML và các công ty trong ngành trên địa bàn; 03 người
đại diện bên cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật; 03 người đại diện
lãnh đạo, cán bộ một số ngân hàng thương mại và các tổ chức cung cấp vốn tín
dụng cho các bên tham gia liên kết trong mô hình CĐML tại địa bàn nghiên
cứu.
- Người nông dân: 356 người
*) Cách thức chọn mẫu điều tra
Vì biết được số lượng chính xác số lượng phần tử của tổng thể (N), dung
mẫu điều tra đã được tính bằng công thức Slovin (1960), cụ thể như sau:
𝑛 = 𝑁 (1 + 𝑁. 𝑒2)
Trong đó: N là tổng thể
n là mẫu
e là sai số cho phép.
Trong nghiên cứu này, e = 0,05.
N là tổng số người đang sinh sống tại địa bàn áp dụng mô hình CĐML,
trực tiếp tham gia vào mô hình, bao gồm cả các cán bộ xã, trưởng xóm
(N=3185)
Ta có n = 3185/(1+N*0,052) = 356 người
31
Như vậy, số lượng mẫu được điều tra thuộc các nhóm đối tượng được điều
tra là 375 người.
*) Nội dung điều tra:
+ Thu thập thông tin phản ánh thực trạng, những thuận lợi, khó khăn,
những yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai mô hình “cánh đồng mẫu lớn” tại
các xã điểm.
+ Hiệu quả áp dụng mô hình CĐML tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thu thập thông tin về định hướng, đề xuất, kiến nghị của các bên liên quan.
*) Cách thức điều tra:
Phiếu điều tra được phát trực tiếp cho đối tượng điều tra. Người nhận
được phiếu điều tra trả lời trực tiếp vào phiếu.
Ngoài tra có thể thông qua việc phỏng vấn sâu, riêng lẻ một số cán bộ
quản lý, chuyên gia về mô hình CĐML để từ đó rút ra được những bài học kinh
nghiệm.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sử dụng các phương pháp tổng hợp thông tin phổ biến trong nghiên cứu
kinh tế - xã hội như: sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, bảng số liệu.
Sử dụng các phương pháp phù hợp với mục đích phân tích: S.W.O.T,
P.E.S.T.
Công cụ được sử dụng để tổng hợp và phân tích thông tin: Microsoft
Excel.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. So
sánh là việc đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc cùng có một nét giống nhau
nào đó, nhằm diễn tả một các đầy đủ các hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện
tượng.
32
Trên cơ sở phân tổ thống kê, phương pháp này được sử dụng để so sánh
những chuyển biến về sản lượng và giá trị trước và sau khi có CĐML; So sánh
những chỉ tiêu nghiên cứu trong và ngoài mô hình; So sánh hiệu quả đầu tư
giữa các hình thức đầu tư khác nhau; So sánh giữa vốn đầu tư thực tế với số kế
hoạch.
Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được các kết luận về hiệu quả
và tính khả thi của việc áp dụng mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại 03 xã
Úc Kỳ, Tân Đức, Xuân Phương huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng
phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội gắn với địa bàn nghiên cứu, gắn
với đối tượng nghiên cứu.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phản ánh
đặc điểm địa bàn nghiên cứu trước khi áp dụng mô hình “cánh đồng mẫu
lớn” tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
- Diện tích tự nhiên, dân số...
- Số hộ trồng lúa, diện tích lúa, thu nhập bình quân đầu người của hộ
trồng lúa.
- Sản lượng lúa, giá bán lúa, chi phí trên một đơn vị diện tích trồng lúa.
- Tình hình sử dụng đất trước khi áp dụng mô hình CĐML:
+ Đất trồng lúa
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất trồng cây hằng năm
+ Đất lâm nghiệp
+ Đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất phi nông nghiệp và chưa sử dụng
33
Từ việc khảo sát thực tế đưa ra các vị trí phù hợp xây dựng mô hình
CĐML trong sản xuất lúa
- Tình hình kinh tế - xã hội trước khi áp dụng mô hình CĐML:
+ Vị trí địa lý
+ Dân cư và nguồn lao động
- Hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất lúa trước khi áp dụng mô hình CĐML:
+ Tình hình cơ giới hóa, tự động hóa
+ Hệ thống thủy lợi
+ Hệ thống giao thông nội đồng
+ Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các điều kiện để xây dựng và phát triển “cánh
đồng mẫu lớn” trong sản xuất lúa
- Diện tích sản xuất lúa theo quy hoạch.
- Diện tích lúa thực tế.
- Năng suất, sản lượng lúa trung bình.
- Số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lúa gạo trên địa bàn huyện, tỉnh
Thái Nguyên.
- Số doanh nghiệp tham gia liên kết trong mô hình CĐML tại huyện Phú
Bình.
- Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia liên kết trong mô hình CĐML tại huyện
Phú Bình.
- Sản lượng lúa của các xã điều tra được tiêu thụ tại thị trường trong nước.
- Sản lượng lúa của các xã điều tra được xuất khẩu.
- Tổng số vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản
xuất lúa tập trung (hệ thống thủy lợi, trang thiết bị, máy móc,...).
- Số văn bản quản lý về mô hình CĐML trong sản xuất nông nghiệp đã
được ban hành.
34
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quá trình xây dựng mô hình CĐML trong sản
xuất lúa
- Quy mô công trình:
+ Diện tích sản xuất lúa theo mô hình CĐML
+ Xây dựng giao thông
+ Xây dựng công trình thủy lợi
+ Chỉnh trang đồng ruộng
+ Tổng mức đầu tư
- Phương án sản xuất:
+ Giống lúa
+ Kỹ thuật canh tác
+ Áp dụng thiết bị cơ giới trong sản xuất
+ Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
+ Phương pháp bảo quản sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của mô hình “cánh đồng
mẫu lớn” trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu.
- Số mô hình đã xây dựng được.
- Diện tích bình quân của mỗi mô hình.
- Số hộ tham gia vào sản xuất theo mô hình CĐML.
- Kết quả dồn điền đổi thửa:
+ Kế hoạch dồn điền
+ Diện tích đã dồn điền
Từ đây, tác giả tính được tỉ lệ hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa.
- Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Số km kênh, mương nội đồng đã được xây dựng
+ Số km đường giao thông, các công trình phục vụ sản xuất
- Kết quả gieo trồng theo mô hình CĐML:
35
+ Diện tích gieo trồng
+ Sản lượng thu hoạch
+ Giống lúa, chất lượng lúa
Từ đây, tác giả tính được năng suất bình quân.
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của mô hình “cánh đồng
mẫu lớn” trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu
- Kết quả doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp ngoài mô hình
CĐML.
- Doanh thu, lợi nhuận của các nông hộ ngoài mô hình CĐML.
- Năng suất lúa trong mô hình CĐML.
- Năng suất lúa ngoài mô hình CĐML.
- Chi phí bình quân trên một ha CĐML/năm.
- Giá bán lúa được sản xuất từ CĐML.
- Giá bán lúa được sản xuất từ ngoài CĐML.
- Giá trị sản xuất bình quân/ha
- Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trung bình trong năm. Lượng
tăng/giảm trong mô hình so với ngoài mô hình.
- Số hợp đồng liên kết đã được ký kết.
.
36
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên, huyện Phú Bình và các xã nghiên cứu
3.1.1.1. Tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở khu vực trung du miền núi phía Bắc của Việt
Nam. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.526,7 km². Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn; phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; phía đông giáp
với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên
giới với Trung Quốc 200 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km.
Về khí hậu, khí tượng thì Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu Đồng
bằng Bắc Bộ, có đặc điểm nổi bật là khí hậu nóng ẩm, có mùa đông lạnh, chịu
ảnh hưởng mạnh của gió mùa. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 230C, tháng có
nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng sáu (31,80C), tháng có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là tháng một (14,30C). Lượng mưa bình quân hơn 1.500mm/năm.
Mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 (chiếm hơn 81% lượng mưa cả năm). Độ
ẩm không khí bình quân 85%. Có thể nói với khí hậu thời tiết trên rất phù hợp
cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng vụ đông, tạo cho vùng cơ cấu
cây trồng phong phú, đa dạng: Cây lương thực như lúa, ngô.. cây thực phẩm
rau, hành tỏi, dưa hấu, củ đậu..
Về tài nguyên nước, Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi tự nhiên và
sông nội đồng dày đặc cùng với hàng nghìn ao hồ nhỏ. Khu vực nghiên cứu
được tiếp nước từ hồ Núi Cốc và sông Cầu, tổng lượng nước mặt khoảng 10 -
20 tỉ m3/năm, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển.
37
Đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và phân bố ngành nông
nghiệp, là tư liệu sản xuất trực tiếp của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tài
nguyên đất của tỉnh Thái Nguyên khá phong phú, đa dạng, có độ màu mỡ cao
nên thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.
3.1.1.2. Huyện Phú Bình
Phú Bình là một huyện trung du và nằm ở phía Nam của tỉnh Thái
Nguyên, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km. Phú Bình giáp
huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên về
phía tây; các phía đông và nam giáp tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện là 249,36 km2, huyện có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương
Sơn và 19 xã, trong đó có 7 xã miền núi.
Huyện Phú Bình là vùng có địa hình dạng đồng bằng của tỉnh Thái Nguyên,
rất thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là xây dựng CĐML.
3.1.1.3. Các xã trong vùng nghiên cứu
Tân Đức là xã nằm ở phía nam huyện Phú Bình, có sông Đào chảy qua.
Ranh giới hành chính được xác định như sau: Phía đông giáp huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang; phía tây giáp xã Lương Phú; phía nam giáp xã Thanh Ninh và
xã Dương Thành; phía bắc giáp xã Tân Hòa. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã
1.067,14 ha. Quy mô dân số: 9379 nhân khẩu, 2217 hộ. Trong xã có làng nghề
mây tre đan Ngọc Lý, có vùng chuyên trồng rau củ quả ở các xóm Trại Vàng,
Lềnh, Quại,..
Úc Kỳ là một xã nằm ở phía tây của huyện và có tuyến tỉnh lộ ĐT.262
chạy qua địa bàn. Sông Cầu tạo thành ranh giới tự nhiên phía đông của xã. Úc
Kỳ tiếp giáp với xã Nhã Lộng ở phía bắc và tây bắc, xã Xuân Phương ở phía
đông, xã Nga My ở phía nam và tây nam, xã Điềm Thụy ở phía tây. Xã có diện
tích 5,99 km², dân số năm 2017 là 6364 người, 14 xóm, 1624 hộ.
38
Xuân Phương là một xã nằm ở phía nam của huyện và có tuyến quốc lộ
37 chạy trên địa bàn. Sông Cầu tạo thành ranh giới tự nhiên phía tây của xã và
hệ thống sông Máng. Xuân Phương giáp với hai xã Bảo Lý và Tân Kim ở phía
bắc, thị trấn Hương Sơn ở phía đông, xã Nga My ở phía nam, xã Úc Kỳ và Nhã
Lộng ở phía tây qua sông Cầu. Xuân Phương có diện tích 7,38 km², dân số là
7249 người, 14 xóm, mật độ dân số đạt 982 người/km². Nhân dân xã Xuân
Phương vẫn làm nông nghiệp là chính. Bên cạnh đó xã có làng nghề đồ gỗ mỹ
nghệ nổi tiếng.
3.1.2. Tình hình sử dụng đất trước khi áp dụng mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích 352,7 nghìn ha, trong đó diện tích
đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 112,8 nghìn ha, chiếm 32% (2015).
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình
TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Tỷ lệ (%)
25,2 Ha 6285 1 Đất trồng lúa
11, 17 Ha 2786 2 Đất trồng cây lâu năm
10,78 Ha 2690 3 Đất trồng cây hàng năm
27,76 Ha 6923,9 4 Đất lâm nghiệp
2,6 Ha 649 5 Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp và 22,46 Ha 5602,1 6 chưa sử dụng
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Bình, 2014)[10]
Phú Bình là một huyện có địa hình đồng bằng, tổng diện tích đất tự nhiên
24,936 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp có 20,2 nghìn ha, (chiếm 81%),
trong đó đất sản xuất nông nghiệp 13, 57 nghìn ha (chiếm 54,3%), đất lâm
nghiệp 6,218 nghìn ha (chiếm 25%), đất nuôi trồng thủy sản 431 ha (chiếm
1,7%); đất phi nông nghiệp 4, 606 nghìn ha (chiếm 18,5 %) và đất chưa sử dụng
201 ha (chiếm 0,8%). Như vậy trong cơ cấu đất đai của huyện, đất sản xuất
39
nông nghiệp chiếm tới 54,3% trong khi đất lâm nghiệp chỉ chiếm 25%. Điều
đó chứng tỏ nông nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu trong kinh tế của huyện. Về
cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, năm 2014, trong tổng số 13,57 nghìn ha, có
7,45 nghìn ha trồng lúa (chiếm 55%), 2,69 nghìn ha trồng cây hàng năm khác
(chiếm 20%) và 3,43 nghìn ha trồng cây lâu năm (chiếm 25%). Như vậy mặc
dù là một huyện trung du nhưng cây trồng chủ đạo vẫn là lúa, và cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả không phải là thế mạnh của sản xuất nông nghiệp
của huyện.
Qua thực tế khảo sát trên toàn huyện Phú Bình hiện có các khu cánh đồng
với diện tích tập trung rất lớn từ 50-200 ha phù hợp xây dựng mô hình CĐML
trong sản xuất lúa. Trong số các vị trí đó có 3 vị trí đáp ứng phù hợp nhất, bao
gồm:
a) Xã Tân Đức
Tổng diện tích khu vực có thể làm dự án là 59,39 ha thuộc các xóm: Làng
Ngoài, Làng Diễn, xóm Lềnh, xóm Quại. Diện tích đó toàn bộ là người dân sở
tại đã khai thác sản xuất nông nghiệp, cụ thể chủ yếu là đang trồng lúa 2 vụ.
Ngoài ra, có rải rác một số vùng trũng do địa hình sâu hơn cao độ trung bình
của cánh đồng, chủ yếu để tiêu nước và trồng rau muống. Toàn bộ khu cánh
đồng trải dài dọc theo trục đường nhựa liên xã Tân Đức - Dương Thành với
chiều dài 2000m; rộng 250m và chỉ có 1 tuyến mương đất chính để phục vụ
tưới tiêu. Ngoài ra, có 3 ngôi mộ đơn lẻ tại đồng Pheo và đồng Sâu, trong quá
trình dồn điền đổi thửa, cần có phương án di chuyển hợp lý.
b) Xã Xuân Phương
Khu vực có thể làm dự án có diện tích 100 ha thuộc các xóm: La Muỗi,
La Chanh, La Đường. Đó là toàn bộ khu cánh đồng trải dài dọc theo trục đường
cấp phối xã Xuân Phương dài 3000m; rộng 450m và chỉ có 1 tuyến mương đất
chính để phục vụ tưới. Trên phần diện tích đất này các hộ dân đã tiến hành
40
canh tác lúa xen lẫn hoa màu từ lâu đời, tuy nhiên các thửa ruộng bị phân
tách thành diện tích rất nhỏ, tiêu tốn rất nhiều diện tích đất dùng làm bờ thửa.
c) Xã Úc Kỳ
Khu vực có thể làm dự án có tổng diện tích 100 ha. Khu cánh đồng này
trải dài dọc hai bên theo trục đường bê tông dài khoảng 1000m nối từ xóm Trại
tới UBND xã; rộng 400m và chỉ có 1 tuyến mương đất chính để phục vụ tưới.
Tuy nhiên với diện tích này được phân chia thành các thửa ruộng manh mún có
diện tích nhỏ từ 10-200m2 và được phân chia bởi các con trạch đất đắp, vì vậy khi
gieo trồng và canh tác không thể đưa các phương tiện máy móc để hỗ trợ các công
việc như cày ải; cấy lúa; gieo gặt…mặt khác các cánh đồng chia nhỏ được bà con
gieo trồng lại chia thành nhiều loại giống lúa khác nhau, vì vậy đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến năng suất lúa hạn chế do bị lai giống.
Hai xã Úc Kỳ và Xuân Phương nằm sát hai bên bờ của con sông Cầu nên
việc cung cấp nước tưới cho vùng dự án sẽ không phải tốn chi phí xây dựng
tuyến mương máng dẫn nước dài. Tương tự như vậy khoảng cách từ sông Đào
tới vị trí xây dựng CĐML của xã Tân Đức cũng chỉ vài trăm mét rất thuận tiện
cho tưới tiêu nước.
3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội trước khi áp dụng mô hình “cánh đồng mẫu
lớn”
Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, giáo dục
của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói chung,
Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi
với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên
là đầu nút.
Về tình hình dân cư và nguồn lao động, dân số tỉnh Thái Nguyên là
1.227.400 người (2015), trong đó nam chiếm khoảng 49,1% và nữ chiếm
khoảng 50,9%. Tổng dân số đô thị là hơn 414 nghìn người (34%) và tổng dân
41
cư nông thôn là 800 nghìn người (66%). Cũng như toàn quốc, Thái Nguyên có
một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 725 nghìn người, chiếm
59,38% tổng dân số. Dân số đông và tăng nhanh tạo ra một lực lượng lao động
nông nghiệp dồi dào, một thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp rộng
lớn.
Tân Đức là địa bàn gồm 3 dân tộc chủ yếu sinh sống: Kinh, tày, nùng.
Trong đó phần lớn là dân tộc Kinh. Đây là xã có hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
thu nhập bình quân đầu người thấp chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp kém phát triển. Trong xã cũng có phân hóa rõ về truyền thống
văn hóa giữa các xóm thuộc các khu vực khác nhau.
Úc Kỳ nằm trong 28 mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ được
triển khai trong giai đoạn 2011-2013 của tỉnh Thái Nguyên với mô hình lúa nếp
Thầu Dầu, giống lúa này cho loại gạo chuyên được dùng để làm bánh chưng,
bánh giầy, xôi dồi,.. rất dẻo và có mùi thơm, vị đậm.
Xã Xuân Phương những năm gần đây kinh tế của người dân có phát triển
hơn phần nào nhờ có làng nghề làm đồ gỗ mỹ nghệ. Tuy nhiên, nghề làm đồ gỗ
chỉ giải quyết được phần nhỏ số lao động của xã trong lúc nông nhàn, phần lớn
lao động làm ruộng vẫn chưa phát huy được tiềm năng vốn có của địa phương
về đất đai. Thêm vào đó những lao động trẻ của xã có xu hướng thích đi làm
tại các công ty, nhà máy thay vì làm nông. Những người còn bám trụ với ruộng
đất thì lại chưa được đào tạo kỹ thuật, chưa biết về phát triển nông nghiệp, nông
thôn mới. Vì vậy hiệu quả mang lại từ sản xuất nông nghiệp là chưa cao, đời
sống người dân còn khó khăn.
3.1.4. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất trước khi áp dụng mô hình “cánh
đồng mẫu lớn”
Vùng dự án thuộc địa giới hành chính 03 xã Úc kỳ, Tân Đức, Xuân
Phương; Đây là khu vực có tiềm năng, thế mạnh về phát triển nông nghiệp; đất
ruộng phù hợp cho trồng lúa nước và cây rau màu vụ đông. Qua khảo sát thực
42
địa vùng dự án, nhận thấy hiện nay đã chủ động về nước tưới, nhưng do hệ
thống đường giao thông nội đồng, kênh tưới, kênh tiêu và các điểm thu gom
chất thải đồng ruộng chưa được xây dựng, qua sản xuất nhiều năm của nhân
dân trong vùng, hệ thống đường nội đồng chưa được hình thành, các công trình
kênh tưới, kênh tưới, kênh tiêu lượng bùn cát bồi lắng, việc dẫn nước cho sản
xuất hiệu quả thấp; sản xuất cây vụ đông và rau màu trên diện tích lúa trong
vùng dự án còn hạn chế do thiếu nguồn nước chủ động tưới tiêu cho cây vụ
đông; hệ số sử dụng đất hiệu quả còn thấp.
Tình hình cơ giới hoá, tự động hóa trong sản xuất còn hạn chế. Cơ giới
hoá mới được chú trọng trong khâu làm đất còn các hạ tầng khác mới chỉnh
trang, quy hoạch lại đồng ruộng theo nông thôn mới, chưa có hạ tầng giao
thông, thủy lợi đồng bộ nên việc sản xuất đến thu hoạch gặp nhiều khó khăn,
rủi ro cao.
Hệ thống thủy lợi: Tưới tiêu đa phần là hệ thống tự chảy và hệ thống tưới
bán chủ động bằng máy bơm điện nhỏ của từng cá thể hộ sản xuất do chính
quyền địa phương và người dân thiếu vốn để đầu tư, xây dựng hệ thống thuỷ
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống giao thông nội đồng: Các đường trục chính nội đồng, đường nội
đồng đã được chỉnh trang quy hoạch lại phù hợp với các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới xong chưa có điều kiện cứng hóa gây rất nhiều khó khăn cho người dân
trong việc cơ giới hóa đi lại sản xuất, vận chuyển và phân phối sản phẩm.
Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn:
a. Thoát nước thải
Thoát nước: Chủ yếu thoát nước thải chung với nước mưa. Nước thải
được thoát ra những điểm trũng.
b. Thu gom chất thải rắn:
Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực nông thôn đã
được chú trọng song chưa có tổ thu gom rác thải và khu xử lý tập trung, chủ
yếu tổ chức chôn lấp đơn giản hoặc tập kết ra các khu vực đất công cộng ngay
tại địa phương.
43
3.2. Thực trạng mô hình CĐML tại 03 xã Úc Kỳ, Tân Đức và Xuân
Phương, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Quá trình xây dựng mô hình CĐML tại huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên
3.2.1.1. Mục tiêu đầu tư
Xây dựng CĐML góp phần làm cho nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững. Tạo cho nông dân thực hiện tốt việc áp dụng đồng bộ các kỹ thuật
tiến bộ và áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) vào sản xuất, nâng
cao chất lượng, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về năng suất giữa các hộ nông
dân, các thửa ruộng, các vùng sản xuất. Qua đó, nâng cao năng suất bình quân
toàn vùng, gia tăng chất lượng sản phẩm.
Tạo ra sản lượng lúa hàng hóa tập trung, tiện cho tiêu thụ và đặc biệt là
xuất khẩu. Thu hút sự tham gia của doanh nghiệp liên kết với nông dân để phát
triển nông sản hàng hóa.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng CĐML tập trung để có điều kiện
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, tăng năng suất, nâng cao hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị canh tác, nâng cao trình độ canh tác và nhận thức của
người sản xuất, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống người lao động.
3.2.1.2. Địa điểm và phạm vi đầu tư
Dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn của 03 xã cụ thể như sau : Úc
Kỳ, Xuân Phương và Tân Đức. Các khu vực này có ưu điểm thuận lợi về giao
thông đi lại, nguồn nước tưới, địa hình bằng phẳng và tập tục canh tác nông
nghiệp trồng lúa nước lâu đời của người dân địa phương.
Phạm vi đầu tư: Xây dựng đồng bộ hệ thống đường giao thông nội đồng,
kênh mương nội đồng và các điểm thu gom chất thải trên đồng ruộng, nâng cao
khả năng sử dụng đất lên 3 vụ/năm, tạo ra sản lượng 2750 tấn lúa hàng hóa chất
lượng cao và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn. Mức sản lượng mục tiêu trên tương
đương với 11 tấn/ha/năm. Đây là con số khả quan có thể thực hiện được khi
44
đem so sánh với các kết quả thực tế đã đạt được của các tỉnh trên cả nước như
An Giang 12,6 tấn/ha/năm, Trà Vinh 14 tấn/ha/năm.
3.2.1.3. Quy mô công trình
a) Diện tích
Tổng diện tích dự án là 250ha bao gồm: Cánh đồng Úc Kỳ 100ha, cánh
đồng Xuân Phương 100 ha và cánh đồng Tân Đức 50ha. So sánh với quy mô
của các CĐML trên cả nước, theo thống kê đến năm 2017 cả nước có gần 2300
CĐML, tập trung ở ĐBSH 705 cánh đồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung 675 cánh đồng, ĐBSCL 580 cánh đồng. Diện tích gieo trồng bình quân
một cánh đồng bằng 256,1ha. Trong đó, cánh đồng lúa đạt 311,2ha; cánh đồng
ngô 69,4ha; cánh đồng mía 147,2ha; cánh đồng rau các loại 105ha; cánh đồng
cây gia vị xấp xỉ 26ha; cánh đồng chè búp 200ha. Như vậy có thể thấy mô hình
CĐML áp dụng tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên có diện tích gieo trồng
gần xấp xỉ bằng diện tích gieo trồng bình quân của các CĐML trên cả nước,
tuy nhiên so với diện tích bình quân các cánh đồng lúa thì vẫn còn nhỏ, mới chỉ
đạt khoảng 80% diện tích cánh đồng lúa bình quân. Một vấn đề nữa cũng rất
quan trọng đó là với quy mô diện tích trên CĐML tại huyện Phú Bình có số hộ
dân tham gia canh tác (gần 2000 hộ) lớn hơn rất nhiều so với số lượng hộ dân
trung bình tại các CĐML trên cả nước (274 hộ). Điều này gây khó khăn trong
quá trình đồn điền đổi thửa và canh tác vì số thửa nhiều, diện tích các thửa
manh mún.
Mặc dù các địa điểm được lựa chọn để áp dụng mô hình CĐML tại huyện
Phú Bình có diện tích còn hạn chế, tuy nhiên rà soát trên toàn huyện và trên
toàn tỉnh cho thấy hiện tại chỉ có 03 khu vực trên là đáp ứng được về diện tích
và các điều kiện khác đi kèm như địa hình bằng phẳng, nguồn nước tưới, giao
thông kết nối thuận lợi v.v.
45
b) Giao thông
Hệ thống đường giao thông của vùng sản xuất tập trung được thiết kế
theo tiêu chuẩn được quy định trong Quyết định 315/QĐ-BGTVT của Bộ giao
thông vận tải về việc hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông
nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020.
Xây dựng đường giao thông trục chính theo tiêu chuẩn đường cấp B bề
rộng Bn=5m; Bm=3,5m; đường nội đồng với chiều rộng Bn=4m; Bm=3,0m.
Kết cấu phần đường bê tông M250, dày 16-20cm dưới lót cát dày 5cm; lề đường
hai bên đắp đất đầm chặt. Bảng 3.2 thể hiện tổng khối lượng xây dựng đường
bê tông chính và đường nhánh tại các cánh đồng dự án.
Bảng 3.2. Tổng khối lượng xây dựng đường giao thông
TT Xã
1 Tân Đức Đường chính Bn=5m (m) 2500 Đường nhánh Bn=4m (m) 1250
2 Úc Kỳ 3000 2400
3 Xuân Phương 3000 2700
Tổng 8000 6350
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình, năm 2016)[19]
Cả 03 cánh đồng được quy hoạch bám sát hai bên đường của trục đường
bê tông chính đã được xây dựng và mở rộng theo chương trình dự án thuận tiện
cho cơ giới vào đến đồng ruộng. Qua khảo sát thực tế cả 3 tuyến đường chính
này đều đảm bảo hai chiều xe tải trọng lượng nhẹ qua lại.
c) Thủy lợi
Kiên cố hóa hệ thống kênh chính từ kênh đất thành kênh bê tông. Xây
dựng các tuyến kênh nhánh nội đồng đảm bảo cấp nước tưới đến toàn bộ khu
cánh đồng và thuận tiện cho việc dẫn nước tưới tiêu.
46
Các tuyến kênh chính nội đồng được thiết kế với chiều rộng 1m, độ sâu
1,1m; Kết cấu bê tông cốt thép M200, thành dày 15cm. Các tuyến kênh nhánh
có chiều rộng 0,4m, sâu 0,5m; Kết cấu bê tông cốt thép M200, thành dày 15cm.
Bảng 3.3 thể hiện tổng khối lượng xây dựng các tuyến kênh chính và kênh
nhánh nội đồng tại các cánh đồng dự án.
Bảng 3.3. Tổng khối lượng xây dựng kênh dẫn nước nội đồng
TT Xã Kênh mương (m)
1 Tân Đức 3750
2 Úc Kỳ 5400
3 Xuân Phương 5700
Tổng 14850
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình, năm 2016)[19]
Nguồn nước tưới tiêu được cấp từ hai nguồn chính là Kênh dẫn nước từ
Hồ Núi Cốc cung cấp cho 2 cánh đồng Úc Kỳ và Xuân Phương, Kênh Đào
(sông Đào) cấp nước cho cánh đồng Tân Đức. Về cơ bản các cánh đồng sẽ
không thiếu nước vì các con kênh này đều có đủ lượng nước quanh năm. Tuy
nhiên nông dân hiện vẫn lấy nước từ kênh dẫn qua mương, máng vào thẳng
đồng ruộng, chưa có bất kỳ khâu kiểm định chất lượng nước nào. Đây có thể là
nguồn phát sinh và phát tán bệnh nếu nguồn nước bị nhiễm dịch bệnh.
d) Chỉnh trang đồng ruộng
Việc chỉnh trang đồng ruộng được thực hiện ngay sau khi dồn điền
đổi thửa. Mục đích của việc chỉnh trang đồng ruộng là để tăng diện tích
gieo trồng, giảm tối đa diện tích bờ thửa, mở đường đưa cơ giới vào đồng,
san bằng nền đất và phân bổ đều lại phần đất màu. Chính quyền huyện kết
hợp với doanh nghiệp liên kết đã hỗ trợ hoàn toàn cho các hộ nông dân
trong khâu này.
Bên cạnh việc xây dựng đường giao thông và các tuyến kênh mương, dự
án đã thực hiện bố trí phần diện tích đất để làm điểm tập kết sản phẩm và xây
47
dựng các bể đổ thải tập trung, bể chứa vỏ chai thuốc BVTV. Tổng số điểm tập
kết và đổ thải là 170 điểm.
Phần hạ tầng, đường bê tông, kênh mương, khu tập kết sản phẩm…
không có kinh phí giải phóng mặt bằng do chính quyền địa phương khi đề xuất
dự án đã cam kết giải phóng mặt bằng các hạng mục công trình và bàn giao mặt
bằng cho chủ đầu tư dự án, đơn vị thi công và các đơn vị liên quan khác thực
hiện đúng chương trình, kế hoạch.
3.2.1.4. Tổng mức đầu tư dự án
Nguồn vốn thực hiện dự án được cấp từ ngân sách trung ương hỗ trợ
thuộc chương trình mục tiêu “Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống
giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư”. Ngoài ra còn một số chi phí liên
quan trong quá trình thực hiện và vận hành dự án sau khi hoàn thành, ví dụ như
chi phí quản lý, duy tu bảo dưỡng.. Bảng 3.4 thể hiện tổng mức đầu tư dự án
và chi tiết các khoản chi phí thành phần.
Bảng 3.4. Tổng mức đầu tư xây dựng CĐML tại huyện Phú Bình
TT Nội dung chi phí Kinh phí (đồng)
1 Chi phí xây dựng 74.238.225.000
2 Chi phí quản lý dự án 1.448.593.226
3 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.885.872.229
4 Chi phí khác 2.009.658.532
5 Chi phí dự phòng 4.129.117.449
6 Chi phí đánh giá tác động môi trường 200.000.000
7 Chi phí tập huấn, đào tạo 300.000.000
Tổng 87.211.470.000
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình, năm 2016)[19]
Có thể thấy trong các khoản chi phí xây dựng mô hình CĐML tại huyện
Phú Bình, chi phí xây dựng chiếm phần lớn trong tổng chi phí (hơn 85%), ngoài
48
ra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng cũng khá tốn kém (chiếm 5,6%). Nguồn vốn
dành cho tập huấn, đào tạo có phần hơi hạn chế (chỉ chiếm 0,3%), điều này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của mô hình.
3.2.1.5. Phương án sản xuất
a) Giống lúa
Phát triển sản xuất lúa theo hướng sản xuất lúa chất lượng cao để phục
vụ cho nhu cầu nội tại và cung cấp lúa gạo hàng hóa cho các khu công nghiệp,
đô thị và du lịch trên địa bàn tỉnh và huyện. Hiện nay, thị trường gạo chất lượng
cao nội địa có nhu cầu: Gạo đẹp, cơm mềm, vị đậm, mùi thơm. Sản xuất lúa ở
CĐML cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Phương hướng sẽ sử dụng các
giống lúa xác nhận chất lượng cao đã được khẳng định tại địa phương như:
Phong hương, Hương thơm, Nếp, BTE, Bắc Thơm, RVT. Tiến hành khảo
nghiệm, lựa chọn các giống khác để đưa vào sản xuất như: Bắc Thơm, RVT,
T10, Nàng Xuân, Hương Thơm số 1, Nếp Lang Liêu, Nếp vàng 1.. Các giống
do Công ty Cổ phần Giống cây trồng TW đang phát triển các giống lúa chất
lượng RVT, Trân châu hương (TCH), VS1.. Giống Bắc Thơm 7 (BT7) chiếm
diện tích lớn nhất trong các giống lúa chất lượng. Giống có nguồn gốc Trung
Quốc nhập vào nước ta năm 1992 đã phát triển trong sản xuất 20 năm. BT7 có
thời gian sinh trưởng vụ mùa khoảng 115-120 ngày, trọng lượng ngàn hạt 20gr,
cơm mềm, có mùi thơm, gạo đẹp, vị đậm, thích ứng rộng. Đã có nhiều CĐML
sản xuất lúa này ở Đồng bằng sông Hồng với tỉ lệ 60-70% diện tích. Gạo BT7
bán được giá cao thuộc nhóm thứ 2 trên thị trường nội địa.
