Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
TRẦN THỊ THU HIỀN
PHÂN LẬP TUYỂN CHỌN VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA CHỦNG NẤM ĐẢM THU THẬP TỪ VƢỜN QUỐC GIA BIDOUP- NÚI BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội tháng 12 năm 2015
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Lời Cảm Ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Thị
Cẩm Hà đã tận tình chỉ bảo, quan tâm hướng dẫn và dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, giúp tôi có thêm nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Xin cám ơn Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ kinh phí
từ đề tài: “Phân lập và chọn lọc vi sinh vật sinh enzyme ngoại bào ở vườn Quốc gia
Bidoup- Núi Bà để tạo nguồn nguyên liệu cho phát triển các chế phẩm ứng dụng trong
nông nghiệp, lâm nghiệp” để tôi hoàn thành công trình này. Tôi cũng xin cám ơn chủ
nhiệm đề tài và các thành viên tham gia đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Đinh Thị Thu Hằng, Th.S Đào Thị Ngọc Ánh,
Th.S. Nguyễn Thị Lan Anh, Th.S Phạm Quang Huy, Th.S Ngô Thị Huyền Trang, KS.
Nguyễn Hải Vân, KS. Nguyễn Đăng Thắng, KS. Hoàng Thị Nhung, CN. Nguyễn Văn
Huynh phòng Công nghệ sinh học tái tạo môi trường, Viện Công nghệ sinh học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy cô viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, viện Công nghệ sinh học đã tận tình dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành khóa học và thực hiện luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn bố mẹ, chồng và những người thân yêu nhất đã tạo
điều kiện động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành
khóa luận này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Trần Thị Thu Hiền
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đã trực tiếp thực hiện các nghiên cứu trong luận văn này. Mọi
kết quả thu được không sao chép từ các nghiên cứu khác. Các số liệu, sơ đồ kết quả
của luận văn này chưa từng được công bố.
Mọi dữ liệu hình ảnh, biểu đồ và trích dẫn tham khảo trong luận văn đều được
thu thập và sử dụng từ nguồn dữ liệu mở hoặc với sự đồng ý của tác giả.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan trên!
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trần Thị Thu Hiền
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Bidoup – Núi Bà ........................................... 3
1.2. Enzyme laccase ............................................................................................................... 4
1.2.1. Giới thiệu về laccase ................................................................................................ 4
1.2.2. Cấu trúc của phân tử laccase .................................................................................. 5
1.2.3. Cơ chế xúc tác của laccase ...................................................................................... 7
1.2.4.Chất gắn kết .............................................................................................................. 8
1.2.5. Tính chất của laccase .............................................................................................. 8
1.2.5.1. pH tối ưu và độ bền pH ...................................................................................... 8 1.2.5.2. Nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt .......................................................................... 9 1.2.5.3. Hằng số động học của phản ứng laccase .......................................................... 9 1.2.5.4. Chất ức chế laccase .......................................................................................... 9 1.2.6. Sự phân bố của laccase và vi sinh vật sinh enzyme laccase ................................ 10
1.2.7. Gene mã hóa enzyme laccase ................................................................................ 12
1.2.8. Ứng dụng của laccase ............................................................................................ 13
1.2.8.1. Xử lý rác thải và loại màu thuốc nhuộm .......................................................... 13 1.2.8.2. Ứng dụng xử lý khí độc môi trường ô nhiễm và chuyển hóa polymer mạch dài ...................................................................................................................................... 14 1.2.8.3. Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm ............................................................ 15 1.2.8.4. Ứng dụng trong công nghệ dược phẩm và công nghệ nano ............................ 15 1.2.8.5. Các ứng dụng khác của laccase ...................................................................... 16 1.2.9. Chi Polyporus và những đặc tính của nó ............................................................. 17
1.3. Thuốc nhuộm và các đặc tính cơ bản của chúng ...................................................... 20
1.3.1 Khái quát và phân loại về thuốc nhuộm ................................................................ 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
1.3.2. Khả năng phân hủy, loại màu thuốc nhuộm bởi vi sinh vật sinh laccase........... 23
1.3.3. Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm và tác hại ............................................................. 26
1.3.3.1. Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm .............................................. 26 1.3.3.2. Tác hại của ô nhiễm thuốc nhuộm .................................................................. 26 CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ................................................................. 28
2.1 Vật liệu và phƣơng pháp .............................................................................................. 28
2.1.1. Vật liệu ................................................................................................................... 28
2.1.2 Hóa chất .................................................................................................................. 28
2.1.3 Thiết bị ..................................................................................................................... 28
2.1.4 Các môi trường nuôi cấy ........................................................................................ 28
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2.1. Phân lập các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào ................................................ 29
2.2.2. Sàng lọc các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào ................................................. 29
2.2.3. Phương pháp thu dịch laccase trên môi trường lên men lỏng để xác định hoạt tính .................................................................................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính laccase ............................................................ 30
2.2.5. Phân loại chủng nấm ............................................................................................ 30
2.2.5.1. Phân loại theo phương pháp truyền thống ...................................................... 30 2.2.5.2 Phân loại bằng phương pháp xác định và so sánh trình tự vùng ITS ............. 31 2.2.5.3. Phương pháp xác định trình tự vùng ITS ......................................................... 31
2.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh tổng hợp laccase ....................................................................................................................... 31
2.2.6.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ............................................................... 32 2.2.6.2. Ảnh hưởng của các chất cảm ứng .................................................................... 32 2.2.6.3. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ........................................................ 32 2.2.6.4. Ảnh hưởng của nguồn cacbon ......................................................................... 32 2.2.6.5. Ảnh hưởng của nguồn nitơ vô cơ ..................................................................... 32 2.2.6.6. Ảnh hưởng của nguồn nitơ hữu cơ .................................................................. 32
2.2.7. Đánh giá hiệu quả loại màu thuốc nhuộm hoạt tính bằng laccase thô từ chủng nấm FBD154 .................................................................................................................... 33
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………………..34 3.1. Phân lập các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào ...................................................... 34
3.2. Sàng lọc các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào ....................................................... 35
3.3. Đặc điểm hình thái, phân loại và định danh chủng nấm FBD154........................... 38
3.3.1. Đặc điểm hình thái................................................................................................. 38
3.3.2. Phân loại chủng FBD154 ...................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
3.3.2.1. Phân loại theo phương pháp truyền thống ..................................................... 39 3.3.2.2. Phân loại bằng phương pháp xác định và so sánh trình tự vùng ITS (ITS1 - 5,8 S - ITS2) ........................................................................................................................ 39 3.4. Chọn lọc môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy ............................................................... 41
3.4.1. Ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng Polyporus sp. FBD154................................................................................... 41
3.4.2. Ảnh hưởng của pH môi trường lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng Polyporus sp. FBD154 ..................................................................................................... 43
3.4.3. Ảnh hưởng của các chất cảm ứng lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng Polyporus sp. FBD154 .......................................................................................... 44
3.4.4. Ảnh hưởng nồng độ CuSO4 môi trường lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp. FBD154 ..................................................................................................... 46
3.4.5. Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng Polyporus sp. FBD154 ..................................................................................................... 47
3.4.6. Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng Polyporus sp. FBD154 ..................................................................................................... 48
3.4.6.1. Ảnh hưởng của nguồn nitơ vô cơ ..................................................................... 48 3.4.6.2. Ảnh hưởng của nguồn nitơ hữu cơ .................................................................. 50
3.5. Khả năng loại màu thuốc nhuộm bằng enzyme thô sinh tổng hợp từ chủng nấm Polyporussp. FBD154 .......................................................................................................... 51
3.5.1. Khả năng loại màu nhóm anthraquinone (RBBR, NY5) bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 ..................................................................................................... 52
3.5.2. Khả năng loại màu azo (NY1, NY7) bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 ............................................................................................................................ 54
3.5.3. Khả năng loại màu thương mại (CLS và LF-2B) bởi laccase thô của chủng Polyporus sp. FBD154 ..................................................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 60
Kết luận ................................................................................................................................ 60
Kiến nghị .............................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 62
Tiếng Việt ............................................................................................................................. 62
Tiếng Anh ............................................................................................................................ 62
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABTS 2,2'-azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid
Acetosyringone Ace
Base pair bp
Dimaren Black CLS CLS
Chất gắn kết CGK
Dichloro - Trichloroethane Diphenyl DDT
Deoxyribonucleic acid DNA
Đtg Đồng tác giả
Hexachlorocyclohexane HCH
Hydroxybenzotriazole HBT
Internal transcribed spacer ITS
Laccase Lac
LF-2B Everzol Red
Lignin peroxidase LiP
Manganese peroxidase MnP
Acid red 299 NY1
Acid blue 281 NY5
Acid red 266 NY7
Polymerase Chain Reaction PCR
RBBR Remazol brilliant blue R
Sinapic acid Si
Syringaldehyde Sy
Violuric acid VIO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vi sinh vật VSV
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số vi sinh vật có khả năng sinh laccase .................................................. 11 Bảng 1.2. Một số loại thuốc nhuộm hoạt tính ................................................................ 23 Bảng 3.1. Các chủng nấm sinh enzym ngoại bào .......................................................... 35 Bảng 3.2. Hoạt tính laccase và hình ảnh khuẩn lạc của 7 chủng nấm trên môi trường PDA …………………………………………………………………………………..36 Bảng 3.3. Hiệu suất loại màu của thuốc nhuộm hoạt tính bằng laccase của FBD154 khi có mặt các chất gắn kết khác nhau ................................................................................. 58 Bảng 3.4. So sánh hiệu suất loại màu bởi laccase của chủng nấm FBD154 so với laccase thu được của các chủng nấm khác ..................................................................... 59
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh không gian ba chiều của laccase từ M. albomyces .......................... 6 Hình 1.2. Trung tâm hoạt động của laccase ..................................................................... 6 Hình 1.3. Cơ chế xúc tác của laccase [40] ....................................................................... 7 Hình 3.1. Hoạt tính tự nhiên của các mẫu nấm từ Bidoup ............................................. 34
Hình 3.2. Hoạt tính laccase của 7 chủng nấm phân lập từ Bidoup – Núi Bà ................ 38
Hình 3.3. Hình thái khuẩn lạc của chủng nấm FBD154 ................................................ 38 Hình 3.4. Hệ sợi nấm dưới kính hiển vi quang học ...................................................... 39 Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loài của chủng FBD154 ................................................ 40 Hình 3.6. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng sinh laccase ở chủng
Polyporus sp. FBD154 ................................................................................................... 42 Hình 3.7. Ảnh hưởng pH môi trường lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus
sp.FBD154 ..................................................................................................................... 43
Hình 3.8. Ảnh hưởng của chất cảm ứng lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus
sp. FBD154 .................................................................................................................... 45 Hình 3.9. Ảnh hưởng nồng độ CuSO4 môi trường lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp. FBD154 ................................................................................................... 46
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh laccase của chủng .......... 47
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nguồn nitơ vô cơ lên khả năng sinh laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154 .................................................................................................... 49
Hình 3.12. Ảnh hưởng của nguồn nitơ hữu cơ lên khả năng sinh laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154 .................................................................................................... 50
Hình 3.13. Khả năng loại màu thuốc nhuộm RBBR (A); NY5 (B) của dịch enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không cómặt các chất gắn kết ................. 52 Hình 3.14. Sự thay đổi màu RBBR bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp.FBD154 khi
có và không có mặt các chất gắn kết .............................................................................. 52 Hình 3.15. Sự thay đổi màu NY5 bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp.FBD154 khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có và không có mặt các chất gắn kết .............................................................................. 52 Hình 3.16. Khả năng loại màu thuốc nhuộm NY1 (A); NY7 (B) của enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết ....................... 54
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 3.17. Sự thay đổi màu NY1 bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi
có và không có mặt các chất gắn kết .............................................................................. 54
Hình 3.18. Sự thay đổi màu NY7 bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi
có và không có mặt các chất gắn kết .............................................................................. 54 Hình 3.19. Khả năng loại màu thuốc nhuộm CLS (A); LF-2B (B) của dịch enzyme thô
của chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết ................ 55
Hình 3.20. Sự thay đổi màu CLS bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi
có và không có mặt các chất gắn kết .............................................................................. 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.21. Sự thay đổi màu LF-2B bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết .............................................................................. 56
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
MỞ ĐẦU
Hiện nay, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng và đang là một
vấn đề cấp thiết được toàn thế giới quan tâm. Sự ô nhiễm ngày càng gia tăng do tác
động của thiên tai và do các hoạt động của con người. Việt Nam cũng là một trong
những nước mà tình trạng ô nhiễm môi trường đang trở nên báo động, trong đó có tình
trạng ô nhiễm bởi nguồn thuốc nhuộm không được xử lý. Cùng với sự phát triển của
nhiều ngành công nghiệp khác nhau sử dụng màu tổng hợp như giấy in, photo màu hay
được thêm vào các sản phẩm dầu mỏ, đặc biệt là ngành công nghiệp dệt nhuộm thì một
lượng lớn nước thải màu cũng được thải ra môi trường. Thông thường, các chất có
trong thuốc nhuộm không bám hết vào sợi vải trong quá trình nhuộm mà bao giờ cũng
còn lại một lượng dư nhất định tồn tại trong nước thải. Đây chính là nguyên nhân làm
cho nước thải dệt nhuộm có độ màu cao và nồng độ chất ô nhiễm lớn, nếu không được
xử lý triệt để chúng sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.Cụ thể là thuốc
nhuộm gây nên rất nhiều bệnh hiểm nghèo đặc biệt là bệnh ung thư và gây nên đột
biến.
Do những ảnh hưởng xấu đến môi trường nên xử lý thuốc nhuộm đang là vấn đề
được toàn xã hội rất quan tâm. Một số phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy dệt
nhuộm được sử dụng hiện nay là phương pháp vật lý và hóa học thường không triệt để.
Loại màu và phân hủy thuốc nhuộm bằng con đường sinh học đang được quan tâm
trong những năm gần đây vì công nghệ sinh học vừa mang lại hiệu quả kinh tế và rất
thân thiện với môi trường. Trong các phương pháp xử lý màu thuốc nhuộm bằng vi
sinh vật thì sử dụng hệ enzyme ngoại bào từ đại diện của hai ngành Basidomycota và
Ascomycotanhư laccase, manganese peroxidase (MnP), lingnin peroxidase (LiP) đang
được quan tâm bởi hiệu quả về cả kinh tế và môi trường.
Những năm gần đây việc nghiên cứu sàng lọc để tiến tới sản xuất enzyme ngoại
bào từ nấm đảm đã và đang được các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu
1
và giành được sự quan tâm đăc biệt là laccase. Các nguyên cứu tìm kiếm và khai thác
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
enzyme ngoại bào thuộc nhóm oxidoredase và peroxidase từ nấm đảm đã đạt được
thành tựu cao. Đã phát hiện trên 100 loại laccase có trọng lượng phân tử khác nhau với
hoạt tính và tính chất khác nhau. Chúng có khả năng phá vỡ các liên kết trong các hợp
chất hữu cơ hoặc xúc tác chuyển hóa chúng thành các chất ít độc hơn và các dạng dễ
phân hủy hơn để tiến tới khoáng hóa hoàn toàn chất ô nhiễm. Laccase xuất hiện ở các
loại thực vật bậc cao và nhiều nhất ở nấm lớn, có dải pH tối thích rộng và cũng có loại
laccase có khả năng chịu nhiệt cao. Chúng có khả năng phân hủy phenol và các hợp
chất của phenol. Ngoài ra, laccase còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như khử
độc và loại màu thuốc nhuộm và các màu khác do các ngành công nghiệp thải ra, xử lý
nước thải, làm trắng giấy và có ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, mỹ phẩm, công
nghệ nano, dược phẩm v.v.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu
một số đặc tính của chủng nấm đảm thu thập từ vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà”
đã được tiến hành. Luận văn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Phân lập và sàng lọc các chủng nấm đảm có khả năng sinh laccase cao từ
vườn quốc gia Bidoup- Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng;
- Phân loại chủng nấm đã được chọn lọc có hoạt tính cao nhất bằng phương
pháp truyền thống và xác định trình tự vùng ITS;
- Nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy phù hợp để chủng đã được chọn sinh tổng
hợp laccase với hoạt tính cao;
- Đánh giá khả năng loại màu một số thuốc nhuộm hoạt tính (tổng hợp và
2
thương mại)bởi laccase thô thu được từ chủng nghiên cứu có và không có chất gắn kết.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Bidoup – Núi Bà
Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà là một trong hai mươi tám vườn quốc gia nằm
trong hệ thống các khu rừng đặc dụng Việt Nam. Khu vực Bidoup – Núi Bà thuộc địa
giới hành chính Huyện Lạc Dương Tỉnh Lâm Đồng chiếm gần trọn cao nguyên
Langbiang (còn gọi là cao nguyên Lâm Viên), cách thành phố Đà Lạt 50 km theo tỉnh
lộ 273. Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà nằm trong tọa độ địa lý Từ 12 độ 00' 00” đến
12 độ 52' 00” vĩ độ Bắc và từ 108 độ 17'00” đến 108 độ 42' 00” kinh độ Đông.
Địa hình núi trung bình và núi cao, chia cắt mạnh, độ cao phổ biến từ 1.500m - 1.800m. Ðịa hình thấp dần theo hướng Nam Bắc. Nhiệt độ trung bình năm là 180C.
Lượng mưa trung bình 1.755 mm/năm, mùa khô lượng mưa chiếm khoảng 20%, mùa
mưa lượng mưa chiếm khoảng 80%; số ngày mưa trung bình 170 ngày/năm. Số ngày
có sương mù khoảng 80 ngày/năm, tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5. Khu vực Vườn
quốc gia Bidoup-Núi Bà là thượng nguồn của các hệ sông Krông-Knô, sông Ða Nhim,
duy trì nguồn nước cho một loạt hồ của Ðà Lạt như: hồ Ðan Kia, hồ Ða Thiện, hồ Than
Thở, hồ Xuân Hương.
Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà là một mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng kín thường
xanh mưa ẩm á nhiệt đới của Việt Nam đặc trưng cho vùng cao nguyên, là một địa
điểm lý tưởng trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn và đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học về loài thực vật: với khoảng 1.468 loài bao gồm họ Lan 250 loài; họ
Cúc 78 loài; họ Ðậu 65 loài; họ Cỏ 58 loài; họ Cà phê 45 loài; họ Dẻ 41 loài; họ Thầu
dầu 35 loài; họ Cói 33 loài; họ Hoa hồng 33 loài; họ Long não 29 loài; họ Dâu tằm 28
loài; họ Ðơn nem 25 loài; họ Bạc hà 22 loài; họ Ðỗ quyên 21 loài; họ Chè 21 loài…
Đa dạng về nguồn gene: có nhiều nguồn gene quý hiếm và đặc hữu; riêng về đặc hữu
hẹp đã thống kê được 91 loài: Thông tre, Thông đỏ, Du sam, Pơ mu Bách xanh, Thông
hai lá dẹt, Thông 5 lá Ðà Lạt, Ðỉnh tùng, Hoàng đàn giả. Côm Bidoup, Chè gò đồng
3
Bidoup, Lan Hoàng Thảo Ðà Lạt, Lan Hoàng thảo Lang Biang, Trà hoa Langbiang,
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Chân chim Langbian, Cung nữ Langbian, 250 loài phong lan, cho hoa đẹp và quý, 9
loài Ðỗ quyên, 5 loài Thu hải đường, 6 loài Thích là các nguồn gen quý.
Đa dạng về loài động vật: Về thú: Bao gồm các họ: họ Cầy, họ Chuột, họ Khỉ, họ Mèo,
họ Sóc cây, họ Chồn, họ Hươu nai, họ Gấu, họ Trâu bò, họ Nhím, họ Chuột chù, Chồn
bay, họ Dơi quả, họ Cu li, họ Vươn, họ Chó, họ Lợn, họ Cheo cheo, họ Tê tê, họ Sóc
bay, họ Dúi. Về Chim: họ Khướu, họ Trĩ , họ Cu cu, họ Chào mào, họ chim chích; đặc
biệt có những loài đặc hữu hẹp như: Mi Langbian, Khướu đầu đen, Khướu má xám, Sẻ
thông họng vàng. Về Bò sát: họ Rắn nước, họ Nhông, họ Rắn hổ, họ Tắc kè, họ Kỳ đà,
họ Rùa núi, họ Thằn lằn bóng, họ Trăn, họ Rắn mống, họ Rắn lục, họ Ba ba. Về Ếch
Nhái: có các họ: họ Ếch nhái, họ Nhái bầu, họ Cóc nhà, họ Ếch cây; … vv.
