BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ TỐ QUYÊN

MỞ RỘNG CHO VAY THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP

CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ TỐ QUYÊN

MỞ RỘNG CHO VAY THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP

CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: GVCC; TS. Lê Hùng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ

một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,

kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công

bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn

được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn

là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Huỳnh Thị Tố Quyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong thời

gian thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của Quý Thầy

Cô, sự ủng hộ của gia đình và sự hỗ trợ nhiệt tình của bạn bè và đồng nghiệp.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Ngân

hàng – Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức khóa học để tôi có cơ hội tham gia

học tập và nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Hùng, người đã tận

tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong trường đã truyền đạt lại cho tôi những

kiến thức bổ ích để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị

đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu

và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên nghiên cứu

Huỳnh Thị Tố Quyên

iii

MỤC LỤC

3. 4.

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix TÓM TẮT ................................................................................................................... x MỞ ĐẦU .................................................................................................................... xi Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... xi 1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ xii 2. 2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. xii 2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... xii Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... xii Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ xiii 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ xiii 4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... xiii Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. xiii 5. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... xiv 6. Dự kiến đóng góp của đề tài .......................................................................... xiv 7. 8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ................................................................ xiv CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP ................................................................................................. 1 1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị nông nghiệp ...................................................... 1 1.1.1. Chuỗi giá trị ............................................................................................... 1

1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị .................................................................................... 1

1.1.1.2. Các mối liên kết của chuỗi giá trị .................................................................... 5 1.1.2. Chuỗi giá trị nông nghiệp .......................................................................... 6

1.1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị nông nghiệp ............................................................... 6

1.1.2.2. Các dạng chuỗi giá trị nông nghiệp ................................................................. 7

1.1.2.3. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp ............................................. 8 1.2. Lý luận cơ bản về mở rộng cho vay chuỗi giá trị............................................. 9 1.2.1. Cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp ............................................................ 9

1.2.1.1. Khái niệm cho vay ........................................................................................... 9

1.2.1.2. Khái niệm cho vay chuỗi giá trị ..................................................................... 10

1.2.1.3. Các hình thức cho vay chuỗi giá trị ............................................................... 11 1.2.2. Mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp .................................... 14

1.2.2.1. Khái niệm, phương thức mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng ........... 14

1.2.2.2. Mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp ...................................... 14

iv

1.2.2.3. Vai trò của ngân hàng đối với chuỗi giá trị nông nghiệp ............................... 15

1.2.2.4. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp ........... 16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đối với mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp ........................................................................................................................ 17 1.3.1. Nhóm yếu tố về đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi .................... 18 1.3.2. Nhóm yếu tố về đặc điểm của NHTM .................................................... 18 1.3.3. Nhóm yếu tố về chính sách Nhà nước ..................................................... 19 1.3.4. Nhóm yếu tố khác .................................................................................... 19

1.3.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 19

1.3.4.2. Thị trường tiêu thụ ......................................................................................... 20

1.3.4.3. Môi trường vĩ mô ........................................................................................... 20 1.4. Tăng cường hạn chế rủi ro trong mở rộng cho vay ........................................ 20 1.5. Bài học kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp ........................................................................................................................ 21 1.5.1. Kinh nghiệm thực tiễn về cho vay đối với chuỗi giá trị sản phẩm Nông nghiệp của một số Ngân hàng ............................................................................... 21

1.5.1.1. Cho vay đối với chuỗi giá trị gạo và cà phê của Ngân hàng Phát triển Nông ....................................................................................................................... 21 nghiệp

1.5.1.2. Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) cho vay đối với chuỗi giá trị ca cao của Indonesia ....................................................................................................................... 23

1.5.1.3. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp của Thái Lan (BAAC) và Ngân hàng Xuất nhập khẩu Thái Lan (EXIM Thailand) cho vay đối với chuỗi giá trị lúa gạo ....................................................................................................................... 24 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho vay đối với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp của một số tỉnh thành ở Việt Nam........................................................................ 26

1.5.2.1. Cho vay theo mô hình cánh đồng mẫu lớn tại thành phố Cần Thơ: .............. 26

1.5.2.2. Cho vay liên kết nuôi cá tra tại An Giang: ..................................................... 27

1.5.2.3. Cho vay theo chuỗi liên kết đối với sản phẩm mì và mía của Quảng Ngãi ..... 27

1.5.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bến Tre ........................................................ 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 31 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE ................................................................................ 32 2.1. Tổng quan về nông nghiệp và những tác động đối với cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre ...................................................................... 32 2.1.1 Tổng quan về nông nghiệp tỉnh Bến Tre ................................................. 32

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre ............................................ 32

2.1.1.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre .............................. 34 2.1.2 Các dạng chuỗi giá trị nông sản tại Bến Tre ........................................... 35

v

2.2. Thực trạng mở rộng cho vay của Agribank Bến Tre đối với chuỗi giá trị nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ............................................................................................. 39 2.2.1 Tổng quan hoạt động ............................................................................... 39

2.2.1.1. Huy động vốn ................................................................................................. 40

2.2.1.2. Hoạt động cho vay ......................................................................................... 40 2.2.2 Đánh giá tỷ trọng dư nợ cho vay chuỗi trong tổng dư nợ ....................... 45 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với hoạt động cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre .......................................................................... 45 2.3.1 Nhóm yếu tố về đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi .................... 45

2.3.1.1. Các doanh nghiệp/hộ kinh doanh đầu mối ..................................................... 45

2.3.1.2. Hộ nông dân tham gia chuỗi giá trị ................................................................ 46 2.3.2 Nhóm yếu tố về đặc điểm của Agribank Bến Tre ................................... 48

2.3.2.1. Tổ chức bộ máy và mạng lưới ....................................................................... 48

2.3.2.2. Chất lượng nhân sự ........................................................................................ 48

2.3.2.3. Chính sách cho vay ........................................................................................ 49 2.3.3 Nhóm yếu tố về chính sách Nhà nước ..................................................... 49 2.3.4 Nhóm yếu tố khác .................................................................................... 50

2.3.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 50

2.3.4.2. Thị trường tiêu thụ ......................................................................................... 50

2.3.4.3. Các yếu tố khác .............................................................................................. 51 2.4. Kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và những nguyên nhân hạn chế cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre .............................................. 51 2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................ 51

2.4.1.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 51

2.4.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ..................................................... 52 2.4.2 Những tồn tại hạn chế .............................................................................. 54

2.4.2.1. Hạn chế từ ngân hàng .................................................................................... 54

2.4.2.2. Hạn chế từ khách hàng ................................................................................... 55

2.4.2.3. Hạn chế khác .................................................................................................. 55 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ................................................. 56

2.4.3.1. Nguyên nhân từ ngân hàng ............................................................................ 56

2.4.3.2. Nguyên nhân từ khách hàng .......................................................................... 57

2.4.3.3. Nguyên nhân khác ......................................................................................... 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE ......................................................... 62

vi

3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp tại Agribank Bến Tre ..................................................................................... 62

3.1.1.

Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp ........................................... 62

3.1.1.1. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam.................... 62

3.1.1.2. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của tỉnh Bến Tre ............... 62 3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng ngân hàng cho phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre ................................................................................................ 63 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre .................. 64 3.2.1 Giải pháp đối với ngân hàng.................................................................... 64

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nhân sự ......................................................................... 64

3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp đối với chuỗi giá trị nông nghiệp .... 65 3.2.2 Giải pháp đối với khách hàng .................................................................. 66

3.2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính........................................................................... 66

3.2.2.2. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ........................................................... 66

3.2.2.3. Nâng cao tính liên kết trong chuỗi giá trị nông nghiệp ................................. 68 3.2.3 Giải pháp đối với những nguyên nhân khác ............................................ 68

3.2.3.1. Nhà nước cần có những chính sách riêng đối với việc xây dựng và phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp ............................................................................................... 68

3.2.3.2. Có chính sách để sử dụng tài nguyên một cách hợp lý .................................. 69 3.3. Một số khuyến nghị đối với quản lý vĩ mô .................................................... 69 3.3.1 Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................. 69 3.3.2. Khuyến nghị với Chính phủ .................................................................... 70

3.3.2.1. Chính sách đất đai .......................................................................................... 70

3.3.2.2. Chính sách trợ giá và ổn định khâu tiêu thụ .................................................. 70 3.3.3 Khuyến nghị với chính quyền tỉnh Bến Tre ........................................... 71

3.3.3.1. Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung ................................................... 71

3.3.3.2. Nâng cao giá trị gia tăng trong khâu chế biến sản phẩm: .............................. 72 3.3.4 Khuyến nghị với hệ thống Agribank ...................................................... 72 3.3.5 Khuyến nghị với Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre ............................... 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 73 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 76 Tài liệu Tiếng Việt ................................................................................................ 76 Nguồn Internet Tiếng Việt .................................................................................... 78 Tài liệu Tiếng Anh ................................................................................................ 79

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa từ

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CBTD Cán bộ tín dụng

DNTN Doanh nghiệp tư nhân

HKD Hộ kinh doanh

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND Ủy ban nhân dân

VietGAP Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau,

quả tươi an toàn tại Việt Nam

VietGAHP Quy trình thực hiện tốt trong chăn nuôi

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Phân loại dư nợ cho vay theo khách hàng giai đoạn 41-42

2013-2018

Bảng 2.2 Phân loại dư nợ theo loại nông sản chủ lực giai 44

đoạn 2013-2018

Bảng 2.3 Doanh số cho vay chuỗi giá trị Tôm biển so tổng 45

dư nợ

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị của M. Porter 1

Hình 1.2 Mô hình chuỗi giá trị đơn giản 3

Hình 1.3 Mô hình chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp 4

Hình 1.4 Mô hình chuỗi giá trị nông sản giản đơn 7

Hình 1.5 Chuỗi giá trị nông sản mở rộng 8

Hình 1.6 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản mở 9

rộng

Hình 1.7 Mối quan hệ của các tác nhân tham gia chuỗi 12

giá trị nông nghiệp

Hình 1.8 Mối quan hệ giữa người nông dân và các nhân 13

tố trong chuỗi mở rộng tài chính

Hình 2.1 Tình hình huy động vốn của Agribank Bến Tre 40

giai đoạn 2013-2018

Hình 2.2 Tình hình cho vay của Agribank Bến Tre giai 41

đoạn 2013-2018

Hình 2.3 Tỷ lệ loại hình các tổ chức tham gia chuỗi giá trị 46

nông nghiệp tỉnh Bến Tre

x

TÓM TẮT

Nghiên cứu về “Mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Bến Tre” là một

nghiên cứu có tính cấp thiết có giá trị cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong bối

cảnh đổi mới sản xuất nông nghiệp dưới sự tác động của khoa học kỹ thuật, nhất là

sự tác động của công nghiệp 4.0. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đề xuất các

giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của

Agribank Bến Tre. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như là chủ

yếu, trong đó vận dụng kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp

logic lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích chỉ số, sưu tầm số liệu,

tài liệu. Kết quả nghiên cứu của đề tài có những đóng góp về mặt lý luận là góp

phần hệ thống những lý luận cơ bản nhất về cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp, và

về mặt thực tiễn là những giải pháp mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp

góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn; kết quả nghiên cứu có thể góp phần

tham khảo cho hoạch định chính sách và các nhà quản lý trong điều hành hoạt động

ngân hàng; làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu.

Từ khóa: Cho vay, chuỗi giá trị, nông nghiệp, Agribank, Bến Tre

xi

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Việc cấp tín dụng cho sản xuất nông nghiệp cho các hộ sản xuất, tổ hợp tác,

từng hợp tác xã độc lập, riêng biệt không còn thích hợp nữa, thay vào đó cho vay

theo chuỗi giá trị được áp dụng gần đây cho thấy có sự thích hợp hơn được coi là

phương pháp có sự ưu tiên nhằm giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí cho vay cho nông

nghiệp và nâng cao khả năng tiếp cận được nguồn tài chính chính thức cho lĩnh vực

này.

Thực hiện nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong triển khai Đề án “Tái cơ cấu

ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của

Chính phủ, ngày 28/5/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết

định 1050/QĐ-NHNN về chương trình thí điểm cho vay phục vụ phát triển nông

nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP của Chính phủ nhằm khuyến khích các mô hình

liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Tuy

nhiên, trong thực tế, cho vay đối với lĩnh vực này vẫn còn nhiều khó khăn, vướng

mắc liên quan đến người cho vay cũng như người đi vay. Vì vậy, vấn đề đặt ra là

làm thế nào để các chuỗi giá trị trong nông nghiệp có thể tiếp cận một cách thuận

lới nhất đối với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và ngân hàng phải làm thế nào

để giải quyết được vấn đề tài chính cho các khâu trong chuỗi giá trị đồng thời đáp

ứng được tất cả các yêu cầu của chủ thể tham gia chuỗi.

Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nông nghiệp có vai

trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Hiện ở Bến Tre có một số

mô hình liên kết với doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi giá trị ở một

số sản phẩm như: bưởi, dừa, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, lợn, bò và tôm biển. Đây

là nhóm nông sản hiếm khoảng 54,2% tỷ trọng giá trị sản xuất và 52,87% tỷ trọng

giá trị tăng thêm trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khu vực I, đóng góp

đáng kể vào tăng trưởng chung của kinh tế tỉnh. (Trần Thị Thu Hiền, 2017)[26]

Là ngân hàng thương mại Nhà nước, Agribank Bến Tre tiếp tục giữ vững

vai trò chủ đạo trong đầu tư cho “tam nông”, các chương trình trọng điểm của

xii

Chính phủ, góp phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội…

Tuy nhiên, việc cho vay nông nghiệp nông thôn, chương trình cho vay liên kết theo

chuỗi giá trị trong nông nghiệp còn khá “khiêm tốn”. Trên địa bàn tỉnh đã xây dựng

được 8 mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, đến tháng 10/2018 Agribank Bến Tre

cũng đã ký kết hợp đồng tham gia 11 chuỗi liên kết gồm 07 chuỗi thủy sản, 03

chuỗi trái cây, 01 chuỗi nuôi bò, tuy nhiên đến nay chỉ cho vay 01 dự án là đầu tư

nuôi tôm biển phát sinh dư nợ. Trước thực tế đó đặt ra vấn đề cần phải đưa tín dụng

ngân hàng (TDNH) đến với chuỗi giá trị nông nghiệp. Do vậy tôi đã chọn đề tài

“Mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bến Tre” làm luận văn thạc

sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng cho vay theo chuỗi

giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới chuỗi giá trị, chuỗi giá trị trong

nông nghiệp và mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank

Bến Tre trên địa bàn tỉnh Bến Tre để từ đó làm rõ hạn chế và nguyên nhân hạn chế

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị

nông nghiệp của Agribank Bến Tre

3. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:

- Mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp là gì?

- Thực trạng cho vay của Agribank Bến Tre đối với các chuỗi giá trị nông

nghiệp đang diễn ra trong thời gian qua (2015-2018)

xiii

- Agribank Bến Tre cần có những giải pháp nào để mở rộng cho vay theo các

chuỗi giá trị nông nghiệp trên địa bàn?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông

nghiệp của Agribank Bến Tre

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Agribank

Tỉnh Bến Tre, trong đó chỉ nghiên cứu hình thức cho vay.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu những thành tựu, hạn chế của

ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2018; nghiên cứu số liệu tín dụng

nông nghiệp của Agribank Bến Tre từ năm 2014 đến năm 2018, số liệu về cho vay

theo chuỗi giá trị tôm biển từ năm 2015 (thời điểm Agribank Bến Tre bắt đầu thí

điểm cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp) đến năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu như: phương

pháp thống kê mô tả, phương pháp logic lịch sử, phương pháp so sánh, phương

pháp phân tích chỉ số. Cụ thể như sau:

- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích, tổng hợp số liệu

trong hoạt động qua các báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(NHNN), báo cáo của Agribank Bến Tre, báo cáo của các Sở, Ngành có liên quan…

nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu thứ hai.

- Phương pháp logic lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết để phân tích các tài

liệu lý thuyết đã có từ trước làm sơ sở xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Bên cạnh đó nghiên cứu quá trình phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre

giai đoạn 2013-2017.

xiv

- Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích thực trạng ngành nông

nghiệp tỉnh, phân tích thực trạng tín dụng nông nghiệp, tín dụng chuỗi giá trị của

Agribank Bến Tre nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ nhất.

- Phương pháp phân tích chỉ số được sử dụng để phân tích năng lực hoạt

động của Agribank Bến Tre trong việc mở rộng tín dụng chuỗi giá trị nông nghiệp

nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai

- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu

- Sử dụng công cụ tin học để xử lý số liệu, bảng biểu và trình bày

6. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu cuối cùng của đề tài, trả lời được các câu hỏi

nghiên cứu, đề tài đưa ra hướng giải quyết một số nội dung cụ thể sau:

Nghiên cứu tổng quan: tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến nội

dung cho vay theo chuỗi giá trị. Tổng hợp cơ sở lý luận chung về cho vay theo

chuỗi giá trị.

Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp của

Agribank Bến Tre. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được, tìm ra những hạn

chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.

Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị

nông nghiệp của Agribank Bến Tre

7. Dự kiến đóng góp của đề tài

- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống những lý luận cơ bản nhất về

cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp.

- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể góp phần tham khảo cho hoạch

định chính sách và các nhà quản lý trong điều hành hoạt động ngân hàng; làm tài

liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu.

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

xv

Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề cho

vay theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp, cụ thể:

 Khúc Thế Anh, Đào Thị Thu Trang (2015), Thực hiện chính sách cho

vay phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp theo định hướng của Chính phủ qua

hệ thống ngân hàng - một số vấn đề đặt ra, Viện Ngân hàng Tài chính, Đại học

Kinh tế Quốc dân:[6] Nghiên cứu đã đưa ra hai qua điểm của nước ngoài liên quan

đến lý luận về cho vay chuỗi sản phẩm trong nông nghiệp: quan điểm của Rodolfo

Quirós (2006) cho vay đối với chuỗi sản phẩm nông nghiệp là việc các tổ chức tín

dụng hỗi trợ vốn và/hoặc các dịch vụ khác tới một mắc xích hoặc toàn bộ khâu sản

xuất và cung ứng sản phẩm nông nghiệp của hộ sản xuất hoặc doanh nghiệp.

Nghiên cứu đã cho rằng đây là quan điểm rộng nhất về cho vay đối với chuỗi sản

phẩm nông nghiệp. Quan điểm của Hartwich và ctg (2010) khi nghiên cứu về hệ

thống nông nghiệp của Nigieria đối với 9 sản phẩm nông nghiệp, cho rằng cho vay

đối với các sản phẩm nông nghiệp là việc hệ thống ngân hàng tài trợ đối với một hệ

thống các sản phẩm cần thiết cho đầu vào của ngành nông nghiệp. Nghiên cứu đã

chỉ ra ưu và nhược điểm của quan điểm này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra

các quan điểm về cho vay đối với chuỗi sản phẩm ở Việt Nam và nhận định rằng

các quan điểm này ở Việt Nam không thể hiện tính thống nhất ở chỗ không tách

bạch được cho vay theo từng món và cho vay theo chuỗi sản phẩm. Tác giả nghiên

cứu đã đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng gặp phải khi cho vay

theo chuỗi sản phẩm trong nông nghiệp, qua đó cho thấy sự cần thiết phải có một

chính sách nhất định đối với chuỗi sản phẩm nông nghiệp. Tác giả đã khái lược các

quy định liên quan về cho vay ngành nông nghiệp và chuỗi sản phẩm nông nghiệp

từ năm 2010 đến nay, gồm ba nghị định của Chính phủ và một số văn bản của

NHNN về cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn và các các chính sách cho vay

ưu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp. Nghiên cứu đã đánh giá tình thực hiện cho vay

chuỗi sản phẩm nông nghiệp: tỷ trọng cho vay của các nhóm ngân hàng, nhóm ngân

hàng chính sách chiếm 1/3 tổng dư nợ toàn hệ thống với 95% dư nợ trung vài dài

hạn, nhóm NHTM quốc doanh (cũ) chiếm 25% và nhóm NHTM khác; tỷ lệ nợ xấu

xvi

lớn. Trên cơ sở đánh giá thực trang, nghiên cứu đã đưa ra ba tồn tại và ba giải pháp

đối với các vấn đề cho vay chuỗi sản phẩm nông nghiệp: về tài sản đảm bảo, thời

gian cho vay và vấn đề xử lý nợ vay.

 Vũ Thị Kim Anh (2015), Đẩy mạnh tín dụng xanh cho phát triển nông

nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị, Đại học Công đoàn:[16] Trên cơ sở các định

nghĩa về chuỗi giá trị theo Micheal Porter (1985), theo Kaplinsky (1999), theo

Kaplinsky và Morris (2001) và Sonja Vermeulen et al. (2008), nghiên cứu đã đưa ra

định nghĩa và tổng hợp thành sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp gồm các

khâu được mô tả cụ thể bằng các “hoạt động” trong chuỗi, bên cạnh các khâu của

chuỗi có các “tác nhân” và “nhà hỗ trợ chuỗi giá trị”; nghiên cứu xác định trong

chuỗi giá trị của các ngành hàng nông sản hiện có 2 hình thức liên kết đặc trưng là

liên kết ngang và liên kết dọc. Nghiên cứu đã khái quát về chính sách tín dụng phục

vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ (Nghị định 55/2015/NĐ-CP),

phân tích và cho rằng các ngân hàng cần tăng cường cho vay theo chuỗi liên kết

trong sản xuất – kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để hạn chế rủi ro.

Nghiên cứu đã đưa ra một số ví dụ thực tế và nhận định, phương thức cho vay theo

chuỗi giá trị và quản lý theo dòng tiền của toàn chuỗi được xem là khâu quản lý

then chốt. Tác giả nghiên cứu đã đưa ra ba giải pháp để tăng cường tín dụng xanh

trong phát triển nông nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị: lựa chọn chiến lược cho

vay phù hợp, tăng cường quản trị rủi ro chiến lược trong cho vay nông nghiệp và

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp.

 Đặng Hoàng Anh (2015), Nâng cao vai trò của ngân hàng trong chuỗi

giá trị hàng nông sản của Việt Nam-thực trạng và giải pháp, Đại học Thương

Mại:[2] Nghiên cứu đã đưa ra ba khái niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới về

chuỗi giá trị: Michael Porter, phân tích filiere và Gereffi. Những tác nhân tham gia

chuỗi giá trị nông sản, theo nghiên cứu, gồm: cơ sở nghiên cứu, hộ gia đình, trang

trại; doanh nghiệp, người thu gom, thương lái; ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân;

các cơ sở bản lẻ, siêu thị. Nghiên cứu đã đánh giá về tình hình thí điểm cho vay liên

kết theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp theo Quyết định số 1050/QĐ-NNN của

xvii

NHNN, đưa ra mô hình cho vay theo chuỗi giá trị tại Kazakhstan đối với mặt hàng

bông, đậu nành và lúa mì; một số kinh nghiệm, khuyến nghị của Tổ chức tài chính

quốc tế (IFC) về thúc đẩy tín dụng nông nghiệp, quản lý rủi ro chiến lược trong cho

vay nông nghiệp. Qua những phân tích đó, nghiên cứu đã nêu được vai trò quan

trọng của các ngân hàng thương mại trong các chuỗi liên kết giữa ngân hàng, doanh

nghiệp và người dân; trong việc giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra cho chuỗi giá trị;

trong tiết kiệm chi phí cho chuỗi giá trị. Từ đó, tác giả nghiên cứu đã đưa ra ba kiến

nghị về giải pháp nâng cao vai trò của ngân hàng trong chuỗi giá trị nông sản Việt

Nam: tăng cường vai trò của Chính phủ trong các hoạt động tín dụng nông nghiệp

và nông thôn; tăng cường năng lực tài chính, quản trị rủi ro và đổi mới hoạt động

của các tổ chức tín dụng nông nghiệp và nông thôn, nòng cốt là ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng chính sách xã

hội; giải pháp cuối cùng là tăng cường đa dạng hóa các nguồn vốn và sản phẩm tín

dụng cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Nguyến Tiến Đông (2015), Ngành ngân hàng với phát triển chuỗi giá trị

và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam:[9] Nghiên cứu đã chỉ ra được rằng liên kết theo chuỗi giá trị trong nông

nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam, ngân

hàng cung ứng vốn cho các công đoạn của chuỗi thông qua các doanh nghiệp đầu

mối, vì vậy trong chuỗi liên kết, doanh nghiệp đầu mối có vai trò trong việc hỗ trợ

tài chính ban đầu vừa có vai trò kiểm định chất lượng, đồng thời đóng vai trò trong

tiêu thụ hàng hóa, đưa hàng hóa ra thị trường. Nghiên cứu đã khái quát một số nội

dung liên quan chính sách tín dụng khuyến khích phát triển mô hình liên kết chuỗi,

ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay như: cơ

chế lãi suất đặc thù, mức cho vay, tài sản đảm bảo, điều kiện tham gia chương trình,

đối tượng vay vốn,.... Nghiên cứu đã đánh giá kết quả đạt được sau một năm triển

khai chương trình, những đóng góp do chương trình mang lại: góp phần chuyển

dịch cơ cầu kinh tế địa phương, xây dựng nông thôn mới; đối với người nông dân

tham gia chuỗi liên kết đã đạt được những lợi ích thiết thực, thu nhập cao và ổn

xviii

định hơn trước, tiết kiệm được chi phí vật tư, sản phẩm đầu ra được bao tiêu,...; các

doanh nghiệp đầu mối tham gia liên kết ổn định về nguồn nguyên liệu, thị trường,

lợi nhuận,...; qua chương trình, các địa phương đã bước đầu hình thành các mô hình

mẫu trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết, ứng dụng công nghệ cao,... Bên

cạnh đó, trong quá trình triển khai, chương trình cũng gặp phải một số khó khăn,

vướng mắc về pháp lý, về nhận thức của người dân và về nguồn lực tài chính của

một số doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra định hướng chính sách

tín dụng đối với phát triển chuỗi giá trị trong thời gian tới: tiếp tục các giải pháp

nhằm hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp như quy định trần lãi suất cho vay ngắn

hạn, chỉ đạo các NHTM tập trung vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phát triển hoạt động sản xuất

kinh doanh. Nghiên cứu đưa ra những đề xuất của NHNN đối với Chính phủ, đối

với chính quyền địa phương để phát triển mô hình liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng

công nghệ cao trong nông nghiệp.

Gladys M.Musuva (2015), Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho

vay chuỗi giá trị trà ở quận Kiambu, Kenya:[30] Nghiên cứu này đã đánh giá những

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay chuỗi giá trị trà tại quận Kiambu, Kenya.

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 384 nông dân trồng trà tại quận Kiambu, Kenya,

qua phân tích hồi quy logistic đã xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài trợ

chuỗi giá trị trà tại quận Kiambu, Kenya gồm: đặc tính của người vay, đặc tính nông

trại, quá trình thực hiện khoản vay, cơ chế quản lý rủi ro và các cơ chế của Nhà

nước.

Nghiên cứu đã tìm ra hiệu quả của các đặc điểm của người đi vay (giới tính,

tuổi, trình độ học vấn, và quy mô hộ gia đình) đối với hiệu quả của việc tài trợ chuỗi

giá trị Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực và quan trọng giữa giáo dục của nông

dân và số tiền vay; trình độ học vấn của nông dân có mối quan hệ đáng kể giữa khả

năng sinh lời của doanh nghiệp sản xuất trà. Về bản chất, chỉ có nông dân, trình độ

học vấn ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp, và qua việc mở rộng, lợi nhuận của

doanh nghiệp nông nghiệp. Đặc điểm cơ bản, diện tích trà, cũng có ảnh hưởng đáng

xix

kể đến số tiền vay. Tuy nhiên, số năm trồng trà, nguồn thu nhập chính, và quyền sở

hữu đất, không có liên quan đáng kể đến số tiền vay. Mặc dù kết quả nghiên cứu

cho thấy mối quan hệ giữa nguồn thu nhập và quyền sở hữu đất đai và khả năng

nhận tín dụng, nhưng phân tích hồi quy đã không tạo ra một liên kết quan trọng.

Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định ảnh hưởng của từng khu vực đo

lường và kết quả cho thấy năm khía cạnh để đánh giá mức độ đáng tin cậy của

khách hàng có bất kỳ mối quan hệ nào với số tiền vay. Tuy nhiên, đặc điểm của

người vay có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến thời gian xử lý khoản vay. Có mối

quan hệ đáng kể giữa khả năng hoàn trả vốn vay, và khả năng sinh lời của sản xuất

trà. Các cơ chế quản lý rủi ro khác nhau có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu

quả của việc tài trợ chuỗi giá trị. Kết quả cho thấy có một tác động tích cực và quan

trọng của việc đầu tư trang thiết bị mới, hỗ trợ của ngân hàng, và bán tài sản trên số

tiền tín dụng đã đưa ra. Cơ chế quản lý rủi ro không ảnh hưởng đến thời gian xử lý

khoản vay. Ngược lại, có một mối quan hệ đáng kể giữa hỗn hợp sản xuất rộng hơn,

tiếp cận các cơ chế tín dụng phi chính thức, hợp đồng bảo hiểm chính thức và bán

tài sản cá nhân để hỗ trợ cho sản xuất, về khả năng sinh lợi của sản xuất trà. Các cơ

chế quản lý cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chuỗi giá trị. Các phát hiện cho thấy mối

liên quan giữa chính sách của các doanh nghiệp tham gia để đánh giá việc sử dụng

vốn vay và số tiền cho vay, thời hạn xử lý khoản vay và lợi nhuận. Khả năng của

ngân hàng liên quan đến các luật sư trong việc thu nợ chưa thanh toán cũng được

tìm thấy ảnh hưởng đến thời hạn cho việc xử lý khoản vay.

Các “khoảng trống” trong nghiên cứu về cho vay theo chuỗi giá trị trong nông

nghiệp: Các nghiên cứu trước đây chủ yếu phân tích dữ liện để đưa ra những nhận

định, đánh giá về vai trò của ngân hàng trong cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp

mà chưa đánh giá những nhân tố tác động đến cho vay theo chuỗi giá trị trong nông

nghiệp. Bên cạnh đó, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng đến cho vay theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp tại Agribank Bến Tre.

Vì vậy, đề tài “Mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bến Tre” nhằm bổ sung phần nghiên cứu

xx

về những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị để vận dụng

vào thực tiễn tại Agribank Bến Tre từ đó có những giải pháp, khuyến nghị nhằm

phát triển việc cho vay theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp góp phần phát triển các

chuỗi sản phẩn nông nghiệp, xây dựng được thương hiệu cho các nông sản chủ lực

của tỉnh Bến Tre

1

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY THEO CHUỖI GIÁ TRỊ

NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị nông nghiệp

1.1.1. Chuỗi giá trị

1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị

Khái niệm chuỗi giá trị được các học giả nghiên cứu, mở rộng theo những cách

tiếp cận khác nhau. Cho đến nay, có ba dòng nghiên cứu chính về chuỗi giá trị là:

Khung khái niệm của Porter (1995); Tiếp cận “filière” và Tiếp cận toàn cầu do

Kaplinsky (1999), Gereffi (1994, 1999, 2003) và Gereffi và Korzeniewicz (1994) đề

xuất.

Khung khái niệm của M.Porter xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: một chuỗi

giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một công ty để

sản xuất ra một sản lượng nào đó.

Các hoạt động giá trị có thể chia ra làm hai loại chính: hoạt động chính và hoạt

động hỗ trợ. Hoạt động sơ cấp là những hoạt động mang tính vật chất liên quan đến

việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho khách hàng cũng như những công tác hỗ

trợ sau bán hàng. Các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động sơ cấp bao gồm các hoạt

động thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của

doanh nghiệp…

2

Một khái niệm khác tương tự với chuỗi giá trị trong một vài khía cạnh là khái

niệm “filière” (từ tiếng Pháp có nghĩa là “sợi chỉ”). Khái niệm này được sử dụng để

mô tả dòng đầu vào vật chất và dịch vụ trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm sau

cùng (hàng hóa hay dịch vụ). Khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh

nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hóa và

xác định những người tham gia vào hoạt động. Phương pháp này có các đặc điểm

chính là (1) tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất

trong chuỗi; (2) sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất và (3) sơ đồ hóa các

quan hệ chuyển dạng sản phẩm. Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành

hàng có hai cách phân tích chính. Cách thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và

tài chính, mà chủ yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhận và phân phối

thu nhập trong ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương

mại địa phương và quốc tế, và phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế

quốc gia và sự đóng góp của nó vào GDP. Cách thứ hai là tập trung vào phân tích

chiến lược, đánh giá sự ảnh hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết

quả của từng tác nhân tham gia ngành hàng; xây dừng các chiến lược cá nhân và

tập thể.

Luồng tư tưởng mới đây nhất là phương pháp tiếp cận toàn cầu, khái niệm các

chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa đã được các tác giả Kaplinsky

đề xuất (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và Gereffi, và Korzeniewicz (1994).

Kaplinsky và Morris 2001 đã quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hóa, người

ta nhận thấy khoảng cách thu nhập trong nội địa và giữa các nước tăng lên. Raphael

Kaplinsky (2001) đưa ra những khái niệm về chuỗi giá trị:

Chuỗi giá trị đơn giản: Chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động cần thiết để

sản xuất ra một sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn xây dựng khái niệm, qua các giai

đoạn khác nhau của sản xuất phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng tái chế sau sử

dụng. Trong chuỗi giá trị đơn giản, có bốn mắt xích: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và tiêu

thụ, mỗi mắt xích có nhiều hoạt động và các mắt xích trong nội bộ chuỗi thường có

bản chất hai chiều (xem hình 1.2).

3

Nguồn: Raphael Kaplinsky and Mike Morris, 2001

Hình 1.2: Mô hình chuỗi giá trị đơn giản

Chuỗi giá trị mở rộng: là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham

gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người

cung cấp dịch vụ,...) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi

giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên vật liệu và chuyển dịch

theo các mối liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, lắp ráp, chế biến,... điều

này được minh họa cụ thể bằng chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp và sản xuất đồ gỗ

(xem hình 1.3)

4

Nguồn: Raphael Kaplinsky and Mike Morris, 2001

Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp và sản xuất đồ gỗ

Chuỗi giá trị bao gồm các chức năng trực tiếp như sản xuất hàng hóa cơ bản,

thu gom, chế biến, bán sỉ, bán lẻ, cũng như các chức năng hỗ trợ như cung cấp vật tư

nguyên liệu đầu vào, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị. Khái niệm chuỗi giá trị

bao gồm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối, chiến lược và mối quan hệ quyền lực

của các tác nhân khác nhau trong chuỗi, ví dụ về chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp, đồ

gỗ nêu trên sẽ minh họa cho chuỗi giá trị mở rộng.

5

Từ các lý thuyết về chuỗi giá trị của các học giả trên thế giới, các nhà nghiên

cúu ở Việt Nam cũng đã thực hiện nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị, việc nghiên cứu

chuỗi giá trị được thực hiện chủ yếu đối với các ngành nông nghiệp. Theo Trần Tiến

Khai và ctg (2012) khi nghiên cứu về Ước lượng lợi ích tài chính của chuỗi giá trị

dừa Bến Tre cho rằng chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động để sản xuất ra một sản phẩn

hàng hóa (dịch vụ) và mang sản phẩm (dịch vụ) này đến người tiêu dùng cuối cùng.

Mỗi quan điểm nghiên cứu có cách tiếp cận khác nhau về chuỗi giá trị, tuy

nhiên, có thể khái quát để đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị như sau: chuỗi giá trị là

một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp

đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho người tiêu

dùng. Trong chuỗi giá trị có các “khâu”, được hiểu là các hoạt động của chuỗi.

Bên cạnh các Khâu, chuỗi giá trị còn có các “tác nhân”, Tác nhân là những người

thực hiện các chức năng của các khâu trong chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp đầu vào

cho sản xuất, nông dân sản xuất nông sản, thương lái vận chuyển hàng hóa,....

Ngoài ra, còn có các “Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị” với nhiệm vụ hỗ trợ giúp phát triển

chuỗi bằng cách tạo điều kiện nâng cấp chuỗi giá trị.

1.1.1.2. Các mối liên kết của chuỗi giá trị

- Mối liên kết ngang trong chuỗi giá trị

Theo Porter (1985) mặc dù chuỗi giá trị bao gồm nhiều hoạt động giá trị bên

trong, là những mảng bộ phận sẵn có cấu thành nên lợi thế cạnh tranh nhưng chuỗi

giá trị không chỉ là một tập hợp những hoạt động độc lập mà là một hệ thống của các

hoạt động đó. Mối liên kết ở đây chính là quan hệ giữa phương pháp thực hiện một

hoạt động giá trị và chi phí hoặc việc thực hiện một hoạt động khác.

- Mối liên kết dọc trong chuỗi giá trị

Những mối liên kết không chỉ tồn tại bên trong chuỗi giá trị mà còn tồn tại

giữa các chuỗi giá trị với nhau. Đó là mối liên kết giữa chuỗi giá trị của nhà cung cấp,

chuỗi giá trị của nhà sản xuất và chuỗi giá trị của kênh phân phối. Những liên kết này

gọi là liên kết dọc. Đó là phương thức mà nhà cung cấp, nhà sản xuất và kênh phân

phối tương tác với nhau xét về mặt chi phí hoặc hiệu quả.

6

1.1.2. Chuỗi giá trị nông nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị nông nghiệp

Chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản phẩm nông

nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an toàn thực phẩm

đang là vấn đề được quan tâm gần đây.

Theo Casuga và các ctg (2008) chuỗi giá trị nông nghiệp là một loạt các hoạt

động bắt đầu bằng sản xuất, chế biến và nhằm mục đích gia tăng giá trị cho sản phẩm

cuối cùng và kết thúc bằng tiếp thị và bán hàng cho người dùng cuối. Chuỗi giá trị

nông nghiệp bao gồm cung cấp đầu vào, sản xuất, phân phối/tiếp thị và tiêu dùng.

Cung cấp đầu vào bao gồm mua sắm nguyên liệu cho sản xuất. Trong giai đoạn này,

đầu vào sản xuất được cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thương lái hoặc

trung gian cho người sản xuất. Ví dụ các nhà cung cấp hạt giống có thể trực tiếp đầu

tư cho nông dân hoặc gián tiếp thông qua thương lái hoặc các tổ chức trung gian khác.

Chế biến hoặc sản xuất bao gồm chuyển đổi nguyên liệu thô thành thành phẩm. Trong

giai đoạn này, những người thu mua mua các sản phẩm nông nghiệp từ các nhà sản

xuất và phân phối lại cho các đối tượng khác trong kênh tiếp thị. Miller & Jones

(2010) cho rằng, chuỗi giá trị nông nghiệp bao gồm tất các hoạt động và các người

tham gia có liên quan để đưa một sản phẩm nông nghiệp từ nhà cung cấp đầu vào,

qua người trồng trọt (nông dân) để đến tay người tiêu dùng.

Trong các nghiên cứu của mình, các học giả Việt Nam cũng đã đưa ra khái

niệm về chuỗi giá trị nông nghiệp, Theo Đặng Thị Huyền Anh (2017) Chuỗi giá trị

nông sản (hay còn gọi là chuỗi sản xuất nông nghiệp) bao gồm tập hợp các chủ thể

cung cấp các công đoạn nhằm đưa nông sản từ khâu sản xuất ngoài đồng ruộng tới

sản phẩm dịch vụ cuối cùng, mỗi công đoạn đều góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho

sản phẩm. Chuỗi giá trị nông nghiệp là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất

và tiêu thụ hàng hóa nông sản. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa

yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc nhóm hàng hóa nông sản và các hoạt động phân

phối, tiêu thụ sản phẩm này theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi

7

bao gồm các giá trị tạo ra và tăng thêm tại mỗi công đoạn tiếp theo của chuỗi trong

quá trình đi đến sản phẩm cuối cùng (Nguyễn Văn Phận và ctg, 2017).

Vậy, Chuỗi giá trị nông nghiệp là một loạt các hoạt động từ khâu cung cấp vật

tư đầu vào hoặc vốn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp để tạo ra nông sản, trải

qua các công đoạn thu mua, sơ chế/chế biên, làm sạch, đóng gói và phân phối sản

phẩm nông nghiệp đến tay người tiêu dùng.

1.1.2.2. Các dạng chuỗi giá trị nông nghiệp

- Chuỗi giá trị nông sản giản đơn

Hoạt động trong các khâu cơ bản từ điểm khởi đầu sản xuất ra nông sản đến

điểm kết thúc của sản phẩm, tức bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng (từ

thiết kế - sản xuất, phân phối - tiêu dùng). Chẳng hạn, hộ nông dân trồng rau xanh,

sau khi thu hoạch, mang ra chợ bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Có thể trước khi

đem ra bán, hộ nông dân có sơ chế rau xanh của mình bằng cách nhặt bỏ rễ, lá sâu…

và rửa sơ qua bằng nước. Trong chuỗi giá trị chỉ có sự tham gia của người nông dân

- người sản xuất trực tiếp và người tiêu thụ nông sản cuối cùng (xem hình 1.4).

- Chuỗi giá trị nông sản mở rộng

Chuỗi giá trị nông sản mở rộng được hiểu theo nghĩa chi tiết hóa hay chuyên

môn hóa các hoạt động và các khâu trong chuỗi giá trị nông sản giản đơn. Mức độ

chi tiết, chuyên môn hóa càng cao thì thể hiện càng nhiều bên tham gia và có liên

quan đến nhiều chuỗi giá trị khác nhau (xem hình 1.5).

8

Người bán lẻ

Thu mua, bán buôn

Quá trình sản xuất của người nông dân

Người bán lẻ

Người thu gom

Người bán buôn

Quá trình sản xuất của người nông dân

Người tiêu dùng

Người bán lẻ

Phân phối

Sơ chế

Người thu gom

Quá trình sản xuất của người nông dân

Người thu gom

Người thu gom

Người thu gom

Quá trình sản xuất của người nông dân

Nguồn: tổng hợp của tác giả

Hình 1.5. Chuỗi giá trị nông sản mở rộng

1.1.2.3. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp

Tùy theo tính chất của sản phẩm chuỗi giá trị nông sản có thể liên quan đến các

tác nhân trực tiếp như: nhà cung ứng vật tư đầu vào, người sản xuất (nông dân),

thương lái địa phương, nhà chế biến, nhà bán sỉ, xuất khẩu; và các tác nhân gián tiếp

như các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ công và khu vực tư nhân (Trần Tiến

Khai và ctg, 2012) hay những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị nông sản có thể kể

đến là: Cơ sở nghiên cứu, hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp, thương nhân đầu

mối mua tập trung sản phẩm nông sản, người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng/thành

phẩm; tổ chức tài chính tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài

chính vi mô, các cơ sở bán lẻ, siêu thị… (Nguyễn Văn Phận và ctg, 2017) (xem hình

1.6)

9

Hình 1.6. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản mở rộng

Tham gia vào công đoạn chế biến nông sản lại gồm nhiều hình thức như sản

xuất nông sản thô, chế biến thủ công, chế biến cơ giới, chế biến tự động hóa và kết

hợp giữa thủ công và tự động hóa.

Điều quan trọng là giá trị gia tăng được tạo ra ở các nhóm công đoạn khác

nhau, thường thì ở công đoạn sản xuất nông sản thô chỉ tạo ra giá trị gia tăng thấp

bởi năng suất của ngành nông nghiệp thấp hơn so với khu vực chế tạo, đã vậy còn

hứng chịu những bất lợi do đối tượng sản xuất là những sinh vật sống có quy luật

sinh trưởng và phát triển riêng, chịu sự ảnh hưởng của khả năng sử dụng đất đai,

nguồn nước cũng như ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu, thời tiết…

1.2. Lý luận cơ bản về mở rộng cho vay chuỗi giá trị

1.2.1. Cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm cho vay

Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 định nghĩa cho vay là

hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách

10

hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Vậy, cho vay được hiểu là một nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong đó

NHTM sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu

dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi.

Ngân hàng kiểm soát quá trình sử dụng vốn cho vay theo quy trình cho vay.

Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng

làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn,

không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan

hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo

đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố,…

1.2.1.2. Khái niệm cho vay chuỗi giá trị

Theo Miller & Jones (2010), cho vay chuỗi giá trị là các luồng vốn và các thoả

thuận tài chính giữa nội bộ chuỗi giá trị hoặc những thỏa thuận tài chính giữa bên

trong chuỗi và bên ngoài chuỗi liên kết; có thể là sự tài trợ nội bộ trực tiếp từ một

trong những thành viên chuỗi giá trị hoặc từ một tổ chức tài chính hoặc nhà đầu tư

bên ngoài.

Theo Rodolfo Quirós (2006) thì cho vay đối với chuỗi sản phẩm nông nghiệp

là việc các tổ chức tín dụng hỗ trợ vốn hoặc các dịch vụ khác tới một mắt xích hoặc

toàn bộ khâu sản xuất và cung ứng sản phẩm nông nghiệp của hộ sản xuất hoặc

doanh nghiệp. Hoạt động này có thể xuất phát từ bản thân một chuỗi sản phẩm: các

tổ chức tín dụng chỉ hỗ trợ đối với quá trình sản xuất – tiêu thụ của các nông hộ đến

các nhà máy; hoặc đến các mắc xích khác nhau có thể tham gia vào quá trình sản xuất

– đóng gói – tiêu thụ các sản phẩm liên quan đến nông nghiệp.

Cho vay chuỗi giá trị là mối quan hệ tài chính giữa hai hoặc nhiều chủ thể

trong chuỗi giá trị. Việc cho vay chuỗi giá trị là một cách để giảm rủi ro tài chính

bằng cách tạo ra một thị trường bảo đảm cho nông dân sản xuất và cho phép họ có

11

được tín dụng từ các tổ chức tài chính. Do đó, việc đánh giá chuỗi giá trị hiệu quả và

có hiệu quả có thể được đánh giá bằng khả năng cho phép các chủ thể trong chuỗi tối

ưu hoá đầu tư tài chính, phân bổ nguồn lực cho việc mở rộng năng lực (Miller &

Jones, 2010)

Từ những quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên có

thể đi đến một khái quát mang tính khái niệm cho vay theo chuỗi giá trị nông

nghiệp như sau: cho vay theo chuỗi giá trị là các dòng vốn đầu tư vào các liên kết

khác nhau trong một chuỗi giá trị. Nói cách khác, đó là bất kỳ hoặc tất cả các dịch

vụ, sản phẩm tài chính và dịch vụ hỗ trợ để tạo vốn cho một chuỗi giá trị nhằm giải

quyết những nhu cầu và khó khăn của những người tham gia trong chuỗi đó, có thể

là một nhu cầu về tài chính, nhu cầu để bảo đảm an toàn cho việc bán hàng, mua

sắm sản phẩm, giảm thiểu rủi ro và/hoặc nâng cao hiệu quả trong chuỗi. Dòng vốn

có thể là từ chính những tác nhân tham gia chuỗi hoặc từ sự hỗ trợ từ bên ngoài

chuỗi.

1.2.1.3. Các hình thức cho vay chuỗi giá trị

Theo Miller & Jones (2010) có hai dạng cho vay chuỗi giá trị: Cho vay trong

nội bộ chuỗi giá trị là nguồn tài chính được cung cấp bởi các tác nhân bên trong chuỗi

giá trị như nhà cung cấp đầu vào cung cấp tín dụng hoặc vật tư cho nông dân, hoặc

công ty ứng trước tiền cho người thu mua trong chuỗi. Cho vay bên ngoài chuỗi giá

trị là nguồn tài chính được cung cấp bởi những tác nhân bên ngoài chuỗi ví dụ như

ngân hàng cho nông dân vay dựa trên một hợp đồng bao tiêu sản phẩn giữa nông dân

với một người mua đáng tin cậy hoặc dựa trên biên nhận lưu kho.

Bên cạnh đó theo Miller & Jones (2010) có 5 công cụ tài chính cho chuỗi giá

trị nông nghiệp gồm: tài trợ sản phẩm, tài khoản phải thu, tài sản thế chấp, các công

cụ giảm thiểu rủi ro và tăng cường tài chính cho chuỗi. Cụ thể, công cụ tài trợ sản

phẩm gồm các phương thức: tín dụng thương nhân, cho vay cung ứng đầu vào, tín

dụng của công ty maketing và cho vay của doanh nghiệp đầu mối; các khoản phải thu

gồm: phải thu bán hàng, bao thanh toán, mua bán nợ. Thế chấp tài sản gồm các

12

phương thức: chứng nhận lưu kho, hợp đồng mua lại; thuê tài chính; các sản phẩm

giảm thiểu rủi ro gồm: bảo hiểm, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và công cụ

tăng cường tài chính gồm: chứng khoán hóa, bảo đảm tiền và và liên kết tài chính.

Không phải tất cả các công cụ này đều áp dụng được cho các tác nhân trong chuỗi

giá trị nông nghiệp,

Còn theo S. Casuga và ctg (2008) khi nghiên cứu về tài chính chuỗi giá trị ở

các nước Châu Á cho rằng có hai dạng cho vay của chuỗi giá trị nông nghiệp: Cho

vay trong bội bộ chuỗi giá trị và cho vay ngoài chuỗi giá trị.

- Cho vay trong nội bộ chuỗi giá trị

Thường thì, khi nông dân tham gia chuỗi giá trị sẽ được các tác nhân trong

chuỗi hỗ trợ. Chẳng hạn doanh nghiệp đầu mối/thương lái sẽ cho nông dân vay

bằng cách cung cấp các vật tư đầu vào thông qua những nhà cung cấp và đổi lại

doanh nghiệp đầu mối/thương lái sẽ được mua sản phẩm khi thu hoạch với giá định

trước. (xem hình 1.7).

4. Trả chênh lệch sau khi cấn trừ giữa khoản cho vay và giá trị nông sản

Nông dân

Doanh nghiệp đầu mối/ thương lái

Những nhà cung cấp đầu vào

2. Cung cấp vât tư đầu vào

1. Mua vât tư đầu vào/hoặc khoản vay cho nông dân

3. Bán nông sản

Nguồn: Magdalena S. Casuga, 2008

Hình 1.7. Mối quan hệ giữa người nông dân và các nhân tố trong chuỗi không

mở rộng tài chính

Ưu điểm của phương thức này là các doanh nghiệp đầu mối sẽ , điều này các

ngân hàng khó thực hiện. Việc cho vay trong nội bộ, có nghĩa là các tác nhân chỉ

cho vay lẫn nhau không có sự tham gia của các tổ chức tài chính bên ngoài tuy có

ưu điểm là đáp ứng kịp thời và phù hợp với những nhu cầu sản xuất của người nông

13

dân, như có nhược điểm là bị hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn lực tài chính

từ bên ngoài chuỗi, nhất là vốn ngân hàng. .

- Cho vay ngoài chuỗi giá trị

Cho vay ngoài chuỗi giá trị hay còn gọi là chuỗi cho vay mở rộng. Chuỗi cho

vay mở rộng sẽ tạo ra nhiều lợi ích cho nông dân và các tác nhân khác trong chuỗi

bởi được tiếp cận thêm các nguồn vốn khác từ bên ngoài không còn bó hẹp trong

các tác nhân nội bộ chuỗi. Khi có vốn nhiều hơn theo nhu cầu, nông dân có thể đầu

tư nhiều cho sản xuất của mình như thủy lợi hoặc nhà kính để đảm bảo chất lượng

sản phẩm, thương lái có thể đầu tư vào các kho chứa để chủ động nguồn hàng (xem

Các ngân hàng, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức tài chính chính thức khác

1. Cung cấp khoản vay cho thương nhân hoặc nông dân tham gia chuỗi

5. Trả chênh lệch sau khi cấn trừ giữa khoản cho vay và giá trị nông sản

Nông dân

Những nhà cung cầp đầu vào

2a. Mua vật tư/ khoản vay cho

2. Cung cấp vât tư đầu vào

hình 1.8).

Doanh nghiệp/ thương lái

nông dân

Kho chứa, các cơ sở sau thu

hoạch khác

2b. Cung cấp thêm vốn đầu tư

4b. Cấp thêm vốn đầu tư

Đầu tư thủy lợi, nhà kính, trang thiết bị và máy móc

4a. Bán nông sản

Nguồn: Magdalena S. Casuga, 2008

Hình 1.8. Mối quan hệ giữa người nông dân và các nhân tố trong chuỗi mở

rộng tài chính

14

1.2.2. Mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm, phương thức mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội, do

đó, mở rộng tín dụng luôn là mục tiêu hướng tới của các NHTM. Theo đó:

Mở rộng tín dụng NHTM là hoạt động của ngân hàng nhằm tìm cách tăng số

lượng khách hàng, tăng số dư tín dụng bằng cách xâm nhập vào những thị trường

mới, tiềm năng hoặc cạnh tranh, thay thế.

Việc mở rộng hoạt động tín dụng có thể được thực hiện theo hai cách: Mở rộng

hoạt động tín dụng theo chiều rộng là việc ngân hàng thực hiện xâm nhập vào thị

trường mới, thị trường mà khách hàng chưa biết đến sản phẩm của ngân hàng mình.

Ở đây, có thể mở rộng hoạt động theo vùng địa lý, theo đối tượng khách hàng. Mở

rộng hoạt động tín dụng theo chiều sâu là việc ngân hàng khai thác tốt thị trường hiện

có của mình, phân đoạn thị trường để thỏa mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của

khách hàng. Việc thực hiện mở rộng hoạt động tín dụng theo chiều sâu bằng cách đa

dạng hóa sản phẩm tín dụng.

1.2.2.2. Mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp

Từ cơ sở lý thuyết về mở rộng tín dụng NHTM nói chung, có thể đưa ra khái

niệm tổng quan về mở rộng tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp hay

chuỗi giá trị trong nông nghiệp như sau: Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuỗi

giá trị nông nghiệp Là việc NHTM mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị nông

nghiệp được thể hiện thông qua khả năng thoả mãn nhiều hơn các nhu cầu ngày

càng đa dạng của các tác nhân tham gia chuỗi thể hiện qua các mặt như mở rộng

phương thức cấp tín dụng; mở rộng các khung thời hạn cho vay; mở rộng điều kiện

đảm bảo tín dụng; mở rộng các loại sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp đầu mối;

mở rộng khách hàng tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp; mở rộng quy mô số lượng

vốn cho vay hữu dụng … gắn liền với việc tăng cường hạn chế rủi ro, đảm bảo hiệu

quả vốn vay.

15

Theo đó, mở rộng phương thức cấp tín dụng (cho vay từng lần, cho vay theo

hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư,…. ); mở rộng các khung thời hạn cho

vay (cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mở rộng điều kiện đảm bảo tín dụng (có

đảm bảo bằng tài sản bất động sản, đảm bảo bằng tài sản động sản, bảo lãnh của bên

thứ ba, tín chấp), mở rộng các loại sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp đầu mối

(cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư

trang thiết bị, công nghệ,...).

1.2.2.3. Vai trò của ngân hàng đối với chuỗi giá trị nông nghiệp

Ngân hàng có vai trò hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc gia tăng giá trị và

hiệu quả của chuỗi. Khi Ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ giúp giảm thiểu rủi

ro thị trường, rủi ro người vay, rủi ro thời tiết; tiết kiệm chi phí... Khi Ngân hàng lựa

chọn cho vay trước với những đối tượng nông dân có rủi ro thấp, đồng thời, thiết

lập quan hệ hợp tác chiến lược trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sẽ giảm

thiểu rủi ro thị trường. Khi ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với các công ty bảo hiểm

sẽ giảm thiểu rủi ro thời tiết, dịch bệnh.

Với trình độ sẵn có của đội ngũ nhân viên, Ngân hàng có thể phân tích và dự

báo để đưa ra những khuyến nghị về các cơ hội và các rủi ro trong nông nghiệp, từ

đó các tác nhân tham gia chuỗi giá trị có thể quyết định lựa chọn đầu tư cho các công

đoạn, các khâu theo từng thời kỳ để đạt hiệu quả tốt nhất. Sản phẩm, dịch vụ đa dạng,

Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân tham gia chuỗi có thể lựa chọn

hình thức tín dụng phù hợp để giải quyết nhu cầu vốn cho mình như: ngân hàng có

thể cho vay trước thu hoạch (gồm cho vay người cung ứng nguyên liệu đầu vào hoặc

cho người nông dân trực tiếp vay) hay cho thế chấp bằng hàng hóa, động sản (cho

vay thương lái và chế biến) hoặc cũng có thể dưới hình thức tài trợ thương mại (phục

vụ quá trình tiêu thụ, phân phối các sản phẩm nông nghiệp)

Việc cho vay theo chuỗi giá trị của ngân hàng sẽ thúc đẩy hình thành sản xuất

qua “cánh đồng mẫu lớn”, tạo nên nhiều lợi thế trong sản xuất nông nghiệp.

Ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong viêc gia tăng giá trị và hiệu

16

quả của chuỗi, ngân hàng sẽ gián tiếp kết nối chuỗi giá trị với các cải tiến công nghệ

để nâng cao sản lượng, chất lượng hàng hóa.

Khi phát triển cho vay chuỗi sản phẩm nông nghiệp, đối với người vay vốn, sẽ

tạo ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính của khu vực nông thôn, nhất là đối với các

nông hộ sản xuất nhỏ, vốn là những mắc xích tham gia chuỗi giá trị. Đối với các tổ

chức tín dụng, đây là cơ hội để giảm thiểu rủi ro trong dịch vụ ngân hàng, vì đây là

phân khúc ít các NHTM hương tới và khả năng trả nợ của khách hàng thường cao

1.2.2.4. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp

 Đối với chuỗi giá trị

Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đòi hỏi nông dân và người kinh doanh,

sản xuất nông nghiệp phải mở rộng quy mô, đầu tư cho phát triển, mở rộng sản xuất

và dần trở thành các doanh nghiệp có quy mô lớn. Do đó việc mở rộng tín dụng đối

với lĩnh vực này có một ý nghĩa rất thiết thực, cấp bách. Nhu cầu về vốn của chuỗi

giá trị là rất lớn, chính vì vậy, việc mở rộng khả năng cung ứng vốn của các ngân

hàng với quy mô không hạn chế: quy mô nguồn vốn, thời hạn cho vay, phương thức

cho vay, lãi suất cho vay,… sẽ giúp đáp ứng được nhiều loại nhu cầu vốn của chuỗi

giá trị với nhiều hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp, cung ứng đầy đủ kịp thời nguồn

vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh nghiệp duy trì phát triển ổn định và có

hiệu quả hoặc cung ứng vốn với thời hạn dài để các doanh nghiệp đầu tư mở rộng

thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng

cơ sở kinh doanh,…; cho phép người nông dân có nguồn vốn để đầu tư vật tư, kỹ

thuật cải thiện năng suất, chất lượng nông sản,... Việc mở rộng thị trường tài chính

dịch vụ theo cam kết khi hội nhập kinh tế quốc tế sẽ càng làm gia tăng thêm nhiều

các NHTM hoạt động và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, các tác nhân tham gia

chuỗi giá trị sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn với mức chi

phí hợp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp, từ đó góp phần nâng cao lợi

nhuận cho toàn chuỗi.

 Đối với NHTM

17

Xét về mặt hiệu quả, việc mở rộng cấp tín dụng đối với chuỗi giá trị không chỉ

mang lại lợi ích cho các tác nhân tham gia chuỗi mà nó còn giúp cho các NHTM

mở rộng đầu tư tín dụng và phát triển ổn định. Sự đối mặt với môi trường cạnh tranh

ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng và trong hoạt động tín dụng đã buộc

các NHTM phải không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các

loại hình tín dụng, tăng cường dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng khách hàng, đổi

mới, hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng,… Trong đó, việc nghiên cứu mở

rộng cấp tín dụng, đa dạng đối tượng khách hàng là một hướng đi quan trọng, giúp

NHTM không những phân tán được rủi ro mà còn góp phần tăng trưởng lợi nhuận.

Tiếp cận và cho vay đối với các chuỗi giá trị vừa là nghĩa vụ nhưng cũng đồng thời

là cơ hội bởi đây là đối tượng hết sức tiềm năng, đặc biệt là những tỉnh có ngành

nông nghiệp phát triển, với số lượng lớn, nhu cầu tài trợ quy mô lớn.

 Đối với nền kinh tế

Có thể nói một nền kinh tế ổn định và phát triển khi từng yếu tố cấu thành nên

nó cũng phải ổn định và phát triển.Việc mở rộng tín dụng đối với chuỗi giá trị nông

nghiệp của các NHTM góp phần gia tăng luồng vốn được luân chuyển hiệu quả, tăng

cường nhịp sản suất kinh doanh, gia tăng vòng quay vốn, một mặt thúc đẩy sự phát

triển của ngành nông nghiệp, mặt khác là cách thức để tăng thu cho Ngân sách Nhà

nước thông qua việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác của các tác nhân tham gia chuỗi

đối với Nhà nước. Ngoài ra, việc mở rộng TDNH đối với các chuỗi giá trị buộc các

ngân hàng phải phát huy tối đa năng lực hoạt động của mình, từ đó tăng cường tập

trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần làm cho mọi nguồn lực về

vốn được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp

nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đối với mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông

nghiệp

Theo Nguyễn Thanh Nhàn và ctg (2014), các nhân tố ảnh hưởng đến tăng

trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng có thể được xem xét trên 3 nhóm nhân tố:

nhóm nhân tố thuộc về bản thân của các NHTM, nhóm các nhân tố thuộc về các

18

khách hàng của ngân hàng và nhóm các nhân tố từ môi trường vĩ mô. Vì vậy, phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng đối với chuỗi giá trị

nông nghiệp, cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng

đối với chuỗi giá trị nông nghiệp là: nhóm nhân tố về đặc điểm của các tác nhân

tham gia chuỗi, nhóm nhân tố về đặc điểm của NHTM, nhóm nhân tố về chính sách

của Nhà nước và nhóm nhân tố khác.

1.3.1. Nhóm yếu tố về đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi

- Tác nhân tham gia chuỗi là doanh nghiệp, các nhân tố tác động đến tín dụng

ngân hàng sẽ là: ngành nghề kinh doanh, lịch sử tín dụng, năng lực lãnh đạo (Đặng

Thị Huyền Hương, 2014), thời gian hoạt động của doanh nghiệp, qui mô hoạt động,

tài sản đảm bảo, khả năng lập dự án, minh bạch báo cáo tài chính (Nguyễn Hồng Hà

và ctg, 2013).

- Tác nhân tham gia chuỗi là hộ nông dân thì các nhân tố ảnh hưởng đến tín

dụng ngân hàng là: số thành viên trong gia đình, diện tích canh tác, kinh nghiệm sản

xuất, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ và tài sản thế chấp (Đặng Thanh

Sơn, 2012).

1.3.2. Nhóm yếu tố về đặc điểm của NHTM

Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng thuộc về bản thân hệ thống

NHTM, theo Nguyễn Thanh Nhàn và ctg (2014) gồm quy mô hoạt động của ngân

hàng, chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng của ngân hàng, chính sách lãi

suất của ngân hàng và rủi ro tín dụng. Ngoài ra còn có các nhân tố ảnh hưởng gồm

thời hạn cho vay, lãi suất, thủ tục vay vốn (Nguyễn Hồng Hà và ctg, 2013).

Hoạt động cung ứng vốn tín dụng là hoạt động thường xuyên của các NHTM

và khi doanh nghiệp/hộ sản xuất tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ có

nhiều thuận lợi, về lãi suất, về phương thức vay vốn, về thời hạn trả nợ. Bên cạnh

đó, nguồn gốc vốn tín dụng an toàn và hợp pháp. Vì vậy, nếu số lượng và quy mô

các NHTM lớn sẽ là điều kiện thuận lợi để người dân có thể tiếp cận với nguồn vốn

19

tín dụng. Ngoài ra, khi số lượng các NHTM tăng lên thì chất lượng dịch vụ cho

khách hàng sẽ tốt hơn, người sản xuất sẽ được hưởng lợi nhiều hơn. Qua đó, hoạt

động sản xuất sẽ đạt hiệu quả hơn.

1.3.3. Nhóm yếu tố về chính sách Nhà nước

Theo Khúc Thế Anh và Đào Thị Thu Trang (2015), chính sách cho vay đối

với chuỗi sản phẩm nông nghiệp là quan điểm của nhà nước trong từng thời kỳ về

cho vay đối với hệ thống các sản phẩm nông nghiệp nông thôn thông qua hệ thống

các tổ chức tín dụng. Chính sách này sẽ định hướng hoạt động cho vay đối với chuỗi

sản phẩm của khu vực nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình tiếp cận các dịch vụ tài

chính, từ đó giải quyết các nhu cầu về vốn đối với khu vực này. Tùy theo tình hình

phát triển nền kinh tế mà Chính phủ có những định hướng khác nhau: một số thời kỳ

tập trung hỗ trợ nông dân sản xuất và chế biến lúa gạo, một số thời kỳ hỗ trợ phát

triển các cây lương thực trên cả nước, một số thời kỳ tập trung chế biến các sản phẩm

có thể xuất khẩu,… Những chính sách này đã góp phần ổn định sản xuất, tăng thu

nhập cho người dân ở khu vực nông thôn, đồng thời thể hiện quan điểm phát triển

của Nhà nước đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. Chính sách tín dụng đối với

nông nghiệp nói dung và đối với các chuỗi giá trị trong nông nghiệp nói riêng sẽ phát

huy tiềm năng, lợi thế của nông sản Việt Nam, góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã

hội, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.

1.3.4. Nhóm yếu tố khác

1.3.4.1. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu ở mỗi vùng miền thích hợp trồng các

loại nông sản đặc trưng. Do đó, việc tiếp cận vốn và sử dụng vốn sẽ thuận lợi hơn khi

đầu tư sản xuất nông sản đặc trưng ở vùng miền đó.

20

1.3.4.2. Thị trường tiêu thụ

Nếu thị trường xuất khẩu và thị trường tiêu thụ nội địa tốt sẽ có tác động lớn

đến đầu ra của nông sản. Vì vậy, thị trường tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với nông

sản, do đó tìm được thị trường tiêu thụ ổn định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho nông

sản, qua đó giúp việc sử dụng nguồn vốn tín dụng sẽ hiệu quả.

1.3.4.3. Môi trường vĩ mô

Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố có tác động trực tiếp đến

hoạt động của NHTM (Nguyễn Thanh Nhàn và ctg, 2014); môi trường pháp lý cũng

là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của NHTM, môi

trường pháp lý rõ ràng sẽ tạo đều kiện cho NHTM phát triển các hoạt động cho vay

1.4. Tăng cường hạn chế rủi ro trong mở rộng cho vay

Mở rộng cho vay nền kinh tế nói chung và mở rộng cho vay chuỗi giá trị nông

nghiệp luôn gắn với rủi ro cho vay. Do vậy một khi mở rộng cho vay chuỗi giá trị

nông nghiệp cần được tính toán thận trọng để có thể hạn chế rủi ro cho vay.

Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM và là nghiệp vụ phức tạp

và rất nhạy cảm, đối diện với rủi ro nhiều hơn so với các nghiệp vụ khác trong hoạt

động kinh doanh Ngân hàng. Do đó khi mở rộng cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp

góp phần phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người vay, cho ngân hàng

và cho nền kinh tế nhưng cũng đồng thời là mở rộng nguy cơ tiềm ẩn những rủi ro

cho ngân hàng. Những tiềm ẩn đó thể hiện có thể cho vay nhưng không thu hồi

được nợ ở những mức độ khác nhau cho đến mất vốn. Những biến cố rủi ro đó có

thể do ngân hàng, do khách hàng, do cơ chế, do những nguyên nhân bất khả kháng.

Vì vậy một trong những điều quan trọng là song song, gắn liền với việc mở rộng

cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp ngân hàng cần tăng cường công tác phòng ngừa

rủi ro cho vay. Phòng ngừa rủi ro cho vay nhằm hạn chế rủi ro cũng chính là nâng

cao an toàn hiệu quả trong cho vay và cũng chính là cơ sở để đảm bảo mở rộng cho

vay chuỗi giá trị nông nghiệp.

21

1.5. Bài học kinh nghiệm mở rộng cho vay đối với chuỗi giá trị sản phẩm nông

nghiệp

1.5.1. Kinh nghiệm thực tiễn về cho vay đối với chuỗi giá trị sản phẩm Nông

nghiệp của một số Ngân hàng

1.5.1.1. Cho vay đối với chuỗi giá trị gạo và cà phê của Ngân hàng Phát triển Nông

nghiệp

Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ban hành Ở Lào, việc ban hành

Cơ chế kinh tế mới (NEM) đã mở cửa thị trường quốc tế và thúc đẩy kinh tế trong

nước phát triển, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tư

nhân tham gia. NEM là một hệ thống cơ chế kinh tế gắn liền với các nguyên tắc thị

trường, trong đó giá được xác định bởi nhu cầu thị trường và cải cách chính sách

hướng tới sự tin cậy ngày càng tăng trong thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài.

NEM đã có tác động đáng kể đến nông nghiệp, đặc biệt trong việc sản xuất gạo và

cà phê. Trước NEM, ở Lào không có chuỗi giá trị đúng nghĩa nào đối với lúa gạo vì

điều kiện canh tác lúc đó là tự cung tự cấp. Người nông dân chỉ đơn thuần mang sản

phẩm đến các nhà máy sau đó gạo được tiêu thụ bởi gia đình hoặc một phần được

bán cho những nhà buôn. Sự xuất hiện của NEM đã tạo các chuỗi giá trị gạo, các

công ty tư nhân cung vật tư, đầu vào cho nông dân hạt giống, phân bón hữu cơ và

khi thu hoạch, các công ty này sẽ thu mua gạo để xuất khẩu hoặc bán trong nước và

quyết toán các khoản vay với người nông dân. Những nhà nghiên cứu cho rằng,

chiến lược thương mại hóa này làm tăng thu nhập của nông dân và đóng góp vào

thu nhập từ xuất khẩu gạo của Lào. Với NEM, Chính phủ Lào đã có những chỉ đạo

đối các NHTM của Lào tập trung cho vay nông nghiệp. Ngân hàng Phát triển Nông

nghiệp (APB) là , một ngân hàng quốc doanh, ngoài việc hoạt động như một NHTM

thì APB còn có nhiệm vụ phải thực hiện các chính sách của nhà nước cung cấp tín

dụng cho nông nghiệp, cung cấp tín dụng đặc biệt cho các nông hộ nhỏ, điều này

ảnh hưởng không ít đến hiệu quả hoạt động của APB. . Khi thực hiện NEM việc

cung cấp tín dụng cho nông nghiệp của APB đã có những thay đổi, đó là tập trung

22

cho vay phát triển lúa và cà phê với mức lãi suất ưu đãi hơn so với lãi suất cho vay

thương mại. Tuy nhiên, ngoài chức năng là một NHTM, APB còn phải thực hiện

các chính sách của nhà nước nên sẽ là một trở ngại cho hiệu quả tổng thể. Việc cung

cấp tín dụng cho nông nghiệp được thực hiện theo định hướng của chính phủ hơn là

theo nhu cầu của người đi vay vì các chương trình cho vay nông nghiệp này thực

hiện nhiệm vụ hỗ trợ trực tiếp cho các dự án của chính phủ nên nó mang ý nghĩa trợ

cấp theo một mức lãi suất ấn định chứ không phải vay theo cơ chế thương mại. Từ

đóhình thành nên việc cho vay theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghie65pla2 cà phê

và trồng lúa. Nhờ có việc cho vay theo chuỗi giá trị với hình thức mở nên sản xuất

cà phê và lúa gạo đã có những chuyển biến nhất định. Trong đó

Việc cho vay đối với chuỗi giá trị của cà phê được xem là có hiệu quả hơn đối

với chuỗi giá trị gạo. Trong những năm 1980, chính phủ mở những khu vực mới

cho sản xuất cà phê và có những cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham

gia. Nông trại sản xuất được sở hữu và điều hành bởi những công ty lớn đã cải thiện

hiệu quả trong sản xuất, giảm chi phí giao dịch và giá trị gia tăng cao hơn do loại bỏ

các đối thủ trong chuỗi giá trị như các đại lý, người thu gom và người bán sỉ, do đó

làm tăng thu nhập cho nông dân trồng cà phê, cà phê được xuất khẩu sang Châu Âu.

Có ba nguồn vốn chính tài trợ cho việc xuất khẩu cà phê của Lào: i) Xuất khẩu bằng

hình thức thanh toàn Thư tín dụng; ii) thông qua một thương nhân Thái Lan, nơi

thanh toán được thực hiện trong vòng 2-3 ngày; và iii) thông qua các công ty xuất

khẩu của Lào và chịu phí khoản từ 2% đến 3% giá trị lô hàng. Thực tế cho thấy sức

thu hút của sản xuất mặt hàng cà phê cao hơn nhiều so với sản xuất lúa gạo nên

ngoài đầu tư của Chính phủ, cho vay của ngân hàng còn thu hút cả tư nhân trong và

ngoài nước đầu tư cho chuỗi giá trị sản phẩm cà phê. Rõ ràng, tài chính không phải

là vấn đề đối với cà phê như đối với mặt hàng gạo. Tiềm năng của ngành công

nghiệp cà phê đã thu hút nhiều sự chú ý và sự ủng hộ của cả chính phủ và các nhà

đầu tư tư nhân. Qua đó cho thấy bài học kinh nghiệm đối với việc ngân hàng cho

vay chuỗi giá trị nông nghiệp là cần chọn lọc mặt hàng, sản phẩm nông nghiệp có

23

khả năng phát triển cao, mang lại hiệu quả chú không phải cho vay chuỗi giá trị

nông sản chung chung.

1.5.1.2. Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) cho vay đối với chuỗi giá trị ca cao của

Indonesia

Indonesia là nước có thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu hạt ca cao, thuộc hàng

thứ 3 thế giới. Trong năm 2007 xuất khẩu ca cao của Indonesia đạt gần 1 tỷ đô la

Mỹ, trở thành nguồn thu nhập chính thứ ba từ xuất khẩu nông sản. Trong số các yếu

tố làm cho Ca cao của Indonesia có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới là

chi phí sản xuất thấp, cơ sở hạ tầng tốt, hiệu quả sản xuất cao, hệ thống kinh doanh

mở.

Tuy nhiên, sau một thời gian, năng suất và chất lượng của ngành ca cao

Indonesia có vấn đề, nguyên nhân chính là do nguồn vốn bị hạn chế. Người nông

dân trồng ca cao ở Indonesia chủ yếu vay vốn từ các thương lái để sử dụng cho nhu

cầu sản xuất nông nghiệp của mình, nhất là phân bón, thậm chí cả chi tiêu tiêu dùng

hàng ngày và các chi phí y tế khẩn cấp. Tuy nhiên, các nguồn vốn vay được ứng

trước thường làm giảm lợi nhuận của nông dân vì họ phải bán ca cao cho thương lái

với giá ấn định trước, giá này thường thấp hơn giá thị trường hiện hành. Nông dân

không có điều kiện tiếp cận các khoản vay từ các tổ chức tài chính chính thức nên

phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn vay của thương lái, mà thương lái lại đi vay từ

các công ty lớn thuộc lĩnh vực xuất khẩu để ứng cho nông dân vay lại nên lãi suất

thường bị đẩy lên và bị chịu nhiều ràng buộc.

Đứng trước tình hình đó Chính phủ Indonesia đã có những chính sách tác

động đối với các ngân hàng nhằm có thể tập trung vốn cho nông dân vay. Theo đó

có nhiều ngân hàng như Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) đã đưa ra các chương

trình cho vay đối với sản xuất và cho vay vốn lưu động. Tuy nhiên trở ngại là các

ngân hàng này yêu cầu phải có tài sản thế chấp, mà nông dân thì chỉ có mỗi tài sản

thế chấp là đất đai, nhưng họ thường gặp khó khăn trong việc làm giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất do chi phí cao và thời gian thực hiện dài. Trước tình hình đó

24

Chính phủ Indonesia đã có chính sách thúc đẩy mạnh việc hình thành các hợp tác xã

nông nghiệp với nhiều hỗ trợ từ chính phủ đã tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận

được nguồn vốn chính thức và mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường.

Bên cạnh BRI các ngân hàng khác trong đó có Ngân hàng Niaga và Ngân hàng

Mandiri tham gia cho vay nông nghiệp. Gần đây các ngân hàng này đã thí điểm phương

thức cho vay thế chấp bằng chứng nhận lưu kho, trong đó nông dân / thương nhân

và các nhà xuất khẩu có thể ký gửi ca cao cho nhà kho, kiểm tra chất lượng và có

được chứng nhận để có thể dùng làm tài sản thế chấp cho khoản vay. Phương thức

này mang lại những lợi ích như tăng tính thanh khoản và sự minh bạch cao hơn về

chênh lệch giá theo chất lượng. Hệ thống kho được coi là nguồn cung cấp khách

quan cho việc phân loại ca cao, trong khi hệ thống hiện tại cho phép người xuất

khẩu thu được lợi nhuận tăng thêm bằng cách phân loại cacao theo các loại khác

nhau và bán cacao có chất lượng tốt. Từ đó hình thành nên hoạt động cho vay chuỗi giá

trị nông nghiệp và thành công đáng kể ở sản phẩm ca cao.

Qua nội dung trên cho thấy ba bài học lớn là sự hỗ trợ từ chính phủ, sự nỗ lực

của các ngân hàng tập trung cho vay theo chuỗi giá trị sản phẩm có lợi thế so sánh

và sự tự do thị trường.

1.5.1.3. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp của Thái Lan

(BAAC) và Ngân hàng Xuất nhập khẩu Thái Lan (EXIM Thailand) cho vay đối với

chuỗi giá trị lúa gạo

Trong nhiều năm qua Chính phủ Thái Lan đã tích cực hỗ trợ các nguồn vốn

cho chuỗi giá trị thông qua các chương trình đang được thực hiện bởi cả chính phủ

và các tổ chức tài chính tư nhân. Cụ thể, chương trình thế chấp và tín dụng trọn gói

của Chính phủ là hai chương trình có lợi cho các nhà sản xuất nông nghiệp, các nhà

xuất khẩu và nhà máy xay xát. Trong đó BAAC chủ yếu thực hiện chương trình thế

chấp lúa gạo, EXIM Thailand chủ yếu thực hiện chương trình gói tín dụng bao gồm

vốn và bảo hiểm để đảm bảo khả năng thanh toán. Bên cạnh đó các NHTM khác

cũng tham gia cung cấp các khoản vay cho các đối tượng mục tiêu ở mức hợp lý.

25

Ngoài các khoản vay từ các định chế tài chính chính thức, nông dân còn được vay từ

nguồn tín dụng nhanh và kịp thời và các dịch vụ khác từ các thương nhân / nhà máy

(tín dụng của thương nhân) như cho vay để mua phân bón, các vật tư nông nghiệp

đầu vào và dịch vụ vận tải. Chuỗi giá trị thương mại Fair Trade là một dự án thành

công được thực hiện cách đây hơn một thập kỷ bởi các tổ chức đa quốc gia, với mục

tiêu đóng góp nhiều hơn cho các hộ nông dân sản xuất gạo quy mô nhỏ ở Thái Lan.

Đây là một sự cam kết hợp tác giữa các tổ chức nông dân địa phương; Green Net là

một tổ chức Phi chính phủ hoạt động theo phương thức “fair trade” tại địa phương

xuất khẩu gạo Thái Lan cho các tổ chức hoạt động theo phương thức “fair trade” ở

nước ngoài; Claro, nhà nhập khẩu gạo Fair Trade của Thụy Sỹ; và các tổ chức Fair

Trade ở châu Âu đã đặt hàng gạo của Thái Lan từ Green Net thông qua Claro.

Green Net do đó tiến hành thỏa thuận hợp đồng với các tổ chức địa phương để sản

xuất ra gạo hữu cơ hoặc gạo thông thường. Hội nông dân tiến bộ (PFA), một trong

những tổ chức nông dân tham gia, có thể tiếp cận các khoản vay lãi suất thấp từ một

ngân hàng địa phương để mua số lượng lớn phân bón cho các thành viên, và cũng có

thể sử dụng các chương trình cho vay của các ngân hàng trâu (vì hầu hết nông dân ở

Thái Lan trồng trọt, sản xuất bằng trâu).

Từ nội dung trên rút ra một số bài học kinh nghiệm đáng chú ý từ chuỗi giá trị

gạo của Thái Lan thông qua hình thức thương mại Fair Trade, bao gồm vấn đề cả tài

chính và phi tài chính, vấn đề về tự nhiên như môi trường, xã hội và sức khoẻ, cụ

thể: (1) Sự hỗ trợ thiết thực hiệu quả của Chính phủ trong việc tháo gỡ những khó

khăn trong nông nghiệp là rất quan trọng; (2) Trong phần lớn các hoạt động gia tăng

giá trị trong chuỗi giá trị gạo là do các nhà máy xay xát, các tổ chức thương mại

công bằng (FTOs) và thương nhân thực hiện nên họ nhận được nhiều lợi ích tài

chính lớn hơn nông dân, còn nông dân thu được ít lợi ích tài chính hơn từ việc bán

gạo của mình; (3) Chương trình chuỗi giá trị thương mại Fair Trade do các tổ chức

đa quốc gia thực hiện ở Thái Lan đã đem lại nhiều lợi ích trong đó có nông dân nhỏ

được hưởng lợi từ giá thị trường gạo của Fair Trade cao, tuy hiên điều này chưa đủ

để giúp họ thoát nghèo; (4) Tập trung cao cho sản xuất gạo hữu cơ có nhiều lợi

26

nhuận hơn gạo thông thường vì nó có giá cao hơn cả trong nước và quốc tế(5) Các

hợp tác xã có thể tăng thu nhập của nông dân bằng cách thành lập ngân hàng gạo và

ngân hàng trâu hoặc các hoạt động tạo thu nhập tương tự khác; (5) Các ngân hàng

tích cực trong việc cho vay chuỗi giá trị lúa gạo.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho vay đối với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp

của một số tỉnh thành ở Việt Nam

Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hướng vào đẩy mạnh phát triển

nông nghiệp và đã được cụ thể hóa bằng nhiều kế hoạch cụ thể. Tuy nhiên việc đưa

các chính sách vào cuộc sống còn nhiều trở ngại trong đó có vấn đề tài chính. Tuy

nhiên cũng đã có không ít các hoạt động trong thực tế của các ngân hàng,các doanh

nhân thể hiện chovay chuỗi giá trị trong nông nghiệp. Có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm bước đầu trong lĩnh vực này.

1.5.2.1. Cho vay theo mô hình cánh đồng mẫu lớn tại thành phố Cần Thơ:

Công ty TNHH Một thành viên Nông nghiệp Cờ Đỏ, doanh nghiệp được

chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước là Nông trường Cờ Đỏ (xã Thạc Phú, huyện

Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ), là một doanh nghiệp đầu mối trong chuỗi giá trị gạo, đã vay

vốn tại Agribank Cần Thơ và thực hiện cho vay khép kín trong chuỗi liên kết theo

hình thức: doanh nghiệp cung ứng giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hỗ

trợ về kỹ thuật, máy móc làm đất, thu hoạch và thu mua sản phẩm đầu ra cho bà con

nông dân theo hợp đồng đã ký kết. Agribank Cần Thơ đã cho Công ty Nông nghiệp

Cờ Đỏ vay với nhiều kỳ hạn khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn, cụ

thể: Cho vay trung, dài hạn đối với các hợp đồng cho hộ nông dân mua máy móc

thiết bị hoặc đầu tư nhà kho và lò sấy lúa của Công ty; cho vay ngắn hạn đối với nhu

cầu vốn lưu động. Tuy nhiên do không duy trì được sự liên kết thật sự giữa các

thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, chậm đổi mới trong kỹ thuật, công nghệ sản

xuất vì vậy kết quả hoạt động không đảm bảo, dẫn đến nợ nần và việc cho vay

chuỗi giá trị này bị hạn chế.

27

1.5.2.2. Cho vay liên kết nuôi cá tra tại An Giang:

Công ty TNHH Một thành viên Thuận An (huyện Châu Thành) là doanh

nghiệp đầu mối trong chuỗi liên kết chăn nuôi cá tra. Từ nguồn vốn vay do Agribank

Chi nhánh An Giang cấp, doanh nghiệp đã ký hợp đồng trực tiếp với bà con nông

dân để đầu tư về con giống, liên kết với doanh nghiệp khác cung cấp thức ăn, thuốc

phòng dịch bệnh do nông dân lựa chọn và cam kết thu mua nguyên liệu cá tra cho 8

hộ nông dân, sản lượng thu mua ước tính 11.000 tấn cá tra nguyên liệu/vụ (8 tháng/

vụ); công ty có nhà máy chế biến công suất 150 tấn/ngày và thực hiện xuất khẩu sản

phẩm. Đây là một mô hình liên kết nhỏ nhưng được đánh giá cao vì có sự tín nhiệm

cao giữa công ty với nông dân, từ khi thành lập đến nay, trong chuỗi không xảy ra

tình trạng phá bỏ hợp đồng đã ký kết khi có chênh lệch giữa giá thu mua của công ty

với thị trường.

Đây là một trong những bài học kinh nghiệm đáng quan tâm ở chỗ, ngân hàng

– doanh nghiệp – nông dân gắn kết với nhau đượcsự hỗ trợ của công nghệ mới, nên

cho vay chuỗi giá trị cá tra bước đầu đã thành công.

1.5.2.3. Cho vay theo chuỗi liên kết đối với sản phẩm mì và mía của Quảng Ngãi

Cho vay trong chuỗi liên kết giữa Nhà máy mì Sơn Hải và Nhà máy mì Tịnh

Phong thuộc Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Quảng Ngãi với nông dân. Trên

cơ sở được thực hiện bằng cách nhà máy ký hơp đồng với hộ nông dân trồng mì và

hỗ trợ vốn đầu tư phát triển cây mì cao sản, chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc

nên đã đem lại hiệu quả khá cao (bình quân đạt hơn 40 tấn/ha, tăng gấp 1,5 lần so với

trồng mì quảng canh), đồng thời bao tiêu sản phẩm với giá ổn định, có lãi giúp

người nông dân nâng cao cuộc sống.

Cho vay theo chuỗi giá trị mía ở Quảng Ngãi được thực hiện thông qua việc

công ty đầu mối (Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi) cung ứng vốn, chuyển giao

kỹ thuật chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân nhằm để vừa phát triển bền

vững các vùng mía tập trung chuyên canh, vừa đảm bảo tăng năng suất, sản lượng,

giúp nông dân có thu nhập cao.

28

Đây cũng là một trong những bài học kinh nghiệm đáng quan tâm ở chỗ, ngân

hàng – doanh nghiệp – nông dân gắn kết với nhau đượcsự hỗ trợ của công nghệ

mới, nên cho vay chuỗi giá trị sản phẩm mì và mía bước đầu đã thành công. Tuy

nhiên vấn đề mía đường cũng còn nhiều khó khăn nếu không áp dụng được kỹ thuật

mới để nâng cao năng suất,sản lượng mía.

1.5.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bến Tre

Từ những trường hợp thực tiễn cho vay theo chuỗi giá trị sản phẩm nông

nghiệp của các NHTM ở một số nước và ở một số địa phương tại Việt Nam cho

thấy, ngành ngân hàng không những giải quyết vấn đề về vốn đầu tư tín dụng cho

nông nghiệp mà còn hướng sản xuất nông nghiệp từ nhỏ lẻ, manh mún sang sản xuất

nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, liên kết hiệu quả, có tính cạnh tranh cao, theo

mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt; từng bước nâng cao đời sống nông dân và thực hiện mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới. Đồng thời, qua kinh nghiệm cho vay đối với chuỗi giá trị nông

nghiệp của một số nước trên thế giới cho thấy hình thức cho vay phổ biến trong

chuỗi giá trị nông nghiệp là mô hình tín dụng thương nhân, trong đó các nhà sản

xuất nhỏ không có liên kết trực tiếp với thị trường và thiếu thông tin về giá thị

trường. Sự có mặt của các nhà buôn và những người trung gian khác trong các giai

đoạn khác nhau của chuỗi làm tăng giá cả hàng hoá nhưng không đem lại lợi ích

cho nông dân. Vì lý do này, các chính phủ và một số doanh nghiệp tư nhân đã thực

hiện phương thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm để loại bỏ sự tham gia của thương

nhân và người trung gian, do đó làm giảm giá nông sản. Ngoài ra, tham gia mô hình

này, nông dân được tiếp cận với công nghệ và được hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo số

lượng và chất lượng của sản phẩm theo yêu cầu. Nông dân cũng có thể tiếp cận với

thông tin thị trường để đảm bảo rằng họ có được sự chia sẻ hợp lý trong việc gia

tăng giá trị của chuỗi. Hợp đồng bao tiêu là xu hướng mới trong việc hỗ trợ chuỗi

giá trị mặc dù những kinh nghiệm ban đầu đã cho thấy những kết quả khác nhau.

Mặc dù có nhiều thành công từ các chương trình này, nhưng rõ ràng là một khoảng

29

cách lớn giữa cung và cầu tín dụng vẫn còn tồn tại và cần được giải quyết. Thiếu tài

chính tại một liên kết của chuỗi sẽ gây ra một trở ngại lớn đối với sự tăng trưởng và

mở rộng toàn bộ chuỗi như ở Lào, nơi không đủ nguồn tài chính ở thời kỳ hậu sản

xuất nên doanh nghiệp không có vốn để thu mua sản phẩm, buộc nông dân bán

chúng ở những nơi khác và chịu giá thấp hơn giá thị trường. Sự can thiệp của Chính

phủ trong phát triển nông nghiệp là cần thiết, tuy nhiên tùy thuộc vào mức độ can

thiệp từ mức tối thiểu như ở Indonesia, Thái Lan, đến mức sâu hơn và quá trình tác

nghiệp như ở Việt Nam và Lào cho thấy mức độ thành công trong cho vay chuỗi giá

trị nông nghiệp cũng khác nhau.

Từ kinh nghiệm của các nước và thực tế của Việt Nam, có thể rút ra một số bài

học kinh nghiệm về cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp như sau:

- Sự hỗ trợ của chính phủ trong việc tạo ra một môi trường chính sách và môi

trường điều tiết phù hợp và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết (ví dụ như cơ sở hạ

tầng như thủy lợi, đường nông thôn ra thị trường, kho bãi và các cơ sở sau thu hoạch

khác, nghiên cứu và phát triển, đào tạo và khuyến nông, tiếp thị và tài chính) sẽ làm

giảm chi phí giao dịch, tạo thuận lợi cho dòng chảy tài chính trơn tru trong chuỗi và

sẽ làm tăng giá trị của chuỗi.

- Sự tham gia của các ngân hàng tư nhân trong việc cung cấp nhiều hơn các dịch

vụ tài chính cho ngành nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho chuỗi giá trị nông nghiệp

tăng trưởng và mở rộng. Trong đó phương thức chứng từ lưu kho nên được phổ

biến và phát triển như là một chương trình cho vay sau thu hoạch vì nó đảm bảo giá

cao hơn cho sản phẩm do lưu trữ kéo dài.

- Giá trị tăng thêm tại các khâu trong chuỗi phải được phân bổ một cách công

bằng giữa các chủ thể trong chuỗi, chứ không phải chỉ tập trung vào những nhà sản

xuất nhỏ, những người thường có xu hướng lạm dụng giá.

- Chính phủ có thể tham gia vào các doanh nghiệp nông nghiệp để thực hiện vai

trò hỗ trợ, nếu xét thấy cần thiết. Tuy nhiên, cần thực hiện việc cạnh tranh lành mạnh

và công bằng với khu vực tư nhân. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không

nên được hưởng nhiều ưu đãi hơn các doanh nghiệp tư nhân.

30

- Cần can thiệp về tài chính khi cần thiết, chứ không chỉ tập trung vào sản xuất.

Nguồn vốn cho chế biến và tiếp thị đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trưởng và mở

rộng chuỗi sản phẩm từ thị trường nội địa đến xuất khẩu. Do đó, các khoản vay không

nên chỉ giới hạn trong khoản vay ngắn hạn, cho vay sản xuất mà còn phải bao gồm

các khoản vay lớn hơn, có kỳ hạn dài hơn, để đầu tư vào các thiết bị và máy móc

nông nghiệp, vận chuyển, kho bãi, các cơ sở chế biến sau thu hoạch.

- Cần quan tâm việc tổ chức nông dân thành các nhóm và tạo điều kiện liên kết

trực tiếp với thị trường thông qua hợp đồng bao tiêu nhằm giảm thiểu các hoạt động

trung gian không cần thiết và chi phí, do đó làm tăng tiềm năng thu nhập cho các nhà

sản xuất nhỏ.

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị nông

nghiệp và cơ sở lý luận về cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp, có hai hình

thức cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp, ở mỗi hình thức có các phương thức

cho vay khác nhau. Tuy nhiên, để hoạt động cho vay đối với chuỗi giá trị nông

nghiệp đạt hiệu quả thì đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng để phát

huy những mặt tích cực của các nhân tố, hạn chế được các mặt tiêu cực từ đó nâng

cao hiệu quả cho vay. Vì vậy, chương này đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp.

Từ tổng quan các lý thuyết, chúng ta có cái nhìn khái quát về cho vay theo

chuỗi giá trị nông nghiệp để từ đó vận dụng và phân tích thực trạng cho vay chuỗi

giá trị trong nông nghiệp của Agribank Bến Tre ở Chương 2.

32

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

- CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

2.1. Tổng quan về nông nghiệp và những tác động đối với cho vay chuỗi giá

trị nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre

2.1.1 Tổng quan về nông nghiệp tỉnh Bến Tre

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre

 Vị trí địa lý

Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự

nhiên là 2.360 km2, được hình thành bởi cù lao An Hoá, cù lao Bảo, cù lao Minh,

và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ mà thành (gồm sông Tiền dài 83

km, sông Ba Lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Cổ Chiên 82 km). Điểm

cực bắc của Bến Tre nằm trên vĩ độ 9048' Bắc, điểm cực nam nằm trên vĩ độ

10020' Bắc, điểm cực đông nằm trên kinh độ 106048' Đông, điểm cực tây nằm

trên kinh độ 105057' Đông.

 Khí hậu

Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,

các tháng còn lại là mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm từ 26 - 27oC. Lượng mưa

trung bình năm từ 1.250 - 1.500 mm.

 Địa hình

Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với

ruộng, vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng

ngập mặn ở ven biển và các cửa sông.

Nhìn từ trên cao xuống, Bến Tre có hình giẻ quạt, đầu nhọn nằm ở

thượng nguồn, các nhánh sông lớn như hình nan quạt xoè rộng về phía đông. Phía

bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền, phía nam giáp tỉnh Trà

Vinh, phía tây giáp tỉnh Vĩnh Long, có ranh giới chung là sông Cổ Chiên, phía

đông giáp biển Đông, với chiều dài bờ biển là 65 km.

33

Những con sông lớn nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại,

cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên), ngược về phía thượng nguồn đến tận

Campuchia. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh

miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ Thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều

phải qua Bến Tre.

 Thổ nhưỡng, tài nguyên

Nhìn toàn bộ vị trí địa lý, Bến Tre là một dạng cù lao lớn ở cửa sông Cửu

Long hình thành do quá trình bồi tụ phù sa của những "đảo cửa sông", một trong

những dạng thức lấn biển nhanh chóng của đồng bằng sông Cửu Long trong hàng

ngàn năm qua. Những kết quả khảo sát chi tiết đã xác nhận rằng đất đai Bến Tre

mang sắc thái đặc thù tiêu biểu cho toàn bộ quá trình hình thành đồng bằng này.

Trong đó chủ yếu là loại đất giồng chiếm diện tích 14.248 ha (6,4% diện

tích toàn tỉnh). Đây là loại đất hình thành bởi tác động của dòng sông và sóng biển

trong suốt quá trình lấn biển của vùng cửa sông. Các giồng nổi rõ trên ảnh vệ tinh

và ảnh máy bay bằng những dạng vòng hay dạng rẻ quạt, cao từ 2 đến 5 m. Càng

xa biển, giồng càng thấp dần với đỉnh bị mài mòn (giồng Ba Tri, giồng Mỏ Cày,

giồng thị xã Bến Tre...).

Lượng cát bùn Sông Tiền hằng năm đổ ra biển khoảng 286 tỷ mét khối

nước. Với lượng ngậm cát bình quân xấp xỉ 0,12 kg/m3 các sông thuộc Bến Tre

được hưởng một lượng bùn cát khoảng 25 triệu tấn. Lượng bùn cát này là nguồn

phân bón thiên nhiên, một phần bồi đắp cho đất đai, đồng ruộng thêm màu mỡ,

phần còn lại đổ ra cửa sông, lắng đọng tạo thành bãi bồi, mỗi năm lấn ra biển tới

hàng chục mét.

Bến Tre có hệ thống kênh rạch chằng chịt khoảng 6.000 km đan vào

nhau chở nặng phù sa chảy khắp ba dải cù lao, tạo thành một lợi thế trong phát

triển giao thông thuỷ, hệ thống thuỷ lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao

đổi hàng hoá với các tỉnh lân cận.

Song song với giao thông thuỷ, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đường bộ

cũng có một vị trí rất đặc biệt. Thành phố Bến Tre nối liền với Thành phố Hồ Chí

34

Minh (qua các tỉnh Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Quốc lộ 60 từ cầu Rạch

Miễu đi qua thành phố Bến Tre, qua cầu Hàm Luông, thị trấn Mỏ Cày, đến cầu Cổ

Chiên, sang tỉnh Trà Vinh. Quốc lộ 57 điểm cuối từ xã Thạnh Phong, huyện Thạnh

Phú qua thị trấn Mỏ Cày, thị trấn Chợ Lách đến phà Đình Khao sang tỉnh Vĩnh

Long. Đường tỉnh 882 nối đường vào cầu Hàm Luông (ngã 4 Tân Thành Bình) với

Quốc lộ 57 (ngã 3 cây Trâm). Đường tỉnh 883 nối Quốc lộ 60 đi qua thị trấn Bình

Đại đến xã Thới Thuận. Đường tỉnh 884 từ ngã tư Tân Thành qua bến phà Tân

Phú đến Quốc lộ 57. Đường tỉnh 885 nối thành phố Bến Tre với thị trấn Ba Tri,

qua thị trấn Giồng Trôm. Đường tỉnh 886 nối Đường tỉnh 883 (Ngã 3 Đê Đông)

đến xã Thừa Đức. Đường tỉnh 887 từ cầu Mỹ Hoá – thành phố Bến Tre xuống ngã

ba Sơn Đốc, huyện Giồng Trôm.

Cầu Rạch Miễu - công trình thế kỷ, là niềm mong ước của bao thế hệ

người dân trong tỉnh - gối đầu lên hai bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù

lao Bảo, cù lao Minh. Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao

An Hoá - Bảo - Minh thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế

- văn hoá - xã hội của Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ.

2.1.1.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre

Là một trong 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, được

hình thành bởi ba dãy cù lao (cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh) nên Bến

Tre có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp. Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ

tỉnh xác định “Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng theo hướng sản xuất

hàng hóa tập trung, hiện đại, bền vững thân thiện với môi trường; gắn phát triển

nông nghiệp với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn”. Triển khai thực hiện

Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành

Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 - 2015 và hướng đến năm 2020 (Đề án

số 6227/ĐA-UBND, ngày 18/12/2013).

Qua 05 năm triển khai thực hiện Đề án số 6227/ĐA-UBND, ngành nông

nghiệp Bến Tre đã đạt những kết quả khả quan, công tác chuyển đổi cơ cấu cây

35

trồng vật nuôi được thực hiện tốt; chuyển dịch cơ cấu nông lâm thủy sản trong cơ

cấu chung của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ trọng khu vực I giảm từ

42,5% xuống còn 37,92% trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh. Tỷ trọng nông

nghiệp khu vực I từ 42,88% tăng lên 50,59%, trong đó trồng trọt từ 24,24% tăng

lên 25,4, chăn nuôi từ 15,2% tăng lên 17,17%. Tỷ trọng thủy sản từ 57,02% giảm

xuống còn 49,18%, trong đó khai thác từ 24,46% giảm xuống còn 22,79%, nuôi

trồng từ 32,27% tăng lên 32,55%. Diện mạo nông thôn Bến Tre ngày càng khởi

sắc, đời sống nhân dân được cải thiện; thu nhập bình quân trên năm của người dân

nông thôn tăng lên từ 21 triệu năm 2013 lên 32 triệu đồng năm 2018. Kết quả cụ

thể trên một số lĩnh vực như sau:

- Trên lĩnh vực thủy sản: Đến năm 2018, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 46.500

ha, sản lượng đạt 260.105 tấn, so với năm 2013 diện tích nuôi thủy sản tăng lên

2.419 ha, sản lượng tăng lên 21.464 tấn. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 203.697

tấn, tăng 45.722 tấn so với năm 2013.

- Trên lĩnh vực trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2018 là 40.775 ha, sản

lượng 167.660 tấn, so với năm 2013 diện tích lúa giảm 31.462 ha, sản lượng giảm

163.829 tấn. Diện tích dừa toàn tỉnh là 70.621 ha, sản lượng đạt 573,4 triệu trái, so

với năm 2013 diện tích dừa tăng lên 7.621 ha, sản lượng tăng 80 triệu trái/năm.

- Trên lĩnh vực chăn nuôi: Năm 2018 toàn tỉnh có khoảng 610.000 con heo, tăng

168.947 con so với năm 2013, trong đó tập trung nhiều trên địa bàn huyện Mỏ Cày

Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Châu Thành. Tổng đàn bò là 220.000 con, tăng

67.632 con so với năm 2013, tập trung tại các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Giồng

Trôm. Tổng đàn gia cầm là 6.200 nghìn con, tăng 1.054 nghìn con so với năm

2013.

- Trên lĩnh vực lâm nghiệp: Trồng rừng mới 50 ha; quản lý, bảo vệ rừng 3.693 ha,

tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 1,56%. (Báo cáo tổ chức triển khai thực hiện Đề án

số 6227/ĐA-UBND về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013

- 2015 và hướng đến năm 2020)

2.1.2 Các dạng chuỗi giá trị nông sản tại Bến Tre

36

Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp nhằm góp phần thực hiện thành công đề án tái cơ cấu nông

nghiệp, tỉnh Bến Tre đã chọn xây dựng và phát triển 8 chuỗi giá trị sản phẩm nông

sản chủ lực giai đoạn 2015 – 2020 và định hướng đến năm 2025.

Theo đó, 8 chuỗi giá trị sản phẩm nông sản chủ lực được tỉnh Bến Tre lựa

chọn là những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, gồm bưởi, dừa, chôm chôm,

nhãn, hoa kiểng, lợn, bò và tôm biển.

Đây là nhóm nông sản hiếm khoảng 54,2% tỷ trọng giá trị sản xuất và 52,87%

tỷ trọng giá trị tăng thêm trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khu vực I, đóng

góp đáng kể vào tăng trưởng chung của kinh tế tỉnh.

 Bưởi

Bến Tre hiện có 7.200 ha diện tích trồng bưởi da xanh (chiếm 28% diện tích

cây ăn trái của toàn tỉnh), trong đó diện tích cây đã và đang cho quả là trên 5.000

ha; trồng mới gần 2.200 ha với gần 130 ha trồng theo tiêu chuẩn VietGAP và

GlobalGAP, đạt năng suất 12 tấn/ha, sản lượng trên 60.000 tấn/năm. Sản phẩm dừa

nước xiêm xanh và bưởi da xanh cũng là hai sản phẩm đầu tiên của tỉnh Bến Tre

được cấp giấy chứng nhận Chỉ dẫn địa lý, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho

bà con nông dân.

 Dừa

Bến Tre có diện tích trồng dừa trên 70.000 ha (chiếm 40% tổng diện tích trồng

dừa của cả nước), trong đó diện tích dừa xiêm xanh gần 8.000 ha. Đây là sản phẩm

chủ lực, có giá trị kinh tế cao, đem lại doanh thu trên 5.400 tỷ đồng/năm, giải quyết

việc làm cho 13% dân số của tỉnh; kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dừa của Bến

Tre luôn tăng cao qua các năm. Để nâng cao giá trị cây dừa, tỉnh Bến Tre đã đầu tư

nghiên cứu kỹ thuật canh tác, công nghệ chế biến, máy móc thiết bị hỗ trợ cơ giới

hóa, chuyển giao công nghệ chế biến, đồng thời phát triển các mô hình liên kết để

giữ vững thương hiệu và thị trường tiêu thụ. Trong đó, có thể kể đến công nghệ sản

xuất nước cốt dừa đóng lon, sản xuất mặt mạ từ nuớc dừa; quy trình lấy mật hoa

37

dừa, sản xuất rượu vang chát, rượu vang ngọt và nước giải khát, chiết tách dầu dừa

tinh khiết bằng công nghệ gia nhiệt, chế tạo và đưa vào ứng dụng máy lột vỏ dừa

công suất trung bình 1.000 trái/giờ (tăng 6,4 lần so với thủ công, giảm 8 lần chi phí

sản xuất với tỷ lệ hao hụt 1-4%)… Ngày 15-3-2018 vừa qua, sản phẩm dừa nước

xiêm xanh Bến Tre đã được Cục Sở hữu trí tuệ quốc gia cấp giấy chứng nhận Chỉ

dẫn địa lý các huyện Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày

Bắc, Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại và thành phố Bến Tre.

 Chôm chôm

Bến Tre còn có trên 5.500 ha trồng chôm chôm, chiếm 70% diện tích chôm

chôm của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó diện tích thu hoạch 5.100

ha, năng suất 21,9 tấn/ha, sản lượng đạt gần 112.000 tấn. Một số vùng sản xuất tập

trung đã được hình thành để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế, tạo được sản phẩm

có lợi thế cạnh tranh cao. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tỉnh Bến

Tre đã có nhiều biện pháp xử lý nghịch vụ để có thể bán với giá cao hơn, tiêu thụ dễ

dàng hơn và đạt lợi nhuận lớn hơn nhiều lần so với chính vụ; góp phần cung cấp

lượng trái cây hàng hóa quanh năm phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

Thực tế cũng cho thấy, vừa qua trái chôm chôm ở Bến Tre và Tiền Giang được xuất

sang thị trường Mỹ là do sản xuất nghịch vụ với trái cây các nước khác. Đây là một

bước thành công của nhà vườn trong việc sản xuất chôm chôm nghịch vụ. Từ thành

công này, tỉnh Bến Tre đang hướng cho nông dân nhân rộng mô hình kết hợp sản

xuất tập trung cao, tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng.

 Nhãn

Diện tích trồng nhãn tại tỉnh Bến Tre chiếm 14,5% diện tích toàn tỉnh, tập

trung chủ yếu ở Bình Đại, Tam Hiệp, Long Hòa, Châu Hưng và Thới Lai. Gần 3

năm trở lại đây, diện tích trồng nhãn, nhất là nhãn Ido ngày càng phát triển. Đơn cử

trường hợp Hợp tác xã nông nghiệp Long Hòa có 22 thành viên với 24 ha, thì 11 ha

là nhãn Ido. Do trái thơm ngon, cơm dày, nhãn Ido được thị trường trong và ngoài

nước ưa chuộng, năng suất và chất lượng cao, ít bệnh và đặc biệt kháng được bệnh

chổi rồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 2014, nhãn Bến Tre đã được thị

38

trường Mỹ cho phép nhập khẩu. Đến đầu năm 2018, nông sản này tiếp tục nhận

được sự quan tâm của thị trường Úc - thị trường được đánh giá nhiều tiềm năng

xuất khẩu trái cây.

 Hoa kiểng

Bến Tre là một trong những địa phương trồng hoa kiểng lớn nhất nước, tập

trung ở huyện Chợ Lách với hơn 4.000 hộ tham gia sản xuất và kinh doanh trên

diện tích hơn 60 ha tại các xã Vĩnh Thành, Cái Mơn, Vĩnh Hòa, Phú Sơn và Long

Thới. Các làng hoa cây cảnh cung cấp hàng chục triệu cây mỗi năm cho thị trường

TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu sang thị trường

các nước Đông Nam Á. Nhờ vậy, đời sống của nhân dân trong tỉnh ngày càng nâng

cao, nhiều hộ trồng hoa và cây cảnh có mức thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi

năm.

 Lợn

Mặt hàng gia súc heo đã được Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre chú trọng

triển khai với đề án “Xây dựng mô hình áp dụng hệ thống quản lý chăn nuôi heo

theo tiêu chuẩn VietGAP”. Theo đó, đã thành lập tổ hợp tác gồm 12 trang trại nuôi

heo theo tiêu chuẩn VietGAP với 22 quy trình tại huyện Mỏ Cày Nam. Đồng thời

nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý ngành chăn nuôi, chủ trang trại, nhân công

trong nuôi heo theo tiêu chuẩn VietGAP. Sau khi dự án hoàn thành, công nghệ nuôi

heo theo tiêu chuẩn VietGAP sẽ được chuyển giao cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ

khoa học và công nghệ Bến Tre để nhân rộng ra toàn tỉnh.

 Bò

Về mặt hàng gia súc bò, Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre triển khai dự án

“Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi bò thịt chất lượng cao ở

tỉnh” thuộc chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công

nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số

giai đoạn 2016-2020”, với việc xây dựng các mô hình nuôi bò thuần hướng thịt

nhập nội, quy mô 75 con bò cái Brahman để phối giống sinh ra 52 con bê lai; mô

hình nuôi và vỗ béo bò lai hướng thịt (thụ tinh Red Angus và Drought Master với

39

nền lai Sind, tinh Brahman với nền Brahman và lai Sind), quy mô 100 hộ, phối

giống sinh ra 402 con bê lai và nuôi vỗ béo 95 con bò thịt; mô hình trồng cỏ tập

trung, quy mô 6 ha cỏ VA06 và quy mô trồng cỏ phân tán là 10 ha cỏ VA06. Được

biết, mỗi hộ dân tham gia dự án sẽ được hỗ trợ phối giống bằng phương pháp thụ

tinh nhân tạo, thức ăn hỗn hợp 40kg/con; cỏ giống gồm 0,5 kg hạt cỏ sa, 420 kg

hom cỏ VA06…

Tôm biển

Với mặt hàng tôm biển, đã hình thành nhiều mô hình, phương thức sản xuất

đạt hiệu quả tốt; việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất ngày

càng được quan tâm đầu tư phát triển, đặc biệt là mô hình nuôi tôm luân vụ, nuôi

tôm biển hai giai đoạn cho năng suất rất cao: khoảng 180 tấn/ha mặt nước

nuôi/năm. Đây là hướng đi mới cho nghề nuôi tôm biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre,

vừa đảm bảo hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn ổn định vừa chủ động giảm

thiểu thiệt hại do nước, xâm nhập mặn, khô hạn, nắng nóng cho vụ nuôi 2018. Theo

đó, đối với vụ nuôi thâm canh, bán thâm canh, nên thả giống nuôi ở những vùng

nước có độ mặn thấp hơn 25%. Cần chủ động nguồn nước ngọt để điều chỉnh độ

mặn phù hợp. Vùng không có điều kiện thì hạn chế thả giống hoặc thả chậm nhằm

đón mùa mưa vào tháng 5-2019. Người nuôi tôm biển phải thường xuyên theo dõi

thông tin về khí tượng thủy văn, thời tiết, các khuyến cáo, hướng dẫn và thông báo

kết quả quan trắc môi trường để có kế hoạch thả giống nuôi phù hợp. Hiện tỉnh Bến

Tre tiếp tục đẩy mạnh phát triển nuôi tôm biển với mục tiêu đến năm 2019 đạt

36.000 ha nuôi tôm nước lợ, trong đó nuôi thâm canh, bán thâm canh là 11.500 ha.

Tiếp tục rà soát, nhân rộng các mô hình nuôi tôm có hiệu quả cao, trọng tâm là phát

triển mạnh hình thức nuôi tôm hai giai đoạn, với mục tiêu phấn đấu trong năm 2019

đạt 500 ha, đưa tổng sản lượng tôm biển đạt hơn 55.000 tấn, đến năm 2020 là 1.200

ha nuôi tôm hai giai đoạn và tổng sản lượng tôm biển là 62.000 tấn.

2.2. Thực trạng mở rộng cho vay của Agribank Bến Tre đối với chuỗi giá trị

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh

2.2.1 Tổng quan hoạt động

40

2.2.1.1. Huy động vốn

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Bến Tre giai đoạn 2013-2018

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tỉnh Bến

Tre qua các giai đoạn 2013-2018

Đến cuối năm 2018, nguồn vốn huy động của Agribank Bến Tre đạt 15.356 tỷ

đồng, tăng 1,69 lần so với năm 2013, dư nợ cho vay 13.210 tỷ đồng. Tình hình huy

động vốn đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay

Về cơ cấu, năm 2013 tổng vốn huy động 9.100 tỷ đồng, trong đó tiền gửi

không kỳ hạn chiếm 23,5%, dưới 12 tháng 43,1% và trên 12 tháng 33,4%. Đến năm

2018 thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm 32%, dưới 12 tháng 47,7% và trên 12 tháng

20,3%. Đối với cơ cấu này thì có lợi cho kinh doanh vì tiền gửi không kỳ hạn có giá

rẻ tăng từ 23,5% lên 32%, đây là tiền gửi của kho bạc nhà nước, công ty xổ số kiến

thiết và các tổ chức tín dụng khác.

2.2.1.2. Hoạt động cho vay

41

Hình 2.2: Tình hình cho vay của Agribank Bến Tre giai đoạn 2013-2018

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tỉnh Bến

Tre qua các giai đoạn 2013-2018

Nhìn chung, giai đoạn 2013-2018, tình hình tăng trưởng dư nợ của Agribank

tỉnh Bến Tre khá ổn định, bình quân khoảng 12,5%. Năm 2013 cho vay ngắn hạn

khoảng 4.594 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62,5% nhưng đến năm 2018 khoảng 7.291 tỷ

đồng, chiếm tỷ trọng 55,2%. Từ đó cho thấy nhu cầu vay vốn trung - dài hạn tăng

dần qua các năm, chủ yếu là đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng bắt kịp xu hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng cao năng suất lao động.

 Phân loại cho vay theo khách hàng

Đơn vị tính: tỷ đồng

Loại khách hàng

Năm Tổng cộng Hộ nông Hộ kinh Doanh Dư nợ nghiệp doanh nghiệp

Ngắn hạn 3.675 551 368 4.594 2013 Dài hạn 1.929 276 551 2.756

42

Tổng dư 7.350 5.604 827 919 nợ

Ngắn hạn 3.773 503 755 5.031

Dài hạn 2.566 411 445 3.421 2014 Tổng dư 8.453 6.339 914 1.199 nợ

Ngắn hạn 3.673 755 604 5.031

Dài hạn 3.072 469 725 4.267 2015 Tổng dư 9.298 6.745 1.224 1.329 nợ

Ngắn hạn 4.293 644 429 5.367

Dài hạn 3.533 505 1.009 5.047 2016 Tổng dư 10.413 7.826 1.149 1.439 nợ

Ngắn hạn 4.754 771 899 6.424

Dài hạn 3.868 545 1.035 5.447 2017 Tổng dư 11.871 8.621 1.316 1.934 nợ

Ngắn hạn 5.323 948 1.021 7.291

Dài hạn 4.262 651 1.006 5.919 2018 Tổng dư 13.210 9.584 1.599 2.027 nợ

Ngắn hạn 4.248 695 679 5.623

Dài hạn 3.205 Bình 476 795 4.476 quân Tổng dư 7.453 1.171 1.475 10.099 nợ

Bảng 2.1: Phân loại dư nợ cho vay theo khách hàng giai đoạn 2013-2018

43

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tỉnh Bến

Tre qua các giai đoạn 2013-2018

Từ bảng 2.1 cho thấy, dư nợ cho vay của Agribank Bến Tre được phân theo 3

nhóm khách hàng là hộ nông nghiệp, hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Nhóm khách

hàng hộ nông nghiệp có tỷ trọng dư nợ cao nhất, bình quân trong giai đoạn 2013–

2018 là 7.453 tỷ đồng, tương ứng chiếm 74% tổng dư nợ. Trong đó, 4.248 tỷ đồng

là nợ ngắn hạn, 3.205 tỷ đồng là nợ dài hạn. Khách hàng hộ nông nghiệp phân bố

chủ yếu ở vùng nông thôn ở các huyện như Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày,

Chợ Lách... Đặc điểm của hộ nông nghiệp là tập trung vào công đoạn trồng trọt,

chăm sóc và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. Ngoại trừ công đoạn thu hoạch, các

công đoạn khác như trồng trọt và chăm sóc cây thường đòi hỏi thời gian tương đối

dài mới mang lại doanh thu cho hộ nông nghiệp. Chính vì vậy, nhu cầu vốn tín dụng

của nhóm khách hàng này có một tỷ lệ đáng kể là vốn dài hạn.

Nhóm khách hàng hộ kinh doanh có tỷ trọng dư nợ thấp nhất, bình quân trong

giai đoạn 2013 – 2018 là 1.171 tỷ đồng, tương ứng chiếm 12% tổng dư nợ. Trong

đó, 695 tỷ đồng là nợ ngắn hạn, 476 tỷ đồng là nợ dài hạn. Hộ kinh doanh chủ yếu

tham gia vào công đoạn thu mua và tiêu thụ sản phẩm nên vòng quay vốn của họ

khá nhanh. Vì vậy, phần lớn nhu cầu tín dụng của nhóm khách hàng này là vốn tín

dụng ngắn hạn, chiếm 59,36%.

Nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm bình quân 15% tổng dư nợ, tương ứng

với 1.475 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 679 tỷ đồng, dư nợ dài hạn là 795

tỷ đồng. Nhóm khách hàng doanh nghiệp tham gia vào tất cả các công đoạn từ trồng

trọt đến chăm sóc, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nhu cầu tín

dụng của họ khá đa dạng như đầu tư một nguồn vốn đáng kể vào các tài sản cố định

như nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải, do vậy vòng quay vốn tín

dụng của họ thường dài hơn so với các nhóm khách hàng khác. Điều này giải thích

tại sao, đối với nhóm khách hàng này, dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng khá

đáng kể

 Phân loại cho vay theo nông sản chủ lực của tỉnh

44

Đơn vị tính: tỷ đồng

Dư nợ

Loại nông

Bình

Tỷ

sản

2013

2014

2015

2016

2017

2018

quân

trọng

Bưởi

882

1.268

1.209

1.562

1.306

1.982

1.368 14%

Dừa

735

761

1.023

1.093

950

1.189

958

9%

Chôm chôm

515

676

837

989

1.068

925

835

8%

Nhãn

294

423

558

677

831

925

618

6%

Hoa kiểng

588

761

930

885

1.128

1.057

891

9%

Lợn

2.205

2.367

2.417

2.864

3.205

3.699

2.793 28%

735

930

837

989

950

1.321

960 10%

Tôm biển

368

507

651

677

950

1.255

735

7%

Khác

1.029

761

837

677

1.484

859

941

9%

Tổng dư nợ

7.350

8.453

9.298

10.413

11.871

13.210

10.099 100%

Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo loại nông sản chủ lực giai đoạn 2013-2018

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tỉnh Bến

Tre qua các giai đoạn 2013-2018

Từ bảng 2.2 cho thấy, trong tổng dư nợ tín dụng của Agribank Bến Tre giai

đoạn 2013 – 2018 thì cho vay con lợn chiếm tỷ trọng cao nhất với bình quân là

28% tổng dư nợ, tương ứng với 2.793 tỷ đồng. Tập trung chủ yếu ở huyện Mỏ Cày

với các trang trại lớn theo tiêu chuẩn VietGAP với 22 quy trình

45

Kế tiếp là cho vay cây bưởi có dư nợ lớn chiếm vị trí thứ 2 trong giai đoạn

2013 - 2018 chiếm bình quân 14%, tương ứng với 1.368 tỷ đồng. Thấp nhất là cho

vay tôm biển và nhãn, chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn là 7% và 6%, tương

ứng với dư nợ lần lượt là 735 tỷ đồng và 618 tỷ đồng.

2.2.2 Đánh giá tỷ trọng dư nợ cho vay chuỗi trong tổng dư nợ

Đơn vị tính: triệu đồng

Tỷ

2015

2016

2017

2018

Bình quân

trọng

Chuỗi Tôm

980

2.850 5.240 7.580

4.163 0.04%

biển

9.297.750 10.413.480 11.871.367 13.210.000

Tổng dư nợ

11.198.149

100%

Bảng 2.3. Doanh số cho vay chuỗi giá trị Tôm biển so tổng dư nợ

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tỉnh Bến

Tre qua các giai đoạn 2013-2018

Trong thời gian từ năm 2015-2018, dư nợ cho vay chuỗi tôm biển tăng qua các

năm, trong năm 2015, là năm đầu tiên triển khai dự án cho vay chuỗi liên kết nên dư

nợ còn khiêm tốn 980 triệu đồng, đến năm 2018 phát sinh lên đến 7.580 triệu đồng,

tăng 425% so với năm 2015, bình quân chiếm tỷ trọng 0,04% trong tổng dư nợ.

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với hoạt động cho vay theo chuỗi giá

trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre

Như đã nghiên cứu ở phần lý luận, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

cho vay đối với chuỗi giá trị nông nghiệp, một số nhân tố quyết định đó là: (1)

Nhóm nhân tố về đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi, (2) Nhóm nhân tố về

đặc điểm của NHTM, (3) Nhóm nhân tố về chính sách của Nhà nước và (4) Nhóm

nhân tố khác.

2.3.1 Nhóm yếu tố về đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi

2.3.1.1. Các doanh nghiệp/hộ kinh doanh đầu mối

Nguồn vốn hoạt động, trình độ quản lý, quy mô hoạt động của doanh nghiệp

đã ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Theo Báo cáo Kết quả

46

nghiên cứu 8 chuỗi giá trị tại tỉnh Bến Tre của Dự án hỗ trợ Tam nông tỉnh (2015),

khảo sát 15 doanh nghiệp, hộ kinh doanh là các đầu mối trong các Chuỗi giá trị tại

Bến Tre cho thấy chủ yếu là các hộ kinh doanh, chiếm 46%; tiếp theo là các cơ sở

sản xuất, kinh doanh, chiếm 27%; các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ

phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân rất ít, điều này là một

trong những nhân tố có ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiếp cận tín dụng NHTM của

các doanh nghiệp đầu mối tham gia chuỗi giá trị.

CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN

13%

7%

46%

Công ty cổ phần

Công ty TNHH

7%

DNTN

Cơ sở sản xuất, kinh doanh

HKD

27%

Nguồn: Dự án Tam nông tỉnh Bến Tre (2015)

Hình 2.3. Tỷ lệ loại hình các tổ chức tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp

tỉnh Bến Tre

2.3.1.2. Hộ nông dân tham gia chuỗi giá trị

- Về khả năng hạch toán và quản lý vốn của chủ hộ phụ thuộc khá lớn vào

trình độ học vấn. Bên cạnh đó, khả năng hạch toán và quản lý của chủ hộ không chỉ

thể hiện ở việc tính toán chi phí, sử dụng vốn đầu tư, vốn vay hợp lý mà còn thể

hiện ở việc tiếp cận với thông tin thị trường nông sản. Đây chính là nhân tố quan

trọng trong việc quyết định hiệu quả của Chuỗi giá trị.

Ngoài ra, năng lực hoạt động của hộ nông dân gồm phương án sản xuất và

nguồn tiêu thụ sản phẩm đầu ra cũng là hai yếu tố quan trọng quyết định khả năng

tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ.

47

- Về diện tích đất canh tác: theo nghiên cứu của Đặng Thanh Sơn (2012) về

các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình vay vốn tín dụng của hộ nông dân trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang, khi có thêm 1.000 m2 đất thì sẽ tăng 0,267% khả năng tiếp cận

nguồn vốn tín dụng. Vì vậy, diện tích đất có tác động lên khả năng tiếp cận tín dụng

của nông hộ. Chính diện tích sản xuất nhỏ, manh mún đã ảnh hưởng nhiều đến hiệu

quả sản xuất nông nghiệp cũng như khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ

nông dân. Bên cạnh đó, diện tích đất có được chấp nhận làm tài sản thế chấp không

chỉ phụ thuộc vào diện tích đất mà còn phụ thuộc phần đất có hợp pháp hay không

tức là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Về tín dụng khác: ngoài nguồn vay chính là tín dụng ngân hàng, tín dụng

thương mại là một hình thức tương đối phổ biến trong chuỗi giá trị nông nghiệp trên

địa bàn Bến Tre, chủ yếu là các doanh nghiêp đầu mối trong chuỗi giá trị hoặc các

đại lý phân bón, vật tư cho vay tư liệu phục vụ cho sản xuất như giống, phân bón,

thuốc trừ sâu, máy móc,...mức lãi suất phổ biến hiện nay mà nông dân phải trả cho

các khoản “mua chịu” là từ 1-1,5%/tháng, việc trả nợ thường được thực hiện sau khi

thu hoạch. Thủ tục vay khá đơn giản, thường là tín chấp giữa các bên.

Ngoài ra, nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre vẫn còn một số hình thức tín

dụng khác như: vay từ bạn bè/họ hàng, và vay nặng lãi (vay nóng). Khi các hộ nông

dân không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các nguồn khác, họ sẽ

phải đi vay nóng để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, sản xuất và cả chi tiêu. Với mức

lãi suất cao của vay nóng như hiện nay, khoảng 4%-5%/tháng, thì không thể phục

vụ cho sản xuất nông nghiệp được mà chủ yếu là vay để tiêu dùng, do đó dễ dẫn đến

tình trạng lãi mẹ đẻ lãi con và mất khả năng trả nợ là điều dễ xảy ra ở các vùng

nông thôn của tỉnh.

Qua đó cho thấy, các hình thức tín dụng khác vẫn còn phổ biến trong nông

dân, tín dụng ngân hàng vẫn chưa bao phủ hết thị trường này và việc tếp cận vốn tín

dụng ngân hàng của các hộ nông dân vẫn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng về cho

vay theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh cho thấy, NHTM và Quỹ Tín dụng nhân dân

đều cho vay đối với các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất đầu mối chứ không cho vay

48

trực tiếp đến nông dân tham gia Chuỗi giá trị. Tuy nhiên, các hộ nông dân tham gia

chuỗi giá trị, ngoài nhu cầu vốn để đầu tư sản xuất, các hộ nông dân còn phải trang

trải các chi phí tiêu dùng cho cuộc sống nên mặc dù được các doanh nghiệp cung

cấp vật tư, phân bón nhưng các hộ nông dân phải vay thêm ở những nơi khác.

2.3.2 Nhóm yếu tố về đặc điểm của Agribank Bến Tre

2.3.2.1. Tổ chức bộ máy và mạng lưới

Các Chi nhánh, phòng giao dịch NHTM thường đóng ở các trung tâm huyện,

thành phố nên khi triển khai cho vay ở các xã, việc đi lại khó khăn, quản lý tín dụng

còn hạn chế. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre chỉ có Agribank có chi nhánh,

phòng giao dịch ở tất cả các huyện, một số NHTM mở phòng giao dịch ở các huyện

có kinh tế phát triển, còn lại tất cả các NHTM đều tập trung tại thành phố. Vì vậy,

khi triển khai các chương trình tín dụng chính sách nói chung và tín dụng phát triển

nông nghiệp, nông thôn chỉ có một số NHTM tham gia làm hạn chế phạm vi và

mức độ ảnh hưởng của chính sách.

2.3.2.2. Chất lượng nhân sự

Chất lượng nhân sự của Ngân hàng được thể hiện trên 2 phương diện: Trình

độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

Về trình độ chuyên môn: Hiện nay, trình độ của cán bộ tín dụng ngân hàng

ngày càng tăng lên về mặt chất lượng, hầu hết các NHTM đề có Trung tâm đào tạo

nguồn nhân lực cho nội bộ của Ngân hàng, hàng năm tổ chức rất nhiều đợt học tập

và trao đổi kinh nghiệp cho cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Theo thống kê

của NHNN, đến cuối năm 2016, số cán bộ tín dụng của ngành Ngân hàng Bến Tre

có trình độ đại học, sau đại học chiếm tỷ trọng trên 90%, qua đó cho thấy các Ngân

hàng rất chú trọng công tác đào tạo cán bộ. So với yêu cầu chung trong lĩnh vực

kinh doanh tiền tệ thị trình độ chuyên môn của cán bộ NHTM tỉnh Bến Tre có trình

độ tương đối cao. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ tín dụng vẫn còn ít, số lượng cán bộ tín

dụng quản lý khách hàng còn lớn, đặc biệt là cán bộ tín dụng của Agribank Bến Tre,

trung bình mỗi cán bộ quản lý khoảng 500-650 hộ nông dân, trong khí đó, ở một số

49

huyện, địa bàn cho vay lại phân tán và ở các vùng xa. Vì vậy, ảnh hưởng không nhỏ

đến việc quản lý dư nợ và nợ phát sinh.

Về phẩm chất đạo đức: phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng được đánh giá

thông qua xếp loại hàng tháng của Ngân hàng đối với từng cán bộ nhân viên; cũng

như thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng đối với khách hàng. Từ đó cho thấy thái độ

của cán bộ tín dụng phần nào có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của

khách hàng.

2.3.2.3. Chính sách cho vay

Các NHTM dụng qui chế cho vay theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN,

căn cứ theo đó mỗi NHTM sẽ ban hành quy trình cụ thể của ngân hàng mình. Đối

với cho vay theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh, các ngân hàng không cho vay trực

tiếp đến người nông dân mà cho vay thông qua các doanh nghiệp đầu mối vì vậy hộ

nông dân sẽ không được hưởng lợi trực tiếp từ chính sách cho vay theo chuỗi giá trị.

Thủ tục cho vay hiện nay tại các NHTM vẫn còn rườm rà, nhiều loại giấy tờ

gây khó khăn cho khách hàng trong khi các tác nhân tham gia chuỗi giá trị trên địa

bàn Bến Tre chủ yếu là hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất và nông dân nên còn hạn chế

trong việc thiết lập các loại giấy tờ, thủ tục như phương án sản xuất, dự án kinh

doanh, hợp đồng thế chấp,... Việc đi lại để làm thủ tục liên quan đến các ban ngành

như Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND các cấp còn nhiều khâu nên tạo

tâm lý lo lắng và ngại tiếp xúc cho người dân. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như hạn

mức tín dụng, lãi suất,... cũng ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn của các

tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp.

2.3.3 Nhóm yếu tố về chính sách Nhà nước

Như đã trình bày ở trên, hiện nay Chính phủ đang có nhiều chính sách tín

dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn, ngoài chương trình cho vay theo chuỗi

giá trị như đã phân tích thực trạng ở trên, theo báo cáo năm 2016 của NHNN, các

NHTM tại Bến Tre còn triển khai các chương trình tín dụng hỗ trợ nông nghiệp

như:

50

- Chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị

định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 10/2015/TT-NHNN của NHNN

- Cho vay theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với

doanh số cho vay của các

- Cho vay hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định

68/2013/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ

Các chính sách này sẽ hỗ trợ cho ngành nông nghiệp từ khâu đầu tư, sản xuất

cho đến khâu thu hoạch, tiêu thụ qua đó góp phần giảm thiểu chi phí, quản trị được

rủi ro nâng cao năng suất, sản lượng. Từ đó cho thấy, nếu Nhà nước ban hành

những chính sách kịp thời, các cấp, ngành triển khai đúng mục tiêu, đúng đối tượng

sẽ góp phần rất lớn trong việc hỗ trợ, phát triển ngành nông nghiệp.

2.3.4 Nhóm yếu tố khác

2.3.4.1. Điều kiện tự nhiên

Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, các

tháng còn lại là mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm từ 26 - 27oC. Lượng mưa trung

bình năm từ 1.250 - 1.500 mm, đất phù sa màu mỡ, tạo điều kiện thích hợp cho sự

phát triển của một số sản phẩm nông nghiệp đặc thù như bưởi, dừa, chôm chôm,

nhãn, hoa kiểng, lợn, bò và tôm biển. Phù hợp nhất có thể nói là cây bưởi, Bến Tre

đã hình thành một vùng bưởi điển hình và tập trung, có hiệu quả kinh tế cao hơn so

với các loại cây trồng khác trên cùng diện tích canh tác, hàng năm mang lại nguồn

thu nhập đáng kể cho người sản xuất, Bến Tre có khoảng 7.200 ha diện tích trồng

bưởi da xanh (chiếm 28% diện tích cây ăn trái của toàn tỉnh), trong đó diện tích cây

đã và đang cho quả là trên 5.000 ha.

2.3.4.2. Thị trường tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất và giá cả của nông sản.

Thị trường tiêu thụ các nông sản đặc trưng của Bến Tre hiện nay, chủ yếu tiêu thụ

dưới hình thức quả tươi. Nông sản được phân loại tại vựa trong tỉnh, sau đó được

chuyên chở tới các chợ trong tỉnh, chợ đầu mối và chủ vựa ngoài tỉnh. Phần lớn

nông sản sản xuất ra được tiêu thụ thông qua các chợ đầu mối và các chủ vựa ngoài

51

tỉnh như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vinh, Huế, Đà Lạt, Đà Nẵng, Buôn Mê

Thuộc, Quảng Ngãi,... sản lượng còn lại được tiêu thụ trong tỉnh Bến Tre. Lượng

nông sản xuất khẩu không đáng kể, chủ yếu theo đường tiểu ngạch từ các tỉnh sang

Campuchia, Trung Quốc. Nói chung, qui mô xuất khẩu của các nông sản đặc thù

của Bến Tre rất nhỏ bé và khó khăn. Ngay cả Bưởi Hoàng Qúy, Bưởi Hương Quê

đã được xây dựng thương hiệu, thị trường trong nước biết đến khá nhiều những

cũng chưa tìm được thị trường để xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do chất lượng

và sản lượng chưa đáp ứng yêu cầu thị trường nước ngoài. Vì vậy, nếu được hỗ trợ

vốn tín dụng để mở rộng qui mô sản xuất, ứng dụng công nghệ cao,.. thì sẽ góp

phần nâng cao chất lượng cũng như sản lượng cho các nông sản đặc trưng của Bến

Tre.

2.3.4.3. Các yếu tố khác

Các yếu tố như sự ổn định của nền kinh tế, cụ thể là lạm phát, sự thay đổi về

lãi suất cơ bản, môi trường chính trị, môi trường pháp lý,... đều có phần ảnh hưởng

đến hoạt động cho vay của các NHTM đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu các yếu tố

trên ổn định, không biến động, không có sự thay đổi liên tục thì không chỉ các

NHTM mà cả khách hàng cũng yên tâm trong sản xuất, kinh doanh.

2.4. Kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và những nguyên nhân hạn chế cho

vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre

2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân

2.4.1.1. Những kết quả đạt được

- Chuỗi giá trị tôm được hình thành và phát triển ổn định. Bên cạnh đó dư nợ

chuỗi giá trị tôm ngày càng được mở rộng.

Với sự tham gia, hỗ trợ của Dự án Tam nông tỉnh Bến Tre, liên kết giữa sản

xuất với tiêu thụ trong chuỗi giá trị nông nghiệp tỉnh có những bước phát triển đáng

ghi nhận, trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất,

chế biến, kinh doanh nông sản với các hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm cùng sở thích và

hộ nông dân trong một số mặt hàng

52

Việc liên kết sản xuất đã thúc đẩy tạo các mối quan hệ hợp tác giữa doanh

nghiệp, hợp tác xã, tổ nhóm và người nông dân để đưa sản phẩm nông nghiệp của

tỉnh phát triển theo một cơ chế thị trường khép kín tạo thành một chuỗi giá trị. Việc

liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm đầu ra, hỗ trợ vốn đầu tư, kỹ thuật giữa doanh

nghiệp và nông dân đã góp phần nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao tính cạnh tranh

cho nông sản của tỉnh, qua đó giúp người nông dân dân phần nào khắc phục được

những rủi ro trong sản xuất, giải quyết được vấn đề đầu ra cho con tôm biển và hạn

chế được tình trạng được mùa mất giá, được giá mất mùa, cải thiện một cách bền

vững chất lượng cuộc sống của các hộ gia đình sống.

- Chất lượng tín dụng của chuỗi giá trị tôm là tốt hơn đáng kể so với chất

lượng tín dụng chung của Agribank Bến Tre

2.4.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

Có được những kết quả trên là nhờ có sự vào cuộc quyết liệt của cả Agribank

Bến Tre và sự chỉ đạo hỗ trợ từ các phía như UBND tỉnh, NHNN tỉnh, Hội Nông

dân, Hội Phụ nữ... cụ thể như sau:

- Về phía chính quyền địa phương:

Ngày 04/12/2015 Hội đồng nhân dân khóa VIII, kỳ họp thứ 16 đã ban hành

Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về “Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết

sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bến

Tre”. Tiếp đó ngày 02/02/2016 UBND tỉnh ban hành Quy định 08/2016/QĐ-UBND

về “Quản lý hoạt động nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh

Bến Tre”. Ngày 05/8/2016 Tỉnh ủy Bến Tre đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU

về “Xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến

Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025” với mục tiêu: xây dựng và

hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển ổn định, bền

vững đối với 8 sản phẩm chủ lực (dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng,

heo, bò và tôm biển), có lợi thế cạnh tranh, góp phần nâng cao thu nhập cho nông

dân.

53

Khi Chương trình cho vay thí điểm theo chuỗi liên kết được triển khai, UBND

tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành có liên quan tích cực triển khai, từ khâu nghiên cứu và

đề xuất, xét duyệt dự án đến tổ chức, quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện dự án.

Để triển khai có hiệu quả Chương trình cho vay nông nghiệp, nông thôn,

UBND tỉnh đã chủ trì tổ chức sự phối hợp giữa Agribank Bến Tre với các tổ chức

đoàn thể trong tỉnh như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ để triển khai chương trình. Nhờ

có sự tham gia, giám sát của các tổ chức hội, đoàn thể, các chương trình tín dụng

chính sách được triển khai đến đúng đối tượng, nguồn vốn được sử dụng đúng mục

đích, góp phần đảm bảo mục tiêu Chương trình đã đề ra.

- Về phía NHNN Việt Nam tỉnh Bến Tre: quyết liệt chỉ đạo các NHTM trên

địa bàn nghiêm túc triển khai các Chương trình cho vay chính sách về phát triển

nông nghiệp, nông thôn, chuỗi giá trị trong nông nghiệp theo Quyết định 1050/QĐ-

NHNN ngày 03/5/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định số

55/2015/NĐ-CP của Chính Phủ. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt thông

để kịp thời hỗ trợ những khó khăn, tháo gỡ những vướng mắc cho NHTM cũng như

người dân. Gần đây nhất là NHNN Việt Nam tỉnh Bến Tre có ban hành văn bản

216/BTR-TH ngày 10/03/2017 gửi các NHTM trên địa bàn về việc “Hỗ trợ tín dụng

cho các chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre”, song song đó yêu

cầu các NHTM báo cáo định kỳ hàng tháng để NHNN nắm bắt thông tin và số liệu

kịp thời

- Về phía Agribank Bến Tre cũng đã tích cực, chủ động phố hợp cùng các

doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ nông dân tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh giải ngân

vốn vay thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Bên cạnh đó Agribank Bến Tre đã

không ngừng đa dạng các sản phẩm dịch vụ phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng.

Các sản phẩm dịch vụ tín dụng mới với lãi suất hấp dẫn và thời hạn trả nợ đa dạng

đã giúp cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có sự chọn lựa phù

hợp với kế hoạch sản xuất khi vay vốn. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng không

chỉ tham gia vào một hoặc một số khâu nhất định, mà tham gia vào toàn bộ chuỗi

54

sản xuất khép kín, từ công đoạn trồng trọt chăn nuôi, cung ứng vật tư, đến chăm

sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.

2.4.2 Những tồn tại hạn chế

Việc cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre đã đạt

được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận, tuy nhiên, việc phát triển cho vay

chuỗi giá trị nông nghiệp còn đang gặp một số tồn tại hạn chế, cụ thể như sau:

2.4.2.1. Hạn chế từ ngân hàng

 Chất lượng nhân sự:

- Năng lực quản trị điều hành: Agribank chi nhánh loại 2 và phòng giao dịch

không có quyền tự quyết và phụ thuộc vào Agribank hội sở trong một số nghiệp vụ.

Ví dụ như: Một khách hàng A là hộ kinh doanh mặt hàng thuốc trừ sâu, phân bón

trên địa bàn Phường 2, Thành phố Bến Tre đến liên hệ vay vốn tại Agribank chi

nhánh Thành phố Bến Tre. Mức lãi suất tại Agribank theo quy định là 9,5%/năm

tuy nhiên khách hàng phản ánh mức lãi suất của các NHTM khác là 8%/năm. Để

phát triển được dư nợ của khách hàng, Agribank chi nhánh Thành phố Bến Tre

không được tự ý áp dụng mức lãi suất thỏa thuận mà phải làm tờ trình xin lãi suất

cạnh tranh gửi Agribank hội sở, sau đó Agribank hội sở lập hội đồng tín dụng quyết

định phê duyệt/ không phê duyệt với mức lãi suất trên áp dụng cho khách hàng A

- Năng lực của cán bộ tín dụng: Hiện tại nhân sự làm công tác tín dụng tại

Agribank Bến Tre có độ tuổi >50 chiếm đa số, khó đáp ứng được yêu cầu công việc

hiện tại với cường độ cao

- Chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài: mức thưởng chưa phù

hợp với mức thu nhập mà nhân viên đó đem lại cho Ngân hàng.

 Hạn chế từ thủ tục, hồ sơ vay:

Thủ tục cho vay hiện nay của Agribank vẫn còn rườm rà, nhiều loại giấy tờ

gây khó khăn cho khách hàng. Trong khi đó, các tác nhân chủ yếu tham gia chuỗi

giá trị nông nghiệp trên địa bàn phần lớn là hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất và nông

dân nên còn hạn chế trong việc thiết lập các loại giấy tờ như phương án, dự án sản

55

xuất kinh doanh, bảng kê hàng tồn kho, tình hình công nợ, chứng minh vốn đối

ứng...

 Hạn chế từ quy trình cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp:

Hiện nay các thủ tục và hồ sơ vay vốn chuỗi giá liên kết nông nghiệp đều căn

cứ theo các hình thức vay vốn truyền thống, việc vay vốn của các dự án liên kết

theo chuỗi giá trị nông sản không có sự khác biệt nhiều so với các dự án nông

nghiệp không liên kết.

2.4.2.2. Hạn chế từ khách hàng

- Nhu cầu vốn lớn, tuy nhiên vốn đối ứng tham gia còn thấp hoặc tài sản

không đủ đảm bảo gây khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng

- Yếu kém trong năng lực quản lý, điều hành

- Tính liên kết trong chuỗi giá trị nông nghiệp còn lỏng lẻo: Tại Agribank Bến

Tre chỉ có 1 dự án là chuỗi liên kết đầu tư nuôi tôm biển phát sinh dư nợ, nguyên

nhân không phải vì các Agribank Bến Tre thiếu vốn mà có lẽ nguyên nhân chủ yếu

là do tính liên kết của các chủ thể trong sản xuất còn lỏng lẻo, tính tuân thủ các cam

kết trong hợp đồng còn yếu, quy trình sản xuất chất lượng chưa được tuân thủ chặt

chẽ cũng khiến việc phát triển cho vay theo chuỗi giá trị nông sản chưa được như kỳ

vọng.

- Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn còn manh mún, nhỏ lẻ, từ đó đẩy giá thành

sản xuất lên cao, gây khó khăn cho việc tìm kiếm nguồn tiêu thụ

- Công nghệ, kỹ thuật còn thấp chưa áp dụng công nghệ tiên tiến vào trồng trọt

chăn nuôi, đặc biệt là công nghệ 4.0. Mặc dầu nhiều khâu có tỷ lệ cơ giới hóa cao,

song trình độ trang bị còn rất lạc hậu, thể hiện hầu hết các máy làm đất công suất

nhỏ, chỉ thích hợp với quy mô hộ và đất manh mún. Một số sáng chế, sáng kiến, cải

tiến máy móc của nông dân được đánh giá cao, song chỉ sản xuất được ở quy mô

nhỏ lẻ, đơn chiếc, chắp vá và thiếu tính tiêu chuẩn, nên giá thành cao, hoạt động

không ổn định và không thể trở thành sản phẩm hàng hóa

- Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng chưa cao

2.4.2.3. Hạn chế khác

56

- Mặc dù Chính phủ, NHNN đã ban hành nhiều chính sách để khuyến khích

phát triển nông nghiệp, nông thôn tuy nhiên chưa có một chính sách riêng về cho

vay theo chuỗi giá trị, việc hỗ trợ vay vốn đối với chuỗi giá trị nông nghiệp được

qui định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP chỉ mới dừng lại ở việc cho vay không có tài

sản đảm bảo và hỗ trợ xử lý rủi ro mà chưa hỗ trợ những yêu cầu cấp thiết trong tổ

chức sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm của chuỗi.

- Chưa hình thành được vùng nguyên liệu, vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

Song song đó việc phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân vẫn chưa hài hòa dẫn đến

không hình thành được mối liên kết.

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường còn lỏng lẻo, chưa có những biện

pháp chế tài, hình thức xử lý vi phạm để người dân nâng cao ý thức giữ gìn tài

nguyên, không gây ô nhiễm môi trường, không khai thác, đánh bắt một cách vô tội

vạ

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân từ ngân hàng

 Chất lượng nhân sự

- Năng lực quản trị điều hành: Agribank quản lý theo cơ chế cũ, tất cả quyền

quyết tập trung về một đầu mối là Chi nhánh Hội sở. Mặt tích cực là cơ chế quản trị

rủi ro chặt chẽ, mặt hạn chế là gây quá tải cho Hội sở khi các quyền quyết định

không nằm trong quyền phán quyết của các giám đốc chi nhánh loại 2

- Năng lực của cán bộ tín dụng: đây là những cán bộ kỳ cựu, đồng hành với

Agribank Bến Tre từ lúc còn non nớt đến một vị thế ở tầm cao như hiện tại. Chi

nhánh có lao động già chiếm đa số có hai mặt: mặt thuận lợi là trong công tác cho

vay nói chung và cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp nói riêng, bằng vào kinh nghiệm

tích lũy lâu năm CBTD có thể khai thác được nhiều thông tin từ khách hàng chỉ qua

vài câu trao đổi đơn giản, hoặc có thể chỉ rõ khách hàng có cung cấp thông tin liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh sát với thực tế hoạt động hay không. Bên

cạnh đó, do quản lý địa bàn lâu năm, CBTD nắm bắt thông tin nhanh chóng và kịp

thời, ví dụ như về nhân thân, về tư cách đạo đức, về tình hình hoạt động sản xuất

57

kinh doanh có ổn định hay không. Còn mặt hạn chế là hồ sơ vay vốn càng lúc phức

tạp, mẫu biểu nhiều, hạn chế sử dụng các mẫu đơn in sẵn tránh tình trạng cạo sửa,

viết tay... đòi hỏi trình độ vi tính thành thạo, xử lý hồ sơ nhanh; công việc của

CBTD càng nhiều áp lực khi vừa cho vay, vừa bán chéo sản phẩm.

 Hạn chế từ thủ tục, hồ sơ vay: Nguyên nhân theo Nghị định 55/2015 về

chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn thì khách hàng vay 100 triệu

đồng không cần thế chấp tài sản. Tuy nhiên trong thực tế khi phát sinh nợ xấu, một

số hộ vay không có thiện chí trả nợ vay, ngân hàng khó khăn xử lý thu hồi nợ, việc

giữ hộ tài sản không được pháp luật ưu tiên trong xử lý tài sản để thu hồi nợ vay. Vì

vậy không thể tránh khỏi tính chặt chẽ trong hồ sơ vay, do đó hồ sơ mang tính chất

rườm rà.

 Hạn chế từ quy trình cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp:

Agribank Bến Tre còn lúc túng trong việc nghiên cứu thị trường, xây dựng

chiến lực, phát triển sản phẩm cho vay theo chuỗi giá trị, thủ tục cho vay, xác định

và quản lý rủi ro khi triển khai cho vay theo chuỗi giá trị đối với từng sản phẩm

nông nghiệp cụ thể.

2.4.3.2. Nguyên nhân từ khách hàng

 Yếu kém trong năng lực tài chính

- Đối với doanh nghiệp/hộ kinh doanh đầu mối:

+ Yếu kém trong trong quản lý dòng tiền sẽ gây ra hậu quả nghiêm như:

không chi trả đúng hạn các khoản nợ, mất khả năng thanh toán, mất cân đối tài

chính (sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ tài sản dài hạn)...

+ Dự báo thị trường không chính xác, gây ra những quyết định sai lầm làm

ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp/hộ kinh doanh đầu mối.

+ Nguồn vốn hoạt động chủ yếu dựa vào nợ vay và vốn chiếm dụng của hộ

nông dân, thời gian chậm trả kéo dài.

- Đối với hộ nông dân: vốn đối ứng khi tham gia vào phương án vay vốn thấp,

không đủ tỷ lệ tối thiểu của ngân hàng yêu cầu, chiếm dụng của các cửa hàng cung

cấp vật tư nông nghiệp, con giống, hoặc thời gian chậm trả kéo dài

58

 Nguyên nhân hạn chế trong năng lực quản lý, điều hành:

- Đối với doanh nghiệp đầu mối tham gia chuỗi giá trị ở khu vực nông thôn:

còn điều hành theo phương thức truyền thống, gia đình, còn nhập nhằng lợi nhuận

của doanh nghiệp với nguồn thu nhập của gia đình. Điều này một phần là do nguyên

nhân yếu kém từ phía nội tại các doanh nghiệp như trong khâu xây dựng phương án

kinh doanh, thiếu báo cáo tài chính, kế toán lành mạnh…

- Đối với hộ nông dân: Trình độ thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến những đặc

điểm khó thay đổi của nông dân như: yếu kém trong năng lực quản lý điều hành, rụt

rè, thiếu chủ động trong việc tạo lập và xây dựng mối quan hệ liên kết.

 Nguyên nhân lỏng lẻo trong liên kết trong chuỗi giá trị nông nghiệp:

Do nhận thức về tầm quan trọng của sản xuất theo chuỗi giá trị của người

nông dân và doanh nghiệp còn hạn chế, bên cạnh đó, chế tài xử lý các tranh chấp

hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm không được quy định cụ thể nên

không xử lý được các tranh chấp hợp đồng nên tình trạng phá vỡ hợp đồng trong

liên kết theo chuỗi giá trị nông nghiệp thường xuyên xảy ra làm mất lòng tin lẫn

nhau. Mặc khác, cơ chế về công khai, minh bạch thông tin còn chưa rõ ràng nên

nông dân và doanh nghiệp chưa thật sự hiểu nhau.

Nguyên nhân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn còn manh mún, nhỏ lẻ:

Do tỉnh Bến Tre chưa hình thành được vùng nguyên liệu, vùng sản xuất hàng

hóa tập trung. Mặc dù người nông dân vốn chịu thương chịu khó nhưng sản xuất cơ

bản vẫn dựa trên kinh nghiệm là chính, khả năng đầu tư cho sản xuất, mở rộng quy

mô rất hạn chế.

 Nguyên nhân công nghệ, kỹ thuật còn thấp:

- Đại bộ phận hộ nông dân còn canh tác, chăn nuôi theo phương thức truyền

thống, chỉ dựa vào kinh nghiệm nhiều năm mà chưa áp dụng các kỹ thuật, công

nghệ tiên tiến áp dụng vào trồng trọt, chăn nuôi theo chuẩn VietGAP, VietGAHP... :

+ Trồng trọt: lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón

+ Chăn nuôi: sử dụng thuốc tăng trưởng, thức ăn tạo nạt

59

- Chưa nắm bắt được các thông tin về thị trường, cũng như chủ động tìm kiếm

thị trường đầu ra.

 Nguyên nhân hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng chưa cao:

Mặc dù phần lớn khách hàng tham gia chuỗi liên kết nông nghiệp đều có lợi

nhuận đáng kể, song vẫn còn một bộ phận khách hàng có hiệu quả sản xuất thấp,

xuất phát từ các nguyên nhân sau:

- Về mặt khách quan: đất trồng ở một số vùng kém màu mỡ; thời tiết bất lợi;

tình hình sâu bệnh phổ biến. Ngoài ra, đối với sản phẩm của cây bưởi, dừa giá cả thị

trường trên thế giới thường xuyên biến động khó lường, có những thời điểm giá

bưởi, dừa xuống quá thấp làm ảnh hưởng đến sức tiêu thụ và doanh thu của những

người trồng trọt và sản xuất.

- Về mặt chủ quan:

+ Sự đầu tư trong từng công đoạn của chuỗi sản xuất bao gồm: cây giống -

trồng trọt – chăm sóc – khai thác, chế biến – bảo quản - tiêu thụ vẫn còn phát triển

mang tính tự phát, thiếu gắn kết chặt chẽ với nhau, gây rủi ro bất ổn về giá cả cho

nông hộ và rủi ro nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến.

+ Một số chủ hộ thiếu kinh nghiệm sản xuất, không áp dụng đúng quy trình kỹ

thuật trồng trọt và chăm sóc cây nên năng suất và chất lượng sản phẩm không cao.

+ Mặt khác, khi giá nông sản tăng cao, các nông hộ thường sử dụng phân bón

hóa học để kích thích tăng trưởng, sử dụng kỹ thuật làm tăng trọng lượng sản phẩm,

dẫn đến chất lượng sản phẩm không đảm bảo, làm ảnh hưởng đến uy tín và thương

hiệu của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu.

2.4.3.3. Nguyên nhân khác

- Khi xây dựng một chính sách cần phải có thời gian nghiên cứu và lộ trình

nhất định, riêng đối với việc xây dựng và phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp là một

định hướng mang tính từng giai đoạn và lâu dài chứ không phải một sớm một chiều.

- Việc kêu gọi người dân tham gia bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên

luôn là mục tiêu được quan tâm hàng đầu thông qua các chương trình khuyến nông,

khuyến ngư trên báo đài và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên người

60

nông dân vì mục tiêu lợi nhuận nên bỏ qua các khuyến nghị của sở, ban, ngành làm

ô nhiễm môi trường sống và cạn kiệt tài nguyên, bên cạnh đó còn gây ảnh hưởng

đến sức khỏe của con người.

61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã nêu tổng quan về nông nghiệp và chuỗi giá trị nông nghiệp tỉnh

Bến Tre từ đó tìm hiểu các chuỗi giá trị nông sản tại tỉnh. Qua đó ta tiến hành

nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với hoạt động cho vay

của Agribank Bến Tre đối với chuỗi giá trị nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ đó rút

ra được những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và những nguyên nhân hạn chế cho

vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre

Cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp đã đem lại nhiều lợi ích cho các tác

nhân tham gia chuỗi, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Chính sách

đã có, tiềm năng nhiều nhưng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp tại Agribank

Bến Tre chưa phát triển. Làm thế nào để mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông

nghiệp trong điều kiện hiện nay và thời gian tới? Chương tiếp theo sẽ đưa ra lời giải

đáp đối với vấn đề này.

62

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

- CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông

nghiệp tại Agribank Bến Tre

3.1.1. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp

3.1.1.1. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam

Với mục tiêu tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của

ngành nông nghiệp thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng

tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu;

nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh

lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu đài, góp phần giảm

tỷ lệ đói nghèo, Chính phủ và địa phương đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để

phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách tín dụng phục vụ phát

triển nông nghiệp, nông thôn; Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn; Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông

sản, xây dựng cánh đồng lớn; Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn

giai đoạn 2017- 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Chính sách đặc thù khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3.1.1.2. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của tỉnh Bến Tre

Hiện nay, Bến Tre xác định 8 sản phẩm chủ lực: dừa, bưởi da xanh, chôm

chôm, nhãn, hoa kiểng, heo, bò và tôm sẽ được sản xuất theo chuỗi giá nhằm tăng

lợi thế cạnh tranh giai đoạn 2016 – 2020. Việc sản xuất 8 sản phẩm trên được thực

hiện theo các mô hình sản xuất an toàn, được chứng nhận GAP, đã hình thành các tổ

hợp tác, hợp tác xã và có sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên, việc xây

dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp của tỉnh còn nhiều hạn chế,

mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ còn lỏng lẻo, quy mô nhỏ, mang tính thời vụ;

63

đầu vào và đầu ra còn nhiều khâu trung gian; chưa phát huy hiệu quả vai trò từng

tác nhân trong chuỗi giá trị, còn gặp nhiều rủi ro trong sản xuất nên năng suất và

hiệu quả chưa cao; cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý chưa đáp ứng yêu

cầu….Trước thực trạng trên, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết về “Nâng cao chuỗi

giá trị sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững giai đoạn 2016 –

2020 và định hướng đến năm 2025”, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất,

từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế

giới. Chuỗi giá trị thực hiện theo hướng ổn định và bền vững với 8 sản phẩn chủ

lực: dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, heo, bò và tôm. Được phân kỳ

thực hiện qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 2016 – 2018: sẽ hoàn thành xây dựng thương hiệu và hoàn thiện

chuỗi, hình thành hoạt động ít nhất một hợp tác xã kiểu mới tiêu biểu cho mỗi nông

sản tham gia chuỗi giá trị; riêng đối với sản phẩm dừa, xây dựng thương hiệu “sản

phẩm mạnh” và hình thành hoạt động ít nhất hai hợp tác xã.

- Giai đoạn 2019 – 2020: Hình thành ít nhất 01 hợp tác xã kiểu mới/sản

phẩm/năm. Lựa chọn 02 trong số 08 chuỗi sản phẩm nông nghiệp đã hoàn thiện,

nâng cấp thành sản phẩm mạnh của Vùng đồng bằng sông Cửu Long, hoặc của cả

nước và từng bước tham gia vào tiến trình hội nhập của chuỗi giá trị sản phẩm nông

nghiệp toàn cầu.

- Giai đoạn 2021 – 2025: tiếp tục phát triển các chuỗi giá trị nông nghiệp đã

hình thành; đồng thời xây dựng, hoàn thiện một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực

còn lại

3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng ngân hàng cho phát triển chuỗi giá trị

nông nghiệp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi

nhánh tỉnh Bến Tre

- Gia tăng số lượng khách hàng vay vốn thông qua đa dạng hóa các hình thức

cấp tín dụng, đa dạng hóa các hình thức đảm bảo nợ vay.

- Mở rộng quy mô cho vay chuỗi giá trị thông qua cải tiến phương thức cho

vay vốn của ngân hàng theo hướng giảm bớt các thủ tục phiền hà, bảo đảm hộ dân

64

tiếp cận được nguồn vốn tín dụng dễ dàng, thuận tiện, để hạn chế việc phải đi vay

ngoài với lãi suất cao.

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp tại Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre

Để hoạt động cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp đạt hiệu quả thì đòi hỏi

phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng để phát huy những mặt tích cực của các

nhân tố, hạn chế được các mặt tiêu cực từ đó nâng cao hiệu quả cho vay. Từ thực

trạng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp tại Agribank tỉnh Bến Tre, cùng với

những chính sách, định hướng phát triển ngành nông nghiệp của Chính phủ và của

tỉnh; căn cứ cơ sở lý luận được đề cập tại chương 1, những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó, luận văn đưa ra một số giải pháp

đối với các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp

là: (1) Nhóm nhân tố liên quan đến NH, (2) Nhóm nhân tố về đặc điểm của các tác

nhân tham gia chuỗi, (3) Nhóm nhân tố khác

3.2.1 Giải pháp đối với ngân hàng

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nhân sự

Nâng cao năng lực quản trị điều hành: cần đổi mới theo hướng tăng quyền tự chủ

cho đơn vị cơ sở, khuyến khích tính năng động, sáng tạo của các chi nhánh cấp cơ

sở nhưng phải thiết lập cơ chế quản trị rủi ro chặt chẽ.

Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng

- Rà soát và đánh giá lại nguồn nhân lực một cách toàn diện từ cán bộ quản lý đến

nhân viên nghiệp vụ, theo cơ cấu tuổi, trình độ và kinh nghiệm, trên cơ sở đó sắp

xếp lại nhân sự; đồng thời bổ sung lao động chuyên môn nghiệp vụ mới, lao động

kỹ thuật, các chuyên viên giỏi; chuyển đổi cơ cấu lao động nghiệp vụ theo hướng

giảm lao động gián tiếp, trẻ hóa đội ngũ nhân viên.

- Chú trọng đào tạo cả chuyên môn lẫn đạo đức để xây dưng được đội ngũ cán bộ có

phẩm chất tốt, tinh thông nghề nghiệp.

- Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân sự giỏi, thường xuyên tổ chức thi sát

hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho đội ngũ cán bộ. Thông qua đó tạo

65

động lực để nhân viên làm việc nhiệt tình, không ngừng nâng cao năng lực chuyên

môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Cán bộ tín dụng, giao dịch viên trực tiếp giao tiếp với khách hàng cần thể hiện

phong thái làm việc chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức chuyên môn, luôn ân cần

và nhiệt tình với khách hàng, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, chia sẻ với khách

hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục đầy đủ và giải thích thỏa đáng

những quan tâm của khách hàng.

3.2.1.2. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp đối với chuỗi giá trị nông nghiệp

 Hoàn thiện quy trình và thủ tục cho vay chuỗi giá trị nông nghiệp:

Agribank Bến Tre cần chủ động đề xuất đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nghiên cứu

điều chỉnh linh hoạt điều kiện cho vay phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp;

cải thiện điều kiện tiếp cận vốn....

 Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp

Agribank cần thường xuyên cập nhật tình hình ngành và thị trường để điều chỉnh

chính sách lãi suất nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và

giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả. Ưu đãi lãi suất

đối với các chủ thể tham gia trong chuỗi liên kết thuộc đối tượng nằm trong vùng

quy hoạch phát triển của tỉnh; các khách hàng có hợp đồng bao tiêu và chấp hành

nghiêm túc về cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp thu mua, chế biến; các khách

hàng thực hiện nghiêm túc các quy trình kỹ thuật trồng trọt theo tiêu chuẩn

VietGAP

Đối với chính sách đảm bảo tiền vay: Nên xem xét cho vay từ những tài sản hình

thành trong tương lai, cho vay không cần tài sản bảo đảm theo tổ vay vốn, các hiệp

hội, hoặc căn cứ vào xếp hạng tín nhiệm nội bộ, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm từ

các doanh nghiệp uy tín ở trong vùng. Đối với món vay có tài sản đảm bảo là đất

nông nghiệp, cần định giá tài sản đảm bảo linh động theo giá thị trường, hoặc căn

cứ theo chứng thư thẩm định giá của công ty thẩm định giá uy tín thay vì định theo

giá quy định của UBND tỉnh như hiện nay.

66

 Đối với tỷ lệ vốn đối ứng của khách hàng, tùy theo từng loại hình sản phẩm mà

có sự quy định phù hợp. Đối với hợp đồng vay vốn cho mục đích chăm sóc cây đã

cho sản phẩm, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm thì không cần vốn chủ sở hữu đối

ứng mà có thể nâng hạn mức cho vay bằng nhu cầu vốn. Chính sách này cũng có

thể áp dụng cho các trường hợp khách hàng là đại lý thu mua có uy tín, đã có tài sản

thế chấp có giá trị lớn.

3.2.2 Giải pháp đối với khách hàng

3.2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính

- Đối với doanh nghiệp/hộ kinh doanh đầu mối:

+ Xác định mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý, lập kế hoạch dòng tiền chi tiết hàng tháng

nhằm cân đối thu chi trong ngắn hạn, kiểm soát chặt chẽ thu chi.

+ Thanh lý những tài sản không thuộc lĩnh vực kinh doanh cốt lõi hoặc hiệu quả

thấp

+ Cập nhật thường xuyên tin tức thị trường trên báo đài và nguồn internet... Quan

tâm các quyết sách của chính phủ và địa phương để lập kế hoạch và ra quyết định

đúng đắn

+ Không lấy nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài dạn như xây dựng kho

bãi, đầu tư dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải...

- Đối với hộ nông dân: áp dụng các biện pháp và kỹ thuật tiên tiến vào trồng trọt

chăn nuôi để cắt giảm chi phí, tạo ra nhiều lợi nhuận để tăng nguồn tiền.

3.2.2.2. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành

- Các doanh nghiệp/hộ kinh doanh đầu mối: Theo ông Phạm Xuân Hoè, Viện Chiến

lược ngân hàng, NHNN cho rằng chuỗi giá trị còn cần gắn với khâu tiêu thụ sản

phẩm cuối cùng, cần tìm được thị trường, ổn định thị trường, đến thời điểm dòng

tiền quay trở lại sản xuất thì mới được coi là chuỗi giá trị khép kín. Muốn vậy, DN

và Hợp tác xã phải là nòng cốt của chuỗi giá trị. Mặc khác, trong các hình thức cho

vay nội bộ chuỗi như: tín dụng thương nhân, hợp đồng bao tiêu và chứng từ lưu kho

thì các doanh nghiệp đầu mối là những nhà cung cấp vốn chính cho chuỗi giá trị

nông nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhận thức vai trò nồng cốt của mình để xây

67

dựng cho mình một năng lực tài chính tốt, có thông tin tài chính minh bạch, có khả

năng xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh tốt,… đây là một điều kiện rất quan

trọng để doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn vay của NHTM (Nguyễn Thị Hồng

Hà và ctg, 2013) từ đó sẽ thực hiện tốt vai trò đầu mối trong chuỗi giá trị

- Hộ nông dân: Để phát triển một chuỗi liên kết, yếu tố nhận thức của các tác nhân

tham gia có ảnh hưởng quan trọng hàng đầu, mà trước hết là nhận thức một cách

đầy đủ những lợi ích sự liên kết mang lại. Lợi ích ấy sẽ trở thành động lực thúc đẩy

các tác nhân tham gia và duy trì liên kết hiệu quả. Trong đó, nhận thức của nông

dân mang ý nghĩa quyết định. Bởi lẽ, nông dân là chủ thể trung tâm của mối liên

kết, song trình độ của đa số nông dân Việt Nam hiện nay còn ở mức thấp và mặt

bằng chung thấp hơn tất cả các chủ thể tham gia liên kết khác. Do đó, đòi hỏi tất cả

các chủ thể mà đặc biệt là người nông dân phải:

+ Nâng cao trình độ: giúp người nông dân hiểu biết và sử dụng được các kỹ

thuật, công nghệ tiên tiến áp dụng vào trồng trọt, chăn nuôi; nắm được các thông tin

về thị trường… Nhờ đó, thúc đẩy phát triển mối liên kết giữa nông dân và các chủ

thể khác mà đặc biệt là các doanh nghiệp.

+ Hạ giá thành trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao lợi nhuận bằng các

biện pháp như:

 Tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ.

 Tái sử dụng các tàn dư thực vật, các phế thải trong nông nghiệp.

 Giảm lượng phân bón hoá học, bón đúng cách để giảm tổn thất, tránh làm

cho môi trường bị ô nhiễm.

 Sử dụng các loài thiên địch như: nhện, bọ xít, bọ rùa, ong ký sinh, kiến, bọ

ngựa... phòng trừ sâu bệnh có hại cho cây trồng, hạn chế đến mức tối thiểu việc

dùng thuốc hoá học để phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trên đồng ruộng.

 Có chế độ tưới hợp lý, tránh lãng phí nguồn nước kết hợp sử dụng các giống

cây trồng có khả năng kháng được hạn.

+ Chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra, chủ động học hỏi kỹ thuật và công

nghệ sản xuất để nâng cao trình độ, chủ động tính đến phương án kinh doanh lâu dài

68

để duy trì mối liên kết. Chủ động trong liên kết cũng là tiền đề để tạo ra các tổ chức

liên kết giữa nông dân với nhau như: tổ, đội sản xuất hay điển hình là các hợp tác

xã.

3.2.2.3. Nâng cao tính liên kết trong chuỗi giá trị nông nghiệp

Để sự liên kết được duy trì và phát triển bền vững đòi hỏi các chủ thể phải

nâng cao ý thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản của hợp đồng.

Cần tránh các trường hợp đã diễn ra như: doanh nghiệp ép giá nông dân khi được

mùa; nông dân tự ý bán sản phẩm cho các đối tượng khác khi được đề nghị với giá

cao hơn…Bởi vì sự thành công của chuỗi giá trị được tạo ra từ liên kết phụ thuộc

vào sự phối hợp giữa các chủ thể tham gia liên kết. Khi một công đoạn gặp sự cố sẽ

ảnh hưởng dây chuyền đến những công đoạn khác và ảnh hưởng đến tiến trình đưa

sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, ràng buộc trách nhiệm của các

chủ thể bằng một hợp đồng pháp lý là điều cần thiết.

3.2.3 Giải pháp đối với những nguyên nhân khác

3.2.3.1. Nhà nước cần có những chính sách riêng đối với việc xây dựng và phát

triển chuỗi giá trị nông nghiệp

Hiện nay, doanh nghiệp thì nhiều nhưng tham gia vào chuỗi liên kết còn ít là

do thiếu chính sách đầu tư, sau một thời gian liên kết thì doanh nghiệp và nông dân

sẽ xảy ra mâu thuẫn, dẫn đến phá vỡ mối liên kết chuỗi.

Ngoài ra, Nhà nước cần có dự báo chiến lược sản xuất các sản phẩm nông sản

để có biện pháp đồng bộ từ tổ chức nông dân sản xuất đến việc tạo thị trường.

Không nên để mặc cho dân tự phát sản xuất, dẫn đến sự tồn đọng hàng hóa. Nổi bật

trong những năm gần đây là việc người dân không nằm trong khu quy hoạch đất

nuôi trồng thủy sản tự ý đào ao nuôi tôm thẻ chân trắng ở xã Hưng Phong – Giồng

Trôm, tự ý phá dừa trồng bưởi ở hàng loạt một số huyện trong tỉnh.

Tổ chức, huy động lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ về

nông thôn, cùng với bà con nông dân, các doanh nghiệp, các tổ chức khuyến nông,

các tổ chức chính trị, xã hội giải quyết các vấn đề về giống, công nghệ chế biến,

công nghệ sau thu hoạch, phát triển công nghiệp và dịch vụ, sử dụng hợp lý tài

69

nguyên và bảo vệ môi trường. Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa khoa học,

kỹ thuật và công nghệ với sản xuất, kinh doanh bằng các chương trình, dự án phát

triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.

3.2.3.2. Có chính sách để sử dụng tài nguyên một cách hợp lý

- Tài nguyên đất: Đầu tư bón phân hữu cơ một cách đúng đắn cho cây trồng vừa có

hiệu quả cao lại vừa trả lại chất dinh dưỡng cho đất để nâng cao độ phì nhiêu của

đất. Do vậy cần áp dụng công nghệ tiên tiến trong sử dụng đất đối với cây.

- Tài nguyên nước: Nguy cơ ô nhiễm nguồn nước là vấn đề bức thiết: nước thải của

các cơ sở chế biến, của các trại chăn nuôi bò, heo xả thẳng ra môi trường mà không

qua hệ thống xử lý, dư lượng thuốc tăng trưởng trong chăn nuôi tôm gây nguy cơ ô

nhiễm nguồn nước rất lớn. Cần có những biện pháp chế tài, hình thức xử lý vi phạm

thật nặng để người dân nâng cao ý thức giữ gìn nguồn nước, không gây ô nhiễm

môi trường

- Tài nguyên thủy sản biển: Việc khai thác nguồn lợi thủy sản quá mức và sử dụng

các phương pháp đánh bắt mang tính hủy diệt, không bền vững làm cho nguồn lợi

hải sản ngày càng suy giảm và có xu hướng cạn kiệt, đặc biệt một số loài hải sản có

giá trị kinh tế cao đã hoàn toàn biến mất trong những năm gần đây. Nhà nước cần

kết hợp với các đơn vị khác có chức năng bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản

triển khai các chương trình phục hồi nguồn lợi thủy sản: thả bổ sung một số nguồn

giống thủy sản như nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, thả tôm giống, thả tái tạo nguồn hải

sâm… Bên cạnh đó cần quy định nghiêm về quy cách mắt lưới được phép sử dụng

của một số phương tiện khai thác thủy sản xa bờ, tránh tình trạng khai thác hàng

loạt gây cạn kiệt nguồn tài nguyên biển

3.3. Một số khuyến nghị đối với quản lý vĩ mô

3.3.1 Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ban hành thông tư hướng dẫn cho vay theo chuỗi giá trị, xác định rõ vai trò

trung tâm trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp để áp dụng các phương thức cho vay

và cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp, cụ thể như cho vay trước thu hoạch thì

không nhất thiết ngân hàng phải đưa vốn trực tiếp cho người nông dân mà có thể

70

thông qua doanh nghiệp ứng trước vật tư, hàng hóa đầu vào và sẽ khấu trừ khi thu

mua sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ nông dân tham gia chuỗi giá trị được vay vốn

với những ưu đãi như được vay tín chấp khi có hợp đồng liên kết.

NHNN cần áp dụng chính sách linh động mức lãi vay, ấn định lãi suất ở mức

thấp hơn thị trường trong suốt thời hạn vay chứ không chỉ trong giai đoạn đầu; thời

hạn vay nên kéo dài đến 7 năm thay vì 5 năm như hiện nay; mức cho vay tối đa đối

với giá tài sản thế chấp là vườn cây tái canh… để tạo điều kiện cho nông dân dễ

dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay. Hộ nông dân có nhu cầu vốn tái canh

từ 50 triệu đồng trở xuống, nếu chứng minh có phương án sản xuất kinh doanh khả

thi, đủ điều kiện trả nợ gốc, lãi vốn vay và sử dụng vốn vay hiệu quả, có thể cho vay

tín chấp…

Ban hành những qui định về ưu đãi đối với các NHTM tham gia cho vay

chuỗi giá trị nông nghiệp thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách

tiền tệ quốc gia như: thông qua dự trữ bắt buộc để tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn,

qui định hạn mức chiết khấu, tái chiết khấu; Xây dựng chính sách khuyến khích mở

chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng tại khu vực nông thôn (đặc biệt

vùng sâu, vùng xa) theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn so với khu vực đô thị.

3.3.2. Khuyến nghị với Chính phủ

3.3.2.1. Chính sách đất đai

Việc duy trì sản xuất nhỏ, manh múm là một trong những lực cản lớn nhất

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Do đó, Chính

phủ cần phải hướng nền Nông nghiệp tới mô hình sản xuất lớn mới có thể áp dụng

khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất. Để từng bước thực hiện đổi mới

phương thức sản xuất hiện đại thì điều kiện cần thiết là phải nâng hạn điền cho

người nông dân. Vì vậy, Chính phủ cần kiến nghị với Quốc Hội sửa đổi luật đất đai

để phù hợp với quá trình tích tụ đất đai và điều kiện hiện nay, có như thế mới đẩy

nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực kinh tế nông nghiệp, nông

thôn, trong đó có kinh tế cây dừa, bưởi, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng

3.3.2.2. Chính sách trợ giá và ổn định khâu tiêu thụ

71

 Chính sách trợ giá

Chính phủ cần xây dựng chính sách trợ giá hàng nông sản nhằm giảm thiểu rủi

ro cho người nông dân, từ đó giúp cho người sản xuất yên tâm và mạnh dạn hơn

nữa trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

 Chính sách ổn định khâu tiêu thụ

Đẩy mạnh tiêu thụ trong nước ngoài các thị trường ở các đô thị lớn như hiện

nay, nhà phân phối nên phát triển rộng ra các thị trường ở các tỉnh miền Tây Nam

Bộ, miền Trung, các tỉnh miền Bắc... Đồng thời tìm kiếm thị trường xuất khẩu: các

nước trong khối ASEAN, Nam Mỹ, các nước châu Phi, Trung Đông và thị trường

các nuớc Đông Âu…

Để mở rộng được thị trường, hộ nông nghiệp, các doanh nghiệp chế biến phải

quan tâm toàn bộ các khâu như: tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, chăm sóc,

thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch, chế biến, chính sách giá cả, quảng bá thương

hiệu. Công tác kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật và chất lượng phải được tiến hành

chặt chẽ và thực hiện một cách đồng bộ.

Mở rộng hệ thống thông tin giúp nông dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản

xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến khích xuất

khẩu thông qua các hiệp hội.

3.3.3 Khuyến nghị với chính quyền tỉnh Bến Tre

3.3.3.1. Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung

Rà soát, điều chỉnh vùng quy hoạch trồng bưởi, dừa, chôm chôm, nhãn, hoa

kiểng hình thành các vùng trọng điểm, tập trung đầu tư thâm canh, cánh đồng lớn,

trang trại lớn, trên cơ sở đó đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi, mạng lưới thu

mua, chế biến. Quy hoạch chuyên canh từng loại cây phù hợp với thổ nhưỡng, khí

hậu và khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh hình thành mạng lưới thu mua ổn định, trực

tiếp đến tổ chức của nông dân, chấm dứt tình trạng tranh mua, tranh bán, mua bán

qua nhiều khâu trung gian ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả.

72

3.3.3.2. Nâng cao giá trị gia tăng trong khâu chế biến sản phẩm:

Chính quyền tỉnh Bến Tre kết hợp với các sở nghiên cứu giúp cho người nông

dân ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến và bảo quản sau thu hoạch

nhằm tăng năng suất, chất lượng và nâng cao giá trị của sản phẩm.

Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông, như mở lớp đào tạo, tập huấn

cho nông dân; xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và nhân rộng mô hình, xây

dưng chính sách thu hút nguồn nhân lực giỏi, liên kết với các nhà khoa học, viện

nghiên cứu hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ thuật và cung cấp thông tin.

3.3.4 Khuyến nghị với hệ thống Agribank

Xây dựng chính sách và quy trình cho vay riêng về cho vay theo chuỗi giá trị

nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp để có những qui định phù hợp hơn trong

phát triển chuỗi giá trị nông sản như: về thời gian cho vay, có thể qui định riêng phù

hợp với thời gian thu hoạch hoặc mùa vụ của từng loại cây để đáp ứng nhu cầu vốn

sản xuất của nông dân; có những phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của

từng tác nhân tham gia chuỗi như: cho vay trước thu hoạch (gồm cho vay người

cung ứng nguyên liệu đầu vào hoặc cho người nông dân trực tiếp vay), hay cho thế

chấp bằng hàng hóa, động sản (cho vay thương lái và chế biến), hoặc cũng có thể

dưới hình thức tài trợ thương mại (phục vụ quá trình tiêu thụ, phân phối các sản

phẩm nông nghiệp)

3.3.5 Khuyến nghị với Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre

Mở rộng việc cho vay ủy thác thông qua các tổ chức đoàn thể: thông qua mô

hình cho vay qua tổ vay vốn các Hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...), đoàn thể bằng

hình thức ủy thác vì các NH không thể bao quát hết được địa bàn, cán bộ ngân hàng

đến tận nơi thì không đủ sức, các cấp hội sẽ sâu sát hơn trong việc thẩm định đối

tượng vay vốn và giám sát sử dụng vốn đảm bảo mục đích, hiệu quả. Bên cạnh đó,

thông qua các cấp hội việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách về các chương

trình vay vốn cũng như việc nắm bắt những vấn đề phát sinh, những khó khăn,

vướng mắc sẽ nhanh chóng hơn.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ thực trạng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre,

cùng với những chính sách, định hướng phát triển ngành nông nghiệp của Chính

phủ, của NHNN và của tỉnh Bến Tre ; căn cứ cơ sở lý luận về cho vay theo chuỗi

giá trị nông nghiệp, chương 3 đã đưa ra một số giải pháp đối với các nhóm nhân tố

ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng đối với chuỗi giá trị nông nghiệp:

về chính sách của Nhà nước, các NHTM và các tác nhân tham gia chuỗi giá trị. Từ

đó, đưa ra các Khuyến nghị đối với Chính phủ, NHNN và UBND tỉnh Bến Tre để

chính sách cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Chính phủ đạt hiệu quả góp

phần nâng cao sức cạnh tranh của nông sản tỉnh Bến Tre trên thị trường.

74

KẾT LUẬN

Với mục đích của đề tài luận văn là nghiên cứu đề xuất các giải pháp chủ yếu

nhằm mở rộng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp của Agribank Bến Tre, kết

quả chủ yếu đạt được và cũng là những đóng góp có tính mới của luận văn trên

những mặt sau:

- Về lý thuyết: Đã khái quát góp phần làm rõ cơ bản về chuỗi giá trị sản phẩm

nông nghiệp; về cho vay và mở rộng cho vay chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp,

trong đó luận văn đưa ra khái niệm tổng quát về mở rộng cho vay chuỗi giá trị nông

nghiệp;

Bên cạnh đó còn trình bầy và rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo

trong cho vay chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp của một số ngân hàng của một số

nước trong khu vực và một số tỉnh thành trong nước;

- Về thực tế: Đã phân tích, đánh giá thực trạng cho vay chuỗi giá trị của

Agribank Bến Tre, qua đó rút ra những kết quả đạt được như ngành nông nghiệp

tỉnh Bến Tre đã đạt nhiều thành tựu: tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt và

duy trì ở mức cao so với bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế nội ngành được

chuyển dịch theo hướng tích cực, nhiều chuỗi giá trị nông nghiệp được hình thành,

một số nông sản đặc trưng của tỉnh như: nho, táo, tỏi,... được thị trường trong nước

biết đến nhiều. Một trong những nguyên nhân của kết quả đó là có sự đóng góp của

các chính sách cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và chính sách

cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp nói riêng. Chính sách đã mang đến cho khu

vực nông nghiệp nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn tài chính chính thức hơn. Những

thành tựu đó có phần đóng góp của Agribank Bến Tre. Luận văn rút ra những hạn

chế và nguyên nhân hạn chế trong cho vay chuỗi giá trị đối với cho vay chuỗi giá trị

sản phẩm nông nghiệp của Agribank Bến Tre trong thời gian qua như: đối với ngân

hàng và những vấn đề loe6n quan bởi khách hàng, bởi quản lý của chính quyền địa

phương và của Chính phủ;

75

Luận văn đã đưa ra các giải pháp đối với Agribank Bến Tre về phát triển

nguồn nhân lực, về cung ứng sản phẩm cho vay chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp

dựa trên lợi thế nông nghiệp của Bến Tre. Một số giải pháp với khách hàng và

những khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khuyến nghị với chính

quyền địa phương và Chính phủ.

Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đóng góp thêm tài liệu cho học

tập, nghiên cứu; làm cơ sở tham khảo cho quản lý điều hành của Agribank Bến Tre,

cho Agribank, cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho chính quyền địa phương và

cho quản lý vĩ mô của Chính phủ.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong thực hiện luận văn nhưng do tính

phức tạp của vấn đề nghiên cứu trong thời gian giới hạn nên luận văn khó tránh

khỏi những hạn chế nhất định. Do vậy tác giả mong muốn nhận được sự quan tâm,

chỉ bảo của các thầy cô và những người quan tâm.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tỉnh Bến Tre qua các

giai đoạn 2013-2018

2. Đặng Hoàng Anh 2015, ‘Nâng cao vai trò của ngân hàng trong chuỗi giá trị

hàng nông sản của Việt Nam-thực trạng và giải pháp’, Kỷ yếu hội thảo khoa

học: Vai trò của ngân hàng và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển

nông nghiệp - nông thôn do Tạp chí Ngân hàng biên tập, Hà Nội, trang 164-

174.

3. Đặng Thanh Sơn 2012, ‘Ứng dụng mô hình kinh tế lượng nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến tình hình vay vốn tín dụng của hộ nông dân trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang’, Phát triển kinh tế, số 257 (tháng 3/2012, trang 27-33).

4. Đặng Thị Huyền Hương 2015, ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay

của các doanh nghiệp nhỏ và vừa’, Tạp chí Kinh tế và dự báo số chuyên đề

(tháng 02/2015, trang 15-18).

5. Hồ Diệu 2001, Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.

6. Khúc Thế Anh, và Đào Thị Thu Trang 2015, ‘Thực hiện chính sách cho vay

phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp theo định hướng của Chính phủ qua

hệ thống ngân hàng - một số vấn đề đặt ra’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai

trò của ngân hàng và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển nông

nghiệp - nông thôn do Tạp chí Ngân hàng biên tập, Hà Nội, trang 154-163.

7. Michael E. Porter 1985, ‘Lợi thế cạnh tranh tạo lập và duy trì thành tích vượt

trội trong kinh doanh’ (Nguyễn Phúc Hoàng dịch), NXB Trẻ, TP. Hồ Chí

Minh.

8. Nguyễn Quốc Nghi 2010, ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng

chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long’, Tạp chí

Ngân hàng, số 20 (tháng 10/2010, trang 29-33).

9. Nguyến Tiến Đông 2015, ‘Ngành ngân hàng với phát triển chuỗi giá trị và

77

ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp’, Kỷ yếu hội thảo khoa

học: Vai trò của ngân hàng và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển

nông nghiệp – nông thôn do Tạp chí Ngân hàng biên tập, Hà Nội, trang 44-

51.

10. Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Minh Nguyệt và Nguyễn Thị Hồng Hải

2014, ‘Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng tín dụng hệ thống ngân

hàng giai đoạn 2001-2012’, Tạp chí Ngân hàng, số 03 (tháng 02/2014, trang

20-24).

11. Nguyễn Thị Thanh Hải 2015, ‘Vai trò của ngân hàng với chuỗi giá trị nông

sản’, Tạp chí Ngân hàng, số 15 (tháng 8/2015, trang 27-30).

12. Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức 2007, Cẩm nang ValueLinks – Phương pháp

luận để thúc đẩy chuỗi giá trị.

13. Trần Tiến Khai, Phân tích chuỗi giá trị và ngàn hàng nông nghiệp, Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright (2011-2013).

14. Trịnh Thị Thu Hằng 2015, ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của

hộ nông dân Việt Nam’, Kỷ yếu công trình khoa học – Phần I do Trường

Đại học Thăng Long biên tập, Hà Nội, trang 165-170.

15. Viện Chiến lược Ngân hàng 2017, Báo cáo Kết quả khảo sát triển khai

Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp.

16. Vũ Thị Kim Anh 2015, ‘Đẩy mạnh tín dụng xanh cho phát triển nông nghiệp

theo mô hình chuỗi giá trị’, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Vai trò của ngân

hàng và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp – nông

thôn do Tạp chí Ngân hàng biên tập, Hà Nội, trang 146-153.

17. Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu và MariJke D’Haese 2010, ‘Các nhân tố

ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở Đồng Bằng

Sông Cửu Long’, Phát triển kinh tế, số 415 (tháng 6/2010, trang 39-44).

78

Nguồn Internet Tiếng Việt

18. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, Thông tin giới thiệu – Điều kiện tự

nhiên, truy cập tại

CategoryId=%C4%90i%E1%BB%81u%20ki%E1%BB%87n%20T%E1%B

B%B1%20nhi%C3%A> [ngày truy cập: 19/11/2018].

19. Chi Mai, Liên kết trong sản xuất: Xu thế phát triển tất yếu của nông nghiệp

hiện đại, vì sao vẫn còn lỏng lẻo?, truy cập tại <

http://www.vacvina.org.vn/xem-tin-tuc/lien-ket-trong-san-xuat-xu-the-phat-

trien-tat-yeu-cua-nong-nghiep-hien-dai-vi-sao-van-con-long-leo.html>

[ngày truy cập: 18/11/2018].

20. Hương Dịu 2017, Vay theo chuỗi giá trị: Còn thiếu, yếu và lỏng lẻo, truy

cập tại

lonleo/c/22691764.epi> [ngày truy cập: 23/11/2018].

21. Nguyễn Thoan 2017, Liên kết chuỗi cần có sự bình đẳng, truy cập tại

[ngày truy cập: 23/11/2018].

22. Nguyễn Thị Minh Hằng, Cho vay theo chuỗi giá trị – Chiến lược cho vay

nông nghiệp hiệu quả và giải pháp cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam,

truy cập tại < http://khoahocnganhang.org.vn/news/vi/cho-vay-theo-chuoi-

gia-tri-chien-luoc-cho-vay-nong-nghiep-hieu-qua-va-giai-phap-cho-he-

thong-ngan-hang-tai-viet-nam/>[ ngày truy cập: 15/11/2018].

23. Quang Cảnh, Cho vay theo chuỗi liên kết: Ngân hàng muốn và doanh nghiệp

cần, truy cập tại < http://www.baomoi.com/cho-vay-theo-chuoi-lien-ket-

ngan-hang- muon-va-doanh-nghiep-can/c/13478866.epi> [ ngày truy cập:

24/11/2018].

24. Tạ Thị Đoàn 2017, Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế, truy cập tại

doi/phat-trien-nong-nghiep-viet-nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-

79

te-123294.html> [ngày truy cập: 23/11/2018].

25. Thanh Hoa 2017, Vẫn thiếu sự liên kết nông dân và doanh nghiệp trong chuỗi

giá trị, truy cập tại

lien-ket- nong-dan-va-doanh-nghiep-trong-chuoi-gia-tri-36304.html> [ngày

truy cập: 24/11/2018].

26. Trần Thị Thu Hiền 2017, Bến Tre xây dựng 8 chuỗi giá trị sản phẩm nông

sản chủ lực, truy cập tại

binh-dang-d1699.html> [ngày truy cập: 23/11/2018].

27. Song Anh 2015, Agribank góp phần phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp,

truy cập tại https://baomoi.com/agribank-gop-phan-phat-trien-chuoi-gia-tri-

nong-nghiep/c/18161488.epi [ngày truy cập: 19/11/2018].

Tài liệu Tiếng Anh

28. Calvin Miller and Linda Jones. 2010, Agriculture value chain finance –

Tools and lessons, Pratical Action, UK.

29. Gary Gereffi. 1999, A Commodity Chains Framework for Analyzing Global

Industries, Duke University Durham, USA.

30. Gladys M. Musuva. 2015, Factors affecting effectiveness of value chain

financing in tea industry: a case of smallholder farmers in Kiambu county,

Kenya, PhD thesis, United States International University, Africa.

31. Magdalena S. Casuga and Ferdinand L. Paguia. 2008, Financial Access and

Inclusion in the Agricultural Value Chain, Asia-Pacific Rural and

Agricultural Credit Association (APRACA).

32. Porter M.E. 1985, “Competitive Advantage: Creating and Sustaining

Superior Performance”, New York: The Free Press.

33. Raphael Kaplinsky and Mike Morris. 2001, A handbook for Value Chain

Research, Brighton, United Kingdom, Institute of Development Studies,

University of Sussex.