TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

PHẠM THỊ NGÁT

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU KHÍ SÔNG HỒNG PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN ISO 45001:2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN

VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP

MÃ SỐ: 834 04 17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ TRẦN HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống

quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Dầu khí Sông Hồng phù hợp

tiêu chuẩn ISO 45001:2018” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực

hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Trần Hải. Luận văn chưa được công bố

trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày

trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân

thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngát

LỜI CẢM ƠN

Với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè trong suốt thời

gian học tập, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đỗ Trần Hải – người trực tiếp

hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn chỉnh luận văn này.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Bảo hộ Lao động

và các thầy cô khoa Sau đại học thuộc Trường Đại học Công đoàn, đã cho tôi nhiều

kiến thức và định hướng cho tôi để nghiên cứu luận văn này.

Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Ban/Phòng và các cán bộ nhân viên Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam và Công ty Dầu khí Sông Hồng đã giúp đỡ tôi thoàn thành đề tài

nghiên cứu này.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè tôi đã luôn

động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cũng như hoàn thành được luận

văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng song Luận văn có thể còn nhiều thiết sót, rất mong

nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ

Tóm tắt luận văn

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ............................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 4

Chương 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 5

1.1. Tổng quan về công tác an toàn vệ sinh lao động trên thế giới ........................ 5

1.1.1. Sự quan tâm đối với công tác an toàn vệ sinh lao động ..................................... 5

1.1.2. Một số hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động của các nước trên thế giới . 6

1.2. Tổng quan công tác an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam ............................ 13

1.2.1. Chủ trương và Chính sách của Nhà nước về công tác an toàn vệ sinh lao động .... 13

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn lao động .............................................. 14

1.2.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam .................................. 15

1.2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động tại Việt Nam

hiện nay 17

1.3. Tổng quan công tác an toàn vệ sinh lao động ngành dầu khí ....................... 20

1.3.1. Khái quát chung về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện công

tác an toàn vệ sinh lao động trong ngành dầu khí ...................................................... 20

1.3.2. Đánh giá hiệu quả thực hiện công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động ngành

dầu khí trong những năm gần đây .............................................................................. 20

Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 26

Chương 2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU KHÍ SÔNG HỒNG ................................................ 27

2.1. Khái quát hoạt động của Công ty Dầu khí Sông Hồng ................................. 27

2.1.1. Giới thiệu về Công ty ....................................................................................... 27

2.1.2. Quy trình vận hành khai thác và phân phối khí ............................................... 29

2.2. Hiện trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Dầu khí

Sông Hồng ................................................................................................................. 31

2.2.1. Cam kết của Lãnh đạo Công ty ........................................................................ 31

2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện ................................................................................ 31

2.2.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện ................................................................... 34

2.2.4. Kiểm định an toàn cho máy móc và thiết bị .................................................... 36

2.2.5. Chăm sóc sức khỏe người lao động ................................................................. 36

2.2.6. Tình hình tai nạn, sự cố .................................................................................... 37

2.2.7. Công tác đo kiểm, quan trắc môi trường lao động ........................................... 38

2.2.8. Kiểm tra và giám sát thực hiện ........................................................................ 40

2.2.9. Đánh giá và cải tiến thực hiện .......................................................................... 40

2.2.10. Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại

Công ty Dầu khí Sông Hồng ...................................................................................... 40

2.3. Đánh giá công tác quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Công ty Dầu khí

Sông Hồng ................................................................................................................. 43

2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 43

2.3.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................................ 43

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 45

Chương 3. XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ

AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU KHÍ SÔNG HỒNG

PHÙ HỢP VỚI ISO 45001:2018 ............................................................................. 46

3.1. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018 ... 46

3.1.1. Điểm mới trong Tiêu chuẩn ISO 45001 ........................................................... 46

3.1.2. So sánh tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001 ........................................... 46

3.1.3. Lợi ích khi áp dụng Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo ISO

45001:2018 51

3.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo ISO

45001:2018 ................................................................................................................ 51

3.3. Đề xuất xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty

Dầu khí Sông Hồng phù hợp với ISO 45001:2018 ................................................ 53

3.3.1. Bối cảnh của Công ty Dầu khí Sông Hồng ...................................................... 53

3.3.2. Sự lãnh đạo và sự tham gia của người lao động .............................................. 56

3.3.3. Hoạch định ....................................................................................................... 62

3.3.4. Hỗ trợ ............................................................................................................... 78

3.3.5. Thực hiện.......................................................................................................... 81

3.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động .............................................................................. 85

3.3.7. Cải tiến ............................................................................................................. 91

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 97

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATSKNN An toàn sức khỏe nghề nghiệp

ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động

ATVSV An toàn vệ sinh viên

BHLĐ Bảo hộ lao động

BNN Bệnh nghề nghiệp

BVMT Bảo vệ môi trường

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CTHĐ Chủ tích Hội đồng An toàn vệ sinh lao động

Công ty Công ty Dầu khí Sông Hồng

ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

ILO Tổ chức Lao động Quốc tế

HĐBHLĐ Hội đồng Bảo hộ lao động

NLĐ Ngưởi lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

PCCC Phòng cháy chữa cháy

PCCN Phòng chống cháy nổ

QLNN Quản lý nhà nước

QHLĐ Quan hệ lao động

SKNN Sức khỏe nghề nghiệp

TCNS Phòng Tổ chức nhân sự

TNLĐ Tai nạn lao động

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng

Bảng 1.1. Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động từ năm 2015 đến năm 2019 ..... 19

Bảng 1.2. Kết quả đào tạo về công tác an toàn vệ sinh lao động năm 2019 của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam ............................................................................. 24

Bảng 1.3. Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động giai đoạn 2015-2019 tại Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam ............................................................................. 25

Bảng 2.1. Danh sách Hội đồng Bảo hộ lao động ....................................................... 32

Bảng 2.2. Danh mục phương tiện phòng cháy chữa cháy ......................................... 36

Bảng 2.3. Bảng phân loại sức khỏe cán bộ công nhân viên Công ty Dầu khí Sông

Hồng .......................................................................................................... 37

Bảng 2.4. Thống kê tình hình tai nạn, sự cố tại Công ty Dầu khí Sông Hồng từ năm

2017 đến 2019 ........................................................................................... 38

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động từ năm 2017 đến năm

2019 ........................................................................................................... 39

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ................................................................. 42

Bảng 3.1. Bảng so sánh điều khoản của tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001 ... 47

Bảng 3.2. Sự khác biệt về nội dung giữa tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001 49

Bảng 3.3. Nhu cầu mong đợi của các bên liên quan .................................................. 55

Bảng 3.4. Chính sách an toàn vệ sinh lao động ......................................................... 58

Bảng 3.5. Hình thức phổ biến Chính sách an toàn vệ sinh lao động của Công ty ..... 59

Bảng 3.6. Tần suất xảy ra (F) ..................................................................................... 66

Bảng 3.7. Khả năng xảy ra sự cố ............................................................................... 67

Bảng 3.8. Hậu quả thương tật .................................................................................... 67

Bảng 3.9. Bảng phân loại cấp độ rủi ro ...................................................................... 68

Bảng 3.10. Đánh giá rủi ro tại Công ty Dầu khí Sông Hồng ..................................... 70

Bảng 3.11. Cơ hội an toàn vệ sinh lao động .............................................................. 75

Biểu đồ

Biểu đồ 1.1. Thống kê kết quả đào tạo an toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2015 –

2019 ........................................................................................................... 24

Biểu đồ 1.2. Thống kê chỉ số an toàn giai đoạn 2015-2019 ....................................... 25

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình

Hình 1.1. Mô hình hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ILO-OHS 2001 .......... 7

Hình 1.2. Mô hình hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn

OHSAS 18001:2007 .................................................................................... 8

Hình 1.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động BS8800:2004 ........................... 9

Hình 1.4. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ANSIZ10 ............................... 10

Hình 1.5. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn ISO

45001 ......................................................................................................... 13

Hình 1.6. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam ............................ 16

Sơ đồ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức của Công ty Dầu khí Sông Hồng ................................................ 28

Sơ đồ 2.2. Quy trình vận hành khai thác và phân phối khí mỏ khí Tiền Hải............. 29

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổng thể hệ thống khai thác dầu khí ................................................ 30

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ đầu giếng khoan cùng với cây thông khai thác .............................. 30

Sơ đồ 3.1. Các vấn đề bên ngoài ảnh hưởng đến Công ty ......................................... 53

Sơ đồ 3.2. Các vấn đề bên trong của Công ty ............................................................ 53

Sơ đồ 3.3. Quy trình đánh giá mối nguy .................................................................... 65

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hiệu quả thực hiện công tác

ATVSLĐ ngày càng có sự liên quan mật thiết đến sự thành đạt của mỗi tổ chức,

góp phần vào sự bình ổn, phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Kinh tế tăng trưởng nhanh kéo theo những hệ lụy như: môi trường bị ô nhiễm,

tai nạn giao thông và tai nạn lao động gia tăng…Trong đó, vấn đề TNLĐ và BNN

trong thời gian vừa qua diễn biến rất phức tạp như ngày càng có nhiều vụ TNLĐ xảy

ra, các vụ TNLĐ gây chấn thương và chết người cũng tăng đáng kể.

Theo thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số

647/TB-LĐTBXH ngày 26/2/2020 thì năm 2019, trên cả nước đã xảy ra 8.150 vụ

TNLĐ với số người bị nạn là 8.327 (gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực

NLĐ không theo hợp đồng lao động), trong đó:

- Số người bị chết là 979 người (khu vực có quan hệ lao động là 610 người,

so với 2018 giảm 12 người tương ứng với 1,93%; khu vực NLĐ làm việc không

theo hợp động lao động là 369 người, so với 2018 giảm 48 người tương ứng với

11,5% so với năm 2018).

- Số vụ TNLĐ chết người là 927 vụ (khu vực có quan hệ lao động là 572 vụ,

so với 2018 giảm 06 vụ tương ứng với 1,03%; khu vực NLĐ làm việc không theo

hợp động lao động là 355 vụ, so với 2018 giảm 39 vụ tương ứng với 9,9%).

- Số người bị thương nặng là 1.892 người (khu vực có quan hệ lao động là 1.592

người, so với 2018 giảm 92 người tương ứng với 5,5%; khu vực NLĐ làm việc không

theo hợp đồng lao động là 300 người, so với 2018 tăng 45 người tương ứng với 17,6%).

- Số nạn nhân là lao động nữ là 2.771 người (khu vực có quan hệ lao động

2.535 người, so với 2018 tăng 48 người tương ứng với 1,84%; khu vực NLĐ làm

việc không theo hợp động lao động là 236 người, so với 2018 tăng 58 người tương

ứng với 32,6%).

- Số vụ TNLĐ có nhiều hơn 02 người bị nạn là 146 vụ (khu vực có quan hệ

lao động là 119 vụ, so với 2018 tăng 43 vụ tương ứng với 56,6%; khu vực NLĐ

làm việc không theo hợp động lao động là 27 vụ, so với 2018 giảm 09 vụ tương

ứng với 25%).

2

Dầu khí là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, góp phần quan trọng

trong tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam, đảm bảo an ninh năng lượng quốc

gia, bảo đảm tăng trưởng kinh tế của đất nước nhanh và bền vững. Với nhiều lĩnh

vực hoạt động, trong đó lĩnh vực đầu tư chủ đạo vẫn là thăm dò và khai thác dầu

khí. Đây cũng là lĩnh vực mà điều kiện lao động có những đặc thù riêng, cụ thể:

Công nghệ sản xuất hiện đại nhưng phức tạp, thao tác điều khiển đòi hỏi

tính chính xác cao;

Yếu tố vật lý: Điều kiện lao động được đánh giá là khá nặng nhọc, tại các dự

án khoan thăm dò khai thác dầu khí, người lao động thường xuyên phải tiếp xúc với

các yếu tố như tiếng ồn, độ rung, điện từ trường, bụi, phóng xạ, vi khí hâu, đặc biệt

đối với dự án ngoài khơi, trên sa mạc, điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt…

Yếu tố hóa học: lưu chất có nguy cơ cháy nổ cao như dầu, khí, các sản phẩm

lọc hóa dầu; các loại hóa chất, hóa phẩm công nghiệp khác; các loại hơi khí độc…

Yếu tố tâm sinh lý lao động: làm việc trong không gian hạn chế, chế độ ca

kíp và môi trường làm việc tách biệt với đất liền…

Theo các báo cáo thống kê định kỳ về an toàn sức khỏe môi trường gần đây

của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, có 3 loại bệnh nghề nghiệp được phát hiện gồm:

điếc nghề nghiệp, lao nghề nghiệp, bụi phổi silic nghề nghiệp. Trong đó, chủ yếu là

điếc nghề nghiệp, số ca mắc các bệnh nghề nghiệp khác không đáng kể. Điếc nghề

nghiệp được phát hiện tại 3 đơn vị: Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”, Tổng

công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) và Tổng công ty Phân bón

và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) với tổng số ca mắc là 299 ca (năm 2019).

Số NLĐ bị điếc nghề nghiệp so với số lượng người được khám tính trung bình trong

giai đoạn 2017 - 2019 tại các đơn vị này dao động trong khoảng 3 - 9%.

Công ty Dầu khí Sông Hồng là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thăm dò

Khai thác Dầu khí (PVEP) – đơn vị chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Công

ty Dầu khí Sông Hồng, với nhiệm vụ chính là thực hiện hoạt động tìm kiếm thăm dò

và khai thác dầu khí tại khu vực Đồng bằng Bắc bộ và một số khu vực khác, hiện

nay Công ty đang quản lý và vận hành các mỏ khí Tiền Hải, Đông Quan D với 07

giếng khai thác khí và 04 giếng đã hết khả năng khai (có tiềm năng khai thác nước

khoáng) tại tỉnh Thái Bình.

3

Trong thời gian tới, sự tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số toàn cầu sẽ là

động lực chính dẫn đến sự tăng trưởng nhu cầu và tiêu thụ năng lượng. Để góp phần

bình ổn lượng khí cung cấp cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng

như các tỉnh lân cận, Công ty Dầu khí Sông Hồng với định hướng phát triển trở

thành công ty tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí hàng đầu của Tổng Công ty

Thăm dò và Khai thác Dầu khí, đủ khả năng tự điều hành dự án khoan, khai thác

và tiếp nhận dầu khí ngoài khơi Vịnh Bắc Bộ, nâng cao sản lượng tìm kiếm thăm

dò dầu khí truyền thống và phi truyền thống (khí than).

Để thực hiện được nhiệm vụ này, trong quá trình vận hành khoan, khai thác các

công trình dầu khí đặc biệt là các dự án hợp tác khai thác phân chia sản phẩm các lô dầu

khí với nhà thầu nước ngoài, việc thực hiện công tác An toàn vệ sinh lao động không chỉ

là tuân thủ các quy định liên quan của nhà nước mà đòi hỏi cao hơn là đáp ứng các tiêu

chuẩn quốc tế về ATVSLĐ. Do vậy, Đề tài “Nghiên cứu xây dựng Hệ thống quản lý

an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Dầu khí Sông Hồng phù hợp tiêu chuẩn ISO

45001:2018” vừa cấp thiết vừa có tính ứng dụng cao. Nội dung Đề tài chủ yếu xem xét,

nghiên cứu và đánh giá hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện đang áp dụng tại đơn vị, đồng

thời phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý ATVSLĐ tại Công ty Dầu khí Sông

Hồng. Trên cơ sở đó, đề xuất giải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ phù

hợp tiêu chuẩn ISO 45001:2018, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tạo môi trường

làm việc an toàn cho NLĐ, ngăn ngừa TNLĐ, đáp ứng các yêu cầu của quá trình hội

nhập cũng như đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đề ra trong tương lai.

2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý ATVSLĐ tại Công ty Dầu khí Sông Hồng;

Đề xuất áp dụng Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động phù hợp tiêu

chuẩn ISO 45001:2018.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động của

Công ty Dầu khí Sông Hồng;

Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty Dầu khí Sông Hồng;

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2020.

4

4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu, hồi cứu tài liệu

Phương pháp hồi cứu số liệu về công tác quản lý An toàn vệ sinh lao động

tại Công ty Dầu khí Sông Hồng.

 Phương pháp khảo sát và điều tra

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả và điều tra cắt ngang phỏng

vấn NLĐ tại Công ty Dầu khí Sông Hồng;

Tác giả thực hiện điều tra khảo sát thông qua phiếu câu hỏi, bằng cảm nhận

của bản thân về tình hình ATVSLĐ của Công ty;

Phiếu câu hỏi bao gồm các nội dung: thông tin về NLĐ, tình hình thực hiện

quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại Công ty, đề xuất/kiến nghị của NLĐ với tổ

chức và cơ quan nhà nước.

 Phương pháp thống kê phân tích

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm những nội dung chính như sau:

Chương 1. Tổng quan

Chương 2: Hiện trạng công tác quản.lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty

Dầu khí Sông Hồng

Chương 3: Xây dựng và đề xuất áp dụng Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh

lao động tại Công ty Dầu khí Sông Hồng phù hợp với ISO 45001:2018

5

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về công tác an toàn vệ sinh lao động trên thế giới

1.1.1. Sự quan tâm đối với công tác an toàn vệ sinh lao động

Chính sách của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngay từ khi thành lập, đã bao

gồm các nội dung về sức khỏe nghề nghiệp. Nhiều văn kiện quan trọng của WHO

như “Sức khỏe cho tất cả chiến lược”, “Chương trình chung về việc làm” và một số

Nghị quyết của Đại hội đồng Y tế Thế giới đã nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo vệ

và tăng cường sức khỏe, đảm bảo an toàn tại nơi làm việc cho NLĐ.

Đối mặt với vô số các vấn đề về ATSKNN trong bối cảnh phát triển và xu thế

mới của cuộc sống lao động toàn cầu, Mạng lưới các trung tâm hợp tác của WHO về

sức khỏe nghề nghiệp đã tiến hành 2 cuộc hội thảo với 52 nghiên cứu của các chuyên

gia đến từ 35 quốc gia, nội dung thảo luận xoay quanh chủ đề sự cần thiết của một

chiến lược toàn cầu mới về sức khỏe nghề nghiệp. Cụ thể, hội thảo lần thứ nhất diễn

ra vào tháng 9 năm 1992 tại thành phố Moscow với nội dung là thống nhất kế hoạch

hoạt động của tổ chức và hội thảo lần hai diễn ra vào tháng 10 năm 1994 tại Bắc Kinh

với chủ đề là khích lệ ý tưởng mới nhằm phát triển sức khỏe nghề nghiệp ở các quốc

gia thành viên, làm tiền đề phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia nhằm

tránh sự chồng chéo, lãng phí về nguồn nhân lực và tài chính.

Đối với Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, công tác ATVSLĐ luôn trở thành

vấn đề trọng tâm kể từ khi thành lập (năm 1919). ILO đã đầu tư nghiên cứu và

thống kê nhiều năm về tình hình TNLĐ trên thế giới. Theo đó, năm 2013 cứ 15 giây

có 01 người bị chết do TNLĐ hoặc do bệnh liên quan đến nghề nghiệp và 151 NLĐ

bị thương do TNLĐ. Theo thực tế, trên toàn thế giới, mỗi ngày có gần 1.000.000

người bị TNLĐ và 160 triệu NLĐ mắc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp; hàng

năm có đến hơn 2,34 triệu người bị chết, trong đó có 320.000 người thiệt mạng do

TNLĐ và 2.022.000 người thiệt mạng do BNN và bệnh liên quan đến nghề nghiệp.

Đến năm 2019, trong Báo cáo nhân kỷ niệm 100 năm và ngày An toàn và

Sức khoẻ Thế giới tổ chức lao động quốc tế ILO “An toàn và Sức khoẻ nơi làm việc

trong tương lai: Từ kinh nghiệm 100 năm - Safety and Health at the Future of

Work: Building on 100 years of experience”, có nêu mỗi năm thế giới có 374 triệu

6

người bị thương do TNLĐ và 2,78 triệu NLĐ bị thiệt mạng do NLĐ và bị các bệnh

liên quan đến nghề nghiệp (trong đó có 2,4 triệu người bị thiệt mạng do mắc các

bệnh liên quan đến nghề nghiệp, chiếm đến 86,3% và 13,7% còn lại là bị thiệt mạng

do TNLĐ), con số này chiếm 5% trong tổng số người bị chết hàng năm trên thế

giới. Điều này không chỉ gây ra thiệt hại về nguồn nhân lực mà còn kéo theo thiệt

hại về kinh tế do số ngày mà NLĐ phải nghỉ việc ước tính lên đến 4% tổng sản

phẩm xã hội trên toàn thế giới (4% GDP của thế giới); thậm chí có những quốc gia

thiệt hại kinh tế lên đến 6% hoặc hơn tổng sản phẩm quốc gia, đặc biệt là ở những

nước đang phát triển.

Như vậy có thể thấy TNLĐ, BNN, sự lo lắng của con người cũng như các chi

phí liên quan đến vấn nạn này không chỉ là mối quan tâm ở một quốc gia nào mà

còn là vấn đề nan giải ở phạm vi toàn cầu.

Ngoài các biện pháp đã thiết lập để ngăn ngừa và kiểm soát mối nguy, nâng cao

nhận thức của NLĐ về tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ cũng như thúc đẩy cam

kết chính trị để thực hiện có hiệu quả hệ thống ATVSLĐ cấp quốc gia thì việc tiếp cận

một hệ thống để quản lý ATVSLĐ là vấn đề mấu chốt trong chiến lược ATVSLĐ toàn

cầu. Theo đó, NLĐ và người sử dụng lao động tích cực tham gia để đảm bảo một môi

trường làm việc an toàn thông qua một hệ thống các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ.

1.1.2. Một số hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động của các nước trên

thế giới

1.1.2.1. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động của ILO

Theo hướng dẫn được ban hành năm 2001 của tổ chức lao động quốc tế

(ILO) thì: Mô hình quản lý ATVSLĐ được xem là có hiệu quả, phải là một mô hình

được phát triển liên tục, với các yếu tố cấu thành cơ bản phải bao gồm: Chính sách;

Hoạch định; Tổ chức thực hiện; Xem xét, đánh giá và Cải tiến liên tục [20, tr.8].

Tổ chức đánh giá định kỳ trong suốt quá trình triển khai, nhằm đánh giá sự

phù hợp/đáp ứng với các yêu cầu pháp lý, hoạch định và các quy định của tổ chức

và yêu cầu của các bên liên quan.

7

Hình 1.1. Mô hình hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ILO-OHS 2001

Nguồn: [20, tr.8]

1.1.2.2. Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001

OHSAS 18001 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý ATSKNN do Viện

Tiêu chuẩn Anh (BSI) xây dựng và ban hành (OHSAS: Occupational Health

and Safertu Assment Series) và còn gọi là BS OHSAS 18001:2007).

Tiêu chuẩn OHSAS18001:2007 được xây dựng theo chu trình: Plan -

Do - Check – Act, chu trình này được mô tả như sau:

 Plan - Lập kế hoạch: Đề ra các mục tiêu và quá trình thực hiện liên

quan nhằm đạt được hiệu quả phù hợp với chính sách an toàn và sức

khỏe nghề nghiệp của tổ chức.

 Do - Thực hiện: Tổ chức thực hiện các quá trình đã thiết lập.

 Check - Kiểm tra: Kiểm tra, theo dõi và đo lường các quá trình thực

hiện dựa trên chính sách ATSKNN của tổ chức, quy định của pháp luật

cũng như các quy định liên quan khác và báo cáo kết quả.

 Act - Hành động: Thực hiện các hành động để cải tiến liên tục hiệu quả

của hệ thống.

8

Hình 1.2. Mô hình hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn

OHSAS 18001:2007

Nguồn: [20, tr.5]

1.1.2.3. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Anh

Nước Anh có truyền thống lâu đời nhất thế giới về việc quy định các vấn đề

liên quan đến y tế và ATLĐ (từ năm 1853).

Hệ thống pháp luật về sức khỏe và an toàn ở nơi làm việc đời từ năm 1974 và

đến năm 2008 có nhiều thay đổi. Mục đích là cung cấp một cấu trúc và khung pháp lý

nhất quán với các quy định về an toàn và sức khỏe.

Nhiều quy định về sức khỏe và an toàn (HSE) được thực thi tại nơi làm việc

như tại cơ sở hạt nhân, các khu khai thác mỏ, trang trại, bệnh viện, nhà máy, trường

học, ngành công nghiệp dầu khí, điện…và nhiều lĩnh vực khác, hướng đến mục đích

không chỉ bảo vệ cho NLĐ mà còn cho cả người tiêu dung nữa.

Tổ chức Tiêu chuẩn Anh (BSI) là cơ quan quốc gia chịu trách nhiệm về xây

dựng phát triển Tiêu chuẩn Anh. Đại đa số liên quan đến tiêu chuẩn anh đều được

chuyển đổi từ tiêu chuẩn châu Âu hoặc tiêu chuẩn quốc tế, BSI có liên hệ chặt chẽ

với Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO).

Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS8800:2004 do BSI biên soạn và phát hành

năm 2004 với 07 nhân tố cấu thành gồm: Xem xét lúc đầu; Chính sách; Cơ cấu tổ

9

chức; Lập kế hoạch và thực hiện; Đo lường kết quả đạt được; Kiểm tra và Đánh giá

kết quả hoạt động [20, tr.17].

Hình 1.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động BS8800:2004

Nguồn: [20, tr.17]

1.1.2.4. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Mỹ

Xây dựng và tuân thủ hệ thống quản lý về An toàn và Sức khỏe tại nơi làm

việc là trọng tâm của chính phủ Hoa Kỳ.

Năm 1970, Quốc hội đã thông qua đạo luật về An toàn Lao động và An toàn để

đảm bảo an toàn cho người lao động tại nơi làm việc. Cũng trong năm này, Quốc hội

Hoa Kỳ đã thành lập cơ quan ATSKNN (OSHA), đồng thời yêu cầu cơ quan này ban

hành và thực thi các tiêu chuẩn cho việc đảm bảo sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc

Hệ thống quản lý được xây dựng bởi Hội vệ sinh công nghiệp Mỹ phối hợp

với Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ và được ban hành năm 2015.

Cấu trúc hệ thống quản lý với 05 yếu tố chính: “Sự quản lý của lãnh đạo và sự

tham gia của người lao động (Management Leadership and Employee Participation);

kế hoạch (Planning); thực hiện và vận hành (Implementation and Operation); đánh

giá và hành động khắc phục (Evaluation and Corrective Action); xem xét của lãnh

đạo (Management Review)” [20, tr.16].

10

Hình 1.4. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ANSIZ10

Nguồn: [20, tr.16]

1.1.2.5. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Trung Quốc

Hiện nay, Trung Quốc đã trở thành “Công xưởng của thế giới” và các luật,

quy định và hệ thống pháp luật về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp đang nỗ lực để

theo kịp được tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Chính phủ đã ban hành một

loạt các luật, quy định và các nghị định quy định về quyền của NLĐ và bảo vệ sức

khỏe, an toàn lao động.

Luật An toàn sản xuất được Đại hội đại biểu nhân dân Trung Quốc thông qua

vào năm 2002 và ủy quyền cho cơ quan QLNN về ATLĐ và y tế quản lý các vấn đề

liên quan.

Hệ thống quy định về sức khỏe nghề nghiệp: Cơ quan quản lý y tế có trách

nghiệm: Xây dựng các tiêu chuẩn về SKNN; Khám SKNN; chẩn đoán BNN, điều

trị; Giám sát và báo cáo, đánh giá rủi ro nghề nghiệp của dự án xây dựng và Nghiên

cứu kiểm soát BNN và phòng ngừa.

Hệ thống quản lý an toàn lao động: Cơ quan quản lý an toàn lao động chủ

yếu chịu trách nhiệm về: Sự an toàn của tính mạng và tài sản tại nơi làm việc; Xây

dựng các tiêu chuẩn an toàn lao động; Cứu nạn trong tai nạn; Đánh giá an toàn lao

động; Điều tra tai nạn và Quản lý hóa chất nguy hiểm như chất dễ cháy, chất nổ,

chất phóng xạ và các chất độc hại cao.

11

1.1.2.6. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Thái Lan

Thái Lan có 3 chương trình ở cấp quốc gia về ATVSLĐ (2002-2006;

2007-2011; 2012-2016) cả 3 chương trình chính phủ Thái Lan luôn đặt việc xây

dựng tiêu chuẩn ATVSLĐ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế lên hàng đầu. Cả 3

chương trình đều chứa đựng các mục tiêu:

- Phát triển và thực thi các tiêu chuẩn ATVSLĐ phù hợp với kinh tế - kỹ thuật.

- Tăng cường sự tham gia tích cự của các mạng lưới ATVSLĐ hiện có.

- Tăng cường sự tham gia tích cực của các mạng lưới ATVSLĐ.

- Thiết lập chính sách, cơ cấu hành chính, kế hoạch, biện pháp, quy trình, thủ tục,

công cụ và các nguồn lực cần thiết để phát triển việc quản lý ATVSLĐ có hiệu quả.

- Xây dựng các Phòng Bệnh nghiề nghiệp và Bệnh môi trường nhằm thiết lập

và phát triển hệ thống giám sát sức khỏe và an toàn nghề nghiệp. Mục tiêu của hệ

thống giám sát là xác định nhóm có nguy cơ cao, mô tả tình hình bệnh nghề

nghiệp, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh. Hệ thống giám sát tập trung vào tám

nhóm các bệnh như silicosis, aszine, asbestosis, ngộ độc chì, giảm thính lực do

tiếng ồn, ngộ độc dung môi, ngộ độc thuốc trừ sâu và chấn thương nghề nghiệp.

1.1.2.7. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Malayxia

Tại Malayxia, các doanh nghiệp tuân thủ các luật lệ có liên quan, áp dụng các

quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn sức khỏe để bảo đảm tính mạng và sức khỏe cho

NLĐ. Thực tế các tiêu chuẩn về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp của Malayxia khá

là phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành.

Quy chuẩn về an toàn vệ sinh lao động ở Malayxia thông thường được phát

triển từ các quy định về an toàn lao động của máy móc, thiết bị tại nhà máy.

Ở Malayxia, các tiêu chuẩn và quy định về an toàn và sức khỏe NLĐ là văn bản

dưới luật của: Luật Nhà máy và Máy móc (FMA, 1967) tập trung và các vấn đề kỹ

thuật; và Luật an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OSHA, 1994) tập trung vào các vấn đề

quản lý, cả hai đều do cơ quan An toàn và Sức khỏe Ngề nghiệp (DOSH) xây dựng và

kiểm soát. FMA (1967) hướng dẫn người sử dụng lao động về cách xác định, phân tích

và cải tiến các mối nguy hiểm tại nơi làm việc. Khi các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm

việc vượt quá các giới hạn của các quy chuẩn và tiêu chuẩn quốc gia, NSDLĐ sẽ phải

12

chịu một số hình phạt. Trong khi đó, OSHA (1994) tập trung vào các vấn đề quản lý để

thúc đẩy môi trường làm việc thích nghi với nhu cầu sinh lý và tâm lý của NLĐ.

Trong các công ty lớn, việc phát triển hướng tới cải tiến an toàn và sức khỏe

nghề nghiệp (OSH), họ tự nguyện thực hiện tốt các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn

lao động và có hệ thống quản lý sức khỏe tốt.

Tiêu chuẩn quốc gia về ATSKNN của Malayxia là bộ tiêu chuẩn MS 1722:2011

- Hệ thống quản lý ATSKNN - Các tiêu chuẩn.

Đây là hệ thống các tiêu chuẩn của Malayxia cung cấp các yêu cầu để quản lý

ATSKNN (OSHMS), làm cơ sở để phát triển hệ thống ATVSLĐ trong một doanh nghiệp.

1.1.2.8. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn ISO

45001:2018

Tiêu chuẩn ISO 45001 là một tiêu chuẩn tầm quốc tế, được ban hành ngày

12/3/2018 bởi Bộ phận tiêu chuẩn hóa quốc tế và có tên đầy đủ là “ISO 45001:2018, hệ

thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp - Các yêu cầu hướng dẫn áp dụng”.

ISO 45001 được xây dựng thay thế cho tiêu chuẩn OHSAS 18001 được xây

dựng và ban hành bởi Viện tiêu chuẩn Anh (BSI) vào năm 1999, với mục đích là

giúp tổ chức quản lý/kiểm soát được rủi ro về ATSKNN và cải tiến hiệu quả thực

hiện ATVSLĐ. Việc áp dụng hệ thống ATVSLĐ sẽ là một quyết định mang tính

chiến lược đối với tổ chức, có thể được sử dụng để thực hiện phát triển bền vững,

đảm bảo cho người lao động được an toàn hơn, khỏe mạnh hơn đồng thời tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

Tiêu chuẩn ISO 45001 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý

ATVSLĐ, việc áp dụng/hướng dẫn thực hiện cho phép tổ chức cải tiến hiệu quả thực

hiện công tác ATVSLĐ một cách chủ động nhằm ngăn ngừa tai nạn/sự cố và BNN.

Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng rộng rãi cho tất cả các tổ chức với bất kể quy mô

và hình thức kinh doanh nào. Các điều khoản của tiêu chuẩn này có thể tích hợp vào

các quá trình quản lý của tổ chức.

Tiêu chuẩn ISO 45001 tiếp cận cấu trúc cao cấp về hệ thống quản lý đang được

các tiêu chuẩn ISO khác áp dụng như ISO9001 và ISO14001. Ngoài ra, các tiêu chuẩn

quốc tế khác cũng được xét đến trong quá trình xây dựng, có thể kể đến OHSAS 18001

hay “Hướng dẫn ILO - OSH” của Tổ chức Lao động quốc tế...

13

Cấu trúc tiêu chuẩn ISO 45001 gồm có 10 thành phần: Phạm vi áp dụng; Tài

liệu; Thuật ngữ và định nghĩa; Bối cảnh; Sự lãnh đạo và cam kết; Hoạch định; Hỗ

trợ; Tổ chức triển khai; Xem xét kết quả triển khai và đánh giá; Cải tiến.

Hình 1.5. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động

theo tiêu chuẩn ISO 45001

(Nguồn: Tiêu chuẩn ISO 45001:2018)

1.2. Tổng quan công tác an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam

1.2.1. Chủ trương và Chính sách của Nhà nước về công tác an toàn vệ

sinh lao động

Ở nước ta, đối với mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội thì công tác ATVSLĐ

là một yếu tố quan trọng và không thể tách rời. Trong vài năm gần đây, công tác này

luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặc biệt, trong “Nghị quyết đại hội Đảng

IX về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010” đã nêu và nhấn

mạnh cần phải chú trọng đảm bảo an toàn lao động…Trên cơ sở đó, đã nhiều văn bản

pháp luật về ATVSLĐ đưa vào áp dụng để hướng dẫn các tổ chức thực thi.

Chính sách của Nhà nước về công tác ATLĐ được quy định toàn diện, từ việc

chủ động về đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; hỗ trợ ngăn ngừa,

14

chia sẻ rủi ro/thiệt hại về TNLĐ và BNN; linh hoạt trong xây dựng cơ chế

đóng/hưởng bảo hiểm TNLĐ và BNN; hỗ trợ huấn luyện cho NLĐ làm việc không

theo hợp đồng lao động...đến việc tạo điều kiện để bảo đảm ATLĐ trong quá trình lao

động của người sử dụng lao động đối với NLĐ cũng như các bên liên quan.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn lao động

Quản lý nhà nước về ATVSLĐ gồm các nội dung như sau:

- Xây dựng, ban hành/công bố và tổ chức thực hiện văn bản quy định/quy

phạm pháp luật về ATVSLĐ theo thẩm quyền phân công quản lý.

- Tuyên truyền/phổ biến và giáo dục pháp luật về ATLĐ.

- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về TNLĐ và BNN. Xây dựng

chương trình, hồ sơ quốc gia về ATLĐ.

- Quản lý tổ chức và hoạt động dịch vụ của tổ chức về lĩnh vực ATLĐ.

- Tổ chức và triển khai nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ về ATLĐ.

- Thanh kiểm tra, giải quyết tố cáo/khiếu nại và xử lý các hành vi vi phạm

pháp luật về ATLĐ.

- Bồi dưỡng và đào tạo về ATLĐ.

- Hợp tác quốc tế về ATLĐ.

Trên cơ sở đó, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật cụ

thể như:

- Điều 56 trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – phiên

bản được sửa đổi tại kỳ họp lần thứ 6 Quốc hội khóa 13 năm 2013 có quy định

“Nhà nước ban hành chế độ, chính sách về bảo hộ lao động, Nhà nước quy định

thời gian lao động…chế độ nghỉ ngơi, chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao

động”; Điều 29, 39 và 61 của Hiến pháp có đề cập đến công tác bảo hộ lao động.

- Trong Bộ luật Lao động được ra đời ngày 01/5/2013, nội dung Chương IX có

20 điều về ATVSLĐ, ngoài ra một số chương khác cũng đề cập đến công tác này.

- Luật Bảo hiểm xã hội ra đời ngày 29/6/2006, có quy định về quyền lợi bảo

hiểm cho NLĐ (như TNLĐ, BNN, ốm đau, thai sản …).

- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm

1989, quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải trực tiếp chăm lo, bảo vệ,

tăng cường sức khỏe cho NLĐ.

15

- Luật Bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm 2005.

- Luật PCCC ra đời ngày 29/6/2001, quy định về trách nhiệm PCCC của

người đại diện cao nhất của doanh nghiệp.

- Luật ATVSLĐ được Quốc hội thông qua tháng 5/2015, quy định việc bảo

đảm ATVSLĐ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến ATVSLĐ và

QLNN về ATVSLĐ.

- Nước ta đã xây dựng chương trình quốc gia về ATVSLĐ từ 2011 - 2015 theo

Quyết định 2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Quản lý nhà nước còn bao gồm các Nghị định, Thông tư cần bổ sung, hệ thống

tiêu chuẩn qui chuẩn...

1.2.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam

Trong thời gian qua, công tác quản lý ATVSLĐ ở nước ta đã đạt được kết quả

nhất định, điều này được thể hiện ở Nhà nước ta đang dần hoàn thiện hệ thống văn

bản quản lý công tác ATVSLĐ. Cụ thể là, ngày 25/6/2015 Quốc hội khóa 13 đã ban

hành Luật An. toàn, Vệ sinh lao động, nội dung Luật có viết: “đảm bảo an toàn vệ

sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp; trách` nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác

an toàn, vệ sinh lao*động và quản lý Nhà nước về an. toàn vệ sinh lao động”[14].

Tiếp đến là các tài liệu hướng dẫngthực hiện, đồng thời nêu ra yêu cầu tương ứng

với đặc thù của mỗi ngành nghề.

Công tác ATVSLĐ ở nước ta đã và áp dụng mô hình QLNN, cụ thể là: Nhà

nước trực tiếp quản lý các Bộ, ngành (như Bộ LĐTBXH, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công thương…). Các Bộ quản lý các địa phương và các

khu công nghiệp, cơ sở sản xuất (Hình 1.4).

Nguồn lực phục vụ cho công tác ATVSLĐ được cơ cấu từ chính quyền đến các

nhà máy, xí nghiệp. Hàng năm, thông thường vào tháng 5, Nhà nước có phát động

Tháng hành động về ATVSLĐ, trong đó Trưởng ban chỉ đạo là Bộ trưởng Bộ Lao

động - Thương binh và Xã hội. Nội dung triển khai Tháng hành động ATVSLĐ là

gồm có tuyên truyền và kiểm tra công tác ATVSLĐ, diễn ra trên phạm vi toàn quốc.

Thông tin ATVSLĐ được tuyên truyền/phổ biến rộng rãi đến NLĐ, nhắc nhở

thường xuyên người sử dụng lao động và NLĐ giúp cải thiện hiệu quả triển khai

công tác ATVSLĐ.

16

Hình 1.6. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam

Nguồn: [18]

17

Công tác huấn luyện ATVSLĐ tại các doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể, có

thể kể đến như:

- Hàng năm, công tác huấn luyện ATVSLĐ được vào kế hoạch sản xuất kinh

doanh của tổ chức và ngân sách hoạt động của công tác này tăng đáng kể. Tại các xí

nghiệp, nhà máy, Mạng lưới ATVSV được xây dựng rộng khắp, làm cho hiệu quả

tuyên truyền về ATVSLĐ đến NLĐ được nâng cao.

- Sức khỏe NLĐ được chăm sóc tốt hơn. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp

tuân thủ nghiêm quy định về khám sức khỏe cho NLĐ, điều này phù hợp với mong

muốn và nguyện vọng của NLĐ, đặc biệt là đối với NLĐ phải làm công việc có tính

đặc thù cao. Từ đó, NLĐ có động lực làm việc hơn, đóng góp nhiều hơn vào sự kết

quả kinh doan của Công ty.

- NLĐ được quan tâm, trang bị PTBVN, giúp giảm nguy cơ tiếp xúc với yếu

tố nghề nghiệp tiêu cực, từ đó ngăn ngừa/giảm thiểu được TNLĐ và BNN.

- Việc tuân thủ của NLĐ các quy định về ATVSLĐ trong tổ chức được cải

thiện rõ rệt. Công tác ATVSLĐ được triển khai, thực hiện tốt thì sức khỏe và khả

năng lao động của NLĐ càng được đảm bảo, góp phần nâng cao chất lượng và năng

suất lao động.

1.2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động tại

Việt Nam hiện nay

Như vậy, Nhà nước và các Bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản quy định về

công tác ATVSLĐ, với nội dung chính gồm: Chính sách, chế độ trang bị PTBVCN

và chăm sóc sức khỏe NLĐ; các quy định/quy chuẩn kỹ thuật...

Công tác triển khai thực hiện, mặc dù đã có các quy định về nhưng tính thực

thi và hiệu lực còn chưa cao. Có tình trạng này là do: Sự chưa phù hợp giữa văn

bản pháp luật với tình hình sản xuất thực tế; Các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật đã

được ban hành ở nước ta, chủ yếu được xây dựng và phát triển dựa trên các tiêu

chuẩn nước ngoài mà chưa được quan tâm đầu tư đúng mức để tính phù hợp với

điều kiện thực tế của nước ta; Sự quản lý về lao động cũng như công tác ATVSLĐ

ở các địa phương còn lỏng lẻo góp phần làm giảm tính thực thi các quy định về

ATVSLĐ; Sự thiếu hụt nguồn nhân lực từ trong các Bộ, tỉnh, doanh nghiệp, khu

công nghiệp…trong công tác thanh kiểm tra và việc xử lý vi phạm về ATVSLĐ

18

còn chưa thực sự nghiêm minh; Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quan tâm đầu

tư đúng mức cho công tác ATVSLĐ; Thụ động về tuyên truyền và kiểm tra, chủ

yếu triển khai thực hiện khi được Nhà nước phát động vào các dịp như Tháng

hành động ATVSLĐ. Còn NLĐ thì chưa chủ động thực hiện các biện pháp, quy

định về ATVSLĐ…đều góp phần làm cho việc thực hiện và đảm bảo công tác

ATVSLĐ ở nước ta gặp nhiều khó khăn.

Tình hình TNLĐ trong các năm từ 2015 đến 2019 được thống kê tại Bảng 1.1.

Theo thông báo của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội về tình hình tai

nạn lao động, trong 05 năm năm qua từ 2015 đến 2019 thì năm 2015 số vụ tai nạn

lao động ở mức cao nhất. Qua năm 2015, tình hình tai nạn lao động giữa các năm

2016 đến 2019 nhìn chung không có biến động nhiều, tuy nhiên, năm 2018 tỷ lệ số

người tử vong do TNLĐ tăng đột biến là 29.43% so với năm 2017, song tỷ lệ này

đã nhanh chóng giảm mức 1.93% vào năm 2019.

Bảng thống kê cũng cho thấy năm 2018 và 2019 số nạn nhân nữ có xu hướng

gia tăng đáng kể, đặc biệt là năm 2019 với 2.535 người.

Con số thống kê số vụ TNLĐ năm 2016 cho thấy, đối với nhóm NLĐ lao

động không có hợp đồng thì:

- Năm 2016: 06 tháng cuối (thời điểm bắt đầu thực thi Luật ATVSLĐ), có

393 vụ TNLĐ, trong số 445 người bị nạn thì số người chết 151 và số người bị

thương nặng là 97.

- Năm 2017: TNLĐ tăng mạnh các về số vụ và số nạn nhân, cả nước có

1.207 vụ và 1.266 người bị nạn, trong số đó có 234 người bị thương nặng và 262

người bị chết.

- Năm 2018: TNLĐ giảm số vụ, có tất cả là 907 vụ (so với năm 2017 giảm

300 vụ) số người bị nạn là 970 (so với năm 2017 giảm 296 người). Nhưng tăng đột

biến về số người bị thiệt mạng và số vụ có người thiệt mạng, có 394 vụ có người bị

thiệt mạng (tăng 57,6% so với năm 2017) và số người thiệt mạng là 417 (tăng

59,16% so với năm 2017).

- Đến năm 2019: số vụ tai nạn tăng với 1.020 vụ (tăng 113 vụ so với năm

2.018) và 1.060 người bị nạn (tăng 90 người so với năm 2018). Tuy nhiên, nhìn

chung có sự giảm nhẹ, cụ thể số vụ có người thiệt mạng là 355 (tăng 14,86% so với

năm 2018) và số người thiệt mạng là 394 (tăng 6,34% so với năm 2018).

19

Bảng 1.1. Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động từ năm 2015 đến năm 2019

NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019

Tăng (+) / Tăng (+) / Tăng (+) / Tăng (+) / Tăng (+) / STT Chỉ tiêu thống kê Số Số Số Số Số giảm(-) giảm(-) giảm(-) giảm(-) giảm(-) lượng lượng lượng lượng lượng (%) (%) (%) (%) (%)

7620 1 Số vụ 13.58 7588 -0.42 7749 2.1 7090 -8.5 7.130 0.56

7785 2 Số nạn nhân 12.16 7806 0.27 7907 1.3 7259 -8.19 7.267 0.11

3 Số vụ có người chết 629 6.25 655 4.13 648 -1.1 622 -6.6 572 -1.04

4 Số người chết 666 5.71 711 6.75 666 -6.3 862 29.43 610 -1.93

Số người bị thương 5 1704 10.36 1855 8.86 1681 -9.4 1684 0.18 1.592 -5.5 nặng

6 Số lao động nữ 2432 13.86 2291 -5.79 2317 1.1 2489 7.42 2.535 1.85

Số vụ có 2 người bị 7 79 -52.41 95 20.25 70 -26.3 76 8.57 119 56.6 nạn trở lên

Nguồn:[Tổng hợp 2,3,4,5,6]

20

1.3. Tổng quan công tác an toàn vệ sinh lao động ngành dầu khí

1.3.1. Khái quát chung về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực

hiện công tác an toàn vệ sinh lao động trong ngành dầu khí

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ

chức và hoạt động ban hành kèm theo Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày

10/01/2018 của Chính phủ. Mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý của PVN là: Hội

đồng Thành viên, Kiểm soát viên, Ban Tổng Giám đốc và Bộ máy giúp việc.

Với vai trò là tập đoàn kinh tế nòng cốt của ngành Dầu khí, PVN tập trung

phát triển các lĩnh vực chính bao gồm:

- Tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

- Công nghiệp khí;

- Công nghiệp điện;

- Chế biến, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu khí;

- Dịch vụ dầu khí, trong đó cốt lõi là lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác

dầu khí; đẩy mạnh phát triển hóa dầu, chế biến sâu các sản phẩm khí và dịch vụ dầu

khí chất lượng cao...

Trên phạm vi toàn cầu, Tập đoàn hiện có hoạt động dầu khí tại 15 quốc gia

và vùng lãnh thổ, tập trung chủ yếu tại những khu vực có tiềm năng dầu khí như:

Cộng hòa Liên bang Nga, Trung Đông, Bắc và Trung Phi, Mỹ La tinh và các nước

Đông Nam Á.

Tập đoàn là thành viên tham gia có trách nhiệm trong nhiều tổ chức xã hội -

nghề nghiệp trong và ngoài Việt Nam nhằm mục đích tăng cường, phát huy công

tác ATVSLĐ trong ngành dầu khí nói riêng và ngành công nghiệp nói chung của

Việt Nam và của khu vực. Các tổ chức mà Tập đoàn hiện đang là thành viên bao

gồm: Hội Hóa học Việt Nam, ASCOPE, CCOP, IGU.

1.3.2. Đánh giá hiệu quả thực hiện công tác quản lý an toàn vệ sinh lao

động ngành dầu khí trong những năm gần đây

Từ ngày thành lập đến nay, PVN luôn nhận thức sâu sắc trách nhiệm kiểm

soát, hướng dẫncác đơn vị cơ sở, các đối tác nước ngoài thực thi tuân thủ quy định

pháp luật về ATVSLĐ & BVMT. Tại Việt Nam, PVN là doanh nghiệp đi tiên

21

phong trong lĩnh vực quản lý an toàn, môi trường, sức khỏe, từng bước hoàn thiện

các hướng dẫn kiểm soát an toàn, môi trường, ứng phó với các sự cố đặc thù riêng

của ngành, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đáp ứng các yêu cầu liên

quan theo thông lệ quốc tế.

PVN không ngừng nâng cao hệ thống quản lý ATVSLĐ của mình, tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn, có những giải pháp kỹ thuật để

hạn chế nguy cơ do hoạt độngcủa mình gây ra; nâng cao các biệp pháp khoa học

công nghệ gắn liền với công tác an toànvà môi trường để đảm bảo hoạt động một

cách an toàn - hiệu quả Hệ thống quản lý ATVSLĐ của Tập đoàn tiếp tục được duy

trì, cập nhật để đảm bảo tính thống nhất và tuân thủ các tiêu chuẩn ISO 45001, ISO

14001và ISO 9001.

Các văn bản, quy định thuộc Hệ thống quản lý ATVSLĐ được PVN thường

xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung một cách phù hợp với sự thay đổi quy định pháp luật,

yêu cầu của các tiêu chuẩn liên quan, cũng như đáp ứng các vấn đề ATVSLĐ phát sinh

trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2019, Tập đoàn đã ban hành nhiều văn bản, tài liệu quan trọng về quản

lý ATVSLĐ & BVMT bao gồm:

- Kế hoạch hành động giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030.

- Hướng dẫn an toàn làm việc trong không gian hạn chế tại các công trình

dầu khí.

- Hướng dẫn Quản lý tính toàn vẹn của tài sản cho các đường ống dẫn khí.

- Hướng dẫn lựa chọn, lưu giữ, sử dụng và thải bỏ hóa chất, dung dịch khoan

cho các hoạt động dầu khí ngoài khơi và trên bờ.

Trong điều kiện triển khai các dự án dầu khí ở trong nước ngày càng khó

khăn do phải triển khai ở vùng nước sâu xa bờ trên biển Đông; việc tìm kiếm, triển

khai các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài ngày càng khó

khăn do phải cạnh tranh trực tiếp với các tập đoàn, công ty dầu khí trên thế giới; giá

dầu tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫnở mức thấp. Trong bối cảnh nhiều khó khăn,

thách thức như vậy, công tác ATVSLĐ & BVMT của Tập đoàn hiện được tập trung

vào các nội dung chính: Quản lý an toàn sức khỏe; Quản lý an toàn công nghệ; Phòng

22

cháy chữa cháy; Bảo vệ môi trường; Ứng phó với điều kiện thiên tai; Ứng cứu sự cố

và Phát triển bền vững.

Trong các năm 2018 và 2019 PVN đã thực hiện và đạt được thành công nhất

định trong công tác ATVSLĐ cụ thể:

Kết quả thực hiện năm 2018

- Góp ý/bổ sung, xây dựng mới các tài liệu của PVN và Nhà nước về công tác

ATVSLĐ:

- Nâng cấp phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu vềATVSLĐ.

- Thực hiện các quy định về an toàn lao động

- Thực hiện các quy định về PCCC

- Thực hiện quy định về bảo vệ môi trường

- Thực hiện 21 lượt kiểm tra công tác ATVSLĐ tại các đơn vị trong Tập đoàn:

phối hợp với các Bộ ngành trong và ngoài nước tổ chức kiểm tra tại Công ty Liên

doanh Việt Nga; Dự án Nhà máy Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn (khởi động phân xưởng

công nghệ, mốc IA, sự cố nước cứu hỏa, mất điện, rò rỉ nước nhiễm dầu); Dự án

nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2; Dự án nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1 (tai nạn lao

động); Dự án nhà máy nhiệt điện Long Phú 1 và các đơn vị trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh, Vũng Tàu, Hải Phòng, Thanh Hóa, Quảng Ngãi, Cà Mau.

- Thực hiện xem xét của Lãnh đạo đối với hiệu quả của Hệ thống quản lý

ATVSLĐ.

- Trình các Bộ, cơ quan quản lý thẩm định các tài liệu an toàn cho các công

trình, dự án của PVN.

- Ứng phó hiệu quả với 9 cơn bão trong năm 2018

- Tham gia các lớp đào tạo do Bộ, ngành tổ chức. Trong năm 2018, PVN tổ

chức 04 lớp đào tạo chuyên ngành về công tác an toàn, 01 lớp tập huấn sử dụng

phần mềm cơ sở dữ liệu ATVSLĐ phiên bản cập nhật 2018 cho các đơn vị. Số lao

động được đào tạo/huấn luyện năm 2018 là 62.589 lượt người.

- Triển khai các hoạt động thông tin/tuyên truyền hưởng ứng các dịp như:

Tháng hành động quốc gia về AT-VSLĐ-PCCC và Tháng Công nhân; Tháng hành

động vì môi trường; Ngày Môi trường thế giới năm 2018; Chiến dịch làm cho thế

giới sạch hơn năm 2018...

23

- Giám sát môi trường lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động: Tổ

chức đo, phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường lao động; thực hiện bồi dưỡng

hiện vật theo danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại; Tổ chức khám và phân

loại sức khỏe cho người lao động theo đúng quy định, năm 2018 số lao động tham

gia khám sức khỏe định kỳ là 36.094 người.

Kết quả thực hiện năm 2019

- Phổ biến và thực thi các văn bản luật mới ban hành về ATVSLĐ & BVMT

cho các cán bộ phụ trách về ATVSLĐ của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.

- Dự thảo và ban hành các văn bản về ATVSLĐ & BVMT áp dụng cho hoạt

động dầu khí.

- Duy trì vận hành và tiếp tục cải tiến Hệ thống cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ &

BVMT; Ngăn chặn, phòng ngừa, tai nạn, sự cố. Năm 2019 các nhà máy, công trình

dầu khí trọng điểm tiếp tục vận hành ổn định, liên tục, an toàn, không xảy ra bất kỳ

sự cố cháy nổ lớn nào; không để xảy ra sự cố tràn dầu/ tràn đổ hóa chất.

- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện công tác ATVSLĐ & BVMT

của các đơn vị và tập trung vào các đơn vị đang vận hành công trình trọng điểm, dự

án đang hoạt động có yêu cầu cao về an toàn.

- Duy trì hệ thống trực tình huống khẩn cấp, bảo đảm ứng phó kịp thời và hiệu

quả trong mọi tình huống khẩn cấp; thường xuyên tổ chức phối hợp diễn tập giữa các

lực lượng ứng phó tình huống khẩn cấp và ứng phó sự cố tràn dầu;

- Chủ động nhận định thực trạng, hoạch định và lập kế hoạch triển khai

chương trình hành động giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn

2018 - 2030, qua đó chuẩn bị sẵn sàng cho việc góp phần vào chương trình giảm

thiểu khí nhà kính đã được các cấp quản lý Nhà nước cam kết thực hiện;

- Chú trọng quan tâm đến điều kiện lao động, thực hiện giám sát môi trường

lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và tổ chức khám sức khỏe định kỳ

cho NLĐ.

- Chú trọng triển khai các biện pháp về quản lý chất thải và giám sát môi

trường tại các dự án dầu khí của PVN và các đơn vị.

- Thúc đẩy công tác đào tạo về ATVSLĐ và PCCN, kết quả đào tạo được thể

hiện tại Bảng 1.2 như dưới đây.

24

Bảng 1.2. Kết quả đào tạo về công tác an toàn vệ sinh lao động năm 2019

của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Nguồn:[16]

Biểu đồ 1.1. Thống kê kết quả đào tạo an toàn vệ sinh lao động

giai đoạn 2015 – 2019

Nguồn:[16]

- Báo cáo thống kê tai nạn lao động được thực hiện đầy đủ theo quy định.

Hàng năm Tập đoàn có tổ chức hội nghịATVSLĐvà có sự tham gia đông đủ các

đơn vị trong ngành. Các sự cố, tai nạn cũng như bảng chỉ số an toàn đều được thống

kê đầy đủ theo năm và được công bố, báo cáo trong hội nghị, các đơn vị cùng thảo

luận, phân tích để có biện pháp giảm thiểu phù hợp và hiệu quả cho đơn vị mình.

25

Bảng 1.3. Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động giai đoạn 2015-2019

tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Nguồn:[16]

Biểu đồ 1.2. Thống kê chỉ số an toàn giai đoạn 2015-2019

Chú thích:

- TRIR – Total Recordable Incident Rate (Tổng tỷ lệ sự cố có thể ghi lại). Là chỉ số

tính theo tiêu chuẩn của Hoa Kỳ về ATSKNN.

- LTIF – Lost Time Injury Frequency Rate (Tần suất giữa số vụ chấn thương tai nạn,

BNN phải nghỉ việc trên số giờ làm việc theo tiêu chuẩn). Là chỉ số được tính theo Tiêu chuẩn

1885.1-1990 của Úc – Tiêu chuẩn ghi nhận chấn thương và BNN ở nơi làm việc.

Nguồn:[16]

26

Tiểu kết chương 1

Trong thời gian vừa qua, nước ta đã đạt được những kết quả nhất định về

công tác quản lý ATVSLĐ. Điều này được thể hiện: xây dựng, ban hành và cải tiến

luật và các văn bản dưới luật; kiện toàn bộ máy quản lý ATVSLĐ trong tất cả các

cấp; Tổ chức đã có sự quan tâm, nỗ lực cải thiện điều kiện làm việc. NLĐ cũng đã

có ý thức hơn để tự bảo vệ bản thân đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động

phong trào về ATVSLĐ, góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu TNLĐ và BNN.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy TNLĐ vẫn còn có những diễn biến khó lường về

cả số vụ cũng như mức độ nghiêm trọng. Nhiều tổ chức chưa có hệ thống quản lý

ATVSLĐ. NLĐ, đặc biệt là trong khu vực không có hợp đồng lao động bắt buộc,

vẫn chưa tuân thủ các quy định về ATVSLĐ.

27

Chương 2

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

TẠI CÔNG TY DẦU KHÍ SÔNG HỒNG

2.1. Khái quát hoạt động của Công ty Dầu khí Sông Hồng

2.1.1. Giới thiệu về Công ty

Tên Công ty: Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng;

Tên giao dịch quốc tế: PVEP SONGHONG

Địa chỉ: Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội;

Điện thoại: 024 3856 1186 Fax: 024 3856 1490

Email: pvep.sh@pvep.com.vn Webside: www.pvep.vn

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng đổi tên từ Công ty Dầu

khí Thái Bình được thành lập trên cơ sở tổ chức lại từ Xí nghiệp Dầu khí Thái Bình

(tổ chức lại từ Công ty Khai thác khí Thái Bình, tiền thân là Xí nghiệp khai thác khí

Tiền Hải thành lập năm 1981) theo văn bản 2911/QĐ-DKVN của Hội đồng quản trị

PVN. Công ty Dầu khí Sông Hồng là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo mô

hình Công ty TNHH một thành viên, do Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí

(PVEP) đầu tư 100% vốn điều lệ, có trụ sở thành phố Hà Nội.

Nhiệm vụ chính của Công ty Dầu khí Sông Hồng là thực hiện hoạt động tìm

kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại khu vực Đồng bằng Bắc bộ và một số khu

vực khác; cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, vật tư thiết bị, dịch vụ nghiên cứu khoa

học phục vụ các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Hiện Công ty

đang quản lý và khai thác 07 giếng khoan khai thác khí và 04 giếng khoan (đã

hết khả năng khai thác khí) có thể mở vỉa để khai thác nước khoáng. Với đội ngũ

cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tìm kiểm thăm dò khai

thác dầu khí, quản lý sản xuất kinh doanh khí đốt, Công ty Dầu khí Sông Hồng

quyết tâm phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh của Tổng Công ty Thăm dò Khai

thác Dầu khí, thực hiện các hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí khu

vực Đồng bằng Bắc Bộ, mở ra các hướng phát triển mới (như khai thác khí cung

cấp mở rộng ra các khu vực lân cận, khai thác khí than, kinh doanh nước khoáng,

28

phát triển dịch vụ…) góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của

ngành dầu khí và tỉnh sở tại.

Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty bao gồm:

Chủ tịch Công ty: 01 người

Ban Giám đốc: 03 người

Kế toán trưởng: 01 người

Kiểm soát viên: 01 người

Các phòng ban chuyên môn, gồm 05 phòng với 159 người: Phòng Thăm dò

Khai thác (TDKT), Phòng Tổ chức Hành chính (TCHC), Phòng Kế hoạch Thương

mại (KHTM), Phòng Tài chính Kế toàn (TCKT), Phòng Hỗ trợ Sản xuất (HTSX).

Tổ khai thác khí Thái Bình: 22 người

Chủ tịch

Kiểm soát viên

Ban Giám đốc

Trụ sở Công ty Tổ khai thác khí Thái Bình

Phòng HTSX Phòng TCKT Phòng KHTM Phòng TCHC Phòng TDKT

Sơ đồ 2.1. Tổ chức của Công ty Dầu khí Sông Hồng

Nguồn: Phòng TCHC

29

2.1.2. Quy trình vận hành khai thác và phân phối khí

Mỏ THC

Mỏ D14

Mỏ ĐQD D

Condensat

Nước

Bình tách

Bình tách

Bình tách

Tẹc chứa Condensate và nước

Nước

Bể chứa nước thải

Trạm xử lý và điều phối khí trungtâm

Khách hàng

Trạm phân phối khí Long Hầu

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng

Công suất thiết kế: 30 triệu m3/năm

Sơ đồ 2.2. Quy trình vận hành khai thác và phân phối khí mỏ khí Tiền Hải

Nguồn: Phòng TDKT

Thuyết minh quy trình sản xuất

Khí khai thác từ các giếng khoan được đưa qua bình tách để lọc nước và

condersate (nếu có) rồi đưa vào tuyến đường ống chung về Trạm xử lý trung tâm.

Khí sau khi được tách lọc tại trạm Trung tâm một phần cấp cho các đơn vị gần

trạm, phần còn lại được cấp đến Trạm phân phối khí Long Hầu để cấp đến các đơn

vị trong khu công nghiệp Tiền Hải. Nước khai thác lên từ các giếng khoan được

chứa trong các bể chứa nước thải.

Condersate (khí ngưng tụ) là sản phẩm lỏng bị lôi cuốn theo khí đồng hành

hay khí thiên nhiên trong quá trình khai thác dầu khí, được thu hồi ngay tại miệng

giếng bằng thiết bị tách. Thành phần chính: các hydrocacbon mạch vòng, các nhân

thơm và một số tạp chất khác.

30

Hầu hết, hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động khai thác khí tại Công

ty là từ thời Liên Xô cũ, do PVEP bàn giao, nhiều thiết bị đã quá cũ và lạc hậu.

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổng thể hệ thống khai thác dầu khí

Nguồn [13, tr.25]

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ đầu giếng khoan cùng với cây thông khai thác

Nguồn [13, tr.26]

31

2.2. Hiện trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty

Dầu khí Sông Hồng

Công ty Dầu khí Sông Hồng áp dụng Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo tiêu

chuẩn OHSAS 18001:2007, với cấu trúc gồm 05 thành phần là:

- Chính sách và cam kết của lãnh đạo;

- Hoạch định;

- Tổ chức và thực hiện;

- Kiểm tra và giám sát thực hiện;

- Đánh giá và cải tiến.

2.2.1. Cam kết của Lãnh đạo Công ty

Sự cam kết của Lãnh đạo thể hiện:

- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước về công tác ATVSLĐ,

coi công tác ATVSLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, gắn liền với nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Chính sách quản lý ATVSLĐ: Cam kết đảm bảo ATVSLĐ đã được Công

đưa ra các trong quá trình vận hành khai thác khí cũng như hoạt động thăm dò khai

thác dầu khí.

- Ký Thỏa ước Lao động tập thể, trong đó có các Điều về ATVSLĐ với tổ

chức Công đoàn - đại diện cho người lao động.

- Kế hoạch ATVSLĐ: Định kỳ hàng năm Công ty lên kế hoạch ATVSLĐ,

PCCN và BVMT; Kế hoạch đào tạo, nâng cao chuyên môn về ATVSLĐ; Khuyến

khích, phát triển và đề cao hiểu biết và ý thức về ATVSLĐ; Trao đổi và thảo luận

thông tin ATVSLĐ.

- Mục tiêu: Mục tiêu về ATVSLĐ được đề ra căn cứ vào các quy định pháp luật,

các hệ thống tiêu chuẩn về ATVSLĐ; Thực trạng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh

và tình hình thực hiện chính sách ATVSLĐ của Công ty; Các rủi ro chính về ATVSLĐ đã

được xác định; Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty; Nguồn lực và năng lực hiện có

của nhân viên; Các kiến nghị hoặc khiếu nại/phản hồi từ nội bộ hoặc bên ngoài.

2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện

Công ty đã phân cấp trách nhiệm thực hiện công tác ATVSLĐ từ Ban Giám

đốc đến đơn vị chuyên trách và các tổ chức trong Công ty. Trong đó, Giám đốc

32

Công ty là người đại diện cao nhất về ATVSLĐ, duy trì, thực hiện các mục tiêu và

Chính sách về ATVSLĐ của Công ty.

Kế hoạch ATVSLĐ Hàng năm được Công ty lập cùng với kế hoạch sản xuất

kinh doanh và trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Nội dung kế hoạch bao gồm:

trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; cải thiện môi trường làm

việc (trồng cây xanh và chỉnh trang cảnh quan); trang bị phương tiện, thiết bị chữa

cháy; huấn luyện về ATVSLĐ; khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.

Công ty đã thành lập các tổ chức về ATVSLĐ và phân công quyền và trách

nhiệm thực hiện cụ thể cho các tổ chức cũng như từng bộ phận, cụ thể:

 Hội đồng BHLĐ

Hội đồng BHLĐ được thành lập theo quyết định của đại diện có thẩm

quyền cao nhất, trực tiếp cố vấn và giúp việc cho Ban Lãnh đạo về lĩnh vực AT-

VSLĐ&PCCN. Thành phần Hội đồng BHLD do Giám đốc quyết định, gồm Chủ

tịch Hội đồng là đại diện NSDLĐ của Công ty, phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện

của Ban chấp hành Công đoàn, Lãnh đạo Phòng phụ trách ATMT là Ủy viên

thường trực hoặc Thư ký Hội đồng, số lượng thành viên do Giám đốc quyết định.

Hội đồng Bảo hộ lao động có nhiệm vụ:

- Tham gia, tư vấn cho người sử dụng lao động thực hiện công tác ATVSLĐ;

- Phối hợp xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch

và biện pháp ATVSLĐ&PCCN góp phần cải thiện điều kiện lao động, phòng

ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Bảng 2.1. Danh sách Hội đồng Bảo hộ lao động

STT Họ và tên Chức vụ HĐBHLĐ

1 Phạm Ngọc Khánh Phó Giám đốc Chủ tịch

2 Nguyễn Đình Thịnh Chủ tịch Công đoàn Phó chủ tịch

3 Lê Đức Huy Trưởng phòng TCHC Ủy viên HĐBHLĐ

4 Vũ Lê Toàn Phó TP phụ trách công tác ATVSLĐ Ủy viên HĐBHLĐ

5 Trần Văn Tiến Cán bộ BHLĐ Thư ký HĐBHLĐ

6 Đào Quang Duy Cán bộ Y tế Ủy viên HĐBHLĐ

Nguồn: Phòng TCHC

33

 Bộ phận phụ trách công tác ATVSLĐ

- Bộ phận ATVSLĐ được thành lập và giải thể theo Quyết định của

Giám đốc Công ty, công tác ATVSLĐT hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp

của Phó Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp triển khai

thực hiện các hoạt động về ATVSLĐ.

- Bộ phận ATVSLĐ gồm: 01 lãnh đạo Phòng phụ trách công tác ATVSLĐ,

là người trực tiếp quản lý các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công

ty về các hoạt động ATVSLĐ; 01 cán bộ chuyên trách về ATVSLĐ và 02 cán bộ

kiêm nhiệm.

 Các đơn vị trong Công ty

- Tham gia, phối hợp cùng Bộ phận ATVSLĐ hoạch định, triển khai hoạt

động ATVSLĐ của Công ty đồng thời giám sát việc thực hiện tại Đơn vị mình.

- Nghiên cứu cải tiến, sáng kiến kỹ thuật để hợp lý hoá sản xuất, tham gia đề

xuất biện pháp cải thiện điều kiện làm việc và vệ sinh môi trường lao động.

- Phối hợp xây dựng các quy trình hướng dẫn thực hiện AT-VSLĐ&PCCN

liên quan đến chuyên môn của Đơn vị mình.

- Tham gia điều tra tai nạn/sự cố liên quan đến nhân sự/chuyên môn của

Đơn vị mình.

- Phối hợp theo dõi, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo

dõi và đề xuất chế độ chăm sóc cho người mắc BNN.

- Phối hợp tổ chức đào tạo, huấn luyện về công tác ATVSLĐ để củng cố

chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ cho các CBCNV chuyên trách/bán chuyên trách.

 Mạng lưới An toàn vệ sinh viên

Mạng lưới ATVSV được thành lập theo quyết định của Giám đốc Công ty

Thành viên của Mạng lưới ATVSV là nhân viên thuộc các đơn vị trong

Công ty (chủ yếu thuộc đơn vị trực tiếp sản xuất là Tổ khai thác), là người am

hiểu về nghiệp vụ, nhiệt tình gương mẫu trong công tác ATVSLĐ&PCCN.

Mạng lưới ATVSV có nhiệm vụ:

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn mọi người trong đơn vị mình chấp

hành nghiêm chỉnh các quy định về ATVSLĐ&PCCN, bảo hộ lao động tại nơi làm việc;

34

- Tham gia đề xuất cho Kế hoạch Bảo hộ lao động, các biện pháp đảm bảo

ATVSLĐ&PCCN, cải thiện điều kiện làm việc.

Theo kết quả khảo sát, Mạng lưới ATVSV tại Công ty thực hiện công tác

kiểm tra định kỳ tại văn phòng và các giếng khai thác với tần suất 02 lần/quý.

2.2.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

Bằng phương pháp hồi cứu số liệu cho thấy, Công ty rất quan tâm đến việc

xây dựng, thực hiện và kiểm tra công tác triển khai kế hoạch ATVSLĐ. Ngay từ

đầu năm, Công ty đã thực hiện rà soát, xem xét những tồn tại và bài học kinh

nghiệm của năm trước để thiết lập hoạt động ATVSLĐ cho năm tới, phù hợp với

điều kiện sản xuất thực tế và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.

 Xây dựng hệ thống tài liệu về ATVSLĐ

Công ty xây dựng hệ thống tài liệu về ATVSLĐ trên cơ sở:

- Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước;

- Các quy định, tiêu chuẩn quốc tế hiện hành;

- Quy trình, quy định, hướng dẫn của PVN/PVEP;

- Nhiệm vụ và chiến lược hoạt động của PVEP Sông Hồng.

Qua khảo sát cho thấy, Công ty đã xây dựng được các tài liệu như: Nội quy

về ATVSLĐ, Hệ thống quản lý ATVSLĐ, Quy trình quản lý môi trường trong hoạt

động dầu khí, Phương án PCCC…

 Kế hoạch trang bị PTBVCN và thực hiện chế độ cho người lao động

Qua đánh giá cho thấy, Công ty thực hiện tốt Thông tư số 04/2014/TT-

BLĐTBXH ngày 12/2/2014 của Bộ LĐTBXH Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị

phương tiện bảo vệ cá nhân, cụ thể là Công ty thực hiện trang bị đầy đủ PTBVCN

cho tất cả NLĐ theo danh sách nghề nghiệp đã quy định, đồng thời thực hiện giám

định sức khỏe, bồi thường/trợ cấp TNLĐ và BNN cũng như các đảm bảo quyền lợi

của người lao động theo đúng quy định.

 Huấn luyện ATVSLĐ

Qua khảo sát, công tác huấn luyện, đào tạo đề cao hiểu biết về ATVSLĐ &

PCCN cho CBCNV cũng rất được sát sao. Công ty thực hiện việc lập và đưa kế

hoạch đào tạo về ATVSLĐ & PCCN vào Chương trình công tác và Ngân sách hàng

35

năm trên cơ sở rà soát nhu cầu đào tạo của người lao động, yêu cầu pháp luật và

nhu cầu hoạt động sản xuất của Công ty.

Người sử dụng lao động, cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác ATVSLĐ

được huấn luyện ATVSLĐ định kỳ 02 năm 01 lần và bổ túc/cập nhật kiến thức về

ATVSLĐ 01 lần/năm. Tham gia giảng dạy các lớp học này là cán bộ thuộc Sở

LĐTBXH thành phố Hà Nội và tỉnh Thái Bình.

Các tài liệu/văn bản liên quan đến công tác đào tạo, huấn luyện được lưu trữ

theo đúng quy định.

 Đánh giá và kiểm soát rủi ro

Công ty thực hiện đánh giá rủi ro, chủ yếu tập trung vào các yếu tố nguy

hiểm đối với sức khỏe nghề nghiệp và yếu tố nguy hiểm với môi trường.

Trên cơ sở hoạch định, Công ty Dầu khí Sông Hồng tổ chức thực hiện các

nội dung như: Nhận biết năng lực và nhu cầu đào tạo về ATVSLĐ cho CBCNV

của Công ty; Quản lý các hồ sơ, tài liệu ATVSLĐ; Quản lý các nhà thầu và nhà

cung cấp; Xây dựng và quản lý theo quy trình đối với những thay đổi tạm thời

hoặc vĩnh viễn về nhân sự, kế hoạch, quy trình, thiết bị; Xây dựng và thực hiện

Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp để quản lý sự cố và các tình huống khẩn cấp có thể

xảy ra trong hoạt động sản xuất của Công ty.

 Công tác ứng phó tình huống khẩn cấp

Kết quả khảo sát cho thấy, Công ty đã thực hiện đầy đủ việc xây dựng

phương án ứng phó sự cố và tình huống khẩn cấp như: Thành lập Ban chỉ đạo ứng

cứu khẩn cấp với thành viên là Ban Giám đốc và Trưởng các phòng/ban; Tổ chuyên

viên giúp việc là cán bộ chuyên trách về ATVSLĐ, cán bộ các phòng kỹ thuật,

Hành chính…Thực hiện kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc khi có

sự luân chuyển/thay đổi nhân sự.

 Công tác PCCC

Ghi nhận từ kết quả khảo sát cho thấy, Công ty luôn ý thức được tầm quan

trọng của công tác PCCN đối với hoạt động đặc thù của ngành dầu khí, do đó Công

ty đã luôn quan tâm đầu tư, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn PCCC, cụ thể:

- Công ty đã phối hợp với lực lượng PCCC sở tại xây dựng phương án PCCC

cho khu vực văn phòng và các điểm khai thác khí.

36

- Công ty trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ PCCC tại trụ sở văn phòng

và tất cả các điểm khai thác, chi tiết tại Bảng 2.2 dưới đây.

- Duy trì đội PCCC chuyên nghiệp với 20 thành viên, thường trực 24/24h. Công

ty thành lập tổ PCCC theo Thông tư số 04/2004/TT ngày 31/3/2004 của Bộ Công an.

- Định kỳ 02 năm/lần, Công ty phối hợp với lực lượng chức năng sở tại tổ

chức huấn luyện kỹ năng và diễn tập nghiệp vụ PCCC cho cán bộ quản lý PCCC,

đội PCCC chuyên nghiệp, các tổ PCCC tại chỗ và toàn thể người lao động. Năm

2019, Công ty đã tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho 165 người với kết quả là

100% CBCNV được cấp chứng chỉ PCCC toàn dân.

Bảng 2.2. Danh mục phương tiện phòng cháy chữa cháy

STT Tên phương tiện Số lượng Khu vực bố trí

Văn phòng 12 1 Bình CO2

2 Bình bột (3kg) Văn phòng và các điểm khai thác 35

3 Bể cát Tại các điểm khai thác 07

4 Thùng chứa nước Tại các điểm khai thác 09

5 Xẻng Tại các điểm khai thác 18

6 Xô múc nước Tại các điểm khai thác 16

7 Tiêu lệnh chữa cháy Văn phòng và các điểm khai thác 10

8 Nội quy chữa cháy Văn phòng và các điểm khai thác 09

9 Biến cấm lửa Tại các điểm khai thác 15

Nguồn: Công ty Dầu khí Sông Hồng

2.2.4. Kiểm định an toàn cho máy móc và thiết bị

Công ty đặc biệt chú trọng đến việc quản lý an toàn đối với máy móc và

thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. Công ty đã thực hiện khai báo với cơ

quan chức năng sở tại 100% máy móc, thiết bị và vật tư có yêu cầu khắt khe về an

toàn trước khi đưa vào sử dụng và được kiểm định theo đúng quy định. Đối với

máy móc, vật tư và thiết bị đã và đang sử dụng, Công ty có mời cơ quan chức

năng đến kiểm định theo đúng thời hạn quy định.

2.2.5. Chăm sóc sức khỏe người lao động

Theo số liệu thu thập được cho thấy, hàng năm, Công ty đã tổ chức khám sức

khỏe định kỳ cho toàn thể CBNV trong Công ty. Kết quả khám trong 03 năm trở lại

đây, từ 2017 - 2019 được thống kê như Bảng 2.3.

37

Qua hồi cứu số liệu cho thấy, kết quả khám sức khỏe của tất cả CBNV đều

được lưu vào hồ sơ quản lý sức khỏe. Tại văn phòng Công ty và Điểm khai thác khí

Thái Bình đều được bố trí tủ thuốc cứu thương với các loại thuốc và các dụng cụ sơ

cấp cứu thiết yếu, đảm bảo có thể xử lý tại chỗ một cách kịp thời khi có sự cố/ tai

nạn lao động. Hàng năm, Công ty còn dành một khoản cố định trong Chương trình

Công tác và Ngân sách (CTCT&NS) để mua bảo hiểm chất lượng cao cho người lao

động, theo đó, người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động và lao động nữ khi sinh

con, ngoài việc được hưởng theo chế độ bảo hiểm về lao động xã hội, còn được

hưởng theo chế độ bảo hiểm chất lượng cao và được chi trả lên đến 90% chi phí

điều trị.

Bảng 2.3. Bảng phân loại sức khỏe cán bộ công nhân viên Công ty Dầu khí

Sông Hồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Phân loại sức khỏe Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

30 20.0 15 0.9 12 6.4 Loại I

80 53.33 130 78.9 145 77.6 Loại II

40 26.7 20 12.12 30 16.0 Loại III

Loại IV

Loại V

150 100 165 100 187 100 TỔNG

Nguồn: Công ty Dầu khí Sông Hồng

2.2.6. Tình hình tai nạn, sự cố

Theo báo cáo thống kê về tai nạn sự cố, trong thời gian từ năm 2017 đến

2019 tại Công ty Dầu khí Sông Hồng có xảy ra 01 vụ tai nạn lao động làm cho NLĐ

bị thương nhẹ, 01 sự cố không gây thiệt hại gì về người và tài sản và 01 sự cố gây

hư hỏng thiết bị, cụ thể được ghi nhận như bảng 2.4 dưới đây.

38

Bảng 2.4. Thống kê tình hình tai nạn, sự cố tại Công ty Dầu khí Sông Hồng

từ năm 2017 đến 2019

Mức độ tai nạn, sự cố

Số người bị nạn 0 0 01 0

STT 1 2 3 4 5 Tai nạn làm chết người Tai nạn gây chấn thương nặng Tai nạn gây chấn thương nhẹ Sự cố không gây thiệt hại về người và tài sản Sự cố làm hư hỏng thiết bị Số vụ 0 0 01 01 01

Nguồn: Công ty Dầu khí Sông Hồng

- Tai nạn lao động làm NLĐ bị thương nhẹ (năm 2017): là 01 vụ tai nạn giao

thông xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm cho 01 người bị trầy xước da

và bầm tím ở chân, tay.

- Sự cố không gây thiệt hại về người và tài sản (năm 2018): là sự cố chập

điện vào buổi tối tại khu vực văn phòng (chập điện tại mối nối của hệ thống điện

của tòa nhà trang bị), ngay sau khi phát hiện có mùi khét và khói, nhân viên trực đã

kịp thời phát hiện, sử dụng bình cứu hỏa và khống chế hoàn toàn sự cố.

- Sự cố làm hư hỏng thiết bị (năm 2019): Tuyến đường ống dẫn khí từ

giếng khoan D14 thuộc huyện Thái Thụy, đi qua sông Trà Lý với độ dài khoảng

50m bị nổi lên mặt sông (mặc dù trước đó đã được gia cố bằng các cục gia tải

cách nhau (3m – 5m) và chôn ngầm dưới đất ở chiều sâu trung bình khoảng 1.0m)

và bị tàu thuyền đi qua cọ sát làm đứt đôi ống. Tại thời điểm xảy ra sự cố, giếng

D14 đang trong tình trạng đóng giếng để phục hồi áp suất, Công ty đã tiến hành

kiểm tra và ghi nhận trong lòng ống không có condensate và không có váng dầu

nổi trên mặt nước. Công ty đã tiến hành thu hồi các đoạn đường ống này đồng thời

tiến hành xử lý kỹ thuật đảm bảo an toàn đối với phần đường ống đi ngầm còn lại.

2.2.7. Công tác đo kiểm, quan trắc môi trường lao động

Định kỳ hàng năm, Công ty có thực hiện đo kiểm môi trường lao động tại văn

phòng Công ty và các điểm khai thác. Năm 2017 Công ty đo 220 mẫu thì có 20 mẫu

không đạt (chiếm 9%), bào gồm các mẫu độ ẩm, ánh sáng và CO2. Năm 2018 đo 242

mẫu thì có 15 mẫu không đạt (chiếm 6.2%). Năm 2019 đo 275 mẫu thì có 10 mẫu

không đạt (chiếm 2.75%). Các mẫu không đạt của cả 03 năm này đều thuộc các chỉ

tiêu độ ẩm, ánh sáng và CO2. Số liệu khảo sát được trình bày chi tiết tại Bảng 2.5.

39

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động từ năm 2017 đến năm 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

STT Yếu tố quan trắc

Tổng số mẫu Số mẫu đạt Số mẫu không đạt Tổng số mẫu Số mẫu đạt Số mẫu không đạt Tổng số mẫu Số mẫu đạt Số mẫu không đạt

1 Nhiệt độ 20 20 0 22 0 25 25 0 22

2 Độ ẩm 20 14 6 16 6 6 25 19 22

3 Tốc độ gió 20 20 0 0 0 22 25 25 22

4 Ánh sáng 20 11 9 5 2 17 25 23 22

5 Tiếng ồn 20 20 0 0 0 22 25 25 22

6 Bụi toàn phần 20 20 0 0 0 22 25 25 22

7 Điện từ trường 20 20 0 0 0 22 25 25 22

8 Bức xạ nhiệt 20 20 0 0 0 22 25 25 22

20 15 5 4 2 9 CO2 18 25 23 22

10 Formandehit 20 20 0 0 0 22 25 25 22

11 Nước sinh hoạt 20 20 20 15 10 22 25 25 22

Nguồn: Công ty Dầu khí Sông Hồng

40

2.2.8. Kiểm tra và giám sát thực hiện

Công tác kiểm tra ATVSLĐ tại Công ty được tiến hành định kỳ hoặc đột

xuất: Mạng lưới ATVSLĐ định kỳ kiểm tra công tác ATVSLĐ&PCCN 03 lần/quý, Bộ

phận ATVSLĐ thực hiện kiểm tra định kỳ 02 lần/quý và các cuộc kiểm tra đột

xuất theo sự vụ.

Việc thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ/đột xuất đều được ghi nhận bằng

biên bản và báo cáo Lãnh đạo Công ty. Các kiến nghị đều được xem xét thực hiện

khắc phục một cách nghiêm túc.

Nội dung giám sát tập trung vào các vấn đề: Giám sát ATVSLĐ&PCCN;

Giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường và Giám sát sức khỏe CBCNV.

2.2.9. Đánh giá và cải tiến thực hiện

Nội dung đánh giá bao gồm nhưng không giới hạn:

- Sự tuân thủ các quy định, quy trình và hướng dẫn của pháp luật, của PVN và PVEP;

- Kết quả thanh kiểm tra, kiểm toán;

- Kết quả đánh giá lần trước;

- Lãnh đạo và cam kết;

- Tổ chức nhân sự;

- Đánh giá và quản lý rủi ro;

- Quản lý sự thay đổi;

- Đối tác hợp tác;

- Hệ thống tài liệu và hồ sơ;

- Công tác ứng cứu sự cố khẩn cấp;

- Phân tích sự cố, tai nạn và biện pháp ngăn ngừa, khắc phục;

- Bảo vệ môi trường, kết quả đạt được và chiến lược;

- Đánh giá, cải tiến.

2.2.10. Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao

động tại Công ty Dầu khí Sông Hồng

Công ty luôn tuân thủ yêu cầu pháp luật về ATVSLĐ, cụ thể:

- Lập đầy đủ báo cáo về công tác ATVSLĐ. Tháng hành động ATVSLĐ

luôn được Công ty hưởng ứng tích cực với nhiều hành động thiết thực như: thực

hiện phổ biến kiến thức về ATVSLĐ cho NLĐ, tăng cường kiểm tra nội bộ.

41

- Tuân thủ quy định của Luật lao động [17] về thời gian làm việc, người lao

động làm việc 40 giờ/tuần và được nghỉ 02 ngày cuối tuần. Đối với Bộ phận vận

hành khai thác khí và bảo vệ được bố trí làm việc theo ca, với thời gian là 48h làm

việc/tuần và được nghỉ phép luân phiên 01 ngày/tuần.

- Công ty phối hợp với đơn vị y tế uy tín tổ chức thực hiện khám sức khỏe

định kỳ và khám sàng lọc BNN cho NLĐ. Đồng thời thực hiện các chế độ bồi

dưỡng bằng hiện vật theo đúng quy định.

- Thực hiện trang bị PTBVCN và cấp phát đầy đủ cho NLĐ phù hợp với vị

trí mà họ đảm nhiệm. NLĐ luôn chấp hành quy định về sử dụng PTBVCN giúp hạn

chế được TNLĐ và BNN.

- Tất cả NLĐ trong Công ty đều được tham gia và thụ hưởng đầy đủ các

chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành khi bị đau ốm.

- Tổ chức huấn luyện định kỳ công tác ATVLĐ, nội dung huấn luyện được

thực hiện theo chuyên đề. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức hướng dẫn học an toàn

cho khách thăm quan và nhân viên mới theo quy định. Do đó, nhận thức và ý thức

về ATVSLĐ cũng như thực hiện quy định ATVSLĐ của NLĐ ngày càng được

nâng cao, kết quả là từ năm 2017 đến nay, Công ty chưa để xảy ra vụ tai nạn

nghiêm trọng nào.

Bên cạnh kết quả đạt được nêu ở trên, việc thực hiện công tác ATVSLĐ tại

Công ty Dầu khí Sông Hồng hiện vẫn tồn tại một số vấn đề cụ thể như:

- Qua khảo sát ý kiến của 110 người lao động, thì có đến 4,55% NLĐ

không sử dụng PTBVN trong quá trình làm việc; 22,72% NLĐ chưa biết đến

Chính sách ATVSLĐ của Công ty; 13,63% NLĐ không thực hiện kiểm tra chỗ

làm việc của mình trước khi bắt tay vào công việc; 59% NLĐ chưa nắm được các

mối nguy liên quan đến công việc thực hiện, cụ thể tại Bảng 2.6.

- Công tác huấn luyện ATVSLĐ thiếu sự liên hệ trong thực tế, chủ yếu vẫn

còn nặng về lý thuyết.

42

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát

Trả lời

Có Không Stt Chỉ tiêu

Tổng số phiếu Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

1 110 85 77.27 25 22,72 Chính sách của Công ty có được phổ biến đến anh/chị không?

2 110 110 100,00 0 - Anh/chị có được đào tạo về ATVSLĐ không ?

trang bị 3 110 110 100,00 0 - Anh chị có được PTBVCN không?

4 110 105 95,45 5 4,55 Anh chị có sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc không?

5 110 100 91,0 10 9,09 Anh/chị có biết mô hình 5s không?

6 110 45 41,0 65 59,0 Anh/chị có biết các mối nguy liên quan đến công việc mà anh/chị thực hiện không?

7 110 95 86,4 15 13,63

Anh/chị có thực hiện kiểm tra chỗ làm việc của minh trước khi bắt tay vào công việc không?

8 110 108 98,2 2 1,8 Anh/chị có được phổ biến các quy trình về an toàn phục vụ cho công việc không?

9 110 - 110 100,00 Trong thời gian gần đây Anh/chị có bị TNLĐ không?

10 110 110 100,00 - 0,00 Anh/chị có được hưởng các đầy đủ chế độ bảo hiểm khi bị TNLĐ và BNN không?

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2019

43

2.3. Đánh giá công tác quản lý An toàn vệ sinh lao động tại Công ty Dầu

khí Sông Hồng

2.3.1. Kết quả đạt được

Công tác ATVSLĐ tại Công ty Dầu khí Sông Hồng đã thu được kết quả nhất

định như sau:

- Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lýATVSLĐ.

- Xây dựng và ban hành Chính sách về ATVSLĐ và đưa ra cam kết của Lãnh

đạo về việc đảm bảo hiệu quả thực hiện công tác ATVSLĐ.

- Cung cấp các nguồn lực cần thiết để đảm bảo và duy trì hiệu quả hoạt động

công tác ATVSLĐ.

- Nhân lực về ATVSLĐ được cơ cấu theo đúng yêu cầu pháp luật.

- Ban hành đầy đủ các quy định, nội quy về ATVSLĐ.

- Tổ chức kiểm tra và giám sát định kỳ/đột xuất việc thực hiện công tác

ATVSLĐ tại đơn vị.

- Điều hành thành công dự án khoan thăm dò khai thác giếng KL-1X

thuộc Lô 103&107 ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, đảm bảo an toàn trong suốt quá trình

thi công.

2.3.2. Tồn tại, hạn chế

Hệ thống quản lý ATVSLĐ được xây dựng mặc dù khá đầy đủ và chi tiết về

nội dung nhưng chưa đảm bảo về tính thực thi, do vậy việc áp dụng vào hoạt động

thực tế của Công ty gặp nhiều hạn chế như:

- Chính sách, mục tiêu ATVSLĐ cũng như các quy định liên quan chưa được

truyền đạt sâu rộng đến tất cả CBCNV trong Công ty.

- Bộ máy hoạt động về công tác ATVSLĐ đảm bảo yêu cầu pháp luật, tuy

nhiên lực lượng chuyên trách về công tác ATVSLĐ còn khá mỏng, do đó cần bổ

sung nhân sự giám sát về ATVSLĐ.

- Công tác đào tạo ATVSLĐ cũng như các kỹ năng như thuyết trình, đánh

giá rủi ro, phân tích an toàn công việc…cho cán bộ chuyên trách/kiêm nhiệm chưa

thực sự được chú trọng, từ đó tác động đến kết quả triển khai công tác chuyên môn,

công tác tự đào tạo, tuyên truyền ATVSLĐ.

- Các quy trình, hướng dẫn chưa được áp dụng toàn diện và triệt để và do

nhiều cán bộ kỹ thuật chưa nắm được nguyên tắc cần thiết trước khi thực hiện

44

những công việc có nguy cơ cao về TNLĐ. Còn coi nhẹ việc tham gia phối hợp với

cán bộ ATVSLĐ của Bộ phận kỹ thuật thực hiện phân tích an toàn công việc trong

các hoạt động của…đều chưa đáp ứng hết nội dung mục tiêu và Chính sách

ATVSLĐ đã ban hành.

- Công tác đánh giá mối nguy/rủi ro chưa được quan tâm đầu tư đúng mức,

Công ty mới chỉ thực hiện đánh giá rủi ro khi triển khai dự án về thăm dò khai thác,

bản thân hoạt động khai thác khí tiềm ẩn nhiều nguy cơ (rò rỉ khí ở hệ thống ống

dẫn khí, phun trào khí từ giếng khai thác…) nhưng hiện chưa được đánh giá rủi ro.

Các cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành khai thác chưa được hướng dẫn, đào tạo

về nhận diện và đánh giá rủi ro trước khi bắt đầu thực hiện công việc. Điều này

không chỉ ảnh hưởng đến việc hình thành văn hóa làm việc an toàn mà còn gây ra

các nguy cơ về tai nạn/sự cố trong khi thực hiện làm việc.

Trên cơ sở phân tích trên, có thể thấy nguyên nhân chính của những tồn tại

và hạn chế về công tác ATVSLĐ tại Công ty Dầu khí Sông Hồng, gồm:

- Một là, việc ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành, quản lý công tác

ATVSLĐ có thể dẫn đến thiếu quyết liệt trong việc chỉ đạo từ trên xuống, thiếu sự

thúc đẩy mạnh mẽ trong công cuộc cải tiến hệ thống một cách liên tục.

- Hai là, Ban Lãnh đạo chưa thật sự quan tâm chú trọng đến công tác

ATVSLĐ mà vẫn chủ yếu trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, các chỉ

đạo về công tác ATVSLĐ phần lớn do Bộ phận chuyên trách đề xuất, cố vấn, do đó

công tác khen thưởng, khích lệ người làm công tác ATVSLĐ chưa được triển khai

kịp thời.

- Ba là, vai trò của công tác ATVSLĐ chưa được các bộ phận trong Công ty

nhìn nhận đúng mức và thường được xem là Bộ phận hỗ trợ, tuy nhiên khi xảy ra

các sự vụ về ATLĐ thì trách nhiệm của Bộ phận ATVSLĐ lại rất cao.

- Bốn là, công tác huấn luyện về ATVSLĐ chưa được đầu tư đúng mức, việc

đào tạo về ATVSLĐ mới chỉ dừng ở mức đáp ứng, tuân thủ quy định của pháp luật,

để có nguồn nhân lực thực sự chất lượng, Công ty cần đầu tư thêm các khóa học

nâng cao và chuyên sâu.

- Năm là, công tác tuyên truyền ATVSLĐ chưa được quan tâm đầu tư đúng

mức cả về năng lực tuyên truyền và công cụ hỗ trợ (máy chiếu, ấn phẩm…).

45

Tiểu kết chương 2

Từ thực trạng Công tác ATVSLĐ tại Công ty Dầu khí Sông Hồng cho thấy:

- Lãnh đạo Công ty đã quan tâm, tạo điều kiện và hỗ trợ các nguồn lực cần

thiết để thực hiện công tác ATVSLĐ.

- Công tác ATVS LĐ đã đạt được những kết quả nhất định như: Bố trí nhân

lực và phân công cụ thể trách nhiệm thực hiện cho nhân sự làm về công tác

ATVSLĐ; Xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ, mục tiêu và chính sách về

ATVSLĐ; Thiết lập hệ thống tài liệu về ATVSLĐ; Đào tạo cơ bản về ATVSLĐ

cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách…

Tuy nhiên, để cải thiện hiệu quả triển khai công tác ATVSLĐ, khắc phục

những tồn tại và hạn chế đối với hệ thống quản lý ATVSLĐ đã được nêu ở trên,

nhằm thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao trong thời gian tới, nhất là trong

giai đoạn hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước, đề tài xây dựng và đề xuất áp

dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tại Công ty Dầu khí Sông

Hồng là cần thiết.

46

Chương 3

XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ

AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY DẦU KHÍ SÔNG HỒNG

PHÙ HỢP VỚI ISO 45001:2018

3.1. Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn ISO

45001:2018

3.1.1. Điểm mới trong Tiêu chuẩn ISO 45001

Tiêu chuẩn ISO 45001 có những điểm mới sau:

- Có thể tích hợp được với các hệ thống quản lý khác.

- Cung cấp cách tiếp cận tích hợp đối với quản lý tổ chức.

- Phản ánh môi trường làm việc ngày càng phức tạp của tổ chức.

- Nâng cao khả năng giải quyết của tổ chức đối với các rủi ro về an toàn và sức

khỏe nghề nghiệp.

3.1.2. So sánh tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001

Điểm giống nhau

- Đều sử dụng chu trình PDAC làm nền tảng.

- Mục đích của cả 2 tiêu chuẩn này đều tạo ra khuôn khổ quản lý phòng ngừa

thương tích, bệnh tật và tính mạng của người lao động.

- Nhiều nội dung yêu cầu được đề cập trong OHSAS 18001 mặc dù đã hợp

nhất, xây dựng lại hoặc mở rộng đều được tìm thấy trong ISO 45001, bao gồm các

yêu cầu chính sách; xác định các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác; mục

tiêu cải tiến; yêu cầu nhận thức, năng lực; các nguồn lực cần thiết để hỗ trợ hệ

thống; các yêu cầu để theo dõi, đo lường, phân tích cách thức hoạt động và cải tiến

của hệ thống quản lý ATVSLĐ.

Sự khác nhau giữa tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001

Tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001 đều xây dựng trên nền tảng chu

trình PDAC, tuy nhiên các điều khoản của hai tiêu chuẩn này có nhiều điểm khác

biệt, về nội dung ISO 45001 có những điểm tiến bộ hơn so với OHSAS 18001, cụ

thể được trình bày tại bảng 3.1 và bảng 3.2 như dưới đây:

47

Bảng 3.1. Bảng so sánh điều khoản của tiêu chuẩn ISO 45001 và OHSAS 18001

ISO 45001 OHSAS 18001:2007

1. Phạm vi 1. Phạm vi

2. Viện dẫn tài liệu 2. Viện dẫn tài liệu

3. Thuật ngữ và định nghĩa 3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Bối cảnh của tổ chức

4.1 Hiểu về tổ chức và bối cảnh của tổ chức

4.2 Tìm hiểu về nhu cầu và mong đợi của

người lao động và các bên liên quan

4.3 Xác định phạm vi của hệ thống OH&S 4. Các yêu cầu của hệ thống quản lý

OH&S

4.4 Hệ thống quản lý OH&S 4.1 Các yêu cầu chung

5. Lãnh đạo và sự tham gia của NLĐ

5.1 Lãnh đạo và cam kết

5.2 Chính sách OH&S 4.2 Chính sách OH&S

5.3. Vai trò tổ chức, trách nhiệm, trách 4.4.1. Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm

nhiệm giải trình và quyền hạn và quyền hạn

5.4. Sự tham gia và tham vấn 4.4.3.2. Sự tham gia và tham khảo ý kiến

6. Hoạch định 4.3. Hoạch định

6.1. Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

6.1.1. Khái quát

6.1.2. Nhận diện/xác định mối nguy và đánh

giá rủi ro OH&S 4.3.1. Xác định mối nguy, đánh giá rủi

6.1.2.1. Xác định mối nguy ro, xác lập sự kiểm soát

6.1.2.2. Đánh giá các rủi ro về OH&S và các

rủi ro khác của hệ thống quản lý OH&S

6.1.2.3. Xác định cơ hội OH&S và các cơ hội

khác

6.1.3. Xác định yêu cầu của pháp lý và yêu 4.3.2. Yêu cầu của pháp luật và các

cầu khác yêu cầu khác

6.1.4. Triển khai kế hoạch hành động

6.2. Mục tiêu về OH&S và lập kế hoạch để đạt

48

ISO 45001 OHSAS 18001:2007

4.3.3. Mục tiêu và lập kế hoạch được các mục tiêu

6.2.1. Mục tiêu về OH&S

6.2.2. Lập kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra

7. Hỗ trợ

7.1. Nguồn lực 4.4.1. Nguồn lực, vai trò, trách

nhiệm, trách nhiệm giải quyết và

quyền hạn

7.2. Năng lực 4.4.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức

7.3. Nhận thức

4.4.3. Trao đổi thông tin, tham gia và

7.4. Thông tin và trao đổi thông tin tham vấn

4.4.3.1. Trao đổi thông tin

7.5. Thông tin dạng văn bản 4.4.4. Tài liệu

7.5.1. Khái quát 4.4.5. Kiểm soát tài liệu

7.5.2. Xây dựng và cập nhật 4.5.4. Kiểm soát hồ sơ

7.5.3. Kiểm soát tài liệu

8. Vận hành 4.4. Triển khai và vận hành

8.1. Hoạch định và kiểm soát vận hành 4.4.6. Kiểm soát vận hành

8.1.1. Khái quát

8.1.2. Hệ thống phân cấp kiểm soát 4.3.1. Xác định mối nguy, đánh giá

8.2. Quản lý sự thay đổi rủi ro, xác lập sự kiểm soát

8.3. Thuê ngoài 4.4.6. Kiểm soát vận hành

8.4. Mua sắm

8.5. Nhà thầu

8.6. Chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó với tình 4.4.7. Chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó

huống khẩn cấp với tình huống khẩn cấp

9. Đánh giá kết quả thực hiện 4.5. Kiểm tra

9.1. Giám sát, đo lường, phân tích và đánh giá 4.5.1. Đo lường và giám sát thực hiện

9.1.1. Khái quát

9.1.2. Đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp 4.5.2. Đánh giá sự tuân thủ

lý và các yêu cầu khác

9.2. Đánh giá nội bộ

49

ISO 45001 OHSAS 18001:2007

9.2.1. Mục đích của đánh giá nội bộ 4.5.5. Đánh giá nội bộ

9.2.2. Quá trình đánh giá nội bộ

9.3. Lãnh đạo xem xét 4.6. Lãnh đạo xem xét

10. Cải tiến 4.5.3. Điều tra sự cố, sự không phù

10.1. Sự cố, sự không phù hợp và hành động hợp hành động ngăn ngừa và khắc

khắc phục phục

4.5.3.1. Điều tra tai nạn/sự cố

4.5.3.2. Sự không phù hợp, hành động

ngăn ngừa và khắc phục

10.2. Cải tiến liên tục 4.1. Các yêu cầu chung

10.2.1. Mục tiêu 4.2. Chính sách OH&S

10.2.2. Quá trình cải tiến liên tục 4.6. Lãnh đạo xem xét

Nguồn: Tác giả

Bảng 3.2. Sự khác biệt về nội dung giữa tiêu chuẩn ISO 45001

và OHSAS 18001

Nội dung ISO 45001 OHSAS 18001:2007

Cơ quan ban hành Ủy ban Tiêu chuẩn hóa quốc tế Viện Tiêu chuẩn Anh

ISO

2018 Năm ban hành 1999

Quy mô áp dụng Tiêu chuẩn có tầm quốc tế, được Tiêu chuẩn của nước Anh

phổ biến và áp dụng rộng rãi đến và được phổ biến ra các

165 nước thành viên của ISO nước khác

Cấu trúc Tiêu Xây dựng dựa trên cấu trúc ISO Không có cấu trúc Hight

chuẩn Hight Level Structure, được áp Level Structure

dụng cho tất cả các tiêu chuẩn ISO; đơn giản trong quá trình áp dụng triển khai và đạt hiệu quả hơn.

Không có

Xác định bối cảnh chính

Theo Điều 4.1, tổ chức phải xác định rõ được bối cảnh của mình. Đây là điểm mới và tiến bộ để doanh nghiệp nhìn nhận rõ tình

trạng của mình, từ đó thiết lập

được hệ thống quản lý phù hợp

50

Nội dung ISO 45001 OHSAS 18001:2007

ngay từ lúc đầu.

Xác định rõ nhu Điều 4.2 tập trung đề cập nhu cầu Có đề cập đến nhu cầu và

cầu và mong đợi và mong đợi và sự tham gia của mong đợi của người lao

của người lao động người lao động khi hoạch định hệ thống quản lý ATSKNN. Với mục động, tuy nhiên nội dung các điều khoản chưa thể

đích là xác định chính xác nhu cầu hiện rõ

của người lao động, từ đó xây

dựng các biện pháp quản lý, kiểm

soát vthiết thực và có hiệu quả.

Sự tham gia và Nội dung Điều 5.4 thể hiện rõ yêu Được để cập trong khoản

tham vấn của cầu cần có sự tham gia và tham 4.4.3, tuy nhiên nội dung

người lao động vấn của người lao động ngay từ không cụ thể và rõ ràng

khi hoạch định các biện pháp kiểm như Điều 5.4 của ISO

soát thực thi, theo dõi, đo lường hệ 45001

thống quản lý an toàn và sức khỏe

nghề nghiệp

Quản lý rủi ro và Các điều khoản 6.1.1, 6.1.2.3 yêu Quản lý cơ hội không

cơ hội cầu về nhận diện rủi ro, cơ hội và được nhắc đến và chưa

hoạch định các quá trình nhằm hạn nêu rõ việc hoạch định

chế phát sinh rủi ro, tận dụng được kiểm soát các rủi ro ngay

các cơ hội. Tổ chức phải xác định, xem xét và, khi cần thiết thực hiện từ khi thiết lập, hoạch định hệ thống quản lý

các hành động để giải quyết bất kỳ ATSKNN

rủi ro hoặc cơ hội nào có thể tác

động đến mục tiêu về ATSKNN

mà tổ chức đã đề ra.

Cam kết của Lãnh đạo

Khoản 5.1 đã nhấn mạnh hơn vào sự tích cực tham gia và chịu trách nhiệm của cấp lãnh đạo đối với hiệu quả của hệ thống quản lý ATSKNN Chưa có điều khoản yêu cầu lãnh đạo đưa ra các cam kết về tính hiệu quả của hệ thống cũng như đảm bảo sự sâu sát của

lãnh đạo với hệ thống

Nguồn: Tác giả

51

3.1.3. Lợi ích khi áp dụng Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo

ISO 45001:2018

Khi áp dụng Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo ISO 45001:2018 thì các lợi ích

mà Công ty có thể đạt được gồm:

- ISO 45001 là tiêu chuẩn mang tầm quốc tế đầu tiên có đề cập và giải quyết

các vấn đề về an toàn và sức khỏe ở nơi làm việc. Tiêu chuẩn này đạt được cấu trúc

rõ ràng nếu Công ty triển khai có hiệu quả việc cải tiến ATVSLĐ.

- Hệ thống quản lý trong tiêu chuẩn ISO 45001 có độ tương thích cao với các

Tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001, do đó có thể đạt hiệu quả mong đợi nếu tích

hợp với các Tiêu chuẩn ISO này.

- Tiêu chuẩn ISO 45001 là một trong những yếu tố đảm bảo cam kết của các

đối tác về công tác ATVSLĐ không chỉ trong quá trình hợp tác mà trong suốt vòng

đời hoạt động của tổ chức.

- Việc áp dụng Tiêu chuẩn ISO 45001 sẽ đồng nghĩa với sự cam kết tuân thủ các

quy định của Việt Nam cũng như các quy định, tiêu chuẩn quốc tế; tạo môi

trường làm việc an toàn, giúp tổ chức giảm được các chi phí về bảo hiểm; tăng

phúc lợi cho của NLĐ; giúp tổ chức đạt được mục tiêu chiến lược.

3.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo

ISO 45001:2018

Trên cơ sở những tồn tại và hạn chế được ghi nhận tại mục 2.4.2 thuộc Chương

2 về công tác ATVSLĐ của Công ty Dầu khí Sông Hồng, để nâng cao hiệu quả thực

hiện công tác ATVSLĐ cũng như đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ mà Tổng Công ty mẹ

(Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí) giao thực hiện trong thời gian tới (giai

đoạn 2018 – 2020) [10], học viên đề xuất xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo

tiêu chuẩn ISO 45001:2018 với quy trình gồm các bước như sau:

* Bước 1: Bối cảnh của Công ty Dầu khí Sông Hồng

Bước này gồm các nội dung chính như sau:

 Tìm hiểu bối cảnh của Công ty

 Tìm hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý ATVSLĐ

* Bước 2: Lãnh đạo và sự tham gia của người lao động

52

Nội dung chính được trình bày ở bước này, gồm có:

 Lãnh đạo và cam kết

 Thiết lập Chính sách về ATVSLĐ

 Vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức

 Sự tham gia/tham vấn của NLĐ

* Bước 3: Lập kế hoạch

Bước này tập trung trình bày các nội dung sau:

 Đánh giá cơ hội và các cơ hội khác liên quan ATVSLĐ.

 Xác định các yêu cầu của pháp luật cũng như các yêu cầu khác

 Mục tiêu ATVSLĐ và lập kế hoạch

* Bước 4: Hỗ trợ

Nội dung chính ở bước này tập trung trình bày:

 Nguồn lực, năng lực và nhận thức

 Trao đổi thông tin

 Thông tin dạng văn bản

* Bước 5: Thực hiện

Các vấn đề cần đề cập đến ở bước này gồm có:

 Hoạch định và kiểm soát vận hành.

 Chuẩn bị để đáp ứng tình huống khẩn cấp

* Bước 6: Đánh giá kết quả thực hiện

Bước này tập trung giải quyết các vấn đề gồm:

 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

 Đánh giá việc thực thi các quy định của pháp luật cũng như các yêu cầu khác

 Đánh giá nội bộ

 Xem xét của lãnh đạo

* Bước 7: Cải tiến

Công tác cải tiến bao gồm các nội dung như sau:

 Sự cố, sự không phù hợp và hành động khắc phục

 Cải tiến liên tục

53

3.3. Đề xuất xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại

Công ty Dầu khí Sông Hồng phù hợp với ISO 45001:2018

3.3.1. Bối cảnh của Công ty Dầu khí Sông Hồng

3.3.1.1. Tìm hiểu bối cảnh của Công ty

Tiêu chuẩn ISO 45001 tập trung nhiều hơn vào nội dung “bối cảnh của tổ chức”.

Do đó, nội dung mục này sẽ đi vào xác định các vấn đề bên trong và bên ngoài tác động

đến mục tiêu đạt được kết quả như mong đợi của tổ chức đối với hệ thống quản lý.

Các vấn đề bên trong và bên ngoài được thể hiện ở các hình dưới đây.

Sơ đồ 3.1. Các vấn đề bên ngoài ảnh hưởng đến Công ty

Nguồn: [16, tr.32]

Sơ đồ 3.2. Các vấn đề bên trong của Công ty

Nguồn: [19, tr.33]

54

Trước hết, chúng ta sẽ đánh giá mặt tích cực và hạn chế của các vấn đề bên

trong, qua đó xác định được thách thức và cơ hội của tổ chức.

 Cơ hội

- Hệ thống quản lý ATVSLĐ được coi là công cụ hữu hiệu để định hướng

chiến lược, kiểm soát được mối nguy/rủi ro trong vận hành tổ chức;

- Cung cấp môi trường làm việc tiện nghi và an toàn cho NLĐ;

- Nâng cao hiệu quả hoạt động;

 Thách thức

- Chưa có sự đảm bảo về năng lực của cán bộ và NLĐ sẽ đáp ứng được

yêu cầu, do nhận thức về công tác ATVSLĐ cũng như trong PCCC còn có nhiều

hạn chế;

- Yêu cầu của Tiêu chuẩn không ngừng được điều chỉnh cũng như cập nhật

phiên bản, gặp khó khăn trong việc cập nhật một cách kịp thời;

- Tiêu chuẩn ISO 45001 mới được đưa vào áp dụng nên có nhiều vướng mắc

khi triển khai/áp dụng;

3.3.1.2. Tìm hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

Yêu cầu về xác định “Nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm” được thể

hiện tại mục 4.2 của Tiêu chuẩn ISO 45001. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty cần

thực hiện như sau:

- Bộ phận ATVSLĐ và Ban Lãnh đạo phải xác định được mối liên hệ của

các bên liên quan và nhu cầu mong đợi của họ đến hệ thống quản lý ATVSLĐ.

Trên cơ sở đó, xác định và lựa chọn được yêu cầu và mong đợi như là yêu một cầu

pháp lý. Do đó, đòi hỏi việc lựa chọn phải được thực hiện một cách cẩn trọng, kỹ

càng nhằm tránh việc phải tuân thủ quá nhiều và không khả thi khi thực hiện yêu

cầu và mong đợi của các bên, tác động không mong muốn đến kết quả vận hành

hệ thống.

- Để hạn chế được trường hợp nêu ở trên, Công ty cần xây dựng bảng các

bên liên quan với nhu cầu và mong đợi của họ đã được xác định. Các bên liên

quan có thể bao gồm: cơ quan chức năng sở tại, khách hàng, nhà cung cấp, cư dân

xung quanh. Định kỳ rà soát nhu cầu và mong đợi của các bên để kịp thời sửa đổi

cho phù hợp tình hình thực tế.

55

Bảng 3.3. Nhu cầu mong đợi của các bên liên quan

.STT Các bên có liên quan Nhu cầu và mong đợi

Nội bộ Công ty I

- Doanh thu cao

Chủ tịch - Thiết lập và đưa vào vận hành hệ thống 1

quản lý ATVSLĐ.

- Tuân thủ các yêu cầu về ATVSLĐ và

PCCN

- Không để xảy ra các sự cố nào về

2 Ban Giám đốc

TNLĐ và PCCN - Không có khiếu nại/tố cào nào về các

chính sách và phúc lợi của Công ty từ

NLĐ

- Làm việc trong môi trường an toàn 3 Người lao động - Cơ sở vật chất tiện nghi

II Các bên liên quan

- Doanh nghiệp chấp hành quy định

ATVSLĐ, môi trưởng và PCCN

1 Chính quyền địa phương - Doanh nghiệp đóng góp về nhiều vật

chất cho địa phương

- Đảm bảo an toan, an ninh khu vực.

- Triển khai các phương án về bảo vệ môi

trường trong suốt quá trình hoạt động;

2 Cư dân xung quanh - Người dân xung quanh có việc làm và thu nhập;

- Ủng hộ vật chất cho các phong trào mà địa phương tổ chức.

- Có chứng nhận ISO 45001-2018; - Chất lượng sản phẩm tốt và ổn định Khách hàng

3 Đối tác - Giá cạnh tranh, đảm bảo đúng tiến độ; - Chế độ bảo hành tốt.

Nhà cung cấp - Thanh toán đủ và đúng hẹn, có nhu cầu ổn định.

Nguồn: Tác giả

56

3.3.1.3. Xác định phạm vi của hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động

Theo mục 4.3 tiêu chuẩn ISO 45001 thì tổ chức phải xác định phạm vi áp

dụng Hệ thống quản lý, cụ thể:

- Các vấn đề bên trong và bên ngài;

- Yêu cầu và mong đợi của các bên liên quan;

- Các hoạt động cụ thể có liên quan;

- Phạm vi và địa điểm hoạt động của Công ty;

- Quyền và trách nhiệm của tổ chức trong việc kiểm soát các tác động không mong

muốn. Phạm vi của Hệ thống quản lý ATVSLĐ gồm các yếu tố sau:

- Tất cả CBCNV của Công ty, khách hàng, nhà thầu, khách tham quan của

Công ty.

- Toàn bộ hoạt động của CBCNV của Công ty trong quá trình làm việc.

- Các khu vực hành chính, nhà xưởng, nhà kho của Công ty.

3.3.2. Sự lãnh đạo và sự tham gia của người lao động

3.3.2.1. Sự lãnh đạo và cam kết

Sự lãnh đạo và cam kết được đề cập tại mục 5.1 trong tiêu chuẩn ISO

45001. Cụ thể, Lãnh đạo Công ty cần phải chứng minh được cam kết triển khai,

thực hiện và không ngừng cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý ATVSLĐ

bằng cách:

- Chịu trách nhiệm về hiệu lực của hệ thống quản lý ATVSLĐ.

- Đảm bảo chính sách ATVSLĐ, các mục tiêu ATVSLĐ được thiết lập

cho Hệ thống quản lý và phù hợp với định hướng chiến lược và bối cảnh của

doanh nghiệp. Hoạt động của tổ chức phải cần phải tích hợp yêu cầu của Hệ

thống quản lý.

- Đảm bảo hệ thống quản lý ATVSLĐ luôn được cung cấp các nguồn lực

cần thiết.

- Truyền đạt ý nghĩa của việc quản lý hiệu quả và việc đáp ứng yêu cầu hệ

thống quản lý.

- Đạt được kết quả mong muốn từ việc triển khai hệ thống.

- Hỗ trợ/tham gia chỉ đạo đóng góp vào hiệu quả thực hiện hệ thống quản lý

ATVSLĐ.

57

- Đẩy mạnh sự cải tiến.

- Có thể chứng minh vai trò lãnh đạo thông qua việc hỗ trợ hoặc tham vào

vai trò quản lý liên quan khác trong quá trình vận hành hệ thống thuộc thẩm quyền

quản lý.

- Đảm bảo an toàn cho người lao động khi báo cáo về tai nạn/sự cố, mối

nguy, rủi ro và rủi ro cơ hội.

- Đảm bảo xây dựng và triển khai kế hoạch tham gia, tham vấn của NLĐ.

3.3.2.2. Ban hành các Chính sách về An toàn vệ sinh lao động

Mục 5.2 của tiêu chuẩn ISO 45001 đề cập đến các yêu cầu của Chính sách

ATVSLĐ, cụ thể Chính sách ATVSLĐ cần đáp ứng trình tự sau:

 Phân tích thông tin

Các thông tin cần thiết cho việc thiết lập Chính sách ATVSLĐ bao gồm:

- Bản chất, quy mô, các điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh cho công

tác phòng ngừa tai nạn và BNN liên quan đến công việc;

- Những yêu cầu có thể đáp ứng được của khách hàng và các bên quan tâm.

 Xác định các điểm chiến lược trong Chính sách ATVSLĐ

Khi thiết lập Chính sách ATVSLĐ, Công ty phải xem xét trên các nguyên

tắc sau:

- Cải tiến thường xuyên hệ thống quản lý và thực hiện việc đánh giá và kiểm

soát rủi ro định kỳ.

- Thực thi các quy định có liên quan của pháp luật cũng như các yêu cầu

khác về ATVSLĐ mà tổ chức cam kết thực hiện.

- Chia sẻ thông tin của Công ty với cộng đồng về hệ thống quản lý ATVSLĐ.

 Xây dựng Chính sách ATVSLĐ

HĐBHLĐ của Công ty xây dựng Chính sách ATVSLĐ dựa trên cơ sở phân

tích thông tin liên quan và các nội dung chiến lược của Chính sách ATVSLĐ, cần

đảm bảo:

- Thể hiện được cam kết môi trường làm việc của NLĐ được an toàn.

- Chính sách ATVSLĐ phải gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty, các rủi ro liên quan và kết quả đã được ghi nhận trước đó của công

tác ATVSLĐ.

58

- Chính sách ATVSLĐ có thể là một văn bản độc lập hoặc được hợp nhất

trong một văn bản khác của Công ty có giá trị tương đương.

- Chính sách ATVSLĐ phải rõ ràng, rành mạch nhưng ngắn gọn để có thể đánh

giá được mức độ tuân thủ.

- Nội dung tuyên bố và cam kết trong Chính sách ATVSLĐ phải được

Giám đốc của Công ty xác nhận và cam kết thực hiện. Chính sách ATVSLĐ sẽ

được phổ biến đến tất cả các bộ phận, người lao động trong Công ty và cho các

bên liên quan.

Bảng 3.4. Chính sách an toàn vệ sinh lao động

CÔNG TY DẦU KHÍ SÔNG HỒNG

CHÍNH SÁCH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

Giám đốc cùng toàn thể CBCNV Công ty Dầu khí Sông Hồng cam kết thực

hiện Chính sách ATVSLĐ với nội dung như sau:

 Tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam và quốc tế.

 Bảo đảm sức khỏe và sự an toàn cho nhân viên của Công ty, nhà thầu và các

bên liên quan.

 Không ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thông qua việc định kỳ

xem xét, đánh giá cải tiến Hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động theo

tiêu chuẩn ISO 45001 và kết quả thực hiện.

 Đảm bảo luôn có sự chuẩn bị chu đáo đối với tất cả các tình huống khẩn cấp

về con người, môi trường và tài sản trong mọi hoạt động của Công ty.

 Cung cấp các nguồn lực cần thiết để duy trì và thực hiện hiệu quả Chính

sách ATVSLĐ.

GIÁM ĐỐC

(Đã ký)

Nguồn: Tác giả

 Thông tin với các bên liên quan về Chính sách ATVSLĐ

- Phổ biến đến nhân viên trong Công ty và các bên liên quan về Chính sách

ATVSLĐ của Công ty.

59

- Trong các cuộc họp nội bộ hoặc với các bên liên quan, có thể phổ biến lại

Chính sách ATVSLĐ của Công ty.

- Đăng tải Chính sách ATVSLĐ lên các bảng tin, bảng thông báo cũng như

trang thông tin điện tử của Công ty hoặc đưa vào các hợp đồng.

- Để nâng cao nhận thực của người lao động về công tác ATVSLĐ, nội dung

Chính sách ATVSLĐ được đưa vào chương trình đào tạo định kỳ của Công ty.

 Phổ biến Chính sách ATVSLĐ

Chính sách ATVSLĐ được phổ biến đến toàn thể CBCNV trong Công ty

bằng các hình thức, cụ thể như bảng dưới đây:

Bảng 3.5. Hình thức phổ biến Chính sách an toàn vệ sinh lao động của Công ty

.STT Đối tượng Hình thức

Đối với người lao động. - Đưa Chính sách lên bảng tin 1

Tại các bộ phận ở văn - Chính sách được dán trong phòng họp và 2 phòng phòng làm việc.

- Bản Chính sách được treo tại Phân xưởng;

- Sau khi ký kết Hợp đồng lao động, NLĐ

3 Tại các Phân xưởng được phổ biến Chính sách ATVSLĐ và

được lồng ghép trong các khóa học định kỳ

về An toàn, trong các cuộc họp nội bộ.

- Chính sách được phổ biến ngay từ ngày

đầu đến Công ty. 4 Đối với khách - Đưa vào nội dung chương trình học an

toàn (nếu có).

- Chính sách được đính kèm trong file tài 5 Đối với khách hàng, đối tác liệu.

- Đưa lên trang web của Công ty;

6 Đối với dân cư xung quanh - Đính kèm Chính sách trong file tài liệu về

Công ty.

Nguồn: Tác giả

60

 Rà soát lại Chính sách ATVSLĐ

NLĐ có thể bị tác động tiêu cực bởi mối nguy, HĐBDLĐ định kỳ rà soát theo

quý để kịp thời phát hiện và điều chỉnh phù/cập nhật hợp với Chính sách ATVSLĐ.

Chính sách ATVSLĐ được xem xét vào các cuộc họp và báo cáo theo quý.

3.3.2.3. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức

Các yêu cầu xác định “Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức”

được đề cập tại mục 5.3 trong Tiêu chuẩn ISO 45001, cụ thể: “Lãnh đạo cao nhất

phải đảm bảo rằng các trách nhiệm, trách nhiệm giải trình và quyền hạn đối với

các vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý ATVSLĐ được phân công và truyền

đạt cho tất cả các cấp trong tổ chức. Người lao động ở từng cấp độ của tổ chức

phải chịu trách nhiệm đối với các khía cạnh của hệ thống quản lý ATVSLĐ mà

họ kiểm soát.

Lãnh đạo cao nhất phải phân công trách nhiệm và quyền hạn để: Đảm bảo rằng

hệ thống quản lý ATVSLĐ phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này; Báo cáo việc

thực hiện hệ thống quản lý ATVSLĐ với Lãnh đạo cao nhất”.

Hiện HĐBHLĐ phụ trách công tác ATVSLĐ của Công ty, tuy nhiên để đáp

ứngc các yêu cầu nêu trên của tiêu chuẩn ISO 45001 thì Công ty cần tổ chức lại bộ

máy HĐBHLĐ, quyền và trách nhiệm của từng thành viên trong hội đồng phải

được phân công cụ thể hơn. Các bước đề xuất thực hiện như sau:

Bước 1: Kiện toàn HĐBHLĐ

Phân công rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong HĐBHLĐ.

Bước 2: Xây dựng cơ cấu quản lý ATVSLĐ

Chủ tịch HĐBHLĐ (CTHĐ) có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng

phòng ban về công tác ATVSLĐ trong Công ty, trong đó:

- Làm rõ quyền hạn, vai trò và trách nhiệm của thành viên trong hệ thống và

nguồn lực đưa vào các vị trí này.

- Quyền hạn, vai trò và trách nhiệm đối với ATVSLĐ phải gắn với quyền

hạn, vai trò và trách nhiệm vốn có trong từng bộ phận.

Bước 3: Công bố cơ cấu quản lý ATVSLĐ

CTHĐ công bố cơ cấu quản lý ATVSLĐ đến các bộ phận trong Công ty.

61

Trưởng các bộ phận truyền đạt lại cho CBCNV mà mình quản lý để nắm được

và thực hiện.

Bước 4: Xem xét định kỳ

Hàng năm, thông qua các cuộc họp, Lãnh đạo sẽ tiến hành rà soát lại cơ cấu

quản lý ATVSLĐ và có hành động cụ thể như:

- Bất cứ thành viên nào trong Hội đồng mà có quyền và trách nhiệm không

tương đương thì CTHĐ phải điều chỉnh lại cho phù hợp.

- Trong trường hợp vị trí CTHĐ không phù hợp thì Ban Lãnh đạo Công ty

phối hợp với tổ chức Công đoàn sẽ xem xét và phân công người khác.

Bước 5: Lưu thông tin dạng văn bản

Các thông tin liên quan cần lưu trữ dạng văn bản và truyền đạt cho NLĐ trong

Công ty.

3.3.2.4. Sự tham gia và tham vấn của người lao động

Nội dung yêu cầu về “Sự tham gia và tham vấn của người lao động” được đề

cập tại mục 5.4 trong tiêu chuẩn ISO 45001, cụ thể: “Tổ chức phải thiết lập và thực

hiện và duy trì các quá trình tham gia (bao gồm cả tư vấn) trong việc hoạch định,

thực hiện, đánh giá và hành động để cải thiện hệ thốn quản lý ATVSLĐ bởi NLĐ ở

tất cả các cấp độ và chức năng”.

Trên cơ sở xem xét thực tế, thì nhu cầu tham gia tham vấn của CBCNV Công

ty về công tác ATVSLĐ như sau:

- Tham gia nhận diện, xác định mối nguy, đánh giá rủi ro về ATVSLĐ và

đưa ra cách xử lý. Ý kiến đề xuất liên quan của NLĐ được trình lên quản lý trực

tiếp và HĐBHLĐ.

- Tham gia xem xét, đánh giá việc cải tiến mục tiêu và chính sách ATVSLĐ;

- Có thể tham vấn với các các bên liên quan đến về công tác ATVSLĐ trong

trường hợp cần thiết.

- Tham gia quá trình điều tra sự cố về ATVSLĐ của Công ty;

- Thực hiện tham vấn khi có sự tác động không mong muốn đến hiệu quả

công tác ATVSLĐ;

- Sự tham gia của NLĐ được đề xuất theo các bước như sau:

 Bước 1: Tiếp nhận thông tin

62

Khi có ý kiến đề xuất cải tiến hệ thống hoặc xác định hệ thống quản lý

ATVSLĐ có vấn đề thì NLĐ phải báo cáo với trưởng phòng/bộ phân, từ đây thông

tin được báo đến CTHĐ. Trưởng các phòng ban trực tiếp tham gia thảo luận và cho

ý kiến thông qua họp với Ban Lãnh đạo và HĐBHLĐ.

CTHĐ sẽ là người trực tiếp tiếp nhận và xem xét khi Công ty nhận được

thông tin từ bên ngoài về ATVSLĐ.

 Bước 2: Xem xét và xử lý thông tin

Nội dung thông tin tiếp nhận phải liên quan đến sự không phù hợp và cải tiến

hệ thống.

Trên cơ sở thông tin tiếp nhận được từ CTHĐ, thành viên HĐBHLĐ sẽ xem

xét, đề xuất và báo cáo CTHĐ giải pháp xử lý.

Đề xuất của thành viên HĐBHLĐ sẽ được CTHĐ xem xét, trong trường hợp

cần thiết CTHĐ sẽ đề cập vấn đề này trong cuộc họp tháng của HĐBHLĐ hoặc

triệu tập đột xuất các thành viên HĐBHLĐ cũng như Trưởng các bộ phận để cùng

thảo luận, trao đổi và xử lý.

 Bước 3: Phản hồi

Sau khi thống nhất được phương án giải quyết từ CTHĐ hoặc sau khi áp

dụng phương án giải quyết để khắc phục/cải tiến hiệu quả công tác ATVSLĐ,

thành viên HĐBHLĐ sẽ phản hồi cho bên gửi yêu cầu đề xuất cải tiến hệ thống

quản lý.

 Bước 4: Ban hành áp dụng

Bộ phận ATVSLĐ ban hành và chuyển tài liệu đến các đầu mới bộ phận

liên quan trong Công ty.

3.3.3. Hoạch định

Tổ chức phải xác định các rủi ro và cơ hội khi hoạch định hệ thống quản

lý ATVSLĐ, để đảm bảo hệ thống quản lý ATVSLĐ có thể đạt được kết quả dự

kiến; ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác động không mong muốn. Để đạt được

những điều này, tổ chức phải tiến hành nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro.

Yêu cầu về xác định mối nguy và đánh giá rủi ro được quy định tại mục

6.1.2 trong tiêu chuẩn ISO 45001, cụ thể:

63

“Nhận biết mối nguy: Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì quá trình

để xác định chủ động các mối nguy phát sinh. Quá trình này sẽ tính đến nhưng

không giới hạn các vấn đề sau:

- Cách thức công việc được tổ chức, các yếu tố xã hội (bao gồm cả khối

lượng công việc, giờ làm, trù dập, quất rối và bắt nạt), sự lãnh đạo và văn hóa

trong tổ chức.

- Các hoạt động và tình huống thường xuyên và không thường xuyên, bao

gồm các mối nguy phát sinh từ:

+ Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, vật tư, các chất và các điều kiện vật lý của nơi

làm việc.

+ Thiết kế sản phẩm và dịch vụbao gồm trong quá trình nghiên cứu, phát

triển, thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, xây dựng, cung cấp dịch vụ, bảo trì và thải bỏ.

Đánh giá rủi ro: Các phương phápvà chuẩn mực đánh giá rủi ro ATVSLĐ

của tổ chức phải được xác định tương thích với phạm vi, bản chất và thời gian, để

đảm bảo phương pháp đánh giá mang tính chủ động hơn là phản ứng và được sử

dụng một cách có hệ thống. Phải duy trì thông tin dạng văn bản về (các) Phương

pháp và chuẩn mực này”.

Mối nguy:

Mối nguy là bất cứ cái gì, điều gì có thể gây tổn hại đến sức khỏe, thương

tích cho con người, làm hư hỏng tài sản và hủy hoại môi trường [19].

Có hai loại mối nguy là mối nguy hiện hữu và mối nguy vô hình, để nhận diện

chúng, chúng ta phải quan sát kỹ chúng, xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng với

các hoạt động của chúng ta cũng như với những người xung quanh. Quan sát thời gian

và địa điểm mối nguy đó hiện hữu, tiến hành đặt ra các câu hỏi liên quan đến vật thể

hay điều kiện mà chúng ta đang quan sát.

Các mối nguy có thể xảy ra trong các hoạt động của Công ty Dầu khí Sông

Hồng gồm:

- Rò rỉ đường ống dẫn khí;

- Sự cố cháy/nổ;

- Phun trào/mất kiểm soát giếng;

- Người rơi xuống biển;

64

- Chấn thương/bệnh nặng;

- Tử vong;

- Ngộ độc thực phẩm tập thể;

- Tràn đổ dầu, hóa chất;

- Thiên tai…

Đánh giá rủi ro

Có nhiều kỹ thuật đánh giá rủi ro (nói chung) trên thế giới như đã được

nghiên cứu, phát triển và áp dụng ở Việt Nam như:

- TCVN ISO 31000:2018 Quản lý rủi ro – Hướng dẫn (ISO 31000: 2018 Risk

management – Guidelines);

- TCVN IEC/ISO 31010:2013 Quản lý rủi ro – Kỹ thuật đánh giá rủi ro

(IEC/ISO 31010:2009 Risk management - Risk assessment techniques);

- TCVN ISO 31000:2018 Quản lý rủi ro – Hướng dẫn (ISO 31000: 2018

Risk management – Guidelines), hoàn toàn tương đương với ISO 31000:2018

(thay thế cho TCVN 31000:2011 Quản lý rủi ro – Nguyên tắc và hướng dẫn (ISO

31000:2009 Risk management - Principles and Guidelines));

- TCVN 7301-2 : 2008 An Toàn máy – Đánh giá rủi ro – Phần 2: Hướng dẫn

thực hành và ví dụ về các phương pháp (ISO/TR 14121-2 : 2007 Safety of machinery

– Risk assessment - Part 2: Practical guidance and examples of methods).

Nhằm đưa ra hướng dẫn quản lý cũng như cách tiếp cận chung để Công ty có

thể quản lý tối đa các rủi ro về công tác ATVSLĐ, Kỹ thuật đánh giá được sử dụng

thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN ISO 31000:2018Quản lý rủi ro – Hướng dẫn (ISO

31000: 2018 Risk management – Guidelines).

Để kiểm soát được mối nguy, chúng ta cần tiến hành đánh giá rủi ro. Phương

pháp đánh giá rủi ro được áp dụng là đánh giá rủi ro định lượng, với quy trình thực

hiện như sơ đồ 3.3 dưới đây:

65

Thu thập dữ liệu

Xác định mối nguy

Tính toán tần suất suất Tính toán hậu quả

Tính toán rủi ro Giải pháp giảm thiểu tần suất Giải pháp giảm thiểu tần suất

Không Không Rủi ro chấp nhận được

ôn Giải pháp tối ưu để kiểm soát rủi ro g Sơ đồ 3.3. Quy trình đánh giá mối nguy Nguồn: Tác giả

Để xác định mối nguyvà đánh giá rủi rotheo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO

45001 tại mục 6.1.2, đề xuất tổ chức áp dụng các bước như dưới đây:

Bước 1: Xác định các yêu cầu

Dựa vào tình hình thực tế, hàng năm HĐBHLĐ sẽ xây dựng yêu cầu nhận

diện/xác định và đánh giá rủi ro các mối nguy.

Bước 2: Nhận diện mối nguy, đánh giá rủi ro và biện pháp kiểm soát

HĐBHLĐ phân công cán bộ phụ trách công tác ATVSV rà soát toàn bộ hoạt

động cũng như quy trình triển khai, trên cơ sở đó xác định mối nguy xuất hiện mới

và tiến hành trao đổi biện phải xử lý.

Cách thức đánh giá mối nguy

Mối nguy được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

- Tần suất diễn ra: là mức độ thường xuyên xuất hiện của mối nguy trong

khung thời gian xác định.

66

- Khả năng xảy ra sự cố: là khả năng gây ra tổn thất hoặc thiệt hại khi mối

nguy xuất hiện, có tính đến khả năng suýt xảy ra (near miss).

- Hậu quả của sự cố: Chính là hậu quả/mức độ hậu quả gây ra bởi sự cố.

Số điểm rủi ro (R) = Tần suất diễn ra (F) × Khả năng xảy ra sự cố (L) × Hậu quả (S)

Trong đó:

R = Điểm số rủi ro;

F = Tần suất diễn ra;

P = Khả năng xảy ra sự cố;

S = Hậu quả của sự cố.

Căn cứ vào quy định của pháp luật và công thức tính mức độ rủi ro trên, mối

nguy được phân thành các cấp độ, mỗi cấp độ sẽ tương ứng với một biện pháp kiểm

soát khác nhau. Có thể có cùng một mức độ rủi ro nhưng mối nguy lại có yêu cầu về

pháp luật lại khác nhau, thường những mối nguy có liên quan đến yêu cầu pháp luật

sẽ xem xét ở cấp độ rủi ro cao hơn.

Phương thức tính Tần suất xảy ra (F) và Khả năng xảy ra sự cố (L)

Căn cứ vào kết quả khảo sát, sẽ xác định được tổng số lần xuất hiện mối

nguy, ước tính số lần xảy ra và thời gian trung bình xảy ra mối nguy. Trung bình

một tháng có 30 ngày và một năm có 365 ngày.

Bảng 3.6. Tần suất xảy ra (F)

Tần suất xảy ra Mô tả

Xuất hiện liên tục Điểm số (thang điểm 5) 5

4

Xuất hiện thường xuyên Có thường xuyên 3

Xảy ra một hoặc nhiều lần trong một ngày Lớn hơn 1 cho đến 7 ngày thì hoạt động mới diễn ra một lần Lớn hơn 7 cho đến 30 ngày thì hoạt động mới diễn ra một lần

Không thường xuyên Lớn hơn 30 cho đến 365 ngày thì 2

Ít khi diễn ra 1

hoạt động mới diễn ra một lần Lớn hơn 365 ngày mới xuất hiện hoạt động

Nguồn: Tác giả

67

Bảng 3.7. Khả năng xảy ra sự cố

Mô tả

Khả năng xảy ra sự cố (L) Thường xảy ra Sự cố xảy ra một hoặc nhiều lần Điểm số (thang điểm 5) 5

trong ngày

Dễ xảy ra Lớn hơn 1 cho đến 7 ngày thì sự cố 4

mới xảy ra một lần

Ít xảy ra Lớn hơn 7 cho đến 30 ngày thì sự 3

cố mới xảy ra một lần

Hiếm khi xảy ra Lớn hơn 30 cho đến 365 ngày thì sự 2

cố mới xảy ra một lần

Rất hiếm khi diễn ra Lớn hơn 365 ngày thì sự cố mới xảy 1

ra hoặc có dấu hiệu có thể xảy ra tại

Công ty

Nguồn: Tác giả

Bảng 3.8. Hậu quả thương tật

Cấp độ Mô tả

Bị thương nhẹ, sau khi được chăm Điểm số (thang điểm 5) 1 Không đáng kể sóc y tế NLĐ có thể quay lại làm

việc luôn.

Bị thương nhẹ, phải điều trị và 2 Nhẹ chăm sóc y tế, thời gian nghỉ việc

dưới 07 ngày

Bị thương khá nặng, phải điều trị và 3

Trung bình chăm socs y tế, thời gian nghỉ việc

trên 07 ngày

NLĐ bị thương nặng không tự chăm 4 Nặng sóc bản thân được, mất khả năng lao

động

Nguy kịch Thiệt mạng 5

Nguồn: Tác giả

68

Bảng 3.9. Bảng phân loại cấp độ rủi ro

Cấp độ rủi ro Ký hiệu Mô tả Số điểm rủi ro

Rủi ro có thể chấp Rủi ro chấp nhận được không bắt < 18 I nhận được buộc

Rủi ro có thể chấp nhận được, tuy

Rủi ro chấp nhận nhiên cần có các hướng dẫn thao 18-34 II được nhưng cần lưu ý tác để hạn chế rủi ro và các ghi chú

theo dõi để kiểm soát rủi ro.

Hoạt động chỉ được tiến hành khi

được cho phép, đồng thời có sự

giám sát thỏa đáng và phải được

kiểm soát trong vòng 06 tháng. Rủi ro đáng kể, cần 35-59 Phải kiểm tra xem có thể tiến hành III kiểm soát công việc bằng cách khác hoặc đề

xuất thêm biện pháp kiểm soát mà

có thể giới hạn mức độ tác hại và

thời gian hoàn thành của sự cố.

Hoạt động cần kiểm soát ngay

trong vòng 03 tháng, đề xuất biện

Rủi ro cao, cần kiểm pháp kiểm soát như thay thế thiết 60-99 IV bị hoặc công nghệ, chỉ chọn ra soát

những nhân viên đủ năng lực để

tiến hành công việc.

Hoạt động phải ngừng ngay và có

giải pháp kiểm soát trong vòng 01

tuần. Phải được xem xét, đánh giá

Rủi ro cao, cần chấm lại hoặc đề ra các biện pháp kiểm ≥ 100 V soát chặt chẽ hơn phải được thiết dứt ngay

lập để giảm thiểu mức độ nguy hại.

Công việc sẽ không được tiến

hành.

Nguồn: Tác giả

69

Có thể kết hợp áp dụng đồng thời một vài tiêu chí bổ sung với các tiêu chí

nêu trên nếu:

- Đối với mối nguy tuân thủ theo quy định của pháp luật, bậc rủi ro tăng lên

01 mức.

- Nếu mức độ nghiêm trọng (5)/Khả năng xảy ra sự cố (L) bằng 5 thì bậc rủi

ro là IV.

Vì vậy mối nguy có điểm số rủi ro như nhau nhưng tuân theo yêu cầu khác

nhau sẽ được ưu tiên kiểm soát trước do xem xét ở mức độ cao hơn.

Thực hiện việc kiểm soát tuân theo trình tự: Loại bỏ - Thay thế mới - Kiểm soát

công nghệ - Biện pháp hành chính - PTBVCN. Trong đó:

- Loại trừ: loại bỏ sự hiện hữu của mối nguy.

- Kiểm soát hành chính: Hướng dẫn quy trình vận hành an toàn; quy định về ca

kíp làm việc đặc biệt là với những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; xây

dựng kế hoạch huấn luyện chuyên sâu phù hợp.

- Phương tiện bảo vệ cá nhân: Lập kế hoạch phân phối PTBVCN khi phải tiếp

xúc với hóa chất độc hại như thiết bị bảo vệ mắt, găng tay, giày bảo hộ…

Bước 3: Lưu trữ hồ sơ

Hồ sơ đánh giá rủi ro được lưu trữ dạng văn bản theo quy định.

Các mối nguy liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty được liệt kê

thông qua khảo sát thực tế và nguồn tin thu thập được, được xác định và tính toán

tần suất và đánh giá để có giải pháp kiểm soát phù hợp, cụ thể được trình bày ở

Bảng 3.10.

70

Bảng 3.10. Đánh giá rủi ro tại Công ty Dầu khí Sông Hồng

Đánh giá rủi ro Rủi ro Biện pháp kiểm soát Ký hiệu Yếu tố/Hoạt động/ thao tác Tên mối nguy Trách nhiệm thực hiện Cấp độ rủi ro E P S R

3 3 1 9 N1 Bụi I Ảnh hưởng đến phổi và cơ quan hô hấp

4 3 1 12 N2 Khí thải I Ảnh hưởng đến đường hô hấp Yêu cầu tắt máy, dắt xe khi ra vào khuôn viên Công ty (đối với xe gắn máy) Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ Phương tiện cá nhân đi chuyển trong khuôn viên Công ty đầu và cuối giờ làm việc N3 Tiếng ồn Tác động đến thính lực 3 3 1 9 I

N4 Cháy nổ 5 2 4 40 III Rò rỉ nhiên liệu ở bãi để xe Có khả năng bắt lửa gây cháy Nhân viên bảo vệ tăng cường giám sát và kịp thời nhắc nhở/xử lý khi phát hiện sự cố rò rỉ Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N5 Thực phẩm 5 3 3 45 III Ngộ độc tập thể Đau bụng, tiêu chảy, mất nước Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N6 3 1 3 9 I Tiếp xúc với hóa chất Tác động đến hệ hô hấp, tiêu hóa Lựa chọn đơn vị cung cấp suất ăn có uy tín NLĐ phải rửa tay trước khi ăn Sử dụng hóa chất ít độc hại, trang bị đầy đủ PTBVCN khi tiếp xúc với hóa chất

Tổ khai thác phối hợp với HĐBHLĐ

N7 Vật sắc nhọn Gây chấn thương 3 1 3 9 I Chăm sóc cảnh quan, bón phân, phun thuốc, cắt tỉa cho cây xanh trong khuôn viên Công ty

Trang bị đầy đủ PTBVCN Sắp xếp dụng cụ làm việc ngay ngắn

71

Rủi ro Biện pháp kiểm soát Yếu tố/Hoạt động/ thao tác Tên mối nguy Trách nhiệm thực hiện Đánh giá rủi ro Ký hiệu

Ngã cao Bị chấn thương 2 2 3 12 Cấp độ rủi ro I N8

Nhiệt độ 5 1 3 15 I N9 Cơ thể bịất nước, say sóng và say nắng

Làm việc ngoài khơi Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

Tâm sinh lý Căng thẳng 5 3 3 45 IV N10

Trang bị đầy đủ PTBVCN Bổ sung chế độ ăn uống hợp lý Phân công làm việc theo ca/kíp Trang bị đầy đủ PTBVCN Phân công làm việc theo ca/kíp Trang bị đầy đủ PTBVCN

Tâm sinh lý Căng thẳng, mệt mỏi 5 1 2 10 I Phân công theo ca/kíp N11 Tập trung cao độ liên tục trong quá trình làm việc

N12 Ánh sáng Mỏi mắt, cận thị 4 2 3 24 II Đèn chiếu sáng, cường độ ánh sáng không đều Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N13 5 3 3 45 III Tư thế làm việc Có thể mắc các bệnh về xương khớp Ngồi làm việc lâu một chỗ và kéo dài liên tục Bộ phận TCHC phối hợp cùng HĐBHLĐ Điều chỉnh chế độ ánh sáng hợp lý, tận dụng nguồn ánh sáng tự nhiên. Bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý. NLĐ chủ động thực hiện các động tác/ bài tập thể dục phù hợp

72

Rủi ro Biện pháp kiểm soát Ký hiệu Yếu tố/Hoạt động/ thao tác Tên mối nguy Đánh giá rủi ro Trách nhiệm thực hiện Cấp độ rủi ro

N14 5 3 3 45 IV Bức xạ, tia, sóng. Căng thẳng và ảnh hưởng đến mắt Ngồi trước màn hình máy tính lâu và liên tục Bố trí thời gian giải lao hợp lý, khuyến khích thực hiện các động tác thể dục phù hợp. Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N15 Tâm sinh lý 4 2 3 24 II Làm việc liên tục với cường độ cao Có thể bị stress do căng thẳng Bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý

N16 2 2 3 12 I Điện Phân công cho nhân viên kỹ thuật hỗ trợ Sửa chữa máy tính và các thiết bị văn phòng Sự cố cháy/nổ do chập điện. Tai nạn do điện giật

N17 Suy giảm thị lực 4 1 3 12 II Dán ghi chú trên nắp máy photo Bức xạ/tia/song ngắn Không che màn hình trong quá trình sử dụng máy photo

N18 Vệ sinh văn phòng Ngã, chấn thương 4 1 2 8 I Thực hiện công việc ngoài giờ hành chính Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ HĐBHLĐ phối hợp với Bộ phậnIT, Kỹ thuật điện Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N19 5 3 3 40 III Sử dụng đầy đủ PTBVCN Làm việc trong không gian hạn chế Chấn thương, suy nhược, bệnh nghề nghiệp Bộ phận TCHC phối hợp cùng HĐBHLĐ Sàn nhà trơn trượt Các vật sắc nhọn Thiếu oxy, bức xạ, hóa chất độc, vi sinh, hạn chế tầm nhìn

73

Rủi ro Biện pháp kiểm soát Ký hiệu Yếu tố/Hoạt động/ thao tác Tên mối nguy Đánh giá rủi ro Trách nhiệm thực hiện Cấp độ rủi ro

N20 Điện 4 2 3 24 II Thiết bị điện: ổ điện, cầu dao, mạng lưới dây điện Cháy nổ do chập điện gây, tai nạn do điện giật Bộ phận TCHC phối hợp cùng HĐBHLĐ Thực hiện nghiêm túc nối đất các máy, thường xuyên kiểm tra hệ thống điện trong xưởng.

N21 Các bệnh về mắt 4 2 4 30 II Điều chỉnh hệ thống chiếu sáng Ánh sáng Cường độ ánh sáng trong khu vực kho không đều Bộ phận TCHC phối hợp cùng HĐBHLĐ

N22 Lối đi chật hẹp 4 1 4 16 II Bố trí lại cho hợp lý Không gian hẹp Gây khó thở và ảnh hưởng đến tâm lý làm việc Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N23 Giao thông 4 2 2 16 I Chấn thương do tai nạn/sự cố Tuyên truyền và tổ chức huấn luyện/đào tạo định kỳ Không tuân thủ quy định về an toàn khi vận hành xe nâng Bộ phận TCHC phối hợp với HĐBHLĐ

N24 Điện Có thể gây điện giật 4 2 2 16 I

N25 Trơn trượt Chấn thương do bị ngã 4 2 3 24 II Vận hành máy bơm nước Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện Mang giày bảo hộ và thường xuyên làm sạch sàn

N26 Vi sinh vật 3 2 3 18 II Thường xuyên vệ sinh Có thể bị xâm nhập vào cơ thể

Nguồn: Tác giả

74

3.3.3.1. Đánh giá cơ hội An toàn vệ sinh lao động và các cơ hội khác

Nội dung yêu cầu này được đề cập trong mục 6.1.3 tiêu chuẩn ISO 45001,

cụ thể:

Tổ chức phải xây dựng, triển khai và duy trì quá trình đánh giá nhằm:

- Thực hiện đánh giá rủi ro ATVSLĐ các mối nguy đã nhận diện được, đồng

thời xem xét kết quả biện pháp đã thực hiện.

- Các rủi ro khác từ quá trình xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý

ATVSLĐ đều phải được rà soát, phân tích và đánh giá.

Do đó, Công ty cần phải xây dựng, áp dụng và duy trì các quá trình nhằm

đánh giá:

- Cơ hội nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ có xem xét sự thay đổi, Chính

sách, hoạt động của Công ty: Khả năng thích nghi với vị trí được phân công làm

việc, công việc và môi trường làm việc; Cơ hội nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro

về ATVSLĐ.

- Cơ hội khác giúp cải thiện hiệu quả vận hành hệ thống quản lý.

Đề xuât các bước thực hiện đánh giá rủi ro cơ hội ATVSLĐ và cơ hội khác

liên quan đến hệ thống quản lý:

Bước 1: Xác định phạm vi và nhận diện cơ hội

Tiến hành nhận diện và xác định toàn bộ cơ hội liên quan đến Hệ thống quản

lý của tổ chức.

Bước 2: Xác định các vấn đề về nhận diện cơ hội

Cần xem xét đến các vấn đề: Cải thiện công tác ATVSLĐ và cải thiện Hệ

thống quản lýATVSLĐ.

Bước 3: Nhận diện cơ hội

Tổ chức cần thiết lập và áp dụng quy trình/hướng dẫn nhận diện nhằm xác

định và giải quyết cơ hội trọng điểm.

75

Bảng 3.11. Cơ hội an toàn vệ sinh lao động

Cơ hội ATVSLĐ STT Cải thiện công tác ATVSLĐ Cải thiện HTQL ATVSLĐ

1

Nâng cao khả năng sự hỗ trợ của đại diện đứng đầu của tổ chức đối với hệ thống quản lý.

2 Tăng cường triển khai hoạt động điều tra tai nạn/sự cố.

3 Đề cao sự tham gia của NLĐ. Áp dụng và phối hợp các biện pháp về ATVSLĐ ngay giai đoạn đầu của vòng đời công nghệ/quá trình, thực hiện phân cấp kiểm soát nhằm loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro Cải thiện công tác ATVSLĐ thông qua việc cải tiến công nghệ và thay mới thiết bị. Cải thiện kết quả hoạt động ATVSLĐ bằng cách biện pháp hành chính

4 Thúc đẩy sự tham gia của NLĐ

Xem xét kết quả hoạt động mà Công ty đã triển khai trong quá khứ Và có xét đến hoạt động tương tự của Công ty khác

5

Tích cực tham gia và hợp tác trong các diễn đàn về ứng phó với tai nạn/ sự cố về ATVSLĐ. Thúc đẩy văn hóa ATVSLĐ thông qua việc cải thiện năng lực thực hiện ATVSLĐ, báo cáo tai nạn/sự cố một cách kịp thời

Nguồn: Tác giả

3.3.3.2. Xác định yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác

Nội dung yêu cầu này được đề cập tại mục 6.1.3 tiêu chuẩn ISO 45001. Theo

đó, tổ chức cần xây dựng, áp dụng và duy trì hành động nhằm:

- Xác định và áp dụng kịp thời quy định của pháp luật cũng như các yêu

cầu khác liên quan đến mối nguy của hệ thống quản lý ATVSLĐ và công tác

ATVSLĐ;

- Xác định hình thức thực thi yêu cầu pháp luật cũng như yêu cầu liên quan

khác cũng như các vấn đề cần phổ biến trong Công ty;

- Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác được xem xét đến trong quá trình

xây dựng, áp dụng, duy trì và không ngững cải tiến hệ thống quản lý ATVSLĐ.

Các văn bản về quy định của pháp luật và yêu cầu khác, phải được tổ lưu giữ

và cập nhật để thể hiện toàn bộ sự thay đổi. Các bước thực hiện cụ thể:

76

Bước 1: Xác định các yêu cầu cần tuân thủ

Dựa vào yêu cầu cần tuân thủ và theo thực tế, tổ chức định kỳ tiến hành đánh

giá tính phù hợp của yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác. Rà soát và ghi nhận các yếu

tố chưa phù hợp yêu cầu, từ đó phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân đồng thời

đề xuất biện pháp khắc phục, phòng ngừa.

Tùy theo yêu cầu pháp lý mà tần suất đánh giá định kỳ có thể khác nhau,

thông thường là 01 lần/năm.

Phương pháp đánh giá có thể bao gồm như soát xét tài liệu, kiểm tra trực

tiếp…việc đánh giá tiến hành với một hoặc nhiều yêu cầu.

Bước 2: Kiểm tra, đánh giá mức độ tuân thủ

Tổ chức có thể thực hiện đánh giá khả năng thực thi dựa trên tiêu chí đề ra và

các kết quả thu được như số liệu, thông tin hoặc cả hai.

Việc đánh giá được thực hiện khi phát hiện có sự không phù hợp/không tuân

thủ các quy định thì phải tiến hành rà soát và phân tích nguyên nhân. Tổ chức phải

xem xét nâng cao mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật cũng như yêu cầu khác sau

khi thực hiện đánh giá.

Bước 3: Cập nhật và phổ biến các yêu cầu pháp lý

Tổ chức phải thường xuyên cập nhật và phổ biến đến các bộ phận liên quan

các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác liên quan đến hoạt động của Công ty nhằm

nắm bắt và áp dụng kịp thời.

Bước 4: Lưu trữ thông tin dạng văn bản

3.3.3.3. Mục tiêu An toàn vệ sinh lao động và hoạch định để đạt được

mục tiêu

Theo yêu cầu tại mục 6.2 của tiêu chuẩn ISO 45001, tổ chức phải xây dựng

mục tiêu về ATVSLĐ nhằm duy trì, cải thiện hiệu quả vận hành hệ thống quản lý

cũng như kết quả về ATVSLĐ.

Các yêu cầu cần đảm bảo đối với mục tiêu ATVSLĐ, cụ thể:

- Phù hợp Chính sách ATVSLĐ;

- Có thể đánh giá được kết quả thực hiện, có thể đo lường được;

- Phải xem xét đến: các yêu cầu phải đáp ứng, kết quả đánh giá rủi ro và cơ

hội; kết quả quá trình tham vấn NLĐ, và đại diện của NLĐ nếu có;

77

- Được giám sát;

- Được tham gia trao đổi thông tin;

- Được cập nhật khi cần thiết.

Ngoài ra, tổ chức cần phải xác định cách thực hiện đạt được mục tiêu về

ATVSLĐ đã ban hành. Để làm được điều này, cần xác định: Vấn đề cần triển khai

là gì; các nguồn lực cần cung cấp; người chịu trách nhiệm là ai; hoàn thành mục

tiêu là khi nào; cách thức hành động để đạt được mục tiêu ATVSLĐ và cách thức

đánh giá kết quả công tác ATVSLĐ sẽ được đưa vào hoạt động của Công ty. Các

văn bản liên quan đến nội dung này phải lưu giữ theo đúng quy định.

Đề xuất các bước thực hiện nhằm thiết lập, lập kế hoạch và áp dụng để có

thể đạt được các mục tiêu đã ban hành, cụ thể như sau:

Bước 1: Xác định các vấn đề quan trọng cần thiết lập mục tiêu

Tổ chức xác định các vấn đề mang tính cần thiết và quan trọng trên tiêu chí:

- Thực thi Chính sách ATVSLĐ mà Công ty đã ban hành.

- Chấp hành yêu cầu pháp lý cũng như các yêu cầu liên quan khác.

- Ghi nhận/kiến nghị từ các cuộc đánh giá của bên ngoài hoặc nội bộ.

- Khả năng thực hiện được các mục tiêu.

- Mức độ rủi ro về ATVSLĐ và tầm quan trọng của nó.

Bước 2: Xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận

Mỗi bộ phận được xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART: Significant -

Đáng kể, Measurable - Đo đếm được, Achievable - Tính khả thi, Responsible - Trách

nhiệm, Time scale - Thời gian cụ thể.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch cụ thể

Kế hoạch chi tiết được xây dựng bởi Bộ phận ATVSLĐ và được báo cáo lãnh

đạo Công ty xem xét, đánh giá cụ thể từng mục tiêu và kế hoạch triển khai, nếu:

- Mục tiêu và kế hoạch được triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt.

- Trong trường hợp chưa được phê duyệt, cần điều chỉnh mục tiêu và chương

trình hành động cho phù hợp và trình duyệt tiếp.

Bước 4: Triển khai chương trình hành động

Thực hiện triển khai chường trình hành động nêu ở trên và cần lưu ý:

- Phải ghi nhận phản hồi của các bộ phận.

78

- Kết quả triển khai chương trình hành động phải được ghi nhận, lưu giữ lại.

- Đánh giá kết quả đạt được với mục tiêu ban hành, trong trường hợp cần thiết có

thể hiệu chỉnh và tái thực hiện chương trình nhằm đạt mục tiêu.

Bước 5: Lưu thông tin dạng văn bản

3.3.4. Hỗ trợ

3.3.4.1. Nguồn lực, năng lực và nhận thức

Theo mục 7.1, 7.2 và mục 7.3 Tiêu chuẩn ISO 45001:2007 thì tổ chức phải

cung cấp nguồn lực, năng lực và nhận thức. Tổ chức cần bảo đảm:

- Đối với nguồn lực: Tổ chức phải cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây

dựng, áp dụng, duy trì và không ngừng cải thiện hiệu quả vận hành hệ thống quản lý.

- Đối với năng lực, Tổ chức cần:

+ Xác định tác động yếu tố năng lực của NLĐ đến kết quả của công tác

ATVSLĐ;

+ Đảm bảo NLĐ là có năng lực đáp ứng với công việc đảm nhiệm thông qua

công tác đào tạo/huấn luyện hoặc đạt được do kinh nghiệm.

+ Thiết lập và triển khai hành động nhằm đạt và duy trì được yếu tố năng lực

thiết yếu, đánh giá tính hiệu quả triển khai.

+ Các thông tin liên quan đều được lưu giữ dưới dạng văn bản.

Tổ chức đào tạo, kèm cặp hoặc bố trí lại nhân sự làm thuê hoặc ký kết hợp

đồng với nhân sự có năng lực nếu cần thiết nhằm giúp NLĐ có thể đáp ứng được

nhu cầu năng lực.

Bộ phận ATVSLĐ phối hợp với Phòng TCHC rà soát nhu cầu đào tạo dựa

trên việc xác định năng lực của NLĐ và nhu cầu đào tạo cho bộ phận của mình từ

trưởng các bộ phận có đính kèm bản đánh giá trước khi thực hiện đào tạo từng

NLĐ cần được đào tạo. Kế hoạch lựa chọn chương trình đào tạo được xây dựng

trên bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo (bao gồm phân loại và thứ tự đào tạo ưu tiên)

đảm bảo tính phù hợp, sau đó được trình phê duyệt.

Nội dung đào tạo có thể bao gồm:

+ Đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống khẩn cấp;

+ Tiếp xúc với hóa chất nguy hiển;

+ Hướng dẫn thao tác vận hành thiết bị và máy móc có yêu cầu cao về an toàn.

79

Kết quả đào tạo phải được đánh giá trên cơ sở kiểm tra lý thuyết và khả năng

vận dụng vào thực tiễn.

Các văn bản liên quan đến kết quả đào tạo phải được lưu giữ theo quy định.

- Đối với nhận thức, nhận thức của NLĐ phải bao gồm nội dung:

+ Mục tiêu và Chính sách đã ban hành.

+ Thành quả của NLĐ đối với hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý.

+ Sự không phù hợp và tác động của nó đến yêu cầu của hệ thống quản lý.

+ Các hành động xác định, mối nguy và rủi ro về ATVSLĐ liên quan đến NLĐ.

+ Hiểu biết về mối nguy hoặc rủi ro có liên quan.

3.3.4.2. Trao đổi thông tin

Đề xuất các bước thực hiện đáp ứng yêu cầu của điều 7.4 trong tiêu chuẩn

ISO 45001 về “Trao đổi thông tin” , cụ thể như sau:

Bước 1: Xác định các đối tượng cần thông tin

Có 02 thành phần đối tượng cần thông tin, đó là đối tượng nội bộ và bên ngoài.

Bước 2: Xác định các nội dung cần thông tin

Nội dung thông tin bao gồm:

- Chính sách ATVSLĐ của tổ chức.

- Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan.

- Mục tiêu và chương trình hành động để đạt được mục tiêu.

- Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro.

- Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác.

- Tài liệu nội bộ hướng dẫn thực hiện công việc được phân công.

- Quyền và lợi ích mà tổ chức có được nếu áp dụng Hệ thống quản lý.

- Ý kiến đóng góp của CBCNV và các bên liên quan.

- Kết luận của việc đánh giá hiệu quả vận hành Hệ thống.

Bước 3: Hình thức trao đổi thông tin

Trao đổi thông tin nội bộ:

- Qua bảng thông báo cũng như bản tin nội bộ của Công ty.

- Thông qua các buổi thảo luận nội bộ, họp thường kỳ Ban lãnh đạo với các

bộ phận.

- Qua hộp thư đóng góp ý kiến của CBCNV của công ty.

80

Trao đổi thông tin ra bên ngoài:

- Qua đài, các báo cáo cho các bên hữu quan, fax, thư điện tử, trang web của

Công ty.

- Qua bản thu thập thông tin do các bên liên quan phản hồi.

- Các tài liệu giới thiệu/quảng bá của tổ chức.

Bước 4: Phê duyệt nội dung thông tin

Nội dung thông tin được Bộ phận ATVSLĐ hoàn thiện trên cơ sở xác định

được đối tượng, hình thức truyền đạt và nội dung thông tin, sau đó trình Lãnh đạo

Công ty xét duyệt.

Bước 5: Tiến hành trao đổi thông tin

Phổ biến các thông tin mà Lãnh đạo Công ty đã phê duyệt theo các hình thức

đề xuất phù hợp với đối tượng thông tin cụ thể.

Bước 6: Lưu thông tin dạng văn bản

3.3.4.3. Thông tin dạng văn bản

Các yêu cầu về thông tin dạng văn bản được thể thiện tại mục 7.5 Tiêu chuẩn

ISO 45001. Đáp ứng yêu cầu này, các bước đề xuất tổ chức cần thực hiện cụ thể

như sau:

Bước 1: Hệ thống tài liệu về ATVSLĐ

Tài liệu về ATVSLĐ cần kiểm soát phải bao gồm tài liệu mà Công ty đã ban

hành và tài liệu từ bên ngoài. Danh sách tài liệu về ATVSLĐ gồm:

- Mục tiêu và chính sách liên quan đã ban hành;

- Phạm vi áp dụng hệ thống quản lý với các thành phần chính bao gồm: Bản

xác định và nhận diện mối nguy về ATVSLĐ và đánh giá rủi ro ATVSLĐ, bản kế

hoạch hành động...

- Hồ sơ, tài liệu mà tiêu chuẩn ISO 45001 yêu cầu.

- Hồ sơ, tài liệu liên quan được xác định là cần thiết để đảm bảo hiệu quả cho

việc thiết lập, thực hiện và kiểm soát các vấn đề liên quan đến công tác ATVSLĐ

của Công ty.

Bước 2: Xây dựng và cập nhật tài liệu

Định kỳ xem xét, hiệu chỉnh tài liệu, cập nhật, ban hành mới khi có sự thay

đổi về hoạt động/quy trình sản xuất hoặc bất kỳ yếu tố liên quan nào khác.

81

Tất các các tài liệu về ATVSLĐ tạo mới/hiệu chỉnh phải được gửi đến các

phòng/ban/bộ phận liên quan xem xét cho ý kiến và hoàn thiện trước khi trình Lãnh

đạo Công ty phê duyệt. Tài liệu ban hành phải có chữ ký của người có thẩm quyền

và dấu đỏ của Công ty và phải được đưa vào danh sách tài liệu của Công ty.

Khi xây dựng và cập nhật tài liệu, tổ chức cần đảm bảo:

- Phải có các đặc điểm để nhận biết như: ngày tháng ban hành, tiêu đề tài

liệu, tác giả biên soạn.

- Đáp ứng yêu cầu về định dạng văn bản, bao gồm: ngôn ngữ, ứng dụng phần

mềm, đồ họa...

Bước 3: Kiểm soát tài liệu.

Tài liệu sau khi ban hành được kiểm soát và phân bổ về các bộ phận có liên

quan, phù hợp với yêu cầu kiểm soát ATVSLĐ của Công ty và phải:

- Tài liệu lỗi thời phải được thu hồi hoàn toàn và và được lưu trữ, tài liệu lỗi

thời phải có ký hiệu để nhận biết như đóng dấu “Hết hiệu lực”.

-Cách ghi mã tài liệu đảm bảo dễ nhận biết và dễ tìm.

-Tài liệu ban hành đảm bảo tính sẵn có tại nơi sử dụng.

-Các tài liệu bên ngoài được xác định là cần thiết để phục vụ việc vận hành

hệ thống quản lý ATVSLĐ, phải kiểm soát một cách chặt chẽ các vấn đề về nhận

diện, cập nhật, phân phối và thu hồi.

-Thời gian lưu trữ tài liệu đảm bảo theo đúng quy định.

3.3.5. Thực hiện

3.3.5.1. Hoạch định và kiểm soát vận hành

Các yêu cầu về công tác hoạch định và kiểm soát vận hành được thể hiện tại

khoản 8.1 tiêu chuẩn ISO 45001, cụ thể:

- Nhằm đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý ATVSLĐ cũng như việc triển

khai các hành động được đề cập trong bản hoạch định, tổ chức phải lập kế hoạch,

triển khai và kiểm soát các quá trình cần thiết, bằng cách:

+ Thiết lập các tiêu chí.

+ Triển khai kiểm soát quá trình đáp ứng các tiêu chí.

+ Các thông tin dạng liên quan được lưu giữ dưới dạng văn bản để đảm bảo

rằng quá trình được triển khai theo đúng kế hoạch.

82

+ Chuẩn bị để đáp ứng các tình huống như sai lệch mục tiêu, Chính sách về

ATVSLĐ do thông tin dạng văn bản không đầy đủ.

+ Bố trí/điều chỉnh công việc phù hợp với NLĐ.

Quy trình phối hợp triển khai giữa các bộ phận có liên quan của hệ thống

phải được kích hoạt trong trường hợp phải tiếp/làm việc với các tổ chức khác nhau.

- Nhằm hạn chế/giảm thiểu rủi ro về ATVSLĐ, Công ty cần xây dựng

chương trình kiểm soát bằng cách:

+ Triệt tiêu mối nguy.

+ Thay mới công nghệ/thiết bị ít rủi ro hơn hoặc cải tiến quy trình.

+ Trang bị và chấp hành nghiêm việc sử dụng PTBVCN.

Đề xuất các bước triển khai nhằm đáp ứng các yêu cầu này bao gồm:

Bước 1: Xác định yêu cầu và đối tượng cần kiểm soát

Các yêu cầu này bao gồm:

- Các mối nguy lớn.

- Rủi ro cần loại bỏ và cơ hội cần nắm bắt.

- Đáp ứng yêu cầu của pháp luật và yêu cầu khác.

- Đạt được mục tiêu như đã cam kết về ngăn ngừa TNLĐ, BNN và không

ngừng cải tiến.

- Phòng ngừa/giảm thiểu rủi ro.

- Quản lý/kiểm soát được các nhà thầu/nhà cung cấp.

Bước 2: Thiết lập chương trình kiểm soát điều hành

Kiểm soát có thể bằng: biện pháp hành chính, thay đổi thiết kế và kiểm soát

công nghệ.

Các nội dung mà chương trình kiểm soát phải bao gồm là:

- Các hình thức kiểm soát: thông qua hướng dẫn/quy trình; thông báo/biển

hiệu/biển bảo; kế hoạch đào tạo và phổ biến; bằng kết quả đánh giá và đo lường…

- Tài liệu hướng dẫn được coi là cần thiết phục vụ đánh giá như: Hướng dẫn

quản lý chất thải/hóa chất; Hướng dẫn kiểm soát; Hướng dẫn vị trí đặt và thao tác

sử dụng thiết bị chữa cháy…

- Thời gian hoàn thành việc xây dựng chương trình kiểm soát và người

phê duyệt.

83

- Văn bản hóa các tài liệu hướng dẫn liên quan thành các chỉ dẫn hoặc bảng

biểu và hình ảnh.

Bước 3: Phê duyệt và triển khai chương trình kiểm soát điều hành

Sau khi hoàn thiện, đại diện Lãnh đạo Công ty xem xét, phê duyệt chương

trình kiểm soát được và đưa vào triển khai thực hiện, nếu chưa được phê duyệt

cần phải hiệu chỉnh, hoàn thiện theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty.

Đảm bảo sau khi được ban hành, tài liệu này được phổ biến và phân bổ đến các

bộ phận liên quan. Đồng thời hướng dẫn và đào tạo để việc triển khai đạt hiệu quả.

Bước 4: Xem xét kết quả

Định kỳ xem xét kết quả đạt được (tối thiểu 6 tháng/lần)

So sánh kết quả đạt được với kế hoạch đề ra, nếu thấy có sự không phù hợp

cần phải được xem xét, sửa đổi và kịp thời có biện pháp khắc phục.

Bước 5: Lưu thông tin dạng văn bản

Các thông tin/tài liệu liên quan đến việc hoạch và kiểm soát vận hành phải

được lưu trữ dưới dạng văn bản.

3.3.5.2. Đáp ứng tình huống khẩn cấp

Điều 8.2 trong Tiêu chuẩn ISO 45001 yêu cầu: Tổ chức phải xác định nguy

cơ/tình huống khẩn cấp tiềm ẩn; thực hiện đánh giá rủi ro ATVSLĐ, kịp thời có

biện pháp kiểm soát phù hợp, quá trình này được duy trì nhằm ngăn chặn/giảm

thiểu rủi ro có thể gặp phải, bao gồm:

Xây dựng chương trình ứng phó với tình huống khẩn cấp, trong đó có cả

công tác y tế.

Định kỳ kiểm tra và thực tập kỹ năng giả định ứng phó với tình huống

khẩn cấp.

Thực hiện đánh giá/hiệu chỉnh quy trình đáp ứng THKC cấp sau khi đưa vào

áp dụng phiên bản mới, đặc biệt là sau khi tình huống khẩn cấp xảy ra.

Trách nhiệm và nhiệm vụ liên quan đến tình huống khẩn cấp của tổ chức phải

được trao đổi thông tin và truyền đạt/cung cấp đến toàn thể NLĐ.

Tổ chức đào tạo/huấn luyện liên quan đến tình huống khẩn cấp như các biện

pháp ngăn ngừa, chuẩn bị, sơ cấp cứu và ứng phó.

84

Trong trường hợp cần thiết, tổ chức phải trao đổi các thông tin liên quan đến

nhà thầu/nhà cung cấp, khách thăm quan, đơn vị cung cấp dịch vụ ứng phó tình

huống khẩn cấp, cơ quan hữu quan và dân cư xung quanh.

Kế hoạch ứng phó tình huống khẩn cấp phải xét tới nhu cầu và khả năng đáp

ứng của các bên liên quan trong tất cả các giai đoạn đồng thời đảm bảo sự tham gia

của họ.

Các thông tin liên quan phải được duy trì và lưu trữ dưới dạng văn bản.

Kết quả khảo sát cho thấy, Công ty hiện đã triển khai các hành động kiểm

soát mối nguy đáng kể, đồng thời có trang bị một số thiết bị/dụng cụ thiết yếu để

ứng phó khi xảy ra sự cố cháy nổ tại nơi làm việc. Tuy nhiên, để thực hiện yêu cầu

của ISO 45001, Công ty cần cải thiện/bổ sung các hành động kiểm soát các mối

nguy với các bước đề xuất được nêu dưới đây, cụ thể:

Bước 1: Xác định tình huống khẩn cấp

Thông qua quá trình nhận diện mối nguy, tình huống khẩn cấp của tổ chức có

thể bao gồm:

- Cháy, nổ.

- Tràn đổ/rò rỉ hóa chất.

- Sự cố điển hình của hoạt động dầu khí: rò rỉ khí, phun trào giếng…

- Tai nạn/sự cố về lao động.

Bước 2: Lập kế hoạch sẵn sàng ứng phó với tình huống khẩn cấp

Khi các tình huống khẩn cấp của tổ chức đã được xác định, Bộ phận

ATVSLĐ triển khai lập kế hoạch cho công tác sẵn sang đáp ứng, đảm bảo sự phù

hợp với các tình huống khẩn cấp đó. Mỗi tình huống khẩn cấp sẽ có một kế hoạch

hành động tương ứng riêng, bao gồm:

- Khi xảy ra tình huống khẩn cấp, hành động cần phải triển khai ngayphải

triển khai ngay phải triển khai ngayphải triển khai ngay bao gồm: báo động, sơ tán

người và tài sản quan trọng, sơ cấp cứu cho các nạn nhân…và cần tuân theo nguyên

tắc như sau:

+ Hình thức phổ biến/truyền đạt thông tin đến các tổ chức/cá nhân có liên

quan trong Công ty khi xảy ra sự cố.

+ Hình thức sơ tán con người và tài sản quan trọng.

85

+ Hành động tức thì và cần thiết để khắc phục/giảm thiểu và kiểm soát sự cố.

- Thông tin về các nguồn lực tham gia công tác ứng cứu của Công ty.

- Thông tin về các lực lượng/phương tiện hỗ trợ bên ngoài như: lực lượng y

tế và xe cứu thương; lực lượng cứu hỏa và xe/dụng cụ chữa cháy.

- Chương trình đào tạo/diễn tập định kỳ phục vụ đáp ứng tình huống khẩn cấp.

- Đại diện Lãnh đạo Công ty xem xét và phê duyệt, Bộ phận ATKSMT thông

tin/thông báo đến các bộ phận trong Công ty cũng như khu vực/địa bàn hoạt động

liên quan về khả năng xảy ra và biện pháp phòng ngừa, ứng phó tình huống khẩn cấp

Bước 3: Duy trì hoạt động ứng phó tình huống khẩn cấp

Định kỳ diễn tập, đào tạo ứng phó với các tình huống khẩn cấp.

Định kỳ 01 tháng/lần kiểm tra trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đáp ứng

huống khẩn cấp nhằm bảo đảm luôn có sự chuẩn bị chu đáo và sẵn sàng.

Bước 4: Lập biên bản khi sự cố xảy ra

Khi xảy ra bất cứ sự cố nào, tình trạng và diễn biến của sự cố đều phải được ghi

nhận lại bằng biên bản và trình đại diện Lãnh đạo Công ty xem xét, làm cơ sở để tìm

hiểu nguyên nhân và triển khai hành động khắc phục hậu quả.

Rà soát nhằm bổ sung/hiệu chỉnh kịp thời các quy trình về ứng phó sự cố

khẩn cấp nếu thấy có sự thiếu sót hoặc không phù hợp. Đưa ra biện pháp ngăn ngừa

sự cố tương tự xảy ra.

Nhằm xem xét, đánh giá toàn bộ sự cố, Ban Lãnh đạo Công ty trao đổi, thảo

luận với các bộ phận liên quan thông qua các cuộc họp nội bộ.

Bước 5: Lưu thông tin dạng văn bản

3.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động

3.3.6.1. Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

Các yêu cầu của Tiêu chuẩn ISO 45001 về công tác theo dõi, đo lường, phân

tích, đánh giá, được đề cập tại mục 9.1, cụ thể:

Quá trình theo dõi/giám sát, đo lường và đánh giá được xây dựng, triển khai

và duy trì bởi tổ chức phải, thông qua việc xác định:

- Nội dung cần giám sát và đánh giá, bao gồm:

+ Khả năng đáp ứng quy định pháp luật cũng như quy định khác có liên

quan khác.

86

+ Kế hoạch hành động liên quan đến mối nguy, rủi ro và rủi ro cơ hội về

ATVSLĐ đã được xác định.

+ Hành động kiểm soát.

+ Mục tiêu về ATVSLĐ.

- Các tiêu chí mà tổ chức đưa ra phục vụ việc đánh giá kết quả thực hiện

công tác ATVSLĐ.

- Hình thức giám sát, phân tích, đánh giá được sử dụng để bảo đảm hiệu quả.

- Thời điểm tiến hành giám sát và đo lường.

- Thời điểm kết quả giám sát và đo lường được phân tích, đánh giá và công bố.

Kết quả thực hiện công tác ATVSLĐ phải thể hiện ở sự đánh giá được hiệu

quả của hệ thống, tổ chức cũng cần đảm bảo rằng công cụ phục vụ việc giám sát và

đo lường phải được kiểm định và bảo trì theo đúng quy định. Các thông tin liên

quan phải lưu trữ dưới dạng văn bản, làm bằng chứng ghi nhận kết quả giám sát, đo

lường, phân tích và bảo trì, phục vụ công tác kiểm tra và đánh giá sau này.

Đề xuất các bước mà tổ chức cần thực hiện để đáp ứng được yêu cầu này, cụ

thể gồm các công việc nêu dưới đây:

Định kỳ quan trắc môi trường làm việc đồng thời kiểm định hệ thống thiết

bị/máy móc có yêu cầu khắt khe về an toàn.

Các chỉ tiêu về môi trường cần quan trắc và giám sát bao gồm nhưng không

giới hạn: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tốc độ gió, tiếng ồn, hàm lượng hơi khí độc...

Tần suất kiểm định các máy móc/thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải

được thực hiện theo đúng quy định.

Việc quan trắc và giám sát môi trường được triển khai như sau:

+ Tổ chức phải ký kết thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị có đầy đủ năng lực

thực hiện đo môi trường lao động với các chỉ tiêu cần thiết có nguy cơ ảnh hưởng

đến sức khỏe của NLĐ tại khu mỏ khai thác và môi trường làm việc trong văn

phòng. Sau khi được cung cấp bởi đơn vị cung cấp dịch vụ, Bộ phận ATVSLĐ tổng

hợp kết quả đo và hoàn thiện báo cáo định kỳ về giám sát môi trường lao động.

+ Cán bộ phụ trách công tác ATVSLĐ triển khai việc kiểm định máy

móc/thiết bị có yêu cầu khắt khe về an toàn, được thực hiện bởi cơ quan chức năng

87

địa phương. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch và tổ chức sửa chữa, bảo trì/bảo dưỡng các

máy móc/thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu.

3.3.6.2. Đánh giá sự tuân thủ yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác

Nội dung “đánh giá sự tuân thủ pháp lý và các yêu cầu khác” được đề cập tại

khoản 9.1.2 trong tiêu chuẩn ISO 45001, cụ thể là:

Tổ chức phải hoạch định, xây dựng, áp dụng và duy trì chương trình đánh giá

mức độ đáp ứng quy định pháp luật cũng như các quy định liên quan khác,

Tổ chức phải:

- Xác định tần suất và cách thức đánh giá sự tuân thủ.

- Đánh giá khả năng tuân thủ.

- Hành động tương thích cho quá trình cải tiến.

- Duy trì nhận thức và hiểu biết của tổ chức về khả năng đáp ứng các quy

định của pháp luật cũng như quy định khác.

- Thông tin về kết quả đánh giá sự tuân thủ phải được lưu trữ dưới dạng văn bản.

Để đáp ứng yêu cầu này, đề xuất Công ty thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Xác định tần xuất đánh giá

Dựa vào tình hình thực tế và yêu cầu tuân thủ, Bộ phận ATVSLĐ tổ chức

đánh giá định kỳ khả năng đáp ứng yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác. Với

những hoạt động chưa đáp ứng được phải ghi nhận lại, phân tích và đánh giá

nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra biện pháp khắc phục và phòng ngừa phù hợp.

Dựa vào yêu cầu của pháp luật mà tần suất đánh giá định kỳ có thể khác

nhau, thường là định kỳ 01 lần/năm.

Việc đánh giá có thể tiến hành với một hoặc nhiều yêu cầu bằng các hình

thức như xem xét tài liệu/hồ sơ hoặc kiểm tra trực tiếp…

Bước 2: Kiểm tra đánh giá mức độ tuân thủ

Sự tuân thủ được đánh giá bởi sự phối hợp giữa Bộ phận chuyên trách và các

bộ phận khác có liên quan dựa trên các yêu cầu/tiêu chí đặt ra và trên kết quả thu

thập được như số liệu/thông tin hoặc cả hai.

Cần tiến hành phân tích và đánh giá nguyên nhân khi phát hiện có bất kỳ sự

không phù hợp/không đáp ứng yêu cầu. Sau khi có kết quả đánh giá, Bộ phận chủ trì

88

phải báo cáo với Lãnh đạo Công ty để có hành động kịp thời nhằm cải thiện/nâng cao

khả năng đáp ứng các yêu cầu pháp luật cũng như các yêu cầu khác có liên quan.

Bước 3: Lưu trữ thông tin dạng văn bản

3.3.6.3. Đánh giá nội bộ

Yêu cầu về đánh giá nội bộ được đề cập tại mục 9.2 tiêu chuẩn ISO 45001,

cụ thể là:

Tổ chức phải triển khai đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch đã ban hành

nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến hệ thống quản lý ATVSLĐ và đảm bảo:

- Phù hợp với quy định của tổ chức đối với hệ thống quản lý ATVSLĐ khi áp

dụng tiêu chuẩn IS 45001.

- Được triển khai và duy trì thực hiện một cách có hiệu quả.

Đối với chương trình đánh giá nội bộ, tổ chức phải:

- Hoạch định, thiết lập, thực hiện và duy trì các chương trình đánh giá bao

gồm các yêu cầu về tần suất, cách thức triển khai, tham vấn, trách nhiệm thực hiện,

lập kế hoạch và báo cáo, có tính các quá trình liên quan cũng như kết quả lần đánh

giá trước đó.

- Sự thay đổi đáng kể ảnh hưởng đến tổ chức.

- Đánh giá kết quả thực hiện và cải tiến.

- Các rủi ro về ATVSLĐ cũng như rủi ro/cơ hội ATVSLĐ.

- Tiêu chí đề ra và phạm vi đánh giá.

- Việc đánh giá được thực hiện bởi đánh giá viên có đủ năng lực nhằm đảm

bảo sự công bằng và khách quan trong quá trính đánh giá.

- Kết quả đánh giá đảm bảo được báo cáo đến các tổ chức, cá nhân có liên

quan, bao gồm: người quản lý, người lao động, đại diện của NLĐ nếu có và các bên

liên quan.

- Để giải quyết sự không phù hợp và không ngừng cải tiến hiệu quả thực hiện

công tác ATVSLĐ, tổ chức cần triển khai các hành động phù hợp.

- Các thông tin liên quan phải được lưu trữ dưới dạng văn bản, làm bằng

chứng cho công tác triển khai chương trình đánh giá và ghi nhận kết quả đánh giá.

Để đáp ứng yêu cầu này, các bước đề xuất Công ty thực hiện bao gồm:

89

- Đánh giá nội bộ một cách tổng thể hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 45001

trong toàn bộ phạm vi Công ty. Các quy trình liên quan phải được rà soát và thực

hiện đánh giá nội bộ với tần suất 02 lần/năm. Tổ chức sẽ tiến hành đánh giá đột xuất

trong các trường hợp như nghi ngờ có sự không đáp ứng/phù hợp, tác động tiêu cực

đến quá trình vận hành hệ thống quản lý ATVSLĐ.

Hệ thống quản lý ATVSLĐ phải được đánh giá nội bộ định kỳ theo kế hoạch

đã được phê duyệt nhằm:

- Xác định hệ thống quản lý ATVSLĐ:

+ Cách thức tổ chức, kết cấu được hoạch định có phù hợp với Hệ thống quản lý

ATVSLĐ không, bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 45001.

+ Có được triển khai và duy trì một cách hợp lý không.

+ Có khả năng đáp ứng được các nội dung mà tổ chức đã đề ra trong mục tiêu và

chính sách không.

- Thông tin về kết quả đánh giá có được báo cáo đến đại diện Lãnh đạo Công

ty không.

Căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro lần hiện tại cũng như lần đánh giá trước

đó, Công ty phải lập kế hoạch, triển khai và duy trì công tác đánh giá

Quy trình/hướng dẫn đánh giá phải được thiết lập, triển khai và duy trì thông

qua việc đề cập đến:

- Năng lực, trách nhiệm cũng như các yêu cầu về xây dựng kế hoạch và thực

hiện đánh giá, báo cáo kết quả đánh giá và lưu trữ hồ sơ/tài liệu liên quan.

- Xác định tiêu chuẩn, phạm vi, tần suất và cách thức đánh giá.

3.3.6.4. Xem xét của lãnh đạo

Nội dung yêu cầu về xem xét của Lãnh đạo, được đề cập tại mục 9.3 của tiêu chuẩn

ISO 45001, cụ thể: Lãnh đạo cao nhất của Công ty phải định kỳ xem xét hệ thống quản

lý ATVSLĐ để đảo bảo sự phù hợp, đầy đủ và hiệu quả liên tục của hệ thống.

Xem xét của Lãnh đạo phải bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung nêu

dưới đây, cụ thể:

- Tình trạng triển khai các hành động từ lần xem xét trước của Lãnh đạo.

- Sự thay đổi của các vấn đề bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hệ thống

quản lý ATVSLĐ gồm:

90

+ Các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác.

+ Các rủi ro và cơ hội, rủi ro về ATVSLĐ của tổ chức.

- Khả năng thực hiện mục tiêu và chính sách về ATVSLĐ.

- Thông tin về kết quả thực hiện công tác ATVSLĐ, bao gồm:

+ Sự cố và sự không phù hợp cũng như hành động khắc phục và sự cải

tiến tương ứng.

+ Sự tham gia của NLĐ và kết quả tham vấn.

+ Kết quả giám sát và đo lường.

+ Các kết quả của quá trình đánh giá.

+ Các rủi ro và cơ hội, rủi ro về ATVSLĐ.

+ Thông tin được trao đổi với các bên liên quan.

+ Cơ hội cải tiến liên tục.

+ Sự đáp ứng của nguồn lực nhằm duy trì hệ thống một cách có hiệu quả.

- Sản phẩm xem xét của Lãnh đạo phải bao gồm:

+ Kết quả đánh giá tính phù hợp, khả năng đáp ứng và hiệu quả mang lại của

hệ thống.

+ Bất cứ nhu cầu nào ảnh hưởng đến hệ thống, có xét đến yếu tố nguồn lực.

+ Các hành động cần thiết trong trường hợp không/chưa đạt được mục tiêu

đề ra.

Các thông tin liên quan phải được lưu trữ dưới dạng văn bản, làm bằng

chứng ghi nhận kết quả xem xét của Lãnh đạo.

Để đáp ứng các yêu cầu này, đề xuât Công ty thực hiện các nội dung sau:

Yếu tố quan trọng để thiết lập, triển khai và cải tiến hệ thống quản lý ATVSLĐ

là sự xem xét của cấp Lãnh đạo.

Thông thường, kỳ xem xét của Lãnh đạo là ít nhất 06 tháng/lần hoặc là đột

xuất khi nghi ngờ có sự không phù hợp khi vận hành hệ thống. Quá trình xem xét

được chủ trì bởi đại diện Lãnh đạo Công ty.

Các vấn đề mà cấp Lãnh đạo cao nhất có thể xem xét bao gồm nhưng không

giới hạn các nội dung như nêu dưới đây:

- Kết quả đánh giá nội bộ cũng như mức độ tuân thủ các yêu cầu của pháp

luật cũng như các yêu cầu khác mà Công ty áp dụng.

91

- Kết quả tham khảo ý kiến và tham gia của NLĐ.

- Trao đổi các thông tin với các bên liên quan, xét đến cả khiếu nại.

- Kết quả thực hiện công tác ATVSLĐ.

- Khả năng đáp ứng mục tiêu về ATVSLĐ.

- Kết quả điều tra tai nạn/sự cố, giải pháp khắc phục và ngăn ngừa.

- Hành động kế tiếp của lần xem xét Lãnh đạo trước đó.

- Sự thay đổi của bối cảnh bao gồm sự cải tiến các yêu cầu của pháp luật

cũng như các yêu cầu khác có liên quan đến công tác ATVSLĐ.

- Ý kiến về cải tiến.

Dựa vào kết quả đánh giá hệ thống quản, Ban Lãnh đạo Công ty sẽ đưa ra

quyết định và có hành động cụ thể để điều chỉnh hoặc thay đổi nội dung chính sách,

mục tiêu cũng như các yếu tố khác liên quan đến hệ thống.

3.3.7. Cải tiến

3.3.7.1. Sự cố, sự không phù hợp và hành động khắc phục

Nội dung về yêu cầu này trong tiêu chuẩn ISO:45001 được đề cập tại khoản

10.1, cụ thể là:

Tổ chức phải hoạch định, thiết lập, thực hiện và duy trì một quá trình để quản

lý các sự cố và sự không phù hợp bao gồm báo cáo, hành động và điều tra.

Khi xảy ra sự cốsự và sự không phù hợp, tổ chức phải:

- Có hành động kịp thời để ứng phó với sự cố và sự không phù hợp, khi có thể cần:

+ Có hành động trực tiếp nhằm kiểm soát và khắc phục sự không phù hợp.

+ Đối phó với các hậu quả.

- Nhằm loại bỏ hoàn toàn nguyên nhân gốc rễ của sự cố, sự không phù hợp và

không bao giờ lặp lại trong mọi hoạt động cũng như trên toàn địa bàn hoạt động,

cùng với sự tham gia của NLĐ và của các bên liên quan, tổ chức cần thiết phải có

hành động khắc phục, thông qua việc:

+ Xét đến sự cố và sự không phù hợp.

+ Nguyên do dẫn đến sự cố/sự không phù hợp.

+ Xác định xem sự cố và sự không phù hợp tương tự có tồn tại không hoặc

khả năng có thể xảy ra.

+ Xem xét và đánh giá rủi ro về ATVSLĐ.

92

+ Xác định và áp dụng bất kỳ hành động khả quan nào, đảm bảo phù hợp với

sự phân cấp kiểm soát và hành động kiểm soát sự thay đổi.

- Xem xét, đánh giá kết quả khắc phục.

- Áp dung cải tiến/hiệu chỉnh hệ thống nếu thấy là cần thiết.

- Hành động khắc phục phải phù hợp với ảnh hưởng/nguy cơ ảnh hưởng của

sự cố và sự không phù hợp.

Các thông tin liên quan phải được lưu trữ dưới dạng văn bản, làm bằng

chứng ghi nhận về sự cố, sự không phù hợp, bao gồm: tất cả các kết quả của việc

triển khai hành động khắc phục đã thực hiện cũng như kết quả của hành động kế

tiếp. Thông tin này được truyền đạt đến NLĐ, đại diện của NLĐ nếu có và các bên

liên quan.

Để đáp ứng được yêu cầu này, đề xuất Công ty thực hiện các nội dung như

dưới đây:

Hệ thống quản lý, sau khi đưa vào vận hành sẽ phát sinh nhiều vấn đề. Để

hệ thống ngày càng được hoàn chỉnh hơn và đạt được kết quả mong đợi, thì sự

xem xét của Ban Lãnh đạo Công ty được xem là yếu tố tiên quyết để thiết lập,

triển khai và cải tiến liên tục hệ thống. Công ty phải xây dựng, triển khai và duy

trì quá trình để xác định sự không phù hợp, trên cơ sở đó triển khai hành động

khắc phục/phòng ngừa.

Xem xét, đánh giá hiệu quả của các hành động khắc phục/phòng ngừa đã

triển khai, có thể thay đổi hệ thống nếu nhận thấy là cần thiết.

Hành động khắc phục, ngăn ngừa đảm bảo bao gồm:

- Xem xét sự không phù hợp đang xảy ra hoặc có khả năng xảy ra.

- Phân tích, xác định nguyên nhân xuất hiện sự không phù hợp, từ đó đánh giá

và đưa ra biệp pháp xử lý.

- Cung cấp nguồn lực cần thiết và triển khai hành động.

- Kết quả ghi nhận liên quan đến hành động khắc phục và ngăn ngừa được

lưu thành bộ hồ sơ.

3.3.7.2. Cải tiến thường xuyên

Các yêu cầu về cải tiến hệ thống được đề cập tại mục 10.2 của tiêu chuẩn

ISO 45001, cụ thể là:

93

- Tổ chức phải thường xuyên cải tiến sự phù hợp, đảm bảo hiệu quả của hệ

thống hệ thống nhằm:

+ Ngăn ngừa và hạn chế sự cố cũng như sự không phù hợp không xảy ra.

+ Thúc đẩy văn hóa an toàn và sức khỏe nghề nghiệp một cách tích cực.

+ Tăng cường kết quả hoạt động.

+ Tổ chức phải đảm bảo sự tham gia của người lao động, khi thích hợp, trong

việc thực hiện các mục tiêu cải tiến thường xuyên của mình.

- Yêu cầu đối với quá trình cải tiến thường xuyên:

+ Tổ chức phải hoạch định, thiết lập, thực hiện và duy trì các quá trình cải

tiến thường xuyên có tính đến kết quả đầu ra của các hoạt động được miêu tả trong

Tiêu chuẩn này.

+ Tổ chức phải thông báo kết quả cải tiến thường xuyên cho NLĐ có liên

quan và đại diện của NLĐ, nếu có.

+ Tổ chức phải lưu trữ thông tin dưới dạng văn bản, làm bằng chứng ghi

nhận kết quả cải tiến thường xuyên.

Để đáp ứng yêu cầu này, đề xuất Công ty triển khai các nọi dung như sau:

Sau khi hệ thống quản lý ATVSLĐ của Công ty đã được hoàn chỉnh, đáp

ứng hoàn toàn theo yêu cầu của Tiêu chuẩn ISO 45001, đảm bảo thực hiện cải tiến

liên tục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống quản lý ATVSLĐ

hiệu quả hoạt động công tác ATVSLĐ dựa trên sự xem xét của Lãnh đạo.

94

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, học viên đã phân tích hệ thống quản lý ATVSLĐ theo tiêu

chuẩn ISO 45001, qua đó nêu ra điểm mới, điểm khác biệt giữa OHSAS 8001 và

tiêu chuẩn ISO 45001 cũng như thuận lợi và khó khăn khi áp dụng tiêu chuẩn ISO

45001… Trên cơ sở đó, học viên đã đề xuất xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ

tại Công ty Dầu khí Sông Hồng với 07 nội dung, cụ thể như sau:

- Về bối cảnh của Công ty: Xác định được bối cảnh và các nguồn lực hiện có

của Công ty phục vụ cho công tác ATVSLĐ.

- Lãnh đạo và sự tham gia của NLĐ: Nêu rõ được vai trò của Lãnh đạo và sự

tham gia của NLĐ.

- Hoạch định: Thực hiện đánh giá rủi ro và xác định các cơ hội.

- Hỗ trợ: Tổ chức phải đảm bảo sẵn sàng cung cấp các nguồn lực cần thiết phụ

vụ việc triển khai hiệu quả Hệ thống quản lý ATVSLĐ (nguồn lực con người, tài

chính và cơ sở hạ tầng đồng thời hướng dẫn cách thức trao đổi và lưu trữ thông tin.

- Thực hiện: Gồm các nội dung yêu cầu về việc kiểm soát và vận hành Hệ thống

quản lý ATVSLĐ; công tác chuẩn bị sẵn sang đáp ứng phó tình huống khẩn cấp.

- Đánh giá kết quả hoạt động: gồm các nội dung yêu cầu mà Công ty cần tiến

hành để xác định các tiêu chí đánh giá kết quả vận hành Hệ thống quản lý ATVSLĐ

dựa trên đánh giá nội bộ và xem xét của Lãnh đạo.

- Cải tiến: Là khả năng ứng phó/giải quyết các sự cố hoặc sự không phù hợp,

từ đó triển khai hành động nhằm kiểm soát, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại

(nếu có) một cách kịp thời, giúp hiệu quả vận hành hệ thống quản lý ATVSLĐ được

cải thiện liên tục.

95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở xem xét, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện về công tác

ATVSLĐ tại Công ty Dầu khí Sông Hồng dựa trên nguồn thông tin, số liệu thu thập

được, luận văn đã hoàn thành được các phần việc, cụ thể là:

 Kết quả đạt được của Công ty Dầu khí Sông Hồng về công tác quản lý An

toàn vệ sinh lao động:

- Các hoạt động của Công ty tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến

công tác quản lý ATVSLĐ.

- Phân công trách nhiệm cụ thể trong Ban Lãnh đạo Công ty thực hiện quản

lý, điều hành công tác ATVSLĐ của Công ty, bố trí nhân sự và phân công nhiệm vụ

cụ thể cho cán bộ chuyên trách/kiêm nhiệm, thành lập các tổ chức về ATVSLĐ như

Hội đồng BHLĐ, Mạng lưới AT-VSV…

- Công ty đã xây dựng và ban hành hệ thống tài liệu về công tác ATVSLĐ như

quy trình/hướng dẫn, nội quy, quy định và phân phối đến các bộ phận trong Công ty.

- Công ty đã xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ, ban hành chính sách và

mục tiêu về ATVSLĐ.

- Kế hoạch ATVSLĐ được xây dựng đồng thời với kế hoạch sản xuất kinh doanh.

 Chỉ ra được tồn tại trong công tác quản lý và triển khai thực hiện công tác

ATVSLĐ, cụ thể như:

- Chính sách, mục tiêu ATVSLĐ cũng như các quy định về ATVSLĐ chưa

được phổ biến/tuyên truyền rộng rãi đến tất cả CBCNV trong Công ty.

- Lực lượng chuyên trách về công tác ATVSLĐ còn khá mỏng.

- Công tác huấn luyện, đào tạo về ATVSLĐ cũng như các kỹ năng như

thuyết trình, đánh giá rủi ro, phân tích an toàn công việc…cho cán bộ làm về công

tác ATVSLĐ chưa thực sự được chú trọng, quan tâm đúng mức.

- Việc cập nhật, phổ biến các văn bản pháp luật mới về ATVSLĐ chưa được

thực hiện đầy đủ.

- Việc triển khai các quy trình, giấy phép chưa được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ.

- Việc tham gia phối hợp với cán bộ ATVSLĐ của Bộ phận kỹ thuật thực

hiện phân tích an toàn công việc trong các hoạt động của Công ty còn bị coi nhẹ.

- Công tác đánh giá rủi ro chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.

96

 Đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu đã xây dựng được bộ hồ sơ, tài liệu về hệ thống quản lý

ATVSLĐ cho Công ty Dầu khí Sông Hồng phù hợp tiêu chuẩn ISO 45001:2018

như Chính sách ATVSLĐ; Phương pháp và tiêu chí đánh giá rủi ro; Mục tiêu

ATVSLĐ; Thủ tục chuẩn bị và ứng phó với tình huống khẩn cấp.

2. Khuyến nghị

Căn cứ vào bộ hồ sơ hệ thống quản lý ATVSLĐ theo tiêu chuẩn ISO

45001:2018 đề tài kiến nghị Công ty hoàn thiện hồ sơ, để đăng ký cấp chứng chỉ

hệ thống quản lý ATVSLĐ của Công ty phù hợp tiêu chuẩn ISO 45001:2018 và

đưa vào áp dụng.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/3/2003

về việc Đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

2. Bộ Lao động - thương binh và xã hội (2016), Thông báo số 537/TB-LĐTBXH

ngày 26/2/2016 về tình hình tai nạn lao động năm 2015.

3. Bộ Lao động - thương binh và xã hội (2017), Thông báo số 1152/TB-LĐTBXH

ngày 28/3/2017 về tình hình tai nạn lao động năm 2016.

4. Bộ Lao động - thương binh và xã hội (2018), Thông báo số 908/TB-LĐTBXH

ngày 08/3/2018 về tình hình tai nạn lao động năm 2017.

5. Bộ Lao động - thương binh và xã hội (2019), Thông báo số 1033/TB-LĐTBXH

ngày 15/3/2019 về tình hình tai nạn lao động năm 2018.

6. Bộ Lao động - thương binh và xã hội (2020), Thông báo số 647/TB-LĐTBXH

ngày 26/2/2020 về tình hình tai nạn lao động năm 2019.

7. Công ty Dầu khí Sông Hồng (2019), Cơ cấu tổ chức Công ty Dầu khí Sông Hồng,

Hà Nội.

8. Công ty Dầu khí Sông Hồng (2015), Thỏa ước lao động tập thể, Hà Nội.

9. Công ty Dầu khí Sông Hồng (2015), Nội quy lao động, Hà Nội.

10. Công ty Dầu khí Sông Hồng (2010), Nghị quyết về việc phê duyệt Chiến lược

Phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 của Công ty Dầu khí

Sông Hồng, Hà Nội.

11. Công ty TNHH BSI Việt Nam (2018), Bản dịch ISO 45001:2018, Hà Nội.

12. Nguyễn An Lương (2006), Bảo hộ lao động, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

13. Nguyễn Hữu Nhân (2015), Bài giảng Công nghệ khai thác dầu khí.

14. Quốc hội (2012), Bộ Luật Lao động.

15. Quốc hội (2015), Luật an toàn vệ sinh lao động.

16. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2019), Báo cáo thường niên ATVSLĐ & BVMT,

Hà Nội.

17. Bùi Đình Thế (2018), Nhận thức và phân tích các yêu cầu tiêu chuẩn hệ thống

quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp (ISO 45001:2018), Viện Chất lượng

quản lý, Hà Nội.

98

18. Vũ Văn Thú (2017), Giáo trình Quản lý an toàn vệ sinh lao động, Trường Đại

học Công đoàn, Hà Nội.

19. Trung tâm chứng nhận chất lượng TQC (2018), Hướng dẫn chuyển đổi từ

OHSAS 18001 sang ISO 45001:2018, Hà Nội.

20. Lê Vân Trình (2018), Quản lý an toàn vệ sinh lao động, Trường Đại học Công

đoàn, Hà Nội.

Tiếng Anh

21. British Standards Institute (2007), OHSAS 18001:2007 Occupational Health and

Safety management system – Requirements, London.

22. International Organization for Standardization (2015), ISO 14001:2015

Environmental management systems – Requirements with guidance for use,

Geneva.

23. International Organization for Standardization (2018), ISO 45001 Occupational

Health and Safety management systems–Requirements with guidance for use,

Geneva.

24. ILO (2006), Convention No. 187 concerning the Promotional Framework for

Occupational Safety and Health, Geneva.

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI

Ý KIẾN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC ATVSLĐ

Bảng hỏi này được xây dựng nhằm thu thập thông tin phục vụ cho luận văn

với đề tài “Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống ISO45001 vào công tác quản lý an

toàn vệ sinh lao động tại Công ty Dầu khí Sông Hồng” và không được sử dụng vào

bất lỳ một mục đích nào khác.

Xin Anh/Chị vui lòng cho biết các thông tin sau đây:

Phần 1: Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:

2. Đơn vị công tác:

Phần 2: Đánh giá sơ bộ về công tác An toàn, vệ sinh lao động

(Anh chị vui lòng tích dấu X vào cột “Có” hoặc “Không”)

Trả lời Stt Chỉ tiêu Có Không

1 Anh/chị có được phổ biến về Chính sách ATVSLĐ của

Công ty không?

2 Anh/chị có được huấn luyện cơ bản về ATVSLĐ khi vừa

được tuyển dụng không?

3 Anh/chị có được huấn luyện định kỳ hàng năm về công tác

ATVSLĐ không?

4 Anh/chị có được trang bị PTBVCN không?

5 Anh chị có sử dụng đầy đủ PTBVCN mà Công ty đã trang bị

không?

6 Anh/chị có truyền đạt về cách sử dụng PTBVCN không?

7 Anh/chị có được phổ biến về những mối nguy xuất hiện

trong quá trình làm việc không?

8 Anh/chị có sử dụng được các phương tiện chữa cháy tại chỗ

không?

9 Anh/chị có được tham gia huấn luyện/diễn tập nghiệp vụ

phòng cháy chữa cháy không?

10 Anh/chị có được khám sức khỏe định kỳ không?

11 Anh/chị có kiểm tra nơi làm việc trước khi bắt đầu làm việc

không?

12 Anh/chị có nắm được quy trình/hướng dẫn an toàn liên quan

đến công việc mà anh/chị đang đảm nhiệm?

13 Anh/chị có bị TNLĐ trong vòng 1 năm trở lại đây không?

14 Nếu từng bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, anh/chị

có được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật của Công ty

không?

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị !