BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO XUÂN VỮNG

MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH

CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO XUÂN VỮNG

MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH

CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH TP. Hồ Chí Minh - năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ

nước sạch của người dân thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” là công trình

nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Vinh.

Các kết quả, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Các số liệu, kết quả do trực tiếp cá nhân tôi thu thập, thống kê và xử lý.

Các nguồn dữ liệu khác được tôi sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích

dẫn và xuất xứ.

Kiên Giang, ngày ... tháng ... năm 20...

Tác giả luận văn

Đào Xuân Vững

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... I

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ II

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH ...................................................... III

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1

1.1.

Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 4

1.2.2. Mục tiêu chi tiết cụ thể .............................................................................. 4

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 5

1.5.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................. 5

1.6.

Kết cấu của luận văn ................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .............................. 7

2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 7

2.1.1. Khái niệm nước sạch ................................................................................. 7

2.1.2. Dịch vụ nước sạch ..................................................................................... 7

2.1.3. Khái niệm tài nguyên nước quốc gia ........................................................ 7

2.1.4. Khái niệm mức sẵn lòng chi trả .............................................................. 10

Khung lý thuyết ....................................................................................... 12

2.2.

Tóm lược các công trình nghiên cứu có liên quan .................................. 14

2.3.

Khung nghiên cứu ................................................................................... 17

2.4.

CHƯƠNG 3: PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 19

3.1.

Đặc điểm tình hình địa bàn nghiên cứu .................................................. 19

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 19

3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội TP Rạch Giá .................................................... 20

3.1.3. Một số các chỉ tiêu kinh tế của Thành phố Rạch Giá ............................. 21

Cơ sở thực tiễn tình hình sử dụng nước sạch của nước ta ...................... 23

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 24

3.3.

3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 24

3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 26

3.3.2.1. Phương pháp so sánh .............................................................................. 26

3.3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả .................................................................. 27

3.3.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method) ........ 27

3.3.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy .............................................................. 29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30

4.1.

Phân tích thực trạng sử dụng nước trên địa bàn nghiên cứu ................... 30

4.1.1. Hiện trạng sử dụng nước của TP Rạch Giá ............................................. 30

4.1.2. Thực trạng sử dụng nước của hộ dân được khảo sát .............................. 30

4.1.2.1. Thống kê trình độ chuyên môn của chủ hộ ............................................. 30

4.1.2.2. Thống kê nghề nghiệp của chủ hộ .......................................................... 31

4.1.2.3. Thống kê số nhân khẩu của chủ hộ ......................................................... 31

4.1.2.4. Thống kê mức thu nhập của chủ hộ ........................................................ 32

4.1.2.5. Phân tích hiện trạng nguồn nước sạch đang sử dụng .............................. 33

4.1.2.6. Năm bắt đầu sử dụng nước sạch ............................................................. 33

4.1.2.7. Lý do sử dụng nước sạch của các hộ dân ................................................ 34

4.1.2.8. Mức chi phí bình quân 1 tháng cho việc sử dựng nước sạch .................. 35

4.1.2.9. Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch của hộ dân ................ 35

4.2.

Phân tích mức sẵn lòng chi trả của hộ dân đã hoặc chưa sử dụng nước sạch .......................................................................................................... 36

4.2.1. Kết quả có hoặc không sẵn lòng chi trả của hộ dân ................................ 36

4.2.2. Kết quả mức độ chi trả tăng thêm của hộ dân ......................................... 37

4.2.3. Kết quả mức sử dụng nước sạch khi chấp nhận chi tăng thêm ............... 39

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch ....... 39

4.4.

Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình nghiên cứu ................................... 42

4.5.

Phân tích sự tác động của biến định tính đến WTP ................................ 42

4.5.1. Nghề nghiệp của chủ hộ .......................................................................... 42

4.5.2. Giới tính của chủ hộ ................................................................................ 44

4.5.3. Học vấn của chủ hộ ................................................................................. 45

4.5.4. Thu nhập của chủ hộ ............................................................................... 45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 48

5.1.

Kết luận kết quả phân tích từ mô hình nghiên cứu ................................. 48

5.1.1. Kết luận thực trạng cung cấp nước sạch trên địa bàn TP Rạch Giá........ 48

5.1.2. Kết luận khả năng sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân

TP Rạch Giá ............................................................................................ 49

5.1.3. Kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước

sạch .......................................................................................................... 50

5.2. Một số kiến nghị ..................................................................................... 50

5.2.1. Kiến nghị đối với Công ty cung cấp nước sạch tỉnh Kiên Giang ........... 50

5.2.2. Đối với người trực tiếp thụ hưởng nguồn nước sạch .............................. 52

5.2.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương ................................................... 53

5.3.

Những hạn chế của nghiên cứu ............................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC 3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt Cụm từ tiếng việt

BĐKH BYT CK

CVM

ĐBSCL ĐBSH DN DVNS GDP

GRDP

HA NN&PTNT PGS PPP QCVN QĐ TCVN ThS TNHH MTV TP TS UBND WB WTA WTP YT Biến đổi khí hậu Bộ Y tế Việt Nam Chuyên khoa Contigent Valuation Method (Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên) Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng sông Hồng Doanh nghiệp Dịch vụ nước sạch Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa) Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn) Héc ta Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phó Giáo sư Public - Private Partner (Mô hình hợp tác công – tư) Quy chuẩn Việt Nam Quyết định Tiêu chuẩn Việt Nam Thạc sĩ Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thành Phố Tiến sĩ Uỷ ban nhân dân World Bank (Ngân hàng thế giới) Willingness To Accept (Mức sẵn lòng chấp nhận) Willingness To Pay (Mức sẵn lòng trả) Y tế

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Trữ lượng nước trên thế giới (theo F. Sargent, 1974)

Bảng 2.2 Các lưu vực sông chính của nước ta

Bảng 2.3 Tổng hợp các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả

dịch vụ nước sạch

Bảng 3.1 Thống kê số phường, số hộ và số nhân khẩu khảo sát

Bảng 3.2 Phân bố dân số TP Rạch Giá 2016

Bảng 4.1 Thống kê trình độ chuyên môn chủ hộ

Bảng 4.2 Thống kê nghề nghiệp của chủ hộ

Bảng 4.3 Thống kê số nhân khẩu của các chủ hộ

Bảng 4.4 Thống kê mức thu nhập của chủ hộ

Bảng 4.5 Năm bắt đầu sử dụng nước sinh hoạt của hộ dân

Bảng 4.6 Lý do sử dụng nước sạch của hộ dân

Bảng 4.7 Mức bình quân 01 tháng các hộ phải chi trả tiền nước

Bảng 4.8 Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân được khảo sát

Bảng 4.9 Mức sử dụng nước sạch khi mức giá tăng thêm

Bảng 4.10 Đo độ phù hợp của mô hình

Bảng 4.11 Phân tích phương sai

Bảng 4.12 Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính

Bảng 4.13 Kiểm định ANOVA biến nghề nghiệp

Bảng 4.14 Kiểm định T-Test với biến giới tính

Bảng 4.15 Kiểm định học vấn của chủ hộ

Bảng 4.16 Kiểm định thu nhập của chủ hộ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1 Đặc điểm tài nguyên nước mặt

Biểu đồ 2.2 Biểu diễn mối quan hệ giữa giá và sản lượng hàng hóa

WTP

Biểu đồ 2.3 Biểu diễn lý thuyết hành vi hợp lý của Ajzen & Fisbein

Biểu đồ 4.1 Số hộ dân sử dụng loại nước và tỷ lệ %

Biểu đồ 4.2 Thống kê mô tả chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch

Biểu đồ 4.3 Số lượng và tỷ lệ % hộ dân sẵn lòng chi trả DVNS

Biểu đồ 4.4 Số lượng và tỷ lệ % hộ dân sẵn lòng chi trả tăng thêm

1

Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến đầu năm 2015,

cả nước có tới 84,5% người dân ở nông thôn đã được tiếp cận và sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh. Trong đó, những vùng có số người dân được dùng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh nhiều nhất là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

88%, Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH) 91% và Đông Nam Bộ với 94,5%. Tỷ lệ

người dân chưa được hay được tiếp cận nước hợp vệ sinh ở mức thấp nhất là

vùng Bắc Trung Bộ, với tỷ lệ là 81%, mặc dù vùng này là nơi có số hộ dân sống

ở nông thôn là cao thứ 4 trong 7 vùng trên toàn quốc.

Kết quả thực hiện của Chương trình mục tiêu quốc gia cũng cho thấy, tỉ

lệ số dân được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng đáng kể qua các năm (84,5%

năm 2014 so với 32% năm 1998). Tuy nhiên, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử

dụng nước sạch còn rất thấp, mới chỉ đạt 42% theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Trong số đó, cũng chỉ khoảng 32% hộ được dùng nước từ các công trình cấp

nước tập trung, còn lại là từ các công trình nhỏ lẻ như giếng đào, giếng khoan,

bể nước mưa.

Theo báo cáo của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông

thôn (NS&VSMTNT) tỉnh Kiên Giang, Chương trình MTQG NS&VSMTNT

đề ra mục tiêu phấn đấu 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt

hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCVN 02 - BYT

với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày. Qua 5 năm triển khai, tỷ lệ dân số

nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh từ 74,66% (năm 2011)

đã tăng lên, đạt khoảng 85,63% trong năm 2015 (đạt mục tiêu Chương trình đề

ra 85%); tương tự tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn

QCVN 02 - BYT từ 27,51% năm 2011 tăng lên, đạt 34,43% năm 2015. Tổng

vốn đầu tư thực hiện Chương trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015

2

đạt 138.980 triệu đồng; tiến độ thực hiện giải ngân đảm bảo hàng năm đạt trên

97%. Theo đánh giá của Trung ương, tỉnh Kiên Giang đạt tới 96,4% các trạm

cấp nước nông thôn hoạt động bền vững

Tỉnh Kiên Giang đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình MTQG và đã

phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2011 – 2020, trên cơ

sở đó xây dựng các kế hoạch, chương trình thực hiện đến năm 2020. Tạo nguồn

nước sạch, đảm bảo chất lượng và hợp vệ sinh tới người dân nông thôn, toàn

tỉnh Kiên Giang có tỷ lệ số hộ dân sử dụng nguồn nước sạch thành thị là

97,10%, ở nông thôn là 81,11%, số hộ dân ở thành thị có sử dụng hố xí tự hoại

hợp vệ sinh đạt tỷ lệ 90,79%, ở nông thôn đạt tỷ lệ 40,91%. Tỉnh Kiên Giang

đã đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng

đồng bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hiện nay với 55 hệ thống cấp

nước sạch nông thôn trên toàn tỉnh được đầu tư hoàn thiện và giao cho Trung

tâm NS&VSMTNT quản lý khai thác.

Triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới,

Trung tâm NS&VSMTNT tỉnh Kiên Giang cũng đã tiến hành lồng ghép nhiều

nguồn vốn để thực hiện. Đến nay toàn tỉnh đã có 21/35 xã Nông thôn mới đã

có trạm cấp nước tập trung, góp phần thực hiện về tiêu chí nước sạch trong việc

xây dựng xã Nông thôn mới.

TP Rạch Giá là một thành phố non trẻ, mới được Thủ tướng Chính phủ

công nhận là Thành phố loại II, TP Rạch Giá có tứ cận giáp với các địa phận

khác là phía Đông thành phố giáp các huyện Tân Hiệp và Châu Thành, phía

Nam giáp các huyện Châu Thành và An Biên, phía Bắc giáp các huyện Hòn

Đất và Tân Hiệp, phía Tây là ranh giới tiếp giáp vùng biển huyện Kiên Hải.

Theo Cục Thống kê Kiên Giang tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình

quân hàng năm đạt 15,1%, tăng 0,85% so nhiệm kỳ trước. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ từ 69,52% năm 2010 lên

3

78,46% năm 2015, giảm công nghiệp - xây dựng từ 17,74% năm 2010 còn

13,45%, nông nghiệp từ 12,74% năm 2010 còn 8,09%. Thu nhập bình quân đầu

người năm 2015 đạt 69,51 triệu đồng (tương đương 3.278 USD), gấp 2,3 lần so

năm 2010. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 25.244 tỷ đồng và tăng 3,15 lần.

Bên cạnh sự phát triển về kinh tế của TP Rạch Giá, trong thời gian gần

đây vấn đề nước sạch và vệ sinh trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn TP

cũng còn nhiều vấn đề khó khăn, bức xúc về nguồn nước sạch, cần khắc phục

sớm, không để tình trạng xâm nhập mặn làm cho vấn đề cung cấp nguồn nước

sạch bị động như những năm qua, người dân TP Rạch Giá chạy đôn đáo đi tìm

nguồn nước sạch. Theo Cục Thống kê Kiên Giang tỷ lệ hộ dân sử dụng nước

sạch và hợp vệ sinh trên địa bàn TP Rạch giá tương đối cao, đạt 98,14%. Tỷ lệ

này cao đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt của người dân, tránh được những tình

trạng thiếu nước sạch làm cho sức khỏe của người dân bị ảnh hưởng, nhiễm các

độc tố nguy hại, sinh ra cá loại bệnh tật khó lường. Tuy nhiên tình trạng người

dân được sử dụng nguồn nước sạch có chất lượng đảm bảo, hợp vệ sinh trên

toàn tỉnh vẫn còn thấp, riêng chỉ có TP Rạch Giá là mới đạt ở mức độ nhất định.

