0

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC

Nguyễn Thị Mai Phương

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ

VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2009

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA NGÔN NGỮ HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ

VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

MÃ SỐ:

60 22 01

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG

Hà Nội - 2009

3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................5

Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG.....................................................9

1.1. Vị trí của phong cách báo chí trong các phong cách chức năng.......................9

1.2. Các đặc điểm cơ bản của phong cách báo chí................................................13

1.3. Tiêu chí phân loại văn bản báo chí................................................................14

1.4. Thông cáo báo chí........................................................................................16

1.4.1. Các quan niệm về thông cáo báo chí...............................................16

1.4.2. Đặc điểm của văn bản thông cáo báo chí.........................................21

1.4.3. Phân loại thông cáo báo chí.............................................................25

1.5. Tiểu kết........................................................................................................25

Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ................27

2.1. Khảo sát các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC...........................................27

2.1.1. Về dữ liệu khảo sát.........................................................................27

2.1.2. Phân loại các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC.............................28

2.1.3. Kết quả khảo sát..............................................................................33

2.1.4. Nhận xét.........................................................................................34

2.2. Khảo sát cấu trúc tiêu đề TCBC....................................................................49

2.2.1. Chức năng và tính chất của tiêu đề TCBC.......................................49

2.2.2. Tư liệu khảo sát...............................................................................51

2.2.3. Kết quả khảo sát..............................................................................54

2.2.4. Nhận xét.........................................................................................55

2.3. Kết cấu văn bản TCBC.................................................................................61

2.3.1. Khái niệm và phân loại kết cấu văn bản..........................................61

2.3.2. Khuôn hình của văn bản TCBC.......................................................62

2.3.3. Các thành tố trong kết cấu văn bản TCBC.......................................68

2.4. Tiểu kết........................................................................................................74

4

Chương 3 - ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN

THÔNG CÁO BÁO CHÍ.............................................................................................76

3.1. Sử dụng trích dẫn trong văn bản TCBC........................................................76

3.1.1. Định nghĩa về trích dẫn...................................................................76

3.1.2. Phân loại trích dẫn..........................................................................76

3.1.3. Khảo sát trích dẫn...........................................................................82

3.2. Sử dụng số liệu trong văn bản TCBC............................................................93

3.2.1. Độ chính xác của số liệu.................................................................94

3.2.2. Hình thức thể hiện số liệu...............................................................95

3.3. Sự chuyển hóa và so sánh giữa văn bản TCBC và văn bản báo chí...............99

3.3.1. Quá trình chuyển hóa......................................................................99

3.3.2. So sánh TCBC với các thể loại cùng phong cách...........................100

3.4. Tiểu kết............................................................................................107

KẾT LUẬN.................................................................................................................108

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................111

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Thông cáo báo chí (TCBC) là m ột lo ại hình văn bản mới xu ất hi ện ở

Việt Nam trong th ời gian gần đây. Với sự phát tri ển của ngành truy ền thông đại

chúng, TCBC là phương tiện hữu hiệu, giúp các cơ quan, tổ chức công bố thông tin

trước công chúng một cách nhanh chóng và hi ệu quả nhất. Trong thực tế, TCBC đã

ngày càng tr ở thành một công c ụ không th ể thiếu cho các b ộ, ngành, các c ơ quan

nhà nước, các t ổ ch ức và doanh nghi ệp khi c ần công b ố các thông tin trên các

phương tiện truyền thông đại chúng.

1.2. Trong b ối cảnh đó, TCBC tr ở thành đối tượng nghiên c ứu của nhi ều

ngành khác nhau nh ư Báo chí, Truy ền thông Đại chúng, Quan h ệ Công chúng,…

Hầu hết các công trình nghiên c ứu về quan hệ công chúng ho ặc truyền thông đều

nhắc đến TCBC nh ư là “ph ương tiện cơ bản nh ất để ti ếp cận gi ới truy ền thông”

[26], “là điểm mấu chốt trong ho ạt động báo chí c ủa chính ph ủ để nói về một câu

chuyện, thông báo một sự kiện và cung cấp những con số” [69]. Tuy nhiên, t ừ góc

độ ngôn ng ữ học, chúng tôi ch ưa tìm th ấy công trình nào chuyên sâu nghiên c ứu

loại hình văn bản này. Đề tài “Nghiên c ứu đặc điểm ngôn ng ữ văn bản thông cáo

báo chí” từ góc độ phong cách học là một hướng mới trong cách ti ếp cận loại hình

văn bản này.

1.3. Ch ỉ trong quá trình ho ạt động lời nói mới diễn ra s ự lựa chọn có mục

đích đối với các ph ương tiện ngôn ng ữ. Chính từ những cách lựa chọn khác nhau

đó đã dần hình thành nên những phong cách khác nhau. Đến lượt mình, phong cách

lại có tác dụng chi phối việc lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ. “Phong cách chức

năng chính là nh ững khuôn mẫu trong ho ạt động lời nói hình thành t ừ những thói

quen sử dụng ngôn ng ữ có tính ch ất truyền thống, tính chất chuẩn mực, trong vi ệc

xây dựng các lớp văn bản tiêu biểu” [23; 306]. Với đề tài này, chúng tôi đã khảo sát

6

từ thực tế các văn bản thông cáo báo chí b ằng tiếng Việt, từ đó cố gắng đi tìm một

khuôn mẫu có tính chất chuẩn mực đối với thể loại văn bản còn rất mới mẻ này.

2. Ý nghĩa của luận văn

Về mặt lý luận, những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm ngôn ngữ văn bản

TCBC sẽ giúp củng cố lý thuyết về khuôn hình v ăn bản. Đây đồng thời cũng là cơ

sở cho việc xây dựng lý luận về phong cách chức năng ở bình diện các thể loại.

Về mặt thực tiễn, nh ững kết quả nghiên c ứu về TCBC, v ốn là th ể lo ại văn

bản mới được hình thành g ần đây sẽ cung c ấp cho nh ững người làm truy ền thông

và quan hệ công chúng các k ỹ năng để soạn thảo một TCBC có hiệu quả. Như vậy,

ngoài ý ngh ĩa về mặt lý lu ận, đề tài còn mang tính ứng dụng cho ngành truy ền

thông – quan hệ công chúng mới mẻ ở Việt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu

Luận văn có mục đích tìm hiểu các đặc điểm ngôn ngữ quan trọng của TCBC

và vai trò của chúng trong việc tạo nên chất lượng của văn bản.

4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có nhiệm vụ:

(1) Tìm hiểu các mô hình cấu trúc văn bản TCBC phổ dụng nhất.

(2) Tìm hiểu đặc trưng trong cách sử dụng ngôn ngữ của văn bản TCBC.

(3) Nhận xét về sự thay đổi của các yếu tố ngôn ng ữ trong quá trình chuy ển

hóa một văn bản TCBC sang một tác phẩm báo chí.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm hơn 550 văn bản TCBC từ nhiều

nguồn khác nhau. Đây là các TCBC b ằng tiếng Việt phát hành trong 5 n ăm trở lại

7

đây (từ năm 2003 đến năm 2008). Sở dĩ chúng tôi ch ọn mốc năm 2003 vì đây là

giai đoạn bắt đầu hình thành thể loại TCBC tại Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên c ứu được sử dụng trong lu ận văn là: ph ương pháp

phân tích phong cách h ọc, ph ương pháp miêu t ả. Ngoài ra, lu ận văn còn sử dụng

phương pháp so sánh và phương pháp thống kê.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương như sau:

Chương 1 - Những vấn đề lý luận chung

Trong chương 1, chúng tôi sẽ tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản tạo cơ sở và

khung lý thuyết cho sự phân tích ở các chương tiếp theo. Đó là việc xác định vị trí

của phong cách báo chí trong h ệ thống các phong cách chức năng, đặc điểm cơ bản

của phong cách báo chí, tìm hi ểu khái ni ệm về thông cáo báo chí và các đặc điểm

chung của văn bản này.

Chương 2 - Đặc điểm kết cấu văn bản TCBC

Trong chương 2, chúng tôi s ẽ khảo sát và miêu t ả đặc điểm cấu trúc của văn

bản TCBC, đặc điểm của tiêu đề TCBC và tìm hi ểu kết cấu của văn bản TCBC có

tính chất phổ dụng.

Chương 3 - Đặc điểm về cách sử dụng ngôn ngữ của văn bản TCBC

Ở chương 3, chúng tôi tập trung khảo sát và miêu tả các đặc trưng trong cách

sử dụng ngôn ngữ của văn bản TCBC. Ngoài ra, chúng tôi tìm hi ểu sự thay đổi của

các yếu tố ngôn ng ữ trong quá trình chuy ển hóa một văn bản TCBC sang m ột tác

phẩm báo chí.

Sau cùng là Tài liệu tham khảo.

8

7. Triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu

Thông qua luận văn này, chúng tôi hy vọng:

- Cung cấp thêm c ứ li ệu nghiên c ứu, gi ảng dạy, học tập cho các sinh viên

chuyên ngành ngôn ngữ, báo chí, truyền thông.

- Hỗ trợ thêm khía c ạnh lý lu ận cho nh ững nhà th ực hành vi ết thông báo cáo

chí và nh ững ng ười làm công tác truy ền thông nói chung, nh ất là ở Vi ệt

Nam.

Cuối cùng, do đây còn là ch ủ đề mới mẻ, lại bị hạn chế bởi thời gian và điều

kiện làm vi ệc nên lu ận văn ch ắc ch ắn không tránh kh ỏi thi ếu sót. Chúng tôi r ất

mong nhận được sự góp ý để có thể hoàn thiện hơn công trình này.

9

Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

Trong chương này, chúng tôi s ẽ tập trung trình bày nh ững vấn đề lý luận cơ

bản để tạo cơ sở và khung lý thuyết cho sự phân tích ở các chương tiếp theo.

1.1. Vị trí của phong cách báo chí trong các phong cách chức năng

Muốn hiểu được vị trí của phong cách báo chí trong hệ thống các phong cách

chức năng của một ngôn ng ữ, tr ước hết, cần xem xét cách phân chia các phong

cách chức năng của các nhà phong cách h ọc. Cho đến nay, đã có nhi ều công trình

bàn về vấn đề này, nhìn chung có hai loại quan điểm:

i) Quan điểm coi báo chí là một loại hình văn bản nằm trong phong cách

báo chí - chính luận.

ii) Quan điểm coi báo chí là m ột phong cách ch ức năng độc lập với tên

gọi là phong cách báo chí.

Để hi ểu rõ v ề vấn đề này, chúng tôi s ẽ điểm qua m ột vài quan ni ệm của

những nhà phong cách học dưới đây.

Trong “Phong cách học Tiếng Việt hiện đại”, PGS. TS. Hữu Đạt khẳng định:

“Mỗi phát ngôn đều phải gắn với một phong cách ch ức năng nhất định. Trên th ực

tế, không có lời nói nào lại nằm ngoài các phong cách ch ức năng vì nếu nằm ngoài

các phong cách ch ức năng, lời nói đó không có giá tr ị giao ti ếp hay còn g ọi là

không có mục đích và định hướng giao tiếp cụ thể [16; 65].

Có ba cơ sở để tiến hành việc phân chia các phong cách chức năng, đó là:

- Dựa trên chức năng giao tiếp

- Dựa trên hình thức thể hiện

- Dựa vào phạm vi giao tiếp

Từ đó, chúng ta có ph ương pháp phân chia các phong cách ch ức năng theo

quan điểm về hoạt động giao tiếp. Muốn phân tích đặc điểm ngôn ng ữ của mỗi lời

10

nói ra xem nó thu ộc phong cách ch ức năng nào thì c ần phải đặt lời nói ấy trong

những quan hệ và hoàn c ảnh giao ti ếp nh ất định. Quy trình giao ti ếp được mô t ả

như sau [16;65]:

Hướng giao tiếp

Người nói A ------------------> Người nghe B

------------------ Lời nói ra -------------

Viết <------------------ Đọc

Hướng phản hồi

Tác giả của công trình [16] c ũng đã nêu rõ quy trình giao ti ếp khép kín và

phân tích mối quan hệ giữa người nói/viết A và ng ười nghe/đọc B có tác động như

thế nào đến giao tiếp. Theo đó:

- Nếu A và B có quan h ệ ngang bằng, không bị ràng bu ộc bởi địa vị xã hội

thì “l ời nói ra” th ường thu ộc các phong cách ch ức năng: Phong cách khoa h ọc,

phong cách báo chí, phong cách văn học – nghệ thuật và phong cách khẩu ngữ.

- Nếu A chi phối B thì “lời nói ra” thường thuộc cách phong cách hành chính

công vụ với các hình th ức cụ thể là Ch ỉ th ị, Mệnh lệnh, Quyết định, Quy ết ngh ị,

Điều lệnh, Nhật lệnh,…

- Nếu A ph ụ thu ộc B thì “l ời nói ra” th ường thuộc phong cách hành chính

công vụ với các hình thức cụ thể là Đơn xin, Đơn đề nghị, Đơn khiếu nại,…

- Nếu A và B nằm trong mối quan hệ sáng tạo và tiếp nhận, ta có phong cách

văn học nghệ thuật.

- Nếu A và B n ằm trong mối quan hệ truy ền tin và tác động, trong đó A là

người cung cấp thông tin, là người tác động và thuyết phục, còn B là người nhận tin

và chịu sự tác động thuyết ph ục thì “l ời nói ra” th ường có phong cách báo chí –

chính luận.

Căn cứ vào quan h ệ (A và B) và hoàn c ảnh giao ti ếp (tr ực ti ếp ho ặc gián

tiếp), tác giả Hữu Đạt đề xuất bảng phân loại các phong cách chức năng:

11

Bảng 1: Phân loại phong cách chức năng theo quan điểm của Hữu Đạt

(Dẫn theo “Phong cách học tiếng Việt hiện đại” [16;72])

Theo sơ đồ trên, chúng ta thấy phong cách báo chí là một trong 6 phong cách

chức năng của tiếng Việt. Nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động trao đổi thông

tin của xã hội. Ở phong cách này không có s ự đối lập giữa nói và vi ết. Tuy nhiên,

phong cách báo chí được nghiên cứu ở đây chủ yếu có hình th ức thể hiện là ngôn

ngữ viết.

Một quan điểm phổ biến khác về việc phân chia các phong cách ch ức năng

thường được trích dẫn là quan điểm của Morohovski (1984) với bảng phân loại như

sau [3;89]:

Bảng 2: Phân loại phong cách chức năng theo quan điểm của Morohovski

12

(Dẫn theo “Văn bản và liên kết trong tiếng việt” [3;89])

Ưu điểm của bảng phân loại này là sự phân chia t ương đối tỉ mỉ và bao quát

được hầu hết các ki ểu lo ại và th ể lo ại văn bản. Tuy nhiên, tính ứng dụng của lối

tiếp cận này không cao do b ản chất phức tạp, nhiều tầng nấc, ngóc ngách c ủa nó.

Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận đơn giản và hiệu quả hơn: đó là cách

tiếp cận của tác giả Hữu Đạt như đã nêu ở trên.

13

Như vậy, trong ngôn ng ữ, thu ộc về bình di ện lời nói, chúng ta có các ki ểu

văn bản, các thể loại văn bản và các phong cách c ủa văn bản riêng lẻ. Nếu các kiểu

văn bản phân biệt trên cơ sở khác biệt về nội dung sự vật – logic (như văn bản hành

chính, văn bản văn học ngh ệ thu ật, văn bản báo chí) thì các th ể lo ại văn bản lại

được chia ra dựa trên sự khác biệt về kết cấu, về tu từ (như kiểu văn bản báo chí có

các thể loại tin, phóng sự, tường thuật…).

1.2. Các đặc điểm cơ bản của phong cách báo chí

Trong “Phong cách h ọc Ti ếng Việt hi ện đại”, tác gi ả Hữu Đạt kh ẳng định

nếu quan h ệ gi ữa ngu ồn và đích nằm trong m ối quan h ệ truy ền tin và tác động,

trong đó nguồn là người cung cấp thông tin, là ng ười tác động và thuyết phục, còn

đích đến là ng ười nhận tin và ch ịu sự tác động thuyết phục thì “l ời nói ra” th ường

có phong cách báo chí - chính lu ận [16]. Tr ước đây, phong cách báo chí - chính

luận được xem là m ột phong cách ch ức năng, về sau, các công trình nghiên c ứu

phong cách học chỉ ra rằng phong cách báo chí là m ột phong cách ch ức năng khác,

độc lập với phong cách chính lu ận. Tác gi ả Hữu Đạt cũng cho rằng “Phong cách

báo chí là một phong cách chức năng, được sử dụng hàng ngày trên các báo, tạp chí

ấn hành từ trung ương xuống địa phương”.

GS. Nguyễn Đức Dân khi đề cập đến những đặc điểm của báo chí cho r ằng

“Báo chí cung c ấp thông tin… Do v ậy, các bài tin (the news story) – các bài ph ản

ánh – chi ếm vai trò trung tâm.” [12;21]. Tác gi ả chỉ ra ba đặc điểm chính của báo

chí là: tính th ời sự, tính trung th ực, tính h ấp dẫn. Nh ững đặc điểm này quy định

cách viết của báo chí “Ngắn gọn thì hay” (Short is beautiful), “càng ng ắn gọn, càng

súc tích càng hay” (Shorter is even better) [12;30]. Điều này là do:

- Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ sự kiện, thứ ngôn ng ữ khách quan v ề những

hoạt động, những gì đang xảy ra đúng như hiện thực khách quan.

14

- Phong cách ngôn ng ữ báo chí là phong cách thiên v ề cách viết trực tiếp. So

với ngôn ng ữ thường, ngôn ngữ báo chí nhi ều động từ hơn, ít tính từ hơn và

câu cũng ngắn hơn.

Tác gi ả Nguy ễn Đức Dân cho r ằng “V ăn bản báo chí thu ộc một th ể lo ại

phong cách riêng: phong cách ngôn ng ữ truyền thông đại chúng.” [12;32]. Mặc dù

tác giả không nêu b ảng phân lo ại đầy đủ về các phong cách ch ức năng để ch ỉ rõ

“phong cách ngôn ng ữ truy ền thông đại chúng” có ph ải là một phong cách ch ức

năng lớn hay không nh ưng theo chúng tôi, v ấn đề ở đây ch ỉ là tên g ọi. Nội hàm

khái niệm “phong cách ngôn ng ữ truyền thông đại chúng” của tác giả Nguyễn Đức

Dân [12] c ũng trùng v ới khái ni ệm “phong cách báo chí” nh ư các tác gi ả Di ệp

Quang Ban [3], Hữu Đạt [16].

1.3. Tiêu chí phân loại văn bản báo chí

Vấn đề phân lo ại văn bản báo chí hay còn g ọi là phân chia th ể loại báo chí

hiện còn nhi ều tranh lu ận. “Từ điển tiếng Việt” định nghĩa thể loại là “khuôn kh ổ,

lối viết và hình thức viết” [41].

Trong ch ương I “Nh ững quy định chung”, điều 1 “Gi ải thích t ừ ng ữ” của

Nghị định 51/2002/NĐCP ban hành ngày 26/04/2002 nói “tác ph ẩm báo chí là tên

gọi chung cho t ất cả các th ể loại tin, bài, ảnh… đã được đăng, phát trên báo chí”

[4].

Ở công trình “Các th ể loại báo chí thông t ấn”, tác giả Đinh Văn Hường cho

rằng: “Thể loại là hình th ức biểu hiện cơ bản, thống nhất và tương đối ổn định của

các tác phẩm, được phân chia theo ph ương thức phản ánh hiện thực, sử dụng ngôn

ngữ và các công c ụ khác để chuyển tải nội dung sự kiện, vấn đề, con ng ười mang

tính tư tưởng, thẩm mỹ và ý đồ nhất định của người thể hiện…” [31;11].

Từ nh ững ý ki ến trên, chúng tôi cho r ằng “th ể lo ại báo chí” là khái ni ệm

dùng để chỉ hình th ức biểu hiện có tính đặc trưng của tác ph ẩm báo chí. Đó là các

15

thể loại xã luận, bình lu ận, phỏng vấn, ghi nhanh, t ường thuật, tin, phóng s ự, điều

tra… được sử dụng phổ biến, rộng rãi trên các loại hình báo chí hiện nay”.

Tác giả Đinh Văn Hường [31] đưa ra năm tiêu chí chung để nhận diện thể

loại báo chí như sau:

Thứ nhất là kh ả năng nắm bắt hiện thực đời sống xã hội (chọn sự kiện, vấn

đề, nhân vật nào… để phản ánh, hay nói cách khác ph ản ánh cái gì trong th ời điểm

đó).

Thứ hai là mức độ phản ánh, phân tích, lý giải vấn đề của người viết.

Thứ ba là năng lực trình bày, triển khai tác phẩm về vấn đề mà người viết lựa

chọn.

Thứ tư là mức độ ảnh hưởng và tác động của tác ph ẩm đối với công chúng,

đối với xã hội trong thời điểm đó hoặc lâu dài, hay còn gọi là hiệu quả tác động.

Thứ năm là tác ph ẩm đó có tên gọi cụ thể, có tính lý lu ận, khoa học, có tiêu

chí, được thực tiễn kiểm nghiệm và tồn tại ổn định trong đời sống thực tiễn báo chí.

Trong giới nghiên cứu báo chí ở Việt Nam, hi ện có nhi ều quan điểm phân

chia các th ể loại báo chí khác nhau. Chúng tôi ch ấp nhận cách phân chia th ể lo ại

trong công trình “Các th ể lo ại báo chí thông t ấn” [31]. Theo đó, tác gi ả này cho

rằng hệ thống thế loại báo chí gồm ba nhóm:

i) Nhóm các thể loại báo chí thông tấn gồm tin, phỏng vấn, tường thuật… có

thế mạnh để phản ánh, thông báo kịp thời, nhanh chóng các sự kiện, vấn đề vừa xảy

ra, đang xảy ra ho ặc sắp xảy ra trong cu ộc sống hằng ngày. Các hi ện tượng, quá

trình, sự kiện hay nhân vật được phản ánh trong các thể loại này thường đơn lẻ, độc

lập hoặc tập hợp một số sự kiện tiêu biểu cho cái mới, cái thật, cập nhật của xã hội.

Thông tin sự kiện có yếu tố bình luận mức độ là tính trội của nhóm các thể loại báo

chí thông tấn.

ii) Nhóm các th ể lo ại báo chí chính lu ận gồm xã lu ận, bình lu ận, chuyên

luận, điều tra, bài phê bình,… với chất trí tuệ, tư duy, lý luận, lý lẽ, hùng biện trong

tác phẩm. Tính trội của nhóm các thể loại báo chí chính luận là thông tin lý lẽ.

16

iii) Nhóm các thể loại báo chí chính luận – nghệ thuật gồm phóng sự báo chí,

ký báo chí, ti ểu phẩm báo chí, câu chuy ện báo chí, ghi nhanh,… là những thể loại

kết hợp yếu tố chính lu ận của báo chí (t ư liệu, số liệu, sự kiện, nhân vật có th ật,

chất lý lu ận, hùng bi ện…) với các yếu tố của văn học nghệ thuật (ngôn ng ữ, hình

ảnh, cảm xúc, thái độ,…) để thể hiện tác phẩm sinh động, sâu sắc, mềm mại và hấp

dẫn đối với công chúng. Thông tin s ự kiện, lý lẽ và thẩm mỹ là tính tr ội của nhóm

thể loại này.

Tất nhiên, k ết quả phân chia này c ũng chỉ mang tính t ương đối. Xu hướng

chung của thể loại báo chí hi ện nay là s ự đan xen, hòa quy ện và chuy ển hóa gi ữa

các nhóm và các th ể lo ại. Tuy nhiên, quá trình này di ễn ra có m ức độ, do v ậy

không làm mất đi hoặc thay đổi bản chất của từng thể loại.

Việc xem xét đặc điểm phong cách ch ức năng báo chí và phân lo ại thể loại

báo chí chính là c ơ sở để chúng tôi xem xét s ự tương quan gi ữa phong cách v ăn

bản thông cáo báo chí với phong cách của từng thể loại của báo chí.

1.4. Thông cáo báo chí

1.4.1. Các quan niệm về thông cáo báo chí

Thông cáo báo chí (thu ật ng ữ ti ếng Anh là News Release/ Media Release/

Press Release/ Press Statement ) là m ột khái ni ệm mới, gắn với lĩnh vực truy ền

thông, được hình thành ở Việt Nam trong một vài năm gần đây. Do sự mới mẻ của

nó, “thông cáo báo chí” ch ưa có tên trong các cu ốn sách ti ếng Việt nghiên cứu về

thuật ngữ chuyên ngành báo chí, truyền thông.

Công trình “Thu ật ng ữ Báo chí – Truy ền thông” c ủa tác gi ả Ph ạm Thành

Hưng [30] có nh ắc đến một số khái ni ệm có liên quan nh ư “b ản tin thông báo”,

“người phát ngôn”, “quan h ệ công chúng”,… nh ưng không đề cập đến thuật ng ữ

này. Chúng tôi c ũng không tìm th ấy một thu ật ng ữ khác t ương đương để ch ỉ đối

tượng là “các văn bản được gửi đến các cơ quan truyền thông nhằm mục đích công

bố một thông tin nào đó” ở cuốn sách này.

17

Hiện nay, có hai cách hiểu phổ biến về thông cáo báo chí:

Cách hiểu hẹp: Cho rằng chỉ các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế mới

được quyền phát hành thông cáo báo chí. Trong “T ừ điển Tiếng Việt”, “thông cáo”

được định nghĩa là “văn bản, thường là của tổ chức, cơ quan nhà nước, báo cho mọi

người biết tình hình, sự việc có một tầm quan trọng nhất định nào đó” [41]. TCBC,

theo cách hiểu chiết tự này, có th ể xem là dạng văn bản, thường là của tổ chức, cơ

quan nhà nước, báo cho các cơ quan báo chí biết tình hình, sự việc có một tầm quan

trọng nhất định nào đó. Từ điển này cũng không nêu c ụm từ mở rộng “Thông cáo

báo chí”.

Trước đây, chỉ văn bản của các cơ quan nhà n ước, các t ổ chức lớn gửi đến

các cơ quan truy ền thông mới được xem là thông cáo báo chí. V ới cách hi ểu này,

TCBC là dạng văn bản của các c ơ quan nhà n ước, các t ổ chức quốc tế có vai trò

quan trọng với xã hội gửi đến giới truyền thông nh ằm công bố các thông tin liên

quan đến toàn xã hội.

Cách hiểu rộng: Cho rằng mọi tổ chức chịu trách nhi ệm trước pháp lu ật về

các thông tin tổ chức đó cung cấp đều có thể phát hành thông cáo báo chí.

Với cách hiểu này, thông cáo báo chí cũng được các tổ chức nhỏ hơn (về mặt

hành chính) s ử dụng nh ư một công c ụ hi ệu quả để truy ền thông. Đó là các d ạng

thông cáo báo chí do các t ổ chức như doanh nghi ệp, các hi ệp hội,… phát hành. Ví

dụ công ty S ữa Việt Nam Vinamilk phát hành TCBC “V ề việc khẳng định uy tín

thương hiệu Dielac” ngày 14/03/2007 sau s ự cố hạt chống ẩm và mạt sắt nghi ngờ

có thể bị lẫn trong thành phẩm sữa bột Dielac của công ty này.

Trong luận văn, chúng tôi ch ấp nh ận cách hi ểu rộng hơn về thông cáo báo

chí. Cách hi ểu này sẽ giúp chúng tôi có s ự so sánh đối chiếu trong quá trình phân

tích và xử lý tư liệu TCBC của các cơ quan/tổ chức khác nhau.

Trên thực tế, nhiều bộ, ngành, tổ chức ở Việt Nam đã sử dụng rộng rãi công

cụ này. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chỉ các công trình về Quan hệ Công chúng (Public

18

Relations) mới có định nghĩa về TCBC [25] [32]. Điều này ch ứng tỏ thể lo ại văn

bản này chưa được chú ý đúng mức.

Các định ngh ĩa về TCBC th ể hi ện các quan điểm của từng tác gi ả, tr ường

phái đối với loại hình văn bản này.

Định ngh ĩa trên T ừ điển Wordnet c ủa Đại học Princeton (M ỹ) nh ấn mạnh

tính văn bản hóa của TCBC: “Thông cáo báo chí là thông báo g ửi tới báo chí nhằm

bổ sung hoặc thay thế ngôn ngữ nói” [55].

Định ngh ĩa của trang dictionary.com đề cập đến tính chính th ống của chủ

thể: “Thông cáo báo chí là thông báo do c ơ quan nh ư chính ph ủ hoặc tổ chức PR

(quan hệ công chúng) soạn thảo và gửi đến báo chí” [56].

Nhấn mạnh tính th ời sự của TCBC, TS. Đinh Th ị Thúy H ằng trong cu ốn

“PR – Lý lu ận và ứng dụng” định nghĩa: “Thông cáo báo chí là m ột trong nh ững

công cụ thiết yếu để thu hút báo chí đưa tin nh ằm thông tin chính sách, sáng ki ến

hay hoạt động của ngành đến với công chúng. Thông cáo báo chí th ường được gắn

với các sự kiện hoặc vấn đề hiện tại.” [25; 253]

Từ góc độ doanh nghi ệp, Tash Hughes, nhà truy ền thông có ti ếng của

Australia, nêu: “TCBC gi ống như một bài báo ng ắn được gửi đến các cơ quan báo

chí nhằm gây sự chú ý” [57]. Theo Hughes, n ếu mọi việc diễn ra thu ận lợi thì toà

soạn báo sẽ đăng tải một bài báo v ề nội dung được nêu trong TCBC đó. Như vậy

định ngh ĩa của Tash Hughes t ập trung vào phần “ích l ợi”, tức là m ục đích của

TCBC. Chính vì vậy bà khuyên ng ười viết TCBC (mà theo bà nên là nhân viên PR

của công ty) cố gắng tạo những điểm thu hút rộng rãi dư luận quan tâm, có như vậy

báo chí mới hào hứng đăng tải và công ty cũng đạt mục đích về truyền thông.

Marguerite H. Sullivan, tác gi ả của “Một văn phòng báo chí có trách nhi ệm”

nêu định ngh ĩa tương đối toàn di ện: “Thông cáo báo chí là b ản tóm tắt nh ững sự

thật về một chương trình hay một vấn đề mà bạn muốn giới truyền thông quan tâm.

Chúng được viết theo một mẫu chuẩn. Tiêu chí chính của một thông cáo báo chí là

nó phải chứa tin” [69]. Định nghĩa của Sullivan đề cập đến một đặc điểm cốt tử của

19

văn bản TCBC mà lu ận văn sẽ đề cập ở mục 4.2. của chương này, đó là tính trung

thực, độ chính xác cao bắt buộc của TCBC. Điều này cũng cho th ấy sự khác bi ệt

với cách nhìn của Tash Hughes nêu ở trên, bởi Tash Hughes chỉ hướng tới việc gây

sự chú ý, quan tâm c ủa độc giả (hàm ý có th ể làm bóng b ẩy TCBC mà không ph ải

quá bận tâm việc tôn trọng sự thật).

Trong khi đó, là nhà báo chuyên vi ết về công nghệ thông tin, Tom Foremski

thể hi ện quan điểm trên t ờ Silicon Valley Watcher số ngày 27/2/2006, nh ư sau:

“TCBC là bản thông báo về một sản phẩm, dịch vụ, lễ khai tr ương văn phòng, báo

cáo tài chính, đối tác, khách hàng và hàng lo ạt những hoạt động thương mại khác”

[58]. Foremski nh ấn mạnh văn phong của TCBC cần phải “đi thẳng vào vấn đề”,

tránh lối diễn đạt “vòng vo” (Faremski sử dụng thuật ngữ mới, đó là “spintastic” để

chỉ trích những TCBC viết quá dài).

Trong cu ốn “Thông cáo báo chí: Hãy th ực hành đúng” (Press Release:

When Nothing Else Will Do, Do it Right) c ủa G. A. Marken, tác gi ả cũng chỉ ra

rằng để thông báo về một tổ chức, sản phẩm và cách ứng dụng, không có cách nào

tốt hơn, rõ ràng hơn và thuy ết phục hơn việc sử dụng thông cáo báo chí [25]. Ông

cho rằng mục đích của thể loại này là thu hút s ự quan tâm c ủa truyền thông ở bất

kỳ hình th ức nào: in ấn, điện tử hay phát thanh, truy ền hình. Định ngh ĩa này đã

nhấn mạnh được vai trò và sức mạnh của TCBC trong xã hội hiện nay.

Trên cơ sở tổng hợp các cách tiếp cận trên, chúng tôi tạm đưa ra định nghĩa:

“Thông cáo báo chí là d ạng văn bản của một tổ chức được gửi đến đại diện

của các cơ quan truy ền thông đại chúng (báo in, báo điện tử, đài phát thanh, đài

truyền hình) với mục đích công bố một sự kiện nào đó có giá trị thông tin.”

Theo đó, các văn bản được gọi là TCBC phải hội tụ đủ các điều kiện sau:

- Về chủ thể phát: TCBC phải được phát hành bởi một cơ quan, tổ chức có tư

cách pháp nhân. Cơ quan, tổ chức này chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông

tin trước pháp luật. Luật Báo chí Việt Nam, chương III về “Nhiệm vụ và quyền hạn

của báo chí”, ở Điều 7 “Cung cấp thông tin cho báo chí” quy định: “Trong phạm vi

20

quyền hạn, nhiệm vụ của mình, các t ổ chức có quy ền và ngh ĩa vụ cung cấp thông

tin cho báo chí, giúp cho báo chí thông tin chính xác, k ịp thời và chịu trách nhi ệm

trước pháp luật về nội dung thông tin.” Nh ư vậy, chủ thể phát có thể là các cơ quan

chính phủ, các tổ chức nước ngoài hoặc là các doanh nghiệp.

Một số ví dụ:

- TCBC của các cơ quan nhà nước Việt Nam:

+ “Hội thảo nâng cao năng lực quản lý trang thiết bị y tế” – TCBC của Bộ Y

tế ngày 30/7/2007.

+ Lễ công bố “Báo cáo hi ện trạng môi trường quốc gia năm 2005” – TCBC

của Bộ Tài nguyên Môi trường ngày 16/12/2005.

- TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam:

+ “Chính phủ Việt Nam và Ủy ban châu Âu ký k ết dự án hỗ trợ kỹ thuật liên

quan tới th ương mại tr ị giá 10 tri ệu euro” - TCBC c ủa Ủy ban Châu Âu

ngày 17/6/2008.

+ “Đại sứ quán Đan Mạch phát động cuộc thi sáng tác âm nh ạc thể nghiệm

2006” – TCBC của Đại sứ quán Đan Mạch ngày 4/10/2006

- TCBC của các doanh nghiệp tại Việt Nam:

+ “L ễ ra m ắt tập đoàn Tài chính – B ảo hi ểm Bảo Vi ệt” – TCBC c ủa Tập

đoàn Bảo Việt ngày 23/1/2008.

+ “VNPT và các đối tác thành l ập mạng thanh toán điện tử VNPT EPAY –

TCBC của công ty VNPT ngày 4/4/2008.

- Về chủ thể nhận: TCBC phải được gửi đến các c ơ quan truy ền thông hợp

pháp, được cấp phép và giấy phép hoạt động còn có giá trị.

Thông thường, các tổ chức phát hành TCBC s ẽ dựa trên tính ch ất thông tin

trong TCBC để quyết định chủ thể nhận là những cơ quan truyền thông nào. Một số

thông cáo báo chí được gửi đến tất cả nh ững tòa so ạn báo l ớn nh ất, ví d ụ nh ư

TCBC của Bộ Giao thông V ận tải về sự cố sập cầu Cần Thơ vì tầm ảnh hưởng dư

luận của nó là rất lớn. Tuy nhiên, cũng có những TCBC được gửi đến các tờ báo có

21

diện chuyên ngành h ẹp hơn. Ví d ụ: TCBC c ủa hãng Samsung ra m ắt điện tho ại

OMNIA i900 tại Việt Nam lại chỉ gửi đến các báo liên quan đến công ngh ệ, tiêu

dùng,… Đó là cách các tổ chức, cơ quan phát hành TCBC nh ắm đến đối tượng cần

tác động.

- Về thông điệp: Thông tin trong TCBC ph ải là các thông tin được chuẩn hóa

bằng văn bản vi ết, có giá tr ị tin t ức, có m ức độ quan tr ọng nh ất định đối với cơ

quan truyền thông/công chúng.

- Về mã: Thông th ường, ở Việt Nam, TCBC được viết bằng tiếng Việt. Đối

với một số TCBC đặc biệt có yếu tố quốc tế hoặc người nhận TCBC thu ộc các cơ

quan truy ền thông n ước ngoài, các hãng tin qu ốc tế, các t ờ báo b ằng tiếng nước

ngoài thì TCBC ngoài b ản tiếng Việt còn được dịch ra các ngôn ng ữ khác mà v ẫn

đảm bảo tính thống nhất của thông tin.

- Về kênh chuyền tải: TCBC phải được phát hành dưới một hình thức nào đó:

phát tận tay tại các cuộc họp báo, gửi văn bản qua email, fax ho ặc qua đường bưu

điện… Hình th ức phát văn bản TCBC tại các cu ộc họp báo là kênh được sử dụng

nhiều nhất khi phát hành TCBC.

1.4.2. Đặc điểm của văn bản thông cáo báo chí

Từ các định nghĩa về TCBC, chúng tôi đưa ra các đặc điểm của TCBC:

1.4.2.1. Tính thời sự

Cũng như tin tức, TCBC cần phải nhanh chóng và k ịp thời. Ngày phát hành

trên TCBC ph ải là ngày s ớm hơn ho ặc đồng th ời với th ời điểm xảy ra s ự ki ện.

Ngoài ra, để bảo đảm tính thời sự của TCBC ngày nay các hãng tin đã áp dụng các

công nghệ như đồng bộ hoá (synchronization) để chuyển phát thông tin đồng thời

tới nhiều đối tượng tiếp nhận; RSS (really simple syndication) để cung cấp dịch vụ

đặt thông tin dài hạn một cách đơn giản, tự động và nhiều khi là miễn phí cũng như

nhiều công nghệ tích hợp, truyền thông khác.

22

TCBC phát hành đúng th ời điểm sẽ phát huy hi ệu qu ả, tránh các bi ến cố,

khủng ho ảng do vi ệc thông tin ch ậm trễ gây nên. Chính vì đặc tr ưng này, yếu tố

thời gian trong m ột văn bản TCBC, đặc biệt là dạng TCBC công b ố sự kiện, đều

đóng vai trò quan tr ọng hàng đầu, quyết định việc thông tin trên TCBC có được sử

dụng hay không. N ếu các thông tin đó đã lỗi thời, tòa so ạn sẽ không sử dụng hay

đăng tải trên báo chí. Chính vì lý do này, hi ện nay báo vi ết tiếp tục chịu sự cạnh

tranh quyết liệt từ các hình thức báo khác như báo mạng, báo nghe, báo hình, là các

phương tiện thông tin có để cung cấp thông tin cùng với thời gian thực (real time).

1.4.2.2. Tính nhất quán và chính thống

TCBC được phát hành nh ằm đảm bảo tính nh ất quán và chính th ống của

thông tin.

Tính nhất quán và chính th ống của thông tin là y ếu tố rất quan tr ọng, phản

ánh quan điểm “trước sau như một” của tổ chức trước một vấn đề, sự kiện. Đối với

các tổ chức chính ph ủ, việc phát hành thông cáo báo chí là m ột hình th ức của các

công tác vận động và tuyên truy ền, đảm bảo tính nhất quán của thông tin từ các cơ

quan chính ph ủ đến người dân. Đối với các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, ho ạt

động này sẽ giúp truy ền thông một cách hi ệu quả về hoạt động của tổ chức, công

bố các kết quả nghiên cứu cũng như các thông tin về tổ chức đến một số đối tượng.

TCBC được chịu trách nhiệm bởi người/nhóm người có tiếng nói đại diện cho quan

điểm của tổ chức đó.

Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước, TCBC thường được soạn thảo và phê

duyệt bởi các đơn vị có tên gọi khác nhau như Vụ Báo chí, phòng Thông tin, phòng

Tuyên truyền, phòng Truy ền thông, phòng Quan h ệ công chúng. Ở Bộ Ngoại giao

Việt Nam và m ột số bộ khác, trách nhi ệm xét duy ệt TCBC thu ộc về Ng ười phát

ngôn hoặc các lãnh đạo có chức vụ cao hơn.

1.4.2.3. Tính chính xác cao

23

Một TCBC hi ệu quả tr ước hết phải là TCBC cung c ấp những thông tin xác

thực cho báo chí. Xét cho cùng giá tr ị của thông tin n ằm ở tính chính xác và trung

thực của nó. Người soạn thảo văn bản cần đảm bảo tất cả những thông tin cung cấp

trong TCBC là s ự thật. Khi TCBC g ửi đến phóng viên, biên t ập viên, họ sẽ kiểm

chứng thông tin trước khi đưa vào bài viết.

Bịa đặt khi viết TCBC là điều không được chấp nhận. Nếu tòa báo phát hi ện

ra các thông tin sai s ự thật, họ sẽ “tẩy chay” tổ chức phát hành. Tòa báo s ẽ không

sử dụng những thông tin chưa chắc chắn bởi điều đó có thể gây ra những hệ luỵ về

mặt pháp lý c ũng như đạo đức nghề nghiệp. Ngược lại, tổ chức phát hành TCBC

cũng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của nó.

“Chỉ viết sự thật” được xem là nguyên t ắc vàng cho so ạn thảo TCBC. Trên

thực tế, một tổ chức, do tính vị lợi chi phối, có thể cung cấp những điều đi quá hoặc

bóp méo sự thật. Tuy nhiên, đây chỉ là những trường hợp cá biệt bởi những hành vi

thiếu trung th ực th ường là không công khai và do đó không thông qua hình th ức

đăng tải TCBC. Các tòa so ạn chuyên nghi ệp th ường từ ch ối ngay các thông tin

thiếu trung th ực, phóng đại sự việc do các t ổ chức tung ra nh ằm đạt được nh ững

mục đích vị lợi. Chính vì điều này, một TCBC, nh ư phần sau sẽ chứng minh, cần

có các thành t ố cấu trúc nên m ột thông điệp hoàn ch ỉnh với độ chính xác cao: ở

đâu, lúc nào, liên quan đến ai, diễn ra như thế nào và vì sao.

Khi xảy ra vi ệc đưa tin thi ếu chính xác, t ổ ch ức phát hành TCBC c ần có

hành động đính chính ngay để tránh s ự hi ểu nhầm của báo chí và d ư lu ận. Ngày

08/11/2008, ông Vibeke ENSEN - Tr ưởng Văn phòng UNESCO t ại Việt Nam đã

gửi th ư cho Phó Th ủ tướng Nguy ễn Thi ện Nhân để xin l ỗi vì s ự nh ầm lẫn của

UNESCO khi đăng tải số liệu về học sinh b ỏ học ở Việt Nam trong TCBC ngày

3/11/2008. UNESCO cũng đã gửi thông tin đính chính đến các tòa so ạn báo và tin

về việc đính chính sau đó đã được đăng tải trên hầu hết các t ờ báo lớn nhất Việt

Nam.

1.4.2.4. Tính quan trọng và hấp dẫn

24

Khác với các đòi hỏi về hình th ức, tính quan tr ọng, hấp dẫn ở TCBC được

quyết định bởi chính b ản thân s ự ki ện ch ứ không ph ải vì nh ững bình lu ận của

người viết TCBC. Nh ững “trường phái” chính th ống về TCBC th ường không lạm

dụng ph ần bình lu ận của ng ười vi ết (th ường thì kh ối doanh nghi ệp mới có xu

hướng “đánh bóng” TCBC). Thông tin gây chú ý b ởi tính ch ất quan tr ọng, thi ết

thân của nó đối với ng ười đọc. Đôi lúc tính ch ất bất ng ờ cũng đem lại tầm quan

trọng và hấp dẫn cho TCBC.

TCBC chỉ ra đời khi có thông tin quan tr ọng liên quan đến một sự kiện nào

đó mà tổ chức nhận thấy cần phải công bố trước công chúng thông qua các ph ương

tiện truyền thông. Dĩ nhiên, không ph ải sự kiện nào cũng có thể hay cần phải phát

hành TCBC. Thông th ường, mức độ quan tr ọng của thông tin trong TCBC được

đánh giá bởi:

i) Sự quan tâm c ủa cơ quan truy ền thông/công chúng đối với các thông

tin này;

ii) Mức độ tác động, tầm ảnh hưởng của thông tin này đối với công

chúng.

Điều này giải thích tại sao các TCBC của các cơ quan chính phủ, các tổ chức

phi chính phủ thường được sử dụng nhiều hơn so với TCBC của các doanh nghi ệp.

Tác giả James L.Garnett, trong cu ốn Thông tin hi ệu quả trong chính ph ủ đã đánh

giá: “Do nh ững quy ết định và hành động của chính ph ủ th ường ảnh hưởng đến

nhiều người hơn và với hậu quả lớn hơn, nên ho ạt động thông tin trong chính ph ủ

rất quan trọng và thường là khó khăn hơn hoạt động thông tin trong doanh nghi ệp”

[26;14].

Các cơ quan truy ền thông ch ỉ sử dụng nh ững thông tin quan tr ọng và hấp

dẫn, do vậy, TCBC - v ới tư cách là ngu ồn tin cho báo chí, c ần phải có nh ững đặc

điểm này.

25

1.4.3. Phân loại thông cáo báo chí

Dựa trên hình thức phát hành TCBC, chúng ta có th ể phân lo ại TCBC thành

các dạng:

- TCBC phát hành qua họp báo

- TCBC phát hành qua thư điện tử (email)

- TCBC phát hành qua điện báo (fax)

Dựa trên tính chất của thông điệp, TCBC có thể được phân loại như sau:

- TCBC công bố sự kiện

- TCBC trình bày quan điểm

- TCBC đính chính thông tin

- …

Còn nếu dựa trên tiêu chí chủ th ể phát hành thì TCBC có th ể được chia

thành: TCBC c ủa các c ơ quan nhà n ước Vi ệt Nam (Chính ph ủ, các b ộ, ngành t ừ

trung ương đến địa ph ương, các t ổ ch ức đoàn thể); TCBC c ủa các t ổ ch ức nước

ngoài (bao gồm các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ như Liên hợp

quốc, tổ chức thương mại thế giới và các t ổ chức quốc tế, các đại sứ quán tại Việt

Nam,..); TTBC của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Dĩ nhiên, còn nh ững cách phân lo ại khác nh ư theo ngôn ng ữ, thời gian, khu

vực địa lý… tùy vào m ục đích nghiên c ứu. Trong lu ận văn này, để tiện cho vi ệc

phân tích ở các phần sau và trên c ơ sở dữ liệu đã có, chúng tôi l ựa chọn cách phân

loại theo chủ thể.

1.5. Nhận xét

1.5.1. Nh ư chúng tôi đã kh ẳng định, nh ững cách l ựa ch ọn ngôn ng ữ khác

nhau đã tạo ra những phong cách khác nhau. Đến lượt chính các phong cách l ại chi

phối việc lựa chọn ngôn ngữ. Chính vì vậy, các luận điểm về phong cách chức năng

nói chung và phong cách báo chí nói riêng có tác d ụng tr ực tiếp nhất đối với đối

tượng nghiên cứu, bởi vì: i) Thông cáo báo chí là m ột thể loại của phong cách báo

26

chí, xét quan h ệ giữa người phát và ng ười nhận của quá trình phát hành thông cáo

báo chí thì t ổ chức truyền thông điệp và các c ơ quan báo chí n ằm trong mối quan

hệ truyền tin và tác động; ii) Mặc dù TCBC không ph ải là tác phẩm báo chí nh ưng

mang đầy đủ đặc trưng của phong cách này, ch ẳng hạn như tính thời sự, tính chính

xác, tính nhất quán, tính quan trọng và hấp dẫn.

1.5.2. Để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên c ứu, chúng tôi ti ến hành so sánh

một số quan niệm tiêu biểu về TCBC. Kết quả đầu tiên chúng tôi nhận thấy là quan

niệm về TCBC b ị chi ph ối rõ nét t ừ cách ti ếp cận của tác gi ả định ngh ĩa. Nhìn

chung, gi ới doanh nghi ệp có quan ni ệm linh ho ạt hơn về TCBC, nh ấn mạnh sức

mạnh của công c ụ này trong truy ền thông. Trong khi đó, gi ới công ngh ệ, kể cả

công ngh ệ truy ền thông, nh ấn mạnh sự đơn gi ản, gãy g ọn, đi th ẳng vào v ấn đề.

Những ng ười thiên v ề quan ni ệm truy ền th ống hơn thì cho r ằng TCBC c ần có

“mẫu” chuẩn và lấy tiêu chí sự thật, quan trọng, nhất quán làm tiêu chí chi phối.

1.5.3. Trên cơ sở đó, chúng tôi đi đến định nghĩa như sau: Thông cáo báo chí

là dạng văn bản của một tổ ch ức được gửi đến đại di ện của các c ơ quan truy ền

thông đại chúng như báo in, báo điện tử, đài phát thanh, đài truyền hình… với mục

đích công bố một sự kiện nào đó có giá tr ị thông tin . Với cách định nghĩa ấy, tính

thời sự, tính nh ất quán và chính th ống, tính chính xác cao, tính quan tr ọng và hấp

dẫn được cho là các đặc điểm cốt lõi nh ất của thể lo ại văn bản này. Các ch ương

tiếp theo c ủa luận văn sẽ chỉ rõ đặc điểm kết cấu văn bản và đặc điểm về cách sử

dụng từ ng ữ của TCBC, trong s ự so sánh v ới các th ể lo ại khác thu ộc phong cách

báo chí.

27

Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ

2.1. Khảo sát các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC

2.1.1. Về dữ liệu khảo sát

Chúng tôi đã lựa chọn 150 văn bản thông cáo báo chí để khảo sát về mặt cấu

trúc với tỷ lệ như sau:

- 50 văn bản TCBC của các cơ quan nhà nước Việt Nam.

- 50 văn bản TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

- 50 văn bản TCBC của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Ngoài việc chủ ý phân b ố đều về số lượng giữa ba lo ại TCBC, chúng tôi c ố

gắng chọn ngẫu nhiên các TCBC để gia tăng tính khách quan của quá trình chọn dữ

liệu.

Tính ngẫu nhiên được thể hiện như sau:

- Không tập trung miêu tả TCBC vào một cơ quan nhất định nào.

- Các TCBC có nội dung và chủ đề khác nhau.

- Sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ như khi truy c ập các trang tìm ki ếm, chúng

tôi chọn bất kỳ TCBC nào xuất hiện ở dòng đầu tiên và cuối cùng trong trang

kết quả.

Về số lượng, đối với tiêu đề chúng tôi ch ọn dân số mẫu là 550 vì vi ệc khảo sát

tiêu đề đơn giản hơn. Còn đối với nội dung và kết cấu văn bản TCBC, số lượng 150

là vừa đủ vì:

- Nếu số lượng dân số mẫu lớn hơn thì dĩ nhiên kết quả sẽ có độ chính xác cao

hơn. Tuy nhiên, trên th ực tế ch ỉ có trong điều tra dân s ố, người ta mới thu

thập dữ liệu toàn bộ. Còn với hầu hết các cu ộc khảo sát khác, các nhà khoa

học chỉ xác định một mức độ dân số mẫu vừa đủ để bảo đảm tính khả thi về

thời gian, tài chính và các điều kiện làm việc.

28

- Theo th ống kê h ọc, số lượng dân s ố mẫu này, trong điều ki ện đối tượng

nghiên cứu không quá đa dạng, cho phép dung sai ch ỉ nh ỏ hơn ho ặc bằng

0,05, tức 5%, có ngh ĩa là độ chính xác của điều tra sẽ là 95% tr ở lên. Đây là

mức dung sai/tin cậy được chấp nhận trong nghiên cứu định lượng.

2.1.2. Phân loại các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC.

Có nhiều kiểu cấu trúc có th ể áp dụng để trình bày một văn bản. Trong thực

tế, có b ốn kiểu cấu trúc th ường được dùng trong th ể lo ại báo chí thông t ấn gồm:

Cấu trúc “hình tháp thường”, Cấu trúc “hình tháp ngược”, Cấu trúc “hình chữ nhật”

[32;27].

2.1.2.1.Cấu trúc “hình tháp xuôi”

Cấu trúc này còn có các tên g ọi khác nh ư “tam giác th ường”, “hình cây

thông”, “hình nón”, “hình tháp thường”… với ý nghĩa như nhau.

Mô hình cấu trúc này như sau:

Chi tiết gây ấn tượng

Các chi tiết quan trọng hơn

Chi tiết quan trọng nhất

Theo cấu trúc này, mở đầu văn bản là một chi tiết gây ấn tượng, sau đó tăng

dần mức độ quan trọng hấp dẫn ở phần thân và sức nặng nhất, hay nhất, quan trọng

nhất của tin đưa xuống phần kết luận. Đây là cấu trúc “trung tính” và ph ổ biến. Ưu

điểm của cấu trúc này là s ự hấp dẫn ngày càng t ăng về cuối nhưng hạn chế ở chỗ

29

gây nhàm chán, bu ồn tẻ nếu lạm dụng nhiều. Ví dụ về một văn bản viết theo “hình

tháp xuôi” khá rõ:

21h ngày 1-12, t ại km397+500 thu ộc xã Qu ỳnh Văn, huy ện Qu ỳnh Lưu,

Nghệ An do v ượt ẩu và tránh sai quy định, ôtô khách BKS: 37N-0886 do Ph ạm

Xuân Thành (SN 1983, trú t ại xã Di ễn Phong, huy ện Diễn Châu) điều khiển, chạy

hướng Vinh - Hà N ội đã đâm liên ti ếp vào 2 xe môtô ch ạy ngược chi ều (chưa rõ

người điều khiển) làm 5 người chết tại chỗ và 1 người bị thương.

(Tin vắn trên báo An Ninh Thủ Đô – ngày 04/12/2007])

2.1.2.2.Cấu trúc “hình tháp ngược”.

Về lý thuy ết, mô hình này th ực ch ất là đảo ng ược của mô hình th ứ nh ất,

được biểu hiện dưới dạng một hình tháp ngược quay đầu xuống. Giáo trình dạy viết

nhiều trường đại học ở Mỹ, trong đó có Đại học Colorado, cũng cho rằng mô hình

diễn đạt TCBC tốt nhất nên theo cấu trúc này [59].

Theo đó, câu ho ặc đoạn văn đầu tiên th ường bao hàm n ội dung quan tr ọng

nhất, còn gọi là “statement” hay “topic sentence”. Ti ếp đến là các ý ph ụ hoạ và ví

dụ (supporting ideas and examples).

Mô hình này thể hiện như sau:

Chi tiết quan trọng nhất

Chi tiết ít quan trọng hơn

Chi tiết không quan trọng

Như vậy, những chi ti ết, dữ kiện, số liệu quan tr ọng nhất, có giá tr ị nhất sẽ

nằm ở đầu văn bản. Tính quan tr ọng của sự kiện ở phần thân sẽ giảm đi và cuối tin

thường là yếu tố phụ hoặc giải thích.

30

Nhiều loại hình báo chí ngày nay ti ếp tục sử dụng cấu trúc này bởi tính hiệu

quả và hấp dẫn của nó. Ưu điểm của cấu trúc này là: Ng ười viết hình thành bản tin

nhanh, ng ười đọc trong cùng m ột thời gian bi ết được nhiều thông tin mà ch ỉ cần

lướt qua phần đầu.

Ví dụ về văn bản viết theo cấu trúc hình tháp ngược:

“TP.HCM - Ngày 22/01/2007- Thông qua t ổ ch ức phi chính ph ủ Mỹ

Vietnam Assistance to the Handicapped, C ơ quan Phát tri ển Qu ốc tế của Mỹ

(USAID) sẽ tài trợ 40.000 đôla cho một dự án thí điểm với Bộ Giao thông V ận tải

với 3 tuy ến xe buýt ở thành ph ố Hồ Chí Minh nhằm giúp ng ười khuyết tật có th ể

tiếp cận với xe buýt . Dự án này bao g ồm các ch ương trình tập huấn về nhận thức

dành cho nhân viên B ộ GTVT, Sở Giao thông Công chính, các lái xe buýt, c ải tiến

các bến xe buýt và khảo sát các tuyến khả thi.

Theo cơ quan chức năng về giao thông của thành phố, hàng ngày có 230 lượt

người khuyết tật đi trên 3 tuyến xe buýt trong dự án. Những chiếc xe buýt được cải

tiến sẽ có sàn th ấp hơn để ng ười khuy ết tật dễ tiếp cận, ho ặc sẽ có thi ết bị nâng

dành cho xe lăn. Các tuyến xe này sẽ có biển báo rõ ràng, đường dốc và tay vịn sẽ

được lắp đặt thêm tại 1 số điểm dừng xe. Số lượng người khuyết tật đi xe buýt có

thể sẽ tăng dần khi có thêm nhều người biết về dịch vụ mới này.

USAID trong nh ững năm gần đây đã giúp các c ơ quan ch ức năng về giao

thông của Việt Nam để làm cho các d ịch vụ giao thông công c ộng thuận tiện hơn

với người khuyết tật. Kể từ năm 2004 đến nay, USAID đã đóng góp hơn 43 tri ệu

đôla để giúp người khuyết tật ở Việt Nam.”

( “Mỹ trợ giúp để người khuyết tật có thể tiếp cận giao thông công cộng” -

TCBC ngày 22/01/2007 của Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam)

Ở văn bản này, cấu trúc hình tháp ngược thể hiện:

- Tất cả các thông tin quan tr ọng đều được đưa lên đoạn đầu tiên: Ngày

22/01/2007, USAID tài tr ợ 40,000 USD giúp ng ười khuy ết tật ti ếp cận xe buýt,

chương trình thí điểm trên 3 tuyến xe tại TP. HCM.

31

- Đoạn thứ hai: Thông tin thêm v ề dự án (Lượt xe, xe được cải tiến như thế

nào, ước tính số người tham gia.

- Đoạn thứ ba: Thông tin v ề nhà tài tr ợ USAID (Quan tâm đến người khuyết

tật, hỗ trợ hơn 43 triệu USD).

2.1.2.3. Cấu trúc “hình chữ nhật”

Câu trúc “hình ch ữ nhật” là c ấu trúc mà các chi ti ết của văn bản được sắp

xếp tương đối ngang hàng nhau v ề tầm quan tr ọng. Mỗi chi ti ết ch ứa một lượng

thông tin và không có chi ti ết nào nổi trội hơn hoặc không có giá tr ị thông tin. Các

chi tiết tương đối bình đẳng, độc lập trong văn bản để cùng làm nổi bật sự kiện.

Mô hình của cấu trúc này như sau:

Chi tiết 1

Chi tiết 2

Chi tiết 3

Chi tiết 4

Ưu điểm của cấu trúc này là có thể triển khai sự kiện theo chiều sâu hoặc liệt

kê các chi tiết thông tin. Nhược điểm của cấu trúc này dễ gây cảm giác đơn điệu, tẻ

nhạt khi dùng ngôn ngữ trần thuật thuần túy.

Ví dụ về văn bản Thông cáo báo chí v ề sự cố tại công trình xây d ựng cầu

Cần Thơ của Bộ Giao thông Vận tải ngày 01/10/2007 có sử dụng cấu trúc hình chữ

nhật:

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

VỀ SỰ CỐ TẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU CẦN THƠ

vẫn chưa có triển vọng rõ ràng để tìm được người mất tích còn lại.

Điều kiện tại công trường không thuận lợi và xuất hiện nguy hiểm cho lực lượng tìm kiếm:

- Mấy ngày vừa qua và cả hôm nay tại khu vực công trường trời mưa nhiều và mưa to

I. Mặc dù công tác c ứu hộ, cứu nạn vẫn đang được tiến hành kh ẩn trương nhưng đến hôm nay

32

- Qua theo dõi thấy trụ 14 nghiêng thêm khá nhiều so với khi mới xảy ra sự cố

- Khối bê tông lớn bị sập nhưng vẫn còn lên kết thép với đỉnh trụ 15 có một số điểm rạn nứt,

các cục bê tông tỉnh thoảng lại vỡ và rơi xuống

Nguy cơ trụ 14 bị đổ kéo theo t ấm bê tông của nhịp 13 dính li ền với trụ 14( khu cực 2c) và tấm

bê tông dính với trụ 15 (khu vực 1c) bị sập theo, là không loại trừ.

Theo báo cáo của Nhà thầu TKN, khu vực 2c và khu vực nhịp 14 (giữa trụ 14, 15) đã trở nên mất

an toàn và rất nguy hiểm.

Mặt khác, theo yêu c ầu của Uỷ ban Nhà n ước điều tra sự cố, Nhà th ầu phải giữ lại hiện trường

phục vụ công tác điều tra.

Vì vậy, hôm nay lực lường tìm kiếm tạm thời không làm việc. Sau khi Uỷ ban thu thập chứng cứ

xong và cho phép tiếp tục phá dỡ thì Nhà thầu chính sẽ đưa ra phương án phá dỡ các tấm bê tông

và trụ 14 để đảm bảo an toàn cho việc tiếp tục tìm kiếm nạn nhân mất tích.

II. Có một số thông tin cho r ằng Nhà thầu chính TKN đã dừng làm vi ệc để đi viếng một người

Nhật (xin nhắc lại là người Nhật này không ph ải là người của Nhà thầu TKN). Chúng tôi xin tr ả

lời như sau: Thông tin này không chính xác. Đúng là Nhà thầu chính TKN có t ổ chức một nhóm

người đi viếng nhưng chiều tối hôm qua họ mới xuất phát từ Cần Thơ đi thành phố Hồ Chí Minh

và trở lại công trường ngay trong đêm qua.

III. Vừa qua có một số cá nhân, t ập thể gọi điện hỏi chúng tôi vê địa chỉ gia đình của những nạn

nhân ở phía Bắc bị chết, chúng tôi xin được cung cấp như sau:

1. Nguyễn Quý Vinh – A18 Đầm Trấu, Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

2. Ngô Thế Anh – Thôn Thượng, xã Tịnh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam.

3. Cù Văn Sơn – An Nội, Bình Lục, Hà Nam

4. Trương Quang Viễn – Thôn Bình Hoà, xã Khánh Hồng, Huyện Yên Khánh, Ninh Bình.

5. Đỗ Đình Hưởng – Xóm 2, xã An Bình, huyện Kiến Xương, Thái Bình.

6. Nguyễn Văn Tân – Xóm 2, xã Giao Hà, huyện Giao Thuỷ, Nam Định.

7. Lê Trạch Hoà – Xuân Phong, Thị Xuân, Thanh Hoá.

Bộ GTVT xin thông báo để các quí cơ quan biết và mong có s ự hợp tác chặt chẽ giúp thông tin tới được công luận kịp thời và chính xác./.

Ở văn bản này, cấu trúc hình chữ nhật (tương đối) được thể hiện như sau:

- Phần 1: Thông tin thêm về sự cố sập cầu.

- Phần 2: Đính chính về thông tin liên quan: “Nhà th ầu chính TKN đã dừng

làm việc để đi viếng một người Nhật”.

33

- Phần 3: Địa chỉ gia đình của những nạn nhân ở phía Bắc bị chết trong vụ

sập cầu.

Các thông tin ở ba ph ần đều có tính ch ất quan tr ọng như nhau, tạo nên cấu

trúc “hình chữ nhật”.

Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu còn đề xuất một số mô hình khác nh ư: hình

thoi, hình kim c ương, đồng hồ cát, vòng tròn khép kín,… Tuy nhiên, nh ững cấu

trúc này không xuất hiện trong tư liệu, vì vậy chúng tôi chỉ nêu tên để tham khảo.

2.1.3. Kết quả khảo sát

Bảng sau sẽ cho thấy kết quả khảo sát:

Bảng 3: Các dạng cấu trúc văn bản TCBC

TCBC của TCBC của các tổ TCBC của các

Các dạng cấu trúc các cơ quan chức nước ngoài doanh nghiêp

nhà nước VN tại VN tại VN

Số lần Số lần xuất Số lần xuất xuất Số lần xuất hiện hiện hiện hiện

Tháp

ngược 113 21 48 44

30 27 0 3 Chữ nhật

6 2 1 3 Tháp xuôi

1 0 1 0 Khác

Tổng số 150 50 50 50

34

Bảng 4: Tỷ lệ xuất hiện của các dạng cấu trúc văn bản TCBC

4%1%

Tháp ngược

20%

Chữ nhật

Tháp xuôi

Khác

75%

2.1.4. Nhận xét

2.1.4.1. Theo kiểu cấu trúc

Ở phần này, chúng tôi s ẽ đưa ra các nh ận xét về 3 ki ểu cấu trúc chi ếm đến

99,33% các ki ểu cấu trúc văn bản TCBC là: C ấu trúc hình tháp th ường, Cấu trúc

hình chữ nhật và Cấu trúc hình tháp ngược.

a) Cấu trúc hình tháp thường

Theo kết quả khảo sát trên, ch ỉ có 6 v ăn bản TCBC được viết theo cấu trúc

hình tháp thường, chiếm tỷ lệ 4%. Đó là các văn bản:

- Thông cáo báo chí v ề sự cố tại công trình xây d ựng cầu Cần Thơ – TCBC

của Bộ Giao thông Vận tải ngày 02/10/2007.

- Chương trình “Hỗ trợ sản xuất và tiêu dùng máy n ước nóng năng lượng mặt

trời” – TCBC của Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng Thành phố Hồ Chí Minh

ngày 20/07/2008.

- Hội thảo về các chính sách hi ệu quả năng lượng tại Việt Nam – TCBC c ủa

Đại sứ quán Pháp ngày 08/04/2008.

35

- Lễ ký kết hợp đồng đối tác chi ến lược giữa công ty C ổ phần Bảo hiểm AAA

và tập đoàn BankInvest - TCBC của Công ty B ảo hi ểm AAA ngày

21/05/2008.

- Lễ Kh ởi công D ự án Vi ện công ngh ệ SaigonTEL - Đại học Hùng Vương –

TCBC của Công ty Công ngh ệ Vi ễn thông Sài Gòn – SAIGONTEL ngày

15/04/2005.

- Khai tr ương công ty AAA&Vinamotor – TCBC c ủa Công ty AAA ngày

30/03/2008.

Tỷ lệ trên giúp đưa ra các nhận xét như sau:

i) Sự xuất hiện thưa thớt của các văn bản viết theo cấu trúc hình tháp th ường

chứng tỏ đây không ph ải là c ấu trúc được ưa dùng khi so ạn th ảo các v ăn bản

TCBC. Đặc điểm của lối viết theo hình tháp th ường là các thông tin chính y ếu, các

thông tin quan trọng mà người đọc chờ đợi được đưa xuống phần cuối của văn bản.

Điều này dẫn đến hệ quả là các phóng viên, biên t ập viên phải đọc hết toàn bộ văn

bản và mất nhiều thời gian để tìm ra các thông tin quan trọng nhất.

ii) Năm trong số 6 văn bản TCBC nói trên (tr ừ văn bản Thông tin báo chí v ề

sự cố tại công trình xây d ựng cầu Cần Th ơ của Bộ Giao thông V ận tải ngày

02/10/2007) đều được viết với mục đích gửi thông tin đến báo chí v ề một sự kiện

sẽ diễn ra trong tương lai gần. Trong các tr ường hợp này, TCBC th ường được hiểu

là văn bản công bố thông tin và đồng thời kết hợp mời phóng viên đến dự họp báo.

Theo đó, mô hình triển khai sẽ như sau:

Bối cảnh, hiện trạng => Mục đích => Ý nghĩa => Thời gian, địa

điểm tổ chức

Phân tích k ỹ hơn TCBC Chương trình “H ỗ tr ợ sản xu ất và tiêu dùng máy

nước nóng năng lượng mặt trời” của Trung tâm Ti ết kiệm Năng lượng Thành phố

36

Hồ Chí Minh ngày 20/7/2008, chúng ta s ẽ th ấy rõ cách th ức tri ển khai thông tin

như mô hình nói trên. Cụ thể, văn bản lần lượt trình bày các ý chính như sau:

- Đoạn 1: Tr ước tình hình thi ếu hụt năng lượng trên th ế giới và thi ếu điện tại

Việt Nam, chính phủ kêu gọi toàn dân tiết kiệm điện.

- Đoạn 2: Mục đích của chương trình và các đơn vị tổ chức.

- Đoạn 3: Ý nghĩa của chương trình.

- Đoạn 4: Ch ương trình được công bố lúc 9h30, ngày 21 tháng 07 n ăm 2008

tại Trung tâm Đầu tư Nước ngoài phía Nam, s ố 178 Nguy ễn Đình Chi ểu,

Quận 3, Tp.HCM.

Như vậy, các yếu tố có tính ch ất sự kiện (Cái gì, Ở đâu, Khi nào) liên quan

trực tiếp đến sự kiện đã được đưa xuống phần cuối cùng của TCBC.

Ở một ví d ụ khác, v ăn bản TCBC Khai tr ương công ty AAA&Vinamotor

cũng có cấu trúc tương tự. TCBC này được triển khai như sau:

- Đoạn 1: Thực trạng ngành vận tải đường bộ Việt Nam và các hệ quả.

- Đoạn 2: Giải pháp cho thực trạng này.

- Đoạn 3: Mục đích của việc thành lập công ty.

- Đoạn 4: Các dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp.

- Đoạn 5: Lễ khai trương.

Mặc dù tiêu đề của TCBC là “Khai trương công ty AAA&Vinamotor” nhưng

thông tin v ề sự ki ện khai tr ương này ch ỉ được nh ắc đến ở ph ần cu ối cùng c ủa

TCBC.

iii) Về TCBC của Bộ Giao thông Vận tải, đây là dạng văn bản tường thuật sự

kiện theo trình tự thời gian, được triển khai như sau:

- Đoạn 1: L ực lượng cứu hộ, cứu nạn vẫn ti ếp tục tìm ki ếm trong hai ngày

nhưng không có kết quả.

- Đoạn 2: Công việc ngày càng khó khăn và nguy hiểm.

- Đoạn 3: Bổ sung người tăng cường công tác cứu nạn.

- Đoạn 4: Hậu quả thiệt hại về người.

37

Các thông tin “hậu quả thiệt hại về người” với các thông kê c ụ thể được đưa

xuống cuối văn bản là những chi tiết quan trọng. Mức độ quan trọng tăng dần và sự

chú ý được dồn vào phần kết luận. Đây cũng là cách viết “truyền thống”, phổ biến,

như những bài văn thông thường với các phần mở bài, thân bài, kết luận.

Bảng 5: Tỷ lệ cấu trúc hình chữ nhật phân loại theo chủ thể phát hành

0% 10%

Cơ quan nhà nước

Tổ chức nước ngoài

Doanh nghiệp

90%

b) Cấu trúc hình chữ nhật

Số lần xuất hiện của TCBC có c ấu trúc hình ch ữ nhật là 30 l ần, chiếm tỷ lệ

20%. Một vài ví dụ về các văn bản này:

- Thông cáo báo chí v ề số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2007 của Tổng

cục Thống kê ngày 31/12/2007.

- Thông cáo báo chí ngày 31/01/2006 của Bộ Ngoại giao.

- Thông cáo báo chí nhân d ịp kỷ niệm 60 năm Cách Mạng Tháng 8 và Qu ốc

khánh 2/9 của Bộ Văn hóa Thông tin.

Về cấu trúc hình chữ nhật, chúng tôi có các nhận xét như sau:

i) Ở kiểu cấu trúc này, v ăn bản thường được chia thành nhi ều phần lớn có

các ý tương đương nhau, thường được đánh số thứ tự hoặc đề mục. Các TCBC triển

khai theo cấu trúc hình ch ữ nhật thường đề cập đến nhiều vấn đề hoặc nhiều khía

cạnh lớn của một vấn đề. Trong đó, các yếu tố ngang hàng, bình đẳng và khá độc

lập.

38

Phần lớn các TCBC c ủa Bộ Ngo ại giao phát hành trong các cu ộc họp báo

thường kỳ được viết theo cấu trúc hình chữ nhật với khuôn mẫu tương tự nhau, bao

gồm các nội dung:

- Một số hoạt động ngoại giao chính trong kỳ.

- Người phát ngôn Bộ Ngoại giao trả lời câu hỏi của phóng viên.

Trong đó, các hoạt động ngoại giao “đoàn ra, đoàn vào” được trình bày theo

thứ tự thời gian. Tương tự đối với các câu hỏi báo chí đặt ra được Người phát ngôn

trả lời dưới hình thức hỏi – đáp.

Ở một ví dụ khác, “Thông cáo báo chí nhân d ịp kỷ niệm 60 năm Cách Mạng

Tháng 8 và Quốc khánh 2/9” bao gồm các ý lớn:

- Ý ngh ĩa của việc kỷ niệm 60 năm Cách mạng tháng Tám và Qu ốc khánh

2/9.

- Dự ki ến ch ương trình L ễ Kỷ ni ệm, di ễu binh, di ễu hành qu ần chúng t ại

Quảng trường Ba Đình.

ii) TCBC phát hành trong các cu ộc họp báo định kỳ thường được viết theo

kiểu cấu trúc hình ch ữ nhật. Đó là do tính h ợp lý của cấu trúc này đối với những

văn bản có độ ổn định về khuôn mẫu cao.

iii) Mặt khác, TCBC hình ch ữ nhật không “áp đặt” việc báo chí nên đưa các

thông tin nào. Các TCBC th ường có nội dung báo cáo các ho ạt động nh ư TCBC

tháng 4/2008 của Bộ Tài Chính, TCBC về thống kê số liệu kinh tế xã hội năm 2007

của Tổng cục Thống kê, TCBC Những thành tựu trong năm 2007 của Công ty C ổ

phần Dược Hậu Giang. Các thông cáo này đã cung c ấp một bức tranh toàn c ảnh

cho phóng viên chứ không tập trung vào một điểm nhấn nào đó. Do vậy các TCBC

hình chữ nhật thường là nh ững TCBC tính định hướng đối với phóng viên không

cao bằng các TCBC viết theo cấu trúc hình tháp.

c) Cấu trúc hình tháp ngược

39

Bảng 6: Tỷ lệ cấu trúc hình tháp ng ược phân loại theo ch ủ thể phát hành

19%

39%

Cơ quan nhà nước

Tổ chức nước ngoài

Doanh nghiệp

42%

Cấu trúc hình tháp ngược chiếm 74,67%, là tỷ lệ cao nhất trong số các TCBC

được chúng tôi khảo sát. Một số ví dụ về các TCBC có cấu trúc hình tháp ngược:

- Việt Nam c ần lập kế hoạch cho tình tr ạng người dân di c ư tăng - TCBC

ngày 22/12/2006 của Quỹ Dân số Liên hợp quốc UNFPA .

- Úc viện trợ cho dự án Cung c ấp nước sạch và Vệ sinh môi tr ường tại tỉnh

Bạc Liêu - TCBC ngày 24/07/2008 của Đại sứ quán Úc.

- TECHCOMBANK NH ẬN GI ẢI TH ƯỞNG – CÚP VÀNG “TH ƯƠNG

HIỆU CH ỨNG KHOÁN UY TÍN” VÀ “CÔNG TY C Ổ PH ẦN HÀNG ĐẦU

VIỆT NAM” – TCBC của Ngân hàng Techcombank.

- “Ngân hàng Th ế giới và Ngân hàng Nhà n ước Việt Nam ký k ết khoản tín

dụng trị giá 60 tri ệu USD để cải thiện y tế tại các tỉnh miền núi phía bắc” – TCBC

của Ngân hàng Thế giới ngày 10/7/2007.

Chúng tôi th ử phân tích m ột TCBC khác c ủa tổ chức UNICEF về nạn đuối

nước ở Việt Nam để thấy rõ hơn kết cấu của dạng văn bản này:

40

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

Đuối nước: Một trong nh

ững

Tiêu đề

nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ

em tại Việt Nam

Đoạn dẫn:

Hà Nội, 23/5/2008 – Đuối nước là

Ở đâu: Hà Nội – VN

một trong nh ững nguyên nhân hàng đầu gây

Khi nào: 23/5/2008

tử vong ở tr ẻ từ 01 tu ổi trở lên ở Vi ệt Nam.

Ai: Trẻ em Việt Nam

Theo th ống kê c ủa Bộ Y t ế, trung bình m ỗi

Cái gì: Đuối nước – m ột trong

ngày có kho ảng 10 tr ẻ em (t ừ 0-19 tu ổi) bị

những nguyên nhân gây t ử vong

chết đuối, và s ố tr ẻ tử vong do đuối nước

hàng đầu đang gia tăng.

trong hai n ăm 2005-2006 trên toàn qu ốc đã

Như th ế nào: Mỗi ngày có trung

lên tới 7,249 tr ẻ. Ông Phùng Ng ọc Hùng,

bình 10 tr ẻ em ch ết đuối; trong 2

Thứ tr ưởng Bộ Lao động – Th ương binh –

năm có 7,249 trẻ em chết đuối.

Xã hội cho bi ết: “Tình hình đuối nước ở tr ẻ

Tại sao: Sự quan tâm c ủa cộng

em hi ện đang gia t ăng, song cho đến nay

đồng đến vấn đề này còn hạn chế

nhưng sự quan tâm c ủa cộng đồng đến vấn

đề này còn rất hạn chế”.

Hôm nay, L ễ Phát động cho Chi ến

Thông tin mở rộng:

dịch Phòng ch ống Đuối nước Tr ẻ em đã

được Bộ Lao động – Th ương binh – Xã h ội

Lễ phát

động cho Chi

ến dịch

và Qu ỹ Nhi đồng Liên H ợp Qu ốc tại Vi ệt

Phòng ch ống Đuối nước Tr ẻ em

Nam (UNICEF Vi ệt Nam) ph ối hợp tổ ch ức

được tổ chức với mục tiêu giảm số

tại Hà N ội. Với mục tiêu gi ảm số tr ẻ em t ử

trẻ em tử vong do đuối nước.

vong do đuối nước, đặc bi ệt trong nh ững

tháng ngh ỉ hè, Chi ến dịch Truy ền thông

Phòng chống Đuối nước Trẻ em sẽ khởi động

41

nhiều ho ạt động tuyên truy ền phong phú

nhằm nâng cao nh ận th ức của cộng đồng về

phòng chống đuối nước, đồng thời huy động

sự tham gia c ủa các ban, ngành, đoàn thể và

cộng đồng trong phòng ch ống đuối nước tr ẻ

em.

Các nguyên nhân d ẫn đến hi ện

trạng nhiều trẻ em tử vong do đuối

Đuối nước đang gia t ăng trong c ộng

nước.

đồng do nhi ều nguyên nhân nh ư môi tr ường

không an toàn, nh ận thức của người dân còn

hạn ch ế, ng ười lớn ch ưa giám sát tr ẻ một

cách chặt chẽ, và nhiều trẻ không biết bơi. Bà

Isabelle Bardem, trưởng Chương trình Phòng

chống tai n ạn th ương tích tr

ẻ em c ủa

UNICEF Việt Nam nhấn mạnh: “Chỉ một vài

giây lơi lỏng của người lớn là tr ẻ em có th ể

Đề xu ất bi ện pháp phòng tránh

rơi xu ống ao, hồ, sông, ngòi, gi ếng nước, lu

nạn đuối nước.

nước. Chính vì th ế, việc rào ao h ồ, làm nắp

đậy chắc chắn cho giếng nước, lu nước trong

gia đình, lấp kín nh ững ao h ồ không c ần

thiết, làm rào ch ắn bảo vệ cho nh ững ngôi

nhà có tr ẻ nh ỏ xây ở gần ao h ồ ... là nh ững

công vi ệc quan tr ọng cần ph ải th ực hi ện

ngay.” Bà còn nói thêm: “Tr ẻ nhỏ cần được

người lớn giám sát c ẩn thận”, đồng thời đưa

ra gợi ý Vi ệt Nam nên thúc đẩy một chương

trình học bơi cho tr ẻ em ở lứa tu ổi ti ểu học

Kế ho ạch liên ngành v ề phòng

trên toàn quốc.

chống đuối nước

Bộ Lao động – Th ương binh – Xã h ội

42

đang xây d ựng một kế ho ạch liên ngành v ề

phòng ch ống đuối nước cho tr ẻ em, h ướng

tới tăng cường cam kết và ph ối hợp của các

bộ ngành và chính quy ền các c ấp về phòng

tránh đuối nước tr ẻ em. Chi ến dịch phòng

chống đuối nước tr ẻ em s ẽ là m ột trong

những ho ạt động hỗ tr ợ tích c ực cho vi ệc

phát tri ển và th ực hi ện kế ho ạch liên ngành

Thứ tr ưởng kêu g ọi toàn dân

về phòng ch ống đuối nước cho tr ẻ em Vi ệt

phòng tránh nạn đuối nước

Nam.

“Lễ phát động Phòng ch ống đuối

nước tr ẻ em 2008 s ẽ là m ột sự ki ện quan

trọng kh ởi động và c ũng là kh ẳng định cam

kết của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội

đối với các v ấn đề phòng ch ống tai n ạn

thương tích tr ẻ em nói chung, và phòng

chống đuối nước nói riêng. Tôi kêu g ọi các

bộ, ngành liên quan có nh

ững hành động

thiết th ực, cụ th ể tham gia vào chi ến dịch

này. Tôi kêu g ọi các b ậc cha m ẹ, nh ững

Thông tin hỗ trợ

người chăm sóc trẻ quan tâm hơn nữa đến sự

an toàn của con em mình” - Ông Phùng Ngọc

Hùng, Th ứ tr ưởng Bộ Lao động – Th ương

binh – Xã hội khẳng định.

Thông tin về UNICEF:

UNICEF có m ặt tại 150 n ước và lãnh th ổ

trên th ế gi ới để giúp tr ẻ em s ống và phát

triển, ngay từ nh ững ngày đầu tiên c ủa cu ộc

43

đời cho t ới tu ổi vị thành niên. Là m ột nhà

cung cấp vác-xin hàng đầu cho các n ước

đang phát tri ển, UNICEF h ỗ tr ợ các ho ạt

động tăng cường sức kh ỏe và dinh d ưỡng

cho tr ẻ, nước sạch và v ệ sinh môi tr ường,

giáo dục có chất lượng cho em trai và em gái,

Thông tin liên hệ

và bảo vệ tr ẻ em kh ỏi bạo lực, bóc l ột và

AIDS. UNICEF được tài trợ tự nguyện từ các

cá nhân, doanh nghi ệp, các t ổ ch ức và các

chính phủ.

Cần thêm thông tin chi tiết, xin liên hệ:

Ths.Bs. Nguyễn Trọng An

Phó Cục trưởng - Cục Bảo vệ, Chăm sóc Trẻ

em

Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội

ĐT: 047478426/ 0904127858

Bà Nguyễn Thị Thanh An

Chuyên gia Chương trình Phòng chống tai

nạn thương tích trẻ em

UNICEF Việt Nam

ĐT: 049425706 – máy lẻ 270

TCBC mà UNICEF đưa ra nh ằm cảnh báo về tình trạng trẻ em Việt Nam bị

tử vong do đuối nước đã được triển khai theo đúng mô hình tháp ng ược. Theo đó,

các thông tin đã được triển khai theo th ứ tự từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng

hơn.

44

- Đoạn dẫn với tất cả những thông tin quan tr ọng nhất của TCBC đã trả lời

tất cả các câu hỏi (Ở đâu, Khi nào, Ai, Cái gì, Nh ư thế nào, Tại sao) liên quan đến

thông điệp của TCBC: “ Đuối nước: Một trong nh ững nguyên nhân gây t ử vong

hàng đầu cho trẻ em tại Việt Nam”.

- Phần thông tin mở rộng, các thông tin có cùng ch ủ đề với mức độ ưu tiên ít

hơn cũng được đưa ra; đó là sự kiện phát động chiến dịch phòng ch ống đuối nước

trẻ em; trình bày các nguyên nhân d ẫn đến hiện trạng nhiều trẻ em tử vong do đuối

nước và những biện pháp đề phòng. TCBC cũng nêu kế hoạch liên ngành về phòng

chống đuối nước. Sau đó là lời kêu gọi của một quan chức về các hoạt động này.

- Thông tin hỗ trợ: Thông tin về UNICEF, tổ chức đưa ra thông điệp này.

- Thông tin liên hệ: Bao gồm Tên, Chức vụ, Số điện thoại liên lạc/Email của

những người có trách nhiệm trả lời trước báo chí về các thông tin liên quan.

Như vậy, cấu trúc hình tháp ng ược là c ấu trúc ph ổ bi ến trong cách vi ết

TCBC. Hầu hết các cu ốn sách hướng dẫn viết TCBC được tổng hợp từ các nghiên

cứu của phương Tây đều khẳng định điều này [20] [26] [33]. Th ực tế tại Việt Nam,

đây cũng không phải là một ngoại lệ. Tất cả các TCBC viết theo cấu trúc hình tháp

ngược đều có ph ần mở đầu là ph ần chứa nhiều thông tin nh ất, gắn với chủ đề của

TCBC nhất. Các thông tin càng v ề cuối văn bản thì mức độ quan tr ọng càng gi ảm

dần. Chính vì đặc điểm này, phóng viên nhanh chóng nh ận ra đâu là nh ững thông

tin quan trọng nhất trong số những thông tin thu thập được.

2.1.4.2. Nh ận xét về sự phân bố kiểu cấu trúc trong các nhóm TCBC phân lo ại

theo chủ thể phát hành

a) TCBC của các cơ quan nhà nước

45

Bảng 7: Phân loại cấu trúc TCBC của các cơ quan nhà nước

4%

42%

Tháp ngược

Chữ nhật

Tháp xuôi

54%

Số TCBC theo c ấu trúc hình ch ữ nh ật do các c ơ quan nhà n ước phát hành

chiếm đến 93.33% trong s ố tất cả các TCBC vi ết theo cấu trúc hình ch ữ nhật. Hai

nhóm còn lại chỉ có 3 văn bản TCBC viết theo hình chữ nhật, chiếm 6.67%.

Tuy nhiên, c ần lưu ý tỷ tr ọng văn bản TCBC của các c ơ quan nhà n ước sử

dụng cấu trúc hình tháp ngược so với cấu trúc hình chữ nhật là 21/27. Trong khi đó,

ở hai nhóm ch ủ thể còn lại, tỷ lệ này lần lượt là 0/48 và 3/44. Nh ư vậy, có thể kết

luận có sự điều hòa và tương đối cân bằng giữa cấu trúc TCBC hình tháp ng ược và

hình chữ nhật trong văn bản TCBC của các cơ quan nhà nước.

Tại các n ước ph ương Tây, n ơi TCBC được hình thành cách đây vài tr ăm

năm, các nhà nghiên c ứu đã đúc kết và ch ỉ ra rằng tất cả TCBC đều nên vi ết theo

cấu trúc tháp ng ược, bất kể tổ chức phát hành là c ơ quan chính ph ủ nhà nước hay

doanh nghiệp. M. Sullivan đã khẳng định: “Việc chuẩn bị và phân phát thông cáo

báo chí, trang thông tin/s ố li ệu và thông báo là nh ững điểm mấu chốt trong ho ạt

động báo chí của chính phủ. Ở các nước khác, nh ững công cụ này có th ể mang tên

khác nhưng mục đích của chúng v ẫn như nhau: để nói về một câu chuy ện, thông

báo một sự ki ện và cung c ấp nh ững con s ố và s ự ki ện” [69]. Ông ch ỉ rõ: “C ũng

giống như một bài đưa tin nhanh, bản thông cáo báo chí được viết dưới dạng kim tự

46

tháp ngược” [69]. Tuy nhiên, t ại các cơ quan nhà nước ở Việt Nam, những khuyến

nghị này chưa được vận dụng vào thực tế.

Theo chúng tôi, có s ự khác bi ệt nh ất định trong m ối quan h ệ gi ữa “ng ười

truyền tin” và “ng ười nhận tin” trong nhóm ch ủ thể cơ quan nhà n ước so sánh v ới

hai nhóm ch ủ thể còn lại. Theo đó, ở các cơ quan nhà n ước, mối quan hệ này một

mặt là quan hệ truyền tin – tác động, mặt khác lại là quan hệ chi phối và phụ thuộc,

các văn bản thông cáo báo chí do đó có điểm tương đồng với các văn bản thuộc

phong cách hành chính – công v ụ. Trong các tr ường hợp này, chúng tôi cho r ằng,

cấu trúc hình chữ nhật dễ tương thích hơn so với cấu trúc hình tháp ngược.

Mặt khác, do ph ạm vi tác động đến công chúng rộng lớn hơn nên các TCBC

được các cơ quan nhà n ước phát hành có kh ả năng thành công cao h ơn so với các

nhóm chủ thể khác. Trong TCBC c ủa các cơ quan nhà nước, yêu cầu về tính chính

xác cao hơn tính thuy ết phục và hấp dẫn nên vi ệc trình bày thông tin theo h ướng

sắp xếp các yếu tố quan trọng lên đầu không phải là điểm quyết định tính hiệu quả

và thành công c ủa TCBC. Vì lý do này, nguyên t ắc cấu trúc hình tháp ng ược trong

những nghiên cứu về TCBC của phương Tây đã không còn hiệu lực cao nữa.

Bảng 8: Phân loại cấu trúc TCBC của các tổ chức nước ngoài

0%2%2%

Tháp ngược

Chữ nhật

Tháp xuôi

Khác

96%

b) TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam

47

TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam lại xem cấu trúc tháp ng ược

là đắc dụng nhất khi so ạn thảo TCBC. 96% TCBC c ủa các tổ chức nước ngoài sử

dụng cấu trúc này, th ể hi ện ý th ức và s ự ch ủ định của nh ững ng ười vi ết TCBC.

