BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THÚY NGA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 7 TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THÚY NGA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 7 TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN LÊ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Thị Thúy Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến Sĩ Nguyễn Văn Lê - người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các
thầy, cô giảng viên trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến
thức qua các bài giảng và kỹ năng nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả anh, chị đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh và các bạn bè, đồng nghiệp khác
đã giúp tôi thu thập số liệu, ý kiến, nhận định liên quan đến đề tài Luận văn.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đặc biệt
là các bạn tập thể lớp CH20B2 đã hỗ trợ tinh thần và giúp đỡ tôi có thời gian hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Thị Thúy Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
1.5. Đóng góp mới của luận văn .................................................................... 7
1.6. Bố cục của luận văn ................................................................................ 8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 9
2.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân
hàng thương mại........................................................................................................ 9
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................... 9
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại ....................................................... 10
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .............................. 11
2.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ ..................................................................... 15
2.2.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................ 15
2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................................. 17
2.2.3. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................. 20
2.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ ................................................... 22
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL........................... 22
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHBL trong nền kinh
tế số ........................................................................................................................... 25
2.3 Các nghiên cứu có liên quan ................................................................ 28
iv
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 28
2.3.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................ 30
2.4 Các mô hình đánh giá về chất lượng dịch vụ ...................................... 31
2.4.1. Mô hình chất lượng dịch vụ của SERVQUAL .................................... 31
2.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF ............................................. 34
2.4.3. Mô hình FSQ và TSQ .......................................................................... 34
2.4.4 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng ............................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 36
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................... 37
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 37
3.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 37
3.3. Xây dựng thang đo ................................................................................ 38
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 40
3.4.1 Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 40
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 44
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................. 45
4.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh ...................................................................................... 45
4.1.1. Mô hình tổ chức tại Vietinbank chi nhánh 7 ........................................ 45
4.1.2. Tình hình sử dụng lao động tại Vietinbank chi nhánh 7 - TP Hồ Chí
Minh giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................................................... 46
4.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh 7 TP Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................... 49
4.2. Thực trạng phát triển dịch vụ NHBL trong nền kinh tế số tại
Vietinbank Chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018 .................................................... 51
4.2.1. Mạng lưới kênh phân phối ................................................................... 51
4.2.2. Kết quả kinh doanh một số dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7
giai đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 53
v
4.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank Chi
nhánh 7 ...................................................................................................................... 62
4.3. Kết quả chung ........................................................................................ 68
4.3.1. So sánh phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank Chi nhánh 7 và một
số ngân hàng khác ..................................................................................................... 68
4.3.2 Đánh giá phát triển dịch vụ NHBL tại VietinBank Chi nhánh 7 thông
qua ý kiến của khách hàng ........................................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................. 88
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 89
5.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
NHTMCP Công Thương Việt Nam ....................................................................... 89
5.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh ............................................ 89
5.2.1 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank - Chi
nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh theo mô hình SWOT ...................................................... 89
5.2.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh ................................................. 92
5.3. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế số
tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh ............... 93
5.3.1 Loại bỏ các yếu tố cản trở việc tiếp cận dịch vụ của khách hàng ......... 93
5.3.2 Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị mạng lưới giao dịch . 94
5.3.3 Quản lý mạng lưới kênh phân phối hiệu quả ........................................ 96
5.3.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 96
5.3.5 Giải pháp phát triển tổ chức quản lý hệ thống dịch vụ NHBL ............. 98
5.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ............. 102
5.5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan Chính phủ ........... 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 109
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 111
vi
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 115
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Asia Commercial Joint Ngân hàng thương mại cổ phần Á ACB Stock Bank Châu
Vietnam Bank for Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
Agribank Agriculture and Rural triển
Development Nông thôn Việt Nam
ANZ Bank (Vietnam) Ngân hàng Australia and New ANZ Limited Zealand
Automated Teller Máy rút tiền tự động ATM Machine
Bank for investment and Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt BIDV development of Viet Nam Nam
Information technology Công nghệ thông tin CNTT
Retail Banking Dịch vụ bán lẻ DVBL
Banking services Dịch vụ ngân hàng DVNH
Giấy tờ có giá GTCG
The Hongkong and
Hội đồng quản trị HĐQT
Ngân hàng Hồng Công - Thượng HSBC Shanghai Banking Hải Corporation Limited
Internet banking and Dịch vụ ngân hàng điện tử IBMB Mobibanking
International Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO
viii
Organization
for Standardization
KBNN Kho bạc Nhà nước
NHBL Ngân hàng bán lẻ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại Cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
POS Điểm chấp nhận thẻ
QHKH Quan hệ khách hàng cá nhân
TCTD Tổ chức tín dụng
Vietcombank
VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vietnam Joint Stock Ngân hàng thương mại cổ phần
Vietinbank Commercial Bank for Công
Industry and Trade Thương Việt Nam
World Trade WTO Tổ chức thương mại thế giới Organization
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Tình hình sử dụng lao động tại Vietinbank chi 2 Bảng 4.1 47 nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Kết quả kinh doanh Vietinbank - Chi nhánh 7 giai 3 Bảng 4.2 49 đoạn 2014 - 2018
Kết quả huy động vốn cá nhân tại Vietinbank Chi 4 Bảng 4.3 53 nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Kết quả huy động vốn từ dân cư theo kỳ hạn tại 5 Bảng 4.4 54 Vietinbank Chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Số lượng và CASA tài khoản thanh toán của khách
6 Bảng 4.5 hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh 7 giai đoạn 55
2014 - 2018
Kết quả hoạt động tín dụng tại Vietinbank chi 7 Bảng 4.6 56 nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Dư nợ cho vay cá nhân và cơ cấu dư nợ giai đoạn 8 Bảng 4.7 57 2014 -2018
Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ giai đoạn 2014 - 9 Bảng 4.8 60 2018
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương 10 Bảng 4.9 62 qua tài khoản
Thu ròng từ dịch vụ bán lẻ qua các năm 2014- 11 Bảng 4.10 63 2018
So sánh phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank 12 Bảng 4.11 69 chi nhánh 7 và một số NH khác
13 Bảng 4.12 Phân loại mẫu thống kê 70
x
14 Bảng 4.13 Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo 71
15 Bảng 4.14 Độ tin cậy của thang đo phương tiện hữu hình 71
16 Bảng 4.15 Độ tin cậy của thang đo sự tin cậy 72
17 Bảng 4.16 Độ tin cậy của thang đo sự đồng cảm 73
18 Bảng 4.17 Độ tin cậy của thang đo sự đáp ứng 73
19 Bảng 4.18 Độ tin cậy của thang đo sự phục vụ 74
20 Bảng 4.19 Độ tin cậy của thang đo sự hài lòng 74
21 Bảng 4.20 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 75
22 Bảng 4.21 Eigenvalues và phương sai trích các biến độc lập 76
Kết quả phân tích nhân tố với phương pháp xoay 23 Bảng 4.22 77 Principal Varimax
Các nhân tố rút được sau khi phân tích EFA với 24 Bảng 4.23 78 các biến độc lập
Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test 25 Bảng 4.24 80 sự hài lòng của khách hàng
Bảng Eigenvalues và phương sai trích đối với biến 26 Bảng 4.25 81 phụ thuộc
27 Bảng 4.26 Ma trận nhân tố 81
Nhân tố rút được sau khi phân tích EFA với biến 28 Bảng 4.27 82 phụ thuộc
29 Bảng 4.28 Ma trận tương quan các nhân tố tóm tắt 83
30 Bảng 4.29 Kết quả hồi quy 84
xi
31 Bảng 4.30 Kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính 85
32 Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự khác biệt về trình độ 86
33 Bảng 4.32 Kết quả kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp 87
Kết quả kiểm định sự khác biệt về thời gian giao 87 34 Bảng 4.33 dịch
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc trở thành thành viên của WTO đặt các định chế tài chính cũng như
Ngân hàng thương mại (NHTM) của Việt Nam đứng trước những cải tổ lớn lao
nhằm duy trì và phát triển trong môi trường cạnh tranh mới.
Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin, năm 2010 được đánh giá là năm “bùng nổ” về dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là lĩnh vực cá nhân. Khi chuyển sang bán lẻ, Ngân
hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán
rủi ro trong kinh doanh. Không những thế, dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, khi mục tiêu thanh
toán không dùng tiền mặt được chú trọng. Tiết kiệm chi phí, thời gian cho cả ngân
hàng và khách hàng, đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư. Chính vì thế các sản
phẩm bán lẻ của các NHTM tuy còn rất mới mẻ nhưng đã được khách hàng quan
tâm và thu được không ít thành công.
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang thay đổi một cách sâu rộng dưới tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Hoạt động kinh tế không chỉ đơn thuần là việc
trao đổi hàng hóa giữa người với người mà dựa trên các công nghệ kỹ thuật số. Đó
chính là nền kinh tế số (còn được gọi là kinh tế web, kinh tế Internet hay kinh tế
mới) là nền kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số. Kinh tế số bao gồm các thị
trường kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số để giúp cho việc giao dịch, trao
đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua thương mại điện tử được dễ dàng hơn.
Nhờ có nền kinh tế số mà hiệu suất kinh tế đạt được nhiều thành quả cao, các
ngành công nghiệp có bước chuyển biến đột phá trong mô hình kinh doanh, từ
thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến trên các trang mạng xã hội (Facebook,
instagram), giải trí (Netflix, Pinterest), đến giao thông vận tải (Uber, Grab) đến
phân phối, bán buôn và bán lẻ (Lazada, Shoppe), đến ngân hàng số, đây chính là
những bước phát triển của kinh tế số hóa trong đời sống của người dân Việt Nam
những năm gần đây. Vì trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trên toàn
2
cầu thì đó chính là những đóng góp của kinh tế số hóa đối với các doanh nghiệp
Việt để từng bước tham gia vào chuỗi công nghệ toàn cầu, tiến tới các giao dịch hạn
chế việc sử dụng tiền mặt. Việt Nam cũng phải hòa nhịp cùng guồng quay kỹ kinh
tế số của thế giới. Vậy nước ta đang ở vị trí nào trong nền kinh tế số hóa và cần làm
gì để phát triển kinh tế số hóa, hòa nhập vào guồng quay đó?
Trong một nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts
(Mỹ) đã cho thấy hiện nay Việt Nam đang đứng ở vị trí 48/60 quốc gia có tốc độ
chuyển đổi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, đồng thời đứng ở vị trí 22 về tốc độ
phát triển số hóa. Những con số này đã chứng tỏ sự thay đổi lớn trong mô hình kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, là bước ngoặt giúp kinh tế - xã hội Việt phát
triển lên một tầm cao mới.
Bên cạnh đó theo các chuyên gia thì Việt Nam đang sở hữu lợi thế về nguồn
lực con người và sự ủng hộ của Chính phủ. Bởi vậy tạo ra làn sóng, động lực quốc
gia về phát triển kinh tế số là hướng đi mà Việt Nam có thể đẩy mạnh phát triển
kinh tế số hóa mạnh mẽ hơn nữa.
Giáo sư Nguyễn Đức Khương – Chuyên ngành tài chính Đại học IPAG của
Pháp đã cho rằng “Chúng ta cần xây dựng nền tảng kinh tế số hóa tại doanh nghiệp
và tại quốc gia của mình. Nếu như các doanh nghiệp trên thế giới đã bắt đầu đi vào
việc kinh tế số hóa và họ chuyển hóa về số hóa rất nhanh, thì mọi phương tiện liên
lạc, truyền thông và công tác vận hành đều thông qua công nghệ và các công nghệ
phụ trợ. Vì vậy nếu chúng ta không nằm trong các công nghệ phụ trợ đó thì rõ ràng
chúng ta không thể trở thành đối tác của họ được”.
Với xu thế này, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) đã
bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học
công nghệ vào khai thác thị trường bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá
nhân. Tuy nhiên, hoạt động bán lẻ của Vietinbank còn rất khiêm tốn và chỉ bắt đầu
được quan tâm phát triển từ những năm 2014.
Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước nói chung và của
vùng Đông Nam Bộ nói riêng với tốc độ phát triển nhanh chóng, mức sống của
3
người dân ngày một nâng cao, đã thu hút hơn 30 tổ chức tín dụng cùng khai thác thị
trường bán lẻ tiềm năng này. Trong số đó, Vietinbank chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh
thành lập sớm và được khách hàng biết đến với thế mạnh của một ngân hàng với
dịch vụ bán buôn, còn dịch vụ bán lẻ mới bước đầu được triển khai, do vậy kết quả
chưa xứng với tiềm năng đồng thời vẫn còn nhiều khó khăn bất cập. Vì vậy đề tài
luận văn có ý nghĩa thực tiễn cấp bách, cần phải có những giải pháp phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) tại Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh với
mục đích mở rộng thị trường, tăng doanh số, đẩy mạnh tốc độ phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ và nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh, góp phần hoàn thành chung
vào kế hoạch kinh doanh của Vietinbank. Trong khi đó vẫn còn rất ít các nghiên
cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền
kinh tế số tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí
Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu đánh giá phát triển dịch vụ NHBL
trong nền kinh tế số tại Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển phù hợp cho giai đoạn đến năm 2030.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung trên, đề tài nghiên cứu hướng đến các nhiệm
vụ cụ thể sau:
+ Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Vietinbank – chi nhánh 7
TP. Hồ Chí Minh trong thời gian qua.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ bán lẻ tại Vietinbank
- chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh.
+ Dựa vào kết quả phân tích và kiểm định, tác giả đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ bán lẻ tại Vietinbank - chi nhánh 7 TP. Hồ Chí
Minh.
4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Vietinbank – chi nhánh
7 TP. Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Giới hạn trong việc nghiên cứu hoạt động dịch vụ
bán lẻ tại Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh. Các số liệu phân tích chủ yếu
từ Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Việc khảo sát điều tra thu thập số liệu được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ
là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp có tính chất hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá
trình nghiên cứu.
+ Dữ liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu từ các kế hoạch, báo cáo tổng kết thực
hiện kế hoạch tại Vietinbank chi nhánh 7; Các sách, báo, tạp chí…
+ Dữ liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp thu thập chủ yếu qua việc điều tra chọn mẫu các khách
hàng cá nhân giao dịch tại Vietinbank chi nhánh 7 TP Hồ Chí Minh. Quá trình điều
tra tập trung vào việc tìm hiều, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ NHBL,
những kết quả đạt được và những nhân tố gây trở ngại đến việc ứng dụng và phát
triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7 TP Hồ Chí Minh.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
- Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính gồm thu thập tài liệu về hoạt động trong các hoạt động
của ngân hàng để hình thành bảng câu hỏi khảo sát.
5
Nghiên cứu đối tượng để điều chỉnh, đánh giá và bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện theo
phương pháp phỏng vấn sâu (n=5) theo một nội dung được chuẩn bị trước dựa trên
thang đo có sẵn.
Các thông tin cần thu thập là: Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7 là gì? Đối tượng được phỏng vấn là
các khách hàng bất kỳ sử dụng sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank chi nhánh 7. Kết
quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính
thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện được đưa vào
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu định lượng
Tất cả các biến quan sát trong các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ NHBL đều
được sử dụng thang đo Likets 5 mức độ với 1 là rất không đồng ý và 5 là rất đồng ý.
Ngoài ra, trong bảng hỏi còn có sử dụng thang đo định danh, thứ bậc.
Qua nghiên cứu định tính, tôi đã xây dựng và đưa ra mô hình nghiên cứu
gồm có 5 yếu tố tác động, ảnh hưởng đến dịch vụ NHBL, bao gồm:
+ Phương tiện hữu hình
+ Sự tin cậy
+ Sự đồng cảm
+ Sự đáp ứng
+ Năng lực phục vụ
Dịch vụ NHBL của Vietinbank – Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh được đo
lường bởi một biến đánh giá chung của khách hàng về dịch vụ bán lẻ ngân hàng.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), xác định cỡ mẫu cho
phân tích nhân tố EFA, thông thường thì số quan sát (kích cỡ mẫu) ít nhất phải bằng
4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. Bảng hỏi bao gồm 25 câu hỏi – 25 biến
quan sát là khách hàng của ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh,
số mẫu tối thiểu cần điều tra là 25*5 = 125 mẫu. Phương pháp chọn mẫu: Nghiên
cứu này chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tùy theo các đối tượng
6
khảo sát khác nhau, tác giả sử dụng các hình thức khác nhau để tiếp cận.
Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Sau khi
mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ tiếp tục được đưa vào để kiểm tra độ tin cậy của
thang đo. Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Hay
nói cách khác đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai lệch: sai lệch hệ thống và sai
lệch ngẫu nhiên. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo đó phải đạt
độ tin cậy, nghĩa là cho cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại. Độ tin cậy của thang
đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (internal connsistentcy) thông
qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng (item-total correclation).
- Hệ số Cronbach Alpha
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1
thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy đối với nghiên
cứu này thì Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là chấp nhận được.
- Hệ số tương quan biến tổng (item-total correclation)
Hệ số tương quan biển tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự
tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally &
Burnstein (1994), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là
biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và
hệ số tương quan biến tổng, ta tiến hành phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố được
sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm. Các biến có
hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị
loại. Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm với phép
quay “Varimax”.Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1.
- Xác định số lượng nhân tố
7
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.Theo tiêu chuẩn Kaiser,
những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson,
2003). Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
- Độ giá trị hội tụ
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các
nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 trong một nhân tố (Jun & ctg,
2002).
- Độ giá trị phân biệt
Để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn
hơn hoặc bằng 0,3 (Jabnoun & ctg, 2003). Phương pháp trích hệ số sử dụng thang
đo: Mục đích kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi
quy mô hình tiếp theo nên phương pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với
phép quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA trong nghiên cứu, vì
phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của
mô hình (nếu có).
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và thực hiện xong phân tích nhân tố
EFA thì mô hình nghiên cứu có thể sẽ bị sai khác so với mô hình nghiên cứu ban
đầu do đó cần phải hiệu chỉnh lại mô hình cho phù hợp với kết quả phân tích trước
khi tiến hành hồi quy đa biến.
Sau khi điều chỉnh lại mô hình, bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi quy
tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5% theo mô hình đã được điều chỉnh.
Kết quả của mô hình sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến chất lượng và hiệu quả của dịch vụ NHBL tại
Vietinbank – Chi nhánh 7 TP. HCM.
1.5. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá lại một số vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng, ngân hàng
thương mại, và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
8
Phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh, chỉ ra những thành
công và tồn tại cùng các nguyên nhân của chúng.
Phân tích môi trường kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh, để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
chiến lược dịch vụ bán lẻ tại Vietinbank - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh thời gian
tới.
1.6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan
Chương 3: Phương pháp luận
Chương 4: Kết quả và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
9
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân
hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại, nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt
động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay
tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho
ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Theo Peter S.Rose (2004), “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế)”.
Tại Việt Nam, theo Khoản 3 Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội
thông qua ngày 16/06/2010, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” (Khoản 3 Điều 4, Luật các tổ
chức tín dụng, 2010) và định nghĩa “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng
với mục đích kiếm lời. Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có điều kiện và có
độ rủi ro cao.
10
Qua đây, chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, cách nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên
tất cả điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu sắc hơn về khái niệm ngân
hàng nói chung và NHTM nói riêng, đồng thời qua đó, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Từ những nhận định trên có thể thấy, NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ
quan trọng để thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa
Để phát triển kinh tế, các đơn vị kinh tế cần phải có nguồn vốn để đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Thông qua chức năng huy
động vốn, cho vay và đầu tư, các ngân hàng thương mại đã huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các thành
phần kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, qua đó thúc đẩy kinh
tế phát triển.
Với vai trò trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại đã thực hiện các
dịch vụ trung gian thanh toán đối với các thành phần kinh tế trong nền kinh tế, do
đó đã thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn, tiết kiệm
chi phí thanh toán, nâng cao hiệu quả toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, ngân hàng
thương mại cũng giám sát các hoạt động kinh tế, góp phần tạo nên môi trường kinh
doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế - xã hội.
Từ đó có thể thấy, nhờ các hoạt động của NHTM mà các tổ chức, cá nhân có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và máy móc trang thiết bị, nâng cao
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế cho xã hội.
2.1.2.2. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
11
nền kinh tế
Với chức năng tạo tiền, NHTM là một trong những chủ thể tham gia vào quá
trình cung ứng tiền và tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong
nền kinh tế. NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn
trên thị trường, qua đó NTHM điều khiển nguồn vốn trên thị trường một cách có
hiệu quả.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung Ương (NHTW) phải sử
dụng các công cụ để điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhằm đạt được
các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn,
các công cụ chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực
và có hiệu quả của các NHTM cũng như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc,
quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay, đầu tư.
2.1.2.3. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế
Có thể nói, sự hội nhập kinh tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích
kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong những
điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc gia với nền kinh tế
thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài
chính quốc tế thông qua hoạt động của các NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh
như: nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các
nghiệp vụ khác. Đặc biệt, là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối,
quan hệ tín dụng với các ngân hàng nước ngoài của NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có (vốn điều lệ và các quỹ), hoạt động huy động vốn có
ý nghĩa quan trọng đối với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh
12
doanh. Trong hoạt động này, NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà
pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn
tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của
NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá:
NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
(TCTD) khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác để phục vụ nhu cầu cho các hoạt động kinh doanh. Sau khi được
NHTW chấp thuận, NHTM được phép phát hành các chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn vốn
huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn chủ yếu của
NHTM, là tài sản bằng tiền của các chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng nhưng có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ cho khách
hàng theo đúng cam kết.
- Vay vốn:
Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, NHTM có thể đi vay
NHTW, NHTM khác hoặc vay vốn từ ngân hàng nước ngoài. NHTW sẽ cho
NHTM vay thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, bổ sung nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn, bổ sung vốn thanh toán bù trừ… Thông thường, NHTM chỉ vay
NHTW để đảm bảo khả năng chi trả. NHTM cũng có thể vay vốn từ NHTM khác
thông qua thị trường liên ngân hàng.
- Huy động vốn khác:
NHTM có thể tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân sách Nhà
nước, các tổ chức tài chính quốc tế để tài trợ các chương trình, dự án phát triển kinh
tế, xã hội, cải tạo môi trường… Ngoài ra, NHTM còn huy động được nguồn vốn
phát sinh trong quá trình làm đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng… để bổ
sung nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
13
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM được cấp tín
dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu,
cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
- Cho vay:
NHTM trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. NHTM cho vay
theo nguyên tắc đối tượng vay hoàn trả gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và được
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của tổ chức, cá nhân vay vốn. Hoạt
động cho vay đi kèm với các rủi ro trong hoạt động tín dụng nên NHTM được sử
dụng các biện pháp đảm bảo tài sản từ các đối tượng vay như: thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản cho vay không thu hồi
được nợ.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá:
NHTM cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá (GTCG) ngắn hạn khác. Trong trường hợp này, người sở hữu thương phiếu
và GTCG khác phải chuyển nhượng ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp từ các
giấy tờ có giá cho ngân hàng. NHTM cũng có thể cấp tín dụng dưới hình thức cầm
cố các hối phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác và được thực hiện các quyền,
lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó không
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, NHTM có thể sử
dụng các hối phiếu và GTCG đã nhận chiết khấu để tái chiết khấu vay vốn tại
NHTW hay NHTM khác.
- Bảo lãnh ngân hàng:
NHTM được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu
và các bảo lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân.
- Cho thuê tài chính:
14
Là loại hình tín dụng trung hạn và dài hạn, trong đó, NHTM (thông qua các
công ty cho thuê tài chính của mình) dùng vốn để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu
của bên thuê và cho bên thuê trong một thời gian nhất định. Bên thuê có trách
nhiệm trả cho bên cho thuê tiền tài sản theo những định kỳ do hai bên cùng thỏa
thuận. Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Khi hợp đồng cho thuê
hết hiệu lực, bên thuê được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê theo giá thỏa thuận
của hai bên.
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ và thanh toán ngân quỹ - Dịch vụ cung ứng
các phương tiện thanh toán
Ngân hàng thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán cho các tổ chức
và cá nhân khi đến giao dịch với ngân hàng như: mở tài khoản thanh toán, séc, ủy
nhiệm chi,…
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng:
NHTM được phép thanh toán trong nước thông qua hệ thống ngân hàng của
mình, hệ thống liên ngân hàng hoặc NHTW để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các
tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý:
Khi được NHTW chấp thuận, NHTM được thực hiện chức năng thanh toán
quốc tế như: kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý; giao dịch liên quan đến L/C,
chuyển tiền quốc tế; bao thanh toán quốc tế của các tổ chức và cá nhân.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
- Các sản phẩm dịch vụ khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán
séc...
2.1.3.4 Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, TCTD khác từ nguồn vốn
tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
15
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm: NHTM được thành lập công ty độc lập để
kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh dịch vụ chứng khoán: NHTM được thành lập công ty độc lập
để hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn
niêm yết và bảo lãnh phát hành.
- Các hoạt động khác như bảo quản hiện vật quý hiếm, GTCG, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
2.2.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Trong bối cảnh nền kinh tế số hiện nay, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày
càng cao. Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài chính,
qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, tạo ra thị trường tiềm năng đa dạng và năng động. Tùy theo
quan điểm và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, có một số khái niệm về dịch vụ
ngân hàng bán lẻ như: Thuật ngữ “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ” - “Retail Banking” (từ
gốc tiếng Anh) - nghĩa là cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến tận tay
người tiêu dùng từng ít một. Người tiêu dùng ở đây là người tiêu dùng cuối cùng,
không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ mà chủ yếu là người trực tiếp sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Cần hiểu đúng nghĩa của bán lẻ, “Bán lẻ chính là vấn
đề của phân phối” (Jean Paul Votron – Ngân hàng Foties), trong đó là triển khai các
kênh phân phối hiện đại, mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch vụ bán lẻ bao
gồm ba lĩnh vực chính là thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp ứng dịch
vụ.
16
Theo Từ điển giải nghĩa Tài chính – Đầu tư – Ngân hàng – Kế toán Anh –
Việt, Nhà xuất bản khoa học và kinh tế 1999, cho rằng: “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
là các dịch vụ ngân hàng được thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có
quy mô nhỏ và thông qua các chi nhánh nhằm đối lập với dịch vụ ngân hàng bán
buôn là dịch vụ ngân hàng dành cho các định chế tài chính và những dịch vụ ngân
hàng được cung cấp với số lượng lớn.
Theo Từ điển tài chính, đầu tư, kinh tế của tạp chí Forbes “Ngân hàng bán lẻ
là hoạt động ngân hàng phục vụ cho thị trường đại chúng nơi mà các khách hàng cá
nhân được cung cấp dịch vụ qua mạng lưới chi nhánh địa phương của các ngân
hàng. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp bao gồm: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
không kỳ hạn, tín dụng cá nhân, tín dụng hộ gia đình, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và
một số dịch vụ khác”.