Nhiều khu vực dân cư đông đúc vẫn gặp phải tình trạng thiếu hụt nguồn nước

sạch, nơi cần cung cấp nhiều nước thì lại không đủ đáp ứng, với công suất hạn

chế không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Từ những bất cập đó, việc cung cấp nguồn nước sạch cho các chủ hộ,

việc chi trả cho mức giá sử dụng dịch vụ ngày càng cao của người dân TP Rạch

Giá diễn biến như thế nào? Có những yếu tố nào có thể tác động đến khả năng

và mức chấp nhận chi trả của người dân khi sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ

sinh, có lợi cho sức khỏe của người dân. Chính vì những yêu cầu đặt ra mà tác

giả đã lựa chọn chủ đề nghiên cứu “Mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ nước sạch

của người dân thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang”. Nhằm có cơ sở đề xuất

cải thiện tình hình sử dụng nguồn nước sạch trên địa bàn Thành phố Rạch Giá.

4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng việc sử dụng dịch vụ cung cấp nước sạch và xác định

mức sẵn sàng chi trả chi phí của người dân trên địa bàn Thành Phố (TP) Rạch

Giá đối với dịch vụ nước sạch (DVNS) do Công ty Trách nhiệm Hữu hạn

(TNHH) Một thành viên (MTV) Cấp thoát nước Kiên Giang cung cấp. Trên cơ

sở đó đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng việc sử

dụng nước sạch của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá.

1.2.2. Mục tiêu chi tiết cụ thể

Xác định thực trạng và năng lực (thị phần) cung cấp dịch vụ nước sạch

của Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang trên địa bàn TP Rạch

Giá.

Xác định mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ cung cấp

nước sạch của Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang trên địa bàn

TP Rạch Giá.

Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng sẵn lòng chi trả của người

dân khi sử dụng dịch vụ nước sạch của Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước

Kiên Giang.

Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình cung cấp nước sạch

và nâng cao mức sử dụng dịch vụ nước sạch của người dân trên địa bàn TP

Rạch Giá.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động lên mức sẵn lòng chi trả cho

việc sử dụng nước sạch của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá, tỉnh Kiên

Giang.

5

Đối tượng khảo sát là người dân trên địa bàn TP Rạch Giá đã, đang và

sẽ có nhu cầu sử dụng dịch vụ nước sạch trên địa bàn TP Rạch Giá, tỉnh Kiên

Giang.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn TP Rạch Giá,

tỉnh Kiên Giang.

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 4 năm

2018.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng của việc cung cấp dịch vụ nước sạch của Công ty TNHH

MTV Cấp thoát nước Kiên Giang và tình hình sử dụng dịch vụ cung cấp nước

sạch của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang như thế nào?

Mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp nước sạch của người dân TP

Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang được xác định như thế nào?

Các yếu tố nào tác động đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp

nước sạch của người dân TP Rạch Giá?

Có những giải pháp nào nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả cho

mong muốn được sử dụng dịch vụ nước sạch của người dân TP Rạch Giá, tỉnh

Kiên Giang?

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên

quan đến mức sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ công.

Ngoài ra các kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ

quan chức năng trong việc ban hành các chính sách giá dịch vụ nước có tính

hợp lý và có cơ sở hơn.

1.6. Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu 5 chương

6

Chương 1: Đặt vấn đề nghiên cứu; Phạm vi địa lý và đối tượng cần

nghiên cứu; Những câu hỏi đặt ra và ý nghĩa của mô hình nghiên cứu trong việc

hàm ý chính sách nhằm cải thiện tình hình.

Chương 2: Trình bày một số cơ sở lý thuyết, khái niệm liên quan đến

nước sạch; Khái niệm nước sạch theo quy chuẩn Bộ Y tế; Khái niệm dịch vụ

nước sạch; Khái niệm tài nguyên nước quốc gia; Khái niệm mức sẵn lòng chi

trả; Cơ sở lý thuyết, công trình nghiên cứu trước và khung phân tích.

Chương 3: Giới thiệu sơ bộ về phạm vi và địa bàn lựa chọn khảo sát số

liệu để phân tích trong luận văn; Cơ sở thực tiễn và các phương pháp nghiên

cứu.

Chương 4: Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sạch trên địa bàn nghiên

cứu thông qua các chỉ số trong các tiêu chí khảo sát; Các kết quả phân tích bằng

các phương pháp khác nhau; Chỉ rõ mức độ tác động của các yếu tố (Như Thu

nhập, Giới tính, Học vấn của chủ hộ ...) đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ

nước sạch trên địa bàn TP Rạch Giá; Kết quả phân tích định lượng bằng mô

hình hồi quy tuyến tính; Kết quả kiểm định và kiểm tra các hiện tượng đa cộng

tuyến trong mô hình.

Chương 5: Tổng hợp lại những kết quả phân tích trong bài luận, thực

trạng cung cấp nước sạch trên địa bàn nghiên cứu, các yếu tố tác động đến mức

sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp nước sạch. Một số kiến nghị tới các cơ

quan, công ty trực tiếp có ảnh hưởng đến nguồn nước sạch trên địa bàn nghiên

cứu và những người được thụ hưởng nguồn nước sạch. Trình bày những hạn

chế trong quá trình điều tra, khảo sát nghiên cứu nội dung đề tài.

7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

2.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm nước sạch

Nước sạch có thể được định nghĩa là nguồn nước: Trong, không màu,

không mùi, không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh cho con

người. Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo

quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt -

QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế (BYT) ban hành ngày 17/6/2009, theo Quyết

định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1329/2002/BYT/QÐ ngày 18/4/2002.

Tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt phải đạt tiêu chuẩn quy định về chất lượng

đối với nước đã qua xử lý, sau hệ thống phân phối, dùng trong sinh hoạt (phụ

lục TCVN 5502 : 2003).

Nước dùng trực tiếp cho ăn uống hoặc dùng cho chế biến thực phẩm phải

xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT.

Theo Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 thì nước

sạch được hiểu là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu

sử dụng.

2.1.2. Dịch vụ nước sạch

Theo Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 thì Dịch vụ

nước sạch được định nghĩa là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân

trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.

Dịch vụ nước sạch là một một hình thức dịch vụ công ích, là hoạt động

cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất

thiết yếu cho đời sống của người dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cơ bản cho sản xuất

và sinh hoạt của tổ chức và dân cư (Đặng Thị Lệ Xuân, 2015) đăng trên Tạp

chí Kinh tế và Phát triển 2015.

2.1.3. Khái niệm tài nguyên nước quốc gia

8

Tài nguyên nước là nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử

dụng vào những mục đích khác nhau. (Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia,

môi trường nước mặt, Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2012). Vui lòng xem

phụ lục 2.

Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất, trữ lượng nước mặn chiếm trên

97% và phần còn lại là nước ngọt, nước là thành phần giữ cho bầu khí quyển

được ổn định, giảm tác hại gây ô nhiễm môi trường, trong mỗi cơ thể sinh vật

thì nước là thành phần chính yếu và chiếm tới từ 50-97% trọng lượng. Theo

(Miller, 1988), nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là

nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình

mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng.

Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới (theo F. Sargent, 1974)

Loại nước Trữ lượng (km3)

Biển và đại dương Nước ngầm Băng và băng hà Hồ nước ngọt Hồ nước mặn Khí ẩm trong đất Hơi nước trong khí ẩm Nước sông Tuyết trên lục địa 1,370,322,000 60,000,000 26,660,000 125,000 105,000 75,000 14,000 1,000 250

(https://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/khoahoc/moitruong_connguoi/ch7.htm)

Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng và là thành phần thiết yếu của sự

sống. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của mọi quốc gia, mặt

khác nước cũng có thể gây ra tai hoạ cho con người và môi trường. Theo kết

quả nghiên cứu của một số nhà khoa học thì lượng nước tham gia vào chu trình

tuần hoàn mỗi năm chỉ chiếm khoảng 0,04% tổng lượng nước trên địa cầu.

9

Tổng lượng nước trong thuỷ quyển khoảng 1.386x106 km3, trong đó có khoảng

2,5% là nước ngọt. Trong tổng số nước ngọt có khoảng 68,7% tồn tại dưới dạng

băng tuyết, 29,9% là nước dưới đất và chỉ có khoảng 0,26% ở trong hệ thống

sông, suối, ao, hồ... Việt Nam chúng ta có tài nguyên nước bao gồm các nguồn

nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển.

Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của châu thổ sông Mê

Công, địa hình vùng ĐBSCL thấp dần theo 2 hướng: từ Bắc xuống Nam và từ

Tây sang Đông. Khí hậu vùng ĐBSCL mang tính nhiệt đới, nóng, ẩm với nền

nhiệt cao và ổn định theo 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5

đến tháng 10 (hơn 90% lượng mưa tập trung vào mùa mưa như các tháng 9,

10), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo đó, mùa lũ ở ĐBSCL

thường kéo dài khoảng 6 tháng (tháng 7 đến tháng 12) với diễn biến khá hiền

hòa với biên độ tại Tân Châu, Châu Đốc từ 3,5 - 4,0 m và lên xuống với cường

suất trung bình 5 - 7 cm/ngày và cao nhất cũng chỉ ở mức 20 - 30 cm/ngày.

Bảng 2.2 Các lưu vực sông chính của nước ta

Lưu vực với diện tích trên 10.000 km2

Lưu vực với diện tích từ 2.500 – 10.000 km2

Thạch Hãn Gianh Hương Trà Khúc Kôn Nhóm các LVS vùng Đông Nam Bộ

Bằng Giang – Kỳ Cùng Hồng – Thái Bình Mã Cả Vũ Gia – Thu Bồn Ba Srê Pốk (thuộc LVS Mê Công) Sê San Đồng Nai Mê Công

(Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ TN&MT, 2012)

10

Chế độ thủy văn, thủy lực ở ĐBSCL rất phức tạp, theo đó, chất lượng

môi trường nước cũng đa dạng theo từng khu vực. Chế độ ngập mặn và quá

trình xâm nhập mặn ở ĐBSCL chịu sự chi phối của chế độ bán nhật triều không

đều của biển Đông đã ảnh hưởng đến khoảng 1,4 - 1,5 triệu ha đất. Quá trình

chuyển dịch cơ cấu sang nuôi tôm nước mặn cũng làm diễn biến xâm nhập mặn

gia tăng nhanh chóng ở khu vực ĐBSCL.

Biểu đồ 2.1 Đặc điểm tài nguyên nước mặt

(Nguồn: Báo cáo Tài nguyên nước, những vấn đề và giải pháp quản lý khai thác, sử

dụng nước, Bộ TN&MT, 2009)

2.1.4. Khái niệm mức sẵn lòng chi trả

Sự sẵn lòng trả (Willingness to pay (WTP) là mức giá tối đa, bằng hoặc

dưới mà một người tiêu dùng chắc chắn và sẵn lòng chi ra để mua một đơn vị

sản phẩm.

Theo quan điểm ưu tiên trong việc sử dụng hàng hóa sản phẩm, người

tiêu dùng sẵn lòng trả tiền trong bối cảnh nhạy cảm. WTP là giá tối đa của

người tiêu dùng đối với một sản phẩm phụ thuộc vào bối cảnh quyết định cụ

thể.

11

Biểu đồ 2.2 Biểu diễn mối quan hệ giữa giá và sản lượng hàng hoá WTP

Theo Breidert (2005) mức sẵn lòng chi trả được định nghĩa là mức giá

cao nhất mà một cá nhân sẵn lòng chấp nhận chi trả cho một hàng hoá hoặc

dịch vụ.

Khi khách hàng mua sắm một sản phẩm nào đó, tuỳ thuộc vào giá trị kinh

tế nhận được và mức độ hữu dụng của hàng hoá mà khách hàng có sẵn lòng chi

trả thêm để sở hữu hàng hoá đó. Có hai loại giá trị mà một khách hàng xác định

được để sẵn lòng chi trả là mức giá hạn chế và mức giá tối đa. Tuỳ thuộc vào

sự nhận định của khách hàng khi mua sắm sản phẩm hàng hoá là sản phẩm dự

định mua và không có sản phẩm nào có thể thay thế thì để có được sản phẩm,

khách hàng sẵn lòng chi trả khoản tiền cao nhất là mức giá tối đa, hoặc ngược

lại sản phẩm thay thế của sản phẩm dự tính mua có giá trị kinh tế thấp hơn mức

hữu dụng của hàng hoá thì mức giá cao nhất mà khách hàng sẵn sàng chi trả

bằng với giá trị kinh tế của sản phẩm thay thế là mức giá thấp hơn mức giá tối

đa.

Theo Krystallis and Chryssohoidis (2005); Krystallis et al. (2006) thì sự

sẵn lòng chi trả thêm được đo lường ở số tiền hoặc phần trăm chi trả thêm cho

sản phẩm có tính năng vượt trội so với giá thông thường. Do đó, sự sẵn lòng

12

chi trả thêm được đánh giá như thước đo đo lường nhu cầu đối với một sản

phẩm mới so với sản phẩm thông thường.

Với vai trò như trên, biến sự sẵn lòng chi trả thêm được sử dụng phổ biến

trong các nghiên cứu về nhu cầu đối với sản phẩm có tính năng thân thiện với

môi trường hay sản phẩm có đặc tính tốt cho sức khỏe (Krystalliset et al., 2006).

Trong nghiên cứu này có sử dụng biến sẵn lòng chi trả thêm như một

thước đo đối với dịch vụ nước sạch của Tp Rạch Giá, đồng thời cũng tìm hiểu

mức độ tác động của các yếu tố nào đến sự sẵn lòng chi trả của dịch vụ nước

sạch.

2.2. Khung lý thuyết

Theo thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA). Mọi

hành vi của con người được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó của họ,

lý thuyết này đã được kiểm chứng qua thực nghiệm bằng các công trình nghiên

cứu của các tác giả (Ajzen, 1988; Ajzen & Fishbein, 1980; Canary & Seibold,

1984). Có hai yếu tố chính đã tác động đến ý định của hành vi là thái độ của cá

nhân và chuẩn chủ quan. Thái độ của cá nhân được hiểu như là niềm tin và sự

đánh giá đối với kết quả của hành vi đó, còn chuẩn chủ quan là sự nhận thức

của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân đó nên thực hiện hay không

thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991, trang 188).

13

Biểu đồ 2.3 Biểu diễn lý thuyết hành vi hợp lý của Ajzen & Fisbein

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Thái độ

Đo lường niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm

Ý định

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên thực hiện hay không thực hiện hành vi

Chuẩn chủ quan

Sự thúc dảy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Nguồn: Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989, trích trong Chutter M.Y., 2009, tr.3

Theo thuyết dự định hành vi (Theory of Planned Behavior – TPB) của

Ajzen (1991) thì một người nào đó có thái độ tốt với một điều gì hay vật gì đó

thì rất có thể trong tương lai, người đó sẽ sẵn sàng đánh đổi hay cố gắng thực

hiện mong muốn để làm việc đó hay sở hữu một vật gì đó mà người đó mong

muốn có.

Biểu đồ 2.4 Biểu diễn lý thuyết dự định hành vi của Ajzen & Fisbein

Chuẩn chủ quan

Thái độ

Nhận thức kiểm soát hành vi

Ý định hành vi

Nguồn: Ajzen, I., The theory of planned behaviour, 1991, tr. 281

14

2.3. Tóm lược các công trình nghiên cứu có liên quan

Kinh nghiệm quản lý nước sạch của TP Hà Nội thực hiện theo mô hình

quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là: Cộng

đồng dân cư, UBND xã, hợp tác xã và doanh nghiệp. Theo Sở NN&PTNT Hà

Nội cho biết, Sở đang đề xuất chuyển đổi mô hình quản lý các trạm cấp nước

theo nguyên tắc: Giữ nguyên mô hình quản lý đối với các trạm cấp nước UBND

thành phố đã giao cho doanh nghiệp (DN). Đối với các trạm cấp nước do chính

quyền các cấp giao DN quản lý cần yêu cầu DN hoàn thiện thủ tục theo quy

định, Tương tự, đối với các công trình cấp nước do hợp tác xã quản lý, nếu hoạt

động hiệu quả cần hoàn thiện thủ tục theo quy định; còn lại các mô hình hoạt

động không hiệu quả, bao gồm công trình do UBND xã và cộng đồng quản lý

nên chuyển đổi mô hình theo hướng xã hội hóa, giao cho DN hoặc hợp tác xã

có đủ năng lực vận hành, khai thác theo quy định nhằm khai thác các công trình

cấp nước sạch nông thôn phát huy tính hiệu quả, nâng cao chất lượng đời sống

nhân dân góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.

Theo như công trình nghiên cứu của Nguyễn Bá Huân (2016) về “Ước

lượng mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch của người dân tại huyện

Chương Mỹ, TP Hà Nội”, với quy mô mẫu điều tra là 360 người đại diện cho

360 hộ gia đình, thuộc 04 xã đại diện trong huyện Chương Mỹ. Kết quả cho

thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch

của người dân đó là: Nghề nghiệp của người dân và là mức ảnh hưởng lớn nhất

đến WTP; thu nhập là mức ảnh hưởng lớn thứ hai sau nghề nghiệp; giới tính;

độ tuổi; tham gia tổ chức môi trường; trình độ học vấn. Trên cơ sở đó tác giả

đã đưa ra một số các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nước sạch của người

dân tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội là: Xã hội hoá các dự án đầu tư nước

sạch trên địa bàn chuyện; các đơn vị cung cấp nước sạch cần tăng cường hoạt

động khảo sát về nhu cầu thực tế tại địa phương để khoan thêm giếng và lắp

15

đặt thiết bị lọc phục vụ người dân trên toàn huyện; tăng cường tuyên truyền,

giáo dục và khuyến khích người dân tham gia các tổ chức hiệp hội, đoàn thể

nhằm nâng cao nhận thức của người dân về nước sạch đối với sức khoẻ; Nâng

cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.

Theo Hoàng Thị Huê, Lê Thị Hoa (2017) “Đánh giá nhu cầu sử dụng

nước sạch và mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ cung cấp nước

sạch tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Kết quả cho thấy các biến giới

tính; Trình độ học vấn; Thu nhập là tỷ lệ thuận với biến mức sẵn lòng chi trả

WTP, còn biến tuổi và biến lượng nước sử dụng bình quân hàng tháng của hộ

gia đình thì lại tỷ lệ nghịch với WTP. Độ tuổi càng lớn thì mức sẵn lòng chi trả

càng giảm. Nam giới có mức sẵn lòng chi trả cao hơn cho so với nữ giới. Trình

độ học vấn của người dân càng cao thì mức họ sẵn lòng chi trả cho việc được

sử dụng nước sạch cũng cao hơn. Thu nhập càng cao thì mức sẵn lòng chi trả

càng cao. Lượng nước sử dụng càng nhiều thì mức sẵn lòng chi trả càng giảm.

Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số các giải pháp: Về tổ chức quản lý mô

hình quản lý cấp nước sạch “Mô hình hợp tác công – tư, tên tiếng anh là Publics

– Private Partner (PPP)” kết hợp giữa Nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp

và các cá nhân; Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước, đa dạng các

nguồn vốn và sự đóng góp của các thành phần kinh tế trong xã hội; Giải pháp

truyền thông treo băng rôn, poster, khẩu hiệu tuyên truyền về vai trò của nước

sạch.

Theo nghiên cứu của Lê Thị Diệu Hiền và các cộng sự (2015) “Các nhân

tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ cung cấp nước sạch

ở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ”. Qua kết quả phân tích cho thấy, các nhân tố:

Sự tin cậy và đảm bảo; Khả năng đáp ứng; Phương tiện hữu hình; Sự đồng cảm,

đều tác động dương đến mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ cung

cấp nước sạch. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất các giải pháp cần tăng cường

16

khả năng đáp ứng dịch vụ cho người dân. Các đơn vị cung cấp dịch vụ nước

sạch cần quan tâm, tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của khách hàng để

kịp thời tháo gỡ với thái độ sẵn lòng, nhiệt tình phục vụ; Cần chú trọng hơn

nữa việc tạo dựng niềm tin, sự tin cậy, sự đồng cảm với người dân khi cung

ứng dịch vụ, thực hiện việc thu phí hợp lý, chính xác và luôn luôn sẵn lòng hỗ

trợ người dân khi cần thiết; Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp các phương tiện hữu

hình như nhà máy, trạm cấp nước, hệ thống đường ống dẫn nước, đồng phục

nhân viên, hình ảnh công ty.

17

2.4. Khung nghiên cứu

Bảng 2.3 Tổng hợp các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ

nước sạch.

Tên biến

Nội dung

Nguồn

Kỳ vọng

Biến phụ thuộc

Mucsanlongchitra

Nó thể hiện là số tiền chi trả ngàn đồng/1m3 nước máy cho dịch vụ nước sạch

Biến độc lập

Gioi

+

Giới tính của người được khảo sát nhận giá trị là 1 nếu là Nam, là 0 nếu là Nữ

Nguyễn Bá Huân, 2016, Lê Thị Diệu Hiền và các cộng sự, năm 2014;

Tuoi

+

Tuổi của người được khảo sát

Nguyễn Bá Huân, 2016; Ngô Thị Thuỷ, Trần Thị Thu Hà, Vũ Thuy Thuỷ, năm 2015

Nghenghiep

Nghề nghiệp của người được khảo sát, công chức NN là 1, buôn bán là 2, nông nghiệp là 3, sản xuất nhỏ 4

Trinhdohocvan

+

+ Nguyễn Văn Song, và các cộng sự, 2011; Nguyễn Bá Huân, 2016; Ngô Thị Thuỷ, Trần Thị Thu Hà, Vũ Thuy Thuỷ, năm 2015;

Học vấn của người được khảo sát, nó được thể hiện bằng số năm đi học

+

Thunhap

Mức thu nhập của người được khảo sát

+

Lê Thị Diệu Hiền và các cộng sự, năm 2014; Nguyễn Bá Huân, 2016;

Sonhankhau

Là số người trong gia đình

+

Tác giả bổ sung

Nguồn Tác giả tự tổng hợp từ những công trình nghiên cứu trước

18

Nội dung chương 2 trình bày một số những khái niệm cơ bản về nước

sạch, các nguồn nước sạch trong tự nhiên. Giải thích mức sẵn lòng chi trả

(Willingness to pay - WTP) được hiểu theo nghĩa như thế nào theo luận chứng

của các nhà khoa học đã từng nghiên cứu, tóm lược lại các công trình nghiên

cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Trình bày một số nội dung

của khung lý thuyết về hành vi hợp lý, thuyết dự định hành vi và khung nghiên

cứu của luận văn.

19

Chương 3: PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm tình hình địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Kiên Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây - Bắc của vùng Đồng bằng Sông

Cửu Long (ĐBSCL) về phía Tây Nam của tổ quốc, có tọa độ địa lý: từ 103030'

tính từ đảo Thổ Chu đến 105032' kinh độ Đông và từ 9023' đến 10032' vĩ độ

Bắc. Ranh giới hành chính được xác định như sau:

+ Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang;

+ Phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu;

+ Phía Tây Nam là biển giáp với vùng biển của các nước Campuchia,

Thái Lan và Malaysia;

+ Phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới trên đất liền dài 56,8km.

Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị; trong đó có 01 thành

phố trực thuộc tỉnh là Thành phố Rạch Giá, 01 thị xã là Thị xã Hà Tiên, có 13

huyện trong đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải, với tổng số 145 xã,

phường, thị trấn.

Tổng diện tích tự nhiên là 6348,78km2 (Nguồn: Niên giám thống kê 2016

Cục thống kê tỉnh Kiên Giang), với đường bờ biển kéo dài 212 km với hơn 137

hòn, đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là Phú Quốc diện tích 567 km² và cũng là

đảo lớn nhất Việt Nam.

Thành phố Rạch Giá là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của

tỉnh Kiên Giang với diện tích tự nhiên 10.361,44ha, có tứ cận như sau: Phía

Đông giáp các huyện Tân Hiệp và Châu Thành; Phía Tây giáp vịnh Thái Lan;

Phía Nam giáp các huyện Châu Thành và An Biên; Phía Bắc giáp các huyện

Hòn Đất và Tân Hiệp.

Thành phố Rạch Giá có 11 phường và 1 xã, 68 khu phố - ấp, mật độ dân

số 2.339người/km2, tổng dân số là 242.362 người, (Trong đó nam là 119,694

20

người), với 48.871 hộ (Nguồn: Niên giám thống kê 2016 Cục thống kê tỉnh Kiên

Giang). Trong đó dân tộc Khmer 11.177 người chiếm tỷ lệ 4,93%, dân tộc Hoa

15.321 người chiếm tỷ lệ 6,75%, nơi có nhiều đồng bào khmer sống tập trung

là xã Phi Thông cũng là nơi có mật độ dân số thấp nhất 336 người/km2. Mật độ

dân số cao nhất tập trung ở phường Vĩnh Thanh Vân: 18.651 người/km2. Hệ

thống hạ tầng đường giao thông đi lại thuận tiện, tỷ lệ hộ nhân dân được sử

dụng lưới điện quốc gia 99,06%, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 95,81%.

Điều kiện thời tiết, thể hiện rõ 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Hằng năm,

mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, thông thường mưa từ 120

ngày đến 170 ngày/năm, mưa nhiều nhất vào thời kỳ gió Tây – Nam chiếm

khoảng 90% đến 95% lượng mưa trong năm, những cơn mưa lớn nhất có thể

đạt vũ lượng trên 350 mm vào khoảng tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Mùa khô

bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. Có 2 hướng gió chính là

Đông – Nam và Tây – Nam vào mùa hạ, tốc độ gió trung bình 2,5 m/s. Nhiệt

độ cao nhất là 380C, nhiệt độ thấp nhất là 14,80C, nhiệt độ trung bình là 27,40C.

Ẩm độ: Cao nhất từ 93% đến 94%, thấp nhất từ 61% đến 62%, trung

bình từ 80% đến 82%. Lượng nước bốc hơi trung bình từ 1.100 mm đến

1.200mm. (Nguồn: Niêm giám thống kê Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, năm

2016).

3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội TP Rạch Giá

Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp chính quyền, các

phường trong TP Rạch Giá đã được đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng

xã hội trên nhiều lĩnh vực. Nhân dân đa số sống bằng nghề thương mại dịch vụ,

chiếm 68,71% tổng dân số. Số hộ nghèo 1.287 hộ. Tổng sản phẩm (GDP) trên

địa bàn bình quân hàng năm tăng 14,38%. GDP bình quân đầu người 44,6 triệu

đồng/người/năm.

21

Diện tích đất tự nhiên là 103.643km2, trong đó diện tích đất sản xuất

nông nghiệp là 7.234,12ha chiếm 69,87%, đất phi nông nghiệp là 3.069,15ha

chiếm 29,64%, đất vẫn chưa được sử dụng là 50,61ha. (Nguồn: Niên giám

thống kê 2016 Chi cục thống kê TP Rạch Giá)

Dân số và lao động TP Rạch Giá có 12 đơn vị hành chính trong đó có 01

xã và 11 phường, với tổng dân số là 242.362 người (Nữ 122.668 chiếm

50,61%), phân theo dân thành thị là 230.820 người (Chiếm 95,24%), nông thôn

là 11.542 người. Mật độ dân số là 2.338 người/km2. (Nguồn: Niên giám thống

kê 2016 Chi cục thống kê TP Rạch Giá)

Cơ sở y tế có 15 đơn vị khám và chữa bệnh, trong đó có 03 bệnh viện,

02 phòng khám đa khoa khu vực và 10 trạm y tế cấp xã/phường. Số giường

bệnh trong toàn TP là 2280 giường, số bác sĩ là 541 người, y sĩ là 394 người, y

tá là 900 người và hộ sinh là 211 người. Dược sĩ trình độ cao (TS, ThS, CK) là

107 người, dược sĩ trình độ trung cấp là 325 người, dược tá là 54 người. (Nguồn:

Niên giám thống kê 2016 Chi cục thống kê TP Rạch Giá)

Cơ sở giáo dục có 18 trường học (Công lập và ngoài công lập), số lớp

học là 277 lớp, số phòng học có 220 phòng (Công lập là 92, ngoài công lập là

128). (Nguồn: Niên giám thống kê 2016 Chi cục thống kê TP Rạch Giá)

3.1.3. Một số các chỉ tiêu kinh tế của Thành phố Rạch Giá

Ngành dịch vụ: Được xác định là ngành chủ lực và thế mạnh, đóng góp

quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của

thành phố. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội hàng năm

đạt 19.739 tỷ đồng và tăng bình quân 23%/năm, tăng 2,28 lần so 5 năm trước.

Các loại hình dịch vụ phát triển mạnh về số lượng, quy mô và nâng cao chất

lượng phục vụ, bình quân hàng năm thu hút 1,4 triệu lượt khách du lịch.

22

Công nghiệp - xây dựng: Giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 3.700

tỷ đồng, tăng bình quân 8,5%/năm, tăng 1,18 lần so năm 2010, các ngành đạt

mức tăng trưởng khá.

Nông nghiệp: Sản lượng lúa bình quân hàng năm đạt 72 ngàn tấn, giá trị

sản xuất đất nông nghiệp đạt 76,11 triệu đồng/ha/năm. Giá trị sản xuất nông

nghiệp bình quân hàng năm 416,8 tỷ đồng, tăng 5%/năm. Giá trị sản xuất thủy

- hải sản bình quân hàng năm 3.457 tỷ đồng, tăng 7,39%/năm; sản lượng khai

thác hải sản bình quân đạt 198,56 ngàn tấn/năm, tăng 1,26 lần; tổng sản lượng

nuôi trồng thủy sản bình quân hằng năm đạt 796 tấn, tăng 1,68 lần so với năm

2010.

Du lịch – Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá của TP Rạch Giá năm

2016 là 17.474 tỷ đồng, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là Gạo, Tôm và Mực đông

lạnh, nước mắm và các hải sản đông khác. (Nguồn: Niên giám thống kê 2016

Cục thống kê tỉnh Kiên Giang)

Tổng thu ngân sách 5 năm được 2.845 tỷ đồng, đạt 115% chỉ tiêu tỉnh

giao, tăng 2,2 lần, bình quân tăng 15%/năm. Chi ngân sách 5 năm 2.427 tỷ

đồng, tăng 2,7 lần so, bình quân tăng 17%/năm.

Công tác quản lý đô thị được tăng cường, đi đôi với thực hiện tốt công

tác lập, điều chỉnh quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch. Tập trung

nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị, có chuyển biến trên nhiều mặt, một số

khu đô thị, khu dân cư mới được hình thành theo hướng văn minh, hiện đại,

qua đó góp phần tạo vẻ mỹ quan đô thị, thành phố ngày càng xanh - sạch - đẹp.

Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, nước

thải và thu gom rác thải trên địa bàn, ứng phó với biến đổi khí hậu được quan

tâm thực hiện, ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường được nâng lên; khuyến

khích các tổ chức, cá nhân sản xuất, sử dụng nguyên, vật liệu thân thiện và ít

gây ảnh hưởng đến môi trường.

23

Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố tiếp tục phát triển,

tăng trưởng khá; Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ

như: Sản lượng lương thực, thủy sản, vận tải, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch

vụ, thu ngân sách; hoạt động du lịch. Các chính sách an sinh xã hội được triển

khai và thực hiện có hiệu quả, nhất là chăm lo đối tượng chính sách, người

nghèo, giải quyết việc làm. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được giữ vững, ổn

định, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân được quan tâm thực

hiện.

Tình hình dân số ngày càng gia tăng, tiến trình phát triển kinh tế và biến

đổi khí hậu là những nhân tố khách quan làm cho nguồn nước sạch ngày càng

nguy cơ bị cạn kiệt. Trong khi đó do điều kiện kinh tế còn ở mức thấp, nên

nhiều hộ gia đình ở nông thôn vẫn sử dụng nước sông, ao hồ kênh rạch để phục

vụ sinh hoạt hàng ngày. Từ những lý do đó làm hệ lụy đến sức khỏe của người

dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói chung và địa bàn TP Rạch Giá nói riêng

bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cần các cấp chính quyền chung tay vào cuộc nhằm

cải thiện tình hình nước sạch trên địa bàn, khuyến khích, tuyên truyền cho các

hộ dân trong vùng hưởng ứng dùng nước sạch đảm bảo vệ sinh trong cộng

đồng, giảm thiểu tình trạng mắc các chứng bệnh đường ruột nguy hiểm, giảm

ô nhiễm nguồn nước, đưa tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt hơn

90%, cũng như đạt tiêu chí nông thôn mới tại các xã trên địa bàn TP Rạch Giá.

3.2. Cơ sở thực tiễn tình hình sử dụng nước sạch của nước ta

Theo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc

gia của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 và định hướng trong các năm tiếp theo

thì những kết quả đạt được như là số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ

sinh đạt khoảng 86%; khoảng 65% nhà tiêu đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh; 96%

trạm y tế xã có công trình nước sạch và vệ sinh. Thông qua đó chương trình đã

góp phần nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về sử dụng nước sạch,

24

nhà xí hợp vệ sinh, thực hành các hành vi vệ sinh và bảo vệ môi trường. Thay

đổi tập quán và hành vi vệ sinh của người dân nông thôn được cải thiện. Tuy

nhiên vẫn còn đó những khó khăn tồn tại mà trong những năm tiếp theo cần

chuyển đổi, khắc phục. Vẫn có những chênh lệch lớn của tỷ lệ được sử dụng

nước sạch, hợp vệ sinh, điều này xảy ra là tại những vùng còn nghèo, những

vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và chưa có cơ hội được tiếp cận với các

điều kiện cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt tiêu chuẩn của BYT, QCVN

01:2009/BYT.

Quá trình vận hành khai thác còn chưa được quan tâm đúng mức, mức

độ đồng bộ của các công trình cấp nước sạch về địa phương chưa cao. Sự quan

tâm của các cấp chính quyền, trình độ nhận thức của người dân về ý nghĩa của

việc dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh môi trường trong sinh hoạt hàng ngày

còn ở mức khiêm tốn, coi nhẹ sự an toàn của nguồn nước.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu

3.3.1.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu được thu thập để phục vụ cho công tác nghiên cứu là qua các báo

cáo phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Rạch Giá; báo cáo thống kê và

niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang; Các bài báo giấy và báo

điện tử; Quyết định, Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm

pháp luật hiện hành có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.

3.3.1.2. Dữ liệu sơ cấp

Tiến hành phỏng vấn trực tiếp người dân sống trên địa bàn các xã,

phường đóng trên địa bàn Thành phố Rạch Giá, trong số đó tổng hợp được 474

mẫu khảo sát thực tế tại 12 xã phường của TP.

25

Bảng 3.1 Thống kê số phường, số hộ và số nhân khẩu khảo sát

Tổng số hộ

Số nhân khẩu

Phường An Binh An Hoa Phi Thong Vinh Bao Vinh Hiep Vinh Lac Vinh Quang Vinh Thanh Vinh Thanh Van Vinh Thong Tổng cộng

227 160 228 164 216 185 191 212 208 193 1984

54 39 53 37 53 45 42 52 51 48 474

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

Thông tin các hộ có từ báo cáo hàng năm ghi nhận trực tiếp từ Công ty

TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang.

Trên cơ sở địa bàn của Thành phố Rạch Giá, căn cứ vào phạm vi nghiên

cứu, đơn vị nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên của đề tài tác giả đã chọn

ra mẫu và bảng khảo sát tiến hành điều tra ngẫu nhiên trên các xã phường của

Thành phố Rạch Giá. Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và hệ thống

chuẩn mực, tiến hành khảo sát từng bước cụ thể. Lựa chọn ra 11 phường và 01

xã (Xã Phi Thông là xã Nông thôn mới) có đủ điều kiện đại diện mẫu cho một

khu vực có các hộ dân đã sử dụng nước sạch của Công ty TNHH MTV Cấp

thoát nước Kiên Giang. Bước tiếp theo là dựa trên mỗi địa bàn khu vực có hộ

dân đại diện tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên lấy từ 30 đến 60 hộ để tiến hành

khảo sát.

26

Xã Phi Thông

11,542

Phường Vĩnh Thông

10,040

Phường Vĩnh Lợi

9,945

Phường Rạch Sỏi

18,135

Phường An Bình

16,975

Phường An Hoà

28,971

Phường Vĩnh Bảo

22,885

Phường Vĩnh Lạc

26,420

Phường Vĩnh Hiệp

18,997

Phường Vĩnh Quang

36,952

Phường Vĩnh Thanh

25,580

Phường Vĩnh Thanh Vân

15,920

-

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000

35,000

40,000

Biểu đồ 3.2 Phân bố dân số TP Rạch Giá 2016

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

3.3.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong

các báo cáo tài chính kinh tế, các công trình nghiên cứu. Nó dựa trên các chỉ

tiêu về mặt thời gian, không gian, các tính chất riêng biệt, dữ liệu đem so sánh

có thể là con số tương đối hoặc là tuyệt đối, giá trị trung bình đều áp dụng được.

Với mỗi bộ dữ liệu có thể dùng phương pháp so sánh theo chiều dọc hoặc

theo chiều ngang để làm rõ được sự biến động giữa các đối tượng so sánh khác

nhau.

27

3.3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp đo lường, mô tả, biểu diễn

các số liệu thu thập được thông qua bảng câu hỏi về các giá trị trung bình mẫu,

các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của mẫu, tần số xuất hiện theo từng các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng chi trả cho dịch vụ nước sạch.

3.3.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation

Method)

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method -CVM)

cho phép ước tính các giá trị kinh tế cho một loạt các mặt hàng không được

giao dịch trên thị trường. Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật khảo sát để

xác định giá trị của hàng hoá và dịch vụ không được trao đổi trên thị trường và

do đó không có giá cả liên quan đến chúng. Phương pháp CVM bao gồm yêu

cầu một bảng câu hỏi ngẫu nhiên được lựa chọn của người dân những gì, họ

WTP cho một sự thay đổi rõ ràng quy định trong việc cung cấp một hàng hoá

hay dịch vụ, hoặc để ngăn ngừa một sự thay đổi. Nó cũng có thể được sử dụng

để gợi lên những gì mọi người sẵn lòng chấp nhận (Willingness To Accept -

WTA) để bỏ qua sự thay đổi hoặc chịu đựng một sự thay đổi. Phương pháp áp

dụng phổ biến nhất trong CVM là phỏng vấn mọi người và hỏi họ là WTP

hướng tới việc gìn giữ tài sản đó.

Nhờ kết quả đạt được mà các nhà phân tích sau đó có thể tính được WTP

trung bình của người trả lời và nhân số này với tổng số người hưởng lợi từ môi

trường hoặc tài sản được đề cập để ước tính tổng giá trị mà mọi người có đối

với tài sản. (Katherine Bolt, Giovanni Ruta, Maria Sarraf, 2005)

Phương pháp CVM là một trong những kỹ thuật đánh giá thực hiện dưới

sự sắp xếp trực tiếp các giả định. (Mitchell and Carson, 1989)

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp định giá ngẫu

nhiên tài nguyên môi trường thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi định

28

lượng. Nếu tài nguyên môi trường nào không có giá trị thị trường thì nó sẽ được

xác định bằng cách hỏi trực tiếp người thụ hưởng về WTP hoặc mức giá sẵn

sàng chấp nhận (WTA) của họ. (Bùi Đức Kính, 2009)

Cho đến thời điểm hiện nay CVM vẫn là một phương pháp còn nhiều

tranh cãi bởi cách tính giá trị và độ tin cậy của kết quả và tác động của các sai

lệch từ CVM. (Venkatachalam, 2004)

Arrow và cộng sự (1993) đưa ra một số khuyến nghị để tối đa hóa tính

đáng tin cậy của phương pháp CVM bằng cách sử dụng mẫu xác suất, áp dụng

hình thức phỏng vấn trực tiếp để đo lường WTP, phỏng vấn thử để chỉnh sửa

và hoàn thiện lại bảng câu hỏi trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức

Hiện nay phương pháp CVM đã được ứng dụng rộng rãi trong các công

trình nghiên cứu về lĩnh vực nước sạch, vệ sinh môi trường, biến đổi khí hậu,

sự ưa thích hay sẵn lòng chi trả cho những hàng hoá dịch vụ phi thị trường. Và

trong luận văn nghiên cứu này học viên sử dụng phương pháp CVM để đo

lường sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân TP Rạch Giá,

tỉnh Kiên Giang.

Các bước để tiến hành phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

- Thiết kế một bảng câu hỏi điều tra mức sẵn lòng chi trả WTP của các

người dân trên địa bàn nghiên cứu.

- Xác định số mẫu trên từng địa bàn và tiến hành phỏng vấn, điều tra

thông qua bảng câu hỏi.

- Họp thông qua nội dung mẫu, bảng câu hỏi điều tra với người trực

tiếp hướng dẫn khoa học.

- Phân tích các kết quả nghiên cứu và ước lượng mức WTP .

- Tính toán tổng WTP.

- Kiểm tra độ nhạy.

- Đánh giá kết quả nghiên cứu.

29

3.3.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy

Nghiên cứu có sử dụng mô hình hàm hồi quy bội, tuyến tính để ước

lượng mức sẵn lòng chi trả và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng chi trả dịch

vụ nước sạch của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá:

WTP = β0 + β1*INC + β2*EDU + β3*GEN + β4*DEG + Ui

Trong đó:

WTP : Mức sẵn lòng chi trả (Nghìn đồng/m3 nước sạch)

INC : Thu nhập của chủ hộ (Triệu đồng/người/tháng)

EDU : Trình độ của chủ hộ (Số năm theo học)

GEN : Giới tính của chủ hộ (Biến Dummy; Nam =1, nữ = 0)

DEG : Số nhân khẩu trong hộ gia đình (Khẩu/hộ)

U : Sai số ngẫu nhiên

: Hệ số chặn của mô hình hồi quy β0

i : Số lượng người dân được điều tra (i=1-474)

Nội dung chương 3 trình bày một số đặc điểm của tình hình kinh tế xã

hội, điều kiện tự nhiên của địa bàn TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Cơ sở lý luận

và thực tiễn của mô hình nghiên cứu, các phương pháp thu thập dữ liệu, một số

phương pháp phân tích dữ liệu như phương pháp só sánh, phương pháp thống

kê mô tả, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên và phương pháp phân tích hồi quy

tuyến tính đa biến.

30

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Phân tích thực trạng sử dụng nước trên địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Hiện trạng sử dụng nước của TP Rạch Giá

Theo số liệu thống kê năm 2016, toàn Thành phố Rạch Giá có 50.931 hộ

dân, cũng theo số liệu này thì tỷ lệ số hộ dân được dùng nước sạch trong sinh

hoạt hợp vệ sinh là 98,14% (Thành thị là 99,98%, nông thôn là 78,69%).

Tỷ lệ số hộ ở thành thị tiếp cận và sử dụng dịch vụ nước sạch hợp vệ sinh

là khá cao, tuy nhiên ở khu vực nông thôn thì mức này cũng đang ở mức thấp,

cần đẩy nhanh tiến trình cải thiện số hộ dân được tiếp cận với dịch vụ nước

sạch, hợp vệ sinh tăng lên hàng năm, đặc biệt là ở nông thôn.

4.1.2. Thực trạng sử dụng nước của hộ dân được khảo sát

4.1.2.1. Thống kê trình độ chuyên môn của chủ hộ

Bảng 4.1 Thống kê trình độ chuyên môn chủ hộ

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

THCS

53

11.2

11.2

11.2

THPT

190

40.1

40.1

51.3

Trung cap/CD

122

25.7

25.7

77.0

Dai hoc

59

12.4

12.4

89.5

Sau DH

50

10.5

10.5

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn Tác giả tổng hợp và trình bày bằng SPSS 2.0

Theo bảng 4.1 tổng cộng có 474 chủ hộ được khảo sát trên địa bàn TP.

Rạch Giá, ở bậc Trung học Phổ thông có tới 190 chủ hộ chiếm tỷ lệ cao nhất là

40.1%, kế đến là bậc Trung cấp/Cao đẳng có 122 hộ chiếm tỷ lệ 25.7%. Ở bậc

sau Đại học có số chủ hộ ở mức thấp nhất là 50 hộ chiếm tỷ lệ 10.5%.

31

4.1.2.2. Thống kê nghề nghiệp của chủ hộ

Bảng 4.2 Thống kê nghề nghiệp của chủ hộ

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

363

76.6

76.6

76.6

Can bo

27

5.7

5.7

82.3

Nong dan

84

17.7

17.7

100.0

Ve huu

474

100.0

Total

100.0

Nguồn Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

Theo bảng 4.2 tổng cộng có 474 chủ hộ được khảo sát trên địa bàn TP.

Rạch Giá, các chủ hộ tham gia công tác chính quyền có tới 363 chủ hộ chiếm

tỷ lệ cao nhất là 76.6%, kế đến là số chủ hộ đã về hưu có 84 hộ chiếm tỷ lệ

17.7%. Số chủ hộ làm nông nghiệp ở mức thấp nhất là 27 hộ chiếm tỷ lệ 5.7%.

4.1.2.3. Thống kê số nhân khẩu của chủ hộ

Bảng 4.3 Thống kê số nhân khẩu của các chủ hộ

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent

Percent

1

42

8.9

8.9

8.9

2

182

38.4

38.4

47.3

3

42

8.9

8.9

56.1

4

97

20.5

20.5

76.6

5

28

5.9

5.9

82.5

6

18

3.8

3.8

86.3

7

26

5.5

5.5

91.8

8

39

8.2

8.2

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

Theo bảng 4.3 tổng cộng có 474 chủ hộ được khảo sát trên địa bàn TP.

Rạch Giá, số chủ hộ có 2 nhân khẩu có tới 182 chủ hộ chiếm tỷ lệ cao nhất là

38.4%, số chủ hộ có 6 nhân khẩu là mức chiếm tỷ lệ thấp nhất có 8 chủ hộ

chiếm tỷ lệ 3.8%. Có 39 chủ hộ có số nhân khẩu cao nhất là 8 nhân khẩu, chiếm

32

tỷ lệ 8.2%, có 42 chủ hộ có số nhân khẩu thấp nhất là 01 nhân khẩu, chiếm tỷ

lệ 8.9%.

4.1.2.4. Thống kê mức thu nhập của chủ hộ

Bảng 4.4 Thống kê mức thu nhập của chủ hộ

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative Percent

Thap hon 2.000

338

71.3

71.3

71.3

Tu 2.000 – 4.000

91

19.2

19.2

90.5

Tu 4.000 – 6.000

26

5.5

5.5

96.0

Tu 6.000 – 8.000

9

1.9

1.9

97.9

Tu 8.000 – 10.000

7

1.5

1.5

99.4

Tu 10.000 – 12.000

2

.4

.4

99.8

Tren 12.000

1

.2

.2

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

Theo bảng 4.4 thống kê về mức thu nhập của chủ hộ trên địa bàn TP.

Rạch Giá, trong tổng số 474 chủ hộ được khảo sát, ở mức thu nhập từ 2 triệu

đồng trở xuống có tới 338 chủ hộ và chiếm tỷ lệ cao nhất là 71.3%, trong khi

đó mức thu nhập từ 12 triệu đồng trở lên chỉ có 01 chủ hộ, chiếm tỷ lệ thấp nhất

là 0.2%. Ở mức từ 2 triệu đến dưới 4 triệu đồng có 91 chủ hộ và chiếm tỷ lệ

19.2%, từ mức 4 triệu đến dưới 6 triệu đồng có 26 chủ hộ chiếm tỷ lệ 5.5%, từ

6 triệu đến dưới 8 triệu đồng có 09 chủ hộ, chiếm tỷ lệ 1.9%, từ 8 triệu đến dưới

10 triệu có 7 chủ hộ, chiếm tỷ lệ 1.5%, từ mức 10 triệu đến dưới 12 triệu đồng

có 2 chủ hộ và chiếm tỷ lệ 0.4%. Bảng thống kê này cho thấy tình hình phân

bố mức thu nhập giữa các chủ hộ trong tổng số 474 hộ được khảo sát là không

đồng đều, số hộ có mức thu nhập thấp thì rất nhiều nhưng cũng chỉ có 01 hộ là

có mức thu nhập cao trên 12 triệu đồng. Mức phân tán thu nhập này không thực

sự hiệu quả cho việc áp dụng những chính sách và dịch vụ công trong cộng

đồng dân cư trên địa bàn.

33

4.1.2.5. Phân tích hiện trạng nguồn nước sạch đang sử dụng

Nguồn nước hiện tại các hộ dân được khảo sát trên địa bàn TP Rạch Giá

đang sử dụng.

Biểu đồ 4.1 Số hộ dân sử dụng loại nước và tỷ lệ %.

350

322

300

250

200

150

83

100

69

67.9

50

17.5

14.6

0

Nuoc Gieng

Nuoc Mua

Nuoc May

Số hộ

Tỷ lệ

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

Dựa vào biểu đồ 4.1 ta thấy được tình hình sử dụng nước cho mục đích

sinh hoạt hàng ngày của người dân TP Rạch Giá phụ thuộc rất lớn vào nước

sạch (Nước máy), trong số 474 hộ được khảo sát trên địa bàn TP Rạch Giá có

tới 322 hộ là sử dụng nước máy, chiếm tỷ lệ 67.9%, trong khi số hộ dân được

khảo sát sử dụng nước mưa và nước giếng cộng lại chỉ chiếm tỷ lệ 32,1%.

4.1.2.6. Năm bắt đầu sử dụng nước sạch

Năm bắt đầu sử dụng dịch vụ nước sạch của các hộ dân được khảo sát

trên địa bàn TP Rạch Giá.

34

Bảng 4.5 Năm bắt đầu sử dụng nước sinh hoạt của hộ dân

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nam 2013

112

23.6

23.6

23.6

Nam 2014

188

39.7

39.7

63.3

Nam 2015

110

23.2

23.2

86.5

Nam 2016

64

13.5

13.5

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Dựa vào bảng 4.5 ta thấy số lượng các hộ dân bắt đầu sử dụng nguồn

nước sạch vào sinh hoạt hàng ngày. Trong số này có 188 hộ bắt đầu sử dụng

vào năm 2014, chiếm tỷ lệ 39,7%, tỷ lệ này lớn nhất trong số 474 hộ dân được

điều tra khảo sát trên địa bàn TP Rạch Giá. Vào năm 2013 có 112 hộ, chiếm tỷ

lệ 23,6%, năm 2015 có 110 hộ, chiếm 23,2%, năm 2016 có 64 hộ, chiếm tỷ lệ

13,5%.

4.1.2.7. Lý do sử dụng nước sạch của các hộ dân

Lý do các hộ dân trên địa bàn khảo sát TP Rạch Giá khi sử dụng dịch vụ

nước sạch.

Bảng 4.6 Lý do sử dụng nước sạch của hộ dân

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Bao quan Thiet bi

122

25.7

25.7

25.7

Nuoc may ve sinh hon

273

57.6

57.6

83.3

Khong phu thuoc

79

16.7

16.7

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Dựa vào bảng 4.6 ta thấy số lượng các hộ dân có nhu cầu sử dụng nguồn

nước sạch vào sinh hoạt hàng ngày với mục đích gì. Trong số này có 273 hộ sử

dụng với lý do là nguồn nước máy đảm bảo vệ sinh hơn cho đời sống hàng

ngày, chiếm tỷ lệ 57,6%, tỷ lệ này lớn nhất trong số 474 hộ dân được điều tra

khảo sát trên địa bàn nghiên cứu, có 122 hộ sử dụng với lý do là bảo quản thiết

35

bị tạm trữ nguồn nước, chiếm tỷ lệ 25,7%, có 79 hộ sử dụng với lý do là đảm

bảo có nước sử dụng 24/24 mà không phụ thuộc vào nguồn nước khác, chiếm

tỷ lệ thấp nhất là 16,7%.

4.1.2.8. Mức chi phí bình quân 1 tháng cho việc sử dựng nước sạch

Mức bình quân một tháng các hộ dân được khảo sát trên địa bàn TP Rạch

Giá khi sử dụng nước sạch sẽ phải trả với mức là bao nhiêu ngàn đồng/tháng.

Theo bảng 4.7 ta thấy trung bình một tháng số hộ dân phải chi trả từ 60

đến 80 ngàn đồng/tháng cho việc sử dụng dịch vụ nước sạch là 196 hộ trong

tổng số 474 hộ được khảo sát tại địa bàn nghiên cứu TP Rạch Giá, chiếm tỷ lệ

lớn nhất 41,4%, có 122 hộ chi từ 80 ngàn đồng/tháng trở lên, chiếm tỷ lệ là

25,7%, có 105 hộ chi từ 40 đến 60 ngàn đồng/tháng, chiếm tỷ lệ là 22,2% và

51 hộ chi 40 ngàn đồng/tháng chiếm tỷ lệ là 10,8%.

Bảng 4.7 Mức bình quân 01 tháng các hộ phải chi trả tiền nước

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Duoi 40 ngan dong/thang

51

10.8

10.8

10.8

Tu 40 - 60 ngan dong/thang

105

22.2

22.2

32.9

Tu 60 - 80 ngan dong/thang

196

41.4

41.4

74.3

Tren 80 ngan dong/thang

122

25.7

25.7

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

4.1.2.9. Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch của hộ dân

Việc khảo sát ý kiến của người dân về nguồn nước máy mà Công ty

TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang cung cấp nhằm đánh giá thực trạng

về chất lượng nguồn nước, phong cách phục vụ và các chỉ tiêu liên quan đến

nguồn nước mà công ty cung cấp. Mức đánh giá được thực hiện với thang đo

gồm 05 bậc (Bậc một là không đồng ý đến bậc 5 là hoàn toàn đồng ý).

36

Biểu đồ 4.2 Thống kê mô tả chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch

441.25

Thái độ phục vụ của nhân viên nhà máy có nhiệt tình, trách nhiệm

450.5

Sau khi được lắp đặt đường ống, nếu xảy ra sự cố nhân viên sửa chữa có đến kịp thời …

447

Vẫn còn tồn dư khoáng chất, kim loại trong nước

440.5

Nước vẫn chưa được xử lý qua hệ thống xử lý

448.5

Chất lượng nước bình thường, chỉ dùng để tắm, giặt

450.5

Chất lượng nước sạch, có thể sử dụng nấu nước, cơm

442.75

Không có hiện tượng thiếu. Mất nước sinh hoạt

Nước sạch, không màu, mùi lạ

434.25

425

430

435

440

445

450

455

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

Theo biểu đồ 4.2 thì tiêu chí chất lượng nước sạch có thể dùng để nấu

cơm và sinh hoạt và sự kịp thời trong việc sửa chữa đường ống đều đạt mức

điểm cao nhất là 450.5 điểm, mức điểm dịch vụ thấp nhất là tiêu chí nước sạch,

không có màu và mùi lạ, chỉ đạt ở mức 434.25 điểm. Các tiêu chí còn lại đều

đạt mức trung bình từ 440.5 đến mức 448.5 điểm.

4.2. Phân tích mức sẵn lòng chi trả của hộ dân đã hoặc chưa sử dụng

nước sạch

4.2.1. Kết quả có hoặc không sẵn lòng chi trả của hộ dân

Tổng hợp số hộ dân trên địa bàn TP Rạch Giá sẵn lòng chi trả chi phí

cho việc sử dụng dịch vụ nước sạch.

37

Bảng 4.8 Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân được khảo sát

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khong

25

5.3

5.3

5.3

Co

449

94.7

94.7

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Theo bảng 4.8 thể hiện số hộ dân được khảo sát sẵn lòng chi trả cho dịch

vụ nước sạch trên địa bàn nghiên cứu, trong số 474 hộ dân được khảo sát thì có

tới 449 hộ chấp nhận chi trả cho dịch vụ nước sạch do Công ty TNHH MTV

Cấp thoát nước Kiên Giang, chiếm tỷ lệ lên tới 94,7%, còn lại có 25 hộ không

chấp nhận, chiếm tỷ lệ 5,3%. Cơ bản thì các hộ dân đều nhìn thấy sự tiện dụng

và đảm bảo hợp vệ sinh để sinh hoạt hàng ngày của nước máy.

Biểu đồ 4.3 Số lượng và tỷ lệ % hộ dân sẵn lòng chi trả DVNS

94.7

Tỷ lệ

5.3

449

Số lượng hộ

25

0

50

100

150

200

250

300

350

400

450

500

Không

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

4.2.2. Kết quả mức độ chi trả tăng thêm của hộ dân

Tuỳ theo các mức giá khác nhau, từ 5.000 đồng/m3 đến mức 8.000

đồng/m3, thì số hộ dân được khảo sát trên địa bàn TP Rạch Giá có chấp nhận

38

trả để sử dụng dịch vụ nước sạch hay không và số lượng các hộ dân chấp nhận

ở những mức khác nhau như thế nào?

Theo biểu đồ 4.4 tác giả nhận thấy với số lượng 474 hộ dân được khảo

sát trên địa bàn TP Rạch Giá thì có tới 335 hộ chấp nhận chi trả tăng thêm lên

mức 5.000 đồng/m3 nước sạch, đây là số hộ dân cao nhất chấp nhận, chiếm tới

70,7%, mức 5.500 đồng/m3 có 75 hộ, chiếm tỷ lệ 15,8%, mức 6.000 đồng/m3

có 43 hộ, chiếm tỷ lệ 9,1%, mức 6.500 đồng/m3 có 15 hộ, chiếm 3,2%, mức

7.000 đồng/m3 có 5 hộ, chiếm tỷ lệ 1,1% và mức 8.000 đồng/m3 có 01 hộ, chiếm

0,2% trong tổng số 474 hộ dân được khảo sát. Qua số liệu này có thể thấy rằng

ở mức 5.000 đồng/m3 là mức mà có hơn 70% số hộ có thể chấp nhận chi tăng

thêm để được sử dụng nước sạch của Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước

Kiên Giang cung cấp.

Biểu đồ 4.4 Số lượng và tỷ lệ % hộ dân sẵn lòng chi trả tăng thêm

400

335

350

300

250

200

150

100

75

70.7

43

50

15.8

15

9.1

5

3.2

1.1

1

0.2

0

Mức 5000

Mức 5500

Mức 6000

Mức 6500

Mức 7000

Mức 8000

Số lượng

Tỷ lệ

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát

39

4.2.3. Kết quả mức sử dụng nước sạch khi chấp nhận chi tăng thêm

Ở mức giá dịch vụ cung cấp nước sạch tăng thêm thì các hộ dân trên địa

bàn TP Rạch Giá có chấp nhận sử dụng ít hơn, nhiều hơn hay là không đổi so

với mức giá dịch vụ lúc chưa tăng.

Bảng 4.9 Mức sử dụng nước sạch khi mức giá tăng thêm

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nhieu hon

183

38.6

38.6

38.6

It hon

216

45.6

45.6

84.2

Khong doi

75

15.8

15.8

100.0

Total

474

100.0

100.0

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Theo bảng 4.9 ta nhận thấy với số lượng 474 hộ dân được khảo sát trên

địa bàn TP Rạch Giá thì có tới 216 hộ chấp nhận sử dụng nước sạch ít đi, đây

là số hộ dân cao nhất chấp nhận ở mức ít hơn, chiếm tới 45,6%, số hộ sẵn lòng

sử dụng nhiều hơn có 183 hộ, chiếm tỷ lệ 38,6% và có 75 hộ dân không đổi khi

sử dụng nước sạch ở mức chi phí dịch vụ tăng thêm, chiếm tỷ lệ 15,8%. Qua

số liệu này có thể thấy rằng ở mức giá tăng thêm là 5.000 đồng/m3 trở lên thì

có hơn 45% số hộ chấp nhận sử dụng mức nước ít hơn lúc chưa tăng giá.

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch

Trong bảng 4.10 ta thấy kết quả hồi quy tuyến tính với R2 = 0.718, R2

hiệu chỉnh = 0.715>50%. Cho thấy độ thích hợp của mô hình, với 71,8% sự

biến thiên 04 biến của mô hình, hệ số Durbin-Watson = 1.798 có giá trị nhỏ

hơn 4 và lớn hơn 0, nên không có hiện tượng tương quan của sai số kề nhau.

Bảng 4.10 Đo độ phù hợp của mô hình

Adjusted R

Std. Error of

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Square

the Estimate

1

.847a

.718

.715

759.39768

1.798

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

40

Theo bảng 4.11 với hệ số F=297.948, để kiểm định giả thuyết về sự phù

hợp của mô hình hồi quy với mục đích xem xét tới biến phụ thuộc mức sẵn

lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch có quan hệ tuyến tính với các biến độc lập,

với mức ý nghĩa Sig = 0.000< 5%, điều này có thể thấy sự phù hợp của mô

hình, với mức ý nghĩa này có thể giải thích rằng các biến độc lập (Ít nhất có

một biến độc lập) có ảnh hưởng đến sự thay đổi của biến phụ thuộc. Từ đó có

thể rút ra kết quả của mô hình nghiên cứu tổng thể.

Bảng 4.11 Phân tích phương sai

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

687288134.972

4 171822033.743

297.948

.000b

Residual

270465185.344

469

576684.830

1

Total

957753320.317

473

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Bảng 4.12 cho thấy kết quả phân tích các hệ số hồi quy độc lập và phụ

thuộc, với các giá trị Sig đều nhỏ hơn 5%, (Sig Gioitinh = 0.00; Hocvan = 0.00;

NgNghiep = 0.00; Thunhap = 0.02), mức ý nghĩa đạt 95% của mô hình hồi quy.

Các yếu tố độc lập đều tác động đến mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng dịch

vụ cung cấp nước sạch (Nước máy). Phương trình mối quan hệ hồi quy của các

biến là

WTP = - 958,889 +349.27*Gioitinh + 159.353*Hocvan +

1156.383*NgNghiep – 0.075*Thunhap

Trong đó:

WTP

: Mức sẵn lòng chi trả cho DVNS

Hocvan

: Trình độ học vấn của người được khảo sát

Gioitinh

: Giới tính của người được khảo sát

NgNghiep

: Nghề nghiệp của người được khảo sát

Thunhap

: Thu nhập của những chủ hộ được khảo sát

41

Bảng 4.12 Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính

Collinearity Statistics

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-958.899

169.411

-5.660

.000

Gioitinh

349.270

77.307

.122

4.518

.000

.821

1.218

1

Hocvan

159.353

14.423

.323

11.049

.000

.704

1.420

NgNghiep

1156.383

65.517

.628

17.650

.000

.475

2.105

Thunhap

-.075

.024

-.097

-3.066

.002

.607

1.648

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Từ kết quả của mô hình hồi quy trên cho ta thấy WTP phụ thuộc tuyến

tính vào trình độ của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, nghề nghiệp và thu nhập hiện

tại của chủ hộ. Tác động lớn nhất đến mức sẵn lòng chi trả cho DVNS là nghề

nghiệp của chủ hộ là 1156.383 lần, mức ảnh hưởng của giới tính là 349.270

lần, học vấn là 159.353 lần và thấp nhất là thu nhập của chủ hộ, chỉ ảnh hưởng

ở mức âm là -0.075 lần.

Hệ số tự do Beta = -958.899, có nghĩa là với các biến như giới tính, nghề

nghiệp, trình độ và thu nhập của chủ hộ không thay đổi thì khi giá nước tăng

lên 01 lần thì mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nước sạch của

người dân sẽ giảm đi 958.899 lần (Tác động âm). Tương tự với biến giới tính

của chủ hộ có tác động dương đến mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch

349.27 lần, có nghĩa là khi các biến như Học vấn, Nghề nghiệp và Thu nhập

của chủ hộ không thay đổi mà biến giới tính thay đổi 01 lần thì mức sẵn lòng

chi trả cho dịch vụ nước sạch sẽ tăng 349.270 lần. Với biến Nghề nghiệp của

chủ hộ có ảnh hưởng dương đối với mức sẵn lòng chi trả 1156.383 lần, nghĩa

là khi các biến như Giới tính, Học vấn và Thu nhập không thay đổi thì khi mà

nghề nghiệp của chủ hộ thay đổi 01 lần thì mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước

sạch sẽ tăng 1156.383 lần. Tương tự với biến trình độ học vấn nếu các biến

42

khác là Giới tính, Nghề nghiệp và Thu nhập của chủ hộ không thay đổi thì nếu

học vấn của chủ hộ thay đổi 01 lần thì mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thay

đổi 159.353 lần. Và cuối cùng là biến Thu nhập của chủ hộ, với các biến còn

lại không thay đổi, nếu thu nhập của chủ hộ thay đổi 01 lần thì mức chi trả cho

dịch vụ nước sạch sẽ là giảm đi 0.075 lần (Âm). Điều này là hoàn toàn phù hợp

với hoàn cảnh thực tiễn, khi mà trình độ của người dân được tăng lên thì nhận

thức về việc sử dụng DVNS cho cuộc sống cũng sẽ thay đổi theo chiều tăng

lên, họ thấy được việc mất vệ sinh và không đảm bảo sức khoẻ cho họ khi mà

sử dụng những nguồn nước khác, không biết rõ nguồn gốc thông tin và những

độc tố, chất khoáng bên trong những loại nước đó. Tương tự như nghề nghiệp

của chủ hộ thay đổi theo hướng tích cực thì họ có đủ điều kiện chi trả cho dịch

vụ nước sạch tăng theo mức giá cả thị trường, tuy nhiên có thu nhập của chủ

hộ lại tác động ngược, khi mà thu nhập của chủ hộ tăng lên 1 đơn vị thì mức

sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch lại giảm đi 0.075 lần, điều này là một

dấu hiệu cho hướng tiếp cận mới so với những nghiên cứu trước đó.

4.4. Kiểm tra đa cộng tuyến của mô hình nghiên cứu

Trong mô hình nghiên cứu này tác giả lựa chọn cách hệ số phóng đại

VIF (Hoàng Ngọc Nhuận và cộng sự, 2008). Theo Nguyễn Đình Thọ (2008)

nếu hệ số VIF >10 thì sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo bảng 4.12 của

mô hình nghiên cứu này có hệ số VIF lần lượt là (Hocvan=1.420; Gioitinh =

1.218; NgNghiep = 2.105, Thunhap =1.648) đều nhỏ hơn 10, hệ số Tolerance

đều lớn hơn 0,1 có thể kết luận rằng: Chưa phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến

trong mô hình.

4.5. Phân tích sự tác động của biến định tính đến WTP

4.5.1. Nghề nghiệp của chủ hộ

Sig Levene Statistic <0.05, giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các

nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm. Có nghĩa là phương sai giữa các

43

nhóm nghề nghiệp là không bằng nhau. Chúng ta không thể sử dụng bảng

ANOVA mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định

phương sai đồng nhất.

Bảng 4.13 Kiểm định ANOVA biến nghề nghiệp

Test of Homogeneity of Variances

MucSSChiTra

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

59.733

2

471

.000

ANOVA

MucSSChiTra

df

Mean Square

F

Sig.

Sum of Squares

Between Groups

621100422.263

2 310550211.131

434.481

.000

Within Groups

336652898.054

471

714761.992

Total

957753320.317

473

Robust Tests of Equality of Means

MucSSChiTra_17

Statistica

df1

df2

Sig.

Welch

162.200

2

117.312

.000

a. Asymptotically F distributed.

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2

Sig kiểm định Welch ở bảng Robust Tests < 0.05, chúng ta có thể kết

luận là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức sẵn lòng chi trả của những

nghề nghiệp của các chủ hộ được khảo sát khác nhau.

44

4.5.2. Giới tính của chủ hộ

Tác giả đã sử dụng kiểm định Independence Sample T – test để kiểm

định sự khác nhau của biến giới tính của chủ hộ (Nam và nữ).

Bảng 4.14 Kiểm định T-Test với biến giới tính

Group Statistics

Gioitinh

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nu

216

2169.3268

629.83509

42.85485

MucSSChiTra

Nam

258

1624.93439

101.16400

3453.4818

Levene's Test

for Equality of

t-test for Equality of Means

Variances

95% Confidence

Std.

Sig.

Mean

Interval of the

Error

F

Sig.

t

df

(2-

Differenc

Difference

Differe

tailed)

e

nce

Lower

Upper

Equal

variances

119.669

.000

-10.945

472

.000

-1284.15

117.3

-1514.7

-1053.6

Mức sẵn

assumed

lòng chi

Equal

trả

variances not

-11.688 344.262

.000

-1284.15

109.8

-1500.2

-1068.1

assumed

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Giá trị Sig. trong kiểm định Levene (Kiểm định F) = 119.669 > 0.05 thì

chấp nhận giả thuyết H0: không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể

nên ta sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed.

Sig. = 0.00 của kiểm định t ≤ 0.05 (Mức ý nghĩa) ta kết luận có sự khác

biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Giữa giới tính Nam và Nữ có sự

khác nhau đối với mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch.

45

4.5.3. Học vấn của chủ hộ

Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định sự khác nhau giữa

trình độ học vấn của chủ hộ đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch. Theo

bảng 4.15 ta có Sig Levene Statistic = 0.00 <0.05, giả thuyết phương sai đồng

nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm. Có nghĩa là phương sai

giữa các trình độ học vấn của chủ hộ là không bằng nhau. Chúng ta không thể

sử dụng bảng ANOVA và không đủ dữ kiện để kết luận sự khác nhau giữa trình

độ của chủ hộ.

Bảng 4.15 Kiểm định học vấn của chủ hộ

Test of Homogeneity of Variances

MucSSChiTra

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

16.169a

8

464

.000

ANOVA

MucSSChiTra

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

615649478.890

9

68405497.654

92.779

.000

Within Groups

342103841.427

464

737292.762

Total

957753320.317

473

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

4.5.4. Thu nhập của chủ hộ

Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định sự khác nhau giữa thu

nhập của chủ hộ đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch.

46

Bảng 4.16 Kiểm định thu nhập của chủ hộ

Test of Homogeneity of Variances

MucSSChiTra

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

25.876a

5

467

.000

ANOVA

MucSSChiTra

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

240845649.224

6

40140941.537

26.148

.000

Within Groups

716907671.093

467

1535134.199

Total

957753320.317

473

Nguồn: Kết quả phân tích trên SPSS 2.0

Theo bảng 4.16 ta có Sig Levene Statistic = 0.00 <0.05, giả thuyết

phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm. Có

nghĩa là phương sai giữa các trình độ học vấn của chủ hộ là không bằng nhau.

Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA và không đủ dữ kiện để kết luận sự

khác nhau giữa trình độ của chủ hộ.

47

Tóm tắt chương 4

Phân tích thực trạng việc sử dụng nước sạch trên địa bàn Tp Rạch Giá,

tình hình số hộ dân sử dụng nước sạch, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp

chính, số nhân khẩu và mức thu nhập trung bình của chủ hộ trên địa bàn. Hiện

trạng sử dụng nước của hộ dân bắt đầu từ thời gian nào, lý do khiến cho hộ dân

quyết định sử dụng nước sạch thay vì dùng nước ao hồ, kênh, rạch như tập

quán, mức chi phí bình quân hàng tháng để sử dụng nước sạch và chất lượng

của dịch vụ cung cấp nước sạch. Phân tích mức sẵn lòng chi trả của hộ dân trên

địa bàn TP Rạch Giá, theo đánh giá phân tích cho thấy có tới 449 hộ dân sẵn

lòng chi trả chi phí cho việc sử dụng nước sạch, chỉ có 25/474 hộ dân không

chấp nhận sử dụng sử dụng dịch vụ. Có tới 335/474 hộ dân chấp nhận chi tăng

thêm để sử dụng dịch vụ nước sạch, khi mức giá tăng lên thì có tới 216/474 hộ

dân sẽ chấp nhận sử dụng ít hơn mức bình thường, 183/474 sẽ dùng nhiều hơn

mặc dù mức giá tăng lên. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi

trả dịch vụ nước sạch là học vấn, nghề nghiệp, giới tính và mức thu nhập của

hộ dân là ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả dịch vụ nước sạch. Kiểm tra hiện

tượng tương quan và đa cộng tuyến của mô hình nghiên cứu, những tác động

lẫn nhau của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.

48

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận kết quả phân tích từ mô hình nghiên cứu

Xuất phát từ thực tiễn về vấn đề nước sạch tại TP Rạch Giá tỉnh Kiên

Giang trong những năm gần đây, việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng

ngày của người dân chưa được quan tâm đúng mức, người dân sinh sống trên

địa bàn là những người quê gốc ở các xã phường, quen nếp sống ngày xưa, sử

dụng những nguồn nước tự nhiên trong các ao hồ, kênh rạch gần nhà, nguồn

nước mưa theo mùa. Tuy nhiên theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội, những

nguồn nước đó dần bị ảnh hưởng ô nhiễm nặng nề từ các chất độc hại quá trình

công nghiệp hoá, chăn nuôi trong nhân dân, việc canh tác cây trồng, trồng lúa

nhiều vụ làm cho việc sử dụng chất bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép,

bầu không khí ô nhiễm ảnh hưởng bởi các khí bụi từ các nhà máy đóng trên địa

bàn làm cho nguồn nước mưa nhiễm những kim loại nặng. Từ những thực tiễn

trên mà tác giả đã định hướng và đưa ra mô hình nghiên cứu, thu thập dữ liệu

và phân tích bằng các công cụ phù hợp, nhằm tìm hiểu thực trạng của tình hình

sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá,

bên cạnh đó đánh giá tình hình cung cấp nguồn nước sạch của Công ty TNHH

MTV Cấp thoát nước Kiên Giang cho các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu. Tìm

hiểu xem mức độ tác động của các yếu tố nào tác động lên mức sẵn lòng chi trả

chi phí cho dịch vụ nước sạch của người dân trên TP Rạch Giá.

5.1.1. Kết luận thực trạng cung cấp nước sạch trên địa bàn TP Rạch Giá

Theo kết quả tác giả tổng hợp được từ dữ liệu khảo sát trên địa bàn nghiên

cứu, đánh giá tình hình cung cấp nước sạch trên địa bàn TP Rạch Giá do Công

ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang cung cấp tác giả đã có một vài nhận

định

- Hiện nay chất lượng nước mà Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước

Kiên Giang cung cấp là đảm bảo được chất lượng nước sạch và có thể

49

dùng để nấu cơm và dùng để uống hàng ngày, mức điểm trung bình

đánh giá tổng thể là 450.5 điểm, mức này là mức điểm cao nhất. Mức

này bằng với tiêu chí phản ứng kịp thời của nhân viên công ty khi

khắc phục sự cố và sửa chữa đường ống từ phía người dân phản ánh.

5.1.2. Kết luận khả năng sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của

người dân TP Rạch Giá

Đánh giá mức sẵn lòng chi trả tăng thêm cho dịch vụ cung cấp nước sạch

do Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang cung cấp.

Theo bảng 4.8 thì trong số 474 hộ dân được khảo sát trên địa bàn nghiên

cứu thì có đến 449 hộ chấp nhận sẵn lòng chi trả để được sử dụng nguồn nước

sạch, chiếm một tỷ lệ 94,7%. Trong khi đó có 100% số hộ sẽ sẵn lòng chi trả

tăng thêm chi phí để được sử dụng nguồn nước sạch hơn khi mà Công ty TNHH

MTV Cấp thoát nước Kiên Giang cung cấp nguồn nước bằng công nghệ và

thiết bị mới, số hộ sẵn lòng chi tăng thêm từ mức 4.500 đồng/m3 lên mức 5.000

đồng/m3 có 335 hộ, chiếm tỷ lệ tới 70,7%, từ mức 4.500 đồng/m3 lên mức 8.000

đồng/m3 thì chỉ có duy nhất một hộ, chiếm tỷ lệ 0,2%.

Vì vậy để các hộ dân trên địa bàn TP Rạch Giá có thể chấp nhận hay sẵn

lòng chi trả tăng thêm mức chi phí để được sử dụng nguồn nước sinh hoạt có

chất lượng đảm bảo, hợp vệ sinh hơn so với mức thông thường thì về phía lãnh

đạo công ty cần phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm dịch vụ, phong cách

phục vụ và các trang thiết bị hiện đại, đảm bảo cho người dân có sự tin cậy và

sẵn lòng bỏ ra mức phí cao hơn để được sử dụng nguồn nước chất lượng tốt

nhất.

50

5.1.3. Kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ

nước sạch

Để đánh giá mức độ và các yếu tố có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng cho

trả cho dịch vụ nước sạch trên địa bàn TP Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, ta cần dựa

vào kết quả của mô hình hồi quy bội với 04 biến độc lập và một biến phụ thuộc.

Biến độc lập là các biến Học vấn của chủ hộ được điều tra khảo sát; Nghề

nghiệp hiện tại của chủ hộ, biến Giới tính và biến Thu nhập của chủ hộ. Qua

phân tích hồi quy thì tất cả ba biến độc lập này đều có ảnh hưởng và tác động

cùng chiều dương với mức sẵn lòng chi trả dịch vụ, duy có biến thu nhập của

chủ hộ là tác động theo chiều ngược lại (Tác động âm) với biến phụ thuộc, kết

quả này rất phù hợp với hoàn cảnh thực tế hiện nay khi mà trình độ được nâng

lên và nghề nghiệp của người dân thay đổi theo hướng tích cực thì nhu cầu để

có nguồn nước chất lượng, đảm bảo vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngày cũng từ

đó mà nâng lên theo. Biến thu nhập tác động âm có thể là do khi nguồn thu

nhập của chủ hộ tăng lên thì chủ hộ sẽ có ý định chuyển sang dùng dịch vụ

nước tinh khiết thay cho dịch vụ nước sạch do công ty cung cấp, mức sống cao

hơn thì chủ hộ muốn tìm đến những nguồn thực phẩm và nguồn nước sạch hơn

mức hiện tại, điều này cũng phù hợp với thực tế cuộc sống.

5.2. Một số kiến nghị

5.2.1. Kiến nghị đối với Công ty cung cấp nước sạch tỉnh Kiên Giang

Trong toàn tỉnh Kiên Giang, Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên

Giang là đầu mối cung cấp nguồn nước sạch cho toàn tỉnh nói chung và cho TP

Rạch Giá nói riêng, vì tầm quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe người

dân, vì mục tiêu sống còn để ngăn ngừa các bệnh dịch liên quan đến sự thiếu

nguồn nước, hay nước bị nhiễm độc tố. Để ngăn ngừa những dịch bệnh trước

mắt, để cho cuộc sống của người dân trên tỉnh nhà và của riêng thành phố Rạch

Giá được đảm bảo về mặt sức khỏe, sự an toàn trong sinh hoạt hàng ngày. Để

51

hoàn thành được sứ mệnh đó, để cho người dân sống trên địa bàn toàn tỉnh nói

chung và của TP Rạch Giá nói riêng sẵn lòng chi thêm mức phí để được hưởng

nguồn nước có lợi cho gia đình. Từ phía tác giả là người trực tiếp tiến hành

nghiên cứu mô hình này xin đưa ra một vài giải pháp trước mắt và định hướng

lâu dài để cấp lãnh đạo công ty tham khảo, hướng tới một quyết sách cho hướng

đi thuận lợi và hài hòa lợi ích giữa công ty và cộng đồng dân cư sống trên địa

bàn.

- Trong quá trình cung cấp nước sạch đến với các hộ dân trên địa bàn TP

Rạch Giá, công ty cần nâng cao công tác tuyên truyền, hội thảo và kiểm

thử nguồn nước cho hộ dân trực tiếp nhận biết, tạo cho người dân sự tin

tưởng và tác hại của nguồn nước thiếu vệ sinh có ảnh hưởng đến đời sống

và sức khỏe của họ. Phương tiện truyền thông có thể là qua báo giấy, báo

mạng, đài tiếng nói và truyền hình, Pano ápphic,... Công ty phải cho

người dân tận mắt chứng kiến những tác dụng và sự nguy hại của nguồn

nước hợp vệ sinh và kém vệ sinh để người dân mới đồng tình ủng hộ.

- Trong quá trình sử dụng nguôn nước do công ty cung cấp thì cần phải có

một kênh thông tin tiếp nhận những phản hồi tích cực và tiêu cực từ phía

người dân trực tiếp thụ hưởng nguồn nước. Thông tin tiếp nhận được cần

có sự công khai minh bạch, tránh những tình trạng thiếu đi sự trung thực

và làm sai sự thật dẫn đến mất niềm tin của người dân.

- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, sự chuyên nghiệp

của đội ngũ nhân viên công ty, nhiệm vụ giao cho từng người cụ thể,

đúng năng lực chuyên môn.

- Chất lượng các trang thiết bị cần được nâng tầm hiện đại theo xu hướng

công nghệ tiên tiến.

- Luôn luôn có sự kiểm tra các thiết bị cung cấp nước, chất lượng nước từ

đầu nguồn và cuối nguồn.

52

- Có sự hỗ trợ về mặt tài chính, trang thiết bị cần thiết cho người dân chưa

có điều kiện tiếp cận với nguồn nước sạch. Qua đó nâng tầm ảnh hưởng

và những tác động tích cực trong hoạt động an sinh xã hội, từ đó uy tín

của công ty sẽ được cải thiện theo thời gian, nó là nền tảng cho sự bền

vững và chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi một

công ty đều phải hướng tới.

5.2.2. Đối với người trực tiếp thụ hưởng nguồn nước sạch

Với người dân sống trên địa bàn TP Rạch Giá trong mô hình nghiên cứu,

là người trực tiếp sử dụng nguồn nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày, có thông

tin cụ thể, có tầm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của công ty cũng như có trách

nhiệm với sức khỏe cá nhân mình và thành viên trong gia đình, tác giả xin có

một vài kiến nghị đối với người dân nói chung và người dân trên địa bàn Tp

Rạch Giá nói riêng.

- Cần nâng cao ý thức trong việc sử dụng nguồn nước máy khan hiếm và

mất nhiều chi phí, tránh sự lãng phí không cần thiết. Có thể thay đổi cách

sinh hoạt khi sử dụng bằng nước sạch, một nguồn nước ngày càng khan

hiếm đặc biệt là nước sạch phải cần đến công nghệ và chi phí tài chính

mới có được, nên cần một tinh thần trách nhiệm cao vì lợi ích cộng đồng.

- Tăng cường hơn nữa việc chủ động, tích cực trong việc nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ nước sạch, nâng cao nhận thức về tầm ảnh hưởng

của nguồn nước sạch và nước kém vệ sinh đối với sức khỏe của mình và

người thân. Chủ động đóng góp ý kiến thiết thực đối với đơn vị cung cấp

nước sạch.

- Khuyến khích và nâng cao tầm quan trọng của nước sạch đối với sức

khỏe và đời sống hàng ngày đến với những người thân, bạn bè và đồng

nghiệp. Hướng tới một cộng đồng người không phải sống ở môi trường

thiếu nước sạch trầm trọng.

53

- Giúp nhân viên công ty cung cấp nước hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất, hỗ

trợ về mặt thời gian, không gian cho cán bộ nhân viên tác nghiệp.

5.2.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương

Thông qua kết quả của mô hình nghiên cứu, các giá trị hồi quy cho thấy

những nhân tố nào có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng

dịch vụ nước sạch của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá. Các yếu tố ảnh

hưởng đến là trình độ học vấn của người dân; nghề nghiệp của người dân, giới

tính và thu nhập của người dân. Dựa trên kết quả đó tác giả xin đưa ra một vài

nhận định nhằm giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp sản

phẩm cũng như hiệu quả sử dụng nguồn nước sạch trên địa bàn Tp Rạch Giá.

- Chính quyền địa phương cần nâng cao tính chủ động, phối hợp với công

ty cung cấp dịch vụ nước sạch trên địa bàn quản lý, cần tìm hiểu nguồn

thông tin từ phía khách hàng, tiếp nhận và tổng hợp nguồn thông tin rõ

ràng, kịp thời và tìm hướng giải pháp mới.

- Khoanh vùng dân cư có mức trình độ khác nhau, kịp thời gặp gỡ trao đổi,

khuyến khích sự ủng hộ của người dân trong việc vận động người thân

tham gia sử dụng nguồn nước sạch. Có các chính sách kịp thời và phù

hợp với từng đối tượng người tham gia tiêu thụ sản phẩm.

- Phối kết hợp giữa chính quyền địa phương với lãnh đạo công ty có những

cuộc hội thảo, gặp gỡ trao đổi những thắc mắc của người dân, tuyên

truyền sâu rộng hơn nữa những lợi ích thiết thực và tác hại khó lường

của nguồn nước hợp vệ sinh và mất vệ sinh để cộng đồng dân cư thấu

hiểu tận mắt, nhờ đó mà thay đổi những tập tục của họ.

5.3. Những hạn chế của nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình

thu thập dữ liệu, nghiên cứu và phân tích mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến

mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp nước sạch của Công ty TNHH MTV

54

Cấp thoát nước Kiên Giang của người dân trên địa bàn TP Rạch Giá. Tuy nhiên

do trình độ của tác giả còn nhiều hạn chế, năng lực nghiên cứu còn chưa cao,

phương pháp nghiên cứu còn đơn giản, chưa tối ưu trong việc lựa chọn các biến

cho phù hợp với mô hình. Vì vậy những nội dung trong bài luận văn còn nhiều

thiếu sót, không diễn giải được thế mạnh cũng như độ chính xác cao của mô

hình nghiên cứu. Tác giả rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp cho

mô hình từ phía hội đồng đánh giá luận văn, các chuyên gia phản biện, trên cơ

sở đó tác giả có cơ hội và thời gian nhiều hơn, được nghiên cứu chuyên sâu hơn

để có thể đưa ra được những đánh giá chặt chẽ hơn với những tác động của các

biến trong mô hình, trên cơ sở đó đưa ra được những kiến nghị phù hợp với mô

hình nghiên cứu, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về nước sạch trên địa

bàn TP Rạch Giá và trên toàn diện của tỉnh Kiên Giang cũng như các đơn vị

hoạt động kinh doanh dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn có những thay

đổi phù hợp nhằm đem lại những tác động tích cực trong vấn đề nước sạch trên

địa bàn nghiên cứu và có cơ hội nhân rộng mô hình trên diện rộng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Đức Kính (2009). Áp dụng CVM để định giá cấp nước nông thôn đồng

bằng sông cửu long: trường hợp xã Phước Vĩnh Đông. In trên Tạp chí Khoa

học Xã hội số 01(125)-2009;

2. Báo cáo số 507/BC-CP ngày 13/10/2015 của Chính Phủ Việt Nam, về đánh

giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015

và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-

2020.

3. Lê Thị Diệu Hiền và các cộng sự (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng của người dân đối với dịch vụ cung cấp nước sạch ở quận Ninh Kiều, TP

Cần Thơ” Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần thơ số 39 (2015): 50-56.

4. Lê Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Ngô Bình

Trị (2014), Mức độ sẵn lòng chi trả cho nhu cầu du lịch của người dân Thành

phố Cần Thơ, tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 34 (2014) trang

86-90.

5. Nguyễn Bá Huân (2016), Ước lượng mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước

sạch của người dân tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội, Tạp chí Khoa học và

công nghệ Lâm nghiệp số 1-2017.

6. Ngân hàng thế giới (28/12/2012), Chương trình Nước sạch và Vệ sinh Môi

trường Nông thôn dựa trên Kết quả Thuộc chương trình mục tiêu quốc gia,

Đánh giá Hệ thống Môi trường và Xã hội. Bản dịch tiếng việt.

7. Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thị Ngọc Thương, Đào Thị Hồng Ngân, Phạm

Thị Hương, Đỗ Thị Minh Thuỳ, Chử Đức Tuấn (2011), Xác định mức sẵn lòng

chi trả của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý chất thải rắn sinh hoạt

ở địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011, tập

9, số 5:853-860, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS tập 1, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức

2008.

9. Hoàng Thị Huê, Lê Thị Hoa (2017), “Đánh giá nhu cầu sử dụng nước sạch và

mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ cung cấp nước sạch tại thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”, in trên Tạp chí Môi trường số chuyên đề II năm

2017.

10. QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn

uống, Hà Nội 2009;

11. QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

sinh hoạt, Hà Nội 2009;

Tiếng Anh

Katherine Bolt, Giovanni Ruta, Maria Sarraf, Estimating the cost of environmental

degradation, 2005.

Chutter M.Y., 2009.

Ajzen, I. (1991). The theory of planned behaviour. Organizational Behaviour

and Human Decision Processes, tr. 281.

Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980). Understanding attitudes and predicting social

behavior. Englewood Cliffs, NJ: Preentice-Hall.

Mitchell and Carson, (1989). Using Surveys to Value Public Goods: The

Contingent Valuation Method

Venkatachalam, (2004). Modeling Innovation Sustainability and Technologies:

Economic and Policy Perspectives.

PHỤ LỤC 1

BẢNG KHẢO SÁT

1. PHIẾU ĐIỀU TRA

Thưa Quý cô, chú và anh/chị, tôi là học viên lớp Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh khoá 16, hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu mẫu khảo sát để làm luận văn tốt nghiệp. Để phục vụ cho công tác nghiên cứu tôi mong muốn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của quý cô, chú và anh/chị. Nội dung phiếu điều tra này được thực hiện chỉ nhằm phục vụ cho nghiên cứu của tôi. Tôi cam kết những nội dung mà cô, chú và anh/chị cung cấp thông qua phiếu điều tra sẽ được tuyệt đối giữ kín, tôn trọng ý kiến cá nhân. Rất mong quý cô chú và anh/chị ủng hộ và hoàn thành bảng câu hỏi.

Kính thưa quý ông/bà

Số điện thoại: …………………ngày điều tra:

Địa chỉ ................................................................................................................

Ông/bà có đồng ý tham gia phỏng vấn không có không

I. Thông tin chủ hộ

Nam Nữ

Họ và tên chủ hộ: Tuổi của chủ hộ: 1. Giới tính của chủ hộ 2. Số năm thực tế theo học của chủ hộ: …………………… (năm) 3. Trình độ chuyên môn của chủ hộ

3 Trung cấp/Cao đẳng

1 THCS 4 Đại học 2 THPT 5 Trên đại học

4. Nghề nghiệp chính của chủ hộ

2 Nông dân

1 Cán bộ, viên chức 3 Về hưu

5. Tổng số nhân khẩu của hộ trong năm 2017

Nam (1) ……………. người Nữ (0) …………….. người

6. Tình hình thu nhập của chủ hộ năm 2017

2 Từ 2 đến 4 triệu 4 Từ 6 đến dưới 8 triệu 4 Từ 10 đến dưới 12 triệu

1 Dưới 2 triệu 3 Từ 4 đến dưới 6 triệu 5 Từ 8 đến dưới 10 triệu 3 Từ 12 triệu trở lên

Tổng thu nhập trong năm của hộ trong 12 tháng …………………VND

II. Thực trạng sử dụng nước sạch 7. Hiện nguồn nước đang sử dụng cho sinh hoạt của gia đình là từ đâu? 2 Nước mưa 4 Ao, hồ, kênh, rạch 1 Nước giếng 3 Nước máy

8. Nếu hộ đã sử dụng nước máy thì thời gian bắt đầu sử dụng là từ năm

nào?

1 Năm 2013 3 Năm 2015 2 Năm 2014 4 Năm 2016

9. Lý do ông bà chọn sử dụng nước máy là gì?

1 Bảo quản thiết bị sử dụng nước 2 Nước máy đảm bảo vệ sinh hơn các loại nước khác mà gia đình

đang sử dụng

3 Đảm bảo có nước, không phụ thuộc vào nước khác 4 Lý do khác

……………………………………………………………….

10. Bình quân một tháng gia đình phải trả bao nhiêu tiền cho nước máy? 1 Dưới 40.000 đồng/tháng 2 Từ 40.000 đến 60.000

đồng/tháng

3 Từ 60.000 đến 80.000 đồng/tháng 4 trên 80.000

đồng/tháng

11. Đánh giá của ông/bà về nguồn nước máy công ty cấp nước tỉnh Kiên

Giang? Mức đánh giá là thang điểm 5; 1 là không đồng ý; 5 là rất đồng ý

Mức độ đồng ý

stt

Chỉ tiêu

1

2

3

4

5

1 Nước sạch, không màu, mùi lạ 2 Không có hiện tượng thiếu. Mất nước sinh hoạt 3 Chất lượng nước sạch, có thể sử dụng nấu nước, cơm 4 Chất lượng nước bình thường, chỉ dùng để tắm, giặt 5 Nước vẫn chưa được xử lý qua hệ thống xử lý

6 Vẫn còn tồn dư khoáng chất, kim loại trong nước

7

Sau khi được lắp đặt đường ống, nếu xảy ra sự cố nhân viên sửa chữa có đến kịp thời khắc phục sự cố

8

Thái độ phục vụ của nhân viên nhà máy có nhiệt tình, trách nhiệm

12. Hiện nay gia đình đang sử dụng nước máy hoặc mong muốn của gia đình là sử dụng cho những mục đích khác? (chọn nhiều phương án).

1 Sinh hoạt hàng ngày 2 Sản xuất kinh doanh ngành nghề 3 Khác .………………………………………………………………. 13. Các khoản chi phí mà ông/bà phải trả hoặc dự kiến phải trả để được sử

dụng nước máy (lắp đồng hồ đo khối nước, làm đường ống …)?

1 Tham gia đào đường đặt ống nước cùng nhà máy……………..

(mét)

2 Nếu không tham gia đào đường đặt ống dẫn nước thì ông/bà trả bao

nhiêu tiền ……………………………….. (ngàn đồng)

3 Lắp đặt đồng hồ nước, đấu nối, ống dẫn nước vào bể, bồn dự trữ

………………… (ngàn đồng)

4 Chi phí khác ………………………………… (ngàn đồng).

III. Nhận thức của người dân chưa sử dụng nước sạch và các vấn đề

liên quan đến dịch vụ nước sạch.

14. Trong vòng 3 năm trở lại đây, trong hộ gia đình có ai mắc phải một

trong những bệnh sau đây?

Ghẻ ngứa Bệnh về mắt Bênh phụ khoa

Tiêu chảy Giun sán Bệnh khác ………………………………. 15. Theo ông/bà nguyên nhân bị bệnh là do vấn đề gì? (có thể chọn nhiều

phương án khác nhau)

1 Môi trường sống xung quanh nhà không đảm bảo vệ sinh 2 Ô nhiễm do các hoạt động của con người (công nghiệp hoá, chăn

nuôi, trang trại….)

3 Nguồn nước bị nhiễm bẩn 4 Lý do khác ……………………………………………………….

IV. Mức sẵn lòng chi trả của người dân đã hoặc chưa sử dụng nước

sạch

16. Ông bà có sẵn lòng chi trả tiền nước hay không?

Có Không

17. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ nước sạch:

Để nâng cao chất lượng nước máy, nhà máy sẽ đầu tư công nghệ cao để xử lý nước sạch hơn, với mức giá hiện nay nhà máy áp dụng đối với 1 mét khối nước là 4.500 đồng/m3. Ông/bà có chấp nhận trả thêm tiền để sử dụng được nước sạch hơn không, nếu có thì mức trả thêm là bao nhiêu ngàn đồng/m3?

Bao nhiêu …………………….. ngàn đồng/m3

18. Với mức giá nêu trên, thì ông/bà sẽ sử dụng nước máy như thế nào? 2 Ít hơn 3 Không đổi 1 Nhiều hơn

Xin chân thành cảm ơn Ông/bà

PHỤ LỤC 2

Bản đồ ranh giới các LVS nước ta

PHỤ LỤC 3

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TP RẠCH GIÁ