Theo phân lo ại nhóm ch ủ th ể, đây cũng là nhóm s ử dụng TCBC theo hình tháp

ngược nhiều hơn so với hai nhóm còn lại.

Không thể ph ủ nh ận ảnh hưởng của lối tư duy di ễn dịch và tuy ến tính c ủa

phương Tây đối với các v ăn bản TCBC do t ổ ch ức nước ngoài so ạn th ảo. Ảnh

hưởng này rất dễ nhận thấy ở các TCBC c ủa những tổ chức toàn cầu được dịch ra

nhiều thứ tiếng, trong đó có ti ếng Việt. Ví d ụ như TCBC “H ỗ trợ các bà m ẹ nuôi

con bằng sữa mẹ sẽ tăng thêm cơ hội được sống của tr ẻ” do Qu ỹ Nhi đồng Liên

hợp quốc UNICEF phát hành ngày 01/08/2008. TCBC đã giữ nguyên cấu trúc tháp

ngược này khi được chuy ển tải sang ngôn ng ữ mục tiêu (ví d ụ ti ếng Vi ệt, ti ếng

Nga, hay tiếng Trung Quốc).

Bảng 9: Phân lo ại cấu trúc TCBC của các doanh nghi ệp

6%

6%

Tháp ngược

Chữ nhật

Tháp xuôi

88%

c) TCBC của doanh nghiệp tại Việt Nam

Tương tự nh ư TCBC c ủa các t ổ ch ức nước ngoài, TCBC c ủa các doanh

nghiệp cũng đưa nh ững thông tin quan tr ọng nh ất lên đầu văn bản. Điều này th ể

48

hiện ở vi ệc cấu trúc hình tháp ng ược chi ếm tỷ lệ 88% TCBC thu ộc nhóm doanh

nghiệp.

Một nhận xét khác là trong các TCBC vi ết theo hình tháp ngược, tỷ lệ TCBC

của doanh nghi ệp (38.94%) và c ủa các t ổ ch ức nước ngoài (42.48%) không quá

chênh lệch nhau. Điều này chứng tỏ có sự tương đồng trong cách triển khai cấu trúc

văn bản TCBC giữa hai nhóm chủ thể này.

Khi phát hành TCBC, tổ chức nước ngoài và doanh nghiệp thường vì một lợi

ích nào đó nên c ố gắng tạo lập một văn bản TCBC th ực sự hi ệu quả để ph ục vụ

mục tiêu ấy. Đây có th ể xem là “cu ộc chiến thông tin” để giành gi ật sự chú ý c ủa

các phương tiện thông tin đại chúng trong thời đại kinh tế thông tin và xã hội thông

tin. Chính vì vậy, tổ chức nước ngoài và doanh nghiệp đã “vào vai” người nhận tin,

tức các c ơ quan báo chí, trong quá trình so ạn th ảo văn bản. Kết qu ả là, TCBC

thường có khuôn mẫu rất giống với các bản tin trên báo chí nh ằm tạo thuận lợi cho

quá trình chuyển hóa thành bản tin.

Về sự xuất hiện có phần áp đảo của cấu trúc hình tháp ng ược, chúng tôi cho

rằng đây là do sự “thân thiện” của các văn bản TCBC sử dụng kiểu cấu trúc này với

các văn bản báo chí. C ấu trúc hình tháp ng ược giúp cho phóng viên, biên t ập viên

nhanh chóng nhận thấy TCBC có “giá trị tin tức” hay không mà không phải tốn quá

nhiều thì gi ờ để đọc hết toàn b ộ văn bản. Không ch ỉ có các c ơ quan báo chí mà

ngày nay công chúng c ũng có quá ít th ời gian nên nhà báo ph ải tìm ph ương cách

truyền tin hi ệu quả. Đa số độc giả đọc báo là để biết tin t ức, sự kiện xảy ra xung

quanh có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, công vi ệc của họ hay không. Do v ậy,

họ thường chỉ đọc phần đầu của bài báo. Khi so ạn TCBC, vi ệc viết theo mô hình

tháp ngược sẽ giúp phóng viên, biên t ập viên ti ếp cận dễ dàng với “cách đọc” của

độc giả. Từ đó, việc “chuyển thể” TCBC thành tin, bài trở nên đơn giản hơn.

Mặt khác, cách viết này cũng giúp phóng viên, biên t ập viên dễ xử lý TCBC

thành tin, bài cho v ừa với khuôn trang báo, có th ể rút gọn TCBC bằng cách cắt từ

49

dưới lên (là thao tác truy ền thống ưa thích của các nhà biên tập) mà không làm mất

đi các ý chính, thông điệp quan trọng.

Tóm lại, đã có s ự khác bi ệt trong cách v ận dụng cấu trúc TCBC gi ữa các

nhóm chủ thể phát hành khác nhau. Theo đó, khối doanh nghi ệp và tổ chức nước

ngoài có xu h ướng sử dụng cấu trúc hình tháp ng ược nhi ều hơn so v ới khối nhà

nước trong khi đó TCBC c ủa kh ối nhà n ước th ể hi ện sự cân b ằng trong vi ệc áp

dụng cấu trúc hình tháp ng ược và hình ch ữ nhật. Tuy nhiên, b ất chấp sự khác bi ệt

nhất định trong cách vi ết TCBC gi ữa các kh ối chủ thể, cấu trúc tháp ng ược vẫn là

cấu trúc phổ dụng nhất đối với loại hình văn bản này.

2.2. Khảo sát cấu trúc tiêu đề TCBC

Đặt tiêu đề là công vi ệc khó kh ăn và quan tr ọng trong vi ệc soạn thảo tất cả

các văn bản, đặc biệt là các v ăn bản thuộc phong cách v ăn học nghệ thuật, phong

cách báo chí và th ậm chí v ới cả các v ăn bản thu ộc phong cách khoa h ọc. Tuy

nhiên, chức năng và tính ch ất của tiêu đề ở từng phong cách, th ể lo ại văn bản là

khác nhau dẫn đến những thủ thuật đặt tiêu đề cũng khác nhau. Từ những khảo sát

về đặc điểm cấu trúc tiêu đề TCBC, chúng tôi s ẽ đưa ra các nh ận xét về cách triển

khai thông tin trong TCBC.

2.2.1. Chức năng và tính chất của tiêu đề TCBC

Tài liệu của Bộ Ngoại giao Hoa K ỳ về “Cẩm nang truy ền thông: Tìm được

tiếng nói trước công chúng” cho r ằng, để biết được điểm chính hoặc một tiêu đề là

hay thì “Nếu bạn đưa thông tin quan tr ọng nhất vào tiêu đề, theo 5 câu h ỏi bắt đầu

bằng “Wh”, gi ải thích nh ững điểm cụ th ể, và phân tích nh ững điểm đáng chú ý

nhất, tức là bạn đã có c ơ hội thành công [69]. N ăm câu hỏi bắt đầu bằng “Wh” ở

đây chính là Ai (Who), Cái gì (What), Khi nào (When), Ở đâu (Where) và Tại sao

(Why). Như vậy, tiêu đề của TCBC ph ải thể hiện được thông tin quan tr ọng nhất,

chính yếu nhất, đáng chú ý nhất của nội dung TCBC.

50

Như đã khẳng định ở trên, văn bản TCBC là một thể loại của phong cách báo

chí. Vì v ậy, nó c ũng mang đầy đủ các đặc điểm về mặt sử dụng ngôn ng ữ của

phong cách này [16;176]. Từ các đặc trưng chung, chúng tôi đi đến xác lập các yêu

cầu chung về mặt chức năng của tiêu đề TCBC:

2.2.1.1. Chức năng thông báo

Tiêu đề có kh ả năng tóm l ược được thông tin quan tr ọng ch ứa trong b ản

thông cáo báo chí. Tiêu đề của TCBC ph ải đánh dấu được “lõi” c ủa sự ki ện và

thông điệp muốn truyền đến các phương tiện thông tin đại chúng.

2.2.1.2. Chức năng thu hút người đọc

Tiêu đề phải gây được sự chú ý của biên tập viên, phóng viên, th ể hiện được

sự hấp dẫn và đáng chú ý của thông tin. Điều này sẽ quyết định một phần vào việc

thông tin trong văn bản có được sử dụng hiệu quả hay không.

Từ các chức năng của tiêu đề, chúng tôi cho rằng để thực hiện được các chức

năng đó, tiêu đề của TCBC phải thỏa mãn ít nhất các yêu cầu sau:

Thứ nhất, tiêu đề phải nêu được nội dung quan trọng nhất của văn bản TCBC

trong một cấu trúc ngôn ngữ nhất định.

Thứ hai, tiêu đề phải gây hứng thú đối với biên tập viên, phóng viên.

Theo chúng tôi, một tiêu đề TCBC hiệu quả và hấp dẫn cần có các tính ch ất

sau:

- Tiêu đề rõ ràng và d ễ hiểu: Ngay từ tiêu đề, phóng viên, biên t ập viên c ần

biết chính xác h ọ đang tiếp cận với văn bản có nội dung gì và có th ể hi ểu

ngay lập tức tiêu đề đó. Người soạn thảo văn bản TCBC do đó cần tránh các

từ trừu tượng, gây khó hiểu, các từ viết tắt, thuật ngữ chuyên môn hay các t ừ

ngữ dễ gây hiểu nhầm trong tiêu đề.

- Tiêu đề chính xác và ch ứa thông tin: Vi ệc đặt tiêu đề chung chung và không

gắn với nội dung c ủa TCBC s ẽ rất dễ khi ến cho biên t ập viên/phóng viên

51

không mu ốn tiếp tục làm vi ệc với phần còn lại của văn bản. Khi so ạn thảo

TCBC, người viết cần tránh kiểu tiêu đề có thể đặt được vào bất kỳ hoặc một

vài văn bản TCBC khác.

- Tiêu đề thích đáng: Tiêu đề cần nêu được thông tin quan tr ọng, nổi bật nhất.

Để biết tiêu đề đó có thích đáng với văn bản TCBC hay không, ng ười viết

cần tr ả lời các câu h ỏi: Dùng đầu đề này cho m ột sự ki ện khác có h ợp lý

không? Nếu câu tr ả lời là có thì ch ứng tỏ tiêu đề này ch ưa thích đáng. Tính

thích đáng của tiêu đề còn thể hiện ở chỗ nó “đánh dấu” sự kiện và cho thấy

giá trị thông tin c ủa TCBC đối với người đọc. Đó cũng là lý do gi ải thích tại

sao trong tiêu đề TCBC thường xuất hiện nhiều các cụm từ như: lần đầu tiên,

ra mắt, trình làng, nh ất, chính th ức, tr ở thành, k ết thúc, hàng đầu, khai

trương,…

Xét từ yêu cầu này, chúng tôi nh ận thấy ngay mối quan hệ chặt chẽ giữa tiêu

đề của TCBC và nội dung văn bản. Tiêu đề thể hiện được nội dung quan trọng nhất

của văn bản chứ không nh ất thiết tổng kết nội dung của toàn văn bản. Cũng giống

như tít báo, tiêu đề của TCBC còn có kh ả năng phát huy tác d ụng, khiến cho văn

bản trở nên hấp dẫn hơn và làm tăng chất lượng nội dung. Trong trường hợp ngược

lại, khi tiêu đề không ph ản ánh n ội dung chính c ủa TCBC thì được quy v ề các

trường hợp tiêu đề không đạt hiệu quả.

2.2.2. Tư liệu khảo sát

Tư liệu cho ph ần tiêu đề của TCBC bao g ồm hơn 550 văn bản TCBC, là s ố

lượng đủ lớn để đảm bảo tính tin cậy cho quá trình khảo sát.

2.2.2.1. Mô hình chung của tiêu đề TCBC

Mô hình chung của tiêu đề TCBC như sau:

T + X

52

Trong đó:

- T: Tên gọi của thể loại văn bản (THÔNG CÁO BÁO CHÍ), có tính c ố định

cao.

- X: Ch ủ đề của văn bản, nêu sự kiện hay đối tượng mà văn bản hướng tới.

Phần này không c ố định mà thay đổi theo quy định của tổ ch ức phát hành

TCBC hoặc tùy thu ộc vào ng ười soạn thảo văn bản (mặc dù yếu tố cá nhân

người soạn thảo văn bản không xuất hiện trên văn bản).

Về mối liên h ệ gi ữa yếu tố T và X, chúng tôi s ẽ nêu k ỹ ở ph ần sau. Tuy

nhiên, trong quá trình kh ảo sát c ấu trúc, để giản tiện, chúng tôi t ạm gác sang m ột

bên phần cố định này và đi sâu vào kh ảo sát ph ần X. Vì th ế, khi nói đến cấu trúc

tiêu đề cũng có nghĩa là chúng tôi đang khảo sát các biến X này. Theo đó, X có thể

là:

(1) X=0

Đây là nh ững văn bản có n ội dung khác nhau nh ưng tiêu đề lại rất gi ống

nhau: “THÔNG CÁO BÁO CHÍ”. Các v ăn bản này chỉ có phần cố định chứ không

có phần biến đổi.

Ví dụ:

+ Tiêu đề “THÔNG CÁO BÁO CHÍ” trong v ăn bản TCBC c ủa Bộ Ngo ại

giao ngày 30/11/2005 v ề nội dung tổ ch ức khoá h ọc bồi dưỡng công tác phát

ngôn, báo chí cho các cán bộ cao cấp.

(2) X= Danh ngữ

Để chỉ tiêu đề có cấu trúc là một đoản ngữ do danh từ làm trung tâm.

Ví dụ:

+ “Lễ Khai trương Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia” - TCBC

của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 26/02/2008.

+ “Hội nghị và Lễ Trao gi ải Lãnh đạo CNTT tiêu bi ểu 2008” - TCBC c ủa

Tập đoàn IDG ngày 17/09/2008.

53

(3) X= Động ngữ

Để chỉ trường hợp tiêu đề có cấu trúc là một đoản ngữ do động từ làm trung

tâm.

Ví dụ:

+ “Khởi động World Cyber Games 2008 - Sân ch ơi sôi động dành cho gi ới

trẻ”- TCBC của Samsung ngày 17/06/2008.

+ “Khai mạc Triển lãm ảnh “Di sản Thiêng liêng” t ại Hà Nội”- TCBC của

Đại sứ quán Mỹ ngày 04/06/2007.

+ Trao gi ải cu ộc thi An toàn giao thông do Ngân hàng Phát tri ển Châu Á

(ADB) tài trợ – TCBC của Ngân hàng Phát triển Châu Á ngày 7/4/2008.

(4) X=Câu đơn

Đây là kiểu tiêu đề có cấu trúc là m ột câu đơn. Ngoài các thành ph ần nòng

cốt là chủ vị, tiêu đề còn có thể có thêm trạng ngữ và bổ ngữ.

Ví dụ:

+ “T ổng cục Du l ịch Vi ệt Nam kh ởi động ch ủ đề “Khám phá nh ững viên

ngọc quý c ủa vùng đất Mê Kông”” - TCBC c ủa Tổng cục Du l ịch ngày

05/09/2007.

+ “Vinpearl Land tham gia triển lãm quốc tế chuyên ngành du lịch” – TCBC

của Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl ngày 20/04/2007.

+ “Hoa Kỳ cần có thái độ công bằng và khách quan để giải quyết vụ tranh

chấp cá tra, cá basa” – TCBC Hi ệp hội Chế biến và Xu ất khẩu Thủy sản Việt

Nam ngày 20/5/2003.

(5) X=Câu ghép

Để chỉ các tiêu đề có cấu trúc là một câu ghép.

Ví dụ:

+ “Tỷ lệ tử vong mẹ đang giảm tại các nước có thu nh ập trung bình nh ưng

phụ nữ tại các nước có thu nh ập thấp vẫn đang bị tử vong trong th ời kỳ mang

thai và trong khi sinh con” - TCBC của UNFPA ngày 12/10/2007.

54

+ “Hơn 2.000 trẻ em tử vong mỗi ngày do thương tích không chủ ý và ít nhất

một nửa số tử vong này có th ể tránh được” – TCBC c ủa UNDP ngày

10/12/2008

2.2.3. Kết quả khảo sát

Bảng 10: Các kiểu cấu trúc tiêu đề trong TCBC

STT Kiểu cấu trúc tiêu đề Số lần xuất hiện

TCBC

Ngữ 186 1

Câu đơn 358 2

Câu ghép 12 3

Bảng 11: Tỷ lệ các kiểu cấu trúc tiêu đề TCBC

Câu ghép 2%

Ngữ 33%

Ngữ

Câu đơn

Câu ghép

Câu đơn 65%

Tổng cộng 556

55

2.2.4. Nhận xét

Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi đi đến các nhận xét sau:

2.2.4.1. Đối với các tiêu đề là “THÔNG CÁO BÁO CHÍ” (X=0)

Đây là các tiêu đề không có n ội dung cụ thể. Đó là các tr ường hợp TCBC

của Bộ Ngo ại giao Vi ệt Nam phát hành trong các cu ộc họp báo th ường kỳ. Cách

đặt tiêu đề tương tự nh ư vậy cũng xảy ra v ới TCBC c ủa Ủy ban Nhân dân t ỉnh

Đồng Nai, TCBC c ủa Dự án Phân lo ại Rác tại nguồn trong các cu ộc họp định kỳ

với báo chí.

Sự khác biệt giữa các TCBC có tiêu đề như thế này chính là ở thời gian phát

hành và số ký hiệu văn bản do cơ quan soạn thảo TCBC quy định. Ví dụ như mẫu

tiêu đề TCBC của Bộ Ngoại giao dưới đây sẽ phân biệt với các TCBC khác của cơ

quan này ở Số 04/TCBC-NGĐ và thời điểm phát hành là ngày 28/02/2006:

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

P R E S S R E L E A S E

VỤ THÔNG TIN BÁO CHÍ - BỘ NGOẠI GIAO NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

Press & Information Department, Ministry of Foreign Affairs of SR of Vietnam

7 Chu Văn An - Hà Nội, Điện thoại: 199 2516, Fax: 823 4137

Số: 04/TCBC-NGĐ Ngày: 28/02/2006

___________________________________________________________________

________________________________________________________

Các TCBC phát trong các cu ộc họp báo th ường kỳ ch ỉ đặt tiêu đề là

“THÔNG CÁO BÁO CHÍ” là h ợp lý do nội dung của chúng biến đổi rất linh hoạt.

Đây là dạng TCBC đặc biệt, chúng th ường có nhi ều chủ đề khác nhau, v ới nhiều

nội dung thông báo ch ứ không chứa một chủ đề như các TCBC thông thường khác.

56

Phóng viên có th ể nêu bất kỳ chủ đề nào. Tuy nhiên, theo chúng tôi, v ề mặt hình

thức, các dấu hiệu thể hiện sự khác biệt (như ngày phát hành TCBC) cần được trình

bày rõ ràng hơn, dễ nhận biết hơn.

Trong các TCBC chúng tôi kh ảo sát, có m ột trường hợp TCBC không thu ộc

dạng phát hành định kỳ. Văn bản này có tiêu đề là THÔNG CÁO BÁO CHÍ, đưa

tin về khoá h ọc bồi dưỡng công tác phát ngôn, báo chí cho các cán b ộ cao c ấp.

Theo chúng tôi, đây là tr ường hợp thiếu tiêu đề, có th ể quy về lỗi trong so ạn thảo

TCBC.

Bảng 12: Tỷ lệ các loại ngữ trong tiêu đề TCBC

X=0 9%

Động ngữ 22%

Danh ngữ

Động ngữ

X=0

Danh ngữ 69%

2.2.4.2. Đối với tiêu đề là ngữ

Tiêu đề danh ng ữ xuất hiện phổ biến hơn tiêu đề động ngữ. Trong các c ấu

trúc ngữ, tiêu đề danh ng ữ chiếm tỷ lệ rất cao với 128/186 lần xuất hiện (Chưa kể

các tiêu đề văn bản là “THÔNG CÁO BÁO CHÍ” cũng có thể xem là danh ngữ).

Cấu trúc danh ng ữ ở đây được mở rộng với nhi ều thành t ố ph ụ. Yêu c ầu

ngắn gọn đã tác động đến việc đặt tiêu đề cho các TCBC, song không vì th ế mà các

tiêu đề có c ấu trúc ng ữ trở nên c ụt ng ủn. Chúng tôi cho r ằng việc mở rộng trung

tâm ng ữ theo hướng gắn các yếu tố bổ trợ nhằm làm tăng thêm ch ức năng thông

báo, cung cấp nhiều thông tin hơn cho người đọc.

57

Ví dụ:

+ “Lễ Kỷ niệm Ba năm Hợp tác gi ữa Qu ỹ Giáo dục Vi ệt Nam và B ộ Giáo

dục - Đào tạo” – TCBC của Quỹ Giáo dục Việt Nam ngày 30/5/2006.

+ “Di ễn đàn Điện tử Châu Á l ần th ứ 5” – TCBC c ủa Hi ệp hội Doanh

nghiiệp Điện tử Việt Nam ngày 9/6/2008.

Cấu trúc động ngữ, theo chúng tôi, r ất gần với cấu trúc CV đã ẩn chủ ng ữ.

Với việc rút gọn yếu tố chủ thể, tiêu đề TCBC vẫn đảm bảo được chức năng thông

báo mà không cần diễn đạt dài dòng.

Ví dụ:

+ “Khởi công xây d ựng Diamond Bay golf - sân golf đánh ra bi ển đầu tiên

tại Việt Nam”- TCBC của Công ty Hoàn Vũ ngày 12/07/2008

+ “Trao giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty CP GES VI ỆT NAM” - TCBC

của Ban quản lý Khu Công nghệ cao TP HCM ngày 12/07/2008.

Trong các tr ường hợp này, tiêu đề thường được hiểu: cơ quan, tổ chức phát

hành TCBC đồng thời là chủ thể của hành động đó.

Cấu trúc động ngữ ở các TCBC còn có một đặc điểm khác là có thể hiểu như

một câu đã được đảo vế.

Ví dụ:

- “Khởi quay phim tài li ệu do AusAID tài tr ợ” - TCBC c ủa Đại sứ quán

Australia, ngày 19/6/2008 - cũng có th ể hi ểu là “AusAID tài tr ợ cho vi ệc

khởi quay phim tài liệu”.

- “Ra mắt tạp chí“Nhịp sống số''” – TCBC của Hiệp hội Phần mềm Việt Nam

ngày 22/4/2008 – “Tạp chí Nhịp sống số ra mắt bạn đọc”

- “Khai tr ương công ty AAA&Vinamotor” TCBC c ủa Công ty AAA- cũng có

thể hiểu là “Công ty AAA&Vinamotor khai trương”

- “Khởi công xây d ựng dự án cảng quốc tế Cái Mép – Th ị Vải” – TCBC B ộ

Giao thông Vận tải – ngày 27/10/2008 cũng có thể hiểu là “Dự án cảng quốc

tế Cái Mép – Thị Vải được khởi công xây dựng”.

58

Chúng tôi cũng nhận thấy sở dĩ có sự đảo vế này là do người soạn thảo muốn

nhấn mạnh vào tính chất của hành động, thay vì đối tượng được tác động. Cụ thể ở

đây là các cụm từ “khởi quay”, “khai trương”, “khởi công”, “khai mạc, “chính thức

khai tr ương”, “thông xe”… v ới mục đích nhấn mạnh hành động có tính ch ất bắt

đầu. Đây cũng chính là các yếu tố thể hiện giá trị thông tin của TCBC.

Kết quả khảo sát của chúng tôi không tìm th ấy TCBC nào có tiêu đề là tính

ngữ. Theo chúng tôi, tính ng ữ thường mang sắc thái đánh giá chủ quan. Sự hấp dẫn

của một TCBC không xu ất phát t ừ các câu v ăn bóng b ẩy, nhi ều tính t ừ với các

đánh giá thiếu khách quan mà nó xuất phải từ bản thân các thông tin chứa trong đó.

Tính từ trong TCBC ch ỉ xuất hiện với việc đóng vai trò là yếu tố bổ trợ chứ không

phải là yếu tố của trung tâm ngữ.

Cũng không có TCBC nào trong s ố TCBC chúng tôi kh ảo sát có tiêu đề là

một từ. Điều này được giải thích bởi chức năng thông báo nói chung và ch ức năng

tổng kết thông tin của TCBC nói riêng khó có thể đáp ứng được bằng một từ.

2.2.4.3. Đối với tiêu đề là câu

Xu hướng đặt tiêu đề cho TCBC v ới một nội dung thông báo tr ọn vẹn được

thể hiện qua ưu thế của tiêu đề có cấu trúc câu so với tiêu đề có cấu trúc ngữ. Tiêu

đề cấu trúc câu có 370 l ần xuất hiện, chiếm 66.55% số tiêu đề TCBC kh ảo sát. Ở

điểm này, tiêu đề của thông cáo báo chí khác v ới tiêu đề của tít báo. Theo tác gi ả

Vũ Quang Hào, “tít (tít báo) có c ấu trúc một ngữ là lo ại tít có tần số xuất hiện cao

nhất” và cho rằng điều này hoàn toàn d ễ hiểu, bởi lẽ “mặc dù tít nh ằm thông tin về

nội dung bài báo nh ưng nó là tên bài báo, do v ậy cấu trúc của nó ph ải là cấu trúc

định danh, m ột lo ại cấu trúc r ất khác v ới cấu trúc thông báo” [23;176]. Tác gi ả

cũng cho rằng “mặc dù ch ưa có tài li ệu nào đưa ra nh ững tiêu chí xác định một tít

(tít báo) có cấu trúc như thế nào là lý t ưởng, nhưng xét từ góc độ ngôn ngữ học thì

rõ ràng tít là m ột câu (ngh ĩa là có c ấu trúc thông báo), kh ả năng định danh của nó

rất kém” [23;167]. Nh ư vậy, có th ể kết lu ận rằng, đối với văn bản TCBC, ch ức

năng thông báo của tiêu đề quan trọng hơn chức năng định danh.

59

Bảng 13: Phân lo ại câu trong tiêu đề TCBC

300

250

200

150

Series1

100

50

0

CV

CVB

CVBT

TCVB

CVT

Câu ghép

Tỷ lệ tiêu đề là cấu trúc câu ghép chi ếm 2.16%. Tỷ lệ này không cao so v ới

cấu trúc câu đơn hay cấu trúc ngữ nhưng là cao so v ới tỷ lệ tiêu đề là câu ghép mà

các văn bản báo chí sử dụng (tỷ lệ này ở văn bản báo chí là 1.18%) [23;177]). Các

tiêu đề này th ường là của các TCBC nh ằm công bố những kết quả nghiên cứu của

các tổ chức phi chính phủ.

Ví dụ:

+ “Hi ện còn quá s ớm nếu cắt gi ảm các ho ạt động phòng ch ống “các r ối

loạn do thiếu I-ốt” ở Việt Nam” – TCBC UNICEF ngày 02/11/2007.

+ “Tỷ lệ tử vong mẹ đang giảm tại các nước có thu nh ập trung bình nh ưng

phụ nữ tại các nước có thu nh ập thấp vẫn đang bị tử vong trong th ời kỳ mang thai

và trong khi sinh con” - TCBC của UNFPA ngày 12/10/2007.

Với mục đích nh ấn mạnh vi ệc công b ố kết qu ả nghiên c ứu nh ư trên thì

dường như kết cấu câu đơn là “không đủ” cho việc thể hiện nội dung.

Các tiêu đề câu đơn có độ phức tạp và mở rộng về cấu trúc. Trong số tiêu đề

là câu đơn, tiêu đề có c ấu trúc C-V không nhi ều (10/358 l ần xu ất hi ện). Ví d ụ:

“Cuộc điều tra toàn quốc đầu tiên về gia đình cho thấy” – TCBC của UNICEF ngày

26/06/2008. Trong khi đó, các cấu trúc câu đơn với các thành ph ần bổ trợ là tr ạng

ngữ, bổ ngữ (C-V-B; C-V-B-Tr; Tr-C-V-B) xu ất hiện với tỷ lệ cao. Đặc biệt, cấu

60

trúc C-V-B có 266 l ần xuất hiện, cấu trúc C-V-B-Tr có 74 l ần xuất hiện. Chúng tôi

cho rằng độ phức tạp và mở rộng của câu đơn trong tiêu đề TCBC cũng nhằm mục

đích tăng cường chức năng thông báo. Điển hình là các tiêu đề:

- “Tổng công ty X ăng dầu Việt Nam ti ếp tục giảm giá các m ặt hàng xăng dầu

từ 24 gi ờ 00 ngày 01 tháng 12 n ăm 2008” – TCBC của Tổng Công ty X ăng

dầu Việt Nam ngày 01/12/2008

- “Mạng cố định Viettel thêm s ố 6 từ 0h ngày 26/10/2008” – TCBC c ủa Công

ty Viễn thông Quân đội Viettel ngày 24/10/2008.

Những tiêu đề này đã trả lời được các câu h ỏi: “Ai/Cái gì/Nh ư thế nào/Khi

nào” liên quan đến những thông tin quan tr ọng nhất của TCBC mu ốn chuyển tải

đến công chúng.

Phân loại câu theo mục đích sử dụng, chúng tôi nhận thấy các câu tiêu đề chủ

yếu trong TCBC là các câu t ường thuật. Chỉ có một trường hợp đặc biệt đặt tiêu đề

là câu hỏi như TCBC “T ại sao có ít tr ẻ em gái dân t ộc thiểu số học tiếp lên trung

học cơ sở?” của UNICEF ngày 26/03/2008 và m ột tr ường hợp có tiêu đề là câu

cảm thán “Hasaico Media Corp – thêm m ột bước tiến!” – TCBC c ủa công ty Hà

Nội Sài Gòn ngày 08/05/2008. Tuy nhiên, đây không phải là hiện tượng có tính quy

luật. Đặc trưng phổ biến của tiêu đề TCBC vẫn là các câu văn tường thuật với năng

lực thông báo hiệu quả nhất.

Theo các nhà nghiên c ứu ngữ pháp, “câu là đơn vị ngôn ngữ được người nói

tạo lập trong các hoàn c ảnh giao tiếp, vì vậy chức năng quan tr ọng nhất của câu là

chức năng truy ền đạt một thông báo” [10]. Câu c ũng là đơn vị nh ỏ nh ất có ch ức

năng thông báo và ch ỉ được tạo ra trong t ừng hoạt động giao ti ếp cụ thể. Tiêu đề

của TCBC đặt nhiệm vụ thông báo lên cao nh ất, nghĩa là ph ải trả lời được câu hỏi

“cái gì đã/đang/sẽ xảy ra?”. Với đặc trưng thông báo, tiêu đề cũng thể hiện giá tr ị

tin tức (news value) của TCBC. Qua việc thông báo, tiêu đề của TCBC cũng bày tỏ

một nhận định, bình luận, quan điểm của tổ chức phát hành TCBC.

61

Cũng chính vì ch ức năng thông báo được ưu tiên cao nh ất nên các hi ện

tượng “bất thường” mang tính sáng t ạo trong ki ểu đặt tiêu đề cho bài báo nh ư các

kết hợp từ độc đáo, sử dụng cách chơi chữ hay sáng tạo các thành ng ữ, tục ngữ, ca

dao [16;173] đã không xu ất hi ện. Chúng tôi cho r ằng, các hi ện tượng sáng t ạo ở

tiêu đề này không phù h ợp với đặc trưng thông báo c ủa ngôn ng ữ văn bản TCBC

và sự có mặt của chúng, gi ả định xuất hiện, sẽ làm giảm đi mức độ thông báo hi ệu

quả của thông điệp được chuyển tải.

Tóm lại, tiêu đề của TCBC tr ước hết là ph ải có ch ức năng thông báo. Để

thông báo được đầy đủ nhất, tiêu đề của TCBC thường có cấu trúc là một câu hoặc

một danh ngữ có cấu trúc mở rộng với nhiều thành phần phụ khác.

2.3. Kết cấu văn bản TCBC

2.3.1. Khái niệm và phân loại kết cấu văn bản

Theo tác giả Diệp Quang Ban, “kết cấu (còn gọi là bố cục) của văn bản là kết

quả của việc sắp xếp, tổ chức các bộ phận ngôn từ có ngh ĩa của văn bản theo một

hình thức nhất định (một cấu trúc nhất định)” [3].

Ngôn ng ữ học văn bản ở giai đoạn “Các ng ữ pháp văn bản” cho rằng việc

tìm kiếm khuôn hình c ủa văn bản là một trong nh ững nhiệm vụ quan tr ọng. Nay,

mặc dù đã có s ự chuy ển hướng nh ưng nh ững kết qu ả nghiên c ứu trong vi ệc tìm

kiếm các khuôn hình v ăn bản vẫn rất hữu ích và có ý ngh ĩa thời sự với việc chuẩn

hóa các dạng văn bản trong ti ếng Việt ứng dụng, đặc biệt là các th ể lo ại văn bản

mới xuất hiện gần đây.

Về mặt khuôn hình, các văn bản được phân loại thành hai loại lớn:

i) Văn bản có khuôn hình c ố định cứng nhắc: Đây là lo ại văn bản đã

được định sẵn, như các văn bản quy th ức dùng trong công v ụ hành

chính, ngoại giao, quân sự, kinh tế,… cụ thể là các công văn, đơn từ,

tờ khai, công hàm, điều lệnh.

62

ii) Văn bản có khuôn hình linh ho ạt: Bao g ồm lo ại văn bản có khuôn

hình thường dùng và lo ại văn bản có khuôn hình tùy ch ọn. Loại văn

bản có khuôn hình th ường dùng tuy không có quy định bắt bu ộc

nhưng th ường được tổ ch ức theo cách nh ư vậy. Lo ại văn bản có

khuôn hình tùy chọn dễ gặp nhất là các văn bản văn học nghệ thuật.

Cũng theo tác gi ả Di ệp Quang Ban trong “V ăn bản và liên k ết trong ti ếng

Việt”, kết cấu của văn bản thường có bốn thành tố, theo tu ần tự: đầu đề, phần mở,

phần thân, phần kết.

Việc đặt đầu đề có quan h ệ mật thiết với việc sử dụng văn bản, theo hướng

nêu đề tài hoặc chủ đề của văn bản. Ngoài ra, đầu đề cũng có thể phản ánh trực tiếp

hoặc gián tiếp nội dung còn lại của văn bản.

Ở phần mở, nhìn tổng quát, s ẽ xuất hi ện các nội dung: Nêu đề tài, ch ủ đề;

Nêu khung cảnh chung của đề tài – ch ủ đề; Giới hạn nội dung được đề cập đối với

đề tài – chủ đề.

Ở phần thân, đây là “th ường là ph ần quan tr ọng nhất trong kết cấu của văn

bản” có khuôn hình linh ho ạt thường dùng. Nhi ệm vụ của phần thân là tri ển khai

đầy đủ đề tài – chủ đề theo hướng đã được xác định ở phần mở văn bản.

Phần kết có tác d ụng tạo cho văn bản tính kết thúc, tính “ đóng”, bằng cách:

điểm lại toàn bộ nội dung của phần thân một cách ấn tượng; hoặc nêu bất những kết

quả tìm tòi, kh ảo sát, nghiên c ứu mà ng ười thực hiện văn bản nhận thấy; hoặc mở

ra các ph ương diện, đối tượng, cách th ức xem xét khác có quan h ệ và có tác d ụng

tích cực đối với việc nghiên cứu đề tài – chủ đề được nêu trong văn bản.

Như vậy, một văn bản thông thường có kết cấu theo trình tự: Đầu đề - Phần

mở - Phần thân – Phần kết.

2.3.2. Khuôn hình của văn bản TCBC

Tác gi ả O.I. Moskalskaja trong cu ốn “Ng ữ pháp v ăn bản” cho r ằng khái

niệm kết cấu được sử dụng trong lý thuy ết chung về văn bản đã đưa ra “d ấu hiệu

63

tính định hình kết cấu như một trong nh ững tiêu chí khu bi ệt văn bản với nh ững

chuỗi câu ngẫu nhiên không được định hình về mặt kết cấu” [34;113]. Nhà nghiên

cứu này cũng cho rằng tiêu chí này áp dụng cho những văn bản có kích thước nhỏ.

Nội dung của các TCBC là khác nhau, tuy nhiên chúng tôi nh ận thấy thể loại

văn bản này có nh ững điểm chung về mặt kết cấu. Kết cấu phổ dụng của một văn

bản TCBC bao gồm các thành tố:

- Phần Đầu đề:

+ Tên (hoặc logo) của tổ chức phát hành TCBC;

+ Tiêu đề của TCBC.

- Phần Nội dung:

+ Địa điểm, thời gian phát hành TCBC.

+ Đoạn dẫn.

+ Các thông tin hỗ trợ.

+ Các thông tin nền.

+ Các thông tin liên hệ.

Đây là mô hình đã được cải bi ến từ mô hình c ơ bản của văn bản th ường

dùng. Chính vì sự cải biến này, có thể xem cấu trúc hình tháp ngược là một phương

tiện tu từ văn bản của TCBC.

Như đã kh ảo sát và phân tích ở các ph ần tr ước về cấu trúc và tiêu đề của

TCBC, các thành tố trong kết cấu văn bản TCBC chủ yếu được sắp xếp theo hướng

từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng hơn. Cấu trúc phổ biến của TCBC là c ấu trúc

hình tháp ngược (74,67%). Cấu trúc này thể hiện mục đích của người soạn thảo văn

bản, trong một quãng th ời gian ng ắn nhất, người đọc vẫn có th ể nhận được những

thông tin quan tr ọng nhất. Nó cũng thể hiện đặc trưng “đi thẳng vào vấn đề” trong

ngôn ngữ của TCBC.

Kết cấu này có thể được hình dung như sau:

64

Bảng 14: Kết cấu văn bản TCBC phổ dụng

Chúng tôi th ử phân tích k ết cấu văn bản TCBC ngày 10/10/2008 c ủa Tập

đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam để nhìn thấy rõ hơn các thành tố đã nêu trên:

Tên tổ chức phát

hành TCBC

hoặc logo c ủa cơ

quan, tổ chức.

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

TIÊU ĐỀ

Công ty TNHH KPMG được tái chỉ định là đơn vị kiểm

toán cho T ập đoàn Công nghi ệp Tàu th ủy Vi ệt Nam

(Vinashin)

65

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2008 Địa điểm, th ời

gian phát hành

Vinashin đã tái ch ỉ định Công ty TNHH KPMG, m ột trong Nội dung chính

những công ty t ư vấn hàng đầu tại Vi ệt Nam, làm đơn vị

kiểm toán cho Vinashin. H ợp đồng kiểm toán gi ữa hai bên

sẽ được ký tại Hà Nội vào sáng nay gi ữa Ông Ph ạm Thanh

Bình, Ch ủ tịch Hội đồng Qu ản tr ị Vinashin và Ông Tim

Aman, Phó T ổng Giám đốc Công ty TNHH KPMG (Vi ệt

Nam).

Các thông tin h ỗ

Sứ mệnh của Vinashin, Tập đoàn Đóng tàu và Công nghi ệp trợ

lớn nhất tại Việt Nam, là c ủng cố và thúc đẩy ngành công

nghiệp đóng tàu cùng với những ngành công nghi ệp phụ trợ

để ngày càng phát tri ển một cách hoàn thi ện trong các l ĩnh

vực mà Tập đoàn đang đặt trọng tâm. Để thực hiện sứ mệnh

này, Vinashin đặt ra mục tiêu tr ở thành ngành công nghi ệp

mũi nh ọn góp ph ần vào s ự phát tri ển của nền kinh tế Việt

Nam. Trong các chi ến lược để th ực hi ện mục tiêu này

Vinashin ch ọn hợp tác v ới KPMG nh ằm tăng cường hi ệu

quả ho ạt động đầu tư và kinh doanh, gi ảm thi ểu rủi ro và

mang lại giá trị cho các bên liên quan.

Ông Phạm Thanh Bình nói: “M ục tiêu của chúng tôi là tr ở

thành một Tập đoàn lớn trong lĩnh vực đóng tàu, th ực hiện

đơn hàng t ừ nh ững khách hàng l ớn trên th ế gi ới. Tại th ời

điểm 31 tháng 12 n ăm 2007, Tập đoàn Vinashin có t ổng tài

sản là 81 nghìn t ỷ (s ố li ệu cùng k ỳ năm trước là 55 nghìn

tỷ), ngu ồn vốn ch ủ sở hữu là 6 nghìn t ỷ (s ố li ệu cùng k ỳ

66

năm trước là 3 nghìn t ỷ), doanh thu bán hàng là 21 nghìn t ỷ

và doanh thu ho ạt động tài chính là 3,8 nghìn t ỷ (s ố li ệu

cùng kỳ năm trước tương ứng là 11,7 nghìn t ỷ và 2,4 nghìn

tỷ), lợi nhuận sau thuế là 721 t ỷ (số liệu cùng kỳ năm trước

là 453 tỷ). Việc lần thứ 3 liên tiếp bổ nhiệm KPMG làm đơn

vị kiểm toán khẳng định cam kết của Vinashin đối với việc

tuân theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh việc

thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, chúng tôi còn cùng

với KPMG th ực hi ện vi ệc qu ản tr ị rủi ro và qu ản lý tài

chính doanh nghi ệp. Chúng tôi tin ch ắc rằng với sự đồng

hành của KPMG, Vinashin s ẽ trở thành một tập đoàn đẳng

cấp quốc tế”

Ông Tim Aman nói: “ Mục tiêu c ủa chúng tôi là bi ến tri

thức thành giá tr ị nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng và

cho các th ị tr ường vốn. Đó chính là động lực thúc đẩy

chúng tôi luôn cung cấp những dịch vụ tư vấn minh bạch và

có tính th ực ti ễn để giúp khách hàng l ớn mạnh và thành

công trong l ĩnh vực của họ. Vinashin là m ột trong nh ững

tổng công ty hàng đầu tại Việt Nam có những thành tích nổi

bật trong lĩnh vực của mình và đang tiếp tục mở rộng hoạt

động trong nhiều lĩnh vực mới.

Chúng tôi rất hân hạnh và tự hào được tái chỉ định làm đơn

vị ki ểm toán cho Vinashin và tin t ưởng rằng sự ki ện này

cũng là một sự phản ánh về cam k ết của chúng tôi đối với

thị trường Việt Nam, là minh ch ứng cho những kiến thức và

kinh nghiệm của chúng tôi trong l ĩnh vực kinh tế nhà nước

và cũng nh ư danh ti ếng của KPMG, m ột danh ti ếng được

xây dựng trên m ột bề dày l ịch sử với nền tảng là tính độc

67

lập, liêm chính và khách quan.

Sơ lược về Tập đoàn Vinashin

Vinashin, với 100% số vốn thuộc sở hữu nhà nước, là Tập

đoàn Đóng tàu và Công nghi ệp lớn nh ất Vi ệt Nam. N ăng Các thông tin

lực đóng tàu c ủa Vinashin chi ếm hơn 80% n ăng lực đóng nền

tàu của Việt Nam và T ập đoàn cũng cung c ấp các d ịch vụ

đa dạng nh ư: đóng tàu, s ửa ch ữa tàu, v ận tải tàu bi ển, các

ngành công nghi ệp nặng, ho ạt động xây dựng dân dụng và

ngoài khơi, dịch vụ về tài chính và nghiên cứu thị trường.

Vinashin có h ơn 200 công ty con và công ty liên k ết với

trên 80.000 nhân viên

Vui lòng tham kh ảo website c ủa Vinashin:

www.vinashin.com.vn

Sơ lược về công ty KPMG

KPMG là m ột mạng lưới toàn c ầu gồm các công ty thành

viên chuyên nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán,

thuế và tư vấn. Chúng tôi ho ạt động tại hơn140 quốc gia và

có 123.000 nhân viên trên toàn th ế gi ới. Tại Vi ệt Nam,

KPMG có đội ngũ hơn 700 nhân viên tại văn phòng TP. Hồ

Chí Minh và Hà Nội.

Vui lòng tham kh ảo website c ủa KPMG:

www.kpmg.com.vn

Thông tin liên hệ Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH KPMG Tập đoàn Công nghi ệp

Tàu thủy Việt Nam

68

Ông Nguyễn Quốc Anh Ông Tim Aman

Tổng Giám đốc Kinh Phó Tổng Giám đốc

Doanh ĐT: +84 (4) 946 1600

ĐT:+84 (4) 7711212 Fax: +84 (4) 946 1601

Fax: +84 (4) 7711535 e-Mail:

e-Mail: timaman@kpmg.com.vn

nqanh@vinashin.com.vn

2.3.3. Các thành tố trong kết cấu văn bản TCBC

Ở ph ần này, chúng tôi s ẽ ti ến hành nh ận xét trên c ơ sở tư li ệu là m ột số

TCBC điển hình.

2.3.3.1. Phần đầu đề

Phần đầu đề, gồm có tên t ổ chức và tiêu đề, là các thành t ố không th ể thiếu

đối với bất kỳ TCBC nào. Nh ững nội dung này xác l ập cơ sở của ngu ồn tin (có

đáng tin cậy hay không) và tóm t ắt thông tin để các phóng viên có th ể nhận biết

ngay tầm quan tr ọng của nó. Đối với các TCBC có nhi ều cơ quan, t ổ ch ức cùng

đứng ra phát hành TCBC thì ở phần đầu đề cần có sự xuất hiện của các cơ quan, tổ

chức này.

Ví dụ TCBC ngày 09/09/2008 do B ộ Công th ương phát hành cùng s ự hợp

tác của các cơ quan khác.

CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BỘ CÔNG THƯƠNG

THÔNG CÁO BÁO CHÍ

CỔNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI

69

2.3.3.2. Địa điểm, thời gian phát hành TCBC

Tương tự như phần đầu đề, chúng tôi cho rằng, địa điểm, thời gian phát hành

TCBC cũng là yếu tố không th ể thi ếu được đối với TCBC. Y ếu tố này c ũng cần

được tách riêng, độc lập với các yếu tố “Khi nào”, “Ở đâu” sẽ xuất hiện trong đoạn

dẫn. Lý do là vì địa điểm và thời gian phát hành TCBC có th ể không trùng với địa

điểm và thời gian xảy ra sự kiện. Việc tách biệt các yếu tố này sẽ giúp ng ười nhận

TCBC là các tòa so ạn báo đánh giá được mức độ cũ/mới của thông tin và tính c ụ

thể của nguồn tin.

Thực tế, khảo sát TCBC bằng tiếng Việt, chúng tôi nh ận thấy cách viết ngày

tháng, địa điểm nhìn chung ch ưa có sự quy chu ẩn. Thông th ường, các cơ quan, tổ

chức hay bản thân người soạn thảo vẫn dựa vào “chuẩn” của tổ chức hoặc thói quen

sử dụng của mình. V ề thành t ố này, s ự thi ếu th ống nh ất bi ểu hi ện ở ch ỗ nhi ều

TCBC đồng nhất giữa thời gian, địa điểm phát hành TCBC v ới yếu tố “Khi nào”,

“Ở đâu” của sự kiện. Ví d ụ nh ư TCBC c ủa Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh

Vốn nhà nước “SCIC đào tạo về chuẩn mực kế toán và cổ phần hóa cho cán bộ chủ

chốt các DN thành viên và liên k ết”. Sự ki ện di ễn ra trong hai ngày 20 và

22/08/2008. Do đó, với thời điểm phát hành là ngày 20/08/2008 thì cách vi ết đúng

sẽ là “Hà Nội, ngày 20 tháng 8 n ăm 2008” ch ứ không ph ải “Hà Nội, 20-

22/08/2008”.

Trong khi đó, thành tố này đã được sử dụng ở các TCBC c ủa UNICEF, mà

chúng tôi cho là hợp lý, như sau:

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 n ăm 2008 - Theo kết quả của cuộc điều tra toàn

quốc đầu tiên về gia đình được công bố ngày hôm nay t ại Hà Nội, tốc độ phát triển

kinh tế - xã h ội cao hi ện nay có ảnh hưởng đáng kể tới vai trò và trách nhi ệm của

gia đình ở Việt Nam.

(“Cuộc điều tra toàn quốc đầu tiên về gia đình cho thấy” – TCBC của

UNICEF ngày 26/06/2008)

70

2.3.3.3. Phần nội dung

Như đã trình bày ở phần cấu trúc của TCBC, thông tin th ường được sắp xếp

theo thứ tự từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng hơn. Chính vì th ế, đoạn văn đầu

tiên của TCBC, được gọi là đoạn dẫn, giữ vị trí quan tr ọng nh ất trong các thành

phần tham gia vào k ết cấu văn bản TCBC. Đây cũng được xem là đoạn văn khó

viết nhất của một TCBC. Ng ười soạn thảo TCBC cần xác định ngay từ khi bắt đầu

cần phải vi ết đoạn dẫn sao cho ch ỉ cần đọc nó, các tòa báo c ũng đã có th ể nắm

được nội dung cơ bản của tin.

Về nội dung, đoạn dẫn cần nêu bật những thông tin lõi c ủa TCBC và có ch ủ

đề liên quan tr ực tiếp nhất đến tiêu đề. Về hình th ức, đoạn dẫn là đoạn văn có độ

dài trung bình khoảng 2 – 3 câu.

Ví dụ về đoạn dẫn trong TCBC của tổ chức UNDP:

“HÀ NỘI, ngày 17 tháng 5 n ăm 2006 - Tuần trước, Ủy ban các Vấn đề xã

hội của Quốc hội đã tổ chức hội nghị tại Hà Nội với những người sống chung với

HIV nhằm lấy ý ki ến đóng góp của họ về Dự thảo Luật Phòng, ch ống HIV/AIDS,

với sự hỗ trợ của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam và

dự án USAID-POLICY.”

(“Những người sống chung với HIV đóng góp ý kiến cho Dự thảo Luật Phòng,

chống HIV/AIDS” – TCBC của UNDP ngày 17/05/2006)

Đoạn dẫn phải trả lời được các câu hỏi: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào. Sau đây

là một ví dụ về đoạn dẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của một TCBC chuẩn:

“Hà Nội, thứ sáu, 2/5/2008 - Hà N ội – Th ủ đô ngàn năm văn hiến luôn là

niềm tự hào c ủa nh ững ng ười con Đất Vi ệt, không ch ỉ bởi nh ững giá tr ị văn hóa

lịch sử của Thủ đô, mà còn b ởi nét duyên dáng c ủa một Thành phố xanh yên bình.

Hà Nội thu hút khách du l ịch cũng bởi nét thanh lịch ấy. Trong những năm kinh tế

phát triển và đổi mới, nh ững sức ép t ừ sự phát tri ển nh ư sự bùng nổ dân s ố hay

71

công nghiệp là một thách thức đối với Hà Nội xanh và sạch. Vấn đề môi trường và

rác thải trở thành một mối quan tâm của cả cộng đồng.”

(“Chương trình Hà Nội xanh – 1000 năm” của Hội Liên hiệp Thanh niên

Thành phố Hà Nội” – TCBC ngày 02/05/2008)

Đến hết đoạn dẫn, ng ười đọc vẫn chưa nắm được các thông tin quan tr ọng

nhất của TCBC này là gì, ch ương trình được nói đến sẽ được tổ chức lúc nào, ở

đâu, về nội dung gì. Cách m ở đầu “quanh co”, không đi trực tiếp vào vấn đề như

trên là điều tối kỵ khi vi ết một TCBC. D ựa trên TCBC g ốc, chúng tôi cho r ằng,

TCBC này s ẽ đạt hiệu quả truy ền thông cao h ơn nếu đoạn dẫn được vi ết lại nh ư

sau:

“Hà Nội, thứ sáu, 02/05/2008 – Ch ương trình Hà N ội Xanh – 1000 n ăm sẽ

được tổ chức vào 7h, ngày 04/05/2008 t ại Cung Thiếu Nhi Hà Nội, với sự tham dự

của 1000 thanh niên tình nguy ện. Đây là ho ạt động cụ th ể hưởng ứng cu ộc vận

động 1000 ngày vì Th ủ đô Xanh – S ạch – Đẹp do UBND Thành ph ố phát động

hướng tới chào mừng 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.”

Ở đoạn dẫn này, các thông tin c ơ bản nhất của sự kiện đã được đề cập đến.

Đó là:

- Cái gì: Chương trình Hà Nội Xanh – 1000 năm

- Ai tham dự: 1000 thanh niên tình nguyện

- Khi nào: 7h ngày 04/05/2008.

- Ở đâu: tại Cung Thiếu nhi Hà Nội.

Ngoài ra, đoạn dẫn cũng cung cấp các thông tin quan tr ọng khác là nó được

tổ chức với mục đích gì (h ưởng ứng cuộc vận động 1000 ngày vì Th ủ đô Xanh –

Sạch – Đẹp). Các thông tin trong đoạn văn đầu tiên trong TCBC g ốc chỉ nên được

xếp vào sau cùng.

Một ví d ụ khác cho th ấy đoạn đầu tiên c ủa TCBC ch ưa được ng ười vi ết

TCBC quan tâm đúng mức như sau:

72

“Công ty Viễn thông Viettel là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng

Công ty Vi ễn thông quân đội (B ộ Qu ốc phòng) thành l ập ngày 03 tháng 5 n ăm

2001. Tr ước ngày 1/7/2004, Công ty Vi ễn thông Viettel - T ổng Công ty VTQ Đ

trực thu ộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên l ạc. Từ 1/7/2004, theo quy ết định của Bộ

trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Công ty về trực thuộc Bộ Quốc phòng; có nhi ệm vụ

thiết lập mạng Điện tho ại Cố định, Internet và Điện tho ại Di động; tổ ch ức kinh

doanh trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và kinh doanh quốc tế.”

(“Viettel Telecom đón nhận huân chương lao động hạng ba” - TCBC của

Công ty Viễn thông Viettel ngày 24/05/2008)

Theo chúng tôi, đoạn dẫn của TCBC này cần được viết lại như sau:

“Hà Nội, ngày 24/05/2008 – Hôm nay, t ại Hà N ội, Công ty Vi ễn thông

Viettel đã long tr ọng tổ chức lễ đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do nhà

nước trao tặng. Đây là một vinh dự lớn của Công ty Viễn thông Viettel nói riêng và

Tổng công ty Viễn thông quân đội nói chung.”

Sau đoạn văn này, TCBC có th ể tiếp tục với các thông tin m ở rộng khác về

những thành t ựu mà công ty này đã đạt được, xứng đáng với huân ch ương nhà

nước trao thưởng.

Nếu đoạn dẫn có ch ức năng tóm tắt thông tin thì các đoạn thông tin h ỗ trợ

trong văn bản TCBC lại có tác dụng mở rộng, giúp người đọc hiểu thêm về sự kiện

đã được nêu trong đoạn dẫn.

2.3.3.4. Phần thông tin nền

Thông tin nền không phải là yếu tố bắt buộc phải có trong TCBC. Tuy nhiên,

sử dụng thông tin n ền hiệu quả sẽ giúp các thông tin chính tr ở nên dễ hiểu và nổi

bật hơn.

Thông thường, thông tin nền nhằm giới thiệu về tổ chức phát hành TCBC và

các đơn vị liên quan. Ví d ụ trong TCBC “Th ư vi ện Qu ốc gia Vi ệt Nam và Qu ỹ

Châu Á phát động cuộc thi “Đi tìm Đại sứ Văn hóa”, ph ần thông tin n ền đã giúp

phóng viên có thêm các thông tin, s ố li ệu về Th ư vi ện Qu ốc gia Vi ệt Nam, Th ư

73

viện Khoa học Tổng hợp Thành ph ố Hồ Chí Minh, Th ư viện Đà Nẵng, Quỹ Châu

Á, từ đó, có một bức tranh tổng quát để đánh giá về sự kiện chính được nói tới.

2.3.3.5. Phần thông tin liên hệ

Theo chúng tôi, thông tin liên h ệ là yếu tố quan tr ọng trong văn bản TCBC.

Bởi lẽ, khi cần làm rõ hoặc xác minh các thông tin trong TCBC sau khi chúng được

phát hành, các thông tin c ủa thành tố này sẽ giúp tòa so ạn nhanh chóng có câu tr ả

lời.

Trong đa số tr ường hợp, ph ần thông tin liên h ệ được đặt ở cu ối văn bản

TCBC. Đặc điểm này khác v ới các v ăn bản TCBC b ằng ti ếng Anh, th ường đưa

thông tin liên h ệ ngay ở phần đầu đề. Chúng tôi cho r ằng điều này cũng tương tự

như sự khác nhau về cấu trúc các bức thư trong tiếng Anh và ti ếng Việt. Đây cũng

là biểu hiện cho sự khác biệt về thói quen sử dụng bản ngữ khác nhau ở từng ngôn

ngữ.

Phần thông tin liên h ệ thường bắt đầu bằng một câu gi ới thiệu lịch sự nh ư

“Để biết thêm thông tin chi ti ết, vui lòng liên hệ”, “Mọi thông tin về Đoàn công tác

xin vui lòng liên h ệ”, “N ếu quý vị mu ốn biết thêm thông tin, xin vui lòng liên h ệ

với”, “Thông tin chi ti ết xin liên h ệ”,… Ho ặc cũng có th ể ch ỉ là đoản ng ữ nh ư:

“Người liên l ạc”, “Liên h ệ”, “Địa ch ỉ”, “Liên h ệ thông tin”,… Sau các câu hay

đoản ngữ này là tên tu ổi, chức danh, địa chỉ liên lạc của người có trách nhi ệm giải

đáp các câu hỏi của báo chí hoặc phụ trách quan hệ với báo chí.

Như vậy, văn bản TCBC là văn bản có khuôn hình linh ho ạt thường dùng và

cấu trúc phổ dụng của nó là viết theo hình tháp ng ược. Loại văn bản này không có

quy định bắt buộc nhưng thường được tổ chức theo cách nh ư đã phân tích ở trên.

Về mức độ ổn định của khuôn hình, văn bản này có độ ổn định cao hơn các văn bản

văn học ngh ệ thu ật và th ấp hơn các v ăn bản hành chính công v ụ. Các t ổ ch ức

nguồn (cơ quan phát hành TCBC) “tuân th ủ” theo cách vi ết này với mục đích giao

tiếp đạt hiệu quả cao nhất. Theo đó, khuôn hình nh ư đã trình bày ở trên là phù hợp,

tạo điều kiện cho thông điệp được truyền đi một cách chính xác và trực tiếp.

74

2.4. Nhận xét

Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi đi đến những nhận xét như sau:

2.4.1. Có s ự khác bi ệt rất đáng chú ý trong cách v ận dụng cấu trúc TCBC

giữa các nhóm ch ủ thể phát hành khác nhau. C ụ thể là, kh ối doanh nghi ệp và t ổ

chức nước ngoài có xu h ướng sử dụng cấu trúc hình tháp ng ược nhiều hơn so với

khối nhà nước trong khi đó TCBC c ủa khối nhà nước thể hiện sự cân bằng trong

việc áp dụng cấu trúc hình tháp ngược và hình chữ nhật.

2.4.2. Các văn bản TCBC được viết theo kết cấu hình tháp ngược có tỷ lệ cao

nhất, bi ểu hi ện nh ư một nguyên t ắc ph ổ bi ến của vi ệc tri ển khai n ội dung m ột

TCBC. Điều này có th ể lý giải từ lý thuyết giao tiếp, tất cả các sản phẩm ngôn ngữ

nảy sinh trong giao tiếp đều bị chi phối bởi các yếu tố trong giao tiếp. Các tòa soạn

khi sử dụng TCBC thường biên tập lại cho vừa khuôn khổ của tờ báo. Phương pháp

biên tập phổ biến nhất là cắt từ dưới lên trên. M ặt khác, độc giả của báo chí hi ện

đại cũng thường đọc lướt thông tin tr ước khi đọc kỹ nên bài vi ết trên báo chí “ ưa

chuộng” ki ểu cấu trúc này nh ất. Do đó, khi trình bày thông cáo báo chí, các n ội

dung quan trọng cần phải ưu tiên đặt từ trên xuống dưới.

2.4.3. Cách đặt tiêu đề của TCBC cho thấy đối với thể loại văn bản này, chức

năng thông báo được đặt lên cao nh ất. Để thông báo được đầy đủ nhất, tiêu đề của

TCBC thường có cấu trúc là một câu ho ặc một danh ng ữ có cấu trúc mở rộng với

nhiều thành ph ần phụ khác. Kết quả khảo sát tiêu đề cho phép nh ận định rằng, sự

ngắn gọn của tiêu đề không quan tr ọng bằng việc tiêu đề có kh ả năng truyền đạt

những thông tin chính yếu nhất.

2.4.4. Kết cấu của một văn bản TCBC điển hình bao gồm các thành tố: Phần

Đầu đề, Phần Nội dung; Thông tin n ền và Thông tin liên h ệ. Theo sự phân lo ại về

khuôn hình thì TCBC là v ăn bản có khuôn hình linh ho ạt thường dùng. Lo ại văn

bản này không có quy định bắt buộc nhưng thường được tổ chức theo khuôn hình

như đã phân tích, v ới mục tiêu giao ti ếp đạt hiệu quả cao nh ất, tạo điều kiện cho

thông điệp được truyền đi một cách chính xác và trực tiếp.

75

2.4.5. Chức năng thông báo là ch ức năng quan trọng nhất của TCBC. TCBC

chỉ ra đời khi tổ chức đứng trước nhu cầu công bố một thông tin quan trọng nào đó.

Chính vì th ế, các thành t ố trong k ết cấu văn bản TCBC c ũng được sắp xếp theo

hướng thông báo có hiệu quả nhất.

76

Chương 3 - ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG

VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ

Ở chương này, chúng tôi s ẽ khảo sát và nh ận xét về thực tế sử dụng hai đặc

trưng trong cách s ử dụng ngôn ng ữ của văn bản TCBC là trích d ẫn và sử dụng số

liệu. Chúng tôi cũng đưa ra các nhận xét về sự chuyển hóa từ TCBC đến các tin bài

trên báo chí Việt Nam hiện nay.

3.1. Sử dụng trích dẫn trong văn bản TCBC

3.1.1. Định nghĩa về trích dẫn

“Trích dẫn” (quotation) được định ngh ĩa là “ph ần tách ra t ừ một văn bản

khác, tuy được đặt trong văn cảnh mới nhưng vẫn không mất đi mối liên hệ với văn

bản xuất xứ của nó. Trích d ẫn có th ể để đối chiếu, tìm s ự thống nh ất quan điểm

hoặc khẳng định sự đồng nhất của hai văn bản nào đó, có thể nhằm mục đích tranh

luận, bắt chước, diễu nhại, so sánh để phủ định,…” [28;218].

3.1.2. Phân loại trích dẫn

1.2.1. Phân loại trích dẫn theo hình thức

Về mặt hình th ức, có th ể phân lo ại trích d ẫn thành hai d ạng: trích dẫn tr ực

tiếp và trích dẫn gián tiếp.

+ Trích dẫn trực tiếp là các trích dẫn được đưa vào trong dấu ngoặc kép hoặc

sau dấu hai chấm (trong trường hợp Hỏi – Đáp)

Ví dụ 1:

“Ông Kooes Neefjes, Tr ưởng Phòng Môi trường của Chương trình Phát triển

Liên Hợp Quốc (UNDP), cho bi ết: “Theo ước tính, có tới 9,34 triệu hecta đất đai ở

Việt Nam b ị thoái hoá, r ộng hơn 5 lần Nghệ An - t ỉnh có di ện tích lớn nhất Việt

Nam. Ở các tỉnh Ninh Thu ận và Bình Thu ận, hơn một phần ba diện tích đất đai sẽ

77

bị sa mạc hoá nếu không tiến hành các gi ải pháp sau đây: sống chung với hạn hán;

áp dụng phương pháp qu ản lý tổng hợp lưu vực sông và b ảo tồn tài nguyên n ước;

chuyển sang các h ệ sinh thái nông nghi ệp mang tính l ồng ghép; và c ải thiện việc

cấp nước, đặc biệt cho người nghèo nông thôn”.”

(TCBC “Sa mạc hoá và các vùng đất khô cằn là chủ đề của Ngày Môi

trường Thế giới năm nay” ngày 02/06/2006 của UNDP)

Ví dụ 2 :

“Trả lời :

Việc buôn bán và s ử dụng ma túy đã gây ra nh ững tác hại nghiêm trọng cho

nhiều nước trong đó có Vi ệt Nam. Vi ệt Nam cương quyết chống và nghiêm tr ị tội

buôn bán ma túy.

Mai Công Thành và Nguy ễn Văn Chính đã bị Toà án Vi ệt Nam k ết án t ử

hình vì tội buôn bán vận chuyển trái phép chất ma túy.

Các cơ quan chức năng cho biết: Xuất phát từ chính sách nhân đạo, Chủ tịch

nước Việt Nam đã ký quy ết định ân giảm án tử hình xu ống tù chung thân cho Mai

Công Thành.

Hiện nay, chúng tôi đang tiếp tục xác minh trường hợp Nguyễn Văn Chính.

Chúng tôi mong r ằng các nước tiếp tục có các bi ện pháp hợp tác ch ặt chẽ

với Việt Nam để đấu tranh phòng chống loại tội phạm nguy hiểm này.”

(Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam, ông Lê Dũng trả lời phóng viên

– TCBC ngày 28/02/2006)

+ Trích dẫn gián ti ếp là các trích d ẫn không được đưa vào trong d ấu ngoặc

kép, chỉ dẫn ý chứ không dẫn nguyên văn lời nói.

Ví dụ 1:

“Bà Nguyễn Giang Thu, Điều phối Hội thảo cho biết đây là một diễn đàn cho

các nhà quản lý Khu Bảo tồn Biển, các nhà bảo tồn và khoa học gia chia sẻ kết quả

nghiên cứu của mình và th ảo lu ận các vấn đề, cách ti ếp cận mới trong vi ệc phát

triển mạng lưới Khu bảo tồn biển một cách có hiệu quả.”

78

(TCBC “Tăng cường quản lý Mạng lưới Khu Bảo tồn Biển Việt Nam” ngày

03/04/2008 của Tổ chức Khu bảo tồn Biển)

Ví dụ 2:

“Theo Bộ trưởng Bộ GTVT Hồ Nghĩa Dũng, cầu Thanh Trì đi vào khai thác

sẽ không ch ỉ có ý ngh ĩa về mặt giao thông mà còn t ạo điều kiện để Hà N ội đẩy

nhanh công cuộc phát triển đô thị, đồng thời là công trình tô điểm cho Thủ đô trên

đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

(TCBC “Thông xe phần cầu chính cầu Thanh Trì, Hà Nội” ngày 01/02/2007

của Bộ Giao thông-Vận tải)

3.1.2.2. Phân loại trích dẫn theo nội dung

Một trích dẫn trong TCBC có th ể bao gồm một hoặc nhiều phát ngôn trong

đó th ể hi ện một ho ặc nhi ều hành vi ngôn ng ữ (HVNN) nh ất định. Hành vi ngôn

ngữ ở đây được tạo ra khi ng ười nói trao một phát ngôn cho ng ười nghe trong một

ngữ cảnh nh ất định. Theo lý thuy ết hành vi ngôn ng ữ, “nói t ức là hành động”.

Trong hầu hết các tr ường hợp, khi nói ra m ột phát ngôn, ta đã thực hiện một hành

vi tại lời nhất định như kể, tả, tuyên bố, xác nhận,…

Từ cách phân nhóm c ủa Wierzbicka, tác gi ả Mai Xuân Huy đã lập một bảng

phân loại chi tiết để miêu tả các hành vi ngôn ng ữ theo bản chất nhằm làm căn cứ

cho vi ệc nh ận di ện các hành vi ngôn ng ữ trong các phát ngôn qu ảng cáo. B ảng

phân loại này có 14 nhóm và 62 hành vi ngôn ng ữ. Việc xếp nhóm căn cứ vào tính

chất gần gũi về ngữ nghĩa trong nội bộ nhóm và gi ữa các nhóm [70;29]. Chúng tôi

cho rằng có th ể áp dụng bảng phân lo ại này để phân lo ại các phát ngôn trích d ẫn

theo hành vi ngôn ng ữ. Trong th ực tế khảo sát các đoạn trích dẫn, chúng tôi th ấy

xuất hiện nhóm các hành vi ngôn ngữ sau:

- Nhóm Bi ểu cảm: Gồm các HVNN nh ư Chào, Chúc, Chúc m ừng, Bày t ỏ,

Cảm ơn,…

Ví dụ:

79

+ Bà Ph ạm Thị Hạnh – Hi ệu trưởng Trường THCS Ngh ĩa Tân nói: “Chúng tôi vô

cùng phấn khởi khi là tr ường đầu tiên trong qu ận Cầu Giấy được tập đoàn FPT hỗ

trợ về thiết bị và tập huấn kỹ năng công ngh ệ thông tin. Chúng tôi tin rằng với sự

đầu tư này, nhà tr ường sẽ thực hiện tốt cuộc vận động của Bộ Giáo dục và Đào tạo

về “N ăm học ứng dụng công ngh ệ thông tin” nh ằm nâng cao ch ất lượng dạy và

học.

(FPT trao tặng 45 bộ máy tính cho trường Trung học Cơ sở Nghĩa Tân - TCBC

của tập đoàn FPT ngày 27/09/2008)

+ TS. Dewan Sibartie nói thêm: “Chúng tôi ủng hộ việc WHO và c ộng đồng quốc

tế chấp nhận giải pháp tiêm vắc xin là một công bố quan trọng trong việc kiểm soát

bệnh ở gia súc, miễn là loại vắc xin theo tiêu chu ẩn của OIE và vi ệc tiến hành tiêm

vắc xin phải được thực hiện dưới sự giám sát của OIE và cơ quan thú y”.

(Hội nghị Quốc tế đưa ra chiến lược phòng chống cúm gia cầm - TCBC của Tổ

chức Y tế Thế giới ngày 6/7/2005)

- Nhóm Thông báo: Gồm các HVNN như Thông báo, Giới thiệu, Kể,…

Ví dụ:

+ “Chương trình ngày hôm nay là dịp để chúng ta suy ngẫm về những tiến bộ đã có

ở Việt Nam Nam nhằm đạt mục tiêu chung của chúng ta là giúp người khuyết tật và

người chung sống với HIV/AIDS được bình đẳng và hoà nhập trong mọi khía cạnh

đời sống ở Vi ệt Nam ngày nay, và v ề sự đóng góp đáng kể của các tình nguy ện

viên đối với sự phát tri ển xã hội trên toàn th ế giới", Đại sứ Michalak phát bi ểu tại

buổi lễ.

(“Đại sứ Hoa Kỳ Michael W. Michalak ủng hộ chương trình "Bình đẳng và Hoà

nhập" của Việt Nam” – TCBC của Đại sứ quán Mỹ ngày 3/12/2007)

- Nhóm Tuyên bố: Gồm các HVNN như Xác nhận, Tuyên bố, Cam kết,…

Ví dụ:

80

+ Chúng tôi không có thông tin như phóng viên hỏi. Tuy nhiên, chúng tôi xin khẳng

định hoàn toàn không có vi ệc “chính quy ền trung ương chỉ thị địa phương đàn áp

người theo đạo Tin Lành”.

((Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam, ông Lê Dũng trả lời phóng viên

– TCBC ngày 28/02/2006)

- Nhóm Tư vấn: Gồm các HVNN nh ư Khuyến cáo, T ư vấn, Cảnh cáo, Đề

nghị,…

Ví dụ:

+ “Các cơ quan ch ức năng cần quan tâm đến chính sách c ải thiện điều kiện chăm

sóc sức khỏe cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai và ch ăm sóc trẻ sau sinh cũng như

các chính sách và d ịch vụ đảm bảo cho mọi trẻ em được chăm sóc và phát triển thể

chất, trí tuệ một cách toàn diện ngày trong thời kỳ đầu tiên của cuộc đời”, ông Đàm

Hữu Đắc, Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nói.

(“Sự chênh lệch cản trở bước tiến của Việt Nam trên con đường bảo vệ sự sống

còn của trẻ em” – TCBC của UNICEF ngày 25/01/2008).

+ Bà Vibeke Jensen, Đại diện UNESCO tại Việt Nam nói: “Ch ỉ một cách thức tiếp

cận đơn lẻ không đủ để có một nền giáo dục có chất lượng cho trẻ em dân tộc thiểu

số, đặc biệt là tr ẻ em gái. Để có được một nền giáo dục có ch ất lượng cho cộng

đồng này đòi hỏi chúng ta ph ải có nhi ều cách th ức tiếp cận phù hợp với từng bối

cảnh cụ thể. Điều này cần phải được nêu bật trong chiến lược giáo dục quốc gia.”

(“Tại sao có ít trẻ em gái dân tộc thiểu số học tiếp lên trung học cơ sở?”–

TCBC của Liên hợp quốc tại Việt Nam ngày26/3/2008)

- Nhóm Nhận xét: Gồm các HVNN nh ư Khen, Tự khen, Đánh giá, Nhận xét,

Bình luận,…

Ví dụ:

+ Tổng biên tập Red Herring, ông Joel Dreyfuss cho bi ết: “Danh sách 200 công ty

mà chúng tôi tuyển chọn từ 16 quốc gia đều những ứng viên sáng giá. Họ là những

công ty tiêu biểu đã chú trọng phát triển sự đổi mới, sáng tạo và xác định một cách

81

mạnh mẽ vai trò quan tr ọng của công ngh ệ trong nền kinh tế Châu Á và trên toàn

thế giới”.

(“PeaceSoft vào Top 100 Doanh nghiệp CNTT hàng đầu Châu Á” – TCBC của

công ty PeaceSoft ngày 29/08/2007)

+ “Đẹp Fashion tiếp tục khẳng định vị trí tiên phong c ủa mình trong l ĩnh vực trình

diễn thời trang ở chương trình th ứ 3 này và c ũng là ch ương trình đầu tiên tổ chức

tại Th ủ đô Hà N ội,” ông Nguy ễn Vinh Quang, T ổng biên t ập Tạp chí Đẹp phát

biểu. “M ỗi ch ương trình c ủa Đẹp là m ột sự mới mẻ, không h ề bị lặp lại chính

mình”.

(“Đẹp Fashion Show Xuân Hè 2006 – Khái ni ệm mới về biểu diễn thời trang” –

TCBC của Công ty Le Media ngày 20/02/2006)

- Nhóm Lập luận: Gồm các HVNN như Diễn giải, Giải thích, Chứng minh,…

Ví dụ:

+ "Để tham gia một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT), khách hàng cần có niềm

tin ở nhà cung c ấp sản phẩm và tìm được một sản phẩm mang tính b ảo vệ đích

thực. Những biến động của thị trường tài chính ch ỉ là nh ất thời, trong khi nhu c ầu

tham gia BHNT là vì s ự bảo vệ cho c ả cu ộc đời. Do v ậy, nhu c ầu này hầu nh ư

không bị ảnh hưởng trong tình hình hi ện nay một khi chúng ta đã xây dựng được

niềm tin và cung c ấp cho khách hàng s ản phẩm và dịch vụ đáp ứng đúng nhu cầu

của họ”, ông Lâm Hải Tuấn, Tổng Giám đốc ACE Life cho biết.

(“ACE LIFE tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm” – TCBC

của công ty ACE LIFE)

- Nhóm Kêu gọi: Gồm các HVNN như Kêu gọi, Thúc giục,…

Ví dụ:

+ “Tr ẻ em là s ự đầu tư tốt nhất của chúng ta”, Th ủ tướng nước Na-uy, ngài Jens

Stoltenberg phát biểu “Những gì chúng ta làm cho tr ẻ em của chúng ta, cho tr ẻ em

trên thế giới, lớn hơn bất cứ thứ gì chúng ta để lại cho đời sau, đó chính là gia tài

mà những nhà lãnh đạo chúng ta để lại cho thế hệ sau. Vì lý do đó, tôi kêu gọi các

82

các bạn hãy dũng cảm hơn nữa để bảo vệ trẻ em của chúng ta, tương lai của chúng

ta”.

(“Những tiến bộ về sự sống còn của trẻ em” – TCBC của UNICEF ngày

18/09/2006)

3.1.3. Khảo sát trích dẫn

3.1.3.1. Kết quả khảo sát

Dựa trên tính khả thi (không quá nhiều) và mức độ tin cậy (không quá ít) của

cơ sở dữ liệu chúng tôi ch ọn 200 văn bản TCBC để tiến hành kh ảo sát trích d ẫn.

Kết quả thu được là:

Có 286 trích dẫn được sử dụng trong văn bản TCBC.

Về hình thức trích dẫn, có 22 trích dẫn gián tiếp và 264 trích dẫn trực tiếp.

Về nội dung trích d ẫn, có 974 hành vi ngôn ng ữ thuộc 7 nhóm HVNN khác

nhau, xét từ 974 phát ngôn của 286 trích dẫn nói trên. Kết quả phân loại như sau:

Bảng 15: Kết quả khảo sát các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn TCBC.

Số lần Số lần xuất Nhóm HVNN Hành vi ngôn xuất hiện hiện ngữ

Chúc/Chúc

Nhóm Biểu cảm 200 mừng 4

Bày tỏ 190

Cảm ơn 6

Nhóm Thông báo 162 Thông báo 18

Giới thiệu 92

Kể 52

Nhóm Tuyên bố 68 Xác nhận 16

83

Tuyên bố 22

Cam kết 30

Nhóm Tư vấn 102 Khuyến cáo 8

Tư vấn 26

Cảnh báo 34

Đề nghị 34

Nhóm Nhận xét 352 Khen 76

Tự khen 68

Nhận xét 148

Đánh giá 42

Bình luận 18

Nhóm Lập luận 70 Lập luận 22

Diễn giải 6

Giải thích 34

Chứng minh 8

Nhóm Kêu gọi 20 Kêu gọi 12

Thúc giục 8

974 Tổng số

3.1.3.2. Nhận xét

Các cuốn sách hướng dẫn viết TCBC c ủa ngành Quan h ệ Công chúng đều

xem trích dẫn là công cụ hữu hiệu để soạn thảo một TCBC [26] [33]. Qua kh ảo sát

trong th ực tế, chúng tôi nh ận thấy đây không ph ải là hi ện tượng ngôn ng ữ ng ẫu

nhiên mà là thủ pháp ưa dùng trong soạn thảo văn bản TCBC. Sự xuất hiện của các

trích dẫn trong TCBC là m ột yếu tố mang tính ch ủ định cao. V ới tỷ lệ 286 trích

dẫn/200 TCBC, nghĩa là cứ 2 TCBC thì có gần 3 trích dẫn, theo chúng tôi, tỷ lệ này

là khá cao.

Từ kết quả khảo sát, chúng tôi có các nhận xét như sau:

84

a) Về hình thức trích dẫn

Trong văn bản TCBC, trích dẫn trực tiếp thông dụng hơn trích dẫn gián tiếp. Tỷ

lệ 92% trích dẫn dưới hình thức trực tiếp là rất cao.

Bảng 17: Tỷ lệ giữa các hình th ức trích dẫn trong TCBC

8%

Trích dẫn Gián tiếp

Trích dẫn Trực tiếp

92%

Về sự lựa chọn này, chúng tôi cho rằng có ba nguyên nhân chính:

Thứ nh ất là để tránh tình tr ạng “tam sao th ất bản”. Nh ư chúng ta đã bi ết,

TCBC cung cấp thông tin cho các tòa báo, t ừ đó, các tòa báo lại cung cấp thông tin

cho độc giả là công chúng. Nếu thông điệp truyền đi không được nhắc lại một cách

chính xác, nguyên v ẹn nh ư ban đầu thì thông tin qua nhi ều đối tượng nh ận khác

nhau rất dễ rơi vào tình tr ạng “tam sao th ất bản”, dẫn đến hiểu sai, hi ểu nhầm. Do

đó, trích nguyên văn trong TCBC là hết sức cần thiết.

Thứ hai, trích dẫn trực tiếp thể hiện mức độ đáng tin cậy cao hơn trích dẫn

gián tiếp. Khi các t ổ chức mu ốn thuyết phục các c ơ quan truy ền thông lắng nghe

tiếng nói của mình, h ọ phải tỏ ra là m ột nguồn tin “đáng tin”. Trích d ẫn trực tiếp

cho thấy tổ chức công bố thông tin đã có đầy đủ các dẫn chứng, các phát ngôn “có

trọng lượng”. Trong tr ường hợp ng ược lại, phóng viên s ẽ cảm thấy nghi ng ờ về

việc tại sao câu hỏi của nhân vật này lại không được đăng tải nguyên văn.

85

Thứ ba, các tòa so ạn cần những thông tin có ngu ồn rõ ràng để đảm bảo tính

xác thực của những thông tin tòa so ạn đăng tải. Đầu tháng 12/2008, B ộ Thông tin

và Truyền thông vừa ban hành Quy ch ế xác định nguồn tin trên báo chí. C ụ thể, cơ

quan báo chí, tác gi ả bài báo ph ải viện dẫn nguồn tin được sử dụng để đăng, phát

trên báo chí. Ngu ồn tin ph ải thể hi ện rõ cá nhân, c ơ quan, t ổ chức nào cung c ấp

hoặc thể hiện rõ là theo ngu ồn riêng của phóng viên, ngu ồn tin riêng c ủa cơ quan

báo chí và ph ải chịu trách nhi ệm trước pháp lu ật về xuất xứ và tính xác th ực của

nguồn tin. Ngoài ra, cơ quan báo chí cũng phải đảm bảo tính nguyên vẹn, chính xác

của thông tin được cung cấp.

Chính vì các yếu tố trên nên trích d ẫn trực tiếp là sự lựa chọn số một đối với

trích dẫn trong TCBC.

b) Về vị trí đặt chú thích nguồn tin

Chú thích v ề ngu ồn tin trong trích d ẫn tr ực ti ếp có th ể đặt tr ước, đặt gi ữa

hoặc đặt sau trích dẫn. Nguồn tin trong trích dẫn thường là lời của nhân vật cao cấp

nhất liên quan đến thông tin đăng tải hoặc là ng ười có th ẩm quyền về các vấn đề

liên quan. “Thẩm quyền” ở đây không phải là “có chức quyền” mà xét ở sự gần gũi

giữa người phát ngôn và vấn đề được nói tới.

Bảng 18: Tỷ lệ giữa các hình thức trích dẫn trong TCBC

160

138

140

120

Sự phân bố của vị trí đặt chú thích nguồn tin được thể hiện trong biểu đồ sau:

n ệ i

100

h

80

t ấ u x

n ầ l

60

ố S

40

30

19

20

0

Chú thích tr ước

Chú thích gi ữa

Chú thích sau

Các vị trí đặ t chú thích

86

i) Chú thích đặt trước lời trích dẫn

Chú thích đặt tr ước trích dẫn là ki ểu chú thích được dùng nhi ều nhất. Theo

chúng tôi, kết quả khảo sát này ph ản ánh đúng trật tự của tường thuật trực tiếp lời

nói trong tiếng Việt là:

[Người nói – (Chức danh) - Động từ ngữ vi: “Phát ngôn”].

Phần chức danh có th ể linh ho ạt chuyển vị trí từ trước tên ng ười nói ra sau

tên người nói hoặc ngược lại.

Ví dụ:

- Ngài Allaster Cox, Đại sứ Úc tại Việt Nam phát bi ểu “Việt Nam vẫn tiếp tục là

một điểm sáng trên trường quốc tế trong việc cam kết sử dụng viện trợ hiệu quả…”

(“Các nhà tài trợ ủng hộ nỗ lực của Việt Nam ổn định kinh tế và tiếp tục cải cách

trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu” –

TCBC của Ngân hàng Thế giới ngày 5/12/2008)

- Phát biểu tại buổi lễ sáng nay, Đại sứ Hoa Kỳ Michalak nói: “Chúng tôi t ự hào và

cam kết ti ếp tục mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ gi ữa hai chính ph ủ về phát tri ển

kinh tế, hỗ trợ nhân đạo và y tế…”

(“Hoa Kỳ hỗ trợ xây dựng báo cáo của Việt Nam về điều kiện kinh doanh đối với

doanh nghiệp trong nước” – TCBC của Đại sứ quán Mỹ ngày 8/11/2007)

ii) Chú thích đặt giữa lời trích dẫn

Chú thích đặt gi ữa lời trích d ẫn th ường được áp d ụng để tạo sự khác bi ệt,

tránh cảm giác đơn điệu của việc tường thuật trực tiếp lời nói.

Ví dụ:

- “Tuy nhiên, l ần này chúng tôi s ẽ ch ỉ tổ ch ức đấu giá trên m ạng Internet t ại

website chính thức của Đẹp Fashion,” ông Lê Qu ốc Vinh, Tổng Giám đốc Công ty

Le Media và Giám đốc sản xuất chương trình Đẹp Fashion cho biết. “Cách làm mới

mẻ này s ẽ giúp cho nhi ều ng ười có c ơ hội ti ếp cận và mua nh ững chi ếc xe độc

đáo.”

87

(“Đẹp Fashion Show Xuân Hè 2006 – Khái ni ệm mới về biểu diễn thời trang” –

TCBC của Công ty Le Media ngày 20/02/2006)

Kiểu chú thích này c ũng được dùng khi ng ười soạn thảo TCBC mu ốn tách

trích dẫn thành các ý khác nhau và nhấn mạnh từng ý.

Ví dụ:

- Phát biểu thay mặt các đối tác phát triển, Ngài Rolf Bergman - Đại sứ Thuỵ Điển

cho rằng: “Chính phú Vi ệt Nam và các đối tác phát tri ển đã thống nhất rằng cuộc

chiến chống tham nh ũng là cu ộc chi ến không khoan nh ượng, cần đẩy mạnh hơn

nữa việc thực hiện những chương trình hành động tiếp theo để đạt được mục tiêu

này.” Ông cũng nhấn mạnh lại vai trò quan trọng của thông tin đại chúng nếu muốn

cuộc chi ến này đạt được thành công. “Báo chí c ần được Chính ph ủ khuy ến khích

thực hiện vai trò này”.

(Các nhà tài trợ ủng hộ nỗ lực của Việt Nam ổn định kinh tế và tiếp tục cải cách

trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu – TCBC của Ngân hàng Thế giới

ngày 25/03/2008)

iii) Chú thích đặt sau lời trích dẫn

Chú thích đặt sau lời trích dẫn thường được dùng trong các trích d ẫn ít nhấn

mạnh đến nguồn tin do đây là nguồn tin đã có ở các trích dẫn trước của TCBC.

- “Đơn giản và thuận tiện là những lợi ích quan trọng giúp ANZ phát triển hệ thống

khách hàng của mình, hướng đến mục tiêu trở thành một trong số ít ngân hàng bán

lẻ lớn nhất Việt Nam”, ông Phil Crouch đã khẳng định như vậy.

(“Ngân hàng ANZ khai trương dịch vụ ngân hàng tại sân bay quốc tế Nội Bài” –

TCBC của Ngân hàng ANZ ngày 27/08/2008)

- “Từ góc độ của một tổ chức làm vi ệc tr ực tiếp với cộng đồng ven bi ển - nh ững

người dễ bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất từ BĐKH, MCD mong mu ốn hỗ

trợ cộng đồng nh ận th ức được nh ững vấn đề liên quan t ới BĐKH tại chính địa

phương mình, ti ếp cận và ứng dụng các bi ện pháp gi ảm thi ểu và thích ứng với

những tác hại do BĐKH gây ra v ới đời sống của họ. Sự hỗ trợ đó sẽ thiết thực và

88

hiệu qu ả hơn nếu đặt trong n ỗ lực chung c ủa các t ổ ch ức và cá nhân Vi ệt Nam

khác. Vì vậy, chúng tôi ủng hộ ý tưởng về một mạng lưới xã hội dân sự Việt Nam

cùng chung tay giải quyết vấn đề BĐKH” - Bà Thu chia sẻ thêm.

(“Ứng phó với biến đổi khí hậu: Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự Việt Nam” –

TCBC của Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng ngày

8/9/2008)

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy một số trường hợp mắc lỗi ngữ pháp trong

chú thích trích dẫn. Ví dụ:

- Theo ông Phạm Mạnh Thắng - chủ nhiệm chương trình DSM/EE - cho bi ết

“Tính từ tháng 5 đến nay, chúng tôi đã nhận được 45 bộ hồ sơ và đã có 30 d ự án

được phê duyệt hỗ trợ vốn…”

(Hội thảo “Cơ hội, lợi ích và trình tự tham gia chương trình tiết kiệm năng

lượng thương mại thí điểm” - TCBC của Bộ Công nghiệp ngày 04/10/2006)

- Theo ông Jesper Morch, Đại diện UNICEF t ại Việt Nam cho bi ết “Theo

nhiều cách thức khác nhau, nghèo đói tác động đến các cơ hội được đi học của trẻ

em gái…”

(“Tại sao có ít trẻ em gái dân tộc thiểu số học tiếp lên trung học cơ

sở?” – TCBC của UNICEF ngày 26/03/2008)

Các câu chú thích trích d ẫn này không s ử dụng đồng thời trạng từ “theo” và

động từ chỉ hành động nói mà chỉ dùng một trong hai. Các câu trên được sửa thành:

“Ông Ph ạm Mạnh Th ắng - ch ủ nhi ệm ch ương trình DSM/EE - cho bi ết” ho ặc

“Theo ông Ph ạm Mạnh Thắng - ch ủ nhi ệm chương trình DSM/EE”; “Ông Jesper

Morch, Đại diện UNICEF t ại Việt Nam cho bi ết” ho ặc “Theo ông Jesper Morch,

Đại diện UNICEF tại Việt Nam”.

c) Về các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn

Khảo sát các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn, chúng tôi có biểu đồ sau:

89

Bảng 19: Các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn của TCBC

400

352

350

300

n ệ

i

250

200

200

162

h t ấ u x n ầ

l

150

ố S

102

100

70

68

50

20

0

Nhóm Bi ểu cảm Nhóm Thông

Nhóm Tuyên b ố Nhóm T ư vấn Nhóm Nh ận xétNhóm L ập luận Nhóm Kêu g ọi

báo

Các hành vi ngôn ngữ

i) Nhóm các hành vi Nhận xét

Các hành vi nh ận xét trong trích d ẫn chiếm 36%, với các ki ểu hành vi nh ư

Khen (76 lần), Tự khen (68 l ần), Nhận xét (148 lần), Đánh giá (42 l ần), Bình lu ận

(18 lần).

Từ lý thuy ết hành vi th ể diện của ngôn ng ữ học xã hội, chúng ta bi ết rằng

“thể diện là sự thể hiện của bản thân mỗi người, là giá tr ị xã hội “chính di ện” mà

con người giành được một cách có hi ệu quả trong tương tác xã hội” [33;243]. Th ể

diện gồm có hai lo ại: Thể diện tích cực và Th ể diện tiêu cực. Thể diện tích cực là

mong mu ốn có được sự tán đồng, yêu thích c ủa người khác. Th ể diện tiêu cực là

không mong ng ười khác áp đặt cho mình, t ức là hành vi c ủa mình không g ặp phải

trở ngại từ phía người khác. Trong giao tiếp, để đạt được mục đích thì cần phải chú

trọng cả hai loại thể diện này.

Như chúng ta đã biết, TCBC chỉ được phát hành khi t ổ chức đứng trước yêu

cầu cần phải công bố ngay một sự kiện nào đó có giá tr ị thông tin. Vi ệc công b ố

này thường hướng tới mục tiêu xây dựng hoặc bảo vệ hình ảnh của tổ chức trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, các hành vi “khen” ho ặc “tự khen” xu ất

90

hiện nhiều trong các trích d ẫn là điều dễ hiểu. Nó là hình th ức nâng cao th ể diện

tích cực của chủ thể phát ngôn.

Sự phân biệt giữa hành vi “khen” và “t ự khen” là ở chỗ người phát nguồn tin

trong trích dẫn có thuộc về tổ chức phát ngôn hay không. Ví d ụ sau về một hành vi

“tự khen”:

- “eBay được định vị là một chợ điện tử trực tuyến hàng đầu trên thế giới với

gần 84 tri ệu người dùng th ường xuyên và có m ặt tại 40 qu ốc gia trong đó có Vi ệt

Nam”, ông Oliver Rippel – Giám đốc Marketing của eBay nói.

(“ChợĐiệnTử và eBay công bố mạng xã hội mua sắm phục vụ thị trường nội

địa Việt Nam” – TCBC của công ty PeaceSoft ngày 19/08/2008)

Ví dụ sau về một hành vi “khen”:

- Thứ trưởng Trần Văn Nhung cho bi ết: “Chúng tôi đánh giá cao n ỗ lực của

VEF và luôn luôn tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của VEF trong việc phát triển

khoa học và kỹ thuật cho Việt Nam…”

(“Hội thảo về các báo cáo của VEF và kỳ thi vấn đáp học bổng VEF 2008”

– TCBC ngày 30/07/2007)

Đây là hành vi khen vì Th ứ trưởng Bộ Giáo d ục Đào tạo Trần Văn Nhung

không đại diện cho tổ chức VEF (Quỹ Giáo dục Việt Nam).

Tuy nhiên, khi “t ự khen”, các ch ủ thể phát ngôn c ũng đứng trước các nguy

cơ làm tổn hại đến các nguyên tắc “khiêm tốn” trong 6 chuẩn tắc của nguyên lí lịch

sự do Geoffery Leech [33;242] đề ra. Nguyên tắc này cho r ằng khi giao ti ếp cần ít

tự ca ngợi bản thân mà nói nhi ều những điều bản thân còn chưa đạt được. Áp dụng

nguyên lí lịch sự để lý gi ải các hành vi “khen”, “t ự khen” trong TCBC, chúng tôi

nhận thấy, sử dụng trích dẫn một cách khéo léo sẽ “hóa giải” được những đe dọa về

thể diện trong giao ti ếp. Cụ thể là sử dụng hành vi “khen” thay cho hành vi “t ự

khen” bằng cách thay đổi nguồn trích dẫn.

Ví dụ về TCBC có hành vi “khen” trong trích dẫn:

91

- “Hội thảo thực sự rất bổ ích và thích h ợp, đặc biệt cho nh ững ai quan tâm

đến môi trường, con người và phát triển bền vững”, một chuyên gia phát triển cơ sở

hạ tầng của Quỹ Indochina đã nhận xét.”

(“Hội thảo công trình xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu hội tụcác

chuyên gia Việt Nam và Quốc tế” – TCBC của

Hội đồng Công trình Xanh Việt Nam ngày 15/12/2006)

Hành vi khen theo ki ểu “m ượn lời” nh ư trên th ường được sử dụng nhi ều

trong trích dẫn TCBC. Rõ ràng, nếu đây là lời văn trần thuật của TCBC hoặc người

phát ngôn thu ộc tổ chức UNICEF – là t ổ chức tham gia vào cu ộc điều tra này – t ự

nhận xét thì tính khách quan trong bình lu ận sẽ giảm đi đáng kể, ảnh hưởng đến

hiệu quả tác động của TCBC.

Các hành vi khác cùng nhóm nh ư Nhận xét, Đánh giá, Bình lu ận,… đều có

tần số xuất hiện cao. Các hành vi này đều nhằm mục đích cuối cùng là thuyết phục,

chứng minh nh ững điều TCBC đã khẳng định là đúng đắn. Do đó, trích dẫn đóng

vai trò như một luận cứ xác đáng, phục vụ cho việc khẳng định một luận điểm nào

đó trong TCBC.

ii) Nhóm các hành vi Biểu cảm

Các hành vi bi ểu cảm được th ể hi ện trong trích d ẫn là các hành vi bày t ỏ

(190 lần), chúc mừng (6 lần), cảm ơn (4 lần).

- “Tôi xin cám ơn UNFPA vì sự hỗ trợ và hợp tác trong những thập niên vừa

qua, và rất mong được tiếp tục hợp tác chặt chẽ để đảm bảo mọi trẻ em ở Việt Nam

được sinh ra an toàn, và mọi phụ nữ, nam giới và trẻ em đều được đối xử bình đẳng

và tôn trọng” phát biểu của Bộ Trưởng Bộ Y Tế Nguyễn Quốc Triệu.

(“UNFPA dấu ấn 30 năm ở Việt Nam, cam kết tiếp tục hỗ trợ” - TCBC của

UNFPA ngày 01/11/2007)

- Ông Dennis Zvinakis, đại di ện tại Vi ệt Nam c ủa USAID, phát bi ểu:

“Chúng tôi rất vinh d ự được hợp tác v ới AusAID c ũng nh ư các đối tác t ư nhân

92

khác của Hoa Kỳ và Vi ệt Nam trong vi ệc thực hiện sáng ki ến này nh ằm cải thiện

điều kiện kinh tế và xã hội cho người dân Việt Nam”.

(“USAID và AusAID hỗ trợ dự án Internet thí điểm tại Quảng Ngãi- TCBC

của Đại sứ quán Mỹ ngày 25/6/2007)

- Ông Robert V ương Triệu Vũ, Giám đốc tiếp thị Công ty Điện tử Samsung

Vina, cho biết: "Với Omnia i900, chúng tôi mong muốn mang đến cho ng ười dùng

một sản phẩm điện thoại tích hợp những tính năng tối ưu nhất, thỏa mãn yêu c ầu

công việc cũng như giải trí, giúp h ọ vừa có th ể làm vi ệc, vừa thư giãn và liên t ục

được kết nối, cập nhật với thế giới."

( i900 - "Thế giới trong tầm tay"- TCBC của Samsung ngày

20/09/2008)

Đối với TCBC, hình th ức bi ểu cảm ch ỉ phù h ợp trong các đoạn trích d ẫn.

Tình cảm, ý nghĩ mà người nói muốn bày tỏ có thể là niềm tự hào, sự tin tưởng, sự

mong mu ốn,… Đây là nh ững điều rất khó để th ể hi ện bằng nh ững câu v ăn tr ần

thuật khách quan do người viết TCBC luôn cố gắng nhìn nhận vấn đề bằng con mắt

của một nhà báo ch ứ không ph ải là con m ắt của ng ười bảo vệ quy ền lợi cho t ổ

chức. Các hành vi bi ểu cảm trong trích d ẫn th ường mang tính tích c ực, với mục

đích bày t ỏ tình c ảm tới một đối tượng cụ th ể liên quan tr ực ti ếp đến nội dung

TCBC (m ột tổ ch ức, một dự án, m ột ho ạt động mang l ại kết qu ả tốt,…). Chung

quy, tất cả cũng là nh ằm mục đích dẫn dụ các c ơ quan truy ền thông và sau đó là

dẫn dụ công chúng t ới đích cuối cùng nh ằm thuyết phục, gây thi ện cảm cho công

chúng về một đối tượng được nói đến trong TCBC.

iii) Nhóm các hành vi Thông báo

Đó là các hành vi Giới thiệu (92 lần), Kể (52 lần) và Thông báo (18 lần) xuất

hiện trong trích dẫn TCBC.

93

Một điểm đáng lưu ý là ở nhóm các hành vi thông báo này, l ời trích d ẫn

thường có hàm ý tích c ực, thường là khen ho ặc tự khen, tuy nhiên tính ch ất khen

ngợi không rõ nét như các trích dẫn chúng tôi xếp vào nhóm Nhận xét. Ví dụ:

- Theo ông Lê Thanh Tâm – T ổng giám đốc Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế tại

Việt Nam “Các ho ạt động liên quan đến CIO do IDG t ổ chức tại Việt Nam đã góp

phần kết nối cộng đồng CNTT; phát hiện và tôn vinh các CIO - nh ững người đã có

nhiều đóng góp và sáng ki ến thiết thực cho sự phát triển của các doanh nghi ệp nói

riêng và đóng góp cho s ự phát tri ển kinh t ế - xã h ội nói chung trong l ĩnh vực

CNTT.”

(“Hội nghị và Lễ trao giải lãnh đạo CNTT tiêu biểu 2008” – TCBC của tập

đoàn IDG ngày 17/09/2008)

Đây là hình th ức thông báo, gi ới thiệu hoặc miêu tả thông qua trích d ẫn. Ưu

điểm của hình th ức này là có th ể tránh được sự đơn điệu của giọng văn trần thuật

và tạo cảm giác có sự đánh giá khách quan trong thông tin của TCBC.

Ngoài ba nhóm trên, các hành vi ngôn ng ữ khác c ũng xuất hiện trong trích

dẫn của TCBC khác là T ư vấn, Kêu gọi, Tuyên bố. Ở các hành vi này, trích d ẫn là

cách để mượn uy tín, ti ếng nói có tr ọng lượng của người phát ngôn nh ằm chuyển

tải các thông điệp có ý nghĩa một cách thuyết phục, đáng tin cậy.

Tóm lại, trích dẫn là th ủ pháp hi ệu quả được sử dụng trong văn bản TCBC.

Trích dẫn có nhiều chức năng khác nhau nh ưng có điểm chung là phục vụ cho một

lập luận của TCBC theo chi ều hướng có lợi cho tổ chức phát ngôn. Trích d ẫn được

sử dụng khéo léo s ẽ cung cấp được những thông tin xác th ực từ nhiều nguồn khác

nhau, tạo nên sự đa thanh trong văn bản TCBC và tránh sự đơn điệu của văn bản.

3.2. Sử dụng số liệu trong văn bản TCBC

Số liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong thông tin, nhất là đối

với những thông tin v ề lượng. Trong cu ốn “Viết cho độc giả”, Loic Hervouet cho

rằng: “Thêm các ví d ụ, con s ố vào bài vi ết cũng có tác d ụng y nh ư khi gia gi ảm

94

mắm muối vào món ăn. Thỉnh thoảng nên xen vào bài vi ết một ví dụ hoặc một con

số cụ thể. Ví dụ giúp cho độc giả hiểu vấn đề nhanh hơn và chính xác h ơn; con số

là minh ch ứng cho lập luận vừa được đưa ra ho ặc sẽ đưa ra ngay sau đó” [24;55].

Trong văn bản TCBC, số liệu đóng vai trò quan tr ọng không kém các trích d ẫn. Nó

là một trong những yếu tố quyết định giá trị của thông tin. S ự hiện diện của những

con số trong TCBC giúp ng ười đọc hình dung rõ ràng, c ụ thể về sự kiện được đề

cập, lại vừa làm tăng độ xác thực và tính thuyết phục của thông tin.

Về vấn đề sử dụng số liệu, có thể kể đến hai phương diện: Thứ nhất, phương

diện nguồn, độ chính xác, s ự cần thiết của số liệu đối với văn bản TCBC; Thứ hai,

phương diện thể hiện số liệu trên văn bản TCBC. Trong ph ạm vi lu ận văn, chúng

tôi sẽ tiến hành nhận xét về cách sử dụng số liệu trên cả hai phương diện.

3.2.1. Độ chính xác của số liệu

TCBC được xem là m ột nguồn tin, do đó, điều tối kỵ là cung c ấp thông tin

thiếu chính xác. S ố liệu được đưa vào TCBC c ần đảm bảo đã được tính toán m ột

cách chặt chẽ, trên nh ững cứ liệu đáng tin c ậy và cho ra k ết quả cuối cùng chính

xác.

Một ví dụ về việc công bố số liệu thiếu chính xác mà chúng tôi đã nhắc đến

ở chương trước là số liệu về tỷ lệ bỏ học tại Việt Nam. Trong TCBC c ủa UNESCO

ngày 03/11/2008 có đoạn viết: "Ở Việt Nam có kho ảng một triệu học sinh bỏ học".

Sau khi thông tin này được công bố, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bác bỏ thông tin

này. Theo Bộ Giáo dục, UNESCO không dùng s ố liệu dân số và số trẻ ở độ tuổi đi

học tiểu học do Việt Nam cung cấp, mà tự tính lấy dân số Việt Nam và s ố trẻ ở độ

tuổi đi học tiểu học của Việt Nam (b ằng các mô hình tính toán c ủa mình). Trên c ơ

sở đó, UNESCO tính ra s ố tr ẻ không được đi học ti ểu học bằng cách: lấy số tr ẻ

trong độ tuổi tiểu học mà h ọ tính ra tr ừ đi số tr ẻ đi học mà Vi ệt Nam cung c ấp.

Đồng thời, lấy số trẻ đi học tiểu học mà Vi ệt Nam cung c ấp chia cho s ố trẻ ở độ

tuổi tiểu học mà UNESCO tính thì ra t ỉ lệ trẻ đi học ở cấp tiểu học. Bộ Giáo dục và

95

Đào tạo cho rằng UNESCO đã tính toán không có c ơ sở khoa học và trái v ới thực

tế của Việt Nam. Th ực tiễn ở Việt Nam, giáo d ục tiểu học là mi ễn phí, cơ sở vật

chất được tăng cường, số trẻ độ tuổi tiểu học giảm (vì sinh con ít hơn), mà lại đánh

giá là tỉ lệ đi học tiểu học giảm sút (t ừ 96% xu ống 88%), s ố tr ẻ không được đến

trường tiểu học tăng từ 393.000 năm 1999 lên 1.007.000 năm 2005 là hoàn toàn phi

lý.

Sau phản hồi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UNESCO đã gửi thư xin lỗi Bộ

trưởng và tổ chức họp báo để đính chính thông tin.

Sử dụng số liệu không chính xác trong TCBC ảnh hưởng nghiêm tr ọng đến

uy tín của tổ chức. Do đó, khi công bố các thông tin về số liệu, đặc biệt là công bố

những kết quả nghiên cứu, người soạn thảo TCBC cần đảm bảo chắc chắn rằng số

liệu được công bố đã được tính toán hợp lý, chặt chẽ và chính xác.

3.2.2. Hình thức thể hiện số liệu

Số li ệu là minh ch ứng quan tr ọng trong l ập lu ận của văn bản TCBC. Tuy

nhiên, sự hiện diện của quá nhi ều số liệu trong ngữ đoạn dễ làm cho ng ười đọc có

cảm giác nặng nề, khó ti ếp nhận. Chính vì th ế, khi công b ố thông tin, các t ổ chức

cần cân nhắc kỹ những con số tiêu biểu nhất để đưa vào phần nội dung chính.

Qua khảo sát 200 văn bản TCBC, chúng tôi có được kết quả tương đối khác

biệt giữa hình thức thể hiện số liệu như sau:

Bảng 19: Các hình thức thể hiện số liệu trong trích dẫn của TCBC

Hình thức thể hiện số

liệu Số lần xuất hiện Tỷ lệ

Làm tròn 705 68%

Không làm tròn 327 32%

Tổng số 1032

96

Bảng 20: Tỷ lệ về hình thức thể hiện số liệu trong trích dẫn

Hình thức thể hiện số liệu trong TCBC

Không làm tròn 32%

Làm tròn

Không làm tròn

Làm tròn 68%

3.2.2.1. Số liệu làm tròn

Nhìn vào các b ảng th ống kê trên, ta th ấy, trong cách s ử dụng số li ệu của

TCBC thì số liệu làm tròn chi ếm tỷ lệ đa số. Cũng giống như trên văn bản báo chí,

khi số liệu trong bài viết nhiều mà chúng lại được đưa ra dưới dạng chính xác tuyệt

đối thì vi ệc lĩnh hội thông tin c ủa ng ười đọc sẽ càng khó kh ăn hơn. Theo tư li ệu

khảo sát của chúng tôi, số liệu làm tròn được sử dụng trong các trường hợp:

- Số liệu được sử dụng là số liệu ước tính theo nhận thức của người soạn thảo văn

bản. Thông thường khi TCBC phát hành đồng thời với thời điểm xảy ra sự kiện

thì người ta sử dụng số liệu ước tính. Ví dụ:

+ Khoảng 40 ng ười sống chung với HIV đến từ Hà Nội, Thành ph ố Hồ Chí

Minh, Hải Phòng, Qu ảng Ninh, Thái Nguyên, H ải Dương, Thái Bình, C ần

Thơ và An Giang đã tham dự hội nghị. (“Những người sống chung với HIV

đóng góp ý ki ến cho D ự th ảo Lu ật Phòng, ch ống HIV/AIDS” – TCBC c ủa

UNDP ngày 17/05/2006)

+ Gần 1.000 đại biểu từ 21 nền kinh tế thành viên APEC đã đăng ký tham

dự các cu ộc họp trong đó có trên 800 đại biểu quốc tế. (TCBC Về Hội nghị

APEC-SOM II của Bộ Ngoại giao ngày 22/5/2006)

97

- Số liệu được đơn giản hóa từ một số liệu chính xác đã có nh ưng dài, khó nh ớ

với người đọc.

Ví dụ:

+ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi tr ường Mai Ái Tr ực nói: “Vi ệc quản lý

đất đai bất hợp lý và không phù h ợp đã dẫn đến tình tr ạng thoái hoá và sa

mạc hoá ở nhi ều vùng c ủa Vi ệt Nam. H ậu qu ả là khoảng 50% trong t ổng

diện tích 33 triệu hecta đất tự nhiên của Việt Nam đã nảy sinh vấn đề”. (“Sa

mạc hoá và các vùng đất khô cằn là ch ủ đề của Ngày Môi tr ường Thế giới

năm nay – TCBC của UNDP ngày 02/06/2006)

Tuy nhiên, cũng cần phải nói rằng việc làm tròn s ố liệu trên TCBC một mặt

không đảm bảo sự chính xác tuy ệt đối, mặt khác không ph ải người đọc ở lĩnh vực,

vấn đề nào cũng có th ể dễ dàng ch ấp nhận số liệu đã được làm tròn đó, ví dụ như

các thống kê về số lượng người chết, thương vong, bệnh tật vì điều này động đến

các vấn đề về nhân b ản. Do đó, vi ệc cân nh ắc làm tròn s ố liệu là c ần thiết trong

soạn thảo văn bản TCBC.

3.2.2.2. Số liệu không làm tròn

Việc sử dụng số li ệu không làm tròn trong TCBC t ỷ lệ thu ận với tính xác

thực, cụ thể của thông tin. S ố liệu không làm tròn th ường được sử dụng trong các

trường hợp sau:

- Số liệu không lớn và không phức tạp. Ví dụ:

+ Những thiết bị phía M ỹ cung cấp năm nay bao g ồm 181 máy dò mìn, 20

máy dò bom, 15 b ộ trang bị bảo hộ cá nhân, 3 b ộ quần áo bảo hộ dành cho

công tác tiêu hu ỷ vật liệu nổ, 18 bộ cấp cứu chấn thương, và các gio ăng dự

phòng dành cho xe chứa vật liệu nổ di động. (“Đại biện lâm thời Mỹ công bố

khoản vi ện tr ợ thi ết bị rà phá bom mìn tr ị giá 1 tri ệu đôla dành cho Vi ệt

Nam – TCBC ngày 03/01/2007)

- Số liệu cần độ chính xác cao.

98

Trong văn bản sau, số liệu được công bố đến từng số lẻ và không có các t ừ

ước lượng vì m ục đích của ng ười vi ết mu ốn th ể hi ện hàm ý v ề vi ệc công ty

Vinamilk đã kiểm soát được chính xác số lượng sản phẩm không đạt chất lượng.

+ Số lượng sản phẩm cô lập là 6.928 hộp và 30 t ấn bán thành ph ẩm chưa vô

hộp. Nguyên nhân là do có m ột gói chống ẩm 30 gram dùng cho 01 bao 5kg

DHA (dùng cho 900kg thành ph ẩm) bị rách. (TCBC V/V Kh ẳng định uy tín

thương hiệu Dielac – TCBC của Vinamilk ngày 14/03/2007).

Một số văn bản TCBC của Tổng cục Thống kê, của Bộ Tài chính c ũng dùng

các số liệu không làm tròn. Ví dụ:

+ Tính chung 6 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3614 v ụ

chặt phá r ừng, tăng 24,2% và làm thi ệt hại trên 1245 ha, t ăng 105,7%; 228

vụ cháy rừng làm cháy 937 ha, so v ới cùng kỳ năm trước giảm 61,8% về số

vụ và giảm 74,7% về diện tích rừng bị cháy. (TCBC về số liệu Thống kê Kinh

tế-Xã hội 6 tháng đầu năm 2008 của Tổng cục Thống kê).

3.2.2.3. Về cách sử dụng số liệu hiệu quả trong văn bản TCBC

Thực tế, không ph ải số li ệu nào c ũng đưa đến các hi ệu qu ả tác động nh ư

nhau. Số liệu được sử dụng như một thủ pháp hi ệu quả khi giá tr ị thông tin mà nó

đưa lại là đặc biệt quan tr ọng với văn bản. Đây được xem là “nh ững con s ố biết

nói” trong TCBC.

Những số liệu được sử dụng hiệu quả là nh ững số liệu mà ngoài ch ức năng

phản ánh hiện thực, nó còn có tác động mạnh mẽ đến người đọc. Một ví dụ nổi bật

là số liệu “trung bình mỗi ngày có khoảng 10 trẻ em (từ 0-19 tuổi) bị chết đuối” mà

UNICEF công bố theo số liệu của Bộ Y Tế. Con số này đã được xử lý một cách rất

hiệu quả từ số liệu nguyên bản của nó là toàn qu ốc có 7.249 tr ẻ tử vong do đuối

nước trong hai năm 2005-2006. Số liệu nguyên bản 7.249 trẻ tử vong do đuối nước

không ấn tượng và dễ nhớ bằng số trung bình mỗi ngày có 10 tr ẻ em chết đuối. Nó

có tác dụng cảnh báo mạnh mẽ về sự nguy hiểm của nạn đuối nước ở Việt Nam.

99

Các số liệu chỉ có ý ngh ĩa thực sự và hữu ích khi nó được đặt trong sự so sánh.

Nếu số liệu công bố là “có tới 9,34 triệu hecta đất đai ở Việt Nam bị thoái hoá” thì

rất khó hình dung v ới người đọc. Tuy nhiên, s ố liệu này đã mang một giá tr ị biểu

cảm khác khi mở rộng sự so sánh con s ố này tương đương với “hơn 5 lần Nghệ An

- tỉnh có di ện tích lớn nhất Việt Nam”. (“Sa mạc hoá và các vùng đất khô c ằn là

chủ đề của Ngày Môi tr ường Th ế gi ới năm nay” – TCBC c ủa UNDP ngày

2/6/2006).

Nếu không có các so sánh trên, s ố liệu sẽ chỉ là nh ững con s ố khô khan, h ầu

như rất ít giá trị thông tin và trong nhi ều trường hợp có thể còn gây cản trở cho quá

trình nh ận th ức của đối tượng ti ếp nh ận. Trong nhi ều tr ường hợp, ng ười đọc là

phóng viên, biên tập viên sẽ tự tìm ra căn cứ để đối chiếu so sánh. Tuy nhiên, trong

đa phần các tr ường hợp khác, nếu TCBC không tr ực tiếp đưa ra căn cứ để so sánh

thì số liệu, dù là k ết quả của sự kiếm tìm công phu đến mấy cũng rất dễ bị bỏ qua

hoặc ít nhất cũng không có tác dụng như mong muốn.

3.3. Sự chuyển hóa và so sánh giữa văn bản TCBC và văn bản báo chí

3.3.1. Quá trình chuyển hóa

Thực tế, quá trình hình thành m ột văn bản TCBC và một văn bản báo chí là

khác nhau. Tuy nhiên, nó có m ối liên hệ nhất định, có thể được minh họa bằng mô

hình như sau:

Bảng 21: Mô hình chuyển hóa văn bản TCBC sang văn bản báo chí

S1 R1 ~ S2 R2

M1 M2

100

Trong đó:

S1 (Sender 1): Người gửi 1 - Tổ chức phát hành TCBC

R1 (Receiver 1): Ng ười nhận 1 – Cơ quan truyền thông

M1 (Message 1): Thông điệp 1 – Thông cáo báo chí

S2 (Sender 2): Người gửi 2 – Các cơ quan truyền thông

R2 (Receiver 2): Ng ười nhận 2 – Độc giả báo chí (đại chúng).

M2 (Message 2): Thông điệp 2 – Tác phẩm báo chí

Trong quy trình này, S1, M1 là các yếu tố cố định. Tại một thời điểm, tổ

chức S1 ch ỉ phát hành m ột văn bản TCBC, s ản phẩm này (M1) là gi ống nhau cho

tất cả các đối tượng nhận (R1 - phóng viên các t ờ báo khác nhau). Các y ếu tố R1,

S2, R2, M2 có thể thay đổi do các phóng viên ở các tòa báo khác nhau, mỗi tờ báo

(S2) có một đối tượng công chúng khác nhau (R2), và đưa tin (M2) khác nhau v ề

cùng một sự kiện.

Như vậy, tìm hiểu sự chuyển hóa về mặt ngôn ngữ từ văn bản TCBC đến văn

bản báo chí chính là so sánh các y ếu tố ngôn ng ữ của M1 và M2, nh ận xét và lý

giải sự chuyển hóa này.

3.3.2. So sánh TCBC với các thể loại cùng phong cách

Trước hết, như đã khẳng định, TCBC là một thể loại của phong cách báo chí.

Chính vì thế, cũng như các thể loại khác cùng phong cách, TCBC có các đặc điểm

ngôn ngữ điển hình của phong cách báo chí nh ư: sử dụng từ ngữ toàn dân, có tính

thông dụng cao, ít dùng các t ừ địa phương, tiếng lóng hay biệt ngữ. TCBC cũng sử

dụng các thu ật ng ữ chuyên môn nh ưng cũng nh ư với các bài báo, các thu ật ng ữ

thường phổ dụng và đã được giải thích nhiều lần trên các phương tiện truyền thông.

Về mặt câu văn, TCBC cũng ít sử dụng các loại câu có nhiều tầng bậc, thiên về các

loại câu miêu tả có kết cấu ngắn gọn và ít mở rộng định ngữ hơn so với phong cách

nghệ thuật [16;176].

101

Tuy nhiên, so với các thể loại còn lại của phong cách báo chí, TCBC c ũng có

sự khác bi ệt nhất định. Trong ph ần này, dựa trên các c ứ liệu TCBC đã phân tích,

chúng tôi nhận xét sự khác biệt giữa TCBC và các văn bản báo chí trên các điểm:

(1) Mức độ ưu tiên giữa các chức năng của phong cách báo chí.

(2) Chủ thể văn bản và ngôn ngữ tác giả.

(3) Tính biểu cảm.

(4) Tính khuôn mẫu/sáng tạo.

(5) Ngôn ngữ hình thức.

3.3.2.1. Mức độ ưu tiên giữa các chức năng của phong cách báo chí

Điểm khác biệt giữa TCBC và văn bản báo chí chính là mức độ ưu tiên khác

nhau giữa các chức năng của phong cách. TCBC xem ch ức năng thông báo là quan

trọng nhất, trong khi đó, văn bản báo chí l ại chú tr ọng cân bằng gi ữa ch ức năng

thông báo và ch ức năng thu hút ng ười đọc. Điều này đã quy định về cách sử dụng

ngôn ngữ khác nhau ở các thể loại văn bản.

Có thể lấy tiêu đề của TCBC làm ví dụ để phân tích trong sự so sánh với tiêu

đề của văn bản báo chí. Tiêu đề của tin bài th ường ng ắn gọn hơn tiêu đề của

TCBC.

Ví dụ:

Tiêu đề TCBC “Đại biện lâm thời Mỹ công bố khoản viện trợ thiết bị rà phá

bom mìn tr ị giá 1 tri ệu đôla dành cho Vi ệt Nam„ phát hành ngày 27/12/2006 c ũng

được chuyển hóa thành tin bài như sau:

- Mỹ hỗ trợ Việt Nam rà phá bom mìn (Báo VnExpress ngày 30/12/2006)

- Sứ quán M ỹ bàn giao trang thi ết bị rà phá bom mìn (Báo Tin t ức, ngày

03/01/2007)

- Mỹ cung c ấp thi ết bị rà phá bom mìn cho Vi ệt Nam (Báo Ti ền Phong, ngày

19/12/2006)

102

Tiêu đề của tin bài cũng thường ấn tượng và hấp dẫn hơn tiêu đề của TCBC.

Đối với tác phẩm báo chí, th ủ pháp đặt tiêu đề đa dạng hơn, có thể sử dụng những

kiểu kết hợp sáng tạo về mặt ngôn ngữ.

Ví dụ:

Tiêu đề TCBC “Đẹp Fashion Show Xuân Hè 2006 – Khái ni ệm mới về biểu

diễn thời trang„ của công ty Le Media ngày 16/02/2008 có sự chuyển hóa như sau:

- Đẹp Fashion Show s ố 3: "V ở di ễn" trên sàn catwalk! (Báo Tu ổi tr ẻ Online,

ngày 17/02/2008)

- Đẹp Fashion show 2006: “C ơn ác mộng của người thợ may” (Báo Ng ười lao

động, ngày 17/02/2008)

- Lạ trong “Cơn ác mộng” (Báo Ngôi sao, ngày 18/02/2008)

3.3.2.2. Chủ thể văn bản và ngôn ngữ tác giả trong TCBC

Ngôn ng ữ tác gi ả là khái ni ệm đi li ền với phong cách tác gi ả, được hình

thành đối với các thể loại báo chí như phóng sự, bình luận, ký. Khái niệm ngôn ngữ

tác giả, cũng như khái ni ệm tác gi ả trong TCBC l ại không ph ải là khái ni ệm được

chú ý.

Trước hết, tương tự nh ư nh ững văn bản thu ộc phong cách v ăn học ngh ệ

thuật, bắt nguồn từ một quan ni ệm phổ biến, tác phẩm báo chí bao gi ờ cũng thuộc

về một tác gi ả nào đó - là nh ững người sáng tạo trực tiếp các tác ph ẩm. Trong khi

đó, TCBC là d ạng văn bản không đề tên tác gi ả. Sự lu mờ của vai trò ng ười soạn

thảo văn bản TCBC cho thấy sự phi cá thể trong phong cách TCBC. Quan điểm của

TCBC, các nhận định mà TCBC đưa ra được hiểu là quan điểm, nhận định của một

tổ chức, không ph ải là quan điểm của “tác gi ả” TCBC. Nói cách khác, d ấu vết cá

nhân của người soạn thảo TCBC đã bị ẩn đi, thay vào đó, TCBC được hiểu là tiếng

nói của một tổ chức, một tập thể. Đó là loại văn bản có chủ thể nhưng không có tác

giả. Các thông tin v ề người liên hệ (đôi khi được ngầm hiểu là tác gi ả của TCBC)

chỉ phục vụ mục đích để các phóng viên tiện liên hệ chứ không nhằm mục đích giới

103

thiệu tác gi ả. Trong nhi ều trường hợp, người liên hệ chỉ là ng ười chịu trách nhi ệm

thông tin, không phải là người soạn thảo văn bản TCBC.

TCBC “Ngân hàng Th ế gi ới và Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam ký th ỏa

thuận hỗ tr ợ tài chính nông thôn tr ị giá 200 tri ệu đô-la Mỹ” chỉ có thông tin v ề

người liên hệ là “Nguy ễn Hồng Ngân”. Thông tin này không kh ẳng định đây có

phải là tác gi ả của TCBC hay không. Tuy nhiên, khi TCBC này chuy ển sang các

văn bản báo chí khác nhau thì có s ự thay đổi. Báo Thanh niên Online có tác ph ẩm

tin “WB tài tr ợ 200 tri ệu USD cho d ự án Tài chính nông thôn III” c ủa tác gi ả

T.Xuân – H.Ly, báo Vietnamnet có bài “Thêm 280 tri ệu USD đầu tư phát tri ển

nông thôn” của tác giả Phước Hà.

Chúng tôi c ũng tiến hành so sánh v ăn bản “Điều kiện vệ sinh yếu kém ảnh

hưởng đến cuộc sống của trẻ em nông thôn Vi ệt Nam” (TCBC c ủa UNICEF ngày

25/03/2008) với bài báo “Vệ sinh nông thôn: Tin “ông” nông nghi ệp, hay tin “ông”

y tế?” của tác giả Giang Nam trên báo Đại Đoàn Kết ngày 17/04/2008 để nhìn thấy

sự khác bi ệt về mặt ngôn ng ữ khi TCBC được chuyển hóa sang tác ph ẩm báo chí.

Việc chuy ển hóa thông tin t ừ TCBC sang tác ph ẩm báo chí c ũng đồng thời vi ệc

thay đổi trong điểm nhìn của người viết. Tác giả Giang Nam đã sử dụng các thông

tin trong TCBC c ủa UNICEF và so sánh v ới các ngu ồn tin mà tác gi ả có, sau đó,

đưa ra các bình lu ận, nhận định về vấn đề nước sạch và vệ sinh môi tr ường ở nông

thôn.

3.3.2.3. Tính biểu cảm trong TCBC thấp hơn và có hình th ức thể hiện ít đa dạng

hơn so với văn bản TCBC

Trở lại ví d ụ về bài báo c ủa tác gi ả Giang Nam, các y ếu tố hoán d ụ nh ư

“ông” nông nghi ệp, “ông” y t ế; các th ủ pháp nói m ỉa như những tràng pháo tay

tán dương cho “thành tích” v ẫn cứ nổ ran; cả hội trường đã hoan hô ầm ĩ;... đều

có giá trị biểu cảm mạnh. Trong TCBC “Điều kiện vệ sinh yếu kém ảnh hưởng đến

cuộc sống của trẻ em nông thôn Vi ệt Nam”, tính bi ểu cảm chỉ được thể hiện trong

trích dẫn với hành vi c ảnh báo và kêu g ọi của ông John Hendra – Điều phối viên

104

thường trú Liên h ợp quốc. TCBC cung c ấp sự kiện và số liệu, ít đưa ra bình lu ận

trực tiếp. Các bình lu ận này ch ủ yếu được “lồng” vào các trích d ẫn, tạo nên tính

khách quan tương đối cho văn bản.

Chính tính hạn chế về mặt biểu cảm đã quy định cách sử dụng ngôn ngữ của

văn bản TCBC. TCBC c ũng không sử dụng các từ, các câu tình thái nh ằm biểu lộ

cảm xúc cá nhân trong các câu t ường thu ật tr ực ti ếp mà ch ỉ được th ể hi ện trong

trích dẫn của TCBC. Diễn đạt trong văn bản TCBC là lối diễn đạt một nghĩa, tránh

cách hiểu mập mờ nước đôi. Nói cách khác, v ăn bản loại này không s ử dụng loại

nghĩa hình tượng, ngôn ngữ của văn bản thường rõ ràng và chính xác.

Tính biểu cảm của văn bản TCBC gần giống với tính biểu cảm trong các văn

bản tin. Các v ăn bản tin c ũng chú tr ọng đưa các chi ti ết sự ki ện hơn là các bình

luận. Điều này, như chúng tôi đã đề cập đến trong chương 1, là do tính t ương đồng

về mặt thể loại giữa TCBC và v ăn bản tin, trong đó, thông tin s ự kiện quan tr ọng

hơn thông tin lý lẽ và thông tin thẩm mỹ.

3.3.2.4. Tính khuôn mẫu và tính sáng tạo.

Cũng liên quan đến vấn đề tác gi ả, mặc dù bản chất thông tin báo chí khác

nhiều so với văn chương nhưng trong báo chí vẫn có những yêu cầu nhất định về sự

sáng tạo. Về tính sáng tạo trong tác phẩm báo chí, Tác giả Vũ Quang Hào cho rằng

“mỗi nhà báo có một lối riêng trong cách khai thác ngôn ng ữ”, “lối riêng đó thường

đi liền với các đặc điểm của thể loại” [23;35]. Chính từ sự tương tác giữa ngôn ngữ

và thể loại của tác phẩm đã bộc lộ phong cách tác gi ả, ví dụ như phong cách phóng

sự Hu ỳnh Dũng Nhân, phong cách phóng s ự Xuân Ba,… Ngôn ng ữ tác gi ả được

hình thành từ sự “lệch chuẩn”. Nó là một “thủ pháp sáng tạo, cách tân, phù hợp với

chuẩn, với cái đúng, cái thích hợp và được thói quen dùng chấp nhận” [42;5].

Đối với TCBC, các th ủ pháp nhằm tạo ra sự đổi mới trong cách dùng t ừ ngữ

là không cần thiết. Chính vì th ế, các ki ểu kết hợp từ độc đáo, bất ngờ hay vi ệc sử

dụng những thành ng ữ, tục ngữ, các th ủ pháp chơi chữ một cách sáng t ạo hầu như

không xuất hiện trong TCBC.

105

Từ điểm khác biệt này, chúng tôi cho r ằng đây chính là yếu tố mấu chốt làm

nên sự chuyển hóa ngôn ngữ từ TCBC đến các tác phẩm báo chí. Thao tác đơn giản

nhất của quá trình chuyển hóa này là rút gọn thành các bài tin ngắn. Tuy nhiên, giới

báo chí cho rằng việc đăng tải nguyên TCBC thể hiện sự lười biếng và “ăn sẵn” của

phóng viên. Hơn nữa, trong cạnh tranh báo chí, s ự giống nhau gi ữa tin bài c ủa các

báo là điều tối kỵ. Do đó, những nghiên cứu của ngành quan h ệ công chúng ch ỉ ra

rằng các phóng viên có ngh ề nghiệp và cần mẫn thì chỉ sử dụng thông cáo báo chí

như những thông tin nền, rồi trên cơ sở đó phát triển thành các tin bài v ới nội dung

sự vi ệc cụ th ể hơn phù h ợp với khán gi ả của từng th ể lo ại báo chí và t ừng địa

phương.

Ngược lại với các yếu tố sáng tạo, tính khuôn m ẫu của TCBC lại có ưu thế

trội hơn. Ở đây, khuôn mẫu không c ứng nhắc mà bi ến đổi linh ho ạt tùy vào b ản

chất của mỗi sự ki ện, thông tin trong TCBC. C ụ th ể, nh ư chúng tôi đã ch ỉ ra ở

chương 2, văn bản TCBC phổ dụng thường có kết cấu gồm phần đầu đề, đoạn dẫn,

thông tin hỗ trợ, thông tin nền, thông tin liên hệ. Đây là một khuôn hình mở với độ

linh hoạt cao. Văn bản TCBC phổ dụng thường được viết theo hình tháp ng ược, là

cấu trúc được ưa chuộng trong báo chí hiện đại.

Tính khuôn mẫu của TCBC khác v ới tính khuôn m ẫu của phong cách hành

chính công v ụ. Trong phong cách hành chính công v ụ, văn bản th ường có tính

khuôn mẫu đồng loạt và thậm chí có thể in sẵn các mẫu để khi sử dụng người ta chỉ

cần đưa vào các chi ti ết bổ sung. Điều này không xảy ra với văn bản TCBC bởi lẽ

tính khuôn m ẫu của TCBC ch ỉ th ể hi ện ở một số dấu hi ệu hình th ức nh ất định

nhằm mục đích chuyển tải thông tin hiệu quả nhất, khác với tính khuôn mẫu về mặt

nội dung của văn bản hành chính công vụ.

Tuy nhiên, trong th ực tế, chúng tôi c ũng nhận thấy đối với một số tổ chức

như Bộ Ngo ại giao thì tính khuôn m ẫu của TCBC được áp d ụng chặt ch ẽ, cứng

nhắc hơn. Điều này theo chúng tôi là do TCBC c ủa Bộ Ngo ại giao phát hành có

106

tính chất định kỳ và ho ạt động này mang tính ch ất công v ụ, chính tr ị rõ nét h ơn

TCBC của các tổ chức khác, thường chú trọng hơn vào yếu tố truyền thông.

3.3.2.5. Ngôn ngữ hình thức

Trong báo in, ng ười ta th ường nhắc đến khái ni ệm ngôn ng ữ hình th ức của

ma-két (maquette) báo chí, th ực chất là các yếu tố hình thức cấu thành ma-két nh ư

khổ báo, măng-séc, chữ, khung nền, ảnh,… Các yếu tố này không áp d ụng đối với

văn bản TCBC. Tuy nhiên, chúng tôi v ẫn nêu tóm t ắt một số khuyến nghị về mặt

ngôn ng ữ hình th ức của văn bản TCBC đã được chấp nhận trong các nghiên c ứu

của phương Tây. Các nguyên t ắc này nh ằm tạo sự tiện ích cao cho phóng viên khi

biên tập các TCBC.

Theo tác giả Sullivan [69], TCBC nên được trình bày như sau:

- TCBC in dãn dòng cách đôi;

- TCBC in trên giấy trắng, in tên và địa chỉ cơ quan ở đầu trang.

- TCBC có lề rộng xung quanh, ít nh ất là 2,54cm (1 inch) giúp đọc dễ và để

người biên tập hoặc phóng viên ghi chú vào đó.

- TCBC in trên giấy một mặt.

- Đầu TCBC có dòng chữ: “Để phát hành ngay” (For Immediate Release) ho ặc

“Không phát hành trước ngày ... ”.

- Cuối thông cáo, có ký hiệu ### hoặc từ “HẾT” để đánh dấu kết thúc.

Thực tế, ở Việt Nam, ngôn ngữ hình thức của các văn bản TCBC rất đa dạng

và các khuyến nghị nói trên ch ưa phổ dụng trong cách viết TCBC. Tuy nhiên, theo

dự báo c ủa chúng tôi, xu h ướng chuyên nghi ệp trong truy ền thông đại chúng s ẽ

khiến các tổ chức nhanh chóng hội nhập và áp d ụng các nguyên tắc ngôn ng ữ hình

thức này trong soạn thảo văn bản TCBC.

107

3.4. Nhận xét

3.4.1. Sử dụng trích dẫn là đặc trưng ngôn ngữ của văn bản TCBC. Ba nhóm

hành vi ngôn ng ữ được sử dụng nhi ều nh ất trong TCBC là Nhận xét, Bày t ỏ và

Thông báo . Ngoài ra, ng ười so ạn th ảo TCBC c ũng chú tr ọng các nhóm hành vi

khác nh ư Tư vấn, Kêu g ọi,... trong trích d ẫn. Điểm chung gi ữa các trích d ẫn là

nhằm phục vụ cho một lập lu ận của TCBC theo chi ều hướng có lợi cho t ổ ch ức

phát ngôn. Trong TCBC, ng ười viết thường sử dụng trích dẫn trực tiếp nhiều hơn

trích dẫn gián tiếp, do ba nguyên nhân: tránh tình tr ạng “tam sao thất bản”, thể hiện

mức độ đáng tin cậy cao và tạo nguồn rõ ràng để các tòa soạn dẫn lại nguồn tin.

3.4.2. Sử dụng số liệu trong TCBC làm tăng tính hiệu quả cho TCBC. TCBC

có xu hướng sử dụng số liệu làm tròn h ơn số liệu không làm tròn. Nh ững số liệu

được sử dụng hiệu quả là những số liệu mà ngoài chức năng phản ánh hiện thực, nó

còn có tác động mạnh mẽ đến người đọc. Các số liệu chỉ có ý nghĩa thực sự và hữu

ích khi nó được đặt trong sự so sánh.

3.4.3. Tìm hi ểu sự chuy ển hóa t ừ văn bản TCBC đến các văn bản báo chí

khác, chúng tôi đi đến so sánh sự khác biệt giữa TCBC với các thể loại cùng phong

cách. Điều đó th ể hi ện ở các đặc điểm: TCBC ưu tiên ch ức năng thông báo h ơn

chức năng thu hút người đọc. Trong TCBC, không có ch ủ thể văn bản và ngôn ngữ

tác giả. Tính biểu cảm của tác phẩm báo chí cao hơn và hình thức thể hiện đa dạng

hơn TCBC. TCBC có tính khuôn m ẫu tương đối với kết cấu phổ biến là hình tháp

ngược, tuy nhiên đây là kết cấu có độ mở khá cao và linh ho ạt; tính khuôn mẫu của

TCBC, do vậy, thấp hơn tính khuôn m ẫu của các văn bản phong cách hành chính

công vụ.

108

KẾT LUẬN

TCBC ngày càng tr ở thành một công c ụ không th ể thi ếu cho các

bộ, ngành, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp khi cần công bố các

thông tin trên các ph ương tiện truyền thông đại chúng. Lu ận văn “Nghiên cứu đặc

điểm ngôn ngữ văn bản thông cáo báo chí ” một mặt là cơ sở cho việc xây dựng lý

luận về phong cách ch ức năng ở bình diện các th ể loại; mặt khác, sẽ cung cấp cho

những ng ười làm truy ền thông và quan h ệ công chúng các k ỹ năng để so ạn thảo

một TCBC có hi ệu quả. Với các ph ương pháp nghiên c ứu bao gồm phương pháp

phân tích phong cách h ọc, phương pháp miêu t ả, phương pháp so sánh và ph ương

pháp thống kê, được khảo sát trên cơ sở tư liệu gồm 550 văn bản TCBC, chúng tôi

đi đến một số kết quả chính như sau:

1. Thông cáo báo chí là m ột th ể lo ại của phong cách báo chí, xét quan h ệ

giữa ng ười phát và ng ười nh ận của quá trình phát hành thông cáo báo chí thì t ổ

chức truyền thông điệp và các cơ quan báo chí nằm trong mối quan hệ truyền tin và

tác động. Mặc dù TCBC không ph ải là tác ph ẩm báo chí nh ưng nó mang đầy đủ

đặc trưng của phong cách này. Chẳng hạn như tính thời sự, tính chính xác, tính nhất

quán, tính quan trọng và hấp dẫn.

2. Thông cáo báo chí, v ới cách hi ểu theo ngh ĩa rộng, là d ạng văn bản của

một tổ chức được gửi đến đại diện của các cơ quan truyền thông đại chúng như báo

in, báo điện tử, đài phát thanh, đài truyền hình… với mục đích công bố một sự kiện

nào đó có giá tr ị thông tin. Tính th ời sự, tính nh ất quán và chính th ống, tính chính

xác cao, tính quan tr ọng và hấp dẫn được cho là các đặc điểm mấu chốt nhất của

thể loại văn bản này.

3. TCBC ph ổ dụng th ường được vi ết theo c ấu trúc hình tháp ng ược. Điều

này được lý giải từ lý thuyết giao tiếp, tất cả các sản phẩm ngôn ngữ nảy sinh trong

giao tiếp đều bị chi phối bởi các yếu tố trong giao tiếp như vai và quan hệ vai, hoàn

109

cảnh giao ti ếp và mục đích giao ti ếp. Sở dĩ hình tháp ng ược là cấu trúc ph ổ dụng

nhất là vì các tòa so ạn khi sử dụng TCBC th ường biên tập cho vừa khuôn kh ổ của

tờ báo. Ph ương pháp biên t ập phổ biến nhất là cắt từ dưới lên trên. M ặt khác, báo

chí hiện đại cũng tuân thủ nguyên tắc viết tin theo hình tháp ng ược do yêu cầu của

độc giả thường đọc lướt thông tin r ồi mới đọc kỹ. Do đó, khi trình bày thông cáo

báo chí, cần viết các nội dung theo h ướng đi từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng

hơn.

4. Có sự khác bi ệt rất đáng chú ý trong cách v ận dụng cấu trúc TCBC gi ữa

các nhóm ch ủ thể phát hành khác nhau. C ụ thể là, kh ối doanh nghi ệp và kh ối tổ

chức nước ngoài có xu h ướng sử dụng cấu trúc hình tháp ng ược nhiều hơn so với

khối nhà nước trong khi đó TCBC c ủa khối nhà nước thể hiện sự cân bằng trong

việc áp dụng cấu trúc hình tháp ngược và hình chữ nhật.

5. Kết cấu của một văn bản TCBC điển hình bao g ồm các thành t ố: Ph ần

Đầu đề, Phần Nội dung; Thông tin n ền và Thông tin liên h ệ. Theo sự phân lo ại về

khuôn hình thì TCBC là v ăn bản có khuôn hình linh ho ạt thường dùng. Lo ại văn

bản này không có quy định bắt buộc nhưng thường được tổ chức theo khuôn hình

như đã phân tích, v ới mục tiêu giao ti ếp đạt hiệu quả cao nh ất, tạo điều kiện cho

thông điệp được truyền đi một cách chính xác và trực tiếp.

6. Trích d ẫn là đặc tr ưng ngôn ng ữ của văn bản TCBC. Điểm chung gi ữa

cách sử dụng các trích dẫn là nhằm phục vụ cho một lập luận của TCBC theo chiều

hướng có lợi cho tổ chức phát ngôn. Trong TCBC, ng ười viết thường sử dụng trích

dẫn tr ực ti ếp nhi ều hơn trích d ẫn gián ti ếp, do ba nguyên nhân: tránh tình tr ạng

“tam sao th ất bản”, thể hiện mức độ đáng tin cậy cao và t ạo nguồn rõ ràng để các

tòa soạn dẫn lại nguồn tin.

7. Ngoài trích d ẫn, vi ệc cân nh ắc sử dụng số liệu trong TCBC c ũng là th ủ

pháp góp ph ần làm tăng tính hi ệu quả cho TCBC. Làm tròn s ố, sử dụng so sánh

110

tương đối thay vì sử dụng con số tuyệt đối, chia theo tr ục thời gian, không gian...là

những kỹ thuật vận dụng số liệu giúp tạo ấn tượng và sự hấp dẫn cho TCBC.

8. So sánh sự khác nhau giữa TCBC với các thể loại cùng phong cách, chúng

tôi nhận thấy TCBC có nhiều đặc điểm ngôn ngữ khác với các thể loại của văn bản

báo chí. Chính những khác biệt đó đã tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các phóng viên

như chúng tôi đã minh họa ở phần phân tích v ề sự chuyển hóa từ TCBC sang b ản

tin. Những khác biệt này càng khẳng định việc công bố thông tin đầy đủ, chính xác,

chính thống, kịp thời là nh ững đặc trưng quan tr ọng nhất đối với thể loại văn bản

này.

Hy vọng đề tài “Nghiên c ứu đặc điểm ngôn ng ữ văn bản thông cáo báo chí”

sẽ là bước đầu tiên đặt cơ sở cho các h ướng nghiên c ứu tiếp theo đối với thể loại

văn bản còn mới mẻ này./.

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Anh (2008), Nh ững kỹ năng sử dụng ngôn ng ữ trong truy ền thông đại

chúng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

2. M. Bakhtin (1992), Lí lu ận và thi pháp ti ểu thuyết (Phạm Vĩnh Cư tuyển dịch, giới

thiệu), Trường viết văn Nguyễn Du xuất bản, H.

3. Diệp Quang Ban (1999), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, H.

4. Bộ Văn hóa - Thông tin (2002), Luật báo chí.

5. G. Brown - G.Yule (2002), Phân tích di ễn ngôn (B ản dịch của Trần Thuần), Nxb.

Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

6. Nguyễn Tài Cẩn (1999), Ng ữ pháp ti ếng Việt Tiếng - T ừ ghép - Đoản ng ữ, Nxb.

Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

7. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb.. Giáo dục, H.

8. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương Ngôn ngữ học - Tập 2: Ngữ dụng học, Nxb.. Giáo

dục, H.

9. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hoàng Trọng Phiến (2003), Cơ sở ngôn ngữ học

và tiếng Việt, H.

10. Nguyễn Hồng Cổn (2008), Cấu trúc cú pháp c ủa câu tiếng Việt: Chủ - Vị hay Đề -

Thuyết, Tham luận Hội nghị Khoa học về Việt Nam học, H.

11. Nguyễn Đức Dân (2000), Ngữ dụng học, Tập 1, Nxb. Giáo dục, H.

12. Nguyễn Đức Dân (2007), Những vấn đề ngôn ngữ báo chí, Nxb. Giáo dục, H.

13. Đức Dũng (2001), Viết báo như thế nào, Nxb. Văn hóa – Thông tin, H.,.

14. Hữu Đạt –Trần Trí Dõi - Đào Thanh Lan (2000), C ơ sở tiếng Việt, Nxb. Văn hoá

Thông tin, H.

15. Hữu Đạt (2000), Phong cách và các phong cách ch ức năng tiếng Việt, Nxb. V ăn

hóa – Thông tin, H.

112

16. Hữu Đạt (2001), Phong cách h ọc tiếng Vi ệt hiện đại, Nxb. Đại học Quốc gia Hà

Nội, H.

17. Hà Minh Đức (Chủ biên) (1997), Báo chí - nh ững vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb.

Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

18. Đinh Văn Đức (2001), Ng ữ pháp ti ếng Việt - Từ loại, Nxb. Đại học Quốc gia Hà

Nội, H.

19. I.R. Galperin (1987), V ăn bản với tư cách đối tượng nghiên cứu của ngôn ng ữ học

(bản dịch tiếng Việt), Nxb. KHXH, H.

20. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) (1998), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb. Giáo dục, H.

21. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

22. Nguyễn Thiện Giáp (2006), Lược sử Việt ngữ học, Nxb.. Giáo dục, H.

23. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, Nxb. ĐH Quốc gia HN, H.

24. Cao Xuân Hạo (1991), S ơ thảo ng ữ pháp ch ức năng Quyển 1, Nxb. Khoa h ọc xã

hội, H.

25. Đinh Thị Thúy Hằng (Chủ biên) (2008), PR Lý lu ận và Ứng dụng, Nxb. Lao động

– Xã hội, H.

26. Hervouet Loic (1999), Vi ết cho độc giả, (Lê Hồng Quang dịch), Hội nhà báo Vi ệt

Nam, H.

27. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb.. Hội nhà văn, H.

28. Nguyễn Chí Hòa (2006), Các ph ương tiện liên kết và tổ chức văn bản, Nxb.. Đại

học Quốc gia Hà Nội, H.

29. Mai Xuân Huy (2005), Ngôn ng ữ quảng cáo dưới ánh sáng c ủa lí thuy ết giao ti ếp,

Nxb. Khoa học Xã hội, H.

30. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ Báo chí – Truyền thông, Nxb.. Đại học Quốc

gia Hà Nội, H.

113

31. Đinh Văn Hường (2007), Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb. Đại học Quốc gia Hà

Nội, H.

32. Jefkins F. (2007), Phá vỡ bí ẩn PR (Nguyễn Thị Phương Anh và Ngô Anh Thy biên

dịch), Nxb. Trẻ, Tp. HCM.

33. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ng ữ học xã h ội - Nh ững vấn đề cơ bản, Nxb.

Khoa học Xã hội, H.

34. O.I. Moskalskaja, (1996), Ng ữ pháp văn bản, (Trần Ngọc Thêm d ịch), Nxb. Giáo

dục, H.

35. Đinh Tr ọng Lạc (2002), 99 ph ương tiện và bi ện pháp tu t ừ tiếng Việt, Nxb. Giáo

dục, H.

36. Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hoà (1995), Phong cách h ọc tiếng Việt, Nxb. Giáo

dục, H.

37. Đinh Trọng Lạc (1991), V ấn đề xác định và phân lo ại phong cách ch ức năng của

tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, Số 3, H.

38. Đinh Trọng Lạc (1994), Phong cách học văn bản, Nxb. Giáo dục, H.

39. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ng ữ với sáng tạo và ti ếp nhận văn học, Nxb. Giáo d ục,

H.

40. Phương Lựu (chủ biên) (2003), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục, H.

41. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.

42. Hoàng Trọng Phiến (1998), Hi ện tượng bất thường được xem nh ư biện pháp hấp

dẫn của ngôn ngữ báo chí, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, số 1.

43. Hoàng Trọng Phiến (2003), Cách dùng hư từ tiếng Việt, Nxb. Nghệ An, Nghệ An.

44. Trần Quang (2005), Kỹ thuật viết tin, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

45. F. de Saussure (2005), Giáo trình ngôn ng ữ học đại cương (Cao Xuân H ạo dịch),

Nxb. Khoa học Xã hội, H.

46. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.

114

47. Nguyễn Thị Việt Thanh (2001), Hệ thống liên kết lời nói, Nxb. Giáo dục, H.

48. Nguyễn Thị Việt Thanh (2001), V ề một số hiện tượng ngôn ngữ đặc trưng của văn

bản tin tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, Số 11, H.

49. Trần Ngọc Thêm (2002), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, H.

50. Thông tấn xã Việt Nam (1992), Viết tin như thế nào, Tài liệu tham khảo nghiệp vụ,

H.

51. Phạm Văn Tình (2004), Phép tỉnh lược và ngữ trực thuộc tỉnh lược trong tiếng Việt,

Nxb. Khoa học Xã hội, H.

52. Cù Đình Tú – Lê Anh Hiền – Nguyễn Thái Hòa – Võ Bình (1982), Phong cách học

tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, H.

53. Uỷ ban Khoa học Xã hội (2002), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, H.

54. Nguyễn Nh ư Ý (Ch ủ biên) (2002), T ừ điển thu ật ng ữ ngôn ng ữ học, Nxb. Giáo

dục, H.

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO TRỰC TUYẾN

55. http://wordnet.princeton.edu, Đại học Princeton, Hoa Kỳ.

56. http://dictionary.com, Từ điển Trực tuyến.

57. http://www.wordconstructions.com, Tash Hughes, nhà truyền thông Úc.

58. http://www.siliconvalleywatcher.com/, Tạp chí Nhà quan sát Thung lũng Silicon.

59. http://writing.colostate.edu, Giáo trình d ạy vi ết tr ực tuy ến của Đại học Colorado,

Hoa Kỳ.

60. http://www.press-release-writing.com, Trang Web tư vấn viết TCBC.

61. http://www.unicef.org/vietnam/vi/, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam.

62. http://www.undp.org.vn/undp, Ch ương trình Phát tri ển Liên h ợp qu ốc tại Vi ệt

Nam.

63. http://web.worldbank.org, Ngân hàng Thế giới.

64. http://www.mt.gov.vn/, Bộ Công Thương Việt Nam.

65. http://www.mofa.gov.vn, Bộ Ngoại giao Việt Nam.

66. http://www.mic.gov.vn/, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.

67. http://www.moet.gov.vn, Bộ Giáo dục Đào tạo Việt Nam.

68. http://ngonnguhoc.org, Khoa Ngôn ng ữ học, Trường ĐH Khoa học Xã hội & Nhân

văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.

69. http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/, Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam.