BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)

NNGGUUYYỄỄNN VVĂĂNN QQUUAANNGG

NÂNG CẤP CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

MỤC LỤC ---o0o---

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục bảng biểu và đồ thị

Lời mở đầu

Chương 1: Lý luận chung về cho vay dự án đầu tư tại hệ thống NHTM

1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay DAĐT 1

1.1.1. Khái niệm về thẩm định cho vay DAĐT 1

1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của cho vay DAĐT 1

1.1.3. Nội dung của thẩm định cho vay DAĐT 2

1.1.4. Quy trình về thẩm định cho vay DAĐT 7

1.2. Chất lượng về cho vay DAĐT 8

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay DAĐT 8

1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DAĐT 9

1.2.2.1.Các chỉ tiêu về định tính 9

1.2.2.2.Các chỉ tiêu về định lượng 11

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DAĐT 14

1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng 14

1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc khách hàng 16

1.2.3.3. Nhóm nhân tố khác 18

1.3. Tín dụng ngân hàng đối với việc tài trợ vốn DAĐT của hệ thống NHTM 19

1.3.1.Nguồn vốn ngân hàng đối với cho vay DAĐT 19

1.3.2.Ý nghĩa của tín dụng đối với cho vay DAĐT 20

1.3.3.Vai trò của tín dụng đối với cho vay DAĐT 21

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM

2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của NHTMCPCTVN-Chi nhánh TP.HCM

giai đoạn từ 2006 -2010……………………………………………………………… 23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM giai đoạn từ 2006 -2010 23

2.1.2.1. Về huy động vốn 24

2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng 25

2.1.2.3. Về hoạt động dịch vụ 27

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

2.1.2.4. Hiệu quả kinh doanh 28

2.2. Thực trạng cho vay DAĐT tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM trong thời gian 29

2.2.1. Quy trình và nội dung cho vay DAĐT. 29

2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay DAĐT 33

2.2.2.1. Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT 33

2.2.2.2. Phân tích thực trạng dư nợ cho vay DAĐT 35

2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DAĐT 40

2.2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính 40

2.2.3.2. Theo các chỉ tiêu định lượng 42

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DAĐT tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM 47

2.3.1. Những kết quả đạt được 47

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 52

2.3.2.1. Những hạn chế: 55

2.3.2.2. Những nguyên nhân: 54

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP.HCM từ

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

năm 2011 - 2015 58

3.1.1. Định hướng phát triển của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM từ năm 2011 - 2015 61

3.1.2. Mục tiêu cụ thể của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM từ năm 2011 -2015 58

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP.HCM 59

3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay DAĐT 59

3.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho vay theo DAĐT 61

3.2.3. Giải pháp phát triển nguồn vốn 62

3.2.4. Giải pháp về chiến lược khách hàng 63

3.2.5. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định. 65

3.2.6. Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin 67

3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực 69

3.3. Kiến nghị: 71

3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN 71

3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCPCTVN 72

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Kết luận

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Diễn giải

Ký hiệu

: Báo cáo tài chính. BCTC

: Cán bộ Tín dụng. CBTD

: Cán bộ Thẩm định. CBTĐ

: Công nghệ thông tin. CNTT

: Dự án đầu tư. DAĐT

: Doanh nghiệp. DN

: Doanh nghiệp Nhà nước. DNNN

: Doanh nghiệp tư nhân. DNTN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ. DNV&N

: Họp đồng bảo đảm tiền vay. HĐBĐTV

: Hợp đồng tín dụng. HĐTD

: Kho Bạc Nhà nước. KBNN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHNN

: Ngân hàng Thương mại. NHTM

NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần.

: Quản lý Rủi ro. QLRR

: Tổ chức kinh tế. TCKT

: Tổ chức tín dụng. TCTD

: Thẩm định cho vay dự án đầu tư. TĐDAĐT

: Thành phố Hồ Chí Minh. TP.HCM

: Trụ sở chính. TSC

: Tài sản đảm bảo. TSĐB

VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

VIETINBANK - CN TP.HCM : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ ---o0o---

1. Bảng biểu

2.1: Huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ thống

(Vietinbank) và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010 (tính đến thời điểm

30/09/2010).

2.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ thống

(Vietinbank) và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010.

2.3: Bảng phân tích tình hình hoạt động dịch vụ của Vietinbank - CN TP.HCM từ

năm 2006-2010.

2.4: Bảng phân tích lợi nhuận tại Vietinbank - CN TP.HCM từ năm 2006-2010 và tỷ

trọng so với toàn hệ thống Vietinbank.

2.5: Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh và Chỉ

tiêu về dự nợ DAĐT/ tổng vốn huy động

2.6: Chỉ tiêu về Doanh số cho vay DAĐT/ dự nợ cho vay DAĐT.

2.7: Chỉ tiêu về tỷ lệ dự nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ DAĐT và tỷ lệ dự nợ DAĐT quá

hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn

2.8: Chỉ tiêu về LN cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT và lợi nhuận cho

vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh.

2. Đồ thị

2.1: Số hồ sơ đề nghị vay vốn để thực hiện DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM đã

tiếp nhận qua các năm 2006 – 2010.

2.2: Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM đã được

thẩm định cho vay qua các năm 2006 - 2010.

2.3: Dư nợ cho vay DAĐT và tốc độ tăng trưởng qua các năm 2006 – 2010.

2. 4: Dư nợ cho vay DAĐT phân loại theo tiền tệ qua các năm 2006 – 2010.

2.5: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo ngành nghề kinh doanh tại thời điểm

30/09/2010.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

2.6. Dư nợ cho vay DAĐT phân theo thành phần kinh tế tại thời điểm 30/09/2010.

Lời mở đầu

1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây, mặc dù có sự đổi mới mạnh mẽ trong việc phát triển

dịch vụ phi tín dụng, nhưng thực trạng chung về thu nhập của các NHTM ở nước ta

hiện nay chủ yếu vẫn từ hoạt động tín dụng truyền thống. Đó là cho vay vốn trực tiếp

đối với khách hàng; trong đó tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Vì vậy

chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng ảnh

hưởng trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng. Mà chất lượng tín dụng trung, dài hạn

chính là chất lượng tín dụng cho vay DAĐT. NHTM muốn có chất lượng tín dụng cho

vay dự án đầu tư tốt thì rất cần thiết phải có các dự án khả thi: có hiệu quả, đủ năng lực

tài chính của chủ đầu tư, đảm bảo khả năng thu hồi vốn…

Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng không những đối với hoạt động tín

dụng của NHTM, mà nó còn có tác dụng thiết thực đối với chủ đầu tư và các cơ quan

quản lý nhà nước. Đó là quá trình kiểm tra, đánh giá, rà soát lại toàn bộ những vấn đề

có liên quan đến dự án, làm rõ những thuận lợi, khó khăn đối với dự án, tính hợp lệ

hợp pháp, minh bạch đối với dự án, sự phù hợp về một quy hoạch của dự án, hiệu quả

tài chính của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn đáp ứng

cho việc thực hiện dự án... Việc thẩm định DAĐT sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu qủa

tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt các rủi

ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi được vốn đầu tư của chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng

như của xã hội. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho vay,

bảo lãnh đối với các DAĐT thì việc thẩm định để đưa ra quyết định về việc cấp tín

dụng, chấp nhận bảo lãnh lại càng quan trọng. Qua thực tế trong hoạt động tín dụng

một số năm gần đây ở nước ta cho thấy, những nơi nào, NHTM hay chi nhánh NHTM

nào làm tốt công tác thẩm định, coi trọng công tác thẩm định và nâng cao chất lượng

thẩm định thì nơi đó, NHTM đó chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, hạn chế tới

mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, góp phần đưa hoạt động kinh doanh của

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Ngân hàng có hiệu quả, vị thế Ngân hàng được nâng cao. Vậy muốn làm tốt công tác

thẩm định, các NHTM cần phải xây dựng những kỹ năng và phương pháp thẩm định

như thế nào.

Trên thực tế, công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư của các NHTM vẫn

còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án đầu tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không

thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một Chi

nhánh ngân hàng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,

quy mô tín dụng khá lớn tuy nhiên Chi nhánh TP.HCM vẫn gặp không ít khó khăn

trong thẩm định cho vay theo DAĐT. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm

định cho vay theo dự án đầu tư tai Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi

nhánh TP.HCM, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay dự

án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố

Hồ Chí Minh”.

Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khoá luận gồm 3 chương

chính:

(cid:183) Chương 1: Lý luận chung về cho vay DAĐT tại hệ thống NHTM.

(cid:183) Chương 2: Thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.

(cid:183) Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.

2. Mục đích nghiên cứu:

Luận văn sẽ phân tích và đánh giá về mặt lý luận và thực tiễn tính chất của

DAĐT, công tác cho vay theo DAĐT và chất lượng cho vay theo DAĐT.

Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng chất lượng và những kiến nghị cần thiết nhằm để nâng cao hiệu quả của việc cho vay theo DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

(cid:183) Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cho vay DAĐT, chất lượng cho vay DAĐT

và nhân tố ảnh hưởng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam – Chi nhánh TP.HCM.

(cid:183) Phạm vi nghiên cứu: công tác cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM trong những năm gần đây (từ năm

2006 - 2010).

4. Phương pháp nghiên cứu:

Dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, thực

hiện khảo sát kết quả về dư nợ cho vay theo dự án đầu tư tại một Chi nhánh của

NHTM, phân tích và so sánh các dữ liệu qua các năm để luận chứng, đồng thời đưa ra

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả nhất.

CHƯƠNG 1

---o0o---

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay DAĐT

1.1.1. Khái niệm về cho vay DAĐT

Cho vay DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và

toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, từ đó có

quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung

dự án một cách độc lập, cách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã

tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá

trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, chủ đầu tư hoặc

ngân hàng (với tư cách là người tài trợ vốn tín dụng cho dự án) ra quyết định đầu tư,

cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn đối với DAĐT.

1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của thẩm định đối với DAĐT

(cid:183) Ý nghĩa của thẩm định đối với DAĐT

Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tốt nhất.

Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của

dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên

các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.

Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào

hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại.

Giúp đỡ các tổ chức tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ

cho DAĐT.

(cid:183) Mục đích của thẩm định cho vay DAĐT

Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp

(biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

cách thức tính toán của dự án.

Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai

phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm

định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và

hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn

phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ

chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...).

Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi DAĐT.

Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được

các yêu cầu trên.

Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ

thể thẩm định dự án, trong đó:

Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết

định đầu tư.

Các định chế tài chính (Ngân hàng, Công ty tài chính và các Quỹ đầu tư và phát

triển v.v...) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.

Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ, Ngành, UBND Tỉnh và Thành

phố...) thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép

đầu tư.

1.1.3. Nội dung của thẩm định cho vay theo DAĐT

(cid:183) Thẩm định năng lực pháp lý

Khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong

quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do đa phần khách hàng vay để thực hiện dự án đầu tư

chủ yếu là pháp nhân nên cần phải xem xét những hồ sơ liên quan đến việc thành lập

DN bao gồm những hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng

ký kinh doanh và đăng ký thuế, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm người

đại diện pháp nhân trước pháp luật, những giấy tờ này phải phù hợp với các quy định

trong các Luật DN, các quy định về cho vay,…

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

(cid:183) Thẩm định tính cách và uy tín khách hàng

Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn

chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về

đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị

trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách

hàng. Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất, đạo đức

chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện

tại và chiến lược phát triển trong tương lai, tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người

đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lý của khách

hàng.

Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất

lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm, chu kỳ

của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với

khách hàng, bạn hàng và ngân hàng.

(cid:183) Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng

Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh

tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và

hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu

thực tế tham gia vào dự án xin vay ngân hàng theo qui định điều kiện cho vay (tùy theo

từng ngân hàng quy định riêng, tuy nhiên vẫn không vượt mức quy định chung của

NHNN). Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các BCTC, bảng tổng kết tài

sản,…Tuy nhiên các BCTC chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa

trên kết quả phân tích, thẩm định CBTĐ phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh

giá, dự báo các định hướng phát triển trong tương lai, để chuẩn bị đối phó với các vấn

đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

(cid:183) Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án

Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố

kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công và

xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối

với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản phẩm.

Chính vì vậy mà CBTĐ cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên

phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau

đây:

Một là, địa điểm đầu tư

Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần

các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, và

có nằm trong địa điểm bị quy hoạch hay không.

Cơ sở vật chất hạ tầng của địa điểm đầu tư như thế nào? Đánh giá, so sánh về

chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở các địa điểm khác.

Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh

hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu quá xa thị trường, nguyên vật liệu, tiêu thụ.

Hai là, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án

(cid:45) Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính

và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.

(cid:45) Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.

(cid:45) Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.

(cid:45) Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.

Ba là, công nghệ thiết bị

(cid:45) Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.

(cid:45) Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không.

(cid:45) Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho

chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.

(cid:45) Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,

máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.

(cid:45) Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết

bị này có đáp ứng được hay không.

(cid:45) Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.

(cid:45) Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên

sản xuất các thiết bị của dự án hay không và uy tín của nhà cung cấp thiết bị.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Bốn là, quy mô và giải pháp xây dựng

(cid:45) Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay

không? có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.

(cid:45) Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần

đầu tư mà chưa được tích luỹ hay không? có hạng mục nào cần thiết hoặc

chưa cần thiết phải đầu tư hay không.

(cid:45) Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp

với thực tế hay không.

(cid:45) Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nước,…

Năm là, về bảo vệ môi trường, PCCC

Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù

hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu

phải có hay chưa.

Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện DAĐT (cid:183)

Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư, kinh nghiệm và trình độ tổ chức vận

hành chủ yếu của các nhà đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng

đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng ứng xử

của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất.

Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế

hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.

(cid:183) Thẩm định về phương diện tài chính của DAĐT

Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT sẽ giúp cho NHTM, ngoài mục

tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà

ngân hàng tài trợ vốn cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài

chính của thẩm định cho vay DAĐT bao gồm một loạt các phương pháp đánh giá hiệu

quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích thẩm định cho vay DAĐT. Qua đó đi đến kết

luận có tài trợ vốn cho dự án hay không.

Trong công tác thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT, giá trị thời gian

của tiền là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc

thẩm định chi phí và lợi ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc để tiện cho việc

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

so sánh.

Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính thẩm định cho vay DAĐT ở các NHTM

thường được tiến hành với các nội dung sau:

Một là, tổng vốn đầu tư của dự án

Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,

vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không

cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.

Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và

khả năng trả nợ của dự án.

Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp phần

hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.

Hai là, nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư gồm: Vốn cố định, vốn lưu

động, vốn đầu tư và dự phòng.

Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án bao

gồm:

Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định cho vay

DAĐT.

Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (tiền đền bù, giải phóng mặt

bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định thiết kế,

tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí xây dựng

đường điện, nước, lán trại thi công.

Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công

trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản.

Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu

bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí

khác trong thời gian thực hiện đầu tư.

Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết thúc

giai đoạn thực hiện đầu tư, bao gồm:

(cid:183) Vốn sản xuất: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng thay thế.

(cid:183) Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu,

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

vốn bằng tiền.

Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo

từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư.

Ba là, thẩm định hiệu quả tài chính của dự án

Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là

nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi

nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả vòng đời dự án.

(cid:183) Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu,

nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền

nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.

(cid:183) Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản

phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền

thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng

phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:

NCFi= Bi – Ci

Trong đó: Bi là nguồn thu năm thứ (i)

Ci là nguồn chi năm thứ (i)

NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i)

Trên cơ sở đó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (đã được đề

cập trong phần phương pháp thẩm định) của dự án như: NPV, IRR, BCR, điểm hòa

vốn,...

1.1.4. Quy trình thẩm định cho vay DAĐT

Một quy trình cho vay theo DAĐT đối với các Khách hàng vay vốn tại hệ thống

NHTM được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn,

theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu đầy đủ nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay

theo DAĐT của khách hàng, NHTM phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa

ra quyết định từ chối hay chấp nhận tài trợ vốn hay không.

Hồ sơ vay vốn của khách hàng để thực hiện DAĐT bao gồm những hồ sơ sau:

hồ sơ vay vốn; hồ sơ pháp lý DN; hồ sơ tình hình tài chính những năm trước khi đề

xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT (luận chứng kinh tế – kỹ thuật, bản phê

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến

cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến

tài sản thế chấp hoặc cầm cố,...).

Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải dựa vào

thẩm định các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình

hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mụch đích kinh tế

xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ

sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án...hi xem xét, thẩm

định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng

phải quán triệt các nguyên tắc: phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là

không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho

vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết

cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong

lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ

cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định

DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để

khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải

thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.

Hồ sơ pháp lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được

ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ

đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay,

quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên HĐTD, ngân hàng

cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay

vào việc thực thi DAĐT xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo

tiến độ thực hiện DAĐT xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản

cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.

Ngân hàng tài trợ vốn theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện của DAĐT cho đến

khi DAĐT kết thúc có nghĩa là các công trình của dự án được đưa vào nghiệm thụ,

hoạt động có hiệu quả, khách hàng hoàn tất nghĩa vụ nợ vay tại ngân hàng.

1.2. Chất lượng về cho vay DAĐT

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay DAĐT

Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản

vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một khoản

vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân

hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra

một lợi ích lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác

mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh

tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả

xã hội.

Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và

thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát

triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.

Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều

kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm

khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả

sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ

đúng hạn.

Chất lượng nói chung được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể,

đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc

tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng DAĐT là một cái gì đó khó có thể định lượng được và khái

niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ bản vẫn thể hiện

được định nghĩa trên. Đưa ra khái niệm cần thiết, điều quan trọng hơn khi đề cập đến

chất lượng cho vay DAĐT là tìm ra những nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp

bao gồm chỉ tiêu theo định tính và chỉ tiêu định lượng phục vụ cho việc xây dựng, thực

hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT là một yếu tố quan trọng đối

với các NHTM.

1.2.2. Các chỉ tiêu về chất lượng cho vay DAĐT

1.2.2.1. Theo chỉ tiêu về định tính

Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút

được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có lượng khách hàng đông

đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay

của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp

ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở

thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy

khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ

lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị

trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động

sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp

ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của

khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.

Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là phải

bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay

phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có

lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà

còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Một khoản cho vay

chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng

vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ

chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất

lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng

được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính

khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của

ngành, của địa phương và của cả nước. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự

năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của

ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu

tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo

đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự

phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt

động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ

quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải

quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh

giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không

có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.

Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá

trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu

định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng thẩm định cho vay DAĐT một

cách khái quát để có những kết luận chính xác hơn.

1.2.2.2. Theo chỉ tiêu định lượng

Đây là những chỉ tiêu được lượng hóa bằng những tỷ lệ, những con số, qua đó

đánh giá được những tiêu chí về hiệu quả hoạt động của một NHTM nói chung và

chất lượng cho vay đối với các DAĐT nói riêng.

(cid:183) Đối với ngân hàng

Chỉ tiêu về định lượng được thể hiện bằng những chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh

giá khái quát về chất lượng cho vay DAĐT bao gồm các chỉ tiêu về dư nợ, chỉ tiêu về

lợi nhuận, chỉ tiêu về nợ quá hạn:

(cid:43) Chỉ tiêu về dư nợ :

Dư nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu 1: Tổng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay DAĐT Chỉ tiêu 2:

Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ

cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay DAĐT đối với loại

hình cho vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

đến việc mở rộng hoạt động cho vay DAĐT, nhìn chung NHTM nào cũng mong

muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín

dụng ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín,

mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân

hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ

chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.

Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để

đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài

hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Như vậy nếu tỷ lệ

trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay dự án được tài trợ bởi nguồn

vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân hàng một cơ cấu vốn tối ưu nếu xét về

mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân

hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp

lý để cho vay dự án. Do đó trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên thường xấp xỉ hoặc

bằng 1 còn cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một mức riêng phù hợp với

điều kiện cụ thể của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp các chỉ tiêu

dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng, bởi

lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ quả của đồng thời hai nguyên nhân: cả

nguồn vốn trung dài hạn và quy mô cho vay đều nhỏ bé.

Doanh số cho vay DAĐT (cid:43) Chỉ tiêu về vòng quay vốn:

Dư nợ cho vay DAĐT cuối kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa Doanh số cho vay DAĐT với dư nợ cho vay

DAĐT cuối kỳ, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả

công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1 do thời hạn vay

dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớn hơn doanh số cho vay trong cùng năm

đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của

ngân hàng đối với các khoản cho vay dự án có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt

được khi quy mô cho vay được mở rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong

năm đó đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho

vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

(cid:43) Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn

Chỉ tiêu 1: Dư nợ cho vay DAĐT

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn

Chỉ tiêu 2: Dư nợ tín dụng quá hạn

Chỉ tiêu thứ nhất, phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng

trong cho vay DAĐT. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống

đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng đang có khả

năng gặp nhiều rủi ro, đặt biệt là trong khi cho vay theo DAĐT. Tuy nhiên trong thực

tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường

chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên

gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu

dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.

Chỉ tiêu thứ hai, phản ánh về tình hình dự nợ quá hạn khi cho vay theo DAĐT

trên tổng dư nợ tín dụng quá hạn. Điều này cho biết cơ cấu giữa dư nợ trung dài hạn

quá hạn (chủ yếu là cho vay theo DAĐT quá hạn) so với dư nợ ngắn hạn quá hạn. Chỉ

tiêu này chỉ phản ánh nội dung là cho vay ngắn hạn với trung dài hạn thì loại hình

thức nào dễ phát sinh quá hạn hơn, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như có biện pháp

khắc phục cũng như những biện pháp xử lý nếu có xảy ra nợ quá hạn.

(cid:43) Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:

Lợi nhuận từ cho vay theo DAĐT

Chỉ tiêu 1:

Dư nợ cho vay theo DAĐT

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay theo DAĐT

Chỉ tiêu 2:

Tổng lợi nhuận của Chi nhánh

Chỉ tiêu thứ nhất, phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của

ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng tín dụng dư nợ cho vay DAĐT mang lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

án mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt

động cho vay dự án của ngân hàng.

Chỉ tiêu thứ hai, cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay

DAĐT trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng

tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay dự án của ngân

hàng. Điều đó chỉ có thể có được khi quy mô cho vay dự án của ngân hàng chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả mang lại từ hoạt động

này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng có thể

được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng

đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt

động cho vay DAĐT phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.

(cid:183) Đối với khách hàng:

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng của khoản vay bao

gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả của hoạt động

dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án. Các chỉ tiêu này càng

cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của DN. Đó là tiền đề để khách hàng

thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi

nhuận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Nói tóm lại, chất lượng thẩm định cho vay DAĐT là một khái niệm tổng hợp

vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu

liên quan đến nhiều chủ thể (ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó có

thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng có thể bổ sung hoặc

mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi đánh giá chất lượng cho vay

một DAĐT.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT

1.2.3.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng

(cid:183) Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM

Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn, đây là điều kiện trước

tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường

xuyên nên các khoản vay dành cho DAĐT của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở

lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời

gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn

hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT. Các nguồn

vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân

hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất

định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một

trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng.

(cid:183) Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng

Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DAĐT của

một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ

không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,

hoặc DN không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân

hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông

thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem

xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh,

mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân

hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề

đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh

giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều

kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách

hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây

cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược

lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những

sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì

vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình

độ thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính

xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền

đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

(cid:183) Chính sách tín dụng ngân hàng

Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

việc tăng trưởng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng

trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác

động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay

DAĐT nói riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của

ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là

quy mô cho vay DAĐT của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Đó có thể cho thấy

chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng

không thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài

ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những

quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện

pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay

gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân hàng.

Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi

ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng cho vay dự

án được nâng lên và ngược lại.

(cid:183) Thông tin tín dụng

Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh

vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm

định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt

công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính xác,

kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo

rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn

giúp ngân hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng

một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần

nâng cao chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân hàng.

1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

(cid:183) Nhu cầu vốn đầu tư

Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải có

người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng

không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế

thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với tùng NHTM thì

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường xuyên

quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của

họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ không thường xuyên

lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết

đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển.

(cid:183) Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín

dụng của ngân hàng

Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những

điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách

hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì

mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tùy

theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm

đến những vấn đề sau:

Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả; nghĩa là vốn

vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế hoạch thực hiện

dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành,

của địa phương và của cả nước.

Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của

DN tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho thấy tiềm lực tài

chính lớn mạnh của DN đó. Tỷ trọng vốn của DN tham gia vào dự án cao còn có tác

dụng kích thích DN nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh

những rủi ro cho chính họ cũng như cho ngân hàng. Thông thường, điều kiện tín dụng

của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của DN tham gia vào dự án tuỳ

theo từng trường hợp cụ thể.

Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất, khả

năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng sản xuất.

Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các DN phải hoạt động ổn định và có lãi trong

một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả

thi.

Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là cần

thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của DN, phù

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng, của Nhà nước. Đồng

thời DN với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu trong

việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với

mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tư.

Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích đầu

tư tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng của

mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể

thu được nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm bảo thường là cầm cố, thế

chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính nguyên tắc.

Trong trường hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có phương

án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài

sản bảo đảm.

Rõ ràng khả năng của DN trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án của ngân

hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng được điều kiện của khách hàng thì

có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng

của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn

muốn bảo đảm an toàn tín dụng.

1.2.3.3. Các nhân tố khác

(cid:183) Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội

Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng

như DN chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế

theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và DN

biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ

như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng như DN không chỉ chịu ảnh hưởng

của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động

do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng (ví dụ: những rủi ro

thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng

hoạt động cho vay dự án.

Ngoài ra, sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các DN sẽ yên

tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ tăng

lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các DN sẽ thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn,

hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút theo.

(cid:183) Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho

các DN yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường

pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè,

không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay

vốn tín dụng ngân hàng.

(cid:183) Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng

Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của

nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân

hàng cũng như DN, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất lượng tín

dụng của mình.

Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoat động tín

dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác

nhau. Do đó chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án nói

riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản thân ngân hàng,

có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát

của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp

các ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, phát

huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình.

1.3. Tín dụng ngân hàng đối với việc tài trợ vốn DAĐT của hệ thống NHTM

1.3.1. Nguồn vốn ngân hàng đối với cho vay theo DAĐT

Nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong cho vay các DAĐT. Một

thực tế hiện nay tại Việt Nam là hầu hết các NHTM đều sử dụng một phần nguồn vốn

ngắn hạn để tài trợ vốn DAĐT, điều này hết sức rủi ro, ảnh hưởng đến khả năng thanh

khoản của NHTM. Do đó, một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi NHTM là

phải bảo đảm khả năng thanh toán của mình, để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân hàng có

được; nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các khoản cho vay

DAĐT cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài

tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có của

NHTM; vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy

động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay

nước ngoài; vay từ NHNN,…Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ

từng điều kiện cụ thể mà các NHTM sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp

nhất đối với mình.

Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng của

nó lại không lớn (vì hiện nay vốn tự có của các NHTM tại Việt Nam điều nhỏ so với

các ngân hàng trong Khu vực và trên thế giới, điều này đã ảnh hưởng đến khả năng

hoạt động của hệ thống ngân trong nước); nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không

đáng kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các NHTM;

phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn vay từ

NHNN cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thường

NHNN chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trường hợp NHNN đang có

chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không được vay); việc sử dụng một

phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các DAĐT là một trong những

phương án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác

quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển phù hợp với khả năng

nguồn vốn cũng như đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Trong điều kiện

hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay DAĐT được khá nhiều ngân hàng

trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn

này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại

không quá khó khăn) tuy nhiên nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không được

thực hiện tốt dẫn đến không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng

sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín

dụng nước ngoài.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

1.3.2. Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với DAĐT

Tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo

chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản

(tiền tệ hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và

bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản

cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có

trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn

thanh toán. Đây là hình thức chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế và là hình

thức đầu tư linh họat có thể áp dụng vào nhiều ngành nghề với những quy mô lớn, vừa

và nhỏ, do vậy nó cho phép thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới

trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ,…

Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội,

vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận

dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên nhằm phát

triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

1.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DAĐT

Tín dụng DAĐT nói riêng và tín dụng nói chung là hình thức cấp tín dụng góp

phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín

dụng DAĐT là một loại sản phẩm quan trọng cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích

đem lại lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng như là một sản phẩm tiêu thụ nhằm mục

đích sinh lợi giúp cho ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ

khách hàng của mình tốt hơn. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DAĐT thể hiện ở

các yếu tố chủ yếu sau:

(cid:183) Giúp các DN mở rộng và phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của DN phụ thuộc trước hết vào chất lượng và giá cả sản

phẩm. Chất lượng và giá cả lại phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý.

Muốn có được kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến đòi hỏi phải có vốn lớn. Để nâng

cao năng lực cạnh tranh, các DN phải chủ động lập dự án đổi mới công nghệ, thiết bị,

cải tiến quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn... Điều này chỉ có thể làm được khi có

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

vốn. Nhờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư, DN có thể tiếp cận nguồn

vốn ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng năng

lực cạnh tranh.

(cid:183) Giúp các chủ đầu tư dự án chủ động trong việc huy động và thanh toán vốn

Để huy động vốn thực hiện dự án của mình, các DN có thể tiến hành kêu gọi

góp vốn, liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên các hình thức này

có các hạn chế sau:

(cid:183) Phải phân chia quyền hạn và lợi ích hoặc công bố thông tin về mình hoặc

đang ở trong điều kiện thị trường không có lợi cho việc phát hành.

(cid:183) Các DN vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường

tài chính.

Thông qua tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư không lo ngại việc phải thanh

toán nợ trong cùng một thời hạn như trái phiếu. Mặt khác, trong quá trình sử dụng

vốn, các nhà đầu tư có thể chủ động hơn trong việc sử dụng theo tiến độ xây dựng, sản

xuất kinh doanh, vốn chưa sử dụng chưa phải chịu lãi vay, có thể trả nợ trước hạn và

thậm chí không phải bị phạt, có thể thương lượng lại các điều khoản một cách trực tiếp

với người cho vay. Thời hạn của các khoản vay dự án thường ngắn hơn thời hạn của

các trái phiếu, do đó có thể có lợi cho DN ở những thời kỳ lãi suất cao. Đối với vay

đầu tư dự án người đi vay không phải tốn chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí

bán chứng khoán ra thị trường. Vì vậy trong một số trường hợp thì chọn con đường đi

vay sẽ có chi phí thấp hơn phát hành trái phiếu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Phần nội dung của Chương 1 đã khái quát những lý luận cho vay DAĐT, đặc

biệt là cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT tại các NHTM

và các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định cho vay DAĐT. Trên cơ sở lý luận này là nền

tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định cho vay DAĐT cũng như cơ

sở để đề ra các giải pháp nâng cao thẩm định cho vay DAĐT của các NHTM trong

nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển an toàn và có hiệu

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

quả hơn.

CHƯƠNG 2 ---o0o---

THỰC TRẠNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ

Chí Minh

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM (sau đây gọi

tắt là Vietinbank - CN TP.HCM) được thành lập vào ngày 01/10/1997 theo Quyết định

số 52/QĐ-NHCT ngày 14/09/1997, khi mới thành lập Vietinbank - CN TP.HCM với

tên ban đầu là Sở giao dịch II – Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số

79A Hàm Nghi, Quận 1, TP.HCM, nằm gần khu vực được xem là trung tâm tài chính

ngân hàng của TP.HCM và cả nước. Vietinbank - CN TP.HCM hiện là thành viên lớn

nhất, được xác định là ngân hàng hàng đầu phía Nam của hệ thống Vietinbank và là

một trong những Chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trên địa bàn TP.HCM. Chi nhánh

được biết đến là ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ về ngân hàng hiện

đại và đa năng. Vietinbank - CN TP.HCM hiện đang có quan hệ giao dịch với hàng

trăm ngàn khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư. Tính đến thời điểm

30/09/2010, Vietinbank - CN TP.HCM có mạng lưới gồm 10 Phòng giao dịch, 64 máy

ATM, trên 600 cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế; 4 đại lý phát hành

thẻ ATM. Trải qua hơn 12 năm phát triển, Vietinbank - CN TP.HCM luôn không

ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng dịch vụ, đầu tư thiết bị kỹ thuật, đào tạo

và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

2.1.2. Tình hình hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

2006 – 2010

Tình hình hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm

2006-2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010) có thể đánh giá là rất khả quan. Đánh giá

này dựa trên cơ sở là sự tăng trưởng ổn định của các chỉ tiêu hoạt động qua các năm và

so với định hướng và mục tiêu của Chi nhánh đề ra hàng năm; hầu hết các lĩnh vực

kinh doanh của Chi nhánh đều tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm, luôn dẫn

đầu trong toàn hệ thống của Vietinbank các lĩnh vực như: dư nợ tín dụng, thu dịch vụ,

đặc biệt là lợi nhuận hàng năm luôn đạt kế hoạch đề ra và là một những Chi nhánh có

số dư huy động lớn trong toàn hệ thống Vietinbank.

2.1.2.1. Về huy động vốn

Bảng 2.1: Huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM và tỷ trọng so với toàn

hệ thống Vietinbank và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010:

Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 09 tháng đầu năm 2010

1. Vốn huy động

435.844 151.459 9.930 561.500 174.908 10.648 603.553 222.000 10.200 711.900 290.000 13.039

259.705 Địa bàn TP.HCM 126.624 Cả hệ thống Vietinbank Vietinbank - CN TP.HCM 8.634 2. Tốc độ tăng trưởng

47,7% Địa bàn TP.HCM Cả hệ thống Vietinbank 16,6% Vietinbank- CN TP.HCM 16,9% 70,6% 19,6% 15,0% 17,9% 15,6% 7,2% 22,7% 30,6% 27,8%

30,9% 26,0% -4,2% ` 3.Tỷ trọng

3,3% 2,3% 1,9% 1,7% 1,8%

6,8% 6,6% 6,1% 4,6% 4,5% Vietinbank- CN TP.HCM / Địa bàn TP.HCM Vietinbank- CN TP.HCM / Vietinbank

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN-Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của toàn

hệ thống Vietinbank và Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm

2006 - 2010)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình huy động vốn của Vietinbank – CN

TP.HCM có nhiều biến động qua các năm 2006 - 2010; trong đó giai đoạn từ năm

2006 – 2008 thì tăng trưởng dương; nhưng năm 2009 thì vốn huy động của Chi nhánh

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

giảm nhẹ với tốc độ giảm là -4,2% và trong 09 tháng đầu năm 2010 thì nguồn vốn huy

động của Vietinbank – CN TP.HCM tăng mạnh. Tại thời điểm 30/09/2010, vốn huy

động của Chi nhánh là 13.039 triệu đồng, tăng 13,8% so với thời điểm 31/12/2009 và

tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2009. Xét về vốn huy động của Vietinbank - CN

TP.HCM vẫn là một trong những Chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống của Vietinbank

(đến thời điểm 30/09/2010, Vietinbank - CN TP.HCM chiếm 4,5% tổng số vốn huy

động của toàn hệ thống và chỉ đứng thứ 2 sau Chi nhánh Thành phố Hà Nội) và tốc độ

tăng trưởng huy động vốn bình quân qua các năm là 12,5%.

Tuy nhiên, nếu xét về tình hình huy động vốn của Vietinbank - CN TP.HCM

trên địa bàn TP.HCM thì tỷ trọng của Vietinbank - CN TP.HCM giảm dần qua các

năm. Trong khi năm 2006, thị phần của Chi nhánh chiếm 3,3% tổng vốn huy động trên

địa bàn TP.HCM thì đến thời điểm 30/09/2010, tỷ lệ này giảm xuống còn 1,8% vốn

huy động trên toàn địa bàn. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do trong thời gian từ năm

2006- 2007, hệ thống NHTMCP phát triển mạnh, nhiều NHTMCP được thành lập mới,

cũng như nhiều ngân hàng lâu năm cũng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng quy

mô cả về vốn, nhân lực và cơ sở vật chất, và trở thành đối thủ cạnh tranh huy động vốn

rất mạnh đối với các NHTMQD (trong đó có Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN

TP.HCM nói riêng). Tính đến năm 2007, thị phần vốn huy động của hệ thống

NHTMCP đã vượt qua khối NHTMQD, với tỷ lệ tương ứng là 46,9% và 35,1% (trong

khi năm 2006 tỷ lệ này tương ứng là 38,1% và 43,5%). Trên địa bàn TP.HCM, đã có

nhiều NHTMCP có trụ sở đặt tại đây đang phát triển rất mạnh như ACB, Sacombank,

Đông Á,…). Ngoài ra, trong thời gian trên, cũng đã có nhiều Chi nhánh Ngân hàng

nước ngoài được thành lập trên địa bàn, đến năm 2008 thì đã xuất hiện Ngân hang

100% vốn nước ngoài như HSBC, ANZ,… nên đây là trong những đối thủ cạnh tranh

trực tiếp đối với hệ thống NHTM trong nước, trong đó có Vietinbank - CN TP.HCM.

2.1.2.2. Về dư nợ tín dụng

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của Vietinbank - CNTP.HCM và tỷ trọng so với toàn hệ

thống Vietinbank và trên địa bàn TP.HCM qua các năm 2006-2010:

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 09 tháng đầu năm 2010

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

1.Dư nợ tín dụng

219.267 80.152 5.545 346.950 102.191 7.360 490.000 120.752 7.130 559.855 163.170 8.508 649.400 199.500 9.678 Địa bàn TPHCM Toàn hệ thống Vietinbank Vietinbank - CN TP.HCM

2.Tốc độ tăng trưởng

22,7% 22,3% 13,8% Địa bàn TPHCM Toàn hệ thống Vietinbank Vietinbank - CN TP.HCM 33,2% 7,4% 4,7% 76,9% 27,5% 32,7% 23,5% 18,2% -3,1% 36,6% 35,1% 19,3%

3.Tỷ trọng

2,5% 2,1% 1,46% 1,52% 1,49%

6,9% 7,2% 5,9% 5,2% 4,9% Vietinbank - CN TP.HCM / Địa bàn TP.HCM Vietinbank - CN TP.HCM/ Toàn hệ thống Vietinbank

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN-Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của toàn hệ thống Vietinbank và Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Theo bảng phân tích trên thì tổng dư nợ của Vietinbank - CN TP.HCM có nhiều

biến động trong giai đoạn từ năm 2006-2010; trong khi dự nợ năm 2007 là tăng mạnh

với tốc độ tăng khoảng 33% so với năm 2006 thì sang năm 2008 dư nợ giảm nhẹ so với

năm 2007 (giảm 3,13%); năm 2009, dư nợ phục hồi và tăng trưởng khá (tăng hơn 19%

so với năm 2008) và tính đến thời điểm 30/09/2010, dư nợ tín dụng của Chi nhánh là

9.678 triệu đồng, tăng 13,8% so với cuối năm 2009. Nguyên nhân dư nợ tín dụng năm

2008 giảm so với năm 2007 là do lạm phát trong năm 2008 tăng cao, kéo theo lãi suất

đầu vào và đầu ra của hệ thống NHTM tăng mạnh (có thời điểm lãi suất cho vay tăng

tới 21%năm); điều này đã khiến cho các DN hạn chế vay vốn từ hệ thống ngân hàng.

Sang năm 2009 và những tháng đầu năm 2010, tình hình lạm phát đã giảm và đi vào ổn

định, lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng đã giảm cùng với đó là chính sách hỗ trợ

lãi suất của Nhà nước nên đã làm cho nhu cầu vốn của DN đã tăng trở lại và việc cho

vay đã tương đối thuận lợi hơn.

Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng dư nợ của Vietinbank - CN TP.HCM trên địa

bàn TP.HCM thì tỷ lệ này giảm dần qua các năm và tính đến thời điểm 30/09/2010, chỉ

đạt là 1,49% tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP.HCM; tương tự nếu xét trong toàn hệ

thống Vietinbank, thì tỷ trọng của Chi nhánh cũng đã giảm qua các năm cũng chỉ

chiếm tỷ trọng là 4,9% dư nợ của toàn hệ thống. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

dư nợ của Chi nhánh luôn thấp tăng trưởng chung của toàn hệ thống cũng như trên đìa

bàn TP.HCM. Điều này nói lên rằng sự cạnh giữa các Ngân hàng ngày càng khóc liệt,

không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, mà còn có sự cạnh tranh trong nội

bộ của một Ngân hàng (giữa các Chi nhánh với nhau).

2.1.2.3. Về hoạt động dịch vụ

Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình hoạt động dịch vụ tại Vietinbank – CN

TP.HCM từ năm 2006-2010:

ĐVT: Tỷ đồng

2006 2007 2008 2009 09 tháng đầu năm 2010 Chỉ tiêu

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền

từ hoạt 39,0 100% 48,3 100% 60,3 100% 62,5 100% 46,6 100% 1.Thu động dịch vụ

trợ thương 26,1 54,0% 32,5 53,9% 35,2 56,3% 21,6 46,4% 20,6

thanh 15,9 33,0% 17,7 29,4% 18,8 30,0% 16,2 34,8% 12,5 Tài mại Dịch vụ toán

4,9 10,1% 6,3 10,4% 5,6 8,9% 5,5 11,8% Dịch vụ thẻ 4,5 52,8 % 32,1 % 11,5 %

3,5% 1,4 2,9% 3,8 6,3% 3,0 4,8% 3,3 7,0% 1,4

Các dịch vụ khác độ tăng 22,6% 23,9% 24,8% 3,6% 12,0% 2.Tốc trưởng dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Hoạt động dịch vụ luôn được coi là thế mạnh của Vietinbank - CN TP.HCM,

doanh thu hoạt động dịch vụ từ năm 2006 đến năm 2010 đều tăng và tăng trong tất cả

mọi khoản mục dịch vụ. Đây được coi là một bước tiến của Chi nhánh trong việc đẩy

mạnh hoạt động dịch vụ, nhằm chuyển đổi dần cơ cấu doanh thu, hoàn thiện và mở

rộng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, trong những năm qua thu dịch vụ của Chi

nhánh luôn dẫn đầu trong toàn hệ thống Vietinbank. Trong cơ cấu nguồn thu dịch vụ

thì nghiệp vụ tài trợ thương mại luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trong đó giai đoạn từ

năm 2006 đến năm 2009 đều tăng và tỷ trọng luôn đạt trên 50% tổng thu dịch vụ)

nhưng trong 09 tháng đầu năm 2010 thì thu dịch vụ chỉ chiếm 46,4% trong tổng thu

dịch vụ. Ngoài ra, đối với nhóm dịch vụ thanh toán cũng tăng trưởng qua các năm và

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

chiếm vị trí thứ hai sau nhóm tài trợ thương mại (chiếm tỷ trọng bình quân khoảng

30% doanh thu trong hoạt động dịch vụ). Ngoài ra, Chi nhánh đang chú trọng phát

triển dịch vụ thẻ, dịch vụ liên quan đến tín dụng. Nhìn chung, thu từ dịch vụ của Chi

nhánh tăng đều qua các năm và luôn đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của Chi

nhánh; điều này đòi hỏi cần phải đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng dịch vụ

trong những năm tới, vì phát triển các dịch vụ sẽ giúp cho Chi nhánh phục vụ khách

hàng tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.1.2.4. Hiệu quả hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM

Bảng 2.4: Bảng phân tích lợi nhuận tại Vietinbank - CNTP.HCM từ năm 2006-2010

và so với toàn hệ thống Vietinbank:

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Chỉ tiêu

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền 09 tháng đầu năm 2010 Số tiền

260 100% 306 100% 450 520 455 100% 100 % 100 % 1. Lợi nhuận của Vietinbank - CN TP.HCM

64,0 166 284 338 318 69,9% % 190

39 48 60 63 46,6 10,2% 62,0 % 15,8 % 63,0 % 13,4 %

55 15,0 % 21% 68 22% 106 24% 120 65,0 % 12,0 % 23% 90,4 19,9% Thu từ hoạt động tín dụng Thu từ hoạt động dịch vụ Thu nhập khác

31,3% 17,7% 47,1% 15,6% 55,9% 2. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của CN TP.HCM

830 1.529 2.436 1.675 3.500

trọng

31,3% 20,0% 18,5% 31,0% 13,0%

3. Lợi nhuận của Vietinbank lợi 4. Tỷ của nhuận Vietinbank - CN T P . H C M / Vietinbank

(Nguồn: Báo cáo thường niên của toàn hệ thống Vietinbank và Báo cáo HĐKD

của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Trong giai đoạn từ năm 2006-2010, lợi nhuận của Chi nhánh có nhiều biến động

qua các năm, tuy nhiên chủ yếu tăng trưởng (chỉ duy nhất năm 2006, là lợi nhuận của

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Chi nhánh đã giảm so với năm 2005). Năm 2005, là năm đánh dấu bước ngoặt lớn của

Vietinbank - CN TP.HCM khi là năm đầu tiên lợi nhuận của Chi nhánh dương; trong

khi năm 2004 lợi nhuận của Chi nhánh còn lỗ (-19 tỷ đồng) thì sang năm 2005 đã đạt

287 tỷ đồng (tăng 306 tỷ đồng so với năm 2004 và trở thành Chi nhánh có lợi nhuận

lớn nhất toàn hệ thống) và từ đó đến nay, lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh đều tăng

trưởng cao, vượt kế hoạch đề ra. Và đặc biệt là trong năm 2008, mặc dù trong thời

điểm này nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, đã ảnh hưởng đến hoạt

động của hệ thống NHTM, một số NHTMCP đã gặp nhiều khó trong hoạt động kinh

doanh (trong đó nguy cơ lớn nhất là mất khả năng thanh khoản của toàn hệ thống) thì

Vietinbank - CN TP.HCM vẫn đạt lợi cao nhất trong những năm qua (với tốc độ tăng

trưởng là 47,1%), trong đó do một phần là thu từ hoạt động tín dụng (cũng trong thời

điểm này lãi suất cho vay đã tăng cao nên đã giúp cho lợi nhuận của Chi nhánh tăng

cao). Trong cơ cấu lợi nhuận của Chi nhánh, thì thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm

tỷ trọng cao với tỷ trọng bình quân qua các năm 2006 – 2010 là 63,4% tổng lợi nhuận

thu được (trong đó, năm 2009 chiếm đến 65%), do đó chất lượng tín dụng sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

2.2. Phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Vietinbank-CN TP.HCM

2.2.1. Quy trình và nội dung thẩm định cho vay DAĐT tại Vietinbank-CN

TP.HCM

Trên cơ sở quy định chung của NHNN về cho vay của TCTD đối với khách

hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHH ngày 31/12/2001 của

Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa đổi bổ sung kèm theo; Vietinbank

đã cụ thể hóa quy chế này bằng việc ban hành những quy định áp dụng cho vay đối với

các đối tượng khác nhau bao gồm:

định về cấp giới hạn tín dụng theo quyết định số (cid:183) Quy

208/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 24/02/2010 của Vietinbank.

(cid:183) Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế số 222/QĐ-HĐQT-NHCT35

ngày 26/02/2010 của Vietinbank.

thực hiện đảm bảo tiền vay kèm theo QĐ số (cid:183) Quy định về

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008 của Vietinbank.

Căn cứ vào những quy định về cấp giới hạn tín dụng và cho vay đối với khách

hàng, Vietinbank đã xây dựng và ban hành Quy trình thẩm định cho vay DAĐT đối với

khách hàng là các tổ chức kinh tế, được áp dụng chung trong toàn hệ thống

Vietinbank. Quy trình thẩm định cho vay DAĐT bao gồm 11 bước từ việc tư vấn, tiếp

nhận hồ sơ, đến việc thẩm định cho vay, giải ngân quản lý và thu hồi nợ, trong đó khâu

thẩm định cho vay (Bước 2) được xem là yếu tố quan trọng nhằm đưa ra những quyết

định đúng đắn đối với đề nghị vay vốn của khách hàng. Các nội dung cụ thể của từng

bước như sau:

Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng (sẽ do

CBTĐ làm đầu mối thực hiện):

Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn, bao gồm:

(cid:183) Hồ sơ pháp lý của khách hàng;

(cid:183) Hồ sơ vay vay;

(cid:183) Hồ sơ pháp lý DAĐT;

(cid:183) Hồ sơ tài sản đảm bảo;

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: kiểm tra sự đầy đủ, hợp lý và tính hợp

pháp của hồ sơ do khách hàng cung cấp, đối chiếu với các nguồn thông tin khác thu

thập được.

Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình thẩm định (đây được xem là khâu quan trọng

trong việc thẩm định và cho vay DAĐT) sẽ do CBTĐ làm đầu mối thực hiện:

Thu thập thông tin: ngoài tài liệu khách hàng cung cấp, CBTĐ cần thu thập

thông tin từ các nguồn như: CIC của NHNN, cơ quan chủ quản của DN, phỏng vấn

khách hàng và đi thực tế tại địa điểm kinh doanh và địa điểm thực hiện đầu tư dự án,

vấn tin trên INCASS (mạng nội bộ của Vietinbank) về danh sách khách hàng đen,…

Thẩm định DAĐT: Nội dung thẩm định đối với khách hàng vay vốn DAĐT bao

gồm những nội dung sau:

Một là, thẩm định về khách hàng vay vốn

Thẩm định chung về tổ chức, quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, năng

lưc kinh doanh của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và kế hoạch trong tương lai.

Thẩm định về năng lực tài chính của Khách hàng bao gồm phân tích tình hình

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Khách hàng.

Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

Theo quy định về điều kiện cho vay nói chung của Vietinbank thì đối với tình

hình tài chính của khách hàng vay vốn cần phải đáp ứng những điều kiện như sau:

Chỉ tiêu Điều kiện (*)

Tình hình sản xuất kinh doanh của Khách hàng phải kinh doanh có lãi,

khách hàng không phát sinh lỗ lũy kế;

Hệ số tự tài trợ của khách hàng ≥ 15%

Hệ số khả năng thanh toán nhanh ≥ 0,8

Chấm điểm và xếp hạng tín dụng ≥ BB- khách hàng

(*) Tùy theo tình hình hoạt động và chiến lược kinh doanh của Vietinbank,

những điều kiện cho vay trên có thể thay đổi theo thực tế, song những điều

kiện được áp dụng trong việc cho vay thông thường.

Hai là, thẩm định về DAĐT: Cần phải phân tích những nội dung quan trọng

của DAĐT như sau:

(cid:183) Mục tiêu đầu tư của dự án;

(cid:183) Sự cần thiết đầu tư dự án;

(cid:183) Quy mô đầu tư của dự án: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, kỹ

thuật, cơ cấu sản phẩm và thị trường đầu ra của dự án;

(cid:183) Quy mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí

khác nhau (chi phí về đất (nếu có), xây lắp, thiết bị, dự phòng phí, chi phí

lãi vay trong thời gian thi công và chi phí khác), nguồn vốn để thực hiện

dự án bao gồm: vốn tự có, vốn vay, vốn huy động khác,…

(cid:183) Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.

Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: mặc dù cơ sở tính toán được lượng hóa

trên những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, song yêu cầu đối với CBTĐ

phải xem xét tính hợp lý của những số liệu do khách hàng cung cấp. Trong việc đánh

giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án thì có hai nhóm chỉ tiêu cần phải xem xét đó là:

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

(cid:183) Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi của dự án: NPV; IRR;

(cid:183) Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian

hoàn trả vốn vay;

Chỉ tiêu

(Về đánh giá hiệu quả tài chính Điều kiện để cấp tín dụng (*)

của dự án)

Vốn chủ sở hữu tham gia vào ≥ 50% tổng vốn đầu tư của dự án

dự án (vốn cố định)

NPV ≥ 0

IRR ≥ Suất chiết khấu của dự án

Thời gian cho vay đối với ≤ 12 năm DAĐT

Phân tích những rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu rủi ro bao gồm

các loại rủi ro sau:

(cid:183) Rủi ro cơ chế chính sách;

(cid:183) Rủi ro, xây dựng hoàn tất;

(cid:183) Rủi ro về nguồn cung cấp nguyên vật liệu;

(cid:183) Rủi ro về kỹ thuật và vận hành;

(cid:183) Rủi ro về kinh tế vĩ mô;

Ba là, thẩm định về biện pháp đảm bảo tiền vay: đó là bước xem xét những tài

sản đảm bảo để bảo đảm cho khoản vay, giá trị của tài sản cũng như tính pháp lý của

tài sản.

Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập, đây là điều kiện bắt buộc (do Cán

bộ thuộc Phòng QLRR thực hiện).

Bước 4: Phê duyệt khoản vay: Trường hợp số tiền cho vay của DAĐT nằm

trong mức phán quyết của Chi nhánh thì sẽ do Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng

tín dụng Cơ sở phê duyệt. Trong trường hợp vượt mức phán quyết thì sẽ trình TSC

xem xét phê duyệt cho vay.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Bước 5: Thông báo cho khách hàng.

Bước 6: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận

TSBĐ và giấy tờ TSBĐ.

Bước 7: Giải ngân.

Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay.

Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.

Bước 10: Thanh lý hợp đồng và Giải chấp tài sản.

Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ.

Trên cơ sở những quy định chung của Vietinbank về quy định cho vay đối với

khách hàng là các tổ chức kinh tế, Vietinbank - CN TP.HCM đã chi tiết hóa bằng quy

trình hướng dẫn đối với việc cấp giới hạn tín dụng, cấp tín dụng (trong đó có cho vay

theo DAĐT) đối với khách hàng là tổ chức kinh tế được áp dụng tại Chi nhánh và các

Phòng Giao Dịch trực thuộc. Với những quy định, quy trình liên quan đến việc cho vay

DAĐT đã giúp cho việc thẩm định và tài trợ vốn đối với DAĐT ngày càng hiệu quả

hơn, chất lượng thẩm định được nâng cao, giúp cho các Cán bộ thực hiện công tác

thẩm định dễ dàng tiếp cận cũng như áp dụng một cách chính xác, nhằm tránh sai xót

trong quá trình thẩm định cho vay các DAĐT.

2.2.2 Phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM

2.2.2.1. Số hồ sơ vay vốn để thực hiện DAĐT

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Đồ thị 2.1: Số hồ sơ đề nghị vay theo DAĐT đã tiếp nhận qua các năm 2006-2010:

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Đồ thị 2.2: Số hồ sơ vay theo DAĐT đã được thẩm định qua các năm 2006-2010:

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Hàng năm, Vietinbank - CN TP.HCM nhận được khá nhiều hồ sơ vay vốn từ

khách hàng; trong đó, số hồ sơ đề nghị vay vốn trung dài hạn (chủ yếu là vay theo hình

thức DAĐT) luôn chiếm tỷ lệ cao so với hồ sơ đề nghị vay vốn ngắn hạn. Hồ sơ đề

nghị vay vốn tại Vietinbank - CN TP.HCM tăng dần qua các năm. Trong năm 2006,

tổng số hồ sơ vay vốn được gửi đến Chi nhánh là 65 hồ sơ thì đến năm 2009 đã tăng

lên đến là 142 hồ sơ (tăng 61% so với năm 2005). Tuy nhiên, số lượng hồ sơ đề nghị

vay vốn có sự biến động qua các năm, cụ thể là tăng trong giai đoạn từ năm 2006 –

2007 nhưng sang năm 2008 thì hồ sơ đề nghị vay vốn giảm mạnh, nguyên nhân là do

trong năm này nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao đã làm lãi suất vay

vốn tăng cao nên số hồ sơ vay vốn gửi đến Chi nhánh không nhiều (41 hồ sơ) song

cũng có tới 27 hồ sơ là vay trung dài hạn (chiếm 61,4%); đến năm 2009 thì số hồ sơ đề

nghị vay vốn tăng vọt lên 151 hồ sơ thì số hồ sơ vay trung dài hạn là 92 hồ sơ đề nghị

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

vay vốn (chiếm 61%) và đến thời điểm 30/09/2010, số hồ sơ Chi nhánh đã tiếp nhận là

90 hồ sơ thì sơ vay trung dài hạn là 52 hồ sơ (chiếm 58%) tổng số hồ sơ tiếp nhận

được. Như vậy, xét về công tác thẩm định tại Vietinbank - CN TP.HCM chủ yếu là

thẩm định trung dài hạn theo DAĐT.

Đối với hồ sơ đề nghị vay vốn để thực hiện DAĐT trong giai đoạn từ năm 2006

đến năm 2010, sau khi qua bước thẩm định thì những hồ sơ được Chi nhánh đồng ý tài

trợ vốn chiếm rất cao (với tỷ lệ bình quân qua các năm là hơn 85%). Qua đó, có thể

nhận xét là do uy tín của Vietinbank - CN TP.HCM được các DN đánh giá cao, những

khách hàng đã và đang quan hệ tín dụng tại Vietinbank - CN TP.HCM thì luôn duy trì

và tạo mối quan hệ tốt với Chi nhánh. Mặc dù, những quy định về điều kiện tài trợ vốn

của Vietinbank trong những năm qua là rất chặt chẽ so với mặt bằng chung của các

NHTM khác (mục đích của Vietinbank là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong

toàn hệ thống), song vẫn có nhiều hồ sơ được gởi đến Chi nhánh và đề nghị vay vốn;

số lượng hồ sơ đáp ứng những điều kiện vay vốn của Vietinbank và được tài trợ vốn

chiếm tỷ lệ rất cao, chứng tỏ là những khách hàng khi đặt vấn đề vay vốn tại

Vietinbank.- CN TP.HCM cũng đã tự sàn lọc và cũng như đánh giá được những hiệu

quả của dự án mà mình dự định đầu tư, sự uy tín và khả năng tài chính thực hiện

DAĐT đã đáp ứng được những điều kiện tín dụng khá cao của Vietinbank.

2.2.2.2. Phân tích thực trạng dư nợ cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM

(cid:183) Phân tích tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT

Đồ thị 2.3: Dư nợ cho vay DAĐT và tốc độ tăng trưởng qua các năm 2006 - 2010:

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Qua biểu đồ phân tích trên, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo

DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM có sự biến động qua các năm, song nếu xét bình

quân giai đoạn từ năm 2006 – 2010 thì vẫn tăng 16,6%. Trong đó, năm 2007 là tăng

mạnh nhất (với tốc độ tăng là 48,6% so với năm 2006) thì sang năm 2008, dư nợ cho

vay DAĐT đã giảm 1,7% so với năm 2007; năm 2009, dư nợ cho vay DAĐT đạt là

2.801 tỷ đồng, tăng 27,3% so với năm 2008 và đến thời điểm 30/09/2010 thì đạt 3.269

tỷ đồng, tăng 16,7% so với cuối năm 2009. Xét về nguyên nhân dư nợ cho vay DAĐT

trong năm 2007 của Chi nhánh tăng mạnh nhất là do tình hình chung của nền kinh tế

Việt Nam, vì trong năm này tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng

Việt Nam tăng rất cao (tăng hơn 50% so với năm 2006) và đây được xem làm một

trong những nguyên nhân gây ra lạm phát cao trong năm 2008. Trước tình hình lạm

phát tăng cao, Chính Phủ và NHNN đã đưa nhiều biện pháp nhằm thắt chặt tín dụng

như tăng lãi suất cho vay, hạn chế cho vay lĩnh vực bất động sản, chứng khoán; song

song đó, NHNN đã đưa ra nhiều biện pháp như tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín

phiếu bắt buộc nhằm thu hút bớt tiền trong lưu thông và giảm lạm phát. Điều này đã

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM; trước tình hình đó, nhằm

hạn chế ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của mình nên Vietinbank cũng

đã đưa ra nhiều biện pháp điều hành, trong đó có biện pháp là hạn chế cho vay DAĐT

mới trong những tháng đầu năm 2008; đây là nguyên nhân làm cho dư nợ cho vay

DAĐT trong năm này của CN TP.HCM giảm. Và năm 2009, trước những chính sách

kích cầu của Chính Phủ và NHNN, Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN

TP.HCM nói riêng đã đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, trong đó có tăng trưởng tín dụng

trung dài hạn (chủ yếu là tăng dư nợ cho vay theo DAĐT) nên đã làm cho dư nợ cuối

năm 2009 tăng gần 600 tỷ đồng so với dư nợ cuối năm 2008 (tương đương tăng 27,3%)

và đến thời điểm 30/09/2010, dư nợ cho vay theo DAĐT tăng gần 468 tỷ đồng so với

cuối năm 2009 với tốc độ tăng trưởng là 16,7%.

(cid:183) Phân tích cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ

Đồ thị 2.4: Dư nợ cho vay DAĐT phân loại theo tiền tệ qua các năm 2006 - 2010:

Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Xét theo cơ cấu loại tiền tệ thì dư nợ theo VNĐ chiếm tỷ trọng lớn với tỷ lệ bình

quân qua các năm 2006 – 2010 là 92% dư nợ cho vay DAĐT, trong chi dư nợ cho vay

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

bằng USD chỉ chiếm khoảng 8%. Nguyên nhân là do khi cho vay DAĐT thường có

thời gian dài, nếu cho vay theo USD thì DN sẽ bị ảnh hưởng bởi tác động của tỷ giá và

khả năng cân đối ngoại tệ để trả nợ ngân hàng trong trường hợp đến kỳ hạn trả nợ rất

khó khăn. Trong những năm qua, Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN TP.HCM

nói riêng chủ trương chỉ cho vay các DAĐT bằng USD khi bản thân dự án phải có

nguồn thu USD và việc cho vay USD cũng bị hạn chế theo từng thời điểm vì lợi nhuận

từ cho vay bằng USD thường thấp hơn lợi nhuận từ cho vay bằng VNĐ. Hiện tại, việc

cho vay DAĐT bằng USD chủ yếu các dự án mở rộng, mua sắm máy móc thiết bị và

phải nhập khẩu từ nước ngoài và tùy thuộc vào từng thời điểm kinh doanh, song cũng

chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu dư nợ cho vay theo DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM.

(cid:183) Phân tích cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh

Đồ thị 2.5: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo ngành nghề kinh doanh tại thời điểm

30/09/2010:

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Tính đến thời điểm 30/09/2010, thì số lượng DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM

còn phát sinh dư nợ là 129 dự án và thuộc 84 Công ty đang quan hệ tín dụng tại

Vietinbank - CN TP.HCM. Trong đó, phân chia theo ngành nghề kinh doanh, thì ngành

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ rất cao (gần 81% tổng dư nợ), điều này

đã thể đúng định hướng về tín dụng đầu tư của Chi nhánh đưa ra từ năm 2007 là ưu

tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở

hạ tầng phát triển kinh tế.

Đối với lĩnh vực cho vay bất động sản, hiện tại dư nợ thuộc lĩnh vực này chiếm tỷ

lệ 28% dư nợ cho vay DAĐT, nhưng nếu xét trên tổng dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này là

khoảng 9%, thấp hơn so với dư nợ bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9%

tổng dư nợ cho vay trên địa bàn). Hiện tại, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực bất đống sản

thường là tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các quận đang phát

triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng), Quận 2, Quận Tân

Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư Tân Tạo), Bình

Dương (Công ty XNK Bình Dương), những khách hàng đang vay vốn để đầu tư các dự

án bất động sản chủ yếu là những Công ty đầu tư chuyên nghiệp và kinh nghiệm lâu

năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án. Do đó, xét về lĩnh vực cho vay bất động sản

tại Vietinbank - CN TP.HCM là an toàn và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.

Ngoài ra, Vietinbank - CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành công

nghiệp và chế biến xuất khẩu dư dệt may (có những khách hàng VIP như Tổng Công ty

CP Phong Phú, Công ty CP Dệt May Thành Công,…) và ngành chế biến gỗ xuất khẩu.

(cid:183) Phân tích cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

Đồ thị 2.6: Dư nợ cho vay DAĐT phân theo thành phần kinh tế tại thời điểm

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

30/09/2010:

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Xét tại thời điểm 30/09/2010, dư nợ cho vay đối với DNNN chiếm rất thấp với số

tiền là 85 tỷ đồng (chiếm 2,6% dư nợ cho vay DAĐT), chỉ bao gồm 8 DA chủ yếu là

lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng và giao thông. Xét về các DNNN trên là đa phần là khách

hàng truyền thống của Vietinbank - CN TP.HCM, hoạt động ổn định, có hiệu quả và

thể hiện uy tín dụng quan hệ tín dụng. Còn đối với khối DNNQD, thì Công ty Cổ phần

chiếm tỷ lệ rất cao với dư nợ là trong tổng dư nợ (tỷ lệ trên 81,5%), Công ty TNHH và

Công ty liên doanh chiếm tỷ lệ tương ứng là 12,8% và 3,1%.

Do đó, xét về thành phần kinh tế, Vietinbank - CN TP.HCM đã thực hiện đúng

định hướng tín dụng đầu tư cũng như đã thực hiện theo chỉ đạo của TSC là giảm dần

dư nợ đối với DNNN, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối DNNQD, mặc dù hiện nay

tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trong việc tiếp thị với khách hàng này là rất cao,

song với những lợi thế về uy tín, về nguồn vốn cũng như về vị trí thì Vietinbank - CN

TP.HCM đã thành công trong việc tiếp thị và hút khách hàng thuộc DNNQD. Song, do

hiện nay, quy mô hoạt động của các DN này nhỏ, vốn thấp và điều quan trọng là không

có nhiều tài sản đảm bảo nên việc cho vay đối với các DN này là khó khăn. Do đó,

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Vietinbank nên có những quy định riêng cả về điều kiện cho vay, điều kiện nhận tài

sản đảm bảo đối với các DN trên sẽ giúp cho DN này dễ dàng hơn trong việc tiếp cận

nguồn vốn của Ngân hàng.

(cid:183) Phân tích về cơ cấu tài sản đảm bảo

Tính đến thời điểm 30/09/2010, thì khoảng 98% dư nợ cho vay DAĐT của

Vietinbank - CN TP.HCM là có đảm bảo bằng tài sản, trong khi đối với dư nợ ngắn

hạn thì chỉ có khoảng 50% dư nợ có đảm bảo bằng tài sản, điều này thể hiện việc cho

vay theo DAĐT thì có tính an toàn hơn. Tuy nhiên, do đặc thù của việc cho vay theo

DAĐT thường đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai. Việc đưa tài sản đã

hình thành vào thế chấp chính thức thường kéo dài từ 01 đến 02 năm (tùy theo từng dự

án), nhưng việc đưa tài sản vào thế chấp chính thức một số tại Vietinbank - CN

TP.HCM chậm trễ theo quy định trên Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền

vay. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc xử lý tài sản, trong trường hợp dự án cho vay

bị chậm tiến độ hoặc quá hạn, không đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Đây được

xem là hạn chế đối với việc cho vay DAĐT có biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản

hình thành trong tương lai.

2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank -CN

TP.HCM

2.2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính

Chất lượng thẩm định cho vay DAĐT theo định tính được thể hiện bằng sự tăng

trưởng ổn định về dư nợ tín dụng cũng như lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh. Kể từ

năm 2005 trở đi, Vietinbank - CN TP.HCM luôn là Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ

thống của Vietinbank cả về dư nợ tín dụng, lợi nhuận, thu dịch vụ và là một trong

những chi nhánh có nguồn vốn huy động khá lớn (chỉ sau Chi nhánh Thành Phố Hà

Nội). Ngoài ra, so với một số ngân hàng trên địa bàn TP.HCM thì Vietinbank - CN

TP.HCM là một trong những Chi nhánh lớn và nằm trong vị trí dẫn đầu về dư nợ, lợi

nhuận cũng như tạo được uy tín đối với khách hàng trong những năm qua.

Trong giai đoạn năm 2006 – 2010, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng

thẩm định cho vay theo DAĐT của Chi nhánh luôn luôn được Vietinbank đánh giá cao,

tỷ lệ nợ xấu đã giảm dần qua các năm; tính đến thời điểm 30/09/2010 thì tỷ lệ nợ quá

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

hạn và nợ xấu của Vietinbank - CN TP.HCM chỉ chiếm chưa đến 0,5% tổng dư nợ tín

dụng của Chi nhánh. Mặc dù, mỗi năm Chi nhánh luôn đón tiếp nhiều đoàn kiểm tra

của NHTMCPCTVN, Thanh tra NHNN, Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước

nhưng sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra, thì Vietinbank - CN TP.HCM được đánh giá là

Chi nhánh hoạt động có hiệu quả, thực hiện đúng theo các quy định của Vietinbank,

NHNN và theo quy định của Pháp luật. Đó được xem là yếu tố quan trọng trong hoạt

động tín dụng nói chung và công tác thẩm định tài trợ vốn cho DAĐT nói riêng.

Ngoài ra, xét về uy tín của Vietinbank - CN TP.HCM luôn được khách hàng

đánh giá cao cả về hoạt động tín dụng ngắn (điểm nổi bậc là tài trợ vốn cho các dự án

có vốn đầu tư lớn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế) và kết hợp với việc

cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu,

dịch vụ về tiền gởi và các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internet Banking, Home

banking, ngân tủ sắt,…Hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM cũng đã tham gia đồng tài

trợ đối với các dự án có vốn đầu tư lớn (bao gồm các ngành về xi măng, nhiệt điện,

cảng, khu công nghiệp, thép và các dự án bất động sản) với các Chi nhánh của các

NHTM quốc doanh lớn trên địa bàn TP.HCM như Vietcombank – Chi nhánh

TP.HCM, BIDV– Chi nhánh TP.HCM, BIDV – Sở Giao dịch II, Agribank– Chi nhánh

TP.HCM và một số NHTMCP có trụ sở trên địa bàn TP.HCM như ACB,

Sacombank,… với tư cách là thành viên hoặc là ngân hàng đầu mối. Ngoài ra, đối với

việc cho vay liên Chi nhánh trong toàn hệ thống Vietinbank thì Vietinbank - CN

TP.HCM luôn là Chi nhánh đầu mối và được các Chi nhánh khác tin tưởng ủy quyền

cho Vietinbank - CN TP.HCM đầu mối thẩm định tài trợ vốn đối với dự án.

Đồng thời, việc thẩm định cho vay theo ĐDAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM

đã thực hiện chuyên môn hóa cao khi đã thành lập một Phòng ban chuyên về thẩm định

tài trợ vốn các DAĐT, các dự án được cho vay theo hình thức đồng tài trợ giữa các

NHTM với nhau hoặc là cho vay liên chi nhánh trong toàn hệ thống Vietinbank. Nhằm

đặt mục tiêu là nâng cao chất lượng cho vay DAĐT và thực hiện chuẩn hóa trong công

tác thẩm định, Ban lãnh đạo của Chi nhánh đã quyết định thành lập Phòng Thẩm định

và cho đến nay trong toàn hệ thống Vietinbank thì chỉ duy nhất Vietinbank - CN

TP.HCM đã thành lập được Phòng Thẩm định với chức năng là thực hiện thẩm định tài

vốn các DAĐT, thẩm định khách hàng mới, làm đầu mối thẩm định tài trợ vốn đối với

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

việc cho vay đồng tài trợ,… Ngoài ra, nhiệm vụ của Phòng Thẩm định cũng tham mưu

cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch và định hướng tín dụng đầu tư trung

dài hạn và DAĐT thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

Do đó, xét về chỉ tiêu chất lượng thẩm định theo định tính của Vietinbank - CN

TP.HCM trong thời gian qua đó là vị thế của Chi nhánh luôn nâng lên trong toàn hệ

thống, trên địa bàn cũng như trong cả nước và sự tin tưởng của khách hàng đối với

hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM, trong đó thành tựu nỗi bậc là tài trợ vốn cho

DAĐT. Bên cạnh đó, quy mô hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM ngày càng tăng

trưởng và phát triển ổn định; Chi nhánh luôn phấn đấu là Chi nhánh lớn nhất trong hệ

thống Vietinbank và là một trong những Chi nhánh lớn trên địa bàn TP.HCM.

2.2.3.2.Theo các chỉ tiêu định lượng

(cid:183) Về chỉ tiêu dư nợ

Bảng 2.5: Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh

và Chỉ tiêu về dự nợ cho vay DAĐT/ tổng vốn huy động:

Đvt: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu

1 2 3 Năm 2006 5545 8.634 1.508 Năm 2007 7.360 9.930 2.240 Năm Năm 2008 2009 8.508 7.130 10.648 10.200 2.801 2.201 09 tháng đầu năm 2010 10.200 13.039 3.269

4 27,2% 30,4% 30,9% 32,9% 33,8%

5 17,5% 22,6% 20,7% 27,5% 25,1% Tổng dư nợ tín dụng Tổng vốn huy động Dư nợ cho vay DAĐT Tỷ lệ Dư nợ cho vay DAĐT/Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ Dư nợ cho vay DAĐT/Tổng vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Đối với chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT/ tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh

có xu hướng tăng dần qua các năm 2006 – 2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010), với

tỷ lệ bình quân là 31%; trong khi năm 2009 đạt tỷ lệ là 32,9% thì 09 tháng đầu năm

2010 đã tăng lên là 33,8%; điều này chứng tỏ Chi nhánh đang đẩy mạnh cho vay theo

DAĐT, vì cho vay theo DAĐT sẽ thu lãi vay cao hơn và chủ động trong việc sử dụng

vốn đầu tư. Đặc biệt là trong năm 2009 và những tháng đầu năm 2010, Chi nhánh đẩy

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

mạnh tài trợ vốn (cả ngắn hạn và trung dài hạn) do nhu cầu vay vốn của khách hàng

tăng cao (một phần cho chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn của Nhà nước), cho thấy

quyết tâm mở rộng hoạt động cho vay DAĐT cũng như tiềm năng của Vietinbank - CN

TP.HCM trong việc cung cấp vốn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế là rất dồi dào. Mặc

dù việc cho vay theo vốn trung dài hạn thì luôn chịu sự chỉ đạo của TSC, điều này đã

gây không ít khó khăn cho Chi nhánh trong việc tăng dư nợ tín dụng trung dài hạn nói

chung và cho vay DAĐT nói riêng. Song, dư nợ cho vay theo DAĐT tăng qua mỗi

năm, điều đó thể hiện được định hướng tín dụng đầu tư đúng đắn của Chi nhánh nhằm

ổn định trong việc sử dụng vốn và theo hướng an toàn tín dụng.

Còn đối với chỉ tiêu tỷ lệ dự nợ cho vay DAĐT/ tổng vốn huy động thì ý nghĩa

chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng

nhu cầu vốn trung dài hạn của khách hàng. Đối với Vietinbank - CN TP.HCM thì tỷ lệ

này luôn đạt ở mức bình quân 22,6% trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010 (tính đến

thời điểm 30/09/2010), tương ứng là cứ 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh đã

sử dụng để cho vay theo DAĐT là hơn 22 đồng (đây là tỷ lệ khá cao so với một số Chi

nhánh trên địa bàn TP.HCM). Mặc dù tỷ lệ trên có nhiều biến động qua các năm, song

trong năm 2009 thì tỷ lệ tăng cao tương ứng là 27,5% (tăng 6,8% so với năm 2008) và

09 tháng đầu năm 2010 thì tỷ lệ đã giảm xuống tuy nhiên nhưng vẫn ở mức cao,

nguyên nhân giảm chủ yếu là do từ đầu năm 2010 đến nay, Vietinbank đang hạn chế

cho vay theo DAĐT. Chi nhánh đang tiếp đẩy mạnh trăng trưởng dư nợ tín dụng trung

dài hạn (trong đó tập trung vào DAĐT) để cho tỷ lệ tăng khoảng 30% tổng vốn huy

động của Chi nhánh.

(cid:183) Về chỉ tiêu doanh số cho vay

Bảng 2.6: Chỉ tiêu về Doanh số cho vay DAĐT/ dự nợ cho vay DAĐT:

Đvt: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu

Năm 2006 1.236 1.508 Năm 2007 1.971 2.240 Năm 2008 2.025 2.201 Năm 2009 2.493 2.801 1 2 09 tháng đầu năm 2010 2.746 3.269

3 82,0% 88,0% 92,0% 89,0% 84,0% Doanh số cho vay DAĐT Dư nợ cho vay DAĐT Tỷ lệ Doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Đối với chỉ tiêu Doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT là thể hiện mối

tương quan giữa doanh số cho vay trong năm so với dư nợ cuối kỳ của năm đó. Nó

cũng đồng thời phản ánh khả năng mở rộng cho vay cũng như công tác thu nợ trong

năm. Đối với Vietinbank - CN TP.HCM tỷ lệ này qua các năm ở mức bình quân là

87%; với tỷ lệ trên thì cho thấy doanh số cho vay gần bằng với dư nợ cuối năm. Điều

này chỉ có thể đạt được khi doanh số cho vay trong năm tăng mạnh đồng thời với công

tác thu nợ được tiến hành khá tốt, các khoản nợ được thu hồi đầy đủ. Do đặc điểm của

việc cho vay theo DAĐT là số tiền cho vay sẽ căn cứ vào tiến độ giải ngân hay là tiến

độ đầu tư của dự án; trong khi đó số tiền thu nợ sẽ căn cứ vào khả năng khai thác của

dự án và việc thu nợ sẽ tiến hành định kỳ thông thường là 03 tháng/lần. Điều này sẽ

giúp cho Chi nhánh cân đối được nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý hơn.

(cid:183) Về chỉ tiêu nợ quá hạn

Bảng 2.7: Chỉ tiêu về tỷ lệ dự nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ DAĐT và tỷ lệ dự nợ

DAĐT quá hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn

ĐVT: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

09 tháng đầu năm 2010 3.269 Dư nợ cho vay DAĐT 1.508 2.240 2.201 2.801 1

31.5 Dư nợ tín dụng quá hạn 67,0 57,6 51,5 32,4 2

14.92 Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn 28,0 36,3 30,8 15,8 3

1,9% 1,6% 1,4% 0,6% 0,46% 4

42% 63% 60% 49% 47% 5 Tỷ lệ Dư nợ DAĐT quá hạn/ Dư nợ DAĐT Tỷ lệ Dư nợ DAĐT quá hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Xét về tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT quá hạn/ dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh

trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010 (tính đến thời điểm 30/09/2010) vẫn ở mức thấp

và có xu hướng giảm dần. Mặc dù, năm 2006 thì tỷ lệ này cao (lên đến 1,9%), nguyên

nhân là do trong năm này đã phát sinh quá hạn 01 dự án về chế biến thủy sản và 01 dự

án về ngành gỗ xuất khẩu nên làm cho dư nợ quá hạn trong năm 2006 tăng 18,1 tỷ

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

đồng so với năm 2005 (tương đương tăng 83%); nhưng trong giai đoạn từ năm 2007 –

2009 thì tỷ lệ đã giảm dần. Đến cuối thời điểm 30/09/2010, thì tỷ lệ chỉ đạt là 0,6%.

Nguyên dân tỷ lệ nợ quá hạn giảm trong thời gian trên là do Chi nhánh không phát sinh

dư nợ quá hạn và Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu. Do

đó, mặc dù dư nợ cho vay DAĐT tăng qua các năm, song tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

của Chi nhánh không những không tăng mà còn giảm mạnh; có được kết quả này có sự

đóng góp rất lớn của công tác thẩm định, quản lý nợ vay, thu hồi và xử lý nợ của Chi

nhánh. Như vậy có thể nói chất lượng cho vay theo DAĐT của Chi nhánh ngày càng

được nâng cao và hoàn thiện.

Còn xét về tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT quá hạn/ dư nợ tín dụng quá hạn thì tỷ lệ

này vẫn có tỷ lệ khá cao (với tỷ lệ bình quân qua các năm là 58%). Đây được xem là

hạn chế của việc cho vay DAĐT. Nguyên nhân là do đa phần các DAĐT khi được tài

trợ vốn thường có biện pháp đảm bảo tiền vay tài sản hình thành trong tương lai, vì

một lý do nào đó, dự án không triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác và ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của dự án, là nguyên nhân gây ra quá hạn thì sẽ khó xử lý

nợ vay (do tài sản đảm bảo chưa hình thành) nên những DAĐT bị quá hạn chiếm tỷ lệ

cao trong tổng dư nợ tín dụng quá hạn. Tuy nhiên, nếu xét về số tuyệt đối thì dư nợ tín

dụng quá hạn nói chung và dư nợ cho vay DAĐT quá hạn nói riêng vẫn giảm qua các

năm (cụ thể năm 2008 tương ứng các loại dư nợ trên là 51,5 tỷ đồng và 30,8 tỷ đồng;

năm 2009 đã giảm tương ứng là 32,4 tỷ đồng và 15,8 tỷ đồng). Đặc biệt trong năm

2009 và 09 tháng đầu năm 2010, Vietinbank - CN TP.HCM đã không phát sinh DAĐT

quá hạn, đây được xem là thành tựu nỗi bật trong hoạt động tín dụng của Vietinbank -

CN TP.HCM trong những năm qua.

(cid:183) Về chỉ tiêu lợi nhuận

Bảng 2.8: Chỉ tiêu về Lợi nhuận cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT và lợi

nhuận cho vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh

ĐVT: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 09 tháng đầu năm 2010

1 Năm 2006 1.508 Năm 2007 2.240 Năm 2008 2.201 Năm 2009 2.801 3.269

260 306 450 520 455 2

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

40 74 100 110 98 3 Dư nợ cho vay DAĐT Tổng lợi nhuận của Chi nhánh Lợi nhuận cho vay theo DAĐT

2,7% 3,3% 4,5% 3,9% 3.0% 4

15% 24% 22% 21% 22% 5 Tỷ lệ Lợi nhuận Cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT Tỷ lệ Lợi nhuận Cho vay DAĐT/ Tổng lợi nhuận của Chi nhánh

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của Vietinbank - CN TP.HCM qua các năm 2006 - 2010)

Đối với chỉ tiêu lợi nhuận cho vay theo DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT thì chỉ

tiêu này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay dự án thì sẽ đem lại cho ngân hàng bao

nhiêu lợi nhuận. Căn cứ vào bảng số liệu trên thì có thể thấy cứ 100 đồng dư nợ cho

vay dự án sẽ đem lại cho Vietinbank - CN TP.HCM 3,2- 3,5 đồng lợi nhuận tùy theo

từng năm. Đây là một tỷ lệ khá cao trong tình hình biến động lãi suất cũng như tính

cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng như hiện nay. Tuy nhiên nếu nhìn nhận một

cách khách quan thì tỷ suất lợi nhuận cao này đạt được một phần do chênh lệch giữa lãi

suất đầu vào và đầu ra trong hoạt động cho vay của Vietinbank - CN TP.HCM là khá

lớn. Tuy nhiên, đối với nguồn vốn giá rẻ này sẽ giảm đi khi mà NHNN đang ra một

thông tư 13 liên quan đến đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ

ảnh hưởng đến nguồn vốn cho vay của các ngân hàng (trong đó có Vietinbank - CN

TP.HCM); do đó để tăng trưởng dư nợ cả tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn, Chi

nhánh cần phải huy động được nhiều nguồn vốn có tính chất ổn định (như tiền gửi của

khu vực dân cư, phát hành kỳ phiếu) vì theo các chuyên gia thì nguồn vốn trong dân

còn rất lớn. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng vẫn chưa tạo được niềm tin của đối với

người dân, nên hiện tại họ vẫn có thói quen là giữ tiền tại nhà hoặc lưu trữ dưới dạng là

vàng,…Nếu hệ thống NHTM tạo được niềm tin đối người dân thì sẽ huy động được số

tiền nhàn rỗi trên và đem đầu tư vào nền kinh tế sẽ tạo được động lực to lớn cho việc

phát triển nền kinh tế trong thời gian tới khi mà nền kinh tế đang thiếu vốn trầm trọng.

Tuy nhiên, vấn đề là các NHTM sẽ làm như thế nào, đây được xem như khó khăn và

thử thách của các NHTM hiện nay (trong đó có Vietinbank nói chung và Vietinbank -

CN TP.HCM nói riêng).

Đối với chỉ tiêu lợi nhuận cho vay DAĐT/ tổng lợi nhuận của Chi nhánh mặc dù

có xu hướng giảm dần nhưng vẫn ổn định qua các năm với tỷ lệ bình quân là 32%, với

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

tỷ lệ này thì cho thấy được nguồn thu từ cho vay DAĐT vẫn luôn đóng góp đáng kể

vào lợi nhuận chung của Chi nhánh. Thực tế cho thấy việc cho vay DAĐT đem lại cho

Chi nhánh nguồn thu dài hạn trong nhiều năm, giúp cho ngân hàng có thể chủ động

được kế hoạch đầu tư cũng như chính sách phát triển trong tương lai. Chính vì thế, cần

đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư

có khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng ít chịu ảnh hưởng đến chính sách của Nhà nước.

Đồng thời, công tác thẩm định Chi nhánh càng phải được quan tâm và nâng cao chất

lượng hơn nữa để cho vay theo DAĐT ngày càng tăng trưởng và phát triển ổn định.

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM

2.3.1 Kết quả đạt được trong việc cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM

Với những lợi thế từ quy mô hoạt động, nhân lực, tổ chức hoạt động và với khả

năng lãnh đạo của Ban Giám đốc, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank - CN

TP.HCM ngày càng được nâng cao và phát triển ổn định theo chiều rộng lẫn chiều sâu.

Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định cho vay DAĐT ngày càng

tăng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định cho vay DAĐT đã đạt được kết

quả tốt về các mặt như sau:

Một là, Vietinbank - CN TP.HCM đã thực hiện chuyên môn hóa trong

công tác thẩm định cho vay DAĐT

Là duy nhất trong hệ thống Vietinbank, Vietinbank - CN TP.HCM thành lập

được Phòng Thẩm định, với chức năng chính là thực hiện công tác thẩm định tài vốn

các DAĐT, cho vay DAĐT theo hình thức đồng tài trợ giữa các NHTM hoặc liên Chi

nhánh, thực hiện xây dựng quy trình phối hợp thẩm định tài trợ vốn giữa các Phòng

ban liên quan và tham mưu cho Ban Lãnh đạo Chi nhánh xây dựng định hướng tín

dụng đầu tư vào các ngành trọng điểm của nền kinh kế theo từng thời kỳ khác nhau.

Với nhiệm vụ chính là thực hiện công tác thẩm định tài trợ vốn, mọi Khách

hàng khi có nhu cầu phát sinh vay vốn để thực DAĐT đều phải chuyển qua Phòng

Thẩm định, đây được xem là bộ phận thẩm định trước khi cho vay. Với đội ngũ cán bộ

trẻ, có trình độ và chất lượng đầu vào luôn cao, và trong quá trình tác nghiệp các cán

bộ này luôn được đào tạo và nâng cao nghiệp vụ trong quá trình thẩm định cho vay

DAĐT. Và hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM là một những Chi nhánh đầu tiên trong

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

hệ thống đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO-9001. Qua đó, sẽ giúp cho quá

trình thẩm định cho vay DAĐT được chuẩn mực hóa theo những tiêu chuẩn đã đăng ký

nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất; từ đó giúp cho CBTĐ đáp ứng khả năng

thẩm định, phân tích, đánh giá cũng như đưa ra những quyết định tài trợ vốn đúng đắn

và hiệu quả cho các dự án đề nghị vay vốn tại Vietinbank - CN TP.HCM.

Hai là, dư nợ cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN TP.HCM tăng dần qua

các năm

Dư nợ về cho vay trung dài hạn đã tăng trưởng qua các năm (cùng với tăng

trưởng dư nợ tín dụng chung của Chi nhánh) và đến thời điểm 30/09/2010, dư nợ tín

dụng của Vietinbank - CN TP.HCM đã đạt được là 9.678 tỷ đồng (trong đó dư nợ cho

vay DAĐT chiếm khoảng 1/3 tổng dư nợ) và theo kế hoạch đến cuối năm 2010 thì dư

nợ tín dụng của Chi nhánh sẽ vượt móc 10.000 tỷ đồng, vẫn dẫn đầu trong toàn hệ

thống Vietinbank cũng như là một trong những Chi nhánh có dư nợ tín dụng lớn trên

địa bàn TP.HCM. Mặc dù, dư nợ tín dụng trung dài hạn thường phải chịu sự tác động

của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn và tính thanh khoản của Ngân hàng, chính

sách tín dụng của TSC, lãi suất vay vốn cũng như những chính sách của Nhà nước đối

với từng ngành, từng lĩnh vực (trong đó lĩnh vực bất động sản đã chịu nhiều tác động

nhất) nhưng dư nợ trung dài hạn vẫn tăng trưởng, đây được xem là thành tựu của Chi

nhánh trong phát triển dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ cho vay DAĐT nói riêng.

Với lợi thế là do Chi nhánh được Vietinbank có nhiều cơ chế ưu đãi và ủy

quyền riêng như: mức phán quyết tín dụng của Chi nhánh cao nhất trong toàn hệ thống,

Vietinbank - CN TP.HCM được xem xét tài trợ vốn cho các DN các tỉnh thuộc phía

Nam từ Đà Nẵng đến Cà Mau (trong khi theo quy định về cho vay của TSC thì các Chi

nhánh khác chỉ được cho vay đối với các DN cùng địa bàn hoạt động của Chi nhánh

hoặc là chỉ giáp Tỉnh lân cận). Và hiện nay Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN

TP.HCM nói riêng đã có nhiều định hướng tín dụng đầu tư đối với từng ngành nghề

kinh doanh trong đó sẽ chú trọng đến các dự án lớn của các ngành đóng vai trò quan

trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, những ngành ưu tiên cho xuất khẩu nhằm

tạo nguồn thu ngoại tệ, cũng như những ngành mà Việt Nam có những lợi thế so sánh

cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó, tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn

(trong đó chủ yếu là dư nợ cho vay DAĐT) là ưu tiên hàng đầu của Vietinbank - CN

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

TP.HCM đối với kế hoạch kinh doanh trong những năm tới.

Ba là, chất lượng tín dụng cho vay theo DAĐT luôn duy trì ở mức cao

Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Vietinbank -

CN TP.HCM (qua số liệu đã phân tích ở trên thì nợ xấu tại Chi nhánh chiếm rất thấp

trong tổng dư nợ tín dụng và giảm dần qua các năm) và đem lại hiệu kinh doanh của

Chi nhánh, điều này đã giúp cho Vietinbank - CN TP.HCM hoàn thành xuất sắc những

chỉ tiêu kinh doanh do TSC giao cũng như đã góp phần vào sự phát triển chung của

Vietinbank trong những năm qua. Điển hình là trong năm 2009, thì Chi nhánh đã

không phát sinh nợ xấu, và công tác xử lý và thu hồi nợ xấu của Chi nhánh ngày càng

đạt hiệu quả cao hơn.

Bốn là, những văn bản quy định cụ thể về hoạt động tín dụng nói chung và

công tác thẩm định cho vay DAĐT nói riêng

Hoạt động thẩm định của Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN TP.HCM

nói riêng là đã có văn bản hướng dẫn chi tiết quy trình cũng như phương pháp thẩm

định cho vay trung và dài hạn đối với DAĐT. Nhờ đó các bước thẩm định được tiến

hành một cách khoa học và cụ thể, tính chuyên môn hóa cao (riêng tại Vietinbank - CN

TP.HCM, công tác thẩm định và tài vốn cho các DAĐT đã thực hiện tại Phòng Thẩm

định chuyên đảm nhận công tác thẩm định, ra quyết định tài trợ vốn tín dụng đối với

các DAĐT). Ngoài ra, với những văn bản hướng dẫn này, CBTĐ có thể phát hiện ra

những khoản mục đầu tư không hợp lý, từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về năng

lực của khách hàng vay vốn, khả năng tài chính của khách hàng, xác định khả năng

nguồn vốn và huy động vốn chủ đầu tư để đảm bảo có đủ vốn tham gia vào dự án,

cũng như tính toán chính xác về hiệu quả tài chính của dự án, đưa ra những dự đoán về

các thị trường đầu vào, đầu ra cũng như những yếu tố ảnh hướng trực tiếp đến độ nhạy

của dự án. Trên cơ sở những quy định chung của Vietinbank, được áp dụng trong toàn

hệ thống, Vietinbank - CN TP.HCM đã cụ thể và chi tiết những quy định về cấp giới

hạn tín dụng, cấp tín dụng và cho vay các DAĐT đến từng phòng ban cụ thể từ đó tạo

sự phối hợp đồng nhất giữa khâu tiếp nhận hồ sơ, khâu thẩm định.tài trợ vốn, khâu tái

thẩm định rủi ro độc lập và bộ phận quản lý khách hàng, từ đó giúp cho chất lượng

phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao.

Năm là, đã áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ trong việc thẩm định cho vay

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

theo DAĐT

(cid:183) Áp dụng chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng

Hiện nay, Vietinbank đã áp dụng việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với

khách hàng, đây được xem là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao công tác đánh giá và

phân loại khách hàng và đã được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Nội dung

chấm điểm bao gồm cả phân tích tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng,

giúp cho CBTĐ đánh giá tổng quát về khách hàng từ ngành nghề, quy mô hoạt động,

kinh nghiệm và uy tín của người lãnh đạo, định hướng phát triển trong tương lai cũng

như đưa ra những thang điểm đối với những chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính

của DN về nhóm khả năng thanh toán, nhóm tăng trưởng, khả năng sinh lời cũng như

nhóm đánh giá hiệu quả hoạt động của khách hàng. Tổng số điểm sẽ tương ứng từng

loại; hiện tại Vietinbank - CN TP.HCM chỉ xem xét tài trợ vốn đối với khách hàng từ

BB- trở lên. Việc áp dụng quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng, đã giúp cho Chi

nhánh đánh giá được năng lực tài chính của khách hàng trong quan hệ tín dụng của Chi

nhánh, từ đó sẽ chọn lựa khách hàng phù hợp, có năng lực về vốn và khả năng quản lý,

điều quan trọng sẽ xây dựng được mối quan hệ trong quá trình hợp tác kinh doanh

trong tương lại.

(cid:183) Đã xây dựng được định hướng tín dụng ngành nghề đầu tư

Trong những năm qua, dư nợ cho vay DAĐT tăng qua mỗi năm, cùng với đó là

chất lượng cho vay DAĐT luôn luôn được duy trì cao là do Chi nhánh đã xây dựng

được định hướng tín dụng đầu tư trong nhiều năm qua. Điều này giúp cho Chi nhánh sẽ

ưu tiên vốn để có thể tài trợ cho những lĩnh vực đang trong giai đoạn phát triển và có

khả năng phát triển trong tương lại, đồng thời sẽ giảm dần dư nợ đối với những lĩnh

vực mà nhận thấy rào cản cạnh tranh đối với DN mới gia nhập là cao hoặc hiệu quả

đầu tư và lợi nhuận thấp. Điển hình như trong giai đoạn 2005- 2007, vốn đầu tư của

Chi nhánh đã tập trung mạnh vào các ngành dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, ngành

điện, xi mặng, lĩnh vực bất động sản (như Khu Công nghiệp, Cao ốc văn phòng,…).

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay thì đối với lĩnh vực dệt may, chế biến gỗ thì Chi

nhánh vẫn duy trì tài trợ vốn; song, không ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn, mà chỉ ưu

tiên vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của DN, còn đối

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

với ngành điện, xi măng thì do nhiều yếu tố thì đặc biệt thời gian thu hồi vốn lâu, cũng

như suất đầu tư lớn, thị trường không có tính cạnh tranh (ngành điện) hoặc bảo hòa

(như Xi măng) nên không ưu tiên vốn đối với lĩnh vực này.

Hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM đang ưu tiên vốn cho lĩnh vực dịch vụ, như

y tế (chủ yếu là Bệnh viện cao cấp), giáo dục (các trường đào tạo về ngoại ngữ, đạo tào

nghề cũng như các trường phổ thông quốc tế) và các dịch vụ về nhà hàng, du lịch. Đối

với lĩnh vực bất động sản, thì Chi nhánh đang ưu tiên vốn đối với các dự án biệt thự

kết hợp với du lịch và nghĩ dưỡng; đây được xem là thị trường đầy tiềm năng trong

thời gian tới. Ngoài ra, Chi nhánh cũng ưu tiên vốn đối với các ngành chế biến xuất

khẩu như thủy sản, cao su, cà phê, các loại nông hải sản khác mà Việt Nam đang có lợi

thế về nguồn nguyên liệu đầu vào. Do đó, việc xây dựng định hướng tín dụng đầu tư

cũng giúp cho Chi nhánh chủ động trong việc tiếp cận những dự án có hiệu quả, khi đi

vào hoạt động thì đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Sáu là, tạo được uy tín đối với khách hàng và đem lại thành công cho

khách hàng

Đây được xem là thành công của Vietinbank - CN TP.HCM trong hơn 12 năm

qua. Tạo được uy tín đối khách hàng là một điều mà bất cứ DN nào cũng đều mong

muốn và đạt được. Hiện tại, Vietinbank - CN TP.HCM đã thực hiện được đều đó và uy

tín của Chi nhánh đã không ngừng tăng cao không chỉ đối với các DN trong nước mà

kể cả các DN nước ngoài. Trong những năm qua, Chi nhánh đã tài trợ cho những dự án

lớn thuộc nhiều ngành trọng điểm của cả nước, dự án có tính khả thi cao, do đó đã

mang lại hiệu quả kinh tế cho DN, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn

việc làm cho người lao động, đã góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Trong những năm cuối thập niên 90 và đầu năm 2000, tình hình kinh tế Việt

Nam trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, trong đó có ngành dệt may; và những

DN hoạt động trong ngành này gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến phá sản (điển

hình là Tổng Công ty Phong Phú), trước tình hình đó, với phương châm là luôn song

hành cùng hoạt động của DN, Chi nhánh đã có những chính sách hỗ trợ kịp thời và phù

hợp với tình hình hoạt động của DN, từ đó đã giúp cho DN đã vượt qua những giai

đoạn khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, đến nay Tổng Công ty Phong Phú

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

được xem là DN đầu tàu trong ngành dệt may của Việt Nam, từ đó cho thấy rằng

những lợi ích to lớn của vốn tín dụng đầu tư đã đem lại hiệu quả to lớn cho bản thân

DN và kể cả ngân hàng tham gia tài trợ vốn.

Bảy là, Công tác kiểm tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro đã được quan

tâm

Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của toàn bộ Chi nhánh nói

chung và hoạt động tín dụng nói riêng (trong đó có việc tài trợ vốn cho các dự án)

được Ban Giám đốc của Chi Nhánh quan tâm và đặt lên hàng đầu, được xem là công

cụ điều hành cụ thể của các cấp lãnh đạo. Hiện tại, ngoài bộ phận Kiểm tra, Kiểm soát

nội bộ tại Chi nhánh, Vietinbank - CN TP.HCM cũng đã thành lập Phòng QLRR, với

chức năng là quản lý rủi ro chung cho mọi hoạt động của Chi nhánh, trong đó quản lý

về rủi ro tín dụng là nhiệm vụ chính của Phòng. Ngoài ra, định kỳ hàng Quý, Phòng

QLRR đã thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính của những khách hàng đang

quan hệ tín dụng, có những báo cáo trình Ban lãnh đạo về những khách hàng không

đáp ứng để điều kiện cho vay của TSC, từ đó có những biện pháp xử lý cụ thể.

Đồng thời, Chi nhánh còn tổ chức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra chéo giữa

các cán bộ quản lý tín dụng với nhau, qua đó kịp thời phát hiện những sai sót mang

tính chủ quan của từng cán bộ phụ trách hồ sơ vay vốn và những yếu tố từ phía khách

hàng, từ đó, sẽ có những biện pháp chỉnh sửa, khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng hơn nữa.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN

TP.HCM

2.3.2.1.Những hạn chế

Một là, nguồn vốn đầu tư chưa ổn định và mất cân đối

Mặc dù, trong những năm qua, nguồn vốn huy động của Vietinbank - CN

TP.HCM vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng và đầu tư của Chi nhánh, song nguồn

vốn cho vay DAĐT của Vietinbank - CN TP.HCM còn chưa thực sự cân đối, nguồn

huy động vốn còn lại chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn; hình thức huy động vốn trung

và dài hạn rất hạn chế, cơ cấu vốn huy động từ khu vực dân cư chiếm tỷ lệ thấp trong

tổng nguồn vốn huy động được. Điều này rõ ràng không có lợi cho ngân hàng trong

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

việc mở rộng tín dụng trung dài hạn cũng như cho vay theo DAĐT và có khả năng tạo

ra những bất lợi trong hoạt động ngân hàng nhất là khả năng thanh khoản nếu như trên

thị trường xảy ra những biến động bất thường khiến cho khách hàng ồ ạt rút tiền dù

chưa đến hạn.

Hai là, còn thiếu thông tin về khách hàng

Hiện nay, thông tin về khách hàng được xem là hạn chế trong hoạt động tín

dụng của hệ thống NHTM (trong đó có Vietinbank - CN TP.HCM), điều này đã ảnh

hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định về khách hàng vay vốn, về DAĐT và các thông

tin khác liên quan đến nhu cầu vốn của khách hàng.

Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và quá

trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết

sức quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách hàng trong hoạt động

của các tổ chức tín dụng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả

năng đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân hàng.

Hiện nay, Trung tâm tín dụng thuộc NHNN (CIC) là tổ chức duy nhất thực hiện

công tác thu thập thông tin của các khách hàng có quan hệ tín dụng với tất cả các

TCTD. Cơ chế thu thâp thông tin của CIC theo quy chế hoạt động thông tin tín dụng

do NHNN ban hành. Trong đó quy định các TCTD theo định kỳ có trách nhiệm báo

cáo các thông tin liên quan đến khách hàng cho CIC và các tổ chức tín dụng được

quyền khai thác thông tin của CIC. Trên thực tế, các thông tin hiện có của CIC có độ

cập nhật không cao và các chỉ tiêu còn chung chung. Những thông tin cần thiết để xác

định lịch sử, độ tin cậy của ban điều hành DN hầu như không có. Mặt khác, do chưa

thực sự ý thức về tầm quan trọng của tính cập nhật và chính xác về thông tin nên các tổ

chức tín dụng chưa có sự quan tâm đúng mức đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo

cho CIC.

Trong những năm qua, thông tin về khách hàng tương đối còn ít, mặc dù

Vietinbank đã xây dựng được những quy định về cung cấp thông nội bộ giữa các Chi

nhánh, hệ thống quản lý tập trung cũng đã giúp một phần thông tin về Chi nhánh, song

thông tin về của các khách hàng còn hạn chế, có sự chồng chéo giữa các Chi nhánh

điều này đã gây khó khăn cho thẩm định cho vay DAĐT đối với khách hàng vay vốn.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

Ba là, hoạt động cho vay DAĐT phụ thuộc vào chính sách của TSC

Việc cho vay DAĐT, còn lệ thuộc vào từng thời điểm chiến lược kinh doanh

của Vietinbank, những thay đổi chính sách của NHNN, điều này đã không ít nhiều ảnh

hưởng đến việc thẩm định cho vay dự án nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung.

Điển hình là trong năm 2008, khi mà nền kinh tế rơi vào lạm phát cao, Chính Phủ và

NHNN đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất vay vốn có thời điểm lên đến

21%/năm, NHNN đã ban hành nhiều văn bản hạn chế cho vay kinh doanh bất động

sản, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đối tình hình kinh doanh của các Công ty kinh

doanh bất động sản, khi mà họ đã triển khai dự án nhưng không được ngân hàng tài trợ

vốn, đã làm gián đoạn chậm trễ trong việc triển khai dự án. Ngoài ra, trong thời điểm

này, Vietinbank đã ban hành quy định là không cho vay các dự án mới, nhằm đảm bảo

khả năng thanh toán của Ngân hàng, nên theo số lượng dự án được tài trợ vốn trong

năm này rất thấp chỉ đạt 1/3 so với năm 2007.

Ngoài ra, theo quy định số 612/QĐ-HĐQT-NHCT35 về biện pháp đảm bảo tiền

vay trong toàn hệ thống, Vietinbank đã quy định là không nhận quyền sử dụng đất hình

thành trong tương lai, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể tài trợ vốn đối với

những dự án đã được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất (bao gồm đất giao, đất thuê,..).

Quy định này chủ yếu nhằm hạn chế cho vay lĩnh vực bất động sản và đảm bảo an toàn

tín dụng trong việc cho vay đối với DAĐT trong toàn hệ thống Vietinbank. Tuy nhiên,

điều này đã ảnh hưởng đến một số dự án thuộc các ngành và các lĩnh vực khác (không

thuộc lĩnh vực bất động sản) như ngành sản xuất, chế biến, ngành dịch vụ,… đang

trong giai đoạn hoàn tất được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất thì cũng không

được ngân hàng tài trợ vốn. Do đó, quy định của Vietinbank không nhận quyền sử

dụng đất hình thành trong tương lai là ảnh hưởng rất lớn đối với cho vay DAĐT tại

Vietinbank - CN TP.HCM.

Bốn là, sự phối hợp giữa Chi nhánh và TSC trong việc cho vay DAĐT còn

mất nhiều thời, gây khó khăn cho khách hàng

Đối với một số DAĐT vay vốn tại Chi nhánh, trong trường hợp số tiền vay vượt

mức phán quyết của Vietinbank - CN TP.HCM thì phải trình TSC xem xét phê duyệt

(hiện tại mức phán quyết của CN TP.HCM đối với một DAĐT là 100 tỷ đồng), do đó

điều này sẽ gây mất thời gian và khó khăn cho khách hàng (có những dự án trình TSC

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

phê duyệt kéo dài từ 01-02 tháng). Vì đối với Khách hàng vay vốn, thì cơ hội đầu tư rất

quan trọng, và trong trường hợp phải kéo dài thời gian phê duyệt tín dụng đối với dự

án, sẽ làm cho dự án không thực hiện theo đúng tiến độ đầu tư hoặc sẽ gián đoạn trong

quá trình thi công và sẽ mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng. Do đó, CN Vietinbank -

CN TP.HCM cần phải có những kiến nghị TSC nhằm đẩy nhanh quá trình tái thẩm

định phê duyệt DAĐT khi vượt mức phán quyết của Chi nhánh, nhằm đáp ứng cho

khách hàng một cách nhanh chóng với chất lượng phục vụ tốt nhất.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Một là, nguyên nhân từ phía ngân hàng

Hệ thống thông tin của Vietinbank nói chung và tại Vietinbank - CN TP.HCM

nói riêng còn chưa đầy đủ, do đó chưa cho phép CBTĐ xác định được những thông tin,

số liệu cần thiết phục cho công tác thẩm định cho vay DAĐT. Hiện nay do chúng ta

chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài

chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Bên cạnh các số

liệu về tình hình tài chính của DN thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo

khả thi hoặc DAĐT cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu

thụ sản phẩm, về thu nhập và chi phí thường ước tính nên chưa chính xác.

Ngoài ra, do điều kiện cho vay của Vietinbank đối với DAĐT là còn khá cao so

với một số NHTMQD, điển hình là điều kiện về vốn chủ sở hữu của Chủ đầu tư tham

gia vào dự án tối thiểu là 40 -50% tổng vốn đầu tư. Đây là điều kiện gây khó khăn cho

khách hàng vay vốn, vì hiện nay vốn chủ sở hữu của Chủ đầu tư còn thiếu và yếu,

trong trường hợp khi thực hiện một DAĐT thì các DN chỉ có thể tham gia vốn từ 20 –

30 % tổng vốn đầu tư, ngoài ra khách hàng còn có thể huy động từ các nguồn khác và

hoặc huy động vốn từ khách hàng; điển hình là DN đầu tư và kinh doanh bất động sản,

đang đẩy mạnh việc huy động vốn từ phía khách hàng, tuy nhiên vấn đề này còn nhiều

bất cập, đã có một số DN bất động sản lợi dụng hình thức huy động vốn này đã lừa đối

khách hàng của mình, làm ảnh hưởng xấu đến lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động

sản).

Hai là, nguyên nhân từ phía khách hàng

Khả năng của khách hàng là những DN trong việc đáp ứng yêu cầu tín dụng của

NHTM nói chung và tại Vietinbank nói riêng còn khá thấp. Những vướng mắc chủ yếu

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

trong thời gian qua tập trung vào việc các DN không đủ vốn tự có theo yêu cầu; không

đủ tài sản thế chấp theo quy định (nhất là những DNV&N); không có dự án khả thi,

khả năng quản lý dự án thấp... Với tình trạng thiếu vốn phổ biến của các DN hiện nay

thì đây thực sự là rào cản rất khó vượt qua đối với những DN có nhu cầu vay vốn ngân

hàng.

Khả năng quản lý việc sử dụng vốn vay của các DN cũng là một vấn đề rất đáng

được quan tâm, hiện nay khả năng này cũng còn khá hạn chế điều này thể hiện phần

nào từ khâu lập DAĐT. Hạn chế về vốn kéo theo sự hạn chế về trình độ trang thiết bị,

công nghệ lạc hậu làm giảm khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Trình độ lập

dự án thấp nên nhiều dự án được lập ra ban đầu tưởng khả thi nhưng do không lường

hết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên dẫn đến thua lỗ không trả

được nợ vay. Tuy nhiên ngay cả khi có được một DAĐT khả thi, có được trang thiết bị

hiện đại nhưng nếu khả năng quản lý kém cũng sẽ làm cho việc thực hiện dự án không

đạt được những kết quả như dự tính.

Tình trạng làm ăn thiếu trung thực vẫn thuờng xuyên xảy ra trong một số DN

hiện nay và giữa các DN với ngân hàng như sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp

thông tin không chính xác cho ngân hàng, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau... là một

trong những nguyên nhân dẫn đến tâm lý nghi ngại trong việc xét cho vay của ngân

hàng đối với các DN nhất là các DN ngoài quốc doanh.

Ba là, nguyên nhân khách quan

Những thay đổi không ngừng của nền kinh tế là một khó khăn cho công tác

thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế.

Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài đã tạo ra thử

thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,…Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng

không thuận lợi, các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản thế chấp còn rất

nhiều bất cập. Rất nhiều tài sản hiện nay không có đăng ký sở hữu, mà đây lại là điều

kiện bắt buộc đối với các tài sản dùng làm tài sản thế chấp (chủ yếu là tài sản hình

thành từ vốn vày và tài sản hình thàng trong tương lai). Việc xử lý tài sản thế chấp khi

có rủi ro xảy ra cũng gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại về mặt pháp lý.

Sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với các DN cũng chưa thực sự chặt

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

chẽ, tạo ra những khe hở cho các DN có những hành vi “lách luật”, lừa đảo DN bạn

cũng như ngân hàng. Một vấn đề nữa là mặc dù Chính phủ đã quy định cho các ngân

hàng có quyền tự chủ quyết định về việc cho vay của mình và chịu trách nhiệm về

chính những quyết định đó, song trên thực tế không phải ngân hàng nào cũng có thể tự

quyết định được về các khoản vay của mình nhất là các khoản vay theo kế hoạch nhà

nước. Không ít trong số những dự án như vậy thực sự không đem đến lợi nhuận cho

hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng có khi còn xảy ra những rủi ro.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lại, trong phần nội dung của Chương II đã nêu khái quát được về tình hình

hoạt động kinh doanh của Vietinbank - CN TP.HCM trong giai đoạn từ 2006-2010;

thực trạng về thẩm định và cho vay theo DAĐT, trong đó đưa ra những chỉ tiêu đánh

giá về chất lượng thẩm định cho vay theo DAĐT, theo chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu

định lượng. Ngoài ra, trong phần nội dung của Chương II cũng đã nêu lên những hạn

chế và nguyên nhân của công tác thẩm định và cho vay theo DAĐT tại Chi nhánh nói

riêng và hoạt động tín dụng nói chung. Trên cơ sở những nguyên nhân và hạn chế

được nêu ra như trên, Vietinbank - CN TP.HCM cần phải có những giải pháp mang

tính đồng bộ cũng như những kiến nghị đối với những cơ quan, ban ngành nhằm giúp

cho công tác thẩm định cho vay theo DAĐT được hoàn thiện hơn và quy mô ngày

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

càng tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng trong tương lai.

CHƯƠNG 3

---o0o---

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Vietinbank – CN TP.HCM từ năm

2011 - 2015

3.1.1. Định hướng phát triển của Vietinbank – CN TP.HCM từ năm 2011 - 2015

Trên cơ sở định hướng chung là xây dựng Vietinbank trở thành tập đoàn tài

chính ngân hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực, đáp ứng toàn diện nhu

cầu các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong

nước và quốc tế, quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững với các chiến lược. Với

vị thế là Chi nhánh có quy mô hoạt động kinh doanh lớn nhất trong hệ thống

Vietinbank, Vietinbank - CN TP.HCM đã ra vạch ra định hướng hoạt động từ năm

2011 đến những năm 2015 là “Tiếp tục dẫn đầu trong hệ thống NHTMCPCTCN về

quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh; trở thành một trong số Ngân hàng đứng đầu

trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể của Vietinbank – CN TP.HCM từ năm 2011 -2015

Mục tiêu cụ thể của Vietinbank – CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011-2015

như sau: phát huy những kết quả đạt được trong những năm vừa qua, tiếp

tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, giảm và không phát sinh

thêm nợ quá hạn, nợ xấu và phát triển dịch vụ, phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ

bản trong hoạt động kinh doanh:

Tăng trưởng nguồn vốn huy động: 20%/năm.

Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 25%/năm (tỷ trọng dư nợ cho vay theo

DAĐT chiếm bình quân 40% tổng dư nợ tín dụng).

Tăng trưởng thu dịch vụ: 10%.

Nợ xấu/tổng dư nợ: < 0,5%.

Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm: 15%.

Các biện pháp được đưa ra cụ thể là tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả tín

dụng, gắn tín dụng với đầu tư và dịch vụ vào từng ngành, lĩnh vực; đầu tư tín dụng

trung dài hạn vào các ngành có xu thế phát triển, tập trung đầu tư các ngành chủ lực

của nền kinh tế như: sắt thép, xi măng, điện, nước, viễn thông,…các ngành ưu tiên

về xuất khẩu. Tăng cường mối quan hệ với các ban ngành, Ban Quản lý Khu Công

nghiêp để tiếp cận những DN có vốn đầu tư FDI, các DN mới thành lập,... một mặt

nhằm tiếp thị nguồn vốn huy động cũng như tiếp cận những dự án lớn, dự án trọng

điểm của nền kinh tế. Từ đó, tạo được uy tín đối với khách hàng cả trong và ngoài

nước. Ngoài ra, cần có những chích sách để tiếp cận các Tập đoàn lớn, các Tổng

Công ty, DN có khả

năng tài chính vững mạnh, khả năng cạnh tranh tốt để tham gia liên doanh, liên kết

và hợp tác đầu tư.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại Vietinbank - CN

TP.HCM

3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay DAĐT

• Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng

Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng được dựa trên sự phân tích

BCTC DN. Tuy nhiên, để đảm bảo nội dung đánh giá được chuẩn xác thì thông tin

sử dụng trong phân tích BCTC cần được thu thập đầy đủ và đảm bảo chính xác. Yêu

cầu đặt ra trước khi phân tích BCTC để đánh giá thì đòi hỏi CBTĐ cần phải xác định

tính trung thực và độ tin cậy của số liệu tài chính do khách hàng cung cấp, cần lựa

chọn BCTC có độ tin cậy cao nhất mà khách hàng có thể có, trong đó báo cáo kiểm

toán hoặc quyết toán thuế thì nên được ưu tiên sử dụng và cần phải kiểm tra sự tuân

thủ chế độ tài chính, kế toán, phương pháp và thời gian tính khấu hao, hạch toán

hàng tồn kho và trích lập dự phòng.

Trong phần nội dung phân tích BCTC, CBTĐ cần phải phân tích các nội dung

chủ yếu sau: phân tích khái quát BCTC (bao gồm phân tích bảng cân đối kế toán,

phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích báo cao lưu chuyển tiền tệ), phân

tích các chỉ tiêu tài chính, phân tích đảm bảo tiền vay và đánh giá tổng hợp tình hình

tài chính của khách hàng.

Đối với phân tích BCTC, hiện nay CBTĐ đã không quan tâm đến phân tích báo

cáo lưu chuyển tiền tệ, tức là xem xét dòng tiền vào và ra của DN, đây được xem là

hạn chế đối việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Do không thực hiện phân

tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên CBTĐ không đưa ra dự báo dòng tiền của DN,

điều này hết sức quan trọng vì nó xác định trong thời gian tới DN có thặng dự tiền mặt

để trả nợ vay hay bội chi tiền mặt, phải vay ngân hàng đề bù đắp; đồng thời qua

nghiên cứu dòng tiền và các khoản dể chuyển đổi thành tiền, ngân hàng sẽ xác định

được khả năng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn trả nợ, trong đó phải xác định

dòng tiền tự do đối với DN vì đây là nguồn cơ bản từ hoạt động sản xuất kinh doanh

dùng để trả nợ vay ngân hàng.

Ngoài phân tích báo cáo lưu chuyển về tiền tệ, thì trong phần nội dung phân

tích BCTC của DN, thì CBTĐ cần phải phân tích về các nhóm chỉ tiêu tài chính bao

gồm: nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính, nhóm chỉ

tiêu về khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng tăng trưởng, và nhóm chỉ tiêu

về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm chỉ tiêu điều đánh giá được những khía cạnh về tình

hình tài chính của DN, song CBTĐ cần phải phân tích sâu về chỉ số tài chính như: hệ

số tự tài trợ, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, số số ROE và vốn luân chuyển của

DN và các chỉ tiêu đánh giá dòng tiền của DN (bao gồm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ

hoạt động kinhdoanh / Doanh thu thuần và chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động

kinhdoanh / vốn chủ sở hữu). Vì đây là những chỉ tiêu mà trong điều kiện cấp tín dụng

của Vietinbank thì đòi hỏi khách hàng cần phải đáp ứng.

(cid:183) Phân tích hiệu quả về tài chính của DAĐT

Thẩm định một DAĐT gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu tư, công

nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án,... Đứng trên giác độ là Ngân hàng, thẩm

định về hiêu quả về tài chính của DAĐT là tiêu chí để đưa ra điều kiện tài trợ vốn đối

với DAĐT hay không. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn

nhằm bảo đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.

Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính DAĐT là rất

cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của phương pháp thẩm định

DAĐT là các chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính của DAĐT. Hiện tại,

CBTĐ cũng chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu đánh giá như NPV >0, IRR > suất chiết

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

khấu của dự án, thời gian hoàn vốn vay,…trong khi đó, CBTĐ đã không quan tâm đến

đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của DAĐT và phân tích độ nhạy của DAĐT:

Đối với độ an toàn về mặt tài chính của DAĐT

Là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi của DAĐT, nó

được thể hiện những mặt sau: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán

nghĩa vụ tài chính và khả năng trả nợ. Trong đó, an toàn về khả năng trả nợ của dự án

(nguồn trả nợ hàng năm/ nợ phải trả hàng năm) là yếu tố quan trong nhất đối với đánh

giá độ an toàn về mặt tài chính của DAĐT và là tiêu chuẩn để chấp nhận cấp tín dụng

cho DAĐT hay không.

Đối với phương pháp phân tích độ nhạy của dự án

Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án thường dùng để kiểm tra tính vững

chắc về hiệu quả tài chính của DAĐT, nó xem xét đến sự thay đổi các chỉ tiêu tài

chính của dự án khi các yếu tố liên quan thay đổi và mức độ nhạy cảm của DAĐT đối

với sự biến động của các yếu tố liên quan. Hiện tại, phân tích độ nhạy của DAĐT

được thực hiện theo các phương pháp sau:

Một là, phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài

chính của dự án (thay đổi về giá bán, tổng vốn đầu tư, về công suất hoạt động,…)

nhằm tìm ra các yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét.

Hai là, phân tích ảnh hưởng đồng thời nhiều yếu tố như giữa giá bán và tổng

vốn đầu tư, giữa chi phí nguyên liệu đầu vào và tổng vốn đầu tư, giữa giá bán và công

suất hoạt động (trong các tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính

để đánh giá độ an toàn của DAĐT.

Ba là, sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy DAĐT.

Ngoài ra, trong phân tích hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT thì CBTĐ cần phải có

những dự báo về biến động tỷ giá, lạm phát và lãi suất vay vốn. Vì thời gian đầu tư của

dự án thông thường là dài, và khoản cho vay đối với DAĐT của ngân hàng có thể lên

đến từ 07 - 10 năm thì yếu tố lạm phát, tỷ giá và biến động lãi suất vay vốn luôn luôn

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của DAĐT. Mặc dù đây là những yếu tố

khách quan, song cần phải có những dự báo đúng đắn để đảm bảo kết quả tính toán

hiệu quả tài chính của DAĐT phù hợp với tình hình biến động của thị trường và những

khoản cho vay được thu hồi đầy đủ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động tín dụng

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

của ngân hàng.

3.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho

vay theo DAĐT

Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động

ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để đảm bảo chất lượng tín

dụng tại Ngân hàng bao gồm bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội tại Chi nhánh; Bộ phận

thanh tra, kiểm tra của TSC và của NHNN; do đó khi Chi nhánh mở rộng đầu tư tín

dụng thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát cũng phải được nâng

lên với mức tương ứng. Chất lượng kiểm tra cần phải đáp ứng được theo tăng trưởng

dư nợ và quy mô tín dụng. Trong đó, chất lượng về đội ngũ kiểm tra cần phải nâng

cao và nội dung kiểm tra cần phải xây dựng phù hợp với tình hình thực tế. Công tác

thanh tra, kiểm soát được đề cập ở đây không đơn thuần chỉ là kiểm tra về hồ sơ

khách hàng vay vốn, về mục đích sử dụng vốn vay mà quan trọng là kiểm tra thanh

lọc những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín

của ngân hàng.

Do hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp khi mà nền kinh tế

chuyển đổi và hội nhập, do đó phòng ngừa rủi ro là một trong những nhiệm vụ và

giải pháp quan trọng trong thời gian tới. Để thực hiện nâng cao chất lượng công tác

phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay DAĐT nói riêng,

CN TP.HCM cần phải xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng như sau:

Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi

ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng đối với

khách hàng;

• Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu, theo

đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến

thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng và

các yếu tố liên quan đến rui ro tín dụng;

• Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường

xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận

chức năng trong hoạt động cấp tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng.

3.2.3. Giải pháp phát triển nguồn vốn

Đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh, do

đó để đảm bảo việc tăng trưởng ổn định đối với dư nợ cho vay DAĐT thì Vietinbank

CN.TP.HCM cần phải tăng trưởng vốn huy động, trong đó tăng mạnh nguồn vốn

trung dài hạn, vốn có tính chất ổn định (như kỳ phiếu, trái phiếu,…). Hiện tại, mặc

dù nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh và còn

dôi dư một phần để gửi vốn điều hòa về TSC. Tuy nhiên, nếu xét trong cơ cấu vốn

hiện tại của Chi nhánh thì tiền gởi của KBNN và tiền gởi không kỳ hạn của TCKT

chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này sẽ gây khó khăn

cho Chi nhánh khi mà Thông tư 13/2010/TT-NHNN (đã được sửa đổi bổ sung một

số điều theo thông tư 19/2010/TT-NHNN) sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2010, điều

quan trọng của Thông tư này là nhằm đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống

NHTM, điều này gây không ít khó khăn cho hệ thống NHTM nói chung và

Vietinbank - CN.TP.HCM nói riêng.

Do đó, nhằm đảm bảo khả năng tăng trưởng ổn định đối với dư nợ cho vay

DAĐT, Chi nhánh cần phải tăng cường khả năng huy động vốn có tính chất ổn định,

đó là tiền gởi của Khu vực dân cư; mặc dù, đối tượng này đang bị cạnh tranh rất cao

giữa các NHTM; song với lợi thế là một Chi nhánh lớn trên địa bàn thì Vietinbank -

CN.TP.HCM sẽ có những lợi thế trong việc thu hút tiền gởi từ khu vực dân cư, cùng

với đó, Chi nhánh nên đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn khác nhau nhằm đẩy

mạnh thu hút từ nguồn tiền của đối tượng này.

3.2.4. Giải pháp về chiến lược khách hàng

Một là, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống

Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng là quyết

định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Hiện tại, Vietinbank - CN.TP.HCM đã

xây dựng được những khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược và khách

hàng VIP. Tuy nhiên để những khách hàng này luôn luôn song hành cùng sự phát

triển của Vietinbank - CN.TP.HCM trong thời tới thì Chi nhánh cần những chính

sách riêng: ngoài những chính sách về mặt vật chất như tổ chức thăm hỏi, tặng quà

trong những dịp lễ, tết hoặc những dịp về kỷ niệm ngày thành lập, tổ chức các buổi

giao lưu về hội thao,..thì đòi hỏi Chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi riêng về

từng loại khách hàng nguồn vốn và khách hàng tín dụng. Những chính sách đó sẽ

bao gồm những ưu đãi về lãi suất huy động tiền gửi, giảm phí dịch vụ thanh toán,

chuyển tiền, ưu tiên mua ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng hàng khác; có định

hướng tín dụng riêng đối với từng loại khách hàng này bao gồm ưu đãi về lãi suất

vay vốn, ưu tiên giải ngân nguồn

vốn cho vay trong trường hợp có sự biến động vốn trên thị trường tiền tệ, có những

điều kiện cho vay riêng đối với từng loại khách hàng này. Cần thành lập những tổ,

phòng ban phục riêng cho những khách hàng với những cán bộ có kinh nghiệm, với

năng lực và nghiệp vụ chuyên môn cao để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng khi

thực hiện quan hệ tín dụng tại Chi nhánh.

Hai là, mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới

Bằng mọi biện pháp Vietinbank - CN.TP.HCM phải đẩy mạnh và tiếp thị nhằm

thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ ngân hàng (trong đó có nhu cầu về hoạt động

tín dụng). Đối với những khách hàng mới thành lập, Chi nhánh nên liên kết Sở Kế

hoạch và Đầu tư TP.HCM nhằm để có được nhiều thông tin về khách hàng này. Cần

hợp tác và ký liên kết với các Ban Quản lý Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất trên địa

bàn TP.HCM và các tỉnh lân cận, nhằm trao đổi thông tin về các khách hàng đang có

nhu cầu thuê đất nhằm thực hiện các DAĐT tại đây; đặc biệt Chi nhánh cần quan tâm

đến khách hàng là những DN có vốn FDI; vì đây là khách hàng tiềm năng, trong khi

hiện tại Chi nhánh vẫn chưa đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng này.

Tuy nhiên đối với những khách hàng mới hoặc mới thành lập thì việc thẩm định

sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp

tham gia vào những dự án của DN ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn DAĐT,

giúp cho chủ đầu tư nhận biết khả năng thực hiện DAĐT của mình và việc thẩm định

của Chi nhánh được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn.

Ba là, tư vấn cho khách hàng

Quá trình tư vấn cho khách hàng đã được Vietinbank - CN.TP.HCM quan tâm

và chú trọng đẩy mạnh phát triển trong thời gian vừa qua. Song, để cho công tác tư vấn

tín dụng được hiệu quả và vận dụng đúng mục đích của nó, tránh việc lợi dụng tư vấn

nhằm gây khó khăn cho DN, hoặc sự cấu kết giữa CBTĐ và khách hàng để gây hại cho

Chi nhánh thì đòi hỏi CBTĐ phải tự nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động tín

dụng nói chúng và công tác tư vấn cho khách hàng nói riêng. Đối với tham gia vào các

dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư giúp DN phân tích các dự án

và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, là cơ sở

để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức đối với

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

CBTĐ, kế hoạch hóa nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn.

Đối với những DNV&N hay DNTN thì Chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp

khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi.

Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết

định cho vay. Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn về lập

DAĐT, về thẩm định cho vay DAĐT, quản lý dự án…

3.2.5. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định

Một là, trang bị hệ thống CNTT cho công tác thẩm định

Hiện nay, CNTT đã đem lại lợi ích to lớn cho mọi hoạt động của nền kinh tế

xã hội, trong đó bao gồm cả hoạt động hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc phát

triển, ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng còn không ít hạn chế: trình độ ứng

dụng CNTT không đồng đều; nguồn nhân lực CNTT chưa đáp ứng yêu cầu; tính liên

kết và đồng bộ giữa các ngân hàng chưa cao (điển hình là sự phát triển hệ thống thẻ

ATM), điều này đã gây lãng phí cho bản thân từng ngân hàng mà còn gây lãng phí

cho nền kinh tế. Vì thế, việc đổi mới công nghệ, ứng dụng CNTT trong hệ thống

ngân hàng được xem là đòn bẩy quan trọng trong chiến lược phát triển hiện nay.

Hiện các ngân hàng trong nước đang gặp sức ép cạnh tranh rất lớn từ các TCTD

nước ngoài. Vì thế, để có thể đi xa hơn trong tiến trình hội nhập, không có cách gì

khác là các ngân hàng phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực quản

trị, nâng cao năng lực cạnh tranh và phục vụ cho quá trình tác nghiệp của Cán bộ

công nhân viên.

Đối với công tác thẩm định cho vay DAĐT, cần tiếp tục chú trọng công tác

đổi mới máy móc thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, mạng Internet,… để phục vụ cho

quá trình tác nghiệp, đặc biệt là chương trình ứng dụng quản lý áp dụng trong việc

xây dựng hệ thống thông tin nội bộ tại Chi nhánh (góp phần xây dựng hệ thông

thông tin chung cho toàn hệ thống Vietinbank và ngành ngân hàng), ứng dụng phần

mềm trong công tác thẩm định hiệu quả tài chính của DAĐT, phân tích tài chính

DN, chấm điểm và xếp hạng khách hàng,… Việc đổi mới và ứng dụng CNTT trong

công tác thẩm định giúp giảm thời gian thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định,

đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hai là, xây dựng hệ thống thông tin nội bộ

Công tác thẩm định được thực hiện khá phức tạp và mất nhiều thời gian. Quy

trình thẩm định trải qua nhiều bước khác nhau và không phải lúc nào CBTĐ cũng đủ

thời gian để thực hiện đầy đủ các bước, đặc biệt là công việc thu thập, cập nhật thông

tin phục vụ cho công tác thẩm định. Thực tế cho thấy khi CBTĐ nhận được hồ sơ xin

vay vốn của khách hàng thì CBTĐ phải tìm hiểu thông tin về ngành nghề, về lĩnh vực

sản xuất, về tình hình sản xuất kinh doanh, và tất cả những thông tin liên quan đến

DAĐT về thị trường, sản phẩm, nhà cung cấp,...Với một lượng lớn thông tin cần thu

thập để tìm hiểu khách hàng và DAĐT như vậy, song nguồn tìm kiếm chủ yếu là trên

hệ thống Internet, báo chí, và từ khách hàng vay vốn... Tuy nhiên, những thông tin tìm

được rất manh mún, không có độ tin cậy cao cũng như không có hệ thống để thể so

sánh và đánh giá chính xác được về nâng lực của khách hàng vay vốn.

Trước khó khăn đó Chi nhánh nên thành lập một tổ công tác chuyên thu thập,

cập nhật thông tin và xây dựng một hệ thống thông nội bộ về từng ngành nghề, các lĩnh

vực sản xuất, đầu tư phù hợp với lĩnh vực định hướng đầu tư của Chi nhánh, trong đó

cần đưa những chỉ số tài chính bình quân của các DN trong từng ngành cụ thể như

ROE, ROA, thị phần của từng DN, mức độ gia nhập thị trường,…để có thể làm thước

đo quan trọng khi xem xét đánh giá về nâng lực của khách hàng (trong đó có năng lực

tài chính).

Mạnh dạn đầu tư hệ thống trang thiết bị, công nghệ thẩm định hiện đại, áp dụng

những kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đại để xử lý thông tin cần thiết một cách kịp

thời, chính xác và có hiệu quả. Thông qua việc nối mạng vi tính giữa các Phòng, Ban

trong toàn hệ thống của Ngân hàng và với bên ngoài, cán bộ thẩm định có thể trao đổi,

tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng. Việc xây dựng kho dữ liệu này là rất cần

thiết để ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy nhập thông tin, còn xử lý tính toán

kiểm tra và phân tích các dự án. Bên cạnh đó, thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi

cập nhật thông tin giữa CBTĐ nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư

và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và

phù hợp với thực tế. Có như vậy, CBTĐ sẽ có thêm nhiều thời gian hơn để nghiên cứu,

thẩm định chuyên sâu hơn, chất lượng thẩm định nhờ đó mà tăng hơn.

Ba là, xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng trong việc tính toán

hiệu quả tài chính DAĐT

Đây được xem là công cụ cần thiết trong quá trình thẩm định cho vay DAĐT,

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

việc tính toán hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT tại Vietinbank - CN.TP.HCM mất

nhiều thời gian, một phần là do thông tin nội bộ của Chi nhánh là chưa đầy đủ và

thống nhất, ngoài ra việc tính của mỗi CBTĐ là chưa khoa học và mang tính thủ

công và không thể đánh giá tổng thể về hiệu quả tài chính của dự án. Do đó, việc xây

dựng một chương trình phần mềm đối với tính toán hiệu quả tài chính DAĐT là cần

thiết, giúp cho công tác thẩm định được nâng cao hơn và kết quả cũng sẽ chính xác

hơn.

Việc xây dựng một chương trình phần mềm đối với tính toán hiệu quả tài

chính DAĐT, trong đó cần xây dựng những tiêu chí quan trọng để có thể đánh giá

hiệu quả của dự án (ngoài các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, B/C, thời gian hoàn

vốn vay) thì cũng cần xem xét về suất đầu tư của dự án so với các dự án tương tự,

phân tích độ nhạy của dự án cũng như đưa ra những dự báo để có thể xem xét tổng

thể về những thông liên quan đến hiệu quả của trên cơ sở kết hợp hệ thống thông nội

bộ tại Chi nhánh cùng với những thông về DAĐT mà khách hàng cung cấp để đưa ra

một quyết định là có thể tài trợ vốn cho DAĐT hay không.

3.2.6. Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin

Để tránh những đánh giá không chính xác, phiến diện thì CBTĐ phải có đầy

đủ các thông tin về khách hàng vay vốn và về DAĐT. Những thông tin này phải

trung thực có độ tin cậy cao. Muốn vậy, CBTĐ nên sử dụng những thông tin đa

chiều và có sự so sánh từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, cụ thể như:

Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng

Quá trình phỏng vấn trực tiếp đối với khách hàng là một phương thức giúp cho

CBTĐ sẽ thu thập được nhiều thông tin về khách hàng, về DAĐT và những thông tin

liên quan đến hoạt động của khách hàng. Do đó, nội dung trong quá trình phỏng vấn

thì CBTĐ cần phải chuẩn bị thật kỹ và đầy đủ nội dung cho cuộc phỏng vấn nhằm

thu được những thông tin sau:

Làm rõ hơn mục đích và nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Biết rõ hơn khả năng trả nợ của khách hàng vay.

• Thu thập thêm thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát triển đội ngũ cán

bộ, trình độ quản lý và vị thế của DN trên thị trường.

• Yêu cầu khách hàng giải thích thêm những nội dung chưa rõ hoặc còn có

những mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn.

Để thu được kết quả tốt trong quá trình phỏng vấn, CBTĐ cần chuẩn bị các kỹ

năng thật tốt như phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dữ liệu về khách hàng để đưa ra những

điểm đặc biệt cần lưu ý như:

(cid:183) Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc

hoạt động đầu tư các DA bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ.

(cid:183) Các nguồn thu khác để huy động thay thế đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân

hàng khi DAĐT gặp nhiều rủi ro.

(cid:183) Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành thực hiện dự án và các

biện pháp khắc phục nếu có rủi ro.

Quá trình phỏng vấn trực tiếp đối với khách hàng điều quan trọng, từ đó giúp

cho CBTĐ đánh tổng quát về khách hàng và mục đích đề nghị vay vốn của khách

hàng, trên cơ sở những thông tin đó. Song, để có thể đưa những quyết định đúng đắn

và chính xác nhất, ngoài những thông tin mà khách hàng đã cung cấp, những thông tin

thu thập được từ quá trình phỏng vấn trực tiếp của khách hàng thì CBTĐ cần phải thu

thập thêm những thông tin bên ngoài, bằng nhiều phương thức khác nhau, việc thu

thập được những thông tin từ bên ngoài của khách hàng sẽ đòi hỏi kinh nghiệm cũng

nâng lực của từng CBTĐ trong quá trình thẩm định cho vay DAĐT.

(cid:183) Thông tin từ bên ngoài

Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan, sẽ giúp cho CBTĐ nhận

định một cách chính xác hơn và đưa ra những quyết định có hiệu quả hơn. Các nguồn

thông tin khai thác gồm:

Thông tin CIC của NHNN, thông tin này sẽ giúp cho Chi nhánh đánh giá được

uy tín của Khách hàng đã từng quan hệ tín dụng tại các TCTD, trước khi lần đầu tiên

quan hệ tín dụng tại Vietinbank - CN.TP.HCM. Đây được xem là nguồn thông tin quan

trọng, vì một khách hàng đã từng phát sinh nợ quá hạn hoặc nợ xấu tại bất cứ một tổ

chức tín dụng nào đó điều thể hiện trên bảng tin CIC. Do đó, khi gặp những khách

hàng này có nhu cầu vay vốn tại Vietinbank - CN.TP.HCM, thì CBTĐ phải tìm hiểu

sâu nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn trong quá khứ của khách hàng, từ kết quả đó

giúp cho CBTĐ có những đánh giá chuẩn xác về khách hàng mà mình đang tiến hành

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

thẩm định. Và cần phải đưa điều kiện

Cần thu thập những thông từ các Chi nhánh trong cùng hệ thống Vietinbank,

hoặc những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó mà Ngân

hàng sẽ nắm bắt những thông số cần thiết cho biết uy tín và khả năng hoạt động của

DN. Thông tin từ Cơ quan thuế, Cơ quan về Bảo hiểm Xã hội, hiện tại các TCTD

chưa quan tâm đến nguồn thông tin này, mặc dù đây được xem là một trong những

nguồn thông tin quan trọng; vì qua thông tin trên, Ngân hàng sẽ xem xét được những

khách hàng đã từng nợ thuế, chậm nghĩa vụ nộp thuế hoặc có dấu hiệu gian lận của

Nhà nước hay không hoặc đối với những DN còn nợ tiền bảo hiểm xã hội, nợ lương

của người lao động, thì đối với những DN này thì CBTĐ cần phải thẩm định sâu về

năng lực và tình hình tài chính của khách hàng cũng như chính sách xã hội đối với

người lao động.

Sử dụng những thông tin từ các Hiệp hội DN: hiện tại mỗi ngành nghề kinh

doanh trong nền kinh tế đều thành lập những Hiệp hội riêng nhằm tăng cường mối

quan hệ giữa các DN trong ngành, từ đó Hiệp hội đã đưa những chính sách, định

hướng đúng đắn giúp cho mỗi DN thành viên cùng nhau phát triển trên cơ sở lợi ích

của bản thân, của ngành và của nền kinh tế. Hiện tại, có nhiều hiệp hội được thành

lập và hoạt động rất hiệu quả như VASEP (HH Thủy sản Việt Nam), VITAS (HH

Dệt May Việt Nam), VINACAS (HH Điều Việt Nam), VNR (HH Cao su Việt Nam),

VNSA (HH Thép Việt Nam),… và các hiệp hội khu vực như: HOREA (HH Bất

động sản TP.HCM), VINASME (HH Các DN Vừa & Nhỏ Việt Nam); do đó, việc

thu thập những thông tin của các DN thành viên thuộc các Hiệp hội này là cần thiết

để bổ sung những thông tin về những DN mà CBTĐ đang tiến hành công tác thẩm

định DAĐT.

Mặt khác để thông tin mà DN cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung

thực, Chi nhánh cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm

toán độc lập hoặc của cơ quan thuế. Số liệu đánh giá của Công ty kiểm toán cũng là

một căn cứ quan trọng khi đánh giá về năng lực tài chính khách hàng.

Tham khảo tài liệu về chủ trương, chính sách của Nhà nước, định hướng đầu

tư của các Bộ, Ngành, các phân tích thị trường,…sẽ giúp CBTĐ nhìn nhận tổng thể

về khách hàng, về DAĐT và đi đến kết luận cuối cùng về việc có tài trợ vốn cho

khách hàng để thực hiện DAĐT hay không.

3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với

các DN nói chung và của Vietinbank - CN.TP.HCM nói riêng. Với số lượng hơn 400

cán bộ nhân viên thì hiện tại chất lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên

tại Chi nhánh được xem là khá cao so với mặt bằng chung của toàn hệ thống. Tuy

nhiên, với một vị thế là Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống Vietinbank và là một

trong những Chi nhánh lớn trên địa bàn TP.HCM thì yêu cầu đối với trình độ của cán

bộ nhân viên là trên là chưa đủ, đặc biệt là trong điều kiện tình hình kinh tế có nhiều

biến động và luôn thay đổi như hiện nay. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh giữa các

ngân hàng ngày càng khóc liệt và quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế của

nước ta ngày càng cao, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi chất

lượng phục vụ của khách hàng ngày càng tăng cao.

Trước những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh và hội nhập, Vietinbank -

CN.TP.HCM cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như

sau:

Trên cơ sở chất lượng tuyển dụng đầu vào của Vietinbank, Chi nhánh sẽ phải có

kế hoạch đào tạo chuyên sâu đối với các cán bộ mới phụ trách công tác thẩm định cho

vay theo DAĐT và giúp cho họ nắm vững những quy định, quy trình và văn bản hướng

dẫn liên quan đến cho vay theo DAĐT nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung tại

Chi nhánh.

Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi nghiệp vụ theo từng chuyên

đề để nâng cao trình độ của CBTĐ. Tổ chức các lớp về thẩm định phân tích DAĐT,

thẩm định phân tích tài chính DN, định giá bất động sản,… Bên cạnh kiến thức chuyên

môn, các CBTĐ phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại

ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định.

Tổ chức đội ngũ CBTĐ phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm

bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công

việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế

mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các CBTĐ

phụ trách theo ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định

Khi phân công việc cho CBTĐ cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực

tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp

kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm

sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp vì nếu rủi ro đạo đức nghề nghiệp xảy ra thì sẽ

gây hậu quả to lớn đối với Chi nhánh.

Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho Chi nhánh

hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định cho vay DAĐT; khuyến

khích về tinh thần và vật chất đối với những CBTĐ hoàn thành tốt công việc được

giao,…Thông qua đó nâng cao ý thức tự vươn lên của mỗi CBTĐ, đề cao tính sang

tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của mỗi CBTĐ và đưa những sang

kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động

viên, khích lệ tinh thần.

Xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng,

Tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được

tiếp cận với những kinh nghiệm về cung cấp các sản phẩm tín dụng đối với khách

hàng (bao gồm công tác thẩm định cho vay DAĐT).

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Một là, hoàn thiện củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành

Ngày nay thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế và nó đáp ứng

cho mọi nhu cầu hoạt động của xã hội. Các Tổ chức kinh tế và NHTM phải sử dụng

thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng nước ta, vai trò của thông tin ngày càng

được đánh giá cao, đặt biệt là trong hoạt động tín dụng nói chung và trong công tác

thẩm định cho vay theo DAĐT nói riêng. Tuy nhiên thông tin của hệ thống Ngân

hàng nước ta còn nhiều hạn chế, trong đó có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên

nhân phải kể đến đó là thiếu thông tin, chất lượng thông tin có độ tin cậy thấp. Do

đó, thông tin rất cần thiết và quan trọng đối với quá trình thẩm định cho vay DAĐT

tại các NHTM. NHNN là đầu mối thu thập thông tin toàn ngành và cung cấp lại cho

các NHTM để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của họ. Thiếu thông tin là một

trong nguyên nhân làm cho việc thẩm định cho vay DAĐT không chính xác dẫn đến

quyết định cho vay không hiệu

quả. NHNN cần phải thường xuyên thu thập thông tin và là nơi nhận thông tin từ các

NHTM, có thể tra cứu tình hình vay nợ của khách hàng qua nhiều TCTD khác nhau,

qua đó hỗ trợ cho CBTĐ có thêm thông tin về nhiều phía khi quyết định cho vay đối

với DAĐT. Ngoài thông tin về khách hàng, NHNN cần nắm vững về tình hình,

phương hướng nhiệm vụ của các ngành kinh tế khác trong từng thời kỳ, để từ đó đưa ra

những chính sách và định hướng phù hợp cung cấp thông tin kịp thời cho ngân hàng,

để đầu tư vốn cho các dự án của các DN đúng hướng, phát huy hiệu quả vốn tín dụng

và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.

Cần nâng cấp và phát triển Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thuộc NHNN

thành một Trung tâm hoạt động chuyên nghiệp, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về tín

dụng và cả về thông tin tài chính, phi tài chính của các DN đã và đang quan hệ tín

dụng tại các TCTD trên cả nước.

Hai là, thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm DN

Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về tình hình

tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN có đăng ký để tiến hành đánh giá,

xếp hạng tín nhiệm đối với các DN đó. Trên cơ sở bảng tín nhiệm các DN của các tổ

chức này, các NHTM sẽ có được những đánh giá chính xác về DN vay vốn. Để đảm

bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt buộc chỉ có

những DN nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới được ngân hàng xem

xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các DN sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp

hạng để có được giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp

đỡ ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo

động lực thúc đẩy các DN tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính; năng lực sản

xuất kinh doanh; uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là một cách

để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.

Ba là, thống nhất quy trình và nội dung thẩm định của các NHTM

NHNN cần xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định dự án thống

nhất trên cơ sở TĐDAĐT của các Cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của

các NHTM cho phù hợp với thực tiễn của nước ta, đồng thời hòa nhập với thông lệ

quốc tế. Hiện nay, mỗi NHTM đều thẩm định dự án theo các quy trình riêng hoặc ngay

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

trong cùng một hệ thống các Chi nhánh cũng sử dụng quy trình và nội dung khác nhau.

Chẳng hạn có Ngân hàng thì CBTD là người thẩm định dự án và trực tiếp cho vay

nhưng có Ngân hàng thì tách riêng CBTD và CBTĐ, điều này đã không những gây

khó khăn cho bản thân Ngân hàng mà còn gây khó khăn cho khách hàng.

3.3.2. Kiến nghị đối với Vietinbank

Một là, cần hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay theo DAĐT trong toàn hệ thống

Vietinbank

Hoàn thiện quy trình theo hướng đơn giản dễ hiểu và dễ thực hiện; quy định

cụ thể trình tự và thời gian thực hiện các bước của quy trình vay vốn. Khi quy trình

thay đổi, cần có sự tập huấn cho Chi nhánh về việc vận dụng quy trình mới ban

hành; công khai quy trình cho vay và phải phổ biến cho các khách hàng biết khi quy

trình thay đổi; đồng thời Ngân hàng cần tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho

khách hàng trong việc vay vốn. Ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội

bộ mình, Vietinbank cần phối hợp với các ngành, cơ quan hành chính nhằm cải cách

các thủ tục liên quan hồ sơ pháp lý dự án, hồ sơ tài sản đảm bảo để giảm thiểu các

thủ tục cho khách hàng như: đơn giản hóa trong việc công chứng và đăng ký giao

dịch đảm bảo, rút ngắn thời gian đối với cấp phép quy hoạch, phê duyệt và cấp giấy

phép xây dựng của dự án hoặc là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có như

vậy mới đẩy mạnh được cho vay theo DAĐT trong toàn hệ thống Vietinabank nói

chung và tại Vietinbank - CN TP.HCM nói riêng.

Hai là, cần tăng mức ủy quyền và cơ chế hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM

Trong những năm qua, với quy mô hoạt động của Vietinbank - CN TP.HCM

ngày càng tăng trưởng là do một phần Chi nhánh đã được TSC có những có chế và

ủy quyền riêng, nhằm đảm bảo khả năng hoạt động của Chi nhánh. Song trước

những tình hình mới của nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của

khách hàng và khai thác, đẩy mạnh tiềm năng của Chi nhánh, thì Vietinbank - CN

TP.HCM cần phải được có cơ chế hoạt động riêng bao gồm mức ủy quyền phán

quyết tín dụng cao hơn nữa, phạm vi hoạt động của Chi nhánh có thể mở rộng ra

toàn quốc (hiện tại CN được quyết định cho vay đối với khách hàng thuộc khu vực

Phía Nam), các điều kiện cấp tín dụng đối với khách hàng khi quan hệ tại Chi nhánh

cần phải mở hơn so với quy định cho vay chung trong toàn hệ thống.

Ba là, cần thành lập Phòng Thẩm định trực thuộc TSC và các Chi nhánh trong

toàn hệ thống Vietinbank

Nhằm tách chức năng của bộ phận bán hàng và bộ phẩn thẩm định nhằm đảm

bảo hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng và trên cơ sở hoạt động thành

công mô hình Phòng Thẩm định tại Vietinbank - CN TP.HCM, Vietinbank cần nên xây

dựng và phát triển mô hình này rộng khắp trong toàn hệ thống nhằm thực hiện chuyên

môn hóa trong công tác thẩm định và tài trợ vốn đối khách hàng (trong đó có cho vay

đối với DAĐT). Đặc biệt là những Chi nhánh tại những Thành Phố lớn như Thành Phố

Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ, Thành phố Hải Phòng,…và tại

TSC. Vì việc thành lập Phòng Thẩm định tại TSC, sẽ giúp việc phối hợp giữa Chi

nhánh với TSC trong việc thẩm định, tái thẩm định đối với các DAĐT lớn và vượt mức

phán quyết của Chi nhánh nhanh hơn và hiệu quả hơn, sự phối hợp thuận lợi hơn và

đồng thời đáp ứng nhu cầu nhanh chóng cho khách hàng.

Bốn là, cần sửa đổi nội dung trong quy định về biện pháp đảm bảo tiền vay

Theo quy định về biện pháp đảm bảo tiền vay của tại văn bản số

612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008, trong đó quy định là Các Chi nhánh sẽ

không được nhận quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai. Điều này thật sự đã

ảnh hưởng rất lớn đối với việc thẩm định cho vay của DAĐT tại các Chi nhánh trong

toàn hệ thống Vietinbank nói chung và Vietinbank - CN TP.HCM nói riêng vì hiện tại,

nhiều dự án khi tiến hành đầu tư thì đa phần là chưa có quyền sử dụng đất (chẳng hạn

là khách hàng chưa thực hiện xong đền bù, chưa trả tiền thuê đất trong khu công

nghiệp, tiền sử dụng đất,…). Do đó, để thuận lợi trong việc cho vay DAĐT đối với

những ngành không thuộc lĩnh vực bất động sản như những ngành đầu tư về sản xuất,

chế biến và xuất khẩu cũng như những ngành mà tạo ra nhiều việc làm cho người lao

động, thì Vietinbank - CN TP.HCM nên kiến nghị Vietinbank sửa đổi quy định tại

điều 9.3.1 “Chi nhánh không nhận Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai làm

tài sản đảm bảo” thì cho phép các Chi nhánh được nhận Quyền sử dụng đất hình thanh

trong tương lai làm tài sản đảm bảo, vì điều này sẽ giúp cho khách hàng thuận lợi

trong việc tiếp cận nguồn vốn trung dài hạn để thực hiện các DAĐT trong kế hoạch

đầu tư của mình. Đồng thời góp phần tăng quy mô dư nợ cho vay DAĐT tại các Chi

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

nhánh, vì hiện nay thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn thu của

các Chi nhánh trong toàn hệ thống Vietinbank.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở định hướng phát triển của toàn hệ thống Vietinbank, Vietinbank -

CN.TP.HCM đã xây dựng cho được mục tiêu cụ thể từ năm 2011-2015, đặc biệt là

nhằm đưa Vietinbank - CN.TP.HCM tiếp tục giữ vững là Chi nhánh đứng đầu trong

toàn hệ thống Vietinbank và trở thành một trong những Chi nhánh lớn trên địa bàn

TP.HCM, luôn phát triển về mọi mặt, trong đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng nói chung và cho vay theo DAĐT luôn được xem là vấn đề mấu chốt của hoạt

động Chi nhánh. Một số giải pháp cơ bản cùng với những kiến nghị được trình bày hy

vọng sẽ góp phần thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay DAĐT nói

riêng và hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh nói chung, qua đó tăng sức cạnh tranh và

tạo thế vững bước cùng với ngành Ngân hàng tiến vào con đường hội nhập nền kinh tế

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

thế giới và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước./.

KẾT LUẬN

---o0o---

Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu

quả kinh doanh trong hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng không chỉ mang lại lợi

nhuận cao cho Ngân hàng mà còn đóng góp vào quá trình thực thi, bình ổn các chính

sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị

trường có nhiều cạnh tranh và biến động như hiện nay, hoạt động ngân hàng luôn tiềm

ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng (trong đó có lĩnh vực cho vay theo DAĐT).

Là một Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống Vietinbank và là một trong

những Chi nhánh lớn hoạt động trên địa bàn TP.HCM, Vietinbank - CN TP.HCM, quy

mô về tín dụng là khá lớn, trong đó dư nợ về cho vay DAĐT luôn đóng vai trò quan

trọng đối với hoạt động tín dụng của Chi nhánh, mặc dù đã có nhiều bước tiến trong

hoạt động tín dụng song cũng phải đối mặt với những khó khăn đối với công tác thẩm

định cho vay theo DAĐT. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp

nâng cao chất lượng thẩm định cho vay theo DAĐT tại Vietinbank - CN.TP.HCM là

vấn đề không thể thiếu được trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính

thực tiễn của công tác thẩm định cho vay theo DAĐT tại Vietinbank - CN.TP.HCM.

Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên chắc chắn luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp, bổ sung quý báu của các Quý Thầy, Cô cùng bạn bè để luận văn được hoàn

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

chỉnh hơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

---o0o---

1. Trần Huy Hoàng (2007) Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXb Lao Động Xã

hội, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

2. Nguyễn Quốc Ân, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương (2006), Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

3. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2007) Giáo trình về Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân.

4. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008) Giáo trình Lập dự án Đầu tư, NXB Đại học Kinh

tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 và

2009.

6. Cục Thống kê TP.HCM, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 2009 và

09 tháng đầu năm 2010.

7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006,

2007, 2008 2009 và 09 tháng đầu năm 2010.

8. Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh TP.HCM – Vietinbank năm 2006,

2007, 2008 2009 và 09 tháng đầu năm 2010.

9. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 1 Tháng 3 Trang 27: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Trung dài hạn tại các NHTM.

10. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 9 – 2010, Trang 35 (Nguyễn Hùng Tiến) - Chất lượng thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng thương mại.

11. Tạp chí Ngân hàng, số 3 - 2009 (TS Đàm Hồng Phương) - Chất lượng thẩm

định dự án cho vay vốn tại ngân hàng thương mại.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

12. Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

13. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNNVN quy định an toàn

trong hoạt động tín dụng.

14. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của NHNNVN quy định an toàn

trong hoạt động tín dụng.

15. Quy định về cấp giới hạn tín dụng theo quyết định số 208/QĐ-HĐQT-NHCT35

ngày 24/02/2010 của Vietinbank (Mã số Qđ.35.19).

16. Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế số 222/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày

26/02/2010 của Vietinbank (Mã số Qđ.35.12).

17. Quy định về thực hiện đảm bảo tiền vay kèm theo QĐ số

612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008 của Vietinbank (Mã số Qđ.35.03).

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

18. Quy trình cho vay theo dư án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh yế trong hệ thống Vietinbank theo quyết định số 2207/QĐ-NHCT5 ngày 18/12/2006 của Vietinbank.

Các Webside tham khảo:

1. Http://www.vietinbank.vn.

2. Http://www.sbv.gov.vn.

3. Http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn.

4. Http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/thong-tu-so-13-2010-tt-nhnn.216521.html.

5. Http://vietbao.vn/Kinh-te/Se-co-Cong-ty-xep-hang-tin-nhiem-doanh-.nghiep

/30130337/87/.

6. Http://www.vnbaorg.info/index.php?option=com_content&task=view&id=4370&It

emid=47.

7. Http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/03/31/2558/.

8. Http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/07/070907.html, Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập WTO, (Bài viết tham gia Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong điều kiện mới” của Học viện Tài chính – tháng 8/2007)

9. Http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/10/11/1810/, “Hạn chế nguy cơ

rủi ro hoạt động tín dụng của các NHTMVN”, TS. Trần Huy Hoàng.

( Word Converter - Unregistered ) http://www.word-pdf-converter.com

10. Http://www.sbv.gov.vn/wps/portal.