LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở
các nước đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn
chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát
hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Thị Phương Thùy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt ........................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ................................................................................................. 1
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ........................................................ 4
2.1. Lý thuyết nền ..................................................................................... 4
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .............................................................. 7
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..................................... 16
3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 16
3.1.1. Các biến nghiên cứu ................................................................... 16
3.1.2. Mô hình ước lượng ..................................................................... 19
3.1.3. Phương pháp hồi quy .................................................................. 19
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 21
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu ............................................................. 31
4.1. Hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng .. 31
4.2. Hồi quy với tín dụng trong nước cho khu vực tư .............................. 35
4.3. Hồi quy với cung tiền M2 ................................................................ 37
4.4. Phân tích sử dụng hàm phản ứng xung ............................................. 41
5. Kết luận.................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... i
PHỤ LỤC ..................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DCBS: Tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng.
DCPS: Tín dụng trong nước cho khu vực tư.
FEM: Fix effects models.
GDP: Tổng thu nhập quốc dân.
Tổng tiết kiệm trong nước. GDS:
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát. GLS:
GOV: Chi tiêu chính phủ.
GROWTH: Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Lạm phát. INF:
Cung tiền. M2:
Cung tiền. M3:
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế.
REM: Random effects models.
TRADE: Thương mại.
WDI: World Bank’s World Development Indicators.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ............................................ 12
Bảng 3.1: Giá trị trung bình các biến nghiên cứu trong thời kỳ 1997-2012 ... 23
Bảng 3.2: Tóm tắt về các biến trong mô hình ............................................... 25
Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến .................................................... 31
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống
ngân hàng ..................................................................................................... 32
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi ....... 33
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cho khu vực tư .............. 36
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi .... 36
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với cung tiền M2 ................................................ 38
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi .... 39
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 4.1: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc DCPS ................... 42
Hình 4.2: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc GDS ..................... 43
Hình 4.3: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc của TRADE ......... 45
Hình 4.4: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc GOV .................... 46
Hình 4.5: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc INF ...................... 47
1
Tóm tắt
Bài nghiên cứu đưa ra một bằng chứng thực nghiệm về vai trò của phát
triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Sử dụng
phương pháp ước lượng hồi quy bảng cho một mẫu 30 nước đang phát triển
trong thời kỳ 1997-2012, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tổng tiết kiệm
trong nước so với GDP là thước đo quan trọng trong việc đo lường đóng góp
của phát triển tài chính vào tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển
trong thời kỳ nghiên cứu. Hơn nữa, các biến khác như thương mại và chi tiêu
chính phủ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng
kinh tế. Do đó, phát triển tài chính là điều kiện cần để tiến đến tăng trưởng
kinh tế bền vững ở các nước đang phát triển.
1. Giới thiệu
Tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu hàng đầu và là thước đo chủ
yếu về sự tiến bộ của mỗi quốc gia. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô mà đặc biệt là phát triển tài
chính. Sự hình thành và hoạt động của các thể chế tài chính làm gia tăng hiệu
quả và giảm thiểu chi phí giao dịch, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính
cho tất cả các ngành và khu vực của nền kinh tế là các đặc trưng cơ bản của
phát triển tài chính. Levine (1997) cho rằng các trung gian tài chính giúp phân
bổ nguồn vốn một cách hiệu quả đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả sẽ
góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng độ sâu tài chính từ đó thúc đẩy gia
tăng tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế. Thông qua đầu tư, nguồn vốn được
tích lũy sẽ tạo nên tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, việc sàng lọc và hỗ trợ
cho các dự án hiệu quả thông qua một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ làm
gia tăng hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
2
Ý thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của phát triển tài chính đối
với tăng trưởng kinh tế, trong các thập kỷ gần đây đã có nhiều nghiên cứu
thực hiện về vấn đề này. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho các nước và
các khu vực khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về vai trò của phát
triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ cũng như vai trò của
phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế vẫn là một vấn đề gây nhiều
tranh luận. Hiểu rõ tác động cũng như vai trò của phát triển tài chính đối với
tăng trưởng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có những định hướng rõ
ràng hơn trong chính sách phát triển của quốc gia và khu vực. Do đó, tôi chọn
đề tài “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát
triển” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định vai trò của phát
triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời xác định các yếu tố quan
trọng đại diện cho phát triển tài chính trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế
ở các nước đang phát triển.
Sử dụng phương pháp hồi quy bảng thông qua ba mô hình pooled
regression, fix effects model (FEM) và random effects model (REM), bài
nghiên cứu tiến hành ước tính các hệ số hồi quy và lựa chọn một mô hình hồi
quy hiệu quả nhất để xác định vai trò của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1997 đến
2012 thông qua các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Phát triển tài chính có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển hay không?
+ Các yếu tố nào đóng vai trò quan trọng đại diện cho phát triển tài
chính trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển?
Cấu trúc bài nghiên cứu bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phần hai của
bài nghiên cứu là tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về vai trò của
3
phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Phần ba trình bày phương
pháp nghiên cứu của bài như cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu, phương pháp
ước lượng mô hình và cách thức lấy mẫu nghiên cứu. Nội dung và kết quả
nghiên cứu được trình bày trong phần bốn. Và cuối cùng, phần năm là kết
luận của bài nghiên cứu. Thêm vào đó các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài cũng được trình bày trong phần năm.
4
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
2.1. Lý thuyết nền
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về chất lượng, số lượng, tốc độ và quy
mô của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Và đây cũng là một trong
những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia nói chung và của các nước đang
phát triển nói riêng. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: vốn đầu tư, lao động, khoa
học công nghệ, khả năng tự do hóa dòng vốn, tác động từ nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI, vai trò của tài chính khu vực, …Trong các yếu tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính là yếu tố đóng vai trò
quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phát triển tài chính được thể
hiện thông qua việc hình thành và phát triển của hệ thống tài chính.
Một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ tạo ra sự cải tiến công nghệ bằng
cách xác định, lựa chọn và tài trợ cho các nhà doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ
thực hiện thành công sản phẩm và tiến trình sản xuất. Bên cạnh đó, tồn tại
những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho rằng cách thức huy động tiết
kiệm, phân bổ nguồn lực và đa dạng hóa rủi ro của các trung gian tài chính
cũng góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Các trung gian tài chính
thực hiện sàng lọc rủi ro làm giảm thiểu những tác động của thông tin, làm
giảm chi phí giao dịch, ảnh hưởng của những quyết định đầu tư trong nâng
cao năng suất hoạt động thông qua đánh giá doanh nghiệp tiềm năng và tài trợ
cho những doanh nghiệp có triển vọng. Quan điểm trung gian tài chính có vai
trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế được ủng hộ bởi
nghiên cứu của Levine (1997), McKinnon (1973) và Shaw (1973).
Đánh giá được tầm quan trọng của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế, các nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra nhiều nghiên cứu về
5
vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Lập luận của các
bài nghiên cứu chủ yếu dựa trên nền tảng các mô hình tăng trưởng như: mô
hình tăng trưởng cổ điển, mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình tăng
trưởng nội sinh. Mô hình tăng trưởng cổ điển Harrod-Domar cho một nền
kinh tế đóng cho thấy tỷ lệ tiết kiệm quốc gia và vốn-sản lượng quốc gia kích
thích mức tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc dân. Và sự mở rộng nguồn
vốn mới thông qua đầu tư chỉ thực hiện được khi nền kinh tế tiết kiệm được
một phần thu nhập quốc dân. Sự đầu tư thông qua nguồn tiết kiệm này sẽ dẫn
đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mô hình Harrod-Domar vẫn có những
điểm hạn chế nhất định. Do dựa vào giả định hệ số cố định cho nên mô hình
thiếu tính linh hoạt, không chính xác khi xác định trong một khoảng thời gian
dài và khi các doanh nghiệp thay đổi các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất thực tế. Phát triển dựa trên mô hình Harrod-Domar, Solow (1956) giới
thiệu một mô hình tăng trưởng mới – Mô hình tăng trưởng Solow (Tân cổ
điển). Trong mô hình tăng trưởng Solow, các tỷ số vốn-sản xuất và vốn-lao
động thay đổi theo nguồn vốn và lao động của nền kinh tế và quá trình sản
xuất. Cũng như mô hình Harrod-Domar, mô hình tăng trưởng Solow cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết kiệm và vốn đầu tư trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Và đóng góp gần đây nhất cho lý thuyết tăng trưởng kinh
tế là mô hình tăng trưởng nội sinh. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh của Lucas
(1988) làm nổi bật vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn ở các nước đang phát triển thông qua tác động của dịch vụ tài
chính khu vực dựa vào việc tích lũy vốn và đổi mới công nghệ. Các dịch vụ
tài chính trên bao gồm hoạt động huy động nguồn tiết kiệm, thu thập thông tin
hoạt động đầu tư, phân bổ nguồn lực, và tối thiểu hóa rủi ro.
Khi xét về vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế,
cũng như mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, các
6
nghiên cứu trước đây đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau. Nghiên cứu của
Patrick (1966) đã đề cập đến mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển
tài chính và tăng trưởng kinh tế. Vấn đề ông đưa ra ở đây là phát triển tài
chính là kết quả của tăng trưởng kinh tế (hiện tượng nhu cầu sau) hay ngược
lại tăng trưởng tài chính là kết quả của phát triển tài chính (hiện tượng cung
ứng sau). Theo Patrick, trong thực tế dường như có sự tác động qua lại giữa
hiện tượng nhu cầu sau và hiện tượng cung ứng sau. Trong giai đoạn đầu của
phát triển kinh tế, phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế bằng sự
hình thành vốn thực trên đầu người. Vào giai đoạn sau của tiến trình phát triển
kinh tế sẽ tạo ra sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ tài chính, từ đó tạo ra sự
mở rộng tài chính khu vực. Đây chính là nguyên nhân tạo ra sự tác động của
tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài chính. Blackburn and Huang (1998)
cũng đã thiết lập một mối quan hệ nhân quả hai chiều tích cực giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Theo phân tích của họ, các đại lý thông
tin tiếp nhận các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho các dự án của họ thông qua
các hợp đồng cho vay ưu đãi được thực thi thông qua hoạt động giám sát tốn
kém mà người cho vay có thể ủy quyền cho các tổ chức tài chính trung gian.
Mặt khác, nghiên cứu của Christopoulos and Tsionas (2004) đã tiến hành
khảo sát mối quan hệ trong dài hạn giữa độ sâu tài chính và tăng trưởng kinh
tế. Kết quả bài nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết có một mối quan hệ cân
bằng duy nhất giữa độ sâu tài chính, tăng trưởng và các biến phụ thuộc. Mối
quan hệ đồng liên kết duy nhất này ngụ ý rằng chỉ có quan hệ nhân quả một
chiều từ độ sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một số nhà
nghiên cứu khác cho rằng tăng trưởng kinh tế tạo ra nhu cầu ngày càng cao
đối với các dịch vụ tài chính từ đó tạo ra một sự mở rộng và phát triển trong
lĩnh vực tài chính. Quan điểm này được hỗ trợ bởi Gurley and Shaw (1967),
Goldsmith (1969).
7
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Bên cạnh các nghiên cứu lý thuyết còn tồn tại nhiều nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế.
Waheed and Younus (2010) đã sử dụng số liệu xuyên quốc gia để phân tích
tác động của phát triển tài chính khu vực và hiệu quả của tài chính khu vực
đến tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển và đang phát triển. Bài nghiên
cứu dùng hai chỉ số tỷ lệ cung tiền M2 so với GDP và tỷ lệ tín dụng tư nhân
so với GDP làm thước đo cho tài chính khu vực và hiệu quả của tài chính khu
vực được đo lường thông qua chỉ số chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay. Qua phân tích tác giả cho thấy ở các nước đang phát triển hai
chỉ số đại diện cho tài chính khu vực là tỷ lệ cung tiền M2 so với GDP và tỷ
lệ tín dụng tư nhân so với GDP có tác động tích cực và có ý nghĩa thông kê
cao. Từ đây cho thấy tài chính khu vực có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, yếu tố đo lường cho tác động của
hiệu quả khu vực tài chính đối với tăng trưởng kinh tế là chỉ số chênh lệch lãi
suất tiền gửi và tiền vay cũng có tác động dương và có ý nghĩa thống kê.
Tương tự như kết quả ở các nước đang phát triển, kết quả hồi quy cũng cho
thấy các chỉ số đo lường cho tài chính khu vực ở các nước phát triển cũng có
tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số đại diện cho hiệu quả
tài chính khu vực lại không có ý nghĩa thống kê. Đối với kết quả hồi quy cho
toàn bộ mẫu 98 nước, các chỉ số đo lường tài chính khu vực và hiệu quả tài
chính khu vực đều có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có ý nghĩa
thống kê. Bằng chứng thực nghiệm thể hiện trong bài nghiên cứu đã cung cấp
một ủng hộ chắc chắn cho quan điểm phát triển tài chính khu vực là tác động
chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của tài chính khu vực là một
tiềm lực quan trọng cho hiệu quả tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ở các nước
8
nghiên cứu. Nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài
hạn, phát triển tài chính là một yếu tố chiến lược quan trọng. Các nghiên cứu
của McKinnon (1973), King and Levine (1993a), Levine et al (2000) cũng
ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Điều này có nghĩa là các chính sách hướng đến sự phát triển hệ thống tài
chính sẽ tác động dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu thực nghiệm của Giri and Mohapatra (2012) đã tiến hành
nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Ấn
Độ từ năm 1970 đến 2009. Nghiên cứu sử dụng tăng trưởng kinh tế được định
nghĩa như là tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Chỉ số phát triển
trong mô hình là tổng tín dụng của khu vực tư so với GDP và tỷ lệ tiết kiệm
tài chính được đo lường bằng khác biệt giữa M3 và M1. Kết quả kiểm định
Johansen đã hỗ trợ cho sự tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các
biến của phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Ấn Độ.
Hơn nữa, kết quả từ kiểm định nhân quả Granger dựa trên mô hình vector
hiệu chỉnh sai số cho rằng chỉ có mối quan hệ một chiều từ phát triển tài chính
đến tăng trưởng kinh tế. Phát hiện này có ý nghĩa quan trọng cho việc thực
hiện các chính sách kinh tế ở Ấn Độ. Điều này cho thấy sự phát triển của lĩnh
vực tài chính có xu hướng, hoặc có nhiều khả năng kích thích và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế khi cơ quan tiền tệ thông qua tự do hóa đầu tư và chính
sách mở cửa, cải thiện quy mô thị trường với sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Chee and Nair (2010) sử dụng dữ liệu bảng để phân tích tác động của
FDI và phát triển tài chính khu vực đến tăng trưởng kinh tế cho một mẫu 44
nước ở khu vực châu Á và châu Đại dương dựa trên phương pháp fix effect -
estimate và random effect - estimate. Qua kết quả hồi quy, tác giả kết luận
rằng FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về tác động của phát triển
tài chính khu vực đến tăng trưởng kinh tế, không phụ thuộc vào chỉ số sử
9
dụng là khả năng thanh khoản (được đo lường bằng tỷ lệ M3 so với GDP và
có thể thay tế bằng M2 khi M3 không có giá trị) hay tỷ lệ tín dụng tư nhân so
với GDP, kết quả đều thể hiện một tác động nghịch chiều với tăng trưởng
kinh tế và có ý nghĩa thống kê ở cả hai phương pháp ước lượng. Khi xét tác
động của biến tương tác giữa FDI và phát triển tài chính khu vực đối với tăng
trưởng kinh tế, các kết quả kiểm định đều thể hiện một hệ số tác động dương
đối với tăng trưởng ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Hay
nói cách khác, phát triển tài chính khu vực làm tăng đóng góp của FDI trong
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực và có vai trò quan trọng như nhau
ở các nước phát triển và đang phát triển.
Nyamongo et al (2012) sử dụng dữ liệu bảng của 36 nước châu Phi cho
thời kỳ 1980-2009 để nghiên cứu vai trò của kiều hối và phát triển tài chính
đối với tăng trưởng kinh tế thông qua ước lượng sử dụng mô hình pooled
regression, mô hình FEM và mô hình REM. Mô hình nghiên cứu với biến phụ
thuộc là tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người – thước đo tăng trưởng
kinh tế. Các biến giải thích bao gồm kiều hối, tính bất ổn của kiều hối và chỉ
số phát triển tài chính được đo lường thông qua tỷ lệ cung tiền M2 so với
GDP và tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư so với GDP. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy kiều hối có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kiều hối như là
một nguồn lực quan trọng của tăng trưởng đối với các nước Châu Phi trong
thời kỳ nghiên cứu. Mặt khác, tính bất ổn của kiều hối có ảnh hưởng trái
chiều đối với tăng trưởng ở các nước Châu Phi và kiều hối là một yếu tố bổ
sung cho phát triển tài chính. Về vai trò của phát triển tài chính, kết quả
nghiên cứu cho thấy một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỷ lệ tín
dụng trong nước cho khu vực tư so với GDP và tỷ lệ M2 so với GDP có hệ số
tác động âm. Ngoài ra, các yếu tố như lạm phát và chi tiêu chính phủ có tác
10
động cản trở tăng trưởng kinh tế, hệ số ước lượng của các yếu tố này đều
mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Ayadi et al (2013) sử dụng mẫu trong thời kỳ 1985-2009
ở các nước bắc và nam Địa Trung Hải để khám phá mối quan hệ giữa phát
triển tài chính khu vực và tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy tín dụng cho
khu vực tư có mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế. Hay nói cách khác,
gia tăng tín dụng cho khu vực tư ở các nước Nam Địa trung hải không đóng
góp vào tăng trưởng. Điều này có thể giải thích bởi mức độ áp chế tài chính
cao. Ngoài ra, tiền gửi ngân hàng cũng có mối tương quan âm với tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô, khả năng thanh
toán của thị trường chứng khoán và đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò
quan trọng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra tác giả còn tìm
thấy một tác động âm của GDP thực bình quân đầu người ban đầu đối với
tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Hassan et al (2011) đã cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về vai trò của phát triển tài chính trong việc đo lường tăng trưởng
kinh tế ở các nước thu nhập thấp và trung bình được phân loại theo khu vực.
Bằng cách sử dụng ước lượng bảng và phân rã phương sai của tốc độ tăng
trưởng GDP thực bình quân đầu người để ước tính yếu tố đo lường nào của
phát triển tài chính là quan trọng nhất trong giải thích tăng trưởng kinh tế qua
thời gian và các yếu tố này giải thích được bao nhiêu về tác động đến tăng
trưởng theo khu vực và nhóm thu nhập. Trong bài nghiên cứu tác giả sử dụng
GDP thực bình quân đầu người làm thước đo cho tăng trưởng kinh tế và sử
dụng các chỉ số tín dụng trong nước được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng,
tín dụng cho khu vực tư, cung tiền M3, tỷ lệ tiết kiệm trong nước, thương mại
đo lường bằng xuất khẩu cộng nhập khẩu, chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát
để đại diện cho phát triển tài chính và quy mô khu vực. Ngoài ra, tác giả còn
11
nghiên cứu tác động của GDP thực bình quân đầu người ban đầu của mỗi
nước đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả hồi quy cho từng nhóm nước và
toàn mẫu cho thấy rằng mức GDP thực bình quân đầu người ban đầu thấp liên
kết với một mức tăng trưởng kinh tế cao và có ý nghĩa thống kê cho hầu hết
các nhóm nước đang phát triển, ngoại trừ các nước Mỹ Latin và vùng
Caribbean. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thương mại có tác động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích tăng
trưởng kinh tế. Trong khi đó, chi tiêu chính phủ và lạm phát làm suy giảm
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ
thuận chiều giữa tổng tiết kiệm trong nước và tăng trưởng kinh tế. Và cả hai
nhân tố đo lường phát triển tài chính là tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ
thống ngân hàng và tín dụng trong nước cho khu vực tư đều có tác động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, qua các kết quả kiểm định, tác giả đưa ra
kết luận trong ngắn hạn tồn tại một mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các khu vực, và ở hai khu vực
nghèo nhất thì chỉ có mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến phát
triển tài chính.
12
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả Năm Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Phương pháp và mục tiêu nghiên cứu
Christopoulos 2004 Financial development and Tiến hành khảo sát mối quan Kết quả bài nghiên cứu ủng hộ
and Tsionas economic growth: evidence hệ trong dài hạn giữa độ sâu cho giả thuyết có một mối
from panel unit root and tài chính và tăng trưởng kinh quan hệ nhân quả một chiều từ
cointegration tests tế thông qua kiểm định đơn vị độ sâu tài chính đối với tăng
và phân tích đồng liên kết trên trưởng kinh tế.
dữ liệu bảng.
Waheed and 2010 Effects of Financial Sector’s Sử dụng phân tích xuyên quốc Phát triển tài chính khu vực là
Younus Development and Financial gia để kiểm định ảnh hưởng tác động chủ yếu thúc đẩy
Sector’s Efficiency on của tài chính khu vực và hiệu tăng trưởng kinh tế và hiệu
Economic Growth: Empirical quả tài chính khu vực đối với quả của tài chính khu vực là
Evidence from Developing tăng trưởng kinh tế ở các nước một tiềm lực quan trọng cho
and Developed Countries. phát triển và đang phát triển. hiệu quả tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn của các nước.
13
Tác giả Năm Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Phương pháp và mục tiêu nghiên cứu
Chee and Nair 2010 The Impact of FDI and Sử dụng mô hình FEM và Phát triển tài chính khu vực
Financial sector developtment REM để phân tích tác động làm tăng đóng góp của FDI
on Economic growth: của đầu tư trực tiếp nước đến việc thúc đẩy tăng trưởng
Empirical evidence from Asia ngoài và phát triển tài chính kinh tế trong khu vực và có
and Oceania. khu vực đến tăng trưởng kinh vai trò quan trọng như nhau ở
tế dựa trên dữ liệu bảng. các nước phát triển và đang
phát triển.
Hassan et al 2011 Fianancial development and Sử dụng hồi quy bảng để phân Phát triển tài chính có vai trò
economic growth: New tích vai trò của phát triển tài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
evidence from panel data. chính đối với tăng trưởng kinh Đồng thời tồn tại mối quan hệ
tế. Đồng thời sử dụng mô hình nhân quả hai chiều giữa phát
vector tự hồi quy để kiểm định triển tài chính và tăng trưởng
mối quan hệ nhân quả giữa kinh tế trong ngắn hạn.
phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế.
14
Tác giả Năm Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Phương pháp và mục tiêu nghiên cứu
Giri and 2012 Financial Development and Sử dụng mô hình vector tự hồi Kết quả nghiên cứu ủng hộ
Mohapatra Economic Growth: Evidence quy để kiểm định mối quan hệ quan điểm có mối quan hệ một
from Indian Economy. giữa phát triển tài chính và chiều từ phát triển tài chính
tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ. đến tăng trưởng kinh tế.
Nyamongo et al 2012 Remittances, financial Sử dụng mô hình pooled Kiều hối là một nguồn lực
development and economic regression, FEM và REM để quan trọng cho tăng trưởng
growth in Africa. nghiên cứu vai trò của kiều kinh tế ở Châu Phi trong thời
hối và phát triển tài chính đối kỳ nghiên cứu. Và phát triển
với tăng trưởng kinh tế dựa tài chính có tác động thúc đẩy
trên dữ liệu bảng. tăng trưởng kinh tế.
15
Tác giả Năm Đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Phương pháp và mục tiêu nghiên cứu
Ayadi et al 2013 Financial Development, Bank Sử dụng mô hình FEM và Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
Efficiency and Economic REM để nghiên cứu mối quan tín dụng cho khu vực tư có
Growth across the hệ giữa phát triển tài chính mối tương quan âm với tăng
Mediterranean. khu vực và tăng trưởng kinh tế trưởng kinh tế. Ngoài ra, tiền
dựa trên dữ liệu bảng. gửi ngân hàng cũng có mối
tương quan âm với tăng
trưởng kinh tế. Mặt khác, kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy
quy mô, khả năng thanh toán
của thị trường chứng khoán và
đầu tư trực tiếp nước ngoài
đóng vai trò quan trọng và góp
phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở các nước Địa Trung
Hải.
16
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Các biến nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây, bài nghiên
cứu sử dụng tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người để đại diện
cho tăng trưởng kinh tế (GROWTH). Bên cạnh đó, để đo lường phát triển tài
chính và quy mô khu vực tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế bài
nghiên cứu sử sụng các nhân tố đại diện là tín dụng trong nước được cung cấp
bởi hệ thống ngân hàng, tín dụng trong nước cho khu vực tư, cung tiền M2,
tổng tiết kiệm trong nước, thương mại được đo lường bằng tổng xuất khẩu và
nhập khẩu, chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát. Việc lựa chọn các nhân tố đại
diện cho phát triển tài chính nêu trên tương đồng với nghiên cứu của Hassan
et al (2011).
Hai yếu tố tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và tín
dụng trong nước cho khu vực tư được đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm mục
đích kiểm định tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Việc
lựa chọn này có thể được lý giải là do mức độ phát triển tài chính chủ yếu
được thể hiện thông qua mức độ phát triển của hệ thống tài chính. Thêm vào
đó, hệ thống tài chính thực hiện chức năng làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng và các thể chế tài
chính trung gian. Việc phân bổ nguồn vốn tín dụng được hình thành từ nguồn
tiết kiệm đến các thành phần kinh tế sẽ góp phần gia tăng đầu tư trong nền
kinh tế. Thông qua đầu tư, nguồn vốn được tích lũy từ đó dẫn đến tăng trưởng
kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Hassan et al (2011) chỉ ra rằng tín dụng trong
nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng và tín dụng trong nước cho khu vực tư
có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp và thu
nhập trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
17
Yếu tố thứ ba dùng để đo lường tác động của phát triển tài chính đến
tăng trưởng kinh tế là cung tiền. Do những hạn chế trong quá trình thu thập
dữ liệu M3 cho các nước đang phát triển nên bài nghiên cứu sử dụng M2 là
một trong các thước đo để đo lường tác động của phát triển tài chính đến tăng
trưởng kinh tế thay vì sử dụng yếu tố cung tiền M3 như trong nghiên cứu của
Hassan et al (2011). Qua quá trình lược khảo các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ
M2 so với GDP được sử sụng là một chỉ số thể hiện độ sâu tài chính của một
nước sẽ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chỉ số thứ tư dùng để đo lường tác động của phát triển tài chính đến tăng
trưởng kinh tế là tỷ lệ tổng tiết kiệm trong nước so với GDP. Thông qua sự
chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư độ sâu tài chính sẽ tác động đến tăng
trưởng. Ở các nước đang phát triển, áp chế tài chính và kiểm soát tín dụng dẫn
đến lãi suất thực âm từ đó hạn chế tiết kiệm. Một tỷ lệ tổng tiết kiệm trong
nước so với GDP cao là kết quả của lãi suất thực dương kích thích đầu tư và
tăng trưởng. Quan điểm này cũng được ủng hộ bởi Becsi & Wang (1997) với
ý kiến cho rằng phát triển tốt tài chính khu vực trong nước ở các nước đang
phát triển có thể đóng góp đáng kể trong việc gia tăng tỷ lệ tiết kiệm và đầu
tư, từ đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Thêm vào đó, các chỉ tiêu về thương mại và chi tiêu chính phủ cũng
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Hiện nay, nhiều nước đang phát triển có
xu hướng phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế để đạt được tăng trưởng
kinh tế trong khi tự do hóa tài chính vẫn còn đang được thực hiện. Ngoài ra,
một số quốc gia còn sử dụng chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp để tạo
sự tăng trưởng bền vững bằng cách điều chỉnh chi tiêu chính phủ. Qua các
nghiên cứu trước đây, yếu tố thương mại đo lường bởi tổng xuất khẩu và nhập
khẩu của hàng hóa dịch vụ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng
vai trò quan trọng trong giải thích tăng trưởng kinh tế.
18
Đối với chi tiêu chính phủ, yếu tố này có thể có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Khi chi tiêu chính phủ được dùng để cung
cấp các dịch vụ công cho nền kinh tế nhằm bổ sung cho khu vực đầu tư tư
nhân sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, việc chi tiêu cao của khu vực công sẽ làm suy yếu hiệu quả phân
bổ nguồn lực hay tạo ra sự lấn át đối với các khu vực kinh tế hiệu quả hơn sẽ
tạo ra một tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của Hassan et al (2011) đối với các nước đang phát triển cho thấy tỷ
lệ chi tiêu chính phủ so với GDP cao sẽ tạo nên rào cản đối với tăng trưởng
kinh tế.
Bên cạnh đó, để kiểm soát những biến động về giá, nhân tố lạm phát
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Qua kết quả của các bài nghiên cứu thực
nghiệm đều cho thấy lạm phát có tác động nghịch chiều với tăng trưởng kinh
tế. Quan điểm này được ủng hộ bởi Christopoulos and Tsionas (2004), Hassan
et al (2011).
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn xem xét tác động của GDP thực bình quân
đầu người ban đầu đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của Barro
(1997) chỉ ra rằng GDP thực bình quân trên đầu người ban đầu thấp được liên
kết với một mức tăng trưởng cao hơn. Điều này có nghĩa là ở những nước có
GDP thực bình quân đầu người thấp sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn
so với những nước có mức GDP thực bình quân đầu người cao hơn. Quan
điểm này cũng được khẳng định trong nghiên cứu thực nghiệm của Hassan et
al (2011).
19
3.1.2. Mô hình ước lượng
Sử dụng mô hình nghiên cứu của Hassan et al (2011), mô hình của bài
nghiên cứu có dạng như sau:
(cid:1833)(cid:1844)(cid:1841)(cid:1849)(cid:1846)(cid:1834)(cid:3036),(cid:3047) = (cid:2010)(cid:2868) + (cid:2010)(cid:2869)(cid:1843)(cid:3036),(cid:2868) + (cid:2010)(cid:2870)(cid:1832)(cid:1835)(cid:1840)(cid:3036),(cid:3047) + (cid:2010)(cid:2871)(cid:1833)(cid:1830)(cid:1845)(cid:3036),(cid:3047) + (cid:2010)(cid:2872)(cid:1846)(cid:1844)(cid:1827)(cid:1830)(cid:1831)(cid:3036),(cid:3047) +
(1) (cid:2010)(cid:2873)(cid:1833)(cid:1841)(cid:1848)(cid:3036),(cid:3047) + (cid:2010)(cid:2874)(cid:1835)(cid:1840)(cid:1832)(cid:3036),(cid:3047) + (cid:2013)(cid:3036),(cid:3047)
Trong đó:
GROWTH: là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng tốc độ
tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người.
là log của GDP thực bình quân đầu người và đại diện cho (cid:1843)(cid:3036),(cid:2868):
GDP bình quân đầu người ban đầu.
đại diện cho độ sâu và phát triển tài chính. Đo lường bởi các (cid:1832)(cid:1835)(cid:1840)(cid:3036),(cid:3047):
biến:
o DCBS: tín dụng trong nước được cung cấp bởi hệ thống ngân
hàng.
o DCPS: tín dụng trong nước cho khu vực tư.
o M2: cung tiền.
GDS: tổng tiết kiệm trong nước.
TRADE: thương mại bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu.
GOV: chi tiêu chính phủ.
INF: tỷ lệ lạm phát.
3.1.3. Phương pháp hồi quy
Mô hình nghiên cứu trong bài sử dụng dữ liệu bảng cho 30 nước đang
phát triển trong thời gian từ năm 1997-2012 được ước tính theo ba phương
pháp: pooled regression, FEM và REM nhằm lựa chọn một phương pháp ước
lượng hiệu quả nhất để kiểm định vai trò của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Phương pháp ước lượng pooled
regression có ưu điểm là một phương pháp đơn giản và dễ thực hiện. Tuy
20
nhiên, do xem xét các quan sát là như nhau nên kết quả hồi quy theo pooled
regression cho dữ liệu bảng có thể làm sai lệch sự tác động của các biến giải
thích lên biến phụ thuộc. Những nhược điểm này có thể được khắc phục bằng
cách thực hiện ước lượng theo FEM và REM để ước tính hệ số hồi quy cho
mô hình nghiên cứu. FEM với giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm
riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích. Hay nói cách khác, FEM
cho phép các ảnh hưởng không quan sát (ảnh hưởng quốc gia cụ thể) có tương
quan với các biến hồi quy. FEM phân tích mối tương quan giữa phần dư của
mỗi thực thể với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của
các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích
để có thể ước lượng được ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ
thuộc. Đối với REM, sự biến động của các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên
và không tương quan đến các biến giải thích. REM xem các phần dư của mỗi
thực thể (không tương quan với biến giải thích mới) là một biến giải thích
mới.
Kiểm định Likelihood thực hiện qua giá trị thống kê F được sử dụng để
lựa chọn mô hình phù hợp giữa pooled regression và FEM. Kiểm định
Hausman được dùng trong bài nghiên cứu để kiểm định sự phù hợp của các
ước lượng và lựa chọn ước lượng phù hợp nhất giữa FEM và REM. Kiểm
định này dựa trên so sánh giữa hai ước lượng của vector hệ số, với giả thiết
không là ước lượng REM là ước lượng hiệu quả và vững, và giả thiết đối là
ước lượng không vững. Ước lượng FEM đạt tính vững đối với cả giả thiết
không và giả thiết đối. Nếu giả thiết không là đúng thì sự khác biệt giữa hai
ước lượng là gần bằng không. Giá trị kiểm định tính toán (dựa trên phân phối chi bình phương (cid:2870)) là ước tính của ma trận đồng biến của β(cid:2869) − β(cid:2870). Trong giới hạn ma trận đồng biến đơn giản được tính bằng Var(β(cid:2869)) – Var(β(cid:2870)), với β(cid:2869) là ước tính của FEM và β(cid:2870) là ước tính của REM.
21
Ngoài ra, giả định về phương sai không đổi và không có tương quan
chuỗi theo thời gian là những giả định quan trọng đối với cả hai ước lượng
FEM và ước lượng REM. Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng
này vẫn là các ước lượng phù hợp nhưng sẽ là một ước lượng không hiệu quả.
Trong mô hình hồi quy FEM, kiểm định Wald được sử dụng để kiểm định
phương sai thay đổi với giả thiết không là phương sai không đổi. Bên cạnh
đó, giả định về tương quan chuỗi được kiểm định thông qua kiểm định
Lagram-Multiplier. Nếu giả định phương sai không đổi và giả định không có
tương quan chuỗi bị vi phạm thì ước lượng phương pháp bình phương nhỏ
nhất tổng quát (Generalize Least Square) được sử dụng nhằm đưa ra một ước
lượng hiệu quả.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Với những ưu điểm vượt trội hơn của dữ liệu bảng so với dữ liệu thời
gian và dữ liệu không gian như cung cấp nhiều thông tin hơn, ít có sự đa cộng
tuyến giữa các biến số, bậc tự do cao hơn và hiệu quả hơn, bài nghiên cứu sử
dụng dữ liệu bảng để ước tính hệ số hồi quy và phân tích vai trò của phát triển
tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Bằng cách
nghiên cứu các dữ liệu chéo một cách lặp đi lặp lại, dữ liệu bảng thực hiện tốt
hơn các nghiên cứu về những thay đổi xảy ra liên tục. Ngoài ra, dữ liệu bảng
còn cho phép kiểm soát sự khác biệt không quan sát được giữa các thực thể,
cũng như cho phép kiểm soát các biến không quan sát được nhưng thay đổi
theo thời gian.
Mẫu nghiên cứu được lấy trong thời kỳ từ năm 1997 đến 2012 cho 30
nước đang phát triển. Việc chọn các nước được lấy một cách ngẫu nhiên trong
phân loại các nhóm nước đang phát triển của Ngân hàng thế giới. Giá trị các
22
biến trong mô hình nghiên cứu được cung cấp từ cơ sở dữ liệu các chỉ số phát
triển thế giới của Ngân hàng thế giới (WDI).
Biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu này là tăng trưởng kinh tế được đo
lường bằng tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người. Với GDP
thực bình quân đầu người (so với năm gốc 2005) được tính bằng tổng sản
phẩm trong nước chia cho dân số giữa năm. Các biến giải thích trong bài bao
gồm:
Thứ nhất, tín dụng trong nước được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng
(DCBS) bao gồm tất cả tín dụng cho các lĩnh vực khác nhau dựa trên cơ sở
tổng, ngoại trừ tín dụng cho chính quyền trung ương.
Thứ hai, tín dụng trong nước cho khu vực tư (DCPS) là các nguồn tài
chính cung cấp cho khu vực tư trong đó bao gồm công ty tư nhân phi tài
chính, hộ gia đình và các tổ chức phi lợi nhuận.
Thứ ba, cung tiền M2 bao gồm các khoản tiền bên ngoài ngân hàng, tiền
gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn. Do hạn chế trong việc thu thập dữ liệu
cung tiền M3 cho các nước đang phát triển, bài nghiên cứu sử dụng cung tiền
M2 để thay thế.
Thứ tư, là tổng tiết kiệm trong nước (GDS) được tính bằng GDP trừ cho
chi tiêu tiêu dùng cuối cùng.
Thứ năm, là thương mại (TRADE) được đo lường bằng tổng giá trị nhập
khẩu và xuất khẩu của hàng hóa và dịch vụ.
Thứ sáu, chi tiêu chính phủ (GOV) bao gồm các khoản chi thường xuyên
của chính phủ cho mua bán hàng hóa, dịch vụ, chi tiêu an ninh quốc phòng.
23
Thứ bảy, trong bài nghiên cứu lạm phát (INF) được sử dụng để kiểm
soát những biến động về giá và được đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng hàng
năm thể hiện ở dạng phần trăm.
Tất cả các biến giải thích bao gồm DCBS, DCPS, M2, GDS, TRADE và
GOV được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm so với GDP. Riêng đối với biến
đại diện cho GDP thực bình quân đầu người ban đầu ở mỗi nước được tính
bằng logarit tự nhiên của mức GDP thực bình quân đầu người đầu tiên, ở đây
là năm 1997.
Bảng 3.1: Giá trị trung bình các biến nghiên cứu trong thời kỳ 1997-2012
COUNTRY
M2 (%)
INF (%)
GROWTH (%)
DCBS (%)
DCPS (%)
GDS (%)
TRADE (%)
GOV (%)
Armenia
7.115151 15.47682 15.03738 18.45419 4.190248
69.95042 11.20194 4.816653
Azerbaijan
9.964982
14.5788
10.7763 18.34225
37.4556
89.64699 11.44832 5.066138
Bangladesh
4.165901 51.40852 34.24455 51.42953 17.11741
40.69097 5.162594 6.589698
Bhutan
5.555831 17.92619 21.96395 53.58353
31.7151
90.25952 20.62181 6.232101
Botswana
4.075271
-24.2169 19.96084 39.43557 37.00209
88.29347 23.05591 8.336425
Brazil
1.747587 82.07349 41.12711 55.92686 18.27441
23.94923 20.18635 6.308945
Cambodia
5.720284 12.36454 14.64045 24.09342 9.395288
115.79 5.222747 5.665405
Colombia
1.844134 49.29766 33.82318 33.03454 17.49057
35.76794
17.1889 7.471848
India
5.017628 59.56498 37.52732 64.30623 27.98602
37.83037 11.59289 6.929883
Indonesia
2.308153 47.97696
29.4915
46.2499 30.47278
60.50922 7.610227 11.52281
Jordan
2.641101 95.28247 76.45973 121.8162
-1.35451
122.9353 21.79694 3.723344
Kazakhstan
5.991287 27.02437 29.29591 26.70615
33.2557
85.97398 11.31679 9.094905
Lao PDR
4.930301 12.06598
10.1457 21.53812 14.14925
75.53142 8.212359 22.52242
Malaysia
2.32589 134.0617 121.5071 130.8467 42.93865
192.4443 11.85822 2.445945
Mongolia
5.185067 21.84437 26.44236 36.02303 26.28358
118.9793 14.19949 11.15308
Morocco
2.776331 84.81469 53.60516 89.54251 22.93054
69.08398 17.84726 1.665464
24
COUNTRY
M2 (%)
INF (%)
GROWTH (%)
DCBS (%)
DCPS (%)
GDS (%)
TRADE (%)
GOV (%)
Mozambique
4.719811 12.81515 16.27418 30.51813 5.506083
66.94399 10.73667 9.436986
Nepal
2.415024 48.93974 36.88479 59.36606 9.403619
48.63146 9.201651 6.965023
Pakistan
1.924138 45.42087 24.45808 44.30278 13.48414
33.38094 9.268077 8.556882
Panama
4.471579 87.57456 90.30144
81.6614 27.99219
145.4302
12.0481
2.63725
Paraguay
0.408238 25.24986 25.40098 30.60714 24.19148
95.96191 9.976802 7.776915
Peru
3.5601
20.0291 23.23521 31.90469 22.99334
41.72555 10.04009 3.362655
Philippines
2.370187 54.40495 34.52939 58.90798 15.96594
89.37546 10.43403 4.933198
Sri Lanka
4.690754 42.57749 29.58981 38.59181 17.00639
71.85212 13.02275
9.41872
Tajikistan
5.066537 19.59636 16.84123 12.27712
-7.22228
112.2246 9.973746 13.01169
Thailand
2.109673 141.1592
119.659 114.5695 32.46664
129.8928 11.83319 3.032482
Turkey
2.462799 49.26444
27.1815 43.17528
17.3434
48.86852 12.35378 30.96456
Uganda
3.077364 10.77693 10.03358 15.92716 27.03987
42.96703 13.28018 7.189883
Uruguay
2.715026 44.09738 33.56801 44.92685 16.71129
49.89379 12.09156 9.060124
Vietnam
5.381898 68.16279 64.18657
72.5735 27.38658
138.0422 6.458036 7.377248
(Nguồn: thống kê mô tả sử dụng phần mềm Stata trên cở sở dữ liệu từ WDI)
25
Bảng 3.2: Tóm tắt về các biến trong mô hình
Kỳ vọng Nguồn số liệu Biến Tên biến Giải thích Nghiên cứu liên quan về dấu
Bank's World - GDP bình quân trên đầu GDP thực - Các nghiên cứu ủng
World người ban đầu thấp được liên kết bình quân hộ: Hassan et al (2011); - Qi Development với một mức tăng trưởng cao hơn. đầu người Barro (1997); Bekaert et al
Indicators ban đầu (2005); Ayadi et al (2013).
Tín dụng - Một tỷ lệ DCBS cao sẽ góp - Các nghiên cứu ủng Bank's World
trong nước phần gia tăng phát triển tài chính. hộ: Hassan et al (2011); World
cung cấp Hay nói một cách khác, DCBS Levine (1997). Development + DCBS bởi hệ cao cho thấy một tỷ lệ phụ thuộc Indicators
thống ngân vào hệ thống ngân hàng cao.
hàng
26
Kỳ vọng Nguồn số liệu Biến Tên biến Giải thích Nghiên cứu liên quan về dấu
- Một tỷ lệ tín dụng trong - Các nghiên cứu ủng World Bank's
nước cao cho thấy sự phát triển hộ: Levine et al (2000); World
cao hơn của hệ thống tài chính từ Hassan et al (2011); Development
đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nyamongo et al (2012) Indicators Tín dụng - Các nghiên cứu trái trong nước + chiều: Chee and Nair DCPS cho khu (2010) với nghiên cứu ở vực tư khu vực châu Á và Châu
Đại Dương; Ayadi et al
(2013) với nghiên cứu ở các
nước Địa trung hải.
27
Kỳ vọng Nguồn số liệu Biến Tên biến Giải thích Nghiên cứu liên quan về dấu
- Các nghiên cứu ủng World Bank's - Cung tiền M2 có tác động
hộ: Waheed and Younus World thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
(2010); Development
- Các kết quả nghiên Indicators
cứu trái chiều: Chee and
Cung tiền + Nair (2010) với nghiên cứu M2
ở khu vực châu Á và Châu
Đại Dương; Nyamongo et
al (2012) với nghiên cứu ở
các nước Châu Phi.
28
Kỳ vọng Nguồn số liệu Biến Tên biến Giải thích Nghiên cứu liên quan về dấu
World
- Tỷ lệ tăng trưởng bền vững - Các nghiên cứu ủng Bank's
phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm hộ: Hassan et al (2011); World
chuyển sang đầu tư, thông qua sự Pagano (1993); Becsi & Development
chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu Wang (1997). Indicators
tư độ sâu tài chính sẽ tác động Tổng tiết
đến tăng trưởng. kiệm trong + GDS - Phát triển tốt tài chính khu nước
vực trong nước ở các nước đang
phát triển có thể đóng góp đáng
kể trong việc gia tăng tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tư, từ đó dẫn đến
tăng trưởng kinh tế.
29
Kỳ vọng Nguồn số liệu Biến Tên biến Giải thích Nghiên cứu liên quan về dấu
World
- Thương mại được tính bằng - Các nghiên cứu ủng Bank's
tổng xuất khẩu và nhập khẩu. hộ: Hassan et al (2011) World Thương + TRADE - Thương mại đóng vai trò Development mại
quan trọng trong việc giải thích Indicators
tăng trưởng kinh tế.
- Chi tiêu chính phủ có thể có - Các nghiên cứu ủng World Bank's
tác động tích cực hoặc tiêu cực hộ: Hassan et al (2011); World
đến tăng trưởng kinh tế. Nyamongo et al (2012) Development
- Khi chi tiêu chính phủ tạo ra Indicators Chi tiêu - một môi trường thuận lợi sẽ thúc GOV chính phủ đẩy tăng trưởng kinh tế. Và khi
chi tiêu chính phủ cao sẽ tạo ra
một tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
30
Kỳ vọng Nguồn số liệu Biến Tên biến Giải thích Nghiên cứu liên quan về dấu
World
- Qua kết quả của các bài - Các nghiên cứu ủng Bank's
nghiên cứu thực nghiệm đều cho hộ: Hassan et al (2011); World Lạm phát - INF thấy lạm phát có tác động nghịch Nyamongo et al (2012). Development
chiều với tăng trưởng kinh tế. Indicators
31
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Để đưa ra mô hình kiểm định vai trò của phát triển tài chính đối với tăng
trưởng kinh tế một cách phù hợp nhất. Bài nghiên cứu tiến hành các bước hồi
quy lần lượt sử dụng mô hình pooled regression, FEM và REM. Sau đó dùng
các kiểm định Likelihood và kiểm định Hausman để lựa chọn một mô hình
ước lượng phù hợp nhất.
Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến
GROWTH
Q
DCBS
DCPS
M2
GDS
TRADE GOV
INF
1 -0.1967 1 -0.2420 0.3580
1
GROWTH Q DCBS
1
-0.1866 0.3983 -0.1774 0.3504
1
DCPS M2
0.1305 0.3071 0.1499 0.1304
0.9087 0.8761 0.1286 0.3713
0.8958 0.2721 0.5919
0.1875 0.5147
1 0.2762
1
GDS TRADE
-0.1220 0.4640 -0.1016 0.0552
0.0337 -0.1429
0.0880 -0.1812
0.2215 -0.1922
0.0656 -0.0376
-0.0258 -0.1172
1 -0.0839
1
GOV INF
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
Qua kết quả tính hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình được thể
hiện trong bảng 4.1 ta nhận thấy hệ số tương quan của ba cặp biến DCBS và
DCPS, DCBS và M2, DCPS và M2 đều lớn hơn 0.8. Từ đây cho thấy các biến
đo lường độ sâu và phát triển tài chính là DCBS, DCPS và M2 có tương quan
cao với nhau. Do đó, bài nghiên cứu tiến hành hồi quy riêng biệt cho từng cặp
biến GDS và FIN, với FIN lần lượt được thay thế bởi DCBS, DCPS, và M2.
4.1. Hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng
Đầu tiên, phương trình (1) được thực hiện hồi quy với FIN được đo
lường bằng DCBS. Kết quả hồi quy bằng 3 phương pháp pooled regression,
FEM và REM được thể hiện ở bảng 4.2. Để lựa chọn một ước lượng hồi quy
phù hợp cho việc giải thích vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng
kinh tế, bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Likelihood với giả thuyết không là
32
hồi quy sử dụng mô hình pooled regression phù hợp hơn FEM và sử dụng
kiểm định Breush-Pagan với giả thuyết không là hồi quy sử dụng mô hình
pooled regression phù hợp hơn REM. Với giá trị kiểm định F tính được là
5.47 với p-value = 0.000 cho kiểm định Likelihood, và giá trị kiểm định
(cid:2870)= 62.34 với p-value = 0.000 cho kiểm định Breush – Pagan, hai giả thuyết
không nêu trên đều bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Từ đây cho thấy ước lượng
sử dụng FEM và REM phù hợp hơn mô hình pooled regression.
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cung cấp bởi hệ
thống ngân hàng
Random effects
C
Q
DCBS
GDS
TRADE
GOV
INF
Fix effects GLS 6.05801*** (5.12) -0.4057465* (-1.76) -0.0221807*** (-4.62) 0.0403587*** (2.96) 0.0261054*** (6.73) -0.0796983** (-1.98) -0.0311106* (-1.79) 0.2072 6.024561*** (2.58) -0.2878659 (-0.76) -0.0434867*** (-5.57) 0.0714413*** (3.62) 0.0369029*** (4.94) -0.16451** (-2.43) -0.0697681*** (-3.31) 0.1931
Pooled regression 7.054078*** (5.58) -0.4692538** (-2.15) -0.0325845*** (-6.32) 0.0457268*** (3.12) 0.0221791*** (4.78) -0.0583395 (-1.39) -0.0522697*** (-2.58) 0.1732 5.47 0.0000 62.34 0.0000 42.09 0.0000
R2 Likelihood test (p-value) Breush-Pagan test (p-value) Hausman test (p-value) Ghi chú: Giá trị thống kê được thể hiện trong ngoặc đơn. Ký hiệu: ***, ** và * lần lượt thể hiện mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
33
Để lựa chọn giữa hai mô hình hồi quy FEM và REM, bài nghiên cứu sử
dụng kiểm định Hausman với giả thuyết không cho rằng hồi quy sử dụng
REM phù hợp hơn hồi quy sử dụng FEM. Với giá trị kiểm định (cid:2870)= 42.09 và
giá trị p-value = 0.000, giả thuyết không cho rằng REM phù hợp hơn FEM
của kiểm định Hausman bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Từ đây cho thấy FEM
là ước lượng phù hợp nhất trong 3 phương pháp ước lượng để kiểm định vai
trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát
triển. Với mô hình FEM được lựa chọn, các kiểm định về phương sai thay đổi
và tương quan chuỗi được thực hiện.
Trong bài nghiên cứu kiểm định Wald được sử dụng để kiểm định hiện
tượng phương sai thay đổi với giả thuyết không cho rằng phương sai không
đổi. Qua kết quả kiểm định thể hiện trong bảng 4.3 ta thấy giá trị kiểm định
(cid:2870) = 2579.980 của kiểm định Wald có giá trị p-value = 0.000. Do đó, giả
thuyết không – phương sai không đổi bị bác bỏ.
Bên cạnh đó, giá trị kiểm định F của kiểm định Lagram-multiplier là
5.895 tại mức p-value = 0.0216 < 0.05 cho thấy giả thuyết không cho rằng
không có hiện tượng tương quan chuỗi cũng bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi
Chỉ tiêu Giá trị kiểm định Giá trị p-value
Kiểm định phương sai thay đổi 0.0000 (cid:2870) = 2579.980
Kiểm định tương quan chuỗi F = 5.895 0.0216
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
Như vậy qua kết quả kiểm định ở bảng 4.3, ta nhận thấy giả thiết về
phương sai thay đổi và tương quan chuỗi đều bị vi phạm. Do đó, để các hệ số
hồi quy đáng tin cậy hơn và ước lượng hàm hồi quy hiệu quả hơn, ước lượng
sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) được sử dụng.
34
Qua kết quả hồi quy GLS thể hiện ở bảng 4.2, hệ số hồi quy cho Q mang
giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phù hợp
với các nghiên cứu của Hassan et al (2011), Bekaert et al (2005) và Ayadi et
al (2013) với ngụ ý rằng GDP thực bình quân đầu người ban đầu thấp được
liên kết với một mức tăng trưởng kinh tế cao hơn. Điều này có nghĩa là ở các
nước có GDP thực bình quân đầu người thấp sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn.
Khi sử dụng DCBS và GDS để đo lường tác động của phát triển tài chính
đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển, kết quả hệ số hồi quy của
biến GDS có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả
này phù hợp với dự đoán mối quan hệ trong dài hạn giữa tiết kiệm và tăng
trưởng trong mô hình lý thuyết. Và phù hợp với lập luận của Becsi and Wang
(1997) về việc phát triển tốt lĩnh vực tài chính ở các nước đang phát triển có
thể đóng góp tích cực cho việc gia tăng tiết kiệm và đầu tư từ đó tạo ra tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, DCBS lại có tác động ngược chiều với tăng trưởng
kinh tế. Trong khi đó nghiên cứu của Levine (1997) đưa ra kết luận rằng một
tỷ lệ DCBS cao ngầm ngụ ý một tỷ lệ phát triển tài chính cao bởi vì hệ thống
ngân hàng cung cấp các chức năng tài chính. Kết quả hệ số hồi quy của
DCBS âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong bài nghiên cứu có thể được
giải thích là do hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng chưa tốt dẫn đến
việc phân bổ nguồn tín dụng chưa hợp lý và hiệu quả để phát huy vai trò thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển của tín dụng trong nước
cung cấp bởi hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó, yếu tố thương mại có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và có tác
động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển cũng được thể
hiện trong bảng 4.2. Từ đây cho thấy yếu tố thương mại đóng một vai trò
quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế và mở rộng thương mại
35
quốc tế có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát
triển. Trong khi đó, chi tiêu chính phủ và lạm phát lại có hệ số hồi quy âm và
có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hassan et al
(2011) và Nyamongo et al (2012). Khi chi tiêu chính phủ cao và không hiệu
quả sẽ có tác động kiềm hãm tăng trưởng kinh tế. Do đó, một nước có thể sử
dụng chính sách tài khóa thu hẹp hay mở rộng để đạt được mức tăng trưởng
kinh tế ổn định bằng cách điều chỉnh chi tiêu chính phủ.
4.2. Hồi quy với tín dụng trong nước cho khu vực tư
Bảng 4.4 thể hiện kết quả hồi quy khi FIN trong phương trình (1) được
thay thế bởi DCPS.
Tương tự các bước kiểm định để lựa chọn một mô hình ước lượng hiệu
quả nhất giữa các mô hình ước lượng: pooled regression, FEM và REM. Giá
trị kiểm định F cho kiểm định Likelihood có giá trị 4.88 với mức
p-value = 0.000 cho phép ta bác bỏ giả thuyết mô hình hồi quy pooled
regression phù hợp hơn mô hình FEM. Với giá trị kiểm định 2 = 38.57 trong
kiểm định Hausman, giả thuyết mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM bị
bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Do đó, FEM là mô hình phù hợp để ước lượng các
hệ số hồi quy nhằm đưa ra tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng
kinh tế khi cặp biến đo lường phát triển tài chính là DCPS và GDS được sử
dụng.
Trong hồi quy sử dụng mô hình FEM, các giả thiết về phương sai không
đổi và tương quan chuỗi đều bị vi phạm. Giá trị kiểm định
(cid:2870) = 2992.130 trong kiểm định Wald với giá trị p-value = 0.000 cho phép ta
bác bỏ giả thuyết không (phương sai không đổi) ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả
kiểm định Lagram-multiplier cho giá trị kiểm định F = 6.056 với giá trị
p-value = 0.0201 cho phép ta bác bỏ giả thuyết không (không có tương quan
36
chuỗi) ở mức ý nghĩa 5%. Do đó, bài nghiên cứu sử dụng mô hình GLS để
khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tương quan chuỗi nhằm đưa ra
một mô hình ước lượng hiệu quả.
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với tín dụng trong nước cho khu vực tư
Random effects Pooled regression Fix effects GLS
C
Q
DCPS
GDS
TRADE
GOV
INF 5.74438*** (4.43) -0.3823694* (-1.76) -0.0539204*** (-7.18) 0.0559889*** (3.88) 0.0336188*** (6.42) -0.0452022 (-1.10) -0.0594652*** (-2.96) 5.414105*** (4.44) -0.3593851 (-1.55) -0.0327023*** (-4.77) 0.0447906*** (3.24) 0.0324679*** (7.23) -0.0825653** (-2.04) -0.0320696* (-1.79) 4.896368** (2.12) -0.2791920 (-0.76) -0.0640436*** (-6.22) 0.0849249*** (4.35) 0.0470717*** (5.94) -0.1316305** (-2.00) -0.0719893*** (-3.44)
0.1921 0.2031 0.1862 R2
4.88 0.000 38.57 0.000
Likelihood test (p-value) Hausman test (p-value) Ghi chú: Giá trị thống kê được thể hiện trong ngoặc đơn. Ký hiệu: ***, ** và * lần lượt thể hiện mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi
Chỉ tiêu Giá trị kiểm định Giá trị p-value
Kiểm định phương sai thay đổi 0.0000 (cid:2870) = 2992.130
Kiểm định tương quan chuỗi F = 6.056 0.0201
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
37
Qua kết quả hồi quy ở bảng 4.4, hệ số hồi quy cho biến Q cũng thể hiện
mối tương quan nghịch giữa GDP thực bình quân đầu người ban đầu và tăng
trưởng kinh tế. Các yếu tố như tổng tiết kiệm và thương mại cũng có ý nghĩa
thống kê cho việc giải thích tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước
đang phát triển. Biến GOV có hệ số tương quan âm đạt mức ý nghĩa 5% cho
thấy chi tiêu chính phủ cao và không hợp lý sẽ tác động hạn chế tăng trưởng
kinh tế ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, lạm phát cũng có tác động
nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, kết quả hồi quy cũng cho thấy tín dụng trong nước cho khu
vực tư DCPS có hệ số tương quan âm và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
1%. Trong nghiên cứu của Hassan et al (2011) và Nyamongo et al (2012),
một mức DCPS cao sẽ thể hiện sự phát triển cao hơn của hệ thống tài chính từ
đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, kết quả bài nghiên cứu lại thể
hiện một tác động nghịch chiều của tín dụng trong nước cho khu vực tư đến
tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong thời kỳ nghiên cứu. Điều
này có thể giải thích bởi chính sách phân bổ và quản lý tín dụng không hiệu
quả. Từ đây làm ảnh hưởng đến việc tác động thúc đẩy tăng trưởng của tín
dụng trong nước cho khu vực tư. Kết quả tương tự cũng được đưa ra trong
nghiên cứu của Ayadi et al (2013) trong nghiên cứu về phát triển tài chính và
ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế ở các nước địa
trung hải.
4.3. Hồi quy với cung tiền M2
Khi phát triển tài chính được đo lường bởi cung tiền M2 và GDS, kết
quả hồi quy được thể hiện trong bảng 4.6. Qua kết quả kiểm định Likelihood
với giá trị kiểm định F là 4.88, giả thuyết không cho rằng mô hình pooled
regression là phù hợp hơn mô hình FEM bị bác bỏ. Và kiểm định Hausman
38
với giá trị kiểm định 2 = 38.57 tại mức p-value = 0.000, giả thuyết không
cho rằng mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM cũng bị bác bỏ. Do đó,
mô hình ước lượng hiệu quả nhất trong việc kiểm định vai trò của phát triển
tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển khi cặp biến
M2 và GDS được sử dụng là mô hình FEM. Với mô hình FEM được lựa
chọn, các kiểm định về phương sai thay đổi và tương quan chuỗi được thực
hiện. Kết quả kiểm định được thể hiện trong bảng 4.7.
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với cung tiền M2
Random effects Pooled regression Fix effects GLS
C
Q
M2
GDS
TRADE
GOV
INF 7.658778*** (6.17) -0.678151*** (-3.24) -0.0395743*** (-5.82) 0.0499081*** (3.56) 0.027142*** (5.41) 0.0128453* (0.31) -0.0508424** (-2.51) 6.88896*** (6.03) -0.5990082*** (-2.69) -0.0251118*** (-4.42) 0.0397893*** (3.19) 0.0290844*** (7.11) -0.0359590 (-0.88) -0.0286497* (-1.69) 7.215386*** (3.28) -0.6090795* (-1.71) -0.0425238*** (-4.12) 0.0747048*** (3.91) 0.0380829*** (4.87) -0.0813967 (-1.24) -0.0659699*** (-3.10)
0.1613 0.1724 0.1522 R2
Ghi chú: Giá trị thống kê được thể hiện trong ngoặc đơn. Ký hiệu: ***, ** và * lần lượt thể hiện mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Likelihood test (p-value) Hausman test (p-value) 4.88 0.0000 38.57 0.0000
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
39
Qua kết quả kiểm định thể hiện trong bảng 4.7 các giả thiết về phương
sai thay đổi và tương quan chuỗi đều bị vi phạm. Do đó, bài nghiên cứu sử
dụng ước lượng GLS để ước tính các hệ số hồi quy một cách phù hợp nhất
cho mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai không đổi và tương quan chuỗi
Chỉ tiêu Giá trị kiểm định Giá trị p-value
Kiểm định phương sai thay đổi 0.0000 (cid:2870) = 5077.210
Kiểm định tương quan chuỗi F = 9.078 0.0053
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu do tác giả thực hiện bằng Stata 11)
Như kết quả phân tích ở bảng 4.2 và bảng 4.4, hệ số ước lượng cho Q
mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này góp phần khẳng
định GDP thực bình quân đầu người góp phần vào việc giải thích tăng trưởng
kinh tế ở các nước đang phát triển. Đối với cặp biến dùng để đo lường phát
triển tài chính là tỷ lệ cung tiền M2 so với GDP và tỷ lệ tổng tiết kiệm trong
nước so với GDP, thì GDS có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích tăng
trưởng kinh tế. Một tỷ lệ tăng trưởng bền vững phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm
chuyển sang đầu tư, thông qua sự chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư độ sâu
tài chính sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, tỷ lệ cung tiền M2
so với GDP lại có hệ số hồi quy âm với mức ý nghĩa 1%. Như kết quả phân
tích ở bảng 4.2 và 4.4, thương mại có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở
các nước đang phát triển và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Trong khi
đó, các biến GOV và INF có tác động nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, qua các kết quả phân tích ở trên ta nhận thấy các nước có GDP
thực bình quân đầu người thấp sẽ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với
các nước có GDP thực bình quân đầu người cao hơn. Và các biến đo lường
tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế là DCBS, DCPS,
40
M2, GDS thì chỉ có GDS có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước
đang phát triển trong thời kỳ nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy thương mại có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước
đang phát triển. Và đây cũng là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Các biến chi tiêu chính phủ và lạm phát thì có tác động nghịch
chiều với tăng trưởng kinh tế khi các chỉ tiêu này được duy trì ở một mức cao
và không hợp lý.
41
4.4. Phân tích sử dụng hàm phản ứng xung
Để hiểu rõ mức độ tác động từ cú sốc của các biến đối với tăng trưởng
kinh tế, bài nghiên cứu sử dụng hàm phản ứng xung để xem xét sự biến động
của tăng trưởng kinh tế khi xuất hiện các cú sốc trên các biến giải thích. Do
giới hạn về mặt thời gian và phương pháp phân tích hàm phản ứng xung cho
dữ liệu bảng, bài nghiên cứu chỉ tiến hành phân tích hàm phản ứng xung cho
Việt Nam và hai nước có sự tương đồng là Thái Lan và Ấn Độ trong khoảng
thời gian nghiên cứu từ 1997-2012 để đưa ra các so sánh về biến động của
tăng trưởng kinh tế khi xảy ra các cú sốc trên các biến giải thích (DCPS,
GDS, TRADE, GOV, INF).
Hình 4.1 cho thấy phản ứng của tăng trưởng kinh tế với cú sốc DCPS ở
các nước Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ. Kết quả phân tích phản ứng xung ở
ba nước cho thấy ở Việt Nam và Thái Lan tăng trưởng kinh tế biến động
mạnh trước cú sốc của DCPS. Ở Việt Nam, trong thời kỳ đầu cú sốc DCPS
làm tăng trưởng kinh tế giảm sau đó tăng trong thời kỳ tiếp theo. Tác động
này lặp lại qua các thời kỳ từ đây cho thấy tăng trưởng kinh tế biến động
không ổn định trước cú sốc của DCPS. Với kết quả phân tích hàm phản ứng
xung cho Thái Lan, trong thời kỳ đầu cú sốc DCPS gây tăng trưởng kinh tế
tăng sau đó tăng trưởng kinh tế giảm và biến động liên tục qua các thời kỳ.
Như vậy, có một tác động mạnh của cú sốc DCPS lên tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam và Thái Lan. Riêng Ấn Độ, cú sốc DCPS tác động thúc đẩy tăng
trưởng ở thời kỳ đầu sau đó có tác động giảm dần và tăng trưởng kinh tế dần
ổn định trước cú sốc DCPS.
42
Việt Nam
Thái Lan
Ấn Độ
Hình 4.1: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc DCPS
43
Việt Nam
Thái Lan
Ấn Độ
Hình 4.2: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc GDS
44
Đối với phản ứng của tăng trưởng do cú sốc của GDS được thể hiện
trong hình 4.2. Qua kết quả phân tích ta nhận thấy ở Việt Nam và Ấn độ cú
sốc GDS có tác động tích cực gây tăng trưởng kinh tế tăng trong các thời kỳ
đầu. Ở Thái Lan, cú sốc GDS gây nên tăng trưởng kinh tế giảm ở thời kỳ đầu,
sang thời kỳ sau tăng trưởng biến động tăng giảm qua từng thời kỳ. Biến động
của tăng trưởng kinh tế của Thái Lan trước cú sốc GDS là mạnh nhất. Và tăng
trưởng kinh tế ở Ấn Độ ít biến động trước cú sốc GDS, trong thời kỳ đầu tăng
trưởng kinh tế phản ứng tăng trước cú sốc sau đó giảm dần và ổn định trong
thời gian dài.
Hình 4.3 thể hiện kết quả phân tích phản ứng xung khi xét phản ứng của
tăng trưởng kinh tế do cú sốc của yếu tố thương mại. Ở Việt Nam trong thời
kỳ đầu cú sốc của thương mại có tác động thúc đẩy tăng trưởng nhưng sau đó
tăng trưởng giảm mạnh và biến động qua các thời kỳ. Kết quả phân tích phản
ứng xung cho thấy ở Việt Nam tăng trưởng kinh tế biến động không ổn định
trước cú sốc của thương mại. Ở Thái Lan tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ
đầu giảm do tác động của cú sốc thương mại, tăng trưởng tăng ở thời kỳ tiếp
theo và tính biến động giảm dần theo thời gian. Riêng Ấn Độ, tăng trưởng
kinh tế phản ứng yếu đối với cú sốc của thương mại. Một tác động tích cực
của cú sốc thương mại gây tăng trưởng kinh tế tăng ở các thời kỳ đầu sau đó
giảm ở thời kỳ tiếp theo và tăng trở lại vào thời kỳ cuối. Tuy nhiên, mức độ
biến động tăng trưởng kinh tế hầu như rất nhỏ.
45
Việt Nam
Thái Lan
Ấn Độ
Hình 4.3: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc của TRADE
46
Việt Nam
Thái Lan
Ấn Độ
Hình 4.4: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc GOV
47
Việt Nam
Thái Lan
Ấn Độ
Hình 4.5: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc INF
48
Đối với cú sốc từ chi tiêu chính phủ (kết quả phân tích thể hiện trong
hình 4.4), tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan có phản ứng mạnh nhất và có biến
động nhiều hơn so với ở Việt Nam và Ấn Độ. Ở Ấn Độ phản ứng của tăng
trưởng kinh tế khi cú sốc của chi tiêu chính phủ xảy ra là dương ở các thời kỳ
đầu. Ở các thời kỳ tiếp theo tăng trưởng kinh tế giảm dần và ít biến động
trong một thời kỳ dài trước cú sốc của chi tiêu chính phủ. Đối với Việt Nam,
cú sốc của chi tiêu chính phủ tác động làm giảm tăng trưởng kinh tế ở thời kỳ
đầu. Sang thời kỳ tiếp theo, tăng trưởng kinh tế tăng và dần ổn định trước cú
sốc của biến GOV.
Hình 4.5 thể hiện phản ứng của tăng trưởng kinh tế do cú sốc của lạm
phát INF, tăng trưởng biến động liên tục qua từng thời kỳ ở Việt Nam và Thái
Lan. Trong thời kỳ đầu cú sốc INF gây tăng trưởng kinh tế giảm ở thời kỳ đầu
sau đó mức tăng trưởng kinh tế tăng. Phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước
cú sốc của INF lặp lại chu kỳ giảm chuyển sang tăng qua hầu hết các thời kỳ
và đạt mức tăng trưởng dương ở thời kỳ cuối. Mặt khác, cú sốc lạm phát tạo
ra sự gia tăng tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ đầu ở Ấn Độ. Vào các thời kỳ
sau, tăng trưởng chuyển sang âm và biến động ổn định trong thời gian dài.
Như vậy, qua phân tích sử dụng hàm phản ứng đẩy để xem xét phản ứng
của tăng trưởng kinh tế do các cú sốc DCPS, GDS, TRADE, GOV, INF ta
nhận thấy ở Việt Nam và Thái Lan tăng trưởng kinh tế biến động liên tục qua
các kỳ với các cú sốc của các biến giải thích. Trong khi đó, ở Ấn Độ tăng
trưởng kinh tế phản ứng theo chiều hướng tăng ở thời kỳ đầu sau đó có xu
hướng giảm và dần ổn định trước các cú sốc của các biến giải thích.
49
5. Kết luận
Nghiên cứu ước tính hồi quy bảng bằng ba phương pháp hồi quy sử dụng
mô hình pooled regression, FEM và REM để nghiên cứu vai trò của phát triển
tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển theo phân loại
các nhóm nước được cung cấp bởi Ngân hàng thế giới.
Tương đồng với kết quả nghiên cứu của Barro (1997), Bekaert et al
(2005), Ayadi et al (2013) và Hassan et al (2011), kết quả nghiên cứu cho
thấy một GDP thực bình quân đầu người ban đầu thấp được liên kết với một
tỷ lệ tăng trưởng cao hơn. Trong các biến đo lường tác động của phát triển tài
chính đối với tăng trưởng, tổng tiết kiệm trong nước được xem là yếu tố quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong
thời kỳ nghiên cứu. Việc gia tăng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho gia tăng đầu
tư trong nền kinh tế. Thông qua đầu tư, nguồn vốn được tích lũy từ đó tạo nên
tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, qua kết quả phân tích các biến về tín dụng
trong nước cung cấp bởi hệ thống ngân hàng, tín dụng trong nước cho khu
vực tư và cung tiền M2 có tác động trái chiều với tăng trưởng kinh tế. Bài
nghiên cứu đưa ra một kết quả trái chiều so với các nghiên cứu trước đây. Từ
đó, ngầm ngụ ý vai trò quản trị và phân bổ nguồn tín dụng ở các nước đang
phát triển trong thời kỳ nghiên cứu chưa hiệu quả. Để tín dụng phát huy vai
trò thúc đẩy phát triển tài chính nhằm đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, các
nhà hoạch định chính sách cần đưa ra các biện pháp quản lý và phân bổ nguồn
vốn tín dụng hiệu quả hơn. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm được vai trò
quan trọng của thương mại và chi tiêu chính phủ trong việc đóng góp giải
thích tăng trưởng kinh tế. Như vậy, qua kết quả phân tích ta nhận thấy phát
triển tài chính là điều kiện cần để tiến đến tăng trưởng kinh tế bền vững ở các
nước đang phát triển.
50
Khi xem xét phản ứng của tăng trưởng kinh tế trước cú sốc của các biến
phụ thuộc ở Việt Nam so sánh với Thái Lan và Ấn Độ thông qua phân tích
hàm phản ứng xung. Kết quả phân tích cho thấy tăng trưởng kinh tế biến động
qua các thời kỳ trước cú sốc của DCPS, GDS, TRADE, GOV và INF ở Việt
Nam và Thái Lan. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ biến động mạnh
trong thời kỳ đầu và dần ổn định trong thời gian dài trước cú sốc của các biến
tác động.
Do hạn chế về mặt thời gian, bài nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc kiểm
định vai trò của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế mà chưa xét
đến mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở
các nước đang phát triển khi sử dụng dữ liệu nghiên cứu ở dạng bảng.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ayadi et al, 2013. Financial Development, Bank Efficiency and Economic
Growth across the Mediterranean. MEDPRO Technical Report, No.
30/March 2013.
2. Barro, 1997. Determinants of economic growth. Cambridge. MA: MIT
press.
3. Becsi and Wang, 1997. Financial development and growth. Economic
Review, 82, 46–62.
4. Bekaert et al, 2005. Does financial liberalization spur growth? Journal of
Financial Economics, 77, 3–55.
5. Blackburn and Huang, 1998. A theory of growth, financial development
and trade. Economica, 65, 107–124.
6. Chee and Nair, 2010. The Impact of FDI and Financial sector
developtment on Economic growth: Empirical evidence from Asia and
Oceania. International Journal of Economics and Finance, Vol. 2, No. 2.
7. Christopoulos and Tsionas, 2004. Financial development and economic
growth: evidence from panel unit root and cointegration tests. Journal of
Development Economics 73 (2004), 55 – 74.
8. Giri and Mohapatra, 2012. Financial Development and Economic
Growth: Evidence from Indian Economy. International Journal of Applied
Research & Studies, ISSN 2278 – 9480.
9. Goldsmith, 1969. Financial structure and development. New Haven, CT:
Yale University Press.
10. Gurley and Shaw, 1967. Financial structure and economic development.
Economic Development and Cultural Change, 15, 257–268.
ii
11. Hassan et al, 2011. Fianancial development and economic growth: New
evidence from panel data. The Quarterly Review of Economics and
Finance, 51 (2011) 88–104.
12. King and Levine, 1993a. Finance and growth: Schumpeter might be right.
Quarterly Journal of Economics, 108, 717–738.
13. Levine et al, 2000. Financial intermediation and growth: Causality and
causes. Journal of Monetary Economics, 46, 31–77.
14. Levine, 1997. Financial development and economic growth: Views and
agenda. Journal of Economic Literature, XXXV, 688–726.
15. Lucas, 1988. On the mechanics of economic development. Journal of
Monetary Economics, 22, 3–42.
16. McKinnon, 1973. Money and capital in economic development.
Washington, DC: Brookings Institution.
17. Nyamongo et al, 2012. Remittances, financial development and economic
growth in Africa. Journal of Economics and Business 64 (2012) 240– 260.
18. Pagano, 1993. Financial markets and growth: An overview. European
Economic Review, 37, 613–622.
19. Patrick, 1966. Financial development and economic growth in
underdeveloped countries. Economic Development and Cultural Change,
14, 174– 189.
20. Shaw, 1973. Financial deepening in economic development. New York:
Oxford University Press.
21. Solow, 1956. A Contribution to the Theory of Economic Growth.
Quarterly Journal of Economics, 70, 65-94.
22. Waheed and Younus, 2010. Effects of Financial Sector’s Development
and Financial Sector’s Efficiency on Economic Growth: Empirical
iii
Evidence from Developing and Developed Countries. International
Journal of Economic Perspectives, 2010, Volume 4, Issue 2, 449-458.
iv
PHỤ LỤC
1. Thiết lập dữ liệu bảng cho dữ liệu
. xtset country year panel variable: country (strongly balanced) time variable: year, 1997 to 2012 delta: 1 unit
2. Bảng kiểm định hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
. corr growth q dcbs dcps m2 gds trade gov inf (obs=462)
growth q dcbs dcps m2 gds trade gov inf growth 1.0000 q -0.1967 1.0000 dcbs -0.2420 0.3580 1.0000 dcps -0.1866 0.3983 0.9087 1.0000 m2 -0.1774 0.3504 0.8761 0.8958 1.0000 gds 0.1305 0.3071 0.1286 0.2721 0.1875 1.0000 trade 0.1499 0.1304 0.3713 0.5919 0.5147 0.2762 1.0000 gov -0.1220 0.4640 0.0337 0.0880 0.2215 0.0656 -0.0258 1.0000 inf -0.1016 0.0552 -0.1429 -0.1812 -0.1922 -0.0376 -0.1172 -0.0839 1.0000
3. Kết quả hồi quy cho trường hợp phát triển tài chính và độ sâu tài
chính được đo lường bằng DCBS và GDS
3.1. Kết quả hồi quy OLS
. reg growth q dcbs gds trade gov inf
Source SS df MS Number of obs = 462 F( 6, 455) = 15.88 Model 1310.37741 6 218.396236 Prob > F = 0.0000 Residual 6256.61201 455 13.7507956 R-squared = 0.1732 Adj R-squared = 0.1623 Total 7566.98942 461 16.4142938 Root MSE = 3.7082
growth Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] q -.4692538 .2183546 -2.15 0.032 -.8983624 -.0401453 dcbs -.0325845 .0051552 -6.32 0.000 -.0427155 -.0224534 gds .0457268 .0146699 3.12 0.002 .0168977 .0745559 trade .0221791 .00464 4.78 0.000 .0130605 .0312976 gov -.0583395 .0418945 -1.39 0.164 -.1406702 .0239912 inf -.0522697 .0202324 -2.58 0.010 -.0920303 -.0125092 _cons 7.054078 1.264287 5.58 0.000 4.569511 9.538644
v
3.2. Kết quả hồi quy bằng mô hình fix effects
. xtreg growth q dcbs gds trade gov inf,fe note: q omitted because of collinearity
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 462 Group variable: country Number of groups = 30
R-sq: within = 0.2072 Obs per group: min = 7 between = 0.2256 avg = 15.4 overall = 0.1302 max = 16
F(5,427) = 22.31 corr(u_i, Xb) = -0.8041 Prob > F = 0.0000
growth Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] q (omitted) dcbs -.0600146 .0111376 -5.39 0.000 -.0819058 -.0381233 gds .0962408 .0244979 3.93 0.000 .0480892 .1443923 trade .0807208 .0127217 6.35 0.000 .0557159 .1057257 gov -.3860257 .1092729 -3.53 0.000 -.6008055 -.1712458 inf -.0968136 .021783 -4.44 0.000 -.139629 -.0539983 _cons 3.660435 1.895004 1.93 0.054 -.0642616 7.385132 sigma_u 3.5281727 sigma_e 3.2687444 rho .538113 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(29, 427) = 5.47 Prob > F = 0.0000
3.3. Kết quả hồi quy bằng mô hình random effects
. xtreg growth q dcbs gds trade gov inf,re
Random-effects GLS regression Number of obs = 462 Group variable: country Number of groups = 30
R-sq: within = 0.1931 Obs per group: min = 7 between = 0.3151 avg = 15.4 overall = 0.1633 max = 16
Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(6) = 83.54 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
growth Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] q -.2878659 .3800399 -0.76 0.449 -1.03273 .4569985 dcbs -.0434867 .0078142 -5.57 0.000 -.0588023 -.0281712 gds .0714413 .0197119 3.62 0.000 .0328068 .1100758 trade .0369029 .0074738 4.94 0.000 .0222545 .0515512 gov -.16451 .0676294 -2.43 0.015 -.2970611 -.0319589 inf -.0697681 .0210877 -3.31 0.001 -.1110991 -.028437 _cons 6.024561 2.331023 2.58 0.010 1.45584 10.59328 sigma_u 1.5094183 sigma_e 3.2687444 rho .17575697 (fraction of variance due to u_i)
vi
3.4. Kiểm định Hausman test lựa chọn giữa ước lượng fix effects và
ước lượng random effects
. hausman fix1 rand1
Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fix1 rand1 Difference S.E. dcbs -.0600146 -.0434867 -.0165278 .0079362 gds .0962408 .0714413 .0247995 .0145462 trade .0807208 .0369029 .0438179 .0102948 gov -.3860257 -.16451 -.2215157 .0858303 inf -.0968136 -.0697681 -.0270455 .0054601 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 42.09 Prob>chi2 = 0.0000
3.5. Kiểm định Breush – Pagan test kiểm định sự phù hợp giữa
random effects và pooled regression
. xttest0
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
growth[country,t] = Xb + u[country] + e[country,t]
Estimated results: Var sd = sqrt(Var) growth 16.41429 4.051456 e 10.68469 3.268744 u 2.278344 1.509418
Test: Var(u) = 0 chi2(1) = 62.34 Prob > chi2 = 0.0000
3.6. Kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (30) = 2579.98 Prob>chi2 = 0.0000
vii
. xtserial growth q dcbs gds trade gov inf
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 29) = 5.895 Prob > F = 0.0216
3.7. Kết quả xử lý bằng GLS
. xtgls growth q dcbs gds trade gov inf,panels(h) corr(ar1)
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.3529)
Estimated covariances = 30 Number of obs = 462 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 30 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 7 avg = 15.4 max = 16 Wald chi2(6) = 98.77 Prob > chi2 = 0.0000
growth Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] q -.4057465 .2306605 -1.76 0.079 -.8578329 .0463399 dcbs -.0221807 .0048001 -4.62 0.000 -.0315888 -.0127726 gds .0403587 .0136459 2.96 0.003 .0136133 .0671042 trade .0261054 .003879 6.73 0.000 .0185027 .033708 gov -.0796983 .0403467 -1.98 0.048 -.1587763 -.0006203 inf -.0311106 .0173808 -1.79 0.073 -.0651764 .0029553 _cons 6.05801 1.183875 5.12 0.000 3.737659 8.378362
4. Kết quả hồi quy cho trường hợp phát triển tài chính và độ sâu tài
chính được đo lường bằng DCPS và GDS
4.1. Kết quả hồi quy OLS
. reg growth q dcps gds trade gov inf
Source SS df MS Number of obs = 462 F( 6, 455) = 18.03 Model 1453.51779 6 242.252965 Prob > F = 0.0000 Residual 6113.47163 455 13.4362014 R-squared = 0.1921 Adj R-squared = 0.1814 Total 7566.98942 461 16.4142938 Root MSE = 3.6655
growth Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] q -.3823694 .2170288 -1.76 0.079 -.8088724 .0441337 dcps -.0539204 .0075108 -7.18 0.000 -.0686805 -.0391604 gds .0559889 .014443 3.88 0.000 .0276056 .0843721 trade .0336188 .0052383 6.42 0.000 .0233246 .043913 gov -.0452022 .0410695 -1.10 0.272 -.1259116 .0355072 inf -.0594652 .0201156 -2.96 0.003 -.0989961 -.0199342 _cons 5.74438 1.296153 4.43 0.000 3.197192 8.291568
viii
4.2. Kết quả hồi quy bằng mô hình fix effects
. xtreg growth q dcps gds trade gov inf,fe note: q omitted because of collinearity
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 462 Group variable: country Number of groups = 30
R-sq: within = 0.2031 Obs per group: min = 7 between = 0.2035 avg = 15.4 overall = 0.1315 max = 16
F(5,427) = 21.76 corr(u_i, Xb) = -0.7504 Prob > F = 0.0000
growth Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] q (omitted) dcps -.068093 .0131815 -5.17 0.000 -.0940016 -.0421844 gds .1122733 .0249025 4.51 0.000 .0633266 .16122 trade .082901 .0128863 6.43 0.000 .0575726 .1082294 gov -.3329705 .109716 -3.03 0.003 -.5486211 -.1173199 inf -.0956257 .0218358 -4.38 0.000 -.1385448 -.0527066 _cons 2.288353 1.875143 1.22 0.223 -1.397307 5.974013 sigma_u 3.1520229 sigma_e 3.2771995 rho .48053742 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(29, 427) = 4.90 Prob > F = 0.0000
. estimates store fix2
4.3. Kết quả hồi quy bằng mô hình random effects
. xtreg growth q dcps gds trade gov inf,re
Random-effects GLS regression Number of obs = 462 Group variable: country Number of groups = 30
R-sq: within = 0.1862 Obs per group: min = 7 between = 0.3411 avg = 15.4 overall = 0.1822 max = 16
Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(6) = 91.74 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
growth Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] q -.279192 .3680576 -0.76 0.448 -1.000572 .4421876 dcps -.0640436 .0102945 -6.22 0.000 -.0842204 -.0438667 gds .0849249 .0195098 4.35 0.000 .0466864 .1231635 trade .0470717 .0079179 5.94 0.000 .0315528 .0625906 gov -.1316305 .0658662 -2.00 0.046 -.260726 -.0025351 inf -.0719893 .0209382 -3.44 0.001 -.1130274 -.0309512 _cons 4.896368 2.30453 2.12 0.034 .3795714 9.413165 sigma_u 1.4699265 sigma_e 3.2771995 rho .16748551 (fraction of variance due to u_i)
. estimates store rand2
ix
4.4. Kiểm định Hausman test lựa chọn giữa ước lượng fix effects và
ước lượng random effects
. hausman fix2 rand2
Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fix2 rand2 Difference S.E. dcps -.068093 -.0640436 -.0040494 .0082325 gds .1122733 .0849249 .0273483 .0154758 trade .082901 .0470717 .0358293 .0101667 gov -.3329705 -.1316305 -.20134 .0877453 inf -.0956257 -.0719893 -.0236364 .0061965 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 31.69 Prob>chi2 = 0.0000
4.5. Kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (30) = 2992.13 Prob>chi2 = 0.0000
. xtserial growth q dcps gds trade gov inf
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 29) = 6.056 Prob > F = 0.0201
x
4.6. Kết quả xử lý bằng GLS
. xtgls growth q dcps gds trade gov inf,panels(h) corr(ar1)
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.3508)
Estimated covariances = 30 Number of obs = 462 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 30 Estimated coefficients = 7 Obs per group: min = 7 avg = 15.4 max = 16 Wald chi2(6) = 97.49 Prob > chi2 = 0.0000
growth Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] q -.3593851 .2313564 -1.55 0.120 -.8128352 .0940651 dcps -.0327023 .0068561 -4.77 0.000 -.04614 -.0192646 gds .0447906 .0138173 3.24 0.001 .0177093 .071872 trade .0324679 .0044932 7.23 0.000 .0236615 .0412744 gov -.0825653 .0404324 -2.04 0.041 -.1618114 -.0033193 inf -.0320696 .0179505 -1.79 0.074 -.0672518 .0031127 _cons 5.414105 1.220462 4.44 0.000 3.022044 7.806165
5. Kết quả hồi quy cho trường hợp phát triển tài chính và độ sâu tài
chính được đo lường bằng M2 và GDS
5.1. Kết quả hồi quy OLS
. reg growth q m2 gds trade gov inf
Source SS df MS Number of obs = 467 F( 6, 460) = 14.75 Model 1222.61702 6 203.769503 Prob > F = 0.0000 Residual 6355.01546 460 13.815251 R-squared = 0.1613 Adj R-squared = 0.1504 Total 7577.63248 466 16.2610139 Root MSE = 3.7169
growth Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] q -.678151 .2092239 -3.24 0.001 -1.089304 -.266998 m2 -.0395743 .006794 -5.82 0.000 -.0529255 -.0262231 gds .0499081 .014016 3.56 0.000 .0223648 .0774514 trade .027142 .0050208 5.41 0.000 .0172754 .0370087 gov .0128453 .0416799 0.31 0.758 -.0690613 .0947519 inf -.0508424 .0202701 -2.51 0.012 -.0906759 -.0110089 _cons 7.658778 1.240538 6.17 0.000 5.220954 10.0966
xi
5.2. Kết quả hồi quy bằng mô hình fix effects
. xtreg growth q m2 gds trade gov inf,fe note: q omitted because of collinearity
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 467 Group variable: country Number of groups = 30
R-sq: within = 0.1724 Obs per group: min = 11 between = 0.1510 avg = 15.6 overall = 0.0947 max = 16
F(5,432) = 18.00 corr(u_i, Xb) = -0.7915 Prob > F = 0.0000
growth Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] q (omitted) m2 -.049167 .0160846 -3.06 0.002 -.0807807 -.0175532 gds .0970364 .0247927 3.91 0.000 .0483071 .1457656 trade .0796903 .0132147 6.03 0.000 .0537172 .1056633 gov -.3491096 .1110832 -3.14 0.002 -.5674403 -.1307789 inf -.0966333 .0221461 -4.36 0.000 -.1401608 -.0531057 _cons 3.023887 1.892922 1.60 0.111 -.6965958 6.744369 sigma_u 3.4738136 sigma_e 3.3288452 rho .52130087 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(29, 432) = 4.88 Prob > F = 0.0000
. estimates store fix3
5.3. Kết quả hồi quy bằng mô hình random effects
. xtreg growth q m2 gds trade gov inf,re
Random-effects GLS regression Number of obs = 467 Group variable: country Number of groups = 30
R-sq: within = 0.1522 Obs per group: min = 11 between = 0.3245 avg = 15.6 overall = 0.1484 max = 16
Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(6) = 67.51 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
growth Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] q -.6090795 .3561816 -1.71 0.087 -1.307183 .0890237 m2 -.0425238 .0103142 -4.12 0.000 -.0627393 -.0223083 gds .0747048 .0190828 3.91 0.000 .0373031 .1121065 trade .0380829 .0078206 4.87 0.000 .0227549 .0534109 gov -.0813967 .065837 -1.24 0.216 -.2104348 .0476414 inf -.0659699 .0212759 -3.10 0.002 -.1076699 -.0242698 _cons 7.215386 2.199829 3.28 0.001 2.9038 11.52697 sigma_u 1.4145434 sigma_e 3.3288452 rho .15295146 (fraction of variance due to u_i)
. estimates store rand3
xii
5.4. Kiểm định Hausman test lựa chọn giữa ước lượng fix effects và
ước lượng random effects
. hausman fix3 rand3
Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fix3 rand3 Difference S.E. m2 -.049167 -.0425238 -.0066431 .0123422 gds .0970364 .0747048 .0223316 .0158279 trade .0796903 .0380829 .0416074 .0106521 gov -.3491096 -.0813967 -.2677129 .0894705 inf -.0966333 -.0659699 -.0306634 .006147 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 38.57 Prob>chi2 = 0.0000
5.5. Kiểm định phương sai thay đổi và tương quan chuỗi
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (30) = 5077.21 Prob>chi2 = 0.0000
. xtserial growth q m2 gds trade gov inf
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 29) = 9.078 Prob > F = 0.0053
xiii
5.6. Kết quả xử lý bằng GLS