Tuy nhiên cho đến nay, các nghiên cứu về hệ nấm tại vườn quốc gia Bidoup –
Núi Bà còn ít, mới chỉ có đề tài điều tra, đánh giá, phân loại các loài nấm dưới tán rừng
thông tập trung vào điều tra các loài nấm cộng sinh ngoại bào của ThS Tôn Thất Minh,
còn hệ nấm ngoại sinh và các nhóm vi sinh khác chưa có một nghiên cứu cụ thể. Đặc
biệt, với đặc điểm rừng cây tán lá rộng, độ che phủ cao, ẩm quanh năm thì hệ vi sinh
vật nơi đây được kỳ vọng là khá đa dạng, cần được nghiên cứu và khai thác bền vững.
Vì vậy đề tài mở ra một hướng nghiên cứu mới, vừa góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu
đa dạng sinh học cho Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, vừa đưa ra hướng khai thác
hiệu quả hệ sinh thái rừng phục vụ cho việc phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
1.2. Enzyme laccase
1.2.1. Giới thiệu về laccase
Laccase (p–benzenediol: oxygen oxidoreductase, E.C.1.10.3.2 ) thuộc nhóm
enzyme oxy hóa khử. Trong phân tử có chứa 4 nguyên tử đồng có khả năng oxy hóa cơ
chất sử dụng phân tử oxy làm chất nhận điện tử. Khác với phần lớn các enzyme khác,
laccase có phổ cơ chất rất đa dạng, bao gồm diphenol, polyphenol, các dẫn xuất
phenol, diamine, amine thơm, benzenethiol, PCB, dioxin và cả các hợp chất vô cơ như
4
iot. Các loại laccase tách chiết từ các nguồn khác nhau thì khác nhau về khối lượng
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
phân tử, tính chất glycosyl hóa và tính chất động học.
Trong những năm gần đây, laccase đặc biệt được quan tâm bởi các enzyme này
có những ứng dụng hữu ích trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau trong xử lý khử
độc bằng công nghệ phân hủy sinh học, dệt nhuộm, tổng hợp hữu cơ, thực phẩm, dược
phẩm v.v.
1.2.2. Cấu trúc của phân tử laccase
Một loài sinh vật có thể có nhiều dạng isozyme của laccase, các dạng isozyme
này khác nhau về trình tự axit amin và một số tính chất về động học xúc tác. Nấm có
thể tạo ra nhiều dạng isozyme laccase khác nhau cả về mức độ glycosyl hóa và cả
thành phần các gốc cacbonhydrat. Loài nấm Trametes versicolor có 5 dạng isozyme
chỉ khác nhau về thành phần cacbonhydrat, thành phần cacbonhydrat của chúng thay
đổi từ 10-45% so với khối lượng của thành phần protein. Phân tử laccase thường là
monomeric protein, chỉ một số là oligomeric protein, có khối lượng phân tử dao động
trong khoảng 60-90 kDal. Phần lớn laccase của nấm có bản chất là glycoprotein với
hàm lượng cacbonhydrat chiếm khoảng 10-25% [35]. Ngoài ra còn có nhiều loại
enzyme giống laccase (laccase-like).
Tuy vậy, tất cả laccase đều giống nhau về cấu trúc trung tâm xúc tác với 4
nguyên tử đồng. Những nguyên tử đồng này được chia thành ba nhóm: Loại 1 (T1),
loại 2 (T2) và loại 3 (T3), chúng khác nhau về tính chất hấp thụ ánh sáng và thế điện
tử. Các nguyên tử đồng T1 và T2 có tính chất hấp thụ điện tử và tạo thành phổ điện tử
mạnh, trong khi cặp nguyên tử đồng T3 không tạo phổ điện tử hấp thụ điện tử và có thể
5
được hoạt hóa khi liên kết với anion mạnh.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 1.1. Hình ảnh không gian ba chiều của laccase từ M. albomyces Tiểu phần A, B, C được kí hiệu đỏ, xanh lam và xanh lá cây
Phân tử laccase thông thường bao gồm 3 tiểu phần chính (vùng) A, B, C có khối
lượng tương đối bằng nhau, cả ba phần đều có vai trò trong quá trình xúc tác của
laccase. Vị trí liên kết với cơ chất nằm ở khe giữa vùng B và vùng C, trung tâm một
nguyên tử đồng nằm ở vùng C và trung tâm ba nguyên tử đồng nằm ở bề mặt chung
của vùng A và vùng C. Trung tâm đồng một nguyên tử chỉ chứa một nguyên tử
đồng T1, liên kết với một đoạn peptit có hai gốc histidin và một gốc cystein. Liên kết
giữa nguyên tử đồng T1 với nguyên tử lưu huỳnh của cystein là liên kết đồng hóa trị
bền và hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 600 nm, tạo cho laccase có màu xanh nước biển
đặc trưng. Trung tâm đồng ba nguyên tử có nguyên tử đồng T2 và cặp nguyên tử đồng
T3. Nguyên tử đồng T2 liên kết với hai gốc histidin bảo thủ trong khi các nguyên tử
Hình 1.2. Trung tâm hoạt động của laccase
6
đồng T3 thì tạo liên kết với 6 gốc histidin bảo thủ (Hình 1.2).
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
1.2.3. Cơ chế xúc tác của laccase Laccase là enzyme oxy hóa khử có khả năng oxy hóa diphenol và các hợp chất
có liên quan, sử dụng oxy phân tử làm chất nhận điện tử. Khác với phần lớn các loại
enzyme khác, laccase có phổ cơ chất rộng. Sự phù hợp của các cơ chất đối với laccase
quyết định bởi hai nhân tố chính. Thứ nhất là sự phù hợp giữa cơ chất và nguyên tử
đồng T1, thứ hai là sự phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa thế oxy-hóa khử giữa cơ chất
và enzyme. Các đại lượng này phụ thuộc vào cấu trúc hóa học của cơ chất. Thế oxy
hóa khử của laccase dao động trong khoảng 0,4 đến 0,8 V [43]. Cơ chất khử bị mất một
điện tử nhờ xúc tác laccase thường tạo thành một gốc tự do, gốc tự do không bền này
tiếp tục bị oxy hóa nhờ xúc tác bởi chính laccase đó hoặc tiếp tục các phản ứng không
cần xúc tác enzyme như hydrat hóa, phân ly hoặc polymer hóa.
Trung tâm nguyên tử đồng một nguyên tử (T1) là nơi diễn ra phản ứng oxy hóa
cơ chất. Cơ chất chuyển một điện tử cho nguyên tử đồng T1, biến nguyên tử đồng T1 (Cu2+) trở thành dạng Cu+, hình thành phân tử laccase có cả 4 nguyên tử đồng đều ở trạng thái khử (Cu+). Một chu kỳ xúc tác liên quan đến sự vận chuyển đồng thời 4
electron từ nguyên tử đồng T1 sang cụm nguyên tử đồng T2/T3 qua cầu tripeptit bảo
thủ His-Cys-His. Phân tử oxy sau đó oxy hóa laccase dạng khử, tạo thành hợp chất
Hình 1.3. Cơ chế xúc tác của laccase [40]
7
trung gian peroxy, và cuối cùng bị khử thành nước (Hình 1.3)
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Ngoài ra, cơ chế xúc tác có thể xảy ra theo một trong các cơ chế sau. Cơ chế
đơn giản nhất có thể diễn ra khi các cơ chất bị oxy hóa trực tiếp bởi trung tâm hoạt
động do 4 nguyên tử đồng đảm nhiệm. Tuy nhiên, các phần tử cơ chất thường có cấu
tạo cồng kềnh hoặc có thế khử quá lớn, vì vậy chúng không thể tiếp cận được trung
tâm phản ứng của laccase. Trong trường hợp này cần một hợp chất hóa học trung gian
đó là chất gắn kết (CGK). Hợp chất hóa học này có thể tiếp xúc với trung tâm phản
ứng của laccase và bị laccase oxy hóa thành dạng gốc tự do [77]. Sự tham gia của các
chất trung gian đã làm tăng phổ cơ chất xúc tác và tính không đặc hiệu cơ chất của
laccase.
1.2.4.Chất gắn kết
Như đã trình bày ở trên, laccase có khả năng loại và khử độc nhiều màu trong
công nghiệp [45]. Tuy nhiên, một số màu không thể bị oxy hóa, hoặc chỉ bị oxy hóa
một phần bởi laccase. Bởi vì các phần tử cơ chất thường có cấu tạo cồng kềnh hoặc có
thế oxi hóa khử quá lớn, vì vậy chúng không thể tiếp cận được trung tâm phản ứng của
laccase. Trong trường hợp này cần một chất gắn kết (mediator) có vai trò quan trọng để
có thể tiếp xúc với trung tâm phản ứng của laccase và bị laccase oxy hóa thành dạng
gốc tự do [77]. Sau đó CGK ở dạng oxy hóa nhận một điện tử của cơ chất và trở thành
dạng khử, tiếp tục tham gia vào chu kỳ xúc tác. Ngược lại, laccase sau khi cho CGK
một điện tử thì trở thành dạng khử, sau đó bị oxy hóa thành dạng oxy hóa và tiếp tục
tham gia vào chu kỳ tiếp theo. Do đó, các CGK có vai trò quan trọng đối với các phản
ứng enzyme trong những trường hợp này. Hơn 100 loại CGK được biết đến nhưng các
CGK thường được sử dụng nhiều nhất là HBT,VIO, ABTS, Ace, Si, Sy. Những CGK
này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc oxy hóa các loại màu khác nhau
[45].
1.2.5. Tính chất của laccase
1.2.5.1. pH tối ưu và độ bền pH
8
Laccase hoạt động tối thích trong khoảng pH 4-6 đối với cơ chất phenolic. Khi
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
tăng pH sang vùng trung tính hoặc vùng kiềm thì hoạt tính của laccase bị giảm, nguyên
nhân do anion nhỏ là ion hydroxyt đã ức chế laccase. Mặt khác, tăng pH còn làm giảm
thế oxy hóa khử của các cơ chất phenolic do đó cơ chất phenolic dễ bị oxy hóa bởi
laccase hơn. Do vậy, hoạt tính laccase ở các pH khác nhau là kết quả của hai tác dụng
đối lập của pH là sự tăng chênh lệch thế oxy hóa khử laccase-cơ chất và tác dụng ức
chế trung tâm đồng ba nguyên tử của ion hydroxit. Đối với các cơ chất không phải
phenolic như ABTS thì phản ứng oxy hóa không liên quan đến sự vận chuyển ion và
do đó pH tối thích nằm trong khoảng 2-3. Ngược lại, tính bền của laccase cao nhất
trong khoảng pH kiềm nằm trong khoảng 8-9.
1.2.5.2. Nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt
Nhiệt độ bền của laccase dao động đáng kể, phụ thuộc vào nguồn gốc của VSV. Nhìn chung, laccase bền ở 30-50oC và nhanh chóng mất hoạt tính ở nhiệt độ trên 60oC.
Laccase bền nhiệt nhất được phân lập chủ yếu từ các loài thuộc sinh vật nhân sơ. Ví dụ thời gian bán hủy của laccase của Streptomyces lavendulae là 100 phút ở 70oC và của protein cotA từ loài Bacillus subtilis là 112 phút ở 80oC. Thời gian bán hủy của laccase có nguồn gốc từ nấm thường dưới 1 giờ ở 70oC và dưới 10 phút ở 80oC [43].
1.2.5.3. Hằng số động học của phản ứng laccase
Hoạt tính xúc tác của enzyme được đặc trưng bởi hằng số Michaelis-Menten
(Km). Hằng số này của laccase dao động trong một giới hạn khá rộng, trong khoảng 2-
500 µM phụ thuộc vào nguồn enzyme và cơ chất. Giá trị Km thấp nhất đối với cơ chất
là syringaldazine. Ái lực đối với oxy ít phụ thuộc vào enzyme hơn và chỉ dao động
trong khoảng 20-50µM.
1.2.5.4. Chất ức chế laccase
Các chất ức chế của laccase thường là các ion nhỏ như azit, cyanit, fluorit. Các
ion này sẽ liên kết vào trung tâm đồng 3 nguyên và cản trở các dòng điện tử đi đến các
nguyên tử này. Các chất ức chế laccase khác là ethylenediaminetetraaxetic axit, axit
9
béo, tropolon và axit coumaric nhưng chúng chỉ có tác dụng ức chế ở nồng độ cao hơn.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Các hợp chất chứa sulfhydryl như L-cystein, dithiothreitol và thioglycolic axit cũng
được coi là các chất ức chế laccase.
1.2.6. Sự phân bố của laccase và vi sinh vật sinh enzyme laccase
Laccase là enzyme rất phổ biến trong tự nhiên, chúng được tìm thấy ở thực vật,
nấm, một số vi khuẩn và côn trùng. Laccase lần đầu tiên được phát hiện ở cây Rhus
vernicifera. Nghiên cứu laccase trên đối tượng đầu tiên là thực vật và nấm đảm là các
cơ thể sinh tổng hợp laccase rất phổ biến. Laccase từ nấm được nghiên cứu và khảo sát
rất kỹ đặc biệt là laccase từ nấm đảm thuộc chi Basidiomyces. Ngoài ra, laccase còn
được phát hiện trong các loài nấm của các chi Ascomyces,Deuteromyces và các loài
nấm có khả năng phân hủy lignocellulose như Agaricus bisidomyces, Botrytis cinerea,
Chaetomiumthemophilum, Coprius cinereus, Neurospora crassa, Phlebia radiate,
Pleurotusostreatus, Pycnoporus cinnabarius, Trametes versicolor v.v. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về laccase trên các đối tượng nấm sợi, xạ khuẩn và vi khuẩn lại không
10
nhiều. Một số VSV có khả năng tạo laccase được trình bày ở bảng 1.1.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Bảng 1.1. Một số vi sinh vật có khả năng sinh laccase
VSV
Tên chủng
Tài liệu tham khảo
Phanerochaete chrysosporium
Viswanath et al., 2008 [96]
Pycnoporus coccineus
Jaouani et al. 2005 [33]
Pycnoporus sanguineus
Pointing et al. 2000 [67]
Pycnoporus cinnabarinus
Recordet al. 202 [74]
Cerrena unicolor
Michniewicz A et al., 2005 [53]
Nấm đảm
Trametes versicolor
Moldes et al., 2012 [54]
Pleurotus ostreatus
Hou Het al., 2004 [30]
Pleurotus florida
Sathishkumaret al., 2010 [81]
Polyporus pseudobetulinus
Songserm et al., 2012 [89]
Polyporus arcularius
Jegatheesan, Eyini, 2014 [34]
Coriolopsis polyzona
Cui et al., 2009 [18]
Aspergillus ochraceus
Saratale et al., 2006 [64]
Trichoderma harzianum
Sadhasivam S et al., 2008 [63]
Aspergillus niger
Téllez-Juradoet al., 2006 [94]
Nấm sợi
Penicillium simplicissimum
Zenget al., 2006 [67]
Penicillium pinophilum
Dhakar et al.,2014 [21]
Myrothecium verrucaria 24G-4
Sulistyaningdyahet al.,2003 [92]
Streptomyces lavendulae
Suzuki et al., 2003 [93]
Streptomyces psammoticus
Niladeviet al., 2009 [56]
Xạ khuẩn
Streptomyces lydicus
Mahmoud et al., 2013 [50]
Streptomyces coelicolor
Machczynski et al., 2004 [49]
Bacillus halodurans
Ruissenaars, Hartmans, 2004[78]
Bacillus subtilis
Wang et al., 2011 [99]
Vi khuẩn
Stenotrophomonas maltophilia
Galai, Marzouki, 2009 [24]
Azospirillum lipoferum
Givaudan et al., 1993 [26]
11
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
1.2.7. Gene mã hóa enzyme laccase
Trong vài thập kỷ gần đây, gene mã hóa laccase đã bắt đầu được nghiên cứu.
Cho đến nay đã có hơn 100 gene mã hóa laccase được đánh giá và so sánh, các nghiên
cứu chủ yếu tập trung trên đối tượng VSV. Năm 1998 gene mã hóa laccase đầu tiên
được phân lập và xác định trình tự từ nấm đảm Neurospora crassa và nấm sợi
Aspergillus nidulans. Tuy nhiên các gene tương ứng với các laccase hoàn chỉnh mới
chỉ có khoảng 20 gen, phần lớn trong số đó là nấm đảm. Gene mã hóa cho laccase cũng
đã được xác định từ vi khuẩn cổ [1].
Đối với nấm đảm và thực vật bậc cao, các gene mã hóa laccase thường có nhiều
intron. Số lượng intron trong mỗi gene thường từ 8-13 đoạn, mỗi đoạn có kích thước
khoảng 50-90 nucleotit. Ngoài ra cũng có những gene laccase chỉ có một intron như
Neurospora crassai, ngược lại Pleurotus ostreatus lại có đến 19 đoạn intron. Các gene
điển hình mã hóa protein laccase thường có kích thước khoảng 500-600 axit amin [1].
Ở nhiều chủng nấm trong bộ gene chứa nhiều gene mã hóa sinh tổng hợp
laccase. Trametes villosa chứa ít nhất 5 gene mã hóa cho laccase, Coprinus cinereus
chứa ít nhất 8 gene và Rhizoctonia solani, Pleurotus sajor-caju chứa ít nhất là 4 gene
mã hóa laccase. Tuy nhiên, các gene này nằm ở các allen khác nhau trên nhiễm sắc thể
và các trình tự bảo thủ liên quan đến vị trí liên kết với các nguyên tử đồng lại đồng thời
cũng có mặt trong các gene mã hóa các enzyme oxidase chứa nhiều nguyên tử đồng
khác, chính những đặc điểm này đã gây khó khăn trong việc phân lập và xác định
chính xác số gene mã hóa cho laccase.
Sự biểu hiện của gene sinh tổng hợp laccase phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
môi trường. Với mỗi chủng khác nhau thì đòi hỏi điều kiện môi trường thích hợp cho
sinh tổng hợp laccase khác nhau. Môi trường giàu nitơ làm tăng quá trình sinh tổng
hợp laccase ở chủng Pleurotus sajor-caju PI27 nhưng chủng Lentinula edodes UFV52
12
lại có khả năng sinh tổng hợp laccase tốt hơn trên môi trường có hàm lượng nitơ thấp.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Đồng và các ion kim loại khác như Hg2+, Mg2+, Cd2+ và một số hợp chất vòng thơm
được xem là những nhân tố hoạt hóa mạnh quá trình sinh tổng hợp laccase. Quá trình
hoạt hóa gene sinh tổng hợp bởi các ion kim loại hoặc các hợp chất chứng minh là
được điều khiển bởi một trình tự điều hòa của vùng promoter của gen [1].
Trình tự gene mã hóa laccase có thể chia thành ba nhóm chính và nằm trong
Ascomycete, Basidomycete và thực vật bậc cao. Tuy nhiên các nghiên cứu về gene mã
hóa laccase ở vi sinh vật nhân sơ đang được quan tâm. Các nhà khoa học tìm kiếm
gene laccase mới và các đặc tính của các enzyme laccase nhằm ứng dụng trong phát
triển kinh tế cũng như trong xử lý môi trường.
1.2.8. Ứng dụng của laccase
1.2.8.1. Xử lý rác thải và loại màu thuốc nhuộm
Laccase được quan tâm nhiều hơn cả do có tiềm năng ứng dụng cao cho nhiều
ngành công nghiệp và xử ý ô nhiễm môi trường và họ ligninase có tiềm năng to lớn
trong tiền xử lý lignocellulose [66]. Với tốc độ tăng dân số nhanh và đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng nhanh chóng.
Xử lý rác thải sinh hoạt là một trong những vấn đề rất được chú ý và quan tâm ở nhiều
nước trên thế giới. Rác thải sinh hoạt đa phần có nguồn gốc hữu cơ, chủ yếu là
lignocellulose, tinh bột, chất béo, ngoài ra còn có kim loại nặng, dầu mỡ, PAH và các
loại vi sinh vật gây bệnh. Do lignocellulose chứa lượng lignin nhất định nên tương đối
khó bị phân huỷ, lượng lignin này có thể liên kết với các polysacarit tạo nên hàng rào
vững chắc ngăn chặn sự tấn công của các enzyme từ vi sinh vật. Vì vậy, khi sử dụng hệ
enzyme phân huỷ lignin trong xử lý rác thải sẽ tạo tiền đề cho các vi sinh vật khác mà
đặc biệt là hệ vi sinh vật phân huỷ cellulose, hemicellulose lên men ưa nhiệt và chịu
nhiệt để tạo ra các đường đơn giản làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác
cũng như làm phân bón hữu cơ hay thức ăn cho động vật [34].
Theo thống kê, khoảng 90% chất màu từ cơ sở dệt nhuộm không bị phân huỷ
13
sau quá trình xử lý nước thải bằng biện pháp lý – hoá học. Nhiều chất ngoài tác động
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
về mặt màu sắc còn là tác nhân gây đột biến hoặc ung thư và gây độc cho đa số vi sinh
vật. Loại bỏ những hợp chất này luôn là vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là về việc tìm
kiếm những phương pháp cũng như các tác nhân xử lý thích hợp. Hiện nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy hệ enzyme phân huỷ lignin có
khả năng phân huỷ các loại thuốc nhuộm [62]. Các enzyme laccase và MnP từ vi sinh
vật đã được ứng dụng trong các nghiên cứu loại màu thuốc nhuộm công nghiệp như
RBBR, Poly –R, Poly-B, có hiệu quả rất cao. Laccase còn được sử dụng để tẩy trắng
giấy trong công nghiệp chế biến giấy, tẩy màu vải sợi trong công nghiệp dệt nhuộm
[28, 54]. Việc sử dụng các enzyme thay thế làm giảm đi một lượng lớn hóa chất cũng
như lượng thải các chất hữu cơ khó phân hủy là sản phẩm của các biến đổi hóa học từ
các nhà máy sản xuất các sản phẩm giấy và dệt may [28].
1.2.8.2. Ứng dụng xử lý khí độc môi trường ô nhiễm và chuyển hóa polymer mạch dài
Những enzyme peroxidase và laccase từ các chủng nấm đảm cũng được nghiên
cứu khả năng phân hủy các hợp chất có trong thuốc diệt cỏ như dioxin, 2,4,5-T;
2,3,7,8-TCDD; PCDDs v.v. thu được hiệu quả cao. Nấm P. chrysosporium có khả năng
khoáng hóa 2,2% 2,3,7,8-TCDD thành CO2 sau 30 ngày. Cajthaml và đtg [61] đã sử
dụng enzyme thô để nghiên cứu khả năng phân hủy một vài PAH như anthracene,
phenanthrene, pyrene, fluoranthene. Sau 50 ngày ủ với dịch môi trường nuôi cấy chứa
enzyme thì anthracene còn lại 1%, phenanthrene 5%, fluorathene 32% và pyrene 7%.
Đã không tìm thấy chất chuyển hóa trung gian nào có độc tính được tích tụ trong dịch
sau xử lý. Levin và đtg [46] nghiên cứu khả năng phân hủy nitrobenzene và anthracene
khi sử dụng chủng nấm đảm Trametes trogii. Chủng này chịu được 2 chất ô nhiễm này
với nồng độ cao từ 250 – 500 mg/l và chuyển hóa được 90 – 97% trong quá trình sinh
trưởng và phân hủy hoàn toàn sau khi chuyển sang giai đoạn cân bằng. Trong môi
trường nuôi cấy xác định được laccase và MnP trong suốt quá trình sinh trưởng của
chủng nấm. Ngoài ra rất nhiều chất ô nhiễm bền vững khác cũng được chứng minh là
14
bị phân hủy bởi 3 enzyme ngoại bào này. Như vậy 3 enzyme laccase, MnP và LiP đóng
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
vai trò rất quan trọng trong phân hủy sinh học và phục hồi sinh học các vị trí bị ô
nhiễm trong môi trường tự nhiên. Đặc biệt sẽ có hiệu quả cao hơn nếu nhân rộng và
thúc đẩy sự phát triển mạnh của tập đoàn vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp 3
enzyme này một cách mạnh hơn.
1.2.8.3. Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm
Laccase còn có khả năng oxy hóa các hợp chất phenol và không thuộc phenol
mà không phụ thuộc vào các yếu tố đồng trao đổi chất đắt tiền. Chính vì tính không đặc
hiệu và có tới hơn 100 loại laccase khác nhau nên chúng đã được sử dụng trong công
nghiệp thực phẩm. Hiệu quả rõ ràng nhất là sử dụng laccase để làm trong nước hoa quả
ép, rượu vang, bia. Đặc biệt là tăng chất lượng tinh bột và các vật liệu tương tự cho
công nghiệp thực phẩm.Gần đây các nghiên cứu cho thấy laccase còn một khả năng
nữa đó là khử được các hormone và các chất làm giảm miễn dịch trong thực phẩm và
nước.
1.2.8.4. Ứng dụng trong công nghệ dược phẩm và công nghệ nano
Laccase đã được ứng dụng có hiệu quả trong sinh tổng hợp các chất trong công
nghiệp dược phẩm [7, 11, 64]. Ngày nay, laccase đã được sử dụng nhiều hơn trong
chẩn đoán bệnh. Đặc biệt, enzyme này không thể thiếu trong quá trình sản xuất các loại
thuốc chống ung thư và ức chế các loại virus, đặc biệt là HIV. Laccase có thể được sử
dụng trong sản xuất các dược phẩm mới khác nữa như chất kháng sinh, kháng virus,
chống viêm và chống ô xy hóa. Thường laccase loại này được sản xuất và thu nhận từ
nấm thuốc như Clitocybe maxima, Hericium erinaceum, Pleurotus eryngii, Tricholoma
giganteum, Lentinus tigrinus, Agrocybe cylindracea[31, 97,100]. Laccse còn là thành
phần tạo nên mỹ phẩm và lọc nước để tạo ra hệ nước sạch bởi tính xúc tác của enzyme.
Đặc biệt laccase có tiềm năng rất cao trong công nghệ nano sinh học. Nhờ sử dụng các
bề mặt có kích thước nano để cố định laccase nên người ta đã tạo ra các sensor sinh
học đa chức năng và có độ chính xác cao, sử dụng để phát hiện các chất như
15
catecholamine, dopamine dẫn truyền xung thần kinh, epinephrine và norepinephrin v.v.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Các laccase sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau hiện nay đều có nguồn
gốc chủ yếu từ nấm đảm [16, 42, 66, 78].
1.2.8.5. Các ứng dụng khác của laccase
Ứng dụng của laccase vào các lĩnh vực khác nhau được Kunamneni và đtg [43]
tổng quan từ các sáng chế. Các tác giả đã tổng hợp các ứng dụng hiện nay của laccase
trên thế giới thể hiện ở các phát minh sáng chế trong vài chục năm gần đây. Laccase có
thể được tổng hợp để tạo thành các loại thuốc chống ưng thư. Ví dụ như katarantme,
vindoline đến sản phẩm vinblastine hiện sử dụng hữu hiệu để điều trị bệnh máu trắng.
Loại thuốc khác chống ưng thư có thể tổng hợp được khi sử dụng laccase của phát
minh liên quan đến laccase có tên là actinocin.
Laccase sử dụng để tạo ra các chất tẩy rửa như rửa bát đĩa và giặt quần áo, loại
bỏ sơn, rõ nhất là loại bỏ vết chè và cà phê. Laccase còn có thể loại bỏ được rất nhiều
chất hóa học ô nhiễm dạng trơ và tạo nên các chất polyme là công cụ rất hữu hiệu cho
mục đích tái tạo môi trường.Laccase có thể giảm nồng độ của các chất tổng hợp khác
vòng, làm hạn chế mùi hôi từ các bãi rác thải, phế thải chăn nuôi gia súc.
Đặc biệt laccase trong tổ hợp với một hay nhiều các enzyme khác như
xylanase, amylase, glucosidase, cellulolase, pectinase, esterase, glucuronidase,
acetaldehyde dehydrogenase, alcohol dehydrogenase, pyruvate dehydogenase sẽ có
hiệu quả cao hơn trong các ứng dụng kể trên.
Laccase hiện là một trong các enzyme được quan tâm nhất trong tiền xử lý
lignocellulose. Laccase tham gia vào quá trình phá vỡ cấu trúc polymer của lignin, là
chất xúc tác bước đầu và cùng với các enzyme khác để tạo nên nguyên liệu đầu vào
của rất nhiều chuyển hóa tạo đường cho các sản phẩm cuối cùng là nhiên liệu sinh học
hay các cụm các chất hóa học kiến tạo (12 chemical building blocks).
Với tiềm năng ứng dụng cao cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học, máy
móc thiết bị công năng cao để giải trình tự gene, protein, tin sinh học, nano sinh học và
16
tinh chế sinh học chúng ta có thể tạo nên các cơ thể tái tổ hợp “vi sinh vật robot” chứa
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
nhiều gene có thể biểu hiện cao để sản xuất công nghiệp tạo nên các vật liệu và sản
phẩm theo mong muốn.
1.2.9. Chi Polyporus và những đặc tính của nó
Polyporus là một chi nấm làm mục gỗ và là chi điển hình của họ Polyporaceae.
Các loài trong chi này phân bố khắp thế giới, có quả thể với cuống, có các lỗ giống như
cấu trúc mang bào tử. Mặc dù hầu hết các loài được phát hiện trên gỗ mục nhưng một
số loài như Polyporus admirabilis, P. coronadensis and P. squamous có thể sinh
trưởng trên các cây gỗ sống. Các loài trong chi này có quả thể với mũ và cuống. Quả
thể dạng thịt hoặc dai khi còn tươi và rắn hoặc dễ vỡ khi bị khô. Phía trên bề mặt mũ
có thể nhẵn hoặc có vảy, hầu hết có màu nâu vàng hoặc nâu với các lỗ ở mặt dưới có
màu trắng hoặc màu kem. Các lỗ có dạng hình tròn hoặc dạng góc, và các ống thường
không đính kèm, chạy dọc theo chiều dài của thân cây nấm. Bào tử trong như pha lê,
nhẵn và thành dày. Các loài trong chi Polyporus được phân thành 6 nhóm dựa theo
hình thái và các phân tích sinh học phân tử (Sotome et al., 2008). Dựa trên đặc điểm
hình thái, 2 loài Polyporus (P. dictyopus, and P. tuberaster) đã được phát hiện lần đầu
tiên ở Hàn Quốc .
Các loài Polyporus sinh tổng hợp các enzyme ngoại bào có khả năng phân hủy
cellulose và lignin. Đồng thời, nhiều loài trong chi này cũng có khả năng chuyển hóa
hay phân hủy nhiều hợp chất độc hại khác như thuốc nhuộm và các hợp chất PAH
(polycyclic aromatic hydrocarbon). Nhiều loài trong số chúng đã được nghiên cứu về
thành phần hóa học và thu được các alkaloid, quinone pyrone, terpenoid từ quả thể
hoặc từ dịch nuôi cấy. Một vài hợp chất này đã được tách chiết bằng kỹ thuật phân tách
dựa trên thử nghiệm sinh học thông qua hoạt tính kháng khuẩn hoặc miễn dịch.
Polyporus sanguineus tạo lignin peroxidase, manganese peroxidase với hiệu
suất cao nhất trên môi trường chứa 0,5% cao malt và petone hoặc cao malt có bổ sung
17
muối khoáng còn laccase trên môi trường chứa cao malt có bổ sung bã mía. Polyporus
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
tenuiculus đã được chứng minh có khả năng sinh trưởng trên lignocellulose và phân
hủy chất thải loại này. Do đó, loài Polyporus tenuiculus có tiềm năng được sản xuất
thương mại và sử dụng để xử lý lignocellulose và các chất thải hữu cơ sinh học khác.
Ngoài ra, khả năng sinh laccase của 2 chủng P. arcularius DSH92132 và P. arcularius
JZB2115031 chưa được ghi nhận trong các công bố trong những năm gần đây.
P. brumalisi brc05015 có khả năng sinh tổng hợp laccase cao với hoạt tính
7.720 U/L trên môi trường lỏng. Theo Nakade và cộng sự hoạt tính laccase được sinh
bởi chủng P. brumalis ibrc05015 có khả năng sinh tổng hợp laccase cao nhất đạt
34.600 U/L khi bổ sung 0,25 mM CuSO4 vào môi trường sau 29 nuôi cấy. Laccase ở
chủng này cũng đã được tách chiết và xác định đặc tính. Đặc biệt là nó có khả loại màu
một số thuốc nhuộm công nghiệp như Poly R-478 với sự có mặt của chất gắn kết
violuric acid -VIO. Hiệu suất laccase tăng đáng kể (102,2 U/L) trong quá trình loại
màu azo amaranth và phân hủy benzo[a] pyrene bởi chủng S133[27]. Do đó, laccase và
1,2-dioxygenase có thể giữ vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và phân hủy
các hợp chất vòng thơm. Laccae từ Polyporus rubidus có khả năng loại 4 màu hoạt tính
bao gồm Reactive bue, Reactive orange, Ramazol black and Congo red. Đồng thời,
nước thải nhuộm cũng được xử lý ở quy mô phòng thí nghiệm với laccase của chủng
này được cố định trên Na-alginate.
P. brumalis có khả năng phân hủy dibutyl phthalate thành phthalic acid
anhydride và một số hợp chất thơm khác. Từ đó phân hủy hợp chất này bởi P.
brumalis đã được giả định đi theo hai con đường là chuyển vị ester và ester hóa.
Laccase từ chủng Polyporus sp. có khả năng phân hủy indigo thành isatin (indole-2,3-
dione), rồi tiếp theo thành anthranilic acid (2-aminobenzoic acid). Chủng Polyporus sp.
S133 được phân lập từ đất ô nhiễm, có khả năng phân hủy 92% hợp chất hydrocarbon
thơm (phenanthrene) trong môi trường nuôi cấy. Trong quá trình sinh trưởng, chủng
S133 sinh tổng hợp một số enzyme như manganese peroxidase, lignin peroxidase,
18
laccase, 1,2-dioxingenase và 2,3-dioxygenase. Chủng Polyporus sp. S133 cũng có khả
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
năng phân hủy 90% pyren theo cơ chế đồng trao đổi chất với hàm lượng 5 mg trong
môi trường sau 30 ngày nuôi cấy. Trong quá trình phân hủy pyren bởi chủng này, pH
tối ưu cho sinh tổng hợp laccase, 1,2-dioxygenase và tạo sinh khối lần lượt là 3, 5 và 4,
trong khi đó nhiệt độ tối ưu cho laccase là 25ºC , 1,2-dioxygenase và tạo sinh khối là
50 ºC [27].
Laccase từ Polyporus sp. đã được tinh sạch và xác định đặc tính. Cùng với
laccase, 2 enzyme mannanase và xylanase cũng được phát hiện trong quá trình sinh
trưởng của chủng này. Gene laccase đã được tách dòng thành công từ P.
grammocephalus TR16 và được biểu hiện ở Pichia pastoris. Đồng thời các đặc điểm
của laccase tái tổ hợp cũng đã được khảo sát. Ryu và đtg (2008) đã bước đầu xác định
được các đặc tính phân tử của 2 enzyme laccase liên quan đến khả năng phân hủy
lignin ở nấm đảm P. blumalis (KFRI 20912) cũng như phân hủy nhiều hợp chất độc
hại khác.
Bên cạnh đó, Polyporus thuộc ngành Basidiomycota và cùng với một số nấm sợi
thuộc ngành Ascomycota được coi là nguồn dược liệu quan trọng như các chất kháng
khuẩn. P. arcularius đã được ghi nhận có khả năng sinh tổng hợp các cấu trúc
norsesquiterpene như drimane với hoạt tính kháng khuẩn Gram dương như
Staphylococcus aureus. Đã có một vài nghiên cứu được tiến hành về các phân đoạn
kháng khuẩn khác nhau của Polyporus và tối ưu hóa các thông số nuôi cấy trong điều
kiện lên men chìm đối với 2 loài Polyporus (P. tricholoma and P. tenuiculus) cũng đã
được thực hiện. Hợp chất isodrimenediol được sản sinh từ Polyporus tricholoma có
hoạt tính kháng Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng P.
arcularius có khả năng sản sinh acid cryptoporic H, các acid isocryptoporic H và I.
Hơn nữa, dịch chiết của nấm nuôi trong môi trường dịch thể có khả năng kháng khuẩn.
Otaka đã tách chiết được hoạt chất sesquiterpene mới (1 và 2) từ sợi nấm P. arcularius
19
nuôi trong môi trường dịch thể. Tám hợp chất steroid chính có thể được sử dụng làm
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
dược phẩm đã được xác định ở Polyporus umbellatus bằng sắc ký lỏng cao áp kết hợp
với quang phổ khối.
1.3. Thuốc nhuộm và các đặc tính cơ bản của chúng
1.3.1. Khái quát và phân loại về thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như thực
phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, in ấn, công nghiệp dệt nhuộm và công nghiệp thuộc da.
Ước tính có hơn 10.000 loại thuốc màu và chất màu khác nhau thường được sử dụng.
Tổng sản lượng màu hữu cơ của thế giới lên tới hơn 100.000 tấn/năm. Hai phần trăm
màu được tạo ra bị thất thoát trực tiếp vào nguồn nước và hơn 10% sau đó bị mất mát
trong quá trình nhuộm màu vải do khả năng hấp thụ kém của chúng vào sợi vải [11].
Do đó, nước thải dệt nhuộm có tác động tiêu cực về tổng hàm lượng cacbon hữu cơ
(Total Organic Carbon - TOC), nhu cầu oxy sinh học (Biological Oxygen Demand -
BOD), nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD), chất rắn lơ lửng, độ
mặn, màu sắc, giá trị pH (5-12) và các hợp chất hữu cơ khó phân hủy, chẳng hạn như
thuốc nhuộm azo. Tỷ lệ BOD / COD dao động từ 0,2 đến 0,5 và cho thấy rằng nước
thải dệt nhuộm có chứa một tỷ lệ lớn chất hữu cơ khó phân hủy [38,40]. Nước thải sinh
ra từ dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao, pH lớn, chứa nhiều loại hóa chất, thuốc nhuộm
khó phân hủy, độ màu cao. Nếu không được xử lý tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô
nhiễm môi trường, đặc biệt là gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm [7]. Bởi vậy,
việc loại bỏ thuốc nhuộm trước khi thải vào môi trường là hết sức cần thiết. Việc xử lý
các màu khó phân hủy và các chất độc bằng công nghệ thông thường luôn không hiệu
quả hoặc không thân thiện với môi trường và có thể gây ô nhiễm thứ cấp. Ngày nay
việc sử dụng công nghệ sinh học trong loại màu và phân hủy thuốc nhuộm đang được
20
quan tâm và phát triển.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về thành phần hóa học, màu sắc, phạm vi sử
dụng. Tùy thuộc cấu tạo, tính chất và phạm vi sử dụng, thuốc nhộm được phân chia
thành các họ, các loại khác nhau. Cách phân loại theo cấu trúc hóa học dựa trên bản
chất của nhóm mang màu (chromogen), có 12 chromogen chính, từ đây phân thành 20-
30 họ thuốc nhuộm khác nhau. Các nhóm thuốc nhuộm liệt kê dưới đây hiện đang
được sử dụng phổ biến trên phạm vi quốc tế.
Thuốc nhuộm azo: Nhóm mang màu là nhóm azo (-N=N-), phân tử thuốc nhuộm có
một (monoazo) hay nhiều nhóm azo (diazo, triazo, polyazo). Đây là họ thuốc nhuộm
quan trọng nhất và có số lượng lớn nhất, chiếm khoảng 60-70% số lượng các thuốc
nhuộm tổng hợp, chiếm 2/3 các màu hữu cơ trong Color Index, dùng để nhuộm vải,
sợi, giấy, da, cao su, chất dẻo v.v.
Nhóm này gồm hầu hết các loại thuốc nhuộm theo phân lớp kĩ thuậtđó là thuốc
nhuộm hoạt tính, thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm basic, thuốc nhuộm cation,
thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm azo không tan và pigment.
Phẩm màu azo và pigment azo được tạo thành từ 2 phản ứng gồm phản ứng diazo hóa
và phản ứng ghép đôi.Phản ứng diazo là phản ứng giữa acid nitro và muối của amin
thơm bậc 1 gọi là diazonium.
Thuốc nhuộm anthraquinon: Trong phân tử thuốc nhuộm chứa một hay nhiều nhóm
21
anthraquinon hoặc các dẫn xuất của nó.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Họ thuốc nhuộm này chiếm vị trí thứ 2 sau thuốc nhuộm azo và chiếm đến 15%
số lượng thuốc nhuộm tổng hợp.
Thuốc nhuộm triarylmethane: Triarylmethane là dẫn xuất của methane mà trong đó nguyên
tử C trung tâm sẽ tham gia liên kết vào mạch liên kết của hệ mang màu.
diarylmethane
triarylmethane
Họ thuốc nhuộm này phổ biến thứ 3, chiếm 3% tổng số lượng thuốc nhuộm.
Thuốc nhuộm phtaloxianin: Hệ mang màu trong phân tử của chúng là hệ liên hợp
khép kín. Đặc điểm chung của họ thuốc nhuộm này là những nguyên tử H trong
nhóm imin dễ dàng bị thay thế bởi ion kim loại còn các nguyên tử N khác thì tham
gia tạo phức với kim loại làm màu sắc của thuốc nhuộm thay đổi. Họ thuốc nhuộm
này có độ bền màu với ánh sáng rất cao, chiếm khoảng 2% tổng số lượng thuốc
22
nhuộm.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Ngoài ra, còn các họ thuốc nhuộm khác ít phổ biến, ít quan trọng hơn nhưthuốc
Bảng 1.2. Một số loại thuốc nhuộm hoạt tính
nhuộm nitroso, nitro, polymethyl, arylamin, azomethyn, thuốc nhuộm lưu huỳnh v.v.
Nhóm Màu C.I Ký hiệu λmax (nm)
Trọng lƣợng phân tử (g/mol) Độ hòa tan (g/l)
Axit xanh 62 62045 NY3 400,5 40 595
Axit xanh 281 - NY5 580,6 20 600 Anthraquinone Remazol Brilliant 61200 RBBR 626,5 - 595 Blue R
Axit đỏ 299 - NY1 519,6 10 520
Azo Axit đỏ 266 17101 NY7 4678 15 499
Axit xanh 113 26360 IN13 637,7 45 560
Dimaren Black CLS 600 Màu thương
mại Everzol Red LF-2B 595
1.3.2. Khả năng phân hủy, loại màu thuốc nhuộm bởi vi sinh vật sinh laccase
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và công nghệ sinh học nói
23
riêng việc sử dụng các vi sinh vật và enzyme từ vi sinh vật để giảm thiểu lượng clo tiêu
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
thụ và hóa chất tẩy đã được nhiều nhóm tác giả nghiên cứu và chứng minh là giải pháp
công nghệ có tính khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chủng Aspergillus sojae
B10 thể hiện khả năng loại màu azo amaranth, congo red và sudan III trong môi trường
nghèo nitơ sau 3-5 ngày nuôi cấy [79]. Nhiều chủng nấm phân hủy gỗ khác như
Aspergillus fumigatus G-2–6 và Aspergillus oryzae, có khả năng loại màu một phạm vi
lớn các màu có cấu trúc khác nhau đã được phân lập và tìm thấy hiệu quả loại màu cao
hơn loài nấm đảm P. chrysosporium [41]. Aspergillus ochraceus NCIM-1146 thể hiện
hiệu quả loại màu thuốc nhuộm malachite green và cotton blue bằng cách sử dụng hệ
sợi sau khi phát triển 96 h [82]. Nấm đảm P. chyrsosporium có khả năng loại 90% màu
hỗn hợp niken phthalocyanin, xanh reactive (200 mg/L) và hỗn hợp màu hoạt tính Cu
phthalocyanin theo thứ tự sau 17 và 20 ngày [29]. Nghiên cứu chứng minh sự loại màu
và phân hủy màu thuốc nhuộm Reactive blue-25 bởi A. ochraceus NCIM-1146 và xác
định sản phẩm phân hủy của nó cũng như giám sát việc sinh tổng hợp enzyme ngoại
bào laccase, tyrosinase và LiP trong dịch nuôi cấy trong quá trình loại màu [59]. Chang
và đtg [15] tìm thấy chủng Escherichia coli đột biến có khả năng loại màu azo
Reactive red 22. Rhodobacter sphaeroides loại màu Methyl orange [90]. Rất ít nghiên
cứu về khả năng loại màu của nấm men. Chỉ tìm thấy một vài chi nấm men thuộc
Ascomycetous như Candidazeylanoides, C. tropicalis, Debaryomyces polymorphus và
Issatchenkia occidentalis có khả năng phân hủy bằng hệ enzyme và loại màu các thuốc
nhuộm azo khác nhau [52, 69].
Theo kết quả phân tích LC-MS, laccase từ chủng nấm Polyporussp. S133 có khả
năng phân hủy màu RBBR thành hai sản phẩm nhỏ là sodium 1-amino-9,10-dioxo-
9,10-dihydroanthracene-2-sulfonate vàsodium 2-((3-aminophenyl)sulfonyl)ethyl
sulfate. Tuy khối lượng phân tử của những sản phẩm phân hủy nhỏ hơn nhưng độc tính
không hề ít hơn so với hợp chất ban đầu [27]. Vì vậy, hiệu quả loại màu có thể cao
nhưng quá trình xử lý màu thuốc nhuộm vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu cho đến khi
24
loại bỏ được hoàn toàn các sản phẩm trung gian nguy hại với sức khỏe con người.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Nấm có khả năng phân hủy thuốc nhuộm hiệu quả bởi enzyme ngoại bào như
peroxidase và phenol oxidase. LiP và MnP có cơ chế phản ứng tương tự các enzyme
oxy hóa bởi H2O2 đến một trạng thái oxy hóa trong chu kỳ xúc tác của nó. LiP xúc tác
cho phản ứng oxy hóa các hợp chất không chứa phenol như rượu veratryl. MnP ưu tiên oxy hóa Mn2+ thành Mn3+, và Mn3+ chịu trách nhiệm oxy hóa rất nhiều hợp chất phenol
[25].
Trên thế giới hiện nay đã có các quy trình xử lý màu thuốc nhuộm của nước thải
bằng vi sinh vật. Selvam và đtg [85] đã công bố hai chủng là Schizophyllum commune
và Lenzites eximia có khả năng loại màu nước thải trong công nghiệp nhuộm. Trong
đó, chủng Schizophyllum commune loại được 76,15% khi xử lý theo mẻ và ở điều
kiện xử lý liên tục loại được 55,92% màu; còn chủng Lenzites eximia loại được lần lượt
là 75,23% và 54,60% màu sau 5 ngày xử lý. Một nghiên cứu khác của Rani và đtg [70]
sử dụng chủng nấm Daedalea flavida đã loại bỏ được 80% màu metani yellow sau 10
ngày với nồng độ ban đầu 50 ppm. Một nghiên cứu khác đã chứng minh được chủng
nấm Coriolus versicolor có khả năng loại được 82 % màu Everzol T Blue G sau 50 h
với qui mô 10 lít [39]. Theo Selvam và đtg [84], hai loài nấm Schizophyllum commune
và Lenzites eximia có khả năng loại màu nước thải trong công nghiệp nhuộm. Trong
đó, chủng Schizophyllum commune loại được 76,15% xử lý theo mẻ và ở điều kiện
nước chảy liên tục loại được 55,92%, còn Lenzites eximia loại được lần lượt là 75,23%
và 54,60% sau 5 ngày xử lý. Ở Việt Nam Đặng Thị Cẩm Hà và cộng sự đã nghiên cứu ở qui mô hiện trường (50±3 m3), sử dụng chủng nấm đảm Cerrena sp. FBV25 cố định
trên vật liệu polypropylene đã loại bỏ 97% màu hoạt tính với nồng độ ban đầu là 280
mg/l trong nước thải ở nhà máy Nhuộm Nam Định sau 8 ngày xử lý [2].
Việc sử dụng các vật liệu và nguồn vi sinh vật nhập khẩu phức tạp bởi các qui
định an toàn sinh học và đôi khi VSV hoạt động không có hiệu quả do không cạnh
tranh được với VSV bản địa. Ngoài ra, điều kiện kinh tế của các doanh nghiệp hạn chế
25
trong chi phí cho xử lý nước thải chứa thuốc nhuộm. Hơn nữa, nước ta là nước nhiệt
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
đới, có đa dạng vi sinh vật cao và đặc biệt là nấm có khả năng sinh tổng hợp hệ enzyme
oxidoreductase và peroxidase như Lac, LiP và MnP v.v. Do đó việc tìm kiếm, phát
hiện và khai thác enzyme ngoại bào ở Việt Nam để xử lý các chất đa vòng thơm trong
đó có PAH, phenol và thuốc nhuộm sẽ mở ra triển vọng lớn trong việc làm sạch các
chất ô nhiễm nhằm giảm bớt tác hại mà chúng gây ra đối với môi trường sống của con
người.
1.3.3. Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm và tác hại
1.3.3.1. Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm
Ô nhiễm nước thải dệt nhuộm phụ thuộc vào các hóa chất, chất trợ, thuốc
nhuộm và công nghệ sử dụng. Trong đó ô nhiễm do thuốc nhuộm trở thành vấn đề chủ
yếu đối với nước thải dệt nhuộm. Thuốc nhuộm sử dụng hiện nay là các sản phẩm tổng
hợp hữu cơ. Nồng độ thuốc nhuộm trong môi trường nước tiếp nhận đối với công đoạn
dệt-nhuộm phụ thuộc vào một số yếu tố: mức độ sử dụng hàng ngày của thuốc
nhuộm,độ gắn màu của thuốc nhuộm lên vật liệu dệt, mức độ xử lý trong các công
đoạn xử lý nước thải, hệ số pha loãng trong nguồn nước tiếp nhận.
Mức độ gắn màu là một yếu tố quan trọng, nó phụ thuộc vào độ đậm màu, công
nghệ áp dụng, tỷ lệ khối lượng hàng nhuộm và dung dịch nước dùng trong máy nhuộm,
vật liệu và thuốc nhuộm sử dụng. Tổn thất thuốc nhuộm đưa vào nước trung bình là
10% với màu đậm, 2% với màu trung bình và < 2% với màu nhạt.
1.3.3.2. Tác hại của ô nhiễm thuốc nhuộm
Họ thuốc nhuộm azo và các sản phẩm phân hủy thứ cấp có vòng thơm mang
nhóm amine độc và gây đột biến đối với các cơ thể sống.
Các thuốc nhuộm hữu cơ nói chung được xếp loại từ ít độc đến không độc đối
với con người được đặc trưng bằng chỉ số LD50. Các kiểm tra về tính kích thích da, mắt
cho thấy đa số thuốc nhuộm không gây kích thích với vật thử nghiệm (thỏ) ngoại trừ
một số cho kích thích nhẹ.
26
Các thuốc nhuộm azo được sử dụng nhiều nhất trong ngành dệt, tuy nhiên chỉ có
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
một số màu azo, chủ yếu là thuốc nhuộm benzidin, có tác hại gây ung thư. Các nhà sản
xuất châu Âu đã ngừng sản xuất loại này, nhưng trên thực tế chúng vẫn được tìm thấy
trên thị trường do giá thành rẻ và hiệu quả nhuộm màu cao.
Thử nghiệm trên cá của hơn 3000 thuốc nhuộm được sử dụng thông thường cho
thấy thuốc nhuộm nằm trong tất cả các nhóm từ không độc, độc vừa, độc, rất độc đến
cực độc. Trong đó có khoảng 37% thuốc nhuộm gây độc vừa đến độc cho cá và thủy
sinh, chỉ 2% thuốc nhuộm ở mức độ rất độc và cực độc cho cá và sinh vật thủy sinh.
Khi đi vào nguồn nước nhận như sông, hồ, v.v. với một nồng độ rất nhỏ thuốc
nhuộm đã cho cảm nhận về màu sắc. Thuốc nhuộm hoạt tính sử dụng càng nhiều thì
màu nước thải càng đậm. Màu đậm của nước thải cản trở sự hấp thụ oxy và ánh sáng
mặt trời, gây bất lợi cho sự hô hấp, sinh trưởng của các loài thủy sinh vật. Nó tác động
xấu đến khả năng phân giải của vi sinh đối với các chất hữu cơ trong nước thải. Các
nghiên cứu cho thấy khả năng phân giải trực tiếp thuốc nhuộm hoạt tính bằng vi sinh
rất thấp. Ở Việt Nam, qua số liệu điều tra tại các công ty dệt may lớn đều cho thấy màu
nước thải dệt nhuộm chủ yếu do thuốc nhuộm hoạt tính và một phần do các loại thuốc
27
nhuộm không tan hết khác gây ra.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
CHƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu và phƣơng pháp
2.1.1. Vật liệu
Sáu mươi mẫu nấmtừ gỗ mục, gỗ tươiđã được thu thập từ rừng Quốc gia
Bidoup- Núi Bà tỉnh Lâm Đồng để phân lập sàng lọc các chủng nấm có khả năng sinh
enzyme ngoại bào vàdựa vào màu chỉ thị xuất hiện ở môi trường phân lập để chọn các
chủng sinh laccase.
2.1.2. Hóa chất
Hóa chất sử dụng để nghiên cứu là các hóa chất các hóa chất tinh khiết, đảm bảo
chất lượng như ABTS, guaiacol, catechol, veratryl alcohol, VIO, các hóa chất sinh học
phân tử v.v của các hãng Sigma, Merk, Aldrich và các hóa chất thông thường có xuất
xứ từ Trung Quốc, Việt Nam.
ITS1: 5’-TCCGTAGGTGAACCTGCGG-3’
ITS4: 5’-TCCTCCGCTTATTGATATG-3’
Cặp mồi sử dụng trong phản ứng PCR:
2.1.3. Thiết bị
Các thiết bị chính bao gồm: cân kỹ thuật Navigator (Ohaus), máy đo pH Hanna
(Mỹ), tủ cấy vô trùng Laminar (Pháp), tủ sấy Lenton Themal (Anh), nồi khử trùng
ACP (Nhật Bản),máy chu trình nhiệt, máy xác định trình tự gen tự động ABI PRISM
3100 Avant Genetic Analyzer, máy điện di DNA (Bio-Rad), máy nuôi lắc ở các nhiệt độ 30oC, 37oC, tủ nuôi ổn nhiệt, máy ly tâm Eppendorf (Đức), tủ lạnh các loại 4oC, - 20o, máy đo quang phổ Novaspec II (Đức), lò vi sóng, pipet của hãng Eppendorf, bình
tam giác, đầu côn, ống ly tâm v.v.
2.1.4. Các môi trường nuôi cấy
Các môi trường khác nhau gồm TSH1, PDA, PBD, Czapek, MEG, GYMP, Vis,
Mechi sử dụng trong nghiên cứu được khử trùng ở 115ºC trong 30 phút trước khi sử
28
dụng để nuôi cấy. Thành phần các môi trường được trình bày ở phụ lục 1.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phân lập các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào
Sáu mươi mẫu nấm đã được thu thập từ vườn quốc gia Bidoup- Núi Bà thuộc
tỉnh Lâm Đồng. Các mẫu này được bảo quản trong các dụng cụ vô trùng và phân tích
ngay sau khi thu mẫu từ 3h đến 120h. Xác định hoạt tính enzyme ngoại bào đã được
tiến hành cùng lúc với phân lập nấm trên các môi trường thạch có chất chỉ thị. PDA là
môi trường được sử dụng để phân lập các mẫu nấm tươi này. Những năm gần đây,
guaiacol và syringaldazine bổ sung vào môi trường như các chất chỉ thị để quan sát sự
xuất hiện màu xung quanh sự phát triển của vi sinh vật. Trong thí nghiệm này, guaiacol
0,01% được bổ sung vào môi trường PDA rắn, enzyme ngoại bào được tiết ra và phản
ứng với guaiacol tạo thành màu nâu đỏ trên đĩa thạch.
Mẫu nấm đảm được cắt nhỏ với kích thước khoảng 0,5 x 0,5 cm sau đó đặt lên
đĩa thạch có chứa sẵn môi trường PDA bổ sung guaicol để làm chất chỉ thị và các đĩa thạch này được nuôi ở 30 0C trong thời gian 2 – 4 ngày. Chọn các chủng nấm tạo thành
màu nâu đỏ trên đĩa thạch tiến hành tách riêng và làm sạch.
2.2.2. Sàng lọc các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào
Từ các chủng nấm đã được làm sạch, ta sẽ tiến hành sàng lọc khả năng sinh các
enzyme ngoại bào khác nhau. Môi trường sử dụng trong thí nghiệm (TSH1): dịch chiết khoai tây: 200 g/l, glucose: 10 g/l, cám: 0,1%, bột đậu tương 0,5% và Cu2+: 0,1 mM trong bình tam giác 250 ml ở 300C và 200 rpm. Hoạt tính laccase của các chủng nấm
được xác định sau từng ngày nuôi cấy [6].
2.2.3. Phương pháp thu dịch laccase trên môi trường lên men lỏng để xác định hoạt
tính
Laccase trong các bình nuôi cấy được thu trong tủ cấy vô trùng Laminar (Pháp),
thao tác thực hiện bên ngọn lửa đèn cồn. Với các thiết bị sử dụng để thu dịch là pipet
1000µl, các đầu tuýp 1ml và Eppendoft (Đức) 1,5-2ml. Dùng pipet đã gắn đầu tuýp hút
29
dịch enzyme trong các bình môi trường chứa chủng nấm vào các eppendoft, sau đó
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
đem ly tâm ở 12000v/p tại 4ºC trong 10 phút, dịch nổi thu được sử dụng để xác định
hoạt tính laccase.
2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính laccase
Nguyên tắc: Dựa trên sự oxy hóa ABTS của laccase tạo thành hợp chất hấp thụ
ở bước sóng 420 nm, ở điều kiện thí nghiệm.
Định nghĩa: Một đơn vị hoạt độ laccase là lượng laccase cần thiết để tạo thành
1µM sản phẩm từ ABTS trong thời gian 1 phút, ở điều kiện thí nghiệm.
Thành phần phản ứng:
Thành phần phản ứng Mẫu đối chứng (µl) Mẫu thí nghiệm (µl)
Đệm natri axetat 20mM (pH 3) 800 600
Dịch laccase 0 200
ABTS 1 mM 200 200
Công thức tính:
U=
Trong đó: U: Hoạt độ laccase (U/l)
: hệ số hấp thụ ánh sáng của sản phẩm ở bước sóng 420nm
(420= 36 000 M-1cm-1)
,kkVpư: Tổng thể tích phản ứng (1 ml)
VE: Thể tích laccase (0,2 ml) ODτ: Giá trị OD đo được tại thời điểm
OD: Giá trị OD đo được tại thời điểm =0
Df: Độ pha loãng
2.2.5. Phân loại chủng nấm
2.2.5.1. Phân loại theo phương pháp truyền thống
30
Chủng FBD154 được phân loại theo phương pháp truyền thống dựa vào hình
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
thái của khuẩn lạc trên môi trường nuôi cấy và làm tiêu bản để quan sát cuống sinh bào
tử trên kính hiển vi quang học.
Tách DNA tổng số từ nấm
Chủng nấm FBD154 được nuôi cấy trên môi trường PDA đến khi đủ
lượng sinh khối để tách DNA. Quá trình tách và thu nhân DNA tổng số được
thực hiện theo phương pháp của Sambrook và Russell (2001). Các bước thực
hiện được trình bày ở phụ lục 3.
Khuếch vùng trình tự ITS
2.2.5.2 Phân loại bằng phương pháp xác định và so sánh trình tự vùng ITS
Cặp mồi được sử dụng trong phản ứng PCR khuếch đại vùng trình tự ITS là
ITS1-ITS4. Thành phần phản ứng và chu trình nhiệt được trình bày ở phụ lục 4 và 5.
Cặp mồi ITS1 và ITS4 được sử dụng để nhân vùng trình tự ITS1 - 5,8 S -
ITS2 từ DNA tổng số của chủng FBD154. Sản phẩm DNA sau khi đã được
khuếch đại bằng kỹ thuật PCR được làm sạch bằng kit QIAGen. Sản phẩm PCR
sau khi tinh sạch được xác định trình tự trực tiếp bằng máy đọc trình tự tự động
ABI PRISM 3100 Avant Data Collection V1.0 và Sequencing Analysts.
Trình tự các đoạn gen được xử lý bằng phần mềm FinchTV và so sánh với
các trình tự đã được công bố trên GenBank (NCBI database). Cây phát sinh
chủng loại được xây dựng bằng phần mềm MEGA 6.06.
2.2.5.3. Phương pháp xác định trình tự vùng ITS
2.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh tổng
hợp laccase
Môi trường có khả năng sinh laccase cao nhất được chọn lọc theo các yếu tố
sau:
31
(Mỗi yếu tố thí nghiệm được lặp lại ít nhất 2 lần).
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
2.2.6.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy
Các môi trường nuôi cấy nấm khác nhau gồm: PDB, GYMP, Czapek, Mechi,
TSH1, VIS được sử dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên khả
năng sinh laccase của chủng FBD154.
2.2.6.2. Ảnh hưởng của các chất cảm ứng
Các hợp chất gồm: tyrosine, vanilin, veratryl alcohol, galic acid, CuSO4, FeSO4 ,
NiCl2với nồng độ 1 mM đã được sử dụng như là các chất cảm ứng để đánh giá sự ảnh
hưởng đến sinh tổng hợp laccase của FBD154.
2.2.6.3. Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy
Dải pH 2-11 đã được sử dụng để đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh laccase
trên môi trường TSH1 của chủng nấm FBD154. Đánh giá sự thay đổi hoạt tính enzyme
theo thời gian từ sau một ngày nuôi cấy cho đến khi hoạt tính enzyme giảm đã được
tiến hành.
2.2.6.4. Ảnh hưởng của nguồn cacbon
Nguồn cacbon là glucose trong môi trường TSH1 được thay thế bởi xylose,
saccharose, rỉ đường, mannose, lactose với nồng độ 10 g/l được sử dụng để nghiên cứu
ảnh hưởng của chúng lên khả năng sinh laccase của chủng nấm FBD154. Ngoài ra còn
có 1 thí nghiệm không sử dụng nguồn cacbon cũng được tiến hành để khảo sát. Thí nghiệm thực hiện trong bình tam giác 250 ml và được nuôi lắc 200 vòng/phút ở 30oC.
Nguồn cacbon được lựa chọn sẽ được khảo sát theo dãy nồng độ để tìm ra nồng
độ thích hợp cho các nghiên cứu tiếp theo.
2.2.6.5. Ảnh hưởng của nguồn nitơ vô cơ
Nguồn nitơ vô cơ là NaNO3, (NH4)2SO4, KNO3, NH4NO3, NH4Cl với nồng độ ban đầu là 2 g/l được bổ sung vào môi trường để khảo sát ảnh hưởng của chúng lên
khả năng sinh tổng hợp laccase bởi chủng nấm FBD154.
2.2.6.6. Ảnh hưởng của nguồn nitơ hữu cơ
Nguồn nitơ hữu cơ trong môi trường được thay thế bởi cao malt, cao nấm men,
32
cao thịt, peptone, tripton và casein với nồng độ ban đầu là 1g/l để đánh giá hoạt tính
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
laccase sinh ra bởi chủng nấm FBD154.
2.2.7. Đánh giá hiệu quả loại màu thuốc nhuộm hoạt tính bằng laccase thô từ
chủng nấm FBD154
Dịch enzyme có nồng độ cuối 1000 U/l được sử dụng để đánh giá khả năng loại
màu với sự tham gia của chất gắn kết. Chất gắn kết sử dụng là VIO (violuric acid),
HBT (Hydroxybenzotriazole), Si (Sinapic acid) , Ace (Acetoncysing)), Syr
(Syringaldehyde). Các thuốc nhuộm hoạt tính sử dụng để đánh giá hiệu quả loại màu
bằng laccase thô gồm các màu thuộc nhóm Anthraquinone (RBBR, NY5)và nhóm azo
(NY1, NY7) với bước sóng hấp thụ cực đại tương ứng 595, 595 và 520, 499 nm. Màu
thương mại (LF-2B, CLS)có bước sóng hấp thụ cực đại tương ứng là 550, 600
nm.Tổng thể tích phản ứng loại màu là 5 ml gồm: đệm natri axetat 20 mM pH 4, thuốc
nhuộm (nồng độ 100 mg/l), dịch enzyme thô (nồng độ cuối 1000 U/l) và chất gắn kết
(nồng độ cuối 200 µM). Nồng độ gốc của các thuốc nhuộm là 3g/l và nồng độ trong
phản ứng loại màu là 100 ppm. Mẫu đối chứng có màu và đệm natri axetat pH 4.
Thành phần và thể tích phản ứng enzyme thể hiện ở phụ lục 2.
Hiệu quả loại màu thuốc nhuộm được đánh giá trong 24 giờ. Dịch phản ứng
chứa lần lượt các màu được đo tại các bước sóng phù hợp. Khả năng loại màu được
xác định bằng phần trăm hấp phụ của chất khử bằng công thức:
Trong đó D: phần trăm loại màu thuốc nhuộm (%)
Ai: Độ hấp thụ ban đầu
33
At: Độ hấp thụ tại thời gian t
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào
Từ 60 mẫu nấm thu thập từ vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà thuộc tỉnh Lâm
Đồng đã phân lập được 38 mẫu.
Hầu hết các nấm thu được này chỉ đo được laccase, LiP và MnP đo được ở rất ít
mẫu, đa phần là không phát hiện được. Trong 60 mẫu nấm, thì nấm mềm và dai có hoạt
tính laccase cao hơn so với các loại nấm cứng bởi vì nấm mềm và dai dễ nghiền nát
hơn các nấm cứng nên các enzyme ngoại bào dễ dàng xác định hơn. Hoạt tính enzyme
tự nhiên của nấm còn phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng khác nhau của nấm. Tuy
nhiên số liệu thu được cũng giúp các nhà nghiên cứu định hướng cho các nghiên cứu
Hình 3.1. Hoạt tính tự nhiên của các mẫu nấm từ Bidoup
sâu hơn đối với từng chủng.
Trong 60 mẫu nấm thu thập từ vườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà chỉ có 38/60 mẫu
nấm thu được có thể nghiền để xác định hoạt tính vì có một số loại nấm quá rắn không
thể nghiền được. Trong số 38 mẫu xác định hoạt tính laccase, LiP và MnP thì 17/38 đo
được laccase tự nhiên với hoạt tính dao động từ 5 – 496 U/l. Không giống như laccase,
34
đã không xác định được enzyme MnP và LiP trong 17 mẫu nấm nêu trên. Số liệu thu
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
được từ xác định enzyme ngoại bào tự nhiên góp phần cung cấp cho ta thông tin quan
trọng về sự hiện diện của cả 3 enzyme laccase MnP và LiP và hơn hết là để tập trung
vào một số chủng có tiềm năng sinh enzyme ngoại bào có hoạt tính cao.
3.2. Sàng lọc các chủng nấm sinh enzyme ngoại bào
Tỷ lệ làm sạch nấm ở mức chấp nhận được, cụ thể là 38/60 mẫu nấm đảm đã
được làm sạch. Để tránh bỏ sót các mẫu nấm sinh enzyme nhưng không đo được trong
mẫu tự nhiên việc phân lập trên môi trường chất chỉ thị đã giúp khắc phục nhược điểm
này. Trên môi trường thạch sàng lọc chứa chất chỉ thị guaiacol, enzyme ngoại bào oxy
hóa chất này tạo nên vùng nâu đỏ sau từ 1-5 ngày nuôi cấy. Chỉ thị này chứng tỏ các
chủng nấm này có khả năng sinh tổng hợp enzyme ngoại bào thuộc nhóm peroxidase
Bảng 3.1. Các chủng nấm sinh enzym ngoại bào
(LiP và MnP) hoặc laccase (Bảng 3.1.).
Tên nấm Tên nấm Tên nấm
Tạo vùng nâu đỏ - - - + + + + - + + + - + FBD100 FBD101 FBD105 FBD106 FBD107 FBD108 FBD109 FBD110 FBD111 FBD113 FBD114 FBD116 FBD117 FBD118 FBD121 FBD122 FBD125 FBD126 FBD127 FBD130 FBD131 FBD132 FBD133 FBD135 FBD137 Tạo vùng nâu đỏ - + + + + - - - + + - + FBD138 FBD140 FBD141 FBD143 FBD145 FBD146 FBD148 FBD150 FBD152 FBD154 FBD157 FBD158 FBD161 Tạo vùng nâu đỏ - + + + + + - + + + - + -
Chú thích: (+): Tạo vùng nâu đỏ trên PDA chứa guaiacol, (-) Không tạo vùng
nâu đỏ trên PDA chứa guaiacol
35
Trong các mẫu nấm đã được làm sạch này thì chỉ có 24/38 chủng sinh enzyme
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
ngoại bào. Có tới 12 mẫu tạo vòng nâu đỏ nhưng không xác định được hoạt tính
enzyme tự nhiên. Kết quả này một lần nữa chỉ ra rằng việc nghiền mẫu ban đầu để xác
định hoạt tính tự nhiên rất quan trọng và môi trường phân lập định hướng cũng giúp
chúng ta phần nào cải thiện được hiệu suất phân lập nấm đảm sinh enzyme laccase,
MnP và LiP.
Bảy chủng nấm xuất hiện vùng nâu đỏ có đường kính to và đậm trên môi trường
PDA chứa guaiacol 0,01 % đã được chọn để thử hoạt tính trên môi trường TSH1. Kết
Bảng 3.2. Hoạt tính laccase và hình ảnh khuẩn lạc của 7 chủng nấm trên môi trường PDA
quả thu được trình bày ở bảng 3.2.
HOẠT
HOẠT TÍNH
TÊN
TÍNH TỰ
STT
SÀNG LỌC
MẶT TRƢỚC
MẶT SAU
CHỦNG
NHIÊN
(U/l)
(U/l)
1
FBD106
97
30,54
2
FBD107
6
83
3
FBD111
11
986,65
36
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
HOẠT
HOẠT TÍNH
TÊN
TÍNH TỰ
STT
SÀNG LỌC
MẶT TRƢỚC
MẶT SAU
CHỦNG
NHIÊN
(U/l)
(U/l)
4
FBD122
0
14,5
5
FBD145
0
48,92
6
FBD150
0
37,33
7
FBD154
0
4233
37
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 3.2. Hoạt tính laccase của 7 chủng nấm phân lập từ Bidoup – Núi Bà
Hoạt tính laccase của 7 chủng phân lập được dao động rất lớn từ 14,5 đến
4233,1 U/l (Hình 3.2) và chủng FBD154 sinh laccase với hoạt tính cao nhất (4233,1
U/l). Nên chủng FBD154 được chọn để nghiên cứu tiếp theo.
3.3. Đặc điểm hình thái, phân loại và định danh chủng nấm FBD154
3.3.1. Đặc điểm hình thái
Chủng nấm FBD154 được nuôi cấy trên môi trường PDA bổ sung chất chỉ thị
guaiacol 0,01%. Sau 4 ngày nuôi cấy sợi nấm phát triển tốt, lan rộng trên bề mặt môi
trường, hệ sợi nấm bông xốp có màu trắng, không mịn và tạo vòng nâu đỏ trên môi
trường có chứa chất chỉ thị. Sau 6 đến 7 ngày nuôi cấy trên môi trường PDA hệ sợi
nấm bắt đầu chuyển màu nâu đen và 10 ngày lên quả thể.
Hình 3.3. Hình thái khuẩn lạc của chủng nấm FBD154
38
Ảnh tự nhiên Sau 4 ngày Sau 7 ngày Sau 12 ngày
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
3.3.2. Phân loại chủng FBD154
Chủng FBD154 đã được phân loại bằng sự kết hợp cả hai phương pháp hình thái
và xác định trình tự vùng ITS.
3.3.2.1. Phân loại theo phương pháp truyền thống
Quả thể nấm dai khi còn tươi và rắn hoặc dễ vỡ khi bị khô. Phía trên bề mặt mũ
có màu trắng ngàở giữa chuyển sang nâu nhạt với các lỗ ở mặt dưới có màu kem. Các
lỗ sau códạng góc và các ống thường không đính kèm, chạy dọc theo chiều dài của
thân cây nấm.
Quan sát dưới kính hiển vi quang học có độ phóng đại 400 lần, hệ sợi của chủng
FBD154 trong suốt không có vách ngăn, là hệ sợi khí sinh. Dựa vào khóa phân loại của
Hình 3.4. Hệ sợi nấm dưới kính hiển vi quang học
Samson RA (1984) chủng FBD154 được xếp vào ngành Basidiomycota, chi Polyporus
Tuy nhiên, để làm rõ các kết quả phân loại truyền thống, việc xác định và so
sánh vùng trình tự ITS (ITS1 - 5,8 S - ITS2) bởi cặp mồi ITS 1 và ITS 4 của chủng này
với các chủng đại diện tương đồng trên GenBank đã được tiến hành.
3.3.2.2. Phân loại bằng phương pháp xác định và so sánh trình tự vùng ITS (ITS1 - 5,8
S - ITS2)
Trong nhiều công bố, các gene mã hóa rRNA 18S và 28S thường được sử dụng
39
để xác định mối quan hệ phát sinh chủng loại của nấm. Tuy nhiên, các đoạn trình tự
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
này chỉ phù hợp để xác định các bậc phân loại cao (chi, họ, bộ v.v.). Hiện nay, vùng
ITS (Internal Transcribed Space) bao gồm ITS1 (nằm giữa gene 18S và 5,8S) và ITS2
(nằm giữa gene 5,8S và 28S) đã được sử dụng để phân loại và đánh giá sự đa dạng của
nấm. Đặc biệt để định loại nấm đến loài người ta thường sử dụng đoạn trình tự ITS1 –
5,8S – ITS2. Hai vùng trình tự ITS1 và ITS2 được lựa chọn làm marker chuẩn cho mã
vạch DNA (DNA barcode) của nấm do chúng dễ dàng được khuếch đại từ những lượng
nhỏ DNA (vì số lượng bản copy cao) và có mức độ biến đổi cao giữa các loài có mối
quan hệ gần gũi.
Sản phẩm PCR nhân vùng ITS nêu trên bởi cặp mồi ITS1 và ITS4 từ DNA của
chủng FBD154 đã được giải trình tự với kích thước là 592 nucleotide. Cây phát sinh
Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loài của chủng FBD154
40
chủng loại của chủng nấm FBD154 được thể hiện ở hình 3.5.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Trình tự vùng ITS của chủng nấm FBD154 có mức độ tương đồng 99% với các
chủngPolyporus arcularius DSH92132 (mã số KP283489.1), Polyporus arcularius
JZB2115031 (JQ283966.1). Tương đồng 98% với chủng Polyporus arcularius MI51
(mã số KC581792.1) và tương đồng xa hơn (92%) so với chủng polyporus tricholoma
CulTENN9579 SBI (AF516554.1). Trong các chủng nấm đảm, chi Polyporus không
chỉ có tiềm năng sinh tổng hợp laccase mà các đại diện của chi này còn có khả năng
sinh các enzyme khác như: lignin peroxidase, manganese peroxidase, chitinase,
xylanase v.v. Đồng thời, nhiều loài trong chi Polyporus cũng có khả năng chuyển hóa
hay phân hủy nhiều hợp chất độc hại khác như thuốc nhuộm và các hợp chất PAH
(polycyclic aromatic hydrocarbon). Nấm Polyporus arcularius MI51 được phân lập từ
Tamil Nadu Ấn Độ có khả năng sinh tổng hợp laccase ở mức trung bình với hoạt tính
là 9.300 U/l sau 21 ngày nuôi cấy trên môi trường muối khoáng cơ bản [34]. Ngoài ra
Polyporus arcularius T438 có khả năng sinh tổng hợp laccase với hoạt tính 2.700 U/l
trên môi trường MVM - modified Vogel medium [6] sau 15 ngày nuôi cấy.
Kết quả phân loại dựa trên hình thái và xác định trình tự vùng ITS thì chủng này
thuộc lớp nấm đảm Basidiomycetes, chi Polyporus và được đặt tên là Polyporus sp.
FBD154 và được đăng ký trên GenBank với mã số KR 920049.
3.4. Chọn lọc môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy
3.4.1. Ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp laccase
của chủng Polyporus sp.FBD154
Môi trường nuôi cấy là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá trình
sinh tổng hợp laccase. Môi trường được sử dụng để đánh giá khả năng sinh enzyme của
chủng Polyporussp.FBD154bao gồm TSH1, PDB, Mechi, Vis, Czapek, Gymp. Sau 6
41
ngày nuôi cấy hoạt tính của chủng FBD154 được thể hiện ở hình 3.6.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 3.6. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng sinh laccase ở chủng Polyporus sp. FBD154
Từ kết quả trình bày ở hình 3.6 cho thấy chủng Polyporus sp. FBD154 có khả
năng sinh trưởng tốt trên môi trường TSH1 và đạt hoạt tính cao nhất là 4.206 U/l sau 5
ngày nuôi cấy còn những môi trường còn lại thì cho kết quả rất thấp thậm chí là không
có hoạt tính. Do vậy, môi trường TSH1 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Theo một số công bố quốc tế thì chủng Polyporus brumalisi brc 05015có khả
năng sinh tổng hợp laccase đạt 7.720 U/L trên môi trường giàu dinh dưỡng MYPG
(0.25 % Bacto malt extract, 0.1 % Bacto yeast extract, 0.1 % tryptone pepton và 0.5 %
glucose) sau 24 ngày nuôi cấy [76]. Theo Michniewicz và cộng sự loài nấm Cerrena
unicolor có khả năng sinh laccase với hoạt tính 4.000 U/L trên môi trường Kirk với sự có mặt của Cu2+ [53]. Bên cạnh đó, Cerrena sp.WR1 cũng có khả năng sinh tổng hợp
laccase trên môi trường PDB [86]. Chủng nấm thuộc Pycnoporus sanguineus sinh
laccase với hoạt tính đạt 5300 U/l sau 14 ngày nuôi cấy trên môi trường GYP có bổ
sung 1 mM CuSO4 [83]. Như vậy với mỗi chủng nấm khác nhau có khả năng sinh
tổng hợp enzyme với hoạt tính khác nhau trên các môi trường thích hợp. Do đó việc
42
lựa chọn thành phần môi trường thích hợp là rất quan trọng cho các nghiên cứu tiếp
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
theo.
3.4.2. Ảnh hưởng của pH môi trường lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154
pH môi trường là một trong các yếu tố quan trọng không những ảnh hưởng đến
sự phát triển mà còn ảnh huởng lớn đến khả năng sinh enzyme ngoại bào của vi sinh
vật. Trong nghiên cứu này, môi trường TSH1 được sử dụng ở dãy pH từ 2-12 để
nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh tổng hợp enzyme của
Hình 3.7. Ảnh hưởng pH môi trường lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp.FBD154
chủng FBD154.
Từ hình 3.7 ta thấy chủng Polyporus sp. FBD154 có khả năng sinh tổng hợp
laccase ở pH rất rộng từ pH 2- pH 9 và sinh trưởng tốt nhất ở môi trường acid đạt hoạt
tính cao nhất là 18.727 U/l ở pH 4. Ở pH 3 và pH 5 chủng nấm này cũng cho hoạt tính
khá cao lần lượt là 12.835 U/l và 8.344 U/l còn ở các pH 10, pH 11 và pH 12 hoạt tính
enzyme rất thấp nhất chỉ đạt từ 28-74 U/l và sinh khối cũng phát triển kém. Như vậy,
43
pH 4 phù hợp cho sự sinh trưởng và sinh tổng hợp laccase cao nhất ở chủng FBD154.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
pH thích hợp cho khả năng sinh laccase của chủng FBD154 khác với chủng
Polyporus arcularius A08 sinh laccaza tối ưu trong môi trường chứa dịch thủy phân
cám gạo với pH thích hợp là 5,2-5,7. Tuy nhiên, hoạt tính laccaze của chủng này chỉ
đạt 1.480 U/L trên môi trường có pH thích hợp [99]. Theo nhiều tài liệu đã công bố
trong và ngoài nước thì nấm thường sinh trưởng tốt ở pH hơi axit. Loài nấm
Pycnoporus cinnabarinus sinh tổng hợp laccase đạt hoạt tính 24.000U/l trong môi
trường pH 4 với cơ chất là guaiacol (5mM) [23]. Chủng Pycnoporu coccineus
Thongkred 013 BCU sinh trưởng và sinh tổng hợp laccase tốt ở môi trường có pH 5
[57].Tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu khác cho thấy laccase vẫn được sinh ra ở
pH ban đầu kiềm như ở chủng Montospora sp. với pH ban đầu là 8,5 [98], chủng
Pycnoporu s coccineus MUCL38527 hoạt động ổn định ở pH 8. Đặc tính này phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn gốc của chủng cho nên chủng FBD154 có thể tạo hoạt tính
laccase cao khác với các chủng đã được công bố.
3.4.3. Ảnh hưởng của các chất cảm ứng lên khả năng sinh tổng hợp laccase của
chủng Polyporus sp.FBD154
Các nghiên cứu tăng khả năng tổng hợp laccase của VSV bằng các chất cảm ứng
đã và đang trở thành một trong các biện pháp mang lại hiệu quả cao. Các nguồn này
bao gồm các amino acid, các hợp chất thơm, các chất chiết từ thực vật và các kim loại trong đó có Cu2+ [12]. Trong nghiên cứu này, các chất cảm ứng khác nhau đang được
sử dụng ở nhiều nghiên cứu gần đây bởi các nhà khoa học trên thế giới đã được chọn
để bổ sung vào môi trường. Ảnh hưởng của một số chất cảm ứng lên khả năng sinh
tổng hợp laccase bởi Polyporussp. FBD154 đã được khảo sát và kết quả được trình bày
44
ở hình 3.8.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 3.8. Ảnh hưởng của chất cảm ứng lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp. FBD154
Các chất cảm ứng FeSO4, veratry alcohol, NiCl2 và axit galic không có tác dụng
cảm ứng khả năng sinh tổng hợp laccase bởi chủng FBD154 sau 120 giờ nuôi cấy hoạt
tính laccase chỉ dao động trong khoảng 8.900-10.000 U/l. Trên môi trường có chứa axit galic và veratry alcohol tương đương với mẫu đối chứng. Ion Fe2+ và Ni2+ dường như
có vai trò ức chế khả năng sinh tổng hợp laccase với hoạt tính chỉ đạt lần lượt 6.700 và
8.085 U/L ở chủng FBD154. Ngược lại, CuSO4, tyrosine và vaniline đều có vai trò cảm ứng sinh laccase. Hoạt tính laccase cao nhất trên môi trường chứa Cu2+ đạt 18.523 U/l
sau 120 giờ còn trên tyrosine và vanillin đạt lần lượt14.102 và 13.005 U/l sau 96 giờ
nuôi cấy (Hình 3.8). Do đó CuSO4 0,1 mM được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Với mỗi loại chất cảm ứng có tác động đến các chủng khác nhau là khác nhau.
Theo công bố của Hou và đtg [30], khi bổ sung guaiacol (1 mM) làm tăng khả năng
sinh laccase từ 2-232 lần ở các chủng nấm khác nhau như Phlebia spp., P. ostreatus.
Tuy nhiên, cũng có những minh chứng về sự ức chế hoạt tính laccase bởi guaiacol ở
chủng Pycnoporus cinnabarinus [23]. Chủng P. ostreatus ATCC MYA-2306 sinh ra
45
các isoenzyme của laccase khi có mặt của ferulic acid (2 mM) trong môi trường nuôi
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
cấy [58]. Rubia và đtg [76] đã chứng minh hiệu suất sinh tổng hợp laccase cao nhất đạt
2.699 U/l đối với loài nấm đảm Phanerochaete flavio-alba khi vanillin được sử dụng
làm chất cảm ứng.
3.4.4. Ảnh hưởng nồng độ CuSO4 môi trường lên khả năng sinh laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154
Do khi khảo sát các chất cảm ứng thì CuSO4 có vai trò quan trọng nhất đối với
chủng Polyporussp. FBD154 nên việc xác định nồng độ CuSO4 chính xác để tạo
Hình 3.9. Ảnh hưởng nồng độ CuSO4 môi trường lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp. FBD154
laccase cao đã được nghiên cứu.
Khi bổ sung CuSO4 ở nồng độ 0,05 - 0,4 mM, hoạt tính laccase đều tăng cao dao
động trong khoảng 16.000-24.000 U/L. Hoạt tính laccase cao nhất là 24.485 U/l ở nồng
độ CuSO4 0,3 mM sau 96 giờ nuôi cấy (Hình 3.9).
Lorenzo và đtg [48] đã nghiên cứu ảnh hưởng của Cu2+ lên khả năng sinh
laccase của Trametes versicolor (CBS100.29), hoạt tính cao nhất tăng 11 lần và đạt 8.000 U/L sau khi bổ sung 3,5 mM Cu2+ vào môi trường nuôi cấy. Hoạt tính laccase
46
được sinh ra bởi chủng Polyporus brumalis ibrc05015 có khả năng sinh tổng hợp
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
laccase cao nhất đạt 34.600 U/L khi bổ sung 0,25 mM CuSO4 vào môi trường sau 29
ngày nuôi cấy. Như vậy, mặc dù hoạt tính laccase của chủng FBD154 thấp hơn so với
chủng này nhưng thời gian để đạt hoạt tính cao nhất của chủng FDB154 ngắn hơn rất nhiều so với loài Polyporus brumalis ibrc05015 trên môi trường chứa nồng độ Cu2+
thích hợp.
3.4.5. Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154
Để đánh giá ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh tổng hợp laccase
của chủng FBD154 thì nguồn cacbon có trong môi trường TSH1 là glucose được thay
thế bằng các nguồn cacbon khác như xylose, saccharose, lactose, rỉ đường, mannose
với nồng độ 10 g/l. Laccase với hoạt độ khác nhau sinh tổng hợp bởi chủng nấm
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154 Trong các nguồn cacbon được sử dụng để khảo sát, cho thấy chủng FBD154 đạt
FBD154 sau 6 ngày nuôi cấy được thể hiện trong hình 3.10.
hoạt tính laccase cao nhất trong môi trường chứa mannose 29.183 U/l, tiếp theo là
47
lactose với hoạt tính đo được là 28.541 U/l rồi đến glucose đạt 23.386 U/l. Với môi
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
trường có nguồn cacbon là xylose, rỉ đường, saccharose và mẫu đối chứng thì hoạt tính
laccase thấp hơn so với các nguồn cacbon nêu trên đặc biệt là mẫu không bổ sung
đường thì có hoạt tính thấp hơn hẳn. Do đó các loại đường nêu trên đã làm tăng hoạt độ
laccase của chủng FBD154. Từ kết quả này cho thấy trên môi trường TSH1 có bổ sung
thêm nguồn cacbon là mannose, chủng FBD154 sinh tổng hợp laccase cao nhất, nên
đây là nguồn cacbon được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
Theo một số công bố trên thế giới, hoạt tính laccase của chủng Polyporus
arcularius A08 tăng lên 1.480 U/L khi bổ sung nguồn carbon hỗn hợp chứa cám gạo
và hemicelluloses trong môi trường với tỷ lệ C/N cao [99]. Chủng Monotospora sp.
sinh trưởng trên nguồn cacbon là maltose (2g/l) cho hoạt tính là 13.550 U/l (tăng 4 lần
so với môi trường cơ sở) [98].
Theo Strong [90] dùng nước thải có bổ sung 2% cao malt, 0,1% cao nấm men và
0,1% glucose làm tăng hoạt tính laccase của chủng Trametes pubescens MB89 lên 1,7
lần so với mẫu đối chứng. Trong khi đó, Revankar and Lele [75] khi nghiên cứu ảnh
hưởng của các nguồn carbon khác nhau (glucose, fructose, sucrose, lactose, tinh bột, và
glycerol) lên sinh tổng hợp laccase bởi Trametes versicolor MTCC138 nhận thấy rằng
hoạt tính laccase tăng 3 lần khi sử dụng glucose làm nguồn carbon. Một nghiên cứu
khác cũng đã chứng minh glucose có tác dụng làm tăng hoạt tính laccase của loài
Ganoderma lucidum lên 2.565 U/L ở nồng độ 20 g/L [19]. Kết quả nêu trên cho thấy
tầm quan trọng của sự lựa chọn nguồn cacbon trong sinh tổng hợp laccase của mỗi
chủng nấm đảm hay nấm sợi là khác nhau.
3.4.6. Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên khả năng sinh tổng hợp laccase của chủng
Polyporus sp.FBD154
3.4.6.1. Ảnh hưởng của nguồn nitơ vô cơ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn nitơ lên khả năng sinh laccase bởi chủng
Polyporussp. FBD154các nguồn nitơ vô cơ khác nhau đã được bổ sung vào môi trường
48
TSH1. Hoạt tính enzyme trong dịch nuôi cấy của chủng FBD154 được xác định sau 72,
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nguồn nitơ vô cơ lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp. FBD154
96, 120 và 144h (Hình 3.11).
Chủng FBD154 sinh trưởng và sinh laccase tốt trên cả 2 nguồn nitơ là NH4Cl và
(NH4)2SO4. Trong đó, trên môi trường có nguồn nitơ là NH4Cl, chủng FBD154sinh
hoạt tính laccase cao nhất đạt 65.895 U/l sau 120 h nuôi cấy. Từ hình 3.11ta thấy khi
môi trường bổ sung thêm nguồn nitơ vô cơ là NaNO3, (NH4)2SO4, KNO3, NH4NO3
thì hoạt tính enzyme đều tăng cao hơn so với mẫu đối chứng và có hoạt tính lần lượt là
47.296 U/l, 56.666 U/l, 35.984 U/l và 40.565 U/l. Kết quả thu được chứng tỏ nguồn
nitơ vô cơ rất thích hợp để sinh tổng hợp laccase cao đối với chủng nấm đảm này.
Chủng Pleurotus dryinus IBB 903 sinh tổng hợp laccase và cho hoạt tính 6.025
U/l sau 10 ngày nuôi cấy khi sử dụng nguồn nitơ là (NH4)2SO4 với nồng độ là 10mM
[81]. Ở Việt Nam, (Đào Thị Ngọc Ánh, Đặng Thị Cẩm Hà, 2009) công bố chủng nấm
sợi Aspergillus sp. FNA1, phân lập từ đất nhiễm DDT-Nghệ An sinh tổng hợp laccase-
like trên 2 nguồn nitơ là NaNO3 và KNO3 với hoạt tính là 2608 U/l.Chủng nấm
tổng hợp laccase cao nhất khi bổ sung NaNO3và KNO3 (tỷ lệ 3:7) với nồng độ 3 g/l
49
Trichoderma sp. FCP3 phân lập từ gỗ mục ở rừng Quốc gia Cúc Phương cũng sinh
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
vào môi trường và có hoạt tính là 132 U/l [4].
3.4.6.2. Ảnh hưởng của nguồn nitơ hữu cơ
Ngoài bột đậu tương, một số nguồn nitơ hữu cơ được bổ sung thêm vào môi
trường nuôi cấy bao gồm cao malt, cao nấm men, cao thịt, peptone, tripton và casein
với nồng độ ban đầu là 1g/l. Hoạt tính laccase trong dịch nuôi cấy của chủng FBD154
Hình 3.12. Ảnh hưởng của nguồn nitơ hữu cơ lên khả năng sinh laccase của chủng Polyporus sp. FBD154
được xác định sau 72, 96, 120 và 144 h.
Chủng nấm FBD154 sinh laccase cao nhất sau 96 h nuôi cấy với nguồn nitơ hữu
cơ là casein và hoạt tính enzyme cao nhất là 74.952 U/l tiếp đó là mẫu đối chứng và
cao malt với hoạt tính enzyme lần lượt là 61.489 U/l và 57.637 U/l sau 120 h nuôi cấy
(Hình 3.12). Như vậy caseinl à nguồn nitơ thích hợp cho sự sinh tổng hợp laccase ở
chủng FBD154. Đặc tính này khá khác so với các nghiên cứu khác công bố quốc tế.
Sản xuất laccase bởi chủng Polyporus arcularius MI51 được tối ưu hóa khi sử dụng
các phương pháp mô hình hóa CDD (central composite design) và RSM (response
surface methodology) bằng cách nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và môi trường
50
nuôi cấy lên quá trình sinh tổng hợp laccase của chủng này. Các số liệu thu được đã chỉ
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
ra rằng những thí nghiệm được thiết kế từ CCD làm tăng gần gấp 3 lần (28.300 U/l) so
với đối chứng sau 15 ngày nuôi cấy bằng cách tăng hàm lượng nitơ là cao nấm men lên
0,5 g/l và bổ sung 250 µM CuSO4 vào môi trường [34].
Nhận xét: Hoạt tính laccase ban đầu của chủng FBD154 là 4.233 U/l và sau khi chọn
lọc được các yếu tố môi trường và nguồn dinh dưỡng phù hợp thì hoạt tính laccase đã tăng
lên 74.925 U/l. Đây là chủng nấm đảm có khả năng sinh tổng hợp laccase có hoạt tính cao
so với các công bố quốc tế.
3.5. Khả năng loại màu thuốc nhuộm bằng enzyme thô sinh tổng hợp từ chủng
nấm Polyporussp.FBD154
Các nhóm màu hoạt tính là Azo (NY1, NY7), Anthraquinone (NY3, NY5,
RBBR), màu thương mại ( CLS, LF-2B) được sử dụng để đánh giá khả năng loại màu
bằng laccase thô của chủng Polyporussp.FBD154 với nồng độ màu ban đầu là 100
ppm.
Chất gắn kết là chất vận chuyển điện tử trung gian giữa lacacse với cơ chất, làm
tăng khả năng xúc tác của laccase. Vì vậy, hệ thống lacacse- chất gắn kết được nghiên
cứu rộng rãi trong những năm gần đây. Ngoài một số chất gắn kết tự nhiên như phenol,
aniline, 4-hydroxybenzoic acid, and 4-hydroxybenzyl alcohol, gần đây người ta sử
dụng một số chất gắn kết tổng hợp như ABTS, HBT, VIO, Ace, Syr và N-
hydroxyacetanilide (NHA) để làm tăng hiệu quả loại màu thuốc nhuộm. Trong nghiên
cứu này, chất gắn kết VIO, HBT, Ace, Sy, Si đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng
của nồng độ chất gắn kết đến khả năng loại màu thuốc nhuộm và nồng độ chất gắn kết
sử dụng trong mỗi thí nghiệm là 200 µM. Hoạt tính laccase ban đầu là 1000 U/l, tất cả
các thí nghiệm được theo dõi và đánh giá khả năng loại màu ở các thời điểm là 5 phút,
30 phút, 1, 2, 3 và 24 h.
Theo một số công bố trong nước và quốc tế thì laccase thô từ nhiều chủng nấm
51
có hiệu suất loại màu không cao khi không có mặt của CGK. Do đó để so sánh khả
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
năng loại màu của chủng FBD154 khi có và không có mặt của các chất gắn kết các thí
nghiệm đã được tiến hành.
3.5.1. Khả năng loại màu nhóm anthraquinone (RBBR, NY5) bởi laccase thô từ
chủng Polyporus sp. FBD154
Các màu RBBR, NY5 thuộc nhóm màu Anthraquinone được sử dụng trong
nghiên khả năng loại màu bằng laccase thô của chủng FBD154 và hiệu suất loại màu
được thể hiện trong hình 3.13.
(A) (B)
Hình 3.13. Khả năng loại màu thuốc nhuộm RBBR (A); NY5 (B) của dịch enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
Hình 3.14. Sự thay đổi màu RBBR bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp.FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
52
Hình 3.15. Sự thay đổi màu NY5 bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp.FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Laccase thô thu được từ chủng nấm Polyporussp.FBD154 có khả năng loại màu
RBBR cao. Khi không sử dụng chất gắn kết sau 5 phút chỉ có thể loại được 15 %
nhưng sau 30 phút thì khả năng loại màu đã đạt tới 82,5 % . Trong khi đó với các thí
nghiệm bổ sung thêm chất gắn kết là Ace và Sy khả năng loại màu cho kết quả tương
đối cao lần lượt là 68 và 74 % sau 5 phút. Sau 30 phút hiệu suất loại màu ở tất cả các
thí nghiệm có mặt CGK đều xác định được 68-91 % (Hình 3.13A).
Với màu NY5 khả năng loại màu tương đối đồng đều. Ở thí nghiệm không bổ
sung CGK sau 5 phút chỉ có khả năng loại được 20 %. Nhưng sau 1 h hiệu suất loại
màu đã tăng lên rõ rệt đến 24 hđã đạt giá trị cực đại là 75 %. Bên cạnh đó với những thí
nghiệm có CGK thì khả năng loại màu lần lượt là VIO 80 %, HBT 80 %, Si 73 %, Sy
65 % và Ace 61 % sau 24h theo dõi. Như vậy, với màu NY5 khi bổ sung thêm CGK là
VIO và HBT đã làm tăng hiệu quả loại màu nhưng khi bổ sung các CGK còn lại thì
khả năng loại màu không tăng mà thậm chí còn giảm so với mẫu đối chứng (Hình
3.13B).
15 phút và 80% màu Malachite Green sau 24 h [20]. Theo Hou và đồng tác giả laccase thô
Chủng nấm P. pseudobetulinus có khả năng loại 65% màu Ambifix Blue H3R sau
nuôi cấy từ chủng Pleurotus ostreatus 32 (30.000 U/l) loại được 66% màu
Anthraquinone SN4R. Khi có mặt ATBS (0,16%) hiệu suất loại màu của dịch enzyme
tăng lên 90% [30]. Chủng nấm trắng Trametes sp. SQ01 phân hủy 97-99% thuốc
nhuộm azo và RBBR trong vòng 7 ngày nuôi cấy.Laccase tinh sạch từ chủng Trametes
sp. SQ01 (hoạt tính ban đầu 500 U/l) có khả năng loại bỏ tới 80% RBBR trong khoảng
nồng độ 50-400 ppm trong 30 phút ở pH 4,5; tại nồng độ 1000 ppm 30% RBBR bị loại
bỏ trong 30 phút [24]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu khác lại cho thấy khả năng loại
màu tốt của dịch enzyme ngay cả trong trường hợp không có chất gắn kết. Laccase từ
loài Pycnoporus sanguineus loại màu thuốc nhuộm anthraquinone RBBR đạt 60% sau
24h ở 32ºC mà không sử dụng chất gắn kết [83]. Soares và cộng sự đã cho thấy hơn
53
90% màu RBBR bị loại trong 20 phút khi sử dụng 5,7 mM VIO [88].
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
3.5.2. Khả năng loại màu azo (NY1, NY7) bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp.
FBD154
Các màu thuốc nhuộm hoạt tính NY1, NY7 thuộc nhóm màu Azo, có cấu trúc
bền nhất và được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp nhuộm nhưng lại rất khó
bị phân hủy. Vì vậy thí nghiệm sử dụng laccase thô từ chủng FBB154 để loại màu azo
(A) (B)
Hình 3.16. Khả năng loại màu thuốc nhuộm NY1 (A); NY7 (B) của enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
được khảo sát.
Hình 3.17. Sự thay đổi màu NY1 bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
Hình 3.18. Sự thay đổi màu NY7 bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
54
Với màu NY1 sau 5 phút với tất cả chất gắn kết thì hiệu suất đạt từ 62 đến 87%
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
(trừ CGK là Si đạt 19 %) riêng với thí nghiệm không bổ sung thêm CGK hiệu suất loại
màu đạt 57 %. Riêng với 2 CGK là Ace và Sy hiệu suất loại màu đã thu được cực đại
sau 5 phút với hiệu suất lần lượt là 87 và 85 %. Hiệu suất loại màu ở thí nghiệm không
có CGK và các thí nghiệm có chứa CGK là Si, ViO, HBT lần lượt đạt 72 %, 78 %, 89
%, 89 % sau 24h.
Khác với màu NY1 enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 có hiệu suất
loại màu NY7 khác hẳn. Cụ thể sau là 5 phút với các chất gắn kết khác nhau hiệu suất
loại màu là: 23 % VIO, 18 % HBT,92 % Ace, 92 % Sy. Sau 24 h hiệu suất loại màu thu
được từ 84 đến 92% khi có mặt tất cả các chất gắn kết. Riêng thí nghiệm không có chất
gắn kết hiệu suất loại màu thuốc nhuộm này thu được chỉ 46 % sau 24 h. Trong trường
hợp này CGK đã làm tăng khả năng xúc táccủa laccase lên rất nhiều.
Theo Martinez và đtg, laccase thô của chủng Pycnoporus sanguineus CS2 có
khả năng loại 70% màu MR (methyl red) mà không sử dụng chất gắn kết. Couto và
cộng sự [17] cũng đã công bố rằng laccase từ Trametes hirsute loại khoảng 90% màu
axit đỏ 97 chỉ trong 3 phút khi có mặt của 2 mM và 5 mM VIO.
3.5.3. Khả năng loại màu thương mại (CLS và LF-2B) bởi laccase thô của chủng
(A)
(B)
Hình 3.19. Khả năng loại màu thuốc nhuộm CLS (A); LF-2B (B) của dịch enzyme thô của chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
55
Polyporus sp.FBD154
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Hình 3.20. Sự thay đổi màu CLS bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
Hình 3.21. Sự thay đổi màu LF-2B bởi laccase thô từ chủng Polyporus sp. FBD154 khi có và không có mặt các chất gắn kết
Khi không bổ sung CGK hiệu suất loại màu CLS tương đối cao 53% sau 3 h và
62% sau 24 h. Laccase thô từ chủng nấm FBD154 khi kết hợp với chất gắn kết có khả
năng loại được màu CLS với hiệu suất khá cao đạt từ 56 % đến 87 % sau 24 h. Cũng
giống như các màu khác khi có mặt của 2 CGK là Ace và Sy hiệu suất loại màu tăng
lên rõ rệt. Sau 5 phút với chất gắn kết là Ace và Sy đã loại được lần lượt là 72 % và 73
% các giờ tiếp theo kết quả này thay đổi không đáng kể.
Với màu LF-2B khi không có mặt của CGK thì hiệu suất loại màu chỉ đạt 18%
sau 3h nhưng sau 24 h hiệu suất loại màu thuốc nhuộm này đã là 73%. So với màu
CLS thì màu LF-2B có hiệu suất loại màu cao hơn khi sử dụng 2 CGK là Ace và Sy.
Sau 5 phút cả 2 CGK này đều loại được 90% màu thương mại LF-2B. Ở các thí
nghiệm khác hiệu suất loại không cao sau 5 phút nhưng sau 24 h thì hiệu quả loại màu
đã tăng lên rõ rệt và thu được từ 73 đến 94% (Hình 3.21).
Cui và cộng sự cũng đã thông báo laccase từ loài nấm Coriolopsis polyzona có khả
năng loại được 73,8% màu acid blue 62; 29,9% màu acid black 194; 55,3% màu
reactive black và 44,6% màu direct blue 71 với sự có mặt của 2,5 mM VIO (Cui et al.,
56
2009). Laccase từ Trametes versicolor có tốc độ loại màu thấp (5,67%) với màu
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
reactive black 5 khi có mặt của HBT ở tỷ lệ màu/ chất gắn kết 1:5, trong khi chỉ một
mình laccase không thể loại được [10]. Husseiny (2008) cũng thông báo rằng hai loài
nấm sợi Aspergillus niger và Penicillium spp. có khả năng khử màu reactive dye (lần
lượt là 74,2% và 77,87%) và direct dye (78,3%; 67,42%) nhưng không đề cập tới khả
năng sinh enzyme [32]. Ngoài ra, Khelifi và cộng sự đã chứng minh được chủng
Aspergillus alliaceus 121C loại lần lượt 98,6 và 98% màu Indigo và Congo đỏ sau 9
ngày nuôi và hoạt tính laccase tạo ra 79 U/l [44].
57
Hiệu suất loại màu của chủng FBD154 tóm tắt ở bảng 3.3.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Bảng 3.3. Hiệu suất loại màu của thuốc nhuộm hoạt tính bằng laccase của FBD154 khi có mặt các chất gắn kết khác nhau
Màu
Thời gian
Enzyme và CGK
Hoạt tính laccase (U/l)
RBBR
NY5
NY1
NY7
CLS
LF-2B
E E + Ace E + Si E + VIO E + HBT E + Sy E E + Ace E + Si E + VIO E + HBT E + Sy E E + Ace E + Si E + VIO E + HBT E + Sy E E + Ace E + Si E + VIO E + HBT E + Sy E E + Ace E + Si E + VIO E + HBT E + Sy E E + Ace E + Si E + VIO E + HBT E + Sy
5 m 15 68 5 17 20 74 20 27 1 19 17.5 36 57 87 19 62 62 85 17 92 0 23 18 92 3 72 1 4 3 73 1 90 0 1 0 91
30 m 83 70 68 90 91 76 52 44 26 60 50 54 60 87 46 76 75 85 17 90 33 48 28 91 6 72 1 26 14 74 4 90 0 22 18 91
2 h 93 74 82 95 97 77 66 50 52 73 71 57 60 85 54 84 81 84 18 89 57 84 60 91 53 73 27 75 66 75 13 90 62 76 92 91
1 h 88 71 78 91 94 75 59 47 40 67 61 55 59 86 52 82 79 84 18 90 56 77 43 92 6 73 8 52 33 75 6 90 13 36 37 91
3 h 93 74 82 93 95 78 68 52 59 74 74 59 65 86 63 87 84 86 19 88 64 88 80 91 53 73 37 77 69 75 18 90 70 79 92 91
24 h 96 82 89 96 98 84 75 61 73 80 80 65 72 89 78 89 89 88 46 89 83 91 91 92 62 77 55 87 79 78 73 90 88 85 94 92
0 h 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000
24 h 677 618 784 641 687 729 582 583 625 591 611 611 883 759 910 805 899 578 718 781 883 767 745 763 724 689 770 728 686 679 922 931 921 250 950 797
58
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Bảng 3.4. So sánh hiệu suất loại màu bởi laccase của chủng nấm FBD154 so với laccase thu được của các chủng nấm khác
Laccase
Hiệu suất loại màu
Polyporus pseudobetulinus
65% màu Ambifix Blue H3R sau 15 phút và 80% màu Malachite Green sau 24 h.
Nồng độ màu 200 ppm
Tài liệu tham khảo Songserm et al., 2012 [89]
100 ppm
Coriolopsis polyzona
Cui et al., 2009 [18]
73,8% màu acid blue 62; 29,9% màu acid black 194; 55,3% màu reactive black và 44,6% màu direct blue 71 khi sử dụng laccase có bổ sung 2,5 mM VIO
25 μM
40 ppm
Martínez et al., 2013[51] Uzan et al., 2010 [95]
Pycnoporus sanguineus CS2 Pycnoporus coccineus BRFM 938
100 ppm
Trametes versicolor
Li et al., 2014[47]
40 ppm
Lentinus Polychrous
Ratanapongleka, Phetsom, 2014 [71]
70% màu Methyl Red và 15% màu Reactive Black 5 sau 4 giờ ở 25ºC 26% Poly R-478, 93% RBBR, 100% Bromocresol purple, 92% Reactive black 5, 100% Acid yellow 17 sau 52 giờ khi bổ sung HBT 91,5% Reactive Blue KN-R ở 40oC sau 16 giờ; 68,9% Acid Red 35 ở 50oC sau 24 giờ; 59,7% DirectTurquoise Blue 5B và 68,2% Direct Orange 7 sau 28 giờ ở 40oC 85% Acid Blue 80; 30% Water Blue; 20% Indigo Carmine; ít hơn 10% đối với các màu thuộc nhóm azo (Reactive Black 5, Reactive Orange 16, Reactive Green 19) sau 120 phút.
Funalia trogii
100 ppm
100 ppm
Trichoderma sp. FCP3
74,96% Reactive Black 171; 78,14 Reactive Black 5 sau 5 phút ở 30oC 92% Acid bue 62; 86% Remazol brilliant bue R; 64% Acid blue 281; 60% Acid red 299; 6% Acid red 266 sau 3 giờ
30% Remazol brilliant bue R bị loại bỏ trong 30 phút
Trametes sp. SQ01
1000 ppm
Yeşİlada et al., 2014 [104. Hoang Thị Nhung et al., 2011[4] Xiao et al., 2013 [101]
Nghiên cứu này
100 ppm
Polyporus sp.FBD154
90% màu Remazol brilliant bue R với CGK là VIO sau 30 phút; 80% màu Acid blue 281 khi có mặt CGK là HBT sau 24 h; 87% màu Acid red 299 với CGK là Ace sau 5 phút; 92% màu Acid red 266, 91% màu Evezol Red và 73% màu Megafix black CLS với CGK là Sy sau 5 phút với nồng độ CGK là 200 µM
59
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Từ 60 chủng nấm đảm thu thập ở vườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà thuộc tỉnh
Lâm Đồng đã phân lập được 38 chủng và lựa chọn được chủng FBD154 có khả
năng sinh tổng hợp laccase trên môi trường TSH1 có hoạt tính ban đầu cao nhất
là 4233 U/l;
2. Chủng FBD154 thuộc lớp nấm đảm Basidiomycetes, chi Polyporusvà được đặt
tên là Polyporus sp. FBD154 với mã số đăng ký trên Genbank là KR 920049;
3. Polyporus sp. FBD154 có khả năng sinh tổng hợp laccase cao thời gian nuôi cấy
ngắn ở pH thấp với hoạt tính 74.925 U/l sau 4 ngàytrên môi trường chứa dịch
chiết khoai tây 200g/l, casein 1 g/l, cám gạo 1 g/l, bột đậu tương 5 g/l, mannose 10 g/l, CuSO4 0,3 mM, 3 g/l NH4Cl, pH 4 và tốc độ lắc 200 v/phút, ở 30oC; 4. Khi có mặt của 200 µM CGK dịch enzyme thô của chủng đã loại được 90%
màu RBBR ; 80% màu NY5; 87% màu NY1; 92% màu NY7, 91% màu LF-2B
và 73% màu CLS . Sau 30 phút hiệu suất loại màu của RBBR, NY1, NY5 lần
lượt là 83%, 60%, 52% khi không có mặt CGK;
5. Chủng nấm đảm được phân lập từvườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà thuộc tỉnh
Lâm Đồng với các đặc tính của laccase khác hẳn so với các công bố quốc tế có
mức tương đồng tới 99% với P. arcularius DSH92132, chủng nấm đảm này có
tiềm năng cao trong xử lý ô nhiễm môi trường và loại màu thuốc nhuộm. Với
các kết quả thu được chủng nấm đảm này đã được chấp nhận đơn đăng ký
quyền sở hữ trí tuệ.
Kiến nghị
1. Nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp các enzyme ngoại bào khác của chủng
FBD154 như chitinase, protease, xylanse v.v.
2. Nghiên cứu một số điều kiện nuôi cấy khác để tiếp tục nâng cao hoạt tính sinh
60
tổng hợp laccase của chủng Polyporus sp. FBD154. Xác định cấu trúc của
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
laccase do FBD154 tạo ra sau khi đã được làm sạch và nghiên cứu các đặc tính
cơ bản của loại enzyme này.
3. Đánh giá khả năng phân hủy dioxin, PCB, PAH và phenol bởi chủng Polyporus
sp. FBD154.
4. Đánh giá khả năng kháng các VSV gây bệnh, sinh tổng hợp các chất kháng nấm
61
của chủng Polyporus sp. FBD154.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Thị Ngọc Ánh, Đặng Thị Cẩm Hà (2009) Khả năng phân hủy DDT của chủng
nấm sợi FNA1 phân lập từ đất nhiễm hỗn hợp thuốc trừ sâu tại Nghệ An. Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Thái Nguyên 57(9): 46-51.
2. Đặng Thị Cẩm Hà (2012) Nghiên cứu công nghệ sản xuất enzyme ngoại bào
Laccase, Manganese Peroxidase (MnP), Lignin Peroxidase (LiP) từ vi sinh vật phục vụ
xử lý các chất ô nhiễm đa vòng thơm. Đề tài độc lập cấp nhà nước176-178.
3. Đặng Thị Thu, Tô Kim Anh, Lê Quang Hòa, Lê Hồng Nga (2009) Nghiên cứu phân
lập, tuyển chọn nấm sợi sinh tổng hợp laccase từ rừng tự nhiên Việt Nam. Hội nghị
công nghệ sinh học toàn quốc 376-380.
4. Hoàng Thị Nhung, Đinh Thị Thu Hằng, Đặng Thị Cẩm Hà (2011) Sàng lọc chủng
nấm có khả năng sinh tổng hợp laccase và phân hủy các hợp chất đa vòng thơm, loại
màu thuốc nhuộm. Tạp chí Công Nghệ Sinh học11 (2): 265-274
5. Nguyễn Nguyên Quang, Nguyễn Thị Lệ, Nguyễn Bá Hữu, Đặng Thị Cẩm Hà (2010)
Phân hủy sinh học các hợp chất vòng thơm và thuốc nhuộm của chủng nấm sợi FBH11
phân lập từ đất nhiễm chất diệt cỏ/dioxin tại điểm nóng Biên Hòa. Hội nghị Khoa học
Kỷ niệm 35 năm thành lập Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hà Nội 2010: 392-
398.
Tiếng Anh
6. Aktas N., Cicek H., Unal A. T., Kibarer G., Kolankaya N., Tanyolac A (2001)
Reaction kinetics for lacasse-catalyzed polymerization of 1-naphthol. Bioresource
Technology80 91): 29-36.
7. Arora D.S., Sharma R.K. (2010) Ligninolytic fungal laccases and their
biotechnological applications. Appl. Biochem. Biotechnol 160(6): 1760–1788.
8. Arockiasamy S., Krishnan I.P.G., Anandakrishnan N., Seenivasan S., Sambath A.,
62
Venkatasubramani J.P (2008) Enhanced production of laccase from Coriolus
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
versicolor NCIM 996 by nutrient optimization using response surface methodology.
Appl Biochem Biotechnol 151(2-3): 371-379.
9. Bhatnagar A., Sillanpaa M (2010) Utilization of agro-industrial and municipal waste
materials as potential adsorbents for water treatment: areview.Chem Eng J157:277-
296.
10. Bibi I. and Bhatti, H.N (2012) Biodecolorization of Reactive Black 5 by laccase
mediator system.Afri. Jour Biotech 11(29): 7464-7471
11. Burton S (2003) Laccases and phenol oxidases in organic synthesis. Curr Org
Chem7: 1317-1331.
12. Cavallazzi JRP, Kasuya1 CM, Soares MA (2005) Screening of inducers for laccase
production by Lentinula edodes in liquid medium. Brazilian J Microb 36: 383-387.
13. Chacko J T., Subramaniam K (2011)Enzymatic degradation of azo dyesa review.
Int J Environ Sci 1:1250-60.
14. Charumathi D., Das N (2012)Packed bed column studies for the removal of
synthetic dyes from textile wastwater using immobilised dead C.
TropicalisDesalination 285:22-30.
15. Chang J., Kuo T., Chao Y., Ho J., Lin P (2000)Azo dye decolorization with a
mutant Escherichia coli strain. Biotechnol Lett2 (9): 807–812.
16. Chen S.C, Wu P.H, Su Y.C, Wen T.N, Wei Y.S, Wang N.C, Hsu C.A, Wang A.H,
Shyur L.F (2012) Biochemical characterization of a novel laccase from the
basidiomycete fungus Cerrena sp. WR1. Protein Eng Des. Sel 25(11): 761-9.
17. Couto S.R and Herrera J.L.T (2007) Laccase production at reactor scale by
filamentous fungi.Biotech. Adv 25: 558-569.
18. Cui T (2009) Enhanced large-scale production of laccases from Coriolopsis
polyzona forusein dye bioremediation. PhD thesis.The University of Westminster.
19. Cullen D (2002) Molecular genetics of lignin-degrading fungi and theirapplications
63
in organopollutant degradation. The Mycota XI Agricultural Application. Springer-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Verlag Berlin Heidelberg.
dyes by immobilized laccase from Coriolopsis gallica into Ca-alginate beads.Int Biodeterior
Biodegrad90: 71-78
20. Daâssi D., Rodríguez-Couto S., Nasri M., Mechichi T (2014) Biodegradation of textile
21. Dhakar Kusum, Jain Rahul, Tamta Sushma ,Pandey Anita (2014) Prolonged
Laccase Production by a Cold and pH Tolerant Strain of Penicillium pinophilum (MCC
1049) Isolated from a Low Temperature EnvironmentEnzyme Researc 2004:6 pages.
22. Dhouib.A., Chakroun. H., Mechichi. T., Martinez. M.J, Sayadi. S(2010)Purification
and characterization of a novel laccase from the ascomycete Trichoderma
atrovirideApplication on bioremediation of phenolic compounds.Process Biochemistry
45(4): 507-513.
23. Eggert C., Temp U., Eriksson K.E.L(1996) The ligninolytic system of the white rot
fungus Pycnoporus cinnabarinus: Purification and characterization of the laccase. Appl.
Environ. Microb62: 1151-1158.
24. Galai S., Limam F., Marzouki M.N (2009) A new Stenotrophomonas maltophilia
strain lroducing laccase use in decolorization of synthetics dyes.Appl Biochem
Biotechnol 416-431.
25. Glenn J.K., Morgan M.A., Mayfield M.B., Kuwahara M., Gold M.H. (1983). An
extracellular H2O2 requiring enzyme preparation involved in lignin biodegradation by
the white rot basidiomycete Phanerochaete chrysosporium. Biochem. Biophys. Res.
Commun114(3):1077-1083.
26. Givaudan A., Effosse A., Faure D., Potier P., Bouillant M.L., Bally R (1993)
Polyphenol oxidase in Azospirillum lipoferum isolated from rice rhizosphere: evidence
for laccase activity in nonmotile strains of Azospirillum lipoferum. FEMS Microbiol
Lett 108:205–210.
27. Hadibarata T., Yusoff A.R.M., Kristanti R.A (2012) Decolorization and meabolism
64
of Anthraquionone-type dye by laccase of white-rot fungi Polporus sp. S133. Water
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Air Solid Pollut233: 933-941.
28. Haki G.D., Rakshit S.K (2003) Developments in industrially important
thermostable enzymes: a review. Bioresour. Technol 89: 17-34.
29. Heinfling A., Bergbauer M., Szewzyk U (1997) Biodegradation of azo and
phthalocyanine dyes by Trametes versicolor and Bjerkandera adusta. Appl. Microbiol.
Biotechnol48(2): 261-266.
30. Hou H., Zhou J., Wang J., Du C., Yan B (2004) Enhancement of laccase
production by Pleurotus ostreatus and its use for the decolorization of anthraquinone
dye. Pro. Biochem39(11): 1415-1419.
31. Hu D.D., Zhang R.Y., Zhang G.Q., Wang H.X., Ng T.B (2011) A laccase with
antiproliferative activity against tumor cells from an edible mushroom, white common
Agrocybe cylindracea. Phytomedi 18: 374-379.
32. Husseiny Sh.M (2008) Biodegradation of the Reactive and Direct Dyes Using
Egyptian Isolates.J Appl Sci Res 4(6): 599- 606.
33. Jaouani A., Guillen F., Penninckx M.J., Martinez A., Martinez M.J (2005) Role of
Pycnoporus coccineus laccase in the degradation of aromatic compounds in olive oil
mill wastewater, Enzyme Microb Technol 36:478–486.
34. Jegatheesan M., Eyini M (2014)Response Surface Methodology Mediated
Modulation of LaccaseProduction byPolyporus arcularius. Arab J Sci Eng.
35. Jones C.L., Baker W.L., lonergan G.T (2001)Dimethylsulfoxide elevates
extracellular laccase (phenol oxidase) activity of Pycnoporus cinnabarinus grown on a
low nutritional newspaper medium.J Chem Technol Biotechnol 76:494–500.
36. Joshi M., Bansal R., Purwar R (2004) Color removal from textile effluents.Indian
J. Fiber Textile Res 29: 239-259.
37. Kalpana D., Velmurugan N., Shim J.H., Oh B.T., Senthil K., Lee Y.S (2012)
Biodecolorization and biodegradation of reactive Levafix Blue E-RA granulate dye by
65
the white rot fungus Irpex lacteus.J. Environ. Manage 111:142-149.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
38. Kalyani D., Dhiman S.S., Kim H., et al (2012) Characterization of a novel laccase
from the isolated Coltricia perennis and its application to detoxification of biomass.
Process Biochem.
39. Kapdan I. K., Kargi F (2002) Biological decolorization of textiledyestuff
containing wastewater by Coriolus versicolor in a rotating biological contactor.
Enzyme Microb. Technol30: 195-199.
40. Knapp J.S., Vantoch-Wood E.J., Zhang F (2001) Use of wood – rotting fungi for
the decolorization of dyes and industrial effluents. In: Fungi in Bioremediation. G. M.
Gadd(Ed.). Cambridge University Press, Cambridge 253-261.
41. Knapp J.S., Newby P.S., Reece, L.P (1995) Decolorization of dyes by wood rotting
Basidiomycete fungi.Enzyme Microbial. Biotechnol 17: 664–668.
42. Kiiskinen L.L., Ratto M., Kruus K (2004) Screening for novel laccase-producing
microbes. J. Appl. Microbiol97: 640-646.
43. Kunamneni A., Plou F.J., Ballesteros A., Alcalde M (2008) Laccases and their
applications: a patent review. Recent Pat. Biotechnol2(1): 10-24.
44. Khelifi E., Ayed L., Bouallagui H., Touhami Y., Hamdi M (2009) Effect of
nitrogen and carbon sources on Indigo and Congo red Decolourization by Aspergillus
alliaceus strain 121C. J Hazard Mater163: 1056-1062.
45. Khlifi R., Belbahri L., Woodward S., Ellouz M., Dhouib A., Sayadi S., Mechichi
T (2010) Decolourization and detoxification of textile industry wastewater by the
laccase -mediator system. J Hazar Mater 175: 802-808.
46. Levin L.A., Forchiassin V.A (2003) Degradation of organic pollutants by the white
rot basidiomycete Trametes trogii. Int. Biodet. Biodeg 52: 1-5.
47. Li Q., Ge L., Cai J., Pei J., Xie J., Zhao L (2014) Comparison of two laccases from
Trametes versicolor for application in the decolorization of dyes. J Microbiol
Biotech24(4): 545-555.
66
48. Lorenzo M., Moldes D., Sanromán M.A (2006) Effect of heavy metals on the
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
production of several laccase isoenzymes by Trametes versicolor and on their ability to
decolourise dyes. Chemosphere63(6):912-7.
49. Machczynski M.C., Vijgenboom E., Samyn B., Canters G.W (2004)
Characterization of SLAC: A small laccase from Streptomyces coelicolor with
unprecedented activity. Protein Sci 13(9): 2388–2397.
50. Mahmoud M.G., Rifaat H.M., El Sayed, O.H., El Beih, F.M.,Selim, M.S (2013)
Effect of inducers and process parameters on laccase production by locally isolated
marine Streptomyces lydicus from Red Sea, Egypt’’. International Journal of
ChemTech Research 5(1): 15-23.
C.E.H (2013) Purification and partial characterization of a thermostable laccase from
Pycnoporus sanguineus CS-2 with ability to oxidize high redox potential substrates and
recalcitrant dyes. Agricultural and Biological Sciences.
51. Martínez S.M.S., Gutiérrez-Soto G, Garza C.F.R., Galván T.J.V., Cordero J.F.C., Luna
52. Martins M.A.M., Cardoso M.H., Queiroz M.J., Ramalho M.T., Campos A.M.O
(1999) Biodegradation of azo dyes by the yeast Candida zeylanoides in batch aerated
cultures. Chemosphere 38: 2455–2460.
53. Michniewicz A., Ullrich R., Ledakowicz S., Hofrichter M (2005) The white-rot
fungus Cerrena unicolor strain 137 produces two laccase isoforms with different
physico-chemical and catalytic properties. Appl. Microb. Biotech 69(6):1-7.
54. Moldes D., Fernández-Fernández M., Sanromán M.A (2012) Role of laccase and
low molecular weight metabolites from Trametes versicolor in dye decolorization. Sci.
World J 2012: 9 pages.
55. Mohorčič M., Friedrich J., Pavko A (2004) Decoloration of the diazo dye reactive
black 5 by immobilised Bjerkandera adusta in a stirred tank bioreactor. Acta Chim.
Slov 51: 619-628.
56. Niladevi K.N, Sukumaran Rajeev K., Jacob Nicemol Anisha G.S., Prema P (2009)
67
Optimization of laccase production from a novel strainStreptomyces
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
psammoticususingresponse surface methodology. Microbiological Research164: 105-
113.
57. Otterbein L, Record E, Longhi S, Asther M, Moukha S (2000)Molecular cloning of
the cDNA encoding laccase from Pycnoporus cinnabarinus I-937 and expression in
Pichia pastoris.Eur J Biochem 267:1619–1625.
58. Palmieri G., Cennamo G., Faraco V., Amoresano A., Sannia G., Giardina P (2000)
A typical laccase isoenzymes from copper supplemented Pleurotus ostreatus cultures.
Enz. Microb. Technol 33: 220-230.
59. Parshetti G.K., Kalme S.D., Gomare S.S., Govindwar S.P (2007) Biodegradation of
Reactive Blue 25 by Aspergillus ochraceus NCIM–1146. Bioresour. Technol 98: 3638-
3642.
60. Patnaik P (1999) “A comprehensive guide to the properties of hazardous chemical
substances”, 2nd ed., John Wiley & Sons Publishers.
61. Paweena Thongkreda, Pongtharin Lotrakul, Sehanat Prasongsuka, Tsuyoshi Imai,
Hunsa Punnapayaka (2011)Oxidation of polycyclic aromatic hydrocarbons by a
tropical isolate of Pycnoporus coccineus and its laccase.ScienceAsia 37: 225–233.
62. Peralta-Zamora P., De Moraes S. G., Esposito E., Antunes R., Reyes J., and Duran
N (1998) Decolorization of pulp mill effluents with immobilized lignin and manganese
peroxidase from Phanerochaete chrysosporium. Environ. Technol 19(5): 521–528.
63. Piontek, K., Antorini, M., Crystal, T.C (2002) Structure of a Laccase from the fungus Trametes versicolor at 1.9 – A0 Resolution Containing a Full Complement of
Cooppers”.J Biology Chem277: 37663-37669.
64. Pilz R., Hammer E., Schauer F., Krag U (2003) Laccase-catalyzed synthesis of
coupling products of phenolic substrates in different reactors. Appl. Microbiol.
Biotechnol60: 708-712.
65. Pointing S.B (2001) Feasibility of bioremediation by white-rot fungi. Appl.
68
Microbiol. Biotechnol57: 20-33.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
66. Pointing S.B., Pelling A.L., Smith G.J., Hyde K.D., Reddy C.A (2005) Screening
of basidiomycetes and xylariaceous fungi for lignin peroxidase and laccase gene-
specific sequences. Mycol. Res 109(1): 115-124.
67. Pointing S.B., Jones E.B.G., Vrijmoed L.L.P (2000) Optimization oflaccase
production by Pycnoporus sanguineus in submergedliquid cultures.Mycologia 92:139–
144.
68. Prolonged Laccase Production by a Cold and pH Tolerant Strain ofPenicillium
pinophilum(MCC 1049) Isolated from a Low Temperature Environment.
69. Ramalho P.A., Cardoso M.H., Cavaco-Paulo A., Ramalho M.T (2004)
Characterization of azo reduction activity in a novel ascomycete yeast strain. Appl.
Microbiol. Biotechnol70: 2279–2288.
70. Rani C., Jana A.K., Bansal A (2011) Studies on the biodegradation of azo dyes by
white rot fungi Daedalea flavida in the absence of external carbon source. 2011 2nd
International Conference on Environmental Science and Technology 6: 147-150.
71. Ratanapongleka K., Phetsom J (2014) Decolorization of synthetic dyes by crude
laccase from Lentinus polychrous Lev. International Journal of Chemical Engineering
and Applications 5(1): 26-30.
72. Riva S (2006) Laccase: Blue enzyms for green chemistry.Trends in Biotechnology
24(5): 219–226.
73. Rodriguez C. S., Sanromán .M., Gübitz G. M (2005) Influence of redox mediators
and metalions on synthetic acid dye decolourization by crude laccase from
Trametes hirsute.Chemosphere 58: 417-422.
74. Record E, Punt PJ, Chamkha M, Labat M, van den Hondel CAMJJ, Asther M
(2002) Expression of the Pycnoporus cinnabarinus laccase gene in Aspergillus niger
and characterization of the recombinant enzyme. Eur J Biochem 269:602–609.
75. Reid I.D (1989) Solid state fermentation for biological delignification. Enz.
69
Microb. Technol 11: 786-803.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
76. Robles A., Lucas R., Cienfueges A.D., Galvez A (2000) Phenol oxidase activity in
strains of the hyphomycete Chalara paradoxa isolated from Olivemill wastewater
disposal ponds. Enzyme Microbial Technol 26: 484-490.
77. Riva S (2006) Laccase Blue enzyms for green chemistry.Trends in Biotechnology
24(5): 219–226.
78. Ruijssenaars H.J., Hartmans S (2004) A cloned Bacillus halodurans multicopper
oxidase exhibiting alkaline laccase activity. Appl. Microbiol. Biotechnol 65: 177-182.
79. Ryu W (1992) Decolorization of azo dyes by Aspergillus sojae B10. J. Microb.
Biotechnol 2: 215–219.
80. Sadhasivam S., Savitha S., Swaminathan, Feng-Huei Lin (2008) Production,
purification and characterization of mid-redox potential laccase from a newly isolated
Trichoderma harzianum WL1. Process Biochemistry 43: 736 – 742.
81. Sathishkumar P., Murugesan K., Palvannan T (2010)Production of laccase from
Pleurotus florida using agro-wastes and efficient decolorization of Reactive blue 198.
Journal of Basic Microbiology 50: 360-367.
82. Saratale, G.D., Kalme, S.D., Govindwar, S.P (2006) Decolorization of textile dyes
by Aspergillus ochraceus (NCIM-1146). Ind. J. Biotechnol5(3): 407–410.
83. Saratale R.G., Saratale G.D., Chang J.S., Govindwar SP (2011)Bacterial
decolorization and degradation of azo dyes: a review". J Taiwan Inst Chem Eng
42:138-57.
84. Schneider P., Michael B.C., Kristine M., Torben, Lars K.S., Peter R.O., Kiberly
M.B., Stephen HB, Feng X(1999)Characterization of a Coprinus cinereus laccase.
Enzyme microbial Technol 25: 502-508.
85. Selvam K., Shanmuga P.M (2012) Biological treatment of azo dyes and textile
industry effluent by newly isolated white rot fungi Schizophyllum commune and
Lenzites eximia. Int. Biodet. Biodeg 2(4): 1926-1935.
70
86. Shiroya A.J.Recent advances of laccase enzyme in industrial biotechnology.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Bhagwan Mahavir College Of Biotechnology, Surat.
87. Singh H (2006) Mycoremediation-Fungal Bioremediation. Wiley Interscience
Hoboken 421-471.
88. Soares, G.M., Amorim, M.T.P. and Costa-Ferreira, M (2001) Use of laccase
together with redox mediators to decolourize Remazol Brilliant Blue R. J.
Biotech89:123-129.
89. Songserm Pajareeya, Sangvanich Prakitsin Sihanonth Polkit, Karnchanatat
Aphichart (2012) Decolorization of textile dyes by Polyporus pseudobetulinus and
extracellular laccase. African Journal of Microbiology Research 6(4): 779-792.
90. Song Z., Zhou J., Wang J., Yan B., Du C(2003) Decolorization of azo dyes by
Rhodobacter sphaeroides. Biotechnol. Lett25: 1815–1818.
91. Sullivan G., Henry E.D (1971)Occurrence and distribution ofphenoxazinone
pigments in the genus Pycnoporus.J Pharmaceu-tical Sci 60:1097–1098.
92. Sulistyaningdyah W.T., Ogawa J., Tanaka H., Maeda C., Shimizu S (2003)
Characterization of alkaliphilic laccase activity in the culture supernatant of
Myrothecium verrucaria 24G-4 in comparison with bilirubin oxidase. FEMS Microbiol
Lett 230: 209-214.
93. Suzuki Takashi, Endo Kohki, Ito Masaaki, Tsujibo Hiroshi, Miyamoto Katsushiro,
Jnamori Yoshihiko (2003) A Thermostable laccase from Streptomyces
lavendulae REN-7: Purification, characterization, nucleotide sequence and expression.
Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry 67: 2167-2175.
94. Téllez-JuradoA., Arana-Cuenca A., González Becerra A.E., G. Viniegra-González
G., Loera O (2006)Expression of a heterologous laccase by Aspergillus nigercultured
by solid-state and submerged fermentations”. Enzyme and Microbial
Technology38(50): 665-669.
95. Uzan E., Portet B., Lubrano C., Milesi S., Favel A., Lesage-Meessen L, Lomascolo
71
A (2011) Pycnoporus laccase-mediated bioconversion of rutin to oligomers suitable for
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
biotechnology applications. Appl Microbiol Biotechnol 90:97–105.
96. Viswanath, B., Chandra, M.S., Kumar, K.P. and Rajasekhar-Reddy, B (2008)
Production and purification of laccase from Stereum ostrea and its ability to decolorize
textile dyes. Dyn. Biochem. Pro. Biotech. Mol. Biol 2: 19-25.
97. Wang H.X., Ng T.B (2004) Purification of a novel low-molecular-mass laccase
with HIV-1 reverse transcriptase inhibitory activity from the mushroom Tricholoma
giganteum. Biochem. Biophys. Res. Commun315(2): 450-454.
98. Wang, J.W., Wu, J.H., Huang, W.Y. and Tan R.X (2006) Laccase production by
Monotospora sp., and endophytic fungus in Cynodon dactylon”, Bioresource
Technology 97(5): 786-789.
99. Wang CL. , Zhao M., Lu L.,Wei XD, Li TL(2011) Characterization of spore
laccase from Bacillus subtilis WD23 and its use in dye decolorization.African Journal
of Biotechnology 10(11): 2186-2192.
100. Xu L., Wang H., Ng T (2012) A Laccase with HIV-1 Reverse Transcriptase
Inhibitory Activity from the Broth of Mycelial Culture of the Mushroom Lentinus
tigrinus. J. Biomed. Biotech2012: 1-7.
101. Xiao Y. Z., Chen Q., Hang J., Shi1 Y., Wu J., Hong Y. Z., Wang Y. P(2004)
Selective induction, purification and characterization of a laccase isozyme genes from
Trametes sp. AH28-2 and analyses of their differential expression. Applied
Microbiology and Biotechnology 71: 493-501.
102. Yadav J.S., Tripathi J.P (1991) Optimization of cultivation and nutrition
conditions and substrate pre-treatment for solid substrate fermentations of wheat straw
by Coriolus versicolor. Folia Microbiologica36: 249-301.
103. Yo Johannes C and Majcherczyk A (2000) Natural Mediators in the Oxidation of
PolycyclicAromatic Hydrocarbons by Laccase Mediator Systems. Appl Environ
Microbiol 66: 524–528
72
104. Yeşİlada Ö., Bİrhanli E., Ercan S., Özmen N., (2014) Reactive dye decolorization
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
activity of crude laccase enzyme from repeated-batch culture of Funalia trogii. Turk J
Biol 38: 103-110.
105. Zadrazil F., Brunnert H., (1981) Investigation of physical parameters important
for the solid state fermentation of straw by white rot fungi. Appl. Microbiol. Biotechnol
11: 183-188.
106. Zeng, G.M., Yu, H.Y., Huang, H.L., Huang, D.L., Chen, Y.N, Huang, G.H. and
Li, G.B (2006) Laccase activities of a soil fungus Penicillium simplicissimum in
relation to lignin degradation.W J Microb Biotech 22(4): 317-324.
107. Zhang G.Q., Wang Y.F., Zhang X.Q., Ng T.B., Wang H.X (2010) Purification and
characterization of a novel laccase from the edible mushroom Clitocybe maxima. Pro.
Biochem. 45(5): 627-633.
108. Zouari-Mechichi H., Mechichi T., Dhouib A., Sayadi S., Martίnez A., T.,
Martίnez M J (2006) Laccase purification and characterization from Trametes trogii
isolated in Tunisia decolorization of textile dyes by the purified enzyme.Enz Microb
73
Technol 39: 141-148.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thành phần môi trƣờng nuôi cấy
Thành phần môi trƣờng Khối lƣợng Thành phần môi trƣờng Khối lƣợng
(g) (g)
PDA PDB
Khoai tây (lấy dịch chiết) 200 Khoai tây (lấy dịch chiết) 200
Glucose Glucose 10 10
Agar 18 1000 ml H2O
1000 ml pH 6,5 H2O
pH 6,5
GYMP MEG
0,5 1 MgSO4.7H2O KH2PO4
0,4 4 KH2PO4 Na2HPO4
NaCl 1 0,2 K2HPO4
Glucose 20 0,2 MgSO4
Peptone 2 0,5 CaCO3
Cao men Cao men 2 4
Cao malt 1 2 NH4Cl
Cao malt Glucose 2 4
1000 ml 1000 ml H2O H2O
pH 6 pH 6,5
Czapek TSH1
Saccharose 30 Khoai tây (lấy dịch chiết) 200
0,5 Glucose 10 MgSO4
1 Cám 1 KH2PO4
74
NaCl 1 Bột đậu tương 5
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Thành phần môi trƣờng Khối lƣợng Thành phần môi trƣờng Khối lƣợng
(g) (g)
2 0.1 mM NaNO3 CuSO4
KCl 0,5 1000 ml H2O
0,01 pH 6,5 FeSO4
1000 ml H2O
pH 7
Vis
Mechichi
10
Cao malt 10 Glucose
Cao men 4 Peptone
3
Glucose 4 KH2PO4
0,6
1000 ml H2O K2HPO4
0,4
pH 5,5 ZnSO4
0,001
FeSO4
0,0005
MnSO4
0,5
MgSO4
1000 ml
H2O
pH 6
Phụ lục 2. Thành phần các chất trong phản ứng loại màu
Thuốc nhuộm
Nồng độ Thể tích Chất gắn kết Nồng Thể Laccase
(mg/L) (ml) độ tích thô (ml) Đệm natri acetate 20 mM, pH 6 (ml) (µM) (ml)
Đối chứng 4,833 100 0,167 0 0 0
Không có chất 4,583 100 0,167 0 0 0,25
gắn kết
75
Có chất gắn kết 4,383 100 0,167 200 0,2 0,25
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Bước 1: Nuôi cấy thu sinh khối nấm trong khoảng 3 đến 4 ngày
Bước 2: Thu sinh khối bằng cách ly tâm 6000 vòng/phút trong 10
phút ở 4oC
Bước 3: Rửa 2 đến 3 lần sinh khối bằng môi trường nuôi cấy, ly tâm
6000 vòng/phút trong 10 phút ở 4oC
Bước 4: Lấy sinh khối cho vào cối sứ đã khử trùng và nghiền trong
nitrogen lỏng cho đến khi thành bột mịn
Bước 5: Dùng thìa xúc mẫu cho vào các ống eppendorf, bổ sung
600 μl đệm lyzozyme, lắc nhẹ
Bước 6: Bổ sung tiếp 65 μl lyzozyme, ủ ở 37oC trong 30-45 phút Bước 7: Cho 4 μl protease K ủ ở 56oC trong 2 giờ
Bước 8: Bổ sung tiếp chloroform: isoamyl alcohol(tỷ lệ 24:1) với tỷ
lệ 1:1 về thể tích, trộn đều sau đó ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC
Bước 9: Thu phần dịch nổi bên trên cho vào ống eppendorf mới Bước 10 : Bổ sung isopropanol với tỷ lệ 1:1 về thể tích, ủ ở 4oC qua
đêm
Bước 11: Ly tâm ở 12000 vòng/phút trong 15 phút ở ở 4oC, thu tủa
Bước 12: Hòa tan kết tủa trong 500 μl TE Bước 13: Loại RNA bằng cách thêm RNAse, ủ ở 37oC qua đêm
Bước 14: Bổ sung chloroform : isoamyl alcohol(tỷ lệ 24:1) với tỷ lệ
1:1 về thể tích sau đó đảo nhẹ và ly tâm ở 12000 vòng/phút, 15 phút ở 4oC
Bước 15: Thu phần dịch nổi phía trên
76
Phụ lục 3. Tách DNA tổng số từ nấm
Luận văn Thạc sĩ Sinh học Trần Thị Thu Hiền
Bước 16: Bổ sung ethanol 100% (giữ lạnh) tỷ lệ 1:1 về thể tích Bước 17: Ly tâm ở 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC, thu kết
tủa sau đó rửa sạch bằng ethanol 80%. Làm khô DNA
Bước 18: Hòa trong 100 μl TE và bảo quản ở 4oC
Phụ lục 4. Thành phần phản ứng
Thành phần Thể tích (µl) Nồng độ cuối
1X Đệm Taq 10X 2,5
0,2 mM dNTPs 2 mM 2,5
2 mM 2,5 MgSO4 20 mM
0,4 µM Mồi ITS1 10 µM 1
0,4 µM Mồi ITS4 10 µM 1
Taq Polymerase 5 U/ 0,2 1 U/25 µl
µl DNA khuôn 1
14,3 ddH2O
Tổng thể tích 25 µl
Phụ lục 5. Chu trình nhiệt
Nhiệt độ/thời gian Số chu kỳ Bước
1 Biến tính 94˚C/5 min
Biến tính 94˚C/30 s
30 Gắn mồi 54˚C/45 s
Kéo dài chuỗi 72˚C /60 s
Kéo dài chuỗi 72 ˚C /7 min 1
77
4 ˚C Giữ ổn định