Luận văn Thạc sĩ Mỹ thuật: Sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 đến 2015
lượt xem 0
download
Mục tiêu của đề tài "Sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 đến 2015" là nghiên cứu đê làm rõ sự chuyể biến về mặt tạo hìh trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015; góp phần đánh giá sự chuyể biến về tạo hìh của tranh truyện thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Mỹ thuật: Sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 đến 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM NGUYỄN PHƯƠNG THU SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ TẠO HÌNH TRONG MINH HỌA TRANH TRUYỆN THIẾU NHI Ở VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ MỸ THUẬT Hà Nội – 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM NGUYỄN PHƯƠNG THU SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ TẠO HÌNH TRONG MINH HỌA TRANH TRUYỆN THIẾU NHI Ở VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN 2015 LUẬN VĂN THẠC SỸ MỸ THUẬT Chuyên ngành: Mỹ thuật tạo hình (Hội họa) Mã số: 60 21 01 02 Khóa: 18 (2015 – 2017) GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Nghĩa Phương Hà Nội – 2017
- BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT Cty Công ty GS Giáo sư H Hình Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sư TK Thế kỉ TS Tiến sĩ Tr Trang TK Thế kỉ
- 1 MỤC LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .. 10 1.1. Khái niệm “Sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa truyện thiếu nhi” .................................................................................................................. 10 1.2. Khái quát về nghệ thuật minh họa tranh truyện cho thiếu nhi tại Việt Nam. ................................................................................................................ 15 1.2.1. Nghệ thuật minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam trước 1995 .. 15 1.2.2. Nghệ thuật minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam từ 1995 đến 2015. ............................................................................................................ 18 1.3. Những nhân tố tác động đến sự chuyển biến về mặt tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi tại Việt Nam........................................... 19 1.3.1. Sự thay đổi về nhu cầu thẩm mĩ ........................................................ 19 1.3.2. Sự thay đổi về thế hệ họa sĩ .............................................................. 20 1.3.3. Sự thay đổi về công nghệ trong sáng tác minh họa .......................... 22 Tiểu kết ........................................................................................................... 23 Chương 2: NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA CHUYỂN BIẾN TẠO HÌNH TRONG MINH HỌA TRANH TRUYỆN THIẾU NHI TẠI VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN 2015 .............................................................................................. 25 2.1 Sự chuyển biến về hình thể trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam từ 1995 – 2015 ............................................................................... 25 2.1.1. Hình thể mang tính tả thực .............................................................. 28 2.1.2. Hình thể mang tính trang trí ............................................................ 31 2.2. Sự chuyển biến về màu sắc trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam từ 1995 – 2015 ............................................................................. 33
- 2 2.3. Sự chuyển biến về bố cục và không gian trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam từ 1995 – 2015 ................................................ 35 2.3.1. Sự chuyển biến về bố cục ................................................................ 35 2.3.2. Sự chuyển biến về không gian ........................................................ 37 2.4. Sự chuyển biến về chất liệu và kĩ thuật sáng tác.............................. 41 Tiểu kết .......................................................................................................... 43 Chương 3: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ TẠO HÌNH TRONG MINH HỌA TRANH TRUYỆN THIẾU NHI VIỆT NAM TỪ 1995 – 2015 ................................................................................... 45 3.1. Những thành công của chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi giai đoạn 1995 – 2015 ....................................................... 45 3.1.1. Sự phong phú về tạo hình ................................................................ 45 3.1.2. Sự đa dạng về phong cách .............................................................. 50 3.1.3. Sự cởi mở trong tư duy sáng tác ..................................................... 51 3.2. Những hạn chế của sự chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 – 2015 ............................................ 51 3.2.1. Hạn chế về mặt tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 - 2015 ........................................................................... 51 3.2.2. Hạn chế về biểu hiện tính dân tộc trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 - 2015 ........................................................ 53 Tiểu kết .......................................................................................................... 54 KẾT LUẬN .................................................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 58 PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 62
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Những ấn phẩm tranh truyện thiếu nhi tốt mang nhiều giá trị quan trọng trong việc truyền tải kiến thức, phát triển nhân cách cũng như định hướng thẩm mĩ cho trẻ em. Đó gần như là một trong những viên gạch đầu tiên góp phần xây dựng thế giới quan cũng như định hướng thẩm mĩ cho trẻ em. Trong số rất nhiều thể loại sách, truyện dành cho thiếu nhi thì tranh truyện là thể loại rất phổ biến và rất gần gũi tại Việt Nam. Vẽ tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam đã bắt đầu được triển khai từ khoảng cuối những năm 1950 khi nhà xuất bản Kim Đồng được thành lập. Tuy nhiên, từ năm 1995 cho đến 2015, tức là 20 năm mở cửa tiếp xúc nhiều hơn với thế giới, nhìn chung các ấn phẩm tranh truyện thiếu nhi đã có nhiều chuyển biến. Có nhiều đổi mới trong công nghệ phục vụ việc vẽ và in ấn, cũng như có nhiều xu hướng thẩm mĩ mới được du nhập. Thêm vào đó, mỗi năm lại có một thế hệ họa sĩ mới tham gia vào công việc sáng tác tranh truyện. Sự vận động nhanh dần về mọi mặt đó ảnh hưởng rất lớn đến công việc minh họa tranh truyện của các họa sĩ, mà dễ nhận thấy nhất chính là mảng tranh truyện cho thiếu nhi. Đi đôi với những sáng tác chất lượng và mới mẻ thì cũng ngày càng nhiều những ấn phẩm có minh họa còn dễ dãi, tạo hình yếu kém và thiếu tính thẩm mĩ đang cùng tồn tại. Thực trạng về minh họa tranh truyện cho thiếu nhi Việt Nam cũng từng được đề cập đến trong một số bài viết, bài báo, luận văn. Tuy nhiên thường được đề cập chung chung cùng với truyện tranh, sách khoa học…v.v dành cho thiếu nhi chứ chưa từng được nghiên cứu sâu sự chuyển biến về mặt tạo hình trong tranh truyện thiếu nhi. Ta có thể thấy rằng tranh truyện thiếu nhi là một loại sách vừa có tính giải trí, vừa có tính giáo dục. Hình ảnh đẹp sẽ hấp dẫn trẻ em và giúp ghi dấu trong kí ức trẻ nhỏ những câu chuyện hay, những bài học về cuộc sống. Sau nhiều năm phát triển, sự thay đổi, chuyển biến về
- 4 tạo hình trong các minh họa tranh truyện dành cho thiếu nhi của Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Chính vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1 Tình hình nghiên cứu đề tài ngoài nước: Minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam cũng như sự chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam chưa được đề cập tới. Tuy nhiên vấn đề về tạo hình và minh họa có thể tìm được trong một số cuốn sách sau: Bernard Duc (1992) L’Art de la composition et du cadrage: peinture, photographie, bandes dessinées, publicité, nxb Fleurus, Paris. ( Bản tiếng Việt là Nghệ thuật bố cục và khuôn hình dành cho hội họa, nhiếp ảnh, tranh truyện và quảng cáo, họa sĩ Đức Hòa lược dịch). Cuốn sách phân tích rất nhiều vấn đề cơ bản về bố cục trong nghệ thuật thị giác như hội họa, nhiếp ảnh, tranh truyện và quảng cáo. Cuốn sách bao gồm 16 chương phân tích một cách khoa học nguyên tắc hoạt động của mắt người và các lý thuyết bố cục theo sau đó. Cuốn sách là một công cụ cần thiết cho việc nghiên cứu sự chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi. Uri Shulevitz (1985) Writing with Pictures: How to Write and Illustrate Children's Books. Cuốn sách dày 272 trang, với khoảng hơn 600 minh họa lớn nhỏ và rất nhiều kiến thức về minh họa sách thiếu nhi. Cuốn sách bao gồm 4 phần. Phần 1 mở đầu bằng việc phân biệt các thể loại sách cho thiếu nhi, quan hệ giữa hình ảnh và lời trong tranh truyện. Phần 2 cụ thể hóa công việc vẽ minh họa tranh truyện của chính tác giả qua việc lên kế hoạch từng bước làm việc rất khoa học và rõ ràng. Phần 3 được bắt đầu với lý thuyết: mục đích minh họa là để làm rõ thêm hoặc sáng tỏ một số nội dung truyện, do
- 5 vậy các họa sĩ minh họa cần phải tạo nên những hình ảnh có nhiều thông tin. Sau đó là nghiên cứu kĩ tất cả các vấn đề xoay quanh như kích thước, số lượng tranh, hình ảnh tham khảo, bố cục, kỹ thuật và phong cách. Phần 4 nói về các vấn đề in ấn trước khi xuất bản. Mặc dù chương cuối vào thời điểm hiện tại ít còn giá trị thực tế, nhưng toàn bộ phần còn lại của cuốn sách vẫn là tài liệu tham khảo cực kì hữu ích đối với các họa sĩ minh họa hiện đại, đồng thời cũng là nguồn tư liệu cần thiết cho nghiên cứu của luận văn. Bài viết trên website design.tutsplus.com của Monika Zagrobelna (2015) có tự đề “10 Basic Mistakes in Digital Painting and How to Fix Them” chỉ ra một số vấn đề cơ bản trong kỹ thuật vẽ trên máy tính (Digital painting) mà những họa sĩ nghiệp dư thường hay mắc phải. Qua bài viết ta cũng nhận thấy rằng rất nhiều minh họa tranh truyện thiếu nhi tại Việt Nam vẽ trên máy tính có chất lượng chưa cao một phần là do kỹ thuật yếu kém được chỉ ra trong bài viết. 2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước: “Minh họa” được đề cập đến nhiều trong các sách nghiên cứu mỹ thuật trong nước. Minh họa được xác định nằm trong nghệ thuật đồ họa. Có rất nhiều cuốn sách nghiên cứu về nguyên lý của nghệ thuật tạo hình. Những tài liệu này mang tính khoa học, khái quát, đưa ra những khái niệm và ví dụ cụ thể, trở thành tài liệu tham khảo mang tính lý thuết của đề tài nghiên cứu. Cuốn Nghệ thuật đồ họa của Phó giáo sư Nguyễn Trân, tác giả hệ thống những đặc thù cơ bản của ngôn ngữ đồ họa, khái quát lịch sử đồ họa cùng với một số họa sĩ chuyên sâu về đồ họa. Sách được chia làm bốn phần. Tác giả đã dày công nghiên cứu khoa học và hệ thống về đồ họa, tuy nhiên không đi sâu vào thể loại đồ họa nào. Tác giả đưa ra khái niệm về minh họa sách, báo, không đề cập đến minh họa tranh truyện thiếu nhi. Nói về tạo hình, phải kể đến cuốn Nguyên lý hội họa đen trắng do tác giả Vương Hoằng Lực dày công nghiên cứu trong hơn 10 năm. Là một tác
- 6 phẩm lý luận mỹ thuật có tính khoa học, tính hệ thống, tính hoàn chỉnh với nội dụng phong phú, trình bày xác thực, tỉ mỉ, tranh và lời tương ứng, cố gắng hình tượng hóa lý nghệ thuật thị giác. Những người nghiên cứu về vấn đề mỹ thuật đều cần một cuốn sách tham khảo như thế này. Cuốn sách bao quát những quy luật và nguyên tắc hội họa. Bắt đầu từ viễn cổ, đi ra theo hướng tương lai. Trình bày lý luận bằng ngôn ngữ tinh luyện, sau mỗi đoạn văn lại được phối hợp minh họa bằng những bức tranh được lựa chọn kỹ, hình tượng tươi mới, sinh động, có sức thuyết phục. Như vậy về mặt lý luận, giúp ích rất nhiều cho việc lý giả và trình bày. Từ góc độ mỹ thuật, công trình nghiên cứu này đã trình bày khái quát hình thức nghệ thuật của hội họa, ý nghĩa sâu sắc của hình thức, giá trị của cái đẹp hình thức, quy luật và nguyên tắc của hình hình thức, nhiều hình thức biểu hiện của cái đẹp hình thức và những nhân tố kết cấu bên trong… Nhìn rộng ra, cuốn sách không dừng lại ở hội họa đen trắng, còn chứa đựng cả nguyên lý của nghệ thuật hội họa, là tài liệu hữu ích cho vấn đề nghiên cứu đưa ra ở luận văn. Ngoài các sách công cụ, một số khóa luận, luận văn cũng đã đề cập một phần về minh họa hay tranh truyện. Nguyễn Hữu Khoa (1997), Họa sĩ với hướng tìm mới cho tranh truyện thiếu nhi, Luận văn tốt nghiệp đại học, Đại học mỹ thuật Việt Nam, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về tranh truyện thiếu nhi, nhưng không phân định rõ được khái niệm truyện tranh và tranh truyện, nội dung nghiên cứu cũng không rõ ràng. Lê Duy Nhiếp (2000), Những suy nghĩ và cảm nhân xem tranh truyện của họa sĩ Tạ Thúc Bình, Luận văn tốt nghiệp đại học, Đại học mỹ thuật Hà Nội. Luận văn phân tích về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi của họa sĩ Tạ Thúc Bình qua một số tác phẩm tiêu biểu. Nguyễn Quang Huy (2014), Thẩm mỹ tạo hình trong truyện tranh hiện đại Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay, Luận văn tốt nghiệp Đại học mỹ thuật
- 7 Việt Nam, Hà Nội. Luận văn đi sâu vào phân tích về tạo hình truyện tranh hiện đại Việt Nam, các vấn đề trong quá khứ và hiện tại. Có phân tích rất rõ ràng về sự khác nhau giữa truyện tranh và tranh truyện. Lê Quang (2016), Tạo hình nhân vật điển hình trong truyện tranh lịch sử Việt Nam nhà xuất bản Kim Đồng, giai đoạn 1990 – 2015. Luận văn thạc sỹ. Luận văn đóng góp nhiều giá trị về vấn đề tạo hình nhân vật trong các ấn phẩm truyện tranh và tranh truyện lịch sử của nhà xuất bản Kim Đồng. Một số bài báo viết về sách thiếu nhi cũng cung cấp nhiều thông tin về hoạt động sáng tác tranh truyện thiếu nhi của Nhà xuất bản Kim Đồng từ trước đến nay, hoặc cũng đặt ra một vài vấn đề cơ bản về hoạt động sáng tác cho thiếu nhi ở Việt Nam như: Tô Chiêm có bài viết “55 năm làm mỹ thuật trên sách thiếu nhi”, Vnexpress, 16/6/2012. Bài báo khái quát 55 năm hoạt động của nhà xuất bản Kim Đồng về mảng sách thiếu nhi và tổng hợp thông tin về các thế hệ họa sĩ đã và đang tham gia sáng tác tranh truyện thiếu nhi tại nhà xuất bản Kim Đồng. “Tranh truyện Việt Nam: Bỏ ngỏ đến bao giờ?” của Tô Chiêm trên Tienphong online, 1/6/2014. Bài báo đưa ra một số thống kê và nêu lên hiện trạng sáng tác và xuất bản truyện tranh, tranh truyện Việt Nam thời hiện đại. Tài liệu tham khảo “Sách tranh dành cho thiếu nhi” trên trang chủ của nhà xuất bản Nhã Nam giới thiệu thể loại sách tranh (picturebook) và phân biệt với các thể loại truyện tranh (comic) và tranh truyện (Illustrated book). Nhìn chung các tài liệu trên đã có ít nhiều đề cập đến vấn đề tạo hình, minh họa tranh truyện… Song, chúng chưa đi vào khía cạnh sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 – 2015. 3. Mục đích của luận văn - Nghiên cứu để làm rõ sự chuyển biến về mặt tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015.
- 8 - Luận văn góp phần đánh giá sự chuyển biến về tạo hình của tranh truyện thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Sự chuyển biến về mặt tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi tại Việt Nam 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chọn khoanh vùng các ấn phẩm tranh truyện cổ tích và tranh truyện dân gian Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015, chủ yếu tập trung vào các ấn phẩm của Nxb Kim Đồng vì các lí do sau: - 1995 là thời điểm đánh dấu sự mở cửa của đất nước. Có rất nhiều sự thay đổi trong kinh tế, xã hội và nó bắt đầu kéo theo sự thay đổi về văn hóa, nghệ thuật. - Tranh truyện cổ tích, dân gian là một trong số những thể loại sách dành cho thiếu nhi luôn được đặc biệt quan tâm và tái bản rất nhiều lần, với nhiều minh họa khác nhau. Qua các phiên bản ta có thể thấy rõ hơn về sự chuyển biến trong tạo hình tranh truyện thiếu nhi tại Việt Nam giai đoạn 1995 – 2015. - Nxb Kim Đồng là đơn vị có lịch sử gắn bó lâu dài với thể loại tranh truyện và các ấn phẩm dành cho thiếu nhi. Các họa sĩ minh họa tiêu biểu trong nước hầu hết đều đã từng hợp tác với Nxb Kim Đồng. Vì vậy luận văn tập trung chủ yếu vào các ấn phẩm tranh truyện cổ tích của Nxb Kim Đồng, tuy nhiên vẫn cố gắng tổng hợp ấn phẩm tranh truyện cổ tích của các Nxb khác. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng ba phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: Sưu tầm các đề tài nghiên cứu, các bài báo khoa học liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn, từ đó tổng hợp lại thông tin.
- 9 Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích sự chuyển biến tạo hình của tranh truyện thiếu nhi giai đoạn 1995 – 2015 và so sánh với giai đoạn trước đó. Phương pháp nghệ thuật học: phân tích thẩm mỹ tạo hình các đối tượng nghiên cứu. 6. Những đóng góp khoa học của luận văn: - Đóng góp về mặt lí luận: Góp phần nghiên cứu về vấn đề chưa được quan tâm là sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 1995 -2015. - Đóng góp thực tiễn: Nghiên cứu chỉ ra thực trạng về sự chuyển biến trong tạo hình minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam, là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo Mỹ thuật, đồ họa, các nhà xuất bản, các họa sĩ và các đối tượng cần nghiên cứu khác. 7. Cấu trúc luận văn Kết cấu của đề tài nghiên cứu, ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (2 trang) và Phụ lục (28 trang), Tài liệu tham khảo (3 trang), nội dung chính được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung của đề tài nghiên cứu ( 13 trang) Chương 2: Những biểu hiện về chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi tại Việt Nam từ 1995 đến 2015 ( 19 trang) Chương 3: Thành công và hạn chế của sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi ở Việt Nam từ 1995 - 2015 (10 trang)
- 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Nhằm làm rõ những vấn đề nghiên cứu về sự chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện từ 1995 đến 2015, trong chương 1 luận văn hướng tới làm rõ các khái niệm liên quan đến nội dung của đề tài như khái niệm sự chuyển biến tạo hình và minh họa tranh truyện Việt Nam. Bên cạnh đó chương 1 đưa ra cái nhìn khái quát về minh họa tranh truyện Việt Nam từ 1995 đến 2015. 1.1. Khái niệm “Sự chuyển biến về tạo hình trong minh họa truyện thiếu nhi” Khái niệm “sự chuyển biến” Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng của Hoàng Phê, chuyển biến là: “Biến đổi sang trạng thái khác trước” [32; tr 144]. Theo Từ điển tiếng Việt 1994 – Nxb Khoa học xã hội, giải thích đơn giản chuyển biến là: “Bắt đầu thay đổi tích cực” [10; tr 191]. sTuy nhiên, trong hội họa, sự chuyển biến có thể là tích cực hoặc tiêu cực (thường là tích cực) Sách Từ điển tiếng Việt phổ thông – Nxb Khoa học xã hội giải thích chuyển biến là: “Biến đổi sang trạng thái khác với trước, thường nói về lĩnh vực tư tưởng, hoạt động của con người và thường theo hướng tích cực” [41; tr 252] Sách Đại từ điển Tiếng Việt (1999) của tác giả Nguyễn Như Ý, cho rằng: “Chuyển biến là những biến đổi theo chiều hướng tích cực của tư tưởng và hoạt động của con người: những chuyển biến đáng mừng, tạo ra sự chuyển biến căn bản” [46; tr 407] Khái niệm về tạo hình Theo Từ điển tiếng Việt – Viện ngôn ngữ học thì tạo hình là: “Tạo ra các hình thể bằng đường nét, màu sắc, hình khối.” [38; tr 860].
- 11 Trong Từ điển tiếng Việt 1994 – Nxb Khoa học xã hội có ghi tạo hình là: “ nghệ thuật biểu hiện bằng cách ghi lại, tạo nên những hình thể với những bức họa, pho tượng” [10; tr 716] Trong cuốn Từ điển bách khoa – T-Z thì tạo hình là “thủ pháp sáng tạo nghệ thuật bằng ngôn ngữ hình khối, màu sắc, chất cảm, không gian, bố cục. Theo nghĩa rộng, tạo hình bao gồm hoạt động hội họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, kiến trúc, nhiếp ảnh. Theo nghĩa hẹp, tạo hình là hoạt động thuộc hội họa giá vẽ và điêu khắc. Hội họa là nghệ thuật tạo hình trên mặt phẳng, bằng các yếu tố đường nét, màu sắc, hình diện. Điêu khắc là nghệ thuật tạo hình trong không gian ba chiều, bằng các khối có thể tích. Mỹ thuật ứng dụng và kiến trúc sử dụng các phương tiện tạo hình vào việc tạo dáng sản phẩm, sáng tạo môi trường không gian mang giá trị thẩm mỹ và công năng.” [45; tr 60] Về cơ bản, các từ điển trên giải thích khái niệm tạo hình một cách đơn giản là nghệ thuật được biểu hiện bằng hình thể trong nghệ thuật tạo hình thông qua các yếu tố tạo hình cơ bản. Nghệ thuật tạo hình gồm có hội họa, đồ họa, điêu khắc và kiến trúc. Những yếu tố tạo hình nghệ thuật chung nhất ở các thể loại tạo hình nghệ thuật là đường nét, màu sắc, không gian, ánh sáng... Mảng là một lượng màu nào đó chiếm diện tích nhất định trên mặt tranh, tạo thành một mảng riêng, phân biệt rõ rệt với các mảng màu xung quanh nó… thì đó được gọi là mảng màu. Sự phân biệt này có thể do độ đậm nhạt, nóng lạnh của màu sắc hoặc về nội dung hình thể trong tranh. Khi nói đến mảng màu, người ta thường chỉ các mảng màu lớn. Tuy nhiên, trong các mảng màu lớn, có chứa đựng các mảng màu nhỏ hơn. Trong tranh đen trắng thì đó là những mảng màu mang các sắc độ khác nhau của đen và trắng. Các nét, hình và điểm, khi được tổ chức, sắp xếp một cách có ý thức, sẽ tạo nên một hình hoặc một khối. Như vậy, trong một mảng có thể có một hoặc nhiều
- 12 hình, tập hợp của các nét và điểm và ngược lại, hình hoặc khối có thể là tập hợp của một hoặc nhiều mảng. [30; tr 129] Hình dạng là một vùng nổi bật từ không gian kề cận hoặc không gian bao quanh nó, do nó được xác định hoặc có liên quan đến một đường biên hoặc do những khác biệt về sắc độ, màu sắc, cấu trúc cơ bản. [30; tr 115] Qua các lập luận trên, quan điểm riêng của luận văn về mảng như sau: Mảng là sự cấu thành của một hoặc nhiều hình, khối, được bao quanh và giới hạn bởi đường và nét tạo nên. Một bức tranh được hình thành trên cơ sở của nhiều mảng tập hợp lại. Sự sắp xếp, tổ chức của các mảng, qua sự sáng tạo của họa sĩ, đã để lại cho nhân loại những kiệt tác với rất nhiều trường phái và phong cách khác nhau. Còn đường nét là con đường của một điểm chuyển động được tạo ra bởi công cụ, khi nó chuyển động ngang qua một vùng. Một đường nét thường có vẻ rõ ràng vì nó tương phản với những sắc độ quanh nó. Các đường nét ba chiều có thể được thực hiện bằng một sợi dây, những cái ống, các que cứng, dây kim loại và nhiều thứ tương tự. [46; tr 96] Không gian, theo “Từ điển thuật ngữ mĩ thuật phổ thông” là khoảng cách giữa các vật thể trong tranh theo chiều ngang, dọc và sâu. Trên mặt phẳng của tranh, người xem dễ dàng thấy khoảng cách giữa các vật thể theo chiều ngang và dọc, còn để nhận biết được vị trí trước sau của các vật thể, người xem chỉ có thể thấy rõ ở tranh vận dụng luật xa gần hoặc độ đậm nhạt rõ ràng. [30; tr 96] Theo cuốn “Những nền tảng mỹ thuật”, không gian là khoảng cách hoặc tầm xa có thể đo được giữa các điểm hoặc những hình ảnh. [46; tr 217] Trong “Từ điển thuật ngữ mỹ thuật phổ thông” màu sắc là các màu khác nhau trong thiên nhiên hay màu bản thân của từng vật thể. Màu sắc nhờ ánh sáng rọi vào nên chúng có nhiều sắc độ phong phú mà người họa sĩ phải quan sát và khám phá. Màu sắc phối hợp với nhau trên tranh tạo thành hòa
- 13 sắc. Ngày nay, khoa học phân tích màu sắc vẫn đang được nghiên cứu. Nhiều nhà bác học đã thấy được bản chất của một số màu. Tuy thế, khái niệm màu sắc chưa được xác định rõ về nội dung và ranh giới của nó. Vì vậy, thuật ngữ màu sắc chỉ được mang ý nghĩa tương đối [30; tr 104] Màu sắc theo cuốn “Những nền tảng mỹ thuật” là đáp ứng của thị giác đối với những bước sóng của ánh sáng mặt trời được xác định như đỏ, lục, lam…, những phẩm chất có tính vật lý của cường độ, sắc độ và sự chuyển màu. [46; tr 175] Chất cảm, theo “Từ điển thuật ngữ mĩ thuật phổ thông” là cảm xúc được tạo nên thông qua các phương tiện tạo hình (hay ngôn ngữ nghệ thuật) hoặc cấu tạo vật chất của một bức tranh, tượng... Chất cảm của phương tiện tạo hình đã tác động trực tiếp lên mắt (cơ quan của thị giác). Người ta nhận biết một vật thể không chỉ ở kích thước, tỉ lệ, màu sắc mà còn ở cảm nhận cấu tạo vật chất của nó nữa. Từ cấu tạo vật chất ấy mà nghệ thuật cần truyền đạt được đến người xem cái cảm xúc về chất hay còn gọi là chất cảm. Cảm giác về vật chất hay chất cảm là yếu tố không thể thiếu trong một bức tranh dù vẽ theo trường phái nào. [30; tr 40] Khái niệm “minh họa tranh truyện thiếu nhi” Theo “Từ điển tiếng Hán” thì dịch nghĩa từ minh tức là làm sáng tỏ, họa tức là hình vẽ. Vậy minh họa là dùng những hình vẽ để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó. Theo “Từ điển Bách khoa tập 2 từ E-M” thì minh họa là hình ảnh gắn liền với bài viết giống như tiểu họa trong các cuốn sách viết tay cổ. Minh họa vừa có chức năng tư liệu, vừa có chức năng thẩm mỹ làm sáng tỏ thêm nội dung bài viết, vừa tạo hứng thú cho người đọc. Ban đầu minh họa đóng vai trò thứ yếu mang tính chất tư liệu cho những sách tôn giáo, về sau minh họa mới đi vào những cuốn sách đời thường. Kĩ thuật đầu tiên dùng cho minh họa là khắc
- 14 gỗ, sau đó đến khắc kim loại (thế kỉ 16), khắc đá (thế kỉ 18). Đến cuối thế kỉ 19 kĩ thuật chụp in đã giúp cho việc làm minh họa thêm dễ dàng. [43; tr 920] Trong sách “Con mắt nhìn cái đẹp” của Nguyễn Quân cho rằng, minh họa thuộc thể loại đồ họa. Khi xuất hiện nghề in, báo chí và công nghiệp in sách thì nghề minh họa mới phát triển. Minh họa phục vụ các sáng tác văn học, các bài viết văn hóa, khoa học, xã hội... Khi chưa có ảnh thì toàn bộ phần nhìn của báo chí do minh họa đảm đương.[35; tr 83] Theo cuốn “Giáo trình mỹ thuật học”, tranh minh họa đóng một vai trò quan trọng trong đồ họa sách báo. Nó làm sáng tỏ thêm cho nội dung tác phẩm, nâng cao giá trị cho nội dung và làm cho tác phẩm đẹp hơn. [18; tr 142] Minh họa sách có từ rất sớm, từ thời xa xưa, những cuốn Kinh thánh chép tay hay sớm hơn là cuốn “Kinh kim cương bát nhã” ở Trung Hoa đã thể hiện về cuộc đời, những câu chuyện xoay quanh thần linh và tôn giáo. Vậy, tranh minh họa là những hình vẽ được dùng trong sách báo, truyện, thơ nhằm làm sáng tỏ cho nội dung của chữ viết trong đó. Khái niệm tranh truyện thiếu nhi Hiện nay chưa có một khái niệm riêng hoặc bao quát chung nào về tranh truyện, chỉ có một số nhận định về tranh truyện như sau: Nhà phê bình Nguyễn Quân cho rằng: tranh truyện là những loạt tranh minh họa cho một cốt truyện cổ tích để trẻ em dễ theo dõi và người lớn dựa vào tranh kể chuyện cho bé nghe. [35; tr 84] Khái niệm này của Nguyễn Quân đã phần nào đưa ra ý kiến khá khách quan về định nghĩa tranh truyện. Tuy vậy, định nghĩa này là vẫn chưa đầy đủ và bao quát cho khái niệm tranh truyện. Trong cuốn Từ điển tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học, thì tranh truyện là tranh kể lại một câu chuyện có chữ lời [38; tr 1025] Theo cuốn “Từ điển mỹ thuật phổ thông” của Đặng Bích Ngân thì tranh truyện là tranh dùng để kể chuyện, có chú thích, nói về một truyện cổ tích,
- 15 một truyện lịch sử, một anh hùng, một chiến công, một nhân vật xuất sắc trong lao động, chiến đấu, đáng được biểu dương và làm gương cho mọi người noi theo… Tranh có thể được vẽ hoặc in trên một tờ giấy chia làm nhiều ô, sắp xếp liên tiếp nhau hoặc theo thứ tự trước sau, dựa vào văn bản hoặc in thành tập, thành sách. Nhiều họa sĩ Việt Nam khá nổi tiếng trong làng vẽ tranh truyện như họa sĩ Mai Long, Nguyễn Bích, Huy Toàn, Tạ Thúc Bình, Ngô Mạnh Lân.[30; tr 151] Qua các định nghĩa và nhận định trên về minh họa và tranh truyện ta có thể đưa ra được rằng: tranh truyện thiếu nhi là một thể loại đồ họa ứng dụng, trong đó sử dụng các hình ảnh sinh động, gần gũi dễ hiểu, dễ nhớ để minh họa cho các cốt truyện dành cho thiếu nhi, làm sáng rõ câu chuyện và tăng tính thẩm mỹ cho câu chữ, gây sự thích thú cho thiếu nhi qua ngôn ngữ biểu hiện. Tranh truyện thiếu nhi gồm hai phần chính là phần truyện và phần tranh. Phần truyện là do các nhà văn viết ra, phần tranh là do họa sĩ thể hiện. Có thể nói, tranh truyện là sản phẩm kết hợp từ nghệ thuật văn học và nghệ thuật tạo hình. Qua các lập luận trên, luận văn đi đến xác định “sự chuyển biến tạo hình trong minh họa tranh truyện thiếu nhi” là sự thay đổi, biến chuyển trong cách sử dụng các yếu tố tạo hình như đường nét, hình khối, không gian, màu sắc, bố cục…để làm rõ những ý tưởng, nội dung, sáng tạo của tác giả văn học được biểu hiện thông qua tác phẩm minh họa của mình. 1.2. Khái quát về nghệ thuật minh họa tranh truyện cho thiếu nhi tại Việt Nam. 1.2.1. Nghệ thuật minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam trước 1995 Các tác phẩm minh họa sách báo được lưu hành đầu tiên và luôn phát triển cùng ngành đồ họa báo chí ở Việt Nam. Các minh họa trên báo, tạp chí thường làm sáng tỏ hình ảnh nhân vật qua tác phẩm văn học. Trên mỗi
- 16 tờ báo hoặc cuốn tạp chí thường có sự xuất hiện của tranh minh họa ở trang bìa hoặc các chuyên mục. Từ những năm 1932 những hình ảnh biếm họa đầu tiên xuất hiện trên báo Phong Hóa của nhóm văn nghệ sĩ Tự Lực Văn Đoàn do nhà văn Nhất Linh – Nguyễn Trường Tam làm thủ lĩnh đã gây ấn tượng mạnh mẽ đến công chúng. Sau đó là sự tiếp nối thành công của những minh họa Lý Toét – Xã Xệ đầu tiên của họa sĩ Lê Minh Đức trên báo ngày nay. Tuy mới ra đời, thời kì này đã sản sinh ra những hình tượng giàu bản sắc dân tộc, và có tính sáng tạo cao. Đây cũng là tiền đề của những minh họa tranh truyện thiếu nhi Việt Nam sau này. Minh họa tranh truyện thiếu nhi ra đời sớm ở Việt Nam là những minh họa của thế hệ họa sĩ Đông Dương, trong đó, người tiên phong cho mảng minh họa tranh truyện thiếu nhi là họa sĩ Ngô Mạnh Quỳnh. Các tác phẩm minh họa tranh sách đều được in thủ công hoặc vẽ tay. Một số các tác phẩm minh họa từ 1942 đến 1945, như tác phẩm Kim Vân Kiều của Nguyễn Du, “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn,“Trẻ con hát, trẻ con chơi”(1943), “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiều, “Lên tám” của Tản Đà (1944), và một số minh họa dịch từ tiếng Pháp như “Quilive du kí sang nước Li-Li-Bút và nước khổng lồ”(1944) và “Ngụ ngôn La Fontaine” (1943). Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng và góp phần cho cách mạng tuyên truyền, năm 1947 một số minh họa tranh truyện thiếu nhi đề tài lịch sử như bộ “Tranh sử ký” (năm 1947), bộ “Địa lý nước Việt Nam” , “Lịch sử Việt Nam bằng tranh” do Nxb P. Văn Tươi đã tạo nên thành công cho thể loại minh họa tranh truyện thiếu nhi. Trong những năm 1960, tranh truyện còn có thêm mảng về truyện phiêu lưu, trinh thám và phát triển thể loại truyện cổ tích. Sau năm 1975, cùng với một số truyện tranh phóng tác từ truyện cổ, Việt Nam bắt đầu sản xuất hàng loạt truyện tranh mang tính tuyên truyền và giáo dục, mà điển hình là tác phẩm “Tráng sĩ ngàn cơ” của họa sĩ Trần Văn Phú
- 17 (Nhà xuất bản Kim Đồng, 1991, 16 trang), “Tuổi thơ bác Hồ” trên báo Khăn Quàng Đỏ. Giai đoạn này tuy vẫn khó khăn về công nghệ in ấn nhưng đã có tiên bộ hơn, khi xuất hiện màu trên tranh truyện như cuốn Kim Đồng, Lê Văn Tám, Trần Quốc Toản... và tạo nên những đặc sắc tạo hình tranh truyện giàu tính dân tộc, văn hóa Việt. Nghệ thuật minh họa tranh truyện thiếu nhi giai đoạn này mang đậm màu sắc dân gian, không gian trong tranh được diễn đạt bằng cảm giác xa gần và ý niệm, khung cảnh chủ yếu lấy từ cảnh hiện thực của vùng quê nông thôn Việt. Đường nét trong tranh sử dụng biến hóa, tạo nên những xúc cảm, dung dị cho nhân vật và cảnh vật. Giai đoạn này, tranh minh họa thiếu nhi chủ yếu vẫn là dùng in tay và vẽ, chưa có màu sắc(chỉ dùng đen trắng) hoặc ít sắc độ trong tranh. Tranh truyện Việt Nam đã xuất hiện từ trước Cách mạng tháng 8 nhằm mục đich tuyên truyền cho kháng chiến và giáo dục cho thiếu nhi. Tranh truyện được in ấn bởi các bản khắc gỗ với số màu tối thiểu còn đa phần là các tác phẩm in đen trắng. Cuối thập niên 50 đầu thập niên 60, sau khi chia đôi đất nước, trẻ em Việt Nam đã dần làm quen với rất nhiều thể loại tranh truyện có màu từ lịch sử, cổ tích như Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Bánh chưng bánh dày… đánh dấu các tên tuổi như: Tạ Thúc Bình, Nguyễn Bích, Văn Cao, Ngô Văn Cầu… Năm 1972 đến 1975, chiến sự xảy ra liên miên và ác liệt, tranh truyện không còn phát triển như trước nữa mà hướng mũi nhọn nghệ thuật phục vụ cách mạng. Đến năm 1986 – 1987, sau thời kì đổi mới, tranh truyện Việt Nam dần tìm lại được vị trí của mình trên thị trường xuất bản với các tên tuổi như: Nguyễn Trung Tín, Hùng Lân, Lâm Quốc Trung, Nguyễn Tài... Sự du nhập của Manga Nhật và Comic phương Tây đã đánh dấu bước ngoặt mới cho nền tranh truyện Việt Nam. Lúc này, tranh truyện Việt Nam phát triển và tiếp thu khá mạnh từ lối vẽ tạo hình theo nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Mỹ thuật: Yếu tố thời đại trong nghệ thuật sắp đặt ở Việt Nam
83 p | 156 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Tính toán cấu kiện thép chịu nén lệch tâm theo tiêu chuẩn mỹ aisc, so sánh với TCXDVN 338:2005
26 p | 156 | 24
-
Luận văn thạc sĩ Mỹ thuật: Hình tượng con người trong nghệ thuật chạm khắc Đình Hoành Sơn
79 p | 223 | 23
-
Luận văn thạc sĩ: Dạy học mỹ thuật theo hướng tiếp cận phát triển năng lực ở Trường tiểu học Thực Nghiệm, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
94 p | 120 | 18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận Mỹ thuật: Ứng dụng họa tiết trang trí của điêu khắc Chăm trong dạy học môn Trang trí ngành sư phạm Mỹ thuật trường Đại học Quảng Nam
130 p | 109 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Mỹ thuật: Yếu tố siêu thực trong tranh Lê Huy Tiếp, Nguyễn Trung Tín và Nguyễn Đình Đăng
90 p | 105 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Mĩ thuật: Điêu khắc tượng tròn chất liệu gỗ Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
86 p | 96 | 12
-
Luận văn thạc sĩ: Dạy học thiết kế bao bì cho sinh viên ngành sư phạm mỹ thuật ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
147 p | 87 | 12
-
Luận văn thạc sĩ: Ứng dụng họa tiết trang trí của điêu khắc Chăm trong dạy học môn Trang trí ngành sư phạm Mỹ thuật trường Đại học Quảng Nam
130 p | 64 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Dạy học mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực người học trong trường trung học cơ sở Chiềng Sinh – thành phố Sơn La
26 p | 26 | 9
-
Luận văn thạc sĩ: Giáo dục thẩm mỹ qua tranh dân gian tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam cho học sinh trung học cơ sở
92 p | 85 | 8
-
Luận văn thạc sĩ: Nghệ thuật chạm khắc đình Liên Hiệp ứng dụng vào bài tập Nghiên cứu vốn cổ dân tộc của sinh viên ngành Sư phạm Mỹ thuật
98 p | 54 | 8
-
Luận văn thạc sĩ: Phát triển kỹ năng dạy học môn Mỹ thuật của giáo viên trường Trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
86 p | 44 | 8
-
Luận văn thạc sĩ: Nghệ thuật chạm khắc trong chùa Thầy vận dụng vào dạy học phân môn Vẽ trang trí ở trường Trung học Cơ sở An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội
115 p | 74 | 7
-
Luận văn thạc sĩ: Xây dựng nội dung hoạt động ngoại khoá môn Lịch sử Mỹ thuật Việt Nam tại Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
98 p | 44 | 5
-
Luận văn thạc sĩ: Giá trị thẩm mỹ của tranh dân gian Hàng Trống trong dạy học mỹ thuật tại Trường THCS Sơn Tây
89 p | 95 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Nghiên cứu ổn định của cột bê tông cốt thép theo TCVN 5574 - 2012
78 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn