BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
(cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)
NNGGUUYYỄỄNN VVĂĂNN QQUUAANNGG
NÂNG CẤP CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
MỤC LỤC
---o0o---
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu và đồ thị
Lời mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về cho vay dự án đầu tư tại hệ thống NHTM
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay DAĐT
1
1.1.1. Khái niệm về thẩm định cho vay DAĐT
1
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của cho vay DAĐT
1
1.1.3. Nội dung của thẩm định cho vay DAĐT
2
1.1.4. Quy trình về thẩm định cho vay DAĐT
7
1.2. Chất lượng về cho vay DAĐT
8
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay DAĐT
8
1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DAĐT
9
1.2.2.1.Các chỉ tiêu về định tính
9
1.2.2.2.Các chỉ tiêu về định lượng
11
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DAĐT
14
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
14
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
16
1.2.3.3. Nhóm nhân tố khác
18
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với việc tài trợ vốn DAĐT của hệ thống NHTM
19
1.3.1.Nguồn vốn ngân hàng đối với cho vay DAĐT
19
1.3.2.Ý nghĩa của tín dụng đối với cho vay DAĐT
20
1.3.3.Vai trò của tín dụng đối với cho vay DAĐT
21
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại
NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của NHTMCPCTVN-Chi nhánh TP.HCM
giai đoạn từ 2006 -2010………………………………………………………………
23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
23
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM
giai đoạn từ 2006 -2010
23
2.1.2.1. Về huy động vốn
24
2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng
25
2.1.2.3. Về hoạt động dịch vụ
27
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
2.1.2.4. Hiệu quả kinh doanh
28
2.2. Thực trạng cho vay DAĐT tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM trong
thời gian
29
2.2.1. Quy trình và nội dung cho vay DAĐT.
29
2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay DAĐT
33
2.2.2.1. Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT
33
2.2.2.2. Phân tích thực trạng dư nợ cho vay DAĐT
35
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DAĐT
40
2.2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính
40
2.2.3.2. Theo các chỉ tiêu định lượng
42
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DAĐT tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh
TP.HCM
47
2.3.1. Những kết quả đạt được
47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
52
2.3.2.1. Những hạn chế:
55
2.3.2.2. Những nguyên nhân:
54
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại
NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM
từ
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
năm 2011 - 2015
58
3.1.1. Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM từ năm 2011 -
2015
61
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM từ năm 2011 -2015
58
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN –
Chi nhánh TP.HCM
59
3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay DAĐT
59
3.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho vay
theo DAĐT
61
3.2.3. Giải pháp phát triển nguồn vốn
62
3.2.4. Giải pháp về chiến lược khách hàng
63
3.2.5. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định.
65
3.2.6. Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin
67
3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực
69
3.3. Kiến nghị:
71
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN
71
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCPCTVN
72
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Kết luận
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải
Ký hiệu
: Báo cáo tài chính. BCTC
: Cán bộ Tín dụng. CBTD
: Cán bộ Thẩm định. CBTĐ
: Công nghệ thông tin. CNTT
: Dự án đầu tư. DAĐT
: Doanh nghiệp. DN
: Doanh nghiệp Nhà nước. DNNN
: Doanh nghiệp tư nhân. DNTN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ. DNV&N
: Họp đồng bảo đảm tiền vay. HĐBĐTV
: Hợp đồng tín dụng. HĐTD
: Kho Bạc Nhà nước. KBNN
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHNN
: Ngân hàng Thương mại. NHTM
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần.
: Quản lý Rủi ro. QLRR
: Tổ chức kinh tế. TCKT
: Tổ chức tín dụng. TCTD
: Thẩm định cho vay dự án đầu tư. TĐDAĐT
: Thành phố Hồ Chí Minh. TP.HCM
: Trụ sở chính. TSC
: Tài sản đảm bảo. TSĐB
VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
VIETINBANK - CN TP.HCM : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
---o0o---
1. Bảng biểu
2.1: Huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ thống
(Vietinbank) và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010 (tính đến thời điểm
30/09/2010).
2.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ thống
(Vietinbank) và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010.
2.3: Bảng phân tích tình hình hoạt động dịch vụ của Vietinbank - CN TP.HCM từ
năm 2006-2010.
2.4: Bảng phân tích lợi nhuận tại Vietinbank - CN TP.HCM từ năm 2006-2010 và tỷ
trọng so với toàn hệ thống Vietinbank.
2.5: Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh và Chỉ
tiêu về dự nợ DAĐT/ tổng vốn huy động
2.6: Chỉ tiêu về Doanh số cho vay DAĐT/ dự nợ cho vay DAĐT.
2.7: Chỉ tiêu về tỷ lệ dự nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ DAĐT và tỷ lệ dự nợ DAĐT quá
hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn
2.8: Chỉ tiêu về LN cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT và lợi nhuận cho
vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh.
2. Đồ thị
2.1: Số hồ sơ đề nghị vay vốn để thực hiện DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM đã
tiếp nhận qua các năm 2006 – 2010.
2.2: Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM đã được
thẩm định cho vay qua các năm 2006 - 2010.
2.3: Dư nợ cho vay DAĐT và tốc độ tăng trưởng qua các năm 2006 – 2010.
2. 4: Dư nợ cho vay DAĐT phân loại theo tiền tệ qua các năm 2006 – 2010.
2.5: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo ngành nghề kinh doanh tại thời điểm
30/09/2010.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
2.6. Dư nợ cho vay DAĐT phân theo thành phần kinh tế tại thời điểm 30/09/2010.
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, mặc dù có sự đổi mới mạnh mẽ trong việc phát triển
dịch vụ phi tín dụng, nhưng thực trạng chung về thu nhập của các NHTM ở nước ta
hiện nay chủ yếu vẫn từ hoạt động tín dụng truyền thống. Đó là cho vay vốn trực tiếp
đối với khách hàng; trong đó tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Vì vậy
chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng ảnh
hưởng trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng. Mà chất lượng tín dụng trung, dài hạn
chính là chất lượng tín dụng cho vay DAĐT. NHTM muốn có chất lượng tín dụng cho
vay dự án đầu tư tốt thì rất cần thiết phải có các dự án khả thi: có hiệu quả, đủ năng lực
tài chính của chủ đầu tư, đảm bảo khả năng thu hồi vốn…
Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng không những đối với hoạt động tín
dụng của NHTM, mà nó còn có tác dụng thiết thực đối với chủ đầu tư và các cơ quan
quản lý nhà nước. Đó là quá trình kiểm tra, đánh giá, rà soát lại toàn bộ những vấn đề
có liên quan đến dự án, làm rõ những thuận lợi, khó khăn đối với dự án, tính hợp lệ
hợp pháp, minh bạch đối với dự án, sự phù hợp về một quy hoạch của dự án, hiệu quả
tài chính của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn đáp ứng
cho việc thực hiện dự án... Việc thẩm định DAĐT sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu qủa
tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi
ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi được vốn đầu tư của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng
như của xã hội. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho vay,
bảo lãnh đối với các DAĐT thì việc thẩm định để đưa ra quyết định về việc cấp tín
dụng, chấp nhận bảo lãnh lại càng quan trọng. Qua thực tế trong hoạt động tín dụng
một số năm gần đây ở nước ta cho thấy, những nơi nào, NHTM hay chi nhánh NHTM
nào làm tốt công tác thẩm định, coi trọng công tác thẩm định và nâng cao chất lượng
thẩm định thì nơi đó, NHTM đó chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, hạn chế tới
mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, góp phần đưa hoạt động kinh doanh của
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Ngân hàng có hiệu quả, vị thế Ngân hàng được nâng cao. Vậy muốn làm tốt công tác
thẩm định, các NHTM cần phải xây dựng những kỹ năng và phương pháp thẩm định
như thế nào.
Trên thực tế, công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư của các NHTM vẫn
còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án đầu tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không
thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một Chi
nhánh ngân hàng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
quy mô tín dụng khá lớn tuy nhiên Chi nhánh TP.HCM vẫn gặp không ít khó khăn
trong thẩm định cho vay theo DAĐT. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm
định cho vay theo dự án đầu tư tai Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh TP.HCM, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay dự
án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh”.
Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khoá luận gồm 3 chương
chính:
(cid:183) Chương 1: Lý luận chung về cho vay DAĐT tại hệ thống NHTM.
(cid:183) Chương 2: Thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
(cid:183) Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn sẽ phân tích và đánh giá về mặt lý luận và thực tiễn tính chất của
DAĐT, công tác cho vay theo DAĐT và chất lượng cho vay theo DAĐT.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng chất
lượng và những kiến nghị cần thiết nhằm để nâng cao hiệu quả của việc cho vay theo
DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
(cid:183) Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cho vay DAĐT, chất lượng cho vay DAĐT
và nhân tố ảnh hưởng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh TP.HCM.
(cid:183) Phạm vi nghiên cứu: công tác cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM trong những năm gần đây (từ năm
2006 - 2010).
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, thực
hiện khảo sát kết quả về dư nợ cho vay theo dự án đầu tư tại một Chi nhánh của
NHTM, phân tích và so sánh các dữ liệu qua các năm để luận chứng, đồng thời đưa ra
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả nhất.
CHƯƠNG 1
---o0o---
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay DAĐT
1.1.1. Khái niệm về cho vay DAĐT
Cho vay DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, từ đó có
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung
dự án một cách độc lập, cách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã
tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, chủ đầu tư hoặc
ngân hàng (với tư cách là người tài trợ vốn tín dụng cho dự án) ra quyết định đầu tư,
cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn đối với DAĐT.
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của thẩm định đối với DAĐT
(cid:183) Ý nghĩa của thẩm định đối với DAĐT
Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của
dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên
các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào
hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại.
Giúp đỡ các tổ chức tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
cho DAĐT.
(cid:183) Mục đích của thẩm định cho vay DAĐT
Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp
(biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
cách thức tính toán của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm
định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và
hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn
phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ
chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...).
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi DAĐT.
Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được
các yêu cầu trên.
Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ
thể thẩm định dự án, trong đó:
Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết
định đầu tư.
Các định chế tài chính (Ngân hàng, Công ty tài chính và các Quỹ đầu tư và phát
triển v.v...) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.
Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ, Ngành, UBND Tỉnh và Thành
phố...) thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép
đầu tư.
1.1.3. Nội dung của thẩm định cho vay theo DAĐT
(cid:183) Thẩm định năng lực pháp lý
Khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do đa phần khách hàng vay để thực hiện dự án đầu tư
chủ yếu là pháp nhân nên cần phải xem xét những hồ sơ liên quan đến việc thành lập
DN bao gồm những hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người
đại diện pháp nhân trước pháp luật, những giấy tờ này phải phù hợp với các quy định
trong các Luật DN, các quy định về cho vay,…
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
(cid:183) Thẩm định tính cách và uy tín khách hàng
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về
đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị
trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách
hàng. Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất, đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện
tại và chiến lược phát triển trong tương lai, tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người
đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lý của khách
hàng.
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất
lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm, chu kỳ
của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với
khách hàng, bạn hàng và ngân hàng.
(cid:183) Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh
tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và
hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu
thực tế tham gia vào dự án xin vay ngân hàng theo qui định điều kiện cho vay (tùy theo
từng ngân hàng quy định riêng, tuy nhiên vẫn không vượt mức quy định chung của
NHNN). Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các BCTC, bảng tổng kết tài
sản,…Tuy nhiên các BCTC chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa
trên kết quả phân tích, thẩm định CBTĐ phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh
giá, dự báo các định hướng phát triển trong tương lai, để chuẩn bị đối phó với các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
(cid:183) Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố
kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công và
xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối
với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy mà CBTĐ cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên
phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau
đây:
Một là, địa điểm đầu tư
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần
các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, và
có nằm trong địa điểm bị quy hoạch hay không.
Cơ sở vật chất hạ tầng của địa điểm đầu tư như thế nào? Đánh giá, so sánh về
chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở các địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu quá xa thị trường, nguyên vật liệu, tiêu thụ.
Hai là, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
(cid:45) Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính
và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
(cid:45) Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
(cid:45) Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
(cid:45) Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
Ba là, công nghệ thiết bị
(cid:45) Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
(cid:45) Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không.
(cid:45) Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
(cid:45) Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
(cid:45) Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết
bị này có đáp ứng được hay không.
(cid:45) Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
(cid:45) Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên
sản xuất các thiết bị của dự án hay không và uy tín của nhà cung cấp thiết bị.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Bốn là, quy mô và giải pháp xây dựng
(cid:45) Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không? có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
(cid:45) Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần
đầu tư mà chưa được tích luỹ hay không? có hạng mục nào cần thiết hoặc
chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
(cid:45) Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không.
(cid:45) Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nước,…
Năm là, về bảo vệ môi trường, PCCC
Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù
hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu
phải có hay chưa.
Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện DAĐT (cid:183)
Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư, kinh nghiệm và trình độ tổ chức vận
hành chủ yếu của các nhà đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng
đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng ứng xử
của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất.
Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế
hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
(cid:183) Thẩm định về phương diện tài chính của DAĐT
Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT sẽ giúp cho NHTM, ngoài mục
tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà
ngân hàng tài trợ vốn cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài
chính của thẩm định cho vay DAĐT bao gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu
quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích thẩm định cho vay DAĐT. Qua đó đi đến kết
luận có tài trợ vốn cho dự án hay không.
Trong công tác thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT, giá trị thời gian
của tiền là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc
thẩm định chi phí và lợi ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc để tiện cho việc
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
so sánh.
Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính thẩm định cho vay DAĐT ở các NHTM
thường được tiến hành với các nội dung sau:
Một là, tổng vốn đầu tư của dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không
cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp phần
hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.
Hai là, nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư gồm: Vốn cố định, vốn lưu
động, vốn đầu tư và dự phòng.
Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án bao
gồm:
Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định cho vay
DAĐT.
Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (tiền đền bù, giải phóng mặt
bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định thiết kế,
tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí xây dựng
đường điện, nước, lán trại thi công.
Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản.
Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu
bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí
khác trong thời gian thực hiện đầu tư.
Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết thúc
giai đoạn thực hiện đầu tư, bao gồm:
(cid:183) Vốn sản xuất: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng thay thế.
(cid:183) Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu,
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
vốn bằng tiền.
Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo
từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư.
Ba là, thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là
nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả vòng đời dự án.
(cid:183) Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền
nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.
(cid:183) Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền
thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng
phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
NCFi= Bi – Ci
Trong đó: Bi là nguồn thu năm thứ (i)
Ci là nguồn chi năm thứ (i)
NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i)
Trên cơ sở đó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (đã được đề
cập trong phần phương pháp thẩm định) của dự án như: NPV, IRR, BCR, điểm hòa
vốn,...
1.1.4. Quy trình thẩm định cho vay DAĐT
Một quy trình cho vay theo DAĐT đối với các Khách hàng vay vốn tại hệ thống
NHTM được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn,
theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu đầy đủ nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay
theo DAĐT của khách hàng, NHTM phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa
ra quyết định từ chối hay chấp nhận tài trợ vốn hay không.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng để thực hiện DAĐT bao gồm những hồ sơ sau:
hồ sơ vay vốn; hồ sơ pháp lý DN; hồ sơ tình hình tài chính những năm trước khi đề
xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT (luận chứng kinh tế – kỹ thuật, bản phê
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến
cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến
tài sản thế chấp hoặc cầm cố,...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải dựa vào
thẩm định các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình
hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mụch đích kinh tế
xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ
sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án...hi xem xét, thẩm
định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng
phải quán triệt các nguyên tắc: phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là
không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho
vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết
cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong
lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ
cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định
DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để
khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ pháp lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được
ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ
đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay,
quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên HĐTD, ngân hàng
cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi DAĐT xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo
tiến độ thực hiện DAĐT xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản
cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng tài trợ vốn theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện của DAĐT cho đến
khi DAĐT kết thúc có nghĩa là các công trình của dự án được đưa vào nghiệm thụ,
hoạt động có hiệu quả, khách hàng hoàn tất nghĩa vụ nợ vay tại ngân hàng.
1.2. Chất lượng về cho vay DAĐT
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay DAĐT
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản
vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một khoản
vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân
hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra
một lợi ích lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác
mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh
tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả
xã hội.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và
thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát
triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều
kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm
khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả
sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ
đúng hạn.
Chất lượng nói chung được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng DAĐT là một cái gì đó khó có thể định lượng được và khái
niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ bản vẫn thể hiện
được định nghĩa trên. Đưa ra khái niệm cần thiết, điều quan trọng hơn khi đề cập đến
chất lượng cho vay DAĐT là tìm ra những nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp
bao gồm chỉ tiêu theo định tính và chỉ tiêu định lượng phục vụ cho việc xây dựng, thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT là một yếu tố quan trọng đối
với các NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DAĐT
1.2.2.1. Theo chỉ tiêu về định tính
Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút
được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có lượng khách hàng đông
đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay
của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở
thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy
khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ
lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động
sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp
ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của
khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.
Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là phải
bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay
phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có
lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà
còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Một khoản cho vay
chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng
vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ
chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất
lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng
được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính
khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của
ngành, của địa phương và của cả nước. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự
năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của
ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu
tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo
đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự
phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ
quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh
giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không
có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá
trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu
định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng thẩm định cho vay DAĐT một
cách khái quát để có những kết luận chính xác hơn.
1.2.2.2. Theo chỉ tiêu định lượng
Đây là những chỉ tiêu được lượng hóa bằng những tỷ lệ, những con số, qua đó
đánh giá được những tiêu chí về hiệu quả hoạt động của một NHTM nói chung và
chất lượng cho vay đối với các DAĐT nói riêng.
(cid:183) Đối với ngân hàng
Chỉ tiêu về định lượng được thể hiện bằng những chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh
giá khái quát về chất lượng cho vay DAĐT bao gồm các chỉ tiêu về dư nợ, chỉ tiêu về
lợi nhuận, chỉ tiêu về nợ quá hạn:
(cid:43) Chỉ tiêu về dư nợ :
Dư nợ cho vay DAĐT
Chỉ tiêu 1: Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay DAĐT Chỉ tiêu 2:
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay DAĐT đối với loại
hình cho vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
đến việc mở rộng hoạt động cho vay DAĐT, nhìn chung NHTM nào cũng mong
muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín
dụng ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín,
mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân
hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ
chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài
hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Như vậy nếu tỷ lệ
trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay dự án được tài trợ bởi nguồn
vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân hàng một cơ cấu vốn tối ưu nếu xét về
mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân
hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp
lý để cho vay dự án. Do đó trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên thường xấp xỉ hoặc
bằng 1 còn cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một mức riêng phù hợp với
điều kiện cụ thể của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp các chỉ tiêu
dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng, bởi
lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ quả của đồng thời hai nguyên nhân: cả
nguồn vốn trung dài hạn và quy mô cho vay đều nhỏ bé.
Doanh số cho vay DAĐT (cid:43) Chỉ tiêu về vòng quay vốn:
Dư nợ cho vay DAĐT cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa Doanh số cho vay DAĐT với dư nợ cho vay
DAĐT cuối kỳ, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả
công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1 do thời hạn vay
dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớn hơn doanh số cho vay trong cùng năm
đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của
ngân hàng đối với các khoản cho vay dự án có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt
được khi quy mô cho vay được mở rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong
năm đó đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho
vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
(cid:43) Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
Chỉ tiêu 1: Dư nợ cho vay DAĐT
Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
Chỉ tiêu 2: Dư nợ tín dụng quá hạn
Chỉ tiêu thứ nhất, phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
trong cho vay DAĐT. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống
đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng đang có khả
năng gặp nhiều rủi ro, đặt biệt là trong khi cho vay theo DAĐT. Tuy nhiên trong thực
tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường
chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên
gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu
dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu thứ hai, phản ánh về tình hình dự nợ quá hạn khi cho vay theo DAĐT
trên tổng dư nợ tín dụng quá hạn. Điều này cho biết cơ cấu giữa dư nợ trung dài hạn
quá hạn (chủ yếu là cho vay theo DAĐT quá hạn) so với dư nợ ngắn hạn quá hạn. Chỉ
tiêu này chỉ phản ánh nội dung là cho vay ngắn hạn với trung dài hạn thì loại hình
thức nào dễ phát sinh quá hạn hơn, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như có biện pháp
khắc phục cũng như những biện pháp xử lý nếu có xảy ra nợ quá hạn.
(cid:43) Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận từ cho vay theo DAĐT
Chỉ tiêu 1:
Dư nợ cho vay theo DAĐT
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay theo DAĐT
Chỉ tiêu 2:
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh
Chỉ tiêu thứ nhất, phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của
ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng tín dụng dư nợ cho vay DAĐT mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
án mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt
động cho vay dự án của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai, cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay
DAĐT trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng
tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay dự án của ngân
hàng. Điều đó chỉ có thể có được khi quy mô cho vay dự án của ngân hàng chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả mang lại từ hoạt động
này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng có thể
được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng
đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt
động cho vay DAĐT phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.
(cid:183) Đối với khách hàng:
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng của khoản vay bao
gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả của hoạt động
dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án. Các chỉ tiêu này càng
cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của DN. Đó là tiền đề để khách hàng
thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi
nhuận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nói tóm lại, chất lượng thẩm định cho vay DAĐT là một khái niệm tổng hợp
vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu
liên quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó có
thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng có thể bổ sung hoặc
mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi đánh giá chất lượng cho vay
một DAĐT.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT
1.2.3.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
(cid:183) Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM
Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn, đây là điều kiện trước
tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường
xuyên nên các khoản vay dành cho DAĐT của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở
lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời
gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn
hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT. Các nguồn
vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân
hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất
định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một
trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng.
(cid:183) Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DAĐT của
một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ
không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,
hoặc DN không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân
hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông
thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem
xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh,
mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân
hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề
đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh
giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều
kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách
hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây
cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược
lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những
sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì
vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình
độ thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính
xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền
đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
(cid:183) Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
việc tăng trưởng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng
trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác
động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay
DAĐT nói riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của
ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là
quy mô cho vay DAĐT của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Đó có thể cho thấy
chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng
không thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài
ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện
pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay
gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân hàng.
Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi
ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng cho vay dự
án được nâng lên và ngược lại.
(cid:183) Thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh
vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm
định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt
công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính xác,
kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo
rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn
giúp ngân hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng
một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần
nâng cao chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
(cid:183) Nhu cầu vốn đầu tư
Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải có
người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng
không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với tùng NHTM thì
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường xuyên
quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của
họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ không thường xuyên
lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết
đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển.
(cid:183) Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín
dụng của ngân hàng
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những
điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách
hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì
mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tùy
theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm
đến những vấn đề sau:
Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả; nghĩa là vốn
vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế hoạch thực hiện
dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành,
của địa phương và của cả nước.
Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của
DN tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho thấy tiềm lực tài
chính lớn mạnh của DN đó. Tỷ trọng vốn của DN tham gia vào dự án cao còn có tác
dụng kích thích DN nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh
những rủi ro cho chính họ cũng như cho ngân hàng. Thông thường, điều kiện tín dụng
của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của DN tham gia vào dự án tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể.
Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất, khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng sản xuất.
Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các DN phải hoạt động ổn định và có lãi trong
một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả
thi.
Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là cần
thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của DN, phù
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng, của Nhà nước. Đồng
thời DN với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu trong
việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với
mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tư.
Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích đầu
tư tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng của
mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể
thu được nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm bảo thường là cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính nguyên tắc.
Trong trường hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có phương
án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài
sản bảo đảm.
Rõ ràng khả năng của DN trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án của ngân
hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng được điều kiện của khách hàng thì
có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng
của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn
muốn bảo đảm an toàn tín dụng.
1.2.3.3. Các nhân tố khác
(cid:183) Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng
như DN chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế
theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và DN
biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ
như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng như DN không chỉ chịu ảnh hưởng
của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động
do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng (ví dụ: những rủi ro
thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động cho vay dự án.
Ngoài ra, sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các DN sẽ yên
tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ tăng
lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các DN sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn,
hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút theo.
(cid:183) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho
các DN yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường
pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè,
không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay
vốn tín dụng ngân hàng.
(cid:183) Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng
Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của
nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân
hàng cũng như DN, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng của mình.
Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoat động tín
dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Do đó chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án nói
riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản thân ngân hàng,
có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát
của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp
các ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, phát
huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình.
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với việc tài trợ vốn DAĐT của hệ thống NHTM
1.3.1. Nguồn vốn ngân hàng đối với cho vay theo DAĐT
Nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong cho vay các DAĐT. Một
thực tế hiện nay tại Việt Nam là hầu hết các NHTM đều sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ vốn DAĐT, điều này hết sức rủi ro, ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của NHTM. Do đó, một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi NHTM là
phải bảo đảm khả năng thanh toán của mình, để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân hàng có
được; nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các khoản cho vay
DAĐT cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài
tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có của
NHTM; vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy
động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay
nước ngoài; vay từ NHNN,…Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ
từng điều kiện cụ thể mà các NHTM sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp
nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng của
nó lại không lớn (vì hiện nay vốn tự có của các NHTM tại Việt Nam điều nhỏ so với
các ngân hàng trong Khu vực và trên thế giới, điều này đã ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động của hệ thống ngân trong nước); nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không
đáng kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các NHTM;
phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn vay từ
NHNN cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thường
NHNN chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trường hợp NHNN đang có
chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không được vay); việc sử dụng một
phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các DAĐT là một trong những
phương án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác
quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển phù hợp với khả năng
nguồn vốn cũng như đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Trong điều kiện
hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay DAĐT được khá nhiều ngân hàng
trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn
này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại
không quá khó khăn) tuy nhiên nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không được
thực hiện tốt dẫn đến không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng
sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín
dụng nước ngoài.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
1.3.2. Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với DAĐT
Tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo
chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản
(tiền tệ hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán. Đây là hình thức chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế và là hình
thức đầu tư linh họat có thể áp dụng vào nhiều ngành nghề với những quy mô lớn, vừa
và nhỏ, do vậy nó cho phép thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới
trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ,…
Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội,
vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận
dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên nhằm phát
triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DAĐT
Tín dụng DAĐT nói riêng và tín dụng nói chung là hình thức cấp tín dụng góp
phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín
dụng DAĐT là một loại sản phẩm quan trọng cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích
đem lại lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng như là một sản phẩm tiêu thụ nhằm mục
đích sinh lợi giúp cho ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ
khách hàng của mình tốt hơn. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DAĐT thể hiện ở
các yếu tố chủ yếu sau:
(cid:183) Giúp các DN mở rộng và phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của DN phụ thuộc trước hết vào chất lượng và giá cả sản
phẩm. Chất lượng và giá cả lại phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý.
Muốn có được kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến đòi hỏi phải có vốn lớn. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh, các DN phải chủ động lập dự án đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn... Điều này chỉ có thể làm được khi có
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
vốn. Nhờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư, DN có thể tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng năng
lực cạnh tranh.
(cid:183) Giúp các chủ đầu tư dự án chủ động trong việc huy động và thanh toán vốn
Để huy động vốn thực hiện dự án của mình, các DN có thể tiến hành kêu gọi
góp vốn, liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên các hình thức này
có các hạn chế sau:
(cid:183) Phải phân chia quyền hạn và lợi ích hoặc công bố thông tin về mình hoặc
đang ở trong điều kiện thị trường không có lợi cho việc phát hành.
(cid:183) Các DN vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường
tài chính.
Thông qua tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư không lo ngại việc phải thanh
toán nợ trong cùng một thời hạn như trái phiếu. Mặt khác, trong quá trình sử dụng
vốn, các nhà đầu tư có thể chủ động hơn trong việc sử dụng theo tiến độ xây dựng, sản
xuất kinh doanh, vốn chưa sử dụng chưa phải chịu lãi vay, có thể trả nợ trước hạn và
thậm chí không phải bị phạt, có thể thương lượng lại các điều khoản một cách trực tiếp
với người cho vay. Thời hạn của các khoản vay dự án thường ngắn hơn thời hạn của
các trái phiếu, do đó có thể có lợi cho DN ở những thời kỳ lãi suất cao. Đối với vay
đầu tư dự án người đi vay không phải tốn chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí
bán chứng khoán ra thị trường. Vì vậy trong một số trường hợp thì chọn con đường đi
vay sẽ có chi phí thấp hơn phát hành trái phiếu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phần nội dung của Chương 1 đã khái quát những lý luận cho vay DAĐT, đặc
biệt là cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT tại các NHTM
và các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định cho vay DAĐT. Trên cơ sở lý luận này là nền
tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định cho vay DAĐT cũng như cơ
sở để đề ra các giải pháp nâng cao thẩm định cho vay DAĐT của các NHTM trong
nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển an toàn và có hiệu
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
quả hơn.
CHƯƠNG 2
---o0o---
THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM (sau đây gọi
tắt là Vietinbank - CN TP.HCM) được thành lập vào ngày 01/10/1997 theo Quyết định
số 52/QĐ-NHCT ngày 14/09/1997, khi mới thành lập Vietinbank - CN TP.HCM với
tên ban đầu là Sở giao dịch II – Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số
79A Hàm Nghi, Quận 1, TP.HCM, nằm gần khu vực được xem là trung tâm tài chính
ngân hàng của TP.HCM và cả nước. Vietinbank - CN TP.HCM hiện là thành viên lớn
nhất, được xác định là ngân hàng hàng đầu phía Nam của hệ thống Vietinbank và là
một trong những Chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trên địa bàn TP.HCM. Chi nhánh
được biết đến là ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ về ngân hàng hiện
đại và đa năng. Vietinbank - CN TP.HCM hiện đang có quan hệ giao dịch với hàng
trăm ngàn khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư. Tính đến thời điểm
30/09/2010, Vietinbank - CN TP.HCM có mạng lưới gồm 10 Phòng giao dịch, 64 máy
ATM, trên 600 cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế; 4 đại lý phát hành
thẻ ATM. Trải qua hơn 12 năm phát triển, Vietinbank - CN TP.HCM luôn không
ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng dịch vụ, đầu tư thiết bị kỹ thuật, đào tạo
và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
2.1.2. Tình hình hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
2006 – 2010
Tình hình hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm
2006-2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010) có thể đánh giá là rất khả quan. Đánh giá
này dựa trên cơ sở là sự tăng trưởng ổn định của các chỉ tiêu hoạt động qua các năm và
so với định hướng và mục tiêu của Chi nhánh đề ra hàng năm; hầu hết các lĩnh vực
kinh doanh của Chi nhánh đều tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm, luôn dẫn
đầu trong toàn hệ thống của Vietinbank các lĩnh vực như: dư nợ tín dụng, thu dịch vụ,
đặc biệt là lợi nhuận hàng năm luôn đạt kế hoạch đề ra và là một những Chi nhánh có
số dư huy động lớn trong toàn hệ thống Vietinbank.
2.1.2.1. Về huy động vốn
Bảng 2.1: Huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn
hệ thống Vietinbank và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010:
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009 09 tháng đầu
năm 2010
1. Vốn huy động
435.844
151.459
9.930 561.500
174.908
10.648 603.553
222.000
10.200 711.900
290.000
13.039
259.705
Địa bàn TP.HCM
126.624
Cả hệ thống Vietinbank
Vietinbank - CN TP.HCM 8.634
2. Tốc độ tăng trưởng
47,7%
Địa bàn TP.HCM
Cả hệ thống Vietinbank
16,6%
Vietinbank- CN TP.HCM 16,9% 70,6%
19,6%
15,0% 17,9%
15,6%
7,2% 22,7%
30,6%
27,8%
30,9%
26,0%
-4,2%
` 3.Tỷ trọng
3,3% 2,3% 1,9% 1,7% 1,8%
6,8% 6,6% 6,1% 4,6% 4,5% Vietinbank- CN TP.HCM
/ Địa bàn TP.HCM
Vietinbank- CN TP.HCM
/ Vietinbank
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN-Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của toàn
hệ thống Vietinbank và Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm
2006 - 2010)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình huy động vốn của Vietinbank – CN
TP.HCM có nhiều biến động qua các năm 2006 - 2010; trong đó giai đoạn từ năm
2006 – 2008 thì tăng trưởng dương; nhưng năm 2009 thì vốn huy động của Chi nhánh
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
giảm nhẹ với tốc độ giảm là -4,2% và trong 09 tháng đầu năm 2010 thì nguồn vốn huy
động của Vietinbank – CN TP.HCM tăng mạnh. Tại thời điểm 30/09/2010, vốn huy
động của Chi nhánh là 13.039 triệu đồng, tăng 13,8% so với thời điểm 31/12/2009 và
tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2009. Xét về vốn huy động của Vietinbank - CN
TP.HCM vẫn là một trong những Chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống của Vietinbank
(đến thời điểm 30/09/2010, Vietinbank - CN TP.HCM chiếm 4,5% tổng số vốn huy
động của toàn hệ thống và chỉ đứng thứ 2 sau Chi nhánh Thành phố Hà Nội) và tốc độ
tăng trưởng huy động vốn bình quân qua các năm là 12,5%.
Tuy nhiên, nếu xét về tình hình huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM
trên địa bàn TP.HCM thì tỷ trọng của Vietinbank - CN TP.HCM giảm dần qua các
năm. Trong khi năm 2006, thị phần của Chi nhánh chiếm 3,3% tổng vốn huy động trên
địa bàn TP.HCM thì đến thời điểm 30/09/2010, tỷ lệ này giảm xuống còn 1,8% vốn
huy động trên toàn địa bàn. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do trong thời gian từ năm
2006- 2007, hệ thống NHTMCP phát triển mạnh, nhiều NHTMCP được thành lập mới,
cũng như nhiều ngân hàng lâu năm cũng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng quy
mô cả về vốn, nhân lực và cơ sở vật chất, và trở thành đối thủ cạnh tranh huy động vốn
rất mạnh đối với các NHTMQD (trong đó có Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN
TP.HCM nói riêng). Tính đến năm 2007, thị phần vốn huy động của hệ thống
NHTMCP đã vượt qua khối NHTMQD, với tỷ lệ tương ứng là 46,9% và 35,1% (trong
khi năm 2006 tỷ lệ này tương ứng là 38,1% và 43,5%). Trên địa bàn TP.HCM, đã có
nhiều NHTMCP có trụ sở đặt tại đây đang phát triển rất mạnh như ACB, Sacombank,
Đông Á,…). Ngoài ra, trong thời gian trên, cũng đã có nhiều Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài được thành lập trên địa bàn, đến năm 2008 thì đã xuất hiện Ngân hang
100% vốn nước ngoài như HSBC, ANZ,… nên đây là trong những đối thủ cạnh tranh
trực tiếp đối với hệ thống NHTM trong nước, trong đó có Vietinbank - CN TP.HCM.
2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - CNTP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ
thống Vietinbank và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010:
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009 09 tháng đầu
năm 2010
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
1.Dư nợ tín dụng
219.267
80.152
5.545 346.950
102.191
7.360 490.000
120.752
7.130 559.855
163.170
8.508 649.400
199.500
9.678 Địa bàn TPHCM
Toàn hệ thống Vietinbank
Vietinbank - CN TP.HCM
2.Tốc độ tăng trưởng
22,7%
22,3%
13,8% Địa bàn TPHCM
Toàn hệ thống Vietinbank
Vietinbank - CN TP.HCM 33,2%
7,4%
4,7% 76,9%
27,5%
32,7% 23,5%
18,2%
-3,1% 36,6%
35,1%
19,3%
3.Tỷ trọng
2,5% 2,1% 1,46% 1,52% 1,49%
6,9% 7,2% 5,9% 5,2% 4,9% Vietinbank - CN TP.HCM /
Địa bàn TP.HCM
Vietinbank - CN TP.HCM/
Toàn hệ thống Vietinbank
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN-Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của toàn
hệ thống Vietinbank và Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm
2006 - 2010)
Theo bảng phân tích trên thì tổng dư nợ của Vietinbank - CN TP.HCM có nhiều
biến động trong giai đoạn từ năm 2006-2010; trong khi dự nợ năm 2007 là tăng mạnh
với tốc độ tăng khoảng 33% so với năm 2006 thì sang năm 2008 dư nợ giảm nhẹ so với
năm 2007 (giảm 3,13%); năm 2009, dư nợ phục hồi và tăng trưởng khá (tăng hơn 19%
so với năm 2008) và tính đến thời điểm 30/09/2010, dư nợ tín dụng của Chi nhánh là
9.678 triệu đồng, tăng 13,8% so với cuối năm 2009. Nguyên nhân dư nợ tín dụng năm
2008 giảm so với năm 2007 là do lạm phát trong năm 2008 tăng cao, kéo theo lãi suất
đầu vào và đầu ra của hệ thống NHTM tăng mạnh (có thời điểm lãi suất cho vay tăng
tới 21%năm); điều này đã khiến cho các DN hạn chế vay vốn từ hệ thống ngân hàng.
Sang năm 2009 và những tháng đầu năm 2010, tình hình lạm phát đã giảm và đi vào ổn
định, lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng đã giảm cùng với đó là chính sách hỗ trợ
lãi suất của Nhà nước nên đã làm cho nhu cầu vốn của DN đã tăng trở lại và việc cho
vay đã tương đối thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng dư nợ của Vietinbank - CN TP.HCM trên địa
bàn TP.HCM thì tỷ lệ này giảm dần qua các năm và tính đến thời điểm 30/09/2010, chỉ
đạt là 1,49% tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP.HCM; tương tự nếu xét trong toàn hệ
thống Vietinbank, thì tỷ trọng của Chi nhánh cũng đã giảm qua các năm cũng chỉ
chiếm tỷ trọng là 4,9% dư nợ của toàn hệ thống. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
dư nợ của Chi nhánh luôn thấp tăng trưởng chung của toàn hệ thống cũng như trên đìa
bàn TP.HCM. Điều này nói lên rằng sự cạnh giữa các Ngân hàng ngày càng khóc liệt,
không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, mà còn có sự cạnh tranh trong nội
bộ của một Ngân hàng (giữa các Chi nhánh với nhau).
2.1.2.3. Về hoạt động dịch vụ
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình hoạt động dịch vụ tại Vietinbank – CN
TP.HCM từ năm 2006-2010:
ĐVT: Tỷ đồng
2006 2007 2008 2009 09 tháng đầu
năm 2010 Chỉ tiêu
% % % % % Số
tiền Số
tiền Số
tiền Số
tiền Số
tiền
từ hoạt 39,0 100% 48,3 100% 60,3 100% 62,5 100% 46,6 100% 1.Thu
động dịch vụ
trợ thương 26,1 54,0% 32,5 53,9% 35,2 56,3% 21,6 46,4% 20,6
thanh 15,9 33,0% 17,7 29,4% 18,8 30,0% 16,2 34,8% 12,5 Tài
mại
Dịch vụ
toán
4,9 10,1% 6,3 10,4% 5,6 8,9% 5,5 11,8% Dịch vụ thẻ 4,5 52,8
%
32,1
%
11,5
%
3,5% 1,4 2,9% 3,8 6,3% 3,0 4,8% 3,3 7,0% 1,4
Các dịch vụ khác
độ tăng 22,6% 23,9% 24,8% 3,6% 12,0% 2.Tốc
trưởng dịch vụ
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Hoạt động dịch vụ luôn được coi là thế mạnh của Vietinbank - CN TP.HCM,
doanh thu hoạt động dịch vụ từ năm 2006 đến năm 2010 đều tăng và tăng trong tất cả
mọi khoản mục dịch vụ. Đây được coi là một bước tiến của Chi nhánh trong việc đẩy
mạnh hoạt động dịch vụ, nhằm chuyển đổi dần cơ cấu doanh thu, hoàn thiện và mở
rộng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, trong những năm qua thu dịch vụ của Chi
nhánh luôn dẫn đầu trong toàn hệ thống Vietinbank. Trong cơ cấu nguồn thu dịch vụ
thì nghiệp vụ tài trợ thương mại luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trong đó giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2009 đều tăng và tỷ trọng luôn đạt trên 50% tổng thu dịch vụ)
nhưng trong 09 tháng đầu năm 2010 thì thu dịch vụ chỉ chiếm 46,4% trong tổng thu
dịch vụ. Ngoài ra, đối với nhóm dịch vụ thanh toán cũng tăng trưởng qua các năm và
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
chiếm vị trí thứ hai sau nhóm tài trợ thương mại (chiếm tỷ trọng bình quân khoảng
30% doanh thu trong hoạt động dịch vụ). Ngoài ra, Chi nhánh đang chú trọng phát
triển dịch vụ thẻ, dịch vụ liên quan đến tín dụng. Nhìn chung, thu từ dịch vụ của Chi
nhánh tăng đều qua các năm và luôn đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của Chi
nhánh; điều này đòi hỏi cần phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng dịch vụ
trong những năm tới, vì phát triển các dịch vụ sẽ giúp cho Chi nhánh phục vụ khách
hàng tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.2.4. Hiệu quả hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM
Bảng 2.4: Bảng phân tích lợi nhuận tại Vietinbank - CNTP.HCM từ năm 2006-2010
và so với toàn hệ thống Vietinbank:
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu
% % % % % Số
tiền Số
tiền Số
tiền Số
tiền 09 tháng đầu
năm 2010
Số
tiền
260 100% 306 100% 450 520 455 100% 100
% 100
% 1. Lợi nhuận của
Vietinbank
- CN
TP.HCM
64,0 166 284 338 318 69,9% % 190
39 48 60 63 46,6 10,2% 62,0
%
15,8
% 63,0
%
13,4
%
55 15,0
%
21% 68 22% 106 24% 120 65,0
%
12,0
%
23% 90,4 19,9% Thu từ hoạt động
tín dụng
Thu từ hoạt động
dịch vụ
Thu nhập khác
31,3% 17,7% 47,1% 15,6% 55,9% 2. Tốc độ
tăng
trưởng lợi nhuận
của CN TP.HCM
830 1.529 2.436 1.675 3.500
trọng
31,3% 20,0% 18,5% 31,0% 13,0%
3. Lợi nhuận của
Vietinbank
lợi
4. Tỷ
của
nhuận
Vietinbank
- CN
T P . H C M /
Vietinbank
(Nguồn: Báo cáo thường niên của toàn hệ thống Vietinbank và Báo cáo HĐKD
của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Trong giai đoạn từ năm 2006-2010, lợi nhuận của Chi nhánh có nhiều biến động
qua các năm, tuy nhiên chủ yếu tăng trưởng (chỉ duy nhất năm 2006, là lợi nhuận của
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Chi nhánh đã giảm so với năm 2005). Năm 2005, là năm đánh dấu bước ngoặt lớn của
Vietinbank - CN TP.HCM khi là năm đầu tiên lợi nhuận của Chi nhánh dương; trong
khi năm 2004 lợi nhuận của Chi nhánh còn lỗ (-19 tỷ đồng) thì sang năm 2005 đã đạt
287 tỷ đồng (tăng 306 tỷ đồng so với năm 2004 và trở thành Chi nhánh có lợi nhuận
lớn nhất toàn hệ thống) và từ đó đến nay, lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh đều tăng
trưởng cao, vượt kế hoạch đề ra. Và đặc biệt là trong năm 2008, mặc dù trong thời
điểm này nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, đã ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống NHTM, một số NHTMCP đã gặp nhiều khó trong hoạt động kinh
doanh (trong đó nguy cơ lớn nhất là mất khả năng thanh khoản của toàn hệ thống) thì
Vietinbank - CN TP.HCM vẫn đạt lợi cao nhất trong những năm qua (với tốc độ tăng
trưởng là 47,1%), trong đó do một phần là thu từ hoạt động tín dụng (cũng trong thời
điểm này lãi suất cho vay đã tăng cao nên đã giúp cho lợi nhuận của Chi nhánh tăng
cao). Trong cơ cấu lợi nhuận của Chi nhánh, thì thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm
tỷ trọng cao với tỷ trọng bình quân qua các năm 2006 – 2010 là 63,4% tổng lợi nhuận
thu được (trong đó, năm 2009 chiếm đến 65%), do đó chất lượng tín dụng sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.2. Phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Vietinbank-CN TP.HCM
2.2.1. Quy trình và nội dung thẩm định cho vay DAĐT tại Vietinbank-CN
TP.HCM
Trên cơ sở quy định chung của NHNN về cho vay của TCTD đối với khách
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHH ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa đổi bổ sung kèm theo; Vietinbank
đã cụ thể hóa quy chế này bằng việc ban hành những quy định áp dụng cho vay đối với
các đối tượng khác nhau bao gồm:
định về cấp giới hạn tín dụng theo quyết định số (cid:183) Quy
208/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 24/02/2010 của Vietinbank.
(cid:183) Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế số 222/QĐ-HĐQT-NHCT35
ngày 26/02/2010 của Vietinbank.
thực hiện đảm bảo tiền vay kèm theo QĐ số (cid:183) Quy định về
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008 của Vietinbank.
Căn cứ vào những quy định về cấp giới hạn tín dụng và cho vay đối với khách
hàng, Vietinbank đã xây dựng và ban hành Quy trình thẩm định cho vay DAĐT đối với
khách hàng là các tổ chức kinh tế, được áp dụng chung trong toàn hệ thống
Vietinbank. Quy trình thẩm định cho vay DAĐT bao gồm 11 bước từ việc tư vấn, tiếp
nhận hồ sơ, đến việc thẩm định cho vay, giải ngân quản lý và thu hồi nợ, trong đó khâu
thẩm định cho vay (Bước 2) được xem là yếu tố quan trọng nhằm đưa ra những quyết
định đúng đắn đối với đề nghị vay vốn của khách hàng. Các nội dung cụ thể của từng
bước như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng (sẽ do
CBTĐ làm đầu mối thực hiện):
Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn, bao gồm:
(cid:183) Hồ sơ pháp lý của khách hàng;
(cid:183) Hồ sơ vay vay;
(cid:183) Hồ sơ pháp lý DAĐT;
(cid:183) Hồ sơ tài sản đảm bảo;
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: kiểm tra sự đầy đủ, hợp lý và tính hợp
pháp của hồ sơ do khách hàng cung cấp, đối chiếu với các nguồn thông tin khác thu
thập được.
Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình thẩm định (đây được xem là khâu quan trọng
trong việc thẩm định và cho vay DAĐT) sẽ do CBTĐ làm đầu mối thực hiện:
Thu thập thông tin: ngoài tài liệu khách hàng cung cấp, CBTĐ cần thu thập
thông tin từ các nguồn như: CIC của NHNN, cơ quan chủ quản của DN, phỏng vấn
khách hàng và đi thực tế tại địa điểm kinh doanh và địa điểm thực hiện đầu tư dự án,
vấn tin trên INCASS (mạng nội bộ của Vietinbank) về danh sách khách hàng đen,…
Thẩm định DAĐT: Nội dung thẩm định đối với khách hàng vay vốn DAĐT bao
gồm những nội dung sau:
Một là, thẩm định về khách hàng vay vốn
Thẩm định chung về tổ chức, quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, năng
lưc kinh doanh của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và kế hoạch trong tương lai.
Thẩm định về năng lực tài chính của Khách hàng bao gồm phân tích tình hình
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Khách hàng.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Theo quy định về điều kiện cho vay nói chung của Vietinbank thì đối với tình
hình tài chính của khách hàng vay vốn cần phải đáp ứng những điều kiện như sau:
Chỉ tiêu Điều kiện (*)
Tình hình sản xuất kinh doanh của Khách hàng phải kinh doanh có lãi,
khách hàng không phát sinh lỗ lũy kế;
Hệ số tự tài trợ của khách hàng ≥ 15%
Hệ số khả năng thanh toán nhanh ≥ 0,8
Chấm điểm và xếp hạng tín dụng ≥ BB- khách hàng
(*) Tùy theo tình hình hoạt động và chiến lược kinh doanh của Vietinbank,
những điều kiện cho vay trên có thể thay đổi theo thực tế, song những điều
kiện được áp dụng trong việc cho vay thông thường.
Hai là, thẩm định về DAĐT: Cần phải phân tích những nội dung quan trọng
của DAĐT như sau:
(cid:183) Mục tiêu đầu tư của dự án;
(cid:183) Sự cần thiết đầu tư dự án;
(cid:183) Quy mô đầu tư của dự án: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, kỹ
thuật, cơ cấu sản phẩm và thị trường đầu ra của dự án;
(cid:183) Quy mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí
khác nhau (chi phí về đất (nếu có), xây lắp, thiết bị, dự phòng phí, chi phí
lãi vay trong thời gian thi công và chi phí khác), nguồn vốn để thực hiện
dự án bao gồm: vốn tự có, vốn vay, vốn huy động khác,…
(cid:183) Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: mặc dù cơ sở tính toán được lượng hóa
trên những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, song yêu cầu đối với CBTĐ
phải xem xét tính hợp lý của những số liệu do khách hàng cung cấp. Trong việc đánh
giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án thì có hai nhóm chỉ tiêu cần phải xem xét đó là:
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
(cid:183) Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi của dự án: NPV; IRR;
(cid:183) Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian
hoàn trả vốn vay;
Chỉ tiêu
(Về đánh giá hiệu quả tài chính Điều kiện để cấp tín dụng (*)
của dự án)
Vốn chủ sở hữu tham gia vào ≥ 50% tổng vốn đầu tư của dự án
dự án (vốn cố định)
NPV ≥ 0
IRR ≥ Suất chiết khấu của dự án
Thời gian cho vay đối với ≤ 12 năm DAĐT
Phân tích những rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu rủi ro bao gồm
các loại rủi ro sau:
(cid:183) Rủi ro cơ chế chính sách;
(cid:183) Rủi ro, xây dựng hoàn tất;
(cid:183) Rủi ro về nguồn cung cấp nguyên vật liệu;
(cid:183) Rủi ro về kỹ thuật và vận hành;
(cid:183) Rủi ro về kinh tế vĩ mô;
Ba là, thẩm định về biện pháp đảm bảo tiền vay: đó là bước xem xét những tài
sản đảm bảo để bảo đảm cho khoản vay, giá trị của tài sản cũng như tính pháp lý của
tài sản.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập, đây là điều kiện bắt buộc (do Cán
bộ thuộc Phòng QLRR thực hiện).
Bước 4: Phê duyệt khoản vay: Trường hợp số tiền cho vay của DAĐT nằm
trong mức phán quyết của Chi nhánh thì sẽ do Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng
tín dụng Cơ sở phê duyệt. Trong trường hợp vượt mức phán quyết thì sẽ trình TSC
xem xét phê duyệt cho vay.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Bước 5: Thông báo cho khách hàng.
Bước 6: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận
TSBĐ và giấy tờ TSBĐ.
Bước 7: Giải ngân.
Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay.
Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng và Giải chấp tài sản.
Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ.
Trên cơ sở những quy định chung của Vietinbank về quy định cho vay đối với
khách hàng là các tổ chức kinh tế, Vietinbank - CN TP.HCM đã chi tiết hóa bằng quy
trình hướng dẫn đối với việc cấp giới hạn tín dụng, cấp tín dụng (trong đó có cho vay
theo DAĐT) đối với khách hàng là tổ chức kinh tế được áp dụng tại Chi nhánh và các
Phòng Giao Dịch trực thuộc. Với những quy định, quy trình liên quan đến việc cho vay
DAĐT đã giúp cho việc thẩm định và tài trợ vốn đối với DAĐT ngày càng hiệu quả
hơn, chất lượng thẩm định được nâng cao, giúp cho các Cán bộ thực hiện công tác
thẩm định dễ dàng tiếp cận cũng như áp dụng một cách chính xác, nhằm tránh sai xót
trong quá trình thẩm định cho vay các DAĐT.
2.2.2 Phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM
2.2.2.1. Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Đồ thị 2.1: Số hồ sơ đề nghị vay theo DAĐT đã tiếp nhận qua các năm 2006-2010:
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Đồ thị 2.2: Số hồ sơ vay theo DAĐT đã được thẩm định qua các năm 2006-2010:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Hàng năm, Vietinbank - CN TP.HCM nhận được khá nhiều hồ sơ vay vốn từ
khách hàng; trong đó, số hồ sơ đề nghị vay vốn trung dài hạn (chủ yếu là vay theo hình
thức DAĐT) luôn chiếm tỷ lệ cao so với hồ sơ đề nghị vay vốn ngắn hạn. Hồ sơ đề
nghị vay vốn tại Vietinbank - CN TP.HCM tăng dần qua các năm. Trong năm 2006,
tổng số hồ sơ vay vốn được gửi đến Chi nhánh là 65 hồ sơ thì đến năm 2009 đã tăng
lên đến là 142 hồ sơ (tăng 61% so với năm 2005). Tuy nhiên, số lượng hồ sơ đề nghị
vay vốn có sự biến động qua các năm, cụ thể là tăng trong giai đoạn từ năm 2006 –
2007 nhưng sang năm 2008 thì hồ sơ đề nghị vay vốn giảm mạnh, nguyên nhân là do
trong năm này nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao đã làm lãi suất vay
vốn tăng cao nên số hồ sơ vay vốn gửi đến Chi nhánh không nhiều (41 hồ sơ) song
cũng có tới 27 hồ sơ là vay trung dài hạn (chiếm 61,4%); đến năm 2009 thì số hồ sơ đề
nghị vay vốn tăng vọt lên 151 hồ sơ thì số hồ sơ vay trung dài hạn là 92 hồ sơ đề nghị
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
vay vốn (chiếm 61%) và đến thời điểm 30/09/2010, số hồ sơ Chi nhánh đã tiếp nhận là
90 hồ sơ thì sơ vay trung dài hạn là 52 hồ sơ (chiếm 58%) tổng số hồ sơ tiếp nhận
được. Như vậy, xét về công tác thẩm định tại Vietinbank - CN TP.HCM chủ yếu là
thẩm định trung dài hạn theo DAĐT.
Đối với hồ sơ đề nghị vay vốn để thực hiện DAĐT trong giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2010, sau khi qua bước thẩm định thì những hồ sơ được Chi nhánh đồng ý tài
trợ vốn chiếm rất cao (với tỷ lệ bình quân qua các năm là hơn 85%). Qua đó, có thể
nhận xét là do uy tín của Vietinbank - CN TP.HCM được các DN đánh giá cao, những
khách hàng đã và đang quan hệ tín dụng tại Vietinbank - CN TP.HCM thì luôn duy trì
và tạo mối quan hệ tốt với Chi nhánh. Mặc dù, những quy định về điều kiện tài trợ vốn
của Vietinbank trong những năm qua là rất chặt chẽ so với mặt bằng chung của các
NHTM khác (mục đích của Vietinbank là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong
toàn hệ thống), song vẫn có nhiều hồ sơ được gởi đến Chi nhánh và đề nghị vay vốn;
số lượng hồ sơ đáp ứng những điều kiện vay vốn của Vietinbank và được tài trợ vốn
chiếm tỷ lệ rất cao, chứng tỏ là những khách hàng khi đặt vấn đề vay vốn tại
Vietinbank.- CN TP.HCM cũng đã tự sàn lọc và cũng như đánh giá được những hiệu
quả của dự án mà mình dự định đầu tư, sự uy tín và khả năng tài chính thực hiện
DAĐT đã đáp ứng được những điều kiện tín dụng khá cao của Vietinbank.
2.2.2.2. Phân tích thực trạng dư nợ cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM
(cid:183) Phân tích tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT
Đồ thị 2.3: Dư nợ cho vay DAĐT và tốc độ tăng trưởng qua các năm 2006 - 2010:
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Đvt: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Qua biểu đồ phân tích trên, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo
DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM có sự biến động qua các năm, song nếu xét bình
quân giai đoạn từ năm 2006 – 2010 thì vẫn tăng 16,6%. Trong đó, năm 2007 là tăng
mạnh nhất (với tốc độ tăng là 48,6% so với năm 2006) thì sang năm 2008, dư nợ cho
vay DAĐT đã giảm 1,7% so với năm 2007; năm 2009, dư nợ cho vay DAĐT đạt là
2.801 tỷ đồng, tăng 27,3% so với năm 2008 và đến thời điểm 30/09/2010 thì đạt 3.269
tỷ đồng, tăng 16,7% so với cuối năm 2009. Xét về nguyên nhân dư nợ cho vay DAĐT
trong năm 2007 của Chi nhánh tăng mạnh nhất là do tình hình chung của nền kinh tế
Việt Nam, vì trong năm này tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng
Việt Nam tăng rất cao (tăng hơn 50% so với năm 2006) và đây được xem làm một
trong những nguyên nhân gây ra lạm phát cao trong năm 2008. Trước tình hình lạm
phát tăng cao, Chính Phủ và NHNN đã đưa nhiều biện pháp nhằm thắt chặt tín dụng
như tăng lãi suất cho vay, hạn chế cho vay lĩnh vực bất động sản, chứng khoán; song
song đó, NHNN đã đưa ra nhiều biện pháp như tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín
phiếu bắt buộc nhằm thu hút bớt tiền trong lưu thông và giảm lạm phát. Điều này đã
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM; trước tình hình đó, nhằm
hạn chế ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của mình nên Vietinbank cũng
đã đưa ra nhiều biện pháp điều hành, trong đó có biện pháp là hạn chế cho vay DAĐT
mới trong những tháng đầu năm 2008; đây là nguyên nhân làm cho dư nợ cho vay
DAĐT trong năm này của CN TP.HCM giảm. Và năm 2009, trước những chính sách
kích cầu của Chính Phủ và NHNN, Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN
TP.HCM nói riêng đã đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, trong đó có tăng trưởng tín dụng
trung dài hạn (chủ yếu là tăng dư nợ cho vay theo DAĐT) nên đã làm cho dư nợ cuối
năm 2009 tăng gần 600 tỷ đồng so với dư nợ cuối năm 2008 (tương đương tăng 27,3%)
và đến thời điểm 30/09/2010, dư nợ cho vay theo DAĐT tăng gần 468 tỷ đồng so với
cuối năm 2009 với tốc độ tăng trưởng là 16,7%.
(cid:183) Phân tích cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ
Đồ thị 2.4: Dư nợ cho vay DAĐT phân loại theo tiền tệ qua các năm 2006 - 2010:
Đvt: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Xét theo cơ cấu loại tiền tệ thì dư nợ theo VNĐ chiếm tỷ trọng lớn với tỷ lệ bình
quân qua các năm 2006 – 2010 là 92% dư nợ cho vay DAĐT, trong chi dư nợ cho vay
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
bằng USD chỉ chiếm khoảng 8%. Nguyên nhân là do khi cho vay DAĐT thường có
thời gian dài, nếu cho vay theo USD thì DN sẽ bị ảnh hưởng bởi tác động của tỷ giá và
khả năng cân đối ngoại tệ để trả nợ ngân hàng trong trường hợp đến kỳ hạn trả nợ rất
khó khăn. Trong những năm qua, Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN TP.HCM
nói riêng chủ trương chỉ cho vay các DAĐT bằng USD khi bản thân dự án phải có
nguồn thu USD và việc cho vay USD cũng bị hạn chế theo từng thời điểm vì lợi nhuận
từ cho vay bằng USD thường thấp hơn lợi nhuận từ cho vay bằng VNĐ. Hiện tại, việc
cho vay DAĐT bằng USD chủ yếu các dự án mở rộng, mua sắm máy móc thiết bị và
phải nhập khẩu từ nước ngoài và tùy thuộc vào từng thời điểm kinh doanh, song cũng
chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu dư nợ cho vay theo DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM.
(cid:183) Phân tích cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh
Đồ thị 2.5: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo ngành nghề kinh doanh tại thời điểm
30/09/2010:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Tính đến thời điểm 30/09/2010, thì số lượng DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM
còn phát sinh dư nợ là 129 dự án và thuộc 84 Công ty đang quan hệ tín dụng tại
Vietinbank - CN TP.HCM. Trong đó, phân chia theo ngành nghề kinh doanh, thì ngành
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ rất cao (gần 81% tổng dư nợ), điều này
đã thể đúng định hướng về tín dụng đầu tư của Chi nhánh đưa ra từ năm 2007 là ưu
tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở
hạ tầng phát triển kinh tế.
Đối với lĩnh vực cho vay bất động sản, hiện tại dư nợ thuộc lĩnh vực này chiếm tỷ
lệ 28% dư nợ cho vay DAĐT, nhưng nếu xét trên tổng dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này là
khoảng 9%, thấp hơn so với dư nợ bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9%
tổng dư nợ cho vay trên địa bàn). Hiện tại, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực bất đống sản
thường là tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các quận đang phát
triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng), Quận 2, Quận Tân
Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư Tân Tạo), Bình
Dương (Công ty XNK Bình Dương), những khách hàng đang vay vốn để đầu tư các dự
án bất động sản chủ yếu là những Công ty đầu tư chuyên nghiệp và kinh nghiệm lâu
năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án. Do đó, xét về lĩnh vực cho vay bất động sản
tại Vietinbank - CN TP.HCM là an toàn và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.
Ngoài ra, Vietinbank - CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành công
nghiệp và chế biến xuất khẩu dư dệt may (có những khách hàng VIP như Tổng Công ty
CP Phong Phú, Công ty CP Dệt May Thành Công,…) và ngành chế biến gỗ xuất khẩu.
(cid:183) Phân tích cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đồ thị 2.6: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo thành phần kinh tế tại thời điểm
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
30/09/2010:
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Xét tại thời điểm 30/09/2010, dư nợ cho vay đối với DNNN chiếm rất thấp với số
tiền là 85 tỷ đồng (chiếm 2,6% dư nợ cho vay DAĐT), chỉ bao gồm 8 DA chủ yếu là
lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng và giao thông. Xét về các DNNN trên là đa phần là khách
hàng truyền thống của Vietinbank - CN TP.HCM, hoạt động ổn định, có hiệu quả và
thể hiện uy tín dụng quan hệ tín dụng. Còn đối với khối DNNQD, thì Công ty Cổ phần
chiếm tỷ lệ rất cao với dư nợ là trong tổng dư nợ (tỷ lệ trên 81,5%), Công ty TNHH và
Công ty liên doanh chiếm tỷ lệ tương ứng là 12,8% và 3,1%.
Do đó, xét về thành phần kinh tế, Vietinbank - CN TP.HCM đã thực hiện đúng
định hướng tín dụng đầu tư cũng như đã thực hiện theo chỉ đạo của TSC là giảm dần
dư nợ đối với DNNN, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối DNNQD, mặc dù hiện nay
tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trong việc tiếp thị với khách hàng này là rất cao,
song với những lợi thế về uy tín, về nguồn vốn cũng như về vị trí thì Vietinbank - CN
TP.HCM đã thành công trong việc tiếp thị và hút khách hàng thuộc DNNQD. Song, do
hiện nay, quy mô hoạt động của các DN này nhỏ, vốn thấp và điều quan trọng là không
có nhiều tài sản đảm bảo nên việc cho vay đối với các DN này là khó khăn. Do đó,
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Vietinbank nên có những quy định riêng cả về điều kiện cho vay, điều kiện nhận tài
sản đảm bảo đối với các DN trên sẽ giúp cho DN này dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
nguồn vốn của Ngân hàng.
(cid:183) Phân tích về cơ cấu tài sản đảm bảo
Tính đến thời điểm 30/09/2010, thì khoảng 98% dư nợ cho vay DAĐT của
Vietinbank - CN TP.HCM là có đảm bảo bằng tài sản, trong khi đối với dư nợ ngắn
hạn thì chỉ có khoảng 50% dư nợ có đảm bảo bằng tài sản, điều này thể hiện việc cho
vay theo DAĐT thì có tính an toàn hơn. Tuy nhiên, do đặc thù của việc cho vay theo
DAĐT thường đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai. Việc đưa tài sản đã
hình thành vào thế chấp chính thức thường kéo dài từ 01 đến 02 năm (tùy theo từng dự
án), nhưng việc đưa tài sản vào thế chấp chính thức một số tại Vietinbank - CN
TP.HCM chậm trễ theo quy định trên Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền
vay. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc xử lý tài sản, trong trường hợp dự án cho vay
bị chậm tiến độ hoặc quá hạn, không đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Đây được
xem là hạn chế đối với việc cho vay DAĐT có biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản
hình thành trong tương lai.
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank -CN
TP.HCM
2.2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính
Chất lượng thẩm định cho vay DAĐT theo định tính được thể hiện bằng sự tăng
trưởng ổn định về dư nợ tín dụng cũng như lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh. Kể từ
năm 2005 trở đi, Vietinbank - CN TP.HCM luôn là Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ
thống của Vietinbank cả về dư nợ tín dụng, lợi nhuận, thu dịch vụ và là một trong
những chi nhánh có nguồn vốn huy động khá lớn (chỉ sau Chi nhánh Thành Phố Hà
Nội). Ngoài ra, so với một số ngân hàng trên địa bàn TP.HCM thì Vietinbank - CN
TP.HCM là một trong những Chi nhánh lớn và nằm trong vị trí dẫn đầu về dư nợ, lợi
nhuận cũng như tạo được uy tín đối với khách hàng trong những năm qua.
Trong giai đoạn năm 2006 – 2010, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng
thẩm định cho vay theo DAĐT của Chi nhánh luôn luôn được Vietinbank đánh giá cao,
tỷ lệ nợ xấu đã giảm dần qua các năm; tính đến thời điểm 30/09/2010 thì tỷ lệ nợ quá
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
hạn và nợ xấu của Vietinbank - CN TP.HCM chỉ chiếm chưa đến 0,5% tổng dư nợ tín
dụng của Chi nhánh. Mặc dù, mỗi năm Chi nhánh luôn đón tiếp nhiều đoàn kiểm tra
của NHTMCPCTVN, Thanh tra NHNN, Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước
nhưng sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra, thì Vietinbank - CN TP.HCM được đánh giá là
Chi nhánh hoạt động có hiệu quả, thực hiện đúng theo các quy định của Vietinbank,
NHNN và theo quy định của Pháp luật. Đó được xem là yếu tố quan trọng trong hoạt
động tín dụng nói chung và công tác thẩm định tài trợ vốn cho DAĐT nói riêng.
Ngoài ra, xét về uy tín của Vietinbank - CN TP.HCM luôn được khách hàng
đánh giá cao cả về hoạt động tín dụng ngắn (điểm nổi bậc là tài trợ vốn cho các dự án
có vốn đầu tư lớn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế) và kết hợp với việc
cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu,
dịch vụ về tiền gởi và các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internet Banking, Home
banking, ngân tủ sắt,…Hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM cũng đã tham gia đồng tài
trợ đối với các dự án có vốn đầu tư lớn (bao gồm các ngành về xi măng, nhiệt điện,
cảng, khu công nghiệp, thép và các dự án bất động sản) với các Chi nhánh của các
NHTM quốc doanh lớn trên địa bàn TP.HCM như Vietcombank – Chi nhánh
TP.HCM, BIDV– Chi nhánh TP.HCM, BIDV – Sở Giao dịch II, Agribank– Chi nhánh
TP.HCM và một số NHTMCP có trụ sở trên địa bàn TP.HCM như ACB,
Sacombank,… với tư cách là thành viên hoặc là ngân hàng đầu mối. Ngoài ra, đối với
việc cho vay liên Chi nhánh trong toàn hệ thống Vietinbank thì Vietinbank - CN
TP.HCM luôn là Chi nhánh đầu mối và được các Chi nhánh khác tin tưởng ủy quyền
cho Vietinbank - CN TP.HCM đầu mối thẩm định tài trợ vốn đối với dự án.
Đồng thời, việc thẩm định cho vay theo ĐDAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM
đã thực hiện chuyên môn hóa cao khi đã thành lập một Phòng ban chuyên về thẩm định
tài trợ vốn các DAĐT, các dự án được cho vay theo hình thức đồng tài trợ giữa các
NHTM với nhau hoặc là cho vay liên chi nhánh trong toàn hệ thống Vietinbank. Nhằm
đặt mục tiêu là nâng cao chất lượng cho vay DAĐT và thực hiện chuẩn hóa trong công
tác thẩm định, Ban lãnh đạo của Chi nhánh đã quyết định thành lập Phòng Thẩm định
và cho đến nay trong toàn hệ thống Vietinbank thì chỉ duy nhất Vietinbank - CN
TP.HCM đã thành lập được Phòng Thẩm định với chức năng là thực hiện thẩm định tài
vốn các DAĐT, thẩm định khách hàng mới, làm đầu mối thẩm định tài trợ vốn đối với
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
việc cho vay đồng tài trợ,… Ngoài ra, nhiệm vụ của Phòng Thẩm định cũng tham mưu
cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch và định hướng tín dụng đầu tư trung
dài hạn và DAĐT thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Do đó, xét về chỉ tiêu chất lượng thẩm định theo định tính của Vietinbank - CN
TP.HCM trong thời gian qua đó là vị thế của Chi nhánh luôn nâng lên trong toàn hệ
thống, trên địa bàn cũng như trong cả nước và sự tin tưởng của khách hàng đối với
hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM, trong đó thành tựu nỗi bậc là tài trợ vốn cho
DAĐT. Bên cạnh đó, quy mô hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM ngày càng tăng
trưởng và phát triển ổn định; Chi nhánh luôn phấn đấu là Chi nhánh lớn nhất trong hệ
thống Vietinbank và là một trong những Chi nhánh lớn trên địa bàn TP.HCM.
2.2.3.2.Theo các chỉ tiêu định lượng
(cid:183) Về chỉ tiêu dư nợ
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh
và Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng vốn huy động:
Đvt: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
1
2
3 Năm
2006
5545
8.634
1.508 Năm
2007
7.360
9.930
2.240 Năm
Năm
2008
2009
8.508
7.130
10.648 10.200
2.801
2.201 09 tháng đầu
năm 2010
10.200
13.039
3.269
4 27,2% 30,4% 30,9% 32,9% 33,8%
5 17,5% 22,6% 20,7% 27,5% 25,1% Tổng dư nợ tín dụng
Tổng vốn huy động
Dư nợ cho vay DAĐT
Tỷ lệ Dư nợ cho vay
DAĐT/Tổng dư nợ tín
dụng
Tỷ lệ Dư nợ cho vay
DAĐT/Tổng
vốn huy
động
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Đối với chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh
có xu hướng tăng dần qua các năm 2006 – 2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010), với
tỷ lệ bình quân là 31%; trong khi năm 2009 đạt tỷ lệ là 32,9% thì 09 tháng đầu năm
2010 đã tăng lên là 33,8%; điều này chứng tỏ Chi nhánh đang đẩy mạnh cho vay theo
DAĐT, vì cho vay theo DAĐT sẽ thu lãi vay cao hơn và chủ động trong việc sử dụng
vốn đầu tư. Đặc biệt là trong năm 2009 và những tháng đầu năm 2010, Chi nhánh đẩy
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
mạnh tài trợ vốn (cả ngắn hạn và trung dài hạn) do nhu cầu vay vốn của khách hàng
tăng cao (một phần cho chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn của Nhà nước), cho thấy
quyết tâm mở rộng hoạt động cho vay DAĐT cũng như tiềm năng của Vietinbank - CN
TP.HCM trong việc cung cấp vốn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế là rất dồi dào. Mặc
dù việc cho vay theo vốn trung dài hạn thì luôn chịu sự chỉ đạo của TSC, điều này đã
gây không ít khó khăn cho Chi nhánh trong việc tăng dư nợ tín dụng trung dài hạn nói
chung và cho vay DAĐT nói riêng. Song, dư nợ cho vay theo DAĐT tăng qua mỗi
năm, điều đó thể hiện được định hướng tín dụng đầu tư đúng đắn của Chi nhánh nhằm
ổn định trong việc sử dụng vốn và theo hướng an toàn tín dụng.
Còn đối với chỉ tiêu tỷ lệ dự nợ cho vay DAĐT/ tổng vốn huy động thì ý nghĩa
chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn trung dài hạn của khách hàng. Đối với Vietinbank - CN TP.HCM thì tỷ lệ
này luôn đạt ở mức bình quân 22,6% trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010 (tính đến
thời điểm 30/09/2010), tương ứng là cứ 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh đã
sử dụng để cho vay theo DAĐT là hơn 22 đồng (đây là tỷ lệ khá cao so với một số Chi
nhánh trên địa bàn TP.HCM). Mặc dù tỷ lệ trên có nhiều biến động qua các năm, song
trong năm 2009 thì tỷ lệ tăng cao tương ứng là 27,5% (tăng 6,8% so với năm 2008) và
09 tháng đầu năm 2010 thì tỷ lệ đã giảm xuống tuy nhiên nhưng vẫn ở mức cao,
nguyên nhân giảm chủ yếu là do từ đầu năm 2010 đến nay, Vietinbank đang hạn chế
cho vay theo DAĐT. Chi nhánh đang tiếp đẩy mạnh trăng trưởng dư nợ tín dụng trung
dài hạn (trong đó tập trung vào DAĐT) để cho tỷ lệ tăng khoảng 30% tổng vốn huy
động của Chi nhánh.
(cid:183) Về chỉ tiêu doanh số cho vay
Bảng 2.6: Chỉ tiêu về Doanh số cho vay DAĐT/ dự nợ cho vay DAĐT:
Đvt: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2006
1.236
1.508 Năm
2007
1.971
2.240 Năm
2008
2.025
2.201 Năm
2009
2.493
2.801 1
2 09 tháng đầu
năm 2010
2.746
3.269
3 82,0% 88,0% 92,0% 89,0% 84,0% Doanh số cho vay DAĐT
Dư nợ cho vay DAĐT
Tỷ lệ Doanh số cho vay
DAĐT/ dư nợ cho vay
DAĐT
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Đối với chỉ tiêu Doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT là thể hiện mối
tương quan giữa doanh số cho vay trong năm so với dư nợ cuối kỳ của năm đó. Nó
cũng đồng thời phản ánh khả năng mở rộng cho vay cũng như công tác thu nợ trong
năm. Đối với Vietinbank - CN TP.HCM tỷ lệ này qua các năm ở mức bình quân là
87%; với tỷ lệ trên thì cho thấy doanh số cho vay gần bằng với dư nợ cuối năm. Điều
này chỉ có thể đạt được khi doanh số cho vay trong năm tăng mạnh đồng thời với công
tác thu nợ được tiến hành khá tốt, các khoản nợ được thu hồi đầy đủ. Do đặc điểm của
việc cho vay theo DAĐT là số tiền cho vay sẽ căn cứ vào tiến độ giải ngân hay là tiến
độ đầu tư của dự án; trong khi đó số tiền thu nợ sẽ căn cứ vào khả năng khai thác của
dự án và việc thu nợ sẽ tiến hành định kỳ thông thường là 03 tháng/lần. Điều này sẽ
giúp cho Chi nhánh cân đối được nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý hơn.
(cid:183) Về chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 2.7: Chỉ tiêu về tỷ lệ dự nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ DAĐT và tỷ lệ dự nợ
DAĐT quá hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn
ĐVT: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009
09 tháng đầu
năm 2010
3.269 Dư nợ cho vay DAĐT 1.508 2.240 2.201 2.801 1
31.5 Dư nợ tín dụng quá hạn 67,0 57,6 51,5 32,4 2
14.92 Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn 28,0 36,3 30,8 15,8 3
1,9% 1,6% 1,4% 0,6% 0,46% 4
42% 63% 60% 49% 47% 5 Tỷ lệ Dư nợ DAĐT quá hạn/
Dư nợ DAĐT
Tỷ lệ Dư nợ DAĐT quá hạn/
dư nợ tín dụng quá hạn
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Xét về tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT quá hạn/ dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh
trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010) vẫn ở mức thấp
và có xu hướng giảm dần. Mặc dù, năm 2006 thì tỷ lệ này cao (lên đến 1,9%), nguyên
nhân là do trong năm này đã phát sinh quá hạn 01 dự án về chế biến thủy sản và 01 dự
án về ngành gỗ xuất khẩu nên làm cho dư nợ quá hạn trong năm 2006 tăng 18,1 tỷ
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
đồng so với năm 2005 (tương đương tăng 83%); nhưng trong giai đoạn từ năm 2007 –
2009 thì tỷ lệ đã giảm dần. Đến cuối thời điểm 30/09/2010, thì tỷ lệ chỉ đạt là 0,6%.
Nguyên dân tỷ lệ nợ quá hạn giảm trong thời gian trên là do Chi nhánh không phát sinh
dư nợ quá hạn và Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu. Do
đó, mặc dù dư nợ cho vay DAĐT tăng qua các năm, song tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
của Chi nhánh không những không tăng mà còn giảm mạnh; có được kết quả này có sự
đóng góp rất lớn của công tác thẩm định, quản lý nợ vay, thu hồi và xử lý nợ của Chi
nhánh. Như vậy có thể nói chất lượng cho vay theo DAĐT của Chi nhánh ngày càng
được nâng cao và hoàn thiện.
Còn xét về tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT quá hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn thì tỷ lệ
này vẫn có tỷ lệ khá cao (với tỷ lệ bình quân qua các năm là 58%). Đây được xem là
hạn chế của việc cho vay DAĐT. Nguyên nhân là do đa phần các DAĐT khi được tài
trợ vốn thường có biện pháp đảm bảo tiền vay tài sản hình thành trong tương lai, vì
một lý do nào đó, dự án không triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác và ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của dự án, là nguyên nhân gây ra quá hạn thì sẽ khó xử lý
nợ vay (do tài sản đảm bảo chưa hình thành) nên những DAĐT bị quá hạn chiếm tỷ lệ
cao trong tổng dư nợ tín dụng quá hạn. Tuy nhiên, nếu xét về số tuyệt đối thì dư nợ tín
dụng quá hạn nói chung và dư nợ cho vay DAĐT quá hạn nói riêng vẫn giảm qua các
năm (cụ thể năm 2008 tương ứng các loại dư nợ trên là 51,5 tỷ đồng và 30,8 tỷ đồng;
năm 2009 đã giảm tương ứng là 32,4 tỷ đồng và 15,8 tỷ đồng). Đặc biệt trong năm
2009 và 09 tháng đầu năm 2010, Vietinbank - CN TP.HCM đã không phát sinh DAĐT
quá hạn, đây được xem là thành tựu nỗi bật trong hoạt động tín dụng của Vietinbank -
CN TP.HCM trong những năm qua.
(cid:183) Về chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.8: Chỉ tiêu về Lợi nhuận cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT và lợi
nhuận cho vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh
ĐVT: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 09 tháng đầu
năm 2010
1 Năm
2006
1.508 Năm
2007
2.240 Năm
2008
2.201 Năm
2009
2.801 3.269
260 306 450 520 455 2
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
40 74 100 110 98 3 Dư nợ cho vay DAĐT
Tổng lợi nhuận của Chi
nhánh
Lợi nhuận cho vay theo
DAĐT
2,7% 3,3% 4,5% 3,9% 3.0% 4
15% 24% 22% 21% 22% 5 Tỷ lệ Lợi nhuận Cho
vay DAĐT/ dư nợ cho
vay DAĐT
Tỷ lệ Lợi nhuận Cho
vay DAĐT/ Tổng lợi
nhuận của Chi nhánh
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)
Đối với chỉ tiêu lợi nhuận cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT thì chỉ
tiêu này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay dự án thì sẽ đem lại cho ngân hàng bao
nhiêu lợi nhuận. Căn cứ vào bảng số liệu trên thì có thể thấy cứ 100 đồng dư nợ cho
vay dự án sẽ đem lại cho Vietinbank - CN TP.HCM 3,2- 3,5 đồng lợi nhuận tùy theo
từng năm. Đây là một tỷ lệ khá cao trong tình hình biến động lãi suất cũng như tính
cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng như hiện nay. Tuy nhiên nếu nhìn nhận một
cách khách quan thì tỷ suất lợi nhuận cao này đạt được một phần do chênh lệch giữa lãi
suất đầu vào và đầu ra trong hoạt động cho vay của Vietinbank - CN TP.HCM là khá
lớn. Tuy nhiên, đối với nguồn vốn giá rẻ này sẽ giảm đi khi mà NHNN đang ra một
thông tư 13 liên quan đến đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ
ảnh hưởng đến nguồn vốn cho vay của các ngân hàng (trong đó có Vietinbank - CN
TP.HCM); do đó để tăng trưởng dư nợ cả tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn, Chi
nhánh cần phải huy động được nhiều nguồn vốn có tính chất ổn định (như tiền gửi của
khu vực dân cư, phát hành kỳ phiếu) vì theo các chuyên gia thì nguồn vốn trong dân
còn rất lớn. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng vẫn chưa tạo được niềm tin của đối với
người dân, nên hiện tại họ vẫn có thói quen là giữ tiền tại nhà hoặc lưu trữ dưới dạng là
vàng,…Nếu hệ thống NHTM tạo được niềm tin đối người dân thì sẽ huy động được số
tiền nhàn rỗi trên và đem đầu tư vào nền kinh tế sẽ tạo được động lực to lớn cho việc
phát triển nền kinh tế trong thời gian tới khi mà nền kinh tế đang thiếu vốn trầm trọng.
Tuy nhiên, vấn đề là các NHTM sẽ làm như thế nào, đây được xem như khó khăn và
thử thách của các NHTM hiện nay (trong đó có Vietinbank nói chung và Vietinbank -
CN TP.HCM nói riêng).
Đối với chỉ tiêu lợi nhuận cho vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh mặc dù
có xu hướng giảm dần nhưng vẫn ổn định qua các năm với tỷ lệ bình quân là 32%, với
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
tỷ lệ này thì cho thấy được nguồn thu từ cho vay DAĐT vẫn luôn đóng góp đáng kể
vào lợi nhuận chung của Chi nhánh. Thực tế cho thấy việc cho vay DAĐT đem lại cho
Chi nhánh nguồn thu dài hạn trong nhiều năm, giúp cho ngân hàng có thể chủ động
được kế hoạch đầu tư cũng như chính sách phát triển trong tương lai. Chính vì thế, cần
đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư
có khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng ít chịu ảnh hưởng đến chính sách của Nhà nước.
Đồng thời, công tác thẩm định Chi nhánh càng phải được quan tâm và nâng cao chất
lượng hơn nữa để cho vay theo DAĐT ngày càng tăng trưởng và phát triển ổn định.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM
2.3.1 Kết quả đạt được trong việc cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM
Với những lợi thế từ quy mô hoạt động, nhân lực, tổ chức hoạt động và với khả
năng lãnh đạo của Ban Giám đốc, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank - CN
TP.HCM ngày càng được nâng cao và phát triển ổn định theo chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định cho vay DAĐT ngày càng
tăng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định cho vay DAĐT đã đạt được kết
quả tốt về các mặt như sau:
Một là, Vietinbank - CN TP.HCM đã thực hiện chuyên môn hóa trong
công tác thẩm định cho vay DAĐT
Là duy nhất trong hệ thống Vietinbank, Vietinbank - CN TP.HCM thành lập
được Phòng Thẩm định, với chức năng chính là thực hiện công tác thẩm định tài vốn
các DAĐT, cho vay DAĐT theo hình thức đồng tài trợ giữa các NHTM hoặc liên Chi
nhánh, thực hiện xây dựng quy trình phối hợp thẩm định tài trợ vốn giữa các Phòng
ban liên quan và tham mưu cho Ban Lãnh đạo Chi nhánh xây dựng định hướng tín
dụng đầu tư vào các ngành trọng điểm của nền kinh kế theo từng thời kỳ khác nhau.
Với nhiệm vụ chính là thực hiện công tác thẩm định tài trợ vốn, mọi Khách
hàng khi có nhu cầu phát sinh vay vốn để thực DAĐT đều phải chuyển qua Phòng
Thẩm định, đây được xem là bộ phận thẩm định trước khi cho vay. Với đội ngũ cán bộ
trẻ, có trình độ và chất lượng đầu vào luôn cao, và trong quá trình tác nghiệp các cán
bộ này luôn được đào tạo và nâng cao nghiệp vụ trong quá trình thẩm định cho vay
DAĐT. Và hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM là một những Chi nhánh đầu tiên trong
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
hệ thống đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO-9001. Qua đó, sẽ giúp cho quá
trình thẩm định cho vay DAĐT được chuẩn mực hóa theo những tiêu chuẩn đã đăng ký
nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất; từ đó giúp cho CBTĐ đáp ứng khả năng
thẩm định, phân tích, đánh giá cũng như đưa ra những quyết định tài trợ vốn đúng đắn
và hiệu quả cho các dự án đề nghị vay vốn tại Vietinbank - CN TP.HCM.
Hai là, dư nợ cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM tăng dần qua
các năm
Dư nợ về cho vay trung dài hạn đã tăng trưởng qua các năm (cùng với tăng
trưởng dư nợ tín dụng chung của Chi nhánh) và đến thời điểm 30/09/2010, dư nợ tín
dụng của Vietinbank - CN TP.HCM đã đạt được là 9.678 tỷ đồng (trong đó dư nợ cho
vay DAĐT chiếm khoảng 1/3 tổng dư nợ) và theo kế hoạch đến cuối năm 2010 thì dư
nợ tín dụng của Chi nhánh sẽ vượt móc 10.000 tỷ đồng, vẫn dẫn đầu trong toàn hệ
thống Vietinbank cũng như là một trong những Chi nhánh có dư nợ tín dụng lớn trên
địa bàn TP.HCM. Mặc dù, dư nợ tín dụng trung dài hạn thường phải chịu sự tác động
của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn và tính thanh khoản của Ngân hàng, chính
sách tín dụng của TSC, lãi suất vay vốn cũng như những chính sách của Nhà nước đối
với từng ngành, từng lĩnh vực (trong đó lĩnh vực bất động sản đã chịu nhiều tác động
nhất) nhưng dư nợ trung dài hạn vẫn tăng trưởng, đây được xem là thành tựu của Chi
nhánh trong phát triển dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ cho vay DAĐT nói riêng.
Với lợi thế là do Chi nhánh được Vietinbank có nhiều cơ chế ưu đãi và ủy
quyền riêng như: mức phán quyết tín dụng của Chi nhánh cao nhất trong toàn hệ thống,
Vietinbank - CN TP.HCM được xem xét tài trợ vốn cho các DN các tỉnh thuộc phía
Nam từ Đà Nẵng đến Cà Mau (trong khi theo quy định về cho vay của TSC thì các Chi
nhánh khác chỉ được cho vay đối với các DN cùng địa bàn hoạt động của Chi nhánh
hoặc là chỉ giáp Tỉnh lân cận). Và hiện nay Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN
TP.HCM nói riêng đã có nhiều định hướng tín dụng đầu tư đối với từng ngành nghề
kinh doanh trong đó sẽ chú trọng đến các dự án lớn của các ngành đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, những ngành ưu tiên cho xuất khẩu nhằm
tạo nguồn thu ngoại tệ, cũng như những ngành mà Việt Nam có những lợi thế so sánh
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó, tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn
(trong đó chủ yếu là dư nợ cho vay DAĐT) là ưu tiên hàng đầu của Vietinbank - CN
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
TP.HCM đối với kế hoạch kinh doanh trong những năm tới.
Ba là, chất lượng tín dụng cho vay theo DAĐT luôn duy trì ở mức cao
Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Vietinbank -
CN TP.HCM (qua số liệu đã phân tích ở trên thì nợ xấu tại Chi nhánh chiếm rất thấp
trong tổng dư nợ tín dụng và giảm dần qua các năm) và đem lại hiệu kinh doanh của
Chi nhánh, điều này đã giúp cho Vietinbank - CN TP.HCM hoàn thành xuất sắc những
chỉ tiêu kinh doanh do TSC giao cũng như đã góp phần vào sự phát triển chung của
Vietinbank trong những năm qua. Điển hình là trong năm 2009, thì Chi nhánh đã
không phát sinh nợ xấu, và công tác xử lý và thu hồi nợ xấu của Chi nhánh ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn.
Bốn là, những văn bản quy định cụ thể về hoạt động tín dụng nói chung và
công tác thẩm định cho vay DAĐT nói riêng
Hoạt động thẩm định của Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN TP.HCM
nói riêng là đã có văn bản hướng dẫn chi tiết quy trình cũng như phương pháp thẩm
định cho vay trung và dài hạn đối với DAĐT. Nhờ đó các bước thẩm định được tiến
hành một cách khoa học và cụ thể, tính chuyên môn hóa cao (riêng tại Vietinbank - CN
TP.HCM, công tác thẩm định và tài vốn cho các DAĐT đã thực hiện tại Phòng Thẩm
định chuyên đảm nhận công tác thẩm định, ra quyết định tài trợ vốn tín dụng đối với
các DAĐT). Ngoài ra, với những văn bản hướng dẫn này, CBTĐ có thể phát hiện ra
những khoản mục đầu tư không hợp lý, từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về năng
lực của khách hàng vay vốn, khả năng tài chính của khách hàng, xác định khả năng
nguồn vốn và huy động vốn chủ đầu tư để đảm bảo có đủ vốn tham gia vào dự án,
cũng như tính toán chính xác về hiệu quả tài chính của dự án, đưa ra những dự đoán về
các thị trường đầu vào, đầu ra cũng như những yếu tố ảnh hướng trực tiếp đến độ nhạy
của dự án. Trên cơ sở những quy định chung của Vietinbank, được áp dụng trong toàn
hệ thống, Vietinbank - CN TP.HCM đã cụ thể và chi tiết những quy định về cấp giới
hạn tín dụng, cấp tín dụng và cho vay các DAĐT đến từng phòng ban cụ thể từ đó tạo
sự phối hợp đồng nhất giữa khâu tiếp nhận hồ sơ, khâu thẩm định.tài trợ vốn, khâu tái
thẩm định rủi ro độc lập và bộ phận quản lý khách hàng, từ đó giúp cho chất lượng
phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao.
Năm là, đã áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ trong việc thẩm định cho vay
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
theo DAĐT
(cid:183) Áp dụng chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
Hiện nay, Vietinbank đã áp dụng việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với
khách hàng, đây được xem là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao công tác đánh giá và
phân loại khách hàng và đã được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Nội dung
chấm điểm bao gồm cả phân tích tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng,
giúp cho CBTĐ đánh giá tổng quát về khách hàng từ ngành nghề, quy mô hoạt động,
kinh nghiệm và uy tín của người lãnh đạo, định hướng phát triển trong tương lai cũng
như đưa ra những thang điểm đối với những chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính
của DN về nhóm khả năng thanh toán, nhóm tăng trưởng, khả năng sinh lời cũng như
nhóm đánh giá hiệu quả hoạt động của khách hàng. Tổng số điểm sẽ tương ứng từng
loại; hiện tại Vietinbank - CN TP.HCM chỉ xem xét tài trợ vốn đối với khách hàng từ
BB- trở lên. Việc áp dụng quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng, đã giúp cho Chi
nhánh đánh giá được năng lực tài chính của khách hàng trong quan hệ tín dụng của Chi
nhánh, từ đó sẽ chọn lựa khách hàng phù hợp, có năng lực về vốn và khả năng quản lý,
điều quan trọng sẽ xây dựng được mối quan hệ trong quá trình hợp tác kinh doanh
trong tương lại.
(cid:183) Đã xây dựng được định hướng tín dụng ngành nghề đầu tư
Trong những năm qua, dư nợ cho vay DAĐT tăng qua mỗi năm, cùng với đó là
chất lượng cho vay DAĐT luôn luôn được duy trì cao là do Chi nhánh đã xây dựng
được định hướng tín dụng đầu tư trong nhiều năm qua. Điều này giúp cho Chi nhánh sẽ
ưu tiên vốn để có thể tài trợ cho những lĩnh vực đang trong giai đoạn phát triển và có
khả năng phát triển trong tương lại, đồng thời sẽ giảm dần dư nợ đối với những lĩnh
vực mà nhận thấy rào cản cạnh tranh đối với DN mới gia nhập là cao hoặc hiệu quả
đầu tư và lợi nhuận thấp. Điển hình như trong giai đoạn 2005- 2007, vốn đầu tư của
Chi nhánh đã tập trung mạnh vào các ngành dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, ngành
điện, xi mặng, lĩnh vực bất động sản (như Khu Công nghiệp, Cao ốc văn phòng,…).
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay thì đối với lĩnh vực dệt may, chế biến gỗ thì Chi
nhánh vẫn duy trì tài trợ vốn; song, không ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn, mà chỉ ưu
tiên vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của DN, còn đối
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
với ngành điện, xi măng thì do nhiều yếu tố thì đặc biệt thời gian thu hồi vốn lâu, cũng
như suất đầu tư lớn, thị trường không có tính cạnh tranh (ngành điện) hoặc bảo hòa
(như Xi măng) nên không ưu tiên vốn đối với lĩnh vực này.
Hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM đang ưu tiên vốn cho lĩnh vực dịch vụ, như
y tế (chủ yếu là Bệnh viện cao cấp), giáo dục (các trường đào tạo về ngoại ngữ, đạo tào
nghề cũng như các trường phổ thông quốc tế) và các dịch vụ về nhà hàng, du lịch. Đối
với lĩnh vực bất động sản, thì Chi nhánh đang ưu tiên vốn đối với các dự án biệt thự
kết hợp với du lịch và nghĩ dưỡng; đây được xem là thị trường đầy tiềm năng trong
thời gian tới. Ngoài ra, Chi nhánh cũng ưu tiên vốn đối với các ngành chế biến xuất
khẩu như thủy sản, cao su, cà phê, các loại nông hải sản khác mà Việt Nam đang có lợi
thế về nguồn nguyên liệu đầu vào. Do đó, việc xây dựng định hướng tín dụng đầu tư
cũng giúp cho Chi nhánh chủ động trong việc tiếp cận những dự án có hiệu quả, khi đi
vào hoạt động thì đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Sáu là, tạo được uy tín đối với khách hàng và đem lại thành công cho
khách hàng
Đây được xem là thành công của Vietinbank - CN TP.HCM trong hơn 12 năm
qua. Tạo được uy tín đối khách hàng là một điều mà bất cứ DN nào cũng đều mong
muốn và đạt được. Hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM đã thực hiện được đều đó và uy
tín của Chi nhánh đã không ngừng tăng cao không chỉ đối với các DN trong nước mà
kể cả các DN nước ngoài. Trong những năm qua, Chi nhánh đã tài trợ cho những dự án
lớn thuộc nhiều ngành trọng điểm của cả nước, dự án có tính khả thi cao, do đó đã
mang lại hiệu quả kinh tế cho DN, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn
việc làm cho người lao động, đã góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Trong những năm cuối thập niên 90 và đầu năm 2000, tình hình kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, trong đó có ngành dệt may; và những
DN hoạt động trong ngành này gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến phá sản (điển
hình là Tổng Công ty Phong Phú), trước tình hình đó, với phương châm là luôn song
hành cùng hoạt động của DN, Chi nhánh đã có những chính sách hỗ trợ kịp thời và phù
hợp với tình hình hoạt động của DN, từ đó đã giúp cho DN đã vượt qua những giai
đoạn khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, đến nay Tổng Công ty Phong Phú
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
được xem là DN đầu tàu trong ngành dệt may của Việt Nam, từ đó cho thấy rằng
những lợi ích to lớn của vốn tín dụng đầu tư đã đem lại hiệu quả to lớn cho bản thân
DN và kể cả ngân hàng tham gia tài trợ vốn.
Bảy là, Công tác kiểm tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro đã được quan
tâm
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của toàn bộ Chi nhánh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng (trong đó có việc tài trợ vốn cho các dự án)
được Ban Giám đốc của Chi Nhánh quan tâm và đặt lên hàng đầu, được xem là công
cụ điều hành cụ thể của các cấp lãnh đạo. Hiện tại, ngoài bộ phận Kiểm tra, Kiểm soát
nội bộ tại Chi nhánh, Vietinbank - CN TP.HCM cũng đã thành lập Phòng QLRR, với
chức năng là quản lý rủi ro chung cho mọi hoạt động của Chi nhánh, trong đó quản lý
về rủi ro tín dụng là nhiệm vụ chính của Phòng. Ngoài ra, định kỳ hàng Quý, Phòng
QLRR đã thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính của những khách hàng đang
quan hệ tín dụng, có những báo cáo trình Ban lãnh đạo về những khách hàng không
đáp ứng để điều kiện cho vay của TSC, từ đó có những biện pháp xử lý cụ thể.
Đồng thời, Chi nhánh còn tổ chức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra chéo giữa
các cán bộ quản lý tín dụng với nhau, qua đó kịp thời phát hiện những sai sót mang
tính chủ quan của từng cán bộ phụ trách hồ sơ vay vốn và những yếu tố từ phía khách
hàng, từ đó, sẽ có những biện pháp chỉnh sửa, khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng hơn nữa.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN
TP.HCM
2.3.2.1.Những hạn chế
Một là, nguồn vốn đầu tư chưa ổn định và mất cân đối
Mặc dù, trong những năm qua, nguồn vốn huy động của Vietinbank - CN
TP.HCM vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng và đầu tư của Chi nhánh, song nguồn
vốn cho vay DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM còn chưa thực sự cân đối, nguồn
huy động vốn còn lại chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn; hình thức huy động vốn trung
và dài hạn rất hạn chế, cơ cấu vốn huy động từ khu vực dân cư chiếm tỷ lệ thấp trong
tổng nguồn vốn huy động được. Điều này rõ ràng không có lợi cho ngân hàng trong
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
việc mở rộng tín dụng trung dài hạn cũng như cho vay theo DAĐT và có khả năng tạo
ra những bất lợi trong hoạt động ngân hàng nhất là khả năng thanh khoản nếu như trên
thị trường xảy ra những biến động bất thường khiến cho khách hàng ồ ạt rút tiền dù
chưa đến hạn.
Hai là, còn thiếu thông tin về khách hàng
Hiện nay, thông tin về khách hàng được xem là hạn chế trong hoạt động tín
dụng của hệ thống NHTM (trong đó có Vietinbank - CN TP.HCM), điều này đã ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định về khách hàng vay vốn, về DAĐT và các thông
tin khác liên quan đến nhu cầu vốn của khách hàng.
Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và quá
trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết
sức quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách hàng trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân hàng.
Hiện nay, Trung tâm tín dụng thuộc NHNN (CIC) là tổ chức duy nhất thực hiện
công tác thu thập thông tin của các khách hàng có quan hệ tín dụng với tất cả các
TCTD. Cơ chế thu thâp thông tin của CIC theo quy chế hoạt động thông tin tín dụng
do NHNN ban hành. Trong đó quy định các TCTD theo định kỳ có trách nhiệm báo
cáo các thông tin liên quan đến khách hàng cho CIC và các tổ chức tín dụng được
quyền khai thác thông tin của CIC. Trên thực tế, các thông tin hiện có của CIC có độ
cập nhật không cao và các chỉ tiêu còn chung chung. Những thông tin cần thiết để xác
định lịch sử, độ tin cậy của ban điều hành DN hầu như không có. Mặt khác, do chưa
thực sự ý thức về tầm quan trọng của tính cập nhật và chính xác về thông tin nên các tổ
chức tín dụng chưa có sự quan tâm đúng mức đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo
cho CIC.
Trong những năm qua, thông tin về khách hàng tương đối còn ít, mặc dù
Vietinbank đã xây dựng được những quy định về cung cấp thông nội bộ giữa các Chi
nhánh, hệ thống quản lý tập trung cũng đã giúp một phần thông tin về Chi nhánh, song
thông tin về của các khách hàng còn hạn chế, có sự chồng chéo giữa các Chi nhánh
điều này đã gây khó khăn cho thẩm định cho vay DAĐT đối với khách hàng vay vốn.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
Ba là, hoạt động cho vay DAĐT phụ thuộc vào chính sách của TSC
Việc cho vay DAĐT, còn lệ thuộc vào từng thời điểm chiến lược kinh doanh
của Vietinbank, những thay đổi chính sách của NHNN, điều này đã không ít nhiều ảnh
hưởng đến việc thẩm định cho vay dự án nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung.
Điển hình là trong năm 2008, khi mà nền kinh tế rơi vào lạm phát cao, Chính Phủ và
NHNN đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất vay vốn có thời điểm lên đến
21%/năm, NHNN đã ban hành nhiều văn bản hạn chế cho vay kinh doanh bất động
sản, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đối tình hình kinh doanh của các Công ty kinh
doanh bất động sản, khi mà họ đã triển khai dự án nhưng không được ngân hàng tài trợ
vốn, đã làm gián đoạn chậm trễ trong việc triển khai dự án. Ngoài ra, trong thời điểm
này, Vietinbank đã ban hành quy định là không cho vay các dự án mới, nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán của Ngân hàng, nên theo số lượng dự án được tài trợ vốn trong
năm này rất thấp chỉ đạt 1/3 so với năm 2007.
Ngoài ra, theo quy định số 612/QĐ-HĐQT-NHCT35 về biện pháp đảm bảo tiền
vay trong toàn hệ thống, Vietinbank đã quy định là không nhận quyền sử dụng đất hình
thành trong tương lai, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể tài trợ vốn đối với
những dự án đã được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất (bao gồm đất giao, đất thuê,..).
Quy định này chủ yếu nhằm hạn chế cho vay lĩnh vực bất động sản và đảm bảo an toàn
tín dụng trong việc cho vay đối với DAĐT trong toàn hệ thống Vietinbank. Tuy nhiên,
điều này đã ảnh hưởng đến một số dự án thuộc các ngành và các lĩnh vực khác (không
thuộc lĩnh vực bất động sản) như ngành sản xuất, chế biến, ngành dịch vụ,… đang
trong giai đoạn hoàn tất được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất thì cũng không
được ngân hàng tài trợ vốn. Do đó, quy định của Vietinbank không nhận quyền sử
dụng đất hình thành trong tương lai là ảnh hưởng rất lớn đối với cho vay DAĐT tại
Vietinbank - CN TP.HCM.
Bốn là, sự phối hợp giữa Chi nhánh và TSC trong việc cho vay DAĐT còn
mất nhiều thời, gây khó khăn cho khách hàng
Đối với một số DAĐT vay vốn tại Chi nhánh, trong trường hợp số tiền vay vượt
mức phán quyết của Vietinbank - CN TP.HCM thì phải trình TSC xem xét phê duyệt
(hiện tại mức phán quyết của CN TP.HCM đối với một DAĐT là 100 tỷ đồng), do đó
điều này sẽ gây mất thời gian và khó khăn cho khách hàng (có những dự án trình TSC
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
phê duyệt kéo dài từ 01-02 tháng). Vì đối với Khách hàng vay vốn, thì cơ hội đầu tư rất
quan trọng, và trong trường hợp phải kéo dài thời gian phê duyệt tín dụng đối với dự
án, sẽ làm cho dự án không thực hiện theo đúng tiến độ đầu tư hoặc sẽ gián đoạn trong
quá trình thi công và sẽ mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng. Do đó, CN Vietinbank -
CN TP.HCM cần phải có những kiến nghị TSC nhằm đẩy nhanh quá trình tái thẩm
định phê duyệt DAĐT khi vượt mức phán quyết của Chi nhánh, nhằm đáp ứng cho
khách hàng một cách nhanh chóng với chất lượng phục vụ tốt nhất.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Một là, nguyên nhân từ phía ngân hàng
Hệ thống thông tin của Vietinbank nói chung và tại Vietinbank - CN TP.HCM
nói riêng còn chưa đầy đủ, do đó chưa cho phép CBTĐ xác định được những thông tin,
số liệu cần thiết phục cho công tác thẩm định cho vay DAĐT. Hiện nay do chúng ta
chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài
chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Bên cạnh các số
liệu về tình hình tài chính của DN thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo
khả thi hoặc DAĐT cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu
thụ sản phẩm, về thu nhập và chi phí thường ước tính nên chưa chính xác.
Ngoài ra, do điều kiện cho vay của Vietinbank đối với DAĐT là còn khá cao so
với một số NHTMQD, điển hình là điều kiện về vốn chủ sở hữu của Chủ đầu tư tham
gia vào dự án tối thiểu là 40 -50% tổng vốn đầu tư. Đây là điều kiện gây khó khăn cho
khách hàng vay vốn, vì hiện nay vốn chủ sở hữu của Chủ đầu tư còn thiếu và yếu,
trong trường hợp khi thực hiện một DAĐT thì các DN chỉ có thể tham gia vốn từ 20 –
30 % tổng vốn đầu tư, ngoài ra khách hàng còn có thể huy động từ các nguồn khác và
hoặc huy động vốn từ khách hàng; điển hình là DN đầu tư và kinh doanh bất động sản,
đang đẩy mạnh việc huy động vốn từ phía khách hàng, tuy nhiên vấn đề này còn nhiều
bất cập, đã có một số DN bất động sản lợi dụng hình thức huy động vốn này đã lừa đối
khách hàng của mình, làm ảnh hưởng xấu đến lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động
sản).
Hai là, nguyên nhân từ phía khách hàng
Khả năng của khách hàng là những DN trong việc đáp ứng yêu cầu tín dụng của
NHTM nói chung và tại Vietinbank nói riêng còn khá thấp. Những vướng mắc chủ yếu
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
trong thời gian qua tập trung vào việc các DN không đủ vốn tự có theo yêu cầu; không
đủ tài sản thế chấp theo quy định (nhất là những DNV&N); không có dự án khả thi,
khả năng quản lý dự án thấp... Với tình trạng thiếu vốn phổ biến của các DN hiện nay
thì đây thực sự là rào cản rất khó vượt qua đối với những DN có nhu cầu vay vốn ngân
hàng.
Khả năng quản lý việc sử dụng vốn vay của các DN cũng là một vấn đề rất đáng
được quan tâm, hiện nay khả năng này cũng còn khá hạn chế điều này thể hiện phần
nào từ khâu lập DAĐT. Hạn chế về vốn kéo theo sự hạn chế về trình độ trang thiết bị,
công nghệ lạc hậu làm giảm khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Trình độ lập
dự án thấp nên nhiều dự án được lập ra ban đầu tưởng khả thi nhưng do không lường
hết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên dẫn đến thua lỗ không trả
được nợ vay. Tuy nhiên ngay cả khi có được một DAĐT khả thi, có được trang thiết bị
hiện đại nhưng nếu khả năng quản lý kém cũng sẽ làm cho việc thực hiện dự án không
đạt được những kết quả như dự tính.
Tình trạng làm ăn thiếu trung thực vẫn thuờng xuyên xảy ra trong một số DN
hiện nay và giữa các DN với ngân hàng như sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp
thông tin không chính xác cho ngân hàng, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau... là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tâm lý nghi ngại trong việc xét cho vay của ngân
hàng đối với các DN nhất là các DN ngoài quốc doanh.
Ba là, nguyên nhân khách quan
Những thay đổi không ngừng của nền kinh tế là một khó khăn cho công tác
thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài đã tạo ra thử
thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,…Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng
không thuận lợi, các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản thế chấp còn rất
nhiều bất cập. Rất nhiều tài sản hiện nay không có đăng ký sở hữu, mà đây lại là điều
kiện bắt buộc đối với các tài sản dùng làm tài sản thế chấp (chủ yếu là tài sản hình
thành từ vốn vày và tài sản hình thàng trong tương lai). Việc xử lý tài sản thế chấp khi
có rủi ro xảy ra cũng gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại về mặt pháp lý.
Sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với các DN cũng chưa thực sự chặt
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
chẽ, tạo ra những khe hở cho các DN có những hành vi “lách luật”, lừa đảo DN bạn
cũng như ngân hàng. Một vấn đề nữa là mặc dù Chính phủ đã quy định cho các ngân
hàng có quyền tự chủ quyết định về việc cho vay của mình và chịu trách nhiệm về
chính những quyết định đó, song trên thực tế không phải ngân hàng nào cũng có thể tự
quyết định được về các khoản vay của mình nhất là các khoản vay theo kế hoạch nhà
nước. Không ít trong số những dự án như vậy thực sự không đem đến lợi nhuận cho
hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng có khi còn xảy ra những rủi ro.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, trong phần nội dung của Chương II đã nêu khái quát được về tình hình
hoạt động kinh doanh của Vietinbank - CN TP.HCM trong giai đoạn từ 2006-2010;
thực trạng về thẩm định và cho vay theo DAĐT, trong đó đưa ra những chỉ tiêu đánh
giá về chất lượng thẩm định cho vay theo DAĐT, theo chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu
định lượng. Ngoài ra, trong phần nội dung của Chương II cũng đã nêu lên những hạn
chế và nguyên nhân của công tác thẩm định và cho vay theo DAĐT tại Chi nhánh nói
riêng và hoạt động tín dụng nói chung. Trên cơ sở những nguyên nhân và hạn chế
được nêu ra như trên, Vietinbank - CN TP.HCM cần phải có những giải pháp mang
tính đồng bộ cũng như những kiến nghị đối với những cơ quan, ban ngành nhằm giúp
cho công tác thẩm định cho vay theo DAĐT được hoàn thiện hơn và quy mô ngày
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
càng tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng trong tương lai.
CHƯƠNG 3
---o0o---
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Vietinbank – CN TP.HCM từ năm
2011 - 2015
3.1.1. Định hướng phát triển của Vietinbank – CN TP.HCM từ năm 2011 - 2015
Trên cơ sở định hướng chung là xây dựng Vietinbank trở thành tập đoàn tài
chính ngân hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực, đáp ứng toàn diện nhu
cầu các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong
nước và quốc tế, quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững với các chiến lược. Với
vị thế là Chi nhánh có quy mô hoạt động kinh doanh lớn nhất trong hệ thống
Vietinbank, Vietinbank - CN TP.HCM đã ra vạch ra định hướng hoạt động từ năm
2011 đến những năm 2015 là “Tiếp tục dẫn đầu trong hệ thống NHTMCPCTCN về
quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh; trở thành một trong số Ngân hàng đứng đầu
trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của Vietinbank – CN TP.HCM từ năm 2011 -2015
Mục tiêu cụ thể của Vietinbank – CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011-2015
như sau: phát huy những kết quả đạt được trong những năm vừa qua, tiếp
tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, giảm và không phát sinh
thêm nợ quá hạn, nợ xấu và phát triển dịch vụ, phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ
bản trong hoạt động kinh doanh:
Tăng trưởng nguồn vốn huy động: 20%/năm.
•
Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 25%/năm (tỷ trọng dư nợ cho vay theo
•
DAĐT chiếm bình quân 40% tổng dư nợ tín dụng).
•
Tăng trưởng thu dịch vụ: 10%.
•
Nợ xấu/tổng dư nợ: < 0,5%.
•
Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm: 15%.
•
Các biện pháp được đưa ra cụ thể là tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả tín
dụng, gắn tín dụng với đầu tư và dịch vụ vào từng ngành, lĩnh vực; đầu tư tín dụng
trung dài hạn vào các ngành có xu thế phát triển, tập trung đầu tư các ngành chủ lực
của nền kinh tế như: sắt thép, xi măng, điện, nước, viễn thông,…các ngành ưu tiên
về xuất khẩu. Tăng cường mối quan hệ với các ban ngành, Ban Quản lý Khu Công
nghiêp để tiếp cận những DN có vốn đầu tư FDI, các DN mới thành lập,... một mặt
nhằm tiếp thị nguồn vốn huy động cũng như tiếp cận những dự án lớn, dự án trọng
điểm của nền kinh tế. Từ đó, tạo được uy tín đối với khách hàng cả trong và ngoài
nước. Ngoài ra, cần có những chích sách để tiếp cận các Tập đoàn lớn, các Tổng
Công ty, DN có khả
năng tài chính vững mạnh, khả năng cạnh tranh tốt để tham gia liên doanh, liên kết
và hợp tác đầu tư.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN
TP.HCM
3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay DAĐT
• Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng được dựa trên sự phân tích
BCTC DN. Tuy nhiên, để đảm bảo nội dung đánh giá được chuẩn xác thì thông tin
sử dụng trong phân tích BCTC cần được thu thập đầy đủ và đảm bảo chính xác. Yêu
cầu đặt ra trước khi phân tích BCTC để đánh giá thì đòi hỏi CBTĐ cần phải xác định
tính trung thực và độ tin cậy của số liệu tài chính do khách hàng cung cấp, cần lựa
chọn BCTC có độ tin cậy cao nhất mà khách hàng có thể có, trong đó báo cáo kiểm
toán hoặc quyết toán thuế thì nên được ưu tiên sử dụng và cần phải kiểm tra sự tuân
thủ chế độ tài chính, kế toán, phương pháp và thời gian tính khấu hao, hạch toán
hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
Trong phần nội dung phân tích BCTC, CBTĐ cần phải phân tích các nội dung
chủ yếu sau: phân tích khái quát BCTC (bao gồm phân tích bảng cân đối kế toán,
phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích báo cao lưu chuyển tiền tệ), phân
tích các chỉ tiêu tài chính, phân tích đảm bảo tiền vay và đánh giá tổng hợp tình hình
tài chính của khách hàng.
Đối với phân tích BCTC, hiện nay CBTĐ đã không quan tâm đến phân tích báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, tức là xem xét dòng tiền vào và ra của DN, đây được xem là
hạn chế đối việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Do không thực hiện phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên CBTĐ không đưa ra dự báo dòng tiền của DN,
điều này hết sức quan trọng vì nó xác định trong thời gian tới DN có thặng dự tiền mặt
để trả nợ vay hay bội chi tiền mặt, phải vay ngân hàng đề bù đắp; đồng thời qua
nghiên cứu dòng tiền và các khoản dể chuyển đổi thành tiền, ngân hàng sẽ xác định
được khả năng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn trả nợ, trong đó phải xác định
dòng tiền tự do đối với DN vì đây là nguồn cơ bản từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dùng để trả nợ vay ngân hàng.
Ngoài phân tích báo cáo lưu chuyển về tiền tệ, thì trong phần nội dung phân
tích BCTC của DN, thì CBTĐ cần phải phân tích về các nhóm chỉ tiêu tài chính bao
gồm: nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính, nhóm chỉ
tiêu về khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng tăng trưởng, và nhóm chỉ tiêu
về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm chỉ tiêu điều đánh giá được những khía cạnh về tình
hình tài chính của DN, song CBTĐ cần phải phân tích sâu về chỉ số tài chính như: hệ
số tự tài trợ, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, số số ROE và vốn luân chuyển của
DN và các chỉ tiêu đánh giá dòng tiền của DN (bao gồm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động kinhdoanh / Doanh thu thuần và chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
kinhdoanh / vốn chủ sở hữu). Vì đây là những chỉ tiêu mà trong điều kiện cấp tín dụng
của Vietinbank thì đòi hỏi khách hàng cần phải đáp ứng.
(cid:183) Phân tích hiệu quả về tài chính của DAĐT
Thẩm định một DAĐT gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu tư, công
nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án,... Đứng trên giác độ là Ngân hàng, thẩm
định về hiêu quả về tài chính của DAĐT là tiêu chí để đưa ra điều kiện tài trợ vốn đối
với DAĐT hay không. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn
nhằm bảo đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính DAĐT là rất
cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của phương pháp thẩm định
DAĐT là các chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính của DAĐT. Hiện tại,
CBTĐ cũng chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu đánh giá như NPV >0, IRR > suất chiết
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
khấu của dự án, thời gian hoàn vốn vay,…trong khi đó, CBTĐ đã không quan tâm đến
đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của DAĐT và phân tích độ nhạy của DAĐT:
Đối với độ an toàn về mặt tài chính của DAĐT
Là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi của DAĐT, nó
được thể hiện những mặt sau: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán
nghĩa vụ tài chính và khả năng trả nợ. Trong đó, an toàn về khả năng trả nợ của dự án
(nguồn trả nợ hàng năm/ nợ phải trả hàng năm) là yếu tố quan trong nhất đối với đánh
giá độ an toàn về mặt tài chính của DAĐT và là tiêu chuẩn để chấp nhận cấp tín dụng
cho DAĐT hay không.
Đối với phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án thường dùng để kiểm tra tính vững
chắc về hiệu quả tài chính của DAĐT, nó xem xét đến sự thay đổi các chỉ tiêu tài
chính của dự án khi các yếu tố liên quan thay đổi và mức độ nhạy cảm của DAĐT đối
với sự biến động của các yếu tố liên quan. Hiện tại, phân tích độ nhạy của DAĐT
được thực hiện theo các phương pháp sau:
Một là, phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án (thay đổi về giá bán, tổng vốn đầu tư, về công suất hoạt động,…)
nhằm tìm ra các yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
Hai là, phân tích ảnh hưởng đồng thời nhiều yếu tố như giữa giá bán và tổng
vốn đầu tư, giữa chi phí nguyên liệu đầu vào và tổng vốn đầu tư, giữa giá bán và công
suất hoạt động (trong các tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính
để đánh giá độ an toàn của DAĐT.
Ba là, sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy DAĐT.
Ngoài ra, trong phân tích hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT thì CBTĐ cần phải có
những dự báo về biến động tỷ giá, lạm phát và lãi suất vay vốn. Vì thời gian đầu tư của
dự án thông thường là dài, và khoản cho vay đối với DAĐT của ngân hàng có thể lên
đến từ 07 - 10 năm thì yếu tố lạm phát, tỷ giá và biến động lãi suất vay vốn luôn luôn
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của DAĐT. Mặc dù đây là những yếu tố
khách quan, song cần phải có những dự báo đúng đắn để đảm bảo kết quả tính toán
hiệu quả tài chính của DAĐT phù hợp với tình hình biến động của thị trường và những
khoản cho vay được thu hồi đầy đủ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động tín dụng
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
của ngân hàng.
3.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho
vay theo DAĐT
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để đảm bảo chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng bao gồm bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội tại Chi nhánh; Bộ phận
thanh tra, kiểm tra của TSC và của NHNN; do đó khi Chi nhánh mở rộng đầu tư tín
dụng thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát cũng phải được nâng
lên với mức tương ứng. Chất lượng kiểm tra cần phải đáp ứng được theo tăng trưởng
dư nợ và quy mô tín dụng. Trong đó, chất lượng về đội ngũ kiểm tra cần phải nâng
cao và nội dung kiểm tra cần phải xây dựng phù hợp với tình hình thực tế. Công tác
thanh tra, kiểm soát được đề cập ở đây không đơn thuần chỉ là kiểm tra về hồ sơ
khách hàng vay vốn, về mục đích sử dụng vốn vay mà quan trọng là kiểm tra thanh
lọc những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín
của ngân hàng.
Do hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp khi mà nền kinh tế
chuyển đổi và hội nhập, do đó phòng ngừa rủi ro là một trong những nhiệm vụ và
giải pháp quan trọng trong thời gian tới. Để thực hiện nâng cao chất lượng công tác
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay DAĐT nói riêng,
CN TP.HCM cần phải xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng như sau:
Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi
•
ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng đối với
khách hàng;
• Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu, theo
đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến
thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng và
các yếu tố liên quan đến rui ro tín dụng;
• Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường
xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận
chức năng trong hoạt động cấp tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.3. Giải pháp phát triển nguồn vốn
Đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh, do
đó để đảm bảo việc tăng trưởng ổn định đối với dư nợ cho vay DAĐT thì Vietinbank
CN.TP.HCM cần phải tăng trưởng vốn huy động, trong đó tăng mạnh nguồn vốn
trung dài hạn, vốn có tính chất ổn định (như kỳ phiếu, trái phiếu,…). Hiện tại, mặc
dù nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh và còn
dôi dư một phần để gửi vốn điều hòa về TSC. Tuy nhiên, nếu xét trong cơ cấu vốn
hiện tại của Chi nhánh thì tiền gởi của KBNN và tiền gởi không kỳ hạn của TCKT
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này sẽ gây khó khăn
cho Chi nhánh khi mà Thông tư 13/2010/TT-NHNN (đã được sửa đổi bổ sung một
số điều theo thông tư 19/2010/TT-NHNN) sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2010, điều
quan trọng của Thông tư này là nhằm đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống
NHTM, điều này gây không ít khó khăn cho hệ thống NHTM nói chung và
Vietinbank - CN.TP.HCM nói riêng.
Do đó, nhằm đảm bảo khả năng tăng trưởng ổn định đối với dư nợ cho vay
DAĐT, Chi nhánh cần phải tăng cường khả năng huy động vốn có tính chất ổn định,
đó là tiền gởi của Khu vực dân cư; mặc dù, đối tượng này đang bị cạnh tranh rất cao
giữa các NHTM; song với lợi thế là một Chi nhánh lớn trên địa bàn thì Vietinbank -
CN.TP.HCM sẽ có những lợi thế trong việc thu hút tiền gởi từ khu vực dân cư, cùng
với đó, Chi nhánh nên đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn khác nhau nhằm đẩy
mạnh thu hút từ nguồn tiền của đối tượng này.
3.2.4. Giải pháp về chiến lược khách hàng
Một là, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng là quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Hiện tại, Vietinbank - CN.TP.HCM đã
xây dựng được những khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược và khách
hàng VIP. Tuy nhiên để những khách hàng này luôn luôn song hành cùng sự phát
triển của Vietinbank - CN.TP.HCM trong thời tới thì Chi nhánh cần những chính
sách riêng: ngoài những chính sách về mặt vật chất như tổ chức thăm hỏi, tặng quà
trong những dịp lễ, tết hoặc những dịp về kỷ niệm ngày thành lập, tổ chức các buổi
giao lưu về hội thao,..thì đòi hỏi Chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi riêng về
từng loại khách hàng nguồn vốn và khách hàng tín dụng. Những chính sách đó sẽ
bao gồm những ưu đãi về lãi suất huy động tiền gửi, giảm phí dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền, ưu tiên mua ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng hàng khác; có định
hướng tín dụng riêng đối với từng loại khách hàng này bao gồm ưu đãi về lãi suất
vay vốn, ưu tiên giải ngân nguồn
vốn cho vay trong trường hợp có sự biến động vốn trên thị trường tiền tệ, có những
điều kiện cho vay riêng đối với từng loại khách hàng này. Cần thành lập những tổ,
phòng ban phục riêng cho những khách hàng với những cán bộ có kinh nghiệm, với
năng lực và nghiệp vụ chuyên môn cao để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng khi
thực hiện quan hệ tín dụng tại Chi nhánh.
Hai là, mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới
Bằng mọi biện pháp Vietinbank - CN.TP.HCM phải đẩy mạnh và tiếp thị nhằm
thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ ngân hàng (trong đó có nhu cầu về hoạt động
tín dụng). Đối với những khách hàng mới thành lập, Chi nhánh nên liên kết Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP.HCM nhằm để có được nhiều thông tin về khách hàng này. Cần
hợp tác và ký liên kết với các Ban Quản lý Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất trên địa
bàn TP.HCM và các tỉnh lân cận, nhằm trao đổi thông tin về các khách hàng đang có
nhu cầu thuê đất nhằm thực hiện các DAĐT tại đây; đặc biệt Chi nhánh cần quan tâm
đến khách hàng là những DN có vốn FDI; vì đây là khách hàng tiềm năng, trong khi
hiện tại Chi nhánh vẫn chưa đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng này.
Tuy nhiên đối với những khách hàng mới hoặc mới thành lập thì việc thẩm định
sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp
tham gia vào những dự án của DN ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn DAĐT,
giúp cho chủ đầu tư nhận biết khả năng thực hiện DAĐT của mình và việc thẩm định
của Chi nhánh được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn.
Ba là, tư vấn cho khách hàng
Quá trình tư vấn cho khách hàng đã được Vietinbank - CN.TP.HCM quan tâm
và chú trọng đẩy mạnh phát triển trong thời gian vừa qua. Song, để cho công tác tư vấn
tín dụng được hiệu quả và vận dụng đúng mục đích của nó, tránh việc lợi dụng tư vấn
nhằm gây khó khăn cho DN, hoặc sự cấu kết giữa CBTĐ và khách hàng để gây hại cho
Chi nhánh thì đòi hỏi CBTĐ phải tự nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động tín
dụng nói chúng và công tác tư vấn cho khách hàng nói riêng. Đối với tham gia vào các
dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư giúp DN phân tích các dự án
và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, là cơ sở
để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức đối với
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
CBTĐ, kế hoạch hóa nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn.
Đối với những DNV&N hay DNTN thì Chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp
khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi.
Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết
định cho vay. Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn về lập
DAĐT, về thẩm định cho vay DAĐT, quản lý dự án…
3.2.5. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định
Một là, trang bị hệ thống CNTT cho công tác thẩm định
Hiện nay, CNTT đã đem lại lợi ích to lớn cho mọi hoạt động của nền kinh tế
xã hội, trong đó bao gồm cả hoạt động hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc phát
triển, ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng còn không ít hạn chế: trình độ ứng
dụng CNTT không đồng đều; nguồn nhân lực CNTT chưa đáp ứng yêu cầu; tính liên
kết và đồng bộ giữa các ngân hàng chưa cao (điển hình là sự phát triển hệ thống thẻ
ATM), điều này đã gây lãng phí cho bản thân từng ngân hàng mà còn gây lãng phí
cho nền kinh tế. Vì thế, việc đổi mới công nghệ, ứng dụng CNTT trong hệ thống
ngân hàng được xem là đòn bẩy quan trọng trong chiến lược phát triển hiện nay.
Hiện các ngân hàng trong nước đang gặp sức ép cạnh tranh rất lớn từ các TCTD
nước ngoài. Vì thế, để có thể đi xa hơn trong tiến trình hội nhập, không có cách gì
khác là các ngân hàng phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực quản
trị, nâng cao năng lực cạnh tranh và phục vụ cho quá trình tác nghiệp của Cán bộ
công nhân viên.
Đối với công tác thẩm định cho vay DAĐT, cần tiếp tục chú trọng công tác
đổi mới máy móc thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, mạng Internet,… để phục vụ cho
quá trình tác nghiệp, đặc biệt là chương trình ứng dụng quản lý áp dụng trong việc
xây dựng hệ thống thông tin nội bộ tại Chi nhánh (góp phần xây dựng hệ thông
thông tin chung cho toàn hệ thống Vietinbank và ngành ngân hàng), ứng dụng phần
mềm trong công tác thẩm định hiệu quả tài chính của DAĐT, phân tích tài chính
DN, chấm điểm và xếp hạng khách hàng,… Việc đổi mới và ứng dụng CNTT trong
công tác thẩm định giúp giảm thời gian thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hai là, xây dựng hệ thống thông tin nội bộ
Công tác thẩm định được thực hiện khá phức tạp và mất nhiều thời gian. Quy
trình thẩm định trải qua nhiều bước khác nhau và không phải lúc nào CBTĐ cũng đủ
thời gian để thực hiện đầy đủ các bước, đặc biệt là công việc thu thập, cập nhật thông
tin phục vụ cho công tác thẩm định. Thực tế cho thấy khi CBTĐ nhận được hồ sơ xin
vay vốn của khách hàng thì CBTĐ phải tìm hiểu thông tin về ngành nghề, về lĩnh vực
sản xuất, về tình hình sản xuất kinh doanh, và tất cả những thông tin liên quan đến
DAĐT về thị trường, sản phẩm, nhà cung cấp,...Với một lượng lớn thông tin cần thu
thập để tìm hiểu khách hàng và DAĐT như vậy, song nguồn tìm kiếm chủ yếu là trên
hệ thống Internet, báo chí, và từ khách hàng vay vốn... Tuy nhiên, những thông tin tìm
được rất manh mún, không có độ tin cậy cao cũng như không có hệ thống để thể so
sánh và đánh giá chính xác được về nâng lực của khách hàng vay vốn.
Trước khó khăn đó Chi nhánh nên thành lập một tổ công tác chuyên thu thập,
cập nhật thông tin và xây dựng một hệ thống thông nội bộ về từng ngành nghề, các lĩnh
vực sản xuất, đầu tư phù hợp với lĩnh vực định hướng đầu tư của Chi nhánh, trong đó
cần đưa những chỉ số tài chính bình quân của các DN trong từng ngành cụ thể như
ROE, ROA, thị phần của từng DN, mức độ gia nhập thị trường,…để có thể làm thước
đo quan trọng khi xem xét đánh giá về nâng lực của khách hàng (trong đó có năng lực
tài chính).
Mạnh dạn đầu tư hệ thống trang thiết bị, công nghệ thẩm định hiện đại, áp dụng
những kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đại để xử lý thông tin cần thiết một cách kịp
thời, chính xác và có hiệu quả. Thông qua việc nối mạng vi tính giữa các Phòng, Ban
trong toàn hệ thống của Ngân hàng và với bên ngoài, cán bộ thẩm định có thể trao đổi,
tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng. Việc xây dựng kho dữ liệu này là rất cần
thiết để ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy nhập thông tin, còn xử lý tính toán
kiểm tra và phân tích các dự án. Bên cạnh đó, thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi
cập nhật thông tin giữa CBTĐ nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư
và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và
phù hợp với thực tế. Có như vậy, CBTĐ sẽ có thêm nhiều thời gian hơn để nghiên cứu,
thẩm định chuyên sâu hơn, chất lượng thẩm định nhờ đó mà tăng hơn.
Ba là, xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng trong việc tính toán
hiệu quả tài chính DAĐT
Đây được xem là công cụ cần thiết trong quá trình thẩm định cho vay DAĐT,
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
việc tính toán hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT tại Vietinbank - CN.TP.HCM mất
nhiều thời gian, một phần là do thông tin nội bộ của Chi nhánh là chưa đầy đủ và
thống nhất, ngoài ra việc tính của mỗi CBTĐ là chưa khoa học và mang tính thủ
công và không thể đánh giá tổng thể về hiệu quả tài chính của dự án. Do đó, việc xây
dựng một chương trình phần mềm đối với tính toán hiệu quả tài chính DAĐT là cần
thiết, giúp cho công tác thẩm định được nâng cao hơn và kết quả cũng sẽ chính xác
hơn.
Việc xây dựng một chương trình phần mềm đối với tính toán hiệu quả tài
chính DAĐT, trong đó cần xây dựng những tiêu chí quan trọng để có thể đánh giá
hiệu quả của dự án (ngoài các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, B/C, thời gian hoàn
vốn vay) thì cũng cần xem xét về suất đầu tư của dự án so với các dự án tương tự,
phân tích độ nhạy của dự án cũng như đưa ra những dự báo để có thể xem xét tổng
thể về những thông liên quan đến hiệu quả của trên cơ sở kết hợp hệ thống thông nội
bộ tại Chi nhánh cùng với những thông về DAĐT mà khách hàng cung cấp để đưa ra
một quyết định là có thể tài trợ vốn cho DAĐT hay không.
3.2.6. Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin
Để tránh những đánh giá không chính xác, phiến diện thì CBTĐ phải có đầy
đủ các thông tin về khách hàng vay vốn và về DAĐT. Những thông tin này phải
trung thực có độ tin cậy cao. Muốn vậy, CBTĐ nên sử dụng những thông tin đa
chiều và có sự so sánh từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, cụ thể như:
Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng
•
Quá trình phỏng vấn trực tiếp đối với khách hàng là một phương thức giúp cho
CBTĐ sẽ thu thập được nhiều thông tin về khách hàng, về DAĐT và những thông tin
liên quan đến hoạt động của khách hàng. Do đó, nội dung trong quá trình phỏng vấn
thì CBTĐ cần phải chuẩn bị thật kỹ và đầy đủ nội dung cho cuộc phỏng vấn nhằm
thu được những thông tin sau:
Làm rõ hơn mục đích và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
•
Biết rõ hơn khả năng trả nợ của khách hàng vay.
•
• Thu thập thêm thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát triển đội ngũ cán
bộ, trình độ quản lý và vị thế của DN trên thị trường.
• Yêu cầu khách hàng giải thích thêm những nội dung chưa rõ hoặc còn có
những mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn.
Để thu được kết quả tốt trong quá trình phỏng vấn, CBTĐ cần chuẩn bị các kỹ
năng thật tốt như phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dữ liệu về khách hàng để đưa ra những
điểm đặc biệt cần lưu ý như:
(cid:183) Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
hoạt động đầu tư các DA bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ.
(cid:183) Các nguồn thu khác để huy động thay thế đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân
hàng khi DAĐT gặp nhiều rủi ro.
(cid:183) Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành thực hiện dự án và các
biện pháp khắc phục nếu có rủi ro.
Quá trình phỏng vấn trực tiếp đối với khách hàng điều quan trọng, từ đó giúp
cho CBTĐ đánh tổng quát về khách hàng và mục đích đề nghị vay vốn của khách
hàng, trên cơ sở những thông tin đó. Song, để có thể đưa những quyết định đúng đắn
và chính xác nhất, ngoài những thông tin mà khách hàng đã cung cấp, những thông tin
thu thập được từ quá trình phỏng vấn trực tiếp của khách hàng thì CBTĐ cần phải thu
thập thêm những thông tin bên ngoài, bằng nhiều phương thức khác nhau, việc thu
thập được những thông tin từ bên ngoài của khách hàng sẽ đòi hỏi kinh nghiệm cũng
nâng lực của từng CBTĐ trong quá trình thẩm định cho vay DAĐT.
(cid:183) Thông tin từ bên ngoài
Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan, sẽ giúp cho CBTĐ nhận
định một cách chính xác hơn và đưa ra những quyết định có hiệu quả hơn. Các nguồn
thông tin khai thác gồm:
Thông tin CIC của NHNN, thông tin này sẽ giúp cho Chi nhánh đánh giá được
uy tín của Khách hàng đã từng quan hệ tín dụng tại các TCTD, trước khi lần đầu tiên
quan hệ tín dụng tại Vietinbank - CN.TP.HCM. Đây được xem là nguồn thông tin quan
trọng, vì một khách hàng đã từng phát sinh nợ quá hạn hoặc nợ xấu tại bất cứ một tổ
chức tín dụng nào đó điều thể hiện trên bảng tin CIC. Do đó, khi gặp những khách
hàng này có nhu cầu vay vốn tại Vietinbank - CN.TP.HCM, thì CBTĐ phải tìm hiểu
sâu nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn trong quá khứ của khách hàng, từ kết quả đó
giúp cho CBTĐ có những đánh giá chuẩn xác về khách hàng mà mình đang tiến hành
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
thẩm định. Và cần phải đưa điều kiện
Cần thu thập những thông từ các Chi nhánh trong cùng hệ thống Vietinbank,
hoặc những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó mà Ngân
hàng sẽ nắm bắt những thông số cần thiết cho biết uy tín và khả năng hoạt động của
DN. Thông tin từ Cơ quan thuế, Cơ quan về Bảo hiểm Xã hội, hiện tại các TCTD
chưa quan tâm đến nguồn thông tin này, mặc dù đây được xem là một trong những
nguồn thông tin quan trọng; vì qua thông tin trên, Ngân hàng sẽ xem xét được những
khách hàng đã từng nợ thuế, chậm nghĩa vụ nộp thuế hoặc có dấu hiệu gian lận của
Nhà nước hay không hoặc đối với những DN còn nợ tiền bảo hiểm xã hội, nợ lương
của người lao động, thì đối với những DN này thì CBTĐ cần phải thẩm định sâu về
năng lực và tình hình tài chính của khách hàng cũng như chính sách xã hội đối với
người lao động.
Sử dụng những thông tin từ các Hiệp hội DN: hiện tại mỗi ngành nghề kinh
doanh trong nền kinh tế đều thành lập những Hiệp hội riêng nhằm tăng cường mối
quan hệ giữa các DN trong ngành, từ đó Hiệp hội đã đưa những chính sách, định
hướng đúng đắn giúp cho mỗi DN thành viên cùng nhau phát triển trên cơ sở lợi ích
của bản thân, của ngành và của nền kinh tế. Hiện tại, có nhiều hiệp hội được thành
lập và hoạt động rất hiệu quả như VASEP (HH Thủy sản Việt Nam), VITAS (HH
Dệt May Việt Nam), VINACAS (HH Điều Việt Nam), VNR (HH Cao su Việt Nam),
VNSA (HH Thép Việt Nam),… và các hiệp hội khu vực như: HOREA (HH Bất
động sản TP.HCM), VINASME (HH Các DN Vừa & Nhỏ Việt Nam); do đó, việc
thu thập những thông tin của các DN thành viên thuộc các Hiệp hội này là cần thiết
để bổ sung những thông tin về những DN mà CBTĐ đang tiến hành công tác thẩm
định DAĐT.
Mặt khác để thông tin mà DN cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung
thực, Chi nhánh cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm
toán độc lập hoặc của cơ quan thuế. Số liệu đánh giá của Công ty kiểm toán cũng là
một căn cứ quan trọng khi đánh giá về năng lực tài chính khách hàng.
Tham khảo tài liệu về chủ trương, chính sách của Nhà nước, định hướng đầu
tư của các Bộ, Ngành, các phân tích thị trường,…sẽ giúp CBTĐ nhìn nhận tổng thể
về khách hàng, về DAĐT và đi đến kết luận cuối cùng về việc có tài trợ vốn cho
khách hàng để thực hiện DAĐT hay không.
3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với
các DN nói chung và của Vietinbank - CN.TP.HCM nói riêng. Với số lượng hơn 400
cán bộ nhân viên thì hiện tại chất lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên
tại Chi nhánh được xem là khá cao so với mặt bằng chung của toàn hệ thống. Tuy
nhiên, với một vị thế là Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống Vietinbank và là một
trong những Chi nhánh lớn trên địa bàn TP.HCM thì yêu cầu đối với trình độ của cán
bộ nhân viên là trên là chưa đủ, đặc biệt là trong điều kiện tình hình kinh tế có nhiều
biến động và luôn thay đổi như hiện nay. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng khóc liệt và quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế của
nước ta ngày càng cao, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi chất
lượng phục vụ của khách hàng ngày càng tăng cao.
Trước những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh và hội nhập, Vietinbank -
CN.TP.HCM cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như
sau:
Trên cơ sở chất lượng tuyển dụng đầu vào của Vietinbank, Chi nhánh sẽ phải có
kế hoạch đào tạo chuyên sâu đối với các cán bộ mới phụ trách công tác thẩm định cho
vay theo DAĐT và giúp cho họ nắm vững những quy định, quy trình và văn bản hướng
dẫn liên quan đến cho vay theo DAĐT nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung tại
Chi nhánh.
Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi nghiệp vụ theo từng chuyên
đề để nâng cao trình độ của CBTĐ. Tổ chức các lớp về thẩm định phân tích DAĐT,
thẩm định phân tích tài chính DN, định giá bất động sản,… Bên cạnh kiến thức chuyên
môn, các CBTĐ phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại
ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định.
Tổ chức đội ngũ CBTĐ phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm
bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công
việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế
mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các CBTĐ
phụ trách theo ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định
Khi phân công việc cho CBTĐ cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực
tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp
kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm
sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp vì nếu rủi ro đạo đức nghề nghiệp xảy ra thì sẽ
gây hậu quả to lớn đối với Chi nhánh.
Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho Chi nhánh
hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định cho vay DAĐT; khuyến
khích về tinh thần và vật chất đối với những CBTĐ hoàn thành tốt công việc được
giao,…Thông qua đó nâng cao ý thức tự vươn lên của mỗi CBTĐ, đề cao tính sang
tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của mỗi CBTĐ và đưa những sang
kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động
viên, khích lệ tinh thần.
Xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng,
Tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được
tiếp cận với những kinh nghiệm về cung cấp các sản phẩm tín dụng đối với khách
hàng (bao gồm công tác thẩm định cho vay DAĐT).
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Một là, hoàn thiện củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành
Ngày nay thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế và nó đáp ứng
cho mọi nhu cầu hoạt động của xã hội. Các Tổ chức kinh tế và NHTM phải sử dụng
thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng nước ta, vai trò của thông tin ngày càng
được đánh giá cao, đặt biệt là trong hoạt động tín dụng nói chung và trong công tác
thẩm định cho vay theo DAĐT nói riêng. Tuy nhiên thông tin của hệ thống Ngân
hàng nước ta còn nhiều hạn chế, trong đó có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên
nhân phải kể đến đó là thiếu thông tin, chất lượng thông tin có độ tin cậy thấp. Do
đó, thông tin rất cần thiết và quan trọng đối với quá trình thẩm định cho vay DAĐT
tại các NHTM. NHNN là đầu mối thu thập thông tin toàn ngành và cung cấp lại cho
các NHTM để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của họ. Thiếu thông tin là một
trong nguyên nhân làm cho việc thẩm định cho vay DAĐT không chính xác dẫn đến
quyết định cho vay không hiệu
quả. NHNN cần phải thường xuyên thu thập thông tin và là nơi nhận thông tin từ các
NHTM, có thể tra cứu tình hình vay nợ của khách hàng qua nhiều TCTD khác nhau,
qua đó hỗ trợ cho CBTĐ có thêm thông tin về nhiều phía khi quyết định cho vay đối
với DAĐT. Ngoài thông tin về khách hàng, NHNN cần nắm vững về tình hình,
phương hướng nhiệm vụ của các ngành kinh tế khác trong từng thời kỳ, để từ đó đưa ra
những chính sách và định hướng phù hợp cung cấp thông tin kịp thời cho ngân hàng,
để đầu tư vốn cho các dự án của các DN đúng hướng, phát huy hiệu quả vốn tín dụng
và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.
Cần nâng cấp và phát triển Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thuộc NHNN
thành một Trung tâm hoạt động chuyên nghiệp, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về tín
dụng và cả về thông tin tài chính, phi tài chính của các DN đã và đang quan hệ tín
dụng tại các TCTD trên cả nước.
Hai là, thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm DN
Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về tình hình
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN có đăng ký để tiến hành đánh giá,
xếp hạng tín nhiệm đối với các DN đó. Trên cơ sở bảng tín nhiệm các DN của các tổ
chức này, các NHTM sẽ có được những đánh giá chính xác về DN vay vốn. Để đảm
bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt buộc chỉ có
những DN nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới được ngân hàng xem
xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các DN sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp
hạng để có được giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp
đỡ ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo
động lực thúc đẩy các DN tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính; năng lực sản
xuất kinh doanh; uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là một cách
để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
Ba là, thống nhất quy trình và nội dung thẩm định của các NHTM
NHNN cần xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định dự án thống
nhất trên cơ sở TĐDAĐT của các Cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của
các NHTM cho phù hợp với thực tiễn của nước ta, đồng thời hòa nhập với thông lệ
quốc tế. Hiện nay, mỗi NHTM đều thẩm định dự án theo các quy trình riêng hoặc ngay
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
trong cùng một hệ thống các Chi nhánh cũng sử dụng quy trình và nội dung khác nhau.
Chẳng hạn có Ngân hàng thì CBTD là người thẩm định dự án và trực tiếp cho vay
nhưng có Ngân hàng thì tách riêng CBTD và CBTĐ, điều này đã không những gây
khó khăn cho bản thân Ngân hàng mà còn gây khó khăn cho khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Vietinbank
Một là, cần hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay theo DAĐT trong toàn hệ thống
Vietinbank
Hoàn thiện quy trình theo hướng đơn giản dễ hiểu và dễ thực hiện; quy định
cụ thể trình tự và thời gian thực hiện các bước của quy trình vay vốn. Khi quy trình
thay đổi, cần có sự tập huấn cho Chi nhánh về việc vận dụng quy trình mới ban
hành; công khai quy trình cho vay và phải phổ biến cho các khách hàng biết khi quy
trình thay đổi; đồng thời Ngân hàng cần tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho
khách hàng trong việc vay vốn. Ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội
bộ mình, Vietinbank cần phối hợp với các ngành, cơ quan hành chính nhằm cải cách
các thủ tục liên quan hồ sơ pháp lý dự án, hồ sơ tài sản đảm bảo để giảm thiểu các
thủ tục cho khách hàng như: đơn giản hóa trong việc công chứng và đăng ký giao
dịch đảm bảo, rút ngắn thời gian đối với cấp phép quy hoạch, phê duyệt và cấp giấy
phép xây dựng của dự án hoặc là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có như
vậy mới đẩy mạnh được cho vay theo DAĐT trong toàn hệ thống Vietinabank nói
chung và tại Vietinbank - CN TP.HCM nói riêng.
Hai là, cần tăng mức ủy quyền và cơ chế hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM
Trong những năm qua, với quy mô hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM
ngày càng tăng trưởng là do một phần Chi nhánh đã được TSC có những có chế và
ủy quyền riêng, nhằm đảm bảo khả năng hoạt động của Chi nhánh. Song trước
những tình hình mới của nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của
khách hàng và khai thác, đẩy mạnh tiềm năng của Chi nhánh, thì Vietinbank - CN
TP.HCM cần phải được có cơ chế hoạt động riêng bao gồm mức ủy quyền phán
quyết tín dụng cao hơn nữa, phạm vi hoạt động của Chi nhánh có thể mở rộng ra
toàn quốc (hiện tại CN được quyết định cho vay đối với khách hàng thuộc khu vực
Phía Nam), các điều kiện cấp tín dụng đối với khách hàng khi quan hệ tại Chi nhánh
cần phải mở hơn so với quy định cho vay chung trong toàn hệ thống.
Ba là, cần thành lập Phòng Thẩm định trực thuộc TSC và các Chi nhánh trong
toàn hệ thống Vietinbank
Nhằm tách chức năng của bộ phận bán hàng và bộ phẩn thẩm định nhằm đảm
bảo hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng và trên cơ sở hoạt động thành
công mô hình Phòng Thẩm định tại Vietinbank - CN TP.HCM, Vietinbank cần nên xây
dựng và phát triển mô hình này rộng khắp trong toàn hệ thống nhằm thực hiện chuyên
môn hóa trong công tác thẩm định và tài trợ vốn đối khách hàng (trong đó có cho vay
đối với DAĐT). Đặc biệt là những Chi nhánh tại những Thành Phố lớn như Thành Phố
Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ, Thành phố Hải Phòng,…và tại
TSC. Vì việc thành lập Phòng Thẩm định tại TSC, sẽ giúp việc phối hợp giữa Chi
nhánh với TSC trong việc thẩm định, tái thẩm định đối với các DAĐT lớn và vượt mức
phán quyết của Chi nhánh nhanh hơn và hiệu quả hơn, sự phối hợp thuận lợi hơn và
đồng thời đáp ứng nhu cầu nhanh chóng cho khách hàng.
Bốn là, cần sửa đổi nội dung trong quy định về biện pháp đảm bảo tiền vay
Theo quy định về biện pháp đảm bảo tiền vay của tại văn bản số
612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008, trong đó quy định là Các Chi nhánh sẽ
không được nhận quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai. Điều này thật sự đã
ảnh hưởng rất lớn đối với việc thẩm định cho vay của DAĐT tại các Chi nhánh trong
toàn hệ thống Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN TP.HCM nói riêng vì hiện tại,
nhiều dự án khi tiến hành đầu tư thì đa phần là chưa có quyền sử dụng đất (chẳng hạn
là khách hàng chưa thực hiện xong đền bù, chưa trả tiền thuê đất trong khu công
nghiệp, tiền sử dụng đất,…). Do đó, để thuận lợi trong việc cho vay DAĐT đối với
những ngành không thuộc lĩnh vực bất động sản như những ngành đầu tư về sản xuất,
chế biến và xuất khẩu cũng như những ngành mà tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động, thì Vietinbank - CN TP.HCM nên kiến nghị Vietinbank sửa đổi quy định tại
điều 9.3.1 “Chi nhánh không nhận Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai làm
tài sản đảm bảo” thì cho phép các Chi nhánh được nhận Quyền sử dụng đất hình thanh
trong tương lai làm tài sản đảm bảo, vì điều này sẽ giúp cho khách hàng thuận lợi
trong việc tiếp cận nguồn vốn trung dài hạn để thực hiện các DAĐT trong kế hoạch
đầu tư của mình. Đồng thời góp phần tăng quy mô dư nợ cho vay DAĐT tại các Chi
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
nhánh, vì hiện nay thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn thu của
các Chi nhánh trong toàn hệ thống Vietinbank.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở định hướng phát triển của toàn hệ thống Vietinbank, Vietinbank -
CN.TP.HCM đã xây dựng cho được mục tiêu cụ thể từ năm 2011-2015, đặc biệt là
nhằm đưa Vietinbank - CN.TP.HCM tiếp tục giữ vững là Chi nhánh đứng đầu trong
toàn hệ thống Vietinbank và trở thành một trong những Chi nhánh lớn trên địa bàn
TP.HCM, luôn phát triển về mọi mặt, trong đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng nói chung và cho vay theo DAĐT luôn được xem là vấn đề mấu chốt của hoạt
động Chi nhánh. Một số giải pháp cơ bản cùng với những kiến nghị được trình bày hy
vọng sẽ góp phần thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay DAĐT nói
riêng và hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh nói chung, qua đó tăng sức cạnh tranh và
tạo thế vững bước cùng với ngành Ngân hàng tiến vào con đường hội nhập nền kinh tế
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
thế giới và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước./.
KẾT LUẬN
---o0o---
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu
quả kinh doanh trong hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng không chỉ mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng mà còn đóng góp vào quá trình thực thi, bình ổn các chính
sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường có nhiều cạnh tranh và biến động như hiện nay, hoạt động ngân hàng luôn tiềm
ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng (trong đó có lĩnh vực cho vay theo DAĐT).
Là một Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống Vietinbank và là một trong
những Chi nhánh lớn hoạt động trên địa bàn TP.HCM, Vietinbank - CN TP.HCM, quy
mô về tín dụng là khá lớn, trong đó dư nợ về cho vay DAĐT luôn đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của Chi nhánh, mặc dù đã có nhiều bước tiến trong
hoạt động tín dụng song cũng phải đối mặt với những khó khăn đối với công tác thẩm
định cho vay theo DAĐT. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp
nâng cao chất lượng thẩm định cho vay theo DAĐT tại Vietinbank - CN.TP.HCM là
vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính
thực tiễn của công tác thẩm định cho vay theo DAĐT tại Vietinbank - CN.TP.HCM.
Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, bổ sung quý báu của các Quý Thầy, Cô cùng bạn bè để luận văn được hoàn
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
chỉnh hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---o0o---
1. Trần Huy Hoàng (2007) Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXb Lao Động Xã
hội, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
2. Nguyễn Quốc Ân, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương (2006), Thiết lập và
Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
3. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2007) Giáo trình về Kinh tế Đầu
tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học
kinh tế Quốc Dân.
4. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008) Giáo trình Lập dự án Đầu tư, NXB Đại học Kinh
tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 và
2009.
6. Cục Thống kê TP.HCM, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 2009 và
09 tháng đầu năm 2010.
7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006,
2007, 2008 2009 và 09 tháng đầu năm 2010.
8. Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh TP.HCM – Vietinbank năm 2006,
2007, 2008 2009 và 09 tháng đầu năm 2010.
9. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 1 Tháng 3 Trang 27: Một số giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Trung dài hạn tại các
NHTM.
10. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 9 – 2010, Trang 35 (Nguyễn Hùng
Tiến) - Chất lượng thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng thương mại.
11. Tạp chí Ngân hàng, số 3 - 2009 (TS Đàm Hồng Phương) - Chất lượng thẩm
định dự án cho vay vốn tại ngân hàng thương mại.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
12. Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam
13. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNNVN quy định an toàn
trong hoạt động tín dụng.
14. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của NHNNVN quy định an toàn
trong hoạt động tín dụng.
15. Quy định về cấp giới hạn tín dụng theo quyết định số 208/QĐ-HĐQT-NHCT35
ngày 24/02/2010 của Vietinbank (Mã số Qđ.35.19).
16. Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế số 222/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày
26/02/2010 của Vietinbank (Mã số Qđ.35.12).
17. Quy định về thực hiện đảm bảo tiền vay kèm theo QĐ số
612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008 của Vietinbank (Mã số Qđ.35.03).
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
18. Quy trình cho vay theo dư án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh yế trong
hệ thống Vietinbank theo quyết định số 2207/QĐ-NHCT5 ngày 18/12/2006 của
Vietinbank.
Các Webside tham khảo:
1. Http://www.vietinbank.vn.
2. Http://www.sbv.gov.vn.
3. Http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn.
4. Http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/thong-tu-so-13-2010-tt-nhnn.216521.html.
5. Http://vietbao.vn/Kinh-te/Se-co-Cong-ty-xep-hang-tin-nhiem-doanh-.nghiep
/30130337/87/.
6. Http://www.vnbaorg.info/index.php?option=com_content&task=view&id=4370&It
emid=47.
7. Http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/03/31/2558/.
8. Http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/07/070907.html, Nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập WTO,
(Bài viết tham gia Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng trong điều kiện mới” của Học viện Tài chính – tháng 8/2007)
9. Http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/10/11/1810/, “Hạn chế nguy cơ
rủi ro hoạt động tín dụng của các NHTMVN”, TS. Trần Huy Hoàng.
( Word Converter - Unregistered )
http://www.word-pdf-converter.com
10. Http://www.sbv.gov.vn/wps/portal.