Tính tới thời điểm hiện tại, các xã thuộc vùng dự án đã thực hiện canh
tác được một số vụ với các giống lúa được lựa chọn cụ thể như sau:
Bảng 3.5. Các giống lúa mới đưa vào sản xuất theo mô hình CĐML
49
TT Xã Vụ Giống lúa
Đông Xuân GS9 1 Tân Đức Hè Thu J02
Đông Xuân Nếp 97 2 Úc Kỳ Hè Thu Nếp Thầu Dầu
Đông Xuân U17 3 Xuân Phương Hè Thu U17
(Nguồn: Số liệu có được từ quá trình điều tra của tác giả và Báo cáo của
UBND huyện Phú Bình, 2018) [21]
Việc lựa chọn giống lúa thực sự phù hợp với chất đất cần trải qua thời
gian nhiều vụ thử nghiệm để lựa chọn được giống lúa tối ưu.
b) Kỹ thuật canh tác
Nếu trước đây các hộ tại địa bàn nghiên cứu đều thực hiện canh tác theo
tập quán truyền thống lâu đời thì từ khi áp dụng mô hình CĐML đã thay đổi
theo hướng áp áp dụng các kỹ thuật canh tác bao gồm Kỹ thuật canh tác lúa cải
tiến (System of Rice Improvement - SRI) và Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGAP) cho lúa. Đây đều là những kỹ thuật canh tác tiên tiến
được công nhận bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và được áp dụng
tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI là một chuỗi các biện pháp canh tác
liên hoàn, trong đó không chỉ tiết kiệm tối đa lượng thóc giống đầu vào nhờ áp
dụng nguyên tắc cấy mạ non, cấy 1 đến 2 dảnh, cấy mật độ thưa, mà còn sử
dụng cân đối phân bón giữa phân vi sinh, phân hữu cơ và phân hóa học, giảm
hóa chất trừ sâu bệnh, đồng thời điều tiết nước một cách hiệu quả ở những chân
ruộng chủ động nước tưới. Cây lúa chỉ có thể đẻ khỏe và cho các dảnh hữu hiệu
khi có đủ điều kiện dinh dưỡng, đủ nước ở những giai đoạn cần thiết. Việc giảm
sử dụng hóa chất trừ sâu bệnh do áp dụng các biện pháp bảo vệ thiên địch hoặc
thủ công cũng góp phần để cây lúa không chỉ cho năng suất, mà còn cho chất
50
lượng của gạo. Các biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ không tách rời để cây
lúa có thể tiệm cận năng suất lý thuyết của từng giống.
Thực tế cho thấy, SRI là phương pháp canh tác lúa thân thiện với môi
trường sinh thái, giảm chi phí đầu vào như giảm giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
nước tưới, trong khi đó năng suất lại tăng từ đó tăng hiệu quả kinh tế so với
phương pháp sản xuất lúa truyền thống. Phương pháp SRI đã được chọn áp
dụng tại nhiều tỉnh có đặc điểm địa chất địa hình tương tự Thái Nguyên, ví dụ
như Bắc Kạn, đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho lúa tại Việt Nam (Vietnamese
Good Agricultural Practices for Rice, viết tắt là VietGAP lúa) là những nguyên
tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, phơi sấy,
đóng gói bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo; đảm bảo
phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng; bảo vệ môi trường
và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Sản xuất theo VietGAP đòi hỏi tuân thủ chặt chẽ những quy định về lựa
chọn vùng sản xuất, chất đất, giống, phân bón, nước tưới, thuốc BVTV, thu
hoạch và xử lý sau thu hoạch, bảo hộ lao động, ghi chép nhật ký và đánh giá
kiểm tra nội bộ. Để làm được tất cả những điều này không phải dễ, phụ thuộc
rất nhiều vào nhận thức của người dân, trình độ của cán bộ quản lý, hướng dẫn
và sự quan tâm sát sao chặt chẽ của những người chủ trì dự án. Nhưng nếu áp
dụng thành công phương pháp canh tác này sẽ cho ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn
và được công nhận trên thế giới, bán ra với giá cao dành cho thị trường xuất
khẩu.
Thực hiện quy trình canh tác lúa hàng hóa chất lượng cao, tiến tới xây
dựng theo quy trình VietGAP lúa. Áp dụng kỹ thuật “1 phải, 5 giảm” (1 phải là
phải dùng giống lúa xác nhận. 5 giảm là: giảm lượng nước vừa đủ, giảm thất
thoát sau thu hoạch, giảm lượng giống gieo sạ, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, giảm phân bón) với tiền đề là “ba giảm, ba tăng” kết hợp “công nghệ sinh
thái” trồng cây có hoa trên bờ ruộng (thu hút thiên địch phòng trừ dịch hại trên
ruộng lúa) để quản lý dịch hại theo hướng sinh thái bền vững.
51
Mặc dù hiện nay các thông tin về phương pháp, kỹ thuật gieo trồng rất
dễ tìm thấy trên các kênh thông tin, đặc biệt là thông qua mạng internet, và các
cán bộ kỹ thuật của xã, huyện, tỉnh cũng thường xuyên tập huấn cho người nông
dân, nhưng vì nội dung trình tự của kỹ thuật canh tác còn khá mới mẻ và nhiều,
nên cần thời gian để ghi nhớ, kết hợp với thực hành thực tế thì mới hiểu và nhớ
được. Cách thức thực tế mà các xã đang áp dụng đó là hướng dẫn nông dân tiến
hành canh tác qua hệ thống loa phát thanh ở các xóm. Trong một vụ trồng lúa,
đến thời điểm nào giai đoạn nào cần thực hiện công việc gì thì cán bộ kỹ thuật
sẽ hướng dẫn nông dân qua hệ thống loa phát thanh từ 2-3 ngày trước đó, thống
nhất thời gian và cách thức làm đồng nhất. Người nông dân đã tập được thói
quen theo dõi thông tin một cách chủ động. Vì vậy mà quy trình, kỹ thuật canh
tác được đảm bảo khá tốt.
c) Áp dụng thiết bị cơ giới trong sản xuất
+ Máy gieo sạ lúa: Để giảm bớt công cấy lúa và giá thành ưu tiên lựa
chọn máy gieo xạ lúa bằng hình thức kéo tay: Các thông số kỹ thuật chính lựa
chọn: chiều dài toàn bộ 2,2m bao gồm 6 trống chứa hạt giống.
+ Máy làm đất (máy cày, máy bừa): Kích thước máy lựa chọn thích hợp
có chiều dài 1,6 - 2,2m, chiều rộng ngang 0,7 - 0,8m. Trọng lượng máy nhỏ
hơn 1 tấn.
+ Máy gặt đập liên hợp: Kích thước máy lựa chọn thích hợp có lưỡi cắt
rộng 1,0-1,6m, độ lún sụt cho phép 25-35cm, trọng lượng máy nhỏ hơn 1 tấn.
Đối với vùng ruộng trũng, ngập: Loại máy DSM55 của Doanh nghiệp
Sài Gòn Kim Hồng, có công suất 55 mã lực, tiêu hao 4-5 lít dầu/giờ, mỗi giờ
có thể thu hoạch 4-5 sào lúa. Ưu điểm của loại máy này là có thể gặt ở ruộng
trũng, sâu và gặt đến tận gốc rạ, tỷ lệ rơi vãi ít (dưới 2%), năng suất cao gấp
20-30 lần người gặt, chi phí giảm 60.000 đồng/sào so với thuê người gặt, rơm
tơi, nhỏ rất tốt cho sản xuất vụ mùa...
+ Máy phun thuốc BVTV: Máy phun thuốc trừ sâu bệnh hiện được sử
dụng rộng rãi thường là những loại máy đeo vai cỡ nhỏ dùng động cơ điện hoặc
xăng, một số loại máy có tính năng cao có thể thực hiện phun thuốc đồng thời
52
trên diện rộng đã được sử dụng trên những cánh đồng có diện tích lớn, công
suất của máy có thể thực hiện phun 25-30 ha/ngày, giảm đáng kể chi phí công
lao động và lượng thuốc sử dụng.
+ Máy cấy lúa: Có thể sử dụng loại 2ZS-4 Dùng các tay Robot điều khiển
tự động, thao tác đơn giản, dễ sử dụng và chạy được ở được ở ruộng sình lầy
nhất nhờ ván trượt nghiêng. Công suất: 8hp; Năng suất: 2-3mẫu/h; Tiêu hao
nhiên liệu 1lit/h; Bề ngang: 4 hàng
+ Máy sấy lúa: Ưu tiên lựa chọn các máy sấy lúa kiểu tháp đứng, công
suất sấy từ 20-30 tấn/mẻ. Thời gian sấy 10-12 giờ.
d) Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
Dưới sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông dân đã hạn chế
việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV một cách tràn lan. Hiện tại trên
cả 3 cánh đồng Tân Đức, Xuân Phương và Úc Kỳ, công ty TNHH Quế Lâm
Phương Bắc đã thực hiện phân phát phân bón và thuốc BVTV do chính công
ty sản xuất cho bà con nông dân. Đi kèm với việc phân bổ thuốc là những buổi
hướng dẫn tại nhà văn hóa của xóm, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng phân bón
và thuốc BVTV sao cho hiệu quả và bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường. Số
lượng phân phát đủ cho một lần bón phân và một lần phun thuốc BVTV trong
một vụ. Đây là một khâu khá quan trọng, vì trước đây người dân thường mua
phân bón, thuốc BVTV tại các cửa hàng nhỏ lẻ, theo tư vấn của người bán mà
không nắm rõ được chất lượng, tác dụng, nguồn gốc xuất xứ của loại thuốc.
Điều này dễ dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả, gây dư lượng thuốc trên
nông sản hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Nếu để sản xuất
quy mô lớn thì các doanh nghiệp thu mua chắc chắn sẽ không chọn sản phẩm
khi không truy nguyên được rõ nguồn gốc phân bón. thuốc BVTV. Trước đây
người nông dân thường bón phân 2-3 lần/vụ. Để giảm nhân công trong quá
trình canh tác, doanh nghiệp đã đưa ra loại phân bón có hàm lượng chất dinh
dưỡng cao hơn, giúp cho người nông dân chỉ cần rải phân một lần là đủ. Ngoài
ra một số hộ chủ động bón thêm các loại phân hữu cơ gia đình có sẵn.
53
Cả 3 cánh đồng dự án đều đã có lắp đặt các bể chứa vỏ chai thuốc BVTV
tách biệt với các bể chứa rác. Nông dân bước đầu đã ý thức được việc bảo vệ
môi trường và bảo vệc sức khỏe chính bản thân mình. Tuy nhiên, các vấn đề
liên quan đến bảo hộ lao động chưa được chú trọng. Chỉ có khoảng 5% số người
được hỏi trả lời rằng đã được phát các tài liệu hướng dẫn về an toàn lao động
liên quan đến việc bảo hộ khi phun thuốc trừ sâu và an toàn khi sử dụng thiết
bị cơ giới, nhưng họ hầu như không đọc các tài liệu trên và cũng không áp dụng
gì hơn ngoài các biện pháp thông thường như mặc áo mưa, đeo khẩu trang.
Nhờ sự hướng dẫn của các cán bộ khuyến nông mà người nông dân đã
biết áp dụng một số các biện pháp quản lý dịch hại như làm đất sớm và vệ sinh
đồng ruộng, thường xuyên thăm đồng để theo dõi diễn biến sinh trưởng của lúa,
bảo vệ những sinh vật có ích, đặc biệt các loại thiên địch giúp nhà nông tiêu
diệt dịch hại.
e) Giải pháp bảo quản sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
Vấn đề bảo quản sau thu hoạch là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến
toàn bộ hiệu quả của cả một vụ canh tác vì khi áp dụng sản xuất trên quy mô
lớn, sản lượng lúa gạo sản xuất ra lớn, chưa thể tiêu thụ ngay được thì cần được
bảo quản để giữ nguyên cả về số lượng và chất lượng. Hiện tại ở cả ba khu vực
áp dụng mô hình đều chưa có nhà kho cỡ lớn để dự trữ lúa gạo cho các hộ nông
dân.
Các công ty lương thực ký kết hợp đồng thu mua lúa gạo cho người dân
và tham gia tư vấn xây dựng vùng sản xuất lúa gạo chất lượng cao. Các doanh
nghiệp cung ứng vật tư đầu vào (Công ty CP BVTV, Công ty CP giống cây
trồng, Công ty cổ phần phân bón..) trên địa bàn tỉnh, huyện,.. đầu tư hệ thống kho
chứa, xay xát để bao tiêu lúa cho dân theo hợp đồng trực tiếp trong nước hoặc
xuất khẩu. Địa phương tổ chức thêm nhiều hình thức tiêu thụ lúa khác như hợp
tác xã, tổ hợp tác, nhóm nông dân đứng ra thu mua như thương lái rồi bán lại
cho các doanh nghiệp…
54
Đặc biệt đối với cánh đồng Úc Kỳ với mục tiêu là gieo trồng giống lúa
nếp Thầu Dầu đã thành thương hiệu của địa phương, có rất nhiều hướng để
phát triển đầu ra cho sản phẩm. Một trong số đó có thể kể đến xây dựng
thương hiệu tương Úc Kỳ là một sản phẩm chất lượng, với vị t ương đặc
biệt thơm ngon, giá thành bán ra cao hơn hẳn các loại tương thông thường.
Loại lúa nếp Thầu Dầu này cũng rất phù hợp làm bánh dầy và một số loại
bánh, bỏ ngỏ rất nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp liên kết và các doanh
nghiệp địa phương.
3.2.2. Những kết quả đã đạt được
3.2.2.1. Đối chiếu các tiêu chí về xây dựng CĐML
UBND tỉnh Thái Nguyên tính đến thời điểm hiện tại chưa có hướng dẫn
cụ thể về những tiêu chí để xây dựng và xác định CĐML tại tỉnh Thái Nguyên,
tuy nhiên dựa vào những tiêu chí chung được quy định tại 15/2014/TT-
BNNPTNT ngày 29/4/ 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tác
giả có thể kết luận được cánh đồng đang xây dựng ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên có đạt tiêu chuẩn là CĐML hay không.
- Phù hợp với quy hoạch của địa phương về: Phát triển kinh tế - xã hội;
sử dụng đất; tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp; nông thôn mới và
các quy hoạch khác. Về tiêu chí này thì việc xây dựng CĐML như phân tích là
rất phù hợp quy phát phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của địa phương mà
còn của cả đất nước. Quyết định số 2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt “Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020” đã
khẳng định rất rõ quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp
của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Qua khảo sát các địa phương khác trên cả
nước thậm chí có thể nói việc xây dựng CĐML tại Thái Nguyên có phần còn
hơi trễ so với các địa phương khác.
55
- Áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất được thống nhất giữa các bên tham
gia liên kết, phù hợp với loại cây trồng và đảm bảo phát triển bền vững. Tiêu
chí này đã được các bên tham gia vào đề án thực hiện một cách đồng bộ, từ
phương thức canh tác, giống lúa, phương pháp cải tạo đất, loại thuốc BTTV
v.v. Tuy nhiên để đi đến một CĐML đồng bộ triệt để thì cần có thời gian để bà
con nông dân công nhận ưu điểm của các quy trình mới.
- CĐML tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên có sự xuất hiện liên kết
giữa doanh nghiệp (vừa cung cấp đầu vào vừa thu mua sản phẩm) và người
nông dân (chính quyền địa phương đứng ra làm cầu nối). Điều này thỏa mãn
tiêu chí về sự liên kết sản xuất giữa các “nhà” trong xây dựng CĐML.
- Tiêu chí về quy mô diện tích cánh đồng được quy định tùy vào điều
kiện của từng địa phương. Với diện tích 250ha, cánh đồng xây dựng tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên xấp xỉ bằng diện tích bình quân của các CĐML
trên cả nước (256,1ha), nhưng mới chỉ đạt 80% diện tích CĐML trồng lúa bình
quân trên cả nước (311,2ha).
- Các tiêu chí khuyến khích về địa bàn giao thông thuận lợi, hệ thống
sông ngòi phục vụ tưới tiêu và áp dụng các phương pháp canh tác tiên tiến như
VietGap đều thấy xuất hiện tại cánh đồng huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
mặc dù hiệu quả chưa được thể hiện rõ.
Thông qua việc xem xét, đối chiếu các tiêu chí để xác định cánh đồng có
phải CĐML hay không, tác giả kết luận mô hình được áp dụng để trồng lúa tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã đủ điều kiện là CĐML để sản xuất lúa.
3.2.2.2. Kết quả đạt được
Qua hai năm triển khai áp dụng mô hình, đến nay, 03 xã Tân Đức, Xuân
Phương và Úc Kỳ đã thực hiện dồn điền, đổi thửa được 158,29/226 ha, đạt
70.03% kế hoạch. Người dân đã nhận đất và tổ chức sản xuất trên diện tích đất
nông nghiệp thuộc vùng dồn điền bắt đầu từ vụ Xuân năm 2017.
56
Bảng 3.6. Kết quả dồn điền đổi thửa tại huyện Phú Bình 12/2017
Xã
Xuân Phương Diện tích đã dồn điền (Ha) 90,00 Kế hoạch (Ha) 91,67 Tỷ lệ hoàn thành (%) 98,17
Tân Đức 59,59 59,59 100,00
Úc Kỳ 8,70 74,74 11,60
158,29 226,00 70.03 Tổng
(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Phú Bình, 2018)[20]
Đường giao thông nội đồng, đường bờ vùng đã xây dựng được 32,87 km.
Hệ thống kênh tưới, kênh tiêu thủy lợi là 18,04 km. Trong đó xã Tân Đức đào,
đắp mới 13,21 km đường nội đồng, đường bờ vùng bờ thửa; Đào, đắp mới các
tuyến kênh tưới khối lượng 7,5 km, kênh tiêu khối lượng là 1,5 km. Xã Xuân
Phương đào, đắp mới 13,16 km đường nội đồng, đường bờ vùng bờ thửa, các
tuyến kênh tưới, kênh tiêu 10 tuyến với tổng chiều dài 3500 m; cải tạo nâng cấp
4 tuyến với tổng chiều dài 2004 m. Xã Úc Kỳ đắp mới 13 tuyến đường nội
đồng, đường bờ vùng bờ thửa khối lượng 6,5 km, các tuyến kênh tưới nội đồng
3,5 km. Thực hiện chỉnh trang đồng ruộng được 158, 29ha.
Đến hết tháng 03/2018, có xã Tân Đức đã thực hiện xong việc đo đạc,
chỉnh lý biến động diện tích các thửa đất sau đồn điền diện tích 59 ha, và đang
hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tưng hộ,
xã Xuân Phương và Úc Kỳ đang tiến hành đo đạc tại thực địa; dự kiến hoàn thành
việc đo đạc, chỉnh lý biến động đất đai xong trong tháng 4 năm 2018;
Sau khi dồn điền xong, xã Tân Đức đã phối hợp với Công ty cổ phần
Quế Lâm Phương Bắc tổ chức sản xuất 50 ha lúa hữu cơ, giống lúa GS9 và J02.
Xã Xuân Phương, Úc Kỳ, gieo cấy lúa thuần chất lượng cao sản xuất, theo quy
trình canh tác SRI; diện tích tại cánh đồng Xuân Phương là 90 ha, Úc Kỳ 8,7
ha. Bảng 3.7 thể hiện kết quả sản lượng thu được từ gieo trồng tại các cánh
đồng áp dụng mô hình CĐML trong vụ Xuân năm 2018.
57
Bảng 3.7. Kết quả gieo trồng vụ Xuân năm 2018
Xã Diện tích gieo trồng (Ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (tạ)
Tân Đức Xuân Phương Úc Kỳ
50 90 8,7 148,7 55,5 61,09 83,1 2775 5498,1 722,97 8996,07 Tổng
(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Phú Bình, 2018)[21]
Tổng số hộ tham gia dồn điền đổi thửa là 1567 hộ, trước dồn điền có
tổng số 3323 thửa, sau dồn điền còn 2050 thửa, mỗi thửa có diện tích bình quân từ 502,9 m2 đến 1083,5 m2. Kết quả, tổng sản lượng thu hoạch đạt gần 900 tấn
thóc, năng suất lúa bình quân đạt 60,5 tạ/ha (220kg/sào).
Hiện tại, sản lượng thóc thu được từ các vụ gieo trồng theo mô hình
CĐML được bảo quản chủ yếu theo hình thức đóng bao hoặc cho vào các thùng
chứa gia đình. Những gia đình nào có diện tích gieo trồng nhỏ thì thóc làm ra
cung cấp cho nhu cầu lương thực của gia đình. Những hộ diện tích lớn hơn thì
bán một phần cho thương lái và đễ sản xuất tương, các loại bánh v.v. Giá bán
trung bình của 1 kg thóc sản xuất từ cánh đồng Tân Đức và Xuân Phương là
7000 -8000 đồng/kg, từ cánh đồng Úc Kỳ là 13000-15000 đồng/kg. Sau khi xát
thóc thành gạo bán với giá 12000-14000đồng/kg và 20000-23000 đồng/kg. [20]
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại địa bàn
nghiên cứu
Sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa, xây dựng đồng bộ hệ thống đường
giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi kênh tưới, kênh tiêu, hệ thống bể thu
gom rác thải, chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng,
biện pháp kỹ thuật canh tác ..) tổ chức các hình thức sản xuất phù hợp, vùng dự
án đã chủ động được nguồn nước tưới trong việc trồng lúa nước, giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều hộ gia đình nông dân, cung cấp nguyên liệu đảm
bảo cho các cơ sở sản xuất, chế biến của nhà nước cũng như của tư nhân hoạt
động liên tục và có hiệu quả. Ưu tiên đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất,
58
nâng cao phẩm chất và chất lượng có giá trị hàng hóa cao, đảm bảo yêu cầu
xuất khẩu.
Dựa trên những kết quả đã đạt được qua các vụ sản xuất từ khi áp dụng
mô hình CĐML, có thể tính toán, phân tích để thấy được những hiệu quả mà
mô hình mang lại. Bảng 3.8 so sánh các chỉ tiêu về kết quả sản xuất lúa tại đại
bàn ngiên cứu trước và sau khi áp dụng CĐML, từ đó thấy được hiệu quả của
mô hình là tích cực hay tiêu cực.
Bảng 3.8. So sánh kết quả sản xuất lúa trước và sau khi áp dụng mô hình CĐML
TT Chỉ tiêu ĐVT Tăng/giảm tuyệt đối Sau khi áp dụng CĐML Tăng/giảm tương đối (%) Trước khi áp dụng CĐML
Thửa 3323 2050 (-1273) (-38) 1
M2 10-200 2 502,9- 1083,5 Số thửa ruộng Diện tích bình quân thửa
3 Năng suất Tạ/ha 55 60,5 5,5 10
Tạ 8178,5 8996,35 817,85 10 4
5 97,3 139 41,7 42,85 Triệu đồng
6 19,3 16,6 (-2,7 ) (-16,3) Triệu đồng
Sản lượng Giá trị sản xuất / ha Chi phí sản xuất / ha Phân bón và thuốc BVTV
7
Dùng nhiều loại, theo kinh nghiệm cá nhân
Máy cơ giới 8
Thuê tư nhân theo vụ Rõ nguồn gốc xuất xứ, được hướng dẫn sử dụng và phân bổ liều lượng Huyện hỗ trợ máy làm đất
59
theo khu, xóm
(Nguồn: Số liệu có được từ quá trình điều tra của tác giả và Báo cáo của
UBND huyện Phú Bình, 2018)[21]
Năng suất lúa bình quân đạt 60,5 tạ/ha, tăng 5,5 tạ/ha. Do năng suất tăng,
giảm chi phí, nên lợi nhuận thu được từ mô hình cao hơn so với ngoài mô hình.
Giá trị sản xuất sau dồn điền đổi thửa đạt 139 triệu đồng/ha, tăng 41,7 triệu đồng/ha
so với trước khi dồn điền. Ngoài ra, chi phí đầu vào tiết kiệm được 50% giống,
giảm chi phí khâu làm đất và khâu thu hoạch từ 2,5 đến 2,7 triệu đồng/ha. Thu
nhập của người dân trong vùng dự án được nâng cao.
Vật tư đầu vào được cung ứng tốt: kịp thời, chủ động, giá cả hợp lý, bảo
đảm chất lượng và được tư vấn, hướng dẫn sử dụng nên hiệu quả cao hơn; khắc
phục tình trạng mua bán vật tư trôi nổi, không rõ nguồn gốc. Áp dụng đồng bộ
cả gói tiến bộ kỹ thuật trên quy mô lớn: Cho hiệu quả cao hơn nhiều so với áp
dụng đơn lẻ.
Giảm chi phí sản xuất: dịch vụ làm đất, tưới nước, gieo cấy, thu hoạch;
áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, quản lý dịch hại tổng hợp và cơ giới hóa,
nên giảm chi phí nhân công, giảm lượng và số lần phun thuốc, giảm lượng
giống, lượng phân bón và tăng hiệu quả sử dụng, giảm giá thành, tăng lợi nhuận
cho nông dân, so với cách làm riêng rẽ từng hộ như trước đây.
Hoạt động xây dựng công trình giao thông, thủy lợi có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc kết nối giữa các địa bàn dân cư, cũng đồng nghĩa với việc kết nối
về giao thương, kinh tế. Việc đưa nước vào đồng ruộng được rút ngắn về thời
gian, giảm thiểu công sức, giải phóng sức lao động cho người nông dân, tăng
hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất.
Từ những so sánh trên có thể thấy hiệu quả của việc áp dụng mô hình
CĐML tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên bước đầu là tích cực. Cả năng
suất, sản lượng, giá trị sản xuất đều tăng đáng kể trong khi chi phí sản xuất lại
giảm tương đối. Mặc dù tại một số thửa ruộng tại cánh đồng Tân Đức vẫn còn
60
tình trạng giống lúa mới làm đòng muộn, năng suất chưa tăng đáng kể so với
giống cũ. Tuy nhiên, trường hợp này có thể đánh giá chủ quan do người nông
dân chưa quen kỹ thuật canh tác giống lúa mới dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nhìn
chung, trên cả 03 cánh đồng, hầu hết các hộ nông dân tham gia mô hình đều
thể hiện sự đồng tình ủng hộ và đánh giá việc áp dụng mô hình CĐML đã mang
lại cho người nông dân kết quả sản xuất tốt hơn so với trước khi chưa xây dựng
CĐML.[12]
3.2.4. Hiệu quả xã hội và môi trường
Ngoài những hiệu quả về kinh tế, dự án còn góp phần xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các xã có mô hình sản xuất
CĐML góp phần nâng cao giá trị sản lượng lương thực, phát triển sản xuất
nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa
phương.
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phú Bình
theo giá so sánh 2010
Giá trị (tỷ đồng) Tăng/giảm (%) Năm
1221,3 - 2010
1655,6 35,50 2014
1771,9 45,08 2015
1939,7 58,80 2016
1937,3 58,60 2017
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2017)[10]
Thúc đẩy cơ giới hóa: hình thành các cánh đồng lớn, dồn điền, đổi thửa,
cải tạo mở rộng đường nội đồng để áp dụng máy móc có công suất lớn, cơ giới
hóa đồng bộ. Qua điều tra thực tế, 100% các hộ dân tham gia mô hình CĐML
đã bắt đầu áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất trong một số khâu hoặc tất cả các
khâu. Chính quyền và doanh nghiệp kết hợp hỗ trợ người dân máy móc trong
61
khâu làm đất, các khâu còn lại như gieo hạt, cấy, gặt v.v. các hộ dân được thuê
máy công suất lớn với giá ưu đãi, giảm thiểu khoảng 40% chi phí so với lao
động chân tay.
Tăng tính cộng động, sự đồng đều: khắc phục hạn chế sự chênh lệch giữa
các hộ nông dân (đầu tư, áp dụng các biện pháp kỹ thuật,..) tạo nên sự đồng đều
trên toàn bộ cánh đồng về năng suất, chất lượng sản phẩm. Sau khi được đổi
thửa và chỉnh trang đồng ruộng, các hộ dân trong cùng một cánh đồng có điều
kiện về đất đai tương tự nhau, cùng nhau nhóm lại thành các nhóm 7-10 hộ chia
sẻ về kỹ thuật canh tác, cùng thuê chung máy móc cơ giới nên giảm thiểu được
chi phí, đem lại hiệu quả cao hơn so với trước đây canh tác độc lập.
Bảo vệ môi trường, giảm phế thải: Thông qua việc giảm sử dụng hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và điều tiết nước hợp lý trên phạm vi rộng
cả cánh đồng lớn.
Sản xuất gắn với thị trường: Nông dân tiếp cận được thị trường thông
qua liên kết với doanh nghiệp và doanh nghiệp đặt hàng nông dân sản xuất theo
yêu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng nên sản xuất - tiêu thụ
bền vững, hiệu quả cho nông dân và doanh nghiệp.
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có
vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng sản phẩm được cải thiện, đảm bảo an
toàn thực phẩm, có nguồn gốc; giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Từ những hoạt động của dự án, nhận thức và ý thức của người dân trong
sản xuất các nông sản sạch đảm bảo an toàn vệ sinh, ý thức bảo vệ môi trường
và chủ động tiếp cận và nắm vững các kiến thức, kỹ năng tổ chức sản xuất và
khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp đã tăng lên rõ rệt.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai mô hình CĐML tại địa bàn
nghiên cứu
3.3.1. Các yếu tố bên trong mô hình
62
Để phân tích thấy rõ được các yếu tố bên trong mô hình ảnh hưởng
đến việc triển khai CĐML tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tác giả
sử dụng công cụ phân S.W.O.T (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức) để phân tích.
3.3.1.1. Điểm mạnh
- Địa phương có truyền thống làm nông nghiệp. Huyện Phú Bình là một
trong các huyện có sản lượng và giá trị sản xuất nông nghiệp đứng hàng đầu
trong các huyện thị của tỉnh Thái Nguyên.
- Địa hình vùng dự án bằng phẳng, thuận lợi cho trồng cây lúa nước.
- Khí hậu đặc trưng kiểu khí hậu của miền Bắc Việt Nam, nóng ẩm mưa
nhiều, cây trồng dễ phát triển. Tài nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu tuy không
được đánh giá là rất màu mỡ nhưng so với các địa phương khác trên toàn tỉnh
thì đây vẫn là nơi có chất đất phù hợp nhất.
- Nguồn nước phục vụ tưới tiêu dồi dào.
- Việc xây dựng CĐML tại huyện Phú Bình được lãnh đạo Đảng, chính
quyền tỉnh Thái Nguyên quan tâm, tạo điều kiện, thường xuyên kiểm tra và có
chỉ đạo kịp thời.
3.3.1.2. Điểm yếu
- Nguồn lao động có tuổi thọ trung bình cao. Lớp thanh niên trẻ đến độ
tuổi lao động có xu hướng thích vào làm việc tại các nhà máy trên địa bàn để
có thu nhập cao hơn làm nông nghiệp, những người còn lại tham gia sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là người trung niên và người già và trẻ nhỏ.
- Thiếu kiến thức về kỹ thuật canh tác lúa chất lượng cao, quy mô lớn.
- Thiếu đội ngũ cán bộ khuyến nông có trình độ, kinh nghiệm.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất còn hạn chế, chưa đồng bộ.
- Sự liên kết giữa chính quyền địa phương - doanh nghiệp - người nông
dân - nhà khoa học, tổ chức tín dụng còn lỏng lẻo, mờ nhạt.
63
- Nguồn lực đầu tư cho việc xây dựng mô hình còn hạn chế, đặc biệt là
nguồn kinh phí dành cho đào tạo
3.3.1.3. Cơ hội
- Trở thành vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao kiểu mẫu đầu
tiên của tỉnh Thái Nguyên.
- Cung cấp lương thực và nguyên liệu cho các địa phương khác trong
tỉnh và phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu gạo mới, đẩy mạnh thương hiệu đang có như lúa
nếp Thầu Dầu Úc Kỳ.
- Mở rộng và nhân rộng mô hình tại huyện Phú Bình và trên toàn tỉnh.
3.3.1.4. Thách thức
- Sự không hài long của người nông dân về phương thức làm việc của
một số cán bộ cơ sở.
- Sự chuyển biến tình hình kinh tế - xã hội, diện tích đất dành cho nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
- Các loại gạo từ Trung Quốc, Thái Lan v.v. tràn ngập thị trường.
3.3.2. Các yếu tố ngoài mô hình
Để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc xây dựng
và triển khai CĐML, tác giả sử dụng công cụ phân tích P.E.S.T (Chính trị, kinh
tế, xã hội, kỹ thuật) để làm rõ
3.3.2.1. Chính trị và luật pháp
- Tình hình chính trị tại địa phương và khu vực ổn định; Đại đa số người
dân thượng tôn pháp luật, sống và làm việc theo đúng hiến pháp và pháp luật.
- Nhà nước vẫn đang khuyến khích phát triển nông nghiệp, nhưng theo
hướng hiện đại áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, tập trung sản xuất sản
phẩm chất lượng cao. Đồng thời có nhiều chính sách giúp bảo hộ và thúc đẩy
sự cạnh tranh của ngành hàng lúa gạo trên thị trường thế giới.
64
- Hệ thống pháp luật hiện có tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người
nông dân sản xuất nông nghiệp, nhưng thiếu những hướng dẫn chi tiết gần gũi
với người nông dân.
3.3.2.2. Kinh tế
- Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển có chiều sâu, bền vững. Số
liệu của Tổng cục Thống kê công bố mới đây cho thấy, tổng sản phẩm trong
nước (GDP) quý III năm 2018 ước tính tăng 6,88% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 9 tháng năm 2018, GDP ước tăng 6,98% so với cùng kỳ năm trước,
là mức tăng cao nhất của 9 tháng kể từ năm 2011 trở về đây, cho thấy nền kinh
tế vẫn giữ được đà tăng trưởng và năng lực có sự mở rộng, dự báo sẽ ở mức
cận trên của mục tiêu Chính phủ đề ra là 6,5 - 6,7% và có thể vượt mốc 6,7%.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,65%, đóng góp 8,8%
vào mức tăng trưởng chung, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,89%,
đóng góp 48,7% và khu vực dịch vụ tăng 6,89%, đóng góp 42,5%.
- Cấu trúc thị trường và khả năng cạnh tranh. Các doanh nghiệp nhà nước
đang thống lĩnh nguồn cung yếu tố đầu vào, chế biến sau thu hoạch và tiếp thị
sản phẩm. Doanh nghiệp nhà nước cũng độc quyền bán buôn, đồng nghĩa với
việc một phần lớn giá cả sản phẩm đầu ra thuộc về các chủ thể trung gian kém
hiệu quả. Điều này làm giảm thu nhập của người nông dân và giảm động cơ
đầu tư.
- Tỷ lệ thất nghiệp tăng nhẹ, khu vực nông thôn là 1,78%(2017). Hiện
nay Việt Nam đang thừa nhiều cử nhân không có việc làm nhưng lại thiếu các
lao động có tay nghề cao.
- Thị trường thế giới rộng mở nhưng cơ cấu thay đổi nhanh chóng theo
hướng giảm tiêu thụ trực tiếp sản phẩm thô giá rẻ, tăng tiêu thụ sản phẩm chế
biến tinh, chế biến sâu và các sản phẩm cao cấp. Người tiêu dùng cũng có xu
hướng sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường, an toàn
65
và có lợi cho sức khỏe con người. Thị trường tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, giá cả
hàng nông sản thế giới có thể sẽ bị nhiều thay đổi bất ngờ.
- Biến đổi khí hậu đến nhanh và mạnh hơn so với dự báo, thiên tai ngày
càng khắc nghiệt, mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn. Tài nguyên đất, tài nguyên
nước cho sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp không chỉ do quá trình đô
thị hóa mà còn do tác động của biến đổi khí hậu.
3.3.2.3. Văn hóa, xã hội
- Xã hội Việt Nam hiện nay đang dành nhiều sự quan tâm hơn cho công
nghiệp, thương mại và dịch vụ bởi những ngành này đang mang lại lợi nhuận
hơn nhiều so với nông nghiệp. Tuy nhiên sự nhìn nhận này là chưa thỏa đáng
vì so về công nghiệp, thương mại hay dịch vụ Việt Nam đều không có ưu thế
so với các cường quốc trên thế giới, chưa kể đã đi sau rất nhiều năm. Trong khi
đó nông nghiệp nước ta lại có rất nhiều điều kiện để phát triển, có tiềm năng để
phát triển cạnh tranh với các nước trên thế giới.
- Văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập sâu đã và đang ảnh hưởng,
pha trộn của nhiều nền văn hóa thế giới. Nền văn hóa nông nghiệp trước đây
đang dần thay đổi theo hướng hiện đại hơn, năng động hơn nhưng cũng kéo
theo nhiều mặt trái xã hội. Hệ tư tưởng cũng đang dần dần thay đổi, người trẻ
hiện nay không muốn làm nông nghiệp mà hầu hết muốn tham gia vào các
ngành khác. Các phong tục, tập quán lâu đời gắn bó mật thiết với nghề trồng
lúa nước thì nay cũng đã giảm đi, cắt bớt đi nhiều.
3.3.2.4. Yếu tố kỹ thuật
- Trong những năm qua, nhiều tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp đã
được chuyển giao tới nông dân thông qua các chương trình, dự án do các tổ
chức khoa học và công nghệ trong nước và các tổ chức quốc tế thực hiện, góp
phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,
cải thiện đời sống nông dân, nông thôn.
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ đã tác động
đến ngành nông nghiệp trên nhiều phương diện. Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp
66
thu và ứng dụng những tiến bộ, thành tựu công nghệ của nhân loại, trước hết là
công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển và tự động hóa để
nâng cao năng suất trong sản xuất đến phân phối và tiêu thụ hàng nông sản.
Một trong những ví dụ áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phải kể đến
việc ứng dụng điện toán đám mây nhằm cung cấp sản phẩm đầu ra chất lượng
cao và an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Thuận lợi
Một là, sự quan tâm và ủng hộ của chính quyền địa phương từ cấp tỉnh
đến xã. Thực tế cho thấy để triển khai thực hiện thành công một Đề án phát
triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, thì nhất thiết phải có sự quyết tâm
cao của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính
quyền địa phương. Cụ thể ở đây là Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND huyện Phú Bình.
Ngay từ những bước đầu tiên từ chủ trương, đường lối, cho đến xây dựng,
phê duyệt đề án, cấp kinh phí triển khai cho đến giám sát tiến độ và đánh giá
hiệu quả, các cấp chính quyền tỉnh Thái Nguyên và huyện Phú Bình đã luôn
đồng hành, giúp đỡ và ủng hộ người nông dân các xã vùng dự án một cách triệt
để. Bằng những chính sách hỗ trợ, cơ chế phù hợp với đặc thù riêng của vùng
đất, chính quyền địa phương đã đưa chủ trương, đường lối chung của Đảng và
nhà nước vào áp dụng thực tế, xây dựng nên một vùng dự án mà bước đầu hiệu
quả đạt được là rất khả quan, đồng thời có những phần cải tiến, rút kinh nghiệm
các sai lầm của những địa phương khác.
Ngoài việc đóng vai trò kiến tạo nền móng, chính quyền địa phương còn
đóng vai trò là cầu nối, là chủ thể giải quyết những khó khăn, tồn tại này sinh
trong quá trình áp dụng mô hình, tạo nên sự đồng thuận thống nhất cao của
nhân dân.
67
Hai là, hệ thống sông ngòi tự nhiên, kênh đào khá dày và giao thông vận
tải thuận tiện. Sông Cầu và kênh (sông) Đào đã tạo thuận lợi cho việc cung cấp
nước tưới cho sản xuất. Nguồn nước đảm bảo là yếu tố then chốt để việc trồng
lúa đạt được năng suất cao. Việc xây dựng vùng dự án gần với nguồn nước
cũng giảm thiểu được rất nhiều chi phí xây dựng kênh mương, máng dẫn nước.
Các tuyến đường quốc lộ 37 và tỉnh lộ thông suốt qua vùng dự án, kết nối với
hệ thống đường liên xã đã được bê tông hóa tạo thuận tiện cho việc vận chuyển
giống, máy cơ giới vào đồng ruộng sản xuất, cũng như vận chuyển thóc lúa,
nông sản đi xuất khẩu.
Ba là, rút kinh nghiệm từ những địa phương đi trước. Mô hình CĐML
được kế thừa và phát triển từ rất nhiều các mô hình trước đây nên việc nhận
thức và tổ chức thực hiện được tiếp cận nhanh, đó là việc người nông dân trước
đây đã tham gia nhiều chương trình, mô hình như khuyến nông, IPM… và sẵn
sàng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Tuy rằng, tại tỉnh Thái
Nguyên, việc triển khai xây dựng mô hình còn chậm đã phần nào hạn chế đi
tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương, nhưng đã mang lại được những lợi
thế so sánh từ việc rút kinh nghiệm những hạn chế, tồn tại mà các tỉnh khác đã
gặp phải trong quá trình xây dựng và áp dụng mô hình. Những hạn chế có thể
xuất phát từ mâu thuẫn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, việc bố trí lại
các thửa đất sau khi dồn điền đổi thửa, hay trong việc lựa chọn liên kết với các
nhà doanh nghiệp đủ năng lực.
Bốn là, việc xây dựng CĐML tiến hành song song với xây dựng nông
thôn mới, tận dụng được nhiều lợi thế từ nông thôn mới mang lại. Tính đến hết
năm 2017, huyện Phú Bình đã có 10/19 xã đạt chuẩn Nông thôn mới. Có thể
nói, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn đã có bước đổi mới trong nhiều
năm qua, tương đối hoàn chỉnh, nên đã tạo thuận lợi cho việc cơ giới hóa, hiện
đại hóa trong sản xuất. Đây chính là nền tảng cho việc hình thành phương thức
68
sản xuất lúa theo hướng hiện đại hóa đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện xây dựng CĐML. Trên thực tế, một số hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất
đã có bề dày về kỹ năng điều hành, có năng lực hoạt động và tham gia thương
thảo ký kết hợp đồng và hiện tại đã có một số doanh nghiệp liên kết với nông
dân tổ chức sản xuất khá thành công
3.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, việc triển khai mô hình CĐML tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều những khó khăn có thể kể đến như:
Một là, người nông dân chưa nhận được nhiều những sự hỗ trợ, hợp tác
từ phía doanh nghiệp. Thực tế điều tra cho thấy những người nông dân trực tiếp
tham gia trồng lúa trong mô hình CĐML tại huyện Phú Bình có biết về sự tham
gia của doanh nghiệp trong việc xây dựng CĐML, nhưng sự liên kết giữa người
dân và doanh nghiệp là chưa nhiều. Vai trò của doanh nghiệp chưa được thể
hiện một cách rõ ràng mà chủ yếu còn thông qua chính quyền địa phương. Sự
đầu tư của các doanh nghiệp vẫn còn ở mức tương đối thấp, chưa tạo được sự
nhảy vọt trong kết quả sản xuất, là cơ sở gây dựng niềm tin đối với người nông
dân.
Hai là, diện tích ruộng bình quân của hộ thấp. Trước khi tiến hành đồn
điền đổi thửa, mỗi hộ nông dân tại vùng dự án có từ 3-5 thửa ruộng diện tích
trung bình từ 50 - 250m2. Sau khi dồn điền đổi thửa, diện tích một thửa bình
quân là 500m2. Tuy rằng đã có sự nâng cấp đáng kể, nhưng diện tích đó vẫn
còn là manh mún, cho nên vừa khó thực hiện đồng bộ cơ giới hóa và phòng trừ
dịch bệnh cây trồng, vừa giảm hiệu quả khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
Ba là, tiến độ triển khai dự án còn chậm, chưa đồng bộ. Trong giai đoạn
hiện nay chủ quan tác giả thấy rằng các dự án về công nghiệp được tập trung
các nguồn lực để triển khai nhanh hơn so với các dự án về nông nghiệp. Thái
Nguyên lại là một tỉnh có truyền thống sản xuất công nghiệp nên điều này càng
69
được thể hiện rõ. Việc dự án chậm triển khai sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của người
nông dân không yên tâm sản xuất.
Bốn là, vốn kiến thức của các hộ dân tham gia dự án về sản xuất nông
nghiệp chất lượng cao vẫn còn hạn chế; thu nhập của người dân còn thấp và
xuất hiện khả năng tăng tỷ lệ thiếu việc làm. Việc phổ biến kiến thức, tập huấn,
đào tạo gặp nhiều khó khăn. Người dân có người chịu khó ghi nhớ những kiến
thức cán bộ phổ biến tại hội nông dân, nhưng cũng có người không mấy quan
tâm đến những điều này. Kết quả điều tra cho thấy mặc dù phương pháp canh
tác được áp dụng trong mô hình CĐML là viêtGap nhưng đa số người nông dân
được hỏi mới chỉ nghe đến chứ chưa nắm rõ. Đa số người nông dân đang canh tác
theo hướng dẫn qua hệ thống loa phát thanh của xóm, đây là cách làm thiếu tính
chủ động và có thể thông tin không đến được với người nông dân nếu tại thời điểm
đó họ không có mặt tại địa phương.
Năm là, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa thực sự thể hiện đúng và đủ vai
trò của mình trong việc hỗ trợ người nông dân giải quyết khó khăn. Đội ngũ
cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn còn thiếu so với quy mô của dự án.
Sáu là, vùng dự án còn thiếu rất nhiều công trình, hạng mục cần thiết để
có thể thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cụ thể các hạng mục
cần thiết còn thiếu chủ yếu là các công trình bảo quản và chế biến hạt lúa sau
thu hoạch. Cần phải có giai đoạn hai của dự án mời gọi các doanh nghiệp vào
đầu tư các cơ sở trên để tạo một chu trình sản xuất khép kín.
3.4.3. Nguyên nhân
Những khó khăn trên xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, trong đó có thể
rút ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả của việc thực hiện mô hình
còn nhiều hạn chế như sau:
Thứ nhất, địa phương thiếu những doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất,
chế biến, tiêu thụ lúa gạo và các nông sản đóng vai trò đầu tàu chủ động xây
70
dựng CĐML để liên kết 5 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp và nhà băng).
Những doanh nghiệp có quy mô đủ lớn, ví dụ như Công ty cổ phần Bảo
vệ thực vật An Giang, Công ty cổ phần lương thực Hậu Giang.. được coi là chìa
khóa của thành công dự án. Những doanh nghiệp nhỏ lẻ khi tham gia dự án sẽ
khó có thể bao tiêu toàn bộ sản phẩm, làm cho người nông dân khó có thể yên
tâm sản xuất. Nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ tham gia dự án sẽ dẫn đến việc sản
phẩm không cùng một giống, không cùng thời điểm thu hoạch, cách phơi sấy,
chế biến.. không đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, hạn chế về nguồn vốn cũng
sẽ giới hạn khả năng cung cấp về giống, nông cụ, phổ biến khoa học kỹ thuật
tới tay người nông dân. Từ đó liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân sẽ khó
chặt chẽ do hai bên chưa có sự hài hòa, chia sẻ lợi ích và rủi ro. Thực tế cho
thấy, tại vùng dự án chưa xây dựng được nhà máy xay xát lúa gạo, chưa có hệ
thống sấy, hệ thống băng chuyền, kho chứa đảm bảo các dịch vụ khép kín để
bảo quản được thóc lúa sản xuất ra. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng
và giá thành gạo bán ra.
Một doanh nghiệp đủ lớn đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh một cách
bài bản chuyên nghiệp. Sự chuyên nghiệp và vị thế trên thị trường sẽ giúp sản
phẩm sản xuất ra có thị trường tiêu thụ, có chỗ đứng; điều tiết được lượng sản
phẩm bán ra phù hợp với nhu cầu thị trường từ đó đảm bảo được giá thành sản
phẩm luôn ở mức cao, mang lại lợi nhuận cho người nông dân. Tránh được nỗi
lo “được mùa, mất giá”.
Thứ hai, một trong những nguyên nhân của sự chậm trễ tiến độ triển khai
là do tỉnh và huyện còn thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể. Việc triển khai
thí điểm xây dựng cánh mẫu đồng lớn là việc làm mới chưa có tiền lệ tại tỉnh,
huyện Phú Bình được lựa chọn làm điểm song chưa có các văn bản hướng dẫn
cụ thể nên việc triển khai còn lúng túng, mò mẫm ở cấp cơ sở; các sở, ngành,
địa phương còn lúng túng trong thực hiện, tiến độ công việc còn chậm so với
71
yêu cầu; thiếu kinh phí xây dựng hạ tầng sản xuất và cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau thực hiện dồn điền.. Đơn vị tư vấn chưa có nhiều kinh
nghiệm trong quy hoạch chi tiết công tác dồn điền đổi thửa nên sự phối hợp
giữa tư vấn với chính quyền cấp xã, xóm còn hạn chế, mất nhiều thời gian bổ
sung, điều chỉnh.
Vì sự triển khai chưa đồng bộ, còn thiếu nhiều khâu, nhiều hạng mục nên
chính một bộ phận người nông dân tham gia dự án lại chưa cảm nhận được
nhiều sự thay đổi tích cực so với khi chưa có dự án. Thậm chí cá biệt có trường
hợp cho rằng việc sản xuất theo mô hình CĐML làm giảm năng suất lúa của hộ
so với lối canh tác trước đây. Điều này có thể lý giải một phần do chủ quan
người nông dân khi trồng sang giống lúa mới chưa tìm hiểu kỹ cách trồng và
chăm sóc lúa. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận một cách khách quan rằng mô
hình còn thiếu nhiều hạng mục đã dẫn đến việc kết quả không đạt được như kỳ
vọng.
Thứ ba, trình độ của người nông dân chưa đồng đều nên việc tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới bị hạn chế, nhận thức về việc sản xuất lúa
an toàn chưa cao, việc ghi chép nhật ký sản xuất là yêu cầu quan trọng nhưng
chưa được quan tâm đúng mức. Về cơ bản, người dân ba xã ủng hộ chương
trình dồn điền đổi thửa, xây dựng CĐML, nhưng vẫn còn phần nào hoài nghi
về hiệu quả mang lại của dự án, đồng thời cũng chưa có sự chuẩn bị kỹ về
những kiến thức cần thiết để phục vụ cho sản xuất theo phương thức mới. Đa
số người nông dân đã quen với canh tác nhỏ lẻ, chưa có kinh nghiệm sản xuất
tập trung; còn thụ động trong việc xử lý các giải pháp kỹ thuật, còn lệ thuộc
vào tập thể và trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Nhận thức của một số hộ
dân trong vùng quy hoạch còn hạn chế, sợ bị ảnh hưởng quyền lợi nên phải
vận động nhiều lần. Thực tế khi đi tìm hiểu ở cả ba xã, có nhiều ý kiến của
cán bộ và người dân về những vướng mắc trong quá trình triển khai như:
Làm sao để dồn đổi đất, đảm bảo công bằng hợp lý cho người dân khi đồng
72
ruộng có đất tốt, đất xấu; trong một vùng quy hoạch, có những hộ chỉ có 1
thửa ruộng nhỏ, hoặc chủ ruộng là người ở các xóm khác nhau..
Việc áp dụng canh tác đồng bộ quy mô lớn có sử dụng các tiến bộ kỹ
thuật và cơ giới hóa sản xuất mang đến nguy cơ tiềm ẩn dôi dư lao động ở
địa phương. Ví dụ một sào ruộng trước đây cần bốn người canh tác trong
một vụ thì nay chỉ cần hai người. Nếu không xem xét đến khía cạnh này thì
dù mô hình có thành công thì xét trên tổng thể hiệu quả kinh tế - xã hội vẫn
là thất bại.
Thứ tư, cán bộ kỹ thuật hỗ trợ cho nông dân tại địa phương còn thiếu về
số lượng, yếu về chuyên môn. Do đây là lần đầu tiên áp dụng mô hình tại địa
phương nên các cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý chưa từng có kinh nghiệm
thực tế. Các kiến thức được đào tạo trước đó chỉ mang tính chất nền tảng chung,
chứ chưa cụ thể về mô hình mới này. Đây là thành phần quan trọng nhất quyết
định thành bại của cả dự án. Cán bộ xã, xóm còn thiếu kinh nghiệm thực tế, vẫn
còn biểu hiện ngại khó. Thực tế điều tra cho thấy các vấn đề tồn tại nảy sinh
chủ yếu từ mối quan hệ giữa người nông dân và một bộ phận cán bộ cơ sở.
Nhiều việc cán bộ hứa với dân nhưng lại thay đổi, làm ảnh hưởng đến niềm tin
của người nông dân vào dự án.
Thứ năm, nguồn kinh phí ít ỏi đã hạn chế khả năng chủ động của các xã
trong việc triển khai công việc. Nguồn kinh phí hiện tại chủ yếu phục vụ cho
công tác tuyên truyền, còn thiếu kinh phí để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hệ thống nhà kho bảo quản nông sản, nhà máy xay xát thóc, hệ thống
xử lý rác đồng bộ.. Kinh phí dành cho đào tạo cũng còn hạn chế, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật từ huyện đến cơ sở còn nhiều hạn chế cả về số lượng và
chất lượng nên khó khăn cho việc đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho nông
dân.
Ngoài những vấn đề cơ bản trên, còn những hạn chế mang tính khách
quan tác động trực tiếp làm chậm quá trình triển khai áp dụng mô hình. Ví dụ
73
như: Nằm trong khu vực dồn điền đổi thửa của các xã có các ngôi mộ cần phải
di dời mới đảm bảo mặt bằng “sạch” để bàn giao. Tuy nhiên, do nghĩa trang
của xã đã hết chỗ nên chưa thể di dời được. Hay như trong thời gian tiến hành
cơ giới san lấp xen giữa các vụ, lượng mưa nhiều đã gây khó khăn cho đơn vị
thi công đưa máy móc vào đồng ruộng.
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
4.1.1. Bối cảnh phát triển nông nghiệp
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng
trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài, cơ cấu nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng tích cực. Nông nghiệp Việt Nam hiện nay phát triển trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng. Điều này đồng nghĩa với việc nền
nông nghiệp nước nhà sẽ được đón nhận những cơ hội mới và phải đương đầu
với những thách thức mới. Cụ thể có thể nhìn nhận cả về cơ hội và thách thức
như sau:
a) Về cơ hội
Các cam kết mà Việt Nam ký song phương với các nước, đa phương với
các cộng đồng kinh tế, hiệp hội thương mại tự do, liên minh kinh tế v.v. sẽ mở
ra cơ hội để các mặt hàng nông sản của nước ta thâm nhập vào thị trường thế
giới. Lúc này, việc cạnh tranh trở nên bình đẳng đòi hỏi chất lượng, mẫu mã
sản phẩm và các yêu cầu khắt khe về an toàn thực phẩm cần được nâng lên để
sản phẩm của Việt Nam đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm từ Thái Lan, Ấn
Độ, Nhật Bản.. Yêu cầu bắt buộc phải thay đổi để bắt kịp sự phát triển sẽ đẩy
nhanh quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Hội nhập kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc vị thế của ngành nông
nghiệp Việt Nam sẽ gia tăng thông qua những cơ hội tham gia vào chuỗi cung
ứng nông sản thế giới. Nông sản Việt Nam sẽ không còn phải phụ thuộc nhiều
74
vào thị trường Trung Quốc mà thông qua các thị trường trung gian khác, nông
sản Việt Nam sẽ mở rộng thị trường theo nhiều hướng, tham gia sâu vào chuỗi
giá trị toàn cầu.
Một ưu điểm của hội nhập kinh tế đối với ngành nông nghiệp là sự thu
hút đầu tư vào ngành cả từ trong nước lẫn nước ngoài. Trong bối cảnh nhà đầu
tư thời ơ với ngành nông nghiệp, những cơ hội mới từ hội nhập, nông nghiệp
sẽ đón những dòng đầu tư mới, nhất là đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp hỗ trợ ngành nông nghiệp - những lĩnh vực hiện nay còn bỏ ngỏ
do thiếu nguồn lực. Các tác động lan tỏa từ gia tăng đầu tư vào nông nghiệp sẽ
thực sự quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, khi gánh nặng của ngành
nông nghiệp nội địa được san sẻ.
Một trong những tác động mà các doanh nghiệp và người nông dân thực
sự mong đợi từ quá trình hội nhập là việc thúc đẩy cải cách thể chế, môi trường
kinh doanh trong nước trên cơ sở hệ thống chính sách sẽ được điều chỉnh phù
hợp với thông lệ quốc tế. Những đổi mới này một mặt tạo ra môi trường kinh
doanh bình đẳng, mặt khác đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải tự đổi mới nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh.
b) Về thách thức
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
cũng đối diện với không ít thách thức trong bối cảnh hội nhập, cụ thể như việc
gia tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường nội địa. Năng lực sản xuất của ngành
nông nghiệp Việt Nam là vô cùng lớn nhưng giá thành của nhiều sản phẩm còn
cao, chất lượng chưa thực sự ổn định, do công nghiệp hỗ trợ ngành nông nghiệp
yếu, năng suất lao động thấp, trong khi thị trường nông sản nội địa đang có sự
cạnh tranh quyết liệt ở tất cả các phân khúc. Các sản phẩm nông nghiệp sẽ gặp
khó khăn thực sự nếu năng lực cạnh tranh không được cải thiện.
Việc chuyển đổi từ một nền nông nghiệp lạc hậu sang xây dựng nền công
nghiệp công nghệ cao chậm chuyển biến do thiết bị và công nghệ chế biến sau
75
thu hoạch còn lạc hậu, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản chế biến còn chưa phát
triển, quy mô nhỏ, tỷ lệ hao hụt, thất thoát cao. Phần lớn vật tư, thiết bị nông
nghiệp dựa vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Đội ngũ khoa học nông nghiệp
tuy đông nhưng không mạnh. Cán bộ có đủ năng lực chủ trì đề tài nghiên cứu
đưa lại kết quả cao chiếm tỷ lệ thấp, còn thiếu cán bộ đầu ngành giỏi; nhiều
lĩnh vực khoa học và công nghệ như: Công nghệ sinh học thiếu nhân lực trình
độ cao nên chậm được triển khai
Tăng trưởng nông nghiệp của Việt Nam thời gian qua chủ yếu dựa
trên thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Điều này gây tác động xấu đến môi
trường, làm tăng mức độ ô nhiễm và suy yếu nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường ở nông thôn cũng chưa được quản lý tốt. Ô nhiễm nước thải,
khí thải ở các khu công nghiệp, làng nghề đang trực tiếp làm suy thoái môi
trường, gây nguy hiểm cho sinh kế bền vững của người dân và làm cạn kiệt
nguồn lợi thủy sản. Khi lợi thế thiên nhiên mất dần, kết hợp với biến đổi
khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, sản lượng và chất lượng nông
sản của Việt Nam sẽ giảm, năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế theo
đó cũng suy yếu.
4.1.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên, của huyện Phú Bình
Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nghành
nông nghiệp nói riêng của tỉnh Thái Nguyên luôn nhất quán với chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu của “Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” năm 2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nêu rõ: “Duy trì tăng trưởng,
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu”.[7]
76
Chủ trương khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI và tiếp tục được khẳng định trong văn kiện Đại hội XII của Đảng,
đó là "khuyến khích tập trung ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp
nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng".
Thực tế sau nhiều năm được xem xét thận trọng và có những mô hình
gợi mở, vấn đề mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất đã có hơi thở mới. Vấn đề
là cần có cơ chế, chính sách, phương thức và cách làm phù hợp với tình hình
thực tế và yêu cầu của quá trình phát triển để quá trình tích tụ ruộng đất được
thực hiện với tính chặt chẽ về pháp lý, hiệu quả về kinh tế và xã hội.
Việc UBND tỉnh ra Quyết định số 2018/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án
tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020” đã khẳng định rất rõ quan điểm,
định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020. Dựa trên quan điểm và định hướng phát triển đã được phê duyệt, những
mục tiêu cụ thể cho ngành trồng trọt, đặc biệt là trồng lúa của tỉnh đề ra như
sau:
“Sử dụng ổn định, linh hoạt diện tích 39.000 ha đất lúa, tập trung đẩy
mạnh sản xuất lúa năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng được
một số mô hình sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn năng suất, chất
lượng; chuyển đổi 6.252 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sử dụng
khác”.
Giai đoạn từ năm 2013 tới nay, huyện Phú Bình đã có những bước tiến
vượt bậc trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Song song với đó, Phú Bình vẫn
đặc biệt quan tâm và dành ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, bởi đây là lĩnh
vực liên quan trực tiếp tới khoảng 70% hộ gia đình trên địa bàn huyện.
Chính vì thế, huyện đang đẩy mạnh việc tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo
77
hướng tăng cường liên kết, hình thành sản xuất theo chuỗi thông qua việc dồn
điền đổi thửa để xây dựng CĐML.
Mục tiêu của huyện Phú Bình trong những năm tới đó là tiếp tục dồn
điền đổi thửa để nâng diện tích CĐML lên ít nhất khoảng 1000 ha, trong tổng
số hơn 9000 ha diện tích đất nông nghiệp của huyện. Để thực hiện được điều
này, cần có các giải pháp thiết thực đi kèm với những cơ chế hỗ trợ, và sự bắt
tay triển khai đồng loạt, tạo sự thống nhất chung, qua đó hình thành chuỗi liên
kết trong sản xuất.
4.2. Một số giải pháp
4.2.1. Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp
Để phát triển bền vững nền nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập, cần
thiết có những giải pháp đồng bộ và sự hợp tác từ các phía chính quyền, doanh
nghiệp và nông dân.Cần chú trọng một số mục tiêu sau:
Một là, đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới. Việc tái cơ cấu nền nông nghiệp cần tập trung mạnh
vào tái cơ cấu đầu tư công và dịch vụ công trong nông nghiệp, tạo ra môi
trường thuận lợi cho hình thành có hiệu quả và bền vững chuỗi giá trị nông
sản dựa trên lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương; tiếp tục tập
trung đầu tư vào kết cấu hạ tầng; nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công
nghệ, nhất là công nghệ sản xuất và chế biến nông sản, tập trung phát triển
sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ;
đa dạng hóa thị trường, cả trong nước lẫn xuất khẩu; đầu tư phát triển nhân
lực trong nông nghiệp.
Hai là, thực hiện quy hoạch nông nghiệp theo hướng dựa vào thị trường
mở, bảo tồn diện tích đất nông nghiệp hiện có. Thực hiện xây dựng quy hoạch
phát triển ngành nông nghiệp trong trung hạn và dài hạn (50 hay 100 năm), để
có chiến lược bảo tồn và sử dụng đất nông nghiệp trước khi thực hiện các quy
hoạch phát triển công nghiệp và đô thị. Đối với loại đất nông nghiệp, cần tạo
78
điều kiện cho người sử dụng đất quyết định phương thức sử dụng từng loại đất
phù hợp theo tín hiệu thị trường hơn là cố định phương thức sử dụng cho từng
loại đất. Nông dân có thể chuyển sang trồng hoa, cây cảnh, rau màu, các nông
sản khác có giá trị hơn theo tín hiệu thị trường.
Ba là, cơ chế chính sách đổi mới toàn diện hệ thống quản lý, dịch vụ
công cho nông nghiệp. Hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước trong nông nghiệp
từ trung ương đến địa phương trên cơ sở phân công, phân cấp phù hợp và phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm người đứng đầu. Đảm bảo minh bạch
hóa, kiểm soát chặt chẽ chất lượng và giá cả các vật tư nông nghiệp đầu vào,
quản trị dịch hại và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các cơ quan dịch vụ công cho
nông nghiệp chỉ nên cung ứng dịch vụ công ở những nơi và các phạm vi, lĩnh
vực mà thị trường không đáp ứng được, những lĩnh vực mang tính chất chủ
đạo. Các phạm vi còn lại nên để tư nhân và tổ chức nghề nghiệp cung ứng.
Ngân sách dịch vụ công, cần thiết và có thể đấu thầu tự do, công khai.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp bằng các hình thức hợp tác, tổ chức liên kết, hình thành các hiệp
hội, phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, có sự tham gia sâu rộng của các doanh
nghiệp. Đây sẽ là động lực mới để nông nghiệp nước ta nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
Bốn là, để chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, cần tập trung
nâng cao n ăng lực quản lý và ứng phó rủi ro liên quan đến thời tiết và giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu cũng như các rủi ro về thị trường; Cải thiện
hệ thống dự báo, cảnh báo sớm và gắn kết hệ thống này với dịch vụ tư vấn nông
nghiệp; Thay đổi phương pháp canh tác và lựa chọn giống phù hợp với các
vùng đất có những biến đổi khác nhau về khí hậu; Xây dựng năng lực nghiên
cứu và phát triển để có thể giải quyết được những thách thức mới nảy sinh của
quá trình biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Thúc đẩy thị trường bảo hiểm
nông nghiệp, tăng cường khả năng ứng phó của nông dân đối với rủi ro, bảo
79
đảm nông nghiệp ít có sự tác động xấu của biến đổi khí hậu; Các địa phương,
nhất là các tỉnh ở vùng thấp cần có kế hoạch ứng phó kịp thời, bố trí sản xuất
nông nghiệp phù hợp.[3][8][15]
Thực hiện các biện pháp như tăng cường đầu tư công vào các công trình
phòng, chống thiên tai, giảm tác động bất lợi về môi trường, tăng cường quản
lý nước thải nông nghiệp, tăng cường áp dụng các biện pháp giảm khí thải nhà
kính; Quán triệt tư duy nền kinh tế xanh trong phát triển nông nghiệp.
4.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
4.2.2.1. Xác định rõ ràng vai trò của từng đối tượng trong quan hệ liên kết để
có biện pháp tăng cường mối liên hệ chặt chẽ, hiệu quả
UBND huyện, xã tạo môi trường để thúc đẩy liên kết thông qua cơ chế,
chính sách (đất đai, hỗ trợ tài chính, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật…) và chỉ đạo
thực hiện.
Doanh nghiệp: đóng vai trò chủ đạo gắn nông dân với thị trường, cung
ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…), hỗ trợ máy móc
thiết bị cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra; đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây
dựng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến; đặt hàng
với nông dân số lượng, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của thị trường; hỗ
trợ, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật cho người sản xuất.
Nông dân: Liên kết trong tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp để tạo nên
vùng sản xuất tập trung; đồng thời là người trực tiếp sản xuất theo đơn đặt hàng
của doanh nghiệp đúng quy trình kỹ thuật để có sản phẩm đáp ứng hợp đồng,
thực hiện nghĩa vụ bán sản phẩm cho doanh nghiệp theo hợp đồng.
Tái hoạt động và phát huy hiệu quả vai trò các Hợp tác xã, tổ hợp tác,
liên kết nông dân, là cầu nối giữa nông dân với doanh nghiệp, nhà khoa học;
thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của nông dân; đại diện cho nông dân trong
hợp đồng với doanh nghiệp...
80
Phối hợp với các Cục, Viện nghiên cứu thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, các tổ chức khoa học, các nhà khoa học nghiên cứu chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho cả quá trình sản xuất - chế biến nông sản, giải quyết
các khó khăn về kỹ thuật theo hợp đồng với nông dân và doanh nghiệp.
Đổi mới vai trò thương lái cùng với việc xây dựng các chính sách hỗ trợ
hoạt động thương lái trở thành một bộ phận liên kết giữa người sản xuất và
doanh nghiệp. Khuyến khích các công ty cung ứng vật tư nông nghiệp, các
Doanh nghiệp kinh doanh nông sản trên địa bàn tham gia chuỗi sản xuất với
vai trò cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi các công ty chế biến và tiêu
thụ nông sản để họ tích cực chủ động tham gia xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
Nhà nước phải đóng vai trò chủ đạo trong việc hoàn thiện thể chế, giám sát việc
ký kết hợp đồng giữa người nông dân với nhà doanh nghiệp, nhà khoa học
nhằm giảm đến mức thấp nhất việc phá vỡ hợp đồng trong mô hình CĐML.
Thực tế kinh nghiệm một số địa phương trong quá trình xây dựng CĐML đã
gặp phải vấn đề mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và người dân mất lòng tin của
nhau. Người dân cho rằng doanh nghiệp thường ép giá nông sản mỗi khi được
mùa. Còn phía doanh nghiệp thì cho rằng nông dân hủy hợp đồng đã ký kết để
bán nông sản cho nơi khác có giá cao hơn.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi cụ thể về đất đai, thuế, tín dụng, tạo
điều kiện để thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết. Cần khuyến khích các ngân
hàng thương mại (nhà băng), các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp vay vốn để triển khai dự án nông nghiệp với lãi suất ưu đãi,
thời gian vay vốn dài hạn, thủ tục nhanh gọn. Từ nguồn vốn đó doanh nghiệp
và các tổ chức của nông dân mới có thể mua máy móc, thiết bị, vật tư, phương
tiện đồng bộ cho sản xuất, chế biến nông sản theo quy trình công nghệ tiên tiến,
tránh cắt xén quy trình công nghệ vì thiếu vốn đầu tư dẫn đến không phát huy
tốt hiệu quả của công nghệ, thiết bị mới.
81
Nhà khoa học là nhân tố giữ vai trò rất quan trọng trong chuỗi liên kết,
giúp nhà nông nâng cao năng suất, chất lượng và giảm chi phí đầu tư. Nhưng
thực tế hiện nay cơ chế, chính sách của nhà nước dành cho đội ngũ này lại chưa
rõ ràng, nên các nhà khoa học chưa tích cực và dành tâm huyết nhiều cho dự
án.
Cần ban hành các văn bản hướng dẫn,chỉ thị và kế hoạch nhằm hỗ trợ
địa phương, doanh nghiệp xây dựng và quản lý hệ thống thu mua lúa, hình
thành hiệp hội hoặc các tổ chức kinh tế để điều tiết quá trình cung cầu thị
trường. Có chính sách hỗ trợ cho các trung tâm, doanh nghiệp, tổ chức là những
đơn vị cung cấp vốn, giống, vật tư, phương tiện.. cho vùng CĐML. Có chính
sách hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật cho người lao động của
các doanh nghiệp khi tham gia CĐML.
4.2.2.2. Giải pháp tích tụ đất đai
Để tiến độ thực hiện dồn điền đổi thửa phần diện tích còn lại của vùng
dự án được đẩy nhanh hơn, cần chú trọng một số vấn đề cần làm ngay, đó là:
Tập trung hướng dẫn các hộ dân còn lại quy trình đổi thửa. Cơ quan chức
năng nhanh chóng bàn giao lại đất cho nhân dân để tiến hành canh tác, đồng
thời giải quyết sớm các vấn đề liên quan đến thủ tục đất đai, chứng nhận quyền
sử dụng đất... Tiếp nhận và xử lý một cách kịp thời các vấn đề thắc mắc của
các hộ dân trong quá trình dồn điền đổi thửa. Tránh để những bức xúc tồn tại
lâu dài sẽ dẫn đến những hậu quả không tốt, làm giảm niềm tin của người dân
vào chính quyền và dự án.
Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền (huyện, xã..)
và sự tham gia của hệ thống chính trị; tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự
cần thiết phải xây dựng CĐML và liên kết thực hiện tốt công tác “Dồn điền đổi
thửa” để phát triển nông nghiệp hàng hóa cho các đối tượng. Các ngành, các
cấp tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động toàn thể cán bộ, Đảng
82
viên và nhân dân hiểu rõ và tổ chức thực hiện tốt Chương trình 02-CTr/TU nói
chung và công tác dồn điền, đổi thửa nói riêng.
UBND tỉnh cần có chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với các xã
thí điểm đã hoàn thành việc dồn điền đổi thửa để tạo cú huých đối với các địa
phương khác trong tỉnh. Việc khuyến khích có thể bằng bố trí nguồn vốn và
cho thêm các chính sách khen thưởng tập thể, cá nhân đã có thành tích tốt trong
việc xây dựng áp dụng thành công mô hình CĐML tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên. Các chính sách này sẽ thúc đẩy việc sản xuất phát triển mạnh
trong giai đoạn 2018-2020 và xa hơn nữa.
4.2.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ thúc đẩy tiến độ dự án
UBND huyện cần xem xét, ban hành Quyết định về một số chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản theo hợp đồng, bao gồm hình thức
sản xuất - tiêu thụ theo phương thức “ CĐML” như sau:
Vùng sản xuất có sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ được ưu tiên hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách trung ương và địa phương để xây dựng mới, nâng cấp,
tu sửa công trình giao thông nội đồng và công trình thuỷ lợi nội vùng, trạm bơm
điện, hỗ trợ hạ tầng về sơ chế, sấy, kho tồn trữ, hỗ trợ kinh phí liên quan đến
ứng dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP).
Doanh nghiệp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ở vùng sản xuất hợp tác được
ưu tiên vay vốn ngân hàng tương đương với giá trị sản phẩm tiêu thụ. Doanh
nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu liên kết được hưởng mức ưu đãi cao
nhất về đất đai, vay vốn ngân hàng, thuế,…
Nông dân tham gia liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ được hỗ trợ 100%
chi phí mua giống mới ở vụ đầu tiên, được ưu tiên đào tạo kỹ thuật, hỗ trợ bảo
hiểm nông nghiệp, thực hiện mô hình khuyến nông, ưu tiên vay vốn ngân hàng
để sản xuất.
83
Các tổ chức khoa học và nhà khoa học tham gia nghiên cứu chuyển giao
công nghệ theo đặt hàng của chính quyền hoặc người sản xuất và doanh nghiệp,
được miễn thuế giá trị gia tăng do chuyển giao công nghệ vào vùng sản xuất
liên kết, được vay vốn với lãi suất ưu đãi để chuyển giao công nghệ vào vùng
sản xuất có liên kết.
Lồng ghép sự hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, …để xây dựng hạ tầng kỹ thuật
(giao thông nội đồng, thủy lợi, chuyển giao TBKT…) phục vụ sản xuất.
4.2.2.4. Tăng cường đưa các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật về tận cánh
đồng hướng dẫn các hộ dân tham gia mô hình về kỹ thuật canh tác, trồng và
chăm sóc lúa
Cán bộ quản lý các cấp từ tỉnh tới xã tăng cường tuyên truyền các nội
dung về chủ trương, chính sách của nhà nước để người dân hiểu về mục tiêu,
nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu ngành nông nghiệp từng lĩnh vực; Tranh thủ sự
đồng lòng và ủng hộ của người dân gắn nội dung tái cơ cấu với các Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Thông qua hội nông dân huyện, xã, và các tổ chức Đảng, chính quyền, giới
thiệu các mô hình CĐML có hiệu quả đến người dân; đồng thời nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của người dân để kịp thời giải đáp thắc mắc, giải quyết những
hạn chế tồn tại.
Tận dụng triệt để hiệu quả to lớn của các phương tiện truyền thông đại
chúng mang lại, cập nhật thường xuyên thông tin về tiến độ triển khai dự án và
những kết quả đạt được để nhân dân các địa phương trong tỉnh biết được về
tính thiết thực của dự án. Qua đó cũng là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư mới
từ trong nước và nước ngoài thấy được tiềm năng phát triển của địa phương và
ra quyết định đầu tư.
Sau khi giống lúa năng suất cao được chọn đưa vào sản xuất. Cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác chuyển giao kỹ thuật canh tác. Các hộ nông dân tại 03
84
xã mới chỉ quen với các giống lúa cũ và kỹ thuật canh tác nhỏ lẻ, nay chuyển
sang canh tác trên diện rộng với giống mới cần phải được hướng dẫn cụ thể,
thực tế. Việc làm này trước đây Hội nông dân và Ban Chỉ đạo chương trình xây
dựng nông thôn mới của tỉnh vẫn tổ chức định kỳ hàng tháng, hàng quý. Tuy
nhiên tần suất như vậy là chưa đủ. Người nông dân phải được hướng dẫn bài
bản các bước trong thời gian ít nhất là một vụ để nắm được quy trình. Sau hai
đến ba vụ thì cần có số liệu nhật ký ghi chép hàng ngày để so sánh rút kinh
nghiệm.
Mặc dù trước mắt UBND huyện vẫn hỗ trợ các hộ dân về máy móc cơ
giới với hình thức là huyện đầu tư máy, sau đó khi sử dụng thì đưa máy tới khu
ruộng và làm đồng loạt cho một số hộ liền nhau. Nhưng về lâu dài để tăng năng
suất và chủ động thì người nông dân bắt buộc phải học được cách sử dụng các
phương tiện cơ giới, máy móc thiết bị. Và để đáp ứng được với việc sản xuất
trên quy mô lớn, cần nhiều máy một lúc thì UBND tỉnh và các doanh nghiệp
cần nghiên cứu đầu tư thêm số lượng máy và phân phối về các xã, ít nhất mỗi
loại mỗi xóm phải có một máy đặt chung ở nhà văn hóa xóm.
Vì ngành trồng trọt nói chung và trồng lúa nói riêng có tính chất thời vụ
nên trong một năm người nông dân sẽ có rất nhiều thời gian nông nhàn. Không
chỉ vậy, khi mô hình CĐML được triển khai, sẽ áp dụng cùng với tiến bộ khoa
học kỹ thuật và cơ giới hóa tập trung, điều này đồng nghĩa với việc giảm chi
phí nhân công, lao động nông thôn dư thừa so với trước khi có mô hình. Để hạn
chế vấn đề này có rất nhiều hướng giải quyết. Đầu tiên là thực hiện thâm canh,
tăng vụ. Tùy vào tính chất kỹ thuật của đất mà có thể trồng xen canh một số
loại hoa màu khác, lựa chọn công thức luân canh hợp lý và đa dạng hóa sản
phẩm. Một hướng khác đó thúc đẩy chuyển dịch lao động dôi dư tại chỗ. Cách
làm cụ thể là quan tâm phát triển các ngành phi nông nghiệp để kinh tế địa
phương phát triển đồng đều và làm nguồn lực quay lại hỗ trợ cho phát triển
nông nghiệp. Có chính sách, kế hoạch đào tạo người nông dân có kiến thức, có
85
văn hóa, tác phong công nghiệp và có kỹ năng lao động tốt, có khả năng thích
ứng và đáp ứng yêu cầu lao động trong các ngành phi nông nghiệp. Người nông
dân có thể vừa tham gia lao động nông nghiệp kết hợp với phi nông nghiệp, ví
dụ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, mở ra nhiều cơ hội việc làm, tạo điều
kiện tăng thu nhập, giảm thất nghiệp, lao động dôi dư.
Đẩy mạnh phát huy vai trò của tổ chức Hội nông dân ở các huyện, xã
trong công tác đào tạo, phối hợp với các ngành các cấp để có thật nhiều hình
thức hỗ trợ cho người nông dân. Bên cạnh ban chỉ đạo đề án xây dựng CĐML,
thì ban chỉ đạo chương trình nông thôn mới và hội nông dân là những tổ chức
quan trọng nhất để đưa nông nghiệp đi đúng hướng. Chủ động liên kết với các
cơ quan đơn vị, cơ sở sản xuất để tổ chức dạy nghề và cung ứng lao động. Đẩy
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của hội viên nông dân về các chính sách
hỗ trợ học nghề, lợi ích của việc học nghề, tạo niềm tin cho hội viên nông dân
mạnh dạn đầu tư, áp dụng kiến thức để mở rộng sản xuất nâng cao thu nhập.
Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của địa phương để có kế hoạch
đào tạo ngắn hạn gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác thông tin
tư vấn, hướng nghiệp công tác xã hội hóa dạy nghề, đa dạng các hình thức
dậy nghề. Tổ chức cho nông dân tham quan học tập các mô hình, có kế hoạch
hỗ trợ vốn, vật tư, cây con giống cho học viên sau học nghề.
4.2.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
Chính đội ngũ cán bộ cơ sở cũng là đối tượng cần được tập huấn, bổ túc
thêm các kiến thức cần thiết, đặc biệt là các kiến thức thực tế về công tác quản
lý và chuyên môn. Trong trường hợp thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn thì
có thể điều động từ nơi khác tới trong một thời gian nhất định để đạt được hiệu
quả mong muốn, đồng thời tạo tiền đề áp dụng cho địa phương của chính cán
bộ đó.
Hiện nguồn kinh phí của dự án dành cho công tác đào tạo còn hạn chế so
với tổng nguồn vốn đầu tư. Cần phải xem xét và phân bổ lại một cách hợp lý
86
để đạt mục tiêu phát triển bền vững. Có thể mở các lớp tập huấn tập trung, các
chương trình hướng dẫn thực tế và các chương trình tham quan học tập kinh
nghiệm tại các địa phương đã thành công trong xây dựng CĐML.
4.2.2.6. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ để phục vụ sản xuất
Mặc dù hệ thống hạ tầng được xây mới cùng với cơ sở hạ tầng có sẵn đã
giúp cho việc sản xuất đạt năng suất cao và hiệu quả hơn, nhưng vẫn còn một
số ít điểm chưa hoàn thành những phần hạ tầng cần thiết để có thể đồng bộ
xuyên suốt khu vực dự án. Điều này dẫn tới việc các công trình bị người dân
sinh sống quanh khu vực sử dụng sai mục đích, gây thiệt hại. Ví dụ như các bể
đựng rác nông nghiệp tập trung, và bể đựng vỏ thuốc bảo vệ thực vật mới xây
xong nhưng chưa được đưa vào sử dụng thì người dân đã dùng để chứa chất
thải sinh hoạt.
Nhiều thửa ruộng vẫn còn bờ thửa rất rộng, có khi đến 2 - 3 mét. Những
bờ thửa này cần phải thu hẹp lại xuống mức tối thiểu để tăng diện tích trồng
lúa. Sau khi quy hoạch lại, chỉ giữ những bờ thửa đi chung cần thiết để đưa máy
móc cơ giới vào tới ruộng.
Để hoàn thiện được hệ thống cơ sở hạ tầng thì cần phải có nguồn kinh
phí đầu tư. Cần phải giải ngân càng nhanh càng tốt nguồn kinh phí theo kế
hoạch đã đề ra và kêu gọi thêm nhiều sự đầu tư từ các doanh nghiệp để nhanh
chóng đi vào ổn định sản xuất.
4.3. Một số kiến nghị
Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại, để nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng mô hình CĐML trong sản xuất lúa tại huyện Phú Bình, cần phải thực hiện
một số hành động như:
Trong ngắn hạn, cần phải tiếp tục đẩy nhanh việc triển khai các hạng
mục còn chưa hoàn thiện của mô hình. Trong đó cần tập trung vào việc đầu tư
xây dựng thêm các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất; đưa doanh
nghiệp liên kết tới gần người nông dân hơn nữa để cả hai bên đều có thể chủ
87
động hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình canh tác; đẩy mạnh công tác phổ biến
kiến thức, đào tạo, hướng dẫn người nông dân về phương pháp canh tác nâng
cao năng suất, chất lượng lúa, cách sử dụng phân bón, thuốc BVTV, cách sử
dụng máy móc cơ giới, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường...
Cần nghiên cứu, thử nghiệm để lựa chọn ra những giống lúa phù hợp
nhất với điều kiện thổ nhưỡng địa phương, sao cho năng suất thu hoạch đạt
mức cao nhất, hạt gạo đạt phẩm chất cao, đáp ứng được khẩu vị và yêu cầu của
những thị trường khó tính.
Các cán bộ khuyến nông cần hướng dẫn, nhắc nhở và kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện ghi chép nhật ký sản xuất làm tư liệu để xem xét, đối chiếu
phương thức, kết quả sản xuất qua các vụ. Đây là một việc làm quan trọng để
có được những điều chỉnh hợp lý cho vụ kế tiếp sau đó.
Vận động và có biện pháp hỗ trợ người dân tại vùng dự án mua các loại
máy móc nông nghiệp hiện đại vừa có để phục vụ cho sản xuất trên diện rộng,
vừa có thể làm dịch vụ cho các hộ nhỏ lẻ.
Cán bộ lãnh đạo các cấp cần tập trung lắng nghe, ghi nhận và giải quyết
ngay những vấn đề còn tồn đọng liên quan đến lợi ích, giải quyết bất đồng, ý
kiến kiến nghị của người dân. Các vấn đề cán bộ đã cam kết với người dân thì
cần thực hiện theo đúng cam kết, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người dân
yên tâm sản xuất.
Trong thời gian từ nay đến năm 2020, cần xây dựng và hoàn thiện hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản chỉ đạo của tỉnh,
huyện, các chỉ thị, hướng dẫn v.v. làm căn cứ để không chỉ huyện Phú Bình mà
các huyện, địa phương khác trong tỉnh có thể áp dụng một cách hoàn chỉnh mô
hình CĐML vào sản xuất lúa ở địa phương mình.
Định kỳ hàng năm đại diện cho chính quyền các cấp, doanh nghiệp và
người nông dân cần ngồi lại với nhau, tổng kết kết quả sản xuất, đánh giá rút
88
kinh nghiệm những vấn đề còn tồn tại, khúc mắc để đưa ra những giải pháp cho
các vụ canh tác tiếp sau.
Khi sản xuất đã đi vào ổn định, địa phương cần tính đến hướng phát triển
thêm những ngành nghề mới mà người nông dân có thể làm vào lúc nông nhàn,
để tăng thêm thu nhập và giải quyết số lao động dôi dư do việc cơ giới hóa sản
xuất.
89
KẾT LUẬN
Áp dụng mô hình CĐML trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương
nghiên cứu là một bước đi phù hợp với Mục tiêu của “Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” năm
2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2020. Mặc dù Thái Nguyên là tỉnh áp dụng mô hình CĐML khá
muộn so với cả nước nhưng bù lại có thuận lợi là địa phương đi sau rút được
nhiều bài học kinh nghiệm từ các tỉnh đi trước. Huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên là địa bàn được chọn thí điểm mô hình, cơ bản đã đáp ứng được những
điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước dồi dào, và là một huyện có
truyền thống làm nông nghiệp. Cùng với chương trình xây dựng Nông thôn
mới, sau một thời gian áp dụng thì mô hình CĐML đã bước đầu phát huy được
những ưu điểm như: Diện tích thửa ruộng tăng lên thuận tiện cho việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật trên diện rộng; cơ giới hóa các khâu sản xuất, giảm
chi phí sản xuất, tăng năng suất gieo trồng; thuận tiện áp dụng các biện pháp
phòng trừ dịch bệnh… Mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội lớn hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng mô hình CĐML tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn như: Thiếu doanh nghiệp đầu
tư liên kết với người nông dân, thiếu vốn, thiếu các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn của Bộ, ngành, địa phương; thiếu cán bộ kỹ thuật chuyên sâu
và trình độ của người nông dân còn thấp…
Để giải quyết các vấn đề nêu trên tác giả đưa ra một số giải pháp để giải
quyết các vấn đề còn tồn tại, giúp cho việc áp dụng mô hình tại huyện Phú Bình
đạt được thành công và làm cơ sở để nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh
Thái Nguyên. Các giải pháp tập trung vào một số yếu tố cơ bản đó là nhà nước
phải đóng vai trò trung gian kết nối người nông dân với doanh nghiệp, nhà khoa
học và tổ chức tín dụng. Làm nổi bật vai trò để các thành phần trên thấy được
vai trò quan trọng của mình đối với sự thành công của mô hình; hoàn thiện hệ
90
thống chính sách, pháp luật về xây dựng CĐML làm tham chiếu cho các đối
tượng có liên quan thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất; lấy người nông dân
làm tâm điểm tập trung các nguồn lực đào tạo, hướng dẫn, động viên khích lệ
và quan tâm giải quyết lợi ích của người nông dân là chìa khóa thành công của
mô hình.
Mặc dù còn một số tồn tại, hạn chế, nhưng xét trên tổng thể ba xã áp
dụng mô hình CĐML trong sản xuất lúa thì kết quả là tương đối khả quan. Năng
suất và giá trị sản xuất trên một hecta đã tăng lên đáng kể so với trước khi dồn
điền đổi thửa, trong khi chi phí sản xuất giảm. Hiệu quả về kinh tế đã có thể
thấy được, còn các ảnh hưởng về chính trị - xã hội, tài nguyên, môi trường thì
cần phải có thời gian đủ lâu để đánh giá.
Luận văn cũng có một số kiến nghị, đề xuất đối với chính quyền các cấp,
cán bộ quản lý, chuyên gia và các doanh nghiệp để việc xây dựng, áp dụng
CĐML được đồng bộ và hiệu quả hơn.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Trọng Bình, Ths. Đặng Đức Chiến, Cánh đồng mẫu lớn: lý luận và tiếp
cận thực tiễn trên thế giới và Việt Nam, Kinh tế và dự báo, số 15(527) tr.14-
18.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Đề án, Phát triển mô hình
liên kết sản xuất giữa hộ nông dân và các thành phần kinh tế ở nông thôn
giai đoạn 2013-2020.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch tháng 12/2016 ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch tháng 12/2017 ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội.
5. Chu Văn Cấp, Lê Xuân Tạo (2013), Cánh đồng mẫu lớn ở đồng bằng sông
Cửu Long - mô hình sản xuất hiệu quả, Tạp chí Cộng sản, số 73, tr. 41-
43.
6. Đ.T.Chánh (2013), ‘Tham quan, học tập kinh nghiệm xây dựng cánh đồng
mẫu lớn’, Báo Nông nghiệp Việt Nam, ngày 22/7/2018, <
https://nongnghiep.vn/tham-quan-hoc-tap-kinh-nghiem-xay-dung-canh-
dong-mau-lon-post107427.html >.
7. Chính phủ (2013), Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 phê duyệt đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, Thủ Tướng Chính phủ ban hành ngày 10/6/2013.
8. Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội;
9. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, “Cánh đồng mẫu lớn trong nông nghiệp:
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển”, Nghiên cứu Kinh tế, số
413, tr 55-60.
10. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2014, 2015, 2016, Thái Nguyên.
92
11. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2018), Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2017, Thái Nguyên.
12. Lương Hạnh, Ánh Ngọc (2018), “Tạo sự đồng thuận trong dồn điền đổi
thửa, xây dựng cánh đồng lớn”, Báo Thái Nguyên,
30/7/2018, dong-thuan-trong-don-dien-doi-thua-xay-dung-canh-dong-lon-256264- 205.html>. 13. Thanh Hòa (2018), ‘Trồng lúa theo mô hình cánh đồng lớn đạt lợi nhuận cao, Thông tấn xã Việt Nam, ngày 22/7/2018, < https://bnews.vn/trong-lua- theo-mo-hinh-canh-dong-lon-dat-loi-nhuan-cao/79664.html>. 14. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25/10/2013. 15. Phạm Tất Thắng (2017), “Biến đổi khí hậu và tăng trưởng kinh tế”, Tạp Chí Cộng Sản, 28/5/2018, Traodoi/2017/42846/Bien-doi-khi-hau-va-tang-truong-kinh-te.aspx>. 16. Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 Hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 29/4/2014. 17. Phạm Thị Thủy (2014), Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, Hà Nội. 18. Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (2018), Báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam, Hà Nội. 93 19. UBND huyện Phú Bình (2016), Xây dựng cơ sở hạ tầng cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng cao, kết hợp với trồng cây vụ đông quy mô 250ha, tại 03 xã Tân Đức, Úc Kỳ, Xuân Phương huyện Phú Bình, Thái Nguyên. 20. UBND huyện Phú Bình (2018), Báo cáo kết quả Quy hoạch xây dựng cánh đồng lớn và Chương trình xây dựng nông thôn mới và kế hoạch thực hiện đến năm 2018-2020 huyện Phú Bình, Thái Nguyên. 21. UBND huyện Phú Bình (2018), Báo cáo tổng kết 02 năm triển khai xây dựng mô hình CĐML, Thái Nguyên. 94 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN VỀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG Nguyên tắc điền phiếu: - Điều tra viên đọc kỹ tài liệu hướng dẫn điều tra trước khi tiến hành phỏng vấn và điền phiếu. - Đối với những câu hỏi nhiều lựa chọn, đánh dấu (x) vào ô vuông tương ứng với câu trả lời thích hợp. - Đối với câu hỏi cung cấp các bảng, hãy điền đủ số liệu thích hợp vào các bảng đó. Ngày tiến hành phỏng vấn: tháng năm 2018 Họ và tên người cung cấp thông tin:......................................................................... Chức danh người cung cấp thông tin:....................................................................... MẪU LỚN TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN Phần 1 Thông tin chung Không *CĐML: Cánh đồng mẫu lớn 95 Phần 2 Quá trình sản xuất Có Không
Có Không
Khó khăn:..................................................................................
...................................................................................................
Thuận lợi:..................................................................................
...................................................................................................
Giống 1:.....................................................................................
Giống 2:......................................................................................
Giống 3:......................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Nhãn hiệu:...................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Nguồn gốc:...................................................................................
Liều lượng:...................................................................................
Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn sử dụng: Có Không
Có Không
Bao gồm:.....................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Nhãn hiệu:...................................................................................
Nguồn gốc:..................................................................................
Liều lượng:..................................................................................
Kênh dẫn nước Trạm bơm
Mương dẫn nước Đê bao
Đường giao thông NT Trạm quan trắc tự động
Bể chứa vỏ thuốc BVTV Bể chứa rác nông nghiệp
Khác:..............................................................................................
Lấy từ:.......................................................................................... 96 Kiểm tra chất lượng: Có Không Có Không ....................................................................................................... ....................................................................................................... Bình phun thuốc BVTV Máy cầy Máy cấy Máy gặt Máy tuốt lúa Máy cắt cỏ Máy gặt đập liên hợp Máy gieo hạt Máy xát Máy làm đất Đóng bao Kho bảo quản gia đình Bảo quản theo đội, xóm Đào tạo, hướng dẫn: Có Không Cung cấp tài liệu: Có Không Bảo hộ lao động: Có Không Có Không 97 Phần 3
Kết quả đạt được ........................................... 1 ........................................... ........................................... ........................................... ........................................... 2 ...........................................
........................................... ...........................................
........................................... 3 ...........................................
........................................... ...........................................
........................................... 4 ...........................................
........................................... ...........................................
........................................... 5 Diện tích gieo trồng ...........................................
........................................... ...........................................
........................................... 6 7 ...........................................
SL giữ lại sử dụng:
SL bán:
........................................... ...........................................
SL giữ lại sử dụng:
SL bán:
........................................... 8 ...........................................
........................................... ...........................................
........................................... 9 10 Giá bán ...........................................
Bán buôn:
Bán lẻ:
........................................... ...........................................
Bán buôn:
Bán lẻ:
........................................... 11 ...........................................
Người tiêu dùng
Thương lái
Doanh nghiệp địa phương
Doanh nghiệp liên kết
Doanh nghiệp xuất khẩu
Khác: ...........................................
Người tiêu dùng
Thương lái
Doanh nghiệp địa phương
Doanh nghiệp liên kết
Doanh nghiệp xuất khẩu
Khác: ........................................... ........................................... 12 ...........................................
........................................... ...........................................
........................................... 13 Chi phí phát sinh ........................................... ........................................... ........................................... ........................................... ...........................................
...........................................
.................................................................................................... .................................................................................................... 14 Cơ sở hạ tầng mới .................................................................................................... .................................................................................................... 98 .................................................................................................... 15 ................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... 16 Thuận lợi ................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... 17 Kiến nghị, đề xuất ................................................................................................... - Về hiệu quả của việc áp dụng mô hình so với không áp dụng: 18 Kém hơn Không thay đổi Tốt hơn Rất tốt - Về sự hỗ trợ của các cấp chính quyền: Kém hơn Không thay đổi Tốt hơn Rất tốt 99 Phần 4 Cán bộ quản lý, chuyên gia 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng doanh thu 9 Tổng chi phí 10 11 Thuận lợi 12 Khó khăn 13 Kiến nghị, đề xuất Xin cám ơn Ông/bà đã trả lời phiếu điều tra này!1. Tên chủ Hộ:.........................................................................................................................
2. Địa chỉ: Xóm:........................................Xã: Tân Đức Úc Kỳ Xuân Phương
3. Số lao động của Hộ:............................................................................................................
4. Số lao động trồng lúa:........................................................................................................
5. Tham gia xây dựng mô hình “CĐML(1)”? Có
6. Thời gian bắt đầu tham gia: Từ ...................................đến.............................................
7. Tổng diện tích đất canh tác của gia đình:.......................................................................
8. Diện tích đất dành cho trồng trọt:....................................................................................
9. Diện tích đất dành cho trồng lúa:.....................................................................................
10. Diện tích đất đã tham gia mô hình CĐML:...............................................................
11. Diện tích đất đã dồn điền đổi thửa:................................................................................
12.Tham gia các hội của nông dân:......................................................................................
Vụ canh tác
Thời gian canh tác
Áp dụng VietGap
Mức độ am hiểu về
VietGap
Thực hiện ghi nhật
ký, hồ sơ
Phương pháp gieo
trồng áp dụng
Giống lúa
Thuốc BVTV
Biện pháp quản lý
dịch hại
Phân bón
Cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
Nguồn nước tưới
tiêu
Cán bộ hỗ trợ kỹ
thuật
Máy móc, thiết bị
được sử dụng
Bảo quản sau thu
hoạch
Vận chuyển
An toàn lao động
Kiểm tra nội bộ
STT
Chỉ tiêu
Sau khi tham gia CĐML
Trước khi tham gia
CĐML
...........................................
Số thửa ruộng
dành cho trồng lúa
của hộ
Diện tích trung
bình thửa
Tỷ lệ DT bờ
thửa/tổng DT thửa
Giống lúa gieo
trồng
Năng suất thu
hoạch
Sản lượng thu
hoạch
Sản lượng trung
bình
Chất lượng hạt gạo
Doanh thu
Đối tượng thu mua
Chi phí sản xuất/
đơn vị diện tích
Khó khăn
Đánh giá mức độ
hài lòng
TT
liệu đào
tạo,
liên
Chỉ tiêu
Số cán bộ quản lý
tham gia
Số cán bộ kỹ thuật,
chuyên gia
Hình thức đào tạo,
hướng dẫn
Số văn bản quản lý
đã được ban hành
Tài
hướng dẫn
Tổng vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp
kết với hộ nông dân
Số hợp đồng đã được
ký kết
Thông tin
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
Điều tra viên