Theo Từ điển Ngân hàng và Tin học, “Retail banking” - dịch vụ NHBL
(ngân hàng bán lẻ) là dịch vụ ngân hàng (DVNH) cho quảng đại quần chúng bao
gồm cho vay trả dần, vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận tiền gửi và các tài
khoản cá nhân.
Theo khái niệm của Tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Ngân hàng bán
lẻ là nơi ngân hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại những điểm giao dịch của ngân
hàng để thực hiện các dịch vụ như: Gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế
chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm”.
Qua các khái niệm trên có thể thấy, đang tồn tại hai quan điểm về đối tượng
của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, quan điểm thứ nhất cho rằng đối tượng của dịch vụ
NHBL bao gồm khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ; quan
điểm thứ hai cho rằng đối tượng của dịch vụ NHBL chỉ bao gồm khách hàng cá
nhân và hộ gia đình. Trên cơ sở tham khảo các khái niệm và kết hợp việc nghiên
cứu thực tế về dịch vụ NHBL tại một số ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
tại Việt Nam, tác giả triển khai đề tài nghiên cứu trên cơ sở xác định đối tượng dịch
vụ NHBL là khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đi
đến định nghĩa khái quát về dịch vụ ngân hàng bán lẻ như sau: “Dịch vụ NHBL có
17
thể được hiểu là việc ngân hàng cung ứng các dịch vụ ngân hàng đến từng cá nhân,
hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống mạng lưới các chi
nhánh, điểm giao dịch hoặc là việc các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công
nghệ thông tin, điện tử vi tính và hoạt động viễn thông”.
2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
2.2.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM, góp phần hình
thành nên nguồn vốn hoạt động của các NHTM. Có ba loại hình huy động vốn chủ
yếu là: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá.
- Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
nhờ giữ và thanh toán hộ.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân
hàng với rất nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác nhau và được phân thành hai loại
chủ yếu là:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều
lần và rút ra bất cứ lúc nào, lãi suất thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất
định, lãi suất khác nhau tùy theo kỳ hạn gửi tiết kiệm và cao hơn so với lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
- Giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, ...): Là chứng nhận do ngân
hàng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa ngân
hàng và người mua.
2.2.2.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ
Hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng được chia thành hai hình thức chủ
yếu là: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không tài sản đảm bảo.
- Hoạt động tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo: đây là hình thức tín dụng mà
ngân hàng thực hiện cho vay với yêu cầu có tài sản đảm bảo từ bên đi vay. Hình
18
thức tín dụng này bao gồm các loại hình như cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo,
cho vay san xuất kinh doanh, cho vay du học,...
- Hoạt động tín dụng bán lẻ không có tài sản đảm bảo: đây là hình thức tín
dụng mà ngân hàng thực hiện cho vay mà không cần có tài sản đảm bảo hoặc bên
thứ ba bảo lãnh. Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên uy tín của người vay. Hình thức
tín dụng này bao gồm: cho vay sinh viên, cho vay thấu chi, cấp hạn mức thẻ tín
dụng,...
2.2.2.3. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán có hai hình thức cơ bản là thanh toán trong nước và thanh
toán quốc tế.
- Thanh toán trong nước bao gồm các kênh: thanh toán bù trừ, thanh toán
từng lần qua NHNN, thanh toán song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng,
thanh toán hóa đơn trên website của các nhà cung cấp ký hợp đồng với
VietinBank,…
- Thanh toán quốc tế: được thực hiện thông qua các kênh như swift, kiều hối,
western union,... trong đó, kênh swift là hình thức chuyển tiền quốc tế phổ biến hiện
nay.
2.2.2.4. Dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa năng mang đến nhiều
tiện ích cho khách hàng. Có hai loại thẻ là: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
- Thẻ nội địa: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được sử dụng
trong lãnh thổ Việt Nam. Khách hàng sử dụng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình để thanh toán hàng hóa hoặc rút tiền tại máy ATM.
- Thẻ quốc tế: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được lưu
hành trên toàn thế giới. Có hai loại thẻ quốc tế là: Thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng
quốc tế.
+ Thẻ ghi nợ quốc tế: Là loại thẻ mà khách hàng sử dụng tiền trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình để thanh toán hàng hóa hoặc rút tiền tại máy ATM trên
phạm vi toàn thế giới.
19
+ Thẻ tín dụng quốc tế: Là loại thẻ mà khách hàng sử dụng trên hạn mức tín
dụng được ngân hàng cấp dựa vào năng lực tài chính và uy tín của khách hàng.
2.2.2.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch
ngân hàng trực tuyến thông qua các phương tiện như: điện thoại di động, máy vi
tính,...có kết nối Internet. Căn cứ vào các hình thức thực hiện giao dịch, dịch vụ
ngân hàng điện tử bao gồm:
- Internet Banking: Là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin về sản phẩm
dịch vụ ngân hàng thông qua đường truyền Internet.
- Mobile Banking: Là dịch vụ ngân hàng hiện đại, cho phép khách hàng sử
dụng điện thoại di động để giao dịch với ngân hàng.
- Home Banking: Là dịch vụ cho phép khách hàng ở tại nhà hoặc tại nơi làm
việc vẫn có thể thực hiện được hầu hết các giao dịch ngân hàng như chuyển khoản,
thanh toán qua tài khoản,... thông qua mạng Internet và phần mềm chuyên dùng mà
ngân hàng cài đặt cho khách hàng.
- Phone Banking: Là hệ thống trả lời 24/24 của ngân hàng. Khách hàng có
thể sử dụng điện thoại để nghe thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và thông
tin về tài khoản cá nhân.
- BSMS: Là dịch vụ nhắn tin qua điện thoại di động mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng về các thông tin như: số dư tài khoản, các giao dịch phát sinh trên
tài khoản, lịch trả nợ, địa điểm đặt máy ATM,...
2.2.2.6. Một số dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác
- Dịch vụ kiều hối, thu hộ, chi hộ, tư vấn tài chính, dịch vụ bảo hiểm, quản lý
tài sản,...
+ Dịch vụ kiều hối: Là dịch vụ ngân hàng phục vụ chuyển tiền của các cá
nhân ở nước ngoài gửi tiền về cho các cá nhân trong nước.
+ Dịch vụ thu hộ, chi hộ: Là dịch vụ ngân hàng được chủ tài khoản ủy nhiệm
thực hiện các dịch vụ thanh toán như: trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,... dịch
20
vụ chi trả lương qua tài khoản, thu hộ tiền hàng hóa, dịch vụ cho các công ty theo
hợp đồng đã ký kết với ngân hàng,...
+ Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tất cả các
khách hàng thông qua các công ty con hoặc các đại lý bảo hiểm có liên kết với ngân
hàng.
+ Tư vấn tài chính và cung cấp thông tin: Ngân hàng có mối quan hệ rộng
với các đối tượng khách hàng khác nhau, do đó ngân hàng có kho dữ liệu về khách
hàng, đồng thời, ngân hàng am hiểu sâu sắc về các nghiệp vụ tài chính ngân hàng,
tiền tệ, vì vậy, ngân hàng có lợi thế to lớn trong việc tư vấn cho khách hàng như: tư
vấn tài chính về cơ hội đầu tư (chứng khoán, vàng, tiền tệ,...), các dịch vụ của ngân
hàng...
+ Cho thuê két sắt: Ngân hàng có nhiệm vụ bảo quản các đồ quý giá, cổ
phiếu, hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc,... theo cam kết của khách
hàng với ngân hàng.
2.2.3. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
2.2.3.1 Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng hàng bán lẻ là các
khách hàng cá nhân riêng lẻ, hộ gia đình và các doanh nhiệp vừa và nhỏ
Như khái niệm được rút ra ở trên, dịch vụ NHBL là việc ngân hàng cung ứng
các dịch vụ ngân hàng đến từng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đối tượng khách hàng khác nhau về độ tuổi, nghề nghiệp và quy mô, do vậy
nhu cầu của họ đối với các dịch vụ ngân hàng cũng khác nhau. Xuất phát từ đặc
điểm đó, buộc các ngân hàng phải nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng để phát triển dịch vụ NHBL của
chính ngân hàng mình. Điều này đi đôi với việc, ngân hàng phải đánh giá được khả
năng tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, độ rủi ro và những lợi ích
mà ngân hàng nhận được khi tài trợ những nhóm đối tượng khách hàng này.
2.2.3.2 Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị từng giao dịch không cao
Do đối tượng khách hàng của dịch vụ NHBL là các các nhân, hộ gia đình và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số lượng khách hàng của NHBL rất lớn dẫn đến
21
số lượng giao dịch cũng rất nhiều và thường xuyên. Tuy nhiên, giá trị mỗi giao dịch
của NHBL thường nhỏ hơn giá trị mỗi giao dịch của ngân hàng bán buôn (NHBB),
vì giá trị mỗi giao dịch của NHBL chỉ tương ứng với nhu cầu của một các nhân hay
một hộ gia đình.
2.2.3.3. Độ rủi ro thấp
Những giao dịch của cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thường xuyên và ổn định góp phần mang lại nguồn thu nhập đáng kể, tạo ra sự tăng
trưởng bền vững của ngân hàng. Bên cạnh đó, giá trị của các giao dịch bán lẻ không
quá lớn nên rủi ro của mỗi giao dịch không quá cao, điều này góp phần đảm bảo an
toàn cho hoạt động ngân hàng.
2.2.3.4. Danh mục sản phẩm đa dạng
Do đặc trưng về đối tượng khách hàng của dịch vụ NHBL là các cá nhân, hộ
gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khác nhau về độ tuổi, giới tính, tập quán,
văn hóa, vị trí địa lý,... nên nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng khác
nhau. Vì thế, các NHBL muốn đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng cần phải có một
danh mục các sản phẩm đa dạng và không ngừng cải tiến.
2.2.3.5. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển trên nền tảng công nghệ cao
và công tác Marketing đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong nền kinh tế số
- Dịch vụ NHBL có thể thực hiện được nhờ công nghệ thông tin, cụ thể là:
+ Công nghệ thông tin là tiền đề quan trọng để lưu trữ và xử lý cơ sở dữ liệu
tập trung, cho phép thực hiện các giao dịch trực tuyến.
+ Công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ như:
chuyển tiền, huy động vốn, trích nợ tự động và cho vay dân cư,...
+ Công nghệ thông tin góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản trị
ngân hàng do khả năng trao đổi thông tin tức thời.
- Đối với hoạt động NHBL, marketing đóng vai trò rất quan trọng: Do đối
tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, những đối tượng này rất nhạy cảm, dễ dàng thay đổi nhà cung
cấp, mức độ trung thành không cao, do đó marketing đóng vai trò quan trọng trong
22
việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời duy trì và phát
triển lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
2.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Đối với nền kinh tế: Dịch vụ NHBL trực tiếp làm biến đổi từ nền kinh tế
tiền mặt sang nền kinh tế không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà
nước, giảm chi phí xã hội dành cho việc thanh toán và lưu thông tiền mặt.
- Đối với ngân hàng: Dịch vụ NHBL mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn,
hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài.
- Đối với khách hàng: Dịch vụ NHBL cung cấp các sản phẩm một cách đa
dạng, thuận tiện và an toàn cho khách hàng.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL
2.2.5.1. Yếu tố từ phía ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh và chính sách đối với dịch vụ NHBL:
Trên cơ sở điều tra, khảo sát khách hàng, môi trường cạnh tranh, nguồn lực
của ngân hàng mà mỗi ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh riêng và phù hợp
với mình. Nếu ngân hàng xác định được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh
bán lẻ trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng đó sẽ có sự đầu tư nguồn lực thích
đáng để phát triền dịch vụ NHBL.
- Năng lực tài chính:
Hoạt động ngân hàng bán lẻ đồi hỏi ngân hàng phải luôn mở rộng, khai thác,
tìm kiếm thị trường và phát triển sản phẩm mới, đầu tư vào các sản phẩm công nghệ
cao như: mạng lưới ATM, ngân hàng trực tuyến,...chỉ khi năng lực tài chính đủ
mạnh thì ngân hàng mới có đủ vốn để thực hiện các mục tiêu trên.
Năng lực tài chính mạnh là yếu tố tạo nên sự tin cậy với khách hàng và các
đối tác của ngân hàng. Khách hàng thường tin vào các ngân hàng lớn, có uy tín và
thương hiệu và cứ như thế ngân hàng giữ được lòng trung thành của khách hàng.
- Trình độ công nghệ thông tin:
Trong nền kinh tế số, nhu cầu về dịch vụ công nghệ thông tin và chất lượng
dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng cao, đòi hỏi các ngân hàng phải phát triển và
23
ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Việc phát triển và ứng dụng công
nghệ cao sẽ giúp các ngân hàng tạo ra các sản phẩm mới có tính vượt trội, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, công nghệ thông tin còn giúp các
ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động, giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch,
cập nhật và xử lý thông tin khách hàng nhanh chóng, tăng khả năng kiểm soát và do
đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
- Chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản để tạo ra năng lực cạnh
tranh của các NHTM. Nguồn nhân lực góp phần tạo nên sự thành công của hoạt
động NHBL thông qua các yếu tố như chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng
đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể và năng suất của đội ngũ nhân viên và đạo
đức nghề nghiệp. Đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công trong việc
phát triển dịch vụ NHBL cho các NHTM.
2.2.5.2. Yếu tố từ môi trường bên ngoài
- Môi trường pháp lý:
Đây là yếu tố tác động thường xuyên nhất tới hoạt động của ngân hàng nói
chung và dịch vụ NHBL nói riêng. Do hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế nên các NHTM đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Pháp luật
tạo nên cơ sở pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng. Hệ thống các văn bản pháp
luật đặt ra những quy định buộc các ngân hàng phải tuân theo, đồng thời cũng là cơ
sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
- Sự phát triển của nền kinh tế:
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ NHBL ngày càng nhiều hơn. Người dân sử
dụng các sản phẩm dịch vụ NHBL không chỉ để phát triển kinh doanh mà còn nhằm
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu, du lịch nghỉ dưỡng, thanh toán hàng hóa,...Do đó,
tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ
NHBL.
24
- Sự phát triển của công nghệ thông tin
Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo điều kiện cho ngân hàng có thể áp
dụng những phương tiện và công cụ mới vào hoạt động của mình, từ đó tăng năng
suất và hiệu quả lao động. Mặt khác, sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ làm
cho chu kỳ sống của sản phẩm bị ngắn lại do bị thay thế bởi các sản phẩm khác nổi
trội hơn. Đây là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến thị trường bán lẻ trong nền kinh
tế số và buộc các ngân hàng phải luôn cập nhật để phát triển.
- Chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Ngân hàng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế của đất nước. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chịu sự quản lý và
giám sát chặt chẽ của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước thông qua hệ
thống chính sách pháp luật. Đặc biệt, hiện nay thị trường tài chính của nước ta đang
trong giai đoạn phát triển, các điều kiện thể chế kinh tế - xã hội của nước ta là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng nên mọi
hoạt động kinh tế nói chung cũng như sự vận động thị trường tài chính nói riêng
chịu sự ảnh hưởng lớn của các chính sách kinh tế vĩ mô và hoạch định riêng theo
chủ trương của Nhà nước. Vì vậy, muốn phát triển bất kỳ một dịch vụ nào cũng cần
có điều kiện pháp lý và sự hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan hữu quan. Đây là một
trong những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng lớn tới việc phát triển dịch vụ NHBL
của các NHTM.
- Các yếu tố khác:
Tập quán, thói quen khách hàng, vị trí địa lý, trình độ dân trí, các cơ quan
hữu quan, đối thủ cạnh tranh,...cũng tác động mạnh mẽ đến việc phát triển dịch vụ
NHBL. Khách hàng là trung tâm của hoạt động ngân hàng. Việc thõa mãn được nhu
cầu của khách hàng là mục tiêu chiến lược của bất kỳ ngân hàng nào, do vậy, các
quyết định liên quan đến phát triển dịch vụ đều phải dựa trên nhu cầu và xu hướng
của khách hàng.
25
Trình độ dân trí cao, người dân sẽ không ngại tiếp cận với các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, từ đó góp phần tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
NHBL.
Các cơ quan hữu quan như: báo chí truyền thông, phát thanh truyền hình,...là
những đơn vị giữ vai trò đưa tin về hoạt động ngân hàng tới người dân, vì vậy đây
là yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hình ảnh ngân hàng trước
công chúng. Và vì thế, đây cũng là yếu tố góp phần tác động đến quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: Đây là cơ sở để tạo ra sự khác biệt, điểm nhấn cho các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHBL trong nền
kinh tế số
Hiện nay, chưa có một công bố chính thức nào về các chỉ tiêu để đánh giá sự
phát triển dịch vụ NHBL trong nền kinh tế số, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu,
tác giả xin đưa ra một số chỉ tiêu như sau:
2.2.6.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ bán lẻ trong tổng thu nhập từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận là thước đo sự thành công của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào.
Việc mở rộng sản phẩm, đa dạng hóa các dịch vụ, mở rộng mạng lưới các kênh
phân phối có mang lại hiệu quả hay không được thể hiện qua thu nhập từ các dịch
vụ NHBL và tỷ trọng của nó trong tổng thu nhập của ngân hàng. Dịch vụ NHBL
không thể coi là phát triển nếu nó không mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng,
vì vậy, sự gia tăng quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ bán lẻ là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHBL.
- Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, khách hàng là
đối tượng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng không
ngừng củng cố và nâng cao vị thế của mình để thu hút khách hàng.
26
Một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của
các chủ thể kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường là thị phần. Hoạt động ngân
hàng bán lẻ cũng vậy, một ngân hàng chiếm thị phần cao chứng tỏ các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng đó được thị trường ưa thích hơn so với ngân hàng khác, cũng
có nghĩa là ngân hàng đó đã chiếm lĩnh được thị trường. Thị phần là phần thị trường
của một ngân hàng chiếm lĩnh trong các sản phẩm dịch vụ NHBL của ngân hàng đó.
Thị phần của một ngân hàng ở một địa bàn được tính theo công thức:
Hay
- Số lượng dịch vụ:
Việc phát triển dịch vụ NHBL của một ngân hàng còn thể hiện ở sự đa dạng,
phong phú của các loại hình dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp ra thị trường. Chất
lượng cuộc sống người dân ngày càng cao đòi hỏi các ngân hàng càng phải đa dạng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, bởi vì khách hàng không chỉ dừng lại ở một sản phẩm mà họ còn mong
muốn sử dụng thêm nhiều sản phẩm khác. Ví dụ, một khách hàng cá nhân có tài
khoản thanh toán tại một ngân hàng, họ muốn thanh toán được không chỉ trong
nước mà trên phạm vi toàn thế giới vì vậy họ phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, để đảm
bảo an toàn cho tài khoản của mình họ sử dụng thêm dịch vụ tin nhắn BSMS, để
việc chi tiêu được tiện lợi nhanh chóng họ sử dụng thêm dịch vụ Internet
Banking,...Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển
dịch vụ NHBL của một ngân hàng.
- Hệ thống mạng lưới và kênh phân phối:
Hệ thống mạng lưới thể hiện số lượng các chi nhánh và phòng giao dịch
đang hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nào có tiềm lực mạnh thì mạng lưới hoạt
động sẽ rộng khắp, chiếm lĩnh được thị trường, cung cấp được nhiều sản phẩm, dịch
27
vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng đến nhiều đối tượng khách
hàng. Đi đôi với mạng lưới hoạt động là các kênh phân phối của ngân hàng. Nhờ
các kênh phân phối mà ngân hàng cung cấp được các sản phẩm dịch vụ của mình
đến tận tay người tiêu dùng nhanh chóng và thuận tiện nhất. Các kênh phân phối
của ngân hàng như: hệ thống ATM, Internet Banking, Mobile Banking,.... góp phần
giúp khách hàng giao dịch dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Vì thế, đây cũng là
một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển dịch vụ NHBL của NHTM.
- Doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn đạt tới là
tối đa hóa lợi nhuận, hoạt động ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Lợi
nhuận và doanh thu là những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sự phát triển của một doanh
nghiệp. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng chỉ được coi là phát triển khi
doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ NHBL ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng.
2.2.6.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Tiện ích sản phẩm và tính bảo mật, an toàn:
Để đánh giá sự phát triển dịch vụ NHBL, không chỉ căn cứ vào số lượng dịch
vụ mà còn phải căn cứ vào chất lượng tức là tiện ích của sản phẩm dịch vụ NHBL.
Ví dụ, sản phẩm Internet Banking với nhiều tiện ích, khách hàng có thể giao dịch
chuyển tiền, mua sắm, thanh toán, gửi tiết kiệm,...mọi lúc, mọi nơi; sản phẩm thẻ
với nhiều tiện ích như rút tiền, chuyển tiền, thanh toán,...Cùng với những tiện ích,
các sản phẩm dịch vụ NHBL còn phải đảm bảo tính an toàn, bởi vì tính an toàn
quyết định đến lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Tính
an toàn của các sản phẩm dịch vụ NHBL được thể hiện ở sự bảo mật thông tin. Đây
là yếu tố ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng:
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng về sản phẩm dịch vụ NHBL góp phần
ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ
NHBL, do đó đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển các
28
dịch vụ NHBL của một ngân hàng. Với sự phát triển của nền kinh tế số và sự tiến
bộ của khoa học - kỹ thuật, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, do đó,
khách hàng ngày càng khó tính khi sử dụng các dịch vụ NHBL, điều này đòi hỏi
ngân hàng luôn luôn phải cải tiến trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình
nhằm tạo ra sự vượt trội trong các tính năng sản phẩm, sự cao cấp trong chất lượng
dịch vụ và sự an toàn trong bảo mật thông tin.
- Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng:
Danh tiếng và thương hiệu là tài sản vô hình của ngân hàng, thể hiện sức
mạnh và tiềm lực của ngân hàng đến công chúng. Đồng thời, đây là kênh quảng bá
hình ảnh của ngân hàng tới khách hàng một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Như vậy, có nhiều chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển dịch vụ NHBL của một
NHTM. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều kiện cho phép, trong nghiên cứu
này, tác giả chỉ sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản trong nhóm chỉ tiêu định lượng là: sự
gia tăng quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ bán lẻ trong tổng thu nhập từ hoạt
động kinh doanh của chi nhánh; sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần; hệ
thống mạng lưới và kênh phân phối. Trong nhóm chỉ tiêu định tính, tác giả chỉ sử
dụng chỉ tiêu là mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.3 Các nghiên cứu có liên quan
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài
Đã có những công trình như “Retail banking in Asia” – McKinsey &
Company, 2013: Nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn hơn 56,000 khách hàng kể từ
năm 1998, tại trên 350 ngân hàng trên toàn cầu và châu Á.
29
Đây là nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với vi mô rộng lớn là khu vực
châu Á bao gồm các quốc gia điển hình như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,..là
những quốc gia phát triển, với những điều kiện và tiềm lực về con người, công
nghệ, tài chính,...khác với Việt Nam, vì vậy cần nghiên cứu thêm các nhân tố và
điều kiện khác tác động đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, tuy nhiên, từ
kết quả của nghiên cứu trên, đã làm tiền đề cho nghiên cứu của tác giả.
Theo “Retail banking Vs. Corporate Banking” Investopedia Staff, 2012:
30
Nghiên cứu đã phân tích cho chúng ta thấy sự phân biệt giữa ngân hàng bán lẻ và
ngân hàng bán buôn. Nghiên cứu cũng đã đưa ra những bài học kinh nghiệm của
các quốc gia trên thế giới về việc cân bằng giữa phát triển giữa ngân hàng bán buôn
và ngân hàng bán lẻ. Đây là nghiên cứu tổng quan về dịch vụ ngân hàng bán lẻ và
dịch vụ ngân hàng bán buôn, nghiên cứu chưa đi sâu phân tích các đặc điểm và dịch
vụ của ngân hàng bán lẻ tại quốc gia nhất định vì đối với những nền kinh tế khác
nhau, ở những quốc gia khác nhau sẽ có những thay đổi để thích hợp với điều kiện
phát triển khác nhau. Tuy nhiên, từ kết quả nghiên cứu trên, đã làm tiền đề cho
nghiên cứu của tác giả.
Theo “Retail bank services strategy: A model of traditional, electronic and
mixed distribution choices” – Reynold E.Byers and Phillip J.Lederer, 2001.
Nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của các công nghệ điện tử và lựa chọn chiến lược
của ngân hàng trong cuộc cạnh tranh mới. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng
được nhắc đến như 1 làn sóng của tương lai, cũng như vai trò quan trọng của ngân
hàng bán lẻ với phong cách tiêu dùng tài chính.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Theo “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
31
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn” - Nguyễn Thị Ngọc Hà, Đại học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, 2012, luận văn hệ thống hóa đầy đủ về lý luận
ngân hàng bán lẻ và nêu ra được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay;
Theo “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành” - Phạm Thị Hà Giang, Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, 2012, luận văn đã đưa ra được một số chiến lược
nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại một số chi nhánh nhất định thuộc ngân
hàng cụ thể;
Khe hở nghiên cứu: một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã và đang
thực hiện nhằm ước lượng và kiểm định nhằm đưa ra các giải pháp phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu chưa có kết
luận đồng nhất về giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là trong
nền kinh tế như hiện nay. Tùy vào đặc điểm, quy mô, nguồn lực của từng quốc gia
và từng ngân hàng khác nhau mà mỗi nghiên cứu đưa ra các giải pháp khác nhau.
Trong bối cảnh nền kinh tế số tại Việt Nam và phạm vi nghiên cứu của tác giả, hiện
chưa có công trình nghiên cứu giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong
nền kinh tế số tại Vietinbank – Chi nhánh 7 TP. HCM. Trên cơ sở kế thừa và phát
triển từ các nghiên cứu trên, tác giả đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế số tại Vietinbank – Chi nhánh 7 TP.
HCM.
2.4 Các mô hình đánh giá về chất lượng dịch vụ
Để đo lường chất lượng dịch vụ, hiện đang có bốn mô hình đã được các nhà
nghiên cứu kiểm định trong nhiều năm. Điển hình đó là mô hình SERVQUAL của
Parasuraman & ctg năm 1988 và mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos năm
1984. Tuy nhiên, mô hình SERVQUAL là mô hình được ứng dụng rộng rãi và phổ
biến nhất. Bài nghiên cứu này cũng áp dụng mô hình SERVQUAL.
2.4.1. Mô hình chất lượng dịch vụ của SERVQUAL
SERVQUAL là công cụ đo lường chất lượng dịch vụ kinh điển được
32
Parasuraman công bố năm 1985. SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên
sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ. Cho đến nay, SERVQUAL
được các học giả và nhà quản lý doanh nghiệp khẳng định là thang đo có độ tin cậy
cao và có giá trị. Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ kì vọng và
dịch vụ cảm nhận của khách hàng được nghiên cứu qua 22 biến (câu hỏi).Mô hình
này xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết quả dịch vụ
(outcome) và cung cấp dịch vụ (process) được nghiên cứu thông qua năm tiêu
chí: (1) sự tin cậy (reliability), (2) sự đáp ứng (responsiveness), (3) sự hữu hình
(tangibles), (4) năng lực phục vụ (assurance) và (5) sự cảm thông (empathy).
Sự tin cậy (reliability)
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí này
thường được khách hàng đo lường thông qua các yếu tố:
- Hiểu nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng.
- Phát triển hệ thống và tiêu chuẩn hóa các thủ tục quy trình nhằm đảm bảo
cung ứng một cách nhất quán sản phẩm dịch vụ đáng tin cậy.
- Đảm bảo các lời hứa thông qua phương tiện truyền thông là có thật và có
thể đạt được.
- Quản trị được những mong đợi của khách hàng.
- Ngân hàng có cung cấp dịch vụ đúng thời gian đã cam kết.
Sự đáp ứng (responsiveness)
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lí hiệu
quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng. Nói cách khác, sự đáp ứng là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối
với những gì mà khách hàng mong muốn, cụ thể như:
- Thực hiện các thủ tục quy trình để tối đa hóa tính đáp ứng đối với các tình
huống xảy ra ngày càng thường xuyên hơn.
- Đào tạo nhân viên để họ có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
33
- Biên soạn các tài liệu hướng dẫn, giúp nhân viên trả lời tốt các câu hỏi, yêu
cầu và khiếu nại của khách hàng.
- Đảm bảo khách hàng không chờ quá lâu khi nhận được dịch vụ cung ứng.
Sự hữu hình (tangibles)
Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, máy
móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông
tin liên lạc của ngân hàng. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng
nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu
tố này:
- Xem xét ảnh hưởng của môi trường xung quanh như trang trí văn phòng,
vật dụng văn phòng, trang thiết bị.
- Trao cho khách hàng những vật dụng hữu hình như tờ ghi nhận các lần giao
dịch, biểu mẫu, sách hướng dẫn, danh thiếp, hóa đơn, tài liệu…
Năng lực phục vụ (assurance)
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận
thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch
thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng:
- Tạo sự tin tưởng thông qua kiến thức và kỹ năng của nhân viên phục vụ.
- Tạo tính chuyên nghiệp, chuyên cần trong phục vụ của nhân viên.
- Tạo hình ảnh rộng khắp, phản ánh giá trị của ngân hàng.
- Xây dựng một thương hiệu lớn mạnh.
Sự cảm thông (empathy)
Sự cảm thông chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho
khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình là
“thượng khách” của ngân hàng và luôn được tiếp đón nồng hậu mọi lúc, mọi nơi.
Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của ngân
hàng đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng. Sự cảm thông
của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng của mình được thể hiện như sau:
34
- Làm cho khách hàng cảm thấy quan trọng bằng cách đáp ứng nhu cầu của
họ và hiểu mối quan tâm của họ.
- Phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Đào tạo nhân viên nhận biết nhu cầu của khách hàng.
Khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế ở các ngành dịch vụ, số lượng các nhân
tố cấu thành chất lượng dịch vụ rút ra có thể ít hay nhiều hơn 5 thành phần kể trên.
Sự khác nhau đó có thể là sự tương quan giữa các thành phần hoặc sự khác nhau
trong đánh giá của khách hàng qua các mục hỏi trong một thành phần dối với một
công ty cung cấp dịch vụ. Những nhân tố của chất lượng dich vụ có thể thay đổi tùy
thuộc vào ngành hay lĩnh vực nghiên cứu.
2.4.2 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
Từ việc đánh giá SERVQUAL, Cronin và Taylor đưa ra thang đo
SERVPERF vào năm 1992 (Thongmasak, 2001). Thang đo SERVPERF xác định
chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay vì cả
mong đợi và cảm nhận như SERVQUAL). Do xuất xứ thang đo SERVQUAL, các
thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF cũng giống như
SERVQUAL. Mô hình SERVPERF được gọi là mô hình cảm nhận.
2.4.3. Mô hình FSQ và TSQ
Theo Gronroos (1984) chất lượng dịch vụ dựa trên 2 tiêu chí là chất lượng
chức năng (FSQ Function Service Quality) và chất lượng kĩ thuật (TSQ Technicial
Service Quality) và chất lượng dịch vụ bị tác động nhiều nhất bởi hình ảnh của doanh
nghiệp. Như vậy Gronroos đã đưa ra 3 nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ là
chất lượng chức năng, chất lượng kĩ thuật và hình ảnh doanh nghiệp (gọi tắt là FTSQ)
Chất lượng kĩ thuật
Đây là chất lượng khách hàng cảm nhận được thông qua việc tiếp xúc với
doanh nghiệp và được cảm nhận quan trọng đối với khách hàng. Nói cách khác chất
lượng kĩ thuật là quá trình tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng mà ở đó
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó.
Chất lượng chức năng
35
Chất lượng chức năng thể hiện quá trình dịch vụ của doanh nghiệp, phản ánh
việc doanh nghiệp được cung cấp như thế nào. Trong tương quan giữa hai chất
lượng kể trên thì chất lượng chức năng đóng vai trò quan trọng hơn.
Hình ảnh doanh nghiệp
Hình ảnh doanh nghiệp được hiểu là cảm nhận/ấn tượng chung của khách
hàng về doanh nghiệp, theo đó, nếu doanh nghiệp tạo được hình ảnh tốt trong lòng
khách hàng thì họ dễ dàng bỏ qua những thiếu sót xảy ra trong quá trình sử dụng
dịch vụ. Gronroos cũng chỉ ra rằng hình ảnh doanh nghiệp là tài sản quý giá của
doanh nghiệp và có tác động đến đánh giá của khách hàng chất lượng dịch vụ, giá
trị sản phẩm và sự hài lòng của họ.
2.4.4 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng
Chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI) Chỉ số hài lòng của khách hàng
(Customer Satisfaction Index- CSI) được ứng dụng nhằm đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng đối với các ngành, các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia phát triển trên thế
giới. Xây dựng và ứng dụng chỉ số CSI của các ngân hàng giúp cho việc xây dựng
hệ thống dữ liệu thông tin về sự hài lòng của khách hàng, làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược cạnh tranh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại
nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành khi Việt Nam gia nhập WTO. Việc
thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các doanh nghiệp và
tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp. Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm
các nhân tố (biến), mỗi nhân tố được cấu thành từ nhiều nhân tố cụ thể (Indicators,
items) đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Xung quanh biến số này là hệ thống
các mối quan hệ nhân quả (Cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi tạo
như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp và
sản phẩm, chất lượng cảm nhận (Perceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived
quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng
như sự trung thành (Customer loyalty) hay sự than phiền của khách hàng (customer
complaints).
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan
đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế số
Thứ nhất, Luận văn nêu ra lý thuyết cơ sở về NHTM, dịch vụ NHBL và nền
kinh tế số được thể hiện qua khái niệm, đặc điểm, vai trò và các DVNH bán lẻ cụ
thể.
Thứ hai, Luận văn đưa ra khái niệm và những luận cứ về xu hướng phát triển
DVNH bán lẻ trong nền kinh tế số. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi vào phân tích
những nhân tố tác động đến phát triển DVNH bán lẻ của NHTM để thấy được tầm
quan trọng của từng nhân tố đối với phát triển DVNH bán lẻ. Tiêu chí định lượng,
định tính và nhân tố phản ánh sự phát triển của DVNH bán lẻ cũng được tác giả
phân tích.
Thứ ba, Luận văn chỉ ra các hình thức phát triển DVNH bán lẻ trong nền
kinh tế số và quan điểm phát triển DVNH bán lẻ trong kinh doanh ngân hàng được
tác giả nghiên cứu.
Thứ tư, Luận văn đã đưa ra một số mô hình nghiên cứu về phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, làm cơ sở để đưa ra mô hình nghiên cứu của tác giả.
Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu
của luận văn trong những chương tiếp theo.
37
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Sau khi xây dựng cơ sở lý luận cũng như mô hình nghiên cứu đề xuất, ở
chương 2 đề tài nghiên cứu phân tích phương pháp nghiên cứu với các nội dung
chính sau: (1) Quy trình nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3) Phương pháp
nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được hiểu là một chuỗi các hành động diễn ra theo
trình tự và gắn liền với nền tảng kiến thức cũng như các bước tư duy logic. Xây
dựng quy trình nghiên cứu là một thao tác cơ bản trong việc thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Với đề tài nghiên cứu này, đề tài nghiên cứu đã xây dựng quy trình nghiên
cứu hiệu chỉnh dựa trên quy trình nghiên cứu của Chey Kay, Buce Beckworth
(1996). Quy trình nghiên cứu xuất phát từ vấn đề nghiên cứu về mối quan hệ giữa
phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự đồng cảm, sự đáp ứng, năng lực phục vụ và sự
hài lòng của khách hàng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
7 TP.HCM đến cơ sở lý luận, từ đó đề nghị mô hình nghiên cứu cùng với các giả
thuyết của mô hình. Quy trình nghiên cứu được trình bày như hình 3.1.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ ngân hàng áp dụng theo mô hình SERVQUAL gồm năm
thành phần: sự tin cậy, tính đáp ứng, phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ và sự
đồng cảm. Ngoài ra, theo phân tích mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng nên bài viết này sử dụng mô hình nghiên cứu lý thuyết về chất
lượng dịch vụ ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng như sau:
Y = 1.F_PT + 2.F_TC + 3.F_DC + 3.F_PV + 5.F_DU
Trong đó:
Y là biến phụ thuộc (Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
của ngân hàng VietinBank chi nhánh 7)
1, 2, 3, 4, 5: các hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta.
38
F_PT, F_TC, F_DC, F_PV, F_DU là các yếu tố tác động được xác định sau
khi phân tích nhân tố khám phá của mô hình.
Đó là:
1. Phương tện hữu hình (F_PT)
2. Sự tin cậy (F_TC)
3. Sự đồng cảm (F_DC)
4. Sự đáp ứng (F_PV)
5. Năng lực phục vụ (F_DU)
3.3. Xây dựng thang đo
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định tính
nhằm hiệu chỉnh lại các thành phần của thang đo phương tiện hữu hình, sự tin cậy,
sự đồng cảm, sự đáp ứng, năng lực phục vụ và sự hài lòng của khách hàng. Tác giả
dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện trước đây để làm cơ sở và sau đó hiệu chỉnh
để phù hợp với tình hình thực tế tại khu vực TP.HCM.
Các tiêu thức Mã
Phương tiện hữu hình F_PT
Ngân hàng có trang thiết bị và má móc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ PT1 (ghế chờ, sách báo, nước uống…).
Trang thông tin điện tử của ngân hàng đầy đủ thông tin; tờ bướm quảng PT2 cáo sản phẩm bắt mắt, hấp dẫn.
Nhân viên ngân hàng ăn mặc gọn gàng, lịch sự và ấn tượng. PT3
Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian PT4 giao dịch nhanh chóng.
Ngân hàng có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng. PT5
Sản phẩm ngân hàng đa dạng phong phú và phù hợp. PT6
Ngân hàng có chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, thuận tiện. PT7
F_TC Sự tin cậy
Ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và TC1
39
biểu phí giao dịch hợp lý.
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng. TC2
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã cam kết. TC3
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng. TC4
Ngân hàng luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem quyền lợi của khách TC5 hàng là trên hết.
Sự đồng cảm F_DC
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý đến nhu cầu của khách hàng. DC1
Ngân hàng có các hoạt động marketing hiệu quả, ấn tượng và đi đầu DC2 trong các cải tiến.
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng sau bán hàng của DC3 ngân hàng đáng tin cậy.
Sự đáp ứng F_DU
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách hàng đầy đủ, dễ hiểu. DU1
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để không phục vụ khách DU2 hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất cả khách hàng. DU3
Nhân viên ngân hàng không gây phiền nhiễu cho Quý khách hàng. DU4
Sự phục vụ F_PV
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất và giải quyết thỏa PV1 đáng khiếu nại của khách hàng.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và hướng PV2 dẫn khách hàng.
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt PV3
F_HL Sự hài lòng
Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tốt hơn các ngân hàng khác. HL1
Ngân hàng đáp ứng tốt mọi nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân HL2 hàng của tôi.
40
Tôi hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng HL3
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Mẫu nghiên cứu
- Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm 25 biến đo lường: 7 biến đo lường
phương tiện hữu hình, 5 biến đo lường sự tin cậy, 3 biến đo lường sự đồng cảm, 4
biến đo lường sự đáp ứng, 3 biến đo lường sự phục vụ, 3 biến đo lường sự hài lòng
và ngoài ra còn có 6 câu hỏi để thu thập thông tin cá nhân của khách hàng. Bảng
câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert gồm 5 cấp độ, bao gồm: (1) hoàn
toàn không đồng ý, (2) không đồng ý, (3) trung lập, (4) đồng ý, (5) hoàn toàn đồng
ý. Kế thiết kế giúp mẫu nghiên cứu: Trong nghiên cứu định lượng về kiểm tra lý
thuyết, chọn mẫu là một trong những khâu quyết định chất lượng của kết quả
nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kích thước mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: phương pháp phân tích, độ tin cậy, phương pháp ước lượng,v.v…Đã có nhiều
quy tắc và kinh nghiệm được các nhà nghiên cứu đưa ra để xác lập kích thước mẫu
nghiên cứu. Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu này được dựa theo yêu
cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến:
+ Đối với phân tích nhân tố khám phá: Dựa theo nghiên cứu của Hachter
(1994) cho rằng kích cỡ mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Quan điểm
này cũng nhận được sự đồng tình của Hair và cộng sự (1998). Áp dụng trong nhiên
cứu này, với 25 biến quan sát số mẫu cần thiết phải ≥ 125 mẫu.
+ Đối với phân tích hồi quy đa biến: Tabachnick và Fidell (1996) cho rằng
cỡ 25 mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là 50+8*m (m: số biến độc
lập). Số mẫu cần thiết trong nghiên cứu này ≥ 90 mẫu.
+ Theo Harris RJ. Aprimer: Kích cỡ mẫu được xác định theo công thức n ≥
104 + m (n: cỡ mẫu, m: số biến độc lập + phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m, nếu m <5.
Vậy số mẫu cần thu thập trong nghiên cứu này là 54 mẫu.
41
+ Nghiên cứu về cỡ mẫu do Rogger thực hiện (2006) cho thấy cỡ mẫu tối
thiểu áp dụng được trong nghiên cứu thực hành là từ 150 - 200.
Để đảm bảo nghiên cứu được chính xác và đề phòng mẫu không đạt yêu cầu
hoặc chất lượng thấp, nghiên cứu được thực hiện với 200 bảng câu hỏi khảo sát
khách hàng giao dịch tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7
TP. Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận
tiện, thực hiện hình thức phỏng vấn khách hàng giao dịch tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh.
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số
alpha của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các câu
hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Bên cạnh đó giúp người phân tích loại bỏ
các biến quan sát chưa phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
(item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để lựa chọn các thang đo
trong khi có độ tin cậy Cronbach’ alpha từ 0.6 trở lên (Trọng & Ngọc, 2008).
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA- Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá nhằm rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan
sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp có ít biến quan sát hơn để chúng có ý
nghĩa hơn, đồng thời vẫn đảm bảo chưa đầy đủ thông tin của tập ban đầu (Trọng &
Ngọc 2008). EFA được xem là thích hợp khi có đủ các điều kiện sau:
+ Kaiser - Meyer - Olkin (KMO): Là chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố. Nếu 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu
nghiên cứu.
+ Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test): Là đại lượng thống kê dùng để xem xét
giả thuyết H0. Nếu mức ý nghĩa Sig. <0.05 thì sẽ bác bỏ giả thuyết H0, đồng nghĩa
với việc các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Điều này chứng tỏ dữ liệu
dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
42
+ Tổng phương sai trích (% cumulative variance): cho biết các nhân tố giải
thích được bao nhiêu phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Tiêu chuẩn của
tổng phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên.
+ Điểm dừng (Eigenvalue): đại diện cho một phần biến thiên được giải thích
bởi mỗi nhân tố. Những nhân tố Eigenvalue > 1 sẽ được chấp nhận.
+ Hệ số tải nhân tố (factor loading): đây là chỉ tiêu biểu thị tương quan giữa
các biến với nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số này
phải lớn hơn 0.5 mới được chấp nhận (Trọng & Ngọc, 2008), nếu không sẽ bị loại
khỏi mô hình. Hệ số tải nhân tố mang dấu (-) thì sẽ được lấy trị tuyệt đối. Thực hiện
EFA nhiều lần cho đến khi xác định được các biến có hệ số tải nhân tố >0.5. Từ đó
xác định được các nhân tố mới, đặt tên lại cho các nhân tố này.
- Phân tích hồi quy tuyến tính, Anova kiểm định giả thuyết
Thông qua phân tích hồi quy tuyến tính này xác định sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mô hình nghiên cứu.
+ Sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương sai để kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Nếu Sig. F < 0.05,
bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0. Có nghĩa là, các biến
trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, do đó mô hình
hồi quy phù hợp với tập dữ liệu vàcó thể dùng được.
+ Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa β (Unstandardized coefficients) xác định
mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình. Cần quan tâm đến dấu
của các hệ số này để xem có thể hiện đúng như giả thuyết kỳ vọng. Trên cơ sở đó
xác định mô hình hồi quy.
+ Hệ số phóng đại phương sai VIF (varience Inflation Factor) dùng để kiểm
định hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (là
trạng thái các biến độc lập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau). Ngược lại, VIF < 10
thì không có hiện tượng đa cộng tuyến.
43
+ Hệ số chuẩn hóa Beta (Standardized coefficients) xác định tầm quan trọng
các biến trong mô hình. Hệ số này càng cao bao nhiêu thì nhân tố đó có tác động
mạnh đến biến phụ thuộc bấy nhiêu.
44
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã đưa ra phương pháp, quy trình nghiên cứu cho đề tài. Đồng
thời, trình bày cách thiết kế bảng khảo sát bằng xây dựng thang đo Likert cho 25
biến quan sát. Xác định được số mẫu cần khảo sát cũng như phương thức tiến hành
khảo sát. Trình bày cách thức xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS: Đánh giá độ tin
cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
hồi quy tuyến tính, kiểm định phương sai Anova. Dựa vào bảng khảo sát đã xây
dựng được ở chương 3.
Ở chương 4, sau khi xử lý dữ liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS, đề tài
nghiên cứu đi vào phân tích kết quả nghiên cứu bao gồm các nội dung: thống kê mô
tả mẫu nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy các thang đo, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự khác biệt của mẫu đến từng yếu
tố.
45
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 7 được thành lập năm
1995 và là một trong những chi nhánh đầu tiên, có trụ sở chính tại số 346 Bùi Hữu
Nghĩa, Phường 14, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 7 thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh
dịch vụ ngân hàng, hoạt động của chi nhánh phụ thuộc vào Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam về phân phối thu nhập và các cơ chế quản lý, quy trình nghiệp
vụ. Từ ngày thành lập đến nay, Chi nhánh 7 luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhiều
năm là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hệ thống, khẳng định được vai
trò, vị trí của một ngân hàng TMCP hàng đầu trên địa bàn, luôn đi tiên phong trong
công cuộc đổi mới, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế đất nước.
4.1.1. Mô hình tổ chức tại Vietinbank chi nhánh 7 Phòng khách hàng doanh
nghiệp lớn
Phòng khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Phòng bán lẻ
Ban Giám đốc Phòng hỗ trợ tín dụng
Phòng Tài trợ
thương mại
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính -
Nhân sự
46
Phòng Tổng hợp
Các Phòng giao dịch
Sơ đồ. Mô hình tổ chức tại Vietinbank Chi nhánh 7
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Vietinbank chi nhánh 7)
4.1.2. Tình hình sử dụng lao động tại Vietinbank chi nhánh 7 - TP Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014 - 2018
Nằm trên địa bàn trung tâm với mật độ dân cư đông đúc và kinh tế phát triển
bậc nhất quận Bình Thạnh, Vietinbank chi nhánh 7 luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt
giữa các NHTM trên địa bàn. Do đó, thu hút và giữ chân nhân tài là một trong
những chính sách quan trọng nhất của Chi nhánh để tồn tại và phát triển một cách
bền vững.
Chi nhánh đã đưa ra nhiều giải pháp để vừa đảm bảo được nguồn lao động
chất lượng cao cho quá trình đổi mới, vừa đảm bảo các chính sách đãi ngộ đối với
người lao động nhằm nâng cao thu nhập, bố trí đủ việc và phát huy thế mạnh của
từng cán bộ. Chi nhánh đã giải quyết hài hòa hai yếu tố là số lượng và chất lượng
lao động, trong đó, có việc sắp xếp và sử dụng lao động hoặc sử dụng đan xen cán
bộ có thâm niên, kinh nghiệm công tác và cán bộ trẻ có khả năng tiếp cận nhanh với
công nghệ ngân hàng hiện đại. Kèm theo đó, những chuẩn mực về đạo đức và văn
hóa ứng xử theo bộ quy chuẩn đạo đức do Vietinbank ban hành, đã được Chi nhánh
triển khai và áp dụng đến toàn thể cán bộ nhân viên. Với hàng loạt các chính sách
được triển khai đồng bộ và kịp thời như vậy, Vietinbank Chi nhánh 7 TP Hồ Chí
Minh đã tạo ra được một môi trường làm việc thân thiện và đoàn kết, mỗi cán bộ
đều coi Vietinbank là ngôi nhà chung của mình và phấn đấu để phát triển mỗi ngày.
47
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng lao động tại Vietinbank chi nhánh 7
giai đoạn 2014-2018
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Chỉ tiêu
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
120
100,0
127
100,0
134
100,0
139
100,0
142
100,0
Tổng
số
0
0
0
0
lao động
Theo giới
tính
55
45,83
60
62
47,24
65
46,27
69
46,76
48,59
Nam
65
54,17
67
72
52,76
74
53,73
73
53,24
51,41
Nữ
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Theo
120
127
134
139
142
0
0
0
0
0
trình độ
Trên
đại
3
2,50
5
3,94
3
2,24
4
2,88
6
4,23
học
Đại học
115
95,83
120
94,49
129
96,27
134
96,40
136
95,77
Trung cấp,
2
1,67
2
1,57
2
1,49
1
0,72
0
0
cao đẳng
Chưa qua
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
đào tạo
Theo tính
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
120
127
134
139
142
chất công
0
0
0
0
0
việc
Khối
hỗ
4
3,33
5
3,94
6
4,48
6
4,32
8
5,63
trợ
Khối kinh
doanh trực
116
96,67
122
96,06
128
95,52
133
95,68
134
94,37
tiếp
Hoạt động
18
15,00
20
15,75
22
16,42
25
17,99
29
20,42
bán buôn
Hoạt động
98
81,67
102
80,31
106
79,10
108
77,69
105
73,95
bán lẻ
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Vietinbank chi nhánh 7 TP Hồ Chí
Minh)
48
- Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính:
Trong 5 năm lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nam giới,
dao động trong khoảng từ 51% đến 54%, trong khi lao động nam chiếm tỷ trọng từ
48% rồi giảm xuống đến 45%, cơ cấu lao động như vậy là hoàn toàn phù hợp với
đặc thù hoạt động dịch vụ của ngành ngân hàng.
- Phân tích cơ cấu lao động theo trình độ lao động:
Lao động có trình độ đại học luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng
qua các năm, từ 94% đến 96%; lao động có trình độ trên đại học cũng tăng nhẹ và
chiếm tỷ trọng thấp; lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và chưa qua đào tạo
giảm dần do một số cán bộ nghỉ hưu và một số thì học lên bậc cao hơn. Như vậy,
qua phân tích giai đoạn 2014 - 2018, chi nhánh đã rất chú trọng đến chất lượng cán
bộ trong công tác tuyển dụng, tuy nhiên, chi nhánh chưa mạnh dạn đẩy mạnh công
tác đào tạo, tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn cao như: cán bộ có trình độ
trên đại học, chuyên gia về tài chính - ngân hàng… Đây cũng là những khó khăn
đối với chi nhánh trong việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBL trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Phân tích cơ cấu lao động theo tính chất công việc:
Lao động thuộc khối kinh doanh trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao và liên tục
tăng trưởng qua các năm, từ 94% đến 96%, lao động thuộc khối hỗ trợ lại giảm cả
về số tương đối và số tuyệt đối, nguyên nhân là do chi nhánh điều động một số cán
bộ trẻ, có năng lực từ khối hỗ trợ ra làm kinh doanh trực tiếp mà cụ thể là làm công
tác bán lẻ. Điều này chứng tỏ chi nhánh luôn ưu tiên tập trung lực lượng lao động
cho hoạt động kinh doanh trực tiếp, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, chiếm
lĩnh thị phần. Trong khối kinh doanh trực tiếp, số lao động cho hoạt động bán lẻ
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với số lao động trong hoạt động bán buôn và liên tục
tăng trưởng, từ 73% đến 81%. Như vậy, trong giai đoạn 2014-2018 chi nhánh đã có
nhiều đổi mới trong hoạt động kinh doanh đó là tập trung phát triển hoạt động bán
lẻ tuy nhiên mức tăng trưởng lao động cho khối bán lẻ vẫn còn chậm, đây cũng là
49
khó khăn cho Chi nhánh trong việc mở rộng địa bàn hoạt động, phát triển dịch vụ
bán lẻ để tăng thị phần.
4.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh 7 TP
Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2018
Bảng 4.2 Kết quả kinh doanh Vietinbank - Chi nhánh 7
giai đoạn 2014 - 2018
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng tài sản
Tỷ đồng
9,026
11,523
13,823
14,206
15,855
1
Tổng dư nợ
Tỷ đồng
7,792
9,708
11,105
13,860
15,099
2
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ đồng
6,967
9,278
12,434
13,730
15,788
3
Tỷ lệ nợ xấu
%
0,52
0,93
2,95
3,01
1,91
4
Thu ròng dịch vụ
Tỷ đồng
34,91
42,67
55,82
64,35
93,38
5
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
157,09
174,98
182,13
195,08
209,75
6
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
152,99
166,08
150,03
153,48
175,15
7
(Nguồn: Phòng tổng hợp - Vietinbank Chi nhánh 7 TP Hồ Chí Minh)
Theo nguồn số liệu thống kê, có thể đánh giá hoạt động kinh doanh tại
Vietinbank chi nhánh 7 qua một số khía cạnh như sau:
- Thứ nhất, phát triển tín dụng theo đúng định hướng của Hội sở chính
(HSC), của ngân hàng Nhà nước (NHNN), tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng
tín dụng.
Nghiêm túc tuân thủ và quán triệt các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và
NHNN, Vietinbank đã quyết liệt kiểm soát tăng trưởng tín dụng chặt chẽ. Giống
như những chi nhánh khác, Vietinbank Chi nhánh 7 luôn tuân thủ và triển khai, thực
hiện các chỉ đạo của HSC một cách kịp thời và có hiệu quả. Hầu hết các chỉ tiêu về
hạn mức tín dụng, cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh đều đạt kế
hoạch đã đề ra. Năm 2014, tổng dư nợ tại đơn vị đạt 7,792 tỷ đồng, đến năm 2018,
tổng dư nợ đã đạt 15,099 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 93,78%. Tuy nhiên, trong
bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, bất ổn làm ảnh hưởng đến việc thanh toán
nợ của các cá nhân và doanh nghiệp, dẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu từ năm 2014-
50
2017, Vietinbank chi nhánh 7 đã kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ xấu, đến năm
2018, tỷ lệ nợ xấu tại đơn vị chỉ còn 1,91%; luôn duy trì mức dư nợ tín dụng sát với
hạn mức tín dụng cho phép, gắn tăng trưởng tín dụng với hoạt động huy động vốn
và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác để không ngừng nâng cao hiệu quả tín
dụng.
- Thứ hai, tăng trưởng huy động vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn
tại Chi nhánh.
Vietinbank Chi nhánh 7 luôn quán triệt tăng trưởng huy động vốn là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của toàn thể cán bộ. Tổng nguồn vốn
huy động tăng qua các năm, năm 2014 đạt 6,967 tỷ đồng, đến năm 2018 đã đạt
15,788 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 126,61%. Tuy nhiên, cuộc đua cạnh tranh
huy động vốn giữa các NHTM ngày càng gay gắt, khi một số ngân hàng ngoài quốc
doanh tăng mức lãi suất tiền gửi vượt trần quy định chung của NHNN. Chính vì thế,
việc tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của HSC và của NHNN đôi khi gây nhiều bất
lợi, làm giảm khả năng cạnh tranh của Chi nhánh.
- Thứ ba, đa dạng hoá hoạt động dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ
Bên cạnh việc đẩy mạnh dịch vụ truyền thống, Chi nhánh luôn tích cực phát
triển các sản phẩm, dịch vụ mới, hiện đại như POS, phát hành thẻ tín dụng quốc tế,
thu hộ tiền điện, tiền nước, điện thoại, Internet Banking, Mobile Banking... Các dịch
vụ hiện đại dần được hoàn thiện và gia tăng thêm nhiều tiện ích cho khách hàng.
Tuy nhiên, do việc giới thiệu và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ mới cùng các tiện
ích nâng cao của ngân hàng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, dẫn đến doanh số
một số dịch vụ không cao như thanh toán vé máy bay, thẻ tín dụng quốc tế, Internet
Banking, thanh toán phí bảo hiểm,... Về chất lượng dịch vụ, Vietinbank chi nhánh 7
là một trong những chi nhánh có chất lượng dịch vụ tốt so với các ngân hàng khác
trên địa bàn, chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá cao như an toàn, minh bạch
và đội ngũ cán bộ có trình độ, xử lý nghiệp vụ nhanh chóng. Qua những nỗ lực
quảng bá, truyền thông các sản phẩm dịch vụ đã mang về nguồn thu đáng kể đối với
51
đơn vị, thu ròng dịch vụ năm 2014 chỉ đạt 34,91 tỷ đồng nhưng đến năm 2018, thu
ròng dịch vụ đã đạt 93,38 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 167,49%.
- Thứ tư, mô hình tổ chức và mạng lưới kênh phân phối
Hiện nay, Chi nhánh có 9 phòng nghiệp vụ, 5 phòng giao dịch, với tổng số
142 cán bộ. Các phòng giao dịch của Chi nhánh đều ở những khu vực dân cư tập
trung đông đúc như gần chợ, trường học, bệnh viện, các khu chung cư trí thức.
Đồng thời, Chi nhánh cũng rất quan tâm đến cơ sở vật chất, không gian giao dịch,
đặc biệt là từ năm 2017, khi HSC thay đổi bộ nhận diện thương hiệu ngân hàng và
ra mắt phòng giao dịch mẫu, điều này nhằm thu hút khách hàng và gia tăng năng
lực cạnh tranh trên thị trường. Mạng lưới hoạt động các phòng giao dịch của Chi
nhánh từng bước được nâng cao cả về mặt chất và lượng. Tuy nhiên, về quy mô và
hiệu quả hoạt động của một số phòng giao dịch còn hạn chế so với bình quân khu
vực và so với một số ngân hàng khác trên địa bàn. Về lực lượng cán bộ nhân viên
của Chi nhánh không chỉ tăng lên về mặt số lượng mà chất lượng cán bộ cũng ngày
càng được nâng cao, đến nay Vietinbank Chi nhánh 7 có trên 95% cán bộ có trình
độ từ đại học trở lên. Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh được đánh giá là có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có đạo đức nghề nghiệp, có phong cách phục vụ khách
hàng chuyên nghiệp.
Bằng tất cả nguồn lực tại đơn vị, cùng với tinh thần theo sát các chỉ đạo của
HSC đã mang lại những kết quả khả quan tại đơn vị, lợi nhuận sau thuế năm 2014
đạt 152,99 tỷ đồng và đến năm 2018, lợi nhuận sau thuế đã đạt 175,15 tỷ đồng.
4.2. Thực trạng phát triển dịch vụ NHBL trong nền kinh tế số tại
Vietinbank Chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
4.2.1. Mạng lưới kênh phân phối
4.2.1.1. Kênh phân phối truyền thống
Hiện nay, kênh phân phối truyền thống tại Vietinbank Chi nhánh 7 là giao
dịch tại quầy, bao gồm Phòng QHKH cá nhân, Phòng kế toán (tại trụ sở Chi nhánh)
và các Phòng giao dịch (PGD). Tới nay, Chi nhánh có 5 PGD, đứng thứ 3 về mạng
lưới trên địa bàn, sau ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (Agribank) và
52
ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank). Các điểm giao dịch đều nằm trên
các trục đường lớn, đông dân cư, cơ sở vật chất và không gian giao dịch luôn được
chú ý và nâng cấp ngày càng hiện đại, tuy nhiên vẫn còn một số điểm giao dịch
chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về nhận diện thương hiệu và không gian giao
dịch của HSC như: diện tích, phòng VIP. So với các ngân hàng khác trên địa bàn,
đặc biệt là khối NHTMCP ngoài quốc doanh thì không gian giao dịch và cơ sở vật
chất các điểm giao dịch của Chi nhánh còn nhiều hạn chế.
4.2.2.2. Kênh bán hàng hiện đại
Hiện nay, kênh bán hàng hiện đại tại Vietinbank Chi nhánh 7 bao gồm:
Internet Banking, SMS, mạng lưới ATM và POS. Đối với Internet Banking, sản
phẩm này cho phép khách hàng thông qua các thiết bị có kết nối với Internet có thể
vấn tin tất cả các biến động tài khoản mà khách hàng đang sử dụng tại ngân hàng
như tài khoản tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, tiền vay; ngoài ra, khách hàng còn có
thể chuyển tiền, thanh toán QR Pay, thanh toán hóa đơn (tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại cố định, truyền hình cáp,...), nộp tiền điện thoại, gửi tiết kiệm online, mua
vé máy bay, mua vé xem phim, mua sắm,...Đây là ứng dụng hiện đại, giúp khách
hàng xử lý linh hoạt tất cả các yêu cầu, mức chuyển tiền linh động, hạn mức chuyển
tiền được nâng cao theo nhu cầu của khách hàng thông qua tính năng SOFT OTP,
hệ thống được cập nhật thường xuyên và tích hợp thêm nhiều ứng dụng khác như
theo dõi tỷ giá, lãi suất và các ưu đãi hiện tại của ngân hàng.
Đối với SMS, đây là dịch vụ tin nhắn qua điện thoại di động, khách hàng có
thể vấn tin số dư hiện tại và tất cả các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán
của mình, ngoài ra thông qua dịch vụ SMS, khách hàng vay có thể chủ động thanh
toán các khoản nợ vay, ngày đến hạn trả lãi,...và khách hàng gửi tiết kiệm có thể
vấn tin số dư hiện tại của khoản tiền gửi tiết kiệm và số tiền lãi nhận được của
mình.
Về mạng lưới máy ATM và POS, hiện nay chi nhánh đứng thứ 4 trên địa bàn
về số lượng máy ATM và máy POS sau ngân hàng Agribank, BIDV và
Vietcombank, chủ yếu được đặt tại các điểm giao dịch, trường học, nhà hàng, khách
53
sạn. Điều này không chỉ mang lại nguồn thu nhập cho chi nhánh mà còn mang lại
cho khách hàng sự trải nghiệm tốt hơn, tiện lợi hơn và đáp ứng nhu cầu không dùng
tiền mặt - một trong những xu thế hiện nay là thanh toán điện tử.
4.2.2. Kết quả kinh doanh một số dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi
nhánh 7 giai đoạn 2014-2018
4.2.2.1. Huy động vốn
4.2.2.1.1. Quy mô, tỷ trọng và cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Trong những năm vừa qua, Vietinbank đã triển khai nhiều sản phẩm huy
động vốn dành cho khách hàng cá nhân với nhiều tiện ích và kỳ hạn đa dạng, phong
phú, đáp ứng đầy đủ thị hiếu của khách hàng như sản phẩm tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích lũy, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm đa kỳ hạn, tiền
gửi ưu đãi tỷ giá, tiết kiệm trực tuyến … giúp khách hàng tối ưu hoá lợi ích nhất.
Đảm bảo theo đúng định hướng của HSC, Vietinbank chi nhánh 7 luôn theo dõi,
nắm bắt thông tin thị trường và thị hiếu, tâm lý của khách, vì vậy, công tác huy
động vốn cá nhân tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định.
Bảng 4.3. Kết quả huy động vốn cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh 7 giai
đoạn 2014-2018
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tốc
Tốc
Số
Tốc
Tốc
Số
Số
độ
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Tỷ
tiền
Tỷ
độ
độ
độ
tiền
Chỉ tiêu
tiền
trọn
tăng
(tỷ
trọng
trọng
tăng
(tỷ
trọng
tăng
(tỷ
trọng
tăng
(tỷ
(tỷ
g
trưở
đồng)
(%)
(%)
trưởn
đồng)
(%)
trưởn
đồng
(%)
trưởn
đồng
đồng)
(%)
ng
g (%)
g (%)
)
g (%)
)
(%)
8,05
7,52
Tiền
gửi
3,908
56,1
5,194
56,0
32,9
6,982
56,2
34,4
54,8
7,8
51,0
7,0
4
4
dân cư
6,15
Tiền gửi tổ
7,68
3,009
43,2
4,034
43,5
34,1
5,402
43,4
33,9
44,8
43,7
48,7
24,8
6
chức kinh
4
tế
Tiền
gửi
50
0,7
50
0,5
0,1
50
0,4
0,1
50
0,4
0,1
50
0,3
-0,1
của các tổ
chức khác
15,7
100,
13,7
6,967
100,0
9,278
100,0
33,2
12,434
100,0
34,0
100,0
40,2
15,0
Tổng
88
0
30
54
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Chi nhánh 7 giai đoạn 2014-2018)
Qua Bảng 4.3 cho thấy năm 2015 nguồn vốn tăng 2,311 tỷ đồng so
với năm 2014, trong khi đó huy động vốn dân cư tăng 1,286 tỷ đồng, tương
đương 56% và là chỉ tiêu có mức tăng trưởng cao nhất. Tuy kết quả trên chưa đạt
được theo kế hoạch đề ra nhưng cũng chứng tỏ sự cố gắng của Chi nhánh trong
việc giữ vững và phát triển nền khách hàng dân cư trong bối cảnh thị trường tài
chính có nhiều biến động bất thường về giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, bất động sản…
Năm 2016, với việc thực hiện linh hoạt các chính sách khách hàng, sử dụng có hiệu
quả cơ chế động lực khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn ngay từ đầu năm,
Vietinbank chi nhánh 7 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và có mức tăng
trưởng huy động vốn dân cư mạnh nhất trong 3 năm gần đây, cụ thể năm 2016 tăng
1,788 tỷ đồng so với năm 2015 tương đương 34,4%. Tỷ trọng huy động vốn dân cư
luôn chiếm khoảng 1/3 trong tổng số huy động của toàn chi nhánh và luôn tăng đều
qua các năm: Năm 2017: 7,8%; năm 2018: 7,0%. Điều này chứng tỏ Chi nhánh luôn
chú trọng đẩy mạnh khai thác và phát triển nền khác hàng dân cư, tránh bị động vào
những khách hàng lớn là các tổ chức kinh tế, tạo nguồn vốn ổn định cho hoạt động
kinh doanh.
Bảng 4.4. Kết quả huy động vốn từ dân cư theo kỳ hạn
tại Vietinbank Chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tốc
Tốc
Tốc
độ
Tỷ
độ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Tốc độ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
độ
Kỳ hạn
tiền
trọ
tiền
trọn
tăng
tiền
trọn
tăng
tiền
trọn
tăng
tiền
trọn
tăng
(tỷ
ng
(tỷ
g
trưở
(tỷ
g
trưở
(tỷ
g
trưởng
(tỷ
g
trưở
đồng)
(%)
đồng)
(%)
ng
đồng)
(%)
ng
đồng)
(%)
(%)
đồng)
(%)
ng
(%)
(%)
(%)
Tiền
gửi
75
1,9
86
1,7
14,7
102
1,5
18,6
188
2,5
84,3
245
3,0
30,3
không kỳ
hạn
Tiền
gửi
1,684
43,1
2,422
46,6
43,8
2,909
41,7
20,1
3,650
48,5
25,5
4,437
55,1
21,6
dưới
12
tháng
Tiền
gửi
2,149
55,0
2,686
51,7
25,0
3,971
56,8
47,8
3,686
49,0
-7,2
3,372
41,9
-8,5
trên
12
55
tháng
100,
100,
100,
100,
100,
3,908
5,194
32,9
6,982
34,4
7,524
7,8
8,054
7,0
Tổng
0
0
0
0
0
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank Chi nhánh 7 từ năm 2014 - 2018)
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động dân cư theo kỳ hạn, từ năm 2016 về trước,
số liệu cho thấy tiền gửi trên 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 51%), tiếp
đến là tiền gửi dưới 12 tháng (trên 41%) và chiếm tỷ trọng thấp nhất là tiền gửi
không kỳ hạn (khoảng 1,5% - 1,9%). Tuy nhiên từ sau năm 2016, tỷ trọng tiền gửi
dưới 12 tháng tăng lên, từ 41,7% (năm 2016) lên 48,5% (năm 2017) và đạt 55,1%
(năm 2018); tỷ trọng tiền gửi trên 12 tháng giảm, từ 47,8% (năm 2016) xuống còn
41,9% (năm 2018). Đây là xu hướng chung tại nhiều ngân hàng do lãi suất có xu
hướng giảm, kèm theo đó, thị trường bất động sản có nhiều biến động, người dân
chuyển sang lựa chọn các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn ngắn để cân đối nhu cầu
thanh toán (so với tiền gửi kỳ hạn dài trên 12 tháng) và được trả lãi cao, an toàn và
ổn định (so với tiền gửi không kỳ hạn).
Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, bên cạnh tiền gửi tiết kiệm,
Vietinbank chi nhánh 7 còn tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của người dân thông qua
việc tăng trưởng số lượng tài khoản thanh toán cá nhân.
Bảng 4.5. Số lượng và CASA tài khoản thanh toán của khách hàng
cá nhân tại Vietinbank chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Chỉ tiêu
Đơn vị
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
Số
lượng
Tài khoản
29,684
35,032
44,495
50,701
63,986
TKTT cá nhân
CASA (Số dư
Triệu đồng
1,5
1,5
1,7
1,6
2,0
trung bình)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – Vietinbank chi nhánh 7)
Về số lượng tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi
nhánh 7, số lượng TKTT cá nhân là khá lớn và liên lục tăng qua các năm, tốc độ
tăng trưởng năm 2015 là 18,02%, năm 2016 là 27,01%, năm 2017 là 13,95% và
năm 2018 là 26,20%. Mặc dù số dư trung bình trên tài khoản thanh toán cá nhân
56
năm 2017 giảm so với 2016 nhưng với số lượng tài khoản thanh toán nhiều vẫn
mang lại một nguồn vốn tương đối lớn với giá rẻ cho Chi nhánh.
4.2.2.2. Sản phẩm tín dụng cá nhân
4.2.2.2.1. Quy mô và tỷ trọng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Vietinbank chi
nhánh 7
Bắt nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế số, đời sống người dân ngày
càng được cải thiện đòi hỏi nhu cầu vốn phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh
của người dân đang tăng lên rất nhanh. Nắm bắt được tiềm năng của thị trường bán
lẻ, từ năm 2010, Vietinbank Chi nhánh 7 đã triển khai hàng loạt sản phẩm tín dụng
bán lẻ theo đối tượng khách hàng như: Cho vay mua, xây dụng sửa chữa nhà ở và
nhận quyền sử dụng đất, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô, cho vay du học,
cho vay tín chấp CBNV, cho vay phát hành thẻ tài chính cá nhân, cho vay cầm cố
sổ tiết kiệm hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên,
cho vay du học…, tuy nhiên đến năm 2014, tín dụng bán lẻ mới được Vietinbank
chi nhánh 7 quan tâm phát triển thực sự.
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động tín dụng
tại Vietinbank chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đối
Tốc
độ
Tốc độ
Tốc độ
Tốc độ
Dư nợ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
tượng
tăng
tăng
Dư nợ
tăng
tăng
(tỷ
trọng
(tỷ
trọng
(tỷ
trọng
trọng
(tỷ
trọng
cho vay
trưởng
trưởng
trưởng
(tỷ đồng)
trưởng
đồng)
(%)
đồng)
(%)
đồng)
(%)
(%)
đồng)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Cá
796
10,2
957
9,9
20,2
1,086 9,8
13,5
1,388
10,0 27,8 1,820 12,1
31,1
nhân
Doanh
6,996 89,8
8,751 90,1
25,1
10,019 90,2
14,5
12,473 90,0 24,5 13,279 87,9
6,5
nghiệp
Tổng
7,792 100,0 9,708 100,00 24,6
11,105 100,0 14,4
13,860 100,0 24,8 15,099 100,0 8,9
dư nợ
(Nguồn: Báo cáo thường niên tại Vietinbank Chi nhánh 7 từ năm 2014-2018)
Dư nợ tín dụng bán lẻ năm 2015 đạt 957 tỷ đồng, tăng 161 tỷ đồng, tương
đương 20,2% so với 2014. Dư nợ tín dụng bán lẻ năm 2016 đạt 1,086 tỷ đồng, tăng
129 tỷ đồng, tương đương 13,5% so với năm 2015, dư nợ tín dụng bán lẻ năm 2017
57
đạt 1,388 tỷ đồng, tăng 302 tỷ đồng, tương đương 27,8% so với năm 2016. Đến
31/12/2018 đạt 1,820 tỷ đồng, tăng 432 tỷ đồng, tương đương 31,1% so với năm
2017, hoàn thành 120% kế hoạch tăng trưởng. Như vậy, tuy đều có mức tăng trưởng
qua 5 năm nhưng tốc độ tăng trưởng lại giảm trong năm 2016 và 2018. Nguyên
nhân, năm 2016 với điều kiện nền kinh tế có nhiều bất ổn, và đặc biệt, hệ thống
đang hoàn thiện triển khai dự án chuyển đổi Core và lãi suất ở mức cao, việc mở nút
tín dụng trong một số lĩnh vực như: tiêu dùng, kinh doanh bất động sản mới bắt đầu
được triển khai gây nhiều bất lợi cho ngân hàng. Năm 2018, để chuẩn bị kịp thời,
đáp ứng đầy đủ chuẩn mực theo Hiệp ước vốn Basel II, trong quý 4 năm 2018, Chi
nhánh đã thực hiện cắt giảm dư nợ tín dụng và thắt chặt thu hồi nợ quá hạn. Mặt
khác, việc giao chỉ tiêu về phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ bán lẻ tại Chi
nhánh vẫn chưa thực sự quyết liệt, cơ chế khuyến khích đối với hoạt động tín dụng
bán lẻ chưa được hoàn thiện. Trong cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng thì
tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng rất thấp, tỷ trọng năm 2015 và năm 2016 có phần
chững lại và giảm so với năm 2014 (từ 10,2% giảm xuống 9,9% đối với năm 2015
và từ 9,9% giảm xuống 9,8% so với năm 2016). Tuy nhiên, đến năm 2017 và năm
2018, tỷ trọng tín dụng bán lẻ đối với khách hàng cá nhân đã được chú trọng và đẩy
mạnh, nhờ vậy trong 2 năm liên tiếp, tỷ trọng tín dụng bán lẻ khách hàng cá nhân có
phần tăng mạnh trở lại, năm 2017 đạt 27,8% và đến năm 2018 đã đạt 31,1%. Như
vậy, để tín dụng bán lẻ tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ,
trong thời gian tới Chi nhánh cần có nhiều biện pháp thích hợp về chính sách khách
hàng, cơ chế lãi suất, quyết liệt trong công tác điều hành.
Bảng 4.7: Dư nợ cho vay cá nhân và cơ cấu dư nợ giai đoạn 2014 - 2018
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ đồng
796
957
1,086
1,388
1,820
cá nhân
1. Phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
Tỷ đồng
602
816
918
957
970
75,6
85,3
84,5
68,9
53,3
Tỷ trọng trong tổng %
58
dư nợ
- Trung, dài hạn
Tỷ đồng
194
141
168
431
850
Tỷ trọng trong tổng
%
24,4
14,7
15,5
31,1
46,7
dư nợ
2. Chất lượng nợ
- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tỷ đồng
791,9
948,1
1,054
1,346
1,785
Tỷ trọng trong tổng
%
99,5
99,1
97,0
97,0
98,1
dư nợ
- Nợ cần chú ý
Tỷ đồng
-
-
-
-
-
Tỷ trọng trong tổng
%
-
-
-
-
-
dư nợ
- Nợ xấu
Tỷ đồng
4,1
32,0
41,6
34,6
8,9
Tỷ trọng trong tổng
%
0,5
3,0
3,0
1,9
0,9
dư nợ
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh 7)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ cho vay trung dài hạn tín dụng bán lẻ tại
thời điểm 31/12/2015 là 14,7%, thấp nhất trong giai đoạn 2014 - 2018, từ năm 2015
- 2018, tỷ lệ cho vay trung dài hạn tăng trưởng qua các năm, điều này hoàn toàn phù
hợp với những biến động thị trường ngày càng diễn biến phức tạp. Cùng với dư nợ
tăng trưởng cao, chất lượng tín dụng bán lẻ cũng luôn được kiểm soát tốt và có sự
cải thiện qua các năm, Chi nhánh không có dư nợ bán lẻ nằm ở nhóm 2, năm 2014
dư nợ xấu là 4,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,5%, từ năm 2015 - 2017 tỷ trọng nợ xấu
tăng đến 3%, từ năm 2018, tỷ lệ nợ xấu giảm chỉ còn 1,9%. Từ năm 2017 đến nay,
Chi nhánh không phát sinh nợ xấu bán lẻ mới.
4.2.2.3. Dịch vụ thanh toán
Là một trong những ngân hàng hàng đầu về dịch vụ thanh toán trong nước,
Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh 7 nói riêng luôn nỗ lực cung cấp các
dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và hiệu
quả đối với khách hàng, Vietinbank luôn chú trọng củng cố và xây dựng cơ chế,
chính sách trong hoạt động thanh toán để giảm thiểu rủi ro tác nghiệp và rủi ro hệ
thống. Công tác thanh toán luôn được đảm bảo an toàn, bảo mật, vừa đáp ứng nhu
59
cầu thanh toán nhanh chóng của khách hàng vừa góp phần điều chuyển nguồn vốn
linh hoạt, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay, Vietinbank
chi nhánh 7 đã tham gia tất cả các kênh thanh toán do NHNN tổ chức, bao gồm:
thanh toán điện tử liên ngân hàng; thanh toán bù trừ; thanh toán song phương.
Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế: Vietinbank chi nhánh 7 cung cấp đa dạng
các sản phẩm chuyển tiền quốc tế cho cá nhân qua kênh Swift, kiều hối, thanh toán
séc phục vụ cho nhu cầu học tập, công tác, du lịch… tại nước ngoài. Tuy nhiên, các
dịch vụ này phải tuân thủ theo chế độ quản lý ngoại hối của NHNN, vì thế, gây tâm
lý e ngại cho khách hàng khi phải làm nhiều thủ tục giấy tờ và đây là một phần
nguyên nhân khiến cho khách hàng chưa thực sự hài lòng về dịch vụ. Phí thu được
từ dịch vụ thanh toán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu dịch vụ bán lẻ và luôn
tăng trưởng qua các năm. Năm 2014 đạt 1,96 tỷ đồng, chiếm 60% trong tổng thu
ròng dịch vụ bán lẻ của Chi nhánh; năm 2015 đạt 1,80 tỷ đồng, chiếm 46%; năm
2016 con số này là 2,7 tỷ đồng, chiếm 58% trong tổng thu ròng dịch vụ bán lẻ; năm
2017 đạt 3,2 tỷ đồng, chiếm 52% và đến 31/12/2018, con số này là 4,7 tỷ đồng,
chiếm 57%.
4.2.2.4. Dịch vụ thẻ
Số lượng thẻ ATM liên tục tăng trưởng qua các năm, năm 2015 Chi nhánh đã
phát hành mới được 8,964 thẻ, tăng 10,6% so với năm 2014. Năm 2016, chi nhánh
phát hành được 9,610 thẻ, tăng 7,2% so với năm 2015, đến năm 2017, chi nhánh
phát hành được 10,831 thẻ, tăng 12,7% so với năm 2016, và đến 31/12/2018, chi
nhánh đã phát hành được 12,994 thẻ, tăng 20% so với năm 2017, nâng tổng số thẻ
của chi nhánh lên 50,502 thẻ. Các dịch vụ dành tặng cho chủ thẻ cũng được phát
triển đa dạng hơn như: nạp tiền điện thoại, mua bảo hiểm, mua vé máy bay, ưu đãi
giảm giá khi thanh toán bằng thẻ, hoàn tiền đối với chủ thẻ tín dụng, ưu đãi phòng
chờ tại sân bay,… So với số lượng khách hàng cá nhân của Chi nhánh (đến
31/12/2018 khoảng hơn 63,000 khách hàng) thì số lượng thẻ tín dụng quốc tế còn
quá khiêm tốn. Nguyên nhân do công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm chưa tốt.
Mặt khác, do thói quen mang theo ngoại tệ khi đi du lịch hoặc đi công tác ở nước
60
ngoài, người dân vẫn chưa có thói quen sử dụng loại thẻ này để phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt, mua sắm... Với số lượng thẻ hiện đang hoạt động đã đem lại nguồn thu
đáng kể cho Chi nhánh, năm 2014 thu dịch vụ thẻ mới đạt 620 triệu đồng thì đến
năm 2015 đã đạt 1,068 triệu đồng, tăng 72,3% so với năm 2014, năm 2016 thu dịch
vụ thẻ đạt 1,351 triệu đồng, tăng 26,5% so với năm 2015, đến năm 2017 đạt 1,748
triệu đồng, tăng 29,4% so với năm 2016 và đến 31/12/2018, doanh thu dịch vụ thẻ
đạt 2,851 triệu đồng, tăng 63,1% so với năm 2017, vượt 1,02% kế hoạch được giao.
Chất lượng hoạt động máy ATM tại Vietinbank Chi nhánh 7 so với các ngân hàng
khác trên địa bàn là khá ổn định và có tần suất giao dịch tương đối cao với 250 giao
dịch/máy/ngày trong năm 2018, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên, hệ
thống máy ATM tương đối cũ, đôi lúc gặp sự cố có thể gây bất tiện cho khách hàng
khi đang giao dịch tại ATM. Đối với hệ thống POS, chất lượng tín hiệu đường
truyền còn chưa ổn định, hay bị ngắt quãng hoặc chậm phản hồi thông tin. Chính vì
vậy, cộng với tâm lý ngại tiếp cận với công nghệ mới, thói quen dùng tiền mặt trong
thanh toán của cả người mua và người bán, công tác quảng bá của Chi nhánh chưa
tốt… nên hiệu quả hoạt động từ kênh này còn khá khiêm tốn. Năm 2018 doanh số
chỉ đạt xấp xỉ 8,2 tỷ đồng. Theo bảng số liệu, công tác phát triển máy ATM và POS
của Chi nhánh còn chậm. Thực tế mới chỉ lắp đặt trên địa bàn trung tâm thành phố,
chưa phát triển đến các khu du lịch, khu công nghiệp hay trung tâm thương mại ở
vùng lân cận.
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ giai đoạn 2014-2018
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đơn
%
%
%
%
Chỉ tiêu
Năm
Số
Số
Số
vị
tăng
tăng
tăng
Số tuyệt
tăng
2014
tuyệt
tuyệt
tuyệt
trưởn
trưởn
trưởn
đối
trưởn
đối
đối
đối
g
g
g
g
Số
thẻ
ATM
Thẻ
8,103
8,964
10,6
9,610
7,2
10,831 12,7
12,994
20,0
phát
hành
trong
61
năm
Số thẻ tín
dụng
quốc
tế
phát
Thẻ
203
189
-6,9
195
3,2
208
6,7
263
26,4
hành
trong
năm
Số lượng
máy
ATM lắp
Máy
2
2
-
0
-
0
-
0
-
đặt trong
năm
ĐVCNT
lắp
đặt
Đơn
12
19
58,3
23
21,1
34
47,8
42
23,5
vị
trong
năm
Thu dịch
Triệu
620
1,068
72,3
1,351
26,5
1,748
29,4
2,851
63,1
vụ thẻ
đồng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – Vietinbank chi nhánh7)
4.2.2.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử đang là xu thế tất yếu trong nền kinh tế số hiện
nay, DVNH điện tử đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng, như quản lý
thông tin tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn,... mọi
lúc, mọi nơi. Hiện nay, sản phẩm DVNH điện tử mà Vietinbank chi nhánh 7 cung
cấp cho khách hàng cá nhân bao gồm: Internet Banking và SMS.
- Về dịch vụ Internet Banking: Đây là dịch vụ được sử dụng trên các thiết bị
có kết nối với Internet và việc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng chưa được cán
bộ Chi nhánh thực hiện thường xuyên và tích cực nên số lượng khách hàng sử dụng
dịch vụ này còn ít.
62
- Về dịch vụ SMS: Có sự tăng trưởng đáng kể, năm 2014 chỉ có 2.910 khách
hàng đăng ký sử dụng thì đến năm 2018 con số này là 18.109 khách hàng, chiếm
27% lượng khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh, từ đó đem lại
nguồn thu về dịch vụ BSMS cho Chi nhánh là 985 triệu đồng, gấp 1,23 lần năm
2017 và vượt 18% kế hoạch được giao.
4.2.2.6. Sản phẩm dịch vụ khác
Ngoài các sản phẩm, dịch vụ nêu trên, Vietinbank chi nhánh 7 còn đang cung
cấp cho khách hàng cá nhân các dịch vụ khác như: Dịch vụ kiều hối, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ thanh toán lương, tuy nhiên doanh số thực hiện các sản phẩm này còn
thấp, do đó phí thu được còn rất khiêm tốn, tổng số phí thu được từ các dịch vụ
này năm 2018 chỉ khoảng 706 triệu đồng.
Bảng 4.9. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm
Chỉ tiêu
Số tuyệt
%tăng
Số tuyệt
%tăng
Số tuyệt
%tăng
Số tuyệt
%tăng
2014
đối
trưởng
đối
trưởng
đối
trưởng
đối
trưởng
Số lượng
11,480
12,082
5,2
13,198
9,2
15,987
21,1
20,087
25,6
KH
Số lượng
160
175
9,4
201
14,9
259
28,9
268
3,5
đơn vị
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – Vietinbank chi nhánh 7)
4.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank Chi
nhánh 7
4.2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, dịch vụ NHBL góp phần tăng thu nhập cho Vietinbank chi nhánh
7. Huy động vốn dân cư luôn tăng trưởng qua các năm, chiếm tỷ trọng cao (trên
60%) trong tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh, trong khi tỷ lệ này của toàn hệ
thống là 49,7%. Các sản phẩm huy động vốn dân cư liên tục được phát triển, cơ cấu
tiền gửi cải thiện đã góp phần quan trọng ổn định và gia tăng nền vốn cho
Vietinbank chi nhánh 7. Tín dụng bán lẻ có mức tăng trưởng đều qua các năm, chất
lượng tín dụng bán lẻ vẫn được kiểm soát tốt, nợ xấu giảm cả về số tương đối và số
63
tuyệt đối. Số lượng thẻ ATM và số khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS ngày càng
nhiều đã đóng góp tích cực vào thu nhập dịch vụ bán lẻ. Tỷ trọng thu ròng từ dịch
vụ bán lẻ trên tổng thu nhập của toàn Chi nhánh liên tục tăng qua các năm 2014-
2018.
Bảng 4.10. Thu ròng từ dịch vụ bán lẻ qua các năm 2014 - 2018
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2014
2015
2016
2017
2018
Thu ròng dịch vụ bán
Tỷ đồng
34,91
42,67
55,82
64,35
93,38
lẻ
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng 157,09 174,98 182,13 195,08 209,75
Tỷ
trọng
thu
ròng
%
22,22
24,39
30,65
32,99
44,52
DVBL/LN trước thuế (Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – Vietinbank Chi nhánh 7)
Thứ hai, giảm dần được thói quen thanh toán dùng tiền mặt của người dân,
đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế số hiện nay, đây là nền tảng quan trọng để
triển khai cung cấp các dịch vụ NHBL cho những năm tiếp theo.
Thứ ba, Vietinbank đã có một danh mục bao gồm các sản phẩm NHBL cơ
bản trên thị trường, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách hàng cá nhân,
nhiều sản phẩm NHBL của Vietinbank chi nhánh 7 có tiện ích khá cạnh tranh so với
thị trường. Ngoài ra, Chi nhánh đã đẩy mạnh triển khai những sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại như Internet Banking, SMS, ...
Thứ tư, mạng lưới hoạt động bán lẻ của Chi nhánh ngày càng được mở rộng,
hệ thống ATM và POS được kết nối Banknet với hầu hết các ngân hàng, Smartlink
và kết nối thanh toán thẻ VISA.
Thứ sáu, công tác quản trị điều hành có bước cải tiến tích cực: Các chỉ đạo
điều hành về hoạt động bán lẻ do HSC ban hành được Chi nhánh triển khai nghiêm
túc, kịp thời, đặc biệt là hoạt động huy động vốn; Phân giao kế hoạch bán lẻ đến
từng đơn vị và cá nhân, có đánh giá, tổng kết theo định kỳ và theo từng đợt phát
động phong trào thi đua; Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích dịch vụ
NHBL, tạo động lực cho các đơn vị, cá nhân phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kinh
64
doanh; Quy hoạch và bổ nhiệm nhiều cán bộ trẻ vào các vị trí lãnh đạo cấp phòng,
góp phần thay đổi phương thức làm việc với tinh thần năng nổ, nhiệt tình, hiệu quả
hơn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
4.2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
4.2.3.2.1. Những hạn chế
Mặc dù đã có nhiều nổ lực trong phát triển dịch vụ NHBL và đã đạt được
một số thành tựu nhất định nhưng hoạt động NHBL của Vietinbank nói chung và
Vietinbank chi nhánh 7 nói riêng vẫn còn yếu, chưa tạo được ấn tượng và chưa xây
dựng được vị thế trên thị trường bán lẻ đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Những hạn chế đó là:
Thứ nhất, Kết quả về hoạt động dịch vụ bán lẻ chưa tương xứng với tiềm
năng: Thu dịch vụ bán lẻ đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
còn thấp (năm 2018 gần 45%). Một số sản phẩm chủ đạo như: huy động vốn dân cư
và tín dụng bán lẻ tuy có tăng trưởng về quy mô nhưng thị phần lại có xu hướng
giảm so với đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, sản phẩm dịch vụ bán lẻ chưa đa dạng, tiện ích chưa cao, chất lượng
dịch vụ bán lẻ chưa đảm bảo. Các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ của Chi nhánh còn
mang tính truyền thống, các sản phẩm: cho vay mua ô tô, cho vay thẻ Visa chưa
phát triển. Các dịch vụ còn đơn lẻ, thiếu liên kết giữa các sản phẩm để tạo ra nhóm
sản phẩm, dịch vụ đồng bộ cho từng đối tượng khách hàng. Vietinbank chưa có sản
phẩm thực sự nổi trội mang đặc tính riêng đại diện cho thương hiệu Vietinbank,
danh mục sản phẩm thẻ còn khá hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh khác như:
Vietcombank, ACB… Trình độ công nghệ và mức độ ổn định công nghệ trong sản
phẩm chưa cao: Vẫn xảy ra hiện tượng máy ATM, máy POS ngừng phục vụ do lỗi
kỹ thuật, chất lượng tin nhắn SMS chưa ổn định. Trong giao dịch tại POS, việc kết
chuyển đến tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ chậm, trong khi Agribank kết
chuyển tức thời tại thời điểm giao dịch. Về dịch vụ kiều hối: Một số ngân hàng đã
cung cấp dịch vụ chi tiền đến tận nhà, Vietinbank Chi nhánh 7 chưa thực hiện được
dịch vụ này.
65
Thứ ba, quy trình giao dịch ngân hàng bán lẻ chưa thuận lợi, tính chuyên
nghiệp chưa cao, như thủ tục cho vay cá nhân còn rườm rà, còn cứng nhắc về thủ
tục giấy tờ và các hình thức vay, thời gian giải ngân chậm... trong khi các ngân hàng
khác như: ACB có sản phẩm "Vay siêu tốc 24 giờ”...
4.2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chưa thực sự quyết tâm trong việc chuyển hướng từ một ngân hàng
bán buôn (NHBB) sang NHBL. Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh 7
nói riêng xuất phát là một ngân hàng bán buôn nên mọi yếu tố từ cơ sở vật chất đến
phương pháp quản lý, đội ngũ cán bộ đều được xây dựng trên nền tảng đó. Thực tế,
vẫn còn đặt nặng vào nhiệm vụ tăng trưởng, đạt kế hoạch hàng năm chứ chưa thực
sự quan tâm đến vấn đề tiếp thị, khai thác thị trường bán lẻ để phát triển sản phẩm
mới cho phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn. Do đó, đối tượng khách hàng chủ
yếu vẫn là các doanh nghiệp lớn, các dự án đòi hỏi nhiều vốn chứ chưa mở rộng
sang các khách hàng cá nhân, các hộ gia đình. Hàng năm tỷ lệ đóng góp vào kết quả
hoạt động chung của Chi nhánh từ hoạt động bán lẻ còn rất thấp, khoảng gần 30%.
Trong chiến lược kinh doanh Chi nhánh chưa xây dựng chiến lược kinh doanh bán
lẻ nói riêng mà còn lồng ghép với việc xây dựng chiến lược kinh doanh chung nên
chưa đầy đủ và thiếu tính đồng bộ.
Thứ hai, việc phân giao chỉ tiêu kế hoạch đến từng phòng, cá nhân là động
lực thúc đẩy hoạt động bán lẻ nhưng đôi khi cũng làm ảnh hưởng đến uy tín, hình
ảnh của Vietinbank. Đó là hiện tượng tranh giành khách hàng lẫn nhau với những
chính sách phục vụ khác nhau gây khó khăn cho khách hàng và cho chính ngân
hàng trong việc chăm sóc khách hàng, đặc biệt là các khách hàng quan trọng.
Thứ ba, về công nghệ thông tin: CNTT là chìa khóa của sự phát triển dịch vụ
NHBL cũng như chất lượng và tiện ích các sản phẩm. Thời gian qua, hệ thống công
nghệ thông tin đã được nâng cấp nhiều lần song vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển sản phẩm dịch vụ NHBL, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ hiện
đại, chẳng hạn: Việc xử lý hệ thống còn chậm, đôi khi lỗi mạng. Chưa phát triển
66
đầy đủ các hệ thống phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin khách hàng phục vụ
công tác phát triển sản phẩm. Hệ thống thông tin báo cáo còn thiếu, chưa hỗ trợ
được việc cung cấp số liệu đánh giá tính hiệu quả của từng sản phẩm.
Thứ tư, về hoạt động marketing và chăm sóc sau bán hàng: Hoạt động tiếp
thị còn yếu và thiếu chuyên nghiệp, các hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm
đơn giản, thiếu tính lan toả, chủ yếu sử dụng các khung bảng quảng cáo, tờ rơi giới
thiệu sản phẩm ngay tại các điểm giao dịch của Chi nhánh. Chính sách khách hàng
chưa đạt được hiệu quả, việc thực hiện chính sách khách hàng thiếu linh hoạt, thiếu
sự chủ động do chưa có ngân sách marketing cho cán bộ QHKH cá nhân. Công tác
bán hàng và giới thiệu sản phẩm bán lẻ tại Chi nhánh đã được quan tâm nhưng chưa
thực sự đẩy mạnh. Cán bộ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng, thuyết
phục khách hàng, chưa am hiểu sâu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chưa
chủ động trong việc giới thiệu và bán chéo các sản phẩm ngân hàng.
Thứ năm, về đào tạo nguồn nhân lực và công tác quản trị điều hành: Phòng
Quan hệ khách hàng cá nhân được xem là phòng đầu mối chuyên trách về hoạt động
bán lẻ của Chi nhánh nhưng việc phân giao chức năng, nhiệm vụ cho cán bộ chưa
được tách bạch rõ ràng. Mỗi cán bộ QHKH cá nhân phải đảm đương nhiều công
việc tác nghiệp nội bộ nên không có nhiều thời gian trực tiếp làm công tác
marketing, tiếp thị khách hàng, tư vấn, bán sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản
phẩm huy động vốn, sản phẩm ngân hàng điện tử. Hầu hết cán bộ làm công tác bán
lẻ đều được đào tạo về sản phẩm dịch vụ NHBL và đào tạo kỹ năng mềm, tuy nhiên
chất lượng các khoá đào tạo còn hạn chế, thiếu tính thực tiễn. HSC và Chi nhánh
chưa có cơ chế kiểm tra, đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng, chế tài xử lý nên
chất lượng giao dịch và phục vụ khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, chưa
có cơ chế động lực cụ thể, mạnh mẽ tới từng cán bộ.
Thứ sáu, về mạng lưới hoạt động và hình ảnh thương hiệu: Vietinbank chi
nhánh 7 đã kiện toàn, phát triển mở rộng mạng lưới để đẩy mạnh dịch vụ NHBL.
Tuy nhiên, so với một số ngân hàng như Agribank, Vietcombank thì số lượng điểm
giao dịch của Vietinbank chi nhánh 7 còn mỏng. Bên cạnh đó, hầu hết các điểm
67
mạng lưới là đi thuê, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về nhận diện không gian
giao dịch, còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất, cách bày trí chưa khoa học, gọn
gàng theo tiêu chí của một ngân hàng hiện đại. Do vậy, chưa tạo được hình ảnh
thương hiệu riêng của Vietinbank.
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, môi trường hoạt động kinh doanh bán lẻ: Thực hiện Nghị quyết
11/NQ-CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, NHNN đã thực hiện chính sách
thắt chặt và thận trọng, theo đó áp dụng trần lãi suất huy động đối với VND, USD,
hạn chế lĩnh vực cho vay phi sản xuất (bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng) ở mức
16%/tổng dư nợ. Đây là những yếu tố làm hạn chế khả năng cung ứng và nhu cầu
sử dụng các DVNH trong đó có dịch vụ NHBL. Bước sang năm 2017 tình hình khó
khăn về nguồn vốn đã bớt căng thẳng nhưng cuộc đua tranh về lãi suất huy động
vẫn diễn ra ở nhiều NHTM dưới các hình thức: khuyến mại bằng tiền, nâng lãi
suất… khiến lãi suất thực luôn vượt trần lãi suất từ 1% đến 2%. Năm 2017 cũng là
năm chứng kiến sự sôi động của thị trường bán lẻ với các chương trình marketing
hấp dẫn, quy mô lớn, đặc biệt đối với sản phẩm tiền gửi, sau đó đến dịch vụ thẻ, E-
Banking, chuyển tiền, thanh toán... Đối với nhóm sản phẩm thẻ, các ngân hàng lớn
như Vietcombank, BIDV,...liên tiếp gia tăng giá trị cũng như bổ sung các tiện ích
cho chủ thẻ. Việc đầu tư cho các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như
Internet Banking, Mobile Banking tiếp tục được các NHTM chú trọng. Các dịch vụ
dành cho khách hàng VIP cũng đang là xu hướng được các ngân hàng mạnh về bán
lẻ rất quan tâm, thể hiện qua việc khai trương các dịch vụ khách hàng cá nhân cao
cấp như khách hàng VIP của ACB, VIP Banking của Ngân hàng Đông Á... Bên
cạnh đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng. Các NHTM đều
có mục tiêu chung là nhắm đến thị trường NHBL, đặc biệt trong lĩnh vực huy động
vốn với mức lãi suất thường cao hơn và nhiều hình thức huy động linh hoạt, đa
dạng. Một nguyên nhân khách quan nữa cũng cần phải đề cập tới đó là đối tượng
mà dịch vụ NHBL hướng tới là khách hàng cá nhân, trong khi đa số người dân
trong nước chưa biết nhiều về DVNH nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng do
68
phần lớn bộ phận dân cư có thu nhập không cao, trình độ dân trí thấp, thói quen sử
dụng tiền mặt còn phổ biến, nên việc phát triển và mở rộng dịch vụ NHBL còn gặp
nhiều khó khăn.
Thứ hai, môi trường công nghệ: Mặc dù trong những năm gần đây, đã có
những tiến bộ đáng kể trong tốc độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngân hàng, song cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin truyền thông còn yếu, dung
lượng đường truyền thấp, chất lượng dịch vụ không ổn định, chưa đáp ứng được
yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng. Cước sử dụng dịch
vụ viễn thông còn khá cao làm hạn chế việc người dân sử dụng Internet và điện
thoại, cũng như làm tăng chi phí của ngân hàng khi triển khai dịch vụ online trên
toàn hệ thống.
Thứ ba, môi trường pháp lý: Đến nay hệ thống các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động ngân hàng đã có những tiến bộ đáng kể nhưng hệ thống pháp
luật ngân hàng hiện nay vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu cơ sở pháp lý cho việc cung cấp
các dịch vụ mới và chưa phù hợp với sự thay đổi của thị trường dịch vụ ngân hàng
đang được tự do hoá, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng điện tử, nghiệp vụ thẻ. Pháp
luật Việt Nam chưa nâng cao khả năng đối phó với các vi phạm, gian lận trong dịch
vụ ngân hàng. Trong các giao dịch liên quan đến dịch vụ NHBL, có nhiều thông tin
nhạy cảm liên quan đến cá nhân có thể bị tiếp cận, đánh cắp hoặc sử dụng bất hợp
pháp như các thông tin về tài sản cá nhân, mật khẩu thẻ ATM, thẻ tín dụng... Về
phía NHNN: Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng chưa theo kịp tiến trình
hiện đại hóa ngân hàng, còn hạn chế về khả năng giám sát cung ứng dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt là chưa có khả năng cảnh báo sớm về những rủi ro trong hoạt động
ngân hàng và chưa thiết lập được hệ thống giám sát hữu hiệu.
4.3. Kết quả chung
4.3.1. So sánh phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank Chi nhánh 7 và
một số ngân hàng khác
Trong năm 2018, Vietinbank chi nhánh 7 đã tiến hành khảo sát mức độ hài
lòng của khách hàng có giao dịch đồng thời tại các ngân hàng cạnh tranh với nội
69
dung khảo sát gồm 6 yếu tố: thái độ phục vụ của nhân viên, trình độ và kỹ năng của
nhân viên, thời gian hoàn thành 1 giao dịch, tiện ích sản phẩm dịch vụ bán lẻ, sự
tiện nghi thỏa mái và mức độ hài lòng. Với kết quả như sau:
Bảng 4.11 So sánh phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7
và một số NH khác
ĐVT %
Thời gian
Tiện ích
Tiện
Thái độ
Trình độ
Mức độ
Ngân hàng
hoàn tất 1
sản phẩm
nghi thỏa
phục vụ
kỹ năng
hài lòng
giao dịch
DVBL
mái
VietinBank
79,92
82,56
76,65
86,59
82,67
82,58
Vietcombank
86,19
86,43
79,53
84,35
84,35
8,23
BIDV
81,59
85,97
81,23
82,49
82,21
80,66
Agribank
82,43
79,35
87,56
80,36
88,74
82,11
ACB
87,03
86,44
84,97
81,02
82,23
89,97
(Nguồn: Báo cáo khảo sát phát triển dịch vụ NHBL năm 2018 của
Vietinbank chi nhánh 7)
Nhận xét: Phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank chi nhánh 7 nổi bật với
yếu tố “Tiện ích do sản phẩm DVBL cung cấp”. VietinBank còn hạn chế về yếu tố
“Thái độ phục vụ của nhân viên và thời gian hoàn tất 1 giao dịch”. Kết quả cho
thấy, mức độ hài lòng của VietinBank ngang bằng tương đương ngân hàng BIDV,
Agribank, nhưng thấp hơn so với ngân hàng Vietcombank và ACB.
4.3.2 Đánh giá phát triển dịch vụ NHBL tại VietinBank Chi nhánh 7
thông qua ý kiến của khách hàng
4.3.2.1 Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, khảo sát được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Tổng số bảng khảo sát phát ra là 200 bảng, được phát trực tiếp tới khách
hàng tại các điểm giao dịch của Ngân hàng Vietienbank Chi nhánh 7. Tổng số bảng
khảo sát thu về là 200 bảng, sau khi kiểm tra, có 189 bảng khảo sát hợp lệ và 11
bảng khảo sát không hợp lệ do điền thông tin không đầy đủ. Như vậy, tổng số bảng
khảo sát đưa vào phân tích là 189.
70
Bảng 4.12. Phân loại mẫu thống kê
Tần số biến Biến định tính Biến quan sát Tỷ lệ % quan sát
52,4 % Nam 99 Giới tính 47,6 % Nữ 90
Từ 18 đến 22 96 50,8 %
Từ 23 đến 35 48 25,4 % Độ tuổi Từ 36 đến 50 24 12,7 %
Trên 50 21 11,1 %
Trung cấp 55 29,1 %
Cao đẳng, đại học 83 43,9 % Trình độ Trên đại học 27 14,3 %
Khác 24 12,7 %
Sinh viên 42 22,2 %
Cán bộ, công chức 66 34,9 %
Kinh doanh 41 21,7 % Nghề nghiệp
Lao động phổ thông 16 8,5 %
Hưu trí 24 12,7 %
Dưới 1 năm 81 42,9 %
Từ 1 năm đến 3 năm 99 52,4 % Thời gian giao dịch Từ 3 năm đến dưới 5 năm 3 1,6 %
Trên 5 năm 6 3,2 %
4.3.2.2. Đánh giá sơ bộ thang đo
Như đã giới thiệu, các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này dựa theo
71
các thang đo đã sử dụng trong nhiều nghiên cứu tại nước ngoài. Chúng được đánh
giá sơ bộ định tính để khẳng định ý nghĩa thuật ngữ và nội dung của thang đo. Vì
vậy, các thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ để tiếp tục
đánh giá thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại bỏ các biến không phù
hợp trước. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn
0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0,60 trở lên. Tiếp
theo, phương pháp EFA được sử dụng. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ
hơn 0,50 trong EFA sẽ bị loại. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích
bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số nhân tố từ 0,50 trở lên.
Tác giả tiến hành khảo sát sơ bộ 189 đối tượng để phục vụ cho bước đánh giá
sơ bộ và điều chỉnh thang đo.
4.3.2.3. Kết quả đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha
Bảng 4.13 : Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo
STT Thang đo Cronbach’s Alpha
Phương tiện hữu hình 1 0,892
Sự tin cậy 2 0,864
Sự đồng cảm 3 0,784
Sự đáp ứng 4 0,739
Sự phục vụ 5 0,685
Sự hài lòng 6 0,798
Bảng 4.14: Độ tin cậy của thang đo phương tiện hữu hình
Thống kê biến tổng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
PT1 22,54 16,877 0,830 0,859
72
18,236 0,594 0,887 22,94 PT2
17,634 0,673 0,878 22,60 PT3
17,770 0,602 0,887 22,56 PT4
17,070 0,816 0,861 22,52 PT5
17,416 0,735 0,871 22,74 PT6
18,059 0,598 0,887 22,86 PT7
Cronbach’s Alpha của thang đo phương tiện hữu hình là 0,892, các hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Nên các
biến quan sát trong thang đo đều được chấp nhận, không loại biến nào và được sử
dụng cho phân tích tiếp theo.
Bảng 4.15: Độ tin cậy của thang đo sự tin cậy:
Thống kê biến tổng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
13,42 TC1 7,372 0,758 0,816
13,46 TC2 7,568 0,678 0,836
13,38 TC3 7,695 0,690 0,833
13,40 TC4 7,921 0,713 0,829
13,46 TC5 7,792 0,592 0,859
Cronbach’s Alpha của thang đo sự tin cậy là 0,864, các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Nên các biến quan
sát trong thang đo đều được chấp nhận không loại biến nào và được sử dụng cho
phân tích nhân tố tiếp theo.
73
Bảng 4.16. Độ tin cậy của thang đo sự đồng cảm:
Thống kê biến tổng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
7,09 2,264 0,660 0,667 DC1
7,07 2,460 0,643 0,687 DC2
6,98 2,702 0,571 0,762 DC3
Cronbach’s Alpha của thang đo sự đồng cảm là 0,784, các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Nên các biến quan
sát trong thang đo đều được chấp nhận không loại biến nào và được sử dụng cho
phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.17 Độ tin cậy của thang đo sự đáp ứng:
Thống kê biến tổng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
10,34 4,990 0,559 0,668 DU1
10,25 4,631 0,488 0,710 DU2
10,33 4,764 0,605 0,641 DU3
10,35 4,771 0,493 0,703 DU4
Cronbach’s Alpha của thang đo hành vi là 0,739, các hệ số tương quan biến
tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Nên các biến quan sát
trong thang đo đều được chấp nhận không loại biến nào và được sử dụng cho phân
tích nhân tố tiếp theo.
74
Bảng 4.18: Độ tin cậy của thang đo sự phục vụ:
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
PV1 6,97 2,651 0,433 0,679
PV2 7,03 2,567 0,459 0,646
PV3 7,17 2,461 0,621 0,443
Cronbach’s Alpha của thang đo sự chân thật là 0,685, các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Nên các biến quan
sát trong thang đo đều được chấp nhận không loại biến nào và được sử dụng cho
phân tích nhân tố tiếp theo.
Bảng 4.19: Độ tin cậy của thang đo sự hài lòng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
HL1 7,43 2,002 0,682 0,683
HL2 7,63 2,149 0,595 0,776
HL3 7,23 2,166 0,654 0,714
Cronbach’s Alpha của thang đo sự kế thừa là 0,798, các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Nên các biến quan
sát trong thang đo đều được chấp nhận không loại biến nào và được sử dụng cho
phân tích nhân tố tiếp theo.
4.3.2.4. Kết quả đánh giá sơ bộ theo phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh
giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích
độ tin cậy của thang đo các khái niệm cho thấy có 25 biến quan sát đạt tiêu chuẩn
gồm 7 biến độc lập thuộc khái niệm phương tiện hữu hình, 5 biến độc lập thuộc
khái niệm sự tin cậy, 3 biến độc lập thuộc khái niệm sự đồng cảm, 4 biến độc lập
75
thuộc khái niệm sự đáp ứng, 3 biến độc lập thuộc khái niệm sự phục vụ và 3 biến
phụ thuộc sự hài lòng. Các biến quan sát đạt tiêu chuẩn được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá với phương pháp trích nhân tố Principal Components với phép
xoay Varimax nhằm mục đích phát hiện cấu trúc và đánh giá mức độ hội tụ của các
biến quan sát theo các thành phần.
a. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập
Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ở phần trên, việc phân tích nhân
tố trước tiên được thực hiện trên 22 biến quan sát của các biến độc lập ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng.
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .891
Approx. Chi-Square 1988,913 Bartlett's Test of df 231 Sphericity Sig. .000
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,891 > 0.5, điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm
định Bartlett’s Test là 1988,913 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0,05 (bác bỏ giả
thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể); như vậy
giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, các
biến thỏa điều kiện để phân tích nhân tố.
76
Bảng 4.21: Eigenvalues và phương sai trích các biến độc lập
Total Variance Explained
Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
nent Squared Loadings Loadings
Total % of Cumulati Total % of Cumulati Total % of Cumulati
Variance ve % Variance ve % Variance ve %
7,854 35,701 35,701 7,854 35,701 35,701 4,337 19,714 19,714 1
2,121 9,643 45,343 2,121 9,643 45,343 3,352 15,239 34,953 2
1,919 8,723 54,066 1,919 8,723 54,066 2,279 10,359 45,312 3
1,158 5,264 59,330 1,158 5,264 59,330 2,173 9,876 55,187 4
1,010 4,592 4,592 63,922 1,922 8,735 5 63,922 1,010 63,922
0,868 3,947 67,870 6
0,810 3,683 71,553 7
0,707 3,212 74,765 8
0,636 2,889 77,654 9
0,576 2,617 80,271 10
0,552 2,510 82,782 11
0,506 2,301 85,083 12
0,451 2,048 87,131 13
0,446 2,029 89,160 14
0,423 1,921 91,081 15
0,391 1,776 92,858 16
0,351 1,597 94,455 17
0,321 1,461 95,915 18
0,268 1,217 97,132 19
0,253 1,148 98,280 20
0,246 1,117 99,397 21
0,133 ,603 100,000 22
77
Từ bảng Eigenvalues và phương sai trích, ta thấy 22 biến quan sát được chia
thành 05 nhóm.
+ Giá trị tổng phương sai trích = 63,922% > 50%: đạt yêu cầu, khi đó có thể
nói rằng 04 nhân tố này giải thích cho 63,922% sự biến thiên của dữ liệu.
+ Giá trị eigenvalues của của các nhân tố đều cao (>1), nhân tố thứ 5 có
eigenvalues = 1,010 (thấp nhất).
Bảng 4.22: Kết quả phân tích nhân tố với phương pháp xoay Principal Varimax
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
PT1 0,868
PT5 0,845
PT6 0,830
PT3 0,712
PT4 0,641
PT2 0,635
PT7 0,614
TC1 0,804
TC5 0,762
TC2 0,747
TC4 0,741
TC3 0,722
DU1 0,753
DU3 0,644
DU2 0,576
DU4 0,566
DC1 0,793
DC3 0,750
78
DC2 0,723
PV3 0,808
PV2 0,793
PV1 0,640
Kết quả phân tích cho thấy 22 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn
0,5 và được gom thành 5 nhóm, không có biến nào bị loại khỏi mô hình, tuy nhiên
có sự xáo trộn vị trí nhóm của các biến (khác với giả định).
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA với các biến độc lập là hoàn toàn
phù hợp. Sau quá trình phân tích nhân tố với 22 biến quan sát, ta gom được 5 nhân
tố như sau:
Bảng 4.23: Các nhân tố rút được sau khi phân tích EFA với các biến độc lập
Tên Mã hóa nhân tố Diễn giải Tên nhân tố biến
Ngân hàng có trang thiết bị và má móc
hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ (ghế PT1
chờ, sách báo, nước uống…).
Trang thông tin điện tử của ngân hàng
đầy đủ thông tin; tờ bướm quảng cáo PT2
sản phẩm bắt mắt, hấp dẫn.
Nhân viên ngân hàng ăn mặc gọn Phương tiện F_PT PT3 gàng, lịch sự và ấn tượng. hữu hình
Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu;
thủ tục giao dịch đơn giản, thời gian PT4
giao dịch nhanh chóng.
Ngân hàng có hệ thống ATM hiện đại PT5 và dễ sử dụng.
Sản phẩm ngân hàng đa dạng phong PT6
79
phú và phù hợp.
Ngân hàng có chi nhánh, phòng giao PT7 dịch rộng khắp, thuận tiện.
Ngân hàng áp dụng chính sách giá linh
hoạt, mức lãi suất cạnh tranh và biểu TC1
phí giao dịch hợp lý.
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao TC2 dịch chính xác và nhanh chóng.
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại F_TC Sự tin cậy TC3 thời điểm đã cam kết.
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao TC4 dịch của khách hàng.
Ngân hàng luôn giữ chữ tín với khách
hàng và xem quyền lợi của khách hàng TC5
là trên hết.
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý đến DC1 nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng có các hoạt động marketing
hiệu quả, ấn tượng và đi đầu trong các Sự đồng DC2 F_DC cải tiến. cảm
Các chương trình khuyến mãi, chăm
sóc khách hàng sau bán hàng của ngân DC3
hàng đáng tin cậy.
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách DU1 hàng đầy đủ, dễ hiểu.
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá F_DU Sự đáp ứng DU2 bận rộn để không phục vụ khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ DU3 công bằng với tất cả khách hàng.
80
Nhân viên ngân hàng không gây phiền DU4 nhiễu cho Quý khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải
pháp tốt nhất và giải quyết thỏa đáng PV1
khiếu nại của khách hàng.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân F_PV Sự phục vụ cần, sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn PV2
khách hàng.
Nhân viên ngân hàng có trình độ PV3 chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt
b. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc
Các biến phụ thuộc trong khái niệm sự hài lòng của khách hàng được phân
tích theo phương pháp Pricipal components với phép xoay Varimax.
Bảng 4.24: Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test sự hài lòng của
khách hàng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,699
Approx. Chi-Square 177,884
df 3 Bartlett's Test of Sphericity
Sig. 0,000
Hệ số KMO = 0,699 > 0.5: chứng tỏ phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 177,884 với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05 (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với
nhau trong tổng thể), như vậy giả thuyết về mô hình nhân tố là không phù hợp sẽ
bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù
hợp.
81
Bảng 4.25: Bảng Eigenvalues và phương sai trích đối với biến phụ thuộc
Total Variance Explained
Compon Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
ent Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
1 2,141 71,382 71,382 2,141 71,382 71,382
2 0,498 16,588 87,969
3 0,361 12,031 100,000
Kết quả cho thấy 3 biến quan sát được gom thành 1 nhóm.
+ Giá trị tổng phương sai trích = 71,382% > 50%: đạt yêu cầu, khi đó có thể
nói rằng 1 nhân tố này giải thích cho 71,382% sự biến thiên của dữ liệu.
+ Giá trị hệ số eigenvalues của nhân tố = 2,141 ( >1 ).
Bảng 4.26: Ma trận nhân tố
Component
1
HL1 0,870
HL3 0,853
HL2 0,811
82
Bảng 4.27: Nhân tố rút được sau khi phân tích EFA với biến phụ thuộc
Tên Mã hóa nhân tố Diễn giải Tên nhân tố biến
Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tốt HL1 hơn các ngân hàng khác.
Ngân hàng đáp ứng tốt mọi nhu cầu sử
F_HL dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của Hài lòng HL2
tôi.
Tôi hài lòng với chất lượng sản phẩm, HL3 dịch vụ của ngân hàng
Như vậy sau khi tiến hành phân tích nhân tố ta thấy thấy mô hình nghiên cứu
được giữ nguyên không có sự thay đổi gì so với mô hình ban đầu:
4.3.2.5. Kiểm định hệ số tương quan Pearson
83
Bảng 4.28: Ma trận tương quan các nhân tố tóm tắt (phụ lục 6)
Correlations
F_HL F_PT F_TC F_DC F_PV F_DU
Pearson 1 0,774** 0,555** 0,548** 0,369** 0,628** Correlation F_HL Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 189 189 189 189 189 189
Pearson 1 0,774** 0,462** 0,469** 0,246** 0,528** Correlation F_PT Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,001 0,000
N 189 189 189 189 189 189
Pearson 0,555** 0,462** 0,394** 0,224** 0,558** 1 Correlation F_TC Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,002 0,000
N 189 189 189 189 189 189
Pearson 0,548** 0,469** 0,394** 0,387** 0,540** 1 Correlation F_DC Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 189 189 189 189 189 189
Pearson 0,369** 0,246** 0,224** 0,387** 0,383** 1 Correlation F_PV Sig. (2-tailed) 0,000 0,001 0,002 0,000 0,000
N 189 189 189 189 189 189
Pearson 0,628** 0,528** 0,558** 0,540** 0,383** 1 Correlation F_DU Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 189 189 189 189 189 189
84
Kết quả từ ma trận tương quan cho thấy hệ số sig. giữa các biến độc lập với
biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05 do vậy các biến đều có tương quan với nhau và có
ý nghĩa thống kế.
4.3.2.6. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được thực hiện với 8 biến độc lập và 1 biến
phụ thuộc. Giá trị của mỗi nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình
của các biến quan sát thuộc nhân tố đó. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp
Enter (phụ lục 7).
Bảng 4.29: Kết quả hồi quy
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Statistics Coefficients Coefficients
Tolera VIF B Std. Error Beta
nce
(Const -0,073 0,196 -0,372 0,710 ant)
0,545 F_PT 0,544 0,050 10,821 0,000 0,643 1,555
0,149 F_TC 0,151 0,051 2,956 1 0,004 0,645 1,549
0,109 F_DC 0,101 0,047 2,142 0,034 0,625 1,601
0,098 F_PV 0,091 0,042 2,184 0,030 0,807 1,239
0,160 F_DU 0,158 0,056 2,817 0,005 0,507 1,971
Dựa vào bảng phân tích hồi quy, ta thấy sig. hệ số hồi quy của các biến độc
lập đều nhỏ hơn 0,05, do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến
phụ thuộc, không biến nào bị loại bỏ. Hệ số VIF nhỏ hơn 2 do vậy không có đa
cộng tuyến xảy ra.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, trong tất cả các hệ số hồi quy, biến độc lập nào
lớn nhất thì biến đó ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuôc.
Như vậy phương trình hồi quy chuẩn hóa được viết:
HL = 0,545*F_PT+0,149*F_TC+0,109*F_DC +0,098*F_PV+0,160*F_DU
85
4.3.2.7. Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân đối với kết quả
công việc
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố One way ANOVA và
Independent Samples T-Test.
- Khác biệt về giới tính
Đối với biến định tính giới tính có 2 biến giá trị (nam, nữ), do đó chúng ta sử
dụng kiểm định Independent Samples T-Test để tiến hành phân tích.
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Levene's Test t-test for Equality of Means
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. Mean Std. 95%
(2- Differe Error Confidence
tailed) nce Differe Interval of the
nce Difference
Lower Upper
- - Equal - variances 0,22 187 0,826 0,10097 0,2214 0,17697 4,845 0,029 0,02222 0 2 assumed
F_HL Equal - - - 168,30 variances 0,21 0,10214 0,2238 0,17942 0,828 3 0,02222 not 8 7 assumed
Do sig. Levene’s Test là 0,029<0.05, nên phương sai giữa 2 giới tính là khác
nhau, chúng ta sẽ sử dụng giá trị sig T-Test ở hàng Equal variances not assumed.
Như vậy, dựa vào bảng trên sig. T-Test là 0,828>0.05, do đó kết luận không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của những khách hàng có
giới tính khác nhau.
86
- Khác biệt về độ tuổi
Dựa vào kết quả Levene Statistic với mức ý nghĩa sig. là 0,012<0.05, nên giả
thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính độ tuổi đã bị vi
phạm. Chúng ta không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ tiến hành kiểm định Welch
trong trường hợp phương sai đồng nhất. (Trích nguồn từ: Samuel B.Green, Neil
J.Salkind (2005,179), Using SPSS for Windows and Macintosh. Analyzing and
Understanding Data, 4th Edition và từ Andy Field (2009, 379, 380, 384),
Discovering Statistics Using SPSS, 3rd Edition.).
Như vậy, sau khi kiểm định Welch cho kết quả sig là 0,881>0.05, có thể kết
luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của những
khách hàng có độ tuổi khác nhau.
- Khác biệt về trình độ
Dựa vào kết quả Levene Statistic với mức ý nghĩa sig. = 0,114>0,05, nên giả
thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính trình độ đã không
bị vi phạm. Như vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định sự khác biệt về trình độ
Sum of df Mean Square F Sig.
Squares
Between Groups 2,425 3 0,808 1,710 0,167
Within Groups 87,480 185 0,473
Total 89,905 188
Theo kết quả bảng 2.31 trên, cho thấy mức ý nghĩa sig. = 0,67>0,05, nên kết
luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hài lòng giữa các nhóm
khách hàng có trình độ khác nhau.
- Khác biệt về nghề nghiệp
Dựa vào kết quả Levene Statistic với mức ý nghĩa sig. = 0,397>0,05, nên giả
thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính nghề nghiệp đã
không bị vi phạm. Như vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
87
Bảng 4.32: Kết quả kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp
Sum of df Mean Square F Sig.
Squares
Between Groups 1,112 4 0,278 0,576 0,680
Within Groups 88,792 184 0,483
Total 89,905 188
Theo kết quả bảng 2.32 trên, cho thấy mức ý nghĩa sig. = 0,68>0,05, nên kết
luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hài lòng giữa các nhóm
khách hàng có nghề nghiệp khác nhau.
- Khác biệt về thời gian giao dịch
Dựa vào kết quả Levene Statistic với mức ý nghĩa sig. = 0,496>0,05, nên giả
thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính thời gian giao dịch
đã không bị vi phạm. Như vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Bảng 4.33: Kết quả kiểm định sự khác biệt về thời gian giao dịch
Sum of Df Mean Square F Sig.
Squares
Between Groups 3,142 3 1,047 2,233 0,086
Within Groups 86,763 185 0,469
89,905 Total 188
Theo kết quả bảng 2.33 trên, cho thấy mức ý nghĩa sig. = 0,086>0,05, nên
kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hài lòng giữa các
nhóm khách hàng có thời gian giao dịch khác nhau.
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Tóm lại, trong chương 4 luận văn đã đi vào phân tích đánh giá thực trạng
phát triển DVNH bán lẻ tại Vietinbank chi nhánh 7 từ đó chỉ ra những mặt hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển dịch vụ NHBL tại chi
nhánh. Luận văn cũng phân tích tính tất yếu của Vietinbank chi nhánh 7 phải phát
triển DVNH bán lẻ, gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, Chương 4 giới thiệu chung về Vietinbank nói chung và
Vietinbank chi nhánh 7 nói riêng trong đó tác giả đi vào sơ lược quá trình hình
thành, phát triển và quan điểm của Vietinbank chi nhánh 7 về phát triển dịch vụ
NHBL. Ngoài ra, tác giả đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động kinh
doanh của Vietinbank chi nhánh 7 giai đoạn 2014 - 2018.
Thứ hai, Luận văn đi vào phân tích thực trạng phát triển DVNH bán lẻ tại
BIDV giai đoạn 2014 - 2018. Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động và
phát triển DVNH bán lẻ tại Vietinbank chi nhánh 7, Chương 2 đã ghi nhận những
kết quả mà Vietinbank chi nhánh 7 đã đạt được sau một thời gian dài đổi mới và
phát triển. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục đối với phát triển
DVNH bán lẻ.
Thứ ba, Những hạn chế trong quá trình phát triển DVNH bán lẻ có nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan xuất phát từ Vietinbank chi nhánh 7.
Đồng thời, thông qua kết quả đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ từ phía
khách hàng, kết quả kiểm định SPSS, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7 trong chương 3 để phát triển
DVNH bán lẻ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank chi nhánh 7
trong nền kinh tế số.
89
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
NHTMCP Công Thương Việt Nam
Theo công văn số 6269/TGĐ-NHCT của Tổng giám đốc Vietinbank, mục
tiêu hoạt động bán lẻ là: Đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, phấn đấu nắm giữ thị phần
hàng đầu trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ thông
qua các giải pháp tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu và hướng tới
khách hàng. Phấn đấu đến năm 2030, Vietinbank trở thành NHTM hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực NHBL, ngang tầm với các NHTM tiên tiến trong khu vực Đông
Nam Á.
VietinBank xác định những trọng tâm chiến lược trong giai đoạn tiếp theo là:
Tiếp tục tăng trưởng kinh doanh có chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh
cơ cấu khách hàng, cơ cấu thu nhập; tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao,
cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt chú
trọng dịch vụ thanh toán ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực
tài chính, tăng cường hiệu quả hoạt động ngân hàng và công ty con, công ty liên
kết; cải thiện năng suất lao động, quản trị hiệu quả chi phí.
5.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh
5.2.1 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank - Chi
nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh theo mô hình SWOT
5.2.1.1 Điểm mạnh
Thứ nhất, với bề dày lịch sử hơn 30 năm hình thành và phát triển, Vietinbank
ngày càng khẳng định uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường tài chính.
Vietinbank cung cấp chuẩn chất lượng dịch vụ đối với khách hàng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 – 2000, vì thế Vietinbank luôn tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do
đó, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Vietinbank Chi nhánh 7 là một trong
những ngân hàng TMCP Quốc doanh có quy mô lớn và thương hiệu tốt đối với
khách hàng, mối quan hệ với khách hàng ngày càng được củng cố và mở rộng, đây
90
là nền tảng vững chắc để Vietinbank chi nhánh 7 phát triển hoạt động bán lẻ.
Thứ hai, Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh 7 nằm ở vị thế cửa ngõ
quan trọng nhất phía Đông Bắc Sài Gòn, địa bàn trung tâm quận Bình Thạnh, nơi có
mật độ dân cư và các điểm kinh doanh, bệnh viện, trường học,.... sầm uất bậc nhất
khu vực. Nơi đây còn có lợi thế đó là, không những mật độ dân cư đông đúc mà
kèm theo đó là, trình độ dân trí nơi đây khá cao, ngoài các hộ kinh doanh tại Chợ Bà
Chiểu, còn có học sinh, sinh viên, giáo viên và các cán bộ công chức đang làm việc
tại Kho Bạc Nhà nước Quận Bình Thạnh, Chi cục thuế quận Bình Thạnh, bệnh viện
ung bướu,....Đây là một trong những điểm mạnh góp phần thúc đẩy hoạt động
NHBL tại Vietinbank Chi nhánh 7.
Thứ ba, Vietinbank đã đồng bộ được mô hình hoạt động, hệ thống quản trị
điều hành, quản lý kinh doanh từ HSC đến Chi nhánh, tập trung phát triển hoạt
động NHBL theo mục tiêu và định hướng chung đã đề ra.
Thứ tư, Vietinbank Chi nhánh 7 luôn chú trọng đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin.
Thứ năm, Vietinbank Chi nhánh 7 có đội ngũ cán bộ trẻ năng động và nhiệt
huyết, yêu công việc và gắn bó đoàn kết với nhau, có trình độ chuyên môn cao, nắm
bắt công việc nhanh, vì thế, rất dễ dàng trong việc tiếp cận và triển khai các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đến khách hàng.
5.2.1.2 Điểm yếu
Thứ nhất, quy trình, hồ sơ, thủ tục giao dịch còn rườm rà, khách hàng còn
phải lập thủ công hồ sơ chứng từ và hồ sơ giao dịch còn phải lưu thủ công tốn nhiều
thời gian, nhân lực. Đồng thời, tại các PGD của Vietinbank Chi nhánh 7 chưa có
nhân viên làm công tác hướng dẫn và phân luồng khách hàng, điều này làm mất rất
nhiều thời gian cho cán bộ giao dịch, dễ gây chậm trễ giao dịch và đôi khi làm
khách hàng không thoải mái vì phải chờ đợi.
Thứ hai, hệ thống mạng lưới kém cạnh tranh. Cơ sở vật chất các PGD còn
hạn chế, chưa có PGD đáp ứng chuẩn về không gian giao dịch và nhận diện thương
hiệu, đồng thời tính ổn định của các PGD không cao, do tất cả các địa điểm giao
91
dịch đều đi thuê. Đồng thời, hiệu quả hoạt động các mạng lưới PGD còn thấp.
Thứ ba, công tác marketing, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm,
chăm sóc khách hàng chưa chuyên sâu.
Thứ tư, Chi nhánh chưa chú trọng trong công tác thu hút và giữ chân nhân
tài, cán bộ giỏi. Nhân lực bán lẻ chưa được đào tạo theo chuẩn mực của hoạt động
NHBL.
5.2.1.3 Cơ hội
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mạnh mẽ đối với Vietinbank
nói chung và Vietinbank chi nhánh 7 TP. HCM nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế
góp phần làm tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, qua đó làm tăng trưởng
xu hướng sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân. Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế tạo
cơ hội hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trong việc cung cấp các dịch vụ thanh
toán, làm tăng nguồn thu cho ngân hàng.
Thứ hai, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế số đã tạo nên bước
chuyển biến mạnh mẽ và đột phá, tạo điều kiện cho Vietinbank nói chung và
Vietinbank chi nhánh 7 nói riêng áp dụng những thành tựu tiến bộ mới trong việc
đáp ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng với nhu cầu ngày càng
phát triển của các bộ phận dân cư.
Thứ ba, đó là môi trường văn hóa xã hội. Nền kinh tế ngày càng phát triển,
trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, giúp người dân ngày càng hiểu biết tốt
hơn về vai trò và hoạt động của ngân hàng, người dân dễ dàng đón nhận các sản
phẩm mới của ngân hàng, đồng thời, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng của họ cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Thứ tư, Chính phủ và NHNN đã và đang tạo hành lang pháp lý góp phần
phát triển dịch vụ NHBL.
Thứ sáu, theo xu hướng hiện nay, dịch vụ NHBL đã và đang phát triển trên
toàn thế giới. Theo xu thế đó, để Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh 7
nói riêng cạnh tranh được với các ngân hàng TMCP trong nước và các ngân hàng
nước ngoài thì việc phát triển dịch vụ NHBL là một tất yếu khách quan.
92
5.2.1.4 Đe dọa
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài thực
hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam dẫn tới thị phần của Vietinbank nói
chung và Vietinbank Chi nhánh 7 nói riêng bị chia sẻ. Việc tiếp cận và mở rộng đối
tượng khách hàng của Chi nhánh sẽ gặp khó khăn nếu Chi nhánh không có những
sản phẩm ưu việt và chất lượng dịch vụ tuyệt hảo.
Thứ hai, nguồn nhân lực không ổn định, chất lượng nguồn nhân lực bị ảnh
hưởng. Hiện nay, ngày càng xuất hiện các ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh, các
ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài với cơ chế chi trả thu nhập và phúc lợi
rất cao, như vậy sẽ hình thành luồng di chuyển nguồn nhân lực chất lượng cao ra
khỏi Vietinbank nói chung và Vietinbank Chi nhánh 7 nói riêng.
Thứ ba, nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng cũng gặp không ít khó
khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản gây bất ổn cho hoạt động ngân hàng nói chung và
Chi nhánh nói riêng.
5.2.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh
Với những kết quả bước đầu đã đạt được trong việc phát triển dịch vu NHBL
và với những tiềm năng, cơ hội sẵn có kết hợp với những nhận định về môi trường
kinh doanh của Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh, năm 2014 mục tiêu của
Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh là tăng tốc phát triển gắn với cơ cấu lại
toàn diện các mặt hoạt động, trọng tâm là cơ cấu nền khách hàng, kiểm soát rủi ro
nhằm củng cố và nâng cao vị thế của Chi nhánh trong hệ thống cũng như khu vực;
mở rộng thị phần hoạt động, phát triển vị thế của Vietinbank trên địa bàn. Đối với
mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ được tiếp tục tập trung phát triển để tăng quy mô
và nâng cao hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở các mục tiêu của Vietinbank và theo
đặc điểm địa bàn hoạt động, mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL đến 2030 của
Vietinbank - chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh được cụ thể hóa như sau:
93
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ NHBL theo hướng tăng tỷ trọng
thu nhập từ dịch vụ bán lẻ trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
+ Tăng quy mô huy động vốn dân cư, cải thiện cơ cấu kỳ hạn, cải thiện thị
phần trên địa bàn.
+ Tăng trưởng tín dụng bán lẻ gắn với kiểm soát chất lượng tín dụng.
+ Sản phẩm dịch vụ bán lẻ: Tuân thủ theo chỉ đạo của HSC.
+ Phát triển nền khách hàng một cách bền vững, phát triển hợp lý các kênh
phân phối theo hướng thân thiện, tin cậy, dễ tiếp cận và hiện đại đối với khách hàng
nhằm cung ứng kịp thời, đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích NHBL tới khách
hàng.
+ Về lao động: Tập trung bổ sung lao động đối với các hoạt động phát triển
mạng lưới, phát triển hoạt động bán lẻ và các hoạt động kinh doanh trực tiếp.
5.3. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế số
tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh
Số hóa trong ngành ngân hàng là xu hướng tất yếu để các ngân hàng tồn tại
và phát triển trong thời đại mới trước sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 và việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ được
cung cấp bởi các công ty tài chính công nghệ (Fintech) và các tổ chức phi tài chính.
Dưới áp lực phải nâng cao trải nghiệm của khách hàng, tăng trưởng doanh thu và
cắt giảm chi phí, các ngân hàng đã buộc phải đẩy mạnh đầu tư chuyển đổi sang kỹ
thuật số và tăng cường hợp tác với các tổ chức Fintech và tổ chức phi tài chính để
học hỏi và mua lại những công nghệ tài chính mới để cải tiến quy trình vận hành.
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHBL và mục tiêu cần đạt được
đến năm 2030 của Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh, tác giả đưa ra một số
giải pháp phát triển dịch vụ NHBL cho Vietinbank – chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh
đến năm 2030 như sau:
5.3.1 Loại bỏ các yếu tố cản trở việc tiếp cận dịch vụ của khách hàng
94
Ngành ngân hàng đã bàn về "khách hàng làm trung tâm" và “cải thiện trải
nghiệm của khách hàng trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng đều
gặp khó khăn trong việc tạo sự khác biệt cho hệ thống sản phẩm cũ hoặc tận dụng
dữ liệu nội bộ để cung cấp các trải nghiệm số hóa cho khách hàng. Tăng trưởng bền
vững dài hạn trong ngành ngân hàng chỉ có thể đạt được với sự quyết liệt từ việc
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh gắn với tư duy phát triển sản phẩm lấy khách hàng
làm trung tâm duy nhất, từ đó xây dựng các chiến lược để nhằm vào thị trường,
phân khúc khách hàng mục tiêu, trên cơ sở đó triển khai các giải pháp phù hợp, đó
là:
- Thay đổi mục tiêu của việc triển khai số hóa từ giảm chi phí thành nâng
cao trải nghiệm;
- Tăng cường phân tích chuyên sâu và phân tích hành vi khách hàng trên
máy để cung cấp các sản phẩm mang lại sự trải nghiệm cho khách hàng cá nhân cao
nhất;
- Tạo điều kiện để khách hàng kết nối với ngân hàng trên các kênh mà họ
thích vào những thời điểm họ muốn;
- Thay đổi các hoạt động tư vấn và bán hàng từ bị động trở thành chủ động;
- Tham gia xuyên suốt vào quá trình tiêu dùng của khách hàng, từ mở tài
khoản đến mua sắm để gắn kết và mở rộng các mối quan hệ.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ tiếp tục thúc đẩy dịch vụ ngân hàng truyền
thống tìm hiểu sở thích của khách hàng qua kênh số hóa từ đó làm giàu những trải
nghiệm và dữ liệu của khách hàng. Các giao dịch của khách hàng có thể được giải
quyết chỉ bằng một cú nhấp chuột thanh toán và nhờ các công nghệ mới như: tiền
điện tử mới, mật khẩu thông qua sinh trắc học và nhận diện giọng nói...
5.3.2 Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị mạng lưới giao
dịch
Thực trạng hiện nay, hầu hết các điểm giao dịch bán lẻ của Vietinbank chi
nhánh 7 đều thuê lại nhà dân, vốn không chuyên dụng cho văn phòng nên không
đảm bảo công tác cơ sở vật chất phục vụ tốt dịch vụ bán lẻ. Nhằm đạt được không
95
gian bán lẻ thu hút bên ngoài, thân thiện và tiện lợi bên trong cho khách hàng,
Vietinbank chi nhánh 7 nên mở rộng thuê các mặt bằng chuyên dụng văn phòng
hoặc mặt bằng ở các cao ốc văn phòng. Việc mở rộng loại mặt bằng như trên giúp
các trụ sở kinh doanh bán lẻ của chi nhánh có mặt bằng rộng, không gian thoáng, dễ
bố trí poster quảng cáo, thuận tiện chỗ để xe, có chỗ dừng đỗ xe hơi, có diện tích
sàn đủ rộng để bố trí toàn bộ các phòng ban phục vụ trực tiếp khách hàng bán lẻ,
đồng thời có thể phục vụ một khối lượng khách hàng bán lẻ dồi dào đang làm việc
tại các cao ốc văn phòng. Ngoài ra, cần có một số hình ảnh khác như một bàn nước
với một lọ hoa và một vài tạp chí giới thiệu về hoạt động của NH, một vài dịch vụ
nhỏ trong khi chờ đợi cũng là một cách thu hút khách hàng hiệu quả. Việc thiết kế
bao gồm bố trí trong ngân hàng, thiết bị, đồ đạc, không gian, màu sắc,... tất cả
những yếu tố đó có thể tạo nên không khí thân thiện và giúp việc loại bỏ “hàng rào
ngăn cách” giữa khách hàng và nhân viên NH. Một số yếu tố khác như giờ mở cửa,
khả năng cung ứng dịch vụ, vị trí thuận tiện... cũng là yếu tố bổ trợ thêm làm tăng
chất lượng DV.
Phát triển dịch vụ phụ thuộc vào môi trường, cảnh quang xung quanh bao
gồm: thiết kế và bố trí quầy dịch vụ phục vụ khách hàng sao cho thuận tiện nhất.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách hàng của ngân hàng.
Chi nhánh cần sắp xếp lại các quầy giao dịch bán lẻ, thay đổi không gian bên trong
Chi nhánh và các PGD thông qua việc gia tăng tỷ lệ không gian dành cho khách
hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng, gia tăng sự thoải
mái cho khách hàng, đồng thời giúp bộ phận dịch vụ NHBL quản lý được khách
hàng, tư vấn thông tin, cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ phù hợp mà ngân hàng
hiện có, trao đổi nắm bắt toàn bộ nhu cầu sử dụng dịch vụ bán lẻ của khách hàng.
Không gian làm việc có thể chia ra làm 2 khu vực cơ bản:
- Khu vực giao dịch đòi hỏi tốc độ nhanh như những giao dịch rút tiền mặt,
gửi tiền vào tài khoản… được thiết kế riêng, giúp khách hàng có thể thực hiện
nhanh chóng nhu cầu giao dịch và giảm thiểu thời gian chờ đợi.
96
- Khu vực chuyên giới thiệu, và tư vấn các sản phẩm như thẻ tín dụng, tài
khoản thanh toán và hồ sơ vay vốn được thiết kế với không gian kín đáo, sang trọng
để làm chậm bước chân khách hàng và khuyến khích khách hàng dừng lại xem qua
các sản phẩm dịch vụ giới thiệu tại đó. Ngoài ra, còn có khu vực dành riêng cho
khách hàng VIP thực hiện giao dịch quan trọng và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
sẵn sàng phục vụ các yêu cầu cụ thể của khách hàng VIP. Bên cạnh đó, Chi nhánh
cần bố trí một quầy nhân viên hướng dẫn khách hàng tại cửa ra vào. Nhân viên này
có nhiệm vụ: chào đón khách hàng một cách thân thiện; phỏng vấn nhu cầu, giải
thích sơ bộ và cung cấp tờ rơi, đồng thời phân luồng khách hàng vào sảnh chờ;
hướng dẫn vào bàn điền biểu mẫu giao dịch hay gặp giao dịch viên; kiểm soát luồng
khách hàng, không để khách hàng chờ lâu, chăm sóc khách hàng như mời nước, trò
chuyện trong trường hợp khách hàng phải chờ lâu; chào cảm ơn khách hàng khi
khách hàng ra về. Việc triển khai quầy và nhân viên hướng dẫn khách hàng góp
phần lớn cho việc gia tăng phát triển dịch vụ.
5.3.3 Quản lý mạng lưới kênh phân phối hiệu quả
Vietinbank chi nhánh 7 cần tăng cường quản lý phân phối nhằm tối đa hóa
vai trò của từng kênh phân phối một cách hiệu quả, đáp ứng giao dịch ở mọi lúc,
mọi nơi, cụ thể:
- Mở rộng hiệu quả hoạt động và khả năng tự phục vụ của máy ATM, tăng
cường tính liên kết của các hệ thống thanh toán thẻ Internet Banking, Mobile
Banking… nhằm cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn, đồng
thời nâng cấp hệ thống ATM thành những “ngân hàng thu nhỏ”.
- Phát triển mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ POS. Vietinbank chi nhánh 7
cần phải đi trước các ngân hàng khác trong việc triển khai dịch vụ này để nắm bắt
thị phần. Việc phát triển máy POS là xu hướng mới trong tương lai, vì vậy, Chi
nhánh cần nhanh chóng hợp tác với các công ty kinh doanh như siêu thị, trung tâm
điện máy, trung tâm mua sắm, công ty vận tải taxi, công ty du lịch lữ hành…
5.3.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
97
Nguồn nhân lực được đánh giá là quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng
bán lẻ. Một chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý là cơ sở để ngân hàng
khai thác tối ưu nguồn nhân lực. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ
mang tính chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của ngân hàng về
dịch vụ bán lẻ.
5.3.4.1 Phát triển công tác đào tạo
Xác định công tác đào tạo là nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và cập nhật
những kỹ năng, nghiệp vụ mới cho nhân viên. Vietinbank đã thành lập Trường đào
tạo nguồn nhân lực để thực hiện các khóa đào tạo ngắn hạn cho nhân viên nhằm đào
tạo, phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên. Trong công tác đào tạo, Vietinbank chi
nhánh 7 cần chú ý các vấn đề sau:
- Mở các khóa đào tạo cho nhân viên mới để nhân viên mới nắm rõ cơ cấu tổ
chức, chiến lược bán lẻ, hệ thống các quy trình nghiệp vụ bán lẻ, kỹ năng thiết kế và
phát triển sản phẩm dịch vụ, kỹ năng quản lý và triển khai bán tất cả các sản phẩm
bán lẻ tại đơn vị kinh doanh bán lẻ, kỹ năng giao tiếp phục vụ khách hàng, kỹ năng
đàm phán, văn hóa doanh nghiệp, các quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản.
- Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo khoa học và nghiêm túc đánh giá mức
độ tiến bộ của nhân viên sau các khóa đào tạo dựa trên chất lượng và hiệu quả công
việc, từ đó có chính sách đào tạo phù hợp hơn.
- Duy trì chương trình đánh giá nhân viên hàng năm để phát hiện nhân tài,
phát triển nhân tài thành lãnh đạo kế thừa cũng như có chính sách tốt đảm bảo giữ
chân được nhân tài.
- Vietinbank chi nhánh 7 cần xây dựng quy trình phát triển nghề nghiệp cho
những nhân tài hiện có và tiềm năng, thực hiện việc bồi dưỡng và đào tạo nhân viên
thông qua việc gửi tham gia các khóa đào tạo dài hạn ở trong nước hay nước ngoài.
5.3.4.2 Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý
Vietinbank chi nhánh 7 cần có chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý với một
chế độ lương, thưởng phù hợp với từng vị trí công tác trên cơ sở đánh giá năng lực
toàn diện nhằm động viên, khuyến khích nhân sự làm việc và tạo ra sự gắn bó lâu
98
dài của nhân viên với ngân hàng. Thường xuyên mở rộng các chương trình thi đua
doanh số sản phẩm bán lẻ, bổ sung cho việc đánh giá thi đua và thưởng cuối quý,
cuối năm, thể hiện tính kịp thời của chính sách đãi ngộ. Một chuyên gia đã từng
khẳng định: “Muốn thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng, trước hết bạn phải thoả
mãn tối đa nhu cầu các khách hàng nội bộ của bạn”. Chính vì thế, Vietinbank chi
nhánh 7 nên tiếp tục duy trì và phát triển các chính sách lương, thưởng,...đề bạt
đúng người, đúng lúc,...nhằm tạo sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và ngân hàng
cũng như khuyến khích các nhân viên lao động hăng say, từ đó mới có thể thoả mãn
nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
5.3.4.3 Chú trọng phong cách chuyên nghiệp của nhân viên dịch vụ
NHBL
Khách hàng luôn mong muốn nhân viên giao dịch cung cấp dịch vụ cho họ là
những người có ngoại hình, trang phục đẹp, nhanh nhẹn duyên dáng và lịch thiệp,
đồng thời biết quan tâm đến nhu cầu của khách hàng. Do vậy, Vietinbank chi nhánh
7 cần chuẩn hóa quy định về đồng phục, trang điểm nhằm tạo hình ảnh bên ngoài
của một nhân viên ngân hàng đẹp, thân thiện và chuyên nghiệp.
5.3.5 Giải pháp phát triển tổ chức quản lý hệ thống dịch vụ NHBL
5.3.5.1 Tăng cường năng lực quản trị điều hành
Cải cách phương thức quản trị điều hành trong toàn hệ thống ngân hàng, tiếp
tục thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức kinh doanh NHBL, tập trung chỉ đạo quản
trị theo hướng chiến lược thống nhất, kiểm soát tập trung nhưng phân cấp ra quyết
định phù hợp với kinh doanh NHBL. Tăng cường năng lực điều hành hệ thống của
cấp quản trị chi nhánh, từng bước cải tiến mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh bán
lẻ. Xây dựng và chuẩn hóa các thể chế, quy chế, quy định trong quản lý, phương
thức quản trị và kinh doanh hoạt động bán lẻ phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và
tốc độ phát triển của dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7, phù hợp với quy
mô, tốc độ và tầm vóc mới của ngân hàng.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phát triển và khai thác thông tin phục vụ
quản lý, điều hành. Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro NHBL theo hướng phát triển hệ
99
thống thông tin quản lý tập trung và quản lý độc lập với sự giám sát của ban kiểm
soát.
Xây dựng và nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức kinh doanh NHBL theo
định hướng khách hàng, nâng cao phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, giảm thiểu
các thủ tục khi giao dịch trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện
đại tạo thuận lợi cho khách hàng.
5.3.5.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý kinh doanh ngân hàng bán lẻ
Xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng, ban, vị trí công
tác thuộc khối bán lẻ tại chi nhánh và bộ phận bán lẻ tại các phòng giao dịch.
Xây dựng chi nhánh, phòng giao dịch trở thành các tổ chức bán lẻ chuyên nghiệp
với phòng dịch vụ khách hàng cá nhân riêng biệt, độc lập, chuyên trách toàn bộ sản
phẩm dịch vụ bán lẻ.
Xây dựng cơ chế quản lý theo từng sản phẩm, theo dõi mức độ phát triển của
từng sản phẩm, thường xuyên cập nhật các thay đổi về sản phẩm dịch vụ theo thị
trường và xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm của đơn vị quản lý, cán bộ quản lý với
từng sự phát triển của từng sản phẩm bán lẻ được giao phụ trách.
5.3.5.3 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
Trong chiến lược hoạt động NHBL, Vietinbank chi nhánh 7 cần tập trung
vào phát triển dịch vụ vì phát triển dịch vụ có thể giúp Chi nhánh xây dựng được
một hình ảnh mới, tạo sự khác biệt lớn và nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thương
trường. Khi nghiên cứu về phát triển dịch vụ khách hàng, các nhà phân tích thường
xem xét dựa trên tam giác dịch vụ và từ đó đưa ra kết luận rằng một dịch vụ tốt phải
hội tụ các yếu tố chính như:
- Chiến lược phát triển dịch vụ rõ ràng và hữu ích, phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
- Hệ thống cung ứng dịch vụ hữu hiệu, hiện đại và thuận tiện, tiếp cận khách
hàng một cách dễ dàng và hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn hướng đến khách hàng, với phương châm
phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp và nhiệt tình. Sự hài lòng của khách
100
hàng đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn của ngân hàng. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt như hiện nay, vai trò ấy càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Khách hàng hài lòng không chỉ sẽ trở lại sử dụng dịch vụ của ngân
hàng mà còn nói tốt về ngân hàng với người khác và chính họ đã làm tăng đáng kể
doanh số, thị phần, lợi nhuận kinh doanh và xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân
hàng trong lòng mọi khách hàng. Đem lại sự hài lòng cho khách hàng chính là giữ
chân khách hàng và tăng lợi nhuận của ngân hàng. Bởi mất khách hàng đồng nghĩa
với mất doanh thu và một khách hàng không hài lòng có thể làm giảm uy tín của
ngân hàng. Vì vậy, khi ngân hàng không làm thỏa mãn một khách hàng thì không
những ngân hàng đánh mất khách hàng đó mà còn làm mất đi rất nhiều khách hàng
tiềm năng. Do đó, để xây dựng một thương hiệu mạnh, bền vững trong lòng khách
hàng, Vietinbank chi nhánh 7 cần phát triển dịch vụ phục vụ khách hàng với đại
diện là đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh cung cấp một dịch vụ tốt và thoả
mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Vì vậy, chi nhánh cần tăng cường công tác chăm
sóc khách hàng, cụ thể như sau:
- Báo cáo kịp thời với Ban lãnh đạo để có biện pháp thích hợp cải tiến sản
phẩm.
- Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, đánh giá kịp thời các thông tin
ngược chiều và các ý kiến của khách hàng, gửi thư cảm ơn và phần thưởng cho
khách hàng có những đóng góp giá trị thiết thực.
- Tổ chức hội nghị khách hàng và các chương trình khuyến mãi.
- Thực hiện tất cả các chương trình chăm sóc khách hàng đã định hướng.
5.3.5.4 Phát triển nền khách hàng vững chắc
Khi những nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển đa dạng, mức độ
cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn, các ngân hàng đều chú ý phát
triển dịch vụ, đảm bảo sự hấp dẫn của sản phẩm để giữ chân và thu hút khách hàng.
Với mục tiêu phát triển nền khách hàng bán lẻ vững chắc, Vietinbank chi nhánh 7
nhận thức việc liên tục cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng và nâng cao giá trị
cung cấp sản phẩm dịch vụ bán lẻ đến cho khách hàng là vấn đề hàng đầu, cần được
101
chú trọng triển khai thật hiệu quả. Trong xu hướng cạnh tranh ngày càng cao, chi
phí để thu hút một khách hàng mới gấp nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng
cũ, vì vậy, việc tăng cường hợp tác với khách hàng là một chiến lược quan trọng.
Mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng trải qua các giai đoạn như sau: thu hút
- thiết lập – tạo dựng – phát triển – duy trì – củng cố và trung thành. Khi khách hàng
gắn bó với ngân hàng càng lâu, họ sẽ càng tin tưởng và tín nhiệm vào dịch vụ do
ngân hàng cung cấp, và một phản ứng dây chuyền về sự trung thành sẽ xảy ra là sự
giới thiệu khách hàng mới cho dịch vụ bán lẻ của ngân hàng, từng bước phát triển
và gia tăng nền khách hàng trung thành.
Bên cạnh đó, cần thực hiện phân khúc thị trường nhằm xác định cơ cấu thị
trường, phân đoạn khách hàng theo tiêu chí phù hợp, lựa chọn khách hàng mục tiêu
có tính đến yếu tố vùng miền, độ tuổi, nghề nghiệp trình độ, giới tính…, từ đó xây
dựng các chính sách cung ứng phân phối sản phẩm bán lẻ phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
5.3.5.5 Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm ngân hàng bán lẻ
- Củng cố và phát triển sản phẩm bán lẻ hiện hữu
Trên cơ sở rà soát và đánh giá vị thế của sản phẩm, có biện pháp nâng cao
hơn nữa chất lượng các sản phẩm có khả năng phát triển thông qua việc cải tiến quy
chế, quy trình, thủ tục, thái độ phục vụ…và đề xuất loại bỏ các sản phẩm không có
tiềm năng phát triển.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm bán lẻ mới
Tăng cường chức năng và vai trò của phòng nghiên cứu thị trường và phát
triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng,
trên nền tảng của những sản phẩm dịch vụ bán lẻ hiện có và những lợi thế của
Vietinbank, có thể phát triển những loại sản phẩm mới khác nhau theo phân khúc
thị trường, theo lứa tuổi, nghề nghiệp…
- Giải pháp phát triển sản phẩm bán lẻ mới:
Xây dựng các quy trình sản phẩm thân thiện với khách hàng theo hướng
giảm thiểu thủ tục và rút gọn thời gian giao dịch của khách hàng, nâng cao việc khai
102
thác, sử dụng hệ thống công nghệ thông tin về quản lý quan hệ khách hàng để phục
vụ tốt hơn các nhu cầu hiện có và khai thác phục vụ nhu cầu mới của khách hàng.
Tổ chức đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng am hiểu các sản phẩm bán lẻ để tư vấn
thỏa mãn các yêu cầu về sản phẩm dịch vụ bán lẻ cho khách hàng và bán chéo sản
phẩm cho khách hàng.
5.3.5.6 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và marketing NHBL
Xây dựng tổ chức bộ phận marketing trong khối ngân hàng bán lẻ tại trụ sở
chi nhánh với đầy đủ các chức năng để thực hiện tất cả hoạt động nghiên cứu thị
trường, các hoạt động về xúc tiến thương mại (như các hoạt động tặng quà khuyến
mãi, tổ chức dự thưởng, tổ chức các chương trình cảm ơn khách hàng…), các hoạt
động quảng bá và PR (quan hệ công chúng) sản phẩm bán lẻ bao gồm cả các hoạt
động PR nội bộ chi nhánh để tăng sức mạnh quảng bá.
5.3.5.7 Phát triển công tác kiểm tra, khảo sát phát triển dịch vụ
- Chi nhánh cần thành lập đội khách hàng bí mật, đóng giả vai khách hàng
đến giao dịch tại các chi nhánh, phòng giao dịch kinh doanh bán lẻ. Qua quá trình
giao dịch, các thành viên này sẽ đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ phục vụ
khách hàng và cơ sở vật chất phục vụ bán lẻ tại đơn vị kinh doanh đó. Sau đó, lập
báo cáo nhằm quản lý phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Thành lập nhóm kiểm tra định kỳ khảo sát đánh giá chất lượng phục vụ
khách hàng bán lẻ của ngân hàng và nhóm cải tiến phát triển dịch vụ: từ kết quả
khảo sát về phát triển dịch vụ, nhóm này sẽ đề ra các mục tiêu và phương án thực
hiện cải tiến phát triển dịch vụ theo hướng tốt nhất.
5.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên những
chỉ đạo, định hướng của HSC có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh. Để dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7 phát triển và đạt được
thành công hơn nữa trong những năm tới, đạt được mục tiêu đề ra của HSC, HSC
cần xem xét, thực hiện các nội dung sau:
Thứ nhất, nâng cao năng lực tài chính:
103
- Tăng vốn tự có
Từ nguồn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận giữ lại. Nguồn vốn này giúp ngân
hàng không phải phụ thuộc vào thị trường vốn và không phải chịu chi phí cao do
tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài, đồng thời không làm loãng quyền kiểm soát
của HSC cũng như không đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của cổ đông hiện
hữu. Do vậy, Vietinbank cần xác định tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn tự có
hợp lý, tránh tình trạng chi trả cổ tức quá cao làm tăng trưởng vốn chậm hoặc ngược
lại lợi nhuận giữ lại cao, tăng trưởng vốn nhanh nhưng tốc độ tăng lợi nhuận không
theo kịp làm giảm thu nhập của cổ đông. Nếu ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
để bổ sung vốn tự có hợp lý, ổn định qua các năm và tương ứng với tốc độ tăng
trưởng tài sản có thì ngân hàng mới có dấu hiệu tốt và thể hiện sự phát triển ổn
định.
Đối với tăng vốn tự có bằng phát hành cổ phiếu: biện pháp này có thể làm
tăng năng lực tài chính của chi nhánh nhưng chi phí phát hành cao hơn các phương
thức khác và làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng, giảm thu nhập trên mỗi
cổ phiếu.
Đối với tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: sẽ tránh được tình
trạng gia tăng số lượng cổ phiếu trên thị trường và tránh làm thu nhập cổ động sụt
giảm. Đồng thời, Vietinbank sẽ có nguồn vốn dài hạn ổn định để phục vụ cho vay
các dự án có thời gian dài, thu nhập cao hơn, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
- Phát triển tài sản có
Đẩy mạnh giải quyết nợ xấu: tích cực tăng cường xử lý các khoản nợ quá
hạn, nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Tiếp tục tăng cường các biện pháp
xử lý nợ, khởi kiện, tịch thu tài sản đảm bảo và phát mãi tài sản nhằm thu hồi vốn.
Thứ hai, phát triển thương hiệu:
Trong giai đoạn hội nhập với nhiều thách thức, cạnh tranh, diễn biến thị
trường khó dự báo như hiện nay, việc xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu
Vietinbank có ý nghĩa thiết thực, góp phần quan trọng giúp ngân hàng nâng cao
104
năng lực cạnh tranh trong giai đoạn mới để tiếp tục giữ vững vị trí là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Vì vậy, chiến lược phát
triển thương hiệu Vietinbank sẽ gắn với phương châm vì sự thịnh vượng và phát
triển bền vững của ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng. Trước mắt, cần
phải thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch ngân sách cho việc phát triển thương hiệu, đặc biệt
ngân sách để truyền thông, quảng bá thương hiệu.
- Tăng cường quan hệ công chúng, giao tiếp cộng đồng, tạo mối quan hệ giữa
ngân hàng với ban biên tập các báo, các cơ quan chính trị - đoàn thể, các trường đại
học, tham gia hội chợ triển lãm, chương trình khuyến mãi, công bố sản phẩm mới...,
tham gia tài trợ các chương trình xã hội, hoạt động từ thiện, chương trình ca nhạc
ủng hộ quỹ người nghèo, tài trợ các cuộc thi học thuật như chuyên viên tài chính,
giám đốc tài chính, các gameshow truyền hình, quỹ học bổng khuyến học, quỹ bảo
trợ tài năng trẻ, tài trợ cho Câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ...
Thứ ba, mở rộng việc sử dụng và phân tích dữ liệu chuyên sâu:
Việc phân tích dữ liệu chuyên sâu phát triển theo cấp số nhân theo thời gian.
Mỗi lần lặp lại, nguồn dữ liệu được thêm vào và kết quả đo lường hiệu suất theo
hành vi tiêu dùng nhằm nâng cao tính chính xác của các mô hình dự đoán. Nó cũng
cho phép Vietinbank điều chỉnh các nguồn dữ liệu ở chiều hướng ngược lại để đơn
giản hóa thêm ngày càng nhiều dữ liệu. Với mỗi lần lặp, khả năng dự báo tăng lên
trong khi chi phí có thể đi xuống nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị. Xuất phát từ quan
điểm của khách hàng, các thông điệp của ngân hàng sẽ tập trung hơn vào “mục
tiêu,” cải thiện trải nghiệm của khách hàng, sự thõa mãn và giá trị thời gian.
Trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ trở thành một điều cần thiết cho các dịch vụ tài chính
để cung cấp trải nghiệm tốt hơn, chi phí thấp hơn, giảm thiểu rủi ro, tăng doanh thu
và cung cấp một lợi thế cạnh tranh. Trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ bắt đầu phát triển, hỗ
trợ các nhu cầu phức tạp đối với người lớn tuổi và lập kế hoạch tài chính đối với
tuổi thọ của họ. Sự kết hợp của phân tích chuyên sâu, Internet vạn vật (IOT) và dữ
105
liệu lớn sẽ cho phép Vietinbank tích hợp các thói quen hàng ngày của khách hàng
liền mạch hơn và chuyển giọng nói thành giao diện người dùng mới.
Thứ tư, cải thiện đa kênh phân phối:
Xu hướng tương tác giao dịch trên các kênh số hóa sẽ tăng trong thời gian
tới. Với sự phát triển trong công nghệ số hóa, ngân hàng trực tuyến và điện thoại di
động, việc truy cập vào các sản phẩm ngân hàng và các giao dịch không còn giới
hạn trong một vị trí địa lý, điều này tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Trong thời gian tới, Vietinbank cần triển khai nhiều hơn các hoạt động liên
quan đến số hóa các quy trình hiện tại, trong đó tập trung vào các khách hàng
thương mại và giao dịch qua điện thoại di động nhằm xử lý khoản vay, mở tài
khoản, đăng ký dịch vụ, đạt được tốc độ, hiệu quả. Vietinbank cần chú trọng tăng
cường đầu tư công nghệ (hoặc hợp tác với các công ty tài chính công nghệ) để đơn
giản hóa các quy trình cho vay kinh doanh, sử dụng đội ngũ cán bộ chi nhánh để
bán các dịch vụ này.
Thứ năm, mở rộng thanh toán số hóa:
Mặc dù, hiện nay đã có sự tăng trưởng qua các kênh số hóa, tiền mặt vẫn là
một hình thức thanh toán chính đối với nhiều người, đặc biệt đối với các giao dịch
có giá trị thấp và các nhóm đối tượng nhất định. Các thuộc tính giúp tiền mặt tiếp
tục được sử dụng rộng rãi bao gồm: tốc độ, sự chấp nhận rộng rãi, bí mật danh tính,
không mất phí,… thanh toán qua các thiết bị di động được dự kiến sẽ tăng trưởng
mạnh mẽ nhờ sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị di động, giống như nhiều
xu hướng thanh toán trên thế giới và sự ảnh hưởng của Trung Quốc đến có ý nghĩa
rất lớn.
Sự tích hợp của việc phân tích khách hàng, cải thiện quản lý gian lận, các
giải pháp tiêu dùng thông qua ví điện tử và các dịch vụ giá trị gia tăng khác sẽ có
tác động tích cực đối với cả người tiêu dùng và các doanh nghiệp. Người ta cho
rằng sự cải thiện liên tục trong sinh trắc học và thanh toán an toàn sẽ trở thành bắt
buộc trong tương lai, trong khi các giải pháp quản lý tài chính tích hợp với thời gian
thực sẽ trở nên phổ biến. Người tiêu dùng và hoạt động kinh doanh trên thị trường
106
sẽ quyết định người chiến thắng, vì vậy, Vietinbank cần có giải pháp mới để giải
quyết nhu cầu của khách hàng về tốc độ, tính năng sản phẩm và bảo mật.
Thứ sáu, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý, điều hành dịch vụ NHBL:
hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, phân giao kế hoạch và đánh giá thực hiện kế hoạch.
Việc phân giao chỉ tiêu kế hoạch cần gắn với khả năng, điều kiện triển khai thực
hiện tại mỗi địa bàn, đơn vị. Các chỉ đạo cụ thể về dịch vụ NHBL cần được cập nhật
theo sát tín hiệu thị trường, hướng dẫn kịp thời, đầy đủ cho các chi nhánh triển khai.
Thứ bảy, xây dựng một danh mục sản phẩm, dịch vụ chuẩn, đa dạng, phong
phú về tiện ích, chất lượng cao dựa trên nền công nghệ hiện đại, trong đó lựa chọn
một số sản phẩm có tính cạnh tranh cao để đầu tư, phát triển thành sản phẩm “lõi”
của Vietinbank, tạo sự khác biệt với các ngân hàng khác và là sản phẩm riêng mang
thương hiệu của Vietinbank. Các sản phẩm sau khi đã được triển khai thí điểm và
nghiệm thu tốt cần nhanh chóng triển khai ra toàn hệ thống để chiếm lĩnh khách
hàng.
Thứ tám, rà soát, chuẩn hoá quy trình, thủ tục theo hướng đơn giản, thân
thiện, dễ tiếp cận để nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Thứ chín, nâng cao chất lượng giao dịch khách hàng thông qua việc giám sát
thực hiện giao dịch khách hàng đối với cán bộ giao dịch khách hàng. Công tác
giám sát được thực hiện thường xuyên tại chi nhánh, HSC triển khai các đợt đánh
giá định kỳ và đột xuất, có cơ chế xử lý thưởng, phạt rõ ràng.
Thứ mười, tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bán lẻ theo hướng
đào tạo nâng cao các kiến thức về NHBL và kỹ năng mềm cho đối tượng đã được
đào tạo cơ bản, cập nhật kiến thức về sản phẩm dịch vụ, kỹ năng bán hàng cho các
đối tượng mới.
5.5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan Chính phủ
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng
bán lẻ phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. NHNN cần nhanh chóng ban
hành các quy định mới phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng cũng
như hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cơ chế điều hành tỷ giá theo
107
hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn,...Đẩy nhanh quá trình thực
hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc hoàn thiện các văn bản
liên quan đến vấn đề này. Phát triển thị trường thẻ, phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo chí để tuyên truyền quảng bá sâu rộng cho đến nhiều tầng lớp dân cư.
Phối hợp với bộ công an để phòng chống tội phạm, tăng cường tính bảo mật cho các
sản phẩm – dịch vụ ngân hàng điện tử, có chính sách khuyến khích các cá nhân,
công ty sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ (giảm thuế, chính sách giá ưu đãi); có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng và hệ thống các cơ quan thuộc ngành tài
chính: Kho bạc, Thuế, Hải quan... NHNN cần phối hợp với Tổng cục Thống kê
trong việc xây dựng danh mục dịch vụ NHBL theo chuẩn mực quốc tế, làm cơ sở để
xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ về các loại hình dịch vụ cụ thể, góp phần phát
triển dịch vụ, quản trị và điều hành. NHNN cần chú trọng đến công tác thanh tra,
giám sát hoạt động của các TCTD nhằm đảm bảo các TCTD hoạt động được an
toàn, lành mạnh. Hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp với
thông lệ quốc tế. Xây dựng khuôn khổ, quy trình và phương pháp thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro, lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp
khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng TCTD. Đẩy mạnh công tác phổ biến
thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển DVNH bán lẻ và thực trạng phát
triển DVNH bán lẻ ttrong nền kinh tế số tại Vietinbank chi nhánh 7 ở chương 2, tác
giả đã đề ra nhóm giải pháp trong chương 5 bao gồm:
Thứ nhất, để có cơ sở đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại
Vietinbank chi nhánh 7, Chương 3 đã trình bày định hướng phát triển của ngành
ngân hàng và định hướng phát triển DVNH bán lẻ của Vietinbank nói chung và
Vetinbank chi nhánh 7 nói riêng đến năm 2030.
Thứ hai, dựa vào những hạn chế đã được tác giả phân tích ở chương 2 và
những nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank chi nhánh 7,
tác giả đã xây dựng hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ NHBL tại
Vietinbank chi nhánh 7 đến năm 2030.
Thứ ba, tác giả cũng đưa ra khuyến nghị đối với Vietinbank và NHNN tạo
điều kiện để hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh
dịch vụ NHBL nói riêng được phát triển thuận lợi. Tất cả các đề xuất trên đều
hướng đến một mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả phát triển DVNH bán lẻ tại
Vietinbank chi nhánh 7 trong nền kinh tế số một cách hài hoà hơn – không quá tập
trung chú trọng vào đối tượng khách hàng và góp phần vào sự phát triển bền
vững của chi nhánh trong giai đoạn hội nhập.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Thị Huyền Diệu (2006), Công nghệ - sự hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Nhà
xuất bản Văn hóa – Thông tin
2. Nguyễn Đăng Dờn, PGS. TS Hoàng Đức, PGS. TS Trần Huy Hoàng, TS.
Trầm Xuân Hương (2004), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê
3. Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê
4. Nguyễn Đăng Dờn (2010), “Xây dựng mô hình liên kết & hợp tác chiến lược
của các NHTM Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh & phát triển khi
gia nhập WTO”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ
5. Phạm Thị Hà Giang, 2012. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành. Luận văn thạc sỹ.
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
6. Hà Nam Khánh Giao (2004), Marketing dịch vụ, NXB Thống kê
Nguyễn Thị Hiền, “Phát triển dịch vụ ngân hàng trong dân cư – một cấu
phần quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn
2006 – 2010 và 2020”, Vụ phát triển ngân hàng.
7. Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2012. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn. Luận văn thạc sỹ.
Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Lê Đình Hạc (2009), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế
9. Lâm Thị Hồng Hoa (2006), “Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sỹ kinh tế
10. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động xã hội.
11. Mạc Quang Huy (2010), Ngân hàng đầu tư, NXB Thống kê TS. Nguyễn
Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
110
12. Philip Kotller (1997), Marketing căn bản, NXB Thống kê Nguyễn Thị Mùi,
Lê Xuân Nghĩa (2005), Dịch vụ ngân hàng Việt Nam: Cải cách trước khi
quá muộn, Việt Nam Economics Times
13. Phương My, 2007. Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các ngân hàng
thương mại Việt Nam – Các vấn đề cần quan tâm. Tạp chí Ngân Hàng, số
22.
14. Nguyễn Thanh Phong (2011), “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của ngân
hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận
án tiến sỹ kinh tế.
TIẾNG ANH
15. Bachelet, D (1995), “Customer Satisfaction Research”, European Society
for Opinion and Marketing Research
16. Groonroos, Christan (1984), “ A Service Quality Model And Its Marketing
Implications”, European Journal Of Marketing 18, pages 36-44.
17. Investopedia Staff, 2012. Retail banking Vs. Corporate Banking.
18. Jean Paul Votron, 2007. Distribution decide success or failure in the
retail banking. Tạp chí The Banker.
19. Kurt Salmon, 2013. Retail Banking and Consumer Finance.
20. McKinsey & Company, 2013. Retail banking in Asia.
21. Reynold E.Byers and Phillip J.Lederer, 2001. Retail bank services strategy
22. Parasurman, V.A Zeithaml và L.Berry (1985,1988), “ A Conceptual Model
Of Service Quality And Its Implications For Future”, Journal Of Marketing,
pages 41-50.
23. Parasurman, V.A Zeithaml và L.Berry (1988), “ SERVQUAL: A Multiple-
Item Scale For Measuring Consumer Perception Of Servicequality”, Journal
Of Retailing 64(1), pages 12-40.
24. Peter S. Rose, 2004. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài
Chính.
25. V.A Zeithaml và M.J Bitner (2000), “Service Marketing”, Mc Graw Hill.
111
PHỤ LỤC 1
Kính gửi quý khách hàng!
Tôi là học viên cao học trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi đang nghiên cứu đề tài : “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế
số tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP. Hồ Chí Minh”.
Để đưa ra được những giải pháp thiết thực, mang tính khoa học và thực tiễn, tôi tiến
hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp của Quý khách hàng. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự hợp tác của Quý khách hàng và cam kết tất cả các thông tin dưới đây sẽ
được giữ kín, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin Quý khách hàng vui lòng
dành chút thời gian trả lời những câu hỏi sau (xin lưu ý: Quý khách đánh dấu X vào ô
lựa chọn).
I. Thông tin khách hàng
Xin Quý khách vui lòng cho biết:
1. Một số thông tin cá nhân của Quý khách
- Họ và tên: .............................................................................................................
- Giới tính: Nam Nữ
- Địa chỉ: .................................................................................................................
2. Quý khách thuộc nhóm tuổi nào sau đây?
Từ 18 đến 22 Từ 23 đến 35 Từ 36 đến 50 Trên 50
3. Trình độ học vấn cao nhất của Quý khách (chỉ chọn ô)?
Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học Khác
4. Nghề nghiệp của Quý khách?
Sinh viên Cán bộ, công chức Kinh doanh
Lao động phổ thông Hưu trí
5. Quý khách hàng đã và đang giao dịch với bao nhiêu ngân hàng ?
1 ngân hàng 2 ngân hàng 3 ngân hàng Hơn 3 ngân hàng
6. Quý khách giao dịch với Vietinbank Chi nhánh 7 được bao lâu?
Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 3 năm Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Trên 5 năm
112
II. Câu hỏi về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
Quý khách đánh dấu X vào 1 trong 5 mức độ hài lòng dưới đây (1-Rất không
hài lòng; 2- Không hài lòng; 3- Bình thường; 4- Hài lòng; 5- Rất hài lòng) của mỗi
loại sản phẩm dịch vụ.
Các tiêu thức Mức độ hài lòng Mã
Phương tiện hữu hình 1 2 3 4 5 F_PT
Ngân hàng có trang thiết bị và má móc hiện đại, cơ PT1 sở vật chất đầy đủ (ghế chờ, sách báo, nước uống…).
Trang thông tin điện tử của ngân hàng đầy đủ thông PT2 tin; tờ bướm quảng cáo sản phẩm bắt mắt, hấp dẫn.
Nhân viên ngân hàng ăn mặc gọn gàng, lịch sự và ấn PT3 tượng.
Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch PT4 đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng.
PT5 Ngân hàng có hệ thống ATM hiện đại và dễ sử dụng.
PT6 Sản phẩm ngân hàng đa dạng phong phú và phù hợp.
Ngân hàng có chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, PT7 thuận tiện.
F_TC Sự tin cậy 1 2 3 4 5
Ngân hàng áp dụng chính sách giá linh hoạt, mức lãi TC1 suất cạnh tranh và biểu phí giao dịch hợp lý.
Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch chính xác TC2 và nhanh chóng.
Ngân hàng cung cấp đúng dịch vụ tại thời điểm đã TC3 cam kết.
Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách TC4 hàng.
TC5 Ngân hàng luôn giữ chữ tín với khách hàng và xem
113
quyền lợi của khách hàng là trên hết.
Sự đồng cảm 1 2 3 4 5 F_DC
Nhân viên ngân hàng luôn chú ý đến nhu cầu của DC1 khách hàng.
Ngân hàng có các hoạt động marketing hiệu quả, ấn DC2 tượng và đi đầu trong các cải tiến.
Các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng DC3 sau bán hàng của ngân hàng đáng tin cậy.
Sự đáp ứng 1 2 3 4 5 F_DU
Nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách hàng đầy đủ, DU1 dễ hiểu.
Nhân viên ngân hàng không tỏ ra quá bận rộn để DU2 không phục vụ khách hàng.
Nhân viên ngân hàng luôn phục vụ công bằng với tất DU3 cả khách hàng.
Nhân viên ngân hàng không gây phiền nhiễu cho DU4 Quý khách hàng.
F_PV Sự phục vụ 1 2 3 4 5
Nhân viên ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất PV1 và giải quyết thỏa đáng khiếu nại của khách hàng.
Nhân viên ngân hàng rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng PV2 phục vụ và hướng dẫn khách hàng.
Nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn và PV3 thao tác nghiệp vụ tốt
1 2 3 4 5 F_HL Sự hài lòng
Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tốt hơn các ngân HL1 hàng khác.
HL2 Ngân hàng đáp ứng tốt mọi nhu cầu sử dụng sản
114
phẩm, dịch vụ ngân hàng của tôi.
Tôi hài lòng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ của HL3 ngân hàng
III. Những ý kiến đóng góp khác của Quý khách hàng
Theo Quý khách, để cải tiến chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của Quý khách thì Vietinbank Chi nhánh 7 cần phải
làm những gì?
.....................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý khách hàng
115
PHỤ LỤC 2
I. Thông tin chung của 189 khách hàng điều tra
Biến định tính
Biến quan sát
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam Nữ
Tần số biến quan sát 99 90
52,4 % 47,6 %
Độ tuổi
Từ 18 đến 22 Từ 23 đến 35 Từ 36 đến 50 Trên 50
96 48 24 21
50,8 % 25,4 % 12,7 % 11,1 %
Trình độ
Trung cấp Cao đẳng, đại học Trên đại học Khác
55 83 27 24
29,1 % 43,9 % 14,3 % 12,7 %
Nghề nghiệp
Sinh viên Cán bộ, công chức Kinh doanh Lao động phổ thông Hưu trí
42 66 41 16 24
22,2 % 34,9 % 21,7 % 8,5 % 12,7 %
81 99
42,9 % 52,4 %
Thời gian giao dịch
3
1,6 %
6
3,2 %
Dưới 1 năm Từ 1 năm đến 3 năm Từ 3 năm đến dưới 5 năm Trên 5 năm
116
II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS
1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo 1.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo phương tiện hữu hình
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid Excludeda Total
189 0 189
100,0 ,0 100,0
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,892
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 16,877 18,236 17,634 17,770 17,070 17,416 18,059
Corrected Item-Total Correlation ,830 ,594 ,673 ,602 ,816 ,735 ,598
22,54 22,94 22,60 22,56 22,52 22,74 22,86
PT1 PT2 PT3 PT4 PT5 PT6 PT7
,859 ,887 ,878 ,887 ,861 ,871 ,887
1.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự tin cậy.
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total
N 189 0 189
% 100,0 ,0 100,0
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,864
5
117
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7,372 7,568 7,695 7,921 7,792
Corrected Item-Total Correlation ,758 ,678 ,690 ,713 ,592
13,42 13,46 13,38 13,40 13,46
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5
,816 ,836 ,833 ,829 ,859
1.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự đồng cảm:
Cases
Case Processing Summary % 100,0 ,0 100,0
Valid Excludeda Total
N 189 0 189
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 3 ,784
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 2,264 2,460 2,702
DC1 DC2 DC3
7,09 7,07 6,98
,667 ,687 ,762
Corrected Item-Total Correlation ,660 ,643 ,571 1.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự đáp ứng:
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total
N 189 0 189
% 100,0 ,0 100,0
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,739
4
118
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4,990 4,631 4,764 4,771
10,34 10,25 10,33 10,35
DU1 DU2 DU3 DU4
,668 ,710 ,641 ,703
Corrected Item-Total Correlation ,559 ,488 ,605 ,493 1.5. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự phục vụ:
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total
N 189 0 189
% 100,0 ,0 100,0
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,685
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 2,651 2,567 2,461
PV1 PV2 PV3
6,97 7,03 7,17
,679 ,646 ,443
Corrected Item-Total Correlation ,433 ,459 ,621 1.6. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sự hài lòng:
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total
N 189 0 189
% 100,0 ,0 100,0
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha ,798
3
119
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HL1 HL2 HL3
7,43 7,63 7,23
Scale Variance if Item Deleted 2,002 2,149 2,166
Corrected Item-Total Correlation ,682 ,595 ,654
,683 ,776 ,714
2. Phân tích EFA
2.1. Phân tích EFA các thang đo phương tiện hữu hình, sự tin cậy,
sự đồng cảm, sự đáp ứng và sự phục vụ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
,891 1988,91 3 231 ,000
df Sig.
Communalities
Initial Extracti
1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
PT1 PT2 PT3 PT4 PT5 PT6 PT7 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 DC1 DC2 DC3 DU1
on ,823 ,511 ,609 ,513 ,804 ,728 ,494 ,734 ,640 ,643 ,680 ,602 ,730 ,711 ,654 ,660
120
1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000
DU2 DU3 DU4 PV1 PV2 PV3
,463 ,606 ,501 ,567 ,643 ,747
Initial Eigenvalues
Comp onent
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of
Total % of
Total % of
Variance
Variance
Cumul ative % 35,701 35,701 4,337 9,643 45,343 3,352 8,723 54,066 2,279 5,264 59,330 2,173 4,592 63,922 1,922
Variance 19,714 15,239 10,359 9,876 8,735
Cumulat ive % 19,714 34,953 45,312 55,187 63,922
7,854 2,121 1,919 1,158 1,010 ,868 ,810 ,707 ,636 ,576 ,552 ,506 ,451 ,446 ,423 ,391 ,351 ,321 ,268 ,253 ,246
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Cumul ative % 35,701 35,701 7,854 9,643 45,343 2,121 8,723 54,066 1,919 5,264 59,330 1,158 4,592 63,922 1,010 3,947 67,870 3,683 71,553 3,212 74,765 2,889 77,654 2,617 80,271 2,510 82,782 2,301 85,083 2,048 87,131 2,029 89,160 1,921 91,081 1,776 92,858 1,597 94,455 1,461 95,915 1,217 97,132 1,148 98,280 1,117 99,397
,133
22
,603
100,00 0
121
Rotated Component Matrixa
Component 3
2
4
5
1 ,868 ,845 ,830 ,712 ,641 ,635 ,614
,804 ,762 ,747 ,741 ,722
,753 ,644 ,576 ,566
,793 ,750 ,723
,808 ,793 ,640
PT1 PT5 PT6 PT3 PT4 PT2 PT7 TC1 TC5 TC2 TC4 TC3 DU1 DU3 DU2 DU4 DC1 DC3 DC2 PV3 PV2 PV1
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5
1 ,627 -,754 ,013 ,192 ,044
2 ,499 ,460 -,661 ,159 ,276
3 ,417 ,241 ,076 -,229 -,842
4 ,365 ,162 ,412 -,685 ,450
5 ,225 ,368 ,622 ,646 ,098
F_PT; F_TC; F_DU; F_DC; F_PV
122
2.2. Phân tích EFA sự hài lòng của khách hàng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
,699 177,88 4 3 ,000
Communalities
HL1 HL2 HL3
Initial Extraction ,756 ,658 ,727
1,000 1,000 1,000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Total
Total
% of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative % 71,382
2,141
71,382
2,141 ,498 ,361
71,382 16,588 12,031
Cumulative % 71,382 87,969 100,000
1 2 3
Component Matrixa
Component 1
,870 ,853 ,811
HL1 HL3 HL2
F_HL
123
3. Phân tích tương quan
Correlations
F_HL F_PT F_TC F_DC F_PV F_DU
1
,774**
,555**
,548**
,369**
,628**
F_HL
189
,000 189
,000 189
,000 189
,000 189
,000 189
,774**
1
,462**
,469**
,246**
,528**
F_PT
,000 189
189
,000 189
,000 189
,001 189
,000 189
,555**
,462**
1
,394**
,224**
,558**
F_TC
,000 189
,000 189
189
,000 189
,002 189
,000 189
,548**
,469**
,394**
1
,387**
,540**
F_DC
,000 189
,000 189
,000 189
189
,000 189
,000 189
,369**
,246**
,224**
,387**
1
,383**
F_PV
,000 189
,001 189
,002 189
,000 189
189
,000 189
,628**
,528**
,558**
,540**
,383**
1
F_DU
,000 189
,000 189
,000 189
,000 189
,000 189
189
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
124
4. Phân tích hồi quy
Variables Entered/Removeda Model Variables Entered Variables Removed Method
1
F_PV, F_TC,
. Enter
F_DU, F_PT, F_DCb
Model
R
Model Summaryb Adjusted R Square
R Square
Durbin- Watson
Std. Error of the Estimate
1
,837a
,701
,693
,38314
2,193
Model
ANOVAa df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
12,608 85,890
,000b
1
Regression Residual Total
63,041 26,864 89,905
5 183 188
,147
Model
Sig.
Unstandardize d Coefficients
Collinearity Statistics
Coefficientsa t Standar dized Coeffic ients Beta
B
VIF
Std. Error
Tolera nce
-,073
,196
-,372
,710
1
,544 ,151 ,101 ,091 ,158
,050 ,051 ,047 ,042 ,056
(Const ant) F_PT F_TC F_DC F_PV F_DU
,545 10,821 2,956 ,149 2,142 ,109 2,184 ,098 2,817 ,160
,000 ,004 ,034 ,030 ,005
,643 ,645 ,625 ,807 ,507
1,555 1,549 1,601 1,239 1,971
125
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Mo del
Eigen value
F_PT F_TC F_DC F_PV F_DU
5,891
1
Di men sion 1 2 3 4 5 6
Conditi on Index 1,000 ,035 13,060 ,024 15,558 ,020 16,971 ,017 18,794 ,013 20,944
(Cons tant) ,00 ,00 ,09 ,28 ,10 ,53
,00 ,04 ,00 ,30 ,29 ,38
,00 ,17 ,17 ,21 ,30 ,16
,00 ,00 ,74 ,00 ,26 ,00
,00 ,65 ,06 ,09 ,01 ,19
,00 ,02 ,01 ,21 ,39 ,37
Minimum Maximum Mean
N
1,8727 -1,40686
5,0662 3,7143 ,00000 1,24270
Std. Deviation ,57907 ,37801
189 189
Predicted
-3,180
2,335
,000
1,000
189
Predicted Value Residual Std. Value Std. Residual
-3,672
3,243
,000
,987
189
5. Phân tích ANOVA 5.1. Independent Samples T-Test của biến định tính giới tính
GIOI TINH
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
F_HL
Nam Nữ
99 3,7037 90 3,7259
,60775 ,77665
,06108 ,08187
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variance s F Sig.
t
Mean Differe nce
df Sig. (2- taile d)
Std. Error Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
126
Upper
Lowe r
,029
187 ,826 -,02222
,10097
,1769 7
4,8 45
- ,2214 2
- ,22 0
F_H L
,828 -,02222
,10214
,1794 2
168,3 03
- ,2238 7
- ,21 8
Equal varianc es assume d Equal varianc es not assume d
5.2. One way ANOVA của biến định tính độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
F_HL Levene Statistic 3,751
3
,012
185 ANOVA
F_HL
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
,231
,874
Between Groups Within Groups Total
,336 89,569 89,905
,112 ,484
3 185 188 Robust Tests of Equality of Means
df1
Sig.
F_HL Welch
Statistica ,222
df2 3 52,996
,881
5.3. One way ANOVA của biến định tính trình độ
df1
df2
Sig.
Levene Statistic 2,013
3
185
,114
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
1,710
,167
Between Groups Within Groups
2,425 87,480
3 185
,808 ,473
127