0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC
Nguyễn Thị Mai Phương
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ
VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - 2009
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ
VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ:
60 22 01
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG
Hà Nội - 2009
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................5
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG.....................................................9
1.1. Vị trí của phong cách báo chí trong các phong cách chức năng.......................9
1.2. Các đặc điểm cơ bản của phong cách báo chí................................................13
1.3. Tiêu chí phân loại văn bản báo chí................................................................14
1.4. Thông cáo báo chí........................................................................................16
1.4.1. Các quan niệm về thông cáo báo chí...............................................16
1.4.2. Đặc điểm của văn bản thông cáo báo chí.........................................21
1.4.3. Phân loại thông cáo báo chí.............................................................25
1.5. Tiểu kết........................................................................................................25
Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ................27
2.1. Khảo sát các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC...........................................27
2.1.1. Về dữ liệu khảo sát.........................................................................27
2.1.2. Phân loại các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC.............................28
2.1.3. Kết quả khảo sát..............................................................................33
2.1.4. Nhận xét.........................................................................................34
2.2. Khảo sát cấu trúc tiêu đề TCBC....................................................................49
2.2.1. Chức năng và tính chất của tiêu đề TCBC.......................................49
2.2.2. Tư liệu khảo sát...............................................................................51
2.2.3. Kết quả khảo sát..............................................................................54
2.2.4. Nhận xét.........................................................................................55
2.3. Kết cấu văn bản TCBC.................................................................................61
2.3.1. Khái niệm và phân loại kết cấu văn bản..........................................61
2.3.2. Khuôn hình của văn bản TCBC.......................................................62
2.3.3. Các thành tố trong kết cấu văn bản TCBC.......................................68
2.4. Tiểu kết........................................................................................................74
4
Chương 3 - ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN
THÔNG CÁO BÁO CHÍ.............................................................................................76
3.1. Sử dụng trích dẫn trong văn bản TCBC........................................................76
3.1.1. Định nghĩa về trích dẫn...................................................................76
3.1.2. Phân loại trích dẫn..........................................................................76
3.1.3. Khảo sát trích dẫn...........................................................................82
3.2. Sử dụng số liệu trong văn bản TCBC............................................................93
3.2.1. Độ chính xác của số liệu.................................................................94
3.2.2. Hình thức thể hiện số liệu...............................................................95
3.3. Sự chuyển hóa và so sánh giữa văn bản TCBC và văn bản báo chí...............99
3.3.1. Quá trình chuyển hóa......................................................................99
3.3.2. So sánh TCBC với các thể loại cùng phong cách...........................100
3.4. Tiểu kết............................................................................................107
KẾT LUẬN.................................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................111
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thông cáo báo chí (TCBC) là m ột lo ại hình văn bản mới xu ất hi ện ở
Việt Nam trong th ời gian gần đây. Với sự phát tri ển của ngành truy ền thông đại
chúng, TCBC là phương tiện hữu hiệu, giúp các cơ quan, tổ chức công bố thông tin
trước công chúng một cách nhanh chóng và hi ệu quả nhất. Trong thực tế, TCBC đã
ngày càng tr ở thành một công c ụ không th ể thiếu cho các b ộ, ngành, các c ơ quan
nhà nước, các t ổ ch ức và doanh nghi ệp khi c ần công b ố các thông tin trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
1.2. Trong b ối cảnh đó, TCBC tr ở thành đối tượng nghiên c ứu của nhi ều
ngành khác nhau nh ư Báo chí, Truy ền thông Đại chúng, Quan h ệ Công chúng,…
Hầu hết các công trình nghiên c ứu về quan hệ công chúng ho ặc truyền thông đều
nhắc đến TCBC nh ư là “ph ương tiện cơ bản nh ất để ti ếp cận gi ới truy ền thông”
[26], “là điểm mấu chốt trong ho ạt động báo chí c ủa chính ph ủ để nói về một câu
chuyện, thông báo một sự kiện và cung cấp những con số” [69]. Tuy nhiên, t ừ góc
độ ngôn ng ữ học, chúng tôi ch ưa tìm th ấy công trình nào chuyên sâu nghiên c ứu
loại hình văn bản này. Đề tài “Nghiên c ứu đặc điểm ngôn ng ữ văn bản thông cáo
báo chí” từ góc độ phong cách học là một hướng mới trong cách ti ếp cận loại hình
văn bản này.
1.3. Ch ỉ trong quá trình ho ạt động lời nói mới diễn ra s ự lựa chọn có mục
đích đối với các ph ương tiện ngôn ng ữ. Chính từ những cách lựa chọn khác nhau
đó đã dần hình thành nên những phong cách khác nhau. Đến lượt mình, phong cách
lại có tác dụng chi phối việc lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ. “Phong cách chức
năng chính là nh ững khuôn mẫu trong ho ạt động lời nói hình thành t ừ những thói
quen sử dụng ngôn ng ữ có tính ch ất truyền thống, tính chất chuẩn mực, trong vi ệc
xây dựng các lớp văn bản tiêu biểu” [23; 306]. Với đề tài này, chúng tôi đã khảo sát
6
từ thực tế các văn bản thông cáo báo chí b ằng tiếng Việt, từ đó cố gắng đi tìm một
khuôn mẫu có tính chất chuẩn mực đối với thể loại văn bản còn rất mới mẻ này.
2. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận, những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm ngôn ngữ văn bản
TCBC sẽ giúp củng cố lý thuyết về khuôn hình v ăn bản. Đây đồng thời cũng là cơ
sở cho việc xây dựng lý luận về phong cách chức năng ở bình diện các thể loại.
Về mặt thực tiễn, nh ững kết quả nghiên c ứu về TCBC, v ốn là th ể lo ại văn
bản mới được hình thành g ần đây sẽ cung c ấp cho nh ững người làm truy ền thông
và quan hệ công chúng các k ỹ năng để soạn thảo một TCBC có hiệu quả. Như vậy,
ngoài ý ngh ĩa về mặt lý lu ận, đề tài còn mang tính ứng dụng cho ngành truy ền
thông – quan hệ công chúng mới mẻ ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tìm hiểu các đặc điểm ngôn ngữ quan trọng của TCBC
và vai trò của chúng trong việc tạo nên chất lượng của văn bản.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ:
(1) Tìm hiểu các mô hình cấu trúc văn bản TCBC phổ dụng nhất.
(2) Tìm hiểu đặc trưng trong cách sử dụng ngôn ngữ của văn bản TCBC.
(3) Nhận xét về sự thay đổi của các yếu tố ngôn ng ữ trong quá trình chuy ển
hóa một văn bản TCBC sang một tác phẩm báo chí.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm hơn 550 văn bản TCBC từ nhiều
nguồn khác nhau. Đây là các TCBC b ằng tiếng Việt phát hành trong 5 n ăm trở lại
7
đây (từ năm 2003 đến năm 2008). Sở dĩ chúng tôi ch ọn mốc năm 2003 vì đây là
giai đoạn bắt đầu hình thành thể loại TCBC tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên c ứu được sử dụng trong lu ận văn là: ph ương pháp
phân tích phong cách h ọc, ph ương pháp miêu t ả. Ngoài ra, lu ận văn còn sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp thống kê.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận chung
Trong chương 1, chúng tôi sẽ tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản tạo cơ sở và
khung lý thuyết cho sự phân tích ở các chương tiếp theo. Đó là việc xác định vị trí
của phong cách báo chí trong h ệ thống các phong cách chức năng, đặc điểm cơ bản
của phong cách báo chí, tìm hi ểu khái ni ệm về thông cáo báo chí và các đặc điểm
chung của văn bản này.
Chương 2 - Đặc điểm kết cấu văn bản TCBC
Trong chương 2, chúng tôi s ẽ khảo sát và miêu t ả đặc điểm cấu trúc của văn
bản TCBC, đặc điểm của tiêu đề TCBC và tìm hi ểu kết cấu của văn bản TCBC có
tính chất phổ dụng.
Chương 3 - Đặc điểm về cách sử dụng ngôn ngữ của văn bản TCBC
Ở chương 3, chúng tôi tập trung khảo sát và miêu tả các đặc trưng trong cách
sử dụng ngôn ngữ của văn bản TCBC. Ngoài ra, chúng tôi tìm hi ểu sự thay đổi của
các yếu tố ngôn ng ữ trong quá trình chuy ển hóa một văn bản TCBC sang m ột tác
phẩm báo chí.
Sau cùng là Tài liệu tham khảo.
8
7. Triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu
Thông qua luận văn này, chúng tôi hy vọng:
- Cung cấp thêm c ứ li ệu nghiên c ứu, gi ảng dạy, học tập cho các sinh viên
chuyên ngành ngôn ngữ, báo chí, truyền thông.
- Hỗ trợ thêm khía c ạnh lý lu ận cho nh ững nhà th ực hành vi ết thông báo cáo
chí và nh ững ng ười làm công tác truy ền thông nói chung, nh ất là ở Vi ệt
Nam.
Cuối cùng, do đây còn là ch ủ đề mới mẻ, lại bị hạn chế bởi thời gian và điều
kiện làm vi ệc nên lu ận văn ch ắc ch ắn không tránh kh ỏi thi ếu sót. Chúng tôi r ất
mong nhận được sự góp ý để có thể hoàn thiện hơn công trình này.
9
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
Trong chương này, chúng tôi s ẽ tập trung trình bày nh ững vấn đề lý luận cơ
bản để tạo cơ sở và khung lý thuyết cho sự phân tích ở các chương tiếp theo.
1.1. Vị trí của phong cách báo chí trong các phong cách chức năng
Muốn hiểu được vị trí của phong cách báo chí trong hệ thống các phong cách
chức năng của một ngôn ng ữ, tr ước hết, cần xem xét cách phân chia các phong
cách chức năng của các nhà phong cách h ọc. Cho đến nay, đã có nhi ều công trình
bàn về vấn đề này, nhìn chung có hai loại quan điểm:
i) Quan điểm coi báo chí là một loại hình văn bản nằm trong phong cách
báo chí - chính luận.
ii) Quan điểm coi báo chí là m ột phong cách ch ức năng độc lập với tên
gọi là phong cách báo chí.
Để hi ểu rõ v ề vấn đề này, chúng tôi s ẽ điểm qua m ột vài quan ni ệm của
những nhà phong cách học dưới đây.
Trong “Phong cách học Tiếng Việt hiện đại”, PGS. TS. Hữu Đạt khẳng định:
“Mỗi phát ngôn đều phải gắn với một phong cách ch ức năng nhất định. Trên th ực
tế, không có lời nói nào lại nằm ngoài các phong cách ch ức năng vì nếu nằm ngoài
các phong cách ch ức năng, lời nói đó không có giá tr ị giao ti ếp hay còn g ọi là
không có mục đích và định hướng giao tiếp cụ thể [16; 65].
Có ba cơ sở để tiến hành việc phân chia các phong cách chức năng, đó là:
- Dựa trên chức năng giao tiếp
- Dựa trên hình thức thể hiện
- Dựa vào phạm vi giao tiếp
Từ đó, chúng ta có ph ương pháp phân chia các phong cách ch ức năng theo
quan điểm về hoạt động giao tiếp. Muốn phân tích đặc điểm ngôn ng ữ của mỗi lời
10
nói ra xem nó thu ộc phong cách ch ức năng nào thì c ần phải đặt lời nói ấy trong
những quan hệ và hoàn c ảnh giao ti ếp nh ất định. Quy trình giao ti ếp được mô t ả
như sau [16;65]:
Hướng giao tiếp
Người nói A ------------------> Người nghe B
------------------ Lời nói ra -------------
Viết <------------------ Đọc
Hướng phản hồi
Tác giả của công trình [16] c ũng đã nêu rõ quy trình giao ti ếp khép kín và
phân tích mối quan hệ giữa người nói/viết A và ng ười nghe/đọc B có tác động như
thế nào đến giao tiếp. Theo đó:
- Nếu A và B có quan h ệ ngang bằng, không bị ràng bu ộc bởi địa vị xã hội
thì “l ời nói ra” th ường thu ộc các phong cách ch ức năng: Phong cách khoa h ọc,
phong cách báo chí, phong cách văn học – nghệ thuật và phong cách khẩu ngữ.
- Nếu A chi phối B thì “lời nói ra” thường thuộc cách phong cách hành chính
công vụ với các hình th ức cụ thể là Ch ỉ th ị, Mệnh lệnh, Quyết định, Quy ết ngh ị,
Điều lệnh, Nhật lệnh,…
- Nếu A ph ụ thu ộc B thì “l ời nói ra” th ường thuộc phong cách hành chính
công vụ với các hình thức cụ thể là Đơn xin, Đơn đề nghị, Đơn khiếu nại,…
- Nếu A và B nằm trong mối quan hệ sáng tạo và tiếp nhận, ta có phong cách
văn học nghệ thuật.
- Nếu A và B n ằm trong mối quan hệ truy ền tin và tác động, trong đó A là
người cung cấp thông tin, là người tác động và thuyết phục, còn B là người nhận tin
và chịu sự tác động thuyết ph ục thì “l ời nói ra” th ường có phong cách báo chí –
chính luận.
Căn cứ vào quan h ệ (A và B) và hoàn c ảnh giao ti ếp (tr ực ti ếp ho ặc gián
tiếp), tác giả Hữu Đạt đề xuất bảng phân loại các phong cách chức năng:
11
Bảng 1: Phân loại phong cách chức năng theo quan điểm của Hữu Đạt
(Dẫn theo “Phong cách học tiếng Việt hiện đại” [16;72])
Theo sơ đồ trên, chúng ta thấy phong cách báo chí là một trong 6 phong cách
chức năng của tiếng Việt. Nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động trao đổi thông
tin của xã hội. Ở phong cách này không có s ự đối lập giữa nói và vi ết. Tuy nhiên,
phong cách báo chí được nghiên cứu ở đây chủ yếu có hình th ức thể hiện là ngôn
ngữ viết.
Một quan điểm phổ biến khác về việc phân chia các phong cách ch ức năng
thường được trích dẫn là quan điểm của Morohovski (1984) với bảng phân loại như
sau [3;89]:
Bảng 2: Phân loại phong cách chức năng theo quan điểm của Morohovski
12
(Dẫn theo “Văn bản và liên kết trong tiếng việt” [3;89])
Ưu điểm của bảng phân loại này là sự phân chia t ương đối tỉ mỉ và bao quát
được hầu hết các ki ểu lo ại và th ể lo ại văn bản. Tuy nhiên, tính ứng dụng của lối
tiếp cận này không cao do b ản chất phức tạp, nhiều tầng nấc, ngóc ngách c ủa nó.
Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận đơn giản và hiệu quả hơn: đó là cách
tiếp cận của tác giả Hữu Đạt như đã nêu ở trên.
13
Như vậy, trong ngôn ng ữ, thu ộc về bình di ện lời nói, chúng ta có các ki ểu
văn bản, các thể loại văn bản và các phong cách c ủa văn bản riêng lẻ. Nếu các kiểu
văn bản phân biệt trên cơ sở khác biệt về nội dung sự vật – logic (như văn bản hành
chính, văn bản văn học ngh ệ thu ật, văn bản báo chí) thì các th ể lo ại văn bản lại
được chia ra dựa trên sự khác biệt về kết cấu, về tu từ (như kiểu văn bản báo chí có
các thể loại tin, phóng sự, tường thuật…).
1.2. Các đặc điểm cơ bản của phong cách báo chí
Trong “Phong cách h ọc Ti ếng Việt hi ện đại”, tác gi ả Hữu Đạt kh ẳng định
nếu quan h ệ gi ữa ngu ồn và đích nằm trong m ối quan h ệ truy ền tin và tác động,
trong đó nguồn là người cung cấp thông tin, là ng ười tác động và thuyết phục, còn
đích đến là ng ười nhận tin và ch ịu sự tác động thuyết phục thì “l ời nói ra” th ường
có phong cách báo chí - chính lu ận [16]. Tr ước đây, phong cách báo chí - chính
luận được xem là m ột phong cách ch ức năng, về sau, các công trình nghiên c ứu
phong cách học chỉ ra rằng phong cách báo chí là m ột phong cách ch ức năng khác,
độc lập với phong cách chính lu ận. Tác gi ả Hữu Đạt cũng cho rằng “Phong cách
báo chí là một phong cách chức năng, được sử dụng hàng ngày trên các báo, tạp chí
ấn hành từ trung ương xuống địa phương”.
GS. Nguyễn Đức Dân khi đề cập đến những đặc điểm của báo chí cho r ằng
“Báo chí cung c ấp thông tin… Do v ậy, các bài tin (the news story) – các bài ph ản
ánh – chi ếm vai trò trung tâm.” [12;21]. Tác gi ả chỉ ra ba đặc điểm chính của báo
chí là: tính th ời sự, tính trung th ực, tính h ấp dẫn. Nh ững đặc điểm này quy định
cách viết của báo chí “Ngắn gọn thì hay” (Short is beautiful), “càng ng ắn gọn, càng
súc tích càng hay” (Shorter is even better) [12;30]. Điều này là do:
- Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ sự kiện, thứ ngôn ng ữ khách quan v ề những
hoạt động, những gì đang xảy ra đúng như hiện thực khách quan.
14
- Phong cách ngôn ng ữ báo chí là phong cách thiên v ề cách viết trực tiếp. So
với ngôn ng ữ thường, ngôn ngữ báo chí nhi ều động từ hơn, ít tính từ hơn và
câu cũng ngắn hơn.
Tác gi ả Nguy ễn Đức Dân cho r ằng “V ăn bản báo chí thu ộc một th ể lo ại
phong cách riêng: phong cách ngôn ng ữ truyền thông đại chúng.” [12;32]. Mặc dù
tác giả không nêu b ảng phân lo ại đầy đủ về các phong cách ch ức năng để ch ỉ rõ
“phong cách ngôn ng ữ truy ền thông đại chúng” có ph ải là một phong cách ch ức
năng lớn hay không nh ưng theo chúng tôi, v ấn đề ở đây ch ỉ là tên g ọi. Nội hàm
khái niệm “phong cách ngôn ng ữ truyền thông đại chúng” của tác giả Nguyễn Đức
Dân [12] c ũng trùng v ới khái ni ệm “phong cách báo chí” nh ư các tác gi ả Di ệp
Quang Ban [3], Hữu Đạt [16].
1.3. Tiêu chí phân loại văn bản báo chí
Vấn đề phân lo ại văn bản báo chí hay còn g ọi là phân chia th ể loại báo chí
hiện còn nhi ều tranh lu ận. “Từ điển tiếng Việt” định nghĩa thể loại là “khuôn kh ổ,
lối viết và hình thức viết” [41].
Trong ch ương I “Nh ững quy định chung”, điều 1 “Gi ải thích t ừ ng ữ” của
Nghị định 51/2002/NĐCP ban hành ngày 26/04/2002 nói “tác ph ẩm báo chí là tên
gọi chung cho t ất cả các th ể loại tin, bài, ảnh… đã được đăng, phát trên báo chí”
[4].
Ở công trình “Các th ể loại báo chí thông t ấn”, tác giả Đinh Văn Hường cho
rằng: “Thể loại là hình th ức biểu hiện cơ bản, thống nhất và tương đối ổn định của
các tác phẩm, được phân chia theo ph ương thức phản ánh hiện thực, sử dụng ngôn
ngữ và các công c ụ khác để chuyển tải nội dung sự kiện, vấn đề, con ng ười mang
tính tư tưởng, thẩm mỹ và ý đồ nhất định của người thể hiện…” [31;11].
Từ nh ững ý ki ến trên, chúng tôi cho r ằng “th ể lo ại báo chí” là khái ni ệm
dùng để chỉ hình th ức biểu hiện có tính đặc trưng của tác ph ẩm báo chí. Đó là các
15
thể loại xã luận, bình lu ận, phỏng vấn, ghi nhanh, t ường thuật, tin, phóng s ự, điều
tra… được sử dụng phổ biến, rộng rãi trên các loại hình báo chí hiện nay”.
Tác giả Đinh Văn Hường [31] đưa ra năm tiêu chí chung để nhận diện thể
loại báo chí như sau:
Thứ nhất là kh ả năng nắm bắt hiện thực đời sống xã hội (chọn sự kiện, vấn
đề, nhân vật nào… để phản ánh, hay nói cách khác ph ản ánh cái gì trong th ời điểm
đó).
Thứ hai là mức độ phản ánh, phân tích, lý giải vấn đề của người viết.
Thứ ba là năng lực trình bày, triển khai tác phẩm về vấn đề mà người viết lựa
chọn.
Thứ tư là mức độ ảnh hưởng và tác động của tác ph ẩm đối với công chúng,
đối với xã hội trong thời điểm đó hoặc lâu dài, hay còn gọi là hiệu quả tác động.
Thứ năm là tác ph ẩm đó có tên gọi cụ thể, có tính lý lu ận, khoa học, có tiêu
chí, được thực tiễn kiểm nghiệm và tồn tại ổn định trong đời sống thực tiễn báo chí.
Trong giới nghiên cứu báo chí ở Việt Nam, hi ện có nhi ều quan điểm phân
chia các th ể loại báo chí khác nhau. Chúng tôi ch ấp nhận cách phân chia th ể lo ại
trong công trình “Các th ể lo ại báo chí thông t ấn” [31]. Theo đó, tác gi ả này cho
rằng hệ thống thế loại báo chí gồm ba nhóm:
i) Nhóm các thể loại báo chí thông tấn gồm tin, phỏng vấn, tường thuật… có
thế mạnh để phản ánh, thông báo kịp thời, nhanh chóng các sự kiện, vấn đề vừa xảy
ra, đang xảy ra ho ặc sắp xảy ra trong cu ộc sống hằng ngày. Các hi ện tượng, quá
trình, sự kiện hay nhân vật được phản ánh trong các thể loại này thường đơn lẻ, độc
lập hoặc tập hợp một số sự kiện tiêu biểu cho cái mới, cái thật, cập nhật của xã hội.
Thông tin sự kiện có yếu tố bình luận mức độ là tính trội của nhóm các thể loại báo
chí thông tấn.
ii) Nhóm các th ể lo ại báo chí chính lu ận gồm xã lu ận, bình lu ận, chuyên
luận, điều tra, bài phê bình,… với chất trí tuệ, tư duy, lý luận, lý lẽ, hùng biện trong
tác phẩm. Tính trội của nhóm các thể loại báo chí chính luận là thông tin lý lẽ.
16
iii) Nhóm các thể loại báo chí chính luận – nghệ thuật gồm phóng sự báo chí,
ký báo chí, ti ểu phẩm báo chí, câu chuy ện báo chí, ghi nhanh,… là những thể loại
kết hợp yếu tố chính lu ận của báo chí (t ư liệu, số liệu, sự kiện, nhân vật có th ật,
chất lý lu ận, hùng bi ện…) với các yếu tố của văn học nghệ thuật (ngôn ng ữ, hình
ảnh, cảm xúc, thái độ,…) để thể hiện tác phẩm sinh động, sâu sắc, mềm mại và hấp
dẫn đối với công chúng. Thông tin s ự kiện, lý lẽ và thẩm mỹ là tính tr ội của nhóm
thể loại này.
Tất nhiên, k ết quả phân chia này c ũng chỉ mang tính t ương đối. Xu hướng
chung của thể loại báo chí hi ện nay là s ự đan xen, hòa quy ện và chuy ển hóa gi ữa
các nhóm và các th ể lo ại. Tuy nhiên, quá trình này di ễn ra có m ức độ, do v ậy
không làm mất đi hoặc thay đổi bản chất của từng thể loại.
Việc xem xét đặc điểm phong cách ch ức năng báo chí và phân lo ại thể loại
báo chí chính là c ơ sở để chúng tôi xem xét s ự tương quan gi ữa phong cách v ăn
bản thông cáo báo chí với phong cách của từng thể loại của báo chí.
1.4. Thông cáo báo chí
1.4.1. Các quan niệm về thông cáo báo chí
Thông cáo báo chí (thu ật ng ữ ti ếng Anh là News Release/ Media Release/
Press Release/ Press Statement ) là m ột khái ni ệm mới, gắn với lĩnh vực truy ền
thông, được hình thành ở Việt Nam trong một vài năm gần đây. Do sự mới mẻ của
nó, “thông cáo báo chí” ch ưa có tên trong các cu ốn sách ti ếng Việt nghiên cứu về
thuật ngữ chuyên ngành báo chí, truyền thông.
Công trình “Thu ật ng ữ Báo chí – Truy ền thông” c ủa tác gi ả Ph ạm Thành
Hưng [30] có nh ắc đến một số khái ni ệm có liên quan nh ư “b ản tin thông báo”,
“người phát ngôn”, “quan h ệ công chúng”,… nh ưng không đề cập đến thuật ng ữ
này. Chúng tôi c ũng không tìm th ấy một thu ật ng ữ khác t ương đương để ch ỉ đối
tượng là “các văn bản được gửi đến các cơ quan truyền thông nhằm mục đích công
bố một thông tin nào đó” ở cuốn sách này.
17
Hiện nay, có hai cách hiểu phổ biến về thông cáo báo chí:
Cách hiểu hẹp: Cho rằng chỉ các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế mới
được quyền phát hành thông cáo báo chí. Trong “T ừ điển Tiếng Việt”, “thông cáo”
được định nghĩa là “văn bản, thường là của tổ chức, cơ quan nhà nước, báo cho mọi
người biết tình hình, sự việc có một tầm quan trọng nhất định nào đó” [41]. TCBC,
theo cách hiểu chiết tự này, có th ể xem là dạng văn bản, thường là của tổ chức, cơ
quan nhà nước, báo cho các cơ quan báo chí biết tình hình, sự việc có một tầm quan
trọng nhất định nào đó. Từ điển này cũng không nêu c ụm từ mở rộng “Thông cáo
báo chí”.
Trước đây, chỉ văn bản của các cơ quan nhà n ước, các t ổ chức lớn gửi đến
các cơ quan truy ền thông mới được xem là thông cáo báo chí. V ới cách hi ểu này,
TCBC là dạng văn bản của các c ơ quan nhà n ước, các t ổ chức quốc tế có vai trò
quan trọng với xã hội gửi đến giới truyền thông nh ằm công bố các thông tin liên
quan đến toàn xã hội.
Cách hiểu rộng: Cho rằng mọi tổ chức chịu trách nhi ệm trước pháp lu ật về
các thông tin tổ chức đó cung cấp đều có thể phát hành thông cáo báo chí.
Với cách hiểu này, thông cáo báo chí cũng được các tổ chức nhỏ hơn (về mặt
hành chính) s ử dụng nh ư một công c ụ hi ệu quả để truy ền thông. Đó là các d ạng
thông cáo báo chí do các t ổ chức như doanh nghi ệp, các hi ệp hội,… phát hành. Ví
dụ công ty S ữa Việt Nam Vinamilk phát hành TCBC “V ề việc khẳng định uy tín
thương hiệu Dielac” ngày 14/03/2007 sau s ự cố hạt chống ẩm và mạt sắt nghi ngờ
có thể bị lẫn trong thành phẩm sữa bột Dielac của công ty này.
Trong luận văn, chúng tôi ch ấp nh ận cách hi ểu rộng hơn về thông cáo báo
chí. Cách hi ểu này sẽ giúp chúng tôi có s ự so sánh đối chiếu trong quá trình phân
tích và xử lý tư liệu TCBC của các cơ quan/tổ chức khác nhau.
Trên thực tế, nhiều bộ, ngành, tổ chức ở Việt Nam đã sử dụng rộng rãi công
cụ này. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chỉ các công trình về Quan hệ Công chúng (Public
18
Relations) mới có định nghĩa về TCBC [25] [32]. Điều này ch ứng tỏ thể lo ại văn
bản này chưa được chú ý đúng mức.
Các định ngh ĩa về TCBC th ể hi ện các quan điểm của từng tác gi ả, tr ường
phái đối với loại hình văn bản này.
Định ngh ĩa trên T ừ điển Wordnet c ủa Đại học Princeton (M ỹ) nh ấn mạnh
tính văn bản hóa của TCBC: “Thông cáo báo chí là thông báo g ửi tới báo chí nhằm
bổ sung hoặc thay thế ngôn ngữ nói” [55].
Định ngh ĩa của trang dictionary.com đề cập đến tính chính th ống của chủ
thể: “Thông cáo báo chí là thông báo do c ơ quan nh ư chính ph ủ hoặc tổ chức PR
(quan hệ công chúng) soạn thảo và gửi đến báo chí” [56].
Nhấn mạnh tính th ời sự của TCBC, TS. Đinh Th ị Thúy H ằng trong cu ốn
“PR – Lý lu ận và ứng dụng” định nghĩa: “Thông cáo báo chí là m ột trong nh ững
công cụ thiết yếu để thu hút báo chí đưa tin nh ằm thông tin chính sách, sáng ki ến
hay hoạt động của ngành đến với công chúng. Thông cáo báo chí th ường được gắn
với các sự kiện hoặc vấn đề hiện tại.” [25; 253]
Từ góc độ doanh nghi ệp, Tash Hughes, nhà truy ền thông có ti ếng của
Australia, nêu: “TCBC gi ống như một bài báo ng ắn được gửi đến các cơ quan báo
chí nhằm gây sự chú ý” [57]. Theo Hughes, n ếu mọi việc diễn ra thu ận lợi thì toà
soạn báo sẽ đăng tải một bài báo v ề nội dung được nêu trong TCBC đó. Như vậy
định ngh ĩa của Tash Hughes t ập trung vào phần “ích l ợi”, tức là m ục đích của
TCBC. Chính vì vậy bà khuyên ng ười viết TCBC (mà theo bà nên là nhân viên PR
của công ty) cố gắng tạo những điểm thu hút rộng rãi dư luận quan tâm, có như vậy
báo chí mới hào hứng đăng tải và công ty cũng đạt mục đích về truyền thông.
Marguerite H. Sullivan, tác gi ả của “Một văn phòng báo chí có trách nhi ệm”
nêu định ngh ĩa tương đối toàn di ện: “Thông cáo báo chí là b ản tóm tắt nh ững sự
thật về một chương trình hay một vấn đề mà bạn muốn giới truyền thông quan tâm.
Chúng được viết theo một mẫu chuẩn. Tiêu chí chính của một thông cáo báo chí là
nó phải chứa tin” [69]. Định nghĩa của Sullivan đề cập đến một đặc điểm cốt tử của
19
văn bản TCBC mà lu ận văn sẽ đề cập ở mục 4.2. của chương này, đó là tính trung
thực, độ chính xác cao bắt buộc của TCBC. Điều này cũng cho th ấy sự khác bi ệt
với cách nhìn của Tash Hughes nêu ở trên, bởi Tash Hughes chỉ hướng tới việc gây
sự chú ý, quan tâm c ủa độc giả (hàm ý có th ể làm bóng b ẩy TCBC mà không ph ải
quá bận tâm việc tôn trọng sự thật).
Trong khi đó, là nhà báo chuyên vi ết về công nghệ thông tin, Tom Foremski
thể hi ện quan điểm trên t ờ Silicon Valley Watcher số ngày 27/2/2006, nh ư sau:
“TCBC là bản thông báo về một sản phẩm, dịch vụ, lễ khai tr ương văn phòng, báo
cáo tài chính, đối tác, khách hàng và hàng lo ạt những hoạt động thương mại khác”
[58]. Foremski nh ấn mạnh văn phong của TCBC cần phải “đi thẳng vào vấn đề”,
tránh lối diễn đạt “vòng vo” (Faremski sử dụng thuật ngữ mới, đó là “spintastic” để
chỉ trích những TCBC viết quá dài).
Trong cu ốn “Thông cáo báo chí: Hãy th ực hành đúng” (Press Release:
When Nothing Else Will Do, Do it Right) c ủa G. A. Marken, tác gi ả cũng chỉ ra
rằng để thông báo về một tổ chức, sản phẩm và cách ứng dụng, không có cách nào
tốt hơn, rõ ràng hơn và thuy ết phục hơn việc sử dụng thông cáo báo chí [25]. Ông
cho rằng mục đích của thể loại này là thu hút s ự quan tâm c ủa truyền thông ở bất
kỳ hình th ức nào: in ấn, điện tử hay phát thanh, truy ền hình. Định ngh ĩa này đã
nhấn mạnh được vai trò và sức mạnh của TCBC trong xã hội hiện nay.
Trên cơ sở tổng hợp các cách tiếp cận trên, chúng tôi tạm đưa ra định nghĩa:
“Thông cáo báo chí là d ạng văn bản của một tổ chức được gửi đến đại diện
của các cơ quan truy ền thông đại chúng (báo in, báo điện tử, đài phát thanh, đài
truyền hình) với mục đích công bố một sự kiện nào đó có giá trị thông tin.”
Theo đó, các văn bản được gọi là TCBC phải hội tụ đủ các điều kiện sau:
- Về chủ thể phát: TCBC phải được phát hành bởi một cơ quan, tổ chức có tư
cách pháp nhân. Cơ quan, tổ chức này chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin trước pháp luật. Luật Báo chí Việt Nam, chương III về “Nhiệm vụ và quyền hạn
của báo chí”, ở Điều 7 “Cung cấp thông tin cho báo chí” quy định: “Trong phạm vi
20
quyền hạn, nhiệm vụ của mình, các t ổ chức có quy ền và ngh ĩa vụ cung cấp thông
tin cho báo chí, giúp cho báo chí thông tin chính xác, k ịp thời và chịu trách nhi ệm
trước pháp luật về nội dung thông tin.” Nh ư vậy, chủ thể phát có thể là các cơ quan
chính phủ, các tổ chức nước ngoài hoặc là các doanh nghiệp.
Một số ví dụ:
- TCBC của các cơ quan nhà nước Việt Nam:
+ “Hội thảo nâng cao năng lực quản lý trang thiết bị y tế” – TCBC của Bộ Y
tế ngày 30/7/2007.
+ Lễ công bố “Báo cáo hi ện trạng môi trường quốc gia năm 2005” – TCBC
của Bộ Tài nguyên Môi trường ngày 16/12/2005.
- TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam:
+ “Chính phủ Việt Nam và Ủy ban châu Âu ký k ết dự án hỗ trợ kỹ thuật liên
quan tới th ương mại tr ị giá 10 tri ệu euro” - TCBC c ủa Ủy ban Châu Âu
ngày 17/6/2008.
+ “Đại sứ quán Đan Mạch phát động cuộc thi sáng tác âm nh ạc thể nghiệm
2006” – TCBC của Đại sứ quán Đan Mạch ngày 4/10/2006
- TCBC của các doanh nghiệp tại Việt Nam:
+ “L ễ ra m ắt tập đoàn Tài chính – B ảo hi ểm Bảo Vi ệt” – TCBC c ủa Tập
đoàn Bảo Việt ngày 23/1/2008.
+ “VNPT và các đối tác thành l ập mạng thanh toán điện tử VNPT EPAY –
TCBC của công ty VNPT ngày 4/4/2008.
- Về chủ thể nhận: TCBC phải được gửi đến các c ơ quan truy ền thông hợp
pháp, được cấp phép và giấy phép hoạt động còn có giá trị.
Thông thường, các tổ chức phát hành TCBC s ẽ dựa trên tính ch ất thông tin
trong TCBC để quyết định chủ thể nhận là những cơ quan truyền thông nào. Một số
thông cáo báo chí được gửi đến tất cả nh ững tòa so ạn báo l ớn nh ất, ví d ụ nh ư
TCBC của Bộ Giao thông V ận tải về sự cố sập cầu Cần Thơ vì tầm ảnh hưởng dư
luận của nó là rất lớn. Tuy nhiên, cũng có những TCBC được gửi đến các tờ báo có
21
diện chuyên ngành h ẹp hơn. Ví d ụ: TCBC c ủa hãng Samsung ra m ắt điện tho ại
OMNIA i900 tại Việt Nam lại chỉ gửi đến các báo liên quan đến công ngh ệ, tiêu
dùng,… Đó là cách các tổ chức, cơ quan phát hành TCBC nh ắm đến đối tượng cần
tác động.
- Về thông điệp: Thông tin trong TCBC ph ải là các thông tin được chuẩn hóa
bằng văn bản vi ết, có giá tr ị tin t ức, có m ức độ quan tr ọng nh ất định đối với cơ
quan truyền thông/công chúng.
- Về mã: Thông th ường, ở Việt Nam, TCBC được viết bằng tiếng Việt. Đối
với một số TCBC đặc biệt có yếu tố quốc tế hoặc người nhận TCBC thu ộc các cơ
quan truy ền thông n ước ngoài, các hãng tin qu ốc tế, các t ờ báo b ằng tiếng nước
ngoài thì TCBC ngoài b ản tiếng Việt còn được dịch ra các ngôn ng ữ khác mà v ẫn
đảm bảo tính thống nhất của thông tin.
- Về kênh chuyền tải: TCBC phải được phát hành dưới một hình thức nào đó:
phát tận tay tại các cuộc họp báo, gửi văn bản qua email, fax ho ặc qua đường bưu
điện… Hình th ức phát văn bản TCBC tại các cu ộc họp báo là kênh được sử dụng
nhiều nhất khi phát hành TCBC.
1.4.2. Đặc điểm của văn bản thông cáo báo chí
Từ các định nghĩa về TCBC, chúng tôi đưa ra các đặc điểm của TCBC:
1.4.2.1. Tính thời sự
Cũng như tin tức, TCBC cần phải nhanh chóng và k ịp thời. Ngày phát hành
trên TCBC ph ải là ngày s ớm hơn ho ặc đồng th ời với th ời điểm xảy ra s ự ki ện.
Ngoài ra, để bảo đảm tính thời sự của TCBC ngày nay các hãng tin đã áp dụng các
công nghệ như đồng bộ hoá (synchronization) để chuyển phát thông tin đồng thời
tới nhiều đối tượng tiếp nhận; RSS (really simple syndication) để cung cấp dịch vụ
đặt thông tin dài hạn một cách đơn giản, tự động và nhiều khi là miễn phí cũng như
nhiều công nghệ tích hợp, truyền thông khác.
22
TCBC phát hành đúng th ời điểm sẽ phát huy hi ệu qu ả, tránh các bi ến cố,
khủng ho ảng do vi ệc thông tin ch ậm trễ gây nên. Chính vì đặc tr ưng này, yếu tố
thời gian trong m ột văn bản TCBC, đặc biệt là dạng TCBC công b ố sự kiện, đều
đóng vai trò quan tr ọng hàng đầu, quyết định việc thông tin trên TCBC có được sử
dụng hay không. N ếu các thông tin đó đã lỗi thời, tòa so ạn sẽ không sử dụng hay
đăng tải trên báo chí. Chính vì lý do này, hi ện nay báo vi ết tiếp tục chịu sự cạnh
tranh quyết liệt từ các hình thức báo khác như báo mạng, báo nghe, báo hình, là các
phương tiện thông tin có để cung cấp thông tin cùng với thời gian thực (real time).
1.4.2.2. Tính nhất quán và chính thống
TCBC được phát hành nh ằm đảm bảo tính nh ất quán và chính th ống của
thông tin.
Tính nhất quán và chính th ống của thông tin là y ếu tố rất quan tr ọng, phản
ánh quan điểm “trước sau như một” của tổ chức trước một vấn đề, sự kiện. Đối với
các tổ chức chính ph ủ, việc phát hành thông cáo báo chí là m ột hình th ức của các
công tác vận động và tuyên truy ền, đảm bảo tính nhất quán của thông tin từ các cơ
quan chính ph ủ đến người dân. Đối với các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, ho ạt
động này sẽ giúp truy ền thông một cách hi ệu quả về hoạt động của tổ chức, công
bố các kết quả nghiên cứu cũng như các thông tin về tổ chức đến một số đối tượng.
TCBC được chịu trách nhiệm bởi người/nhóm người có tiếng nói đại diện cho quan
điểm của tổ chức đó.
Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước, TCBC thường được soạn thảo và phê
duyệt bởi các đơn vị có tên gọi khác nhau như Vụ Báo chí, phòng Thông tin, phòng
Tuyên truyền, phòng Truy ền thông, phòng Quan h ệ công chúng. Ở Bộ Ngoại giao
Việt Nam và m ột số bộ khác, trách nhi ệm xét duy ệt TCBC thu ộc về Ng ười phát
ngôn hoặc các lãnh đạo có chức vụ cao hơn.
1.4.2.3. Tính chính xác cao
23
Một TCBC hi ệu quả tr ước hết phải là TCBC cung c ấp những thông tin xác
thực cho báo chí. Xét cho cùng giá tr ị của thông tin n ằm ở tính chính xác và trung
thực của nó. Người soạn thảo văn bản cần đảm bảo tất cả những thông tin cung cấp
trong TCBC là s ự thật. Khi TCBC g ửi đến phóng viên, biên t ập viên, họ sẽ kiểm
chứng thông tin trước khi đưa vào bài viết.
Bịa đặt khi viết TCBC là điều không được chấp nhận. Nếu tòa báo phát hi ện
ra các thông tin sai s ự thật, họ sẽ “tẩy chay” tổ chức phát hành. Tòa báo s ẽ không
sử dụng những thông tin chưa chắc chắn bởi điều đó có thể gây ra những hệ luỵ về
mặt pháp lý c ũng như đạo đức nghề nghiệp. Ngược lại, tổ chức phát hành TCBC
cũng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của nó.
“Chỉ viết sự thật” được xem là nguyên t ắc vàng cho so ạn thảo TCBC. Trên
thực tế, một tổ chức, do tính vị lợi chi phối, có thể cung cấp những điều đi quá hoặc
bóp méo sự thật. Tuy nhiên, đây chỉ là những trường hợp cá biệt bởi những hành vi
thiếu trung th ực th ường là không công khai và do đó không thông qua hình th ức
đăng tải TCBC. Các tòa so ạn chuyên nghi ệp th ường từ ch ối ngay các thông tin
thiếu trung th ực, phóng đại sự việc do các t ổ chức tung ra nh ằm đạt được nh ững
mục đích vị lợi. Chính vì điều này, một TCBC, nh ư phần sau sẽ chứng minh, cần
có các thành t ố cấu trúc nên m ột thông điệp hoàn ch ỉnh với độ chính xác cao: ở
đâu, lúc nào, liên quan đến ai, diễn ra như thế nào và vì sao.
Khi xảy ra vi ệc đưa tin thi ếu chính xác, t ổ ch ức phát hành TCBC c ần có
hành động đính chính ngay để tránh s ự hi ểu nhầm của báo chí và d ư lu ận. Ngày
08/11/2008, ông Vibeke ENSEN - Tr ưởng Văn phòng UNESCO t ại Việt Nam đã
gửi th ư cho Phó Th ủ tướng Nguy ễn Thi ện Nhân để xin l ỗi vì s ự nh ầm lẫn của
UNESCO khi đăng tải số liệu về học sinh b ỏ học ở Việt Nam trong TCBC ngày
3/11/2008. UNESCO cũng đã gửi thông tin đính chính đến các tòa so ạn báo và tin
về việc đính chính sau đó đã được đăng tải trên hầu hết các t ờ báo lớn nhất Việt
Nam.
1.4.2.4. Tính quan trọng và hấp dẫn
24
Khác với các đòi hỏi về hình th ức, tính quan tr ọng, hấp dẫn ở TCBC được
quyết định bởi chính b ản thân s ự ki ện ch ứ không ph ải vì nh ững bình lu ận của
người viết TCBC. Nh ững “trường phái” chính th ống về TCBC th ường không lạm
dụng ph ần bình lu ận của ng ười vi ết (th ường thì kh ối doanh nghi ệp mới có xu
hướng “đánh bóng” TCBC). Thông tin gây chú ý b ởi tính ch ất quan tr ọng, thi ết
thân của nó đối với ng ười đọc. Đôi lúc tính ch ất bất ng ờ cũng đem lại tầm quan
trọng và hấp dẫn cho TCBC.
TCBC chỉ ra đời khi có thông tin quan tr ọng liên quan đến một sự kiện nào
đó mà tổ chức nhận thấy cần phải công bố trước công chúng thông qua các ph ương
tiện truyền thông. Dĩ nhiên, không ph ải sự kiện nào cũng có thể hay cần phải phát
hành TCBC. Thông th ường, mức độ quan tr ọng của thông tin trong TCBC được
đánh giá bởi:
i) Sự quan tâm c ủa cơ quan truy ền thông/công chúng đối với các thông
tin này;
ii) Mức độ tác động, tầm ảnh hưởng của thông tin này đối với công
chúng.
Điều này giải thích tại sao các TCBC của các cơ quan chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ thường được sử dụng nhiều hơn so với TCBC của các doanh nghi ệp.
Tác giả James L.Garnett, trong cu ốn Thông tin hi ệu quả trong chính ph ủ đã đánh
giá: “Do nh ững quy ết định và hành động của chính ph ủ th ường ảnh hưởng đến
nhiều người hơn và với hậu quả lớn hơn, nên ho ạt động thông tin trong chính ph ủ
rất quan trọng và thường là khó khăn hơn hoạt động thông tin trong doanh nghi ệp”
[26;14].
Các cơ quan truy ền thông ch ỉ sử dụng nh ững thông tin quan tr ọng và hấp
dẫn, do vậy, TCBC - v ới tư cách là ngu ồn tin cho báo chí, c ần phải có nh ững đặc
điểm này.
25
1.4.3. Phân loại thông cáo báo chí
Dựa trên hình thức phát hành TCBC, chúng ta có th ể phân lo ại TCBC thành
các dạng:
- TCBC phát hành qua họp báo
- TCBC phát hành qua thư điện tử (email)
- TCBC phát hành qua điện báo (fax)
Dựa trên tính chất của thông điệp, TCBC có thể được phân loại như sau:
- TCBC công bố sự kiện
- TCBC trình bày quan điểm
- TCBC đính chính thông tin
- …
Còn nếu dựa trên tiêu chí chủ th ể phát hành thì TCBC có th ể được chia
thành: TCBC c ủa các c ơ quan nhà n ước Vi ệt Nam (Chính ph ủ, các b ộ, ngành t ừ
trung ương đến địa ph ương, các t ổ ch ức đoàn thể); TCBC c ủa các t ổ ch ức nước
ngoài (bao gồm các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên chính phủ như Liên hợp
quốc, tổ chức thương mại thế giới và các t ổ chức quốc tế, các đại sứ quán tại Việt
Nam,..); TTBC của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Dĩ nhiên, còn nh ững cách phân lo ại khác nh ư theo ngôn ng ữ, thời gian, khu
vực địa lý… tùy vào m ục đích nghiên c ứu. Trong lu ận văn này, để tiện cho vi ệc
phân tích ở các phần sau và trên c ơ sở dữ liệu đã có, chúng tôi l ựa chọn cách phân
loại theo chủ thể.
1.5. Nhận xét
1.5.1. Nh ư chúng tôi đã kh ẳng định, nh ững cách l ựa ch ọn ngôn ng ữ khác
nhau đã tạo ra những phong cách khác nhau. Đến lượt chính các phong cách l ại chi
phối việc lựa chọn ngôn ngữ. Chính vì vậy, các luận điểm về phong cách chức năng
nói chung và phong cách báo chí nói riêng có tác d ụng tr ực tiếp nhất đối với đối
tượng nghiên cứu, bởi vì: i) Thông cáo báo chí là m ột thể loại của phong cách báo
26
chí, xét quan h ệ giữa người phát và ng ười nhận của quá trình phát hành thông cáo
báo chí thì t ổ chức truyền thông điệp và các c ơ quan báo chí n ằm trong mối quan
hệ truyền tin và tác động; ii) Mặc dù TCBC không ph ải là tác phẩm báo chí nh ưng
mang đầy đủ đặc trưng của phong cách này, ch ẳng hạn như tính thời sự, tính chính
xác, tính nhất quán, tính quan trọng và hấp dẫn.
1.5.2. Để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên c ứu, chúng tôi ti ến hành so sánh
một số quan niệm tiêu biểu về TCBC. Kết quả đầu tiên chúng tôi nhận thấy là quan
niệm về TCBC b ị chi ph ối rõ nét t ừ cách ti ếp cận của tác gi ả định ngh ĩa. Nhìn
chung, gi ới doanh nghi ệp có quan ni ệm linh ho ạt hơn về TCBC, nh ấn mạnh sức
mạnh của công c ụ này trong truy ền thông. Trong khi đó, gi ới công ngh ệ, kể cả
công ngh ệ truy ền thông, nh ấn mạnh sự đơn gi ản, gãy g ọn, đi th ẳng vào v ấn đề.
Những ng ười thiên v ề quan ni ệm truy ền th ống hơn thì cho r ằng TCBC c ần có
“mẫu” chuẩn và lấy tiêu chí sự thật, quan trọng, nhất quán làm tiêu chí chi phối.
1.5.3. Trên cơ sở đó, chúng tôi đi đến định nghĩa như sau: Thông cáo báo chí
là dạng văn bản của một tổ ch ức được gửi đến đại di ện của các c ơ quan truy ền
thông đại chúng như báo in, báo điện tử, đài phát thanh, đài truyền hình… với mục
đích công bố một sự kiện nào đó có giá tr ị thông tin . Với cách định nghĩa ấy, tính
thời sự, tính nh ất quán và chính th ống, tính chính xác cao, tính quan tr ọng và hấp
dẫn được cho là các đặc điểm cốt lõi nh ất của thể lo ại văn bản này. Các ch ương
tiếp theo c ủa luận văn sẽ chỉ rõ đặc điểm kết cấu văn bản và đặc điểm về cách sử
dụng từ ng ữ của TCBC, trong s ự so sánh v ới các th ể lo ại khác thu ộc phong cách
báo chí.
27
Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ
2.1. Khảo sát các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC
2.1.1. Về dữ liệu khảo sát
Chúng tôi đã lựa chọn 150 văn bản thông cáo báo chí để khảo sát về mặt cấu
trúc với tỷ lệ như sau:
- 50 văn bản TCBC của các cơ quan nhà nước Việt Nam.
- 50 văn bản TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
- 50 văn bản TCBC của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Ngoài việc chủ ý phân b ố đều về số lượng giữa ba lo ại TCBC, chúng tôi c ố
gắng chọn ngẫu nhiên các TCBC để gia tăng tính khách quan của quá trình chọn dữ
liệu.
Tính ngẫu nhiên được thể hiện như sau:
- Không tập trung miêu tả TCBC vào một cơ quan nhất định nào.
- Các TCBC có nội dung và chủ đề khác nhau.
- Sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ như khi truy c ập các trang tìm ki ếm, chúng
tôi chọn bất kỳ TCBC nào xuất hiện ở dòng đầu tiên và cuối cùng trong trang
kết quả.
Về số lượng, đối với tiêu đề chúng tôi ch ọn dân số mẫu là 550 vì vi ệc khảo sát
tiêu đề đơn giản hơn. Còn đối với nội dung và kết cấu văn bản TCBC, số lượng 150
là vừa đủ vì:
- Nếu số lượng dân số mẫu lớn hơn thì dĩ nhiên kết quả sẽ có độ chính xác cao
hơn. Tuy nhiên, trên th ực tế ch ỉ có trong điều tra dân s ố, người ta mới thu
thập dữ liệu toàn bộ. Còn với hầu hết các cu ộc khảo sát khác, các nhà khoa
học chỉ xác định một mức độ dân số mẫu vừa đủ để bảo đảm tính khả thi về
thời gian, tài chính và các điều kiện làm việc.
28
- Theo th ống kê h ọc, số lượng dân s ố mẫu này, trong điều ki ện đối tượng
nghiên cứu không quá đa dạng, cho phép dung sai ch ỉ nh ỏ hơn ho ặc bằng
0,05, tức 5%, có ngh ĩa là độ chính xác của điều tra sẽ là 95% tr ở lên. Đây là
mức dung sai/tin cậy được chấp nhận trong nghiên cứu định lượng.
2.1.2. Phân loại các kiểu cấu trúc trong văn bản TCBC.
Có nhiều kiểu cấu trúc có th ể áp dụng để trình bày một văn bản. Trong thực
tế, có b ốn kiểu cấu trúc th ường được dùng trong th ể lo ại báo chí thông t ấn gồm:
Cấu trúc “hình tháp thường”, Cấu trúc “hình tháp ngược”, Cấu trúc “hình chữ nhật”
[32;27].
2.1.2.1.Cấu trúc “hình tháp xuôi”
Cấu trúc này còn có các tên g ọi khác nh ư “tam giác th ường”, “hình cây
thông”, “hình nón”, “hình tháp thường”… với ý nghĩa như nhau.
Mô hình cấu trúc này như sau:
Chi tiết gây ấn tượng
Các chi tiết quan trọng hơn
Chi tiết quan trọng nhất
Theo cấu trúc này, mở đầu văn bản là một chi tiết gây ấn tượng, sau đó tăng
dần mức độ quan trọng hấp dẫn ở phần thân và sức nặng nhất, hay nhất, quan trọng
nhất của tin đưa xuống phần kết luận. Đây là cấu trúc “trung tính” và ph ổ biến. Ưu
điểm của cấu trúc này là s ự hấp dẫn ngày càng t ăng về cuối nhưng hạn chế ở chỗ
29
gây nhàm chán, bu ồn tẻ nếu lạm dụng nhiều. Ví dụ về một văn bản viết theo “hình
tháp xuôi” khá rõ:
21h ngày 1-12, t ại km397+500 thu ộc xã Qu ỳnh Văn, huy ện Qu ỳnh Lưu,
Nghệ An do v ượt ẩu và tránh sai quy định, ôtô khách BKS: 37N-0886 do Ph ạm
Xuân Thành (SN 1983, trú t ại xã Di ễn Phong, huy ện Diễn Châu) điều khiển, chạy
hướng Vinh - Hà N ội đã đâm liên ti ếp vào 2 xe môtô ch ạy ngược chi ều (chưa rõ
người điều khiển) làm 5 người chết tại chỗ và 1 người bị thương.
(Tin vắn trên báo An Ninh Thủ Đô – ngày 04/12/2007])
2.1.2.2.Cấu trúc “hình tháp ngược”.
Về lý thuy ết, mô hình này th ực ch ất là đảo ng ược của mô hình th ứ nh ất,
được biểu hiện dưới dạng một hình tháp ngược quay đầu xuống. Giáo trình dạy viết
nhiều trường đại học ở Mỹ, trong đó có Đại học Colorado, cũng cho rằng mô hình
diễn đạt TCBC tốt nhất nên theo cấu trúc này [59].
Theo đó, câu ho ặc đoạn văn đầu tiên th ường bao hàm n ội dung quan tr ọng
nhất, còn gọi là “statement” hay “topic sentence”. Ti ếp đến là các ý ph ụ hoạ và ví
dụ (supporting ideas and examples).
Mô hình này thể hiện như sau:
Chi tiết quan trọng nhất
Chi tiết ít quan trọng hơn
Chi tiết không quan trọng
Như vậy, những chi ti ết, dữ kiện, số liệu quan tr ọng nhất, có giá tr ị nhất sẽ
nằm ở đầu văn bản. Tính quan tr ọng của sự kiện ở phần thân sẽ giảm đi và cuối tin
thường là yếu tố phụ hoặc giải thích.
30
Nhiều loại hình báo chí ngày nay ti ếp tục sử dụng cấu trúc này bởi tính hiệu
quả và hấp dẫn của nó. Ưu điểm của cấu trúc này là: Ng ười viết hình thành bản tin
nhanh, ng ười đọc trong cùng m ột thời gian bi ết được nhiều thông tin mà ch ỉ cần
lướt qua phần đầu.
Ví dụ về văn bản viết theo cấu trúc hình tháp ngược:
“TP.HCM - Ngày 22/01/2007- Thông qua t ổ ch ức phi chính ph ủ Mỹ
Vietnam Assistance to the Handicapped, C ơ quan Phát tri ển Qu ốc tế của Mỹ
(USAID) sẽ tài trợ 40.000 đôla cho một dự án thí điểm với Bộ Giao thông V ận tải
với 3 tuy ến xe buýt ở thành ph ố Hồ Chí Minh nhằm giúp ng ười khuyết tật có th ể
tiếp cận với xe buýt . Dự án này bao g ồm các ch ương trình tập huấn về nhận thức
dành cho nhân viên B ộ GTVT, Sở Giao thông Công chính, các lái xe buýt, c ải tiến
các bến xe buýt và khảo sát các tuyến khả thi.
Theo cơ quan chức năng về giao thông của thành phố, hàng ngày có 230 lượt
người khuyết tật đi trên 3 tuyến xe buýt trong dự án. Những chiếc xe buýt được cải
tiến sẽ có sàn th ấp hơn để ng ười khuy ết tật dễ tiếp cận, ho ặc sẽ có thi ết bị nâng
dành cho xe lăn. Các tuyến xe này sẽ có biển báo rõ ràng, đường dốc và tay vịn sẽ
được lắp đặt thêm tại 1 số điểm dừng xe. Số lượng người khuyết tật đi xe buýt có
thể sẽ tăng dần khi có thêm nhều người biết về dịch vụ mới này.
USAID trong nh ững năm gần đây đã giúp các c ơ quan ch ức năng về giao
thông của Việt Nam để làm cho các d ịch vụ giao thông công c ộng thuận tiện hơn
với người khuyết tật. Kể từ năm 2004 đến nay, USAID đã đóng góp hơn 43 tri ệu
đôla để giúp người khuyết tật ở Việt Nam.”
( “Mỹ trợ giúp để người khuyết tật có thể tiếp cận giao thông công cộng” -
TCBC ngày 22/01/2007 của Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam)
Ở văn bản này, cấu trúc hình tháp ngược thể hiện:
- Tất cả các thông tin quan tr ọng đều được đưa lên đoạn đầu tiên: Ngày
22/01/2007, USAID tài tr ợ 40,000 USD giúp ng ười khuy ết tật ti ếp cận xe buýt,
chương trình thí điểm trên 3 tuyến xe tại TP. HCM.
31
- Đoạn thứ hai: Thông tin thêm v ề dự án (Lượt xe, xe được cải tiến như thế
nào, ước tính số người tham gia.
- Đoạn thứ ba: Thông tin v ề nhà tài tr ợ USAID (Quan tâm đến người khuyết
tật, hỗ trợ hơn 43 triệu USD).
2.1.2.3. Cấu trúc “hình chữ nhật”
Câu trúc “hình ch ữ nhật” là c ấu trúc mà các chi ti ết của văn bản được sắp
xếp tương đối ngang hàng nhau v ề tầm quan tr ọng. Mỗi chi ti ết ch ứa một lượng
thông tin và không có chi ti ết nào nổi trội hơn hoặc không có giá tr ị thông tin. Các
chi tiết tương đối bình đẳng, độc lập trong văn bản để cùng làm nổi bật sự kiện.
Mô hình của cấu trúc này như sau:
Chi tiết 1
Chi tiết 2
Chi tiết 3
Chi tiết 4
Ưu điểm của cấu trúc này là có thể triển khai sự kiện theo chiều sâu hoặc liệt
kê các chi tiết thông tin. Nhược điểm của cấu trúc này dễ gây cảm giác đơn điệu, tẻ
nhạt khi dùng ngôn ngữ trần thuật thuần túy.
Ví dụ về văn bản Thông cáo báo chí v ề sự cố tại công trình xây d ựng cầu
Cần Thơ của Bộ Giao thông Vận tải ngày 01/10/2007 có sử dụng cấu trúc hình chữ
nhật:
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
VỀ SỰ CỐ TẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU CẦN THƠ
vẫn chưa có triển vọng rõ ràng để tìm được người mất tích còn lại.
Điều kiện tại công trường không thuận lợi và xuất hiện nguy hiểm cho lực lượng tìm kiếm:
- Mấy ngày vừa qua và cả hôm nay tại khu vực công trường trời mưa nhiều và mưa to
I. Mặc dù công tác c ứu hộ, cứu nạn vẫn đang được tiến hành kh ẩn trương nhưng đến hôm nay
32
- Qua theo dõi thấy trụ 14 nghiêng thêm khá nhiều so với khi mới xảy ra sự cố
- Khối bê tông lớn bị sập nhưng vẫn còn lên kết thép với đỉnh trụ 15 có một số điểm rạn nứt,
các cục bê tông tỉnh thoảng lại vỡ và rơi xuống
Nguy cơ trụ 14 bị đổ kéo theo t ấm bê tông của nhịp 13 dính li ền với trụ 14( khu cực 2c) và tấm
bê tông dính với trụ 15 (khu vực 1c) bị sập theo, là không loại trừ.
Theo báo cáo của Nhà thầu TKN, khu vực 2c và khu vực nhịp 14 (giữa trụ 14, 15) đã trở nên mất
an toàn và rất nguy hiểm.
Mặt khác, theo yêu c ầu của Uỷ ban Nhà n ước điều tra sự cố, Nhà th ầu phải giữ lại hiện trường
phục vụ công tác điều tra.
Vì vậy, hôm nay lực lường tìm kiếm tạm thời không làm việc. Sau khi Uỷ ban thu thập chứng cứ
xong và cho phép tiếp tục phá dỡ thì Nhà thầu chính sẽ đưa ra phương án phá dỡ các tấm bê tông
và trụ 14 để đảm bảo an toàn cho việc tiếp tục tìm kiếm nạn nhân mất tích.
II. Có một số thông tin cho r ằng Nhà thầu chính TKN đã dừng làm vi ệc để đi viếng một người
Nhật (xin nhắc lại là người Nhật này không ph ải là người của Nhà thầu TKN). Chúng tôi xin tr ả
lời như sau: Thông tin này không chính xác. Đúng là Nhà thầu chính TKN có t ổ chức một nhóm
người đi viếng nhưng chiều tối hôm qua họ mới xuất phát từ Cần Thơ đi thành phố Hồ Chí Minh
và trở lại công trường ngay trong đêm qua.
III. Vừa qua có một số cá nhân, t ập thể gọi điện hỏi chúng tôi vê địa chỉ gia đình của những nạn
nhân ở phía Bắc bị chết, chúng tôi xin được cung cấp như sau:
1. Nguyễn Quý Vinh – A18 Đầm Trấu, Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
2. Ngô Thế Anh – Thôn Thượng, xã Tịnh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam.
3. Cù Văn Sơn – An Nội, Bình Lục, Hà Nam
4. Trương Quang Viễn – Thôn Bình Hoà, xã Khánh Hồng, Huyện Yên Khánh, Ninh Bình.
5. Đỗ Đình Hưởng – Xóm 2, xã An Bình, huyện Kiến Xương, Thái Bình.
6. Nguyễn Văn Tân – Xóm 2, xã Giao Hà, huyện Giao Thuỷ, Nam Định.
7. Lê Trạch Hoà – Xuân Phong, Thị Xuân, Thanh Hoá.
Bộ GTVT xin thông báo để các quí cơ quan biết và mong có s ự hợp tác chặt chẽ giúp thông tin tới được công luận kịp thời và chính xác./.
Ở văn bản này, cấu trúc hình chữ nhật (tương đối) được thể hiện như sau:
- Phần 1: Thông tin thêm về sự cố sập cầu.
- Phần 2: Đính chính về thông tin liên quan: “Nhà th ầu chính TKN đã dừng
làm việc để đi viếng một người Nhật”.
33
- Phần 3: Địa chỉ gia đình của những nạn nhân ở phía Bắc bị chết trong vụ
sập cầu.
Các thông tin ở ba ph ần đều có tính ch ất quan tr ọng như nhau, tạo nên cấu
trúc “hình chữ nhật”.
Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu còn đề xuất một số mô hình khác nh ư: hình
thoi, hình kim c ương, đồng hồ cát, vòng tròn khép kín,… Tuy nhiên, nh ững cấu
trúc này không xuất hiện trong tư liệu, vì vậy chúng tôi chỉ nêu tên để tham khảo.
2.1.3. Kết quả khảo sát
Bảng sau sẽ cho thấy kết quả khảo sát:
Bảng 3: Các dạng cấu trúc văn bản TCBC
TCBC của TCBC của các tổ TCBC của các
Các dạng cấu trúc các cơ quan chức nước ngoài doanh nghiêp
nhà nước VN tại VN tại VN
Số lần Số lần xuất Số lần xuất xuất Số lần xuất hiện hiện hiện hiện
Tháp
ngược 113 21 48 44
30 27 0 3 Chữ nhật
6 2 1 3 Tháp xuôi
1 0 1 0 Khác
Tổng số 150 50 50 50
34
Bảng 4: Tỷ lệ xuất hiện của các dạng cấu trúc văn bản TCBC
4%1%
Tháp ngược
20%
Chữ nhật
Tháp xuôi
Khác
75%
2.1.4. Nhận xét
2.1.4.1. Theo kiểu cấu trúc
Ở phần này, chúng tôi s ẽ đưa ra các nh ận xét về 3 ki ểu cấu trúc chi ếm đến
99,33% các ki ểu cấu trúc văn bản TCBC là: C ấu trúc hình tháp th ường, Cấu trúc
hình chữ nhật và Cấu trúc hình tháp ngược.
a) Cấu trúc hình tháp thường
Theo kết quả khảo sát trên, ch ỉ có 6 v ăn bản TCBC được viết theo cấu trúc
hình tháp thường, chiếm tỷ lệ 4%. Đó là các văn bản:
- Thông cáo báo chí v ề sự cố tại công trình xây d ựng cầu Cần Thơ – TCBC
của Bộ Giao thông Vận tải ngày 02/10/2007.
- Chương trình “Hỗ trợ sản xuất và tiêu dùng máy n ước nóng năng lượng mặt
trời” – TCBC của Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 20/07/2008.
- Hội thảo về các chính sách hi ệu quả năng lượng tại Việt Nam – TCBC c ủa
Đại sứ quán Pháp ngày 08/04/2008.
35
- Lễ ký kết hợp đồng đối tác chi ến lược giữa công ty C ổ phần Bảo hiểm AAA
và tập đoàn BankInvest - TCBC của Công ty B ảo hi ểm AAA ngày
21/05/2008.
- Lễ Kh ởi công D ự án Vi ện công ngh ệ SaigonTEL - Đại học Hùng Vương –
TCBC của Công ty Công ngh ệ Vi ễn thông Sài Gòn – SAIGONTEL ngày
15/04/2005.
- Khai tr ương công ty AAA&Vinamotor – TCBC c ủa Công ty AAA ngày
30/03/2008.
Tỷ lệ trên giúp đưa ra các nhận xét như sau:
i) Sự xuất hiện thưa thớt của các văn bản viết theo cấu trúc hình tháp th ường
chứng tỏ đây không ph ải là c ấu trúc được ưa dùng khi so ạn th ảo các v ăn bản
TCBC. Đặc điểm của lối viết theo hình tháp th ường là các thông tin chính y ếu, các
thông tin quan trọng mà người đọc chờ đợi được đưa xuống phần cuối của văn bản.
Điều này dẫn đến hệ quả là các phóng viên, biên t ập viên phải đọc hết toàn bộ văn
bản và mất nhiều thời gian để tìm ra các thông tin quan trọng nhất.
ii) Năm trong số 6 văn bản TCBC nói trên (tr ừ văn bản Thông tin báo chí v ề
sự cố tại công trình xây d ựng cầu Cần Th ơ của Bộ Giao thông V ận tải ngày
02/10/2007) đều được viết với mục đích gửi thông tin đến báo chí v ề một sự kiện
sẽ diễn ra trong tương lai gần. Trong các tr ường hợp này, TCBC th ường được hiểu
là văn bản công bố thông tin và đồng thời kết hợp mời phóng viên đến dự họp báo.
Theo đó, mô hình triển khai sẽ như sau:
Bối cảnh, hiện trạng => Mục đích => Ý nghĩa => Thời gian, địa
điểm tổ chức
Phân tích k ỹ hơn TCBC Chương trình “H ỗ tr ợ sản xu ất và tiêu dùng máy
nước nóng năng lượng mặt trời” của Trung tâm Ti ết kiệm Năng lượng Thành phố
36
Hồ Chí Minh ngày 20/7/2008, chúng ta s ẽ th ấy rõ cách th ức tri ển khai thông tin
như mô hình nói trên. Cụ thể, văn bản lần lượt trình bày các ý chính như sau:
- Đoạn 1: Tr ước tình hình thi ếu hụt năng lượng trên th ế giới và thi ếu điện tại
Việt Nam, chính phủ kêu gọi toàn dân tiết kiệm điện.
- Đoạn 2: Mục đích của chương trình và các đơn vị tổ chức.
- Đoạn 3: Ý nghĩa của chương trình.
- Đoạn 4: Ch ương trình được công bố lúc 9h30, ngày 21 tháng 07 n ăm 2008
tại Trung tâm Đầu tư Nước ngoài phía Nam, s ố 178 Nguy ễn Đình Chi ểu,
Quận 3, Tp.HCM.
Như vậy, các yếu tố có tính ch ất sự kiện (Cái gì, Ở đâu, Khi nào) liên quan
trực tiếp đến sự kiện đã được đưa xuống phần cuối cùng của TCBC.
Ở một ví d ụ khác, v ăn bản TCBC Khai tr ương công ty AAA&Vinamotor
cũng có cấu trúc tương tự. TCBC này được triển khai như sau:
- Đoạn 1: Thực trạng ngành vận tải đường bộ Việt Nam và các hệ quả.
- Đoạn 2: Giải pháp cho thực trạng này.
- Đoạn 3: Mục đích của việc thành lập công ty.
- Đoạn 4: Các dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp.
- Đoạn 5: Lễ khai trương.
Mặc dù tiêu đề của TCBC là “Khai trương công ty AAA&Vinamotor” nhưng
thông tin v ề sự ki ện khai tr ương này ch ỉ được nh ắc đến ở ph ần cu ối cùng c ủa
TCBC.
iii) Về TCBC của Bộ Giao thông Vận tải, đây là dạng văn bản tường thuật sự
kiện theo trình tự thời gian, được triển khai như sau:
- Đoạn 1: L ực lượng cứu hộ, cứu nạn vẫn ti ếp tục tìm ki ếm trong hai ngày
nhưng không có kết quả.
- Đoạn 2: Công việc ngày càng khó khăn và nguy hiểm.
- Đoạn 3: Bổ sung người tăng cường công tác cứu nạn.
- Đoạn 4: Hậu quả thiệt hại về người.
37
Các thông tin “hậu quả thiệt hại về người” với các thông kê c ụ thể được đưa
xuống cuối văn bản là những chi tiết quan trọng. Mức độ quan trọng tăng dần và sự
chú ý được dồn vào phần kết luận. Đây cũng là cách viết “truyền thống”, phổ biến,
như những bài văn thông thường với các phần mở bài, thân bài, kết luận.
Bảng 5: Tỷ lệ cấu trúc hình chữ nhật phân loại theo chủ thể phát hành
0% 10%
Cơ quan nhà nước
Tổ chức nước ngoài
Doanh nghiệp
90%
b) Cấu trúc hình chữ nhật
Số lần xuất hiện của TCBC có c ấu trúc hình ch ữ nhật là 30 l ần, chiếm tỷ lệ
20%. Một vài ví dụ về các văn bản này:
- Thông cáo báo chí v ề số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2007 của Tổng
cục Thống kê ngày 31/12/2007.
- Thông cáo báo chí ngày 31/01/2006 của Bộ Ngoại giao.
- Thông cáo báo chí nhân d ịp kỷ niệm 60 năm Cách Mạng Tháng 8 và Qu ốc
khánh 2/9 của Bộ Văn hóa Thông tin.
Về cấu trúc hình chữ nhật, chúng tôi có các nhận xét như sau:
i) Ở kiểu cấu trúc này, v ăn bản thường được chia thành nhi ều phần lớn có
các ý tương đương nhau, thường được đánh số thứ tự hoặc đề mục. Các TCBC triển
khai theo cấu trúc hình ch ữ nhật thường đề cập đến nhiều vấn đề hoặc nhiều khía
cạnh lớn của một vấn đề. Trong đó, các yếu tố ngang hàng, bình đẳng và khá độc
lập.
38
Phần lớn các TCBC c ủa Bộ Ngo ại giao phát hành trong các cu ộc họp báo
thường kỳ được viết theo cấu trúc hình chữ nhật với khuôn mẫu tương tự nhau, bao
gồm các nội dung:
- Một số hoạt động ngoại giao chính trong kỳ.
- Người phát ngôn Bộ Ngoại giao trả lời câu hỏi của phóng viên.
Trong đó, các hoạt động ngoại giao “đoàn ra, đoàn vào” được trình bày theo
thứ tự thời gian. Tương tự đối với các câu hỏi báo chí đặt ra được Người phát ngôn
trả lời dưới hình thức hỏi – đáp.
Ở một ví dụ khác, “Thông cáo báo chí nhân d ịp kỷ niệm 60 năm Cách Mạng
Tháng 8 và Quốc khánh 2/9” bao gồm các ý lớn:
- Ý ngh ĩa của việc kỷ niệm 60 năm Cách mạng tháng Tám và Qu ốc khánh
2/9.
- Dự ki ến ch ương trình L ễ Kỷ ni ệm, di ễu binh, di ễu hành qu ần chúng t ại
Quảng trường Ba Đình.
ii) TCBC phát hành trong các cu ộc họp báo định kỳ thường được viết theo
kiểu cấu trúc hình ch ữ nhật. Đó là do tính h ợp lý của cấu trúc này đối với những
văn bản có độ ổn định về khuôn mẫu cao.
iii) Mặt khác, TCBC hình ch ữ nhật không “áp đặt” việc báo chí nên đưa các
thông tin nào. Các TCBC th ường có nội dung báo cáo các ho ạt động nh ư TCBC
tháng 4/2008 của Bộ Tài Chính, TCBC về thống kê số liệu kinh tế xã hội năm 2007
của Tổng cục Thống kê, TCBC Những thành tựu trong năm 2007 của Công ty C ổ
phần Dược Hậu Giang. Các thông cáo này đã cung c ấp một bức tranh toàn c ảnh
cho phóng viên chứ không tập trung vào một điểm nhấn nào đó. Do vậy các TCBC
hình chữ nhật thường là nh ững TCBC tính định hướng đối với phóng viên không
cao bằng các TCBC viết theo cấu trúc hình tháp.
c) Cấu trúc hình tháp ngược
39
Bảng 6: Tỷ lệ cấu trúc hình tháp ng ược phân loại theo ch ủ thể phát hành
19%
39%
Cơ quan nhà nước
Tổ chức nước ngoài
Doanh nghiệp
42%
Cấu trúc hình tháp ngược chiếm 74,67%, là tỷ lệ cao nhất trong số các TCBC
được chúng tôi khảo sát. Một số ví dụ về các TCBC có cấu trúc hình tháp ngược:
- Việt Nam c ần lập kế hoạch cho tình tr ạng người dân di c ư tăng - TCBC
ngày 22/12/2006 của Quỹ Dân số Liên hợp quốc UNFPA .
- Úc viện trợ cho dự án Cung c ấp nước sạch và Vệ sinh môi tr ường tại tỉnh
Bạc Liêu - TCBC ngày 24/07/2008 của Đại sứ quán Úc.
- TECHCOMBANK NH ẬN GI ẢI TH ƯỞNG – CÚP VÀNG “TH ƯƠNG
HIỆU CH ỨNG KHOÁN UY TÍN” VÀ “CÔNG TY C Ổ PH ẦN HÀNG ĐẦU
VIỆT NAM” – TCBC của Ngân hàng Techcombank.
- “Ngân hàng Th ế giới và Ngân hàng Nhà n ước Việt Nam ký k ết khoản tín
dụng trị giá 60 tri ệu USD để cải thiện y tế tại các tỉnh miền núi phía bắc” – TCBC
của Ngân hàng Thế giới ngày 10/7/2007.
Chúng tôi th ử phân tích m ột TCBC khác c ủa tổ chức UNICEF về nạn đuối
nước ở Việt Nam để thấy rõ hơn kết cấu của dạng văn bản này:
40
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
Đuối nước: Một trong nh
ững
Tiêu đề
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ
em tại Việt Nam
Đoạn dẫn:
Hà Nội, 23/5/2008 – Đuối nước là
Ở đâu: Hà Nội – VN
một trong nh ững nguyên nhân hàng đầu gây
Khi nào: 23/5/2008
tử vong ở tr ẻ từ 01 tu ổi trở lên ở Vi ệt Nam.
Ai: Trẻ em Việt Nam
Theo th ống kê c ủa Bộ Y t ế, trung bình m ỗi
Cái gì: Đuối nước – m ột trong
ngày có kho ảng 10 tr ẻ em (t ừ 0-19 tu ổi) bị
những nguyên nhân gây t ử vong
chết đuối, và s ố tr ẻ tử vong do đuối nước
hàng đầu đang gia tăng.
trong hai n ăm 2005-2006 trên toàn qu ốc đã
Như th ế nào: Mỗi ngày có trung
lên tới 7,249 tr ẻ. Ông Phùng Ng ọc Hùng,
bình 10 tr ẻ em ch ết đuối; trong 2
Thứ tr ưởng Bộ Lao động – Th ương binh –
năm có 7,249 trẻ em chết đuối.
Xã hội cho bi ết: “Tình hình đuối nước ở tr ẻ
Tại sao: Sự quan tâm c ủa cộng
em hi ện đang gia t ăng, song cho đến nay
đồng đến vấn đề này còn hạn chế
nhưng sự quan tâm c ủa cộng đồng đến vấn
đề này còn rất hạn chế”.
Hôm nay, L ễ Phát động cho Chi ến
Thông tin mở rộng:
dịch Phòng ch ống Đuối nước Tr ẻ em đã
được Bộ Lao động – Th ương binh – Xã h ội
Lễ phát
động cho Chi
ến dịch
và Qu ỹ Nhi đồng Liên H ợp Qu ốc tại Vi ệt
Phòng ch ống Đuối nước Tr ẻ em
Nam (UNICEF Vi ệt Nam) ph ối hợp tổ ch ức
được tổ chức với mục tiêu giảm số
tại Hà N ội. Với mục tiêu gi ảm số tr ẻ em t ử
trẻ em tử vong do đuối nước.
vong do đuối nước, đặc bi ệt trong nh ững
tháng ngh ỉ hè, Chi ến dịch Truy ền thông
Phòng chống Đuối nước Trẻ em sẽ khởi động
41
nhiều ho ạt động tuyên truy ền phong phú
nhằm nâng cao nh ận th ức của cộng đồng về
phòng chống đuối nước, đồng thời huy động
sự tham gia c ủa các ban, ngành, đoàn thể và
cộng đồng trong phòng ch ống đuối nước tr ẻ
em.
Các nguyên nhân d ẫn đến hi ện
trạng nhiều trẻ em tử vong do đuối
Đuối nước đang gia t ăng trong c ộng
nước.
đồng do nhi ều nguyên nhân nh ư môi tr ường
không an toàn, nh ận thức của người dân còn
hạn ch ế, ng ười lớn ch ưa giám sát tr ẻ một
cách chặt chẽ, và nhiều trẻ không biết bơi. Bà
Isabelle Bardem, trưởng Chương trình Phòng
chống tai n ạn th ương tích tr
ẻ em c ủa
UNICEF Việt Nam nhấn mạnh: “Chỉ một vài
giây lơi lỏng của người lớn là tr ẻ em có th ể
Đề xu ất bi ện pháp phòng tránh
rơi xu ống ao, hồ, sông, ngòi, gi ếng nước, lu
nạn đuối nước.
nước. Chính vì th ế, việc rào ao h ồ, làm nắp
đậy chắc chắn cho giếng nước, lu nước trong
gia đình, lấp kín nh ững ao h ồ không c ần
thiết, làm rào ch ắn bảo vệ cho nh ững ngôi
nhà có tr ẻ nh ỏ xây ở gần ao h ồ ... là nh ững
công vi ệc quan tr ọng cần ph ải th ực hi ện
ngay.” Bà còn nói thêm: “Tr ẻ nhỏ cần được
người lớn giám sát c ẩn thận”, đồng thời đưa
ra gợi ý Vi ệt Nam nên thúc đẩy một chương
trình học bơi cho tr ẻ em ở lứa tu ổi ti ểu học
Kế ho ạch liên ngành v ề phòng
trên toàn quốc.
chống đuối nước
Bộ Lao động – Th ương binh – Xã h ội
42
đang xây d ựng một kế ho ạch liên ngành v ề
phòng ch ống đuối nước cho tr ẻ em, h ướng
tới tăng cường cam kết và ph ối hợp của các
bộ ngành và chính quy ền các c ấp về phòng
tránh đuối nước tr ẻ em. Chi ến dịch phòng
chống đuối nước tr ẻ em s ẽ là m ột trong
những ho ạt động hỗ tr ợ tích c ực cho vi ệc
phát tri ển và th ực hi ện kế ho ạch liên ngành
Thứ tr ưởng kêu g ọi toàn dân
về phòng ch ống đuối nước cho tr ẻ em Vi ệt
phòng tránh nạn đuối nước
Nam.
“Lễ phát động Phòng ch ống đuối
nước tr ẻ em 2008 s ẽ là m ột sự ki ện quan
trọng kh ởi động và c ũng là kh ẳng định cam
kết của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội
đối với các v ấn đề phòng ch ống tai n ạn
thương tích tr ẻ em nói chung, và phòng
chống đuối nước nói riêng. Tôi kêu g ọi các
bộ, ngành liên quan có nh
ững hành động
thiết th ực, cụ th ể tham gia vào chi ến dịch
này. Tôi kêu g ọi các b ậc cha m ẹ, nh ững
Thông tin hỗ trợ
người chăm sóc trẻ quan tâm hơn nữa đến sự
an toàn của con em mình” - Ông Phùng Ngọc
Hùng, Th ứ tr ưởng Bộ Lao động – Th ương
binh – Xã hội khẳng định.
Thông tin về UNICEF:
UNICEF có m ặt tại 150 n ước và lãnh th ổ
trên th ế gi ới để giúp tr ẻ em s ống và phát
triển, ngay từ nh ững ngày đầu tiên c ủa cu ộc
43
đời cho t ới tu ổi vị thành niên. Là m ột nhà
cung cấp vác-xin hàng đầu cho các n ước
đang phát tri ển, UNICEF h ỗ tr ợ các ho ạt
động tăng cường sức kh ỏe và dinh d ưỡng
cho tr ẻ, nước sạch và v ệ sinh môi tr ường,
giáo dục có chất lượng cho em trai và em gái,
Thông tin liên hệ
và bảo vệ tr ẻ em kh ỏi bạo lực, bóc l ột và
AIDS. UNICEF được tài trợ tự nguyện từ các
cá nhân, doanh nghi ệp, các t ổ ch ức và các
chính phủ.
Cần thêm thông tin chi tiết, xin liên hệ:
Ths.Bs. Nguyễn Trọng An
Phó Cục trưởng - Cục Bảo vệ, Chăm sóc Trẻ
em
Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội
ĐT: 047478426/ 0904127858
Bà Nguyễn Thị Thanh An
Chuyên gia Chương trình Phòng chống tai
nạn thương tích trẻ em
UNICEF Việt Nam
ĐT: 049425706 – máy lẻ 270
TCBC mà UNICEF đưa ra nh ằm cảnh báo về tình trạng trẻ em Việt Nam bị
tử vong do đuối nước đã được triển khai theo đúng mô hình tháp ng ược. Theo đó,
các thông tin đã được triển khai theo th ứ tự từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng
hơn.
44
- Đoạn dẫn với tất cả những thông tin quan tr ọng nhất của TCBC đã trả lời
tất cả các câu hỏi (Ở đâu, Khi nào, Ai, Cái gì, Nh ư thế nào, Tại sao) liên quan đến
thông điệp của TCBC: “ Đuối nước: Một trong nh ững nguyên nhân gây t ử vong
hàng đầu cho trẻ em tại Việt Nam”.
- Phần thông tin mở rộng, các thông tin có cùng ch ủ đề với mức độ ưu tiên ít
hơn cũng được đưa ra; đó là sự kiện phát động chiến dịch phòng ch ống đuối nước
trẻ em; trình bày các nguyên nhân d ẫn đến hiện trạng nhiều trẻ em tử vong do đuối
nước và những biện pháp đề phòng. TCBC cũng nêu kế hoạch liên ngành về phòng
chống đuối nước. Sau đó là lời kêu gọi của một quan chức về các hoạt động này.
- Thông tin hỗ trợ: Thông tin về UNICEF, tổ chức đưa ra thông điệp này.
- Thông tin liên hệ: Bao gồm Tên, Chức vụ, Số điện thoại liên lạc/Email của
những người có trách nhiệm trả lời trước báo chí về các thông tin liên quan.
Như vậy, cấu trúc hình tháp ng ược là c ấu trúc ph ổ bi ến trong cách vi ết
TCBC. Hầu hết các cu ốn sách hướng dẫn viết TCBC được tổng hợp từ các nghiên
cứu của phương Tây đều khẳng định điều này [20] [26] [33]. Th ực tế tại Việt Nam,
đây cũng không phải là một ngoại lệ. Tất cả các TCBC viết theo cấu trúc hình tháp
ngược đều có ph ần mở đầu là ph ần chứa nhiều thông tin nh ất, gắn với chủ đề của
TCBC nhất. Các thông tin càng v ề cuối văn bản thì mức độ quan tr ọng càng gi ảm
dần. Chính vì đặc điểm này, phóng viên nhanh chóng nh ận ra đâu là nh ững thông
tin quan trọng nhất trong số những thông tin thu thập được.
2.1.4.2. Nh ận xét về sự phân bố kiểu cấu trúc trong các nhóm TCBC phân lo ại
theo chủ thể phát hành
a) TCBC của các cơ quan nhà nước
45
Bảng 7: Phân loại cấu trúc TCBC của các cơ quan nhà nước
4%
42%
Tháp ngược
Chữ nhật
Tháp xuôi
54%
Số TCBC theo c ấu trúc hình ch ữ nh ật do các c ơ quan nhà n ước phát hành
chiếm đến 93.33% trong s ố tất cả các TCBC vi ết theo cấu trúc hình ch ữ nhật. Hai
nhóm còn lại chỉ có 3 văn bản TCBC viết theo hình chữ nhật, chiếm 6.67%.
Tuy nhiên, c ần lưu ý tỷ tr ọng văn bản TCBC của các c ơ quan nhà n ước sử
dụng cấu trúc hình tháp ngược so với cấu trúc hình chữ nhật là 21/27. Trong khi đó,
ở hai nhóm ch ủ thể còn lại, tỷ lệ này lần lượt là 0/48 và 3/44. Nh ư vậy, có thể kết
luận có sự điều hòa và tương đối cân bằng giữa cấu trúc TCBC hình tháp ng ược và
hình chữ nhật trong văn bản TCBC của các cơ quan nhà nước.
Tại các n ước ph ương Tây, n ơi TCBC được hình thành cách đây vài tr ăm
năm, các nhà nghiên c ứu đã đúc kết và ch ỉ ra rằng tất cả TCBC đều nên vi ết theo
cấu trúc tháp ng ược, bất kể tổ chức phát hành là c ơ quan chính ph ủ nhà nước hay
doanh nghiệp. M. Sullivan đã khẳng định: “Việc chuẩn bị và phân phát thông cáo
báo chí, trang thông tin/s ố li ệu và thông báo là nh ững điểm mấu chốt trong ho ạt
động báo chí của chính phủ. Ở các nước khác, nh ững công cụ này có th ể mang tên
khác nhưng mục đích của chúng v ẫn như nhau: để nói về một câu chuy ện, thông
báo một sự ki ện và cung c ấp nh ững con s ố và s ự ki ện” [69]. Ông ch ỉ rõ: “C ũng
giống như một bài đưa tin nhanh, bản thông cáo báo chí được viết dưới dạng kim tự
46
tháp ngược” [69]. Tuy nhiên, t ại các cơ quan nhà nước ở Việt Nam, những khuyến
nghị này chưa được vận dụng vào thực tế.
Theo chúng tôi, có s ự khác bi ệt nh ất định trong m ối quan h ệ gi ữa “ng ười
truyền tin” và “ng ười nhận tin” trong nhóm ch ủ thể cơ quan nhà n ước so sánh v ới
hai nhóm ch ủ thể còn lại. Theo đó, ở các cơ quan nhà n ước, mối quan hệ này một
mặt là quan hệ truyền tin – tác động, mặt khác lại là quan hệ chi phối và phụ thuộc,
các văn bản thông cáo báo chí do đó có điểm tương đồng với các văn bản thuộc
phong cách hành chính – công v ụ. Trong các tr ường hợp này, chúng tôi cho r ằng,
cấu trúc hình chữ nhật dễ tương thích hơn so với cấu trúc hình tháp ngược.
Mặt khác, do ph ạm vi tác động đến công chúng rộng lớn hơn nên các TCBC
được các cơ quan nhà n ước phát hành có kh ả năng thành công cao h ơn so với các
nhóm chủ thể khác. Trong TCBC c ủa các cơ quan nhà nước, yêu cầu về tính chính
xác cao hơn tính thuy ết phục và hấp dẫn nên vi ệc trình bày thông tin theo h ướng
sắp xếp các yếu tố quan trọng lên đầu không phải là điểm quyết định tính hiệu quả
và thành công c ủa TCBC. Vì lý do này, nguyên t ắc cấu trúc hình tháp ng ược trong
những nghiên cứu về TCBC của phương Tây đã không còn hiệu lực cao nữa.
Bảng 8: Phân loại cấu trúc TCBC của các tổ chức nước ngoài
0%2%2%
Tháp ngược
Chữ nhật
Tháp xuôi
Khác
96%
b) TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
47
TCBC của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam lại xem cấu trúc tháp ng ược
là đắc dụng nhất khi so ạn thảo TCBC. 96% TCBC c ủa các tổ chức nước ngoài sử
dụng cấu trúc này, th ể hi ện ý th ức và s ự ch ủ định của nh ững ng ười vi ết TCBC.
Theo phân lo ại nhóm ch ủ th ể, đây cũng là nhóm s ử dụng TCBC theo hình tháp
ngược nhiều hơn so với hai nhóm còn lại.
Không thể ph ủ nh ận ảnh hưởng của lối tư duy di ễn dịch và tuy ến tính c ủa
phương Tây đối với các v ăn bản TCBC do t ổ ch ức nước ngoài so ạn th ảo. Ảnh
hưởng này rất dễ nhận thấy ở các TCBC c ủa những tổ chức toàn cầu được dịch ra
nhiều thứ tiếng, trong đó có ti ếng Việt. Ví d ụ như TCBC “H ỗ trợ các bà m ẹ nuôi
con bằng sữa mẹ sẽ tăng thêm cơ hội được sống của tr ẻ” do Qu ỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc UNICEF phát hành ngày 01/08/2008. TCBC đã giữ nguyên cấu trúc tháp
ngược này khi được chuy ển tải sang ngôn ng ữ mục tiêu (ví d ụ ti ếng Vi ệt, ti ếng
Nga, hay tiếng Trung Quốc).
Bảng 9: Phân lo ại cấu trúc TCBC của các doanh nghi ệp
6%
6%
Tháp ngược
Chữ nhật
Tháp xuôi
88%
c) TCBC của doanh nghiệp tại Việt Nam
Tương tự nh ư TCBC c ủa các t ổ ch ức nước ngoài, TCBC c ủa các doanh
nghiệp cũng đưa nh ững thông tin quan tr ọng nh ất lên đầu văn bản. Điều này th ể
48
hiện ở vi ệc cấu trúc hình tháp ng ược chi ếm tỷ lệ 88% TCBC thu ộc nhóm doanh
nghiệp.
Một nhận xét khác là trong các TCBC vi ết theo hình tháp ngược, tỷ lệ TCBC
của doanh nghi ệp (38.94%) và c ủa các t ổ ch ức nước ngoài (42.48%) không quá
chênh lệch nhau. Điều này chứng tỏ có sự tương đồng trong cách triển khai cấu trúc
văn bản TCBC giữa hai nhóm chủ thể này.
Khi phát hành TCBC, tổ chức nước ngoài và doanh nghiệp thường vì một lợi
ích nào đó nên c ố gắng tạo lập một văn bản TCBC th ực sự hi ệu quả để ph ục vụ
mục tiêu ấy. Đây có th ể xem là “cu ộc chiến thông tin” để giành gi ật sự chú ý c ủa
các phương tiện thông tin đại chúng trong thời đại kinh tế thông tin và xã hội thông
tin. Chính vì vậy, tổ chức nước ngoài và doanh nghiệp đã “vào vai” người nhận tin,
tức các c ơ quan báo chí, trong quá trình so ạn th ảo văn bản. Kết qu ả là, TCBC
thường có khuôn mẫu rất giống với các bản tin trên báo chí nh ằm tạo thuận lợi cho
quá trình chuyển hóa thành bản tin.
Về sự xuất hiện có phần áp đảo của cấu trúc hình tháp ng ược, chúng tôi cho
rằng đây là do sự “thân thiện” của các văn bản TCBC sử dụng kiểu cấu trúc này với
các văn bản báo chí. C ấu trúc hình tháp ng ược giúp cho phóng viên, biên t ập viên
nhanh chóng nhận thấy TCBC có “giá trị tin tức” hay không mà không phải tốn quá
nhiều thì gi ờ để đọc hết toàn b ộ văn bản. Không ch ỉ có các c ơ quan báo chí mà
ngày nay công chúng c ũng có quá ít th ời gian nên nhà báo ph ải tìm ph ương cách
truyền tin hi ệu quả. Đa số độc giả đọc báo là để biết tin t ức, sự kiện xảy ra xung
quanh có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, công vi ệc của họ hay không. Do v ậy,
họ thường chỉ đọc phần đầu của bài báo. Khi so ạn TCBC, vi ệc viết theo mô hình
tháp ngược sẽ giúp phóng viên, biên t ập viên ti ếp cận dễ dàng với “cách đọc” của
độc giả. Từ đó, việc “chuyển thể” TCBC thành tin, bài trở nên đơn giản hơn.
Mặt khác, cách viết này cũng giúp phóng viên, biên t ập viên dễ xử lý TCBC
thành tin, bài cho v ừa với khuôn trang báo, có th ể rút gọn TCBC bằng cách cắt từ
49
dưới lên (là thao tác truy ền thống ưa thích của các nhà biên tập) mà không làm mất
đi các ý chính, thông điệp quan trọng.
Tóm lại, đã có s ự khác bi ệt trong cách v ận dụng cấu trúc TCBC gi ữa các
nhóm chủ thể phát hành khác nhau. Theo đó, khối doanh nghi ệp và tổ chức nước
ngoài có xu h ướng sử dụng cấu trúc hình tháp ng ược nhi ều hơn so v ới khối nhà
nước trong khi đó TCBC c ủa kh ối nhà n ước th ể hi ện sự cân b ằng trong vi ệc áp
dụng cấu trúc hình tháp ng ược và hình ch ữ nhật. Tuy nhiên, b ất chấp sự khác bi ệt
nhất định trong cách vi ết TCBC gi ữa các kh ối chủ thể, cấu trúc tháp ng ược vẫn là
cấu trúc phổ dụng nhất đối với loại hình văn bản này.
2.2. Khảo sát cấu trúc tiêu đề TCBC
Đặt tiêu đề là công vi ệc khó kh ăn và quan tr ọng trong vi ệc soạn thảo tất cả
các văn bản, đặc biệt là các v ăn bản thuộc phong cách v ăn học nghệ thuật, phong
cách báo chí và th ậm chí v ới cả các v ăn bản thu ộc phong cách khoa h ọc. Tuy
nhiên, chức năng và tính ch ất của tiêu đề ở từng phong cách, th ể lo ại văn bản là
khác nhau dẫn đến những thủ thuật đặt tiêu đề cũng khác nhau. Từ những khảo sát
về đặc điểm cấu trúc tiêu đề TCBC, chúng tôi s ẽ đưa ra các nh ận xét về cách triển
khai thông tin trong TCBC.
2.2.1. Chức năng và tính chất của tiêu đề TCBC
Tài liệu của Bộ Ngoại giao Hoa K ỳ về “Cẩm nang truy ền thông: Tìm được
tiếng nói trước công chúng” cho r ằng, để biết được điểm chính hoặc một tiêu đề là
hay thì “Nếu bạn đưa thông tin quan tr ọng nhất vào tiêu đề, theo 5 câu h ỏi bắt đầu
bằng “Wh”, gi ải thích nh ững điểm cụ th ể, và phân tích nh ững điểm đáng chú ý
nhất, tức là bạn đã có c ơ hội thành công [69]. N ăm câu hỏi bắt đầu bằng “Wh” ở
đây chính là Ai (Who), Cái gì (What), Khi nào (When), Ở đâu (Where) và Tại sao
(Why). Như vậy, tiêu đề của TCBC ph ải thể hiện được thông tin quan tr ọng nhất,
chính yếu nhất, đáng chú ý nhất của nội dung TCBC.
50
Như đã khẳng định ở trên, văn bản TCBC là một thể loại của phong cách báo
chí. Vì v ậy, nó c ũng mang đầy đủ các đặc điểm về mặt sử dụng ngôn ng ữ của
phong cách này [16;176]. Từ các đặc trưng chung, chúng tôi đi đến xác lập các yêu
cầu chung về mặt chức năng của tiêu đề TCBC:
2.2.1.1. Chức năng thông báo
Tiêu đề có kh ả năng tóm l ược được thông tin quan tr ọng ch ứa trong b ản
thông cáo báo chí. Tiêu đề của TCBC ph ải đánh dấu được “lõi” c ủa sự ki ện và
thông điệp muốn truyền đến các phương tiện thông tin đại chúng.
2.2.1.2. Chức năng thu hút người đọc
Tiêu đề phải gây được sự chú ý của biên tập viên, phóng viên, th ể hiện được
sự hấp dẫn và đáng chú ý của thông tin. Điều này sẽ quyết định một phần vào việc
thông tin trong văn bản có được sử dụng hiệu quả hay không.
Từ các chức năng của tiêu đề, chúng tôi cho rằng để thực hiện được các chức
năng đó, tiêu đề của TCBC phải thỏa mãn ít nhất các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tiêu đề phải nêu được nội dung quan trọng nhất của văn bản TCBC
trong một cấu trúc ngôn ngữ nhất định.
Thứ hai, tiêu đề phải gây hứng thú đối với biên tập viên, phóng viên.
Theo chúng tôi, một tiêu đề TCBC hiệu quả và hấp dẫn cần có các tính ch ất
sau:
- Tiêu đề rõ ràng và d ễ hiểu: Ngay từ tiêu đề, phóng viên, biên t ập viên c ần
biết chính xác h ọ đang tiếp cận với văn bản có nội dung gì và có th ể hi ểu
ngay lập tức tiêu đề đó. Người soạn thảo văn bản TCBC do đó cần tránh các
từ trừu tượng, gây khó hiểu, các từ viết tắt, thuật ngữ chuyên môn hay các t ừ
ngữ dễ gây hiểu nhầm trong tiêu đề.
- Tiêu đề chính xác và ch ứa thông tin: Vi ệc đặt tiêu đề chung chung và không
gắn với nội dung c ủa TCBC s ẽ rất dễ khi ến cho biên t ập viên/phóng viên
51
không mu ốn tiếp tục làm vi ệc với phần còn lại của văn bản. Khi so ạn thảo
TCBC, người viết cần tránh kiểu tiêu đề có thể đặt được vào bất kỳ hoặc một
vài văn bản TCBC khác.
- Tiêu đề thích đáng: Tiêu đề cần nêu được thông tin quan tr ọng, nổi bật nhất.
Để biết tiêu đề đó có thích đáng với văn bản TCBC hay không, ng ười viết
cần tr ả lời các câu h ỏi: Dùng đầu đề này cho m ột sự ki ện khác có h ợp lý
không? Nếu câu tr ả lời là có thì ch ứng tỏ tiêu đề này ch ưa thích đáng. Tính
thích đáng của tiêu đề còn thể hiện ở chỗ nó “đánh dấu” sự kiện và cho thấy
giá trị thông tin c ủa TCBC đối với người đọc. Đó cũng là lý do gi ải thích tại
sao trong tiêu đề TCBC thường xuất hiện nhiều các cụm từ như: lần đầu tiên,
ra mắt, trình làng, nh ất, chính th ức, tr ở thành, k ết thúc, hàng đầu, khai
trương,…
Xét từ yêu cầu này, chúng tôi nh ận thấy ngay mối quan hệ chặt chẽ giữa tiêu
đề của TCBC và nội dung văn bản. Tiêu đề thể hiện được nội dung quan trọng nhất
của văn bản chứ không nh ất thiết tổng kết nội dung của toàn văn bản. Cũng giống
như tít báo, tiêu đề của TCBC còn có kh ả năng phát huy tác d ụng, khiến cho văn
bản trở nên hấp dẫn hơn và làm tăng chất lượng nội dung. Trong trường hợp ngược
lại, khi tiêu đề không ph ản ánh n ội dung chính c ủa TCBC thì được quy v ề các
trường hợp tiêu đề không đạt hiệu quả.
2.2.2. Tư liệu khảo sát
Tư liệu cho ph ần tiêu đề của TCBC bao g ồm hơn 550 văn bản TCBC, là s ố
lượng đủ lớn để đảm bảo tính tin cậy cho quá trình khảo sát.
2.2.2.1. Mô hình chung của tiêu đề TCBC
Mô hình chung của tiêu đề TCBC như sau:
T + X
52
Trong đó:
- T: Tên gọi của thể loại văn bản (THÔNG CÁO BÁO CHÍ), có tính c ố định
cao.
- X: Ch ủ đề của văn bản, nêu sự kiện hay đối tượng mà văn bản hướng tới.
Phần này không c ố định mà thay đổi theo quy định của tổ ch ức phát hành
TCBC hoặc tùy thu ộc vào ng ười soạn thảo văn bản (mặc dù yếu tố cá nhân
người soạn thảo văn bản không xuất hiện trên văn bản).
Về mối liên h ệ gi ữa yếu tố T và X, chúng tôi s ẽ nêu k ỹ ở ph ần sau. Tuy
nhiên, trong quá trình kh ảo sát c ấu trúc, để giản tiện, chúng tôi t ạm gác sang m ột
bên phần cố định này và đi sâu vào kh ảo sát ph ần X. Vì th ế, khi nói đến cấu trúc
tiêu đề cũng có nghĩa là chúng tôi đang khảo sát các biến X này. Theo đó, X có thể
là:
(1) X=0
Đây là nh ững văn bản có n ội dung khác nhau nh ưng tiêu đề lại rất gi ống
nhau: “THÔNG CÁO BÁO CHÍ”. Các v ăn bản này chỉ có phần cố định chứ không
có phần biến đổi.
Ví dụ:
+ Tiêu đề “THÔNG CÁO BÁO CHÍ” trong v ăn bản TCBC c ủa Bộ Ngo ại
giao ngày 30/11/2005 v ề nội dung tổ ch ức khoá h ọc bồi dưỡng công tác phát
ngôn, báo chí cho các cán bộ cao cấp.
(2) X= Danh ngữ
Để chỉ tiêu đề có cấu trúc là một đoản ngữ do danh từ làm trung tâm.
Ví dụ:
+ “Lễ Khai trương Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia” - TCBC
của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 26/02/2008.
+ “Hội nghị và Lễ Trao gi ải Lãnh đạo CNTT tiêu bi ểu 2008” - TCBC c ủa
Tập đoàn IDG ngày 17/09/2008.
53
(3) X= Động ngữ
Để chỉ trường hợp tiêu đề có cấu trúc là một đoản ngữ do động từ làm trung
tâm.
Ví dụ:
+ “Khởi động World Cyber Games 2008 - Sân ch ơi sôi động dành cho gi ới
trẻ”- TCBC của Samsung ngày 17/06/2008.
+ “Khai mạc Triển lãm ảnh “Di sản Thiêng liêng” t ại Hà Nội”- TCBC của
Đại sứ quán Mỹ ngày 04/06/2007.
+ Trao gi ải cu ộc thi An toàn giao thông do Ngân hàng Phát tri ển Châu Á
(ADB) tài trợ – TCBC của Ngân hàng Phát triển Châu Á ngày 7/4/2008.
(4) X=Câu đơn
Đây là kiểu tiêu đề có cấu trúc là m ột câu đơn. Ngoài các thành ph ần nòng
cốt là chủ vị, tiêu đề còn có thể có thêm trạng ngữ và bổ ngữ.
Ví dụ:
+ “T ổng cục Du l ịch Vi ệt Nam kh ởi động ch ủ đề “Khám phá nh ững viên
ngọc quý c ủa vùng đất Mê Kông”” - TCBC c ủa Tổng cục Du l ịch ngày
05/09/2007.
+ “Vinpearl Land tham gia triển lãm quốc tế chuyên ngành du lịch” – TCBC
của Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinpearl ngày 20/04/2007.
+ “Hoa Kỳ cần có thái độ công bằng và khách quan để giải quyết vụ tranh
chấp cá tra, cá basa” – TCBC Hi ệp hội Chế biến và Xu ất khẩu Thủy sản Việt
Nam ngày 20/5/2003.
(5) X=Câu ghép
Để chỉ các tiêu đề có cấu trúc là một câu ghép.
Ví dụ:
+ “Tỷ lệ tử vong mẹ đang giảm tại các nước có thu nh ập trung bình nh ưng
phụ nữ tại các nước có thu nh ập thấp vẫn đang bị tử vong trong th ời kỳ mang
thai và trong khi sinh con” - TCBC của UNFPA ngày 12/10/2007.
54
+ “Hơn 2.000 trẻ em tử vong mỗi ngày do thương tích không chủ ý và ít nhất
một nửa số tử vong này có th ể tránh được” – TCBC c ủa UNDP ngày
10/12/2008
2.2.3. Kết quả khảo sát
Bảng 10: Các kiểu cấu trúc tiêu đề trong TCBC
STT Kiểu cấu trúc tiêu đề Số lần xuất hiện
TCBC
Ngữ 186 1
Câu đơn 358 2
Câu ghép 12 3
Bảng 11: Tỷ lệ các kiểu cấu trúc tiêu đề TCBC
Câu ghép 2%
Ngữ 33%
Ngữ
Câu đơn
Câu ghép
Câu đơn 65%
Tổng cộng 556
55
2.2.4. Nhận xét
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi đi đến các nhận xét sau:
2.2.4.1. Đối với các tiêu đề là “THÔNG CÁO BÁO CHÍ” (X=0)
Đây là các tiêu đề không có n ội dung cụ thể. Đó là các tr ường hợp TCBC
của Bộ Ngo ại giao Vi ệt Nam phát hành trong các cu ộc họp báo th ường kỳ. Cách
đặt tiêu đề tương tự nh ư vậy cũng xảy ra v ới TCBC c ủa Ủy ban Nhân dân t ỉnh
Đồng Nai, TCBC c ủa Dự án Phân lo ại Rác tại nguồn trong các cu ộc họp định kỳ
với báo chí.
Sự khác biệt giữa các TCBC có tiêu đề như thế này chính là ở thời gian phát
hành và số ký hiệu văn bản do cơ quan soạn thảo TCBC quy định. Ví dụ như mẫu
tiêu đề TCBC của Bộ Ngoại giao dưới đây sẽ phân biệt với các TCBC khác của cơ
quan này ở Số 04/TCBC-NGĐ và thời điểm phát hành là ngày 28/02/2006:
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
P R E S S R E L E A S E
VỤ THÔNG TIN BÁO CHÍ - BỘ NGOẠI GIAO NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Press & Information Department, Ministry of Foreign Affairs of SR of Vietnam
7 Chu Văn An - Hà Nội, Điện thoại: 199 2516, Fax: 823 4137
Số: 04/TCBC-NGĐ Ngày: 28/02/2006
___________________________________________________________________
________________________________________________________
Các TCBC phát trong các cu ộc họp báo th ường kỳ ch ỉ đặt tiêu đề là
“THÔNG CÁO BÁO CHÍ” là h ợp lý do nội dung của chúng biến đổi rất linh hoạt.
Đây là dạng TCBC đặc biệt, chúng th ường có nhi ều chủ đề khác nhau, v ới nhiều
nội dung thông báo ch ứ không chứa một chủ đề như các TCBC thông thường khác.
56
Phóng viên có th ể nêu bất kỳ chủ đề nào. Tuy nhiên, theo chúng tôi, v ề mặt hình
thức, các dấu hiệu thể hiện sự khác biệt (như ngày phát hành TCBC) cần được trình
bày rõ ràng hơn, dễ nhận biết hơn.
Trong các TCBC chúng tôi kh ảo sát, có m ột trường hợp TCBC không thu ộc
dạng phát hành định kỳ. Văn bản này có tiêu đề là THÔNG CÁO BÁO CHÍ, đưa
tin về khoá h ọc bồi dưỡng công tác phát ngôn, báo chí cho các cán b ộ cao c ấp.
Theo chúng tôi, đây là tr ường hợp thiếu tiêu đề, có th ể quy về lỗi trong so ạn thảo
TCBC.
Bảng 12: Tỷ lệ các loại ngữ trong tiêu đề TCBC
X=0 9%
Động ngữ 22%
Danh ngữ
Động ngữ
X=0
Danh ngữ 69%
2.2.4.2. Đối với tiêu đề là ngữ
Tiêu đề danh ng ữ xuất hiện phổ biến hơn tiêu đề động ngữ. Trong các c ấu
trúc ngữ, tiêu đề danh ng ữ chiếm tỷ lệ rất cao với 128/186 lần xuất hiện (Chưa kể
các tiêu đề văn bản là “THÔNG CÁO BÁO CHÍ” cũng có thể xem là danh ngữ).
Cấu trúc danh ng ữ ở đây được mở rộng với nhi ều thành t ố ph ụ. Yêu c ầu
ngắn gọn đã tác động đến việc đặt tiêu đề cho các TCBC, song không vì th ế mà các
tiêu đề có c ấu trúc ng ữ trở nên c ụt ng ủn. Chúng tôi cho r ằng việc mở rộng trung
tâm ng ữ theo hướng gắn các yếu tố bổ trợ nhằm làm tăng thêm ch ức năng thông
báo, cung cấp nhiều thông tin hơn cho người đọc.
57
Ví dụ:
+ “Lễ Kỷ niệm Ba năm Hợp tác gi ữa Qu ỹ Giáo dục Vi ệt Nam và B ộ Giáo
dục - Đào tạo” – TCBC của Quỹ Giáo dục Việt Nam ngày 30/5/2006.
+ “Di ễn đàn Điện tử Châu Á l ần th ứ 5” – TCBC c ủa Hi ệp hội Doanh
nghiiệp Điện tử Việt Nam ngày 9/6/2008.
Cấu trúc động ngữ, theo chúng tôi, r ất gần với cấu trúc CV đã ẩn chủ ng ữ.
Với việc rút gọn yếu tố chủ thể, tiêu đề TCBC vẫn đảm bảo được chức năng thông
báo mà không cần diễn đạt dài dòng.
Ví dụ:
+ “Khởi công xây d ựng Diamond Bay golf - sân golf đánh ra bi ển đầu tiên
tại Việt Nam”- TCBC của Công ty Hoàn Vũ ngày 12/07/2008
+ “Trao giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty CP GES VI ỆT NAM” - TCBC
của Ban quản lý Khu Công nghệ cao TP HCM ngày 12/07/2008.
Trong các tr ường hợp này, tiêu đề thường được hiểu: cơ quan, tổ chức phát
hành TCBC đồng thời là chủ thể của hành động đó.
Cấu trúc động ngữ ở các TCBC còn có một đặc điểm khác là có thể hiểu như
một câu đã được đảo vế.
Ví dụ:
- “Khởi quay phim tài li ệu do AusAID tài tr ợ” - TCBC c ủa Đại sứ quán
Australia, ngày 19/6/2008 - cũng có th ể hi ểu là “AusAID tài tr ợ cho vi ệc
khởi quay phim tài liệu”.
- “Ra mắt tạp chí“Nhịp sống số''” – TCBC của Hiệp hội Phần mềm Việt Nam
ngày 22/4/2008 – “Tạp chí Nhịp sống số ra mắt bạn đọc”
- “Khai tr ương công ty AAA&Vinamotor” TCBC c ủa Công ty AAA- cũng có
thể hiểu là “Công ty AAA&Vinamotor khai trương”
- “Khởi công xây d ựng dự án cảng quốc tế Cái Mép – Th ị Vải” – TCBC B ộ
Giao thông Vận tải – ngày 27/10/2008 cũng có thể hiểu là “Dự án cảng quốc
tế Cái Mép – Thị Vải được khởi công xây dựng”.
58
Chúng tôi cũng nhận thấy sở dĩ có sự đảo vế này là do người soạn thảo muốn
nhấn mạnh vào tính chất của hành động, thay vì đối tượng được tác động. Cụ thể ở
đây là các cụm từ “khởi quay”, “khai trương”, “khởi công”, “khai mạc, “chính thức
khai tr ương”, “thông xe”… v ới mục đích nhấn mạnh hành động có tính ch ất bắt
đầu. Đây cũng chính là các yếu tố thể hiện giá trị thông tin của TCBC.
Kết quả khảo sát của chúng tôi không tìm th ấy TCBC nào có tiêu đề là tính
ngữ. Theo chúng tôi, tính ng ữ thường mang sắc thái đánh giá chủ quan. Sự hấp dẫn
của một TCBC không xu ất phát t ừ các câu v ăn bóng b ẩy, nhi ều tính t ừ với các
đánh giá thiếu khách quan mà nó xuất phải từ bản thân các thông tin chứa trong đó.
Tính từ trong TCBC ch ỉ xuất hiện với việc đóng vai trò là yếu tố bổ trợ chứ không
phải là yếu tố của trung tâm ngữ.
Cũng không có TCBC nào trong s ố TCBC chúng tôi kh ảo sát có tiêu đề là
một từ. Điều này được giải thích bởi chức năng thông báo nói chung và ch ức năng
tổng kết thông tin của TCBC nói riêng khó có thể đáp ứng được bằng một từ.
2.2.4.3. Đối với tiêu đề là câu
Xu hướng đặt tiêu đề cho TCBC v ới một nội dung thông báo tr ọn vẹn được
thể hiện qua ưu thế của tiêu đề có cấu trúc câu so với tiêu đề có cấu trúc ngữ. Tiêu
đề cấu trúc câu có 370 l ần xuất hiện, chiếm 66.55% số tiêu đề TCBC kh ảo sát. Ở
điểm này, tiêu đề của thông cáo báo chí khác v ới tiêu đề của tít báo. Theo tác gi ả
Vũ Quang Hào, “tít (tít báo) có c ấu trúc một ngữ là lo ại tít có tần số xuất hiện cao
nhất” và cho rằng điều này hoàn toàn d ễ hiểu, bởi lẽ “mặc dù tít nh ằm thông tin về
nội dung bài báo nh ưng nó là tên bài báo, do v ậy cấu trúc của nó ph ải là cấu trúc
định danh, m ột lo ại cấu trúc r ất khác v ới cấu trúc thông báo” [23;176]. Tác gi ả
cũng cho rằng “mặc dù ch ưa có tài li ệu nào đưa ra nh ững tiêu chí xác định một tít
(tít báo) có cấu trúc như thế nào là lý t ưởng, nhưng xét từ góc độ ngôn ngữ học thì
rõ ràng tít là m ột câu (ngh ĩa là có c ấu trúc thông báo), kh ả năng định danh của nó
rất kém” [23;167]. Nh ư vậy, có th ể kết lu ận rằng, đối với văn bản TCBC, ch ức
năng thông báo của tiêu đề quan trọng hơn chức năng định danh.
59
Bảng 13: Phân lo ại câu trong tiêu đề TCBC
300
250
200
150
Series1
100
50
0
CV
CVB
CVBT
TCVB
CVT
Câu ghép
Tỷ lệ tiêu đề là cấu trúc câu ghép chi ếm 2.16%. Tỷ lệ này không cao so v ới
cấu trúc câu đơn hay cấu trúc ngữ nhưng là cao so v ới tỷ lệ tiêu đề là câu ghép mà
các văn bản báo chí sử dụng (tỷ lệ này ở văn bản báo chí là 1.18%) [23;177]). Các
tiêu đề này th ường là của các TCBC nh ằm công bố những kết quả nghiên cứu của
các tổ chức phi chính phủ.
Ví dụ:
+ “Hi ện còn quá s ớm nếu cắt gi ảm các ho ạt động phòng ch ống “các r ối
loạn do thiếu I-ốt” ở Việt Nam” – TCBC UNICEF ngày 02/11/2007.
+ “Tỷ lệ tử vong mẹ đang giảm tại các nước có thu nh ập trung bình nh ưng
phụ nữ tại các nước có thu nh ập thấp vẫn đang bị tử vong trong th ời kỳ mang thai
và trong khi sinh con” - TCBC của UNFPA ngày 12/10/2007.
Với mục đích nh ấn mạnh vi ệc công b ố kết qu ả nghiên c ứu nh ư trên thì
dường như kết cấu câu đơn là “không đủ” cho việc thể hiện nội dung.
Các tiêu đề câu đơn có độ phức tạp và mở rộng về cấu trúc. Trong số tiêu đề
là câu đơn, tiêu đề có c ấu trúc C-V không nhi ều (10/358 l ần xu ất hi ện). Ví d ụ:
“Cuộc điều tra toàn quốc đầu tiên về gia đình cho thấy” – TCBC của UNICEF ngày
26/06/2008. Trong khi đó, các cấu trúc câu đơn với các thành ph ần bổ trợ là tr ạng
ngữ, bổ ngữ (C-V-B; C-V-B-Tr; Tr-C-V-B) xu ất hiện với tỷ lệ cao. Đặc biệt, cấu
60
trúc C-V-B có 266 l ần xuất hiện, cấu trúc C-V-B-Tr có 74 l ần xuất hiện. Chúng tôi
cho rằng độ phức tạp và mở rộng của câu đơn trong tiêu đề TCBC cũng nhằm mục
đích tăng cường chức năng thông báo. Điển hình là các tiêu đề:
- “Tổng công ty X ăng dầu Việt Nam ti ếp tục giảm giá các m ặt hàng xăng dầu
từ 24 gi ờ 00 ngày 01 tháng 12 n ăm 2008” – TCBC của Tổng Công ty X ăng
dầu Việt Nam ngày 01/12/2008
- “Mạng cố định Viettel thêm s ố 6 từ 0h ngày 26/10/2008” – TCBC c ủa Công
ty Viễn thông Quân đội Viettel ngày 24/10/2008.
Những tiêu đề này đã trả lời được các câu h ỏi: “Ai/Cái gì/Nh ư thế nào/Khi
nào” liên quan đến những thông tin quan tr ọng nhất của TCBC mu ốn chuyển tải
đến công chúng.
Phân loại câu theo mục đích sử dụng, chúng tôi nhận thấy các câu tiêu đề chủ
yếu trong TCBC là các câu t ường thuật. Chỉ có một trường hợp đặc biệt đặt tiêu đề
là câu hỏi như TCBC “T ại sao có ít tr ẻ em gái dân t ộc thiểu số học tiếp lên trung
học cơ sở?” của UNICEF ngày 26/03/2008 và m ột tr ường hợp có tiêu đề là câu
cảm thán “Hasaico Media Corp – thêm m ột bước tiến!” – TCBC c ủa công ty Hà
Nội Sài Gòn ngày 08/05/2008. Tuy nhiên, đây không phải là hiện tượng có tính quy
luật. Đặc trưng phổ biến của tiêu đề TCBC vẫn là các câu văn tường thuật với năng
lực thông báo hiệu quả nhất.
Theo các nhà nghiên c ứu ngữ pháp, “câu là đơn vị ngôn ngữ được người nói
tạo lập trong các hoàn c ảnh giao tiếp, vì vậy chức năng quan tr ọng nhất của câu là
chức năng truy ền đạt một thông báo” [10]. Câu c ũng là đơn vị nh ỏ nh ất có ch ức
năng thông báo và ch ỉ được tạo ra trong t ừng hoạt động giao ti ếp cụ thể. Tiêu đề
của TCBC đặt nhiệm vụ thông báo lên cao nh ất, nghĩa là ph ải trả lời được câu hỏi
“cái gì đã/đang/sẽ xảy ra?”. Với đặc trưng thông báo, tiêu đề cũng thể hiện giá tr ị
tin tức (news value) của TCBC. Qua việc thông báo, tiêu đề của TCBC cũng bày tỏ
một nhận định, bình luận, quan điểm của tổ chức phát hành TCBC.
61
Cũng chính vì ch ức năng thông báo được ưu tiên cao nh ất nên các hi ện
tượng “bất thường” mang tính sáng t ạo trong ki ểu đặt tiêu đề cho bài báo nh ư các
kết hợp từ độc đáo, sử dụng cách chơi chữ hay sáng tạo các thành ng ữ, tục ngữ, ca
dao [16;173] đã không xu ất hi ện. Chúng tôi cho r ằng, các hi ện tượng sáng t ạo ở
tiêu đề này không phù h ợp với đặc trưng thông báo c ủa ngôn ng ữ văn bản TCBC
và sự có mặt của chúng, gi ả định xuất hiện, sẽ làm giảm đi mức độ thông báo hi ệu
quả của thông điệp được chuyển tải.
Tóm lại, tiêu đề của TCBC tr ước hết là ph ải có ch ức năng thông báo. Để
thông báo được đầy đủ nhất, tiêu đề của TCBC thường có cấu trúc là một câu hoặc
một danh ngữ có cấu trúc mở rộng với nhiều thành phần phụ khác.
2.3. Kết cấu văn bản TCBC
2.3.1. Khái niệm và phân loại kết cấu văn bản
Theo tác giả Diệp Quang Ban, “kết cấu (còn gọi là bố cục) của văn bản là kết
quả của việc sắp xếp, tổ chức các bộ phận ngôn từ có ngh ĩa của văn bản theo một
hình thức nhất định (một cấu trúc nhất định)” [3].
Ngôn ng ữ học văn bản ở giai đoạn “Các ng ữ pháp văn bản” cho rằng việc
tìm kiếm khuôn hình c ủa văn bản là một trong nh ững nhiệm vụ quan tr ọng. Nay,
mặc dù đã có s ự chuy ển hướng nh ưng nh ững kết qu ả nghiên c ứu trong vi ệc tìm
kiếm các khuôn hình v ăn bản vẫn rất hữu ích và có ý ngh ĩa thời sự với việc chuẩn
hóa các dạng văn bản trong ti ếng Việt ứng dụng, đặc biệt là các th ể lo ại văn bản
mới xuất hiện gần đây.
Về mặt khuôn hình, các văn bản được phân loại thành hai loại lớn:
i) Văn bản có khuôn hình c ố định cứng nhắc: Đây là lo ại văn bản đã
được định sẵn, như các văn bản quy th ức dùng trong công v ụ hành
chính, ngoại giao, quân sự, kinh tế,… cụ thể là các công văn, đơn từ,
tờ khai, công hàm, điều lệnh.
62
ii) Văn bản có khuôn hình linh ho ạt: Bao g ồm lo ại văn bản có khuôn
hình thường dùng và lo ại văn bản có khuôn hình tùy ch ọn. Loại văn
bản có khuôn hình th ường dùng tuy không có quy định bắt bu ộc
nhưng th ường được tổ ch ức theo cách nh ư vậy. Lo ại văn bản có
khuôn hình tùy chọn dễ gặp nhất là các văn bản văn học nghệ thuật.
Cũng theo tác gi ả Di ệp Quang Ban trong “V ăn bản và liên k ết trong ti ếng
Việt”, kết cấu của văn bản thường có bốn thành tố, theo tu ần tự: đầu đề, phần mở,
phần thân, phần kết.
Việc đặt đầu đề có quan h ệ mật thiết với việc sử dụng văn bản, theo hướng
nêu đề tài hoặc chủ đề của văn bản. Ngoài ra, đầu đề cũng có thể phản ánh trực tiếp
hoặc gián tiếp nội dung còn lại của văn bản.
Ở phần mở, nhìn tổng quát, s ẽ xuất hi ện các nội dung: Nêu đề tài, ch ủ đề;
Nêu khung cảnh chung của đề tài – ch ủ đề; Giới hạn nội dung được đề cập đối với
đề tài – chủ đề.
Ở phần thân, đây là “th ường là ph ần quan tr ọng nhất trong kết cấu của văn
bản” có khuôn hình linh ho ạt thường dùng. Nhi ệm vụ của phần thân là tri ển khai
đầy đủ đề tài – chủ đề theo hướng đã được xác định ở phần mở văn bản.
Phần kết có tác d ụng tạo cho văn bản tính kết thúc, tính “ đóng”, bằng cách:
điểm lại toàn bộ nội dung của phần thân một cách ấn tượng; hoặc nêu bất những kết
quả tìm tòi, kh ảo sát, nghiên c ứu mà ng ười thực hiện văn bản nhận thấy; hoặc mở
ra các ph ương diện, đối tượng, cách th ức xem xét khác có quan h ệ và có tác d ụng
tích cực đối với việc nghiên cứu đề tài – chủ đề được nêu trong văn bản.
Như vậy, một văn bản thông thường có kết cấu theo trình tự: Đầu đề - Phần
mở - Phần thân – Phần kết.
2.3.2. Khuôn hình của văn bản TCBC
Tác gi ả O.I. Moskalskaja trong cu ốn “Ng ữ pháp v ăn bản” cho r ằng khái
niệm kết cấu được sử dụng trong lý thuy ết chung về văn bản đã đưa ra “d ấu hiệu
63
tính định hình kết cấu như một trong nh ững tiêu chí khu bi ệt văn bản với nh ững
chuỗi câu ngẫu nhiên không được định hình về mặt kết cấu” [34;113]. Nhà nghiên
cứu này cũng cho rằng tiêu chí này áp dụng cho những văn bản có kích thước nhỏ.
Nội dung của các TCBC là khác nhau, tuy nhiên chúng tôi nh ận thấy thể loại
văn bản này có nh ững điểm chung về mặt kết cấu. Kết cấu phổ dụng của một văn
bản TCBC bao gồm các thành tố:
- Phần Đầu đề:
+ Tên (hoặc logo) của tổ chức phát hành TCBC;
+ Tiêu đề của TCBC.
- Phần Nội dung:
+ Địa điểm, thời gian phát hành TCBC.
+ Đoạn dẫn.
+ Các thông tin hỗ trợ.
+ Các thông tin nền.
+ Các thông tin liên hệ.
Đây là mô hình đã được cải bi ến từ mô hình c ơ bản của văn bản th ường
dùng. Chính vì sự cải biến này, có thể xem cấu trúc hình tháp ngược là một phương
tiện tu từ văn bản của TCBC.
Như đã kh ảo sát và phân tích ở các ph ần tr ước về cấu trúc và tiêu đề của
TCBC, các thành tố trong kết cấu văn bản TCBC chủ yếu được sắp xếp theo hướng
từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng hơn. Cấu trúc phổ biến của TCBC là c ấu trúc
hình tháp ngược (74,67%). Cấu trúc này thể hiện mục đích của người soạn thảo văn
bản, trong một quãng th ời gian ng ắn nhất, người đọc vẫn có th ể nhận được những
thông tin quan tr ọng nhất. Nó cũng thể hiện đặc trưng “đi thẳng vào vấn đề” trong
ngôn ngữ của TCBC.
Kết cấu này có thể được hình dung như sau:
64
Bảng 14: Kết cấu văn bản TCBC phổ dụng
Chúng tôi th ử phân tích k ết cấu văn bản TCBC ngày 10/10/2008 c ủa Tập
đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam để nhìn thấy rõ hơn các thành tố đã nêu trên:
Tên tổ chức phát
hành TCBC
hoặc logo c ủa cơ
quan, tổ chức.
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
TIÊU ĐỀ
Công ty TNHH KPMG được tái chỉ định là đơn vị kiểm
toán cho T ập đoàn Công nghi ệp Tàu th ủy Vi ệt Nam
(Vinashin)
65
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2008 Địa điểm, th ời
gian phát hành
Vinashin đã tái ch ỉ định Công ty TNHH KPMG, m ột trong Nội dung chính
những công ty t ư vấn hàng đầu tại Vi ệt Nam, làm đơn vị
kiểm toán cho Vinashin. H ợp đồng kiểm toán gi ữa hai bên
sẽ được ký tại Hà Nội vào sáng nay gi ữa Ông Ph ạm Thanh
Bình, Ch ủ tịch Hội đồng Qu ản tr ị Vinashin và Ông Tim
Aman, Phó T ổng Giám đốc Công ty TNHH KPMG (Vi ệt
Nam).
Các thông tin h ỗ
Sứ mệnh của Vinashin, Tập đoàn Đóng tàu và Công nghi ệp trợ
lớn nhất tại Việt Nam, là c ủng cố và thúc đẩy ngành công
nghiệp đóng tàu cùng với những ngành công nghi ệp phụ trợ
để ngày càng phát tri ển một cách hoàn thi ện trong các l ĩnh
vực mà Tập đoàn đang đặt trọng tâm. Để thực hiện sứ mệnh
này, Vinashin đặt ra mục tiêu tr ở thành ngành công nghi ệp
mũi nh ọn góp ph ần vào s ự phát tri ển của nền kinh tế Việt
Nam. Trong các chi ến lược để th ực hi ện mục tiêu này
Vinashin ch ọn hợp tác v ới KPMG nh ằm tăng cường hi ệu
quả ho ạt động đầu tư và kinh doanh, gi ảm thi ểu rủi ro và
mang lại giá trị cho các bên liên quan.
Ông Phạm Thanh Bình nói: “M ục tiêu của chúng tôi là tr ở
thành một Tập đoàn lớn trong lĩnh vực đóng tàu, th ực hiện
đơn hàng t ừ nh ững khách hàng l ớn trên th ế gi ới. Tại th ời
điểm 31 tháng 12 n ăm 2007, Tập đoàn Vinashin có t ổng tài
sản là 81 nghìn t ỷ (s ố li ệu cùng k ỳ năm trước là 55 nghìn
tỷ), ngu ồn vốn ch ủ sở hữu là 6 nghìn t ỷ (s ố li ệu cùng k ỳ
66
năm trước là 3 nghìn t ỷ), doanh thu bán hàng là 21 nghìn t ỷ
và doanh thu ho ạt động tài chính là 3,8 nghìn t ỷ (s ố li ệu
cùng kỳ năm trước tương ứng là 11,7 nghìn t ỷ và 2,4 nghìn
tỷ), lợi nhuận sau thuế là 721 t ỷ (số liệu cùng kỳ năm trước
là 453 tỷ). Việc lần thứ 3 liên tiếp bổ nhiệm KPMG làm đơn
vị kiểm toán khẳng định cam kết của Vinashin đối với việc
tuân theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh việc
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, chúng tôi còn cùng
với KPMG th ực hi ện vi ệc qu ản tr ị rủi ro và qu ản lý tài
chính doanh nghi ệp. Chúng tôi tin ch ắc rằng với sự đồng
hành của KPMG, Vinashin s ẽ trở thành một tập đoàn đẳng
cấp quốc tế”
Ông Tim Aman nói: “ Mục tiêu c ủa chúng tôi là bi ến tri
thức thành giá tr ị nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng và
cho các th ị tr ường vốn. Đó chính là động lực thúc đẩy
chúng tôi luôn cung cấp những dịch vụ tư vấn minh bạch và
có tính th ực ti ễn để giúp khách hàng l ớn mạnh và thành
công trong l ĩnh vực của họ. Vinashin là m ột trong nh ững
tổng công ty hàng đầu tại Việt Nam có những thành tích nổi
bật trong lĩnh vực của mình và đang tiếp tục mở rộng hoạt
động trong nhiều lĩnh vực mới.
Chúng tôi rất hân hạnh và tự hào được tái chỉ định làm đơn
vị ki ểm toán cho Vinashin và tin t ưởng rằng sự ki ện này
cũng là một sự phản ánh về cam k ết của chúng tôi đối với
thị trường Việt Nam, là minh ch ứng cho những kiến thức và
kinh nghiệm của chúng tôi trong l ĩnh vực kinh tế nhà nước
và cũng nh ư danh ti ếng của KPMG, m ột danh ti ếng được
xây dựng trên m ột bề dày l ịch sử với nền tảng là tính độc
67
lập, liêm chính và khách quan.
Sơ lược về Tập đoàn Vinashin
Vinashin, với 100% số vốn thuộc sở hữu nhà nước, là Tập
đoàn Đóng tàu và Công nghi ệp lớn nh ất Vi ệt Nam. N ăng Các thông tin
lực đóng tàu c ủa Vinashin chi ếm hơn 80% n ăng lực đóng nền
tàu của Việt Nam và T ập đoàn cũng cung c ấp các d ịch vụ
đa dạng nh ư: đóng tàu, s ửa ch ữa tàu, v ận tải tàu bi ển, các
ngành công nghi ệp nặng, ho ạt động xây dựng dân dụng và
ngoài khơi, dịch vụ về tài chính và nghiên cứu thị trường.
Vinashin có h ơn 200 công ty con và công ty liên k ết với
trên 80.000 nhân viên
Vui lòng tham kh ảo website c ủa Vinashin:
www.vinashin.com.vn
Sơ lược về công ty KPMG
KPMG là m ột mạng lưới toàn c ầu gồm các công ty thành
viên chuyên nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán,
thuế và tư vấn. Chúng tôi ho ạt động tại hơn140 quốc gia và
có 123.000 nhân viên trên toàn th ế gi ới. Tại Vi ệt Nam,
KPMG có đội ngũ hơn 700 nhân viên tại văn phòng TP. Hồ
Chí Minh và Hà Nội.
Vui lòng tham kh ảo website c ủa KPMG:
www.kpmg.com.vn
Thông tin liên hệ Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH KPMG Tập đoàn Công nghi ệp
Tàu thủy Việt Nam
68
Ông Nguyễn Quốc Anh Ông Tim Aman
Tổng Giám đốc Kinh Phó Tổng Giám đốc
Doanh ĐT: +84 (4) 946 1600
ĐT:+84 (4) 7711212 Fax: +84 (4) 946 1601
Fax: +84 (4) 7711535 e-Mail:
e-Mail: timaman@kpmg.com.vn
nqanh@vinashin.com.vn
2.3.3. Các thành tố trong kết cấu văn bản TCBC
Ở ph ần này, chúng tôi s ẽ ti ến hành nh ận xét trên c ơ sở tư li ệu là m ột số
TCBC điển hình.
2.3.3.1. Phần đầu đề
Phần đầu đề, gồm có tên t ổ chức và tiêu đề, là các thành t ố không th ể thiếu
đối với bất kỳ TCBC nào. Nh ững nội dung này xác l ập cơ sở của ngu ồn tin (có
đáng tin cậy hay không) và tóm t ắt thông tin để các phóng viên có th ể nhận biết
ngay tầm quan tr ọng của nó. Đối với các TCBC có nhi ều cơ quan, t ổ ch ức cùng
đứng ra phát hành TCBC thì ở phần đầu đề cần có sự xuất hiện của các cơ quan, tổ
chức này.
Ví dụ TCBC ngày 09/09/2008 do B ộ Công th ương phát hành cùng s ự hợp
tác của các cơ quan khác.
CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ CÔNG THƯƠNG
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
CỔNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
69
2.3.3.2. Địa điểm, thời gian phát hành TCBC
Tương tự như phần đầu đề, chúng tôi cho rằng, địa điểm, thời gian phát hành
TCBC cũng là yếu tố không th ể thi ếu được đối với TCBC. Y ếu tố này c ũng cần
được tách riêng, độc lập với các yếu tố “Khi nào”, “Ở đâu” sẽ xuất hiện trong đoạn
dẫn. Lý do là vì địa điểm và thời gian phát hành TCBC có th ể không trùng với địa
điểm và thời gian xảy ra sự kiện. Việc tách biệt các yếu tố này sẽ giúp ng ười nhận
TCBC là các tòa so ạn báo đánh giá được mức độ cũ/mới của thông tin và tính c ụ
thể của nguồn tin.
Thực tế, khảo sát TCBC bằng tiếng Việt, chúng tôi nh ận thấy cách viết ngày
tháng, địa điểm nhìn chung ch ưa có sự quy chu ẩn. Thông th ường, các cơ quan, tổ
chức hay bản thân người soạn thảo vẫn dựa vào “chuẩn” của tổ chức hoặc thói quen
sử dụng của mình. V ề thành t ố này, s ự thi ếu th ống nh ất bi ểu hi ện ở ch ỗ nhi ều
TCBC đồng nhất giữa thời gian, địa điểm phát hành TCBC v ới yếu tố “Khi nào”,
“Ở đâu” của sự kiện. Ví d ụ nh ư TCBC c ủa Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn nhà nước “SCIC đào tạo về chuẩn mực kế toán và cổ phần hóa cho cán bộ chủ
chốt các DN thành viên và liên k ết”. Sự ki ện di ễn ra trong hai ngày 20 và
22/08/2008. Do đó, với thời điểm phát hành là ngày 20/08/2008 thì cách vi ết đúng
sẽ là “Hà Nội, ngày 20 tháng 8 n ăm 2008” ch ứ không ph ải “Hà Nội, 20-
22/08/2008”.
Trong khi đó, thành tố này đã được sử dụng ở các TCBC c ủa UNICEF, mà
chúng tôi cho là hợp lý, như sau:
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 n ăm 2008 - Theo kết quả của cuộc điều tra toàn
quốc đầu tiên về gia đình được công bố ngày hôm nay t ại Hà Nội, tốc độ phát triển
kinh tế - xã h ội cao hi ện nay có ảnh hưởng đáng kể tới vai trò và trách nhi ệm của
gia đình ở Việt Nam.
(“Cuộc điều tra toàn quốc đầu tiên về gia đình cho thấy” – TCBC của
UNICEF ngày 26/06/2008)
70
2.3.3.3. Phần nội dung
Như đã trình bày ở phần cấu trúc của TCBC, thông tin th ường được sắp xếp
theo thứ tự từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng hơn. Chính vì th ế, đoạn văn đầu
tiên của TCBC, được gọi là đoạn dẫn, giữ vị trí quan tr ọng nh ất trong các thành
phần tham gia vào k ết cấu văn bản TCBC. Đây cũng được xem là đoạn văn khó
viết nhất của một TCBC. Ng ười soạn thảo TCBC cần xác định ngay từ khi bắt đầu
cần phải vi ết đoạn dẫn sao cho ch ỉ cần đọc nó, các tòa báo c ũng đã có th ể nắm
được nội dung cơ bản của tin.
Về nội dung, đoạn dẫn cần nêu bật những thông tin lõi c ủa TCBC và có ch ủ
đề liên quan tr ực tiếp nhất đến tiêu đề. Về hình th ức, đoạn dẫn là đoạn văn có độ
dài trung bình khoảng 2 – 3 câu.
Ví dụ về đoạn dẫn trong TCBC của tổ chức UNDP:
“HÀ NỘI, ngày 17 tháng 5 n ăm 2006 - Tuần trước, Ủy ban các Vấn đề xã
hội của Quốc hội đã tổ chức hội nghị tại Hà Nội với những người sống chung với
HIV nhằm lấy ý ki ến đóng góp của họ về Dự thảo Luật Phòng, ch ống HIV/AIDS,
với sự hỗ trợ của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam và
dự án USAID-POLICY.”
(“Những người sống chung với HIV đóng góp ý kiến cho Dự thảo Luật Phòng,
chống HIV/AIDS” – TCBC của UNDP ngày 17/05/2006)
Đoạn dẫn phải trả lời được các câu hỏi: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào. Sau đây
là một ví dụ về đoạn dẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của một TCBC chuẩn:
“Hà Nội, thứ sáu, 2/5/2008 - Hà N ội – Th ủ đô ngàn năm văn hiến luôn là
niềm tự hào c ủa nh ững ng ười con Đất Vi ệt, không ch ỉ bởi nh ững giá tr ị văn hóa
lịch sử của Thủ đô, mà còn b ởi nét duyên dáng c ủa một Thành phố xanh yên bình.
Hà Nội thu hút khách du l ịch cũng bởi nét thanh lịch ấy. Trong những năm kinh tế
phát triển và đổi mới, nh ững sức ép t ừ sự phát tri ển nh ư sự bùng nổ dân s ố hay
71
công nghiệp là một thách thức đối với Hà Nội xanh và sạch. Vấn đề môi trường và
rác thải trở thành một mối quan tâm của cả cộng đồng.”
(“Chương trình Hà Nội xanh – 1000 năm” của Hội Liên hiệp Thanh niên
Thành phố Hà Nội” – TCBC ngày 02/05/2008)
Đến hết đoạn dẫn, ng ười đọc vẫn chưa nắm được các thông tin quan tr ọng
nhất của TCBC này là gì, ch ương trình được nói đến sẽ được tổ chức lúc nào, ở
đâu, về nội dung gì. Cách m ở đầu “quanh co”, không đi trực tiếp vào vấn đề như
trên là điều tối kỵ khi vi ết một TCBC. D ựa trên TCBC g ốc, chúng tôi cho r ằng,
TCBC này s ẽ đạt hiệu quả truy ền thông cao h ơn nếu đoạn dẫn được vi ết lại nh ư
sau:
“Hà Nội, thứ sáu, 02/05/2008 – Ch ương trình Hà N ội Xanh – 1000 n ăm sẽ
được tổ chức vào 7h, ngày 04/05/2008 t ại Cung Thiếu Nhi Hà Nội, với sự tham dự
của 1000 thanh niên tình nguy ện. Đây là ho ạt động cụ th ể hưởng ứng cu ộc vận
động 1000 ngày vì Th ủ đô Xanh – S ạch – Đẹp do UBND Thành ph ố phát động
hướng tới chào mừng 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.”
Ở đoạn dẫn này, các thông tin c ơ bản nhất của sự kiện đã được đề cập đến.
Đó là:
- Cái gì: Chương trình Hà Nội Xanh – 1000 năm
- Ai tham dự: 1000 thanh niên tình nguyện
- Khi nào: 7h ngày 04/05/2008.
- Ở đâu: tại Cung Thiếu nhi Hà Nội.
Ngoài ra, đoạn dẫn cũng cung cấp các thông tin quan tr ọng khác là nó được
tổ chức với mục đích gì (h ưởng ứng cuộc vận động 1000 ngày vì Th ủ đô Xanh –
Sạch – Đẹp). Các thông tin trong đoạn văn đầu tiên trong TCBC g ốc chỉ nên được
xếp vào sau cùng.
Một ví d ụ khác cho th ấy đoạn đầu tiên c ủa TCBC ch ưa được ng ười vi ết
TCBC quan tâm đúng mức như sau:
72
“Công ty Viễn thông Viettel là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng
Công ty Vi ễn thông quân đội (B ộ Qu ốc phòng) thành l ập ngày 03 tháng 5 n ăm
2001. Tr ước ngày 1/7/2004, Công ty Vi ễn thông Viettel - T ổng Công ty VTQ Đ
trực thu ộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên l ạc. Từ 1/7/2004, theo quy ết định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Công ty về trực thuộc Bộ Quốc phòng; có nhi ệm vụ
thiết lập mạng Điện tho ại Cố định, Internet và Điện tho ại Di động; tổ ch ức kinh
doanh trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và kinh doanh quốc tế.”
(“Viettel Telecom đón nhận huân chương lao động hạng ba” - TCBC của
Công ty Viễn thông Viettel ngày 24/05/2008)
Theo chúng tôi, đoạn dẫn của TCBC này cần được viết lại như sau:
“Hà Nội, ngày 24/05/2008 – Hôm nay, t ại Hà N ội, Công ty Vi ễn thông
Viettel đã long tr ọng tổ chức lễ đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do nhà
nước trao tặng. Đây là một vinh dự lớn của Công ty Viễn thông Viettel nói riêng và
Tổng công ty Viễn thông quân đội nói chung.”
Sau đoạn văn này, TCBC có th ể tiếp tục với các thông tin m ở rộng khác về
những thành t ựu mà công ty này đã đạt được, xứng đáng với huân ch ương nhà
nước trao thưởng.
Nếu đoạn dẫn có ch ức năng tóm tắt thông tin thì các đoạn thông tin h ỗ trợ
trong văn bản TCBC lại có tác dụng mở rộng, giúp người đọc hiểu thêm về sự kiện
đã được nêu trong đoạn dẫn.
2.3.3.4. Phần thông tin nền
Thông tin nền không phải là yếu tố bắt buộc phải có trong TCBC. Tuy nhiên,
sử dụng thông tin n ền hiệu quả sẽ giúp các thông tin chính tr ở nên dễ hiểu và nổi
bật hơn.
Thông thường, thông tin nền nhằm giới thiệu về tổ chức phát hành TCBC và
các đơn vị liên quan. Ví d ụ trong TCBC “Th ư vi ện Qu ốc gia Vi ệt Nam và Qu ỹ
Châu Á phát động cuộc thi “Đi tìm Đại sứ Văn hóa”, ph ần thông tin n ền đã giúp
phóng viên có thêm các thông tin, s ố li ệu về Th ư vi ện Qu ốc gia Vi ệt Nam, Th ư
73
viện Khoa học Tổng hợp Thành ph ố Hồ Chí Minh, Th ư viện Đà Nẵng, Quỹ Châu
Á, từ đó, có một bức tranh tổng quát để đánh giá về sự kiện chính được nói tới.
2.3.3.5. Phần thông tin liên hệ
Theo chúng tôi, thông tin liên h ệ là yếu tố quan tr ọng trong văn bản TCBC.
Bởi lẽ, khi cần làm rõ hoặc xác minh các thông tin trong TCBC sau khi chúng được
phát hành, các thông tin c ủa thành tố này sẽ giúp tòa so ạn nhanh chóng có câu tr ả
lời.
Trong đa số tr ường hợp, ph ần thông tin liên h ệ được đặt ở cu ối văn bản
TCBC. Đặc điểm này khác v ới các v ăn bản TCBC b ằng ti ếng Anh, th ường đưa
thông tin liên h ệ ngay ở phần đầu đề. Chúng tôi cho r ằng điều này cũng tương tự
như sự khác nhau về cấu trúc các bức thư trong tiếng Anh và ti ếng Việt. Đây cũng
là biểu hiện cho sự khác biệt về thói quen sử dụng bản ngữ khác nhau ở từng ngôn
ngữ.
Phần thông tin liên h ệ thường bắt đầu bằng một câu gi ới thiệu lịch sự nh ư
“Để biết thêm thông tin chi ti ết, vui lòng liên hệ”, “Mọi thông tin về Đoàn công tác
xin vui lòng liên h ệ”, “N ếu quý vị mu ốn biết thêm thông tin, xin vui lòng liên h ệ
với”, “Thông tin chi ti ết xin liên h ệ”,… Ho ặc cũng có th ể ch ỉ là đoản ng ữ nh ư:
“Người liên l ạc”, “Liên h ệ”, “Địa ch ỉ”, “Liên h ệ thông tin”,… Sau các câu hay
đoản ngữ này là tên tu ổi, chức danh, địa chỉ liên lạc của người có trách nhi ệm giải
đáp các câu hỏi của báo chí hoặc phụ trách quan hệ với báo chí.
Như vậy, văn bản TCBC là văn bản có khuôn hình linh ho ạt thường dùng và
cấu trúc phổ dụng của nó là viết theo hình tháp ng ược. Loại văn bản này không có
quy định bắt buộc nhưng thường được tổ chức theo cách nh ư đã phân tích ở trên.
Về mức độ ổn định của khuôn hình, văn bản này có độ ổn định cao hơn các văn bản
văn học ngh ệ thu ật và th ấp hơn các v ăn bản hành chính công v ụ. Các t ổ ch ức
nguồn (cơ quan phát hành TCBC) “tuân th ủ” theo cách vi ết này với mục đích giao
tiếp đạt hiệu quả cao nhất. Theo đó, khuôn hình nh ư đã trình bày ở trên là phù hợp,
tạo điều kiện cho thông điệp được truyền đi một cách chính xác và trực tiếp.
74
2.4. Nhận xét
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi đi đến những nhận xét như sau:
2.4.1. Có s ự khác bi ệt rất đáng chú ý trong cách v ận dụng cấu trúc TCBC
giữa các nhóm ch ủ thể phát hành khác nhau. C ụ thể là, kh ối doanh nghi ệp và t ổ
chức nước ngoài có xu h ướng sử dụng cấu trúc hình tháp ng ược nhiều hơn so với
khối nhà nước trong khi đó TCBC c ủa khối nhà nước thể hiện sự cân bằng trong
việc áp dụng cấu trúc hình tháp ngược và hình chữ nhật.
2.4.2. Các văn bản TCBC được viết theo kết cấu hình tháp ngược có tỷ lệ cao
nhất, bi ểu hi ện nh ư một nguyên t ắc ph ổ bi ến của vi ệc tri ển khai n ội dung m ột
TCBC. Điều này có th ể lý giải từ lý thuyết giao tiếp, tất cả các sản phẩm ngôn ngữ
nảy sinh trong giao tiếp đều bị chi phối bởi các yếu tố trong giao tiếp. Các tòa soạn
khi sử dụng TCBC thường biên tập lại cho vừa khuôn khổ của tờ báo. Phương pháp
biên tập phổ biến nhất là cắt từ dưới lên trên. M ặt khác, độc giả của báo chí hi ện
đại cũng thường đọc lướt thông tin tr ước khi đọc kỹ nên bài vi ết trên báo chí “ ưa
chuộng” ki ểu cấu trúc này nh ất. Do đó, khi trình bày thông cáo báo chí, các n ội
dung quan trọng cần phải ưu tiên đặt từ trên xuống dưới.
2.4.3. Cách đặt tiêu đề của TCBC cho thấy đối với thể loại văn bản này, chức
năng thông báo được đặt lên cao nh ất. Để thông báo được đầy đủ nhất, tiêu đề của
TCBC thường có cấu trúc là một câu ho ặc một danh ng ữ có cấu trúc mở rộng với
nhiều thành ph ần phụ khác. Kết quả khảo sát tiêu đề cho phép nh ận định rằng, sự
ngắn gọn của tiêu đề không quan tr ọng bằng việc tiêu đề có kh ả năng truyền đạt
những thông tin chính yếu nhất.
2.4.4. Kết cấu của một văn bản TCBC điển hình bao gồm các thành tố: Phần
Đầu đề, Phần Nội dung; Thông tin n ền và Thông tin liên h ệ. Theo sự phân lo ại về
khuôn hình thì TCBC là v ăn bản có khuôn hình linh ho ạt thường dùng. Lo ại văn
bản này không có quy định bắt buộc nhưng thường được tổ chức theo khuôn hình
như đã phân tích, v ới mục tiêu giao ti ếp đạt hiệu quả cao nh ất, tạo điều kiện cho
thông điệp được truyền đi một cách chính xác và trực tiếp.
75
2.4.5. Chức năng thông báo là ch ức năng quan trọng nhất của TCBC. TCBC
chỉ ra đời khi tổ chức đứng trước nhu cầu công bố một thông tin quan trọng nào đó.
Chính vì th ế, các thành t ố trong k ết cấu văn bản TCBC c ũng được sắp xếp theo
hướng thông báo có hiệu quả nhất.
76
Chương 3 - ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁCH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG
VĂN BẢN THÔNG CÁO BÁO CHÍ
Ở chương này, chúng tôi s ẽ khảo sát và nh ận xét về thực tế sử dụng hai đặc
trưng trong cách s ử dụng ngôn ng ữ của văn bản TCBC là trích d ẫn và sử dụng số
liệu. Chúng tôi cũng đưa ra các nhận xét về sự chuyển hóa từ TCBC đến các tin bài
trên báo chí Việt Nam hiện nay.
3.1. Sử dụng trích dẫn trong văn bản TCBC
3.1.1. Định nghĩa về trích dẫn
“Trích dẫn” (quotation) được định ngh ĩa là “ph ần tách ra t ừ một văn bản
khác, tuy được đặt trong văn cảnh mới nhưng vẫn không mất đi mối liên hệ với văn
bản xuất xứ của nó. Trích d ẫn có th ể để đối chiếu, tìm s ự thống nh ất quan điểm
hoặc khẳng định sự đồng nhất của hai văn bản nào đó, có thể nhằm mục đích tranh
luận, bắt chước, diễu nhại, so sánh để phủ định,…” [28;218].
3.1.2. Phân loại trích dẫn
1.2.1. Phân loại trích dẫn theo hình thức
Về mặt hình th ức, có th ể phân lo ại trích d ẫn thành hai d ạng: trích dẫn tr ực
tiếp và trích dẫn gián tiếp.
+ Trích dẫn trực tiếp là các trích dẫn được đưa vào trong dấu ngoặc kép hoặc
sau dấu hai chấm (trong trường hợp Hỏi – Đáp)
Ví dụ 1:
“Ông Kooes Neefjes, Tr ưởng Phòng Môi trường của Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP), cho bi ết: “Theo ước tính, có tới 9,34 triệu hecta đất đai ở
Việt Nam b ị thoái hoá, r ộng hơn 5 lần Nghệ An - t ỉnh có di ện tích lớn nhất Việt
Nam. Ở các tỉnh Ninh Thu ận và Bình Thu ận, hơn một phần ba diện tích đất đai sẽ
77
bị sa mạc hoá nếu không tiến hành các gi ải pháp sau đây: sống chung với hạn hán;
áp dụng phương pháp qu ản lý tổng hợp lưu vực sông và b ảo tồn tài nguyên n ước;
chuyển sang các h ệ sinh thái nông nghi ệp mang tính l ồng ghép; và c ải thiện việc
cấp nước, đặc biệt cho người nghèo nông thôn”.”
(TCBC “Sa mạc hoá và các vùng đất khô cằn là chủ đề của Ngày Môi
trường Thế giới năm nay” ngày 02/06/2006 của UNDP)
Ví dụ 2 :
“Trả lời :
Việc buôn bán và s ử dụng ma túy đã gây ra nh ững tác hại nghiêm trọng cho
nhiều nước trong đó có Vi ệt Nam. Vi ệt Nam cương quyết chống và nghiêm tr ị tội
buôn bán ma túy.
Mai Công Thành và Nguy ễn Văn Chính đã bị Toà án Vi ệt Nam k ết án t ử
hình vì tội buôn bán vận chuyển trái phép chất ma túy.
Các cơ quan chức năng cho biết: Xuất phát từ chính sách nhân đạo, Chủ tịch
nước Việt Nam đã ký quy ết định ân giảm án tử hình xu ống tù chung thân cho Mai
Công Thành.
Hiện nay, chúng tôi đang tiếp tục xác minh trường hợp Nguyễn Văn Chính.
Chúng tôi mong r ằng các nước tiếp tục có các bi ện pháp hợp tác ch ặt chẽ
với Việt Nam để đấu tranh phòng chống loại tội phạm nguy hiểm này.”
(Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam, ông Lê Dũng trả lời phóng viên
– TCBC ngày 28/02/2006)
+ Trích dẫn gián ti ếp là các trích d ẫn không được đưa vào trong d ấu ngoặc
kép, chỉ dẫn ý chứ không dẫn nguyên văn lời nói.
Ví dụ 1:
“Bà Nguyễn Giang Thu, Điều phối Hội thảo cho biết đây là một diễn đàn cho
các nhà quản lý Khu Bảo tồn Biển, các nhà bảo tồn và khoa học gia chia sẻ kết quả
nghiên cứu của mình và th ảo lu ận các vấn đề, cách ti ếp cận mới trong vi ệc phát
triển mạng lưới Khu bảo tồn biển một cách có hiệu quả.”
78
(TCBC “Tăng cường quản lý Mạng lưới Khu Bảo tồn Biển Việt Nam” ngày
03/04/2008 của Tổ chức Khu bảo tồn Biển)
Ví dụ 2:
“Theo Bộ trưởng Bộ GTVT Hồ Nghĩa Dũng, cầu Thanh Trì đi vào khai thác
sẽ không ch ỉ có ý ngh ĩa về mặt giao thông mà còn t ạo điều kiện để Hà N ội đẩy
nhanh công cuộc phát triển đô thị, đồng thời là công trình tô điểm cho Thủ đô trên
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
(TCBC “Thông xe phần cầu chính cầu Thanh Trì, Hà Nội” ngày 01/02/2007
của Bộ Giao thông-Vận tải)
3.1.2.2. Phân loại trích dẫn theo nội dung
Một trích dẫn trong TCBC có th ể bao gồm một hoặc nhiều phát ngôn trong
đó th ể hi ện một ho ặc nhi ều hành vi ngôn ng ữ (HVNN) nh ất định. Hành vi ngôn
ngữ ở đây được tạo ra khi ng ười nói trao một phát ngôn cho ng ười nghe trong một
ngữ cảnh nh ất định. Theo lý thuy ết hành vi ngôn ng ữ, “nói t ức là hành động”.
Trong hầu hết các tr ường hợp, khi nói ra m ột phát ngôn, ta đã thực hiện một hành
vi tại lời nhất định như kể, tả, tuyên bố, xác nhận,…
Từ cách phân nhóm c ủa Wierzbicka, tác gi ả Mai Xuân Huy đã lập một bảng
phân loại chi tiết để miêu tả các hành vi ngôn ng ữ theo bản chất nhằm làm căn cứ
cho vi ệc nh ận di ện các hành vi ngôn ng ữ trong các phát ngôn qu ảng cáo. B ảng
phân loại này có 14 nhóm và 62 hành vi ngôn ng ữ. Việc xếp nhóm căn cứ vào tính
chất gần gũi về ngữ nghĩa trong nội bộ nhóm và gi ữa các nhóm [70;29]. Chúng tôi
cho rằng có th ể áp dụng bảng phân lo ại này để phân lo ại các phát ngôn trích d ẫn
theo hành vi ngôn ng ữ. Trong th ực tế khảo sát các đoạn trích dẫn, chúng tôi th ấy
xuất hiện nhóm các hành vi ngôn ngữ sau:
- Nhóm Bi ểu cảm: Gồm các HVNN nh ư Chào, Chúc, Chúc m ừng, Bày t ỏ,
Cảm ơn,…
Ví dụ:
79
+ Bà Ph ạm Thị Hạnh – Hi ệu trưởng Trường THCS Ngh ĩa Tân nói: “Chúng tôi vô
cùng phấn khởi khi là tr ường đầu tiên trong qu ận Cầu Giấy được tập đoàn FPT hỗ
trợ về thiết bị và tập huấn kỹ năng công ngh ệ thông tin. Chúng tôi tin rằng với sự
đầu tư này, nhà tr ường sẽ thực hiện tốt cuộc vận động của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về “N ăm học ứng dụng công ngh ệ thông tin” nh ằm nâng cao ch ất lượng dạy và
học.
(FPT trao tặng 45 bộ máy tính cho trường Trung học Cơ sở Nghĩa Tân - TCBC
của tập đoàn FPT ngày 27/09/2008)
+ TS. Dewan Sibartie nói thêm: “Chúng tôi ủng hộ việc WHO và c ộng đồng quốc
tế chấp nhận giải pháp tiêm vắc xin là một công bố quan trọng trong việc kiểm soát
bệnh ở gia súc, miễn là loại vắc xin theo tiêu chu ẩn của OIE và vi ệc tiến hành tiêm
vắc xin phải được thực hiện dưới sự giám sát của OIE và cơ quan thú y”.
(Hội nghị Quốc tế đưa ra chiến lược phòng chống cúm gia cầm - TCBC của Tổ
chức Y tế Thế giới ngày 6/7/2005)
- Nhóm Thông báo: Gồm các HVNN như Thông báo, Giới thiệu, Kể,…
Ví dụ:
+ “Chương trình ngày hôm nay là dịp để chúng ta suy ngẫm về những tiến bộ đã có
ở Việt Nam Nam nhằm đạt mục tiêu chung của chúng ta là giúp người khuyết tật và
người chung sống với HIV/AIDS được bình đẳng và hoà nhập trong mọi khía cạnh
đời sống ở Vi ệt Nam ngày nay, và v ề sự đóng góp đáng kể của các tình nguy ện
viên đối với sự phát tri ển xã hội trên toàn th ế giới", Đại sứ Michalak phát bi ểu tại
buổi lễ.
(“Đại sứ Hoa Kỳ Michael W. Michalak ủng hộ chương trình "Bình đẳng và Hoà
nhập" của Việt Nam” – TCBC của Đại sứ quán Mỹ ngày 3/12/2007)
- Nhóm Tuyên bố: Gồm các HVNN như Xác nhận, Tuyên bố, Cam kết,…
Ví dụ:
80
+ Chúng tôi không có thông tin như phóng viên hỏi. Tuy nhiên, chúng tôi xin khẳng
định hoàn toàn không có vi ệc “chính quy ền trung ương chỉ thị địa phương đàn áp
người theo đạo Tin Lành”.
((Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam, ông Lê Dũng trả lời phóng viên
– TCBC ngày 28/02/2006)
- Nhóm Tư vấn: Gồm các HVNN nh ư Khuyến cáo, T ư vấn, Cảnh cáo, Đề
nghị,…
Ví dụ:
+ “Các cơ quan ch ức năng cần quan tâm đến chính sách c ải thiện điều kiện chăm
sóc sức khỏe cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai và ch ăm sóc trẻ sau sinh cũng như
các chính sách và d ịch vụ đảm bảo cho mọi trẻ em được chăm sóc và phát triển thể
chất, trí tuệ một cách toàn diện ngày trong thời kỳ đầu tiên của cuộc đời”, ông Đàm
Hữu Đắc, Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nói.
(“Sự chênh lệch cản trở bước tiến của Việt Nam trên con đường bảo vệ sự sống
còn của trẻ em” – TCBC của UNICEF ngày 25/01/2008).
+ Bà Vibeke Jensen, Đại diện UNESCO tại Việt Nam nói: “Ch ỉ một cách thức tiếp
cận đơn lẻ không đủ để có một nền giáo dục có chất lượng cho trẻ em dân tộc thiểu
số, đặc biệt là tr ẻ em gái. Để có được một nền giáo dục có ch ất lượng cho cộng
đồng này đòi hỏi chúng ta ph ải có nhi ều cách th ức tiếp cận phù hợp với từng bối
cảnh cụ thể. Điều này cần phải được nêu bật trong chiến lược giáo dục quốc gia.”
(“Tại sao có ít trẻ em gái dân tộc thiểu số học tiếp lên trung học cơ sở?”–
TCBC của Liên hợp quốc tại Việt Nam ngày26/3/2008)
- Nhóm Nhận xét: Gồm các HVNN nh ư Khen, Tự khen, Đánh giá, Nhận xét,
Bình luận,…
Ví dụ:
+ Tổng biên tập Red Herring, ông Joel Dreyfuss cho bi ết: “Danh sách 200 công ty
mà chúng tôi tuyển chọn từ 16 quốc gia đều những ứng viên sáng giá. Họ là những
công ty tiêu biểu đã chú trọng phát triển sự đổi mới, sáng tạo và xác định một cách
81
mạnh mẽ vai trò quan tr ọng của công ngh ệ trong nền kinh tế Châu Á và trên toàn
thế giới”.
(“PeaceSoft vào Top 100 Doanh nghiệp CNTT hàng đầu Châu Á” – TCBC của
công ty PeaceSoft ngày 29/08/2007)
+ “Đẹp Fashion tiếp tục khẳng định vị trí tiên phong c ủa mình trong l ĩnh vực trình
diễn thời trang ở chương trình th ứ 3 này và c ũng là ch ương trình đầu tiên tổ chức
tại Th ủ đô Hà N ội,” ông Nguy ễn Vinh Quang, T ổng biên t ập Tạp chí Đẹp phát
biểu. “M ỗi ch ương trình c ủa Đẹp là m ột sự mới mẻ, không h ề bị lặp lại chính
mình”.
(“Đẹp Fashion Show Xuân Hè 2006 – Khái ni ệm mới về biểu diễn thời trang” –
TCBC của Công ty Le Media ngày 20/02/2006)
- Nhóm Lập luận: Gồm các HVNN như Diễn giải, Giải thích, Chứng minh,…
Ví dụ:
+ "Để tham gia một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT), khách hàng cần có niềm
tin ở nhà cung c ấp sản phẩm và tìm được một sản phẩm mang tính b ảo vệ đích
thực. Những biến động của thị trường tài chính ch ỉ là nh ất thời, trong khi nhu c ầu
tham gia BHNT là vì s ự bảo vệ cho c ả cu ộc đời. Do v ậy, nhu c ầu này hầu nh ư
không bị ảnh hưởng trong tình hình hi ện nay một khi chúng ta đã xây dựng được
niềm tin và cung c ấp cho khách hàng s ản phẩm và dịch vụ đáp ứng đúng nhu cầu
của họ”, ông Lâm Hải Tuấn, Tổng Giám đốc ACE Life cho biết.
(“ACE LIFE tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm” – TCBC
của công ty ACE LIFE)
- Nhóm Kêu gọi: Gồm các HVNN như Kêu gọi, Thúc giục,…
Ví dụ:
+ “Tr ẻ em là s ự đầu tư tốt nhất của chúng ta”, Th ủ tướng nước Na-uy, ngài Jens
Stoltenberg phát biểu “Những gì chúng ta làm cho tr ẻ em của chúng ta, cho tr ẻ em
trên thế giới, lớn hơn bất cứ thứ gì chúng ta để lại cho đời sau, đó chính là gia tài
mà những nhà lãnh đạo chúng ta để lại cho thế hệ sau. Vì lý do đó, tôi kêu gọi các
82
các bạn hãy dũng cảm hơn nữa để bảo vệ trẻ em của chúng ta, tương lai của chúng
ta”.
(“Những tiến bộ về sự sống còn của trẻ em” – TCBC của UNICEF ngày
18/09/2006)
3.1.3. Khảo sát trích dẫn
3.1.3.1. Kết quả khảo sát
Dựa trên tính khả thi (không quá nhiều) và mức độ tin cậy (không quá ít) của
cơ sở dữ liệu chúng tôi ch ọn 200 văn bản TCBC để tiến hành kh ảo sát trích d ẫn.
Kết quả thu được là:
Có 286 trích dẫn được sử dụng trong văn bản TCBC.
Về hình thức trích dẫn, có 22 trích dẫn gián tiếp và 264 trích dẫn trực tiếp.
Về nội dung trích d ẫn, có 974 hành vi ngôn ng ữ thuộc 7 nhóm HVNN khác
nhau, xét từ 974 phát ngôn của 286 trích dẫn nói trên. Kết quả phân loại như sau:
Bảng 15: Kết quả khảo sát các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn TCBC.
Số lần Số lần xuất Nhóm HVNN Hành vi ngôn xuất hiện hiện ngữ
Chúc/Chúc
Nhóm Biểu cảm 200 mừng 4
Bày tỏ 190
Cảm ơn 6
Nhóm Thông báo 162 Thông báo 18
Giới thiệu 92
Kể 52
Nhóm Tuyên bố 68 Xác nhận 16
83
Tuyên bố 22
Cam kết 30
Nhóm Tư vấn 102 Khuyến cáo 8
Tư vấn 26
Cảnh báo 34
Đề nghị 34
Nhóm Nhận xét 352 Khen 76
Tự khen 68
Nhận xét 148
Đánh giá 42
Bình luận 18
Nhóm Lập luận 70 Lập luận 22
Diễn giải 6
Giải thích 34
Chứng minh 8
Nhóm Kêu gọi 20 Kêu gọi 12
Thúc giục 8
974 Tổng số
3.1.3.2. Nhận xét
Các cuốn sách hướng dẫn viết TCBC c ủa ngành Quan h ệ Công chúng đều
xem trích dẫn là công cụ hữu hiệu để soạn thảo một TCBC [26] [33]. Qua kh ảo sát
trong th ực tế, chúng tôi nh ận thấy đây không ph ải là hi ện tượng ngôn ng ữ ng ẫu
nhiên mà là thủ pháp ưa dùng trong soạn thảo văn bản TCBC. Sự xuất hiện của các
trích dẫn trong TCBC là m ột yếu tố mang tính ch ủ định cao. V ới tỷ lệ 286 trích
dẫn/200 TCBC, nghĩa là cứ 2 TCBC thì có gần 3 trích dẫn, theo chúng tôi, tỷ lệ này
là khá cao.
Từ kết quả khảo sát, chúng tôi có các nhận xét như sau:
84
a) Về hình thức trích dẫn
Trong văn bản TCBC, trích dẫn trực tiếp thông dụng hơn trích dẫn gián tiếp. Tỷ
lệ 92% trích dẫn dưới hình thức trực tiếp là rất cao.
Bảng 17: Tỷ lệ giữa các hình th ức trích dẫn trong TCBC
8%
Trích dẫn Gián tiếp
Trích dẫn Trực tiếp
92%
Về sự lựa chọn này, chúng tôi cho rằng có ba nguyên nhân chính:
Thứ nh ất là để tránh tình tr ạng “tam sao th ất bản”. Nh ư chúng ta đã bi ết,
TCBC cung cấp thông tin cho các tòa báo, t ừ đó, các tòa báo lại cung cấp thông tin
cho độc giả là công chúng. Nếu thông điệp truyền đi không được nhắc lại một cách
chính xác, nguyên v ẹn nh ư ban đầu thì thông tin qua nhi ều đối tượng nh ận khác
nhau rất dễ rơi vào tình tr ạng “tam sao th ất bản”, dẫn đến hiểu sai, hi ểu nhầm. Do
đó, trích nguyên văn trong TCBC là hết sức cần thiết.
Thứ hai, trích dẫn trực tiếp thể hiện mức độ đáng tin cậy cao hơn trích dẫn
gián tiếp. Khi các t ổ chức mu ốn thuyết phục các c ơ quan truy ền thông lắng nghe
tiếng nói của mình, h ọ phải tỏ ra là m ột nguồn tin “đáng tin”. Trích d ẫn trực tiếp
cho thấy tổ chức công bố thông tin đã có đầy đủ các dẫn chứng, các phát ngôn “có
trọng lượng”. Trong tr ường hợp ng ược lại, phóng viên s ẽ cảm thấy nghi ng ờ về
việc tại sao câu hỏi của nhân vật này lại không được đăng tải nguyên văn.
85
Thứ ba, các tòa so ạn cần những thông tin có ngu ồn rõ ràng để đảm bảo tính
xác thực của những thông tin tòa so ạn đăng tải. Đầu tháng 12/2008, B ộ Thông tin
và Truyền thông vừa ban hành Quy ch ế xác định nguồn tin trên báo chí. C ụ thể, cơ
quan báo chí, tác gi ả bài báo ph ải viện dẫn nguồn tin được sử dụng để đăng, phát
trên báo chí. Ngu ồn tin ph ải thể hi ện rõ cá nhân, c ơ quan, t ổ chức nào cung c ấp
hoặc thể hiện rõ là theo ngu ồn riêng của phóng viên, ngu ồn tin riêng c ủa cơ quan
báo chí và ph ải chịu trách nhi ệm trước pháp lu ật về xuất xứ và tính xác th ực của
nguồn tin. Ngoài ra, cơ quan báo chí cũng phải đảm bảo tính nguyên vẹn, chính xác
của thông tin được cung cấp.
Chính vì các yếu tố trên nên trích d ẫn trực tiếp là sự lựa chọn số một đối với
trích dẫn trong TCBC.
b) Về vị trí đặt chú thích nguồn tin
Chú thích v ề ngu ồn tin trong trích d ẫn tr ực ti ếp có th ể đặt tr ước, đặt gi ữa
hoặc đặt sau trích dẫn. Nguồn tin trong trích dẫn thường là lời của nhân vật cao cấp
nhất liên quan đến thông tin đăng tải hoặc là ng ười có th ẩm quyền về các vấn đề
liên quan. “Thẩm quyền” ở đây không phải là “có chức quyền” mà xét ở sự gần gũi
giữa người phát ngôn và vấn đề được nói tới.
Bảng 18: Tỷ lệ giữa các hình thức trích dẫn trong TCBC
160
138
140
120
Sự phân bố của vị trí đặt chú thích nguồn tin được thể hiện trong biểu đồ sau:
n ệ i
100
h
80
t ấ u x
n ầ l
60
ố S
40
30
19
20
0
Chú thích tr ước
Chú thích gi ữa
Chú thích sau
Các vị trí đặ t chú thích
86
i) Chú thích đặt trước lời trích dẫn
Chú thích đặt tr ước trích dẫn là ki ểu chú thích được dùng nhi ều nhất. Theo
chúng tôi, kết quả khảo sát này ph ản ánh đúng trật tự của tường thuật trực tiếp lời
nói trong tiếng Việt là:
[Người nói – (Chức danh) - Động từ ngữ vi: “Phát ngôn”].
Phần chức danh có th ể linh ho ạt chuyển vị trí từ trước tên ng ười nói ra sau
tên người nói hoặc ngược lại.
Ví dụ:
- Ngài Allaster Cox, Đại sứ Úc tại Việt Nam phát bi ểu “Việt Nam vẫn tiếp tục là
một điểm sáng trên trường quốc tế trong việc cam kết sử dụng viện trợ hiệu quả…”
(“Các nhà tài trợ ủng hộ nỗ lực của Việt Nam ổn định kinh tế và tiếp tục cải cách
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu” –
TCBC của Ngân hàng Thế giới ngày 5/12/2008)
- Phát biểu tại buổi lễ sáng nay, Đại sứ Hoa Kỳ Michalak nói: “Chúng tôi t ự hào và
cam kết ti ếp tục mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ gi ữa hai chính ph ủ về phát tri ển
kinh tế, hỗ trợ nhân đạo và y tế…”
(“Hoa Kỳ hỗ trợ xây dựng báo cáo của Việt Nam về điều kiện kinh doanh đối với
doanh nghiệp trong nước” – TCBC của Đại sứ quán Mỹ ngày 8/11/2007)
ii) Chú thích đặt giữa lời trích dẫn
Chú thích đặt gi ữa lời trích d ẫn th ường được áp d ụng để tạo sự khác bi ệt,
tránh cảm giác đơn điệu của việc tường thuật trực tiếp lời nói.
Ví dụ:
- “Tuy nhiên, l ần này chúng tôi s ẽ ch ỉ tổ ch ức đấu giá trên m ạng Internet t ại
website chính thức của Đẹp Fashion,” ông Lê Qu ốc Vinh, Tổng Giám đốc Công ty
Le Media và Giám đốc sản xuất chương trình Đẹp Fashion cho biết. “Cách làm mới
mẻ này s ẽ giúp cho nhi ều ng ười có c ơ hội ti ếp cận và mua nh ững chi ếc xe độc
đáo.”
87
(“Đẹp Fashion Show Xuân Hè 2006 – Khái ni ệm mới về biểu diễn thời trang” –
TCBC của Công ty Le Media ngày 20/02/2006)
Kiểu chú thích này c ũng được dùng khi ng ười soạn thảo TCBC mu ốn tách
trích dẫn thành các ý khác nhau và nhấn mạnh từng ý.
Ví dụ:
- Phát biểu thay mặt các đối tác phát triển, Ngài Rolf Bergman - Đại sứ Thuỵ Điển
cho rằng: “Chính phú Vi ệt Nam và các đối tác phát tri ển đã thống nhất rằng cuộc
chiến chống tham nh ũng là cu ộc chi ến không khoan nh ượng, cần đẩy mạnh hơn
nữa việc thực hiện những chương trình hành động tiếp theo để đạt được mục tiêu
này.” Ông cũng nhấn mạnh lại vai trò quan trọng của thông tin đại chúng nếu muốn
cuộc chi ến này đạt được thành công. “Báo chí c ần được Chính ph ủ khuy ến khích
thực hiện vai trò này”.
(Các nhà tài trợ ủng hộ nỗ lực của Việt Nam ổn định kinh tế và tiếp tục cải cách
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu – TCBC của Ngân hàng Thế giới
ngày 25/03/2008)
iii) Chú thích đặt sau lời trích dẫn
Chú thích đặt sau lời trích dẫn thường được dùng trong các trích d ẫn ít nhấn
mạnh đến nguồn tin do đây là nguồn tin đã có ở các trích dẫn trước của TCBC.
- “Đơn giản và thuận tiện là những lợi ích quan trọng giúp ANZ phát triển hệ thống
khách hàng của mình, hướng đến mục tiêu trở thành một trong số ít ngân hàng bán
lẻ lớn nhất Việt Nam”, ông Phil Crouch đã khẳng định như vậy.
(“Ngân hàng ANZ khai trương dịch vụ ngân hàng tại sân bay quốc tế Nội Bài” –
TCBC của Ngân hàng ANZ ngày 27/08/2008)
- “Từ góc độ của một tổ chức làm vi ệc tr ực tiếp với cộng đồng ven bi ển - nh ững
người dễ bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất từ BĐKH, MCD mong mu ốn hỗ
trợ cộng đồng nh ận th ức được nh ững vấn đề liên quan t ới BĐKH tại chính địa
phương mình, ti ếp cận và ứng dụng các bi ện pháp gi ảm thi ểu và thích ứng với
những tác hại do BĐKH gây ra v ới đời sống của họ. Sự hỗ trợ đó sẽ thiết thực và
88
hiệu qu ả hơn nếu đặt trong n ỗ lực chung c ủa các t ổ ch ức và cá nhân Vi ệt Nam
khác. Vì vậy, chúng tôi ủng hộ ý tưởng về một mạng lưới xã hội dân sự Việt Nam
cùng chung tay giải quyết vấn đề BĐKH” - Bà Thu chia sẻ thêm.
(“Ứng phó với biến đổi khí hậu: Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự Việt Nam” –
TCBC của Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng ngày
8/9/2008)
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy một số trường hợp mắc lỗi ngữ pháp trong
chú thích trích dẫn. Ví dụ:
- Theo ông Phạm Mạnh Thắng - chủ nhiệm chương trình DSM/EE - cho bi ết
“Tính từ tháng 5 đến nay, chúng tôi đã nhận được 45 bộ hồ sơ và đã có 30 d ự án
được phê duyệt hỗ trợ vốn…”
(Hội thảo “Cơ hội, lợi ích và trình tự tham gia chương trình tiết kiệm năng
lượng thương mại thí điểm” - TCBC của Bộ Công nghiệp ngày 04/10/2006)
- Theo ông Jesper Morch, Đại diện UNICEF t ại Việt Nam cho bi ết “Theo
nhiều cách thức khác nhau, nghèo đói tác động đến các cơ hội được đi học của trẻ
em gái…”
(“Tại sao có ít trẻ em gái dân tộc thiểu số học tiếp lên trung học cơ
sở?” – TCBC của UNICEF ngày 26/03/2008)
Các câu chú thích trích d ẫn này không s ử dụng đồng thời trạng từ “theo” và
động từ chỉ hành động nói mà chỉ dùng một trong hai. Các câu trên được sửa thành:
“Ông Ph ạm Mạnh Th ắng - ch ủ nhi ệm ch ương trình DSM/EE - cho bi ết” ho ặc
“Theo ông Ph ạm Mạnh Thắng - ch ủ nhi ệm chương trình DSM/EE”; “Ông Jesper
Morch, Đại diện UNICEF t ại Việt Nam cho bi ết” ho ặc “Theo ông Jesper Morch,
Đại diện UNICEF tại Việt Nam”.
c) Về các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn
Khảo sát các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn, chúng tôi có biểu đồ sau:
89
Bảng 19: Các hành vi ngôn ngữ trong trích dẫn của TCBC
400
352
350
300
n ệ
i
250
200
200
162
h t ấ u x n ầ
l
150
ố S
102
100
70
68
50
20
0
Nhóm Bi ểu cảm Nhóm Thông
Nhóm Tuyên b ố Nhóm T ư vấn Nhóm Nh ận xétNhóm L ập luận Nhóm Kêu g ọi
báo
Các hành vi ngôn ngữ
i) Nhóm các hành vi Nhận xét
Các hành vi nh ận xét trong trích d ẫn chiếm 36%, với các ki ểu hành vi nh ư
Khen (76 lần), Tự khen (68 l ần), Nhận xét (148 lần), Đánh giá (42 l ần), Bình lu ận
(18 lần).
Từ lý thuy ết hành vi th ể diện của ngôn ng ữ học xã hội, chúng ta bi ết rằng
“thể diện là sự thể hiện của bản thân mỗi người, là giá tr ị xã hội “chính di ện” mà
con người giành được một cách có hi ệu quả trong tương tác xã hội” [33;243]. Th ể
diện gồm có hai lo ại: Thể diện tích cực và Th ể diện tiêu cực. Thể diện tích cực là
mong mu ốn có được sự tán đồng, yêu thích c ủa người khác. Th ể diện tiêu cực là
không mong ng ười khác áp đặt cho mình, t ức là hành vi c ủa mình không g ặp phải
trở ngại từ phía người khác. Trong giao tiếp, để đạt được mục đích thì cần phải chú
trọng cả hai loại thể diện này.
Như chúng ta đã biết, TCBC chỉ được phát hành khi t ổ chức đứng trước yêu
cầu cần phải công bố ngay một sự kiện nào đó có giá tr ị thông tin. Vi ệc công b ố
này thường hướng tới mục tiêu xây dựng hoặc bảo vệ hình ảnh của tổ chức trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, các hành vi “khen” ho ặc “tự khen” xu ất
90
hiện nhiều trong các trích d ẫn là điều dễ hiểu. Nó là hình th ức nâng cao th ể diện
tích cực của chủ thể phát ngôn.
Sự phân biệt giữa hành vi “khen” và “t ự khen” là ở chỗ người phát nguồn tin
trong trích dẫn có thuộc về tổ chức phát ngôn hay không. Ví d ụ sau về một hành vi
“tự khen”:
- “eBay được định vị là một chợ điện tử trực tuyến hàng đầu trên thế giới với
gần 84 tri ệu người dùng th ường xuyên và có m ặt tại 40 qu ốc gia trong đó có Vi ệt
Nam”, ông Oliver Rippel – Giám đốc Marketing của eBay nói.
(“ChợĐiệnTử và eBay công bố mạng xã hội mua sắm phục vụ thị trường nội
địa Việt Nam” – TCBC của công ty PeaceSoft ngày 19/08/2008)
Ví dụ sau về một hành vi “khen”:
- Thứ trưởng Trần Văn Nhung cho bi ết: “Chúng tôi đánh giá cao n ỗ lực của
VEF và luôn luôn tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của VEF trong việc phát triển
khoa học và kỹ thuật cho Việt Nam…”
(“Hội thảo về các báo cáo của VEF và kỳ thi vấn đáp học bổng VEF 2008”
– TCBC ngày 30/07/2007)
Đây là hành vi khen vì Th ứ trưởng Bộ Giáo d ục Đào tạo Trần Văn Nhung
không đại diện cho tổ chức VEF (Quỹ Giáo dục Việt Nam).
Tuy nhiên, khi “t ự khen”, các ch ủ thể phát ngôn c ũng đứng trước các nguy
cơ làm tổn hại đến các nguyên tắc “khiêm tốn” trong 6 chuẩn tắc của nguyên lí lịch
sự do Geoffery Leech [33;242] đề ra. Nguyên tắc này cho r ằng khi giao ti ếp cần ít
tự ca ngợi bản thân mà nói nhi ều những điều bản thân còn chưa đạt được. Áp dụng
nguyên lí lịch sự để lý gi ải các hành vi “khen”, “t ự khen” trong TCBC, chúng tôi
nhận thấy, sử dụng trích dẫn một cách khéo léo sẽ “hóa giải” được những đe dọa về
thể diện trong giao ti ếp. Cụ thể là sử dụng hành vi “khen” thay cho hành vi “t ự
khen” bằng cách thay đổi nguồn trích dẫn.
Ví dụ về TCBC có hành vi “khen” trong trích dẫn:
91
- “Hội thảo thực sự rất bổ ích và thích h ợp, đặc biệt cho nh ững ai quan tâm
đến môi trường, con người và phát triển bền vững”, một chuyên gia phát triển cơ sở
hạ tầng của Quỹ Indochina đã nhận xét.”
(“Hội thảo công trình xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu hội tụcác
chuyên gia Việt Nam và Quốc tế” – TCBC của
Hội đồng Công trình Xanh Việt Nam ngày 15/12/2006)
Hành vi khen theo ki ểu “m ượn lời” nh ư trên th ường được sử dụng nhi ều
trong trích dẫn TCBC. Rõ ràng, nếu đây là lời văn trần thuật của TCBC hoặc người
phát ngôn thu ộc tổ chức UNICEF – là t ổ chức tham gia vào cu ộc điều tra này – t ự
nhận xét thì tính khách quan trong bình lu ận sẽ giảm đi đáng kể, ảnh hưởng đến
hiệu quả tác động của TCBC.
Các hành vi khác cùng nhóm nh ư Nhận xét, Đánh giá, Bình lu ận,… đều có
tần số xuất hiện cao. Các hành vi này đều nhằm mục đích cuối cùng là thuyết phục,
chứng minh nh ững điều TCBC đã khẳng định là đúng đắn. Do đó, trích dẫn đóng
vai trò như một luận cứ xác đáng, phục vụ cho việc khẳng định một luận điểm nào
đó trong TCBC.
ii) Nhóm các hành vi Biểu cảm
Các hành vi bi ểu cảm được th ể hi ện trong trích d ẫn là các hành vi bày t ỏ
(190 lần), chúc mừng (6 lần), cảm ơn (4 lần).
- “Tôi xin cám ơn UNFPA vì sự hỗ trợ và hợp tác trong những thập niên vừa
qua, và rất mong được tiếp tục hợp tác chặt chẽ để đảm bảo mọi trẻ em ở Việt Nam
được sinh ra an toàn, và mọi phụ nữ, nam giới và trẻ em đều được đối xử bình đẳng
và tôn trọng” phát biểu của Bộ Trưởng Bộ Y Tế Nguyễn Quốc Triệu.
(“UNFPA dấu ấn 30 năm ở Việt Nam, cam kết tiếp tục hỗ trợ” - TCBC của
UNFPA ngày 01/11/2007)
- Ông Dennis Zvinakis, đại di ện tại Vi ệt Nam c ủa USAID, phát bi ểu:
“Chúng tôi rất vinh d ự được hợp tác v ới AusAID c ũng nh ư các đối tác t ư nhân
92
khác của Hoa Kỳ và Vi ệt Nam trong vi ệc thực hiện sáng ki ến này nh ằm cải thiện
điều kiện kinh tế và xã hội cho người dân Việt Nam”.
(“USAID và AusAID hỗ trợ dự án Internet thí điểm tại Quảng Ngãi- TCBC
của Đại sứ quán Mỹ ngày 25/6/2007)
- Ông Robert V ương Triệu Vũ, Giám đốc tiếp thị Công ty Điện tử Samsung
Vina, cho biết: "Với Omnia i900, chúng tôi mong muốn mang đến cho ng ười dùng
một sản phẩm điện thoại tích hợp những tính năng tối ưu nhất, thỏa mãn yêu c ầu
công việc cũng như giải trí, giúp h ọ vừa có th ể làm vi ệc, vừa thư giãn và liên t ục
được kết nối, cập nhật với thế giới."
( i900 - "Thế giới trong tầm tay"- TCBC của Samsung ngày
20/09/2008)
Đối với TCBC, hình th ức bi ểu cảm ch ỉ phù h ợp trong các đoạn trích d ẫn.
Tình cảm, ý nghĩ mà người nói muốn bày tỏ có thể là niềm tự hào, sự tin tưởng, sự
mong mu ốn,… Đây là nh ững điều rất khó để th ể hi ện bằng nh ững câu v ăn tr ần
thuật khách quan do người viết TCBC luôn cố gắng nhìn nhận vấn đề bằng con mắt
của một nhà báo ch ứ không ph ải là con m ắt của ng ười bảo vệ quy ền lợi cho t ổ
chức. Các hành vi bi ểu cảm trong trích d ẫn th ường mang tính tích c ực, với mục
đích bày t ỏ tình c ảm tới một đối tượng cụ th ể liên quan tr ực ti ếp đến nội dung
TCBC (m ột tổ ch ức, một dự án, m ột ho ạt động mang l ại kết qu ả tốt,…). Chung
quy, tất cả cũng là nh ằm mục đích dẫn dụ các c ơ quan truy ền thông và sau đó là
dẫn dụ công chúng t ới đích cuối cùng nh ằm thuyết phục, gây thi ện cảm cho công
chúng về một đối tượng được nói đến trong TCBC.
iii) Nhóm các hành vi Thông báo
Đó là các hành vi Giới thiệu (92 lần), Kể (52 lần) và Thông báo (18 lần) xuất
hiện trong trích dẫn TCBC.
93
Một điểm đáng lưu ý là ở nhóm các hành vi thông báo này, l ời trích d ẫn
thường có hàm ý tích c ực, thường là khen ho ặc tự khen, tuy nhiên tính ch ất khen
ngợi không rõ nét như các trích dẫn chúng tôi xếp vào nhóm Nhận xét. Ví dụ:
- Theo ông Lê Thanh Tâm – T ổng giám đốc Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế tại
Việt Nam “Các ho ạt động liên quan đến CIO do IDG t ổ chức tại Việt Nam đã góp
phần kết nối cộng đồng CNTT; phát hiện và tôn vinh các CIO - nh ững người đã có
nhiều đóng góp và sáng ki ến thiết thực cho sự phát triển của các doanh nghi ệp nói
riêng và đóng góp cho s ự phát tri ển kinh t ế - xã h ội nói chung trong l ĩnh vực
CNTT.”
(“Hội nghị và Lễ trao giải lãnh đạo CNTT tiêu biểu 2008” – TCBC của tập
đoàn IDG ngày 17/09/2008)
Đây là hình th ức thông báo, gi ới thiệu hoặc miêu tả thông qua trích d ẫn. Ưu
điểm của hình th ức này là có th ể tránh được sự đơn điệu của giọng văn trần thuật
và tạo cảm giác có sự đánh giá khách quan trong thông tin của TCBC.
Ngoài ba nhóm trên, các hành vi ngôn ng ữ khác c ũng xuất hiện trong trích
dẫn của TCBC khác là T ư vấn, Kêu gọi, Tuyên bố. Ở các hành vi này, trích d ẫn là
cách để mượn uy tín, ti ếng nói có tr ọng lượng của người phát ngôn nh ằm chuyển
tải các thông điệp có ý nghĩa một cách thuyết phục, đáng tin cậy.
Tóm lại, trích dẫn là th ủ pháp hi ệu quả được sử dụng trong văn bản TCBC.
Trích dẫn có nhiều chức năng khác nhau nh ưng có điểm chung là phục vụ cho một
lập luận của TCBC theo chi ều hướng có lợi cho tổ chức phát ngôn. Trích d ẫn được
sử dụng khéo léo s ẽ cung cấp được những thông tin xác th ực từ nhiều nguồn khác
nhau, tạo nên sự đa thanh trong văn bản TCBC và tránh sự đơn điệu của văn bản.
3.2. Sử dụng số liệu trong văn bản TCBC
Số liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong thông tin, nhất là đối
với những thông tin v ề lượng. Trong cu ốn “Viết cho độc giả”, Loic Hervouet cho
rằng: “Thêm các ví d ụ, con s ố vào bài vi ết cũng có tác d ụng y nh ư khi gia gi ảm
94
mắm muối vào món ăn. Thỉnh thoảng nên xen vào bài vi ết một ví dụ hoặc một con
số cụ thể. Ví dụ giúp cho độc giả hiểu vấn đề nhanh hơn và chính xác h ơn; con số
là minh ch ứng cho lập luận vừa được đưa ra ho ặc sẽ đưa ra ngay sau đó” [24;55].
Trong văn bản TCBC, số liệu đóng vai trò quan tr ọng không kém các trích d ẫn. Nó
là một trong những yếu tố quyết định giá trị của thông tin. S ự hiện diện của những
con số trong TCBC giúp ng ười đọc hình dung rõ ràng, c ụ thể về sự kiện được đề
cập, lại vừa làm tăng độ xác thực và tính thuyết phục của thông tin.
Về vấn đề sử dụng số liệu, có thể kể đến hai phương diện: Thứ nhất, phương
diện nguồn, độ chính xác, s ự cần thiết của số liệu đối với văn bản TCBC; Thứ hai,
phương diện thể hiện số liệu trên văn bản TCBC. Trong ph ạm vi lu ận văn, chúng
tôi sẽ tiến hành nhận xét về cách sử dụng số liệu trên cả hai phương diện.
3.2.1. Độ chính xác của số liệu
TCBC được xem là m ột nguồn tin, do đó, điều tối kỵ là cung c ấp thông tin
thiếu chính xác. S ố liệu được đưa vào TCBC c ần đảm bảo đã được tính toán m ột
cách chặt chẽ, trên nh ững cứ liệu đáng tin c ậy và cho ra k ết quả cuối cùng chính
xác.
Một ví dụ về việc công bố số liệu thiếu chính xác mà chúng tôi đã nhắc đến
ở chương trước là số liệu về tỷ lệ bỏ học tại Việt Nam. Trong TCBC c ủa UNESCO
ngày 03/11/2008 có đoạn viết: "Ở Việt Nam có kho ảng một triệu học sinh bỏ học".
Sau khi thông tin này được công bố, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bác bỏ thông tin
này. Theo Bộ Giáo dục, UNESCO không dùng s ố liệu dân số và số trẻ ở độ tuổi đi
học tiểu học do Việt Nam cung cấp, mà tự tính lấy dân số Việt Nam và s ố trẻ ở độ
tuổi đi học tiểu học của Việt Nam (b ằng các mô hình tính toán c ủa mình). Trên c ơ
sở đó, UNESCO tính ra s ố tr ẻ không được đi học ti ểu học bằng cách: lấy số tr ẻ
trong độ tuổi tiểu học mà h ọ tính ra tr ừ đi số tr ẻ đi học mà Vi ệt Nam cung c ấp.
Đồng thời, lấy số trẻ đi học tiểu học mà Vi ệt Nam cung c ấp chia cho s ố trẻ ở độ
tuổi tiểu học mà UNESCO tính thì ra t ỉ lệ trẻ đi học ở cấp tiểu học. Bộ Giáo dục và
95
Đào tạo cho rằng UNESCO đã tính toán không có c ơ sở khoa học và trái v ới thực
tế của Việt Nam. Th ực tiễn ở Việt Nam, giáo d ục tiểu học là mi ễn phí, cơ sở vật
chất được tăng cường, số trẻ độ tuổi tiểu học giảm (vì sinh con ít hơn), mà lại đánh
giá là tỉ lệ đi học tiểu học giảm sút (t ừ 96% xu ống 88%), s ố tr ẻ không được đến
trường tiểu học tăng từ 393.000 năm 1999 lên 1.007.000 năm 2005 là hoàn toàn phi
lý.
Sau phản hồi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UNESCO đã gửi thư xin lỗi Bộ
trưởng và tổ chức họp báo để đính chính thông tin.
Sử dụng số liệu không chính xác trong TCBC ảnh hưởng nghiêm tr ọng đến
uy tín của tổ chức. Do đó, khi công bố các thông tin về số liệu, đặc biệt là công bố
những kết quả nghiên cứu, người soạn thảo TCBC cần đảm bảo chắc chắn rằng số
liệu được công bố đã được tính toán hợp lý, chặt chẽ và chính xác.
3.2.2. Hình thức thể hiện số liệu
Số li ệu là minh ch ứng quan tr ọng trong l ập lu ận của văn bản TCBC. Tuy
nhiên, sự hiện diện của quá nhi ều số liệu trong ngữ đoạn dễ làm cho ng ười đọc có
cảm giác nặng nề, khó ti ếp nhận. Chính vì th ế, khi công b ố thông tin, các t ổ chức
cần cân nhắc kỹ những con số tiêu biểu nhất để đưa vào phần nội dung chính.
Qua khảo sát 200 văn bản TCBC, chúng tôi có được kết quả tương đối khác
biệt giữa hình thức thể hiện số liệu như sau:
Bảng 19: Các hình thức thể hiện số liệu trong trích dẫn của TCBC
Hình thức thể hiện số
liệu Số lần xuất hiện Tỷ lệ
Làm tròn 705 68%
Không làm tròn 327 32%
Tổng số 1032
96
Bảng 20: Tỷ lệ về hình thức thể hiện số liệu trong trích dẫn
Hình thức thể hiện số liệu trong TCBC
Không làm tròn 32%
Làm tròn
Không làm tròn
Làm tròn 68%
3.2.2.1. Số liệu làm tròn
Nhìn vào các b ảng th ống kê trên, ta th ấy, trong cách s ử dụng số li ệu của
TCBC thì số liệu làm tròn chi ếm tỷ lệ đa số. Cũng giống như trên văn bản báo chí,
khi số liệu trong bài viết nhiều mà chúng lại được đưa ra dưới dạng chính xác tuyệt
đối thì vi ệc lĩnh hội thông tin c ủa ng ười đọc sẽ càng khó kh ăn hơn. Theo tư li ệu
khảo sát của chúng tôi, số liệu làm tròn được sử dụng trong các trường hợp:
- Số liệu được sử dụng là số liệu ước tính theo nhận thức của người soạn thảo văn
bản. Thông thường khi TCBC phát hành đồng thời với thời điểm xảy ra sự kiện
thì người ta sử dụng số liệu ước tính. Ví dụ:
+ Khoảng 40 ng ười sống chung với HIV đến từ Hà Nội, Thành ph ố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Qu ảng Ninh, Thái Nguyên, H ải Dương, Thái Bình, C ần
Thơ và An Giang đã tham dự hội nghị. (“Những người sống chung với HIV
đóng góp ý ki ến cho D ự th ảo Lu ật Phòng, ch ống HIV/AIDS” – TCBC c ủa
UNDP ngày 17/05/2006)
+ Gần 1.000 đại biểu từ 21 nền kinh tế thành viên APEC đã đăng ký tham
dự các cu ộc họp trong đó có trên 800 đại biểu quốc tế. (TCBC Về Hội nghị
APEC-SOM II của Bộ Ngoại giao ngày 22/5/2006)
97
- Số liệu được đơn giản hóa từ một số liệu chính xác đã có nh ưng dài, khó nh ớ
với người đọc.
Ví dụ:
+ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi tr ường Mai Ái Tr ực nói: “Vi ệc quản lý
đất đai bất hợp lý và không phù h ợp đã dẫn đến tình tr ạng thoái hoá và sa
mạc hoá ở nhi ều vùng c ủa Vi ệt Nam. H ậu qu ả là khoảng 50% trong t ổng
diện tích 33 triệu hecta đất tự nhiên của Việt Nam đã nảy sinh vấn đề”. (“Sa
mạc hoá và các vùng đất khô cằn là ch ủ đề của Ngày Môi tr ường Thế giới
năm nay – TCBC của UNDP ngày 02/06/2006)
Tuy nhiên, cũng cần phải nói rằng việc làm tròn s ố liệu trên TCBC một mặt
không đảm bảo sự chính xác tuy ệt đối, mặt khác không ph ải người đọc ở lĩnh vực,
vấn đề nào cũng có th ể dễ dàng ch ấp nhận số liệu đã được làm tròn đó, ví dụ như
các thống kê về số lượng người chết, thương vong, bệnh tật vì điều này động đến
các vấn đề về nhân b ản. Do đó, vi ệc cân nh ắc làm tròn s ố liệu là c ần thiết trong
soạn thảo văn bản TCBC.
3.2.2.2. Số liệu không làm tròn
Việc sử dụng số li ệu không làm tròn trong TCBC t ỷ lệ thu ận với tính xác
thực, cụ thể của thông tin. S ố liệu không làm tròn th ường được sử dụng trong các
trường hợp sau:
- Số liệu không lớn và không phức tạp. Ví dụ:
+ Những thiết bị phía M ỹ cung cấp năm nay bao g ồm 181 máy dò mìn, 20
máy dò bom, 15 b ộ trang bị bảo hộ cá nhân, 3 b ộ quần áo bảo hộ dành cho
công tác tiêu hu ỷ vật liệu nổ, 18 bộ cấp cứu chấn thương, và các gio ăng dự
phòng dành cho xe chứa vật liệu nổ di động. (“Đại biện lâm thời Mỹ công bố
khoản vi ện tr ợ thi ết bị rà phá bom mìn tr ị giá 1 tri ệu đôla dành cho Vi ệt
Nam – TCBC ngày 03/01/2007)
- Số liệu cần độ chính xác cao.
98
Trong văn bản sau, số liệu được công bố đến từng số lẻ và không có các t ừ
ước lượng vì m ục đích của ng ười vi ết mu ốn th ể hi ện hàm ý v ề vi ệc công ty
Vinamilk đã kiểm soát được chính xác số lượng sản phẩm không đạt chất lượng.
+ Số lượng sản phẩm cô lập là 6.928 hộp và 30 t ấn bán thành ph ẩm chưa vô
hộp. Nguyên nhân là do có m ột gói chống ẩm 30 gram dùng cho 01 bao 5kg
DHA (dùng cho 900kg thành ph ẩm) bị rách. (TCBC V/V Kh ẳng định uy tín
thương hiệu Dielac – TCBC của Vinamilk ngày 14/03/2007).
Một số văn bản TCBC của Tổng cục Thống kê, của Bộ Tài chính c ũng dùng
các số liệu không làm tròn. Ví dụ:
+ Tính chung 6 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3614 v ụ
chặt phá r ừng, tăng 24,2% và làm thi ệt hại trên 1245 ha, t ăng 105,7%; 228
vụ cháy rừng làm cháy 937 ha, so v ới cùng kỳ năm trước giảm 61,8% về số
vụ và giảm 74,7% về diện tích rừng bị cháy. (TCBC về số liệu Thống kê Kinh
tế-Xã hội 6 tháng đầu năm 2008 của Tổng cục Thống kê).
3.2.2.3. Về cách sử dụng số liệu hiệu quả trong văn bản TCBC
Thực tế, không ph ải số li ệu nào c ũng đưa đến các hi ệu qu ả tác động nh ư
nhau. Số liệu được sử dụng như một thủ pháp hi ệu quả khi giá tr ị thông tin mà nó
đưa lại là đặc biệt quan tr ọng với văn bản. Đây được xem là “nh ững con s ố biết
nói” trong TCBC.
Những số liệu được sử dụng hiệu quả là nh ững số liệu mà ngoài ch ức năng
phản ánh hiện thực, nó còn có tác động mạnh mẽ đến người đọc. Một ví dụ nổi bật
là số liệu “trung bình mỗi ngày có khoảng 10 trẻ em (từ 0-19 tuổi) bị chết đuối” mà
UNICEF công bố theo số liệu của Bộ Y Tế. Con số này đã được xử lý một cách rất
hiệu quả từ số liệu nguyên bản của nó là toàn qu ốc có 7.249 tr ẻ tử vong do đuối
nước trong hai năm 2005-2006. Số liệu nguyên bản 7.249 trẻ tử vong do đuối nước
không ấn tượng và dễ nhớ bằng số trung bình mỗi ngày có 10 tr ẻ em chết đuối. Nó
có tác dụng cảnh báo mạnh mẽ về sự nguy hiểm của nạn đuối nước ở Việt Nam.
99
Các số liệu chỉ có ý ngh ĩa thực sự và hữu ích khi nó được đặt trong sự so sánh.
Nếu số liệu công bố là “có tới 9,34 triệu hecta đất đai ở Việt Nam bị thoái hoá” thì
rất khó hình dung v ới người đọc. Tuy nhiên, s ố liệu này đã mang một giá tr ị biểu
cảm khác khi mở rộng sự so sánh con s ố này tương đương với “hơn 5 lần Nghệ An
- tỉnh có di ện tích lớn nhất Việt Nam”. (“Sa mạc hoá và các vùng đất khô c ằn là
chủ đề của Ngày Môi tr ường Th ế gi ới năm nay” – TCBC c ủa UNDP ngày
2/6/2006).
Nếu không có các so sánh trên, s ố liệu sẽ chỉ là nh ững con s ố khô khan, h ầu
như rất ít giá trị thông tin và trong nhi ều trường hợp có thể còn gây cản trở cho quá
trình nh ận th ức của đối tượng ti ếp nh ận. Trong nhi ều tr ường hợp, ng ười đọc là
phóng viên, biên tập viên sẽ tự tìm ra căn cứ để đối chiếu so sánh. Tuy nhiên, trong
đa phần các tr ường hợp khác, nếu TCBC không tr ực tiếp đưa ra căn cứ để so sánh
thì số liệu, dù là k ết quả của sự kiếm tìm công phu đến mấy cũng rất dễ bị bỏ qua
hoặc ít nhất cũng không có tác dụng như mong muốn.
3.3. Sự chuyển hóa và so sánh giữa văn bản TCBC và văn bản báo chí
3.3.1. Quá trình chuyển hóa
Thực tế, quá trình hình thành m ột văn bản TCBC và một văn bản báo chí là
khác nhau. Tuy nhiên, nó có m ối liên hệ nhất định, có thể được minh họa bằng mô
hình như sau:
Bảng 21: Mô hình chuyển hóa văn bản TCBC sang văn bản báo chí
S1 R1 ~ S2 R2
M1 M2
100
Trong đó:
S1 (Sender 1): Người gửi 1 - Tổ chức phát hành TCBC
R1 (Receiver 1): Ng ười nhận 1 – Cơ quan truyền thông
M1 (Message 1): Thông điệp 1 – Thông cáo báo chí
S2 (Sender 2): Người gửi 2 – Các cơ quan truyền thông
R2 (Receiver 2): Ng ười nhận 2 – Độc giả báo chí (đại chúng).
M2 (Message 2): Thông điệp 2 – Tác phẩm báo chí
Trong quy trình này, S1, M1 là các yếu tố cố định. Tại một thời điểm, tổ
chức S1 ch ỉ phát hành m ột văn bản TCBC, s ản phẩm này (M1) là gi ống nhau cho
tất cả các đối tượng nhận (R1 - phóng viên các t ờ báo khác nhau). Các y ếu tố R1,
S2, R2, M2 có thể thay đổi do các phóng viên ở các tòa báo khác nhau, mỗi tờ báo
(S2) có một đối tượng công chúng khác nhau (R2), và đưa tin (M2) khác nhau v ề
cùng một sự kiện.
Như vậy, tìm hiểu sự chuyển hóa về mặt ngôn ngữ từ văn bản TCBC đến văn
bản báo chí chính là so sánh các y ếu tố ngôn ng ữ của M1 và M2, nh ận xét và lý
giải sự chuyển hóa này.
3.3.2. So sánh TCBC với các thể loại cùng phong cách
Trước hết, như đã khẳng định, TCBC là một thể loại của phong cách báo chí.
Chính vì thế, cũng như các thể loại khác cùng phong cách, TCBC có các đặc điểm
ngôn ngữ điển hình của phong cách báo chí nh ư: sử dụng từ ngữ toàn dân, có tính
thông dụng cao, ít dùng các t ừ địa phương, tiếng lóng hay biệt ngữ. TCBC cũng sử
dụng các thu ật ng ữ chuyên môn nh ưng cũng nh ư với các bài báo, các thu ật ng ữ
thường phổ dụng và đã được giải thích nhiều lần trên các phương tiện truyền thông.
Về mặt câu văn, TCBC cũng ít sử dụng các loại câu có nhiều tầng bậc, thiên về các
loại câu miêu tả có kết cấu ngắn gọn và ít mở rộng định ngữ hơn so với phong cách
nghệ thuật [16;176].
101
Tuy nhiên, so với các thể loại còn lại của phong cách báo chí, TCBC c ũng có
sự khác bi ệt nhất định. Trong ph ần này, dựa trên các c ứ liệu TCBC đã phân tích,
chúng tôi nhận xét sự khác biệt giữa TCBC và các văn bản báo chí trên các điểm:
(1) Mức độ ưu tiên giữa các chức năng của phong cách báo chí.
(2) Chủ thể văn bản và ngôn ngữ tác giả.
(3) Tính biểu cảm.
(4) Tính khuôn mẫu/sáng tạo.
(5) Ngôn ngữ hình thức.
3.3.2.1. Mức độ ưu tiên giữa các chức năng của phong cách báo chí
Điểm khác biệt giữa TCBC và văn bản báo chí chính là mức độ ưu tiên khác
nhau giữa các chức năng của phong cách. TCBC xem ch ức năng thông báo là quan
trọng nhất, trong khi đó, văn bản báo chí l ại chú tr ọng cân bằng gi ữa ch ức năng
thông báo và ch ức năng thu hút ng ười đọc. Điều này đã quy định về cách sử dụng
ngôn ngữ khác nhau ở các thể loại văn bản.
Có thể lấy tiêu đề của TCBC làm ví dụ để phân tích trong sự so sánh với tiêu
đề của văn bản báo chí. Tiêu đề của tin bài th ường ng ắn gọn hơn tiêu đề của
TCBC.
Ví dụ:
Tiêu đề TCBC “Đại biện lâm thời Mỹ công bố khoản viện trợ thiết bị rà phá
bom mìn tr ị giá 1 tri ệu đôla dành cho Vi ệt Nam„ phát hành ngày 27/12/2006 c ũng
được chuyển hóa thành tin bài như sau:
- Mỹ hỗ trợ Việt Nam rà phá bom mìn (Báo VnExpress ngày 30/12/2006)
- Sứ quán M ỹ bàn giao trang thi ết bị rà phá bom mìn (Báo Tin t ức, ngày
03/01/2007)
- Mỹ cung c ấp thi ết bị rà phá bom mìn cho Vi ệt Nam (Báo Ti ền Phong, ngày
19/12/2006)
102
Tiêu đề của tin bài cũng thường ấn tượng và hấp dẫn hơn tiêu đề của TCBC.
Đối với tác phẩm báo chí, th ủ pháp đặt tiêu đề đa dạng hơn, có thể sử dụng những
kiểu kết hợp sáng tạo về mặt ngôn ngữ.
Ví dụ:
Tiêu đề TCBC “Đẹp Fashion Show Xuân Hè 2006 – Khái ni ệm mới về biểu
diễn thời trang„ của công ty Le Media ngày 16/02/2008 có sự chuyển hóa như sau:
- Đẹp Fashion Show s ố 3: "V ở di ễn" trên sàn catwalk! (Báo Tu ổi tr ẻ Online,
ngày 17/02/2008)
- Đẹp Fashion show 2006: “C ơn ác mộng của người thợ may” (Báo Ng ười lao
động, ngày 17/02/2008)
- Lạ trong “Cơn ác mộng” (Báo Ngôi sao, ngày 18/02/2008)
3.3.2.2. Chủ thể văn bản và ngôn ngữ tác giả trong TCBC
Ngôn ng ữ tác gi ả là khái ni ệm đi li ền với phong cách tác gi ả, được hình
thành đối với các thể loại báo chí như phóng sự, bình luận, ký. Khái niệm ngôn ngữ
tác giả, cũng như khái ni ệm tác gi ả trong TCBC l ại không ph ải là khái ni ệm được
chú ý.
Trước hết, tương tự nh ư nh ững văn bản thu ộc phong cách v ăn học ngh ệ
thuật, bắt nguồn từ một quan ni ệm phổ biến, tác phẩm báo chí bao gi ờ cũng thuộc
về một tác gi ả nào đó - là nh ững người sáng tạo trực tiếp các tác ph ẩm. Trong khi
đó, TCBC là d ạng văn bản không đề tên tác gi ả. Sự lu mờ của vai trò ng ười soạn
thảo văn bản TCBC cho thấy sự phi cá thể trong phong cách TCBC. Quan điểm của
TCBC, các nhận định mà TCBC đưa ra được hiểu là quan điểm, nhận định của một
tổ chức, không ph ải là quan điểm của “tác gi ả” TCBC. Nói cách khác, d ấu vết cá
nhân của người soạn thảo TCBC đã bị ẩn đi, thay vào đó, TCBC được hiểu là tiếng
nói của một tổ chức, một tập thể. Đó là loại văn bản có chủ thể nhưng không có tác
giả. Các thông tin v ề người liên hệ (đôi khi được ngầm hiểu là tác gi ả của TCBC)
chỉ phục vụ mục đích để các phóng viên tiện liên hệ chứ không nhằm mục đích giới
103
thiệu tác gi ả. Trong nhi ều trường hợp, người liên hệ chỉ là ng ười chịu trách nhi ệm
thông tin, không phải là người soạn thảo văn bản TCBC.
TCBC “Ngân hàng Th ế gi ới và Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam ký th ỏa
thuận hỗ tr ợ tài chính nông thôn tr ị giá 200 tri ệu đô-la Mỹ” chỉ có thông tin v ề
người liên hệ là “Nguy ễn Hồng Ngân”. Thông tin này không kh ẳng định đây có
phải là tác gi ả của TCBC hay không. Tuy nhiên, khi TCBC này chuy ển sang các
văn bản báo chí khác nhau thì có s ự thay đổi. Báo Thanh niên Online có tác ph ẩm
tin “WB tài tr ợ 200 tri ệu USD cho d ự án Tài chính nông thôn III” c ủa tác gi ả
T.Xuân – H.Ly, báo Vietnamnet có bài “Thêm 280 tri ệu USD đầu tư phát tri ển
nông thôn” của tác giả Phước Hà.
Chúng tôi c ũng tiến hành so sánh v ăn bản “Điều kiện vệ sinh yếu kém ảnh
hưởng đến cuộc sống của trẻ em nông thôn Vi ệt Nam” (TCBC c ủa UNICEF ngày
25/03/2008) với bài báo “Vệ sinh nông thôn: Tin “ông” nông nghi ệp, hay tin “ông”
y tế?” của tác giả Giang Nam trên báo Đại Đoàn Kết ngày 17/04/2008 để nhìn thấy
sự khác bi ệt về mặt ngôn ng ữ khi TCBC được chuyển hóa sang tác ph ẩm báo chí.
Việc chuy ển hóa thông tin t ừ TCBC sang tác ph ẩm báo chí c ũng đồng thời vi ệc
thay đổi trong điểm nhìn của người viết. Tác giả Giang Nam đã sử dụng các thông
tin trong TCBC c ủa UNICEF và so sánh v ới các ngu ồn tin mà tác gi ả có, sau đó,
đưa ra các bình lu ận, nhận định về vấn đề nước sạch và vệ sinh môi tr ường ở nông
thôn.
3.3.2.3. Tính biểu cảm trong TCBC thấp hơn và có hình th ức thể hiện ít đa dạng
hơn so với văn bản TCBC
Trở lại ví d ụ về bài báo c ủa tác gi ả Giang Nam, các y ếu tố hoán d ụ nh ư
“ông” nông nghi ệp, “ông” y t ế; các th ủ pháp nói m ỉa như những tràng pháo tay
tán dương cho “thành tích” v ẫn cứ nổ ran; cả hội trường đã hoan hô ầm ĩ;... đều
có giá trị biểu cảm mạnh. Trong TCBC “Điều kiện vệ sinh yếu kém ảnh hưởng đến
cuộc sống của trẻ em nông thôn Vi ệt Nam”, tính bi ểu cảm chỉ được thể hiện trong
trích dẫn với hành vi c ảnh báo và kêu g ọi của ông John Hendra – Điều phối viên
104
thường trú Liên h ợp quốc. TCBC cung c ấp sự kiện và số liệu, ít đưa ra bình lu ận
trực tiếp. Các bình lu ận này ch ủ yếu được “lồng” vào các trích d ẫn, tạo nên tính
khách quan tương đối cho văn bản.
Chính tính hạn chế về mặt biểu cảm đã quy định cách sử dụng ngôn ngữ của
văn bản TCBC. TCBC c ũng không sử dụng các từ, các câu tình thái nh ằm biểu lộ
cảm xúc cá nhân trong các câu t ường thu ật tr ực ti ếp mà ch ỉ được th ể hi ện trong
trích dẫn của TCBC. Diễn đạt trong văn bản TCBC là lối diễn đạt một nghĩa, tránh
cách hiểu mập mờ nước đôi. Nói cách khác, v ăn bản loại này không s ử dụng loại
nghĩa hình tượng, ngôn ngữ của văn bản thường rõ ràng và chính xác.
Tính biểu cảm của văn bản TCBC gần giống với tính biểu cảm trong các văn
bản tin. Các v ăn bản tin c ũng chú tr ọng đưa các chi ti ết sự ki ện hơn là các bình
luận. Điều này, như chúng tôi đã đề cập đến trong chương 1, là do tính t ương đồng
về mặt thể loại giữa TCBC và v ăn bản tin, trong đó, thông tin s ự kiện quan tr ọng
hơn thông tin lý lẽ và thông tin thẩm mỹ.
3.3.2.4. Tính khuôn mẫu và tính sáng tạo.
Cũng liên quan đến vấn đề tác gi ả, mặc dù bản chất thông tin báo chí khác
nhiều so với văn chương nhưng trong báo chí vẫn có những yêu cầu nhất định về sự
sáng tạo. Về tính sáng tạo trong tác phẩm báo chí, Tác giả Vũ Quang Hào cho rằng
“mỗi nhà báo có một lối riêng trong cách khai thác ngôn ng ữ”, “lối riêng đó thường
đi liền với các đặc điểm của thể loại” [23;35]. Chính từ sự tương tác giữa ngôn ngữ
và thể loại của tác phẩm đã bộc lộ phong cách tác gi ả, ví dụ như phong cách phóng
sự Hu ỳnh Dũng Nhân, phong cách phóng s ự Xuân Ba,… Ngôn ng ữ tác gi ả được
hình thành từ sự “lệch chuẩn”. Nó là một “thủ pháp sáng tạo, cách tân, phù hợp với
chuẩn, với cái đúng, cái thích hợp và được thói quen dùng chấp nhận” [42;5].
Đối với TCBC, các th ủ pháp nhằm tạo ra sự đổi mới trong cách dùng t ừ ngữ
là không cần thiết. Chính vì th ế, các ki ểu kết hợp từ độc đáo, bất ngờ hay vi ệc sử
dụng những thành ng ữ, tục ngữ, các th ủ pháp chơi chữ một cách sáng t ạo hầu như
không xuất hiện trong TCBC.
105
Từ điểm khác biệt này, chúng tôi cho r ằng đây chính là yếu tố mấu chốt làm
nên sự chuyển hóa ngôn ngữ từ TCBC đến các tác phẩm báo chí. Thao tác đơn giản
nhất của quá trình chuyển hóa này là rút gọn thành các bài tin ngắn. Tuy nhiên, giới
báo chí cho rằng việc đăng tải nguyên TCBC thể hiện sự lười biếng và “ăn sẵn” của
phóng viên. Hơn nữa, trong cạnh tranh báo chí, s ự giống nhau gi ữa tin bài c ủa các
báo là điều tối kỵ. Do đó, những nghiên cứu của ngành quan h ệ công chúng ch ỉ ra
rằng các phóng viên có ngh ề nghiệp và cần mẫn thì chỉ sử dụng thông cáo báo chí
như những thông tin nền, rồi trên cơ sở đó phát triển thành các tin bài v ới nội dung
sự vi ệc cụ th ể hơn phù h ợp với khán gi ả của từng th ể lo ại báo chí và t ừng địa
phương.
Ngược lại với các yếu tố sáng tạo, tính khuôn m ẫu của TCBC lại có ưu thế
trội hơn. Ở đây, khuôn mẫu không c ứng nhắc mà bi ến đổi linh ho ạt tùy vào b ản
chất của mỗi sự ki ện, thông tin trong TCBC. C ụ th ể, nh ư chúng tôi đã ch ỉ ra ở
chương 2, văn bản TCBC phổ dụng thường có kết cấu gồm phần đầu đề, đoạn dẫn,
thông tin hỗ trợ, thông tin nền, thông tin liên hệ. Đây là một khuôn hình mở với độ
linh hoạt cao. Văn bản TCBC phổ dụng thường được viết theo hình tháp ng ược, là
cấu trúc được ưa chuộng trong báo chí hiện đại.
Tính khuôn mẫu của TCBC khác v ới tính khuôn m ẫu của phong cách hành
chính công v ụ. Trong phong cách hành chính công v ụ, văn bản th ường có tính
khuôn mẫu đồng loạt và thậm chí có thể in sẵn các mẫu để khi sử dụng người ta chỉ
cần đưa vào các chi ti ết bổ sung. Điều này không xảy ra với văn bản TCBC bởi lẽ
tính khuôn m ẫu của TCBC ch ỉ th ể hi ện ở một số dấu hi ệu hình th ức nh ất định
nhằm mục đích chuyển tải thông tin hiệu quả nhất, khác với tính khuôn mẫu về mặt
nội dung của văn bản hành chính công vụ.
Tuy nhiên, trong th ực tế, chúng tôi c ũng nhận thấy đối với một số tổ chức
như Bộ Ngo ại giao thì tính khuôn m ẫu của TCBC được áp d ụng chặt ch ẽ, cứng
nhắc hơn. Điều này theo chúng tôi là do TCBC c ủa Bộ Ngo ại giao phát hành có
106
tính chất định kỳ và ho ạt động này mang tính ch ất công v ụ, chính tr ị rõ nét h ơn
TCBC của các tổ chức khác, thường chú trọng hơn vào yếu tố truyền thông.
3.3.2.5. Ngôn ngữ hình thức
Trong báo in, ng ười ta th ường nhắc đến khái ni ệm ngôn ng ữ hình th ức của
ma-két (maquette) báo chí, th ực chất là các yếu tố hình thức cấu thành ma-két nh ư
khổ báo, măng-séc, chữ, khung nền, ảnh,… Các yếu tố này không áp d ụng đối với
văn bản TCBC. Tuy nhiên, chúng tôi v ẫn nêu tóm t ắt một số khuyến nghị về mặt
ngôn ng ữ hình th ức của văn bản TCBC đã được chấp nhận trong các nghiên c ứu
của phương Tây. Các nguyên t ắc này nh ằm tạo sự tiện ích cao cho phóng viên khi
biên tập các TCBC.
Theo tác giả Sullivan [69], TCBC nên được trình bày như sau:
- TCBC in dãn dòng cách đôi;
- TCBC in trên giấy trắng, in tên và địa chỉ cơ quan ở đầu trang.
- TCBC có lề rộng xung quanh, ít nh ất là 2,54cm (1 inch) giúp đọc dễ và để
người biên tập hoặc phóng viên ghi chú vào đó.
- TCBC in trên giấy một mặt.
- Đầu TCBC có dòng chữ: “Để phát hành ngay” (For Immediate Release) ho ặc
“Không phát hành trước ngày ... ”.
- Cuối thông cáo, có ký hiệu ### hoặc từ “HẾT” để đánh dấu kết thúc.
Thực tế, ở Việt Nam, ngôn ngữ hình thức của các văn bản TCBC rất đa dạng
và các khuyến nghị nói trên ch ưa phổ dụng trong cách viết TCBC. Tuy nhiên, theo
dự báo c ủa chúng tôi, xu h ướng chuyên nghi ệp trong truy ền thông đại chúng s ẽ
khiến các tổ chức nhanh chóng hội nhập và áp d ụng các nguyên tắc ngôn ng ữ hình
thức này trong soạn thảo văn bản TCBC.
107
3.4. Nhận xét
3.4.1. Sử dụng trích dẫn là đặc trưng ngôn ngữ của văn bản TCBC. Ba nhóm
hành vi ngôn ng ữ được sử dụng nhi ều nh ất trong TCBC là Nhận xét, Bày t ỏ và
Thông báo . Ngoài ra, ng ười so ạn th ảo TCBC c ũng chú tr ọng các nhóm hành vi
khác nh ư Tư vấn, Kêu g ọi,... trong trích d ẫn. Điểm chung gi ữa các trích d ẫn là
nhằm phục vụ cho một lập lu ận của TCBC theo chi ều hướng có lợi cho t ổ ch ức
phát ngôn. Trong TCBC, ng ười viết thường sử dụng trích dẫn trực tiếp nhiều hơn
trích dẫn gián tiếp, do ba nguyên nhân: tránh tình tr ạng “tam sao thất bản”, thể hiện
mức độ đáng tin cậy cao và tạo nguồn rõ ràng để các tòa soạn dẫn lại nguồn tin.
3.4.2. Sử dụng số liệu trong TCBC làm tăng tính hiệu quả cho TCBC. TCBC
có xu hướng sử dụng số liệu làm tròn h ơn số liệu không làm tròn. Nh ững số liệu
được sử dụng hiệu quả là những số liệu mà ngoài chức năng phản ánh hiện thực, nó
còn có tác động mạnh mẽ đến người đọc. Các số liệu chỉ có ý nghĩa thực sự và hữu
ích khi nó được đặt trong sự so sánh.
3.4.3. Tìm hi ểu sự chuy ển hóa t ừ văn bản TCBC đến các văn bản báo chí
khác, chúng tôi đi đến so sánh sự khác biệt giữa TCBC với các thể loại cùng phong
cách. Điều đó th ể hi ện ở các đặc điểm: TCBC ưu tiên ch ức năng thông báo h ơn
chức năng thu hút người đọc. Trong TCBC, không có ch ủ thể văn bản và ngôn ngữ
tác giả. Tính biểu cảm của tác phẩm báo chí cao hơn và hình thức thể hiện đa dạng
hơn TCBC. TCBC có tính khuôn m ẫu tương đối với kết cấu phổ biến là hình tháp
ngược, tuy nhiên đây là kết cấu có độ mở khá cao và linh ho ạt; tính khuôn mẫu của
TCBC, do vậy, thấp hơn tính khuôn m ẫu của các văn bản phong cách hành chính
công vụ.
108
KẾT LUẬN
TCBC ngày càng tr ở thành một công c ụ không th ể thi ếu cho các
bộ, ngành, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp khi cần công bố các
thông tin trên các ph ương tiện truyền thông đại chúng. Lu ận văn “Nghiên cứu đặc
điểm ngôn ngữ văn bản thông cáo báo chí ” một mặt là cơ sở cho việc xây dựng lý
luận về phong cách ch ức năng ở bình diện các th ể loại; mặt khác, sẽ cung cấp cho
những ng ười làm truy ền thông và quan h ệ công chúng các k ỹ năng để so ạn thảo
một TCBC có hi ệu quả. Với các ph ương pháp nghiên c ứu bao gồm phương pháp
phân tích phong cách h ọc, phương pháp miêu t ả, phương pháp so sánh và ph ương
pháp thống kê, được khảo sát trên cơ sở tư liệu gồm 550 văn bản TCBC, chúng tôi
đi đến một số kết quả chính như sau:
1. Thông cáo báo chí là m ột th ể lo ại của phong cách báo chí, xét quan h ệ
giữa ng ười phát và ng ười nh ận của quá trình phát hành thông cáo báo chí thì t ổ
chức truyền thông điệp và các cơ quan báo chí nằm trong mối quan hệ truyền tin và
tác động. Mặc dù TCBC không ph ải là tác ph ẩm báo chí nh ưng nó mang đầy đủ
đặc trưng của phong cách này. Chẳng hạn như tính thời sự, tính chính xác, tính nhất
quán, tính quan trọng và hấp dẫn.
2. Thông cáo báo chí, v ới cách hi ểu theo ngh ĩa rộng, là d ạng văn bản của
một tổ chức được gửi đến đại diện của các cơ quan truyền thông đại chúng như báo
in, báo điện tử, đài phát thanh, đài truyền hình… với mục đích công bố một sự kiện
nào đó có giá tr ị thông tin. Tính th ời sự, tính nh ất quán và chính th ống, tính chính
xác cao, tính quan tr ọng và hấp dẫn được cho là các đặc điểm mấu chốt nhất của
thể loại văn bản này.
3. TCBC ph ổ dụng th ường được vi ết theo c ấu trúc hình tháp ng ược. Điều
này được lý giải từ lý thuyết giao tiếp, tất cả các sản phẩm ngôn ngữ nảy sinh trong
giao tiếp đều bị chi phối bởi các yếu tố trong giao tiếp như vai và quan hệ vai, hoàn
109
cảnh giao ti ếp và mục đích giao ti ếp. Sở dĩ hình tháp ng ược là cấu trúc ph ổ dụng
nhất là vì các tòa so ạn khi sử dụng TCBC th ường biên tập cho vừa khuôn kh ổ của
tờ báo. Ph ương pháp biên t ập phổ biến nhất là cắt từ dưới lên trên. M ặt khác, báo
chí hiện đại cũng tuân thủ nguyên tắc viết tin theo hình tháp ng ược do yêu cầu của
độc giả thường đọc lướt thông tin r ồi mới đọc kỹ. Do đó, khi trình bày thông cáo
báo chí, cần viết các nội dung theo h ướng đi từ quan tr ọng nhất đến ít quan tr ọng
hơn.
4. Có sự khác bi ệt rất đáng chú ý trong cách v ận dụng cấu trúc TCBC gi ữa
các nhóm ch ủ thể phát hành khác nhau. C ụ thể là, kh ối doanh nghi ệp và kh ối tổ
chức nước ngoài có xu h ướng sử dụng cấu trúc hình tháp ng ược nhiều hơn so với
khối nhà nước trong khi đó TCBC c ủa khối nhà nước thể hiện sự cân bằng trong
việc áp dụng cấu trúc hình tháp ngược và hình chữ nhật.
5. Kết cấu của một văn bản TCBC điển hình bao g ồm các thành t ố: Ph ần
Đầu đề, Phần Nội dung; Thông tin n ền và Thông tin liên h ệ. Theo sự phân lo ại về
khuôn hình thì TCBC là v ăn bản có khuôn hình linh ho ạt thường dùng. Lo ại văn
bản này không có quy định bắt buộc nhưng thường được tổ chức theo khuôn hình
như đã phân tích, v ới mục tiêu giao ti ếp đạt hiệu quả cao nh ất, tạo điều kiện cho
thông điệp được truyền đi một cách chính xác và trực tiếp.
6. Trích d ẫn là đặc tr ưng ngôn ng ữ của văn bản TCBC. Điểm chung gi ữa
cách sử dụng các trích dẫn là nhằm phục vụ cho một lập luận của TCBC theo chiều
hướng có lợi cho tổ chức phát ngôn. Trong TCBC, ng ười viết thường sử dụng trích
dẫn tr ực ti ếp nhi ều hơn trích d ẫn gián ti ếp, do ba nguyên nhân: tránh tình tr ạng
“tam sao th ất bản”, thể hiện mức độ đáng tin cậy cao và t ạo nguồn rõ ràng để các
tòa soạn dẫn lại nguồn tin.
7. Ngoài trích d ẫn, vi ệc cân nh ắc sử dụng số liệu trong TCBC c ũng là th ủ
pháp góp ph ần làm tăng tính hi ệu quả cho TCBC. Làm tròn s ố, sử dụng so sánh
110
tương đối thay vì sử dụng con số tuyệt đối, chia theo tr ục thời gian, không gian...là
những kỹ thuật vận dụng số liệu giúp tạo ấn tượng và sự hấp dẫn cho TCBC.
8. So sánh sự khác nhau giữa TCBC với các thể loại cùng phong cách, chúng
tôi nhận thấy TCBC có nhiều đặc điểm ngôn ngữ khác với các thể loại của văn bản
báo chí. Chính những khác biệt đó đã tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các phóng viên
như chúng tôi đã minh họa ở phần phân tích v ề sự chuyển hóa từ TCBC sang b ản
tin. Những khác biệt này càng khẳng định việc công bố thông tin đầy đủ, chính xác,
chính thống, kịp thời là nh ững đặc trưng quan tr ọng nhất đối với thể loại văn bản
này.
Hy vọng đề tài “Nghiên c ứu đặc điểm ngôn ng ữ văn bản thông cáo báo chí”
sẽ là bước đầu tiên đặt cơ sở cho các h ướng nghiên c ứu tiếp theo đối với thể loại
văn bản còn mới mẻ này./.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (2008), Nh ững kỹ năng sử dụng ngôn ng ữ trong truy ền thông đại
chúng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
2. M. Bakhtin (1992), Lí lu ận và thi pháp ti ểu thuyết (Phạm Vĩnh Cư tuyển dịch, giới
thiệu), Trường viết văn Nguyễn Du xuất bản, H.
3. Diệp Quang Ban (1999), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, H.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin (2002), Luật báo chí.
5. G. Brown - G.Yule (2002), Phân tích di ễn ngôn (B ản dịch của Trần Thuần), Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
6. Nguyễn Tài Cẩn (1999), Ng ữ pháp ti ếng Việt Tiếng - T ừ ghép - Đoản ng ữ, Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
7. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb.. Giáo dục, H.
8. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương Ngôn ngữ học - Tập 2: Ngữ dụng học, Nxb.. Giáo
dục, H.
9. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hoàng Trọng Phiến (2003), Cơ sở ngôn ngữ học
và tiếng Việt, H.
10. Nguyễn Hồng Cổn (2008), Cấu trúc cú pháp c ủa câu tiếng Việt: Chủ - Vị hay Đề -
Thuyết, Tham luận Hội nghị Khoa học về Việt Nam học, H.
11. Nguyễn Đức Dân (2000), Ngữ dụng học, Tập 1, Nxb. Giáo dục, H.
12. Nguyễn Đức Dân (2007), Những vấn đề ngôn ngữ báo chí, Nxb. Giáo dục, H.
13. Đức Dũng (2001), Viết báo như thế nào, Nxb. Văn hóa – Thông tin, H.,.
14. Hữu Đạt –Trần Trí Dõi - Đào Thanh Lan (2000), C ơ sở tiếng Việt, Nxb. Văn hoá
Thông tin, H.
15. Hữu Đạt (2000), Phong cách và các phong cách ch ức năng tiếng Việt, Nxb. V ăn
hóa – Thông tin, H.
112
16. Hữu Đạt (2001), Phong cách h ọc tiếng Vi ệt hiện đại, Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, H.
17. Hà Minh Đức (Chủ biên) (1997), Báo chí - nh ững vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
18. Đinh Văn Đức (2001), Ng ữ pháp ti ếng Việt - Từ loại, Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, H.
19. I.R. Galperin (1987), V ăn bản với tư cách đối tượng nghiên cứu của ngôn ng ữ học
(bản dịch tiếng Việt), Nxb. KHXH, H.
20. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) (1998), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb. Giáo dục, H.
21. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
22. Nguyễn Thiện Giáp (2006), Lược sử Việt ngữ học, Nxb.. Giáo dục, H.
23. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, Nxb. ĐH Quốc gia HN, H.
24. Cao Xuân Hạo (1991), S ơ thảo ng ữ pháp ch ức năng Quyển 1, Nxb. Khoa h ọc xã
hội, H.
25. Đinh Thị Thúy Hằng (Chủ biên) (2008), PR Lý lu ận và Ứng dụng, Nxb. Lao động
– Xã hội, H.
26. Hervouet Loic (1999), Vi ết cho độc giả, (Lê Hồng Quang dịch), Hội nhà báo Vi ệt
Nam, H.
27. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb.. Hội nhà văn, H.
28. Nguyễn Chí Hòa (2006), Các ph ương tiện liên kết và tổ chức văn bản, Nxb.. Đại
học Quốc gia Hà Nội, H.
29. Mai Xuân Huy (2005), Ngôn ng ữ quảng cáo dưới ánh sáng c ủa lí thuy ết giao ti ếp,
Nxb. Khoa học Xã hội, H.
30. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ Báo chí – Truyền thông, Nxb.. Đại học Quốc
gia Hà Nội, H.
113
31. Đinh Văn Hường (2007), Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội, H.
32. Jefkins F. (2007), Phá vỡ bí ẩn PR (Nguyễn Thị Phương Anh và Ngô Anh Thy biên
dịch), Nxb. Trẻ, Tp. HCM.
33. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ng ữ học xã h ội - Nh ững vấn đề cơ bản, Nxb.
Khoa học Xã hội, H.
34. O.I. Moskalskaja, (1996), Ng ữ pháp văn bản, (Trần Ngọc Thêm d ịch), Nxb. Giáo
dục, H.
35. Đinh Tr ọng Lạc (2002), 99 ph ương tiện và bi ện pháp tu t ừ tiếng Việt, Nxb. Giáo
dục, H.
36. Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hoà (1995), Phong cách h ọc tiếng Việt, Nxb. Giáo
dục, H.
37. Đinh Trọng Lạc (1991), V ấn đề xác định và phân lo ại phong cách ch ức năng của
tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, Số 3, H.
38. Đinh Trọng Lạc (1994), Phong cách học văn bản, Nxb. Giáo dục, H.
39. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ng ữ với sáng tạo và ti ếp nhận văn học, Nxb. Giáo d ục,
H.
40. Phương Lựu (chủ biên) (2003), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục, H.
41. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
42. Hoàng Trọng Phiến (1998), Hi ện tượng bất thường được xem nh ư biện pháp hấp
dẫn của ngôn ngữ báo chí, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, số 1.
43. Hoàng Trọng Phiến (2003), Cách dùng hư từ tiếng Việt, Nxb. Nghệ An, Nghệ An.
44. Trần Quang (2005), Kỹ thuật viết tin, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
45. F. de Saussure (2005), Giáo trình ngôn ng ữ học đại cương (Cao Xuân H ạo dịch),
Nxb. Khoa học Xã hội, H.
46. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb. Chính trị Quốc gia, H.
114
47. Nguyễn Thị Việt Thanh (2001), Hệ thống liên kết lời nói, Nxb. Giáo dục, H.
48. Nguyễn Thị Việt Thanh (2001), V ề một số hiện tượng ngôn ngữ đặc trưng của văn
bản tin tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, Số 11, H.
49. Trần Ngọc Thêm (2002), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, H.
50. Thông tấn xã Việt Nam (1992), Viết tin như thế nào, Tài liệu tham khảo nghiệp vụ,
H.
51. Phạm Văn Tình (2004), Phép tỉnh lược và ngữ trực thuộc tỉnh lược trong tiếng Việt,
Nxb. Khoa học Xã hội, H.
52. Cù Đình Tú – Lê Anh Hiền – Nguyễn Thái Hòa – Võ Bình (1982), Phong cách học
tiếng Việt, Nxb. Giáo dục, H.
53. Uỷ ban Khoa học Xã hội (2002), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, H.
54. Nguyễn Nh ư Ý (Ch ủ biên) (2002), T ừ điển thu ật ng ữ ngôn ng ữ học, Nxb. Giáo
dục, H.
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRỰC TUYẾN
55. http://wordnet.princeton.edu, Đại học Princeton, Hoa Kỳ.
56. http://dictionary.com, Từ điển Trực tuyến.
57. http://www.wordconstructions.com, Tash Hughes, nhà truyền thông Úc.
58. http://www.siliconvalleywatcher.com/, Tạp chí Nhà quan sát Thung lũng Silicon.
59. http://writing.colostate.edu, Giáo trình d ạy vi ết tr ực tuy ến của Đại học Colorado,
Hoa Kỳ.
60. http://www.press-release-writing.com, Trang Web tư vấn viết TCBC.
61. http://www.unicef.org/vietnam/vi/, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam.
62. http://www.undp.org.vn/undp, Ch ương trình Phát tri ển Liên h ợp qu ốc tại Vi ệt
Nam.
63. http://web.worldbank.org, Ngân hàng Thế giới.
64. http://www.mt.gov.vn/, Bộ Công Thương Việt Nam.
65. http://www.mofa.gov.vn, Bộ Ngoại giao Việt Nam.
66. http://www.mic.gov.vn/, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.
67. http://www.moet.gov.vn, Bộ Giáo dục Đào tạo Việt Nam.
68. http://ngonnguhoc.org, Khoa Ngôn ng ữ học, Trường ĐH Khoa học Xã hội & Nhân
văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
69. http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/, Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam.